Giáo trình Phòng và trị bệnh cho trâu bò

pdf 34 trang huongle 2630
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phòng và trị bệnh cho trâu bò", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phong_va_tri_benh_cho_trau_bo.pdf

Nội dung text: Giáo trình Phòng và trị bệnh cho trâu bò

  1. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị CHƯƠNG V: PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO TRÂU, BÒ Mục tiêu: Học xong bài này người học có khả năng: - Mô tả được những kiến thức liên quan đến một số bệnh thường xảy ra đối với trâu, bò. - Xác định được nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích và thực hiện phòng, trị một số bệnh thường xảy ra đối với trâu, bò đúng kỹ thuật. Bài 1: BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG 1. Thông tin chung Bệnh lở mồm long móng là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút gây ra bởi 7 týp vi rút: A, O, C, Asia1, SAT1, SAT2, SAT3. Ở Việt Nam nói chung và Quảng Trị nói riêng đã phát hiện týp O, A và Asia1. Vi rút lây lan nhanh, mạnh và rộng. Là đại dịch lưu hành ở các loài móng guốc chẳn như: lợn, trâu, bò, dê, cừu. Vi rút lở mồm long móng tồn tại lâu trong môi trường và có nhiều biến chủng. Do vậy trâu, bò đã mắc bệnh rồi vẫn có thể mắc bệnh trở lại trong một thời gian ngắn, nếu như cảm nhiễm một chủng hoặc biến chủng vi rút mới xâm nhập. Bệnh lây lan rất nhanh và xảy ra vào các tháng mưa phùn, ẩm ướt cuối xuân đầu hè. Vi rút xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua niêm mạc đường tiêu hoá, đường hô hấp, ngoài ra có thể qua các vết thương ngoài da. Đặc điểm của bệnh là hình thành các mụn nước ở niêm mạc miệng và da móng chân gây tổn thất lớn về kinh tế, làm trở ngại tới sản xuất nông nghiệp. Trâu bò có thể mang trùng từ 2 đến 3 năm, cùng với những khó khăn trong việc quản lý, đánh dấu, cách ly hoặc xử lý gia súc đã mắc bệnh, vì vậy dịch có thể thường xuyên tái phát. 55
  2. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 2. Triệu chứng Trâu, bò mệt mỏi, ủ rũ, lông dựng, sốt 41-42oC kéo dài trong 2-3 ngày, sau đó xuất hiện các mụn nước ở niêm mạc miệng, chân và da chỗ mỏng, lưỡi dày lên, sưng to khó cử động, sau vài ngày mụn nước vỡ ra làm cho miệng bị loét, trâu bò không ăn được, dịch viêm từ các mụn nước hoà với nước dãi liên tục chảy ra giống như bọt xà phòng. Trong mũi xuất hiện nhiều mụn nước, nước mũi chảy ra có mùi hôi thối. Lưỡi trâu bị loét Ở chân, nhất là xung quanh vành móng cũng xuất hiện rất nhiều mụn nước làm thành những vết loét. Nếu vệ sinh không tốt sẽ bị nhiễm trùng tạo thành những ổ loét làm móng bị bong ra. Mụn loét ở khóe chân Gia súc bị long móng 56
  3. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị Vú cũng xuất hiện nhiều mụn nước nhỏ, toàn bộ vú bị sưng, da vú tấy đỏ và rất đau, gia súc đang nuôi con rất sợ cho con bú vì bị đau, lượng sữa bị cạn dần. 3. Điều trị Không có thuốc chữa đặc hiệu, chỉ xử lý các vết loét bằng thuốc sát trùng như xanh mêthylen, cồn i-ốt hoặc dùng các chất chua như axit xitric 1%, axit axêtíc 2%, thuốc tím 0,1% hay các quả chua như chanh, khế, chà sát vào các mụn loét trong miệng. Với các vết loét ở móng chân dùng nước muối10% rửa sạch sau đó dùng một trong 2 dung dịch sau: Nước lá ổi sắc đặc 500ml, nghệ giã nhỏ 100gr bôi vào vết loét sau cùng dùng bột sulfanilamid 150gr bôi vào. Than xoan 50gr giã nhỏ trộn với tỏi 10gr, nghệ 50gr, lá đào 50gr, dầu lạc 200ml bôi vào vết loét hàng ngày. Ngoài ra, có thể dùng các dung dịch sát trùng khác như xanh metylen, formaldehyde 1%, cồn Iod 5% bôi vào các vết loét 4. Phòng bệnh Khi chưa có dịch Tiêm vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng mỗi năm 2 lần, cách nhau 6 tháng. Tiêm phòng lần đầu cho bê nghé từ 4 tuần tuổi trở lên và tiêm nhắc lại sau 4 tuần để tạo miễn dịch chắc chắn. Sau đó cứ 6 tháng tiêm nhắc lại 1 lần. Vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng 57
  4. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị Khi có dịch Khi phát hiện có dịch, Thú y cơ sở phải kịp thời báo ngay với chính quyền địa phương để có biện pháp chống dịch kịp thời. Cách ly triệt trâu bò ốm để tránh lây lan cho trâu, bò khoẻ. Gia súc chết vì bệnh lở mồm long móng phải đem chôn, rắc vôi bột sát trùng và lấp đất kỹ. Cấm vận chuyển, xuất nhập và mổ thịt gia súc khi đang có dịch. Tổ chức tiêm vắc xin lở mồm long móng cho trâu, bò xung quanh ổ dịch. Tiến hành tổng vệ sinh tẩy uế chuồng, trại và môi trường xung quanh, phân rác, nước tiểu các chất bài xuất của gia súc bệnh. 5. Câu hỏi và bài tập *Câu hỏi: 1. Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh lở mồm long móng. 2. Cho biết triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh lở mồm long móng. 3. Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh lở mồm long móng. *Bài tập thực hành 1. Xác định bệnh lở mồm long móng trâu, bò hoặc lợn tại một ổ dịch đang xẩy ra ở địa phương nơi diễn ra lớp học hoặc vùng phụ cận và hướng dẫn phương pháp phòng và trị bệnh. Ghi nhớ: - Đây là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất vì lây lan rất nhanh và gây thiệt hại lớn về kinh tế trong chăn nuôi. - Bệnh chỉ xẩy ra đối với loài động vật có móng guốc chẵn như: trâu, bò, dê, cừu . - Để điều trị bệnh có hiệu quả, phải tiến hành khi bệnh mới phát và trong quá trình điều trị cần chú ý đến khâu vệ sinh chuồng trại và vệ sinh môi trường chăn nuôi. - Bệnh phát ra diện rộng và có thể gây nên đại dịch. - Việc tiêm phòng là rất cần thiết và thực hiện một cách nghiêm túc. - Khi dịch xẩy ra phải chấp hành đầy đủ mọi nội quy, quy định phòng, chống dịch theo pháp luật. 58
  5. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị Bài 2: BỆNH UNG KHÍ THÁN 1. Thông tin chung Đây là bệnh truyền nhiễm cấp tính, do 1 loại vi khuẩn yếm khí có nha bào gây bệnh. Bệnh phát triển quanh năm, phát triển mạnh vào mùa nóng ẩm mưa nhiều. Ở nhiệt độ 1000C nha bào chết trong vòng 30 phút, nha bào sống ở môi trường 3 tháng. Loài mắc bệnh: Tất cả các loài nhai lại đều mắc bệnh nhưng mẩn cảm nhất là gia súc non 5 – 6 tháng tuổi, dê, cừu, ngựa ít mắc bệnh. Chất chứa mầm bệnh: Ở các khối ung, phủ tạng, tủy xương, Cách sinh bệnh: Nha bào xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa, khi niêm mạc ruột bị xây xát nha bào vào máu vi khuẩn sinh ra độc tố gây bệnh biến cục bộ, làm suy thoái các tổ chức bắp thịt, nơi vi khuẩn sinh sản, vi khuẩn phân giải glucogen sản sinh ra axit hữu cơ và hơi. Vì vậy các khối ung có tiếng kêu lạo xạo. 2.Triệu chứng. a.Thể quá cấp: Thể này bệnh tiến triển nhanh trong vòng 3 – 8 giờ. Gia súc chết đột ngột sau khi xuất hiện triệu chứng hoặc chưa xuất hiện triệu chứng. Gia súc đang ăn, đang làm việc tự nhiên ngã quỵ chết trong vòng vài giờ một số con xuất hiện khối ung ở đùi, bụng, ngực, khối ung này sưng lên rất nhanh, tỷ lệ chết 100%. b.Thể cấp tính: Bệnh kéo dài 2 -3 ngày có khi đến 1 tuần. Sốt nhẹ, mệt mỏi nhưng vẫn ăn, có con vẫn ăn đến lúc chết. Các ung xuất hiện trên cơ thể con vật, tập trung ở các bắp thịt như vai, mông, đùi và bụng. Khối ung không cố định, ban đầu khối ung nóng ít đau sau đó căng dần lên ấn tay vào nghe tiếng kêu lạo xạo, sau đó vỡ ra chảy nhiều nước dịch. 59
  6. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị Bò bị khối ung khí thán ở cơ bả vai Nếu khối ung ở hầu, khi sưng lên gia súc khó thở và làm cho con vật thè lưỡi ra ngoài. Nếu khối ung ở đùi thì gia súc đi lại khó khăn Sau 2 – 3 ngày thân nhiệt giảm, con vật chết, có trường hợp bại liệt 4 chân, bí đái và bí tiểu. 3.Bệnh tích. Tập trung các khối ung, giữa khối ung thịt thâm tím đen xám hoặc nâu xám, hoại tử như chín có chất keo. Nếu khi cắt sâu vào giữa khối ung thấy sùi bọt khí. Xung quanh khối ung thủy thủng và xuất huyết nhẹ. Vùng khối ung sưng to và thủy thủng, ung ở vùng nào thì phủ tạng ở vùng đó và xác chết ở vùng đó chậm thối và có mùi khét. 4. Phòng và trị bệnh a. Phòng bệnh: Thực hiện tốt công tác vệ sinh chuồng trại. Định kỳ tiêu độc khử trùng chuồng trại. Ủ phân để diệt mầm bệnh Không thay đổi khẩu phần thức ăn đột ngột, không cho ăn thức ăn ẩm mốc. Chuồng trại phải đảm bảo. Nâng cao sức đề kháng cho gia súc. Các vùng có dịch thì nên tiêm phòng vắc xin. 60
  7. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị Xác chết chôn sâu giữa hai lớp vôi: mầm bệnh có khả năng hình thành nha bào. b.Điều trị. Dùng kháng huyết thanh với liều: Bê, nghé 20 – 40ml/con; Trâu, bò 50 – 100ml/con. Kháng sinh: Penicilin với liều từ 15000 – 20000UI/kgP/ngày. Trợ sức, trợ lực cho co vật bằng vitamin C, analgin, glucose. 5. Câu hỏi và bài tập *Câu hỏi: 1. Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh ung khi thán trâu, bò. 2. Cho biết triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh ung khí thán trâu, bò. 3/.Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh ung khí thán trâu, bò. *Bài tập: Kết hợp với Trạm thú y địa phương tổ chức cho lớp học tham gia điều trị bệnh ung khí thán cho trâu, bò. 6. Ghi nhớ Bệnh do vi khuẩn yếm khí có nha bào gây nên và vi khuẩn này ở nhiệt độ 1000C trong vòng 30 phút mới chết. . Bài 3: BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ 1. Thông tin chung Bệnh tụ huyết trùng trâu bò là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi khuẩn tụ huyết trùng gây ra với đặc điểm tụ huyết và xuất huyết ở những vùng đặc biệt trên cơ thể. Vi khuẩn có sức đề kháng cao, tồn tại lâu trong đất ẩm thiếu ánh sáng, trong giếng nước bẩn có chứa nhiều chất hữu cơ. Trong nền chuồng trại, vi khuẩn có thể sống được từ vài tháng đến 1 năm. Bệnh thường xảy ra quanh năm ở các vùng nóng ẩm, nhưng thường tập trung vào mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9. 61
  8. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 2. Triệu chứng Trâu khó thở, chảy nhiều nước giải Trâu khỏe mạnh trắng Bò khoẻ mạnh Phổi trâu tụ máu, viêm gan hoá Ở thể quá cấp tính con vật có thể chết nhanh trong vòng 8 – 24h. Thể cấp tính thời gian nung bệnh từ 1-3 ngày, con vật mệt mỏi bứt rứt, sốt cao 41-420C, niêm mạc mắt mũi đỏ sẫm rồi tái xám, nước mắt nước mũi chảy liên tục. Hạch hầu sưng to làm cho con vật thè lưỡi ra thường gọi là trâu bò 2 lưỡi, hạch lâm ba trước vai sưng, thuỷ thũng làm cho con vật đi lại khó khăn. Vật nuôi thở mạnh do viêm phổi, tràn dịch màng phổi, lúc đầu vật đi táo bón, sau đó đi ỉa chảy dữ dội phân lẫn máu và lẫn niêm mạc ruột. Bụng chướng to có chứa nhiều dịch trong phúc mạc, lúc gần chết con vật nằm liệt, đái ra máu, thở rất khó khăn có nhiều chấm xuất huyết ở các niêm mạc. 62
  9. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 3. Bệnh tích Tụ huyết và xuất huyết ở niêm mạc mắt, mồm, mũi và tổ chức dưới da. Cơ thịt mầu tím hồng thấm nhiều nước. Hệ thống hạch lâm ba sưng to, thuỷ thũng và xuất huyết rõ nhất là hạch hầu, hạch vai và hạch trước đùi. Tim sưng to trong xoang bao tim, màng phổi, xoang ngực và xoang bụng tích nhiều nước vàng. Phổi viêm gan hoá từng đám. Màng phổi dày lên Viêm gan hoá cả thuỳ phổi 4. Điều trị Do đặc điểm của bệnh thường xảy ra ở thể quá cấp tính và cấp tính nên cần phát hiện sớm, điều trị kịp thời cho có kết quả cao. Dùng kháng huyết thanh chống bệnh tụ huyết trùng trâu bò, tiêm dưới da trâu bò 60-100ml; bê nghé 20-40ml. Dùng các loại kháng sinh sau đây: Streptomycine, Kanamycin, Oxytetracyline, Gentamycin, tiêm ngày 2 lần, tiêm liền trong 4 đến 5 ngày, ngoài ra cần trợ sức, trợ lực cho con vật. 5. Phòng bệnh Tiêm vắc xin phòng bệnh tụ huyết trùng trâu bò 2 lần một năm. Khi đã có dịch xảy ra phải báo cáo ngay cho chính quyền địa phương để có biện pháp dập dịch. Gia súc chết không được mổ thịt mà phải đem chôn cùng với vôi bột, toàn bộ chuồng trại và môi truờng xung quanh phải tẩy uế đốt rác bẩn, khi ủ phân phải chộn vôi bột để diệt mầm bệnh. 63
  10. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 6. Câu hổi và bài tập *Câu hỏi: 1. Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh tụ huyết trùng trâu, bò. 2. Cho biết triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh tụ huyết trùng trâu, bò. 3/.Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh tụ huyết trùng trâu, bò. *Bài tập: Kết hợp với Trạm thú y địa phương tổ chức cho lớp học tham gia tiêm phòng bệnh Tụ huyết trùng cho trâu, bò theo lịch tiêm phòng của cơ sở. 7. Ghi nhớ - Đây là loại vắc xin vô hoạt, có chứa chất phụ trợ, do vậy cần lắc kỹ trước khi lấy thuốc để tiêm. - Bệnh do vi khuẩn tụ huyết trùng ( Gram-), nên khi phát hiện bệnh chỉ cần dùng thuốc kháng sinh Streptomycine liều cao kết hợp với thuốc bổ (vitamin B1, vitamin C), liều trình 3 ngày là khỏi. Bài 4: BỆNH CHƯỚNG HƠI DẠ CỎ 1. Thông tin chung Chướng hơi dạ cỏ là một bệnh hay xảy ra với trâu bò, với đặc điểm là trong dạ cỏ tích lại nhiều hơi vượt quá khả năng ợ hơi của vật, dễ dẫn đến ngạt thở và chết rất nhanh. 2. Nguyên nhân Do trâu bò ăn phải những thức ăn dễ lên men, sinh hơi. Đặc biệt về mùa Xuân chúng ăn nhiều cỏ xanh, cỏ non có chứa nhiều nước, chất nhầy, những thức ăn có chứa nhiều gluxit như bã mía, cặn đường, thân cây ngô, ngọn mía. Thức ăn có nhiều chất nhầy như dây khoai lang, có nhiều protit thực vật như bã đậu, thức ăn bị mất phẩm chất bị mốc như lúa ngập nước, cỏ ủ, ăn phải cây có độc như lá sắn, lá xoan, măng tre, các dạng thức ăn có chứa muối nitrit bên trong như cây bắp cải trắng, lá lim. Do chăn thả, lao động vào lúc giá rét, có nhiều sương muối, kế phát từ cảm nắng, bị què, bại liệt, ốm lâu ngày vật không đi lại, nằm lì một chỗ. Kế phát từ 64
  11. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị bệnh liệt dạ cỏ, dạ cỏ bội thực, tắc thực quản, viêm họng làm vật không ợ được hơi, viêm màng bụng. 3. Triệu chứng Thành bụng phía bên trái phát triển rất nhanh từng phút, từng giờ với các biểu hiện của triệu chứng điển hình: Gia súc có biểu hiện đau đớn, đi lại khó khăn, hai chân trước dạng ra để thở, sờ, nắn vùng dạ cỏ thấy bụng căng tròn như quả bóng. Lõm hông trái căng to, cao hơn cột sống, khi gõ có âm trống. Nghe vùng dạ cỏ lúc đầu nhu động dạ cỏ tăng, sau lại giảm rồi mất hẳn, chỉ còn nghe được tiếng nổ lép bép của bọt khí. Nghe vùng ruột thấy nhu động ruột giảm, làm gia súc táo bón. Vật bỏ ăn, bỏ nhai lại, không ợ hơi, vật thở khó, niêm mạc mắt, mũi, hậu môn xung huyết, sau đỏ tím tái. Tim đập nhanh, tĩnh mạch cổ phình to. Vật bí đái, lòi dom, máu chảy ra ở hậu môn. Xác bò chết do bệnh chướng hơi nặng 4. Điều trị 4.1.Hộ lý: Cho vật nhịn ăn 1-2 ngày, sau đó cho ăn rơm, cỏ khô, không cho ăn thức ăn dễ lên men sinh hơi. 4.2.Tìm mọi cách làm thoát hơi trong dạ cỏ. Cho gia súc đứng đầu cao thân thấp sau đó mở miệng kéo lưỡi theo nhịp thở. 65
  12. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị Xát bột bồ kết vào cuống lưỡi để kích thích sự ợ hơi. Dùng tổ kiến hoặc quả bồ kết đốt xông khói để kích thích con vật hắt hơi. Cho uống MgSO4 với liều lượng 50-100 g/con để phá vỡ bọt khí. Thải trừ các chất chứa trong dạ cỏ bằng các thuốc tẩy, cho uống 300-500 g MgSO4 hay Na2SO4 100gr/con, hoà trong 2 lít nước. Móc phân ở trực tràng, kích thích nhu động dạ cỏ. Tất cả các biện pháp trên không được ta phải chọc TROCA hoặc dùng kim tiêm dạ cỏ để tháo hơi trong dạ cỏ ra ngoài. Chú ý cho hơi ra từ từ để tránh gia súc bị sốc chết do giảm đột ngột áp lực máu ở não. 4.3. Ức chế sự lên men sinh hơi Dùng các thuốc ức chế sự lên men sinh hơi: Ichthyol 20-25 g/con; Formol 10-15 ml và NH4OH 15ml/con; rượu tỏi (50 gam tỏi bóc vỏ giã nát hoà trong 50ml rượu và cho thêm 0,5 lít nước để cho con vật uống); cho uống nước lá thị sắc 500-1000ml; nước dưa chua 500ml ) 4.4.Trợ sức, trợ lực: dùng Cafein hay Glucoza để tiêm cho vật nuôi. 5. Câu hỏi và bài tập * Câu hỏi: 1.Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh chướng hơi dạ cỏ. 2. Cho biết triệu chứng điển hình của bệnh chướng hơi dạ cỏ. 3. Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh chướng hơi dạ cỏ. *Bài tập: Tổ chức cho học viên thực tập về phương pháp can thiệp cụ thể khi trâu, bò bị bệnh chướng hơi dạ cỏ. 6. Ghi nhớ - Trước khi can thiệp, người thực hiện phải đeo khẩu trang, mặc bảo hộ lao động. - Dụng cụ cần thiết như kim tiêm, bơm tiêm, TROCA và một số thuốc khác cần có. 66
  13. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị Bài 5: BỆNH TIÊN MAO TRÙNG 1. Thông tin chung Bệnh tiên mao trùng là bệnh ký sinh trùng đường máu thường gặp nhất ở gia súc lớn, ngoài ra còn 2 bệnh ký sinh trùng đường máu khác là bệnh do biên trùng và bệnh do lê dạng trùng. Tuy nhiên, bệnh phổ biến gây hại cho trâu, bò, ngựa là bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra. Tiên mao trùng Về biểu hiện triệu chứng của 3 bệnh đều gây thiếu máu, suy nhược ở trâu, bò có thể dẫn tới tử vong và cách điều trị cũng tương tự nhau do vậy trong tài liệu này chỉ đề cập đến bệnh tiên mao trùng. Tiên mao trùng Trypanosoma evansi là nguyên nhân gây bệnh ở trâu, bò, ngựa và một số thú rừng (bò rừng, trâu rừng, hươu, nai ). Tiên mao trùng sinh sản theo phương thức phân đôi và theo cấp số nhân nên khi xâm nhập vào ký chủ thì tăng số lượng rất nhanh trong máu. Sự lây truyền tiên mao trùng từ trâu ốm sang trâu khoẻ nhờ các loài mòng hút máu họ Tabanidae và các loài ruồi hút máu thuộc họ phụ Stomoxydinae. Ruồi, mòng hút máu từ trâu ốm, vòi hút có tiên mao trùng, khi hút máu trâu bò bệnh, sẽ truyền mầm bệnh sang trâu, bò khoẻ. Sự lây truyền này mang tính chất cơ giới. 67
  14. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 2. Dịch tễ học Trong tự nhiên, tiên mao trùng ký sinh hầu hết ở các loài thú nuôi và thú hoang, phổ biến là trâu, bò, ngựa, trâu bò rừng, hươu, nai, voi, hổ, báo, sư tử , nhưng không lây sang người. Trâu bò mọi lứa tuổi đều nhiễm tiên mao trùng và đều phát bệnh, có thể dẫn đến tử vong hoặc suy nhược thiếu máu. Mùa lây lan thường xảy ra trong các tháng nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 9, vì thời gian này các điều kiện sinh thái thuận lợi cho loài ruồi, mòng phát triển, hoạt động hút máu súc vật và truyền tiên mao trùng. Từ cuối mùa Thu, qua mùa Đông đến đầu mùa Xuân, trâu bò nhiễm tiên mao trùng phải sống trong điều kiện thời tiết lạnh, thức ăn xanh thiếu nên sức đề kháng giảm và hay phát bệnh nặng. 3. Triệu chứng Con vật bị bệnh thể hiện các triệu chứng chủ yếu như sốt cao 40-41oC, các cơn sốt gián đoạn không theo quy luật nào, con vật đi vòng tròn, run rẩy từng cơn. Trâu bò bệnh bị thiếu máu và suy nhược suốt trong quá trình bị bệnh, một số trâu bò bị viêm kết mạc và giác mạc mắc biểu hiện mắt đỏ, niêm mạc mắt sưng đỏ và chảy dử liên tục. Khoảng 30% trâu bò bệnh có biểu hiện viêm ruột ỉa chảy kéo dài sau những cơn sốt. 68
  15. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị Bò bị bệnh tiên mao trùng 4. Điều trị Dùng Naganin, Azidin và Trypamidium để điều trị Naganin tiêm tĩnh mạch, Azidin và Trypamidium có thể tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp với liều lượng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất. 5. Câu hỏi và bài tập * Câu hỏi: 1. Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh tiên mao trùng trâu, bò. 2. Cho biết triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh tiên mao trùng trâu, bò. 3. Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh tiên mao trùng trâu, bò. * Bài tập: Phun tiêu độc chuồng trại nhằm tiêu diệt côn trùng, ruồi, muỗi, mòng, ve để phòng bệnh ký sinh trùng đường máu nói chung và bệnh tiên mao trùng nói riêng. 6. Ghi nhớ Trước khi phun thuốc người lao động phải mang áo quần bảo hộ và mang khẩu trang, dụng cụ thiết bị phải được vệ sinh sạch sẽ. Bệnh thường xẩy ra ở vùng miện núi, bệnh này còn có tên là bệnh nghã nước trâu bò. 69
  16. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị Bài 6: BỆNH SÁN LÁ GAN 1. Thông tin chung Bệnh do sán lá gây ra, những sán này thường ký sinh ở ống dẫn mật, đôi khi thấy cả ở phổi, tim của trâu, bò, dê, cừu. Thậm trí thấy cả ở người. Bệnh thường gây viêm gan ở thể cấp hay mãn tính. Làm viêm gan, xơ gan, viêm, tắc ống dẫn mật dẫn đến rối loạn toàn thân làm gia súc bị suy dinh dưỡng gầy còm. 2. Vòng đời Sán trưởng thành ký sinh trong ống dẫn mật của loài nhai lại. Sau khi thụ tinh, mỗi con đẻ hàng chục vạn trứng. Trứng theo ống dẫn mật về ruột, rồi theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ từ 15-300C, pH từ 5-7,5, nước và ánh sáng thích hợp), sau 10-25 ngày, trứng phát triển thành ấu trùng Miracidium có nhiều lông. Ấu trùng bật nắp trứng chui ra ngoài bơi lội tự do trong nước. Nếu gặp vật chủ trung gian là ốc Limnae Aunicularia, Niridis, ấu trùng chui vào trong ốc tiếp tục phát triển sau đó chui qua miệng ra khỏi ốc lại bơi lội tự do trong nước bám vào cỏ, cây ở vùng lầy lội. Trâu, bò ăn phải cỏ, cây bị nhiễm nang ấu. Sau khi vào đường tiêu hoá của trâu, bò nang ấu sẽ đi vào ruột, đến ống mật, phát triển thành sán trưởng thành rồi lại đẻ trứng theo vòng đời trên. Hình dạng sán lá gan 70
  17. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 3. Triệu chứng Vật gầy dần, suy nhược, thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt, lông rụng, da mốc. Gia súc bị tiêu chảy thường xuyên có hiện tượng phù ở mi mắt, yếm ngực, viêm xơ gan. Kiểm tra phân thấy trứng sán lá gan mầu vàng, hình bầu dục, có nắp, vỏ mỏng. Vết tích của sán lá trên gan Phân dính quanh mông và kheo 4. Điều trị Hiện nay hay dùng Dertil-B, thuốc ít độc. Trâu, bò dùng 4mg/kg trọng lượng đưa thuốc qua đường miệng có thể tẩy sán lá gan bằng phương pháp tiêm dung dịch Fasinex, Fasciolid theo chỉ dẫn của nhà sản xuất 5. Phòng bệnh Định kỳ tẩy sán để tiêu diệt mầm bệnh, hàng năm nên tẩy toàn đàn, ủ phân để diệt trứng sán, chăn dắt luân phiên trên đồng cỏ. Diệt ký chủ trung gian bằng các hoá chất: CuSO4, vôi bột, hay nuôi vịt, ngan, ngỗng để chúng ăn ốc. 6. Câu hỏi và bài tập * Câu hỏi: 1. Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh sán lá gan ở trâu, bò. 2. Cho biết triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh sán lá gan ở trâu, bò. 3. Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh sán lá gan ở trâu, bò. * Bài tập: Tổ chức tẩy sán lá gan đại trà cho trâu, bò bằng thuốc Dertil- B hoặc 71
  18. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị Fasiolid tại một thôn nào đó ở cơ sở đang tổ chức lớp học. Tổ chức ổ phân trâu, bò để diêt trứng sán 7. Ghi nhớ - Bệnh này thường những trâu, bò trưởng thành nuôi lâu năm hay mắc, do vậy cần chú ý tẩy theo định kỳ 2 năm / lần, vào tháng 3 hoặc tháng 4 và tháng 8 hoặc tháng 9 trong năm - Dùng thuốc cần phải đúng liều quy định Bài 7: BỆNH GIUN ĐŨA BÊ NGHÉ 1. Thông tin chung Bệnh được truyền từ mẹ sang con qua bào thai, do một loài giun tròn giống chiếc đũa gây ra. Giun cái trưởng thành ký sinh trong ruột non bê nghé đẻ trứng theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thích hợp như nhiệt độ, ẩm độ trứng phát triển thành trứng có khả năng gây bệnh. Bê nghé ăn phải thức ăn hay uống nước có trứng giun đũa sẽ mắc bệnh. 2. Triệu chứng Trong thời kỳ còn là ấu trùng, giun đũa di hành làm tổn thương một số cơ quan trong cơ thể như khí quản, phổi, gan. Khi giun đũa trưởng thành ở ruột non, nếu quá nhiều giun sẽ làm tắc ruột hay thủng ruột hoặc giun chui vào ống mật. Mặt khác giun đũa còn tiết các chất độc làm bê nghé bị trúng độc dẫn đến ỉa chảy, bê nghé gầy sút nhanh. Bệnh xảy ra phổ biến ở bê nghé từ 11-30 ngày tuổi, bê nghé thường chết vào ngày thứ 7-16 sau khi phát bệnh. Bê nghé ủ rủ, lù xù, chậm chạp đầu cúi, lưng cong, đuôi cụp, lúc đầu còn theo mẹ, khi bệnh nặng nghé bỏ bú, không theo mẹ nằm một chỗ thở yếu, đau bụng nằm ngửa giãy dụa, đạp chân lên phía trước bụng, có khi nghe rõ tiếng sôi bụng, bê, nghé gầy sút nhanh chóng, da khô, lông dựng, mắt lờ đờ, niêm mạc nhợt nhạt, mũi khô, hơi thở thối. 72
  19. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị Phân mầu trắng, mùi rất thối, con vật ỉa chảy nặng, ỉa vọt cần câu, phân dính ở khuỷu chân và xung quanh hậu môn. Có thể xem đây là một triệu chứng điển hình giúp cho việc chẩn đoán xác định bệnh giun đũa bê nghé. Da khô, lông xù, bụng ỏng Giun đũa kỹ sinh ở ruột non bê 3. Điều trị Dùng Mevebet với liều 0,5gr/kg thể trọng cho uống vào 2 buổi sáng. Piperazin với liều 0,3 - 0,5gr/kg thể trọng trộn lẫn với thức ăn hay hoà vào nước cho uống. Sulfat đồng1% với liều 2ml/kg thể trọng cho uống. Phenolthiazin với liều 0,05g/kg thể trọng uống 2 lần trong ngày, uống 2 ngày liền. Tetramysol với liều 10mg/kg thể trọng. Cho uống sau khi bê nghé đã bú hoặc ăn. Dùng Levamizol để tiêm với liều 1ml/15kg thể trọng 4. Câu hỏi và bài tập * Câu hỏi: 1. Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh giun đũa bê, nghé. 2.Cho biết triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh giun đũa bê, nghé. 3. Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh giun đũa bê, nghé. 73
  20. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị * Bài tập: Tổ chức tẩy bê, nghé bị nhiễm giun đũa bằng Levamisol tại một thôn nào đó ở cơ sở đang tổ chức lớp học. 5. Ghi nhớ: - Trước khi tẩy, người thực hiện phải đeo khẩu trang, mặc bảo hộ lao động. - Dụng cụ cần thiết như kim tiêm, bơm tiêm, thuốc sát trùng phải đầy đủ. - Bệnh này ở miền núi đồng bào dân tộc thường gọi là bệnh “ khì khao”, có nghĩa là ỉa phân trắng. Bài 8: BỆNH VIÊM PHỔI Ở GIA SÚC 1. Nguyên nhân Do gia súc bị nhiễm lạnh Chăm sóc, nuôi dưỡng gia súc kém Do gia súc hít phải một số khí độc như H2S, NH3, CO2, CH4 Do bị tổn thương cơ giới Cơ thể gia súc bị thiếu Vitamin A Do ký sinh trùng ký sinh ở phổi, hoặc ấu trùng giun đũa di hành gây tổn thương phổi Do thức ăn bị nấm mốc Kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như cúm, lao, tụ huyết trùng Kế phát từ viêm thanh quản, khí quản và phế quản Do thức ăn hoặc thuốc sặc vào đường hô hấp 2. Triệu chứng Thời gian mang bệnh từ 3 – 7 ngày sau đó thể hiện các triệu chứng sau: Con vật mệt mỏi, ăn kém hoặc bỏ ăn, gia súc sốt cao thường từ 40 – 410C và sốt liên tục trong quá trình bị bệnh. Con vật chảy nước mắt, nước mũi liên tục, lúc đầu trong sau đó đục dần, nếu bệnh nặng trong nước mũi còn lẫn mủ. Gia súc khó thở, bê, nghé thường nằm một chỗ ngóc cổ lên thở mạnh, 74
  21. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị lợn thường ngồi như chó để thở. Con vật ho khạc từng cơn, những cơn ho này xảy ra nhiều vào đêm khuya và sáng sớm. Niêm mạc mắt, miệng có màu đỏ sẫm. Tim đập nhanh và mạnh sau đó yếu dần. 3. Điều trị Chúng ta có thể sử dụng các phác đồ sau: - RP1 Thuốc điều trị nguyên nhân: phối hợp kháng sinh với Sulfamide Penicillin G hoặc Ampicillin liều: 20.000 UI/kg P/ngày Steptomycin hoặc Kanamycin liều: 20 mg/kg P/ngày Sulfamerazin hoặc Sulfadimezin liều: 30 – 40 mg/kg P/ngày Dùng phối hợp 3 loại thuốc trên liên tục 4 – 5 ngày bằng cách kháng sinh tiêm còn Sulfamide cho uống với liều thuốc trên chia làm 2 lần/ngày. Thuốc chữa triệu chứng: Chống khó thở: dùng Ephedrin hoặc Diaphilin liều 1ml/20kg P/ngày Thuốc trợ sức, trợ lực: dùng Vitamin B1, C, long não hoặc Cafein. - RP2 Thuốc điều trị nguyên nhân: phối hợp kháng sinh và Sulfamide Ampicillin liều: 10.000 UI/kg P/ngày Gentamycin liều: 3 – 4 mg/kg P/ngày Bisepton liều: 30 – 40 mg/kg P/ngày Dùng phối hợp 3 loại thuốc trên liên tục 4 – 5 ngày bằng cách kháng sinh tiêm còn Sulfamide cho uống ngày một lần. Thuốc chữa triệu chứng, trợ sức, trợ lực giống như phác đồ 1 - RP3 Thuốc điều trị nguyên nhân: dùng các loại thuốc biệt dược đặc trị viêm phổi trên thị trường như Genta – Tylo, Tiamulin, Suanovit Còn thuốc chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực giống hai phác đồ trên. Nếu 75
  22. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị viêm do giun phổi thì kết hợp tẩy giun và dùng kháng sinh chống nhiễm khuẩn. 4. Câu hỏi và bài tập * Câu hỏi: 1. Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh viêm phổi. 2.Cho biết triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh viêm phổi. 3. Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh viêm phổi. * Bài tập: Tổ chức điều trị bệnh viêm phổi cho trâu, bò tại một thôn nào đó ở cơ sở đang tổ chức lớp học. 5. Ghi nhớ: Bệnh này hay xẩy ra vào mùa đông nên về mùa đông cần che chắn chuồng trại ấm và kín cho trâu, bò Bài 9: TRÚNG ĐỘC SẮN 1.Nguyên nhân Cho gia súc ăn quá nhiều sắn. Trong khẩu phần ăn chứa nhiều sắn nhưng chế biến không đúng quy cách. Do gia súc đói lâu ngày đột nhiên ăn nhiều sắn. Cây sắn KM94 76
  23. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 2. Triệu chứng Trúng độc sắn thường xảy ra ở dạng cấp tính. Sau khi ăn khoảng 20 – 30 phút con vật tỏ ra không yên, lúc đứng, lúc nằm, toàn thân run rẩy, đi loạng choạng, chảy nhiều nước miếng, sủi bọt mép, nôn mửa. Niêm mạc tím tái, thở khó khăn, tim đập nhanh nhưng yếu, bốn chân và cuống tai lạnh, cuối cùng con vật hôn mê, co giật, đồng tử mở rộng chết. 3. Giải độc Thải trừ chất chứa trong dạ dày và ruột ra bằng cách gây nôn, tẩy rửa ruột. Dùng Xanhmetylen 1% với liều 1ml/1kg P tiêm dưới da hoặc tiêm bắp cho gia súc. Hoặc dùng NaNO2 1% liều 1ml/1kg P tiêm tĩnh mạch, sau đó dùng ThyoSulfatnatri 1% liều 1ml/kg P tiêm tĩnh mạch để khử HCN còn lại trong máu. Cho gia súc uống nước đường mật hoặc tiêm dung dịch Glucoza, kết hợp với Cafein hoặc cồn long não để trợ tim. Cho uống lá rau khoai giã nát + nước đường. Dùng nước quả dừa non cho gia súc uống. Dùng rễ mít sắc nước cho uống. 4. Câu hỏi và bài tập * Câu hỏi: 1. Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh trúng độc sắn 2. Cho biết triệu chứng điển hình của bệnh trúng độc sắn 3. Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh trúng độc sắn * Bài tập: Gây ngộ độc sắn cho một con lợn khoảng 15-20kg, để học viên quan sát triệu chứng, sau đó hướng dẫn biện pháp can thiệp như trong bài lý thuyết 77
  24. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị đã dạy. Cụ thể: - Dùng xanh methylen 1% liều 1ml/1kg thể trọng tiêm dưới da cho con vật. - Cho con vật uống nước đường, mật hoặc tiêm glucoza 20 – 40%. 5. Ghi nhớ: Bệnh thường xẩy ra ở vùng trồng nhiều sắn và chăn nuôi theo phương thức thả rông. Bài 10: BỆNH CẢM NẮNG 1. Nguyên nhân Do chăn thả gia súc hoặc bắt gia súc làm việc dưới trời nắng to, nắng chiếu trực tiếp vào đỉnh đầu. Những gia súc quá béo hoặc ăn quá no khi tiếp xúc với nắng cũng dễ mắc bệnh. 2. Triệu chứng Bệnh mới phát con vật choáng váng, đi đứng xiêu vẹo, niêm mạc mắt tím bầm, có khi vã mồ hôi, nuốt khó, ở chó còn có hiện tượng nôn mửa. Sau đó do viêm não và màng não làm con vật phát điên cuồng và sợ hãi, mắt đỏ ngầu và lồi ra ngoài, mạch nhanh và yếu, gia súc khó thở, đi không vững và dễ đổ ngã tự nhiên. Nhiệt độ cơ thể lên đến 40 – 410C, da khô, đồng tử mắt lúc đầu mở rộng, sau thu hẹp lại cuối cùng mất phản xạ toàn thân, con vật run rẩy, co giật rồi chết. 3. Điều trị Đưa ngay con vật vào chỗ râm mát, thoáng khí. Chườm nước đá hoặc nước lạnh lên vùng đầu thật nhiều lần, sau đó dội nước lạnh toàn thân, có thể thụt nước lạnh vào trực tràng để làm giảm nhiệt độ cơ thể. 78
  25. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị Tăng cường tuần hoàn, hô hấp cho cơ thể dùng Cafein Natri Benzoat 20% tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch. Trâu, bò, ngựa: 2 – 4g Dê, cừu: 0,5 – 1g Chó: 0,1 – 0,2g Nếu não bị xung huyết nặng thì phải chích máu ở tĩnh mạch cổ. Cho uống hoặc tiêm các loại thuốc có tác dụng giảm thân nhiệt như Analgin, Vitamin C, Paramidol Xoa bóp toàn thân cho máu lưu thông để chống xung huyết não. Trợ sức, trợ lực cho gia súc bằng dung dịch Glucoza 20 – 40% tiêm tĩnh mạch. 4. Câu hỏi * Câu hỏi: 1. Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh cảm nắng 2. Cho biết triệu chứng điển hình của bệnh cảm nắng 3. Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh cảm nắng 5. Ghi nhớ Bệnh thường xẩy ra vào những ngày nắng to và trâu,bò cày kéo thường hay mắc bệnh, vì vậy cần có chế độ làm việc phù hợp để hạn chế bệnh xảy ra. Bài 11: BỆNH VIÊM TỬ CUNG 1. Thông tin chung Viêm tử cung, âm đạo ở trâu, bò là bệnh sản khoa thường gặp ở trâu, bò sinh sản do nhiều nguyên nhân khác nhau. Biểu hiện của bệnh là: đường sinh dục có dịch viêm chảy ra màu trắng đục, mùi hôi thối, con vật rối loạn chu kỳ sinh dục, hoặc mất khả năng sinh sản. Vì vậy, phòng và trị bệnh viêm tử cung, âm đạo là biện pháp kỹ thuật cần thiết trong chăn nuôi trâu, bò sinh sản. 79
  26. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 2. Nguyên nhân bệnh - Do phối giống cho trâu, bò bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo không đảm bảo vệ sinh hoặc thao tác thô bạo, không đúng kỹ thuật làm tổn thương niêm mạc tử cung gây viêm. - Do can thiệp trâu, bò đẻ khó gây tổn thương đường sinh dục là nguyên nhân dẫn tới viêm. - Do bệnh truyền nhiễm như: sẩy thai truyền nhiễm. 3.Triệu chứng bệnh 3.1. Triệu chứng cục bộ Đường sinh dục có dịch viêm màu trắng đục chảy ra, mùi hôi thối khó chịu. 3.2. Triệu chứng toàn thân Trâu, bò mẹ sốt nhẹ, mệt mỏi, chu kỳ động dục rối loạn. 4. Chẩn đoán bệnh: dựa vào triệu chứng lâm sàng 5. Phòng và trị bệnh 5.1. Phòng bệnh - Chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý trâu, bò sinh sản đúng quy trình kỹ thuật. - Phối giống cho trâu, bò cần thực hiện vệ sinh, sát trùng dụng cụ và phía sau cơ thể con vật. - Thụt rửa tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% liều 500ml sau khi đẻ. 5.2.Trị bệnh - Thụt tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% liều 500ml – 1000ml ngày 1 lần, thụt rửa liên tục trong 7 ngày. - Tiêm các thuốc Lincomycin liều 4000 - 6000 UI/1kg trọng lượng cơ thể vào bắp thịt cho trâu, bò 1 lần trong ngày, tiêm liên tục 4 - 7 ngày. 6. Câu hỏi và bài tập * Câu hỏi: 1. Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh viêm tử cung 80
  27. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 2. Cho biết triệu chứng điển hình của bệnh viêm tử cung 3. Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh viêm tử cung * Bài tập: Thụt tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% cho bò bị viêm tử cung. 7. Ghi nhớ - Muốn có dung dịch thuốc tím 0,1% chỉ cần pha thuốc với nước, khi hòa tan có màu như cánh sen là được. Bài 12: BỆNH SÁT NHAU 1. Thông tin chung Trong quá trình sinh đẻ bình thường sau khi sổ thai một thời gian nhất định phụ thuộc vào từng loài gia súc, trâu bò từ 4-6 giờ và không quá 12 giờ, ngựa 20 đến 60 phút, lợn từ 10 đến 60 phút sau khi sổ bào thai cuối cùng, dê cừu từ 30 phút đến 2 giờ nhau thai con sẽ được đẩy ra ngoài nếu quá thời gian kể trên mà nhau thai con không được đẩy ra khỏi cơ thể mẹ thì gọi là bệnh sát nhau. 2. Nguyên nhân Do sau khi đẻ xong sức rặn của con mẹ quá yếu con mẹ kiệt sức không còn đủ sức rặn để đẩy nhau thai con ra ngoài. Do nhau thai mẹ và nhau thai con dính chặt vào nhau thường thấy trong các trường hợp ở trâu, bò do cấu tạo núm nhau mẹ và núm nhau con chúng liên kết với nhau theo hình thức cài răng lược rất chặt chẽ chỉ cần một nguyên nhân nào đó làm giảm sức rặn của con mẹ sẽ dẫn đến sát nhau. Bò bị sót nhau 81
  28. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 3. Triệu chứng Quá thời gian quy định mà vẫn không thấy nhau thai được đẩy ra ngoài ở trâu bò chỉ thấy có cuống nhau treo lòng thòng ở mép âm môn mà thôi, con vật thỉnh thoảng cong lưng cong đuôi để rặn, nếu để lâu không can thiệp nhau thai sẽ bị phân huỷ vi khuẩn xâm nhập gây viêm tử cung lúc này con vật sẽ có những triệu chứng cục bộ và toàn thân điển hình vật sốt cao bỏ ăn chướng bụng đầy hơi, ngừng tiết sữa từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài một hỗn dịch có mùi hôi thối khó chịu. 4. Điều trị Phương pháp bảo tồn Rửa sạch bộ phận sinh dục bên ngoài bằng các dung dịch sát trùng nhẹ, dùng dụng cụ thú y cắt bỏ những phần lòng thòng phía ngoài mép âm môn, tiêm dưới da thuốc oxytoxin theo chỉ dẫn của nhà sản xuất để kích thích tử cung co bóp đẩy nhau thai ra ngoài đồng thời hàng ngày tiến hành thụt rửa cơ quan sinh dục bằng dung dịch sát trùng ở nồng độ thích hợp, sau khi thụt rửa kích thích cho các dung dịch sát trùng được đẩy ra ngoài hết rồi đưa kháng sinh vào. Phương pháp bóc nhau Cố định gia súc ở nơi thoáng mát sạch sẽ, rửa sạch bộ phận sinh dục bên ngoài bằng các dung dịch sát trùng nhẹ, thụt vào tử cung 3-4 lít nước ấm pha muối nồng độ 3%, một tay cầm cuống nhau kéo nhẹ một tay đưa thẳng vào cơ quan sinh dục ngón trỏ và ngón giữa kẹp núm nhau mẹ ngón cái xoa nhẹ nên trên bề mặt núm nhau mẹ để lật núm nhau con ra cứ làm lần lượt từ trên xuống dưới từ ngoài vào trong sau khi bóc xong tiến hành thụt rửa lại tử cung bằng các dung dịch sát trùng, kích thích cho các dung dịch sát trùng ra ngoài hết và đưa kháng sinh vào. Chú ý rằng khi bóc nhau phải phân biệt núm nhau mẹ và núm nhau con, núm nhau mẹ dày, hình nấm có chân đế (kẹp tay được) còn núm nhau con mỏng không có chân đế (không kẹp tay được). 82
  29. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị Phân biệt chỗ bóc rồi và chỗ chưa bóc bằng cách chỗ bóc rồi sờ vào nháp như sờ vào râu, chỗ chưa bóc sờ vào nhẵn bóng như sờ vào má trẻ thơ. 5. Câu hỏi và bài tập * Câu hỏi: 1.Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh sót nhau 2.Cho biết triệu chứng điển hình của bệnh sót nhau 3.Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh sót nhau * Bài tập:Thụt rửa tử cung bằng dung dịch nước muối 5% 6. Ghi nhớ: Khi bóc tách nhau cần thao tác nhẹ nhàng 83
  30. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị [ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đinh Văn Cải (2007), Nuôi bò thịt, NXB Nông Nghiệp tp Hồ Chí Minh. 2. Vũ Chí Cương (2005), Giáo trình Chăn nuôi trâu bò, NXB Hà Nội. 3. Vũ Duy Giảng, Lê Đức Ngoan, Nguyễn Xuân Bã, Nguyễn Xuân Trạch, Vũ Chí Cương, Nguyễn Hữu Văn (2008), Dinh dưỡng và thức ăn cho bò, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 3. Đào Ngọc Hoàng (2003), Tài liệu tập huấn Chăn nuôi trâu bò, Trung Tâm Khuyến Nông – Khuyến Lâm tỉnh Quảng Trị 4. Đỗ Thị Nga, Vũ Văn Hạp (2007), Kỹ thuật chăn nuôi bò, Dự án giảm nghèo miền trung tỉnh Quảng Trị. 5. Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm, Lê Văn Ban, Giáo trình chăn nuôi trâu bò,WWW. Ebook.edu.vn. 6. Giáo trình “Nghề nuôi và phòng trị bệnh cho trâu bò” (2011), Bộ Nông Nghiệp và PTNT. 7. Giáo trình bệnh truyền nhiễm - Trường đại học Nông nghiệp-Hà Nội. 8. Sổ tay đào tạo thú y viên- Nhà xuất bản Nông nghiệp- Hà Nội 2010. 9. Giáo trình bệnh nội khoa – Trường Đại học Nông Nghiệp – Hà Nội 10.Giáo trình bệnh nội khoa – Trường Đại học Nông Lâm Huế 11. Astrid Tripodi, Tạ Ngọc Sính, Hoàng Hải Hóa, Trần Thanh Vân, 2002. Cẩm nang Thú y viên. 12. Nguyễn Văn Thanh, Bùi Thị Tho, Bùi Tuấn Nhã, 2004. Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở gia súc gia cầm. NXB Nông nghiệp 13. Sổ tay đào tạo thú y viên cơ sở. 2010. Cục Thú y. 84
  31. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị MỤC LỤC Contents CHƯƠNG I: 1 ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ GIỐNG TRÂU BÒ PHỔ BIẾN Ở 2 VIỆT NAM 2 Mục tiêu: 2 A. Nội dung 2 I. Giới thiệu một số giống bò 2 1.1. Bò vàng Việt Nam 2 1.2. Bò lai Sind 3 1.3. Bò Sind ( Redsindhi ) 5 1.4. Bò Sahiwal 6 III. Chọn trâu bò theo các hướng sản xuất 9 3.1. Chọn trâu, bò đực làm giống 9 3.2. Chọn bò cái làm giống 9 3.3. Chọn bò nuôi thịt 10 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 11 1. Câu hỏi 11 2. Bài thực hành 11 CHƯƠNG II: 13 NUÔI TRÂU, BÒ ĐỰC GIỐNG 13 Bài 1: NUÔI DƯỠNG TRÂU BÒ ĐỰC GIỐNG 13 Mục tiêu: 13 A. Nội dung 13 1. Định tiêu chuẩn ăn 13 + Căn cứ vào trọng lượng định tiêu chuẩn duy trì. 13 2. Xác định khẩu phần ăn 14 3. Cho ăn 16 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 16 Phối hợp khẩu phần ăn cho trâu, bò đực giống 16 Bài 2: CHĂM SÓC TRÂU, BÒ ĐỰC GIỐNG 17 Mục tiêu: 17 A. Nội dung 17 I. Vận động 17 1.1. Vận động kết hợp chăn thả 17 1.2. Vận động kết hợp lao tác nhẹ 17 II. Tắm chải 18 III. Sử dụng và quản lý trâu bò đực giống 18 3.1. Sử dụng trâu bò đực giống 18 3.2. Quản lý trâu bò đực giống 19 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 22 Thực hành kiểm tra sức khỏe cho bò đực giống 22 CHƯƠNG III: 23 NUÔI TRÂU, BÒ CÁI SINH SẢN 23 Bài 1: NUÔI DƯỠNG TRÂU, BÒ CÁI SINH SẢN 23 Mục tiêu: 23 A. Nội dung 23 I. Xác định nhu cầu dinh dưỡng 23 85
  32. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị II. Xác định khẩu phần ăn 23 III. Cho ăn 25 3.1. Cho ăn theo phương thức chăn thả 25 3.2. Cho ăn theo phương thức nhốt chuồng 25 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 26 Bài 2: CHĂM SÓC TRÂU, BÒ CÁI SINH SẢN 27 Mục tiêu: 27 A. Nội dung 27 I. Chăm sóc trâu, bò cái chờ phối 27 1.1. Vệ sinh chuồng trại 27 1.2. Phát hiện động dục và xác định thời điểm phối giống thích hợp 28 II. Chăm sóc trâu, bò cái mang thai 29 2.1. Vệ sinh chuồng trại 29 2.2. Vệ sinh thân thể 30 2.3. Đỡ đẻ cho trâu, bò 30 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 32 CHƯƠNG IV: 35 NUÔI TRÂU, BÒ THỊT 35 Bài 1: XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI TRÂU, BÒ THỊT 35 Mục tiêu: 35 Học xong bài học này người học có khả năng 35 A. Nội dung 35 I. Xác định chuồng trại 35 1.1. Xác định vị trí chuồng nuôi 35 1.2. Xác định hướng chuồng nuôi 36 1.3. Xác định kiểu chuồng nuôi 36 II. Xác định dụng cụ chăn nuôi 36 2.1. Máng ăn 36 2.2. Máng uống 37 2.3. Hệ thống vệ sinh và xử lý chất thải 37 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 38 Bài 2. XÁC ĐỊNH THỨC ĂN CHO TRÂU, BÒ THỊT 39 Mục tiêu: 39 A. NÔI DUNG 39 I. Thức ăn thô, xanh 39 1.1. Cỏ tự nhiên 39 1.2. Các loại cỏ trồng 40 1.3. Rơm 41 1.4. Thân lá lạc 41 1.5. Thức ăn ủ xanh 42 II. Thức ăn tinh 42 2.1. Xác định thức ăn hạt ngũ cốc và phụ phẩm 42 2.2. Xác định thức ăn củ, quả 43 2.3. Thức tinh hỗn hợp 43 III. Xác định thức ăn bổ sung 44 3.1. Urê 44 3.2. Khoáng và Vitamin 45 IV. Câu hỏi và bài tập thực hành 45 Bài 4: NUÔI DƯỠNG TRÂU, BÒ THỊT 47 Mục tiêu: 47 86
  33. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị A. Nội dung 47 1. Nuôi bê thời kỳ bú sữa 47 2. Giai đoạn nuôi thịt 48 3. Vỗ béo 49 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 52 CHƯƠNG V: 55 PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO TRÂU, BÒ 55 Mục tiêu: 55 Bài 1: BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG 55 1. Thông tin chung 55 2. Triệu chứng 56 3. Điều trị 57 4. Phòng bệnh 57 5. Câu hỏi và bài tập 58 Bài 2: BỆNH UNG KHÍ THÁN 59 1. Thông tin chung 59 2.Triệu chứng. 59 3.Bệnh tích. 60 4. Phòng và trị bệnh 60 5. Câu hỏi và bài tập 61 6. Ghi nhớ 61 Bài 3: BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ 61 1. Thông tin chung 61 2. Triệu chứng 62 3. Bệnh tích 63 4. Điều trị 63 5. Phòng bệnh 63 6. Câu hổi và bài tập 64 7. Ghi nhớ 64 Bài 4: BỆNH CHƯỚNG HƠI DẠ CỎ 64 1. Thông tin chung 64 2. Nguyên nhân 64 3. Triệu chứng 65 4. Điều trị 65 4.1.Hộ lý: 65 4.2.Tìm mọi cách làm thoát hơi trong dạ cỏ. 65 4.3. Ức chế sự lên men sinh hơi 66 4.4.Trợ sức, trợ lực: 66 5. Câu hỏi và bài tập 66 6. Ghi nhớ 66 Bài 5: BỆNH TIÊN MAO TRÙNG 67 1. Thông tin chung 67 2. Dịch tễ học 68 3. Triệu chứng 68 4. Điều trị 69 5. Câu hỏi và bài tập 69 6. Ghi nhớ 69 Bài 6: BỆNH SÁN LÁ GAN 70 1. Thông tin chung 70 2. Vòng đời 70 87
  34. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 3. Triệu chứng 71 4. Điều trị 71 5. Phòng bệnh 71 6. Câu hỏi và bài tập 71 7. Ghi nhớ 72 Bài 7: BỆNH GIUN ĐŨA BÊ NGHÉ 72 1. Thông tin chung 72 2. Triệu chứng 72 3. Điều trị 73 4. Câu hỏi và bài tập 73 5. Ghi nhớ: 74 Bài 8: BỆNH VIÊM PHỔI Ở GIA SÚC 74 1. Nguyên nhân 74 2. Triệu chứng 74 3. Điều trị 75 4. Câu hỏi và bài tập 76 5. Ghi nhớ: 76 Bài 9: TRÚNG ĐỘC SẮN 76 1.Nguyên nhân 76 2. Triệu chứng 77 3. Giải độc 77 4. Câu hỏi và bài tập 77 5. Ghi nhớ: 78 Bài 10: BỆNH CẢM NẮNG 78 1. Nguyên nhân 78 2. Triệu chứng 78 3. Điều trị 78 4. Câu hỏi 79 5. Ghi nhớ 79 Bài 11: BỆNH VIÊM TỬ CUNG 79 1. Thông tin chung 79 2. Nguyên nhân bệnh 80 3.Triệu chứng bệnh 80 3.1. Triệu chứng cục bộ 80 3.2. Triệu chứng toàn thân 80 4. Chẩn đoán bệnh: 80 5. Phòng và trị bệnh 80 5.1. Phòng bệnh 80 5.2.Trị bệnh 80 6. Câu hỏi và bài tập 80 7. Ghi nhớ 81 Bài 12: BỆNH SÁT NHAU 81 1. Thông tin chung 81 2. Nguyên nhân 81 3. Triệu chứng 82 4. Điều trị 82 5. Câu hỏi và bài tập 83 6. Ghi nhớ: 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO 84 88