Giáo trình Kiểm tra chất lượng sữa

pdf 47 trang huongle 2720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kiểm tra chất lượng sữa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kiem_tra_chat_luong_sua.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kiểm tra chất lượng sữa

  1. Ch−ơng 6 kiểm tra chất l−ợng sữa Sữa là sản phẩm toàn vẹn của việc vắt sữa hoàn chỉnh và không ngừng của một gia súc cái cho sữa trong trạng thái sức khỏe tốt, đ−ợc nuôi d−ỡng tốt và không bị mệt mỏi. Sữa cần đ−ợc thu nhận một cách vệ sinh và không chứa sữa non (loại sữa vắt ra 5 ngày tr−ớc và 5 ngày sau khi đẻ). 1. Đặc tính của sữa a. Cảm quan Sữa là chất lỏng mầu trắng, vàng ngà đến vàng nhạt, nhớt hơn n−ớc hai lần, không mùi, không có vết bẩn và không bị nhiễm gì cả. Khi thấy màu xanh nhạt thì đó là chỉ thị của sữa giả do pha thêm n−ớc. Sau khi để yên sữa một thời gian, các hạt chất béo tập trung trên bề mặt và hình thành một lớp kem (váng sữa). Sữa không đóng vón khi đun sôi. Vị của sữa hấp dẫn đối với đa số ng−ời. Khi để sữa lâu trong các điều kiện xấu, đ−ờng lactoza trong
  2. sữa sẽ chuyển thành axit lactic và sữa sẽ có vị chua. Độ chua của sữa th−ờng đ−ợc biểu thị bằng độ Dornic (oD) hoặc bằng % axit lactic. Sữa hoàn toàn t−ơi chuẩn độ là 16oD hoặc 0,16% axit lactic. Độ pH của sữa bình th−ờng ở mức 6,6 - 6,7. b. Thành phần hóa học của sữa Thành phần hoá học của sữa có thể thay đổi trong những phạm vi nhất định tuỳ theo đặc tính của từng giống bò và điều kiện chăm sóc, nuôi d−ỡng. Đối với sữa t−ơi, các thành phần hoá học chính th−ờng có các giá trị biến động trong những giới hạn nhất định nh− trong Bảng 2. Bảng 2: Thành phần hoá học của sữa bò Thành phần Giới hạn dao động Trung bình N−ớc 85.5 - 89.5 87.0 Tổng VCK 10.5 - 14.5 13.0 Mỡ 2.5 - 6.0 3.9 Protein 2.9 - 5.0 3.4 Lactoza 3.6 - 5.5 4.8 Khoáng 0.6 - 0.9 0.8
  3. c. Đặc tính sinh vật học Sữa cũng chứa các thành phần sinh vật. Đó là các tế bào có nguồn gốc từ máu, từ tuyến vú (tế bào soma) và các vi sinh vật. Ngay cả khi tuân thủ nghiêm ngặt tất cả các biện pháp vệ sinh, sữa vẫn chứa một l−ợng lớn tế bào (khoảng từ 100.000-200.000 tế bào soma/ml sữa) và có chứa các vi sinh vật (chủ yếu là các vi sinh vật c− trú trong ống núm vú). Khi gia súc bị bệnh viêm vú thì số l−ợng tế bào soma và số l−ợng các vi sinh vật trong sữa tăng lên rất mạnh, có thể tới hàng triệu tế bào trong 1 ml sữa. Các loại vi khuẩn trong sữa gồm có: - Vi khuẩn dạng cầu nh− Streptococcus, Staphylococcus. - Vi khuẩn dạng gậy nh− Lactobacillus, Salmonella. - Vi khuẩn dạng Coli nh− Escherichia, Aerobacter, Klebsiella. - Ngoài ra còn có các loại vi khuẩn dạng dấu phẩy và xoắn khuẩn. 2. Kiểm tra chất l−ợng sữa Sữa cần đáp ứng các yêu cầu về chất l−ợng nh− sau:
  4. - Về cảm quan: có màu sắc, mùi vị đặc tr−ng của sữa. Sữa không vón cục, không bị chua, không có mùi lạ và không có vật ngoại lai. - Về thành phần hóa học: bảo đảm trong giới hạn cho phép, không bị làm giả (thêm bột, thêm n−ớc v.v.) - Về mức độ nhiễm khuẩn: số l−ợng vi khuẩn trong giới hạn cho phép. Không nhiễm các vi khuẩn là các tác nhân truyền bệnh sang ng−ời nh− vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis và M. boris), vi khuẩn gây sẩy thai truyền nhiễm (Brucella abortus). Việc kiểm tra chất l−ợng sữa là rất cần thiết nhằm đảm bảo cho ng−ời tiêu thụ và ng−ời chế biến có một sản phẩm vệ sinh, an toàn và có chất l−ợng tốt. Các xét nghiệm đồng thời cũng cho phép phát hiện sớm các bệnh trong đàn bò để có biện pháp xử lý kịp thời. Đối với mỗi chỉ tiêu có nhiều ph−ơng pháp kiểm tra. Có những xét nghiệm không đòi hỏi cán bộ kỹ thuật có trình độ tay nghề cao và máy móc tinh vi, nh−ng ng−ợc lại, có những xét nghiệm đòi hỏi phải thực hiện ở phòng thí nghiệm có trang thiết bị hiện đại. Trong điều kiện của n−ớc ta hiện nay, chúng tôi trình bày d−ới đây các ph−ơng pháp đơn giản nhất, có thể áp dụng đ−ợc mà vẫn bảo đảm đánh giá đúng chất l−ợng sữa.
  5. a. Đánh giá độ t−ơi của sữa - Ph−ơng pháp cảm quan (tức là nếm thử sữa): Đây là ph−ơng pháp đơn giản, tuy nhiên rất quan trọng. - Xét nghiệm cồn: + Vật liệu: ống nghiệm chia độ Cồn ethylic 68% + Ph−ơng pháp: Đổ 3 ml sữa vào một ống nghiệm chia độ. Sau đó vừa lắc nhẹ nhàng vừa cho thêm 3 ml cồn ethylic và quan sát hiện t−ợng kết bông. Th−ờng có mấy tr−ờng hợp xảy ra nh− sau: * Nếu nh− sau khi cho 3ml cồn đầu tiên mà sữa bị kết bông thì chứng tỏ sữa này bị chua. * Nếu nh− sau khi cho 3ml cồn đầu tiên mà không có hiện t−ợng kết bông xảy ra thì cho tiếp 3ml cồn khác vào và lắc nhẹ. Nếu khi đó vẫn không có kết bông thì chứng tỏ đó là sữa có chất l−ợng tốt; ng−ợc lại, nếu có kết bông thì sữa đó không đ−ợc t−ơi lắm và cần xử lý nhiệt ngay bằng ph−ơng pháp Pasteur. Ưu điểm của ph−ơng pháp này là nhanh, dễ làm, không đòi hỏi đầu t− lớn mà độ chính xác vẫn cao.
  6. Nh−ng nh−ợc điểm của ph−ơng pháp này là tỷ lệ canxi cao ở trong sữa sẽ ảnh h−ởng tới độ chính xác của ph−ơng pháp. Vì vậy đối với sữa trâu, sữa dê, cừu thì không thể áp dụng ph−ơng pháp này đ−ợc. Hiện nay có dụng cụ dạng súng lục có thể tự động lấy l−ợng sữa và l−ợng cồn cho phép thao tác xét nghiệm nhanh, chính xác. - Xét nghiệm đun sôi: + Nguyên lý: Sữa bị chua sẽ đóng đông lại d−ới tác động của nhiệt. + Vật liệu: ống nghiệm Kẹp bằng gỗ Đèn đốt bằng khí hoặc bằng cồn + Ph−ơng pháp: Cho 5ml sữa vào một ống nghiệm và đun trên một ngọn lửa. Nếu nh− sữa đóng đông lại thì phải đổ bỏ và không xử lý bằng ph−ơng pháp Pasteur đ−ợc nữa. Ưu điểm của ph−ơng pháp này nhanh và đơn giản. Nh−ng nh−ợc điểm của ph−ơng pháp này là không cho phép phân biệt đ−ợc giữa sữa thực sự t−ơi
  7. với loại sữa bắt đầu chua. Do đó khó có thể dự tính đ−ợc thời hạn bảo quản. - Chuẩn nhanh độ axit + Nguyên lý: Trung hoà axit trong sữa bằng NaOH. L−ợng NaOH (kiềm) cần thiết để trung hòa l−ợng axít trong sữa là một chỉ số về độ t−ơi của sữa. Kết quả đ−ợc thể hiện bằng độ Dornic (oD) hoặc bằng % axit lactic: 0,1ml dung dịch NaOH 0,1N đ−ợc sử dụng để trung hòa 10ml sữa t−ơng ứng với 1oD hoặc 0,01% axít lactic. + Vật liệu: ống nghiệm chia vạch 10ml Buret 10ml, chia vạch 0,1ml Dung dịch NaOH 0,1N Phenophtalein 2% trong cồn + Ph−ơng pháp: Cho 10ml sữa vào một ống nghiệm. Cho thêm 3 giọt phenophtalein 2% và chuẩn độ l−ợng sữa này với dung dịch NaOH 0,1N trong khi lắc nhẹ ống nghiệm liên tục. Khi dung dịch có mầu hồng thì ghi l−ợng NaOH đã đ−ợc sử dụng.
  8. + Đọc kết quả: Cứ 0,1ml dung dịch NaOH 0,1N tiêu tốn t−ơng ứng với 1oD hay 0,01% axít lactic. Sữa t−ơi có độ chua là 16oD hoặc 0,16% axit lactic. + Chú ý: * Cũng có thể tiến hành xét nghiệm này với mẫu 100ml sữa. Trong tr−ờng hợp này, mỗi ml NaOH 1N sử dụng để trung hòa sẽ t−ơng ứng với 1oD. * ở Việt Nam, ng−ời ta th−ờng sử dụng độ Therner (oT) để đo độ axít của sữa. Đó là số ml NaOH 0,1N đ−ợc sử dụng để trung hòa 100 ml sữa. * Máy đo pH không phải là dụng cụ lý t−ởng để đo độ axít của sữa vì sữa là môi tr−ờng có tính ổn định cao và phải cần những biến đổi lớn về độ axit thì máy mới phát hiện đ−ợc. Mặt khác, dùng máy cần phải có dung dịch đệm chính xác mà việc bảo quản loại dung dịch này không phải dễ dàng. b. Đánh giá độ nhiễm bẩn của sữa - Nguyên lý: Cho một l−ợng sữa (đã xác định thể tích) chảy qua một giấy lọc chuẩn. Việc biến mầu của giấy đ−ợc so sánh với thang chuẩn.
  9. - Vật liệu: Phễu lọc (d−ới dạng xylanh hoặc chai) Giấy lọc Bảng chuẩn so sánh c. Xác định thành phần của sữa - Xác định tỷ trọng của sữa + Nguyên lý: Đo tỷ trọng của sữa bằng tỷ trọng kế chia vạch 1,025-1,035g/ml ở nhiệt độ 15oC hay 20oC. + Vật liệu: ống đong thủy tinh 4,5cm ì 30cm Tỷ trọng kế chia vạch ở 20oC Nồi cách thủy ở 20oC và 40oC + Ph−ơng pháp: Đổ sữa cẩn thận vào ống đong để làm sao tỷ trọng kế nổi tự do trong ống đong. Đọc tỷ trọng của sữa trực tiếp trên tỷ trọng kế. - Xác định hàm l−ợng chất béo trong sữa + Nguyên lý: D−ới tác động của axít sulphuric đậm đặc, các chất khô không mỡ bị hoà tan, hỗn hợp đ−ợc ly tâm và
  10. tỷ lệ phần trăm chất béo đ−ợc đọc trên ống ly tâm chia vạch ở 65oC. Sử dụng cồn izoamylic để tách lớp mỡ và phần còn lại đ−ợc rõ ràng. + Vật liệu: ống Gerber với nút cao su Pipet lấy sữa 11ml Pipet lấy axit sulphuric 10ml Pipet lấy cồn Giá đỡ ống Gerber Ly tâm điện dùng cho ống Gerber với tốc độ 1200v/phút Nồi cách thủy có thể thay đổi nhiệt độ đến 65oC. Cồn izoamylic tinh khiết dùng cho phân tích Axit sulphuric đậm đặc (d=1,82) + Ph−ơng pháp: Đ−a nhiệt độ của mẫu về nhiệt độ của pipet và ống Gerber. Cho 10 ml axit sulphuric đậm đặc vào ống Gerber. Cho thêm 11ml sữa, tránh làm sao để axit và sữa không bị trộn lẫn. Sau đó cho thêm 1ml cồn
  11. izoamylic vào. Sau khi đậy chặt nút ống Gerber, dốc ng−ợc ống lên và lắc nhẹ nhiều lần để cho tan hết hạt sữa vón. Đặt ống Gerber vào nồi cách thủy (ở 65oC) trong 5 phút. Lấy ống ra lau khô rồi cho quay li tâm trong 4-6 phút với tốc độ 1100 vòng/phút. Sau đó lấy ra đọc kết quả. Cách đọc: Điều chỉnh nút cao su sao cho phần đáy của cột mỡ đúng ở vạch số 0, đọc l−ợng chất béo trực tiếp (theo tỷ lệ phần trăm) theo bề mặt của cột mỡ. Đặt ống Gerber vào nồi cách thuỷ thêm 3 phút nữa và đọc kết quả lần thứ hai. - Tính hàm l−ợng vật chất khô trong sữa Dựa trên kết quả đo tỷ trọng và kết quả xác định hàm l−ợng chất béo, ng−ời ta có thể sử dụng công thức Fleischmans để tính hàm l−ợng vật chất khô: aì (100ì d )−100 Vật chất khô (g) = + bì f d Trong đó: a = 2,675 ở 15oC và 2,738 ở 20oC b = 1,200 ở 15oC và 1,311 ở 20oC f = tỷ lệ chất béo (%) d = tỷ trọng của sữa
  12. d. Xác định độ nhiễm khuẩn của sữa bằng xanh methylen - Nguyên lý: Các vi khuẩn trong sữa sản sinh ra hydrogen. Hydrogen tham gia vào quá trình khử enzym một số thành phần sữa. Trong khi cho thêm xanh methylen là sản phẩm dễ bị khử và mất mầu sau khi khử, ng−ời ta đ−a vào cơ chất cạnh tranh hydrogen. - Vật liệu: ống nghiệm đánh dấu 4 ml Pipet 1ml Tủ ấm hay nồi cách thủy ở 38oC Dung dịch xanh methylen chuẩn hóa và đ−ợc chuẩn bị hàng tuần bằng việc hòa tan 195ml n−ớc cất với 5ml xanh methylen trong dung dịch cồn bão hòa. - Ph−ơng pháp: Cho 1ml dung dịch xanh methylen vào ống nghiệm, cho thêm sữa đến vạch 4ml. Cho tất cả vào nồi cách thủy 38oC và ghi thời gian cần thiết làm mất mầu xanh methylen. Thời gian cần thiết để làm mất màu thay đổi tùy theo nhiều yếu tố và chỉ có thể giải thích đúng khi tiến hành làm nhiều mẫu. Thời gian mất mầu của xanh
  13. methylen tỷ lệ nghịch với số l−ợng vi khuẩn hoạt động trong sữa. Thông th−ờng ng−ời ta lấy mốc thời gian mất màu tr−ớc và sau 3 giờ. Sau 3 giờ mới mất màu là đ−ợc và mất mầu tr−ớc nửa giờ là sữa rất kém chất l−ợng. e. Xác định điểm đông của sữa Bình th−ờng sữa có điểm đông từ -0,512 đến - 0,520oC. Khi cho thêm n−ớc vào sữa, điểm đông tăng lên (tiến dần về điểm 0). Việc xác định điểm đông của sữa cho phép phát hiện chính xác tr−ờng hợp pha thêm n−ớc vào sữa. Ph−ơng pháp này có độ chính xác cao, nh−ng đòi hỏi phải có thiết bị.
  14. Ch−ơng 7 Bảo quản và chế biến sữa 1. Bảo quản sữa Sữa là một sản phẩm giầu dinh d−ỡng. Dù có tuân thủ chặt chẽ điều kiện vệ sinh vắt sữa đến đâu thì trong sữa vẫn luôn luôn có một l−ợng vi khuẩn nhất định. Các vi khuẩn này phát triển và nhân lên nhanh chóng, làm cho sữa bị chua, bị hỏng và không còn sử dụng đ−ợc nữa. Do vậy, để bảo đảm hiệu quả của chăn nuôi bò sữa, cần phải chú trọng đến việc bảo quản hoặc tiêu thụ sữa sau khi vắt. Có một số ph−ơng pháp bảo quản sữa sau khi vắt nh− sau: a. Bảo quản lạnh Tốc độ phát triển của vi khuẩn trong sữa sau khi vắt phụ thuộc vào nhiệt độ bảo quản. Khi bảo quản ở nhiệt độ càng cao thì vi khuẩn phát triển càng nhanh (Hình 23). Chính vì vậy, trong vòng một giờ sau khi vắt, sữa phải đ−ợc chế biến hoặc phải đ−ợc đổ vào tăng bảo quản lạnh. Bảo quản lạnh là biện pháp hiệu quả kìm hãm sự phát triển của các vi sinh vật. Bằng cách hạ nhiệt độ của sữa xuống 3-50C có thể giữ sữa t−ơi đ−ợc 1-2 ngày.
  15. Triệu VK/ml Thời gian sau khi vắt (h) Hình 23: Sự phát triển của vi khuẩn ở trong sữa sau khi vắt phụ thuộc vào nhiệt độ bảo quản ở các n−ớc công nghiệp phát triển, tất cả các trang trại chăn nuôi bò sữa đều có các thiết bị hiện đại để bảo quản sữa. Sữa vắt ra đ−ợc chuyển thẳng theo đ−ờng ống vào tăng lạnh. Sau đó sữa đ−ợc chuyển đến các nhà máy chế biến bằng các xe chuyên dụng. ở n−ớc ta sản xuất sữa còn ở quy mô nhỏ, phân tán, sản l−ợng sữa của mỗi trại hay nông hộ không lớn. Trong khi đó các trang trại và các nông hộ khó hoặc không thể tự trang bị đ−ợc các ph−ơng tiện làm lạnh. Việc tổ chức thu gom, làm lạnh sữa theo ph−ơng thức liên kết, hiệp hội, với sự hỗ trợ của nhà n−ớc, của các công ty
  16. chế biến sữa là một hình thức vừa mang tính thực tiễn vừa hiệu quả. Đối với những vùng xa xôi và khó khăn, để kéo dài thời gian an toàn của sữa, trong khi phải chờ đợi chuyển đi tiêu thụ, có thể áp dụng biện pháp bảo quản lạnh đơn giản là ngâm cả bình sữa (đã đậy nắp cẩn thận) vào một bể hoặc một thùng n−ớc đá. Trong tr−ờng hợp không có n−ớc đá, có thể dùng n−ớc lạnh thông th−ờng. b. Bảo quản bằng phức chất LPS Phức chất lactoperoxydaza (LPS) là ph−ơng tiện bảo vệ tự nhiên có sẵn trong sữa. Nó bao gồm một enzym (lactoperoxydaza) liên kết với một anion và một l−ợng nhỏ peroxyt. Phức chất này oxy hoá các cơ chất đặc tr−ng trên màng tế bào, dẫn đến làm rối loạn quá trình trao đổi chất và kết quả là vi khuẩn có thể bị chết. Thông th−ờng phức chất này có tác dụng diệt các vi khuẩn Gram âm và tác động kìm hãm các vi khuẩn Gram d−ơng phát triển. Trong thực tế để kích thích hệ thống kháng khuẩn trong sữa và kéo dài thời gian an toàn cho sữa, ng−ời ta bổ sung một l−ợng nhỏ (8,5 ppm) hydrogen peroxyde (H2O2) và 15 ppm thiocyanat. L−ợng bổ sung này rất nhỏ và hoàn toàn không độc hại đối với ng−ời tiêu dùng sữa, nh−ng có tác dụng kháng khuẩn
  17. 5-6 ngày (đối với loại sữa đ−ợc làm lạnh) và tăng thời gian an toàn cho sữa t−ơi 3-5 giờ (đối với sữa ở nhiệt độ môi tr−ờng 300C). Chế biến sữa thủ công Trong tr−ờng hợp tiêu thụ không hết sữa hoặc trong tr−ờng hợp gia đình có nhu cầu tiêu dùng, có thể tiến hành chế biến ra một số sản phẩm sữa theo các cách đơn giản sau đây: a. Làm sữa t−ơi thanh trùng Sau khi vắt sữa, tiến hành lọc sữa qua hai lớp vải màn. Đổ sữa vào một nồi hoặc một thùng nhôm và đun cách thuỷ ở nhiệt độ 65-700C trong 30 phút. Sau khi đun xong, hạ nhiệt độ xuống thật nhanh bằng cách ngâm thùng sữa vào n−ớc lạnh. Nếu có thể cho sữa vào trong tủ lạnh thì càng tốt. Loại sữa này có thể bảo quản đ−ợc 20-30 giờ ở 4-60C. Chú ý là chỉ đun cách thuỷ mà không đun trực tiếp trên bếp. Đun trực tiếp làm cho sữa bị bén cháy ở đáy nồi và sữa có vị khê khét. b. Làm sữa đặc có đ−ờng Sau khi lọc sữa, tiến hành chế biến ngay. Sữa cũng đ−ợc đun cách thuỷ trong nồi hoặc thùng nhôm (nếu có nồi hai lớp thì càng tốt). Nh−ng l−u ý là không đổ sữa vào quá nửa chiều cao của nồi, để cho lúc sôi
  18. sữa không bị trào và lúc khuấy sữa không bị bắn ra ngoài. Ngay từ khi đặt nồi sữa lên bếp, phải khuấy liên tục và đều tay, đều khắp mọi chỗ ở đáy nồi. Cứ đun nh− vậy (khoảng 45 phút đến 1 giờ) cho đến khi thấy sữa sền sệt, sôi lụp bụp nh− nồi cơm sắp cạn (có mầu trắng ngà) thì cho đ−ờng cát trắng vào, theo tỷ lệ cứ 2 kg sữa t−ơi thì đổ vào 0,5 kg đ−ờng cát trắng (và nh− vậy thu đ−ợc 1 kg sữa đặc). Tiếp tục đun và khuấy đều cho đến khi sữa đặc lại thì dừng. Sau đó làm lạnh sữa càng nhanh càng tốt. Trong lúc làm lạnh, vẫn tiếp tục khuấy cho đến khi nguội hẳn. Loại sữa cô đặc này có thể để ở nhiệt độ th−ờng trong vòng 3-5 ngày. Nếu để trong tủ lạnh có thể bảo quản đ−ợc vài ba tuần lễ. c. Làm bánh sữa Cách chế biến cũng giống nh− chế biến sữa đặc có đ−ờng, nh−ng có điểm khác là khi đến độ đặc của sữa đặc có đ−ờng, ta tiếp tục đun cho đến khi sữa dẻo quánh lại thì dừng. Đổ sữa ra và cán mỏng. Khi sữa nguội thì dùng dao cắt thành những mẩu to nhỏ tuỳ ý. Gói sữa vào giấy dầu hay giấy bóng và có thể bảo quản ở nơi khô, mát trong khoảng một tháng.
  19. Ch−ơng 8 cạn sữa 1. Mục đích cạn sữa Tr−ớc khi đẻ bò cần có một thời gian nghỉ không vắt sữa, gọi là thời kỳ cạn sữa. Mục đích của nó là để cho tuyến sữa đ−ợc nghỉ ngơi và hồi phục, khôi phục hệ thống điều hoà thần kinh thể dịch sau một thời gian tiết sữa đã có những mất cân bằng nhất định. Cạn sữa tạo điều kiện cho cơ thể tích luỹ chất dinh d−ỡng chuẩn bị cho chu kỳ tiết sữa sau và đặc biệt là để hình thành sữa đầu đ−ợc tốt. Mặt khác cạn sữa còn nhằm mục đích tập trung dinh d−ỡng cho sự phát triển của bào thai và ở giai đoạn này tốc độ phát triển của thai rất nhanh. 2. Thời gian cạn sữa Trong điều kiện thức ăn dinh d−ỡng bình th−ờng, bò có năng suất sữa không cao lắm thì thời gian cạn sữa khoảng 2 tháng là vừa. Đối với bò đẻ lứa 1 và bò cao sản có thể kéo dài thời gian cạn sữa hơn một chút. Nếu thời gian cạn sữa quá ngắn thì trọng l−ợng sơ sinh của bê sẽ nhỏ, tuyến sữa ch−a đ−ợc phục hồi và cơ thể ch−a đ−ợc tích luỹ thoả đáng, sữa đầu kém chất l−ợng, ảnh h−ởng xấu đến sức đề kháng của bê non (Bảng 3) và năng suất sữa của kỳ tiếp theo. Tuy nhiên, thời gian cạn sữa quá dài (70-75 ngày) cũng không tốt hơn thời gian cạn sữa 50-60 ngày; ngoài ra,
  20. kéo dài thời gian cạn sữa sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò sữa. Bảng 3: ảnh h−ởng của thời gian cạn sữa đến khối l−ợng sơ sinh và tỷ lệ mắc bệnh của bê sơ sinh Thời gian Trọng l−ợng bê sơ Tỷ lệ mắc bệnh cạn sữa sinh 10 ngày - 88,6 % 30 ngày 24,1 kg 34,5 % 40 ngày 26,5 kg 15,6 % 45-75 ngày 28,9 kg - 3. Ph−ơng pháp cạn sữa Khi cạn sữa phải căn cứ vào đặc điểm của con vật, đặc biệt là năng suất sữa tr−ớc lúc cạn sữa để có biện pháp tác động thích hợp. Bò phải đ−ợc cạn sữa triệt để, không bị viêm vú và ảnh h−ởng xấu đến các hoạt động các chức năng khác. Nguyên tắc cơ bản của việc cạn sữa là làm ngừng quá trình tạo sữa thông qua việc làm thay đổi các tín hiệu của phản xạ có điều kiện về tiết sữa và hạn chế nguồn nguyên liệu tạo sữa (nếu cần), có nghĩa là thay đổi (giảm) số lần vắt, thời gian vắt, thay đổi cách vắt và địa điểm vắt vv Nếu nh− cảm thấy những biện pháp đó ch−a có hiệu quả thì rút bớt mức nuôi d−ỡng, khi cần thiết loại ra khỏi khẩu phần ăn các thức ăn nhiều n−ớc, thức ăn kích thích tiết sữa và thức ăn
  21. tinh. Nếu bò chăn thả thì có thể ngừng chăn thả và chuyển sang cho ăn thức ăn khô. Tất nhiên, cần phải thấy rằng nếu không quá cần thiết, nhất là đối với bò thấp sản, thì không nên cắt giảm mức nuôi d−ỡng vì việc đó sẽ ảnh h−ởng xấu đến sự phát triển của thai và sự chuẩn bị của bò cho lần đẻ sắp tới. Trong thời gian cạn sữa cần đảm bảo vệ sinh, sát trùng tốt núm vú vì bò dễ bị viêm vú. Tuỳ theo năng suất sữa còn lại tr−ớc ngày cạn sữa mà ng−ời ta th−ờng áp dụng hai ph−ơng pháp cạn sữa sau: a. Cạn sữa chậm Cạn sữa chậm áp dụng với bò có năng suất sữa còn 8-10kg/ngày trở lên. Thời gian làm cạn sữa khoảng 10-15 ngày. Tr−ớc khi đẻ 70-75 ngày bắt đầu giảm số lần vắt sữa từ 3 xuống 2 rồi sau đó xuống 1 lần trong ngày và cuối cùng có thể vắt cách nhật. Thay đổi giờ vắt, nơi vắt, cách vắt và ng−ời vắt. Giảm bớt thức ăn, n−ớc uống, chăn thả. Tác động nh− vậy trong 10-15 ngày sữa sẽ giảm đến mức thấp nhất, lúc đó vắt thật kiệt sữa lần cuối cùng, rửa sạch và sát trùng kỹ các núm vú. Tiếp tục giảm thức ăn, n−ớc uống và theo dõi 2-3 ngày nữa và mỗi ngày sát trùng núm vú 2 lần. Kiểm tra nếu thấy vú không xuống sữa, căng đỏ coi nh− đã cạn sữa thành công. Bơm mỡ kháng sinh (ví dụ
  22. cloxaman) vào tất cả các ống núm vú và chuyển bò sang đàn khác. Nếu thấy vú sữa quá căng, đỏ, nóng, bò sữa không yên thì phải cạn sữa lại và tác động các biện pháp nh− trên một cách triệt để hơn. b. Cạn sữa nhanh Cạn sữa nhanh áp dụng cho những bò có năng suất sữa còn lại d−ới 8kg/ngày. Các biện pháp nh− trên nh−ng thời gian ngắn hơn (5-7 ngày). ở một số cơ sở, ngay cả những bò có năng suất sữa cao cũng áp dụng biện pháp cạn sữa nhanh. Ng−ời ta cho rằng nếu cạn sữa trong thời gian dài 10-15 ngày với chế độ giảm thức ăn, n−ớc uống nh− thế sẽ ảnh h−ởng xấu đến thai. Trong tr−ờng hợp này nên tác động mạnh hơn nh− giảm thức ăn tinh, n−ớc uống, giảm hẳn các loại thức ăn xanh, chỉ cho ăn cỏ khô và giảm lần vắt sữa, sau vài ngày ngừng vắt hẳn. Ph−ơng pháp này đang đ−ợc áp dụng rộng rãi nh−ng khi tiến hành phải thận trọng. Cạn sữa tức thì Ngoài các ph−ơng pháp cạn sữa nh− trên, hiện nay một số n−ớc còn áp dụng một ph−ơng pháp cạn sữa nhanh đặc biệt nh− sau: Ngừng ngay việc vắt sữa khi cần cạn sữa, dù thấy bầu vú căng cũng không vắt. Để tránh viêm vú do vi trùng gây nên, sau khi vắt sữa lần cuối bơm vào bầu
  23. vú một hỗn hợp kháng sinh dạng keo. Hỗn hợp này phải có phổ diệt trùng rộng, phải đ−ợc phát tán đều trong bầu vú, thời gian tác dụng t−ơng đối dài, đồng thời không làm hại đến tuyến sữa. Điều kiện quyết định thành công của ph−ơng pháp này là đảm bảo vô trùng tuyệt đối. Do đó tr−ớc khi cạn sữa cần kiểm tra, nếu vú bị s−ng thì phải điều trị xong mới cạn sữa. Sau khi bơm kháng sinh đ−a bò sang phòng cạn sữa sạch sẽ và đ−ợc tiệt trùng tr−ớc. Theo dõi trong thời gian 3-5 ngày. Nếu có kết quả tốt thì đ−a bò sang đàn cạn sữa. Tr−ớc khi cạn sữa 24-36 giờ không cho ăn thức ăn tinh và những thức ăn kích thích tiết sữa.
  24. Ch−ơng 9 Bệnh viêm vú 1. Khái niệm Bệnh viêm vú là phản ứng viêm của tuyến vú. Bệnh viêm vú là bệnh phổ biến nhất, gây tổn thất và chi phí tốn kém nhất trong số các bệnh của bò sữa trên thế giới. Tổn thất của bệnh lớn gấp hai lần so với bệnh vô sinh và các bệnh sản khoa khác. Th−ờng có 1/3 số bò sữa của mỗi đàn có một hoặc nhiều khoang vú bị một dạng viêm nào đó. ở Việt nam bệnh viêm vú còn ít đ−ợc quan tâm nghiên cứu. Theo một số tác giả, có khoảng 20-45% số bò sữa bị mắc bệnh này. Nguyễn Ngọc Nhiên và CS (1999) kiểm tra bằng CMT (California Mastitis Test) 1.679 mẫu sữa của 518 đàn bò nuôi tại Ba Vì (Hà Tây) và ngoại thành Hà Nội đã phát hiện thấy 771 mẫu d−ơng tính, chiếm tỷ lệ 45,92%. Bệnh viêm vú gây tổn thất kinh tế rất lớn cho ngành chăn nuôi bò sữa. Các thiệt hại liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau: - Làm giảm khoảng 10% sản l−ợng sữa do tuyến sữa bị tổn th−ơng (Hình 24).
  25. Hình 24: Tổn th−ơng tuyến sữa do viêm vú - Sữa bị giảm chất l−ợng hoặc bị hỏng, chỉ bán đ−ợc giá thấp hoặc phải đổ bỏ. - Sau khi dùng kháng sinh điều trị cục bộ, trực tiếp vào tuyến vú phải chờ đợi một thời gian tr−ớc khi có thể vắt sữa đem bán. - Chi phí điều trị rất tốn kém. - Nhiều bò cái phải loại thải sớm, tr−ớc khi đạt tới năng suất tối đa. 2. Những yếu tố liên quan đến sự xuất hiện bệnh Có một số yếu tố tạo điều kiện cho bệnh viêm vú phát triển, đó là : - Yếu tố di truyền: có những giống bò mẫn cảm hơn đối với bệnh viêm vú (ví dụ giống bò Pie đỏ mẫn cảm hơn giống bò Pie đen).
  26. - Cấu tạo bầu vú và núm vú: những dây chằng nâng đỡ bầu vú không vững chắc; các núm vú phình căng, gây khó khăn cho việc vắt sữa; lỗ mở của núm vú bị đẩy vào trong v.v là những yếu tố làm cho bầu vú dễ bị viêm. - Tuổi của gia súc: với tuổi càng cao, sức đề kháng tự nhiên của gia súc càng giảm và bò sữa càng có nguy cơ bị viêm vú. - Thời kỳ tiết sữa: trong thời gian hai tuần đầu tiên sau khi đẻ, bầu vú rất mẫn cảm với viêm nhiễm. Trong thời gian cạn sữa bầu vú cũng mẫn cảm với vi khuẩn hơn so với trong thời kỳ tiết sữa. Mặt khác, trong thời kỳ cạn sữa các mầm bệnh không còn bị đào thải ra ngoài qua vắt sữa nên bầu vú cũng dễ bị viêm. - Các vết th−ơng: bản thân các vết th−ơng tạo thành cửa xâm nhập của vi khuẩn vào tuyến vú, đồng thời chúng làm giảm sức đề kháng tự nhiên của gia súc đối với tất cả các tr−ờng hợp viêm nhiễm. Nguyên nhân dẫn đến tổn th−ơng th−ờng là do các thao tác thô bạo lên bầu vú (ví dụ: vắt sữa không đúng kỹ thuật), kẹt núm vú khi bò đứng dậy, vắt sữa khi bầu vú trống rỗng, không lau khô bầu vú cẩn thận sau khi rửa và dẫn đến nứt nẻ da bầu vú, hoặc do bị côn trùng đốt v.v
  27. - Sức đề kháng của bản thân bầu vú: bao gồm toàn bộ các thành phần, yếu tố ngăn cản việc xâm nhập và phát triển của các mầm bệnh trong tuyến vú. Đó là sự đổi mới liên tục của các tế bào biểu mô trong ống núm vú và sự có mặt của các axit amin trong niêm mạc ống núm vú (các axít amin này có đặc tính làm kìm hãm vi khuẩn phát triển). Bản thân việc vắt sữa đào thải ra một số l−ợng lớn vi khuẩn, có nguy cơ gây nên viêm vú. Về mặt miễn dịch tế bào, khi có hiện t−ợng nhiễm khuẩn, số l−ợng các bạch cầu trung tính nhân lên một cách nhanh chóng. Do bị thu hút bởi các chất từ tế bào tuyến vú tổn th−ơng giải phóng ra, chúng di chuyển trong sữa và bắt đầu nuốt các vi khuẩn. Các bạch cầu trung tính cũng sinh ra các chất nh− interleukine và interferon có tác dụng làm tăng tính thấm của các thành mạch và bằng cách này làm tăng c−ờng tiết sữa, kết quả là làm loãng các độc tố do vi khuẩn sản sinh ra. Ng−ời ta cũng thấy trong sữa có các chất khác nh− lactoferrine, lacténine và lactoperoxidaza. Mỗi chất này có cơ chế tác động riêng, nh−ng đều tiêu diệt hoặc ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn. Ví dụ, lactoferrine đ−ợc gắn với các phân tử sắt và nh− vậy ngăn cản sự phát triển của E. Coli là loại vi khuẩn cần đến sắt để nhân lên.
  28. Vai trò của các globuline miễn dịch ở trong sữa vẫn ch−a đ−ợc làm sáng tỏ. 3. Các tác nhân gây bệnh và đặc tính của chúng Trong thực tế viêm vú th−ờng do nhiễm từ môi tr−ờng bên ngoài (Hình 25). Hình 25: Con đ−ờng chính gây nhiễm khuẩn tuyến sữa Một số l−ợng lớn mầm bệnh có thể là nguồn gốc của bệnh viêm vú, nh−ng quan trọng nhất là những mầm bệnh thuộc 4 nhóm sau đây: a. Liên cầu khuẩn và tụ cầu khuẩn Đây là các vi khuẩn th−ờng thấy nhất trong các bệnh viêm vú. Bệnh do các vi khuẩn này gây ra lây truyền trong đàn chậm nh−ng một khi bị nhiễm thì rất khó thanh toán. - Các liên cầu khuẩn: gồm có 3 loài là Streptococcus agalactiae, Streptococcus dysgalactiae và Streptococcus uberis.
  29. S. agalactiae là vi khuẩn gram +. Đây là tác nhân gây bệnh duy nhất cần đến mô tuyến vú để phát triển và nhân lên. Nó rất mẫn cảm với pénicilline và bị khống chế một cách dễ dàng. Thông th−ờng thì viêm nhiễm ở dạng không có triệu chứng, đôi khi tái phát thành bệnh viêm vú với tất cả các triệu chứng của bệnh viêm vú thể cấp tính. Về cơ bản, việc lây truyền bệnh là do ng−ời vắt sữa. Vắt sữa không hoàn chỉnh có thể làm tăng mức độ trầm trọng của bệnh viêm vú do S. agalactiae trong đàn bò. S. dysgalactiae và S. uberis có thể nhân và phát triển cả bên ngoài mô tuyến vú. Chính vì vậy rất khó loại trừ chúng. Trong những điều kiện thuận lợi chúng tấn công tuyến vú và thông th−ờng gây ra chứng viêm vú không có triệu chứng. Ba loại liên cầu khuẩn này chủ yếu phát triển trong sữa và chỉ tấn công các lớp tế bào bề mặt của các ống dẫn sữa. Chúng gây ra chứng viêm thể cata. - Tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus Staphylococcus aureus là vi khuẩn gram +. Đây là loại tụ cầu khuẩn gây bệnh mạnh nhất đối với tuyến vú. Việc viêm nhiễm th−ờng có nguồn gốc từ môi tr−ờng bên ngoài và ng−ời vắt sữa là tác nhân truyền bệnh chủ yếu. Vi khuẩn này gây ra chứng viêm vú,
  30. thay đổi từ thể không có triệu chứng đến thể trên cấp tính. Mầm bệnh này tấn công dễ dàng các mô và hình thành tại đây các ổ viêm giới hạn rất rõ. Mầm bệnh cũng có thể xâm nhập vào các tế bào nang. Việc tăng các chủng hình thành pénicillinaza, kết hợp với những đặc tính tàn phá của các mầm bệnh này làm cho việc điều trị bằng kháng sinh trực tiếp vào trong tuyến vú trở nên khó khăn. Các tụ cầu khuẩn khác với các liên cầu khuẩn ở chỗ chúng sản sinh ra các độc tố nh− coagulaza và các hémolysine, gây nên co thắt mạch máu và hoại tử mô tế bào. b. Vi khuẩn dạng coli Đây là các vi khuẩn gram - (E. coli, Enterobacter, Klebsiella) ít gặp hơn, nh−ng sức tàn phá mô tuyến vú của chúng mạnh hơn. Các vi sinh vật này sống trong phân, đất, n−ớc bị ô nhiễm, các chất độn chuồng và đây chính là nguồn lây bệnh cho bò sữa. Các chứng viêm do vi khuẩn dạng coli có thể là kết quả của biện pháp điều trị không cẩn thận khi cạn sữa, nhốt bò trong môi tr−ờng bẩn thỉu trong thời kỳ cạn sữa, để bò đẻ tại nơi bị nhiễm và do không vắt sữa sớm sau khi đẻ.
  31. E. coli có nguồn gốc từ gia súc. Thông th−ờng vi khuẩn này sống trong đ−ờng tiêu hoá của bò sữa và nó tồn tại với số l−ợng lớn trong phân. Bệnh viêm vú do E. coli gây ra th−ờng ở thể cấp tính hoặc trên cấp tính. Thông th−ờng thì chỉ một khoang vú bị bệnh. Klebsiella pneumoniae th−ờng thấy có trong đất và dễ dàng nhiễm lên các chất độn chuồng. Các tác nhân gây bệnh dạng coli sản sinh ra các nội độc tố và chúng đ−ợc giải phóng ra khi mầm bệnh bị các bạch cầu phá huỷ và làm cho gia súc có các triệu chứng bệnh trầm trọng. Tuy nhiên, khoảng 50% chứng viêm do vi khuẩn dạng coli tồn tại thời gian ngắn (d−ới 10 ngày) và có khuynh h−ớng tự khỏi. Rất ít khi xảy ra tr−ờng hợp hoại tử hoặc gia súc bị chết. c. Actinomyces pyogenes Chúng th−ờng là nguyên nhân gây bệnh viêm vú có tính chất áp-xe. Việc viêm nhiễm th−ờng gặp ở bò cái tơ và bò cái cạn sữa vào thời kỳ gần đẻ. Mầm bệnh lây truyền do côn trùng. Sữa tiết ra gần giống với mủ. Việc viêm nhiễm lan truyền từ các ống dẫn sữa tới các nang tuyến và tạo ra ở đây các ổ áp-xe lớn làm cho tế bào bị huỷ hoại trầm trọng. Khoang vú bị bệnh đ−ợc xem nh− bỏ đi và dẫn đến phải loại thải bò do việc điều trị không có kết quả.
  32. d. Một số mầm bệnh khác Đó là Pasteurella, Nocardia, các bệnh nấm, các men. Bệnh viêm vú do Mycoplasma (M. bovis, M. bovigenitalium, M. argini), do Leptospira (L. Hardjo) và Brucella chiếm vị trí đặc biệt trong nhóm này. + Mycoplasma: Mycoplasma có kích th−ớc trung gian giữa vi khuẩn và siêu vi trùng. Bệnh viêm vú do các Mycoplasma ít khi gặp nh−ng có tính chất trầm trọng. Bởi vì ở bò cái, nó gây ra hiện t−ợng phá huỷ mô tuyến vú mà không hồi phục lại đ−ợc. Trong pha cấp tính, bệnh viêm vú do Mycoplasma gây ra thể hiện qua các triệu chứng sau đây: - Viêm vú xuất hiện đột ngột đi cùng với phù nề lớn. - Sản l−ợng sữa giảm rất mạnh. - Không có cảm giác đau khi sờ lên bầu vú. - Các khoang vú khác tự động bị lây nhiễm. - Không có triệu chứng bệnh toàn thân. - ở những con bị viêm vú có hiện t−ợng viêm khớp và không thể điều trị đ−ợc. - Sữa loãng, có dạng n−ớc với cặn hạt lổn nhổn.
  33. Trong tr−ờng hợp bò bị bệnh này, tốt nhất là không tiến hành điều trị mà nên loại thải tất cả gia súc bị bệnh. + Brucella: Brucella cũng th−ờng khu trú tại bầu vú. Th−ờng gặp dạng viêm vú mô kẽ với chứng phù nề và các hạch lâm ba trên vú tấy đỏ. Nhìn chung, trạng thái của sữa không biến đổi. Phù nề phát triển và chèn ép lên các nang, làm cho sản l−ợng sữa giảm rất mạnh. Các áp-xe mô kẽ thông với mô tuyến và làm cho sữa vào thời điểm này chứa rất nhiều vi khuẩn. Các gia súc bị bệnh viêm vú do Brucella đều phải loại thải. + Leptospira: Leptospira gây ra bệnh viêm vú chẳng những ở ng−ời mà cả ở gia súc. ở bò sữa thấy xuất hiện những tr−ờng hợp sảy thai và những ca viêm vú. Tác nhân gây bệnh này đ−ợc đ−a vào trong đàn, vào trang trại do mua phải những gia súc bị nhiễm bệnh hoặc do gia súc gặm cỏ tại những nơi có n−ớc tiểu chứa mầm bệnh. Khi có sự xuất hiện viêm nhiễm lần đầu ở trong đàn, nhận thấy các tr−ờng hợp sảy thai ở từ 10% đến 50% số gia súc, năng suất sữa giảm và giảm l−ợng sữa trong tất cả các khoang vú. Bầu vú trở nên mềm (hội chứng không có sữa). Sau một vài tuần năng suất sữa
  34. hồi phục lại. Ng−ời tiếp xúc với những gia súc bị bệnh có thể bị lây nhiễm và có biểu hiện một thể bệnh giống nh− bệnh cúm. Việc điều trị với dihydrotreptomycine có hiệu quả tốt. Cũng có thể tiến hành tiêm phòng. Tại Việt nam Nguyễn Ngọc Nhiên và CS (1999) đã phân lập đ−ợc trong số 771 mẫu sữa d−ơng tính qua việc sử dung CMT: - Streptococcus spp. ở 294 mẫu (chiếm 38,13%) - Staphylococcus spp. ở 205 mẫu (chiếm 26,85%). - E. coli ở 263 mẫu (chiếm 34,10%). - Các loại vi khuẩn khác chiếm từ 3,16 đến 7,18% số mẫu. 4. Triệu chứng viêm vú Biểu hiện của bệnh viêm vú rất đa dạng, tuỳ thuộc vào mức độ viêm nhiễm có trầm trọng hay không. a. Thay đổi hình thái bầu vú và dấu hiệu lâm sàng + Thay đổi nhiệt độ và mầu da của bầu vú. + Thay đổi hình dạng của cả bầu vú hay của một khoang vú.
  35. + Thay đổi trạng thái đặc chắc của mô bầu vú, sự gắn kết của da với mô tuyến. + Cảm giác đau khi sờ vào bầu vú. + Tấy s−ng các hạch lâm ba ở phía trên tuyến vú. + Triệu chứng bệnh toàn thân (sốt, ăn không ngon miệng ). b. Thay đổi thành phần và trạng thái của sữa + Trong sữa có các hạt lổn nhổn hoặc các vết máu, đôi khi có các vết mủ. + Sữa có thể có dạng rất lỏng. + Tăng số l−ợng tế bào soma. + Thay đổi độ axít của sữa. + Tăng tỷ lệ albumin. + Thay đổi hàm l−ợng các chất điện giải trong sữa. + Tăng hoạt tính của các enzym trong sữa. Về mặt lâm sàng có thể chia bệnh viêm vú thành những dạng sau: + Viêm vú cấp tính và trên cấp tính: Gia súc trông rất ốm yếu. Các tác nhân gây bệnh th−ờng là vi khuẩn dạng coli, hoặc tụ cầu khuẩn.
  36. Th−ờng xuất hiện trong hai đến ba tuần sau khi đẻ. Ng−ời ta thấy gia súc chán ăn, thân nhiệt tăng, gia súc có vẻ buồn ngủ, tần số hô hấp và nhịp đập của tim tăng. Khoang vú bị bệnh có tất cả các triệu chứng của chứng viêm nh−: đỏ tấy, đau, tăng nhiệt độ của da. Các hạch lâm ba vùng bị s−ng phồng. Các khớp x−ơng và các bao dây chằng cũng có thể bị tấy đỏ. Sữa mất đi nhanh chóng những đặc tính của sữa bình th−ờng và hình thành các hạt lổn nhổn, tiết chất lỏng màu vàng nhạt, có các vết mủ và máu. Tất cả các triệu chứng này có thể phát triển trong một vài giờ. + Viêm vú mãn tính Viêm vú mãn tính là hậu quả của các dạng viêm vú khác. Các triệu chứng bệnh không rõ ràng. Thấy có sự tăng số l−ợng tế bào soma lên một chút. Sờ bầu vú thấy có hiện t−ợng xơ cứng phát tán rộng trong khoang vú, cùng với các cục cứng trong các bể chứa sữa và những biến đổi thành phần sữa. Các gia súc này là nguồn lây nhiễm cho các gia súc khác. + Viêm vú không có triệu chứng Thông th−ờng thì ở những gia súc mắc bệnh không phát hiện ra một dấu hiệu triệu chứng nào. Các liên cầu khuẩn (S. uberis, S. agalactiae, S. dysgalactiae) và các tụ cầu khuẩn th−ờng là các tác
  37. nhân gây ra dạng viêm vú này. Khi sờ nắn bầu vú, đôi khi thấy cảm giác cứng trong mô tuyến, cũng nh− trong các bể chứa sữa. Sữa trông bình th−ờng và cũng không chứa các vết máu. Tuy nhiên, ng−ời ta thấy có hiện t−ợng gia tăng số l−ợng tế bào soma và giảm sản l−ợng sữa. Dạng viêm vú không có triệu chứng có thể chuyển thành dạng viêm vú cấp hoặc có thể tiến triển thành dạng viêm vú mãn tính. Chính dạng bệnh này gây thiệt hại lớn nhất cho ngành sữa. Bảng 4: Mối liên hệ giữa số l−ợng tế bào soma với tổn thất sản l−ợng sữa Số l−ợng tế bào Tỷ lệ tổn thất L−ợng sữa tổn thất ở bò soma/ml sữa sản l−ợng sữa cái 3600kg/chu kỳ (%) (kg) 100 000 3 108 200 000 6 216 300 000 7 252 400 000 8 288 500 000 9 324 600 000 10 360 700 000 11 396 1 000 000 12 432 + Viêm vú áp-xe
  38. Dạng viêm vú này có đặc tr−ng là có áp-xe trong mô tuyến vú. Th−ờng phân lập đ−ợc các Actinomyces pyogenes. Sữa có mùi đặc tr−ng, th−ờng chứa máu, mủ, và các mảnh mô tế bào bị hoại tử. Các khớp x−ơng và các bao dây chằng có thể bị phồng lên do có độc tố vi khuẩn bài tiết vào tuần hoàn máu. Các độc tố này tham gia vào việc làm tăng tính thấm của các mạch máu. 5. Chẩn đoán bệnh viêm vú a. Chẩn đoán qua triệu chứng lâm sàng Trong các tr−ờng hợp viêm vú trên cấp tính và cấp tính, việc chẩn đoán bệnh rất dễ dàng qua các triệu chứng lâm sàng và không thể nhầm lẫn đ−ợc. b. Chẩn đoán dựa vào số l−ợng tế bào soma Chẩn đoán viêm vú không có triệu chứng lâm sàng và mãn tính khó khăn hơn và chủ yếu dựa vào số l−ợng tế bào soma trong sữa. Sữa bình th−ờng chứa các tế bào biểu mô và các bạch cầu (gọi chung là tế bào soma), trong đó bạch cầu (đa số là trung tính) chiếm 98%-99% tổng số. Các bạch cầu (trung tính) có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ bầu vú chống lại sự viêm nhiễm. Số l−ợng bạch cầu trung tính và tế bào lymphô trong sữa tăng lên là đáp ứng của cơ thể đối với tổn th−ơng hoặc chứng viêm, trong khi sự gia
  39. tăng số l−ợng tế bào biểu mô là hậu quả của chính tổn th−ơng hoặc chứng viêm đó. Số l−ợng tế bào soma tăng sinh lý vào hai tuần đầu cũng nh− vào cuối thời kỳ tiết sữa. Vào giai đoạn đầu tiết sữa, việc tăng lên là do các tế bào biểu mô tăng, còn về cuối giai đoạn tiết sữa là do tăng các bạch cầu. Số l−ợng tế bào soma trong sữa cũng tăng tuỳ thuộc vào số lần tiết sữa. ở đây không còn phải là hiện t−ợng tăng sinh lý nữa mà là do tăng mức độ nhiễm khuẩn do số lứa đẻ tăng. Những tia sữa đầu tiên cũng chứa nhiều tế bào soma hơn bình th−ờng. Sữa bình th−ờng, vào giữa thời gian vắt sữa chứa trong khoảng từ 100.000 đến 300.000 tế bào soma/ml. Trên thế giới, khi số l−ợng tế bào soma/ml sữa v−ợt trên 500.000 thì đ−ợc xem là tăng bệnh lý. Trên con số này thì sữa có những biến đổi nhất định. Tuy nhiên, có thể tồn tại hiện t−ợng viêm tuyến vú trong khi sữa chứa ít hơn 500.000 tế bào soma/ml. Nh− vậy, số l−ợng tế bào soma trong sữa là một chỉ tiêu và dựa vào đó chúng ta có thể chẩn đoán bệnh viêm vú. Có thể xác định số l−ợng tế bào bằng những cách sau: + Đếm số l−ợng tế bào: Dùng máy đếm tự động hoặc đếm trực tiếp d−ới kính hiển vi huỳnh quang.
  40. + Xét nghiệm định tính: Xét nghiệm đ−ợc sử dụng nhiều nhất để xác định số l−ợng tế bào soma là California Mastitis Test (CMT). Nguyên lý của xét nghiệm này dựa trên tác động phá huỷ màng tế bào của các loại thuốc tẩy, sau đó thuốc tẩy gắn với axit deroxyribonucleic (ADN) đ−ợc giải phóng ra và làm biến đổi trạng thái ban đầu của sữa, sữa trở thành một hỗn hợp nhớt (khi trong sữa có trên 500.000 tế bào/ml). Nh− vậy, xét nghiệm đ−ợc xem là d−ơng tính khi trong 1 ml sữa có trên 500.000 tế bào. Các tác giả n−ớc ngoài (Sandholm và CS, 1995) đã xây dựng thành ph−ơng pháp chẩn đoán viêm vú CMT, theo một thang mẫu chuẩn (Bảng 5). Bảng 5: Thang chẩn đoán viêm vú cho xét nghiệm CMT Mức độ phản Trạng thái và mầu sắc của Số l−ợng ứng hỗn hợp sữa-thuốc thử tế bào - (âm tính ) Trạng thái của sữa không đổi, 5.000.000 trôi khi nghiêng đĩa
  41. Trong xét nghiệm CMT ng−ời ta th−ờng sử dụng một số loại dung dịch pha sẵn nh− Deterol, Teepol, Đối với chúng ta, việc mua các dung dịch này vừa phức tạp và tốn kém. Vì vậy, trên cơ sở thang mẫu chuẩn có thể sử dụng một dung dịch tự pha chế (Sodium Lauryl Sulfate 3%) để chẩn đoán viêm vú. Độ tin cậy của ph−ơng pháp CMT với dung dịch này đã đ−ợc khẳng qua việc đếm số l−ợng tế bào thân thể trong các mẫu sữa có mức độ phản ứng CMT khác nhau theo ph−ơng pháp trực tiếp qua kính hiển vi huỳnh quang (Nguyễn Kim Oanh, Luc De Bruyne, Phùng Quốc Quảng, 2001). Cách tiến hành xét nghiệm CMT rất đơn giản: trộn lẫn một vài ml sữa với l−ợng t−ơng tự một loại thuốc tẩy (ví dụ nh− Teepol hay Lauryl Sulfate Sodium). Xét nghiệm này bảo đảm độ chính xác cao, có thể dễ dàng áp dụng trong điều kiện sản xuất và ít tốn kém. c. Kiểm tra vi khuẩn Số vi khuẩn trong 1 ml sữa là một chỉ tiêu khác về tình trạng sức khoẻ của bầu vú. Tuy nhiên, ng−ời ta nhận thấy rằng quần thể vi sinh vật trong sữa chủ yếu đến từ da bầu vú và các núm vú, cũng nh− từ các dụng cụ vắt sữa không đ−ợc tẩy trùng cẩn thận. Sữa từ một bầu vú bình th−ờng chứa d−ới 10.000 vi khuẩn/ml.
  42. 6. Phòng bệnh viêm vú Việc điều trị bệnh viêm vú đòi hỏi chi phí tốn kém về thuốc men và nhân công. Hơn nữa, viêm vú ảnh h−ởng lâu dài tới hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò sữa. Do vậy, công tác phòng bệnh viêm vú có ý nghĩa rất quan trọng. Để phòng bệnh viêm vú cần chú ý tuân thủ các điểm sau đây: - Khi mua bò cần chọn những con có hình dạng bầu vú và núm vú đẹp, cân đối. Không chọn những con vú quá chảy xệ, núm vú nhỏ và thụt sâu vào bên trong. - Mỗi khi vắt sữa chú ý kiểm tra các tia sữa đầu tiên xem có gì bất th−ờng không: có máu, có mủ, sữa vón cục. Tốt nhất là thu những tia sữa đầu tiên vào trong một dụng cụ riêng để không làm phát tán mầm bệnh trong chuồng nuôi. - Tuân thủ vệ sinh nghiêm ngặt khi vắt sữa: tay ng−ời vắt sữa, dụng cụ vắt sữa, chuồng vắt sữa cần đ−ợc tẩy rửa sạch sẽ, cẩn thận. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tay ng−ời vắt sữa truyền số l−ợng mầm bệnh lớn nhất từ con bò cái này sang con bò cái khác. - Nền chuồng phải sạch sẽ và khô ráo. - Khi bầu vú hoặc núm vú bị tổn th−ơng phải chạy chữa kịp thời.
  43. - Nếu bầu vú và núm vú bị bẩn thì phải rửa với nhiều n−ớc (dùng vòi phun), sau đó dùng mảnh vải mềm sạch hoặc tốt nhất là dùng khăn lau bằng giấy (loại dùng một lần) lau khô toàn bộ. Nếu bầu vú không quá bẩn thì tốt nhất chỉ cần rửa núm vú mà không cần phải rửa cả bầu vú. Cần l−u ý: một bầu vú bẩn mà khô còn hơn là một bầu vú sạch nh−ng ẩm −ớt. - Những con bị bệnh và mắc bệnh viêm vú thì vắt sữa sau cùng. - Ngay sau khi vắt sữa cần sát trùng núm vú bằng cách nhúng núm vú vào một cốc nhựa có dung dịch sát trùng. Tốt nhất là dùng dung dịch Iodamam, vì dung dịch này có khả năng kết bám trên bề mặt da núm vú và lỗ ống núm vú rất tốt, tạo thành lớp màng bảo vệ núm vú. Cũng có thể dùng dung dịch hypochloride, chlorhexidine, iodophore. Đồng thời cho bò ăn ngay để bò không nằm xuống, tránh cho bầu vú tiếp xúc với nền chuồng, giảm nguy cơ xâm nhập của vi khuẩn. - Phải tuân thủ kỹ thuật vắt sữa, vắt sữa nhẹ nhàng, không vắt bầu vú trống rỗng. - Chuồng nuôi cần phải thông thoáng tốt, đảm bảo đủ diện tích cho mỗi đầu gia súc; điều đó tránh cho bầu vú không bị xây sát và núm vú không bị kẹt.
  44. - Trong khả năng có thể, cần tránh nhốt cùng một nơi những bò cái đã cạn sữa và những con đang tiết sữa. - Có các biện pháp chống côn trùng (ve, ruồi, muỗi ) hữu hiệu. - Bảo đảm chế độ dinh d−ỡng hợp lý, tránh cho bầu vú bị nhơ bẩn do phân quá lỏng. - Hàng tháng tiến hành kiểm tra bằng Caliphornia Mastitis Test. - Điều trị các bệnh viêm vú lâm sàng theo các quy tắc và các bệnh viêm vú không có triệu chứng lâm sàng vào thời điểm cạn sữa. - Sau khi cho bò cạn sữa bơm thuốc mỡ kháng sinh (nên dùng loại Cloxamam hoặc Mastijet Fort) trực tiếp vào tất cả các ống núm vú. 7. Điều trị viêm vú Đối với các tr−ờng hợp viêm vú lâm sàng, cần tiến hành vắt thải sữa th−ờng xuyên, dùng thuốc kháng sinh cục bộ và nếu cần thiết thì điều trị toàn thân kết hợp điều trị các triệu chứng. a. Vắt thải sữa th−ờng xuyên Có thể vắt thải sữa bằng cách dùng kim thông vú để thải sữa hoặc dùng tay vắt sữa ra. Vắt thải sữa
  45. giúp loại bỏ đ−ợc mủ và những mảnh mô tế bào lẫn trong sữa. Tuy nhiên, cần chú ý tiến hành thao tác nhẹ nhàng, để tránh làm tổn th−ơng thêm các mô tuyến vú. Trong tr−ờng hợp viêm vú thể cata, việc sử dụng oxytoxin cũng có hiệu lực rất tốt: tiêm 30 đến 50 IU oxytoxin vào tĩnh mạch, làm giảm l−ợng sữa tồn d− trong bầu vú. Tuy nhiên, không nên tiêm oxytoxin khi các mô đã bị teo hoặc xơ hoá, vì oxytoxin không còn có tác dụng gì cả. Cũng không nên tiêm thuốc này cho gia súc bị phù thũng và những con dữ dằn. Bởi vì ở những con này tác động của adrenalin sẽ triệt tiêu hiệu quả của oxytoxin. b. Sử dụng kháng sinh Khi điều trị bằng kháng sinh cần phải chú ý đến việc chọn loại kháng sinh và chọn cách đ−a kháng sinh đó vào cơ thể bò sữa. Việc sử dụng kháng sinh không hợp lý, vi khuẩn không mẫn cảm thì chẳng những bệnh không khỏi mà còn gây ra tình trạng kháng kháng sinh ở vi khuẩn và gây tổn thất kinh tế rất lớn. Tốt nhất là phải phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ để biết loại vi khuẩn gây bệnh và sự mẫn cảm của nó đối với kháng sinh nào. Tuy nhiên, cũng có thể xảy ra tr−ờng hợp là không phân lập đ−ợc một loại vi khuẩn nào cả. Điều đó có thể đ−ợc giải thích là các vi khuẩn bị các bạch
  46. cầu trung tính nuốt hoặc nồng độ vi khuẩn quá thấp. Mặt khác, cũng cần phải l−u ý là khi tác nhân gây bệnh là một Mycoplasma hoặc một virút thì sẽ không thể phát hiện đ−ợc chúng nếu sử dụng các ph−ơng pháp vi khuẩn học kinh điển. Khi điều trị cục bộ, nếu phân lập đ−ợc liên cầu khuẩn thì sử dụng Penicilin-G. Khi nhiễm với tụ cầu khuẩn nên sử dụng các kháng sinh trên cơ sở cloxacilin, oxacilin, dicloxacilin, licomycin, erytromycin, kanamycin, bacitracin. Nếu viêm nhiễm do liên cầu khuẩn và tụ cầu khuẩn gây ra, nên sử dụng phối hợp Penicilline-G và một trong các kháng sinh kể trên. Gần nh− tất cả các vi khuẩn dạng coli mẫn cảm với polymixin. Actinomyces pyogenes mẫn cảm với phần lớn kháng sinh có phổ rộng. Tuy nhiên các kháng sinh rất khó vào đ−ợc các áp-xe. ở n−ớc ta một số tác giả đã làm kháng sinh đồ cho thấy 3 loại kháng sinh oxytetracyclin, neomycin và chloramphenicol có tác dụng tốt nhất đối với các loại vi khuẩn gây viêm vú. Các hình thức dùng thuốc: Đối với viêm nhiễm c− trú lâu trong tuyến vú th−ờng chỉ cần áp dụng ph−ơng pháp điều trị trực tiếp vào vú là đủ. Ng−ợc lại, nếu nh− gia súc trở nên ốm
  47. yếu thì bắt buộc phải phối hợp điều trị cục bộ với tiêm kháng sinh. Trong thực tế, th−ờng áp dụng 2 lần điều trị kháng sinh vào bầu vú cách nhau 24 giờ. Lần thứ nhất, thực hiện sau khi vắt sữa (hoàn toàn) vào buổi tối, ngày tiếp theo lại vắt kiệt sữa, sau đó điều trị liều kháng sinh thứ hai vào khoang vú bị bệnh. Nếu không khỏi thì tiếp tục kéo dài điều trị theo cách này, tuỳ theo mức độ cần thiết. Một điều nữa cũng rất quan trọng là phải tôn trọng thời gian chờ đợi tr−ớc khi cung cấp sữa cho nhà máy. Bởi vì sữa có chứa các tồn d− kháng sinh không thể đem sử dụng để chế biến sữa chua, hay phomát. c. Điều trị triệu chứng + Có thể tiến hành điều trị kháng viêm kết hợp với điều trị kháng khuẩn. + Th−ờng xuyên rửa bầu vú bằng n−ớc lạnh. + Trong các tr−ờng hợp cấp tính có thể tiêm các corticosteroid hoặc đ−a thẳng vào bầu vú. + Khi gia súc có những triệu chứng đau nặng có thể tiêm thuốc giảm đau.