Giáo trình Vẽ kiến trúc

pdf 58 trang huongle 4810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Vẽ kiến trúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ve_kien_truc.pdf

Nội dung text: Giáo trình Vẽ kiến trúc

  1. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ VẼ KĨ THUẬT CHƯƠNG 1 - VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ VẼ 1.1 VẬT LIỆU VẼ 1.1.1. Giấy vẽ: Có nhiều loại giấy vẽ, giấy vẽ cứng mặt nhẵn và mặt nhám, giấy vẽ phác là loại giấy thường, kẻ ô vuông. 1.1.2. Bút chì: Trên bản vẽ chỉ dùng loại chì đen. Loại chì cứng kí hiệu là H (ví dụ: 2H, 3H 6H). Và chì mềm kí hiệu là B (ví dụ: 2B, 3B 6B). Trong vẽ kĩ thuật thường dùng chì HB để vẽ mờ, và chì 2B để tô đậm bản vẽ. Phải vót nhọn như (hình 1-1). 1.1.3. Tẩy: Chỉ nên dùng loại tẩy mềm, muốn tẩy những nét vẽ bằng mực có thể dùng dao cạo hoặc dùng bút tẩy mực trắng. 1.2. DỤNG CỤ VẼ. 1.2.1 Ván vẽ: có thể rời hoặc đóng thành mặt bàn, các cạnh phải vuông góc thẳng. 1.2.2 Thước tê: dùng vẽ những đường thẳng song song (hình 1-4) 1.2.3 Êke: một bộ gồm 2 cái, 1 cái có góc nhọn bằng 45o , một cái có góc nhọn bằng 60o. Phối hợp hai êke có thể tạo những đường song song (hình 1-3), (h 1-5), (h 1-6) và (h 1-7).
  2. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC 1.2.4. Hộp compa: Có nhiều loại, compa chì, vẽ kim Compa đo dùng để do độ dài đoạn thẳng, compa vẽ vòng tròn nhỏ riêng, và compa vẽ vòng tròn lớn (hình 1- 8) 1.2.5. Thước cong: (hình 1- 9) Dùng để tô đậm các đường cong không vẽ được bằng compa. 1.2.6. Thước lỗ: (hình 1- 10) Là nh ng t m nh a có l s n v i các ch s ho c v t d ng trong ki n trúc, ữ ấ ự ỗ ẵ ớ ữ ố ặ ậ ụ ế HÌNH 1 - 8 (đã tiêu chuẩn hóa) hoặc các lỗ tròn, lỗ elip v.v Với nhiều cỡ khác nhau. Khi dùng người ta lấy bút kim có số phù hợp để tô vào các lỗ thủng cần thiết như trên thươc. 1.3. CÁCH TÔ ĐẬM BẢN VẼ. Trên bản vẽ, trước tiên các hình vẽ được vẽ mờ bằng bút chì cứng. Sau khi kiểm tra kĩ, thấy không còn gì sai sót mới tô đậm HÌNH 1 - 9 bản vẽ. Yêu cầu đầu tiên các nét phải đồng nhất trên bản vẽ. Nếu tô bằng mực thì tránh bị nhòe Chú ý: Nếu bản vẽ cần tô màu mà nét vẽ lại cần tô mực, thì phải tô màu trước khi tô nét vẽ. HÌNH 1 - 10
  3. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC CHƯƠNG 2 – NHỮNG TIÊU CHUẨN CƠ BẢN VỀ TRÌNH BÀY BẢN VẼ KĨ THUẬT 2.1 KHỔ GiẤY Mỗi bản vẽ được thực hiện trên một khổ giấy có kích thước được quy định trong tiêu chuẩn TCVN 2-27 Kí hiệu của tờ giấy tương ứng A0 A1 A2 A3 A4 Kích thước các cạnh của khổ 1189 x 841 594 x 841 594 x 420 297 x 420 297 x 210 giấy (mm) Kí hiệu khổ giấy 44 24 22 12 11 Chú ý: Mỗi khổ giấy chính trên đây theo qui luật khổ giấy lớn chia đôi theo phương dài sẽ thành khổ giấy nhỏ. ( hình 2-1) Khung bản vẽ: Mỗi bản vẽ đều phải có khung, đó là hình chữ nhật vẽ bằng nét liền đậm và cách mép của tờ giấy 5mm (đối với khổ giấy A2,A3,A4), hoặc 10mm đối với các khổ giấy lớn hơn. Nếu cần đóng thành tập ở phía trái bản vẽ cách mép tờ giấy 25mm hoặc 30mm (hình 2-2). Khung tên: Mỗi bản vẽ phải có một khung tên đó là một hình chữ nhật bằng nét liền, dưới góc phải của bản vẽ, sát khung tên. HÌNH 2 – 1a HÌNH 2 – 1b
  4. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC BẢNG 2 - 1 Tỉ lệ thu nhỏ 1:2 1:2.5 (1:4) 1:5 1:10 (1:15) 1:20 1:25 (1:40) 1:50 (1:75) 1:100 1:200 1:400 1:500 (1:800) 1:1000 1:10n 1:1 Tỉ lệ nguyên hình Tỉ lệ phóng to 2:1 2,5:1 4:1 5:1 10:1 20:1 40:1 50:1 100:1 Ghi chú: - n là số nguyên - Nên hạn chế dùng các tỉ lệ ghi ở trong dấu ngoặc 2.2 TỈ LỆ: Tỉ lệ là một hình biểu diễn là tỉ số giữa kích thước đo trên bản vẽ và kích thước tương ứng đo trên vật thật. Tùy theo độ lớn và mức độ phức tạp của vật thể mà người ta chọn tỉ lệ nguyên hình (1:1), tỉ lệ thu nhỏ hay tỉ lệ phóng HÌNH 2 – 2 to. “Tiêu chuẩn tài liệu thiết kế” TCVN 3-74 quy định phải chọn tỉ lệ của các hình biểu diễn (bảng 2-1) Nếu hình biểu diễn của một bộ phận hay chi tiết nào được vẽ với tỉ lệ khác với tỉ lệ chung của bản vẽ thì phải ghi riêng dưới dạng phân số.( hình 2-3) HÌNH 2 – 3
  5. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC 2.3 CÁC NÉT VẼ
  6. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC C m vi t: Cách c m vi t c ng 2.4 MỘT SỐ CHÚ Ý: ầ ế ầ ế ũ một phần hoàn thiện nét vẽ của mình, tuy nhiên theo thói quen không sửa được các bạn có thể bỏ qua. Nhưng nét vẽ phải được đúng nguyên tắc. Trên một bản vẽ các nét vẽ phải thống nhất nhau. Khi hai hay nhiều nét khác trùng nhau phải vẽ theo thứ tự ưu tiên: 1-đường bao thấy, cạnh thấy (nét liền đậm, loại A), 2-đường bao khuất, cạnh khuất (nét đứt, loại C), 3- mặt phẳng cắt (nét chấm mảnh, tô đậm ở hai đầu và ở chỗ gẫy khúc, loại E), 4-trục đối xứng, đường tâm (nét chấm gạch mảnh, loại D), 5-đường trọng tâm (nét gạch hai chấm mảnh, Loại H), 6 - đường HÌNH 2 - 4 dóng (nét liền mảnh, loại B). Các hình bên dưới giúp chúng ta thể hiện nét vẽ kĩ thuật chuẩn, tạo những bề rộng nét vẽ bằng nhau, trường hợp vẽ máy thì phải định bề rộng nét vẽ cho phù hợp. Chú ý: Các nét vẽ phải liền nhau, trong trường hợp vẽ giao nhau giữa cung tròn và đường thẳng thì nên vẽ cung tròn trước (hình 2-4)
  7. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC 2.5. CHỮ VÀ SỐ. Trên bản vẽ kĩ thuật chữ và số không được viết một cách tuỳ tiện mà phải viết theo các kiểu chữ đã quy định để cho dễ đọc, đẹp mắt và tránh nhầm lẫn. 2.5.1. Chữ kỹ thuật: Tiêu chuẩn TCVN 6-85 quy định kiểu chữ kĩ thuật (hình 2-5) và (hình 2-6). - Khổ chữ và chữ số được gọi theo theo chiều cao (h) của chữ hoa. - Chiều cao của chữ thường nói chung bằng 7/10h - Chiều rộng của chữ thường nói chung bằng 5/10h HÌNH 2 - 5 HÌNH 2 - 6
  8. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC 2.5.2. Kiểu chữ xây dựng: Ngoài kiểu chữ xây kỹ thuật ở mục trên, còn cho phép dùng hai kiểu chữ sau để viết trên các bản vẽ xây dựng (theo TCVN 2233 -77). HÌNH 2 - 7 HÌNH 2 - 8 a) Kiểu chữ gầy nét đậm (hình 2-7), kiểu chữ này dùng để ghi tên các bản vẽ, các đề mục lớn b) Kiểu chữ mỹ thuật (hình 2-8), đặc điểm kiểu chữ này là chữ viết đứng, có nét thanh, nét mập, và có chân. Kiểu chữ này dùng để ghi tên bản vẽ, các tiêu đề lớn. Ngoài ra kiểu chữ này còn được dùng để viết các con số kích thước, viết thuyết minh kỹ thuật.
  9. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC 2.6. GHI KÍCH THƯỚC Trên bản vẽ các kích thước thể hiện độ lớn của vật thể được biểu diễn. Việc ghi kích thước phải tuân theo các quy định nên trong TCVN 5705- 1993 để giúp cho việc đọc bản vẽ được dễ dàng, tránh mọi nhầm lẫn. 2.6.1. Những quy định chung • Khi ghi kích thước trên bản vẽ, nói chung phải tiến hành như sau: - Vẽ đường dóng kích thước - Vẽ đường kích thước - Ghi con số kích thước • Các kích thước nên ghi ở ngoài hình biểu diễn. • Trên bản vẽ dùng đơn vị dài là mm, và không ghi đơn vị sau con số kích thước. 2.6.2. Đường dóng và đường kích thước. a) Đường dóng: Dùng để giới hạn phần tử được ghi kích thước. b) Đường kích thước: Dùng để biểu thị đoạn hoặc góc cần ghi kích thước. Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh, hai đầu có mũi tên chạm sát vào các đường dóng. Đường kích thước của góc là cung tròn có tâm ở đình góc. - Không cho phép dùng bất kì đường nào thay thế đường kích thước. - Khi đường kích thước quá ngắn, không đủ chỗ vẽ mũi tên thì cho phép đưa các mũi tên ra ngoài hai đường dóng. (Xem hình minh hoạ). - Trong trường hợp hình vẽ đối xứng nhưng không vẽ đầy đủ thì cho phép vẽ một mũi tên ở đầu. (Xem hình minh hoạ).
  10. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC * Cách ghi kí ng cong. * Cách ghi kích thước. ch thước đườ * Trong trường hợp không đủ mũi tên. * Trong trường đối xứng có thể vẽ 1 mũi tên như trên. * Trong trường hợp ghi nghiêng.
  11. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC 2.7. KÍ HiỆU VẬT LiỆU: Ghi chú: - Trên mặt cắt nếu không cần chỉ rõ loại vật liệu thì dùng kí hiệu như trên để thể hiện. - Các đường gạch của các kí hiệu vật liệu được vẽ bằng nét mảnh, liên tục hoặc ngắt quãng và nghiêng một góc thích hợp, tốt nhất là 45o với đường bao quanh chính hoặc trục đối xứng của mặt cắt. - Cho phép chỉ vẽ kí hiệu ở vùng biên của mặt cắt nếu miền cần vẽ kí hiệu quá rộng. (hình 2-9) - Cho phép tô đen các mặt cắt hẹp có bề rộng nhỏ hơn 2mm. Nếu có các mặt c t h p k nhau thì ph m t khe h không nh 0,7mm gi a các m t ắ ẹ ề ải để ộ ở ỏ hơn ữ ặ HÌNH 2 - 9 cắt đó.
  12. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC 2.8. MỘT SỐ LƯU Ý KHI THỂ HiỆN: * Cách ghi tiêu đề. * Cẩn thận khi thể hiện. * Khung tiêu đề tiêu biểu. Chú ý: Trên đây là một trong những chú ý nhỏ trong thể hiện bản vẽ kiến trúc, cần thể hiện rõ ràng, và đúng nguyên lý của cơ bản nhất của bản vẽ kiến trúc. * Thể hiện chổ nối các chi tiết. * Cách sử dụng đường kích thước.
  13. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC CHƯƠNG 3 – BiỂU DiỄN VẬT THỂ TRÊN BẢN VẼ KĨ THUẬT Để biểu diễn các vật thể trong không gian lên trên bản vẽ, trong vẽ kĩ thuật ngườ ta dùng nhiều phương pháp. Phổ biến nhất là phương pháp hình chiếu thẳng góc kết hợp với hình cắt và mặt cắt. Ngoài ra trong kĩ thuật, nhất là trong vẽ xây dựng, còn dùng hình chiếu trục đo và hình chiếu phối cảnh để biểu diễn vật thể. 3.1. PHƯƠNG PHÁP HÌNH CHIẾU THẲNG GÓC Theo phương pháp này, vật thể cần biểu diễn được đặt giữa mắt người quan sát (tâm chiếu) và mặt phẳng hình chiếu tương ứng(hình 3-1). Hình chiếu của một vật thể là hình biểu diễn nhận được bằng cách chiếu thẳng góc các đường bao, các cạnh (nếu có) thuộc bề mặt của mặt phẳng đó lên mặt phẳng hình chiếu tương ứng. Các đường bao thấy, cạnh thấy được thể hiện bằng nét liền đậm. Các đường bao khuất được thể hiện ằng nét đứt. 3.1.2. Các hình chiếu cơ bản Sau khi chiếu thẳng góc vật thể lên các mặt phẳng hình chiếu đó, các mặt của hình hộp được trải ra cho trùng với mặt phẳng 1(được chọn là mặt phẳng của bản vẽ). Sáu hình biểu diễn thu được được gọi là các hình chiếu cơ bản của vật thể. Các hình chiếu cơ bản được bố trí như trên (hình 3-2) và được gọi tên như sau: - Hình chiếu từ trước (hình chiếu đứng, hình chiếu đứng), hình chiếu từ trên (hình chiếu bằng), hình chiếu từ trái, hình chiếu từ phải, hình chiếu từ dưới, hình chiếu từ sau. HÌNH 3- 1
  14. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC HÌNH 3- 2a HÌNH 3- 2b * Hình chiếu vật thể vuông góc lên bản vẽ. * Thể hiện các hình chiếu vuông góc lên bản vẽ. Thông thường người ta thường chỉ dùng hai hoặc ba hình chiếu là đủ để biểu diễn một vật thể (hình3-3 ). Trong kiến trúc thể hiện đầy đủ thì dùng đến năm hình chiếu. Đối công trình thì gồm có bốn mặt chiếu thường gọi (mặt đứng, mặt bên1, mặt bên 2, mặt sau hoặc mặt đứng theo hướng), và một mặt bằng tổng thể công trình. HÌNH 3- 3
  15. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC CÁC MẶT ĐỨNG VÀ MẶT BẰNG MÁI CỦA MỘT CÔNG TRÌNH KiẾN TRÚC. Khi vẽ các hình chiếu của một vật thể phức tạp người ta thường phân tích nó thành những bộ phận hình học đơn giãn hơn. Vẽ hình chiếu của các bộ phận này rồi tập hợp chúng lại để có hình chiếu của vật thể đã cho. Hình 3-4 bên đây là nêu ví dụ về cách phân tích một vật thể thành các bộ phận đơn HÌNH 3 -4 giãn hơn để vẽ hình chiếu của nó.
  16. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC MỘT SỐ HÌNH CHIẾU CỦA VẬT THỂ ĐƠN GIÃN.
  17. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC 3.1.2. Các hình chiếu cơ bản Vẽ hình chiếu thứ 3 của một vật thể theo hai hình chiếu đã cho trong phương pháp chiếu thẳng góc, để biểu diễn một vật thể nói chung chỉ cần dùng 2 hình chiếu của nó. Đôi khi với một hình chiếu kèm theo kí hiệu khi ghi kích thước cũng đủ để biểu diễn được một hình học đơn giãn Tuy nhiên có trường hợp người đọc bản vẽ có thể có nhiều cách hiểu khác nhau về hình dáng, cấu tạo của vật thể (hình 3-5 ) HÌNH 3 - 5 Trên (hình 3-6) nêu cách vẽ hình chiếu cạnh của vật thể đã cho. Trên hình 3-4 dựa theo hình chiếu đứng và hình chiếu bằng của nó. Đường thẳng trang thiết bị kẻ xiên Ghi chú: o 45 với phương nằm ngang dùng để Các bạn có thể tham chuyển các kích thước sau từ hình chiếu khảo thêm cách vẽ bằng sang hình chiếu cạnh và được bố trí khác vì đây là cách sao cho hình chiếu cạnh và hình chiếu vẽ thủ công, không đứng cách nhau một khoảng thích hợp. thông dụng, vì sau Trên hình vẽ cũng cho thấy kích thước 21 chúng ta sẽ học của bộ phận B có thể chuyển sang hình những cách vẽ khác. chiếu cạnh bằng cách đo trực tiếp trên hình chiếu bằng. HÌNH 3 - 6
  18. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC 3.2. HÌNH CẮT VÀ MẶT CẮT 3.2.1 Định nghĩa hình cắt: Hình cắt là hình chiếu của phần còn lại của vật thể lên một mặt phẳng hình chiếu song song với mặt phẳng cắt sau khi đã tưởng tượng cắt bỏ đi phần vật thể ở giữa mặt phẳng cắt và người quan sát Chú ý: a) Việc cắt vật thể chỉ là tưởng tượng và mỗi mặt phẳng cắt chỉ có liên quan đến một hình cắt tương ứng. Lập xong hình cắt, vật thể lại coi như nguyên vẹn. Muốn vẽ hình cắt khác, phải dùng mặt cắt tưởng tượng khác. b) Trên hình cắt, đường bao quanh của phần đặt vị mặt phẳng cắt đi qua cũng như hình chiếu của phần vật thể ở phía sau mặt phẳng cắt đều vẽ bằng nét liền đậm. Riêng đối với các bản vẽ xây dựng, đường bao quanh của phần vật thể nằm phía sau mặt phẳng cắt được vẽ bằng nét liền mảnh để cho hình biểu diễn được nổi dễ nhìn (hình 3-7) và (hình 3-8). Hình phẳng giới hạn bởi giao tuyến của mặt phẳng cắt với bề mặt vật thể gọi là mặt cắt. Như vậy ta thấy hình cắt bao gồm cả mặt cắt và hình chiếu của phần vật thể nằm phía sau mặt phẳng cắt. HÌNH 3 - 7
  19. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC Trong kiến trúc ta thường trình bày cả hình cắt và mặt cắt để thể hiện hết không gian kiến trúc. Nhưng khi khai triển hoặc chỉ để xem không gian bên trong phòng thì chỉ cần vẽ mặt cắt. Hay khi khai triển bản vẽ thì chỉ vẽ mặt cắt. Phân loại hình cắt: Người ta phân loại hình cắt theo nhiều cách. - Hình cắt đứng: Là hình cắt thu được khi dùng mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiéu đứng - Hình cắt bằng: Là hình cắt thu được khi dùng mặt phẳng cắt song song với HÌNH 3 - 8 mặt phẳng hình chiếu bằng. - Hình cắt xoay: Là hình cắt thu được bằng cách dùng các mặt phẳng cắt giao nhau dưới một góc nào đó. Người ta tưởng tượng xoay các mặt phẳng cắt cho trùng với nhau thành một mặt phẳng. Nếu mặt phẳng này song song với một mặt phẳng hình chiếu cơ bản thì hình cắt xoay có thể bố trí ngay trên hình chiếu cơ bản tương ứng. Hướng HÌNH 3 - 9 nhìn phải vuông góc. (xem hình 3-9)
  20. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC 3.2.2 Các qui ước về hình cắt Vị trí của mặt phẳng cắt được xác định bằng nét cắt. Khi cần chỉ hướng nhìn, người ta dùng mũi tên, đầu mũi tên vẽ chạm vào nét cắt như (hình). Nét cắt ngoài cùng không được chạm vào đường bao của hình biểu diễn, ở gần mũi tên có ghi chữ hoa để gọi tên mặt phẳng cắt. Cho phép ghi cùng một chữ hoa ở chổ gẫy khúc của nét cắt khi cần thiết. Phía trên HÌNH 3 - 10 hình cắt có ghi tên gọi bằng chữ hoa tưng ứng theo kiếu A-A, B-B 3.2.3. mặt cắt: a) Định nghĩa: Mặt cắt là hình biểu diễn nhận được trên mặt phẳng cắt khi tưởng tượng dùng mặt phẳng này để cắt vật thể. Đó chính là hình phẳng giới hạn bởi giao tuyến của mặt phẳng cắt với bề mặt của vật thể. Trên bản vẽ xây dựng cho phép ghi vị trí mặt phẳng cắt và hướng nhìn như trên (hình 3-11). HÌNH 3 - 11
  21. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC b) Hình vẽ tách: (Trong kiến trúc còn gọi là khai triển ) Hình vẽ tách hay hình trích là hình biểu diễn bổ sung cho một bộ phận nào đó của vật thể khi cần làm sáng tỏ thêm về hình dáng và kích thước của nó. Hình vẽ tách có thể là hình chiếu hoặc hình cắt và luôn luôn được vẽ phóng to so với hình biểu diễn có liên quan. (hình 3-12 ) là ví dụ về hình vẽ tách của diềm mái và trần hiên của ngôi nhà. Trên hình biểu diễn chính người ta khoanh tròn bằng nét liền mảnh bộ phận cần vẽ tách và ghi kí hiệu bằng chữ hoa hay chữ số. Hình vẽ tách thường được đặt gần hình biều diễn chính. Nếu hình vẽ tách vẽ trên một tờ giấy khác hay trên cùng một tờ giấy nhưng ở xa hình biểu diễn chính thì trên hình biểu diễn chính và hình vẽ tách được ký hiệu như chỉ dẫn (hình 3- 13) Chữ hoa hoặc chữ số ghi ở nửa trên vòng tròn là ký hiệu bộ phận cần vẽ tách, con số ghi ở nữa dưới chỉ số thứ tự tờ giấy vẽ trên đó có hình vẽ tách tương ứng. Nếu hình vẽ tách vẽ ngay trên tờ giấy của hình biểu diễn chính thì thay con số ở nửa dưới bằng một nét gạch mảnh. HÌNH 3 - 12 HÌNH 3 - 13
  22. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC CHƯƠNG 4 – BẢN VẼ KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP 4.1 KHÁI NiỆM CHUNG: Bê tông cốt thép là loại vật liệu hổn hợp dưới dạng bê tông liên kết với cốt thép để chúng cùng làm việc với nhau trong cùng một kết cấu. 4.2 Các loại cốt thép - Cốt thép mềm: Gồm những thanh thép có mặt cắt tròn - Cốt thép cứng: Gồm các thanh thép hình chữ I, chữ U * Các lo i thép. - Cốt thép chịu lực: Trong đó còn phân ra cốt chịu chủ yếu, cốt ạ chịu lực cục bộ, cốt tăng cường, cốt phân bố. - Cốt đai dùng để giữ các cốt thép chịu lực ở vị trí làm việc, đồng thời cũng tham gia chịu lực. - Cốt cấu tạo: Được đặt thêm theo yêu cầu cấu tạo, tiết diện của chúng không xét đến trong tính toán. * Các loại thép trơn phải uốn thành móc ở hai đầu để tăng cường liên kết.
  23. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC Nếu cốt thép không đủ dài, người ta nối cốt thép bằng cách buộc hay hàn (hình 4-1) 4.3 Các qui định và ký hiệu qui ước dùng trên bản vẽ kết cấu bê tông cốt thép. a) Bản vẽ hình dạng kết cấu (hay bản vẽ ván khuôn) để mô tả hình dáng bên ngoài của kết cấu (hình 4-2 ) b) Bản vẽ chế tạo kết cấu: chủ yếu nhầm thể hiện cách bố trí các thanh cố thép bên trong kết cấu, khi đó bê tông coi như trong suốt (hình) c) Qui định về bản vẽ bê tông cốt thép ( có thể tìm hiều theo TCVN 4612-88) HÌNH 4-1 HÌNH 4-3 HÌNH 4-2 * Bản vẽ kết cấu sàn.
  24. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC 4.4. Một số bản vẽ kết cấu tham khảo. Nắm và hiểu rõ cách trình bày bản vẽ kết cấu.
  25. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
  26. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC 4.5. Một số bản vẽ kết cấu tham khảo. Nắm và hiểu rõ cách trình bày bản vẽ kết cấu.
  27. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
  28. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC CHƯƠNG 5 – BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ 5.1 KHÁI NiỆM CHUNG Kết cấu gỗ là tên chung để chỉ các loại công trình hoặc bộ phận công trình làm bằng vật liệu gỗ hay chủ yếu bằng vật liệu gỗ. Ưu điểm của vật liệu gỗ là nhẹ, dễ gia công, cách nhiệt và cách âm tốt, có khả năng chịu lực khá cao so với khối lượng riêng của nó. 5.2. CÁC HÌNH THỨC LẮP NỐI CỦAKẾT CẤU GỖ Gỗ thiên nhiên cũng như gỗ đã qua gia công nói chung có kích thước hạn chế cả về mặt cắt lẫn chiều dài. Để tăng khả năng chiệu lực của cấu kiện và liên kết các cấu kiện thành các dạng kết cấu có hình dáng và kích thước thoả mãn nhu cầu thiết kế, người ta dùng nhiều hình thức liên kết khác nhau: liên kết HÌNH 5 - 1 mộng, liên kết chốt, liên kết chêm, liên kết bằng keo dán. Ngoài ra còn dùng vật ghép nối phụ như bulông, đinh, vít, đinh đĩa 5.2.1 Mộng một răng hoặc 2 răng (hình 5-1) và (hình 5-2) 5.2.2 Mộng tì đầu: (hình 5-3) thường gặp ở nút đỉnh vì kèo 5.2.3 Mộng nối gỗ dọc (hình 5-4) và (hình 5-5) 5.2.4 Mộng ghép thanh gỗ xiên với thanh gỗ nằm ngang (hình 5- 6) mộng này thường gặp ở vì kèo nhà. 5.2.5 Mộng ghép vuông góc hai cây gỗ tròn: loại mộng này tránh cho gỗ khỏi lăn và trượt được tăng cường bằng 1 bulông HÌNH 5 - 2
  29. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC HÌNH 5 - 3 HÌNH 5 - 4 HÌNH 5 - 6 HÌNH 5 - 5 HÌNH 5 - 7
  30. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC 5.3. ĐẶC ĐiỂM, CÁCH TRÌNH BÀY BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ. MỘT SỐ BẢN VẼ THAM KHẢO Một bản vẽ kết cấu gỗ nói chung gồm có: Sơ đồ hình học; hình biểu diễn cấu tạo của kết cấu; hình biểu diễn của các nút; hình vẽ tách các thanh của từng nút và bảng kê vật liệu. Đối với các kết cấu đơn giản chỉ cần vẽ hình cấu tạo mà không cần vẽ tách các nút của kết cấu đó và cũng không cần vẽ tách các thanh của nút. 5.3.1. Sơ đồ hình học của kết cấu: thường được vẽ ở vị trí làm việc, với tỉ lệ nhỏ( 1 : 100 ; 1 : 200) và đặt ở vị trí thuận tiện trên bản vẽ đầu tiên của kết cấu. Trên sơ đồ có ghi kích thước hình học của các thanh. 5.3.2. Hình biểu diễn cấu tạo của kết cấu: Thường vẽ với tỉ lệ 1 : 10; 1 : 20 ; 1 : 50. Nếu kết cấu đối xứn thì cho phép vẽ hình biểu diễn cấu tạo một nữa kết cấu. Trục của các thanh trên hình biểu diễn cấu tạo phải vẽ song song với các thanh tương ứng trên sơ đồ. Để thể hiện rõ các chỗ ghép nối có thể dùng hình chiếu phụ, hình chiếu riêng phần và một số mặt cắt. Trên hình biểu diễn cấu tạo phải ghi các kích thước chi tiết của kết cấu; các thanh gỗ đều được ghi số kí hiệu bằng chữ số Ả Rập trong các đường tròn đường kính từ 7 : 10 (mm). HÌNH 5-8
  31. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC Trên hình 5-8 trình bày hình biểu diễn cấu tạo của một dàn vì kèo gỗ có nhịp dài 7,800m. Ngoài 2 hình chiếu chính ra, trên bản vẽ còn có sơ đồ hình học của dàn vì kèo; hình chiếu riêng phần thể hiện cách đóng đinh ở đầu kèo và cách nối các thanh xà gỗ biên và nóc. Trong bản kê vật liệu có vẽ tách các thanh của dàn với đầy đủ kích thước.
  32. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC 5.3.3. Hình vẽ tách các nút kết cấu Để thể hiện rõ sự ghép nối các thanh tại các nút kết cấu, ta vẽ tách các nút của kết cấu với tỉ lệ lớn hơn (1 : 5 ; 1 : 10). Đối với các nút có cấu tạo dơn giản, chỉ cần vẽ hình chiếu chính của nút; với các nút phức tạp cần vẽ thêm hình chiếu bằng, hình chiếu cạnh và nếu cần thì có thể vẽ cả hình chiếu phụ, hình cắt và mặt cắt. Đôi khi người ta còn vẽ hình chiếu ttục đo cho nút. Trên hình vẽ tách của các thanh cần ghi đầy đủ kích thước chi tiết và mỗi thanh đều phải ghi số kí hiệu, phù hợp với số kí hiệu đã ghi trên hình vẽ tách của nút hoặc trên hình biểu diễn cấu tạo của kết cấu. Hình 5-9 là bản vẽ tách nút A của một dàn gỗ. HÌNH 5-9
  33. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC Cánh cửa số kính
  34. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC Chi tiết khuôn cửa sổ kép
  35. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC 5.3.4. Bảng kê vật liệu: Thường đặt ngay trên khung tên và dùng để thống kê vật liệu co một kết cấu. Bao gồm: số kí hiệu các chi tiết, hình dáng các chi tiết, kích thướccủa mặt cắt, chiều dài, số lượng và ghi chú. Đối với các kết cấu đơn giản, để thể hiện rõ hình dạng và kích thước các thanh, cho phép vẽ tách các thanh ngay trong bảng kê vật liệu. Hình vẽ tách gồm hình chiếu chính và mộ mặt cắt, có ghi đủ kích thước. Đối với bản vẽ thi công các bộ phận bằng gỗ trong nhà dân dụng hoặc công nghiệp thì không cần thiết phải có đầy đủ các nội dung nêu trên. Các mặt cắt này được vẽ với tỉ lệ lớn hơnvà ghi đầy đủ kích thước để ghia công và lắp ráp. 5.4. TRÌNH TỰ THIẾT LẬP BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ. 1. Vẽ sơ đồ hình học của kết cấu 2. Vẽ hình biểu diễn cấu tạo của kết cấu - Vẽ trục của thanh song song với các thanh tuong ứng trên sơ đồ. - Vẽ đường bao hình chiếu theo kích thước mặt cắt của thanh - Vẽ các chi tiết ghép nối như mộng, chêm chốt và các vật ghép nối phụ như bulông, vít, đai, - Ghi kích thước và số hiệu các thanh 3. Vẽ tách các nút của kết cấu nếu thấy cần thiết 4. Vẽ tách một số hoặc tất cả các thanh của các nút có cấu tạo phức tạp 5. Lập bản kê vật liệu Kích thước ghi trên bản vẽ kết cấu gỗ lấy đơn vị là mm. Cho phép lấy đơn vị là cm, khi đó phải ghi chú thích.
  36. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC Kí hiệu các loại gỗ và mặt cắt ( Trích TCVN 4610 – 88) Chú thích cho các mục 3, 4 và 5 n- số lượng gỗ hộp hay gỗ hộp vát cạnh h- trị số kích thước lớn của mặt cắt – kí hiệu chung cho các loại gỗ tấm b- trị số kích thước nhỏ của mặt cắt l- trị số chiều dài gỗ hộp, gỗ hộp vát cạnh hoặc gỗ tấm
  37. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC Chú thích: Các kí hiệu trên đây dùng cho các bản ve có tỉ lệ lớn hơn 1 : 50. Đối với các bản vẽ tỉ lệ nhỏ hơn, trên mặt cắt vẽ các đường gạch gạch nghiêng 450 so với đường bao và cách nhau khoảng o,5- 1,5mm. Kí hiệu các loại ghép nối gỗ ( TCVN 4610 – 88) Chú thích cho các mục 3, 4 và 5. n- số lượng cái chêm b, s – trị số chiều rộng và chiều dài cái chêm l – trị số chiều dài cái chêm theo phương vuông góc với mặt phẳng bản vẽ ở hình chiếu đứng
  38. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
  39. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
  40. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC CHƯƠNG 6: BẢN VẼ NHÀ 6.1. KHÁI NiỆM CHUNG Bản vẽ nhà là bản vẽ biểu diễn hình dạng và cấu tạo của một ngôi nhà. Nó là hình thức thể hiện chủ yếu trong kiến trúc (ngoài ra có thể thể hiện bằng thạch cao, gỗ, ) căn cứ vào đó người ta có thể xây dựng được ngôi nhà. Có ba loại hình biểu diễn: hình chiếu thẳng góc, hình chiếu trục đo và hình chiếu phối cảnh. Hình chiếu phối cảnh mô tả hình dáng toàn bộ ngôi nhà, hình chiếu trục đo dùng để mô tả bổ sung các chi tiết của ngôi nhà. Ba loại hình biểu diễn này được vẽ bằng chì, mực đen (đôi khi có tô màu) theo hai cách: - Dùng dụng cụ vẽ (bản vẽ tinh) - Dùng tay vẽ theo ước lượng bằng mắt (bản vẽ phác) Phân loại bản vẽ nhà: có ba loại tương ứng với ba giai đoạn thiết kế - Bản vẽ thiết kế sơ bộ - Bản vẽ thiết kế kĩ thuật - Bản vẽ thiết kế thi công Trong một hồ sơ bản vẽ nhà, thường có các bản vẽ sau: bản vẽ mặt bằng toàn thể, bản vẽ các hình chiếu của ngôi nhà và bản vẽ chi tiết các kết cấu của ngôi nhà Ngoài ra còn có các bản vẽ thiết kế về điện, cấp thoát nước, thông hơi, Để tiện việc lưu trữ, tuỳ theo tính chất nội dung bản vẽ người ta phân ra: bản vẽ kiến trúc (kí hiệu là: K.T), bản vẽ kết cấu (K.C), bản vẽ về điện (Đ), cấp nước (Nc), thoát nước (Nt) các kí hiệu này được ghi ở khug tên.
  41. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC 6.2. CÁC HÌNH BiỂU DiỄN MỘT NGÔI NHÀ - Hình cắt bằng (trong xây dựng gọi là mặt bằng) - Hình chiếu đứng và hình chiếu cạnh ( mặt đứng) - Hình cắt ngang và dọc. Trong các hình chiếu này mặt bằng là quan trọng nhất. 6.2.1. Mặt bằng: là hình cắt bằng của ngôi nhà, trên đó thể hiện vị trí, kích thước các tường vách, cửa và các thiết bị đồ đạc. Mặt phẳng cắt thường lấy cách mặt sàn khoảng 1,50m. - Mỗi tầng nhà có một mặt bằng riêng - Mặt bằng thường vẽ theo tỉ lệ 1 : 50 ; 1 : 100. Nếu bản vẽ tỉ lệ nhỏ (< 1 : 200) tường nhà cho phép tô đen. - Nét liền đậm trên mặt bằng s = (0,6 – 0,8mm) dùng để vẽ đường bao quanh của tường, cột và vách ngăn bị mặt phẳng cắt qua. Dùng nét liền mảnh (s/2 – s/3) để vẽ đường bao của các bộ phận nằm sau mặt phẳng cắt và để vẽ các thiết bị đồ đạc trong nhà. Trên mặt bằng còn vẽ các nét cắt để biểu thị vết của mặt phẳng cắt. - Xung quanh mặt bằng còn có các dãy kích thước: +) Dãy kích thước sát đường bao của mặt bằng ghi kích thước các mảng tường và các lỗ cửa +) Dãy thứ hai ghi kích thước các khoảng cách trục từơng, trục cột +) Dãy ngoài cùng ghi kích thước các trục tường biên theo chiều dọc hay ngang ngôi nhà. Các trục tường và cột được kéo dài ra ngoài và tận cùng bằng các vòng tròn (d: 8-10mm) trong đó ghi số thứ tự 1, 2, 3 cho các tường ngang, tưc là theo chiều dài ngôi nhà, từ trái sang phải, và ghi các chữ in hoa A, B, C theo chiều rộng ngôi nhà từ dưới lên trên.
  42. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC Hình 6-1: Đồ đạc thông thường a. Giường cá nhân; b. giường đôi; c. tủ (kí hiệu chung); d. tủ áo; đ. Bàn và ghế tựa; e. ghế bành; g. đi văng; h. tủ lạnh; i. bếp; k. tivi; l. giá treo mũ áo loại đứng; m. giá treo mũ áo loại sát tường; n. quạt đứng; o,p. chậu cây loại tròn, vuông; q. bình phong; r. màn che. Bên trong mặt bằng có ghi kích thước chiều rộng, dài của mỗi phòng, bề dày tường, vách và diện tích các phòng. Đơn vị là m2 và có nét gạch dưới con số chỉ diện tích. - Trên mặt bằng có vẽ kí hiệu quy ước các dồ đạc và thiết bị (như hình 6-1) và các thiết bị vệ sinh như chậu rửa, bồn tắm (như bảng 6-2) - Trong các bộ phận của ngôi nhà (bảng 6-2) thì cầu thang là bộ phận quan trọng nhất. Hình 6-2 trình bày hình cắt đứng và các hình cắt bằng của cầu thang hai cánh ở tầng thượng, tầng trung gian và tầng một
  43. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC Hình 6-2 Trên mặt bằng của cầu thang chính giữa cánh thang có vẽ 1 nét liền mảnh để chỉ hướng đi lên. Nét này bắt đầu bằng một chấm tròn đặt tại bậc thang đầu tiên và tận cùng bằng một mũi tên đặt tại bậc thang cuối cùng. Trên mặt bằng tầng một và các tầng trung gian, cánh thang thứ nhất được vẽ cắt lìa bằng nét dích dắc để thể hiện cánh thang đó mặt phẳng cắt tưởng tượng cắt qua.
  44. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC 6.2.2. Mặt đứng: Là hình chiếu thể hiện hình dáng bên ngoài của ngôi nhà. Nó thể hiện vẻ đẹp nghệ thuật, hìn dáng, tí lệ cân đối giữa kích thước chung và kích thước từng bộ phận ngôi nhà v.v. Mặt đứng vẽ bằng nét liền mảnh (s/3 – s/2) Nếu mặt đứng vẽ trên tờ giấy khác vớ tờ giấy có vẽ mặt bằng thì người ta phân biệt các mặt đứng bằng cách ghi thêm các chữ hoặc chữ số ứng với các trục tường trên mặt bằng.Chúng cho ta biết hướng nhìn vào mặt đứng cần vẽ. Ở giai đoạn thiêt kế sơ bộ, trên mặt đứng không ghi kích thước mà thường vẽ thêm núi sông, cây cối , xe cộ . Ở giai đoạn thiết kế kĩ thuật trên mặt đứng có ghi kích thước chiều cao và chiều ngang của ngôi nhà, đánh dấu các trục tường, trục cột Bản vẽ mặt đứng hướng ra phía nhiều người qua lại được vẽ kĩ hơn, tỉ lệ lớn hơn so với các mặt đứng khác và được gọi là mặt đứng chính. 6.2.3. Hình cắt (mặt cắt): Là hình cắt đứng thu được khi dùng một hay nhiều mặt phẳng thẳng đứng song song với các mặt phẳng hình chiếu cơ bản cắt qua. Có hai loại hình cắt: Hình cắt kiến trúc và hình cắt cấu tạo. Hình cắt thể hiện không gian bên trong ngôi nhà Tuỳ theo mức độ phức tạp của ngôi nhà mà hình cắt có thể vẽ theo tỉ lệ mặt bằng hoặc tỉ lệ lớn hơn Đường nét trên hình cắt cũng được quy định như trên mặt bằng Độ cao của nền nhà tầng 1 quy ước lấy bằng 0,00. Độ cao ở dưới mức chuẩn này mang dấu âm. Đơn vị độ cao là mét và không cần ghi sau con số chỉ độ cao. Con số kích thước được ghi trên các giá nằm ngang.
  45. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC Bảng 6-1: Kí hiệu qui ước trên bản vẽ mặt bằng toàn thể (trích TCVN 4607 – 88. Tài liệu thiết kế)
  46. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC Chú thích: Kí hiệu 13 và 20 vẽ bằng nét liền mảnh. Kí hiêu 10 và 19 vẽ bằng nét liền đậm.
  47. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
  48. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC Bảng 6-2: Kí hiệu các bộ phận cấu tạo ngôi nhà_Kí hiệu cửa đi ( TCVN 4614 – 88. Tài liệu thiết kế)
  49. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
  50. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC Kí hiệu các lỗ cửa sổ
  51. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC Kí hiệu các lỗ cửa sổ Chú thích: Các kí hiệu 1, 2, 3, trường hợp hình vẽ quá sít hay quá nhỏ cho phép vẽ cánh cửa nghiêng 300 so với mặt tường.
  52. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC Bảng 6-3: Kí hiệu chung về đường ống (Trích tài tiệu thiết kế TCVN 2241 – 77)
  53. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC Bảng 6-4 : Kí hiệu chung về đường ống cấp thoát nước (Trích tài tiệu thiết kế TCVN 2241 – 77)
  54. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC Chú thích: Nếu dùng 1 loại đường ống nào khác với 7 loại đường ống đã quy định người ta dùng kí hiệu của mục 8, trong đó chỉ việc thay chữ Y bằng 1 chữ hoặc 1 dấu hiệu khác. Khi đó cần có bảng chú thích. Nếu trên bảng vẽ chỉ có duy nhất 1 loại đường ống thì cho phép dùng 1 ki hiệu từ 7kí hiệu đã cho.Khi cần thiết được phép tô màu các đường ống nhưng phải có ghi chú. Cạnh chấm đen kí hiệu ống đứng trên sơ đồ mặt có ghi các chữ in hoa chỉ các loại đường ống và có ghi chỉ số đường ống,quy định như sau:C- cấp nước sinh hoạt; CN- cấp nước nóng; TRANG THIẾT BỊ - thoát nước sinh hoạt; TH- ống dẫn nước tuần hoàn; TM- thoát nước mưa; C2- đường ống cấp nước sinh hoạt số 2. Trên bản vẽ sơ đồ nếu các đường ống có các hình chiếu trùng nhau thì phải khai triển đường ống tren hình chiếu đó.
  55. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC Bảng 6-5 : Kí hiệu đường ống hệ thông sưởi ấm (Trích tài tiệu thiết kế TCVN 2241 – 77) Chú thích: Cho phép tô màu các đường ống của hệ thống sưởi ấm. Có thể dùng các màu ghi ở dưới các kí hiệu đường ống.
  56. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC Bảng 6-6: Kí hiệu thiết bị điều chỉnh trên đường ống (Trích tài tiệu thiết kế TCVN 2241 – 77) Chú thích: Kí hiệu của van và khóa chỉ dùng trên sơ đồ tỉ lệ nhỏ hơn 1 : 50. Trên sơ đồ mặt bằng và không gian kí hiệu giống nhau.
  57. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC Bảng 6-7 : Kí hiệu các thiết bị vệ sinh (Trích tài tiệu thiết kế TCVN 2241 – 77)
  58. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC