Giáo trình Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ Swim-Bed

pdf 5 trang huongle 4280
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ Swim-Bed", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nghien_cuu_xu_ly_nuoc_thai_sinh_hoat_bang_cong_ng.pdf

Nội dung text: Giáo trình Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ Swim-Bed

  1. BẢN TIN KHOA HỌC VÀ GIÁO DỤC 2014 NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT BẰNG CÔNG NGHỆ SWIM-BED CN. Đặng Hạ, ThS. Đào Vĩnh Lộc Trường Đại học Yersin Đà Lạt Tóm tắt Công nghệ Swim-bed xử lý nước thải sinh hoạt có nhiều ưu điểm nổi bậc so với các công nghệ trước đây. Nghiên cứu này thiết lập mô hình Swim-bed quy mô phòng thí nghiệm để xử lý nước thải sinh hoạt tại Đà Lạt. Các thông số vận hành như thời gian lưu nước (HRT) là 6,5-10 giờ, pH là 6,5-8 và nồng độ oxy hòa tan (DO) là 2-3 mg/l. Qua 90 ngày nghiên cứu với các tải trọng hữu cơ (OLR) là 0,5, 1,0 và 1,5 kg/m3.ngày, cho thấy hiệu suất xử lý COD, Nitơ và Photpho tương đối cao. Với COD lần lượt đạt 80,1%, 75,7% và 74,1%, với Nitơ lần lượt là 88,69%, 50,3% và 47,7% và 50,2%, 55,58% và 52,1% là hiệu suất xử lý Photpho qua các OLR. Kết quả này cho thấy công nghệ Swim-bed có tính khả thi cao khi xử lý nước thải sinh hoạt tại Đà Lạt. Absctract Research on treatment domestic wastewater by Swim-bed technology Swim-bed technology using Biofringe as biomass for domestic wastewater treatment, with a lot of positive effects compared to previous technology, is the most researched technology these days. This research set the Swim-bed pilot using similar biomass as Biofringe to treats domestic wastewater in Da Lat. These active parameters such as hydraulic retention time (HRT), pH and dissolved oxygen (DO) were 6.5-10h, 6.5-8 and 2-3 mg/l, respectively. organic loading rate (OLR) was 0.5, 1.0 and 1.5 kg COD/m3.day, after 90 operative days, these results show that the high of treatment effect as COD, Nitrogen and Phosphorus. This effect of COD was 80.1%, 75.7% and 74.1% and of Nitrogen was 88.69%, 50.3% và 47.7%, respectively. Besides, 50.2%, 55.58% and 52.1% were the effective treatment of Phosphorus through of mentioned OLR. the results showed that the advantages of this technology outnumber the previous technology to treats domestic wastewater in Da Lat. 1. Giới thiệu trúc xương cá của BF chia làm 2 loại: Sợi dọc (Warp Nước thải sinh hoạt là nguồn chất thải gây ô thread) được làm bằng các sợi Polyester; sợi ngang nhiễm môi trường nghiêm trọng nếu không được xử (Weft thread) làm bằng acrylic rất ưa nước do đó bùn lý trước khi xả thải ra ngoài môi trường. Các công có thể dễ dàng và nhanh chóng được dính bám vào nghệ xử lý nước thải truyền thống có các nhược điểm (Hình 1). như tốn diện tích, giá thành xây dựng và vận hành cao, khả năng xử lý các loại chất dinh dưỡng (Nitơ, phốt pho) thấp, tải lượng ô nhiễm thấp và lượng bùn thải tạo ra lớn Để hạn chế các nhược điểm như trên, nhiều công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt mới được nghiên cứu và ứng dụng trên thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng. Công nghệ Swim-bed là một công nghệ mới đang được nghiên cứu và ứng dụng trong những năm gần Hình 1: Cấu trúc của giá thể Biofringe đây trên thế giới, đặc biệt là ở Nhật Bản. Công nghệ này là sự kết hợp -các điều kiện thuận lợi của quá Chủng loại vi sinh vật trong lớp màng biofilm trình bùn hoạt tính truyền thống và bể lọc sinh học. tương tự như đối với hệ thống xử lý bùn hoạt tính lơ Sử dụng giá thể sinh học là Biofringe (BF), giá thể lửng. Phân tích theo chủng loại vi sinh vật, lớp màng được thiết kế có bề mặt hiệu dụng lớn để lớp màng này còn có thể chia thành hai lớp: Lớp màng kỵ khí ở biofilm dính bám trên bề mặt của giá thể, tạo điều bên trong và lớp màng hiếu khí ở bên ngoài (Hình 2). kiện tối ưu cho hoạt động của vi sinh vật khi những Sự hình thành 2 lớp màng này là do chiều sâu của lớp giá thể này lơ lửng trong nước và tiếp xúc với chất màng lớn hơn nhiều so với đường kính của khối vi dinh dưỡng, từ đó giúp chuyển hóa các chất ô nhiễm sinh vật, oxy hoà tan trong nước chỉ khuếch tán vào có trong nước thải. Giá thể BF được làm từ sợi acrylic gần bề mặt màng và làm cho lớp màng phía ngoài trở thấm nước tốt, diện tích bề mặt lớn. Các sợi này thành hiếu khí, còn lớp màng bên trong không tiếp được dệt thành các sợi nhỏ, sau đó kết lại theo dạng xúc được với oxy trở thành lớp màng kỵ khí. xương cá làm tăng khả năng co giãn và chịu lực. Cấu 23
  2. BẢN TIN KHOA HỌC VÀ GIÁO DỤC 2014 Bảng 1: Thông số cấu tạo của bể sinh học và bể lắng Bể sinh Thông số Bể lắng học Thể tích hữu dụng (lít) 3,9 10 Chiều cao Phần trên 18 65 (cm) Phần đáy 13 Hình 2: Mô tả lớp màng Biofilm Chiều rộng (cm) 15 14 Chiều dài (cm) 15 16 Tuy nhiên, đây là loại giá thể được sản xuất tại Nhật Bản, có giá thành cao. Do đó, rất khó triển khai Nguyên lý hoạt động của hệ thống: Nước thải để nghiên cứu và ứng dụng với điều kiện ở Việt Nam. trong bể chứ nước thải (1) được bơm nước thải (2) Chính vì thế, chúng tôi thiết kế mô phỏng theo loại bơm vào bể sinh học (4) với lưu lượng được chỉnh giá thể trên với những vật liệu có sẵn ở Việt Nam phù hợp. Nồng độ oxy hòa tan trong bể sinh học nhằm đánh giá hiệu quả xử lý cũng giảm chi phí đầu được cung cấp bằng máy sục khí (3) với bộ cấp khí tư cho một hệ thống swim-bed xử lý nước thải sinh được đặt ở đáy bể sinh học. Nước thải sau khi được hoạt tại Đà Lạt. xử lý tại bể sinh học sẽ được đưa qua bể lắng (5), tại 2. Phương pháp và vật liệu nghiên cứu đây lượng bùn hoạt tính sau khi lắng được dẫn vào bể chứa bùn thông qua van xả bùn đặt ở đáy bể lắng. 2.1. Mô hình thí nghiệm và nội dung nghiên Nước thải sau khi lắng được dẫn vào bể chứa nước cứu thải sau xử lý (6). Mô hình Swim-bed được thiết kế và lắp đặt tại Nghiên cứu được chia thành 2 giai đoạn: phòng thí nghiệm công nghệ môi trường. Sơ đồ và  thông số cấu tạo mô hình thí nghiệm lần lượt được Giai đoạn 1 (thí nghiệm thích nghi): Đây là trình bày trong Hình 3. Cấu tạo chi tiết của bể sinh giai đoạn nhằm ổn định và tạo sự thích nghi của bùn học và bể lắng được trình bày trong Bảng 1. hoạt tính đối với nước thải sinh hoạt. Với Tải trọng hữu cơ (OLR) là 0,25 kg/m3.ngày, pH = 6,5 – 8, Thời gian lưu nước (HRT) = 38,4h, Nồng độ oxy hòa tan 3 trong bể sinh học (DO) = 3 – 4 mg/l.  Giai đoạn 2: Đánh giá hiệu suất xử lý của hệ 2 thống qua các tải trọng hữu cơ (OLR) là 0,5 4 kg/m3.ngày, 1 kg/m3.ngày và 1,5 kg/m3.ngày. Chi tiết các thông số vận hành của giai đoạn này được trình bày trong Bảng 2. 5 1 6 Bảng 2: Các thống số vận hành thí nghiệm Các thông số vận hành Hình 3: Sơ đồ mô hình thí nghiệm Thí nghiệm OLR HRT DO 3 pH (kg/m .ngày) (h) (mg/l) Thí Chú thích: Giai nghiệm 3 - 4 1. Bể chứa nước thải đoạn 0,25 6,5 - 8 38,4 thích 1 2. Bơm nước thải nghi 3. Máy thổi khí Thí 4. Bể sinh học với giá thể mô phỏng Biofringe nghiệm 0,5 6,5 19,2 3 - 4 1 5. Bể lắng Giai Thí 6. Bể chứa nước thải đã qua xử lý đoạn nghiệm 1,0 6,5 9,6 3 - 4 2 2 Thí nghiệm 1,5 6,5 6,4 3 - 4 3 24
  3. BẢN TIN KHOA HỌC VÀ GIÁO DỤC 2014 2.2. Giá thể sinh học 2.4. Phương pháp lấy và phân tích mẫu Vì giá thể Biofringe, Nhật Bản có giá thành cao và Các mẫu được lấy vào mỗi buổi sáng sau khi đã không sẵn có tại Việt Nam, nên sử dụng loại giá thể kiểm tra mô hình hoạt động trong điều kiện bình mô phỏng lại hình dáng của loại giá thể này. Cấu tạo thường. Phân tích các chỉ tiêu pH, DO, COD, BOD5, 3- giá thể mô phỏng bao gồm một trục chính dài 500 N-NH3 và P-PO4 để đánh giá hoạt động và hiệu suất mm và những sợi nằm ngang có đường kính khoảng 1 của hệ thống. Các chỉ tiêu pH, DO và nhiệt độ được mm và dài 10  3 mm. Sợi trục chính được làm bằng đo trực tiếp trong bể sinh học, các chỉ tiêu còn lại thép chống gỉ có độ bền cao, chịu được trọng lượng được phân tích sau bể lắng. Tần suất và các phương lớn. Các sợi ngang là các sợi được cấu tạo từ sợi pháp phân tích mẫu lần lượt được trình bày ở bảng 4. polyetylen (Hình 4). Bảng 4: Tần suất và phương pháp phân tích mẫu Chỉ Tần Phương Thiết bị STT Hình 4: Giá thể tiêu suất pháp mô phỏng giá thể 2 Điện cực Bút đo pH 1 pH Biofringe lần/ngày Hana Nhiệt 2 Nhiệt kế chất lỏng 2 độ lần/ngày Đun hoàn Ống COD lưu kín với Máy phá mẫu 3 K Cr O , 2.3. Nước thải và bùn hoạt tính 3 COD 2 2 7 lần/tuần chuẩn độ Nước thải sinh hoạt, được lấy từ ngăn phân phối bằng dung sau bể lắng cát tại nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt dịch FAS Đà Lạt. Thành phần và tính chất của nước thải được 1 Winkler Tủ nung BOD 4 BOD trình bày trong Bảng 3. 5 lần/tuần cải tiến Bảng 3: Thành phần nước thải sinh hoạt tại So màu Máy NMXLNT Đà lạt 2 (Thuốc spectrophotometer 5 N-NH 3 lần/tuần thử STT Thông số Đơn vị Giá trị Nessler) So màu Máy 1 pH - 7 - 7,5 P- 2 (Thuốc spectrophotometer 6 3- PO4 lần/tuần thử Sunfo- 2 COD mg/l 206,7 - 645,6 Molipdate) 3 BOD5 mg/l 190,5 - 284,5 3. Kết quả và thảo luận 4 SS mg/l 112 - 384 3.1. Hiệu suất xử lý COD (Hình 6) Kết quả tại thí nghiệm 1 cho thấy, hiệu suất xử lý 5 N-NH mg/l 25 - 50 3 chưa ổn định nhưng vẫn duy trì ở mức từ 60,44% 3- 6 P-PO4 mg/l 4,7 - 9,45 đến 94,39%. Nguyên nhân của sự không ổn định này là do lớp màng biofilm bám dính trên giá thể còn Bùn hoạt tính sử dụng có nguồn gốc từ bể sinh mỏng, chưa ổn định. học của Hệ thống MBBR xử lý nước thải sinh hoạt, Phòng thí nghiệm CNMT, Đại học Yersin Đà Lạt. Đối với kết quả của thí nghiệm 2, hiệu suất xử lý Lượng bùn hoạt tính sử dụng trong bể sinh học tính trong những ngày đầu giảm xuống còn 66,1%, thấp theo MLSS là 3.500 mg/l (Hình 5). hơn nhiều so với hiệu suất xử lý trung bình của thí nghiệm 1. Nguyên nhân chính là do hệ vi sinh vật trong bùn hoạt tính chưa thích nghi được với nồng độ ô nhiễm tăng cao nên không xử lý triệt để. Tuy Hình 5: Bùn hoạt tính nhiên, sau đó hiệu suất xử lý tăng dần đều qua thời từ bể sinh học MBBR gian và ổn định ở mức 76%. Với thí nghiệm 3, hiệu suất xử lý có sự giảm nhẹ trong thời gian đầu sau khi tăng tải trọng, giảm xuống còn 60% so với thí nghiệm 2 là 80% ở giai đoạn cuối. Sau đó, dần ổn định ở mức bình quân là 74%. 25
  4. BẢN TIN KHOA HỌC VÀ GIÁO DỤC 2014 Nhìn chung, có thể cho thấy rằng hiệu suất xử lý Những ngày tiếp theo của thí nghiệm này, hiệu suất COD của công nghệ Swim-bed là tương đối cao, lần xử lý tăng đều và ổn định dần trong những ngày cuối. lượt qua 3 thí nghiệm là 80%, 76% và 74%. Hiệu quả Hiệu suất trung bình của thí nghiệm 2 tương đối cao xử lý COD tương đối ổn định trong suốt quá trình vận hành, điều này chứng tỏ vi sinh vật trong hệ đạt 50,03 6,5%. Diễn biến của thí nghiệm 3 cũng thống Swim-bed ít bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nồng tương tự như thí nghiệm 2, hiệu suất trung bình của độ chất ô nhiễm. Đây là một trong những ưu điểm thí nghiệm 3 đạt 47,7 12,6%. của công nghệ Swim-bed. Qua 3 thí nghiệm thì hiệu suất xử lý N-NH3 của Đầu vào Đầu ra Hiệu suất công nghệ tương đối cao, trung bình khoảng 37,7- Thí700.0 nghiệm 1 Thí nghiệm 2 Thí nghiệm 3 100.00 7,3%. So với QCVN 14:2008/BNTMT cột B, thì chỉ có 600.0 80.00 thí nghiệm 1 đạt tiêu chuẩn xả thải, đối với thí 500.0 400.0 60.00 nghiệm 2 và thí nghiệm 3 vẫn chưa đạt tiêu chuẩn 300.0 40.00 này. COD (mg/l)COD 200.0 (%) Hiệu suất 20.00 100.0 Đầu vào Đầu ra Hiệu suất 0.0 0.00 Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2 1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 Thí nghiệm 3 80 120.0 Thời gian (ngày) 70 100.0 60 80.0 Hình 6: Hiệu quả xử lý COD qua các Thí nghiệm 50 40 60.0 30 3.2. Hiệu quả xử lý BOD (Hình 7) 40.0 Hiệu suất (%) Hiệu suất 5 Amoni (mg/l) 20 20.0 Hiệu suất xử lý BOD5 của hệ thống qua ba thí 10 nghiệm tương đối cao, lần lượt đạt 65,6%, 71,5%, và 0 0.0 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 81,2%. Hiệu suất xử lý BOD5 tăng dần qua quá trình vận hành, điều này chứng tỏ rằng công nghệ Swim- Hình 8: Hiệu quả xử lý N-NH3 qua các thí nghiệm bed có khả năng xử lý tốt BOD5. Theo QCVN 14:2008/BTNMT (Quy chuẩn quốc gia về nước thải 3- 3.4. Hiệu quả xử lý P-PO4 (Phốt phát) (Hình 9) sinh hoạt), nồng độ BOD tối đa sau xử lý loại A là 5 Kết quả thí nghiệm 1 cho thấy hiệu suất xử lý phốt 30mg/l, loại B là 50mg/l. Theo kết quả xử lý ở Hình 7, thí nghiệm 1 và thí nghiệm 3 có kết quả đạt loại B so phát trung bình là 50,2 13,4%. Đây là một hiệu suất với QCVN này. xử lý phốt phát khá cao khi so sánh với các công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt khác. Đầu vào Đầu ra Hiệu suất Giai đoạn đầu của thí nghiệm 2, hiệu suất xử lý Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2 Thí nghiệm 3 400.0 90 phốt phát giảm đột ngột, chỉ còn 49%. Lý do là vì khi 350.0 80 3 300.0 70 đang hoạt động ở OLR là 0,5 kg COD/m .ngày tại thí 60 250.0 3 50 nghiệm 1 khi tăng lên 1,0 kg COD/m làm cho hệ vi sinh 200.0 40 150.0 trong hệ thống chưa kịp thích ứng nên bị giảm khả 30 BOD5 (mg/l)BOD5 100.0 20 (%) HIệu suất năng hoạt hóa, từ đó làm giảm hiệu quả xử lý của hệ 50.0 10 thống. Tuy nhiên, những ngày tiếp theo của thí nghiệm 0.0 0 1 2 3 4 5 6 7 này cho thấy hiệu quả xử lý tăng lên và duy trì hiệu Lần phân tích suất xử lý trong khoảng 52,2-69,1%, điều này cho thấy khả năng thích nghi nhanh của hệ vi sinh xử lý phốt Hình 7: Hiệu quả xử lý BOD5 qua các Thí nghiệm phát trong nước thải. Hiệu quả xử lý trung bình của thí nghiệm này là 55,58 9.7%. 3.3. Hiệu quả xử lý N-NH3 (Hình 8) Hiệu quả xử lý bình quân tại thí nghiệm 1 chỉ đạt Ở thí nghiệm 3, hiệu suất xử lý phốt phát trung bình là 52,1 13,4% có giảm so với thí nghiệm 1 và 2. 87,22%, tuy nhiên thời gian ở giai đoạn cuối của thí Ban đầu, do bắt đầu thay đổi tải trọng hữu cơ nên hiệu nghiệm này, hiệu quả xử lý tăng nhanh và duy trì ổn suất xử lý có giảm xuống tương tự như ở thí nghiệm 2. định trong khoảng 88,69 12,04%. Giai đoạn đầu của Sau đó lại tăng lên đến 59,2% vào những ngày cuối của thí nghiệm 2, hiệu suất cũng giảm như đối với hiệu thí nghiệm. suất xử lý COD và BOD5, giảm xuống còn 43,8%. 26
  5. BẢN TIN KHOA HỌC VÀ GIÁO DỤC 2014 hành là 52,65%. Chỉ có kết quả tại thí nghiệm 2 đạt Đầu vào Đầu ra Hiệu suất QCVN 14:2008/BNTMT cột B về chỉ tiêu phốt phát. Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2 Thí nghiệm 3 14 80.0 4.2. Kiến nghị 12 70.0 10 60.0 Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi có một số 50.0 8 kiến nghị như sau: 40.0 6 30.0 Cần nghiên cứu về các điều kiện vận hành tối 4 (%) Hiệu suất Photphat (mg/l)Photphat 20.0 ưu của công nghệ 2 10.0 0 0.0 Cần nhiều thời gian hơn với một tải trọng 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 hữu cơ, cũng như nghiên cứu tại các tải trọng hữu 3- Hình 9: Hiệu quả xử lý P-PO4 qua các thí nghiệm lớn hơn. Cần nghiên cứu với nhiều loại nước thải khác Qua 3 thí nghiệm, hiệu suất xử lý phốt phát của nhau để so sánh hiệu quả xử lý và khả năng áp dụng hệ thống cũng khá cao, trung bình đạt 52,65 17,8%. công nghệ Swim-bed. Trong đó, hiệu suất của thí nghiệm 2 là cao nhất, với Cần nghiên cứu về hệ vi sinh vật tồn tại trong 55,58 9,% và đạt TCVN 14:2008/BTNMT. Kết quả bùn hoạt tính. này cho thấy rằng, hệ thống hoạt động càng ổn định và đạt được hiệu suất xử lý ngày càng cao theo thời gian vận hành của các thí nghiệm. Tuy nhiên, ở thí nghiệm 3 hiệu suất bình quân xử lý thấp hơn thí nghiệm 2, lý giải kết quả này do khi tăng tải trọng hữu cơ đã làm giảm thời gian lưu (HRT) của nước thải Tài liệu tham khảo trong bể sinh học, từ đó không đảm bảo về mặt thời gian cho các vi sinh vật xử lý hoàn toàn chất ô nhiễm 1. Đinh Hải Hà (2009), Phương pháp phân tích nói chung và phốt phát nói riêng. các chỉ tiêu môi trường, trường Đại học Công nghiệp 4. Kết luận và kiến nghị Tp. Hồ Chí Minh. 4.1. Kết luận 2. Đào Vĩnh Lộc (2010), Bài giảng Công nghệ môi Đề tài nghiên cứu xử lý thành phần hữu cơ trong trường, Khoa Sinh học Môi trường, trường Đại học nước thải sinh hoạt bằng công nghệ Swim-bed qua 2 Yersin Đà Lạt, Lâm Đồng. giai đoạn và 4 thí nghiệm đã đạt được những kết quả 3. Lê Hoàng Nghiêm (2010), Bài giảng các quá sau: trình sinh học trong công nghệ môi trường, Khoa Môi  Hiệu quả xử lý COD tương đối cao và ổn định trường, trường Đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh. theo thời gian, trung bình đạt 79,92 38,99 mg/l. 4. Nguyễn Tấn Phong (2010), Bài giảng Biological Tương tự, hiệu suất xử lý BOD5 cũng tăng dần trong quá trình vận hành. Hiệu suất xử lý của 3 thí nghiệm Wastewater Treatment Technologies, Khoa Môi lần lượt là 65,56 5,58%; 71,49 7,18%; 81,2 3,82%. trường, trường Đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh. Hiệu suất trung bình trong quá trình vận hành là 5. Nguyễn Văn Phước (2007), Giáo trình xử lý 72,57 8,16%. Kết quả tại thí nghiệm 1 và thí nghiệm 3 nước thải sinh hoạt và công nghiệp bằng phương pháp có kết quả đạt tiêu chuẩn xả thải loại B so với QCVN sinh học, Nxb. Xây dựng, Hà Nội. 14:2008/BNTMT cột B. 6. TCXDVN 33:2006 Cấp nước-Mạng lưới đường  Hiệu quả xử lý N-NH cao nhưng thay đổi khi 3 ống và công trình tiêu chuẩn thiết kế, Bộ Xây Dựng. tải trọng hữu cơ tăng, trong đó hiệu suất xử lý qua 3 thí nghiệm lần lượt đạt 88,69 12,04%, 50,03 6,5% 7. TCXDVN 51:2006 Thoát nước – Mạng lưới bên và 47,7 12,6%. Giá trị trung bình của quá trình vận ngoài và công trình, Tiêu chuẩn thiết kế, Bộ Xây dựng. hành đạt 24 10,23%. Tuy nhiên, so sánh với QCVN 8. Metcalf & Eddy (2003), Wastewater 14:2008/BNTMT cột B về chỉ tiêu N-NH3, thì chỉ có kết Engineering, Treatment and Resuse, Fourth Edition, quả của thí nghiệm 1 là đạt tiêu chuẩn xả thải, đối McGraw-Hill, New York, USA. với thí nghiệm 2 và thí nghiệm 3 vẫn chưa đạt tiêu 3- 9. Joseph D.Rouse, Daisuke Yazaki, Yingjun chuẩn này. Hiệu quả xử lý P-PO4 (phốt phát) cũng tăng dần trong quá trình vận hành. Hiệu suất xử lý Cheng, Toichiro Koyama anh Kenji Furukawa (2004), của 3 thí nghiệm lần lượt là 50,2 13,4%, 55,58 9.7% Swim-bed technology as an innovative attached-growth và 52,1 13,4%. Hiệu suất trung bình của quá trình vận process for hight-rate wastewater treatment, Japanese Journal of water treatment biology, Vol.40, No3. 27