Giáo trình Kỹ thuật sẵn có tốt nhất-áp dụng cho ngành sản xuất bột giấy và giấy

pdf 81 trang huongle 2180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kỹ thuật sẵn có tốt nhất-áp dụng cho ngành sản xuất bột giấy và giấy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_thuat_san_co_tot_nhat_ap_dung_cho_nganh_san_xu.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kỹ thuật sẵn có tốt nhất-áp dụng cho ngành sản xuất bột giấy và giấy

  1. KỸ THUẬT SẴN CÓ TỐT NHẤT – ÁP DỤNG CHO NGÀNH SẢN XUẤT BỘT GIẤY VÀ GIẤY 1
  2. NỘI DUNG CHÍNH - TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT SẴN CÓ TỐT NHẤT (BAT) - ÁP DỤNG BAT TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT GIẤY/BỘT GIẤY - CÔNG NGHỆ SẴN CÓ TỐT NHẤT TRONG NGÀNH SẢN XUẤT GIẤY VÀ BỘT GIẤY - MỨC PHÁT THẢI KHI ÁP DỤNG BAT - GIÁM SÁT 2
  3. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT SẴN CÓ TỐT NHẤT (BAT) 1.1 Giới thiệu Kỹ thuật sẵn có tốt nhất (BAT – Best Available Techniques) - BAT là sự hiệu quả nhất và giai đoạn phát triển của một hoạt động nào đó và phương pháp hoạt động chỉ ra được các tiêu chí cơ bản về các giá trị hạn chế phát thải để ngăn chặn, loại trừ hoặc những hoạt động không thể thực hiện, nói một cách tổng thể là để giảm thiểu lượng phát thải và các tác động của các nguồn thải đối với môi trường. (EPA 4/2010) 3
  4. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT SẴN CÓ TỐT NHẤT (BAT) 1.1 Giới thiệu Kỹ thuật sẵn có tốt nhất (BAT – Best Available Techniques) - BAT với:  B ‘best’ trong mối tương quan với các kỹ thuật, nghĩa là mức tốt nhất nhằm bảo vệ môi trường A ‘available techniques’ bao gồm những kỹ thuật/công nghệ được phát triển ở quy mô cho phép áp dụng ở những ngành công nghiệp có liên quan, trong điều kiện khả thi và kinh tế và kỹ thuật, kể cả các xem xét về chi phí và hiệu quả; 4
  5. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT SẴN CÓ TỐT NHẤT (BAT) 1.1 Giới thiệu Kỹ thuật sẵn có tốt nhất (BAT – Best Available Techniques)  T ‘techniques’ bao gồm cả 2 yếu tố kỹ thuật được sử dụng và phương thức lắp đặt được thiết kế, xây dựng, quản lý, bảo dưỡng, vận hành và tháo dỡ.
  6. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT SẴN CÓ TỐT NHẤT (BAT) 1.2 SỰ PHÂN CẤP CỦA BAT Yêu cầu việc xác định BAT để xem xét các yếu tố riêng biệt sau, dựa trên các mối tương quan với chi phí và các lợi ích của giải pháp và các tiêu chí phòng ngừa và ngăn chặn: (i) Sử dụng kỹ thuật ít phát sinh chất thải, (ii) Sử dụng các chất ít độc hại, (iii) Tăng cường quá trình thu hồi tái chế các chất thải phát sinh và tái sử dụng vào quy trình sản xuất hoặc hoặc bất cứ nơi nào phù hợp. 6
  7. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT SẴN CÓ TỐT NHẤT (BAT) 1.2 SỰ PHÂN CẤP CỦA BAT  (iv) có thể so sánh các quy trình, trang thiết bị hoặc các phương pháp của quá trình hoạt động, đang được phát triển thành công trong một quy mô sản xuất nào đó  (v) Các quy trình công nghệ và những thay đổi về kiến thức khoa học và sáng kiến.  (vi) Bản chất, tác động và lượng chất thải phát sinh cần quan tâm.  (vii) Thời gian nghiệm thu cho các hoạt động mới hoặc hiện tại. 7
  8. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT SẴN CÓ TỐT NHẤT (BAT) 1.2 SỰ PHÂN CẤP CỦA BAT (viii) Thời gian cần thiết để giới thiệu kỹ thuật tốt nhất có thể áp dụng. (ix) Nhu cầu và tính chất của nguyên vật liệu (bao gồm cả nước) được sử dụng trong quy trình sản xuất và hiệu quả sử dụng năng lượng. (x) Nhu cầu cần ngăn ngừa hay giảm thiểu tác động toàn diện của các phát thải ra môi trường và các rủi ro của chúng. (xi) sự cần thiết để ngăn chặn các sự cố và giảm thiểu tác động đối với môi trường. 8
  9. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT SẴN CÓ TỐT NHẤT (BAT) 1.2 SỰ PHÂN CẤP CỦA BAT  (xii) Các thông tin công bố bởi Ủy ban châu Âu được chiếu theo sự trao đổi thông tin giữa các nước thành viên và các ngành công nghiệp có liên quan về kỹ thuật tốt nhất sẵn có, trong việc phối hợp giám sát và liên tục phát triển chúng, hoặc là của các tổ chức quốc tế khác.
  10. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT SẴN CÓ TỐT NHẤT (BAT) 1.3 Quy trình áp dụng BAT Lựa chọn BAT Lựa chọn đối tượng và đánh giá tiềm năng Không Điều tra lợi ích cho môi Độ tin Dừng lại trường cậy Có Điều tra ảnh hưởng dựa Không trên chất lượng sản phẩm, Chấp Dừng lại thực phẩm, nghề nghiệp, nhận an toàn công nghiệp Có Không Điều tra ảnh hưởng đối với Tính khả Dừng lại kinh tế thi Có Áp dụng BAT 10
  11. CHƯƠNG 2: ÁP DỤNG BAT TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT GIẤY/BỘT GIẤY NỘI DUNG TRÌNH BÀY: 1. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ NGÀNH SẢN XUẤT GIẤY 2. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CẦN QUAN TÂM 3. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
  12. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
  13. I.MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ A. Chuẩn bị nguyên liệu thô  Nguyên liệu thô được sử dụng là tre, các loại gỗ mềm khác, giấy phế liệu hoặc tái chế, v.v Trường hợp là gỗ thì sau khi đã cân trọng lượng, gỗ xếp đống trong sân chứa và sau đó được mang đi cắt thành mảnh.  Với loại tre mỏng thì dùng máy cắt mảnh 3 lưỡi, còn với loại gỗ/tre dầy hơn thì dùng máy cắt có đĩa dao 6 lưỡi. Kích cỡ của mảnh được tạo ra là từ 15-35mm. Các mảnh quá to và quá nhỏ sẽ được loại ra. Mảnh có kích cỡ phù hợp sau đó sẽ được chuyển đến khu vực sản xuất bột giấy để nấu.
  14. I.MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ A. Chuẩn bị nguyên liệu thô  Khi sử dụng các nguyên liệu thô như giấy thải, thì giấy thải sẽ được sàng lọc để tách các loại tạp chất như vải sợi, nhựa, giấy sáp hoặc giấy có cán phủ. Các tạp chất này sẽ được thải ra như chất thải rắn và phần nguyên liệu còn lại sẽ được chuyển đến công đoạn sản xuất bột giấy.
  15. I.MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ B. Sản xuất bột  Nấu: Gỗ thường gồm 50% xơ, 20-30% đường không chứa xơ, và 20-30% lignin. Lignin là một hợp chất hóa học liên kết các xơ với nhau. Các xơ được tách ra khỏi lignin bằng cách nấu với hóa chất ở nhiệt độ và áp suất cao trong nồi nấu. Quá trình nấu được thực hiện theo mẻ với kiềm (NaOH) và hơi nước.  Lượng NaOH được sử dụng khoảng 10-14% của nguyên liệu thô. Một mẻ nấu được hoàn tất sau khoảng 8 giờ và trong khoảng thời gian đó các loại khí được xả ra khỏi nồi nấu.
  16. I.MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ B. Sản xuất bột • Sau nấu, các chất nằm trong nồi nấu được xả ra nhờ áp suất đi vào tháp phóng. Bột thường được chuyển qua các sàng để tách mấu trước khi rửa.  Rửa: trong quá trình rửa, bột từ tháp phóng và sàng mấu được rửa bằng nước. Dịch đen loãng từ bột được loại bỏ trong quá trình rửa và được chuyển đến quá trình thu hồi hóa chất. Bột được tiếp tục rửa trong các bể rửa. Quá trình rửa này kéo dài khoảng 5-6 giờ.
  17. I.MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ B. Sản xuất bột  Sàng: Bột sau khi rửa thường có chứa tạp chất là cát và một số mảnh chưa được nấu. Tạp chất này được loại bỏ bằng cách sàng và làm sạch li tâm. Phần tạp chất tách loại từ quá trình sàng bột khi sản xuất giấy viết và giấy in sẽ được tái chế làm giấy bao bì (không tẩy trắng). Phần tạp chất loại ra từ thiết bị làm sạch li tâm thường bị thải bỏ. Sau sàng, bột giấy thường có nồng độ 1% sẽ được làm đặc tới khoảng 4% để chuyển sang bước tiếp theo là tẩy trắng. Phần nước lọc được tạo ra trong quá trình làm đặc sẽ được thu hồi và tái sử dụng cho quá trình rửa bột. Loại bột dùng sản xuất giấy bao bì sẽ không cần tẩy trắng và được chuyển trực tiếp đến công đoạn chuẩn bị xeo.
  18. I.MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ B. Sản xuất bột  Tẩy trắng: Công đoạn tẩy trắng được thực hiện nhằm đạt được độ sáng và độ trắng cho bột giấy. Công đoạn này được thực hiện bằng cách sử dụng các hóa chất. Loại và lượng hóa chất sử dụng phụ thuộc vào loại sản phẩm sẽ được sản xuất từ bột giấy đó. Trường hợp sản phẩm là giấy viết hoặc giấy in thì công đoạn tẩy trắng được thực hiện theo 3 bước, trước mỗi bước bột đều được rửa kỹ. Trong quá trình này, lignin bị phân hủy và tách ra hoàn toàn, tuy nhiên, xơ cũng bị phân hủy phần nào và độ dai của giấy cũng giảm đi. Các hóa chất dùng cho loại tẩy này là clo, dioxit clo, hypoclo và hydroxide natri. 3 bước tẩy trắng bột truyền thống là:
  19. I.MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ  Bước 1: Clo hóa bột giấy bằng khí clo, khí này sẽ phản ứng với lignin để tạo ra các hợp chất tan trong nước hoặc tan trong môi trường kiềm.  Bước 2: Lignin đã oxi hóa được loại bỏ bằng cách hòa tan trong dung dịch kiềm.  Bước 3: Đây là giai đoạn tẩy trắng thực sự khi bột được tẩy trắng bằng dung dịch hypochlorite.
  20. I.MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ  Sau tẩy trắng, bột sẽ được rửa bằng nước sạch và nước trắng (thu hồi từ máy xeo). Nước rửa từ quá trình tẩy trắng có chứa chlorolignates và clo dư và, do vậy, không thể tái sử dụng trực tiếp được. Vì thế nước này sẽ được trộn với nước tuần hoàn từ các công đoạn khác và tái sử dụng cho quá trình rửa bột giấy.
  21. I.MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ C. Chuẩn bị phối liệu bột  Bột giấy đã tẩy trắng sẽ được trộn với các loại bột khác từ giấy phế liệu hoặc bột nhập khẩu. Sự pha trộn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu và loại giấy cần sản xuất. Hỗn hợp bột được trộn với chất phụ gia và chất độn trong bồn trộn. Thông thường, các hóa chất dùng để trộn là nhựa thông, phèn, bột đá, thuốc nhuộm (tùy chọn), chất tăng trắng quang học và chất kết dính, , gồm các bước sau:  Trộn bột giấy và chất phụ gia để tạo ra dịch bột đồng nhất và liên tục.
  22. I.MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ C. Chuẩn bị phối liệu bột  Nghiền đĩa để tạo ra được chất lượng mong muốn cho loại giấy cần sản xuất.  Hồ (để cải thiện cảm giác và khả năng in cho giấy) và tạo màu (thêm pigments, chất màu và chất độn) để đạt được thông số chất lượng như mong muốn.
  23. I.MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ D. Xeo giấy  Bột giấy đã trộn lại được làm sạch bằng phương pháp ly tâm để loại bỏ chất phụ gia thừa và tạp chất, được cấp vào máy xeo thông qua hộp đầu. Về tách nước và xeo giấy thì máy xeo có 3 bước phân biệt:  Bước tách nước trọng lực và chân không (phần lưới)  Bước tách nước cơ học (phần cuốn ép)  Bước sấy bằng nhiệt (các máy sấy hơi gián tiếp)
  24. I.MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ D. Xeo giấy  Ở phần lưới của máy xeo, quá trình tách nước khỏi bột diễn ra do tác dụng của trọng lực và chân không. Nước từ mắt lưới được thu vào hố thu bằng máy bơm cánh quạt và liên tục được tuần hoàn để pha loãng bột tại máy rửa ly tâm. Ở một số máy xeo, lưới được rửa liên tục bằng cách phun nước sạch. Nước được thu gom và xơ được thu hồi từ đó nhờ biện pháp tuyển nổi khí (DAF). Nước trong từ quá trình tuyển nổi khí DAF, còn gọi là nước trắng, được tuần hoàn cho nhiều điểm tiêu thụ khác nhau. Các nhà máy không có DAF thì sẽ hoặc thải bỏ nước rửa lưới ra cống thải hoặc tuần hoàn một phần sử dụng cho quá trình rửa bột.
  25. I.MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ D. Xeo giấy  Sau phần lưới là phần cắt biên để có được độ rộng như ý. Phần biên cắt đi của tấm bột giấy rơi xuống một hố dài dưới lưới và được tuần hoàn vào bể trước máy xeo.  Ở cuối của phần lưới máy xeo, độ đồng đều của bột tăng đến khoảng 20%. Người ta tiếp tục tách nước bằng cuộn ép để tăng độ đồng đều lên khoảng 50%.  Cuối cùng, giấy được làm khô bằng máy sấy hơi gián tiếp đạt khoảng 94% độ cứng và được cuốn thành từng cuộn thành phẩm.
  26. I.MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ E. Khu vực phụ trợ  Khu vực phụ trợ bao gồm cấp nước, cấp điện, nồi hơi, hệ thống khí nén, và mạng phân phối hơi nước.  Ngành công nghiệp giấy và bột giấy là một ngành sử dụng nhiều nước và việc cấp nước được đảm bảo bằng cách lấy nước từ mạng cấp nước địa phương hoặc bằng các giếng khoan của công ty. Có một số trường hợp các công ty lấy nước trực tiếp từ sông thì khi đó nước cần phải được xử lý trước khi sử dụng vào sản xuất. Mặc dù vây, nước sử dụng cho nồi hơi phải được xử lý kỹ lưỡng để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu.
  27. I.MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ E. Khu vực phụ trợ  Nhìn chung, để sản xuất mỗi tấn giấy thì cần từ 100-350 m3 nước. Nồi hơi của Việt nam thường có công suất 3-10 tấn/giờ. Các nồi hơi sử dụng than đá hoặc dầu làm nhiên liệu. Áp suất hơi nước tối đa là 10kg/cm2. Hơi nước được dùng trong các máy sấy và máy xeo có áp suất khoảng 3-4 kg/cm2 và trong các nồi nấu là 6-8 kg/cm2.
  28. I.MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ F.Thu hồi hóa chất  Dịch đen thải ra sau quá trình nấu có chứa lignin, ligno sulphates, và các hóa chất khác. Các hóa chất này được thu hồi tại khu vực thu hồi hoá chất và được tái sử dụng cho quá trình sản xuất bột giấy. Đầu tiên, dịch đen được cô đặc bằng phương pháp bay hơi. Tiếp đó, dịch đen đã cô đặc được dùng làm nhiên liệu đốt trong nồi hơi thu hồi. Các chất vô cơ còn lại sau khi đốt sẽ ở dạng dịch nấu chảy trên sàn lò. Dich nấu chảy chứa chủ yếu là muối carbonate chảy xuống từ trên sàn lò và được giữ bằng nước; chất này gọi là dịch xanh. Dịch xanh này được mang đến bồn phản ứng (bồn kiềm hóa) để phản ứng với vôi Ca(OH)2 tạo thành natri hydroxide và calcium carbonate lắng xuống. Phần chất lỏng sẽ được dùng cho quá trình sản xuất bột giấy, còn calcium carbonate được làm khô và cho vào lò vôi để chuyển thành calcium oxide bằng cách gia nhiệt. Calcium oxide lại được trộn với nước để hóa vôi.
  29. I.MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ Hình 2 mô tả chu trình thu hồi hóa chất và nấu bột:
  30. II. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CẦN QUAN TÂM Loại phát thải nổi bật nhất (theo thứ tự) là: 1. Nước thải, 2. Khí thải 3. Chất thải rắn.  Nước thải Trong ngành công nghiệp sản xuất giấy, Nước thải phát sinh từ nhiều công đoạn khác nhau và đươc tóm tắt trong bảng sau: Bộ phận Các nguồn điển hình Sản xuất bột - Hơi ngưng khi phóng bột giấy - Dịch đen bị rò rỉ hoặc bị tràn - Nước làm mát ở các thiết bị nghiền đĩa - Rửa bột giấy chưa tẩy trắng - Phần tách loại có chứa nhiều sơ, sạn và cát - Phần lọc ra khi làm đặc bột giấy - Nước rửa sau tẩy trắng có chứa chlorolignin - Nước thải có chứa hypochlorite
  31.  Nước thải (tt) Bộ phận Các nguồn điển hình Chuẩn bị - Rò rỉ và tràn các hoá chất / phụ gia phối liệu - Rửa sàn bột Xeo giấy - Phần tách loại từ máy làm sạch ly tâm có chứa xơ, sạn và cát - Chất thải từ hố lưới có chứa xơ - Dòng tràn từ hố bơm quạt - Phần nước lọc ra từ thiết bị tách nước có chứa xơ, bột đá và các chất hồ Khu vực phụ - Nước xả đáy trợ - Nước ngưng tụ chưa được thu hồi - Nước thải hoàn nguyên từ tháp làm mềm - Nước làm mát máy nén khí Thu hồi hóa - Nước ngưng tụ từ máy hóa hơi chất - Dịch loãng từ thiết bị rửa cặn - Dịch loãng từ thiết bị rửa bùn - Nước bẩn ngưng đọng - Nước ngưng tụ từ thiết bị làm mát và từ hơi nước
  32. Tại các nhà máy mà bột giấy được tẩy trắng, thì công đoạn tẩy chính là công đoạn gây ô nhiễm nhiều nhất. Nước thải từ công đoạn tẩy chiếm 50-75% tổng lượng nước thải và chiếm 80-95% tổng lượng dòng thải ô nhiễm Thành phần ô nhiễm Đặc trưng của nước thải: BOD, COD và TSS ví dụ minh họa trong bảng sau: Thông số Ô nhiễm của nhà máy giấy và bột giấy điển hình tại Việt Nam Thông số Giá trị Lưu lượng (m3/h) 150-300 BOD5 (kg/t) 90- 330 COD (kg/t) 270- 1200 SS (kg/t) 30-50 Ngoài ra, còn có các chất ô nhiễm hòa tan là các chất keo từ gỗ, thuốc nhuộm, các chất hồ (tinh bột và gôm), và các phụ gia khác
  33.  Khí thải Một trong những vấn đề về phát thải khí đáng chú ý ở nhà máy sản xuất giấy là mùi phát sinh từ quá trình nấu tạo ra khí H2S; methyl mercaptant, dimethyl sulphide và dimethyl-disulphide (lưu huỳnh dạng khử (TRS)) Clo phân tử bị rò rỉ theo lượng nhỏ trong cả quá trình tẩy. Tuy nồng độ ô nhiễm không cao nhưng loại phát thải này lại cực kỳ độc hại Trong quá trình thu hồi hóa chất, một lượng SO2 nồng độ cao cũng bị thoát ra ngoài Khí thải do hoạt động của nồi hơi (SO2, CO, NOx, bụi )
  34.  Chất thải rắn Chất thải rắn gồm bùn, tro, chất thải gỗ, tạp sàng, phần tách loại từ quá trình làm sạch ly tâm, cát và sạn - Nguồn chính của bùn là cặn của bể lắng, và cặn từ tầng làm khô của trạm xử lý nước thải - Khi sử dụng than, xỉ và phần than chưa cháy từ lò hơi là nguồn thải rắn đáng kể Lượng thải phụ thuộc rất nhiều vào quy mô, thành phần nguyên liệu vv. Tuy nhiên, nếu tính trung bình thì khi sản xuất ra 1 tấn giấy sẽ sinh ra một lượng chất thải rắn khoảng từ 45-85 kg
  35. III. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM A. Các kỹ thuật ngăn ngừa và ngăn chặn tác động môi trường tổng thể  Ngăn chặn nguồn thải vào môi trường nước B. Giảm thiểu tác động môi trường  Giảm thiểu nhu cầu nước  Hạn chế lượng nước thải  Hạn chế tải lượng ô nhiễm trong dòng thải  Hạn chế phát thải ra không khí  Hạn chế tiêu thụ năng lượng  Hạn chế chất thải
  36. CHƯƠNG 3: CÔNG NGHỆ SẴN CÓ TỐT NHẤT TRONG NGÀNH SẢN XUẤT GIẤY VÀ BỘT GIẤY  CÁC CÔNG ĐOẠN CHÍNH TRONG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIẤY  TRÌNH BÀY MỨC TIÊU THỤ, PHÁT THẢI  NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT  BAT – Những biện pháp ngăn ngừa
  37. I. CÁC CÔNG ĐOẠN CHÍNH TRONG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIẤY
  38. II. TRÌNH BÀY MỨC TIÊU THỤ, PHÁT THẢI
  39. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT 3.1 Tách vỏ khô  Mô tả kỹ thuật này: Trong công nghệ chế biến gỗ việc thải các hợp chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng có thể giảm bằng công nghệ tách vỏ khô
  40. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT Hiệu suất môi trường chính đạt được:  Với tách vỏ khô, Lượng nước thải cho xử lý gỗ thông thường trong khoảng 0,5-2,5 m3/ADt. Giảm lượng nước thải thu được bằng cách tăng lượng nước tuần hoàn nội bộ.  Bằng cách thay đổi từ tách vỏ ướt sang tách vỏ khô, lượng nước thải sẽ giảm khoảng 50-10 m3/AD  Với tách vỏ khô tổng số COD có thể được giảm lên đến 10%.
  41. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT Động lực để thực hiện kỹ thuật này:  Quá trình tách vỏ khô làm giảm lượng TSS, BOD và COD cũng như các hợp chất hữu cơ như axit nhựa, các axit béo lọc ra khỏi vỏ cây và vào dòng nước thải này.  Một số các chất này được coi là độc hại đối với đời sống thủy sinh. Biện pháp này cũng làm tăng năng suất năng lượng
  42. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT 3.2 Kéo dài quá trình nấu (mẻ hoặc liên tục) để tạo ra chỉ số Kappa thấp  Sự hóa gỗ trước khi nhà máy tẩy được hoạt động trong thiết bị phân hủy tại nhiều nhà máy, cũng có những nhà máy thường dùng phương pháp loại bỏ những phần hóa gỗ bằng oxy  Do đó, biện pháp 2.3.2 “Quá trình nấu điều chỉnh kéo dài” và 2.3.4 “sự oxy hóa gỗ bằng oxy” nên được xem xét
  43. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT  Quá trình nấu liên tục  Nấu điều chỉnh liên tục (MCC), nấu điều chỉnh liên tục kéo dài(EMCC) và quá trình nấu đẳng nhiệt (ITC) đại diện cho ba loại khác nhau
  44. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT  Trong quá trình nấu MCC , khu vực nấu trong thiết bị phân hủy được chia thành hai vùng, cụ thể là một khu vực co-current ban đầu và một khu vực dòng nước ngược tiếp theo. Thiết bị chứa rượu trắng được chia giữa hai vùng.  Mục đích của việc điều chỉnh là phải làm giảm được nồng độ kiềm ban đầu, giữ một nồng độ kiềm bằng nhau trong quá trình nấu và nồng độ thấp của lignin hòa tan trong phần cuối cùng của quá trình nấu
  45. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT  Quá trình EMCC đã được phát triển trên cơ sở của quá trình MCC. Sự khác biệt là trong quá trình EMCC, rượu trắng cũng được đưa vào khu rửa để kéo dài hơn nữa quá trình loại bỏ gỗ trong thiết bị phân hủy.
  46. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT  Sự phát triển mới nhất trong công nghệ nấu là nấu đẳng nhiệt (ITC) đó là một cải tiến xa hơn của MCC. Trong ITC toàn bộ thùng phân hủy được sử dụng cho delignification nó có nghĩa là điều kiện nhẹ nhàng hơn (nhiệt độ nấu thấp hơn) thu được và do đó độ bền của bột giấy được duy trì.  Tùy thuộc vào số Kappa mục tiêu, hóa chất thêm vào quá trình nấu là không thay đổi hoặc hơi cao hơn.
  47. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT Nấu dạng mẻ  Trong hệ thống không liên tục, có ba quá trình được áp dụng về phương diện thương mại: Nhiệt thay thế nhanh (RDH), SuperBatch và EnerBatch  Trong quá trình RDH và Superbatch, tiền xử lý (ngâm tẩm) với rượu màu đen được thực hiện để giảm nhiệt tiêu thụ và đồng thời để tăng nồng độ sulfua ban đầu và giảm hiệu suất đưa vào  Trong quá trình Enerbatch, tiền xử lý với rượu trắng và sau đó là tiền xử lý với rượu đen được thực hiện
  48. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT  Tất cả các qui trình nấu thay thế cho thấy năng lượng tiết kiệm đáng kể và chất lượng bột giấy được cải thiện  Quá trình Nấu thông thường có giới hạn của nó, liên quan đến cách là hạ thấp số Kappa có thể được mà không làm giảm chất lượng bột giấy (Số Kappa khoảng 30-32 cho gỗ mềm và 18 -20 cho cây phong).  Bằng cách sử dụng một số điều chỉnh trong quá trình nấu, Kappa từ quá trính nấu của gỗ mềm có thể được giảm đến mức 18-22 cho gỗ mềm và 14-16 cho cây phong, trong khi năng suất và các tính chất về độ bền vẫn còn duy trì
  49. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT Hiệu suất môi trường chính đạt được  hàm lượng lignin thấp hơn có nghĩa là thải ít hơn từ nhà máy tẩy của không chỉ các chất hữu cơ mà còn chất dinh dưỡng (ví dụ)  Một đơn vị Kappa gần như tương ứng với 0,15% lignin trong bột giấy. Nếu số Kappa của bột giấy từ quá trình nấu hoặc quá trình delignification bằng oxy (xem 2.1.6) có thể được hạ xuống bởi một bộ phận phát thải COD nhà máy tẩy sẽ giảm khoảng 2 kg / ADT
  50. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT Động lực để thực hiện kỹ thuật này:  Việc giảm lượng bốc hơi nước là lý do chính để thực hiện kỹ thuật này.  Một tác động có lợi là giảm tiêu thụ các hóa chất tẩy trắng đắt tiền, việc giảm này nên được so sánh với việc có thể mất năng suất và lượng gỗ tiêu thụ tăng lên, để có thể đánh giá chi phí tiết kiệm thực tế cho từng trường hợp.
  51. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT 3.3 Sàng lọc kín: Mô tả kỹ thuật  Hệ thống nước ở các nhà máy lọc có màu nâu có thể được sàng lọc kín và thực tế tại hầu hết các nhà máy châu Âu. Với việc xử lý gỗ hiện đại quá trình nấu giảm ít hơn 0,5% và mắt gỗ còn lại trong bột sau khi nấu. Việc sàng lọc kín góp phần vào việc giảm các hợp chất hữu cơ trong nước thải và chúng được thu hồi sau này và được đốt trong lò hơi thu hồi
  52. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT Khả năng ứng dụng và đặc tính của các biện pháp  Các biện pháp có thể được thông qua trong các nhà máy giấy Kraft mới và hiện có. Việc sàng lọc kín và sàng lọc có thể yêu cầu bổ sung hoặc thay thế các thiết bị hiện tại với các bộ phận mới với phương pháp tiêu thụ lượng nước rửa thấp hơn và có vật liệu chống ăn mòn tốt hơn.
  53. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT Hiệu suất môi trường chính đạt được  Đóng góp phần đáng kể vào việc giảm các hợp chất hữu cơ trong nước thải. Chúng sau đó được thu hồi và thiêu đốt trong lò hơi thu hồi. Do đó, nhà máy lọc không có nước thải.  Kinh nghiệm hoạt động: Các biện pháp đã được áp dụng kể từ thập niên 1980 với những trải nghiệm tốt
  54. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT 3.4. Oxygen delignification  Mô tả kỹ thuật này: Sau khi nấu các sợi vẫn còn chứa một số lignin và phải được loại bỏ trước khi tẩy trắng cuối cùng.  Để bảo toàn sức mạnh bột giấy, lignin phải được loại bỏ một cách chọn lọc để giảm thiểu thiệt hại cho một phần của các sợi cellulose và với sự mất mát năng suất tối thiểu.  Khoảng một nửa lignin còn lại có thể được loại bỏ và thu hồi bằng cách thêm ôxy. Trong oxy delignification, ôxi hóa rượu trắng và sulfat magiê được trộn với bột giấy tại cường độ (25- 30%) hoặc trung bình (10-15%) trong lò phản ứng
  55. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT  Các delignification oxy diễn ra trong giai đoạn một hoặc hai sau khi nấu và trước khi tẩy trắng và có thể đạt được một hiệu quả 40-60%. Một hiệu quả hơn 40% bình thường đòi hỏi hai giai đoạn cài đặt. Các chất thải rượu được gửi phản hiện với hệ thống thu hồi hóa chất. Trong hình 2.9 và 2.10 hình ví dụ cho một quá trình hiện đại nằm trong một giai đoạn và hai giai đoạn delignification.
  56. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
  57. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
  58. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT  Khả năng ứng dụng và đặc tính của các biện pháp: Các biện pháp có thể được thông qua trong các nhà máy giấy Kraft mới và hiện đại nhưng không phải trong cùng một cách và cùng một chi phí. Việc lắp đặt giai đoạn delignification ôxy trong các nhà máy giấy Kraft hiện có thể làm giảm dây chuyền sản xuất sợi, nếu không có đủ khả năng dự phòng trong hệ thống phục hồi toàn bộ
  59. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT Hiệu suất môi trường đạt được:  Các lợi ích của delignification oxy là giảm số lượng hóa chất trong tẩy trắng cuối cùng và tổng chi phí cho hóa chất tẩy trắng và giảm tải lượng ô nhiễm từ nhà máy tẩy trắng (COD và clo hữu cơ từ các hợp chất tẩy trắng cuối cùng trong trường hợp tẩy trắng ECF).
  60. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT Bảng 2.33: số Kappa hiện đang đạt được với các công nghệ khác nhau và so sánh delignification của COD thải
  61. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT 3.5 Tẩy trắng bằng Ozone  Mô tả kỹ thuật này  Tẩy trắng bằng Ozone có liên quan đến sản xuất của bột ECF và TCF. Mục đích chính của việc sử dụng ozone là cung cấp khả năng delignification nhiều hơn nữa.  Ozone kích hoạt các sợi peroxide và điều này hướng tới kết quả cho độ sáng cao hơn và peroxide tiêu thụ thấp hơn
  62. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT  Ozone được tạo ra bằng thiết bị phóng điện trong một dòng khí oxy. Ozone tẩy trắng(O3) có chi phí đầu tư rất cao do chi phí cao của máy phát ozone thiết bị phụ trợ khác cho các máy phát ozone.  Do đó nồng độ ozone sẽ chỉ khoảng 14 - 16% trong khí oxy, lượng oxy khá lớn.  Như vậy, chi phí hoạt động là khá cao do chi phí của oxy tương đối cao (cần thiết cho máy ozone) cũng như tiêu thụ điện năng cao .  Một máy phát ozone có thể tiêu thụ 10-15 kWh / kg ozone khi nạp với ôxy.
  63. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT Khả năng ứng dụng và đặc tính của các biện pháp:  Quy trình tích hợp đo lường. Các biện pháp có thể được thông qua trong các nhà máy giấy Kraft mới và hiện có.
  64. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT 3.6 Kỹ thuật tẩy trắng ECF  Mô tả kỹ thuật: tẩy trắng ECF (không có Elemental Chlorine) là một qua trinh tẩy trắng trình tự mà không có việc sử dụng nguyên tố clo (khí clo, CL2). Trong khí clo ECF là thường là chất tẩy trắng chính.  Việc loại bỏ lignin của quá trinh tẩy trắng được thực hiện trong nhiều giai đoạn, hai giai đoạn đầu chủ yếu là giải phóng và chiết xuất lignin và các giai đoạn tiếp theo duy tri cho quá trinh loại bỏ các dư lượng lignin và hoàn thiện sản phẩm
  65. III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT  Các nguyên tố clo có thể được thay thế bằng khí clo trong giai đoạn tẩy trắng đầu tiên, bởi vì các khí clo cho mỗi nguyên tử clo có một độ bền vớo quá trình oxy hóa gấp năm lần so với chlorine và nó đã thực sự được chọn để cùng loại bỏ lignin  Tăng cường khai thác kiềm trong giai đoạn tẩy trắng với ôxy và / hoặc kết quả của hydrogen peroxide trong một qua trinh oxy hóa nâng cao tẩy trắng hiệu quả, làm giảm hàm lượng lignin còn lại của bột giấy trước khi den giai đoạn tẩy trắng bang clo dioxide cuối cùng
  66. IV. BAT – Những biện pháp ngăn ngừa A. Ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường cho quá trình sản xuất bột giấy.  Tập trung và thiêu đốt các chất khí và kiểm soát phát thải SO2. Các chất khí nặng có thể được đốt cháy trong lò hơi thu hồi.  Khí thải từ nhiều nguồn khác nhau cũng được thu thập và thiêu đốt và SO2 cũng được kiểm soát.  Lượng khí thải của lò hơi thu hồi hoặc giảm nhẹ là nhờ kiểm soát quá trình đốt cháy hiệu quả hoặc Lượng khí thải SO2 từ các nồi hơi được giảm bằng cách bằng cách sử dụng nhiên liệu thấp-S. BAT đang tiếp tục kiểm soát lượng khí thải NOx từ các lò hơi thu hồi bằng cách kiểm soát các điều kiện loại bỏ, và cho việc thay đổi thiết kế thích hợp dầu và than đá hoặc kiểm soát lượng khí thải lưu huỳnh.
  67. IV. BAT – Những biện pháp ngăn ngừa B. Phòng chống và hạn chế của tác động môi trường cho sulphite  Thu hồi SO2 đậm đặc phát sinh và thu hồi trong các bể với các mức áp suất khác nhau, nơi có thể thực hiện được  Thu hồi SO2 khuếch tán phát sinh từ các nguồn khác nhau và đưa chúng vào các nồi hơi thu hồi để đốt khí
  68. IV. BAT – Những biện pháp ngăn ngừa  Kiểm soát sự phát sinh SO2 từ nồi hơi thu hồi bằng cách sử dụng các thiết bị lắng điện và khí lò từ các máy lọc nhiều giai đoạn và thu hồi và quá trình lọc các lỗ thông;  Giảm phát sinh SO2 từ các lò hơi phụ trợ bằng cách sử dụng vỏ cây, khí, dầu nồng độ sulphur thấp và than đá hay kiểm soát phát thải sulphur;  Giảm phát sinh mùi bằng hệ thống thu hồi có hiệu quả;  Giảm phát thải NOx từ nồi hơi thu hồi và từ nồi hơi phụ trợ bằng việc kiểm soát điều kiện cháy;  Làm sạch khí của nồi hơi phụ trợ có lọc bụi tĩnh điện để giảm phát sinh bụi;  Phát thải tối ưu hóa việc đốt cháy dư lượng có thu hồi năng lượng
  69. IV. BAT – Những biện pháp ngăn ngừa C. Phòng ngừa và giảm thiểu tác động môi trường cho việc nghiền bằng cơ khí và nghiền hóa cơ khí  Làm khô vỏ cây  Hạn chế làm mất phế phẩm bằng cách sử dụng hiệu quả xử lý phế phẩm trong các giai đoạn  Tái sử dụng nước trong công đoạn nghiền  Hệ thống nước ngược chiều từ khâu giấy đến bột giấy phụ thuộc vào nhiệt độ tích hợp  Sử dụng bể đệm đủ lớn cho việc lưu trữ dòng nước thải từ các quá trình (chủ yếu cho CTMP)
  70. IV. BAT – Những biện pháp ngăn ngừa D. Phòng ngừa và giảm thiểu tác động môi trường cho quá trình tái sử dụng xơ  Tách nước ít bị ô nhiễm từ nước ô nhiễm và tái sử dụng nước  Tối ưu hóa việc quản lý nước (sắp xếp vòng nước), tách nước bằng việc lắng, tuyển nổi hay các công nghệ lọc và tái sử dụng nước cho các mục đích khác.  Tách nước nghiêm ngặt trong các vòng nước và dòng nước ngược của chu kì nước  Hình thành việc tách nước cho quá trình khử mực (tuyển nổi)  Lắp đặt một khu vực ổn định và xử lý chính.
  71. IV. BAT – Những biện pháp ngăn ngừa  Xử lý sinh học hiệu quả. Một lựa chọn hiệu quả cho lớp khử mực, và phụ thuộc vào điều kiện cũng như mức độ không khử mực, là xử lý sinh học hiếu khí và trong một vài trường hợp cũng như keo tụ và kết tủa hóa học. Xử lý cơ học kết hợp với xử lý sinh học kết hợp hiếu khí – kị khí là lựa chọn thích hợp cho lớp không khử mực. Những nhà máy thường xuyên xử lý nước thải tập trung nhiều hơn là do mức độ cao hơn của việc kết thúc chu kì nước.  Phần nước được xử lý cho việc tái sử dụng sau khi xử lý sinh học. Mức độ tái sử dụng nước thích hợp là phụ thuộc vào loại giấy sản xuất cụ thể. Cho giấy không khử mực thì công nghệ này là BAT. Tuy nhiên, những ưu điểm và nhược điểm cần được kiểm tra cẩn thận và sẽ thường xuyên được yêu cầu khử màu lại (xử lý bậc 3)  Xử lý nội bộ trong vòng nước.
  72. IV. BAT – Những biện pháp ngăn ngừa E. Phòng ngừa và giảm thiểu tác động môi trường cho việc sản xuất giấy và các quá trình liên quan  Giảm việc sử dụng nước cho các loại giấy khác bằng việc tăng sự tái sử dụng nước và quản lý nước.  Kiểm soát những bất lợi tiềm tàng của việc đóng các hệ thống nước  Xây dựng sự cân bằng nước, (làm sạch) vật liệu lọc và phá vỡ hệ thống lưu trừ và sử dụng việc xây dựng, thiết kế và máy móc cùng với việc giảm lượng tiêu thụ nước. Đây là phương thức thông thường khi máy móc hay các phần khác được thay thế cũng như xây dựng lại.  Áp dụng các biện pháp để giảm thiểu tần số và ảnh hưởng của việc xả bất ngờ.
  73. IV. BAT – Những biện pháp ngăn ngừa  Thu hồi và tái sử dụng nước làm mát và nước bít kín hay tách riêng việc xả nước.  Tách riêng quá trình tiền xử lý nước của quá trình mạ  Thay thế các tác chất có hại bằng việc thay thế các chất ít độc hơn.  Xử lý hiệu quả nước bằng việc lắp đặt một khu vực cân bằng.  Xử lý chính, thứ hai là sinh học, và trong một vài trường hợp, xử lý hóa học hay keo tụ nước thải. Khi chỉ có xử lý hóa học được áp dụng thì COD sẽ cao hơn nhưng chủ yếu gồm các phần phân hủy dễ dàng
  74. CHƯƠNG 4: MỨC PHÁT THẢI KHI ÁP DỤNG BAT 4.1 Mức phát thải ra không khí Thành phần Mức phát thải (mg/m3 trừ trường hợp qui định) Tổng hạt 20 Volatile Organic Compounds (VOCs) as 20 H2S 3 Methyl Mercaptan (CH3SH) 2 Chlorine Oxide 1 Chlorine (Cl2) 3 PCDDs and PCDFs 0.1 ng/m3 Other -
  75. 4.2 Mức phát thải cho nước thải Thành phần Mức phát thải Tỉ lệ Notes (mg/lTrừ trường phần hợp qui định) trăm giảm pH 6 - 9 pH Units - Độc tính 5 - 10 TU 1 BOD5 50 >90% COD 30 - 250 >75% Huyền phù 10 - 35 Tổng amoniac (as N) 10 Tổng Nito7 (as N) 15 >80% 2, 4 Tổng Phốtpho (as P) 2 >80% 4
  76. Thành phần Mức phát thải Tỉ lệ phần Notes (mg/lTrừ trường trăm hợp qui định) giảm Chất béo 10 Dầu khoáng chất 20 Dầu khoáng chất (từ xử lý sinh học 1.0 Phenols 1.0 5 Metals 5 Organohalogens 5 Priority Substances 5 Cyanides 5 Other 5, 6
  77. CHƯƠNG 5 : GIÁM SÁT 5.1 Giám sát việc phát thải khí  Giám sát phát thải khí nồi hơi như SOx, NOx, CO và các phân tử khác, như yêu cầu của đăng kí, có tính đến tự nhiên, cường độ và sự biến đổi của sự phát sinh và kiểm soát độ tin cậy.  Giám sát hiệu quả đốt cháy của nồi hơi theo sự hướng dẫn của nhà sản xuất  Giám sát các phát thải chính (cu thể TOC, HCl, phân tử, CO, SO2, NOx)  Giám sát các thông số khí lò khác (cụ thể TRS, H2S, PCDD/PCDF và Cl)  Giám sát sự hòa tan/ VOC bằng các báo cáo hàng năm và sử dụng để xác định lượng khí thải nhất thời.  Đánh giá bằng khứu giác (ngửi) nên được thực hiện hàng ngày
  78. CHƯƠNG 5 : GIÁM SÁT 5.2 Giám sát sự phát sinh nước  Đối với nước làm lạnh không bị ô nhiễm, giám sát nhiệt độ và dòng chảy  Giám sát dòng chảy, dung tích, pH, nhiệt độ và các thông số liên quan khác cần thiết, có tính đến yếu tố tự nhiên, cường độ và các giá trị cả việc phát sinh và công nghệ kiểm soát.  Thiết lập các điều kiện hiện tại trước khi bắt đầu việc thành phần phát thải quan trọng và thực vật hay động vật nổi bật.  Giám sát dòng chảy vào và ra của nhà máy xử lý nước thải để thiết lập % giảm BOD và COD và cảnh báo sớm bất kì khó khăn nào trong việc xử lý nước, hay sự tải bất thường.  Khả năng xử lý nước thải có thành phần bẩn và độc hại nên được đánh giá và đo đạc nếu cần thiết bằng việc thiết lập các công nghệ phòng thí nghiệm.
  79. CHƯƠNG 5 : GIÁM SÁT  Định kì kiểm tra vi khuẩn ở dòng ra thích hợp đến nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt, cả trước khi bắt đầu và sau đó.  BAT được tiến hành giám sát sinh học thường xuyên của tổng thải sau khi xử lý sinh học nơi các chất sinh thái độc tiềm năng được xử lý hay sản xuất có hay không có mục đích. BAT cũng áp dụng giám sát độc chất kết hợp với việc đo đạc TOC nếu độc tính cấp tính còn dư được chỉ ra  Giám sát thường xuyên tổng lượng thải từ việc xử lý sinh học đối với các thông số thích hợp. Tần suất giám sát sẽ phản ánh chế độ hoạt động của việc sản xuất và tần suất thay đổi sản phẩm cũng như tỷ lệ khối lượng đệm và thời gian dư của việc xử lý sinh học.
  80. CHƯƠNG 5 : GIÁM SÁT 5.3 Giám sát phát sinh chất thải rắn  Lưu trữ trong sổ về các loại, số lượng, ngày và cách thức thải bỏ/ tái sử dụng của tất cả các loại chất thải.  Kiểm tra sự rò rỉ của bùn hay các vật liệu khác thích hợp cho việc thải bỏ.  Báo cáo giảm thiểu chất thải hàng năm cho thấy hiệu quả của việc giảm tiêu thụ hiệu quả cũng như với việc cân bằng vật chất và các vật liệu thải khác