Giáo trình Một số kết quả nghiên cứu tìm giải pháp tiêu hệ thống thủy lợi Sông Nhuệ - Lê Thị Thanh Thủy

pdf 7 trang huongle 1750
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Một số kết quả nghiên cứu tìm giải pháp tiêu hệ thống thủy lợi Sông Nhuệ - Lê Thị Thanh Thủy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mot_so_ket_qua_nghien_cuu_tim_giai_phap_tieu_he_t.pdf

Nội dung text: Giáo trình Một số kết quả nghiên cứu tìm giải pháp tiêu hệ thống thủy lợi Sông Nhuệ - Lê Thị Thanh Thủy

  1. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÌM GIẢI PHÁP TIÊU HỆ THỐNG THỦY LỢI SÔNG NHUỆ KS. Lª thÞ thanh Thñy Bộ môn Thủy Nông – Trường Đại học Thủy lợi Tóm tắt: Nguy cơ vỡ và tràn đê sông Nhuệ thường xuyên xảy ra trong mùa mưa do nhu cầu tiêu nước vào sông Nhuệ vượt quá khả năng chuyển nước từ sông Nhuệ ra sông Đáy. Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu giải quyết vấn đề tiêu nước cho hệ thống nhằm đảm bảo khi vận hành theo tần suất thiết kế thì đường mực nước trên sông Nhuệ không vượt quá mức giới hạn cho phép. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Đông trên +7,0 m, Hà Đông - Đồng Quan +7,0 m Hệ thống thủy lợi Sông Nhuệ có vị trí cực kỳ  6,5 m, Đồng Quan - Nhật Tựu 6,5 m  6,0 m, quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - Nhật Tựu - Lương Cổ + 6,0 m. Dọc hai bờ đê xã hội và an ninh quốc phòng của cả nước: bao sông Nhuệ có 127 cống các loại được xây dựng gồm phần lớn tỉnh Hà Tây, một phần tỉnh Hà từ thời thuộc Pháp. Khi đê được tôn cao, các Nam, toàn bộ phần phía nam sông Hồng của Thủ cống này không được kéo dài hoặc kéo dài chắp đô Hà Nội, có tổng diện tích tự nhiên 107.530 ha vá đã trở thành những điểm xung yếu trên đê và trong đó khoảng 72.000 ha đất canh tác. Những ít phát huy hiệu quả của việc tôn cao đê. năm gần đây cùng với sự thay đổi các yếu tố khí - Biện pháp tiêu: Khi mới hình thành năm hậu – thủy văn theo hướng bất lợi thì sự chuyển 1932 cả hệ thống tiêu tự chảy theo một hướng dịch cơ cấu kinh tế - xã hội trên hệ thống diễn ra duy nhất ra sông Đáy. Tiêu bằng động lực chỉ bắt rất mạnh đã làm tăng thêm nhiệm vụ của hầu hết đầu hình thành từ những năm 60 của thế kỷ trước các công trình tiêu nước và gây nên tình trạng bằng việc ra đời một số trạm bơm nhỏ tiêu vào căng thẳng trong quản lý, khai thác công trình thể sông Nhuệ. Từ quy hoạch 1973-1976 đến nay hiện ở những điểm chính sau: đều khẳng định tiêu động lực là biện pháp chủ - Hệ số tiêu thiết kế: Giai đoạn 1932 – 1954 yếu và hệ thống có 3 hướng tiêu chính là sông hệ số tiêu thiết kế chỉ có 1,50 l/s.ha. Từ năm Hồng, sông Đáy và sông Nhuệ. Theo tính toán, 1954 đến 1973 tăng lên 2,10 l/s.ha. Đến quy diện tích tiêu tự chảy ra sông Nhuệ năm 1976 hoạch 1973-1976 là 3,36 l/s.ha - 3,82 l/s.ha. Quy là10.326, năm 1997 có 6.080 ha và nay chỉ còn hoạch 1997 xác định lại khu vực phía trên Đồng dưới 4.500 ha. Quan là 5,84 l/s.ha, dưới Đồng Quan là 6,20 - Nhu cầu tiêu nước vào sông Nhuệ: Quy l/s.ha. Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh hoạch 1973-1976 chỉ có 28 trạm bơm tiêu vào Hà Tây đến sau năm 2015 kết luận hệ số tiêu khu sông Nhuệ và sông Châu Giang với tổng lưu vực phía trên Hà Đông là 11,6 l/s.ha, các khu vực lượng thiết kế 144 m3/s. Hiện nay hệ thống có còn lại là 6,20 l/s.ha. 140 trạm bơm với khoảng 800 máy tiêu trực tiếp - Đê sông Nhuệ: Từ khi xây dựng đến 1974 vào các sông này với tổng lưu lượng 370 m3/s chỉ làm việc với mực nước thiết kế tại Phủ Lý lớn gấp trên 2,5 lần so với quy hoạch. Xây dựng +2,72 m, đỉnh đê đoạn Hà Đông - Đồng Quan nhiều trạm bơm tiêu ra sông Nhuệ với số lượng đắp đến +4,5 m, rộng 2,5 m. Sau quy hoạch lớn đã gây mâu thuẫn nghiêm trọng giữa năng 1973-1976 mực nước thiết kế tại Phủ Lý nâng lực của các trạm bơm, nhu cầu tiêu của hệ thống lên + 4,40 m, Hà Đông + 5,44 m, đê sông Nhuệ với khả năng chuyển tải nước của sông Nhuệ. đoạn Hà Đông - Đồng Quan được tôn cao đến Những năm gần đây đã xảy ra nhiều trường hợp +6,00 m, khu vực phía dưới + 5,50 m, bề rộng vào thời điểm căng thẳng, mặc dù chưa đạt đến đỉnh 5,0 m. Đến 1988 mực nước thiết kế tại Phủ mực nước thiết kế song do đê quá yếu nên rất Lý tăng lên +4,80 m và mực nước kiểm tra +5,30 nhiều trạm bơm nằm dọc hai bờ sông Nhuệ vẫn m nên đê sông Nhuệ lại tiếp tục được nâng cao. không được phép bơm gây ngập úng làm ảnh Hiện nay cao trình đỉnh đê đoạn Liên Mạc - Hà hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân. 60
  2. Bảng 1: Số trạm bơm đã xây dựng tiêu trực tiếp vào sông Nhuệ TT ĐOẠN SÔNG Số Số máy và loại máy m3/h Qtk trạm Tổng số 4.000 2.000-2.500 1.000 (m3/s) 1 Liên Mạc - Hà Đông 19 111 - 63 48 49,1 2 Hà Đông - Đồng Quan 48 228 60 48 120 132,0 3 Đồng Quan - Nhật Tựu 32 194 31 47 116 85,6 4 Nhật Tựu - Lương Cổ 7 45 6 5 34 17,0 Tổng số: 106 578 97 163 318 283,7 Bảng 2: Số trạm bơm đang hoạt động bơm trực tiếp ra các sông khác Số máy bơm và loại máy m3/h Số Qtk TT TÊN SÔNG 2.000 - 3 trạm Tổng số 8.000 4.000 1.000 (m /s) 2.500 1 Sông Hồng 4 56 0 0 0 56 14,0 2 Sông Đáy 14 181 52 0 25 104 145,6 3 Sông Duy Tiên 34 218 10 11 11 186 83,5 & Châu Giang - Bồi lấp và cản trở lòng dẫn: Sông Nhuệ, La khả năng chuyển nước của mạng lưới sông Khê, Vân Đình, Duy Tiên, Châu Giang bị bồi lấp Nhuệ theo các phương án nghiên cứu giải quyết nghiêm trọng, nhiều đoạn đáy rất nông cao hơn vấn đề tiêu nước cho hệ thống. cao độ thiết kế trên 2,5 m. Đoạn đầu sông Nhuệ 2.2. Sơ đồ mạng lưới trục tiêu chỉ sau 2 năm vận hành lớp bùn cát bồi lắng đã lên Mạng lưới trục tiêu gồm sông Nhuệ, Vân tới gần 100 cm. Do không được nạo vét thường Đình, La Khê, Duy Tiên: sông Nhuệ dài 74 km xuyên cùng với tình trạng lấn chiếm lòng sông và là trục chính nằm giữa hệ thống nối liền sông bãi sông để sản xuất và xây dựng nhà cửa đã Hồng qua cống Liên Mạc với sông Đáy qua khiến cho các sông này bị tắc nghẽn không đáp cống Lương Cổ. Sông Duy Tiên dài 21 km bắt ứng được yêu cầu tưới và tiêu nước. Ngày 20-8- đầu từ Km 57+850 trên bờ tả sông Nhuệ đổ ra 2006 mặc dù mới chỉ xuất hiện trận mưa trên 100 sông Đáy qua sông Châu Giang. Phía bờ hữu mm nhưng đã gây úng ngập nghiêm trọng nhiều sông Nhuệ là sông Vân Đình (khởi nguồn ở khu vực từ thành phố Hà Đông trở lên, nhiều đoạn ngay phía trên đập Đồng Quan) dài 11,8 km nối đê sông Nhuệ thuộc xã Mễ Trì và Mỹ Đình thuộc với sông Đáy qua cống Vân Đình và sông La huyện Từ Liêm (Hà Nội) đã bị tràn bờ. Khê (khởi nguồn ở phía trên cống Hà Đông, tại Vì vậy nghiên cứu tìm giải pháp tiêu nước Km 15+500) dài 6,8 km nối với sông Đáy qua cho hệ thống Sông Nhuệ đang là công việc cấp cống La Khê. thiết nhất hiện nay. 2.3. Tài liệu diện tích lưu vực tiêu vào sông 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU Nhuệ 2.1. Phần mềm được sử dụng Tổng diện tích lưu vực tiêu vào sông Nhuệ là Sử dụng phần mềm HEC-RAS để tính toán 57.503 ha thông qua 38 điểm nút sau: Bảng 3: Phân bố diện tích tiêu vào sông Nhuệ theo hiện trạng TT Tên nút Vị trí F (ha) 1 Cống tiêu từ Hồ Tây K3+500 Sông Nhuệ 3.185 2 Kênh Xuân Đỉnh K3+650 Sông Nhuệ 1.678 3 TB Hòe Thị K6+500 Sông Nhuệ 460 4 Xuân Phương K8+380 Sông Nhuệ 973 5 Kênh Cầu Ngà K9+50 Sông Nhuệ 4.718 6 TB Đồng Bông I K9+740 Sông Nhuệ 2.267 7 TB Đồng Bông II K12+200 Sông Nhuệ 2.245 8 TB Vạn Phúc K14+200 Sông Nhuệ 100 61
  3. TT Tên nút Vị trí F (ha) 9 TB Hà Trì K16+530 Sông Nhuệ 213 10 Cống Cầu Biêu K19+200 Sông Nhuệ 916 11 Tả Thanh Oai K21 Sông Nhuệ 752 12 Phú Diễn K22 Sông Nhuệ 960 13 Thạch Nham K28 Sông Nhuệ 1.450 14 Liễu Ngoại K30+800 Sông Nhuệ 195 15 Gia Vĩnh K33 Sông Nhuệ 2.249 16 Chát Cầu K34+645 Sông Nhuệ 165 17 Yên Phú K35+380 Sông Nhuệ 1.387 18 La Phù K36+980 Sông Nhuệ 694 19 TB Đồng Loàn K41+700 Sông Nhuệ 84 20 TB Đồng Tiến K45 Sông Nhuệ 922 21 TB Đào Xá K48 Sông Nhuệ 2.661 22 TB Gia Phú K50+500 Sông Nhuệ 650 23 TB Lễ Nhuế II K53+100 Sông Nhuệ 3.250 24 TB Cựu K55+500 Sông Nhuệ 2.516 25 Cống Châu Can K58 Sông Nhuệ 629 26 TB Mạnh Tân II K60+500 Sông Nhuệ 2.250 27 Cống Kẹo K61+880 Sông Nhuệ 3.646 28 TB La Khê K3+500 Sông La Khê 125 29 La Nội-Vạn Phúc K2+500 Sông La Khê 1.458 30 TB Cầu Am K0+300 Sông La Khê 2.493 31 TB Hậu Xá K10+780 Sông Vân Đình 5.761 32 TB Hoa Đường K7+650 Sông Vân Đình 2.642 33 TB Trình Viên K4 Sông Vân Đình 1.080 34 Yên Cốc K1+800 Sông Vân Đình 2.729 35 Ba Cai K6 Sông La Khê 529 36 TB Hòa Hạ K8+800 Sông Vân Đình 2.303 37 Mai Trang K9 Sông Vân Đình 4.520 38 TB Thần Quy K10+450 Sông Vân Đình 1.800 Tổng cộng: 57.503 2.4. Tài liệu địa hình sông Khê 14 và Vân Đình 26 mặt cắt). Trong tính Toàn bộ tài liệu địa hình hiện trạng lòng dẫn toán thủy lực các phương án tiêu sẽ sử dụng tài được mô tả thông qua 233 mặt cắt ngang đã liệu mặt cắt thiết kế đáp ứng được yêu cầu được số hóa (sông Nhuệ 148, Duy Tiên 45, La chuyển nước tưới sau năm 2020. Bảng 4: Một số chỉ tiêu thiết kế lòng dẫn sau nạo vét đáp ứng yêu cầu chuyển nước tưới TT Tên sông và Thông số thiết kế chính đoạn sông Vị trí bờ sông Nhuệ L (m) Bđ (m) m đ (m) 1 Sông Nhuệ Liên Mạc-Hà Đông K0K18+100 16.182 40,0 1,5 +0,5 -0,81 Hà Đông-Đồng Quan K18+100K43+750 27.568 30,0 1,5 -0,81 -2,23 Đồng Quan-Nhật Tựu K43+750K63+405 19.655 30,0 1,5 -2,23 -2,82 Nhật Tựu-Lương Cổ K63+405K72+506 19.101 30,0 1,5 -2,82 -3,00 2 Sông Duy Tiên K57+850 21.000 30,0 1,5 -1,50 3 Sông Vân Đình K43+0 11.800 20,0 2,0 0,00 ÷ -1,35 4 Sông La Khê K15+500 6.800 20,0 0,0 +0,40 62
  4. 2.5. Điều kiện biên l/s.ha. Mực nước lấy theo Thông báo 875/NN- - Hệ số tiêu khu vực trên đập Hà Đông 11,6 QLN-TB ngày 05-12-1997 của Bộ Nông nghiệp l/s.ha (bằng hệ số tiêu của dự án thoát nước cho và PTNT và yêu cầu tiêu cho Hà Nội (mực nước Thủ Đô Hà Nội), từ đập Hà Đông trở xuống 6,20 sông Nhuệ tại Hà Đông dưới 5,8 m). Bảng 5: Mực nước tiêu trên sông Nhuệ theo Thông báo số 875/NN-QLN-TB ngày 05-12-1997 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (m) Tần suất Vị trí Hà Đông Đồng Quan Nhật Tựu Lương Cổ Phủ Lý 10% 6,06 5,78 5,21 4,97 4,80 5% 6,35 6,12 5,63 5,40 5,30 - Theo thiết kế, các cống La Khê, Vân Đình 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đóng lại không tiêu tự chảy ra sông Đáy. Các 3.1. Trường hợp tiêu theo hiện trạng cống điều tiết trên sông Nhuệ (Hà Đông, Đồng Khi tiêu với trường hợp thiết kế thì mực Quan, Nhật Tựu, Lương Cổ) mở hoàn toàn với nước dọc sông Nhuệ sẽ dâng lên rất cao và tràn tổn thất cột nước qua chúng cho phép tối đa 10 bờ đê. Điều này cho thấy hiện tại lòng dẫn sông cm/1 công trình. Do có trạm bơm Vân Đình tiêu Nhuệ không đảm bảo chuyển tải được lượng ra sông Đáy nên lưu lượng tiêu từ Vân Đình ra nước tiêu theo yêu cầu thiết kế. sông Nhuệ sẽ giảm 56 m3/s. Bảng 6: Tổng hợp kết quả tính toán tiêu theo hiện trạng lòng dẫn q (l/s.ha) Q (m3/s) Z (m) Vùng Lương Đồng Hà Lương Điều kiện biên Hà Nội Hà Đông khác Cổ Quan Đông Cổ 11.60 6.20 394.10 4.97 7.04 Thông báo 875 5.25 5.25 246.10 159.44 103.64 4.97 6.02 Thông báo 875 5.25 5.25 246.10 4.80 5.98 Yêu cầu tiêu Hà Nội 4.80 4.80 220.21 141.00 94.77 4.80 5.80 Yêu cầu tiêu Hà Nội Kết quả tính toán ở bảng 6 cho thấy: để thoả kiện biên như sau: mãn yêu cầu tiêu theo Thông báo 875 thì hệ số - Khả năng tiêu tự chảy của sông La Khê phụ tiêu trung bình cho tất cả các khu vực tiêu vào thuộc vào tương quan giữa mực nước sông Đáy sông Nhuệ không quá 5,25 l/s.ha. Nếu thoả mãn với mực nước sông La Khê và diện tích mặt cắt yêu cầu tiêu nước của Thủ đô Hà Nội (mực ướt của cống La Khê. Thực tế khi vận hành với nước sông Nhuệ tại Hà Đông không quá +5,8 trường hợp thiết kế sông La Khê không thể tiêu m) thì hệ số tiêu trung bình của cả hệ thống là tự chảy ra sông Đáy. 4,8 l/s.ha. - Khả năng chuyển nước cho trạm bơm Yên 3.2. Các phương án nghiên cứu Nghĩa tuỳ thuộc vào mực nước khống chế tại Hà Định hướng các phương án nghiên cứu là phân Đông và quy mô tiết diện mặt cắt ướt của sông lại vùng tiêu, giảm diện tích lưu vực tiêu vào sông La Khê. Nhuệ, tăng diện tích tiêu ra sông ngoài. Giảm lưu - Do nằm giữa khu đô thị mới có tốc độ phát lượng tiêu vào sông Nhuệ cho khu vực từ Hà Đông triển rất nhanh nên việc mở rộng lòng dẫn sông trở xuống chỉ có thể là xây dựng thêm trạm bơm La Khê bị giới hạn bởi yêu cầu phát triển đô thị tiêu ra sông Đáy. Phương án tốt nhất cho vị trí đặt và mức độ đền bù giải phóng mặt bằng. Bởi vậy trạm bơm là tại Yên Nghĩa lấy sông La Khê làm chọn phương án sông La Khê sau khi cải tạo có trục tiêu chính. Để xác định quy mô trạm bơm Yên mặt cắt hình chữ nhật (hai bờ sông xây tường kè Nghĩa cần phải tính toán khả năng dẫn nước của kiên cố đáp ứng yêu cầu cảnh quan, môi trường sông La Khê sau khi được cải tạo nâng cấp với điều đô thị và du lịch) với các phương án bề rộng 63
  5. lòng kênh khác nhau. Quy mô của trạm bơm - Cho giá trị Q xả tăng dần, các thông số đầu Yên Nghĩa không thể vượt quá khả năng chuyển vào ở hạ lưu đập Hà Đông không thay đổi; nước của sông La Khê sau khi cải tạo (QLK). - Tính toán xác định đường mực nước sông Theo định hướng trên, sẽ nghiên cứu đánh Nhuệ tương ứng mỗi trường hợp Q xả. giá các khả năng và phương án sau đây: Bài toán dừng lại khi mực nước sông Nhuệ a) Khả năng 1: Xây dựng trạm bơm tiêu Yên đạt giá trị xấp xỉ thông báo 875 hoặc mực nước Nghĩa sông Nhuệ tại hạ lưu đập Hà Đông đạt +5,8 m. Toàn bộ diÖn tÝch cần tiêu của vùng Đan Lưu lượng yêu cầu tiêu vợi của trạm bơm Yên Hoài Từ là 12.013 ha (đã trừ lưu vực tiêu của Nghĩa (QYC) xác định như sau: trạm bơm Song Phương 1.735 ha) và 5.790 ha QYC = Q lưu vực cần tiêu phía trên đập Hà của khu vực Hà Nội nằm phía tây sông Tô Lịch Đông - Qxả. được tiêu ra sông Đáy bằng trạm bơm Yên So sánh QYC với QLK: Nghĩa. Các trạm bơm ven sông Duy Tiên và - Nếu QYC QLK : QYN = QLK và tiếp tục trong quy hoạch được tiêu hết công suất. Lưu tính toán thủy lực theo khả năng 3. lượng xả từ khu vực thượng lưu đập Hà Đông c) Khả năng 3: Giảm bớt lưu lượng tiêu vào xuống sông Nhuệ bằng 0 (Qxả = 0). Nếu kết quả sông Nhuệ đoạn từ sau đập Hà Đông trở xuống tính toán đường mực nước dọc sông Nhuệ khi đồng thời với việc xây dựng trạm bơm tiêu Yên thực hiện phương án này không phù hợp với Nghĩa. điều kiện biên theo thông báo 875 và yêu cầu Giảm bớt lưu lượng tiêu vào sông Nhuệ đồng tiêu cho Hà Nội (ZHĐ ≤ 5,8m) thì thực hiện tiếp nghĩa với việc giảm bớt diện tích lưu vực tiêu các phương án sau: vào sông Nhuệ của các trạm bơm đã có. Cách - Nếu thấp hơn điều kiện biên thì tính toán giải bài toán thủy lực như sau: thêm khả năng 2. Khoanh lại vùng tiêu, mở rộng diện tích tiêu - Nếu vẫn cao hơn điều kiện biên thì tính ra sông Hồng và sông Đáy. Tương ứng với mỗi toán thêm khả năng 3. phương án phân vùng tiêu mới, tính toán vẽ lại b) Khả năng 2: Chỉ cần xây dựng trạm bơm đường mực nước trên sông Nhuệ. Phương án tiêu Vợi Yên Nghĩa nào cho đường mực nước phù hợp với điều kiện Trạm bơm Yên Nghĩa có nhiệm vụ tiêu vợi biên sẽ là phương án chọn. ra sông Đáy một phần lượng nước cần tiêu ở 3.3. Kết quả tính toán theo khả năng 1: khu vực phía trên đập Hà Đông để giảm nhẹ yêu Xây dựng trạm bơm Yên Nghĩa cầu tiêu qua sông Nhuệ. Một phần lượng nước Giả thiết sau khi cải tạo kênh La Khê chuyển của khu vực này tiêu vào sông Nhuệ qua đập Hà được toàn bộ lượng nước cần tiêu của khu vực Đông (Q xả > 0). Để xác định lưu lượng tiêu phía trên đập Hà Đông ra sông Đáy bằng trạm thiết kế của trạm bơm Yên Nghĩa (QYN) cần xác bơm Yên Nghĩa. Kết quả tính toán ở bảng 7 cho định lưu lượng xả qua đập Hà Đông (Q xả) trên thấy khi tiêu với trường hợp thiết kế thì mực nước cơ sở tận dụng tối đa khả năng chuyển nước của sông Nhuệ thấp hơn mực nước theo TB 875 và sông Nhuệ ra sông Đáy. Xác định lưu lượng thấp hơn yêu cầu tiêu nước cho Hà Nội. Như vậy nước sông Nhuệ xả qua đập Hà Đông bằng cần tiếp tục nghiên cứu thêm khả năng 2: chỉ cần phương pháp thử dần: xây dựng thêm trạm bơm tiêu vợi Yên Nghĩa. Bảng 7: Tổng hợp kết quả tính toán đường mực nước và lưu lượng tiêu dọc sông Nhuệ theo phương án chuyển toàn bộ lượng nước cần tiêu phía trên đập Hà Đông ra sông Đáy Thông số Vị trí Yên Nghĩa Hà Đông Đồng Quan Nhật Tựu Lương Cổ Q (m3/s) 206,52 0,00 85,03 187,38 187,38 ZHL (m) 5,34 5,17 4,91 4,80 64
  6. 3.4. Tính toán lưu lượng cần tiêu qua kênh - Nếu duy trì mực nước tại Hà Đông dưới La Khê ra sông Đáy để đảm bảo mực nước +5,8 m thì lưu lượng cần phải chuyển ra sông trên sông Nhuệ không vượt quá mực nước Đáy qua tuyến kênh La Khê không nhỏ hơn tiêu thiết kế 146m3/s. Giả thiết kênh La Khê luôn đáp ứng mọi yêu - Nếu thoả mãn yêu cầu mực nước tại Hà cầu về lưu lượng cần chuyển qua để giảm bớt Đông là 6,06 m, tại Lương Cổ +4,80 m thì lưu lưu lượng tiêu qua sông Nhuệ. Kết quả tính toán lượng phải chuyển qua kênh La Khê không nhỏ ở bảng 8 cho thấy: hơn 111 m3/s Bảng 8: Tổng hợp kết quả tính toán thủy lực theo phương án chuyển bớt một phần lưu lượng cần tiêu ra sông Đáy qua tuyến La Khê (khả năng 2) Q Qxả Q Z Z TT trạm bơm Lương Cổ Lương Cổ Hà Đông (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m) (m) 1 146.00 61.85 247.90 4.80 5.80 2 135,00 71.53 258.90 4.80 5.87 3 111.00 95.53 282.90 4.80 6.06 3.5. Xác định lưu lượng có thể tiêu qua bơm Yên Nghĩa với lưu lượng 111 m3/s. kênh La Khê bằng trạm bơm Yên Nghĩa - Với cao độ đáy -0,60 m, nếu mực nước tại Hà Kênh La Khê dự kiến sau cải tạo có dạng mặt Đông dưới + 5,8 m thì kênh La Khê phải có bề cắt chữ nhật, cao độ đáy không cao hơn cao độ rộng ít nhất 18,0 m, lưu lượng tiêu ra sông Đáy 146 3 ngưỡng cống tiêu tự chảy La Khê (+0,4 m). Trong m /s và mực nước tại Yên Nghĩa ZYN = +4,60 m nghiên cứu này đã tính toán cho 5 phương án bề (vận tốc dòng chảy trung bình lớn nhất 1,56 m/s). rộng đáy kênh 12 m, 14 m, 16 m, 18 m, 20 m và 5 - Nếu toàn bộ lượng nước cần tiêu trên lưu phương án cao độ đáy kênh +0,20 m, 0,00 m, -0,20 vực được chuyển ra sông Đáy bằng trạm bơm m, -0,40 m và -0,60 m. Độ dốc đáy i = 0. Kết quả Yên Nghĩa (Qxả = 0,0 m3/s) thì lưu lượng tiêu tính toán ở bảng 9 cho thấy: qua Yên Nghĩa là 206,52 m3/s. Trong trường - Với bề rộng 12 m kênh La Khê không thể hợp này nếu bề rộng đáy kênh La Khê bLK = 20 chuyển được lượng nước theo yêu cầu. m, cao độ đáy kênh -1,0 m thì mực nước tại Yên - Nếu mực nước tại Hà Đông +6,06 m thì kênh Nghĩa chỉ còn +2,80 m (đường mặt nước là La Khê phải có bề rộng tối thiểu 14,0 m mới đáp đường nước đổ với vận tốc dòng chảy trung ứng được yêu cầu tiêu nước ra sông Đáy qua trạm bình lớn nhất lên tới 2,72 m/s). Bảng 9: Kết quả tính toán đường mặt nước và lưu lượng tiêu trên sông Nhuệ ứng với lưu lượng 3 tiêu qua kênh La Khê QLK = 146 m /s Vị trí Hà Đông Đồng Quan Nhật Tựu Lương Cổ Q (m3/s) 60,85 145,55 247,90 247,90 Z (m) +5,80 +5,51 +5,06 +4,80 Bảng 10: Kết quả tính toán mực nước kênh La Khê tại Yên Nghĩa ứng với các phương án bề rộng đáy và cao độ đáy khác nhau khi dẫn lưu lượng 146 m3/s Bề rộng đáy Cao độ đáy (m) kênh (m) +0,20 0,00 -0,20 -0,40 -0,60 16,0 + 3,30 + 3,75 18,0 +3,72 +4,17 +4,44 +4,60 20,0 +4,29 +4,56 +4,76 +4,90 +5,02 65
  7. 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ được Chính Phủ thông qua thì lưu lượng thiết kế 4.1. Kết quả nghiên cứu, tính toán cho thấy chỉ của trạm bơm Yên Nghĩa không được nhỏ hơn cần xây dựng thêm trạm bơm tiêu vợi Yên Nghĩa 146 m3/s và tổng lưu lượng nước của các công là có thể đáp ứng được yêu cầu tiêu nước cho lưu trình tiêu vào sông Nhuệ không quá 248 m3/s. vực sông Nhuệ nằm phía trên đập Hà Đông ứng 4.4. Trạm bơm La Khê (6 máy x 8.000 m3/h) với hệ số tiêu 11,6 l/s.ha trong đó có toàn bộ phần lấy nước sông Nhuệ qua kênh La Khê để tưới cho Hà Nội nằm phía tây sông Tô Lịch. gần 9.000 ha, vận hành từ năm 1962 đến nay đã bị 4.2. Để đáp ứng yêu cầu phát triển và cảnh xuống cấp nghiêm trọng cả về phần thủy công lẫn quan đô thị của thành phố Hà Đông mới, mặt cắt thiết bị cơ điện và hệ thống kênh mương. Khu vực kênh La Khê sau khi cải tạo nâng cấp có hình trạm bơm hiện nay đã trở thành vị trí trung tâm dạng chữ nhật. Kênh có cao độ đáy không cao hơn của thành phố Hà Đông mới, không phù hợp với cao độ ngưỡng cống tiêu tự chảy La Khê quy hoạch phát triển đô thị hiện đại cần phải di (+0,40m), bề rộng không nhỏ hơn 20,0 m. Với chuyển và xây dựng lại tại một địa điểm mới. Vị trường hợp bề rộng đáy kênh 20 m, cao độ đáy – trí xây dựng tốt nhất là khu vực trạm bơm Yên 0,60 m thì khả năng chuyển nước của kênh La Nghĩa. Trạm bơm La Khê và trạm bơm Yên Khê cấp cho trạm bơm Yên Nghĩa là 146 m3/s, Nghĩa khi được xây dựng sẽ tạo thành một cụm đáp ứng yêu cầu tiêu cho toàn bộ khu vực phía công trình đầu mối tưới tiêu hiện đại. trên đập Hà Đông với hệ số tiêu 11,6 l/s.ha, mực 4.5. Lòng dẫn sông Nhuệ và các công trình trên nước sông Nhuệ tại Hà Đông không quá +5,8 m lòng dẫn, hệ thống đê sông Nhuệ và công trình xây và mực nước cuối kênh La Khê (tại Yên Nghĩa) là dựng trong khu vực đê phải được cải tạo nâng cấp +5,02 m (vận tốc dòng chảy trung bình lớn nhất đáp ứng yêu cầu tiêu nước và cải thiện môi trường trong kênh La Khê là 1,30 m/s) nước. Yêu cầu về cải tạo nâng cấp (kể cả các công 4.3. Để giải quyết nhu cầu tiêu nước cho toàn trình xây dựng mới) là: không chỉ đảm bảo về mặt bộ khu vực phía trên đập Hà Đông và khu vực Hà kỹ thuật mà còn phải đáp ứng yêu cầu về quản lý Nội nằm phía tây sông Tô Lịch, phù hợp với quy khai thác, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế hoạch tiêu thoát nước cho thành phố Hà Nội đã - xã hội và phát triển đô thị trong hệ thống. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thị Thanh Thủy: Nghiên cứu đề xuất phương án nạo vét cải tạo lòng dẫn sông Nhuệ đảm bảo yêu cầu cấp nước cho sản xuất vụ đông xuân. Tạp chí Khoa học Thủy lợi và Môi trường số 16 (3-2007). 2. Quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi Sông Nhuệ (Ban hành theo Quyết định số 105/2002/QĐ-BNN-QLN ngày 19-11-2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); 3. Trung tâm Khoa học và Triển khai kỹ thuật thủy lợi: Báo cáo đầu tư dự án sửa chữa nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi Sông Nhuệ. Hà Nội 11-2006. Abstract: SOME INVESTIGATIONAL RESULTS TO FIND OUT DRAINAGE SOLUTIONS FOR NHUE IRRIGATION SYSTEM Eng. Le Thi Thanh Thuy Irrigation and Drainage Section – Water Resources University In rainy season, dykes of Nhue river easily break and overflow because the demand of drainage water to Nhue river is higher than the capacity of flow from Nhue to Day river. This paper introduces some investigational results of the solutions of drainage issue for this irrigation system to ensure that when it operates with design frequency water surface in Nhue river is not higher than permission limit. Ng­êi ph¶n biÖn: TS. Hå ViÖt Hïng 66