Giáo trình Mối quan hệ giữa ENSO và số lượng, cấp độ Xoáy thuận Nhiệt đới trên khu vực Tây Bắc-Thái Bình Dương, Biển Đông giai đoạn 1951-2015
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Mối quan hệ giữa ENSO và số lượng, cấp độ Xoáy thuận Nhiệt đới trên khu vực Tây Bắc-Thái Bình Dương, Biển Đông giai đoạn 1951-2015", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_moi_quan_he_giua_enso_va_so_luong_cap_do_xoay_thu.pdf
Nội dung text: Giáo trình Mối quan hệ giữa ENSO và số lượng, cấp độ Xoáy thuận Nhiệt đới trên khu vực Tây Bắc-Thái Bình Dương, Biển Đông giai đoạn 1951-2015
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Mơi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 43-55 Mối quan hệ giữa ENSO và số lượng, cấp độ Xốy thuận Nhiệt đới trên khu vực Tây Bắc - Thái Bình Dương, Biển Đơng giai đoạn 1951-2015 Đinh Bá Duy1,*, Ngơ Đức Thành2,3, Phan Văn Tân3 1Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga, Bộ Quốc Phịng, 63 Nguyễn Văn Huyên, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 2Trường Đại học Khoa học và Cơng nghệ Hà Nội, 18 Hồng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 3Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN Nhận ngày 08 tháng 8 năm 2016 Ch nh s a ngày 26 tháng 8 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 16 tháng 12 năm 2016 Tĩm tắt: Việc phân định trạng thái các năm ENSO (El Niđo, La Niđa hay Neutral) theo dị thường nhiệt độ nước biển vùng Nino3.4 trung bình của 6 tháng mùa bão (từ tháng 6 đến tháng 11) vừa đảm bảo sự thống nhất với các thời kỳ ENSO theo phân loại của NOAA vừa mang lại những thuận lợi khi xem xét mối quan hệ giữa ENSO và hoạt động của XTNĐ trên khu vực TBTBD và BĐ. Theo cách phân loại này, trong giai đoạn 1951-2015 cĩ 17 năm (26%) ở trạng thái El Niđo, 16 năm (25%) ở trạng thái La Niđa và 32 năm (49%) ở trạng thái trung tính. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa ENSO và số lượng, cấp độ của các XTNĐ hoạt động trên hai khu vực TBTBD và BĐ qua bộ số liệu của JWTC giai đoạn 1951-2015 cho thấy trên khu vực TBTBD, số lượng XTNĐ trong các năm El Niđo và La Niđa tương đương nhau ở khoảng 27-28 cơn/năm ít hơn trong các năm trung tính ở khoảng 28-29 cơn/năm. Trong khi đĩ trên khu vực BĐ số lượng XTNĐ cĩ xu hướng đạt 12-13 cơn/năm trong các năm La Niđa (chiếm khoảng 45-48% số lượng XTNĐ trên TBTBD) cao hơn so với khoảng 11-12 cơn/năm ở các năm trung tính (39-40%) và thấp nhất ở mức 8-9 cơn/năm trong những năm El Niđo (31-33%). Trong 2 khu vực nghiên cứu, tỷ lệ XTNĐ là bão rất mạnh và ATNĐ ở khu vực TBTBD nhiều hơn khu vực BĐ trong khi tỷ lệ XTNĐ là bão và bão mạnh ở BĐ lại cao hơn TBTBD. Bên cạnh đĩ, tỷ lệ XTNĐ là bão rất mạnh chiếm phần lớn trong tổng số XTNĐ hoạt động trên 2 khu vực nghiên cứu, trung bình đạt 59,9% trên khu vực TBTBD và 47,3% trên khu vực BĐ. Trong 3 trạng thái ENSO, ở các năm El Niđo bão rất mạnh cĩ tỷ lệ xảy ra cao nhất ở cả hai khu vực (68,5% trên TBTBD và 53,1% trên BĐ), ít nhất (52,1%) trên khu vực TBTBD trong năm La Niđa và (45%) khu vực BĐ ở những năm trung tính. Trong khi đĩ bão mạnh trên hai khu vực TBTBD và BĐ giảm dần từ các năm trung tính (tương ứng với 2 khu vực lần lượt là 16,3% và 22,4%), đến năm La Niđa (14,3% và 14,7%) và thấp nhất ở những năm El Niđo (12,4% và 14,5%). Trong 4 cấp độ bão, tỷ lệ XTNĐ hoạt động trên BĐ là bão rất mạnh từ khu vực TBTBD đi vào cao nhất, tiếp đến là bão, bão mạnh và ít nhất là ATNĐ. Trong số bão rất mạnh và bão mạnh hoạt động trên khu vực BĐ thì tập trung cao nhất ở những năm El Niđo tương ứng với 77% (bão rất mạnh), 65% (bão mạnh) và thấp nhất ở năm La Niđa 62% (bão rất mạnh), 58% (bão mạnh) trong khi ở 2 cấp độ cịn lại (bão và ATNĐ) tỷ lệ này ở các năm La Niđa đều thấp hơn năm El Niđo. Từ khĩa: Xốy thuận nhiệt đới, ENSO, Cường độ, Tây Bắc Thái Bình Dương, Biển Đơng ___ Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-989331023 Email:duydb.vrtc@gmail.com 43
- 44 Đ.B. Duy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Mơi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 43-55 1. Mở đầu thành ở ngồi phần đơng của khu vực TBTBD khơng theo quy luật này [4]. Hoạt động bão, áp thấp nhiệt đới nĩi chung Cũng trên khu vực TBTBD Suzana J. phụ thuộc vào sự thay đổi của điều kiện mơi Camargo (2004) đã nghiên cứu ảnh hưởng của trường quy mơ lớn gây ra bởi các hiện tượng ENSO tới cường độ XTNĐ bằng việc phân tích dao động khí quyển và đại dương, trong đĩ cĩ mối quan hệ giữa năng lượng xốy bão tích lũy hiện tượng El Niđo và dao động nam ENSO (El ACE (Accumulated cyclone energy) với các Niđo–Southern Oscillation) [1, 2]. Mối quan hệ yếu tố liên quan khác trong giai đoạn 1950- giữa ENSO và hoạt động của bão, áp thấp nhiệt 2002. Kết quả ch ra ACE cĩ tương quan thuận đới (gọi chung là xốy thuận nhiệt đới - XTNĐ) với ch số ENSO và trong năm El Niđo XTNĐ đã được nhiều tác giả trong nước và trên thế cĩ xu hướng mạnh hơn và tồn tại lâu hơn ở giới nghiên cứu. Trên khu vực Nam Ấn Độ những năm La Niđa. Trong thời gian mùa bão Dương (SIO), Chang-Hoi Ho (2006) đã s dụng chính (tháng 7 tới 10) thậm chí tháng 6 tới phân tích tổng hợp để tìm ra các tác động của tháng 11, ACE cĩ tương quan khá tốt với ENSO tới sự biến đổi của XTNĐ trong những ENSO. Tuy vậy chưa thực sự dễ dàng để giải tháng mùa bão của khu vực giai đoạn 1979- thích về mối tương quan này song cĩ thể kể ra 2004 [3]. Kết quả của Chang cho thấy trong những biến động lớn trong năm liên quan tới thời gian El Niđo vị trí khởi đầu của XTNĐ tập thời gian tồn tại, cường độ và số lượng của các trung ở phía tây và giảm về phía đơng kinh 0 XTNĐ gĩp phần tạo nên mối quan hệ giữa tuyến 75 E, điều này cĩ thể là do sự gia tăng ENSO và ACE, trong đĩ thời gian tồn tại của nhiệt độ bề mặt nước biển ở khu vực trung tâm xốy dường như là quan trọng nhất [1]. phần phía Đơng Thái Bình Dương làm thay đổi hồn lưu Walker và tạo thành một hồn lưu Ở khía cạnh khác, Wu (2004) đã s dụng kỹ xốy nghịch bất thường trên khu vực đơng SIO thuật bootstrap để nghiên cứu về các tác động trong thời gian El Niđo. Sự khác biệt về khơng của ENSO tới những biến đổi trong mẫu hình gian trong quỹ đạo chuyển động của XTNĐ đổ bộ của XTNĐ ở TBTBD. Kết quả cho thấy, giữa thời gian El Niđo và La Niđa cho thấy sự so với các năm trung tính, số lượng các cơn bão sụt giảm đáng kể ở phía đơng nam của đảo nhiệt đới đổ bộ vào phía TBTBD giảm đáng kể Madagascar nhưng tăng nhẹ trong khu vực năm El Niđo, ngoại trừ tại khu vực Nhật Bản và trung tâm SIO, cho thấy rằng các XTNĐ di bán đảo Triều Tiên. Mặt khác, số lượng XTNĐ chuyển xa hơn về phía đơng trong thời gian El ở TBTBD tăng lên và tăng cao nhất ở khu vực Niđo. Sự thay đổi này cĩ thể do sự bất thường Trung Quốc trong năm La Niđa. Wu cũng đặt ra của giĩ tây nam ở phía đơng đảo Madagascar. giả thiết về việc số lượng XTNĐ đổ bộ vào khu vực TBTBD giảm trong thời gian năm El Niđo Trên khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương cĩ liên quan đến sự thay đổi về phía đơng ở vị (TBTBD), khi nghiên cứu mối quan hệ giữa trí bắt đầu XTNĐ và sự phá vỡ mực 500 hPa ENSO và hoạt động của XTNĐ giai đoạn 1948- gần 130E. Ngược lại, sự gia tăng về số lượng 1982, Johnny C.L Chan (1985) đã s dụng các XTNĐ đổ bộ trong thời gian năm La Niđa phương pháp phân tích phổ và tìm ra hai đ nh xuất hiện cĩ liên quan đến sự thay đổi về phía phổ trong chuỗi thời gian này, tương ứng với tây ở vị trí hình thành và mực 500 hPa [5]. dao động phía Nam với khoảng thời gian 3-3,5 năm và dao động tựa hai năm QBO (Quasi- Trên khu vực Đơng Bắc Thái Bình Dương, biennial Oscillation). Hai đ nh phổ này cĩ mối Jerry (2015) đã phân loại trạng thái các năm liên hệ chặt chẽ với ch số dao động nam SOI ENSO là El Niđo, La Niđa hay trung tính bằng (Southern Oscillation index), cụ thể SOI đạt cách s dụng ch số ENSO đa biến MEI đ nh trước gần 1 năm (11 tháng) trong khi QBO (multivariate ENSO index). Bằng việc xác định thì cùng pha. Tuy nhiên với những XTNĐ hình các ch số hoạt động xốy thuần (net tropical cyclone activity index) và ch số phân tán năng
- Đ.B. Duy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Mơi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 43-55 45 lượng (power dissipation index) để khái quát vực Biển Đơng (BĐ) đã ch ra cĩ sự biến động hĩa vùng hoạt động và cường độ của các đáng kể của trường nhiệt độ nước mặt biển và XTNĐ giai đoạn 1971 – 2012. Kết quả cho hoạt động của bão nhiệt đới trên khu vực BĐ thấy, ở các năm El Niđo XTNĐ thể hiện thường trong những thập niên gần đây. Thơng qua việc xuyên và dữ dội hơn so với năm La Niđa. Sự tính các ch số khí hậu cĩ thể thấy khi hiện tương quan giữa MEI và cả hai ch số (ch số tượng El Niđo hoạt động mạnh thì sự hoạt động hoạt động xốy thuần và ch số phân tán năng của bão nhiệt đới trên tồn khu vực giảm. lượng) thể hiện mối tương quan giữa ENSO với Trong thời kỳ này sự biến động của trường vùng hoạt động và cường độ của XTNĐ. nhiệt độ nước mặt biển và hồn lưu trên BĐ là Những mối quan hệ được kì vọng cĩ thể cải đáng kể [8]. Cũng theo Đinh Văn Ưu (2009) thiện dự báo ngắn hạn vùng hoạt động và cường khi đánh giá quy luật biến động dài hạn và xu độ XTNĐ theo mùa [2]. thế biến đổi số lượng bão và áp thấp nhiệt đới trên khu vực TBTBD, BĐ và ven biển Việt Ở trong nước, nghiên cứu ảnh hưởng của Nam cho thấy số lượng trung bình năm của bão ENSO đến hoạt động của bão và áp thấp nhiệt và siêu bão dao động theo các chu kỳ dài từ hai đới Nguyễn Đức Ngữ đã ch ra trong giai đoạn năm đến nhiều chục năm. Đồng thời kết quả 1956 – 2000 (45 năm) cĩ 311 cơn bão và áp nghiên cứu của tác giả cũng chưa thấy xu thế thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến Việt gia tăng số lượng bão và siêu bão ở các khu vực Nam, trung bình mỗi năm cĩ 6,9 cơn (0,58 cơn/ trên, thậm chí số lượng siêu bão cịn cĩ xu thế tháng). Cùng thời gian trên cĩ tổng số 150 giảm. Trong 5 thập niên gần đây, số lượng bão tháng El Niđo với 63 XTNĐ ảnh hưởng trực gây ảnh hưởng trực tiếp đến ven bờ vịnh Bắc tiếp, trung bình mỗi tháng El Niđo cĩ 0,42 cơn, Bộ giảm, trong khi ở Nam Trung Bộ và Nam ít hơn trung bình nhiều năm khoảng 28%. Bộ lại gia tăng. Những dao động này cho thấy Trong khi đĩ, trung bình mỗi tháng La Niđa cĩ cĩ khả năng sự hoạt động của bão trên khu vực 0,80 cơn (86 cơn/107 tháng), nhiều hơn trung chịu tác động của các dao động quy mơ lớn như bình nhiều năm khoảng 38%. Trong cả mùa bão tựa 2 năm, El Niđo và nhiều chục năm Thái (từ tháng 6 đến tháng 12), trung bình nhiều năm Bình Dương [9]. cĩ 6,64 cơn, mỗi tháng mùa bão cĩ 0,95 cơn. Trong điều kiện El Niđo, trung bình cả mùa bão Như vậy cĩ thể thấy rằng, nghiên cứu quan cĩ 4,83 cơn, mỗi tháng mùa bão cĩ 0,69 cơn, ít hệ ENSO và XTNĐ theo các cấp độ (từ áp thấp hơn trung bình nhiều năm khoảng 27%. Trái lại, nhiệt đới, bão, bão mạnh, bão rất mạnh theo trong điều kiện La Niđa, trung bình mùa bão cĩ phân loại của Tổ chức khí tượng thế giới) cho 9,17 cơn, mỗi tháng mùa bão cĩ 1,31 cơn, nhiều khu vực TBTBD, đặc biệt là BĐ cịn nhiều hơn trung bình nhiều năm khoảng 38%. Ngồi điểm chưa thực sự rõ ràng. Bài báo này tập ra, trong điều kiện El Niđo, XTNĐ thường tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa ENSO và số trung vào giữa mùa bão (tháng 7, 8, 9), trong lượng, cấp độ XTNĐ trong giai đoạn 1951- điều kiện La Niđa, XTNĐ thường nhiều hơn 2015 trên khu vực TBTBD và BĐ tương ứng ở vào n a cuối mùa bão (tháng 9, 10, 11) [6]. các khu vực khơng gian giới hạn bởi (0oN – 40oN; 100oE - 180oE) và (0oN – 25 oN; 100 oE - Nghiên cứu đặc điểm hoạt động của bão ở 120 oE). vùng biển gần bờ Việt Nam giai đoạn 1945- 2007 trên bộ số liệu Unsys Vũ Thanh Hằng và những người khác đã ch ra tại khu vực này số 2. Số liệu và phương pháp nghiên cứu lượng bão trong những năm La Niđa thường nhiều hơn trong những năm El Niđo [7]. Đinh 2.1. Nguồn số liệu Văn Ưu và cộng sự (2005) nghiên cứu về biến động mùa và nhiều năm của trường nhiệt độ - Đối với số liệu về XTNĐ, nghiên cứu của nước mặt biển với sự hoạt động của bão tại khu Song và cộng sự (2010) đã
- 46 Đ.B. Duy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Mơi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 43-55 ch ra rằng đối với các bộ số liệu khác nhau sự Trung tâm cảnh báo bão của hải quân Hoa Kỳ khác biệt về quỹ đạo của các XTNĐ là khơng (Joint Typhoon Warning Center - JTWC) đáng kể nhưng cường độ của các XTNĐ này (khơng phải số liệu tái phân tích) ở giai đoạn khác nhau tương đối [10]. Mới đây, tổ chức khí 1951-2015 [15]. tượng thế giới WMO đã xem xét IBTrACS là - Đối với số liệu dị thường mực nước biển nguồn dữ liệu về xốy thuận nhiệt đới cĩ mức SSTA (Sea Surface Temperature Anomaly): độ tin cậy cao. Đây là tập số liệu được tổng hợp nghiên cứu này xem xét nguồn số liệu SSTA từ 14 nguồn dữ liệu của các Trung tâm của cung cấp bởi Cục quản lý đại dương và khí nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm Regional quyển Hoa kỳ (National Oceanic and Specialized Meteorological Center (RSMC) Atmospheric Administration - NOAA) [16]. Miami, RSMC Honolulu, RSMC Tokyo, RSMC New Delhi, RSMC La Reunion, RSMC 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nadi, TCWC Perth, TCWC Darwin, TCWC Brisbane, TCWC Wellington, CMA-Shanghai - Phân loại trạng thái năm ENSO: Cho tới Typhoon Institute, Joint Typhoon Warning nay việc xác định thời kì ENSO hay năm ENSO Center (JTWC), Hong Kong Observatory, chưa thực sự đồng nhất về tiêu chí và cách tính. NCDC DSI-9636, UCAR ds824.1 [11, 12]. Về Trên thế giới, ENSO được Trung tâm Dự báo bản chất, IBTrACS là tập số liệu tái phân tích Khí hậu Hoa kỳ xác định theo trung bình trượt về XTNĐ, do vậy sẽ cĩ nhiều đặc điểm bên 3 tháng của dị thường nhiệt độ mặt nước biển trong của các XTNĐ sẽ bị “trung bình hĩa” đi SSTA khu vực Nino3.4 (hình 1) với ngưỡng ± so với dữ liệu ban đầu và như vậy sẽ cĩ khả 0,5°C và phải đạt ít nhất 5 tháng, ngưỡng với năng ảnh hưởng tới các nhận định về đặc điểm ENSO trung bình là ±1°C và với ENSO mạnh của các XTNĐ. là ±1,5°C [17]. Trong khi đĩ Cơ quan Khí Với mục đích nghiên cứu mối quan hệ tượng Úc lại s dụng ch số dao động nam SOI ENSO và XTNĐ theo các cấp độ cho khu vực với ngưỡng giá trị 7: SOI 7 tương ứng với La Niđa [18]. Ở được bộ số liệu cĩ độ tin cậy và cĩ thời gian lưu khu vực Châu Á, Cơ quan Khí tượng Nhật Bản trữ đủ dài đồng thời phải cĩ đầy đủ thơng tin về xem xét ENSO là thời kỳ cĩ trung bình trượt 5 yếu tố tốc độ giĩ cực đại – yếu tố qua đĩ phân tháng của SSTA khu vực NINO3 (5°N-5°S, loại lại cường độ XTNĐ theo các tiêu chí của 150°W-90°W) (hình 1) vượt ngưỡng -0,5° ÷ WMO [13, 14]. Trong nghiên cứu này, chúng +0,5°C kéo dài ít nhất 6 tháng [19]. tơi lựa chọn, s dụng bộ số liệu về XTNĐ của Hình 1. Các vùng Nino, Nguồn: NOAA Nina [20].
- Đ.B. Duy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Mơi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 43-55 47 Ở trong nước, Bùi Minh Tăng (1998) đã nhất định bởi theo các tiêu chí này thì sẽ cĩ xem xét pha El Niđo xảy ra khi SSTA tại vùng nhiều năm tồn tại cả ba trạng thái El Niđo, La Nino1+2, Nino3 > 1°C liên tục 3 tháng liền cịn Niđa và cả trung tính trong chuỗi 1951-2015 Nguyễn Đức Ngữ (2002) đưa ra tiêu chí giá trị trong khi đĩ việc phân loại năm ENSO theo các tuyệt đối trung bình trượt 5 tháng của SSTA đặc trưng (dị thường nhiệt độ mực biển, ) khu vực Nino3 vượt 0,5°C kéo dài 6 tháng trở theo mùa bão (các tháng trong năm tùy theo lên, theo đĩ El Niđo mạnh khi SSTA ≥ 1,5°C, khu vực) phản ánh trọn vẹn hơn thời gian hoạt La Niđa mạnh khi SSTA ≤ -1,5°C hay Trần động của các XTNĐ. Kế thừa các quan điểm Quang Đức (2011) đã s dụng Thời kỳ ENSO phân định về ENSO ở trên, trong nghiên cứu là thời kỳ cĩ giá trị tuyệt đối trung bình trượt 5 này chúng tơi xem xét, phân loại năm ENSO tháng của SSTA khu vực Nino3 vượt 0,5° kéo qua giá trị trung bình SSTA vùng Nino3.4 của 6 dài 6 tháng trở lên. El Niđo mạnh khi SSTA tháng mùa bão chính SSTA6-7-8-9-10-11 (gồm các ≥1,5°C, La Niđa mạnh khi SSTA ≤ -1,5°C [21]. tháng 6, 7, 8, 9, 10 và 11) và ngưỡng ±0,5°C để xác định năm El Niđo (SSTA6-7-8-9-10-11≥0,5°C); Về phân loại năm ENSO, Wu (2003) đã kế La Niđa (SSTA6-7-8-9-10-11≤-0,5°C) và trung tính thừa các tiêu chí phân loại năm ENSO do Neutral (-0,5<SSTA6-7-8-9-10-11<0,5). Trenberth (1997) khuyến nghị khi nghiên cứu ảnh hưởng của ENSO tới sự đổ bộ của XTNĐ - Phân loại cấp độ XTNĐ: nghiên cứu này trên khu vực TBTBD, theo đĩ giá trị SSTA phân loại XTNĐ theo các tiêu chí của WMO, trung bình tháng vùng Nĩno-3.4 vượt quá đây cũng là các tiêu chí được chúng tơi s dụng ngưỡng ±0.4C trong 6 tháng trở lên. Sau đĩ trong nghiên cứu trước đây về đặc điểm XTNĐ xem xét phân loại các năm ENSO dựa trên các trên khu vực TBTBD và BĐ [13, 14]. Theo đĩ, thời kỳ bắt đầu và kết thúc hoặc sớm hơn tháng dựa theo vận tốc giĩ cực đại vmax mà các XNTĐ 6 hoặc kết thúc sau tháng 11 [5, 22]. Cùng theo sẽ được phân loại thành 4 cấp độ: Áp thấp nhiệt chủ đề này, Suzana (2004) đã s dụng SSTA đới (39 < vmax <62Km/h), Bão (62 ≤ vmax < trung bình 4 tháng 7, 8, 9 và 10 của vùng Nĩno- 89Km/h), Bão mạnh (89 ≤ vmax <118 Km/h) và 3.4 và so sánh với ngưỡng 0.5 [1]. Ở một khía Bão rất mạnh ( vmax ≥ 118 Km/h). cạnh khác, năm ENSO được phân loại theo ch - Các chỉ số thống kê và hàm quan hệ tương số ENSO đa biến (Multivariate ENSO Index – quan: Trên cơ sở số liệu về các XTNĐ thu MEI), ch số MEI thu được qua sáu yếu tố được, một số giá trị thống kê (như giá trị trung chính là: áp suất mực nước biển, thành phần giĩ bình, trung vị, độ lệch chuẩn, hàm tương kinh hướng, vĩ hướng, nhiệt độ về mặt biển, quan, ) được tính tốn để xác định các đặc nhiệt độ khơng khí bề mặt và tổng số phần mây điểm đặc trưng về mối quan hệ của ENSO và số của bầu trời trên Thái Bình Dương [23]. Jerry lượng, cấp độ XTNĐ, v.v (2015) đã s dụng giá trị MEI để phân chia trạng thái các năm ENSO khi nghiên cứu ảnh hưởng của ENSO đối với hoạt động của XTNĐ 3. Kết quả và thảo luận trên vùng biển Đơng Bắc Thái Bình Dương giai đoạn 1971-2012 [2, 23]. 3.1. Thời kỳ ENSO qua các tiêu chí khác nhau Như vậy cĩ thể thấy rằng việc phân định Kết quả phân loại các năm ENSO theo thời kỳ và năm ENSO cho tới nay chưa cĩ sự SSTA trung bình 6 tháng mùa bão và theo các thống nhất. Cĩ thể thấy rằng, khi đánh giá mối điều kiện của NOAA được trình bày tại bảng 1 quan hệ ENSO với XTNĐ trong cả năm thì việc dưới đây. s dụng thời kỳ ENSO tạo nên những khĩ khăn
- 48 Đ.B. Duy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Mơi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 43-55 Bảng 1. ENSO theo 2 tiêu chí CPC-NOAA và TB-6 tháng theo số liệu Nino 3.4 El Niđo La Niđa Neutral TB 6 tháng TB 6 tháng TB 6 CPC-NOAA CPC-NOAA CPC-NOAA NINO NINO3.4 tháng NINO3.4 3.4 7/1951-1/1952 1951 5/1954-5/1956 1954 2/1952-12/1952 1952 1/1953-1/1954 1953 5/1964-1/1965 1955 2/1954-4/1954 1956 4/1957-7/1958 1957 12/1967-4/1968 1964 6/1956-3/1957 1959 10/1958-2/1959 1958 7/1970-1/1972 1970 8/1958-9/1958 1960 7/1963-2/1964 1963 6/1973-7/1974 1971 3/1959-6/1963 1961 6/1965-4/1966 1965 10/1974-3/1976 1973 3/1964-4/1964 1962 11/1968-6/1969 1969 10/1984-6/1985 1974 2/1965-5/1965 1966 8/1969-1/1970 1972 5/1988-5/1989 1975 5/1966-11/1967 1967 5/1972-3/1973 1982 8/1995-3/1996 1988 5/1968-10/1968 1968 9/1976-2/1977 1986 7/1998-3/2001 1995 2/1970-6/1970 1976 9/1977-1/1978 1987 8/2007-6/2008 1998 2/1972-4/1972 1977 10/1979-2/1980 1991 7/2010-4/2011 1999 4/1973-5/1973 1978 4/1982-6/1983 1997 8/2011-3/2012 2000 8/1974-9/1974 1979 9/1986-2/1988 2002 2007 4/1976-8/1976 1980 6/1991-7/1992 2004 2010 3/1977-8/1977 1981 10/1994-3/1995 2009 2011 2/1978-9/1979 1983 5/1997-5/1998 2015 3/1980-3/1982 1984 6/2002-2/2003 7/1983-9/1984 1985 7/2004-4/2005 7/1985-8/1986 1989 9/2006-1/2007 3/1988-4/1988 1990 7/2009-4/2010 6/1989-5/1991 1992 3/2015-12/2015 8/1992-9/1994 1993 4/1995-7/1995 1994 4/1996-4/1997 1996 4/2001-5/2002 2001 3/2003-6/2004 2003 5/2005-8/2006 2005 2/2007-7/2007 2006 7/2008-6/2009 2008 5/2010-6/2010 2012 5/2011-7/2011 2013 4/2012-2/2015 2014
- Đ.B. Duy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Mơi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 43-55 49 Cĩ thể thấy rằng, ở giai đoạn 1951-2015 3.2. Mối quan hệ giữa ENSO và số lượng theo NOAA cĩ 22 thời kỳ El Niđo, 13 thời kỳ XTNĐ trên khu vực TBTBD và BĐ La Niđa và 32 thời kỳ trung tính trong khi đĩ số Với việc phân định trạng thái các năm lượng theo cách phân loại năm ENSO qua ENSO theo SSTA6-7-8-9-10-11 như trình bày ở SSTA6-7-8-9-10-11 ở mức tương ứng là 17, 16 và trên, các kết quả phân loại, thống kê và tính 32 (bảng 1). Tuy vậy nhìn chung kết quả phân tốn mối quan hệ giữa số lượng XTNĐ giai loại theo 2 tiêu chí này cĩ sự thống nhất nhau đoạn 1951-2015 trên khu vực TBTBD và BĐ khi xem xét chi tiết ở từng thời kỳ và năm theo số liệu JWTC cho các năm El Niđo, La tương ứng. Cụ thể, như đối với thời kỳ El Niđo Niđa, Trung tính (Neutral) và tất cả các năm đầu tiên theo NOAA từ tháng 7/1951 tới tháng (khơng phân biệt năm ENSO) được trình tại 1/1952 và năm 1951 là năm El Niđo theo hình 2 và bảng 2 dưới đây. Do đặc điểm biến SSTA6-7-8-9-10-11 rõ ràng là thống nhất nhau bởi động về số lượng XTNĐ trên các khu vực thời điểm từ tháng 7/1951-1/1952 bao gồm gần TBTBD và BĐ chưa thực sự rõ ràng [7, 9, 12, như tồn bộ các tháng mùa bão của năm 1951 14], để đảm bảo các nhận định về đặc điểm và thêm tháng 1 của năm 1952 (khơng phải trong các tính tốn chúng tơi đã xem xét cả hai tháng mùa bão) như vậy việc xác định năm ch số thống kê là giá trị trung bình (Avg) và 1951 là năm El Niđo như theo phân loại dựa giá trị trung vị (Med) như ch ra tại hình 2. theo SSTA6-7-8-9-10-11 là phù hợp ở trường hợp Kết quả tại hình 3 cho thấy, trên khu vực này. Xem xét với các thời kỳ 1/1953-1/1954 và TBTBD sự chênh lệch về số lượng XTNĐ giữa 4/1957-7/1958 cũng cho những nhận định các năm ENSO khơng nhiều, năm trung tính cĩ tương tự. Đối với La Niđa, thời kỳ 5/1954- số lượng XTNĐ trung bình cao nhất vào 5/1956 (NOAA) phù hợp với phân loại 2 năm khoảng 28-29 cơn/năm cao hơn con số 27-28 1954 và 1955 là năm La Niđa theo SSTA6-7-8-9- cơn/năm trong những năm La Niđa và El Niđo. 10-11, điều này cũng tương tự đối với các mốc Trên khu vực Biển Đơng, những năm La Niđa thời gian khác. Riêng đối với trạng thái trung lại ghi nhận số lượng XTNĐ ở mức 12-13 tính, do điều kiện tồn tại kéo dài ít nhất 6 tháng cơn/năm cao hơn cả so với năm trung tính (11- trong các trạng thái El Niđo hoặc La Niđa của 12 cơn/năm) và thấp nhất ở năm El Niđo (8-9 NOAA và những khoảng thời giàn cịn lại được cơn/năm). Như vậy ENSO cĩ những ảnh hưởng sếp vào thời kỳ trung tính (Neutral) và đây khác nhau tới số lượng XTNĐ trên TBTBD và chính là lý do tồn tại nhiều thời điểm khơng phù BĐ và nhìn chung trên cả hải khu vực này số hợp với tiêu chí SSTA6-7-8-9-10-11. Ví dụ như thời lượng XTNĐ những năm La Niđa cĩ xu hướng kỳ tháng 2/1954 tới tháng 4/1954 hay như cao hơn những năm El Niđo. 8/1958-9/1958, là thời kỳ trung tính theo tiêu chí của NOAA song lại khơng được SSTA Tỷ lệ % số lượng XTNĐ hoạt động trên khu 6-7-8-9- vực BĐ so với khu vực TBTBD trong những 10-11 xem xét là những năm trung tính (năm 1954, 1958, ). Như vậy cĩ thể thấy rằng việc năm ENSO được thể hiện tại bảng 2. Kết quả phân định năm ENSO để nghiên cứu mối quan cho thấy, ở cả hai cách tính, theo trung bình hệ với hoạt động của XTNĐ theo SSTA (Avg) và trung vị (Med), trong các trạng thái 6-7-8-9-10- ENSO, tỷ lệ này cao nhất (45-48%) ở những 11 thể hiện hợp lý về mốc thời gian khi ch xem xét trong khoảng thời gian mùa bão ngồi ra năm La Niđa và thấp nhất (31-32%) ở những cịn tránh được những trường hợp khĩ khăn khi năm El Niđo. Các tỷ lệ này cho thấy trong trong khoảng thời gian 1 năm tồn tại cả ba trạng những năm La Niđa dường như tồn tại nhiều thái El Niđo, La Niđa và trung tính như theo hơn các XTNĐ cĩ cường độ đủ mạnh để di phân định của NOAA. chuyển vào khu vực BĐ hoặc tồn tại nhiều hơn XTNĐ được hình thành trên chính khu vực BĐ (khả năng này là ít xảy ra hơn bởi khu vực BĐ khơng hội tụ đầy đủ các yếu tố thuận lợi cho
- 50 Đ.B. Duy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Mơi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 43-55 quá trình hình thành, phát triển và tích lũy năng di chuyển vào khu vực BĐ hoặc quỹ đạo của lượng cho một cơn bão rất mạnh). Nhận định chúng cĩ xu hướng quoay vịng đi ra xa khu này ngược lại với các năm El Niđo, dường như vực BĐ tuy nhiên rất khĩ để quan sát được điều tồn tại nhiều hơn các XTNĐ khơng đủ mạnh để này tại hình 3. Hình 2. Số lượng XTNĐ ở các năm ENSO giai đoạn 1951-2015 Năm El Niđo Năm La Niđa Hình 3. Quỹ đạo của XTNĐ trong các năm El Niđo (hình trái) và La Niđa (hình phải) giai đoạn 1951-2015 trên khu vực TBTBD và BĐ Bảng 2. Tỷ lệ (%) XTNĐ hoạt động trên khu vực BĐ so với khu vực TBTBD trong các năm ENSO giai đoạn 1951-2015 Năm ENSO Thống kê tỷ lệ (%) theo All El Niđo La Niđa Neutral Med 39.3 32.1 48.1 39.3 Avg 38.7 31.4 45.2 39.2
- Đ.B. Duy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Mơi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 43-55 51 3.3. Mối quan hệ giữa ENSO và cấp độ XTNĐ XTNĐ là bão rất mạnh và ATNĐ ở khu vực trên khu vực TBTBD và BĐ TBTBD cĩ xu hướng nhiều hơn khu vực BĐ trong khi tỷ lệ XTNĐ là bão và bão mạnh ở BĐ Để xem xét kỹ hơn mối quan hệ của ENSO lại cao hơn TBTBD (bảng 3). Trong số các cơn với các XTNĐ trên khu vực TBTBD và BĐ bão rất mạnh, những năm El Niđo được ghi theo từng cấp độ khác nhau, các thống kê và nhận với tỷ lệ tập trung nhiều nhất với 68.5% tính tốn cho từng năm ENSO được trình bày tại TBTBD và 53.1% trên khu vực BĐ trong tại hình 4, bảng 3 và bảng 4 dưới đây. Kết quả khi thấp nhất ở mức 52,1% trong năm La Niđa tại hình 4 cho thấy số lượng XTNĐ theo 4 cấp trên TBTBD và 45% ở BĐ trong những năm độ (là ATNĐ, bão, bão mạnh và bão rất mạnh) trung tính. cĩ sự biến động theo các trạng thái năm ENSO trên cả hai khu vực TBTBD và BĐ (hình 4). Tỷ lệ (%) số lượng XTNĐ theo các cấp độ Nhìn chung số lượng XTNĐ số lượng XTNĐ ở hoạt động trên BĐ so với khu vực TBTBD cả 4 cấp độ vào những năm La Niđa đều cao trong các năm ENSO giai đoạn 1951-2015 tại hơn những năm El Niđo trên cả hai khu vực bảng 4 cho thấy tổng thể chung tỷ lệ XTNĐ là TBTBD và BĐ ngoại trừ bão rất mạnh ở năm bão rất mạnh trên khu vực BĐ (đi vào từ vùng La Niđa trên khu vực TBTBD ít hơn năm El TBTBD) chiếm phần lớn (70%) cao hơn so các Niđo. Cụ thể trong những năm El Niđo số tỷ 55%, 51% và 48% tương ứng đối với các lượng ATNĐ, bão, bão mạnh và bão rất mạnh XTNĐ là bão, bão mạnh và ATNĐ. Trong số 4 trung bình trên khu vực TBTBD lần lượt ở mức cấp độ xem xét, tỷ lệ XTNĐ là bão rất mạnh từ 1, 4, 3 và 19 cơn/năm trong khi các giá trị này khu vực TBTBD đi vào cao nhất, tiếp đến là tại khu vực BĐ lần lượt là 0-1, 2, 1, 5 cơn/năm bão mạnh, bão và ít nhất là ATNĐ. Trong số cịn ở những năm La Niđa số lượng XTNĐ bão cực mạnh và bão mạnh hoạt động trên khu tương ứng lần lượt ở các mức 4, 5, 4, 15 và 2, 2, vực BĐ thì tập trung cao nhất ở những năm El 2, 6 (hình 4). Niđo tương ứng với 77% (bão rất mạnh), 65% (bão mạnh) và thấp nhất ở năm La Niđa 62% Trong tổng số các XTNĐ hoạt động trên hai (bão rất mạnh), 58% (bão mạnh) trong khi ở 2 vùng biển TBTBD và BĐ thì XTNĐ là bão rất cấp độ cịn lại (bão mạnh, bão và ATNĐ) tỷ lệ mạnh chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là bão, bão này ở các năm La Niđa đều thấp hơn năm El mạnh và thấp nhất là ATNĐ. Bên cạnh đĩ tỷ lệ Niđo. Bảng 3. Tỷ lệ (%) theo các cấp độ của XTNĐ hoạt động trên khu vực TBTBD và BĐ trong các năm ENSO, giai đoạn 1951-2015 Cấp độ XTNĐ Năm ENSO Khu vực ATNĐ Bão Bão mạnh Bão rất mạnh TBTBD 9.2 16.1 14.9 59.9 All BĐ 13.3 20.7 18.7 47.3 TBTBD 5.2 13.9 12.4 68.5 El Niđo BĐ 10.3 22.0 14.5 53.1 TBTBD 15.2 18.3 14.3 52.1 La Niđa BĐ 18.7 19.1 14.7 47.5 TBTBD 8.2 16.1 16.3 59.4 Neutral BĐ 11.5 21.1 22.4 45.0
- 52 Đ.B. Duy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Mơi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 43-55 Hình 4. Phân bố XTNĐ theo 4 cấp độ ở các năm ENSO tại khu vực TBTBD và BĐ.
- Đ.B. Duy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Mơi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 43-55 53 Bảng 4. Tỷ lệ (%) số lượng XTNĐ theo các cấp trên BĐ so với khu vực TBTBD trong các năm ENSO giai đoạn 1951-2015 ATNĐ Bão Bão mạnh Bão rất mạnh 48* 55 51 70 All (44÷50) (50÷60) (50÷52) (69÷71) 38 50 65 77 El Niđo (0÷38) (50) (63÷67) (75÷79) 50 52 58 62 La Niđa (44÷56) (50÷53) (53÷63) (58÷66) 60 49 48 71 Neutral (44÷76) (48÷50) (46÷50) (70÷72) * Giá trị trung bình của khoảng giá trị (khoảng bên dưới) Khoảng giá trị bên dưới là khoảng tỷ lệ XTNĐ trên BĐ so với khu vực TBTBD, được tính qua giá trị trung bình và trung vị 4. Kết luận nhất ở mức 8-9 cơn/năm trong những năm El Niđo (31-33%). Qua nghiên cứu, đánh giá trên bộ số liệu về XTNĐ của JWTC và số liệu STTA của NOAA 3. Trong 2 khu vực nghiên cứu, tỷ lệ XTNĐ giai đoạn 65 năm (1951-2015) về mối quan hệ là bão rất mạnh và ATNĐ ở khu vực TBTBD giữa ENSO và số lượng, cấp độ của các XTNĐ nhiều hơn khu vực BĐ trong khi tỷ lệ XTNĐ là hoạt động trên hai khu vực TBTBD và BĐ, một bão và bão mạnh ở BĐ lại cao hơn TBTBD. số nhận định, kết luận được rút ra như sau: Bên cạnh đĩ, tỷ lệ XTNĐ là bão rất mạnh chiếm phần lớn trong tổng số XTNĐ hoạt động 1. Việc phân định năm ENSO thành các trên 2 khu vực nghiên cứu, trung bình đạt trạng thái năm El Niđo, La Niđa hay Neutral 59,9% trên khu vực TBTBD và 47,3% trên khu theo dị thường nhiệt độ nước biển vùng vực BĐ. Nino3.4 trung bình của 6 tháng mùa bão vừa đảm bảo sự thống nhất với việc phân loại thời 4. Trong 3 trạng thái ENSO, ở các năm El kỳ ENSO của NOAA vừa mang lại những Niđo bão rất mạnh cĩ tỷ lệ xảy ra cao nhất ở cả thuận lợi trong việc xem xét mối quan hệ giữa hai khu vực (68,5% trên TBTBD và 53,1% trên ENSO và hoạt động của XTNĐ trên khu vực BĐ), ít nhất (52,1%) trên khu vực TBTBD TBTBD và BĐ. Theo cách phân loại này, trong trong năm La Niđa và (45%) khu vực BĐ ở giai đoạn nghiên cứu cĩ 17 năm (26%) ở trạng những năm trung tính. Trong khi đĩ bão mạnh thái El Niđo, 16 năm (25%) ở trạng thái La trên hai khu vực TBTBD và BĐ giảm dần từ Niđa và 32 năm (49%) ở trạng thái trung tính. các năm trung tính (tương ứng với 2 khu vực lần lượt là 16,3% và 22,4%), đến năm La Niđa 2. Trên khu vực TBTBD, số lượng XTNĐ (14,3% và 14,7%) và thấp nhất ở những năm El trong các năm El Niđo và La Niđa tương đương Niđo (12,4% và 14,5%). nhau ở khoảng 27-28 cơn/năm ít hơn trong các năm trung tính ở khoảng 28-29 cơn/năm. Trong 5. Trong 4 cấp độ xem xét, tỷ lệ XTNĐ hoạt khi đĩ trên khu vực BĐ số lượng XTNĐ cĩ xu động trên BĐ là bão rất mạnh từ khu vực hướng đạt 12-13 cơn/năm trong các năm La TBTBD đi vào cao nhất, tiếp đến là bão, bão Niđa (chiếm khoảng 45-48% số lượng XTNĐ mạnh và ít nhất là ATNĐ. Trong số bão rất trên TBTBD) cao hơn so với khoảng 11-12 mạnh và bão mạnh hoạt động trên khu vực BĐ cơn/năm ở các năm trung tính (39-40%) và thấp thì tập trung cao nhất ở những năm El Niđo tương ứng với 77% (bão rất mạnh), 65% (bão mạnh) và thấp nhất ở năm La Niđa 62% (bão
- 54 Đ.B. Duy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Mơi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 43-55 rất mạnh), 58% (bão mạnh) trong khi ở 2 cấp [9] Đinh Văn Ưu, Đánh giá quy luật biến động dài độ cịn lại (bão và ATNĐ) tỷ lệ này ở các năm hạn và xu thế biến đổi số lượng bão và áp thấp La Niđa đều thấp hơn năm El Niđo. nhiệt đới trên khu vực Tây Thái Bình Dương, Biển Đơng và ven biển Việt Nam, Tạp chí Khoa Tài liệu tham khảo học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ 25, Số 3S, p542‐550, (2009) [1] Suzana J. Camargo, Adam H. Sobel, Western [10] Jin-Jie Song, Yuan Wang, Liguang Wu, Trend North Pacific Tropical Cyclone Intensity and discrepancies among three best track data sets of ENSO, Journal of climate, Volume 18, p2996- western North Pacific tropical cyclones. J. 3006, 2004 Geophys. Res., 115, D12128, doi:10.1029/2009 JD013058, 2010. [2] Jerry Y. Jien, William A. Gough and Ken Butler, The Influence of El Niđo–Southern Oscillation on [11] Tropical Cyclone Activity in the Eastern North [12] Nguyễn Văn Hiệp và nnk, 2016: Đặc điểm hoạt Pacific Basin, Journal of climate, Volume 28, động của bão ở Tây Bắc Thái Bình Dương và p2459-2473, 2015 Biển Đơng qua số liệu Ibtras. Tuyển tập báo cáo [3] Chang-Hoi Ho, Joo-Hong Kim, Jee-Hoon Jeong, tại Hội thảo khoa học năm 2016 của Viện Khoa Hyeong-Seog Kim, and Deliang Chen, Variation học KTTV&BĐKH, tr. 9-14. of tropical cyclone activity in the South Indian [13] World Meteorological Organization techical Ocean: El Niđo–Southern Oscillation and document WMO/ TD No. 84 Tropical cyclone Madden-Julian Oscillation effects, Journal of programme Report No.TCP-2 geophysical research, Vol. 111, D22101, [14] Đinh Bá Duy, Ngơ Đức Thành, Nguyễn Thị doi:10.1029/2006JD007289, 2006 Tuyết, Phạm Thanh Hà3, Phan Văn Tân, Đặc [4] Johnny C.L Chan, Tropical cyclone activity in the điểm hoạt động của Xốy thuận Nhiệt đới trên Northwest Pacific in Relation to the El Niđo./ khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương, Biển Đơng và Southern Oscillation phenomenon, Monthly vùng trực tiếp chịu ảnh hưởng trên lãnh thổ Việt weather review, volume 113, p599-606, 1985 Nam giai đoạn 1978-2015, Tạp chí Khoa học [5] M. C. Wu, W. L. Chang and W. M. Leung, ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Mơi trường, Impacts of El Niđo–Southern Oscillation Events Tập 32, Số 2 (2016) 1-11 on Tropical Cyclone Landfalling Activity in the [15] Western North Pacific, Journal of Climate, [16] Volume 17, p. 1419-1428, March 2004 [17] [6] Nguyễn Đức Ngữ, Tác động của ENSO đến thời [18] tiết, khí hậu, mơi trường và kinh tế- xã hội ở Việt ndicators/soi/ Nam”, Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa [19] học độc lập cấp Nhà nước về ENSO. Hà Nội, Niđo/ensoevents.html 2002. [20] [7] Vũ Thanh Hằng, Ngơ Thị Thanh Hương, Phan ndicators/sst.php Văn Tân, Đặc điểm hoạt động của bão ở vùng biển gần bờ Việt Nam giai đoạn 1945-2007, Tạp [21] Trần Quang Đức, Xu thế biến động của một số chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và đặc trưng ENSO, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Cơng nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353 Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ 27, Số 1S (2011) 29-36 [8] Đinh Văn Ưu, Phạm Hồng Lâm, Biến động mùa và nhiều năm của trường nhiệt độ nước mặt biển [22] Trenberth, K. E., 1997: The definition of El Niđo. và sự hoạt động của bão tại khu vực Biển Đơng, Bull. Amer. Meteor. Soc., 78, 2771–2777. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên [23] và Cơng nghệ, T.XXI, Số 3PT (2005) 127.
- Đ.B. Duy và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Mơi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 43-55 55 The Relationship between ENSO and the Number and Intesnity of Tropical Cyclone in the Western North Pacific, Bien Dong Sea Period 1951-2015 Dinh Ba Duy1, Ngo Duc Thanh2,3, Phan Van Tan3 1Vietnam-Russia Tropical Center, 63 Nguyen Van Huyen, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 2University of Science and Technology of Hanoi, No 18 Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 3Faculty of Hydro-Meteorology and Oceanography, VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam Abstract: The delimitation of the status of ENSO (El Niđo and La Niđa or neutral) by the average value 6 months of sea surface temperature anomaly of Nino3.4 region (from June to November) are both unification to the ENSO period classified by NOAA and brings advantages when considering the relationship between ENSO and tropical cyclone (TC) activity in the Western North Pacific (WNP) and South China Sea (SCS). According to this classification, there was 17 El Niđo years (26%), 16 La Niđa years (25%) and 32 neutral years (49%) in the period 1951-2015. Research results on the relationship between ENSO and number, indensity of TC activity in the WNP and SCS by JWTC data for 1951-2015 period shows the number of TC in El Niđo and La Niđa years are similar and around 27-28 per year less than in the neutral year are around 28-29 per year on WNP. Whereas in SCS, the number of TC tend to reach 12-13 per year in La Niđa years (about 45-48% of the number of TC in WNP) higher than about 11-12 per year in neutral year (39-40%) and lowest about 8-9 per year in El Niđo years (31-33%). The rate of TC are Typhoon / (TY) and Tropical Depression (TD) in WNP more than in SCS but the rate of TC are Tropical Storm (TS) and Severe Tropical Storm (ST) was opposite on this tow areas. Addition, the proportion of TY classified accounted the majority of TC activity on two study areas, average 59.9% in WNP and 47.3% in SCS. On average, in the El Niđo years the proportion of TY classified are highest in both areas study (68.5% in WNP and 53.1% in SCS) and at least (52.1%) in the area WNP in La Niđa year and (45%) in the neutral years in SCS. The proportion of ST classified in WNP and SCS tend decreases from the neutral years (corresponding to the two areas respectively 16.3% and 22.4%), to La Niđa years (14.3% and 14, 7%) and lowest in the El Niđo years (12.4% and 14.5%). In four classification levels, the rate of TC activity in SCS enter from WNP get the highest in TY classified, followed TS, ST and at least in TD classified. The total number of TY and ST classified activity in SCS have gotten highest in the El Niđo years corresponding to 77% (TY), 65% (ST) and lowest in La Niđa years 62% (TY), 58% (ST), while in the TS and TD classified remaining this proportion in the La Niđa years were lower than in El Niđo years. Keywords: Tropical cyclone, ENSO, Intesnity, Western North Pacific, South China Sea, .