Giáo trình Quản lý môi trường - Phan Như Thúc

pdf 145 trang huongle 4490
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản lý môi trường - Phan Như Thúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_quan_ly_moi_truong_phan_nhu_thuc.pdf

Nội dung text: Giáo trình Quản lý môi trường - Phan Như Thúc

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG GV. PHAN NHƯ THÚC ĐÀ NẴNG - 2002
  2. Giáo trình Quản lý môi trường CHƯƠNG 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1 Khái niệm cơ bản về khoa học, công nghệ môi trường 1.1.1 Khoa học môi trường Khoa học môi trường (Environmental Science) nghiên cứu mối quan hệ giữa môi trường và con người trong quá trình phát triển của xã hội. Hay nói một cách khác khoa học môi trường nghiên cứu môi trường sống trong các mối quan hệ kinh tế xã hội nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng, bảo tồn tái tạo và làm phong phú hơn chất lượng của môi trường sống. Khoa học môi trường là một ngành khoa học rất rộng lớn, phức tạp và có tính liên ngành cao, được dựa trên cơ sở của nhiều ngành khoa học tự nhiên, xã hội và công nghệ như sinh thái học, sinh học, thổ nhưỡng học, đại dương học, v.v 1.1.2 Công nghệ môi trường Công nghệ môi trường (Environmental Technology) là tổng hợp các biện pháp vật lý, hoá học, sinh học nhằm ngăn ngừa và xử lý các chất độc hại phát sinh từ quá trình sản xuất và hoạt động của con người. Công nghệ môi trường bao gồm các tri thức dưới dạng nguyên lý, quy trình và các thiết bị kỹ thuật thực hiện nguyên lý và quy trình đó. Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, con người tác động vào tài nguyên, biến chúng thành các sản phẩm cần thiết sử dụng trong hoạt động sống. Việc này không tránh khỏi phải thải bỏ các chất độc hại vào môi trường, làm cho môi trường ngày càng ô nhiễm. Ở các nước phát triển, vốn đầu tư cho công nghệ xử lý chất thải chiếm từ 10 - 40% tổng vốn đầu tư sản xuất. Việc đầu tư các công nghệ này tuy cao nhưng vẫn nhỏ hơn kinh phí cần thiết khi cần phục hồi môi trường đã bị ô nhiễm. 1.2 Chất lượng môi trường 1.2.1 Định nghĩa Chất lượng môi trường được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau (Charles, H.Southwick, 1976): - Điều kiện ăn ở, đi lại, văn hóa, xã hội của con người. - Đầy đủ tiện nghi cho cuộc sống như điện, nước, lao động, nghỉ ngơi, không khí trong lành, nước sạch, có nhiều cây cối tự nhiên, yên tĩnh, - Nhiều ý kiến khẳng định rằng ô nhiễm không khí, nước, tiếng ồn, gia tăng dân số, thiếu hụt lương thực đều làm giảm chất lượng cuộc sống. Họ thống nhất rằng: chất lượng môi trường chính là chất lượng của các điều kiện tự nhiên, xã hội bao quanh con người và có ảnh hưởng đến sức khỏe, hoạt động của từng con người và cộng đồng. 1.2.2 Tiêu chuẩn môi trường Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường. Một khi chuẩn mực hoặc giới hạn các tác nhân gây ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn thì ở đó có thể xem là bị ô nhiễm mặc dù chưa có bằng chứng về tác hại của các chất gây ô nhiễm. Tiêu chuẩn môi trường được quy định cụ thể cho từng vùng và không giống nhau ở mọi nơi, mọi mục đích sử dụng. MSc. Phan Như Thúc 1 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  3. Giáo trình Quản lý môi trường Tiêu chuẩn môi trường xác định các mục tiêu môi trường và đặt ra các giới hạn số lượng hay nồng độ cho phép của các chất được thải vào khí quyển, nước, đất hay được phép tồn tại trong các sản phẩm tiêu dùng. 1.2.3 Suy thoái môi trường "Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật". Trong đó, thành phần môi trường được hiểu là các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác. 1.3 Khái niệm về quản lý môi trường 1.3.1 Định nghĩa - Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý môi trường. - Theo một số tác giả, thuật ngữ về quản lý môi trường bao gồm hai nội dung chính: quản lý Nhà nước về môi trường và quản lý của các doanh nghiệp, khu vực dân cư về môi trường. Trong đó, nội dung thứ hai có mục tiêu chủ yếu là tăng cường hiệu quả của hệ thống sản xuất (hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000) và bảo vệ sức khỏe của người lao động, dân cư sống trong khu vực chịu ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất. - Phân tích một số định nghĩa, có thể thấy quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp thích hợp, tác động và điều chỉnh các hoạt động của con người, với mục đích chính là giữ hài hòa quan hệ giữa môi trường và phát triển, giữa nhu cầu của con người và chất lượng môi trường, giữa hiện tại và khả năng chịu đựng của trái đất -“phát triển bền vững”. - Như vậy, “Quản lý môi trường là một lĩnh vực quản lý xã hội, nhằm bảo vệ môi trường và các thành phần của môi trường, phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và xã hội”. - Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hóa, giáo dục Các biện pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tùy theo điều kiện cụ thể của vấn đề đặt ra. - Việc quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mô: toàn cầu, khu vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình, 1.3.2 Mục tiêu quản lý môi trường Mục tiêu của quản lý môi trường là PTBV, giữ cho được sự cân bằng giữa phát triển kinh tế xã hội và BVMT. Nói cách khác, phát triển kinh tế xã hội tạo ra tiềm lực kinh tế để BVMT, còn BVMT tạo ra các tiềm năng tự nhiên và xã hội mới cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hệ thống pháp lý, mục tiêu phát triển ưu tiên của từng quốc gia, mục tiêu quản lý môi trường có thể thay đổi theo thời gian và có những ưu tiên riêng đối với mỗi quốc gia. Theo Chỉ thị 36 CT/TW của Bộ Chính trị, Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, một số mục tiêu cụ thể của công tác quản lý môi trường Việt Nam hiện nay là: - Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong các hoạt động sống của con người. Trong giai đoạn hiện nay, các biện pháp khắc phục và phòng chống ô nhiễm chủ yếu là: + Thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Luật Bảo vệ môi trường về báo cáo đánh giá tác động môi trường trong việc xét duyệt cấp phép các quy hoạch, các dự án đầu tư. Nếu báo cáo đánh giá tác động môi trường không được chấp nhận thì không cho phép thực hiện các quy hoạch, các dự án này. MSc. Phan Như Thúc 2 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  4. Giáo trình Quản lý môi trường + Đối với các cơ sở kinh doanh đang hoạt động, căn cứ vào kết quả đánh giá tác động môi trường, từ đó các bộ, các ngành, các tỉnh, các thành phố tổ chức phân loại các cơ sở gây ô nhiễm và có kế hoạch xử lý phù hợp. + Trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần ưu tiên áp dụng các công nghệ sạch, công nghệ ít phế thải, tiêu hao ít nguyên liệu và năng lượng bằng cách trang bị, đầu tư các thiết bị công nghệ mới, công nghệ tiên tiên, cải tiến và sản xuất các thiết bị tiêu hao ít năng lượng và nguyên vật liệu. + Các khu đô thị, các khu công nghiệp cần phải sớm có và thực hiện tốt phương án xử lý chất thải, ưu tiên xử lý chất thải độc hại, chất thải bệnh viện như: đốt rác thải bệnh viện ở nhiệt độ cao, xử lý nước thải bệnh viện. + Thực hiện các kế hoạch quốc gia ứng cứu sự cố dầu tràn trên biển, kế hoạch khắc phục hậu quả chất độc hóa học dùng trong chiến tranh, quản lý các hóa chất độc hại và chất thải nguy hại. - Hoàn chỉnh hệ thống văn bản luật pháp bảo vệ môi trường, ban hành các chính sách về phát triển kinh tế xã hội phải gắn với bảo vệ môi trường, nghiêm chỉnh thi hành luật bảo vệ môi trường. Để thực hiện mục tiêu trên cần quan tâm đến các biện pháp cụ thể: + Rà soát và ban hành đồng bộ các văn bản dưới luật, các quy định về luật pháp khác nhằm nâng cao hiệu lực của luật. + Ban hành các chính sách về thuế, tín dụng nhằm khuyến khích việc áp dụng các công nghệ sạch. + Thể chế hóa việc đóng góp chi phí bảo vệ môi trường: thuế môi trường, thuế tài nguyên, quỹ môi trường, + Thể chế hóa việc phối hợp giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường: trong các kê hoạch phát triển kinh tế xã hội phải có các chỉ tiêu, biện pháp bảo vệ môi trường. Tính toán hiệu quả kinh tế, so sánh các phương án phải tính toán cả chi phí bảo vệ môi trường. - Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường từ Trung ương đến địa phương, công tác nghiên cứu, đào tạo cán bộ về môi trường: + Nâng cấp cơ quan quản lý nhà nước về môi trường đủ sức thực hiện tốt các nhiệm vụ chung của đất nước. + Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia, vùng lãnh thổ và gắn chúng với hệ thống các trạm quan trắc môi trường toàn cầu và khu vực. Hệ thống này có chức năng phản ánh trung thực chất lượng môi trường quốc gia và các vùng lãnh thổ. + Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu môi trường quốc gia, quy chế thu thập và trao đổi thông tin môi trường quốc gia và quốc tế. + Hình thành hệ thống cơ sở nghiên cứu và đào tạo cán bộ chuyên gia về khoa học và công nghệ môi trường đồng bộ, đáp ứng công tác bảo vệ môi trường của quốc gia và từng ngành. + Kế hoạch hóa công tác bảo vệ môi trường từ trung ương đến địa phương, các bộ, các ngành. Thí dụ: kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước, trong các ngành. - Phát triển đất nước theo các nguyên tắc phát triển bền vững được hội nghị Rio-92 thông qua: + Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng. + Cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. + Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất. + Giữ vững trong khả năng chịu đựng của trái đất. + Thay đổi thái độ, hành vi và xây dựng đạo đức mới vì sự phát triển bền vững. + Tạo điều kiện để cho các cộng đồng tự quản lý lấy môi trường của mình. + Tạo ra một cơ cấu quốc gia thống nhất thuận lợi cho việc phát triển bền vững. + Xây dựng khối liên minh toàn thê giới về bảo vệ và phát triển. + Xây dựng một xã hội bền vững. - Xây dựng các công cụ hữu hiệu về quản lý môi trường quốc gia, các vùng lãnh thổ riêng biệt như: MSc. Phan Như Thúc 3 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  5. Giáo trình Quản lý môi trường + Xây dựng các công cụ quản lý thích hợp cho từng ngành, từng địa phương tùy thuộc vào trình độ phát triển. + Hình thành và thực hiện đồng bộ các công cụ quản lý môi trường (luật pháp, kinh tế, kỹ thuật công nghệ, các chính sách xã hội, ). 1.3.3 Các nguyên tắc chung về quản lý môi trường Tiêu chí chung của công tác quản lý môi trường là đảm bảo quyền được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự PTBV của đất nước, góp phần gìn giữ môi trường chung của loài người trên trái đất. Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường bao gồm: 1. Hướng tới sự phát triển bền vững Nguyên tắc này quyết định mục đích của việc quản lý môi trường. Để giải quyết nguyên tắc này, công tác quản lý môi trường phải tuân thủ những nguyên tắc của việc xây dựng một xã hội bền vững. Nguyên tắc này cần được thể hiện trong quá trình xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương, luật pháp và chính sách nhà nước, ngành và địa phương. 2. Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong việc quản lý môi trường Môi trường không có ranh giới không gian, do vậy sự ô nhiễm hay suy thoái thành phần môi trường ở quốc gia, vùng lãnh thổ sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới quốc gia khác và các vùng lãnh thổ khác. Để thực hiện được nguyên tắc này, các quốc gia cần tích cực tham gia và tuân thủ các công ước, hiệp định quốc tế về môi trường, đồng thời với việc ban hành các văn bản quốc gia về luật pháp, tiêu chuẩn, quy định. Việc kết hợp các mục tiêu này được thực hiện thông qua các quy định luật pháp, các chương trình hành động, các đề tài hợp tác quốc tế và khu vực. 3. Quản lý môi trường xuất phát từ quan điểm tiếp cận hệ thống và cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp đa dạng và thích hợp Các biện pháp và công cụ quản lý môi trường rất đa dạng: luật pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, khoa học, kinh tế, công nghệ, v.v Mỗi loại biện pháp và công cụ trên có phạm vi và hiệu quả khác nhau trong từng trường hợp cụ thể. Ví dụ, để BVMT trong nền kinh tế thị trường, công cụ kinh tế có hiệu quả tốt hơn. Trong khi đó, trong nền kinh tế kế hoạch hóa thì công cụ luật pháp và chính sách có các thế mạnh riêng. Thành phần môi trường ở các khu vực cần bảo vệ thường rất đa dạng, do vậy các biện pháp và công cụ BVMT cần đa dạng và thích hợp với từng đối tượng. 4. Phòng ngừa tai biến, suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc phải xử lý hồi phục môi trường nếu để xảy ra ô nhiễm - Phòng ngừa là biện pháp ít tốn kém hơn xử lý, nếu để xảy ra ô nhiễm. Ví dụ: phòng ngừa bướu cổ bằng biện pháp sử dụng muối iốt ít tốn kém hơn giải pháp chữa bệnh bướu cổ khi nó xảy ra với dân cư. - Ngoài ra, khi chất ô nhiễm tràn ra môi trường, chúng có thể xâm nhập vào tất cả các thành phần môi trường và lan truyền theo các chuỗi thức ăn và không gian xung quanh. Để loại trừ các ảnh hưởng của chất ô nhiễm đối với con người và sinh vật, cần phải có nhiều công sức và tiền của hơn so với việc thực hiện các biện pháp phòng tránh. 5. Người gây ô nhiễm phải trả tiền (Polluter Pays Principle - PPP) Đây là nguyên tắc quản lý môi trường do các nước OECD đưa ra. Nguyên tắc được dùng làm cơ sở xây dựng các quy định về thuế, phí, lệ phí môi trường và các quy định xử phạt hành chính đối với các vi phạm về quản lý môi trường. Dực trên nguyên tắc này, các nước đưa ra các loại thuế như thuế năng lượng, thuế cacbon, thuế SO2 Nguyên tắc trên cần thực hiện phối hợp với nguyên tắc người sử dụng trả tiền, với nội dung là người nào sử dụng các thành phần môi trường thì phải trả tiền cho việc sử dụng và các tác động tiêu cực đến môi trường do việc sử dụng đó gây ra. Phí rác thải, phí nước thải và các loại phí khác là các ví dụ về nguyên tắc người sử dụng phải trả tiền. MSc. Phan Như Thúc 4 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  6. Giáo trình Quản lý môi trường 1.4 Hệ thống quản lý môi trường 1.4.1 Định nghĩa Hệ thống quản lý môi trường là một cơ cấu quản lý về khía cạnh môi trường của cấu trúc quản lý tổng thể của một tổ chức (doanh nghiệp, công ty, xí nghiệp, cơ quan, đơn vị sản xuất, ), bao gồm các phương pháp tổ chức, các thủ tục, nguồn nhân lực, vật lực và những trách nhiệm đủ khả năng thực thi môi trường trong suốt quá trình hoạt động của tổ chức, đánh giá tác động môi trường ngắn hạn và dài hạn của sản phẩm, dịch vụ và hoạt động của tổ chức mình. Hệ thống quản lý môi trường là thiết yếu, không thể thiếu được để tổ chức có khả năng nhìn thấy trước sự tiến triển thực thi môi trường sẽ diễn ra và bảo đảm sự tuân thủ các yêu cầu quốc gia và quốc tế về bảo vệ môi trường. Hệ thống quản lý môi trường thu được kết quả tốt khi mà công việc quản lý môi trường được tiến hành cùng với các ưu tiên hàng đầu khác của tổ chức. 1.4.2 Các thành phần của hệ thống quản lý môi trường Hệ thống quản lý môi trường bao gồm các thành phần chủ chốt sau đây: 1. Xác định chính sách: Xác định một chính sách quản lý môi trường cấp cao. Chính sách này bao gồm các mục tiêu tổ chức liên quan tới hoạt động môi trường. Nó phải được tư liệu hoá, truyền đạt cho mọi cán bộ và cho quảng đại quần chúng. 2. Giai đoạn quy hoạch: − Xác định các lĩnh vực môi trường và các yêu cầu pháp lý liên quan tới các hoạt động, các sản phẩm và các dịch vụ của công ty. − Xây dựng và tư liệu hoá các mục tiêu và các đối tượng môi trường tại mỗi cấp tổ chức thích hợp. Các giải pháp kỹ thuật và các quan điểm của các bên quan tâm phải được lưu ý tới. − Xây dựng một chương trình quản lý môi trường nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Định rõ trách nhiệm ở từng cấp tổ chức: tư liệu hoá và thông tin về những trách nhiệm này. − Cụ thể hoá các biện pháp và thời hạn đạt được các mục tiêu nêu ra. 3. Giai đoạn thực hiện: − Cung ứng công nghệ, tài chính và nhân lực cần thiết cho các hệ thống quản lý môi trường; chỉ định đại diện quản lý cụ thể − Đào tạo và các phương pháp nâng cao nhận thức cho nhân viên. − Các quy trình truyền thông nội bộ và ra bên ngoài; − Tư liệu hoá và kiểm soát tài liệu − Kiểm soát việc vận hành hệ thống. 4. Giai đoạn kiểm tra: − Giám sát và đánh giá tiến trình vận hành cũng như việc thiết lập một chương trình kiểm toán hệ thống quản lý môi trường nhằm xác định sự tuân thủ theo các mục tiêu và các yêu cầu tiêu chuẩn và cung cấp thông tin cho việc thẩm định quản lý; − Hoạt động phòng ngừa và sửa chữa trong trường hợp không tuân thủ và tư liệu hoá các hoạt động đó; − Duy trì các hồ sơ môi trường, bao gồm cả các hồ sơ đào tạo, kiểm toán và các kết quả thẩm định. 5. Thẩm định của cấp quản lý: Cấp quản lý phải thẩm định hệ thống quản lý môi trường nhằm đảm bảo là hệ thống vẫn tiếp tục một cách có hiệu quả, dựa vào các kết quả kiểm toán, việc thay đổi hoàn cảnh và sự cam kết cải thiện. Những thay đổi phải được tư liệu hoá. MSc. Phan Như Thúc 5 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  7. Giáo trình Quản lý môi trường 1.5 Bảo vệ môi trường 1.5.1 Sự cần thiết của bảo vệ môi trường Thế giới ngày càng phát triển đã gây nên những tác động xấu đến môi trường, làm cho môi trường ngày càng biến đổi sâu sắc, rộng lớn, bị ô nhiễm nghiêm trọng, đe dọa sự sống còn của hành tinh chúng ta. Vì vậy, vấn đề môi trường và phát triển đã trở thành vấn đề hết sức cấp bách của chúng ta hiện nay. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã sớm nhận rõ tầm quan trọng và mối quan hệ gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội và công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Chỉ thị 36-CT/TW, ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam “Về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã chỉ rõ: “Bảo vệ môi trường là một vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại; là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo ở mỗi nước, với cuộc đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ xã hội trên phạm vi toàn thế giới”. Mục tiêu của công tác bảo vệ môi trường là “Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phục hồi và cải thiện môi trường ở những nơi, những vùng đã bị suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học, từng bước nâng cao chất lượng môi trường ở các khu công nghiệp, đô thị và nông thôn, góp phần phát triển kinh tế-xã hội bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, tiến hành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”. 1.5.2 Con người và môi trường Hoạt động của con người đều là những quá trình sinh lý, sinh hóa diễn ra trong các cơ quan chức năng. Cũng như những sinh vật khác, trong hoạt động sống của mình, con người cần phải đồng hóa các yếu tố của môi trường để tạo dựng cơ thể và đào thải vào môi trường những chất trao đổi như hít thở khí trời, uống nước, khai thác nguồn thức ăn sẵn có từ các muối khoáng, cơ thể động thực vật trên cạn và dưới nước. Con người còn lấy từ tự nhiên những nguyên vật liệu để xây dựng nơi ở, may mặc, chế tạo công cụ lao động, sử dụng năng lượng nhằm thay thế sức lực cơ bắp, tăng hiệu suất hữu ích, khai thác thiên nhiên, mở rộng tầm nhìn và vươn tới vũ trụ bao la để không ngừng nâng cao mức sống ngày càng đòi hỏi cao hơn của mình. Bằng trí tuệ của mình, trong hoạt động sống, con người không chỉ đòi hỏi ở thiên nhiên mà còn cải tạo thiên nhiên, biến các cảnh quan tự nhiên hoang sơ thành các cảnh quan văn hóa và tạo dựng được những điều kiện mới khác nhằm thỏa mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao, đa dạng và phong phú. Song con người lại không thể thoát khỏi ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, đồng thời con người cũng gây ra những sự biến đổi và suy thoái môi trường và các hệ sinh thái tự nhiên. Ô nhiễm môi trường gây ra do con người trong hoạt động nông-lâm nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, do chiến tranh và do những chất thải sinh hoạt ở các khu dân cư tập trung. Ở các nước công nghiệp, đất không chỉ mất lớp phủ thực vật do phá rừng mà còn là “nghĩa địa” chôn cất bã phóng xạ, chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt. Trên đất nông nghiệp, do thâm canh và đốt rừng lấy đất trồng trọt nên đất bị thoái hóa và ô nhiễm hóa học do dùng phân bón và thuốc hóa học bảo vệ thực vật. Nguồn nước sạch, kể cả nước ngầm cũng bị thu hẹp bởi không những do tốc độ khai thác ngày càng cao mà còn do nước bị ô nhiễm, chẳng hạn hàm lượng nitrat (là một trong những chất độc) trong nước ngầm tăng lên gấp 3 lần so với 20-30 năm trước đây. Biển và đại dương hàng năm nhận trung bình 1,6 triệu tấn dầu do tàu thuyền thải xuống và do tai nạn của các tàu chở dầu. Đại dương còn là bãi chôn cất các chất thải phóng xạ. Không khí bị ô nhiễm, khí hậu bị xáo trộn, do khai thác rừng bừa bãi nên diện tích rừng hàng năm bị thu hẹp dần (mà rừng là bộ máy điều hòa và duy trì tỷ lệ CO2/O2 trong không khí), nền công- nông nghiệp hàng năm thải vào khí quyển khoảng 1-2 tỉ tấn CO2 và cứ tăng dần theo tốc độ công MSc. Phan Như Thúc 6 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  8. Giáo trình Quản lý môi trường nghiệp hóa, lượng oxit lưu huỳnh, CH4, CFC, bụi thải vào không khí cũng ngày càng tăng gây nên hiện tượng phá hủy tầng ôzôn và hiệu ứng nhà kính. Muốn cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, con người phải khai thác tài nguyên, phát triển nền kinh tế song điều đó lại gây nên sự giảm sút tài nguyên, ô nhiễm môi trường, tác động tiêu cực đến cuộc sống. 1.6 Khái niệm chung về phát triển bền vững 1.6.1 Khái niệm Có thể nói rằng mọi vấn đề về môi trường đều bắt nguồn từ phát triển. Nhưng con người cũng như tất cả mọi sinh vật khác không thể đình chỉ tiến hoá và ngừng sự phát triển của mình. Con đường để giải quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển là phải chấp nhận phát triển, nhưng giữ sao cho phát triển không tác động một cách tiêu cực tới môi trường. Do đó, năm 1987 Uỷ ban Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc đã đưa ra khái niệm Phát triển bền vững: "Phát triển bền vững là sự phát triển lâu dài phù hợp với yêu cầu của thế hệ hôm nay mà không gây ra những khả năng nguy hại đến các thế hệ mai sau trong việc thỏa mãn nhu cầu riêng và trong việc lựa chọn ngưỡng sống của họ". Ðể xây dựng một xã hội phát triển bền vững, Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc đã đề ra 9 nguyên tắc: 1. Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái đất. 2. Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm tài nguyên tái tạo và không tái tạo được. 3. Giữ vững trong khả năng chịu đựng được của Trái đất. 4. Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống của cộng đồng. 5. Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người. 6. Xây dựng thái độ mới, thay đổi thói quen của mọi người đối với thiên nhiên. 7. Cho phép các cộng đồng tự quản lấy môi trường của mình. 8. Tạo ra cơ cấu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc bảo vệ môi trường. 9. Xây dựng một cơ cấu liên minh toàn cầu, không một quốc gia nào được lợi hay thiệt riêng mình khi toàn cầu có một môi trường trong lành hay ô nhiễm. Chúng ta biết rằng phát triển sẽ làm biến đổi môi trường, vấn đề là phải làm sao cho môi trường tuy biến đổi nhưng vẫn thực hiện đầy đủ được ba chức năng cơ bản của nó là: tạo cho con người một không gian sống với phạm vi và chất lượng tiện nghi cần thiết; cung cấp cho con người những tài nguyên cần thiết để sản xuất, sinh sống; nơi chôn vùi các phế thải sản xuất và sinh hoạt giữ không cho phế thải làm ô nhiễm môi trường. Đó chính là PTBV. 1.6.2 Phân loại Phát triển bền vững bao gồm ba thành phần cơ bản: Môi trường bền vững, Xã hội bền vững và Kinh tế bền vững. - Môi trường bền vững: Khía cạnh môi trường trong phát triển bền vững đòi hỏi chúng ta duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái đất - Xã hội bền vững: Khía cạnh xã hội của phát triển bền vững cần được chú trọng vào sự phát triển sự công bằng và xã hội luôn cần tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người và cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống chấp nhận được. MSc. Phan Như Thúc 7 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  9. Giáo trình Quản lý môi trường - Kinh tế bền vững: Yếu tố kinh tế đóng một vai trò không thể thiếu trong phát triển bền vững. Nó đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được chia xẻ một cách bình đẳng. Khẳng định sự tồn tại cũng như phát triển của bất cứ ngành kinh doanh, sản xuất nào cũng được dựa trên những nguyên tắc đạo lý cơ bản. Yếu tố được chú trọng ở đây là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái cũng như không xâm phạm những quyền cơ bản của con người. 1.6.3 Thước đo về phát triển bền vững Làm thế nào để đánh giá sự phát triển bền vững? Có thể định lượng được không? Mức độ chấp nhận sự định lượng đó ra sao? Đây là vần đề rất phức tạp mà con người phải vượt qua rất nhiều khó khăn để chấp nhận và thực hiện. Xã hội loài người gồm nhiều dân tộc khác nhau về văn hóa, lịch sử, tín ngưỡng, chính trị, giáo dục và truyền thống, họ cũng rất khác nhau về mức độ phồn vinh, về chất lượng cuộc sống và điều kiện môi trường mà sự nhận thức về sự khác biệt đó cũng rất khác nhau. Hơn nữa, sự cách biệt đó lại thường xuyên vận động, khi tăng khi giảm. Bởi vậy, đánh giá thế nào là phát triển bền vững mang tính tùy thuộc khá lớn. Tuy nhiên, để xác định sự phát triển của con người hay chất lượng sống của con người, UNDP đã đưa ra 3 hệ thống chỉ số sau đây: 1. Chỉ số phát triển của con người (HDI) bao gồm: - Sự trường thọ: được tính bằng tuổi thọ trung bình của người dân. Tuổi thọ cao làm cho con người có nhiều cơ hội đạt đến mục đích lựa chọn của mình và phát triển được khả năng của con người. Tuổi thọ là kết quả sự kết hợp sức khỏe và mức độ đầy đủ dinh dưỡng, chăm sóc y tế và chất lượng môi trường. - Trí thức: là sự giáo dục đầy đủ được xác định bằng trình độ học vấn ở tuổi trường thành, có thể dùng định lượng là số năm ngồi ở ghế nhà trường tính bình quân cho đầu người. Trình độ học vấn giúp cho con người thực hiện được khả năng tiềm ẩn của mình và sử dụng một cách có lợi nhất những lợi thế của cơ hội, nhờ đó mà con người ngày càng phát triển nhanh hơn. - Thu nhập bình quân theo đầu người (GDP): GDP được tính đầy đủ tất cả mọi thu nhập, căn cứ vào sức mua thực tế từng nước chứ không theo tỷ giá hối đoái chính thức, đặc biệt phải lượng hóa được những phần phúc lợi của xã hội. GDP của Việt Nam, năm 1994: 240 USD/người, năm 2000: 400 USD/người. UNDP phân loại theo chỉ tiêu PPP (USD) là sức mua tương đương được biểu thị bằng đôla năm 1991 như sau: Các nước dưới 1.000 USD là thu nhập thấp. Hiện nay có 30 nước, trong đó Châu Á: 5 nước và Châu Phi: 25 nước. Số này chiếm 16% dân số thế giới. Các nước dưới 5.499 USD là thu nhập trung bình thấp. Nhóm này có 85 nước, chiếm 68% dân số thế giới. PPP của Việt Nam (1994): 1.208USD/người. Các nước từ 5.499 - 9.999 USD là trung bình cao. Số này có 20 nước, chiếm 6% dân số thế giới. Các nước trên 9.999 USD là những nước có thu nhập cao. Nhóm này có 26 nước, chiếm 10% dân số thế giới, trong đó Châu Âu có 14 nước, Châu Á có 7 nước, Châu Mỹ có 3 nước và Châu Úc là 2 nước. Chỉ số HDI (1993): Nigeria: 0,204; Việt Nam: 0,540; Thái Lan: 0,832; Nhật Bản: 0,938. 2. Chỉ số về sự tự do của con người: Chỉ tiêu này được ít quốc gia công nhận vì chứa đựng nhiều yếu tố chính trị. MSc. Phan Như Thúc 8 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  10. Giáo trình Quản lý môi trường Nhân quyền và sự tự do không thể áp đặt, không thể đem từ nơi này áp dụng cho nơi khác. Mỗi một dân tộc có những đặc điểm khác biệt nhau, có truyền thống phát triển lịch sử khác nhau, có phong tục, tập quán, nền văn hóa dân tộc khác nhau nên có những tư duy khác nhau về sự tự do của con người. Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam là lý tưởng tự do mà con người Việt Nam hằng theo đuổi. Việt Nam có tự do của Việt Nam, các nước có khái niệm riêng của các nước. 3. Chỉ số mức tiêu thụ năng lượng tính theo đầu người so với tỷ lệ tăng dân số Chỉ số này rất có ý nghĩa vì sản xuất năng lượng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và tỷ lệ tăng dân số cũng gây suy thoái môi trường, nghĩa là cả hai đều có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hôm nay và thế hệ mai sau. 1.6.4 Nội dung của phát triển bền vững Bao gồm 3 nội dung chủ yếu như sau: a. PTBV về kinh tế - Giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác thông qua công nghệ tiết kiệm và thay đổi lối sống. - Thay đổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến đa dạng sinh học và môi trường. - Bình đẳng cùng thế hệ trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y tế và giáo dục. - Xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối. - Công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng). b. PTBV về xã hội - nhân văn: - Ổn định dân số. - Phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị. - Giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa. - Nâng cao học vấn, xóa mù chữ. - Bảo vệ đa dạng văn hóa. - Bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích giới. - Tăng cường sự tham gia của công chúng vào các quá trình ra quyết định. c. PTBV về tự nhiên: - Sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo. - Phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái. - Bảo vệ đa dạng sinh học. - Bảo vệ tầng ôzôn. - Kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính. - Bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm. - Giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (nước, khí, đất, lương thực thực phẩm), cải thiện và khôi phục môi trường những khu vực ô nhiễm. Trong mối tương tác, thỏa hiệp giữa ba hệ thống chủ yếu nêu trên, mỗi hệ thống lại xuất hiện các lĩnh vực (hệ thống cấp hai) đòi hỏi phải đáp ứng được những yêu cầu phát triển riêng cho mỗi lĩnh vực, để cùng đạt được mục tiêu PTBV. MSc. Phan Như Thúc 9 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  11. Giáo trình Quản lý môi trường 1.7 Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam 1.7.1 Quán triệt quan điểm phát triển bền vững và tuân theo các nguyên tắc của Rio, Chính phủ Việt Nam đã đề ra các chủ trương, chính sách và phương châm hành động nhằm thực hiện chương trình hành động 21 như sau: 1- Nhằm thoả mãn những nhu cầu cơ bản về vật chất, tinh thần và văn hoá cho các thế hệ hiện tại và tương lai của Việt Nam thông qua việc quản lý một cách khôn khéo nguồn tài nguyên thiên nhiên. 2- Xây dựng và thực hiện các chính sách, kế hoạch hành động và cơ chế tổ chức nhằm đảm bảo cho khả năng sử dụng bền vững các tài nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế - xã hội trong mối quan hệ hài hoà với tài nguyên và môi trường. 3- Các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường cần phải được phối hợp để giải quyết một cách hài hoà giữa ba lĩnh vực này trong các kế hoạch quốc gia, cũng như trong kế hoạch ngành và địa phương. Việc đánh giá tác động đến môi trường cần được xem xét một cách tổng hợp. 4- Khẩn trương bổ sung hệ thống hạch toán quốc gia để phản ánh được việc đánh giá kinh tế các tài nguyên và các chi phí cho kiểm soát ô nhiễm, đồng thời cần sử dụng một cách thích hợp các công cụ kinh tế để thúc đẩy việc tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và năng lượng, khuyến khích các công nghệ sạch về môi trường. 5- Kết hợp hài hoà giữa phát triển đô thị và phát triển nông thôn. Quy hoạch xây dựng mạng lưới đô thị và các khu công nghiệp với các đô thị lớn, vừa và nhỏ, đồng thời phát triển nông thôn bằng cách đa dạng hoá kinh tế nông thôn, cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất, dịch vụ và đời sống ở nông thôn, hạn chế khuynh hướng phân hoá và cách biệt giữa giàu - nghèo. 6- Áp dụng các biện pháp cần thiết để duy trì và bảo vệ các hệ sinh thái đất, rừng, biển; duy trì và bảo vệ sự đa dạng của các giống loài động, thực vật hoang dã và thuần dưỡng. 7- Thực thi một nền nông nghiệp sinh thái, hạn chế sử dụng hoá chất trong nông nghiệp, sử dụng chế độ tưới, tiêu hợp lý. Ðể phòng ngừa suy thoái đất, ô nhiễm nước, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. 8- Thực hiện công nghiệp hoá với những tác động ít nhất tới môi trường, bằng các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm đất, nước, không khí, cũng như tích tụ các chất thải nguy hiểm do công nghiệp gây nên, áp dụng các công nghệ sạch, công nghệ hợp lý công nghệ xử lý và tái chế sử dụng chất thải. 9- Việt Nam là một đất nước thường xuyên bị đe doạ bởi thiên tai, đặc biệt là bão lụt, hạn hán. Vì vậy việc đề phòng và hạn chế hậu quả của thiên tai là hết sức cần thiết để bảo vệ tính mạng, tài sản, sản xuất của nhân dân. 10- Coi trọng việc tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của quần chúng về bảo vệ môi trường, tổ chức vận động nhân dân tham gia các phong trào bảo vệ môi trường, các tổ chức xã hội về bảo vệ môi trường. 1.7.2 Về thể chế, tổ chức bộ máy Nhà nước quản lý bảo vệ môi trường Sau hội nghị Rio, Chính phủ Việt Nam tăng cường thể chế cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Cuối năm 1992 Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, cơ quan được giao chịu trách nhiệm về môi trường, đã được chuyển thành Bộ Khoa học Công nghệ & Môi trường (MOSTE) và Cục môi trường là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đã được thành lập. Hệ thống quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đã được thiết lập từ trung ương đến địa phương. Hiện nay ở 61 tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương đã có Sở Khoa học Công nghệ & Môi trường (nay là Sở Tài Nguyên và Môi trường). Hầu hết các Sở đều có Phòng Quản lý môi trường. Các Bộ, các ngành đã kiện toàn các Vụ Khoa học - Công nghệ theo hướng bổ sung chức năng, nhiệm vụ nhằm thực hiện công tác quản lý Nhà nước của mình trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Ðể đáp ứng cao hơn đòi hỏi khách quan của sự nghiệp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Việt Nam nhận thức rõ tầm quan trọng cần phải tăng cường cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ MSc. Phan Như Thúc 10 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  12. Giáo trình Quản lý môi trường môi trường về tổ chức, bộ máy, nhân lực và các nguồn lực khác để điều phối các mối quan hệ phát triển kinh tế - xã hội với môi trường, nhằm thực thi chiến lược phát triển bền vững của đất nước. Tại hội nghị Rio cũng như các cơ hội khác, đã chỉ ra là các tổ chức phi chính phủ đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Các tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam đã được thành lập và cũng đã đóng góp tiếng nói của mình trong sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước, đặc biệt là hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường ở Việt Nam. 1.7.3 Chính sách và luật pháp về bảo vệ môi trường Theo con đường của Rio đã vạch ra, một trong những nhiệm vụ cấp bách là các quốc gia cần phải ban hành các văn bản dưới luật và những qui định cụ thể liên quan đến bảo vệ môi trường, làm cơ sở pháp lý để quản lý và bảo vệ môi trường. Sau hội nghị Rio, Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam đã được Quốc hội thông qua 27/12/1993 cùng với việc ban hành mới hoặc điều chỉnh các Luật quản lý các thành phần môi trường khác như: Luật đất đai, Luật bảo vệ và phát triển rừng, Luật khoáng sản, Pháp lệnh về nguồn lợi thuỷ sản v.v Ðể Luật bảo vệ môi trường thực thi có hiệu lực, Việt Nam đã xây dựng và ban hành hàng loạt các văn bản dưới luật, tạo nên một hệ thống văn bản pháp lý chặt chẽ từ trung ương đến địa phương, nhằm thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Nhà nước đã được qui định trong Luật bảo vệ môi trường, là công cụ hữu hiệu của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ môi trường. Từ khi có Luật bảo vệ môi trường, trên cơ sở của Kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển bền vững 1991-2000 Việt Nam đã và đang triển khai các hoạt động sau đây: - Xây dựng chiến lược BVMT giai đoạn 2000-2020. - Xây dựng chương trình hành động BVMT giai đoạn 2000-2010. - Ban hành kế hoạch hành động quốc gia về bảo vệ đa dạng sinh học. - Xây dựng kế hoạch quốc gia phòng ngừa và ứng cứu sự cố dầu tràn trên biển. - Ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường Việt Nam năm 1995 gồm 71 tiêu chuẩn. Mặt khác để hoà nhập vào hệ thống thương mại toàn cầu, Việt Nam đang từng bước xây dựng hệ thống tiêu chuẩn theo ISO 9000 và ISO 14000. - Ban hành và đang tổ chức thực hiện Kế hoạch quốc gia giảm thiểu chất thải gây hiệu ứng nhà kính. - Ban hành và thực hiện chiến lược lâm nghiệp nhiệt đới, trong đó đặc biệt chú trọng vấn đề bảo vệ và phát triển rừng. - Thực hiện có kết quả chính sách xoá đói giảm nghèo. - Thực hiện chính sách hạn chế sự gia tăng dân số dưới 1,7%/năm. - Xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường trình Quốc hội, báo cáo hiện trạng 1994, 1995, 1996, các số liệu trong báo cáo là cơ sở để phân tích tình trạng môi trường và dự đoán xu thế diễn biến giúp các nhà hoạch định chính sách, kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế quốc dân. 1.7.4 Chương trình hành động bảo vệ môi trường ở Việt Nam 1. Bảo vệ hệ sinh thái rừng Chính sách của quốc gia nhằm quản lý tốt và bảo vệ diện tích rừng nguyên sinh hiện có, phục hồi và mở rộng diện tích các khu rừng phòng hộ như các rừng đầu nguồn, các khu rừng đặc dụng; giao đất giao rừng cho các đơn vị ngoài quốc doanh, cộng đồng để phủ xanh đất trống đồi núi trọc, phấn đấu đưa diện tích che phủ lên 40% và cao hơn. Hiện nay, Việt Nam đang thục hiện chương trình 327 chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc, thực hiện chương trình định canh định cư cho khoảng 700.000 hộ dân cư. Năm 1997 Việt Nam trên thực tế đã thực hiện chính sách "đóng cửa rừng tự nhiên" bảo vệ các quá trình sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, các nguồn gien quí hiếm. MSc. Phan Như Thúc 11 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  13. Giáo trình Quản lý môi trường 2. Tài nguyên đất Nông nghiệp là ngành sản suất có ý nghĩa quan trọng tới việc phát triển kinh tế của đất nước, đóng góp tới trên 30% GDP, lại là ngành đang sử dụng nhiều đất đai (từ 22% tổng diện tích lãnh thổ trở lên) do vậy Chính phủ rất chú ý khuyến khích việc đa dạng hoá nông nghiệp, tăng năng suất trong sản suất nông nghiệp thông qua việc thực hiện đúng đắn cơ chế thị trường và các cải cách khác trong quản lý kinh tế, bằng việc chuyển giao và khuyến kích nông dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản suất và hạn chế tổn thất sau khi thu hoạch, tăng cường việc chế biến để nâng cao giá tri nông sản. Trong qui hoạch sử dụng đất để phát triển công nghiệp, phát triển đô thị và các cơ sở hạ tầng, cần chú ý việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý tài nguyên đất, hạn chế việc mất đất màu mỡ của nông nghiệp. 3. Hệ sinh thái nước ngọt Các chính sách quản lý nước được xây dựng trong khuôn khổ quản lý tổng hợp lưu vực, thực hiện đánh giá tác động môi trường của các dự án phát triển đối với tài nguyên nước, cân nhắc tổng thể về sinh thái đối với các phương án sử dụng tài nguyên nước, dựa trên quản lý tổng hợp lưu vực để giải quyết các mâu thuẫn hoặc tranh chấp trong việc sử dụng giữa các ngành hoặc địa phương. Chính sách quản lý tổng hợp lưu vực cũng có liên quan tới việc quản lý rừng và đất rừng, việc kiểm soát xói mòn đất, qui hoạch sử dụng đất và quản lý ô nhiễm. Xây dựng các tiêu chuẩn để hạn chế ô nhiễm nước, kiểm soát nước thải công nghiệp, xây dụng các hệ thống xử lý nước thải, kiểm soát việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp, xây dụng các tiêu chuẩn về chất lượng cho các yêu cầu khác nhau, như cấp nước uống, công nghiệp, giải trí v.v đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch định chính sách và quản lý môi trường. 4. Hệ sinh thái biển và cửa sông Biển có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh của đất nước, Việt Nam rất chú trọng chiến lược bảo vệ và khai thác đa dạng nguồn tài nguyên biển. Việt Nam đã tham gia và phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển. Chính phủ Việt Nam đã và đang có chủ trương giải quyết hàng loạt các vấn đề dưới đây: - Các hoạt động trên biển đều phải tính tới các tác động tiêu cực đối với hệ sinh thái biển và có biện pháp phòng ngừa theo qui định của Nhà nước. - Tăng cường năng lực quốc gia trong việc kiểm soát chặt chẽ các hoạt động này, kể cả việc kiểm soát ô nhiễm từ đất liền. - Việc đánh bắt hải sản tại vùng biển nông ven bờ không được vượt quá ngưỡng năng suất lâu bền và không được dùng các phương pháp và phương tiện có tính huỷ diệt. - Trong những năm tới, cần phát triển năng lực và khuyến khích việc đánh bắt ngoài khơi. - Khôi phục, bảo vệ và sử dụng hợp lý các rừng ngập mặn, đầm phá, ngăn ngừa sự khai thác phá hoại các rạn san hô làm vật liệu xây dụng hoặc sản phẩm thương mại. - Ban hành và thực hiện kế hoạch quốc gia về ứng phó sự cố dầu tràn. - Xây dựng kế hoạch bảo vệ các vùng ven biển về phương diện địa mạo và sinh thái, có xét tới những hoạt động như khai thác vùng đất ngập nước ven biển, khai thác cát, xây dụng các công trình phòng hộ v v 5. Bảo vệ nguồn tài nguyên sinh học Chính phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực thực hiện các biện pháp để bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ nguồn đa dạng sinh học, đặc biệt là thông qua chương trình rộng lớn về khôi phục và phát triển rừng, thành lập các khu bảo vệ quốc gia. MSc. Phan Như Thúc 12 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  14. Giáo trình Quản lý môi trường Hiện có 87 khu bảo vệ với tổng diện tích bằng 1.169.000 ha (tức bằng 5,7 % tổng diện tích đất rừng, hoặc 3,3 % tổng diện tích lãnh thổ), trong đó có 58 nơi là vườn quốc gia (có 10 vườn quốc gia) và khu dự trữ thiên nhiên, 29 nơi có tính chất lịch sử và văn hoá. Việt Nam đã tham gia ký kết Công ước về đa dạng sinh học. Với sự tài trợ và giúp đỡ của Quỹ môi trường toàn cầu (GEF), Việt Nam đã và đang thực hiện các dự án về bảo tồn và xây dựng kế hoạch hành động về đa dạng sinh học (Conservation Training and Biodiversity Action Plan). Chương trình quốc gia về đa dạng sinh học Việt Nam nhằm thực hiện những mục tiêu lâu dài cơ bản của Chương trình Quốc gia bảo vệ tài nguyên sinh học phong phú và độc đáo của Việt Nam và trước mắt là thực hiện một số mục tiêu: - Bảo vệ các hệ sinh thái đặc hữu của quốc gia, các hệ sinh thái dễ bị tổn thương hiện đang có nguy cơ suy giảm hoặc huỷ hoại do những hoạt động của con người. - Bảo vệ các thành phần của sự đa dạng sinh học hiện đang bị khai thác quá mức. - Xúc tiến và xác định giá trị sử dụng của tất cả các thành phần của sự đa dạng sinh học trên cơ sở của việc phát triển lâu bền tài nguyên thiên nhiên nhằm phục vụ các mục tieeu kinh tế của đất nước. Chương trình quốc gia cũng xác định một số hoạt động ưu tiên trong giai đoạn năm 1996 đến năm 2000: - Về các vấn đề chính sách và pháp lý, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống văn bản dưới luật để tạo khung pháp lý cho việc thực hiện Luật bảo vệ môi trường và các Công ước quốc tế liên quan tới đa dạng sinh học, như các qui định pháp lý về việc bảo tồn, sử dụng, khai thác và trao đổi các tài nguyên gien, các giống, loài để đảm bảo sự khai thác và sử dụng lâu bền tài nguyên sinh học trên nền tảng của chính sách tiếp cận về sự phát triển lâu bền, cũng như để ngăn chặn sự suy thoái và huỷ hoại của các hệ sinh thái nhạy cảm và đỡ tổn thương bởi những tác động tiêu cực về môi trường trong phát triển công nghiệp. - Xây dựng và quản lý các khu vực bảo vệ, củng cố các khu vực bảo vệ có giá trị cao về đa dạng sinh học và một số vùng đất ngập nước quan trọng, các khu dự trữ quan trọng về tài nguyên biển, thiết lập, củng cố các trung tâm bảo vệ nguồn gien quí hiếm với giá trị kinh tế cao. - Tăng cường việc giáo dục nâng cao nhận thức và cung cấp cho nhân dân và những người ra quyết định các thông tin cần thiết về đa dạng sinh học và giá trị của nó. - Nâng cao trình độ và năng lực quản lý của các cán bộ chuyên môn và quản lý, xây dựng mạng lưới quốc gia về cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học. - Tiến hành nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ phục vụ việc khai thác và sử dụng bền vững các giá trị của sự đa dạng sinh học, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và y tế. - Kết hợp chương trình quốc gia với các chương trình phát triển kinh tế xã hội. - Tăng cường hợp tác quốc tế và khu vực. 6. Kiểm soát ô nhiễm công nghiệp và khu vực Chính phủ Việt Nam đang cố gắng tạo một đà phát triển cho công nghiệp hoá nhanh bằng cách thiết kế và thực hiện chính sách quản lý ô nhiễm công nghiệp (IPP) như là một bộ phận cấu thành của chiến lược phát triển bền vững, bao gồm những chính sách sau đây: - Tiếp tục xây dựng năng lực thể chế để củng cố hệ thống quan trắc, cưỡng chế thu thập số liệu về môi trường. - Tiếp tục thiết kế các công cụ kinh tế trong quản lý, bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện Việt Nam. - Ðịnh ra các yêu cầu về đánh giá tác động môi trường cho việc qui hoạch vùng, đặc biệt cho các tam giác kinh tế trọng điểm. MSc. Phan Như Thúc 13 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  15. Giáo trình Quản lý môi trường - Thực hiện dự án thí điểm phòng chống ô nhiễm công nghiệp bao gồm việc kiểm toán công tác giảm thiểu chất thải cho một số doanh nghiệp, đào tạo về tính hiệu quả kinh tế và áp dụng các công nghệ sản xuất sạch hơn. 7. Vấn đề dân số Vấn đề dân số đang là mối quan tâm của hầu hết các nước trên thế giới, nó đã trở thành những vấn đề toàn cầu, buộc toàn nhân loại phải xích lại gần nhau để cùng hành động nhằm hạn chế sự gia tăng tiến tới ổn định dân số, đảm bảo phát triển bền vững của hành tinh. Việt Nam đang giảm dần độ tăng dân số, Năm 1996 tỷ lệ tăng dân số là 1,9%, giảm 0,3% so với năm 1990 là 2,2%, trong khi tăng trưởng kinh tế năm 1996 là 8,2%. Ðến năm 2000 Việt Nam có chính sách hạn chế tăng dân số tới mức 1,7%/ năm. Thực hiện được chính sách dân số này, Việt Nam có cơ hội ổn định dân số, góp phần thực hiện chiến lược phát triển bền vững, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. 8. Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Chính phủ Việt Nam thấy rõ tầm quan trọng của vấn đề giải quyết nước sạch và vệ sinh môi trường cho cộng đồng ở nông thôn. Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường được Chính phủ, các ngành, các cấp trực tiếp chỉ đạo, được toàn dân tích cực tham gia. Hiện nay, hơn 30% dân số ở nông thôn đã được cấp nước sạch, Chiến lược đến năm 2000 đảm bảo cho 80% dân cư sẽ được cấp nước sạch. Thủ tướng Chính phủ đã thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nhằm điều hoà, phối hợp các hoạt động đa dạng trong lĩnh vực này. Sự kết hợp hài hoà các nguồn vốn của dân, của Nhà nước và của nước ngoài, đặc biệt là của tổ chức UNICEF, đã tạo các nguồn vốn quan trọng đảm bảo cấp nước đạt tiêu chuẩn cho các vùng nông thôn rộng lớn Bắt đầu từ năm 1997, hàng năm cả nước tổ chức tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường (ngày 29 tháng 4 đến 6 tháng 5). Ðây là hoạt động hứa hẹn nhiều hệ quả tích cực về xã hội và môi trường. 9. Tuyên truyền giáo dục cộng đồng Chính phủ Việt Nam cho rằng: nhiệm vụ bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân. Chính phủ luôn coi trọng nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục cộng đồng về môi trường, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên của đất nước. Kể từ khi ban hành Luật bảo vệ môi trường, phong trào nhân dân tham gia bảo vệ môi trường đã trở thành hoạt động phổ biến trên toàn quốc. Các tổ chức xã hội như thanh niên, phụ nữ, các tổ chức phi chính phủ v.v đã tổ chức hàng trăm các lớp đào tạo, tập huấn, các hội thảo, hội nghị; xây dựng hàng chục chương trình truyền hình về các vấn đề bảo vệ môi trường, tổ chức thi vẽ tranh môi trường cho trẻ em, tổ chức các phong trào vệ sinh môi trường, phong trào trồng cây, tuần lễ quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường; phong trào thành phố nông thôn xanh, sạch, đẹp vv Các phong trào này đang trở thành nhận thức và hoạt động thường xuyên của cộng đồng. 10. Hợp tác quốc tế Việt Nam coi trọng việc hợp tác với các nước láng giềng để bảo vệ và cải thiện môi trường. Việt Nam hiểu rằng sự nghiệp BVMT của Việt Nam không thể tách rời sự nghiệp BVMT của khu vực và thế giới, những biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường ở Việt Nam có liên quan đến môi trường toàn cầu, chính phủ Việt Nam đã phê chuẩn, tham gia ký kết 10 Công ước Quốc tế , 01 Nghị định thư liên quan đến môi trường, trong đó có Công ước RAMSAR, Công ước CITES, Công ước Bazen, Công ước Viên về bảo vệ tầng ozon, Công ước về đa dạng sinh học, Công ước về biến đổi khí hậu. Trong thời gian qua Việt Nam đã đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế theo nhiều hình thức như họp tác đa phương, hợp tác song phương, hợp tác khu vực và hợp tác toàn cầu. MSc. Phan Như Thúc 14 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  16. Giáo trình Quản lý môi trường Quan hệ hợp tác của Việt Nam với các tổ chức quốc tế như UNEP, UNIDO, UNDP, UNICEF, WWF, IUCN, WB, ADB, GEF vv ngày càng phát triển và có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường Việt Nam. Quan hệ hợp tác của Việt Nam với các nước trong khu vực đã bước sang giai đoạn mới, được tăng cường và mở rộng. Hiện nay, Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức các quan chức cao cấp về môi trường của ASEAN (ASOEN). Quan hệ song phương giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước như Thụy Ðiển, Canada, Ôxtrâylia, Ðan Mạch, Hà Lan, Nhật Bản, Pháp v.v ngày càng được củng cố và phát triển nhằm thực hiện các cam kết giữa Chính phủ Việt Nam và các bên hữu quan, tranh thủ sự trợ giúp về tài chính cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực BVMT. Nhiều dự án về môi trường đã được thực hiện có hiệu quả, đặc biệt là dự án SIDA/IUCN về tăng cường năng lực quản lý môi trường cho môi trường, dự án VCEP về chương trình môi trường Việt Nam Canada, dự án về bảo vệ đa dạng sinh học với GEF, dự án UNEP/COBSEA về môi trường biển v.v Sự hợp tác và phối hợp hoạt động với các nước và các tổ chức quốc tế đã giúp đỡ Việt Nam rất nhiều trong quản lý môi trường của Việt Nam. MSc. Phan Như Thúc 15 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  17. Giáo trình Quản lý môi trường CHƯƠNG 2: TIÊU CHUẨN VÀ QUY ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 2.1 Chiến lược và chính sách môi trường 2.1.1 Tầm quan trọng của chiến lược và chính sách môi trường Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần đề ra những chiến lược, chính sách phù hợp với khả năng và điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước, thúc đẩy, khuyến khích mọi người, mọi cơ quan đoàn thể tích cực tham gia công cuộc cải thiện và bảo vệ môi trường. Mỗi quốc gia đều có hệ thống các chính sách, chiến lược phát triển riêng của mình. Đây là công cụ để chỉ đạo toàn bộ hoạt động phát triển kinh tế xã hội cũng như BVMT. Rõ ràng chính sách phát triển có quan hệ mật thiết với chiến lược BVMT. Nếu tách rời chúng thì không thể thực hiện tốt việc phát triển cũng như BVMT. Chính vì vậy chúng ta xét các chính sách, chiến lược này như một thể thống nhất. Trong khi chính sách xác định rõ mục tiêu phát triển, BVMT và định hướng hoạt động thì chiến lược cụ thể hóa và tìm phương thức, nguồn lực để có thể đạt được mục tiêu. 2.1.2 Nội dung của chính sách và chiến lược môi trường a. Chính sách môi trường (Environmental policy) Chính sách quản lý là tổng thể các quan điểm, các chuẩn mực, các biện pháp, các thủ thuật mà Nhà nước sử dụng nhằm đạt được những mục tiêu chiến lược của đất nước. Nội dung của chính sách có thể trình bày theo sơ đồ sau: Chính sách Các quan điểm Các biện pháp Các thủ thuật Các mục tiêu bộ phận Mỗi một chính sách ra đời, phát huy tác dụng đều theo những quy luật nhất định và trong những giới hạn nhất định. Thông thường ở giai đoạn đầu, chính sách chưa phát huy đầy đủ tác dụng do còn mới lạ, chi phối và san sẻ lợi ích của nhiều đối tượng và còn do những người thực thi chính sách chưa đủ kinh nghiệm và hiểu biết. Tiếp theo, chính sách theo quán tính của mình sẽ phát huy được hiệu quả mong muốn của nhà hoạch định. Sau giai đoạn này, khi chính sách trở nên quen thuộc với những người thực thi thì khả năng tác động không còn mấy, đòi hỏi phải có những hình thức mới thay đổi, nếu không sẽ trở nên lỗi thời. Sang giai đoạn thứ tư, chính sách gần như mất hiệu lực và cần phải thay thế bằng một chính sách mới. Như vậy, chính sách môi trường là tổng thể các quan điểm, các biện pháp, các thủ thuật nhằm thực hiện các mục tiêu BVMT và PTBV của quốc gia, của ngành kinh tế hoặc một công ty. Cụ thể hóa chính sách môi trường trên cơ sở các nguồn lực nhất định để đạt các mục tiêu do chính sách môi trường đặt ra là nhiệm vụ của chiến lược môi trường. Chính sách môi trường cụ thể hoá Luật Bảo vệ Môi trường (trong nước) và các Công ước quốc tế về môi trường. Mỗi cấp quản lý hành chính đều có những chính sách môi trường riêng. Nó vừa cụ thể hoá luật pháp và những chính sách của các cấp cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa phương. Sự đúng đắn và thành công của chính sách cấp địa phương có vai trò quan trọng trong đảm bảo sự thành công của chính sách cấp trung ương. MSc. Phan Như Thúc 16 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  18. Giáo trình Quản lý môi trường Nguyên tắc chủ đạo của việc ban hành và thực thi chính sách môi trường là: 1- Hợp hiến, hợp pháp, hệ thống và thống nhất; 2- Người gây ô nhiễm phải trả tiền; 3- Phòng bệnh hơn chữa bệnh; 4- Hợp tác giữa các đối tác; 5- Sự tham gia của cộng đồng. Các chính sách MT Việt Nam năm 1991 cho các vấn đề cụ thể của đất nước như sau: (1) Quản lý tốt và bảo vệ diện tích rừng còn lại, phục hồi và mở rộng diện tích các khu rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng và giao đất giao rừng cho các đơn vị ngoài quốc doanh. Mục tiêu chung của chính sách này là đến năm 2000 có thể đưa diện tích rừng che phủ lên 40-50%. (2) Qui hoạch tổng hợp về sử dụng đất để sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên thiên nhiên quí này của quốc gia. Nội dung qui hoạch là xác định khả năng sử dụng và sự sử dụng của đất; giá trị môi trường, sức chịu đựng và mức độ dễ hủy hoại của đất, chính sách phân phối sử dụng đất; những kỹ năng truyền thống, các lợi ích và nguyện vọng phát triển của dân chúng địa phương, chính sách di dân hợp lý. (3) Chính sách khai thác và quản lý lâu bền hệ sinh thái đất ngập nước nhằm giải tỏa sức ép khai thác vô tội vạ, bằng các cách: qui hoạch tổng thể khu vực đất ngập nước; xây dựng và thực hiện nghiêm ngặt các qui chế có liên quan đến khai thác đất ngập nước; gắn lợi ích của người dân bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước; chuyển giao các kỹ thuật sử dụng đất thích hợp; giáo dục nâng cao nhận thức của dân chúng và người quản lý địa phương về ý nghĩa, lợi ích, cách thức bảo tồn, khả năng khai thác lâu bền hệ sinh thái này. (4) Khai thác và quản lý lâu bền tài nguyên nước, cân bằng cung cầu, phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước, hạn chế hậu quả thiên tai liên quan tới tài nguyên nước, phục vụ lâu dài cho sản xuất và đời sống của nhân dân. Quản lý tổng hợp lưu vực, ĐTM các dự án sử dụng tài nguyên nước, v.v Xây dựng các tiêu chuẩn để hạn chế ô nhiễm nước, kiểm soát chất thải công nghiệp, xây dựng các cơ sở xử lý nước thải, kiểm soát sử dụng hóa chất trong nông nghiệp v.v (5) Chính sách đối với hệ sinh thái biển và cửa sông, bao gồm: Áp dụng các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm biển và ô nhiễm từ đất liền, không khai thác quá mức cũng như bằng các phương tiện có tính chất hủy diệt hải sản vùng biển nông, phát triển năng lực đánh bắt hải sản xa bờ, khôi phục và bảo vệ rừng ngập mặn, bảo vệ đa dạng sinh học biển, ban hành kế hoạch quốc gia về ứng phó sự cố tràn dầu, v.v (6) Chính sách bảo vệ đa dạng sinh học được trình bày trong chương trình quốc gia về đa dạng sinh học được Chính phủ phê duyệt theo Nghị định 845/TTg ngày 22/12/1995 với các mục tiêu trước mắt là: bảo vệ các hệ sinh thái đặc hữu của đất nước; bảo vệ các thành phần của sự đa dạng sinh học hiện nay đang bị khai thác quá mức; xúc tiến và xác định giá trị sử dụng của tất cả các thành phần của sự đa dạng sinh học. (7) Kiểm soát ô nhiễm trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước bằng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm. (8) Phòng ngừa và hạn chế các hậu quả của thiên tai bão lụt, hạn hán, nứt đất, động đất với các biện pháp chủ đạo: ngăn chặn phá rừng, trồng và bảo vệ rừng nhất là rừng đầu nguồn, xây dựng các công trình phòng hộ như đê, kè, đập, nghiên cứu và áp dụng các giải pháp thích nghi với điều kiện thiên tai như qui hoạch vùng, bố trí lại cơ cấu sản xuất nhất là các ngành có liên quan nhiều đến tài nguyên thiên nhiên. b. Chiến lược môi trường (Environmental strategy) Các chiến lược môi trường là những văn kiện sống nó đòi hỏi phải có thay đổi khi các vấn đề mới xuất hiện và đặc biệt khi hiểu biết kỹ hơn mối quan hệ giữa kinh tế và hệ sinh thái tự nhiên. Do sự đa dạng của các vấn đề môi trường đối với từng quốc gia nên mỗi nước phải đưa ra chiến lược môi trường của mình sao cho phản ảnh được các điều kiện về tiềm năng của quốc gia đó. MSc. Phan Như Thúc 17 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  19. Giáo trình Quản lý môi trường Nhìn chung, ba yếu tố tối cần sau đây là chung cho một chiến lược thành công. Mỗi một trong các yếu tố này đòi hỏi một thế cân bằng giữa phân tích số lượng chính xác và sự tham gia của các đối tác. Chỉ tiêu kỹ thuật Các đối tác • Tác động của dân số • Kinh tế • Người gây ô nhiễm, • Sinh thái người sử dụng tài nguyên • Xã hội • Các cơ quan Chính phủ • Những vấn đề khác • Các chuyên gia, các tổ chức phi Chính phủ Quá trình ra quyết định • Các vấn đề ưu tiên • Các hoạt động ưu tiên • Đảm bảo thực thi hiệu quả Mỗi một chiến lược môi trường thay đổi phụ thuộc vào những thuộc tính lý học, sinh học, xã hội và kinh tế của từng nước. Thực tiễn cho thấy, những chiến lược môi trường có hiệu quả nhất bao gồm 3 nhân tố cơ bản: Bảng 1. Sự phát thành một chiến lược môi trường Nhân tố chủ chốt Định nghĩa Bao gồm sự phân tích quy mô và tính cấp bách của các vấn đề môi trường 1. Xác định các vấn và xác định những vấn đề được xem là nghiêm trọng dựa trên các chỉ tiêu đề ưu tiên đặc biệt Hợp phần quan trọng nhất của chiến lược gồm 3 bước chủ yếu: - Xác định những nguyên nhân của vấn đề. 2. Xác định các - Khởi thảo các mục tiêu (trung gian). hoạt động ưu tiên - Xác định chính sách luân phiên các công cụ nhằm vào nguyên nhân của các vấn đề dựa trên những lợi ích mong đợi, chi phí và những cân nhắc, tiêu chuẩn tương ứng khác. Bao gồm sự tích hợp các hoạt động được đề nghị với những chính sách theo ngành và kinh tế vĩ mô của Chính phủ với sự tham gia của các đối tác trong kế hoạch hóa và các giai đoạn thực hiện; tìm kiếm những 3. Đảm bảo sự thực khuyến khích để đảm bảo sự phân công rõ ràng trách nhiệm theo cơ quan, thi hiệu quả với luật pháp rõ ràng và nhất quán cùng khả năng thực thi đầy đủ; huy động các nguồn lực để đảm bảo kinh phí cho việc thực thi chiến lược; đưa ra những điều khoản để giám sát, đánh giá và rà xét lại những ưu tiên trong quá trình thực hiện. Kế hoạch quốc gia về MT và phát triển lâu bền Việt Nam 1991-2000 là Chiến lược MT đầu tiên của nước ta. Đầu thế kỷ 21, ngày 2 tháng 12 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, cũng như danh mục 36 Chương trình BVMT ưu tiên thực hiện trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 và định hướng đến 2020. Bản Chiến lược này xác định nội dung 5 nhiệm vụ cơ bản về BVMT và 8 giải pháp thực hiện. - Năm nhiệm vụ cơ bản về BVMT Việt Nam giai đoạn từ 2003 đến 2010 là: + Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm MSc. Phan Như Thúc 18 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  20. Giáo trình Quản lý môi trường + Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng + Bảo vệ và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên + Bảo vệ và cải thiện môi trường các khu vực trọng điểm + Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. - Tám giải pháp chính để thực thi Chiến lược BVMT nước ta bao gồm: + Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm BVMT + Tăng cường quản lý nhà nước, thể chế và pháp luật về BVMT + Đẩy mạnh việc áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường + Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và BVMT + Tăng cường và đa dạng hóa nguồn vốn, tạo sự chuyển biến trong đầu tư bảo vệ môi trường + Tăng cường năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ về BVMT + Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động BVMT + Tăng cường hợp tác quốc tế về BVMT. Trên cơ sở Bản Chiến lược này, các ngành và các địa phương tiến hành xây dựng và điều chỉnh Chiến lược phù hợp với đặc thù của ngành và địa phương mình. 2.1.3 Hệ thống quản lý nhà nước về môi trường Tổ chức thực hiện công tác quản lý môi trường là nhiệm vụ quan trọng nhất của ngành môi trường ở mỗi quốc gia. Các bộ phận chức năng của ngành môi trường bao gồm: bộ phận nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chính sách, các quy định pháp luật dùng trong công tác BVMT; bộ phận quan trắc, giám sát, đánh giá thường kỳ chất lượng môi trường; bộ phận thực hiện các công tác kỹ thuật, đào tạo cán bộ môi trường; bộ phận nghiên cứu, giám sát việc thực hiện công tác môi trường ở các địa phương, các cấp, các ngành. Mỗi một quốc gia có một cách riêng trong việc tổ chức thực hiện công tác BVMT. Ví dụ, ở Đức, Mỹ hình thành Bộ Môi trường để thực hiện công tác quản lý môi trường quốc gia. Ở Thái Lan hình thành Ủy ban Môi trường quốc gia do Thủ tướng Chính phủ làm chủ tịch và các Cục quản lý chuyên ngành môi trường trong Bộ. Ở Việt Nam công tác môi trường hiện nay được thực hiện ở nhiều cấp. Quốc hội có “Ủy ban khoa học, Công nghệ và Môi trường” tư vấn về các vấn đề môi trường. Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ và Vụ Khoa học Giáo dục Văn hóa xã hội có một cố vấn cao cấp về các vấn đề môi trường. Sơ đồ tổ chức hệ thống quản lý nhà nước về môi trường hiện nay ở Việt Nam được trình bày trong Hình 1. Bên cạnh các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, có nhiều cơ quan khác như các cơ sở đào tạo và nghiên cứu nhà nước, các tổ chức phi Chính phủ tham gia thực hiện công tác đào tạo, giám sát và nghiên cứu môi trường. Ủy ban nhân Bộ Tài Nguyên và Môi Các Bộ khác dân tỉnh trường Cục Các sở Sở Tài Các Vụ Các Bảo vệ khác nguyên và vụ KHCN vụ Môi trường Môi trường khác MT khác Phòng Các Phòng Phòng Môi trường chức năng Môi trường Hình 1. Hệ thống quản lý nhà nước về môi trường Việt Nam MSc. Phan Như Thúc 19 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  21. Giáo trình Quản lý môi trường 2.2 Các quy định về bảo vệ môi trường 2.2.1 Luật pháp và công ước bảo vệ môi trường a. Luật pháp bảo vệ môi trường: Việt Nam đã ban hành Luật Bảo vệ Môi trường năm 1993 và được thay thế bằng Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 và nhiều văn bản pháp luật quan trọng liên quan đến môi trường đã được ban hành như: - Luật bảo vệ sức khỏe cho nhân dân (1989) - Pháp lệnh về thu thuế tài nguyên (1989) - Pháp lệnh bảo vệ đê điều (1989) - Luật bảo vệ và phát triển rừng (1991) - Luật đất đai (1993) - Luật dầu khí (1993) - Luật khoáng sản (1996) - Luật tài nguyên nước (1998) - Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ (1996) - Pháp lệnh thú y (1993) - Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật (1993) Các luật và pháp lệnh này đã góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh các hành vi của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động BVMT ở Việt Nam. b. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn môi trường Đến năm 1997, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ban hành được trên 200 TCVN về môi trường, trong đó có 9 TCVN về chất lượng môi trường xung quanh, 9 tiêu chuẩn thải, 153 về tiêu chuẩn phương pháp thử, đánh giá xác định các chỉ tiêu chất lượng môi trường, chất ô nhiễm, 29 tiêu chuẩn chung khác. Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường là một phần quan trọng của hệ thống luật pháp của Nhà nước về bảo vệ môi trường. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cùng với Cục Bảo vệ môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường) đã phối hợp chấp nhận một số tiêu chuẩn của bộ ISO 14000 và ban hành thành Tiêu chuẩn Việt Nam, thúc đẩy mạnh mẽ sự hòa nhập trong lĩnh vực môi trường với khu vực và thế giới. c. Công ước bảo vệ môi trường Hiện nay, có khoảng 300 công ước quốc tế về bảo vệ môi trường. Việt Nam đã tham gia các Công ước quốc tế về môi trường sau đây (ngày tham gia ở trong ngoặc): 1. Công ước Chicago về hàng không dân dụng quốc tế (1944). 2. Thỏa thuận về thiết lập ủy ban nghề cá Ấn Ðộ Dương - Thái Bình Dương (1948). 3. Hiệp ước về Khoảng không ngoài vũ trụ (1967). 4. Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước (RAMSAR), 1971 (20/9/1988). 5. Nghị định thư bổ sung công ước về các vùng ngập nước có tầm quan trọng, đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước, Paris, 1982. 6. Công ước liên quan đến Bảo vệ các di sản văn hoá và tự nhiên (19/10/1982). 7. Công ước về cấm phát triển, sản xuất và tàng trữ vũ khí hoá học, vi trùng và công việc tiêu huỷ chúng. MSc. Phan Như Thúc 20 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  22. Giáo trình Quản lý môi trường 8. Công ước về buôn bán quốc tế về các giống loài động thực vật có nguy cơ bị đe dọa, 1973 (20/1/1994). 9. Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu biển MARPOL (29/8/1991). 10. Công ước của Liên Hợp Quốc về sự biến đổi môi trường (26/8/1980). 11. Nghị định thư chữ thập đỏ liên quan đến bảo vệ nạn nhân của các cuộc xung đột vũ trang. 12. Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển (25/7/1994). 13. Cam kết quốc tế về phổ biến và sử dụng thuốc diệt côn trùng, FAO, 1985. 14. Công ước Viên về bảo vệ tầng ô-zôn, 1985 (26/4/1994). 15. Công ước về thông báo sớm sự cố hạt nhân, IAEA, 1985 (29/9/1987). 16. Công ước về trợ giúp trong trường hợp sự cố hạt nhân hoặc cấp cứu phóng xạ, 1986, IAEA (29/9/1987). 17. Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-zôn, 1987 (26/1/1984). • Bản bổ sung Luân Đôn cho công ước, Luân Đôn, 1990. • Bản bổ sung Copenhagen, 1992. 18. Thoả thuận về mạng lưới các trung tâm thuỷ sản ở Châu Á - Thái Bình Dương, 1988 (2/2/1989). 19. Công ước Basel về kiểm soát việc vận chuyển qua biên giới chất thải độc hại và việc loại bỏ chúng (13/5/1995). 20. Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu, 1992 (16/11/1994). 21. Công ước về Ða dạng sinh học, 1992 (16/11/1994). 2.2.2 Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam Trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội, đặc biệt là thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đi theo là đô thị hóa, các áp lực đối với tài nguyên thiên nhiên và môi trường ngày càng gia tăng. Các áp lực đó sẽ làm cho môi trường ngày càng bị ô nhiễm, gây ra tác hại lớn đối với sức khỏe cộng đồng, làm suy thoái các hệ sinh thái (động vật và thực vật), gây ra biến đổi khí hậu, làm suy giảm tầng ôzôn và gây ra mưa axit, hậu quả là gây thiệt hại lớn về kinh tế và xã hội, không đảm bảo sự phát triển bền vững. Nhằm bảo vệ môi trường quốc gia và góp phần bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu, Nhà nước ta đã ban hành nhiều luật pháp, quy định và tiêu chuẩn về môi trường, đó là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để quản lý môi trường và BVMT. Luật bảo vệ môi trường của nước ta được xây dựng trên cơ sở Hiến pháp, Hiến pháp nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nêu rõ: các cơ quan nhà nước, xí nghiệp, hợp tác xã, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân đều có nghĩa vụ thực hiện chính sách bảo vệ, cải tạo và tái sinh các tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải tạo môi trường sống. Ở Việt Nam, Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ tư, thông qua ngày 27/12/1993 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 10/01/1994. Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ tám, thông qua ngày 29/11/2005; được Chủ tịch Nước ký Lệnh số 29/2005/L/CTN ngày 12/12/2005 về công bố Luật; có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006, thay thế Luật Bảo vệ môi trường năm 1993. Luật Bảo vệ Môi trường 2005 có 15 chương, 136 điều. So với Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 tăng 8 chương, 81 điều. Chương I. Những quy định chung (7 điều) Chương II. Tiêu chuẩn môi trường (6 điều) MSc. Phan Như Thúc 21 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  23. Giáo trình Quản lý môi trường Chương III. Đánh giá môi trường chiến lược, Đánh giá tác động môi trường và Cam kết bảo vệ môi trường (3 mục, 14 điều) Chương IV. Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên (7 điều) Chương V. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (15 điều) Chương VI. Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư (5 điều) Chương VII. Bảo vệ môi trường biển, sông và các nguồn nước khác (3 mục, 11 điều) Chương VIII. Quản lý chất thải (5 mục, 20 điều) Chương IX. Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường (2 mục, 8 điều) Chương X. Quan trắc và thông tin về môi trường (12 điều) Chương XI. Nguồn lực bảo vệ môi trường (12 điều) Chương XII. Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường (3 điều) Chương XIII. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về bảo vệ môi trường (4 điều) Chương XIV. Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và bồi thường thiệt hại về môi trường (2 mục, 10 điều) Chương XV. Điều khoản thi hành (2 điều) 2.2.3 Các quy định về bảo vệ môi trường Sau khi ban hành Luật bảo vệ môi trường, các văn bản dưới Luật như Nghị định, Quyết định, Thông tư và các văn bản hướng dẫn v.v đã được ban hành: 1. Nghị định số 80/2006/NĐCP và Nghị định số hướng dẫn thi hành một số nội dung của Luật Bảo vệ Môi trường; 2. Nghị định số 81/2006/NĐCP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; 3. Công văn số 3148/KGVX, ngày 16/6/1995 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia nhằm loại trừ các chất làm suy giảm tầng ôzôn; 4. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 845/TTg, ngày 22/12/1995 phê duyệt “Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học ở Việt Nam”; 5. Chỉ thị số 359/TTg, ngày 29/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ về “Những biện pháp cấp bách bảo vệ và phát triển động vật hoang dã”. 6. Quyết định số 1806-QĐ/MTg, ngày 31/12/1994 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và cấp giấy phép môi trường; 7. Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. 8. Thông tư số 1420-MTg, ngày 16/11/1994, của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các cơ sở đang hoạt động; 9. Thông tư số 175-MTg, ngày 3/4/1995, của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài; MSc. Phan Như Thúc 22 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  24. Giáo trình Quản lý môi trường 10. Thông tư số 276-TT/MTg, ngày 6/3/1997, của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, hướng dẫn về kiểm soát ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh sau khi có quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường; 11. Thông tư số 1477-MTg, ngày 12/12/1994, của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, hướng dẫn tổ chức, quyền hạn và phạm vi hoạt động của Thanh tra về bảo vệ môi trường. 12. Thông tư 2433/TT-KCM, ngày 3/10/1996 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, hướng dẫn thi hành Nghị định 26/CP của Chính phủ (26/4/1996) quy định xử phạt vi phạm hành chính về môi trường; 13. Quyết định số 26/CP, ngày 25/3/1995, của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành tiêu chuẩn môi trường Việt Nam; 14. Chỉ thị số 199-TTg, ngày 3/4/1997, của Thủ tướng Chính phủ về những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công nghiệp và Thông tư liên tịch số 1590/1997/TTLT-BKHCNMT-BXD, ngày 17/10/1997 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Xây dựng, hướng dẫn thực hiện chỉ thị số 1999-TTg của Thủ tướng Chính phủ; 15. Công văn số 4527-ĐTr, ngày 8/6/1996, của Bộ Y tế, hướng dẫn xử lý chất thải rắn trong bệnh viện; 16. Chỉ thị số 200-TTg, ngày 29/4/1994, của Thủ tướng Chính phủ về đảm bảo nước sạch và vệ sinh môi trường ở nông thôn; 17. Thông tư số 1350-TT/KC, ngày 2/8/1995, của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 02-CP, ngày 5/1/1995, của Chính phủ đối với hàng hóa là hóa chất độc mạnh, chất phóng xạ, phế liệu, phế thải kim loại và phế liệu, phế thải có hóa chất độc hại và một số loại vật tư kỹ thuật cao cấp kinh doanh có điều kiện ở thị trường Việt Nam; 18. Thông tư số 3370-TT/MTg, ngày 22/12/1995, của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, hướng dẫn tạm thời về khắc phục sự cố môi trường do cháy nổ xăng dầu; 19. Thông tư số 2262-TT/MTg, ngày 29/12/1995, của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, hướng dẫn về việc khắc phục sự cố tràn dầu; 20. Công văn số 2592-MTg, ngày 12/11/1996, của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, về việc kiểm soát ô nhiễm biển từ các phương tiện giao thông thủy; 21. Thông tư số 2781-TT/KCM, ngày 3/12/1996, của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, hướng dẫn về thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở công nghiệp; 22. Quyết định số 395/1998/QĐ-BKHCNMT, ngày 10/4/1998, của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, về việc ban hành quy chế bảo vệ môi trường trong việc tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ, khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến dầu khí và các dịch vụ có liênn quan; 23. Quyết định số 2242 QĐ/KHKT-PC, ngày 12/9/1997, của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải, ban hành quy chế bảo vệ môi trường trong ngành giao thông vận tải; 24. Chỉ thị số 487-TTg, ngày 30/7/1996, của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý Nhà nước đối với tài nguyên nước; 25. Thông tư liên tịch số 11/1997/TTLT-NN-CN, ngày 8/11/1997, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ Công nghiệp hướng dẫn quản lý Nhà nước đối với tài nguyên nước dưới đất. 26. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành Quy chế BVMT ngành xây dựng, số 29/1999/QĐ-BXD, ngày 22/10/1999. MSc. Phan Như Thúc 23 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  25. Giáo trình Quản lý môi trường 2.3 ISO 14000 và quản lý chất lượng môi trường 2.3.1 Định nghĩa ISO ISO (The International Organization for Standardization) - Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế - được thành lập vào năm 1946 ở Genever với mục tiêu chính là tiêu chuẩn hoá các sản phẩm các nước và hàng hoá tiêu dùng được đưa qua biên giới các quốc gia: để đảm bảo là các đường ống dẫn nước có cùng độ dày, các thiết bị đo lường có cùng một cỡ chuẩn, công nghệ viễn thông dùng cùng một dải tần Nhiệm vụ của nó là tạo điều kiện cho việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ, thúc đẩy hợp tác qua lại trong những lĩnh vực quan trọng của con người như khoa học, công nghệ và kinh tế. Các quyết định chuẩn hoá về công nghệ là trong nội bộ ngành, và ISO trở thành cơ quan tiêu chuẩn hoá quốc tế, hoạt động nhất quán với các cơ quan tiêu chuẩn hoá quốc gia, các kỹ sư từ các cơ quan chính phủ và người đại diện cho các ngành và cho người tiêu dùng, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia vì các tiêu chuẩn này là tối quan trọng đối với họ. 2.3.2 Giới thiệu ISO 9000 và ISO 14000 a. Tiêu chuẩn ISO 9000: Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) ban hành lần đầu năm 1987 nhằm mục đích đưa ra một mô hình được chấp nhận ở mức độ quốc tế về hệ thống đảm bảo chất lượng và có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ. ISO 9000 là sự kế thừa của các tiêu chuẩn đã tồn tại và được sử dụng rộng rãi, trước tiên là trong lĩnh vực quốc phòng như tiêu chuẩn quốc phòng của Mỹ (MIL-Q-9058A), của khối NATO (AQQP1). Năm 1979, Viện Tiêu chuẩn Anh (BSI) đã ban hành tiêu chuẩn BS 5750 về đảm bảo chất lượng, sử dụng trong dân sự. Để phục vụ cho nhu cầu giao lưu thương mại quốc tế, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế ISO đã thành lập ban Kỹ thuật TC 176 để soạn thảo bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lượng. Những tiêu chuẩn đầu tiên của bộ tiêu chuẩn này được ban hành năm 1987 và được soát xét lần đầu tiên năm 1994. ISO 9000 đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng như chính sách chất lượng, thiết kế triển khai sản phẩm và quá trình cung ứng, kiểm soát quá trình, bao gói, phân phối, dịch vụ sau khi bán, xem xét đánh giá nội bộ, kiểm soát tài liệu, đào tạo ISO 9000 là tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất lượng tốt nhất đã được thực thi trong nhiều quốc gia và khu vực và được chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia của nhiều nước. b. Tiêu chuẩn ISO 14000: Năm 1993, Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO) bắt đầu xây dựng một bộ các tiêu chuẩn quốc tế về Quản lý môi trường gọi là ISO 14000. Tiêu chuẩn ISO 14000 là tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường dùng để khuyến khích các tổ chức sản xuất (doanh nghiệp, công ty) không ngừng cải thiện và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường bằng hệ thống quản lý môi trường của mình, như luôn luôn tiến hành đánh giá và cải tiến sự thực hiện bảo vệ môi trường của công ty. Nó đòi hỏi mỗi một tổ chức sản xuất phải tự thiết lập mục tiêu và nhiệm vụ của mình, nhằm thực hiện có hiệu quả toàn bộ quá trình sản xuất để liên tục cải thiện môi trường và thu hút toàn bộ những người trực tiếp sản xuất cũng như những người quản lý tham gia vào hệ thống quản lý môi trường với sự giác ngộ, nhận thức và trách nhiệm cá nhân cao đối với việc thực hiện bảo vệ môi trường trong tổ chức sản xuất (doanh nghiệp, công ty) của mình. ISO 14000 gồm 3 nhóm chính: + Nhóm kiểm toán và đánh giá môi trường. + Nhóm hỗ trợ hướng về sản phẩm. + Nhóm hệ thống quản lý môi trường. Phạm vi áp dụng ISO 14000: + Tất cả các doanh nghiệp. MSc. Phan Như Thúc 24 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  26. Giáo trình Quản lý môi trường + Các khu vực như dịch vụ, ngân hàng, bảo hiểm, khách sạn, xuất nhập khẩu, buôn bán, phân phối, lưu kho, vận tải hàng hoá, khai thác. + Các cơ quan như trường học, các cơ quan chính phủ và các tổ hợp quân sự. Cho đến nay, rất nhiều nước trên thế giới đã áp dụng các tiêu chuẩn trong bộ ISO 14000. 2.3.3 Triển khai áp dụng tiêu chuẩn ISO 14000 ở Việt Nam Ngày 10/10/1994 Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) đã ký quyết định số 232/TĐC-QĐ thành lập Ban kỹ thuật TCVN/TC 207 về quản lý môi trường. Ban kỹ thuật TCVN/TC 207 đã cử đại diện tham gia 2 kỳ họp của ISO/TC 207 tại Na Uy (1995) và Brazil (1996) để thảo luận về ISO 14000. Ngày 5/2/1996, tại Hà Nội, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đã phối hợp với Bureau Veritas International tổ chức hội thảo giới thiệu bộ ISO 14000 cho các nhà quản lý môi trường và chất lượng sản phẩm của Việt Nam. Từ ngày 5/3 đến 13/3/1997 tại Hà Nội, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đã tổ chức khóa đào tạo về bộ Tiêu chuẩn ISO 14000 (đào tạo đánh giá viên HTQLMT) do Cục Tiêu chuẩn Singapore và tổ chức RIET thực hiện. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cùng với Cục Môi trường (Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) đã phối hợp chấp nhận một số tiêu chuẩn của bộ ISO 14000 và ban hành thành Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), đó là: - TCVN ISO 14001/1997 - Hệ thống quản lý môi trường - Quy định các hướng dẫn áp dụng; - TCVN ISO 14004/1997 - Hệ thống quản lý môi trường - Hướng dẫn chung về các nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ; - TCVN ISO 14010/1997 - Hướng dẫn đánh giá môi trường - Các nguyên tắc chung; - TCVN ISO 14011/1997 - Hướng dẫn đánh giá môi trường - Quy trình đánh giá - Đánh giá hệ thống quản lý môi trường; - TCVN ISO 14012/1997 - Hướng dẫn đánh giá môi trường - Tiêu chuẩn năng lực đối với các đánh giá viên về môi trường. Ngày 28 tháng 7 năm 2006 Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đã ra Quyết định số 1696/QĐ- BKHCN về việc ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam, trong đó có các tiêu chuẩn về ISO như sau: - TCVN ISO 14001:2005 (ISO 14001:2004) - Hệ thống quản lý môi trường. Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng; - TCVN ISO 14004:2005 (ISO 14004:2004)- Hệ thống quản lý môi trường. Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ; - TCVN ISO 14024:2005 (ISO 14024:1999) - Nhãn môi trường và công bố môi trường. Ghi nhãn môi trường kiểu I. Nguyên tắc và thủ tục. Việc chứng nhận phù hợp với ISO 14001 cũng đang được chuẩn bị về mặt tổ chức cũng như về mặt cán bộ và nghiệp vụ. Áp dụng bộ ISO 14000 có thể sẽ đòi hỏi các cơ sở sản xuất/công ty phải dành phần chi phí để thiết lập Hệ thống QLMT và đào tạo cán bộ. Tuy nhiên, khi áp dụng chúng, chắc chắn bộ ISO 14000 sẽ mang lại nhiều lợi ích trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và bảo vệ môi trường. 2.4 Các tiêu chuẩn trong quản lý môi trường 2.4.1 Tiêu chuẩn về tải lượng chất thải Tiêu chuẩn tải lượng chất thải là qui định lượng thải tối đa cho phép một chất ô nhiễm mà một cơ sở sản xuất công nghiệp có thể được thải ra môi trường tiếp nhận. Trên thế giới tiêu chuẩn này đều được xây dựng dựa trên khái niệm “Công nghệ kiểm soát tốt nhất hiện có” (BAT - Best Available Control Technology” và việc tính toán nồng độ chất thải ra môi trường xung quanh. Như vậy tiêu MSc. Phan Như Thúc 25 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  27. Giáo trình Quản lý môi trường chuẩn thải của một cơ sở sản xuất công nghiệp có liên quan mật thiết đến công nghệ sản xuất của cơ sở đó. Hiện tại Việt Nam chưa có tiêu chuẩn qui định về thải lượng, Vụ Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường đang phối hợp cùng với các Viện, cơ quan nghiên cứu để xây dựng tiêu chuẩn thải lượng. Ví dụ Việc nghiên cứu, đề xuất tiêu chuẩn thải lượng áp dụng cho ngành giấy trong Dự án xây dựng tiêu chuẩn môi trường cho một số ngành công nghiệp như sau. Tiêu chuẩn thải lượng chất ô nhiễm được xây dựng dựa trên mức thải lượng tham khảo ở các tiêu chuẩn trên thế giới, dựa trên tiếp cận BAT trong ngành giấy và có sự điều chỉnh cho phù hợp với hiện trạng sản xuất cũng như định hướng phát triển của ngành công nghiệp giấy ở Việt Nam trong tương lai. Tiêu chuẩn thải này được xây dựng theo các loại công nghệ khác nhau bao gồm các tiêu chuẩn sau: - Tiêu chuẩn cho các cơ sở sản xuất bột giấy theo công nghệ Sulfat có tẩy. - Tiêu chuẩn cho các cơ sở sản xuất bột giấy theo công nghệ CTMP. - Tiêu chuẩn cho các cơ sở sản xuất giấy từ giấy loại. - Tiêu chuẩn cho các cơ sở sản xuất giấy từ bột giấy. Các bảng dưới đây đề xuất tiêu chuẩn thải theo thải lượng đối với đối với các công nghệ sản xuất giấy và bột giấy khác nhau và so sánh với tiêu chuẩn của các nước trên thế giới. Bảng 2. Giá trị giới hạn tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải nhà máy sản xuất bột giấy với công nghệ bột sulfat có tẩy Công nghệ BOD COD TSS kg/tấn SP kg/tấn SP kg/tấn SP Tiêu chuẩn đề xuất 8 25 8 Ngân hàng thế giới (1983) 5,8 - 8,3 Mỹ (tiêu chuẩn BPT 1977) 8,05 - 16,4 Trung Quốc (1992) 7,2 24 16,8 Indonesia 8,5 29,75 9,5 Đề xuất của Viện công nghệ giấy 10,5 31,5 8 Đề xuất của Công ty Giấy Bãi Bằng 8 25 8 Bảng 3. Giá trị giới hạn tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải nhà máy sản xuất bột giấy với công nghệ bột CTMP Công nghệ BOD COD TSS kg/tấn SP kg/tấn SP kg/tấn SP Tiêu chuẩn đề xuất 4 8 3 Ngân hàng thế giới (1983) 2,6 - 4,4 Mỹ (tiêu chuẩn BPT 1977) 5,5 - 8,3 Đề xuất của Viện công nghệ giấy 5,2 12,5 4,7 Đề xuất của Công ty Giấy Tân Mai 4 8 3 Bảng 4. Giá trị giới hạn tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải nhà máy sản xuất giấy từ giấy loại Công nghệ BOD COD TSS kg/tấn SP kg/tấn SP kg/tấn SP Tiêu chuẩn đề xuất 7 15 9 Ngân hàng thế giới (1983) 4,7 - 4,7 Mỹ (tiêu chuẩn BPT 1977) 7,1 - 9,2 Trung Quốc (1992) 5,7 19 13,3 Đề xuất của Viện công nghệ giấy 5,5 10 2 Đề xuất của Công ty Giấy New Toyo 7 15 9 MSc. Phan Như Thúc 26 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  28. Giáo trình Quản lý môi trường Bảng 5. Giá trị giới hạn tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải NM SX giấy từ bột giấy Công nghệ BOD COD TSS kg/tấn SP kg/tấn SP kg/tấn SP Tiêu chuẩn đề xuất 6 20 8 Ngân hàng thế giới (1983) 4,2 - 4,2 Mỹ (tiêu chuẩn BPT 1977) 6,25 - 5 Trung Quốc (1992) 3,6 9 6 2.4.2 Tiêu chuẩn vùng và lưu vực Tiêu chuẩn vùng và lưu vực là tiêu chuẩn môi trường được quy định cho từng vùng cụ thể và không giống nhau ở mọi nơi, mọi mục đích sử dụng. Một trong các chuẩn cứ để xây dựng tiêu chuẩn phát thải là tiêu chuẩn chất lượng môi trường, tiêu chuẩn chất lượng môi trường là mục tiêu sử dụng môi trường. Mục tiêu sử dụng môi trường nước tùy theo thủy vực là nguồn cấp nước sinh hoạt, là nuôi trồng thủy sản, là vui chơi giải trí hay cấp nước cho công-nông nghiệp, là đầu nguồn nước hay cuối nguồn nước. Mục tiêu sử dụng môi trường không khí là không khí đô thị (dân cư đông đúc), là khu công nghiệp, là nông thôn hay là vùng rừng núi. Phần lớn các nước đều đưa ra các mức giới hạn tối đa cho phép thải khác nhau ở các vùng có mục đích sử dụng môi trường khác nhau. Ở Việt Nam, ngày 18 tháng 12 năm 2006 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường, trong đó có tiêu chuẩn TCVN 5939:2005, quy định nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải công nghiệp được phép thải vào môi trường. Việc quy định hệ số lưu lượng nguồn thải (Kp), hệ số vùng (Kv) và phương pháp tính nồng độ tối đa cho phép của các chất ô nhiễm trong khí thải công nghiệp TCVN 5939:2005 như sau: 1. Công thức tính nồng độ tối đa cho phép của các chất ô nhiễm trong khí thải công nghiệp Nồng độ tối đa cho phép các chất ô nhiễm trong khí thải của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thải ra môi trường không khí được tính như sau: Cmax = C x Kp x Kv Trong đó: Cmax là nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm trong khí thải của cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thải ra môi trường không khí, tính bằng miligam trên mét khối khí thải ở điều kiện tiêu chuẩn (mg/Nm3); C là giá trị nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm quy định trong Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5939:2005; Kp là hệ số theo lưu lượng nguồn thải; Kv là hệ số vùng, khu vực, nơi có cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ. 2. Giá trị hệ số Kp Giá trị hệ số Kp được quy định tại Bảng 6 dưới đây. Bảng 6. Giá trị hệ số Kp ứng với lưu lượng nguồn thải của cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thải vào môi trường không khí. Lưu lượng nguồn thải Giá trị hệ số Kp Đơn vị tính: mét khối/giờ (m3/h) P ≤ 20.000 1 20.000 < P ≤ 100.000 0,9 MSc. Phan Như Thúc 27 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  29. Giáo trình Quản lý môi trường P > 100.000 0,8 P là tổng lưu lượng các nguồn khí thải của một cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thải vào môi trường không khí. 3. Giá trị hệ số Kv Giá trị hệ số Kv được quy định tại Bảng 7 dưới đây. Bảng 7. Giá trị hệ số Kv ứng với các vùng, khu vực có cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ. Phân vùng Giá trị hệ số Kv Vùng 1 Nội thành đô thị loại đặc biệt (1) và đô thị loại I (1); rừng đặc dụng (2); 0,6 di sản thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa được xếp hạng(3); cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ có khoảng cách đến ranh giới các khu vực này dưới 02 km. Vùng 2 Nội thành, nội thị đô thị loại II, III, IV (1); vùng ngoại thành đô thị 0,8 loại đặc biệt, đô thị loại I có khoảng cách đến ranh giới các khu vực này dưới 02 km. Vùng 3 Khu công nghiệp; đô thị loại V (1); vùng ngoại thành, ngoại thị đô thị 1,0 loại II, III, IV có khoảng cách đến ranh giới nội thành, nội thị lớn hơn hoặc bằng 02 km; cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ có khoảng cách đến ranh giới các khu vực này dưới 02 km (4). Vùng 4 Nông thôn. 1,2 Vùng 5 Nông thôn miền núi. 1,4 Chú thích: (1) Đô thị được xác định theo quy định tại Nghị định số 27/2001/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị. (2) Rừng đặc dụng xác định theo Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 14 tháng 12 năm 2004 gồm: vườn quốc gia; khu bảo tồn thiên nhiên; khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; (3) Di sản thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa được UNESCO, Thủ tướng Chính phủ hoặc bộ chủ quản ra quyết định thành lập và xếp hạng. (4) Trường hợp cơ sở sản xuất có khoảng cách đến ranh giới 02 vùng trở lên nhỏ hơn 2 km thì áp dụng hệ số khu vực Kv tương ứng ưu tiên lần lượt theo các vùng 1, 2, 3, 4 và 5 (Kv tương ứng là 0,6; 0,8; 1; 1,2; và 1,4). Ở Nhật Bản các tiêu chuẩn thải (nước thải, khí thải) được phân theo vùng (Bảng 8) và phân theo loại nguồn thải của các cơ sở đang hoạt động hay là loại mới đầu tư. Tùy theo đặc điểm và yêu cầu bảo vệ môi trường của mỗi vùng lãnh thổ, khu vực hành chính, có đặc trưng kinh tế và dân cư riêng, tiêu chuẩn thải có thể áp dụng khác nhau, nhưng không được vượt quá mức “tiêu chuẩn trần” hoặc trái với Luật bảo vệ môi trường. Việc quản lý như vậy được áp dụng ở Nhật Bản, Hoa Kỳ và nhiều quốc gia khác. Ở Nhật Bản, tiêu chuẩn chung áp dụng toàn quốc do chính quyền Trung ương quy định (level 1), tiêu chuẩn khắt khe hơn do chính quyền các thành phố, quận/huyện qui định (level 2), tiêu chuẩn khắt khe hơn nữa (level 3) do các nhà công nghiệp đăng ký để phấn đấu đạt tới. Ví dụ thành phố Osaka (Nhật Bản) qui định tiêu chuẩn nước thải công nghiệp khắt khe hơn tiêu chuẩn của quốc gia, tương tự quận Kanagawa qui định tiêu chuẩn nước thải công nghiệp khắt khe hơn 8 lần về BOD, COD, 4 lần về chất rắn lơ lửng, 100 lần về phenol, gần 20 lần về Flo so với tiêu chuẩn chung của quốc gia. Ở Nhật Bản chính quyền Trung ương định ra tiêu chuẩn thải đối với các khu vực đặc biệt là nơi có số lượng nhiều nhà máy và các cơ sở kinh doanh. Những khu vực như vậy rất khó thỏa mãn được mức qui định của tiêu chuẩn chất lượng môi trường dù có bắt buộc áp dụng một tiêu chuẩn thải MSc. Phan Như Thúc 28 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  30. Giáo trình Quản lý môi trường khắt khe. Lúc đó, chính quyền địa phương lập ra các chương trình giảm thiểu khí thải tổng thể và áp dụng kiểm soát tổng lượng khí thải. Trong các thành phố như Tokyo, Yokohama, Osaka đã bắt đầu áp dụng chương trình giảm thiểu khí thải tổng thể vào năm 1982 cho các doanh nghiệp đang hoạt động. Đến năm 1990 đã có 24 khu vực được áp dụng chương trình kiểm soát khí thải tổng thể. Bảng 8. Tiêu chuẩn nước thải liên quan đến môi trường vùng của Nhật Bản (1984) (tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn của Osaka) Thông số nước thải TC chung Tiêu chuẩn vùng Osaka pH 5,8 - 8,6 5,8 - 8,6 Công nghiệp sản xuất: Giấy, bột giấy chế biến giấy (Neyagawa). Lưu lượng thải trung bình ngày của nước thải từ nhà máy đã đăng ký (m3/ngày) 30-50 50-1.000 1.000-5.000 Hơn 5.000 BOD, tối đa 160 150 100 65 40 (trung bình ngày) (120) 120 80 50 30 Chất rắn lơ lửng, tối đa 200 200 150 110 80 (trung bình ngày) 150 120 90 60 Dầu mỡ động thực vật 30 30 30 20 10 Dầu khoáng 5 5 5 4 3 Phenol 5 Tiêu chuẩn thải đối với các thông số này ở vùng Osaka Đồng 3 tương tự như tiêu chuẩn thải chung của quốc gia Kẽm 5 Sắt 5 Manhê 10 Crôm 2 Flo 15 Coliform 3.000 2.4.3 Tiêu chuẩn chất lượng môi trường nước Trong quản lý và xây dựng tiêu chuẩn môi trường nước được chia thành 3 đối tượng chủ yếu sau đây: - Nước mặt: nước sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao - Nước ngầm: nước ở dưới mặt đất - Nước biển ven bờ: nước biển ven bờ, các vịnh, các áng, các đầm, phá ven bờ 2.4.3.1 Tiêu chuẩn nước mặt a. Tiêu chuẩn chất lượng nước xung quanh Tiêu chuẩn chất lượng nước xung quanh là các giới hạn tối đa cho phép sự tồn tại các chất ô nhiễm trong nước mặt, được đặt ra để bảo vệ sức khỏe cộng đồng, sự cân bằng sinh thái và môi trường sống, nói chung. Để xây dựng tiêu chuẩn và quản lý chất lượng nước xung quanh đối với môi trường nước mặt, người ta phân loại nước mặt theo yêu cầu sử dụng thành: nước mặt có thể dùng làm nguồn nước cấp sinh hoạt (nhưng phải qua quá trình xử lý theo quy định), loại này được ký hiệu là nước loại A; nước mặt dùng cho các mục đích khác, như tắm, rửa, vui chơi giải trí, thể thao, giao thông loại này được ký hiệu là nước loại B; và loại nước dùng cho tưới tiêu nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Tuy vậy, trong thực tế, một vực nước hay một đoạn sông có thể có nhiều yêu cầu sử dụng đồng thời, như là dùng làm nguồn nước sinh hoạt, nguồn nước tưới nông nghiệp, cấp nước công nghiệp, phát điện, ngư nghiệp, giao thông và giải trí, thẩm mỹ v.v , thì cần phải xác định tiêu chuẩn với yêu cầu sử dụng có chất lượng cao nhất làm chuẩn mực. MSc. Phan Như Thúc 29 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  31. Giáo trình Quản lý môi trường Ngoài các tiêu chuẩn chất lượng nước xung quanh quy định chung cho mọi vực nước, người ta có thể có các quy định tiêu chuẩn bổ sung cho các vực nước, hay các nguồn nước mặt ở các địa phương có đặc thù riêng. Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt, TCVN 5942:1995 được ban hành năm 1995, quy định các giới hạn nồng độ chất ô nhiễm trong môi trường nước tối đa của 31 thông số phân biệt đối với nguồn nước mặt loại A và loại B. Một số trị số tiêu chuẩn cho dưới đây để minh họa (bảng 9). Bảng 9. Một số trị số tiêu chuẩn chất lượng nước mặt theo TCVN 5942:1995 Giá trị giới hạn TT Thông số Đơn vị A B o 1 BOD5 (20 C) mg/l < 4 < 25 2 Ôxy hòa tan mg/l ≥ 6 ≥ 2 3 Thủy ngân mg/l 0,001 0,002 4 Dầu, mỡ mg/l Không 0,3 5 Xianua mg/l 0,01 0,05 6 Tổng hóa chất bảo vệ thực vật (trừ DDT) mg/l 0,15 0,15 Đối với tiêu chuẩn chất lượng nước xung quanh, năm 2000 Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ban hành các tiêu chuẩn: - Tiêu chuẩn TCVN 6773:2000 - Chất lượng nước - Chất lượng nước dùng cho thủy lợi - Tiêu chuẩn TCVN 6774:2000 - Chất lượng nước - Chất lượng nước ngọt bảo vệ đời sống thủy sinh b. Tiêu chuẩn nước thải chảy vào môi trường nước mặt Tiêu chuẩn nước thải quy định giá trị giới hạn các thông số ô nhiễm và nồng độ tối đa của các chất ô nhiễm trong nước thải của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt (gọi chung là nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt), tiêu chuẩn này chính là dùng để kiểm soát mức độ ô nhiễm và tính chất của nước thải công nghiệp và sinh hoạt trước khi thải đổ vào các vực nước. Tiêu chuẩn xả thải chất ô nhiễm là một quy định nhằm kiểm soát sự xả thải các chất ô nhiễm để đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng nước xung quanh. Ngày 28 tháng 07 năm 2006, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ra quyết định số 1696/QĐ-BKHCN về việc ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam trong đó có TCVN 5945:2005, tiêu chuẩn nước thải công nghiệp. Theo TCVN 5945:2005, giá trị giới hạn nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp được phân thành 3 cấp: A, B, C. Nước thải công nghiệp có giá trị các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm bằng hoặc nhỏ hơn giá trị quy định trong cột A có thể đổ vào các thủy vực thường được dùng làm nguồn nước cho mục đích sinh hoạt. Nước thải công nghiệp có giá trị các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm lớn hơn giá trị quy định trong cột A nhưng nhỏ hơn hoặc bằng giá trị quy định trong cột B thì được đổ vào các thủy vực nhận thải khác trừ các thủy vực quy định ở cột A. Nước thải công nghiệp có giá trị các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm lớn hơn giá trị quy định trong cột B nhưng không vượt quá giá trị quy định trong cột C chỉ được phép thải vào các nơi được quy định (như hồ chứa nước thải được xây riêng, cống dẫn đến nhà máy xử lý nước thải tập trung, ). Thành phần nước thải có tính đặc thù theo lĩnh vực ngành công nghiệp của một số hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ cụ thể, được quy định trong các tiêu chuẩn riêng. Bảng 10 trình bày một số giá trị giới hạn cho phép theo TCVN 5945:2005 để làm minh họa: MSc. Phan Như Thúc 30 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  32. Giáo trình Quản lý môi trường Bảng 10. Một số giới hạn nồng độ ô nhiễm cho phép trong nước thải công nghiệp Giá trị giới hạn TT Thông số Đơn vị A B C 1 Nhiệt độ oC 40 40 45 o 2 BOD5 (20 C) mg/l 30 50 100 3 Thủy ngân mg/l 0,005 0,01 0,01 4 Tổng Nitơ mg/l 15 30 60 5 Amoni (tính theo Nitơ) mg/l 5 10 15 6 Xianua mg/l 0,07 0,1 0,2 Việc quy định hệ số lưu lượng nguồn thải (Kf), hệ số lưu lượng/dung tích nguồn tiếp nhận (Kq) và phương pháp tính nồng độ tối đa cho phép của các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp theo TCVN 5945:2005 được đưa ra trong phụ lục II Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT, ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau: 1. Công thức tính nồng độ tối đa cho phép các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp a) Nồng độ tối đa cho phép các chất ô nhiễm trong nước thải của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thải ra các vực nước được tính như sau: Cmax = C x Kq x Kf Trong đó: Cmax là nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm trong nước thải của cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thải ra các vực nước, tính bằng miligam trên lít nước thải (mg/l); C là giá trị nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm quy định trong Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5945-2005; Kq là hệ số theo lưu lượng/dung tích nguồn tiếp nhận nước thải; Kf là hệ số theo lưu lượng nguồn thải. b) Không áp dụng công thức tính nồng độ tối đa cho phép trong nước thải công nghiệp cho cột C và các thông số thứ tự từ 1 đến 4, từ 34 đến 37 quy định trong bảng 1 của TCVN 5945:2005. 2. Giá trị hệ số Kq a) Giá trị hệ số Kq đối với nguồn tiếp nhận nước thải là sông được quy định tại Bảng 11 dưới đây. Bảng 11. Giá trị hệ số Kq ứng với lưu lượng dòng chảy của sông tiếp nhận nguồn nước thải Lưu lượng dòng chảy của sông tiếp nhận Giá trị hệ số Kq nguồn nước thải Đơn vị tính: mét khối/giây (m3/s) Q ≤ 50 0,9 50 200 1,1 Q là lưu lượng dòng chảy của sông tiếp nhận nguồn nước thải. Giá trị Q được tính theo giá trị trung bình 03 tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia). Trường hợp các kênh rạch, suối nhỏ không có số liệu về lưu lượng thì giá trị Kq=0,9. b) Giá trị hệ số Kq đối với nguồn tiếp nhận nước thải là hồ được quy định tại Bảng 12 dưới đây. MSc. Phan Như Thúc 31 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  33. Giáo trình Quản lý môi trường Bảng 12. Giá trị hệ số Kq ứng với dung tích hồ tiếp nhận nguồn nước thải Dung tích hồ tiếp nhận nguồn nước thải Giá trị hệ số Kf Đơn vị tính: Triệu mét khối (106 m3) V ≤ 10 0,6 10 100 1,0 V là dung tích hồ tiếp nhận nguồn nước thải. Giá trị V được tính theo giá trị trung bình 03 tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia). c) Đối với nguồn tiếp nhận nước thải công nghiệp là vùng nước biển ven bờ thì giá trị hệ số Kq=1,2. Đối với nguồn tiếp nhận nước thải công nghiệp là vùng nước biển ven bờ dùng cho mục đích bảo vệ thủy sinh; thể thao và giải trí dưới nước thì giá trị hệ số Kq=1. 3. Giá trị hệ số Kf Giá trị hệ số Kf được quy định tại Bảng 13 dưới đây. Bảng 13. Giá trị hệ số Kf ứng với lưu lượng nguồn nước thải Lưu lượng nguồn nước thải Giá trị hệ số Kf Đơn vị tính: mét khối/ngày đêm (m3/24h) F ≤ 50 1,2 50 5000 0,9 c. Các loại giấy phép Ở các nước, những người xả nước thải công nghiệp và thành thị đều cần phải có giấy phép của cơ quan quản lý về hệ thống loại bỏ xả thải ô nhiễm quốc gia mới được phép xả nước thải vào các vùng nước. Để được cấp giấy phép của cơ quan quản lý yêu cầu người xả thải phải đạt được những giới hạn nước thải dựa trên công nghệ xử lý nước thải của từng nhà máy, xí nghiệp hoặc xử lý thứ cấp đối với nước thải chung của đô thị. 2.4.3.2 Tiêu chuẩn nước ngầm a. Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm Nước ngầm là một nguồn nước quan trọng. Hiện nay ở nước ta các thành phố sử dụng khoảng 30% nguồn nước cấp là nước ngầm làm nguồn nước cấp cho mọi sinh hoạt, dịch vụ và công nghiệp ở thành phố, đặc biệt là thủ đô Hà Nội từ trước đến nay đều sử dụng nước ngầm 100% để cấp nước cho thành phố. Năm 1995, Bộ Khoa học, Công nghệ đã ban hành tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm TCVN 5944:1995. Tiêu chuẩn này quy định giới hạn các thông số và nồng độ cho phép của các chất ô nhiễm trong nước ngầm. Dưới đây giới thiệu một số trị số và thông số của tiêu chuẩn TCVN 5944:1995 để minh họa (bảng 14). Bảng 14. Một số trị số của tiêu chuẩn nước ngầm (TCVN 5944:1995) TT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn 1 pH 6,5 - 8,5 2 Độ cứng (tính theo CaCO3) mg/l 300 - 500 3 Chất rắn tổng số mg/l 750 - 1500 4 Asen mg/l 0,05 5 Cadimi mg/l 0,01 6 Chì mg/l 0,05 7 Nitrat mg/l 45 MSc. Phan Như Thúc 32 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  34. Giáo trình Quản lý môi trường b. Tiêu chuẩn thải nước Ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới đều cấm tuyệt đối việc đổ xả nước thải vào nguồn nước ngầm, vì khả năng tự làm sạch của nước ngầm là vô cùng nhỏ bé. Tuy vậy, trên thế giới trong một điều kiện cụ thể nào đấy người ta cho phép đổ xả nước thải vào nước ngầm. Mặc dù, nhiều công cụ kiểm soát nguồn ô nhiễm, ban đầu không được chấp thuận vì những lý do khác với yêu cầu bảo vệ nước ngầm, nay chúng đang được sử dụng cho mục đích bảo vệ nước ngầm. Ví dụ, ở Mỹ, phần lớn các tiêu chuẩn hiện hành đối với nước ngầm là các tiêu chuẩn nước mặt hạn chế các chất ô nhiễm có trong nước thải ra từ các phương tiện quản lý chất thải và từ các nguồn thương nghiệp và sản xuất. c. Các tiêu chuẩn kỹ thuật Các tiêu chuẩn kỹ thuật chỉ đạo việc lựa chọn địa điểm khai thác, thiết kế, xây dựng, lắp đặt, vận hành và đóng cửa các nguồn lớn làm ô nhiễm nước ngầm. Chúng bao gồm: các giếng khoan hút nước, các bể chứa ngầm, các bãi chôn rác, các khu chăn nuôi nhốt, các bể chứa phân, các khu khai thác mỏ, các đống chất thải. Ví dụ, quy định tất cả các bãi chôn rác, các khu đổ bỏ chất thải rắn cần phải có lớp lót cách nước để tránh tình trạng nước từ bãi thẩm thấu xuống nước ngầm. d. Các phương pháp quản lý nước ngầm Ở Mỹ, các phương pháp quản lý nước ngầm quy định phải quản lý, vận hành và bảo dưỡng các nguồn gây ô nhiễm nước ngầm như thế nào. Ví dụ: đối với các hoạt động khai thác mỏ trên mặt đất có quy định về địa điểm, thiết kế và xây dựng các đường chuyên chở, loại khai thác mỏ, tỷ lệ mở vỉa trên công trường mỗi lần, các biện pháp giảm dòng chảy, tái tạo thảm thực vật và khôi phục đất mỏ đã khai thác. Việc kiểm soát sử dụng đất cũng là một biện pháp quan trọng bảo vệ nước ngầm, cần phải khoanh vùng bảo vệ nguồn nước ngầm. Các khu đô thị, khu công nghiệp ở ven bờ biển cần phải kiểm soát chặt chẽ việc khai thác nước ngầm để tránh khai thác quá mức gây ra xâm nhập mặn. 2.4.3.3 Tiêu chuẩn chất lượng nước biển ven bờ a. Tiêu chuẩn chất lượng nước biển Năm 1995, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ban hành tiêu chuẩn chất lượng nước biển ven bờ: TCVN 5943:1995. Tiêu chuẩn này quy định giới hạn các thông số và nồng độ cho phép các chất ô nhiễm trong nước biển ven bờ và dùng để đánh giá chất lượng nước của các vùng nước biển ven bờ. Theo TCVN 5943:1995, nước biển ven bờ được được phân thành 3 loại sử dụng: nước bãi tắm, nước nuôi thủy sản và nước các nơi khác. Ứng với mỗi loại nước biển ven bờ sẽ có tiêu chuẩn giá trị giới hạn nồng độ các chất ô nhiễm khác nhau. Dưới đây cho một số trị số giới hạn tiêu chuẩn đối với một số thông số làm minh họa (bảng 15). Bảng 15. Một số trị số của tiêu chuẩn nước biển ven bờ (TCVN 5943:1995) Giá trị giới hạn TT Thông số Đơn vị Bãi tắm Nuôi thủy sản Các nơi khác 1 Ôxy hòa tan mg/l ≥ 4 ≥ 5 ≥ 4 o 2 BOD5 (20 C) mg/l < 20 < 10 < 20 3 Chất rắn lơ lửng mg/l 25 50 100 4 Asen mg/l 0,05 0,01 0,05 5 Chì mg/l 0,1 0,05 0,1 6 Thủy ngân mg/l 0,005 0,005 0,01 7 Váng dầu mỡ mg/l Không Không 0,3 8 Nhủ dầu mỡ mg/l 2 1 5 MSc. Phan Như Thúc 33 Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp