Giáo trình Môi trường và tài nguyên - Chương 5: Chất thải rắn y tế - Lê Quốc Tuấn

pdf 15 trang huongle 4670
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Môi trường và tài nguyên - Chương 5: Chất thải rắn y tế - Lê Quốc Tuấn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_moi_truong_va_tai_nguyen_chuong_5_chat_thai_ran_y.pdf

Nội dung text: Giáo trình Môi trường và tài nguyên - Chương 5: Chất thải rắn y tế - Lê Quốc Tuấn

  1. Chương 5: Chất thải rắn y tế Chương 5: 5.1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC BỆNH VIỆN VÀ CƠ SỞ KHÁM CHẤT THẢI RẮN Y TẾ CHỮA BỆNH Hệ thống các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn toàn quốc được phân cấp quản lý theo tính chất chuyên khoa. Cụ thể, Bộ Y tế quản lý 11 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương, 25 bệnh viện chuyên khoa tuyến trung ương; địa phương quản lý 743 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh/thành phố, 239 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh/thành phố, 595 bệnh viện đa khoa quận/huyện/thị xã và 11.810 trung tâm y tê các câp; các đơn vị khác quản lý 88 Trung tâm/Nhà điều dưỡng/ bệnh viện tư nhân. (Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế, 2009). Mức độ đáp ứng nhu cầu chữa trị tính chung trong cả nước tăng lên rõ rệt trong những năm gần đây, năm 2005 là 17,7 giường bệnh/1 vạn dân, đến năm 2009 là 22 giường bệnh/1 vạn dân (TCTK, 2011). Việc tăng số lượng giương bệnh thực tế do tăng nhu câu vê khám chưa bệnh đồng nghĩa vơi việc tăng khối lượng chât thai y tê cân phai xử ly. 5.2. PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN Y TẾ 5.2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế (*) Không tính số cơ sở khám chữa bệnh tư nhân Biểu đồ 5.1. Sự phát triển của các điều kiện Nguồn phát sinh chất thải y tế chủ yếu chăm sóc sức khỏe là: bệnh viện; các cơ sở y tế khác như: trung Nguồn: TCTK, 2011 tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ sinh, phòng khám ngoại trú, trung tâm lọc máu ; các trung tâm xét nghiệm và nghiên cứu y sinh học; ngân hàng máu Hầu hết các CTR y tê đều có tính chất độc hại và tính đặc thù khác với các loại CTR khác. Các nguồn xả chất lây lan độc hại chủ yếu là ở các khu vực xét nghiệm, khu phẫu thuật, bào chế dược (Bảng 5.1). 83
  2. Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn 5.2.2. Lượng phát sinh chất thải rắn y tế Bảng 5.1. Nguồn phát sinh các loại CTR Theo nghiên cứu điều tra mới nhất của đặc thù từ hoạt động y tê Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế và Viện Kiến Loại CTR Nguồn tạo thành trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn - Bộ Các chất thải ra từ nhà bếp, các Xây dựng, năm 2009-2010, tổng lượng CTR y Chất thải khu nhà hành chính, các loại tế trong toàn quốc khoảng 100-140 tấn/ngày, sinh hoạt bao gói trong đó có 16-30 tấn/ngày là CTR y tế nguy hại. Lượng CTR trung bình là 0,86 kg/giường/ Các phế thải từ phẫu thuật, các Chất thải cơ quan nội tạng của người sau ngày, trong đó CTR y tế nguy hại tính trung chứa các vi khi mổ xẻ và của các động vật bình là 0,14 - 0,2 kg/giường/ngày. trùng gây sau quá trình xét nghiệm, các bệnh gạc bông lẫn máu mủ của bệnh CTR y tế phát sinh ngày càng gia tăng ở nhân hầu hết các địa phương, xuất phát từ một số Các thành phần thải ra sau khi nguyên nhân như: gia tăng số lượng cơ sở y tế Chất thải bị dùng cho bệnh nhân, các chất nhiễm bẩn và tăng số giường bệnh; tăng cường sử dụng thải từ quá trình lau cọ sàn nhà các sản phẩm dùng một lần trong y tế; dân số Các loại chất thải độc hại hơn gia tăng, người dân ngày càng được tiếp cận các loại trên, các chất phóng Chất thải nhiều hơn với dịch vụ y tế. xạ, hóa chất dược từ các khoa đặc biệt khám, chữa bệnh, hoạt động thực nghiệm, khoa dược Bảng 5.2. Khối lượng chất thải y tế của một số địa phương năm 2009 Lượng Lượng Lượng Loại đô Loại Loại Tỉnh/Tp. CTR y tế Tỉnh/Tp. CTR y tế Tỉnh/Tp. CTR y tế thị đô thị đô thị (tấn/năm) (tấn/năm) (tấn/năm) Tỉnh có Đắk Lắk 276,3 Bạc Liêu 134,8 Tỉnh Quảng Trị 272,116 có đô đô thị Tỉnh thị loại I Khánh Hòa 365 có đô Bình Dương 1.241 Sóc Trăng 266,7 loại III thị Lâm Đồng 209,3 loại Điện Biên 79,1 Sơn La 175 III Nam Định 488 Hà Giang 405 Trà Vinh 400 ( ) Nghệ An 187,6 Hà Nam 967 Vĩnh Long 340,26 An Giang 320,1 Hậu Giang 634,8 (*) Yên Bái 108,542 Đô thị Tỉnh có Cà Mau 159,5 Kiên Giang 642,4 loại Hà Nội ~5000 đô thị đặc loại II Tp. Hồ Chí Đồng Nai 430,8 Long An 369 biệt 2800( ) Minh Phú Thọ 126,54 Quảng Nam 602,25 Ghi chú: (*) Số liệu năm 2006; ( ) Số liệu năm 2007 Nguồn: Báo cáo Hiện trạng môi trường địa phương 2006-2010, Sở TN&MT các địa phương, 2010 84
  3. Chương 5: Chất thải rắn y tế Tính riêng cho 36 bệnh viện thuộc Bộ Y tế quản lý, theo khao sát năm 2009, tổng lượng CTR y tế phát sinh trong 1 ngày là 31,68 tấn, trung binh là 1,53 kg/giường/ ngày. Lượng chât thai phát sinh tinh theo giương bệnh cao nhât là bệnh viện Chợ Rây 3,72 kg/giường/ngày, thâp nhât là bệnh viện Điêu dương - Phục hồi chức năng Trung ương và bệnh viện Tâm thân Trung ương 2 vơi 0,01 kg/giường/ngày. Biểu đồ 5.2. Gia tăng chất thải y tế của một số Lượng CTR y tế phát sinh trong ngày khác địa phương giai đoạn 2005 - 2009 nhau giữa các bệnh viện tùy thuộc số giường Nguồn: Sở TN&MT các địa phương, 2010 bệnh, bệnh viện chuyên khoa hay đa khoa, các thủ thuật chuyên môn được thực hiện tại bệnh viện, số lượng vật tư tiêu hao được sử dụng (Bảng 5.3). Bảng 5.3. Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện Tổng lượng chất thải phát sinh Tổng lượng chất thải y tế nguy hại (kg/giường/ngày) (kg/giường/ngày) Khoa BV Trung BV BV Trung BV TW BV Tỉnh BV Huyện Huyện bình TW Tỉnh bình Bệnh viện 0,97 0,88 0,73 0,16 0,14 0,11 Khoa hồi sức 1,08 1,27 1,00 0,30 0,31 0,18 cấp cứu Khoa nội 0,64 0,47 0,45 0,04 0,03 0,02 Khoa nhi 0,50 0,41 0,45 0,86 0,04 0,05 0,02 0,14 Khoa ngoại 1,01 0,87 0,73 0,26 0,21 0,17 Khoa sản 0,82 0,95 0,74 0,21 0,22 0,17 Khoa mắt/TMH 0,66 0,68 0,34 0,12 0,10 0,08 Khoa cận lâm sàng 0,11 0,10 0,08 0,03 0,03 0,03 Trung bình 0,72 0,7 0,56 0,14 0,13 0,09 Nguôn: Quy hoach quản lý chất thải y tế, Bộ Y tế, 2009 85
  4. Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn 5.2.3. Thành phần chất thải rắn y tế Hầu hết các CTR y tê là các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc thù so với các loại CTR khác. Các loại chất thải này nếu không được phân loại cẩn thận trước khi xả chung với các loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra những nguy hại đáng kể. Xét về các thành phần chất thải dựa trên Biểu đồ 5.3. Thành phần CTR y tế dựa trên đặc tính lý hóa thì tỷ lệ các thành phần có đặc tính lý hóa thể tái chế là khá cao, chiếm trên 25% tổng Nguôn: Kết quả điều tra của dự án lượng CTR y tế, chưa kể 52% CTR y tế là các hợp tác giữa Bộ y tế và WHO, 2009 chất hữu cơ. Trong thành phần CTR y tế có lượng lớn chất hữu cơ và thường có độ ẩm tương đối cao, ngoài ra còn có thành phần chất nhựa chiếm khoảng 10%, vì vậy khi lựa chọn công nghệ thiêu đốt cần lưu ý đốt triệt để và không phát sinh khí độc hại. Phân loai va lưu giữ CTR y tế tai môt sô bênh viên 86
  5. Chương 5: Chất thải rắn y tế Khung 5.1. Thống kê mức độ phân loại, thu 5.3. PHÂN LOẠI, THU GOM VÀ VẬN gom chất thải trong các bệnh viện CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN Y TẾ Có 95,6% bệnh viện đã thực hiện phân loại Công tác thu gom, lưu trữ CTR y tế nói chất thải trong đó 91,1% đã sử dụng dụng cụ tách chung đã được quan tâm bởi các cấp từ Trung riêng vật sắc nhọn. Theo báo cáo kiểm tra của ương đến địa phương, thể hiện ở mức độ thực các tỉnh và nhận xét của đoàn kiểm tra liên Bộ, hiện quy định ở các bệnh viện khá cao. còn có hiện tượng phân loại nhầm chất thải, một số loại chất thải thông thường được đưa vào chất Chất thải y tế phát sinh từ các cơ sở khám thải y tế nguy hại gây tốn kém trong việc xử lý. chữa bệnh trực thuộc sự quản lý của Bộ Y tế, Có 63,6% sử dụng túi nhựa làm bằng nhựa phần lớn được thu gom và vận chuyển đến PE, PP. Chỉ có 29,3% sử dụng túi có thành dày các khu vực lưu giữ sau đó được xử lý tại các theo đúng quy chế. lò thiêu đốt nằm ngay trong cơ sở hoặc ký Chất thải y tế đã được chứa trong các thùng hợp đồng vận chuyển và xử lý đối với các cơ đựng chất thải. Tuy nhiên, các bệnh viện có các sở xử lý chất thải đã được cấp phép tại địa mức độ đáp ứng yêu cầu khác nhau, chỉ có một bàn cơ sở khám chữa bệnh đó. số ít bệnh viện có thùng đựng chất thải theo đúng quy chế (bệnh viện trung ương và bệnh Đối với các cơ sở khám chữa bệnh ở địa viện tỉnh). phương do các Sở Y tế quản lý, công tác thu Hầu hết ở các bệnh viện (90,9%) CTR được gom, lưu giữ và vận chuyển CTR chưa được thu gom hàng ngày, một số bệnh viện có diện chú trọng, đặc biệt là công tác phân loại và tích chật hẹp nên gặp khó khăn trong việc thiết lưu giữ chất thải tại nguồn (chất thải y tế kế lối đi riêng để vận chuyển chất thải. Chỉ có thông thường, chất thải y tế nguy hại ). 53% số bệnh viện chất thải được vận chuyển trong xe có nắp đậy. Có 53,4% bệnh viện có nơi Trong vận chuyển CTR y tế, chỉ có 53% lưu giữ chất thải có mái che, trong đó có 45,3% số bệnh viện sử dụng xe có nắp đậy để vận đạt yêu cầu theo quy chế quản lý chất thải y tế. chuyển chất thải y tế nguy hại; 53,4% bệnh Nguồn: Kết quả khảo sát 834 bệnh viện của viện có mái che để lưu giữ CTR đây là Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường năm 2006 va những yếu tố để đảm bảo an toàn cho người báo cáo cua các Sơ Y tế từ các đia phương từ 2007-2009 bệnh và môi trường. Bảng 5.4. Hiện trạng thu gom, phân loại chất thải y tế tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2010 Các yêu cầu theo quy chế quản lý CTYT Tỷ lệ tuân thủ (%) Túi đựng chất thải đúng quy cách về bề dày và dung tích 66,67 Túi đựng chất thải đúng quy cách về màu sắc 30,67 Túi đựng chất thải đúng quy cách về buộc đóng gói 81,33 Hộp đựng vật sắc nhọn đúng quy cách 93,9 Thùng đựng có nắp đậy 58,33 Thùng đựng có ghi nhãn 66,67 Hộp đựng vật sắc nhọn đúng quy cách 93,9 Nguôn: Số liệu thống kê trung bình của Sở Ytế từ kết quả khảo sát 74 bệnh viện Ha Nội năm 2009-2010 87
  6. Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn Phương tiện thu gom chất thải còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn. Nguyên nhân do có rất ít nhà sản xuất quan tâm đến mặt hàng này, do vậy mua sắm phương tiện thu gom CTR đúng tiêu chuẩn của các bệnh viện gặp khó khăn. Theo báo cáo cua JICA (2011), các cơ sơ y tê cua 5 thành phố điên hinh là Hai Phong, Hà Nôi, Huê, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chi Minh, hầu hết các bệnh viện sử dụng thùng nhựa có bánh xe, xe tay, các dụng cụ vận chuyển bằng tay khác. Một số khu vực lưu trữ CTR trước khi xử lý tại chỗ hoặc tại các khu vực xử lý bên ngoài được trang bị điều hoà và hệ thống thông gió theo Quy định. Nhin chung các phương tiện vận chuyển chất thải y tê còn thiếu, đặc biệt là các xe chuyên dụng. Hoat đông vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ bệnh viện, cơ sở y tế đến nơi xử lý, chôn lấp hầu hết do Công ty môi trường đô thị đảm nhiệm, không co các trang thiêt bị đam bao cho quá trinh vân chuyên được an toàn. Cac phương thưc chuyên chở va vận chuyên CTR y tế tai môt sô bênh viên Bảng 5.5.Thưc trang cac trang thiêt bi thu gom lưu giữ CTR y tế tai môt sô thanh phô Loại đô thị Dụng cụ thu gom Lưu trữ chất thải tại chỗ Số lượng Thành Có điều đơn vị trả lời Không có Không phố Xe Thùng có hoà và Phòng phiếu điều tra Khác điều hoà và có khu tay bánh xe thông chung thông gió lưu trữ gió Đô thị loại Hà Nội 61 32 25 15 24 13 15 9 đặc biệt Tp.HCM 51 30 27 7 38 11 1 1 Đô thị Đà Nẵng 20 9 5 6 2 13 2 3 loại I Hải Phòng 17 2 4 11 1 3 8 5 Huế 23 1 14 0 1 5 5 12 Tổng 172 74 75 39 66 45 31 30 Nguôn: Nghiên cứu Quản lý môi trường đô thị tại Việt Nam - Tập 6. Nghiên cứu về quản lý CTR ở Việt Nam, JICA, tháng 5 - 2011. 88
  7. Chương 5: Chất thải rắn y tế 5.4. XỬ LÝ VÀ TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ THÔNG THƯỜNG CTR y tế không nguy hại ở hầu hết các tỉnh, thành phố đều do Công ty môi trường đô thị thu gom, vận chuyển và được xử lý tại các khu xử lý CTR tập trung của địa phương. Hoat đông thu hồi và táiê ch CTR y tế tai Việt Nam hiện đang thực hiện không theo đung quy chê quan ly CTR y tế đa ban hành. Chưa co các cơ sơ chinh thống thực hiện các hoat đông thu mua và tái chê các loai chât thai tư hoat đông y tê ơ Việt Nam. Quy chế Quản lý chất thải y tế (2007) đã bổ sung nội dung tái chế CTR y tế không nguy hại làm căn cứ để các cơ sở y tế thực hiện. Tuy nhiên, nhiều địa phương chưa có cơ sở tái chế, do vậy việc quản lý tái chế các CTR y tế không nguy hại còn gặp nhiều khó khăn. Một số vật liệu từ chất thải bệnh viện như: chai dịch truyền chứa dung dịch huyết thanh ngọt (đường glucose 5%, 20%), huyết thanh mặn (NaCl 0,9%), các dung dịch acide amine, các loại muối khác; các loại bao gói nilon và một số chất nhựa khác; một số vật liệu giấy, thuỷ tinh hoàn toàn không có yếu tố nguy hại, có thể tái chế để hạn chế việc thiêu đốt chất thải gây ô nhiễm. Năm 2010, đã phát hiện nhiều hiện tượng đưa CTR y tế ra ngoài bán, tái chế trái phép thành các vật dụng thường ngày. Việc tái sử dung các găng tay cao su, các vât liệu nhựa đa và đang tao ra nhiêu rui ro cho nhưng ngươi trực tiêp tham gia như các nhân viên thu gom, nhưng ngươi thu mua và nhưng Tai chê va tai sử dung găng tay khám bệnh để bán ngươi tái chê phê liệu. 89
  8. Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn 5.5. CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI 5.5.1. Phát sinh chất thải y tế nguy hại Trong CTR y tế, thành phần đáng quan tâm nhất là dạng CTNH, do nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh và hóa chất độc cho con người. Lượng CTNH y tế phát sinh không đồng đều tại các địa phương, chủ yếu tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn. Xét theo 7 vùng kinh tế Biểu đồ 5.4. Mức độ phát sinh CTNH y tế theo các trong cả nước (trong đó vùng Đông Bắc và vùng kinh tế vùng Tây Bắc Bắc Bộ được gộp chung vào 1 Nguồn: Cục Khám chữa bệnh, Bộ Y tế; Viện Kiến trúc, vùng), vùng Đông Nam Bộ phát sinh lượng Quy hoạch đô thị và nông thôn, Bộ Xây dựng, 2010 thải nguy hại lớn nhất trong cả nước (32%), với tổng lượng thải là 10.502,8 tấn/năm, tiếp đến là vùng Đồng bằng sông Hồng (chiếm 21%). Các tỉnh có mức thải CTNH lớn (> 500 Bang 5.6. Sư biên đông vê khôi lương chất thải y tê nguy tấn/năm) tính trong cả nước theo thứ tự như hai phat sinh tai cac loai cơ sở y tê khac nhau sau: Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thanh Hóa, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Khánh Hòa, ĐVT: kg/giương bệnh/ngày Thừa Thiên Huế, An Giang, Cần Thơ, Nghệ Loai bênh viên Năm 2005 Năm 2010 An, Phú Thọ, Hải Phòng, Long An. Bệnh viện đa khoa TW 0,35 0,42 Lượng CTNH y tế phát sinh khác nhau giữa Bệnh viện chuyên khoa 0,23-0,29 0,28-0,35 các loại cơ sơ y tê khác nhau. Các nghiên cứu TW cho thấy các bệnh viện tuyến trung ương và Bệnh viện đa khoa tỉnh 0,29 0,35 tại các thành phố lớn có tỷ lệ phát sinh CTNH Bệnh viện chuyên khoa 0,17-0,29 0,21-0,35 y tế cao nhất. Tính trong 36 bệnh viện thuộc tỉnh Bộ Y tế, tông lượng CTNH y tế cân được xử ly Bệnh viện huyện, ngành 0,17-0,22 0,21-0,28 trong 1 ngày là 5.122 kg, chiêm 16,2% tông lượng CTR y tế. Trong đó, lượng CTNH y tê Nguồn: Bộ Y tế, 2010 tinh trung binh theo giương bệnh là 0,25 kg/ giường/ngày. Chi co 4 bệnh viện co chât thai phong xa là bệnh viện Bach Mai, bệnh viện Đa khoa Trung ương Huê, bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên và Bệnh viện K. Các phương pháp xử lý đặc biệt đối với CTNH y tế đắt hơn rất nhiều so với các CTR sinh hoạt, do vậy đòi hỏi việc phân loại chất thải phải đạt hiệu quả và chính xác. Theo số liệu điều tra của Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế và Viện Kiến trúc, Quy hoạch 90
  9. Chương 5: Chất thải rắn y tế Đô thị và Nông thôn - Bộ Xây dựng thực hiện năm 2009 - 2010, cũng như số liệu tổng kết của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về thành phần CTR y tế tại các nước đang phát triển có thể thấy lượng CTR y tế nguy hại chiếm 22,5%, trong đó phần lớn là CTR lây nhiễm (Biểu đồ 5.5). Do đó, cần xác định hướng xử lý chính là loại bỏ được tính lây nhiễm của chất thải. 1.6 tấn/ngày 1.4 1.2 1 0.8 0.6 0.4 0.2 0 Đà Quảng Quảng Bình Phú Khánh Ninh Bình Nẵng Nam Ngãi Định Yên Hoà Thuận Thuận Duyên hải Nam Trung bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long Biểu đồ 5.5. Phát sinh chất thải y tế nguy hại tại một số tỉnh, thành phố qua các năm Nguồn: TCMT, 2011 91
  10. Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn 5.5.2. Xử lý và tiêu hủy chất thải y tế nguy hại Khung 5.2. Công tác xử lý CTR y tế nguy hại tại 7 vùng trong cả nước Khối lượng CTR y tế nguy hại được xử Vùng Đồng bằng sông Hồng có 244 cơ sở khám chữa lý đạt tiêu chuẩn chiếm 68% tổng lượng bệnh cấp địa phương trong đó 98 cơ sở có trang bị lò đốt phát sinh CTR y tế nguy hại trên toàn CTR y tế (chiếm 40%), số lò đốt còn hoạt động tốt là 63 quốc. CTR y tế xử lý không đạt chuẩn (chiếm 64%). Đối với các cơ sở y tế chưa được trang bị lò (32%) là nguyên nhân gây ô nhiễm môi đốt, hoặc lò đốt không hoạt động, CTR y tế nguy hại xử lý trường và ảnh hưởng tới sức khỏe cộng tập trung tại khu xử lý CTR chung. Có 8/11 tỉnh của vùng đã đồng. Các thành phố lớn như Tp. Hồ bố trí xử lý CTR y tế tại khu xử lý CTR chung, số cơ sở y tế Chí Minh và Hà Nội đã có xí nghiệp cấp địa phương xử lý tại khu xử lý tập trung chiếm 65%. Tại xử lý CTR y tế nguy hại vận hành tốt, 3 tỉnh Bắc Ninh, Hà Nam và Vĩnh Phúc 100% CTR y tế xử tổ chức thu gom và xử lý, tiêu huỷ CTR lý phân tán tại các bệnh viện. y tế nguy hại cho toàn bộ cơ sở y tế Vùng Đông Bắc và Tây Bắc Bắc Bộ có 209 cơ sở khám trên địa bàn. CTR y tế nguy hại của các chữa bệnh cấp địa phương 93 cơ sở có trang bị lò đốt CTR y tỉnh, thành phố khác hiện được xử lý và tế (chiếm hơn 44%), số lò đốt còn hoạt động tốt là 42 (chiếm tiêu huỷ với các mức độ khác nhau: một trên 45%). Có 9/15 tỉnh của vùng đã bố trí xử lý CTR y tế tại số địa phương như Thái Nguyên, Hải khu xử lý CTR chung của tỉnh và thành phố. Chỉ có 31 cơ sở y tế xử lý tại các khu xử lý CTR chung, tương đương gần Phòng, Cần Thơ đã tận dụng tốt lò đốt 15%. Một số tỉnh đã có khu vực xử lý CTR y tế chung nhưng trang bị cho cụm bệnh viện, chủ động rất ít cơ sở vận chuyển đến như Cao Bằng, Bắc Kạn Phần chuyển giao lò đốt cho công ty môi lớn CTR y tế ở các tỉnh như Bắc Kạn, Điện Biên, Lai Châu, trường đô thị tổ chức vận hành và thu Sơn La được xử lý tại chỗ, không đạt yêu cầu. gom xử lý CTR y tế nguy hại cho toàn Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có 236 tỉnh, thành phố; Nghệ An có lò đốt đặt cơ sở khám chữa bệnh cấp địa phương trong đó 168 cơ tại bệnh viện tỉnh xử lý CTR y tế nguy sở có trang bị lò đốt CTR y tế (chiếm 50%), số lò đốt còn hại cho các bệnh viện khác thuộc địa hoạt động tốt là 79 (chiếm 47%). Có 12/14 tỉnh đã bố trí bàn thành phố, thị xã. xử lý CTR y tế tại khu xử lý CTR chung của tỉnh; 47% số cơ sở y tế xử lý tại khu xử lý tại khu xử lý CTR tập trung. Đối Một số thành phố lớn đã bố trí lò đốt với bệnh viện tuyến Trung ương tập trung tại Đà Nẵng thì CTR y tế nguy hại tập trung tại khu xử lý 100% CTR y tế nguy hại được đưa về lò đốt CTR tại khu xử chung của thành phố. Tỷ lệ lò đốt CTR lý Khánh Sơn. y tế phân tán được vận hành tốt chỉ Vùng Tây Nguyên có 32/74 cơ sở khám chữa bệnh cấp chiếm khoảng xấp xỉ 50% số lò được địa phương trang bị lò đốt CTR y tế (43 %), trong đó 23 lò trang bị, có vùng chỉ đạt 20%. Nếu xét còn hoạt động tốt (chiếm 72%). Với 4/5 tỉnh đã bố trí xử lý mức độ xử lý của các cơ sở y tế theo CTR y tế tại khu xử lý CTR chung của tỉnh và thành phố. 38 tuyến trung ương và địa phương, các sở cơ sở (51%) xử lý tại khu xử lý CTR tập trung. sở trực thuộc Bộ Y tế có mức độ đầu tư Vùng Đông Nam Bộ có 34/100 cơ sở khám chữa bệnh xử lý CTR y tế nguy hại cao hơn hẳn cấp địa phương có trang bị lò đốt CTR y tế (chiếm 34%), các cơ sở tuyến địa phương. Bên cạnh trong đó có 7 lò đốt hoạt động tốt (20%). Tại Tp. Hồ Chí lí do về công nghệ và trình độ quản Minh 100% CTR y tế nguy hại được đưa về lò đốt CTR của thành phố. lý, thì thiếu kinh phí vận hành là yếu tố quan trọng dẫn đến các lò đốt hoạt Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 110/164 cơ sở khám động phân tán không đạt hiệu quả. bệnh cấp địa phương (chiếm 67%), số lò đốt hoạt động tốt là 64 lò (58%). Có 10/13 tỉnh đã bố trí xử lý CTR y tế tại khu xử lý CTR chung của tỉnh và thành phố. Với 74 cơ sở (45%) số cơ sở xử lý tại khu xử lý CTR tập trung. Nguồn: Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý CTR y tế nguy hại đến 92 năm 2025 - Bộ Xây dựng, 2010.
  11. Chương 5: Chất thải rắn y tế Đến năm 2006, hơn 500 lò đốt đã được Khung 5.3. Công nghệ xử lý CTR y tế nguy hại lắp đặt tại các cơ sở y tế tại Việt Nam, tập ở các thành phố lớn trung chủ yếu ở các thành phố lớn. Tuy nhiên, Tại Hà Nội sử dụng lò đốt chất thải y tế DEL- trong số đó có tới hơn 33% số lò không được MONEGO công suất 200 kg/h ở Cầu Diễn do hoạt động do nhiều lý do khác nhau. Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Môi trường đô thị (URENCO) quản lý để xử lý chất Thống kê về tình hình quản lý và xử lý thải y tế trong địa bàn Hà Nội. chất thải y tế của Cục Quản lý Môi trường Y Tại Đà Nẵng, sử dụng lò đốt HOVAL công suất tế (năm 2009) cho thấy, đối với các cơ sở y tế 200 kg/h ở khu xử lý chất thải rắn Khánh Sơn do nằm trong danh sách Quyết định 64/2003/ Công ty Môi trường đô thị quản lý để xử lý chất QĐ-TTg thì công tác thu gom, xử lý chất thải thải y tế trong địa bàn thành phố (CITENCO). y tế đã được quan tâm, đầu tư kinh phí vận Tại Tp. Hồ Chí Minh, sử dụng hai lò đốt HO- hành với các lò đốt chất thải hiện đại, được VAL công suất 150 kg/h và 300 kg/h đặt tại Nhà kiểm soát chất lượng Với tuyến y tế cấp máy xử lý chất thải rắn y tế và công nghiệp do tỉnh, CTR y tế phần lớn được thuê xử lý (rủi Công ty Môi trường thành phố quản lý để xử lý ro, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, khó chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở y tế trong kiểm soát chất lượng), công tác tự xử lý bằng và ngoài thành phố. lò đốt chỉ chiếm số lượng không nhiều. Còn Nguồn: Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trường, với tuyến y tế cấp huyện, công tác xử lý chất TCMT, 2010 thải y tế hết sức đa dạng, phong phú với nhiều loại hình khác nhau và khó có thể kiểm soát (Biểu đồ 5.6). Biểu đồ 5.6. Thành phần chất thải y tế nguy hại Nguồn: Cục Khám chữa bệnh; Bộ Y tế; Viện Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và nông thôn, Bộ Xây dựng, 2010 93
  12. Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn 79 cơ sở y tế nằm trong Các cơ sở y tế tuyến tỉnh Các cơ sở y tế tuyến huyện Quyết định 64/2003/QĐ-TTg Biểu đồ 5.7. Tình hình xử lý chất thải y tế của hệ thống cơ sở y tế các cấp Nguồn: Cục Quản lý Môi trường Y tế, 2009 Nhin chung các lo đốt CTR y tế nguy hai còn nhiêu han chê, tâp trung vào các vân đê sau: Chi phí đầu tư, hiệu suất vận hành, chi phí xử lý khí thải lớn. Giá nhiên liệu quá cao dẫn đến nhiều cơ sở không đốt hoặc đốt không đảm bảo. Thiếu phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất đốt và chất thải (khí, tro, nước thải từ bồn ngưng tụ xử lý khí). Hơn nữa, do chất đốt thường được sử dụng là dầu Diezel nên rất khó đảm bảo đủ và đúng yêu Khí thải gây ô nhiễm môi trường cầu nhiệt độ khi vận hành (nhiệt trị của dầu thấp, và bắt buộc phải lưu thông khí khi đốt). Nếu phân loại rác không đúng sẽ gây tốn kém khi đốt cả rác thường, không kiểm soát được khí thải lò đốt, dẫn đến phí xử lý khí thải lớn. Không kiểm soát được tro thải Minh họa vê han chê cua công nghê đôt 94 chât thai y tê nguy hai
  13. Chương 5: Chất thải rắn y tế Hiện nay có hai loại công nghệ thân thiện với môi trường chủ yếu được lựa chọn thay thế các lò đốt chất thải y tế là công nghệ khử khuẩn bằng nhiệt ẩm (autoclave) và công nghệ có sử dụng vi sóng. Trong đó, công nghệ sử dụng vi sóng kết hợp hơi nước bão hòa là loại công nghệ tiên tiến nhất hiện nay bơi co hiệu quả khử tiệt khuẩn cao và thời gian xử lý nhanh, hiện đang được áp dụng tại Trung tâm y tế Viesovpetro Vung Tàu. ịĐ nh hướng trong tương lai sẽ hạn chế việc sử dụng các lò đốt để xử lý chất thải y tế nguy hại, từng bước thay thế chúng bằng các thiết bị sử dụng công nghệ khử khuẩn bằng nhiệt ướt, vi sóng hoặc các phương pháp tiên tiến khác. Ap dung vi sóng kết hợp hơi nước bão hòa đê xử lý chất thải y tế nguy hai Trung tâm y tế Viesovpetro Vũng Tàu - Công suât 20 kg/giơ 95
  14. Chương 5: Chất thải rắn y tế 97