Giáo trình Sự dịch chuyển lên phía bắc của dao động nội mùa và cơ chế dao động nội mùa của lượng mưa tại Bắc Bộ và Nam Bộ - Bùi Minh Tuân

pdf 7 trang huongle 1960
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Sự dịch chuyển lên phía bắc của dao động nội mùa và cơ chế dao động nội mùa của lượng mưa tại Bắc Bộ và Nam Bộ - Bùi Minh Tuân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_su_dich_chuyen_len_phia_bac_cua_dao_dong_noi_mua.pdf

Nội dung text: Giáo trình Sự dịch chuyển lên phía bắc của dao động nội mùa và cơ chế dao động nội mùa của lượng mưa tại Bắc Bộ và Nam Bộ - Bùi Minh Tuân

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 243-249 Sự dịch chuyển lên phía bắc của dao động nội mùa và cơ chế dao động nội mùa của lượng mưa tại Bắc Bộ và Nam Bộ Bùi Minh Tuân*, Nguyễn Minh Trường, Vũ Thanh Hằng, Công Thanh Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 08 tháng 8 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 26 tháng 8 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 16 tháng 12 năm 2016 Tóm tắt: Trong nghiên cứu này, sự dịch chuyển lên phía bắc của dao động nội mùa và cơ chế dao động nội mùa của trường mưa quan trắc tại Bắc Bộ và Nam Bộ được tính toán dựa trên số liệu tái phân tích của ECMWF và số liệu mưa quan trắc ngày trong giai đoạn 1981 đến 2009. Kết quả cho thấy Việt Nam chịu tác động rõ ràng của sự dịch chuyển lên phía bắc của dao động nội mùa trong mùa hè. Sự dịch chuyển này là thành phần chính nắm giữ thông tin quan trọng nhất của dao động nội mùa của trường gió vĩ hướng ở khu vực Đông Nam Á và Nam Á. Dao động này là nguyên nhân gây ra các giai đoạn khô và ẩm ướt luân phiên tại Bắc Bộ và Nam Bộ với chu kì từ 30 đến 40 ngày. Tuy nhiên có sự khác nhau rất lớn trong đặc trưng hoàn lưu quy mô lớn gây ra mưa tại hai khu vực Bắc Bộ và Nam Bộ. Cụ thể, ẩm từ khu vực nhiệt đới Tây Thái Bình Dương và vịnh Bengal là nguồn cung cấp chính cho dao động nội mùa của đối lưu ở Bắc Bộ, ngược lại, đối lưu tại Nam Bộ chỉ được cung cấp bởi ẩm được đưa tới từ khu vực nhiệt đới Ấn Độ Dương. Từ khóa: Dao động nội mùa, lọc Lanczos, lượng mưa. 1. Mở đầu * động này có quy mô toàn cầu và về cơ bản chúng dịch chuyển sang phía đông với số sóng Dao động nội mùa (ISO) là một trong vĩ hướng -1. những dao động khí quyển quan trọng nhất ở Trong khi sự dịch chuyển sang phía đông vùng nhiệt đới. Dao động này tác động nhiều của ISO chủ yếu được quan trắc thấy trong mùa nhất đến thời tiết của các quốc gia trong khu đông bắc bán cầu thì trong mùa hè bác bán cầu, vực gió mùa Châu Á, trong đó có Việt Nam. Từ hướng dịch chuyển chủ đạo của ISO là từ xích những nghiên cứu đầu tiên của Madden và đạo đi lên phía bắc tại khu vực Ấn Độ và từ Jullian (1971) [1], những dao động có chu kì từ xích đạo lên phía tây bắc tại Tây Thái Bình 40 đến 50 ngày của trường gió vĩ hướng tại Dương. Trong những nghiên cứu đầu tiên về Canton Island được phát hiện. Trong những ISO của Yasunari (1979, 1980) [3, 4], tác giả nghiên cứu sau đó mà cấu trúc không gian của cho thấy có sự dịch chuyển lên phía bắc của ISO được chỉ ra dựa trên trường khí áp và gió, mây và đối lưu kết hợp với ISO từ xích đạo lên Madden và Jullian (1972) [2] thấy rằng dao tới khoảng 30oN trong khu vực gió mùa Nam Á. Yasunari lưu ý rằng sự dịch chuyển lên phía ___ bắc được kích hoạt bằng sự dịch chuyển sang * Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-0948544461 Email: tuanbuiminh88@gmail.com 243
  2. 244 B.M. Tuân và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 243-249 phía đông của nhiễu động mây đối lưu tại khu ISO. Khi đối lưu dịch chuyển sang phía đông vực xích đạo Ấn Độ Dương. tới trung tâm Thái Bình Dương xích đạo, sự Những nghiên cứu sâu hơn (Krishnamurti và giảm của nhiệt độ mặt nước biển và độ ẩm Subrahmanyam 1982 [5], Lorenc 1984 [6], riêng tạo nên sóng Rossby từ khu vực đối lưu Wang và Rui 1990 [7]) chỉ ra rằng trong mùa hè xích đạo, sóng này sau đó hình thành nên “front bắc bán cầu, có hai cực đại mây tại khu vực Ấn đối lưu”. Front này nghiêng theo hướng tây bắc, Độ (70o 90oE), một dọc theo 15oN và cực đại từ xích đạo tới 20oN, tạo nên sự dịch chuyển rất còn lại gần xích đạo. Hai cực đại mây này cho rõ lên phía bắc của tất cả các sóng đang dịch thấy đặc trưng theo kiểu “bập bênh”, đó là khi chuyển về phía đông. Tuy nhiên, lí thuyết sóng cực đại mây này xuất hiện thì cực đại mây kia Rossby này không giải thích được cho trường biến mất. Điều thú vị nhất đó là sự dịch chuyển hợp dịch chuyển độc lập lên phía bắc của ISO. lên phía bắc của cực đại mây xích đạo có mối Tương tác biển-khí quyển là cơ chế được sử liên hệ chặt chẽ với các chu kì xuất hiện và tan dụng nhiều nhất để giải thích cho sự đi lên phía o rã của cực đại mây tại 15 N. Phân tích số liệu bắc của ISO. Do sự giảm của thông lượng ẩn phát xạ sóng dài (OLR) trong 10 năm nhiệt bề mặt (gây ra bởi sự giảm của tốc độ gió) (1975 1985), Wang và Rui chia ISO thành 3 có thể làm tăng nhiệt độ mặt nước biển phía bắc loại chính: loại một dịch chuyển sang phía đông khu vực đối lưu, dẫn đến hội tụ ẩm lớp biên (65%), loại hai dịch chuyển lên phía bắc (20%) (Kemball-Cook và Wang 2001 [11]). Do đó, và loại ba dịch chuyển sang phía tây (15%). vùng khí quyển phía bắc của khu vực đối lưu Trong tổng số các trường hợp dịch chuyển lên trở nên bất ổn định và đối lưu sẽ dịch chuyển phía bắc, có một nửa là dịch chuyển độc lập lên lên phía bắc. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ rằng phía bắc và một nửa kết hợp giữa sự dịch tương tác biển-khí quyển thật sự giữ vai trò chuyển lên phía bắc và sự dịch chuyển sang chủ động trong sự dịch chuyển lên phía bắc phía đông. của ISO hay sự thay đổi của SST chỉ đơn Câu hỏi đặt ra đó là điều gì gây nên sự dịch thuần là sự phản ứng lại một cách thụ động do chuyển lên phía bắc của đối lưu trong khu vực tác động của khí quyển. gió mùa mùa hè Châu Á. Webster (1983) [8] Với những nhận xét trên, mục tiêu bước đầu cho rằng thông lượng bề mặt tới lớp biên có vai của nghiên này là trả lời câu hỏi ISO hoạt động trò làm cho khu vực phía trước của đối lưu bất như thế nào ở khu vực Việt Nam, chúng có dịch ổn định, dẫn đến sự dịch chuyển lên phía bắc chuyển không, và cơ chế vật lý trực tiếp của của dải đối lưu. Tuy nhiên, quan trắc cho thấy chúng là gì. Mục 2 tiếp theo sẽ mô tả số liệu sử có sự dịch chuyển mạnh mẽ của ISO diễn ra tại dụng và các phương pháp để nghiên cứu sự phía bắc của Ấn Độ Dương, không phải trên đất dịch chuyển lên phía bắc của ISO. Mục 3 phân liền. Goswami và Shukla (1984) [9] cho rằng tích kết quả đạt được và cuối cùng là phần kết tương tác nhiệt-đối lưu có vai trò quan trọng luận trong Mục 4. nhất để sinh ra dao động dừng của hai khu vực cực đại mây. Trong lí thuyết của hai tác giả nói trên, sự hoạt động của đối lưu làm tăng độ ổn định tĩnh, tự nó làm ngăn cản sự phát triển đối 2. Số liệu và phương pháp lưu, trong khi đó bức xạ nhiệt làm giảm sự ổn Trong nghiên cứu này, số liệu tái phân tích định tĩnh ẩm và đưa khí quyển tới trạng thái bất của ECMWF (European Centre for Medium- ổn định đối lưu mới. Tuy nhiên các tác giả Range Weather Forecasts) với độ phân giải không chỉ rõ cơ chế kết hợp với sự dịch chuyển 0.75o x 0.75o và số liệu mưa quan trắc ngày tại lên phía bắc của ISO. 18 trạm của Việt Nam trong giai đoạn 1981 đến Dựa trên kết quả mô phỏng của mô hình, 2009 được sử dụng (Hình 1). Phép lọc Lanczos Wang và Xi (1997) [10] đưa ra lí thuyết về sự [12] trong dải 20-60 ngày được áp dụng trên cả dịch chuyển của sóng Rossby liên quan đến trường số liệu tái phân tích và trường mưa quan
  3. B.M. Tuân và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 243-249 245 trắc để loại bỏ những dao động có chu kì lớn 3. Một số kết quả và nhận xét như chu kì liên mùa và chu kì năm, đồng thời loại bỏ cả những dao động có chu kì ngắn như 3.1. Sự dịch chuyển lên phía bắc của ISO dao động 10 - 20 ngày và các nhiễu động tần số cao. Số liệu sau khi được lọc sẽ được tính toán Dựa trên thành phần trực giao đầu tiên của bằng phương pháp hàm trực giao tự nhiên theo dị thường trường gió vĩ hướng được lọc tại mực Lorenz [13] để thu được thành phần chính của 850-hPa trong Hình 2, có thể thấy ISO có sự các dao động nội mùa. dịch chuyển rất rõ lên phía bắc trong suốt mùa Phương pháp tính hệ số tương quan và hồi hè và sự dịch chuyển chậm xuống phía nam quy được sử dụng để tính toán mối liên hệ giữa giai đoạn đầu mùa đông bắc bán cầu. trường mưa quan trắc và hoàn lưu quy mô lớn. Trong đó, dị thường mưa trung bình tại các khu vực được tính là trung bình giá trị mưa được lọc trong dải 20-60 ngày của tất cả các trạm của khu vực đó. Để tính toán các đặc trưng quy mô lớn trực tiếp tác động tới sự biến đổi của ISO của mưa quan trắc tại từng khu vực, phương pháp hồi quy được sử dụng. Trong đó: Trường gió hồi quy bằng tích của hệ số tương quan giữa trường gió hồi quy và độ lêch chuẩn của trường gió. Hệ số tương quan trễ giữa mưa quan trắc tại Bắc Bộ và Nam Bộ được tính bởi hệ số tương quan giữa trung bình mưa quan trắc được lọc tại Bắc Bộ và Nam Bộ tại các bước thời gian được dịch chuyển một cách tương đối với nhau. Hình 2. Mode EOF đầu tiên của dị thường trường gió vĩ hướng lọc trong dải 20-60 ngày trong 3 giai -1 Hình 1. Vị trí các trạm quan trắc ở Bắc Bộ (hình tam đoạn (a) MAM, (b) JJA, (c) SON. Đơn vị m s . giác), Nam Bộ (hình tròn) và độ cao địa hình (vùng mờ).
  4. 246 B.M. Tuân và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 243-249 Hình 4. Hệ số tương quan trễ của dị thường trung bình trường mưa quan trắc lọc trong dải 20-60 của các trạm tại Bắc Bộ và Nam Bộ. Tuy nhiên đến giai đoạn cuối mùa hè, ISO có sự dịch chuyển xuống phía nam nhưng tốc độ chậm hơn nhiều so với việc dịch chuyển lên phía bắc. EOF1 trong giai đoạn SON (tháng Hình 3. Hệ số tương quan giữa trường mưa quan trắc Chín - Mười Một, Hình 2c) có hình thế tương được lọc trong dải 20 - 60 ngày tại các trạm ở Bắc tự như EOF1 trong giai đoạn JJA, tuy nhiên Bộ (a) và Nam Bộ (b) và trường gió vĩ hướng được trung tâm dị thường dương tại Ấn Độ - Vịnh lọc trong dải 20 - 60 ngày. Bengal gần như biến mất và khu vực bao phủ của dị thường gió vĩ hướng dương thấp hơn Trong giai đoạn MAM (tháng Ba - Năm, khoảng 3o . Sự thay đổi này nhỏ hơn nhiều so Hình 2a), EOF1 cho thấy hai khu vực dị thường với những thay đổi của dị thường dương trong gió vĩ hướng dương với 2 tâm dị thường tại giai đoạn đầu mùa hè (Hình 2a, b). phía nam Việt Nam (5oN) và phía bắc Australia (-15oS). Trong giai đoạn JJA (tháng 3.2. Tác động của ISO tới mưa tại Bắc Bộ và Sáu - Tám, Hình 1b), EOF1 cho thấy khu vực Nam Bộ dị thường gió vĩ hướng dương chỉ xuất hiện ở bắc bán cầu, với hai tâm dị thường tại Ấn Độ - Mối liên hệ giữa ISO của trường gió vĩ Vịnh Bengal và Tây Thái Bình Dương. Trong hướng và trường mưa quan trắc tại các trạm ở khi hình thế của EOF1 trong giai đoạn MAM Bắc Bộ và Nam Bộ được thể hiện trong Hình 3. có hướng song song với xích đạo thì hình thế Hình thế của hệ số tương quan trong Hình 3a và của EOF1 trong giai đoạn JJA có hướng Hình 3b tương đối giống nhau với một cực đại nghiêng theo chiều tây bắc - đông nam. Điều dương ngang qua khu vực Nam Á và một cực này cho thấy trong mùa hè, ISO dịch chuyển đại âm ngang qua khu vực Đông Á cho thấy không đơn thuần chỉ theo hướng bắc mà theo ISO có tác động tới mưa quan trắc tại cả Bắc hướng đông bắc. Sự dịch chuyển này tương đối Bộ và Nam Bộ. Sự khác nhau chủ yếu giữa hai nhanh và rõ nét trong đầu mùa hè bắc bán cầu hình đó là hệ số tương quan trong Hình 3a nhỏ khi dị thường gió tây nhiêt đới ở nam bán cầu hơn Hình 3b cho thấy sự tác động yếu hơn của (Hình 2a) hoàn toàn biến mất (Hình 2b).
  5. B.M. Tuân và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 243-249 247 ISO tới mưa tại Bắc Bộ, đồng thời trong Hình 20 - 60 ngày tại Bắc Bộ và Nam Bộ gần như 3a tồn tại một khu vực có hệ số tương quan không tương quan với nhau (hệ số tương quan dương tại Nhật Bản - Bán đảo Triều Tiên cho cực đại chỉ đạt 0.08 tại ngày - 6). Sự tương quan thấy sự tác động của yếu tố ngoại nhiệt đới tới yếu này cho thấy mưa tại Bắc Bộ không đơn mưa tại Bắc Bộ. Mặt khác hình thế của hệ số thuần xuất hiện sau khi mưa xuất hiện tại Nam Bộ tương quan trong Hình 3b rất giống với hình thế do sự dịch chuyển của ISO lên phía bắc. Như vậy, của EOF1 trong giai đoạn JJA (Hình 2b), do đó mặc dù có hình thế hệ số tương quan khá giống có thể khẳng định những biến đổi của ISO trong nhau trong Hình 3 tuy nhiên cơ chế gây mưa tại mùa hè là nguyên nhân chính dẫn đến sự thay Bắc Bộ và Nam Bộ lại khác nhau. đổi của lượng mưa tại khu vực Nam Bộ. 3.3. Sự khác biệt trong cơ chế gây mưa tại Bắc Bộ và Nam Bộ Sự khác biệt trong cơ chế gây mưa của ISO tại Bắc Bộ và Nam Bộ được thể hiện qua hồi quy của trường gió theo trường mưa trong Hình 5. Trong Hình 5a, trường gió hồi quy cho thấy có sự xuất hiện của một dị thường xoáy thuận tại Bắc Bộ và một dị thường xoáy nghịch khác ở phía nam Nhật Bản. Hai dị thường xoáy này gần như đối xứng nhau qua đảo Đài Loan đồng thời tăng cường gió đông - đông nam thổi tới Bắc Bộ. Khu vực Nam Á thịnh hành dị thường gió tây nhiệt đới tăng cường cho dị thường xoáy thuận. Do đó có thể nhận định nguyên nhân gây mưa tại Bắc Bộ có sự tương tác giữa hoàn lưu nhiệt đới và hoàn lưu ngoại nhiệt đới, trong đó hoàn lưu xoáy thuận sinh ra có vai trò vận chuyển ẩm từ Tây Thái Bình Dương và Vịnh Bengal, là nguồn cung cấp ẩm chính cho sự phát triển của đối lưu tại Bắc Bộ. Cơ chế gây mưa tại Nam Bộ do ISO được thể hiện qua trường gió hồi quy theo trường mưa trong Hình 5b. Khác với hình thế hoàn lưu quy mô lớn trong Hình 5a, tương tác nhiệt đới- ngoại nhiệt đới trong Hình 5b không được thể hiện rõ nét. Dị thường xoáy nghịch cũng được quan sát thấy tại Nhật Bản tuy nhiên rất yếu, hoàn lưu nhiệt đới được nhận thấy rõ nét tại khu vực Nam Á và Tây Thái Bình Dương với hai dị Hình 5. Trường dị thường gió hồi quy từ trường dị thường xoáy thuận quy mô lớn nối liền nhau, thường mưa trung bình quan trắc lọc 20-60 ngày khu một tại phía bắc vịnh Bengal, một tại phía nam vực Bắc Bộ (a) và Nam Bộ (b). Đơn vị m s-1. Vector -1 Biển Đông. Phía nam của hai xoáy thuận này gió thể hiện những giá trị gió lớn hơn 0.2 m s . gió tây nhiệt đới được tăng cường rất mạnh, đặc biệt tại khu vực phía nam vịnh Bengal và Biển Hệ số tương quan trễ trong Hình 4 cho thấy Đông. Hai xoáy thuận này cắt nhau tại Nam Bộ trung bình dị thường trường mưa lọc trong dải tạo nên vùng hội tụ gió của hai luồng gió mạnh.
  6. 248 B.M. Tuân và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 243-249 Khu vực hội tụ gió này được cung cấp lượng Tài liệu tham khảo ẩm lớn từ Ấn Độ Dương nhiệt đới, do đó là điều kiện lợi để hình thành và phát triển đối lưu [1] Madden R A, and P Julian, 1971: Detection of a 40-50-day oscillation in the zonal wind in the sâu tại khu vực này. Nói cách khác, cơ chế gây tropical Pacific. J. Atmos. Sci, 28, 702-708. mưa tại Nam Bộ gần như hoàn toàn do sự chi [2] Madden R A, 1972: Description of global-scale phối của hoàn lưu nhiệt đới. circulation cells in the Tropics with a 40-50 day period. J. Atmos. Sci, 29, 3138-3158. [3] Yasunari T, 1979: Cloudiness fluctuations 4. Kết luận associated with the Northern Hemisphere summer monsoon. J. Meteor. Soc. Japan, 57, 227-242. Việt Nam nằm trong khu vực giao tranh của [4] Yasunari T, 1980: A quasi-stationary appearance các hệ thống gió mùa lớn, do đó đặc điểm khí of 30- to 40-day period in the cloudiness hậu của Việt Nam có sự khác biệt rất lớn so với fluctuations during the summer monsoon over các khu vực khác. Trong mùa hè, mưa tại Việt India. J. Meteor. Soc. Japan, 58, 225-229. Nam chịu tác động rất lớn bởi sự dịch chuyển [5] Krishnamurti T N and Subrahmanyam, 1982: lên phía bắc của ISO. Sự dịch chuyển này được The 30-50-day mode at 850 mb during thể hiện rất rõ qua các thành phần trực giao của MONEX.J. Atmos. Sci, 39, 2088 - 2095. dị thường trường gió vĩ hướng. Tuy nhiên, tác [6] Lorenc A C, 1984: The evolution of planetary động của ISO tới mưa quan trắc tại Bắc Bộ và scale 200mb divergences during the FGGE year.Quart. J. Roy. Meteor. Soc, 110, 427 - 441. Nam Bộ là hoàn toàn khác biệt, do đó hình thế [7] Wang B and Rui H, 1990: Synoptic climatology mưa quan trắc của Bắc Bộ và Nam Bộ cũng of transient tropical intraseasonal convection khác nhau. Mưa tại Bắc Bộ được gây bởi sự anomalies: 1975 - 1985. Meteor. Atmos. tương tác giữa hoàn lưu nhiệt đới và hoàn lưu Phys, 44, 43 - 61. ngoại nhiệt đới, trong khi đó mưa tại Nam Bộ [8] Webster P J, 1983: Mechanisms of low- lại chịu sự thống trị hoàn toàn của hoàn lưu frequency variability: Surface hydrological nhiệt đới. Ẩm từ khu vực nhiệt đới Tây Thái effects. J. Atmos. Sci, 40, 2110-2124. Bình Dương và vịnh Bengal là nguồn cung cấp [9] Goswami B N and Shukla J, 1984: Quasiperiodic chính cho dao động nội mùa của đối lưu ở Bắc oscillations in a symmetric general circulation Bộ, ngược lại, đối lưu tại Nam Bộ chỉ được model. J. Atmos. Sci, 41, 20-37. cung cấp ẩm được đưa tới từ khu vực nhiệt đới [10] Wang B and Xie X, 1997: A model for the boreal summer intraseasonal oscillation. J. Ấn Độ Dương. Atmos. Sci, 54,72- 86. [11] Kemball-Cook S R and Wang B, 2001: Equatorial waves and air - sea interaction in the Lời cảm ơn boreal summer intraseasonal oscillation. J. Climate, 14, 2923 - 2942. Nghiên cứu này được sự hỗ trợ của đề tài [12] Claude E D, 1979: Lanczos filter in one and two dimensions. J. Appl. Meteor, 1016-1022 NAFOSTED mã số 105.06-2015.03. Số liệu tái phân tích được download từ trang web [13] Lorenz, E N, 1956: Empiricalorthogonal functions and statistical Weather prediction. Statistical Forecasting Project Rep.1, MIT Department of Meteorology, 49pp.
  7. B.M. Tuân và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 243-249 249 The Northward Propagation of Intraseasonal Oscillation and Mechanisms of Intraseasonal Oscillation of The Observed Rainfall in North and South Vietnam Bui Minh Tuan, Nguyen Minh Truong, Vu Thanh Hang, Cong Thanh Faculty of Hydrology, Meteorology and Oceanography, VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam Abstract: The northward propagation of intraseasonal oscillation (ISO) and mechanisms of intraseasonal oscillation of the observed rainfall in North and South of Vietnam are documented using ECMWF reanalysis and daily observed rainfall data from 1981 to 2009. It is found that Vietnam experiences a clear northward propagation of ISO of the zonal wind in boreal summer. This propagation possesses the largest component of the variation of the zonal wind in the South Asia region and leads to the active and break phase of rainfall in North and South Vietnam with the period of 30-40 days. However, there is a large difference between the mechanism of ISO rainfall in North and South Vietnam. Specifically, moisture from the tropical Western Pacific and Bay of Bengal fuels ISO convection in North Vietnam, whereas convection in South Vietnam energized by moisture from the tropical Indian Ocean only. Keywords: Intraseasonal oscillation, Lanczos filter, monsoon.