Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch - Nguyễn Thị Hà

pdf 59 trang huongle 740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch - Nguyễn Thị Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_moi_trong_noc_cua_he_thong_son.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch - Nguyễn Thị Hà

  1. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khoá luận này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến Thạc sỹ Phạm Thị Mai Vân người đã quan tâm, dìu dắt và tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trinh làm khoá luận. Đồng thời em xin cảm ơn anh Bùi Tuấn Anh – cán bộ cty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội đã cung cấp số liệu và có những ý kiến đóng góp giúp em hoàn thành khoá luận này. Em chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng đã tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành khoá luận. Em chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kỹ Thuật Môi Trường đã hết lòng truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong thời gian học tại trường. Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn sinh viên trong khoa Môi trường đã đóng góp ý kiến, giúp đỡ, động viên, khuyến khích tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn!!! Hải phòng, ngày 8 tháng 12 năm 2012 Sinh viên Nguyễn Thị Hà
  2. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BV : Bệnh viện. BVTV : Bảo vệ thực vật. TCCP : Tiêu chuẩn cho phép. TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh. VN : Việt Nam. ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long. GTTT : Giá trị tăng trƣởng. TTTM : Trung tâm thƣơng mại. GD, DT : Giáo dục, Đào tạo. Cty TNHH MTV : công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên.
  3. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 1
  4. DANH MỤC BẢNG. Bảng 2.1 Tổng hợp các số liệu khí tƣợng thuỷ văn năm 2011 tại trạm khí tƣợng thủy văn Láng - Hà Nội. 20 Bảng 3.1. Chất lƣợng nƣớc sông Tô Lịch. 25 Bảng 3.2. Chất lƣợng nƣớc sông Kim Ngƣu. 30 Bảng 3.3 Chất lƣợng nƣớc sông Lừ. 36 Bảng 3.4. Chất lƣợng nƣớc sông Sét. 41
  5. DANH MỤC HÌNH. Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm hữu cơ trên sông Tô Lịch 26 Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm colifrom trên sông Tô Lịch 27 Hinh 3.3. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm dầu mỡ sông Tô Lịch. 27 Hình 3.4. Đồ thì biểu diễn mức độ ô nhiễm Hữu cơ trên sông Kim Ngƣu. 31 Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm Colifrom trên sông Kim Ngƣu. 31 Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm dầu mỡ sông Kim Ngƣu. 32 Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm Hữu cơ trên sông Lừ. 37 Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm Colifrom trên sông Lừ. 37 Hình 3.9. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm dầu mỡ trên sông Lừ. 38 Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm Hữu cơ trên sông Sét. 42 Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm Colifrom trên sông Sét. 42 Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm dầu mỡ trên sông Sét. 43 + Hình 3.13. Đồ thị biểu diễn NH4 trên toàn bộ hệ thống sông Tô. 45 Hình 3.14. Đồ thị biểu diễn hàm lƣợng COD trên hệ thống sông Tô. 46 Hình 3.17. Đồ thị biểu diễn hàm lƣợng colifrom trên toàn bộ hệ thống sông Tô 47 Hình 3.16. Đồ thị biểu diễn lƣợng dầu mỡ trên toàn bộ hệ thống sông Tô. 47 Hình 3.15. Đồ thị biểu diễn hàm lƣợng BOD5 trên hệ thống sông Tô. 46
  6. MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU 1 PHẦN II CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM NƢỚC 3 [3] 2.1. Một số khái niệm. 3 [1] 2.2. Nguồn gây ô nhiễm nƣớc. 3 [2] 2.3. Một số thông số đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt. 6 2.4. Thực trạng môi trƣờng nƣớc của một số sông trên Thế Giới và Việt Nam. 8 2.4.1. Trên Thế Giới. 8 [5] 2.4.2. Ở Việt Nam 13 CHƢƠNG II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI TP HÀ NỘI 17 [4] 2.1. Điều kiện tự nhiên. 17 [4] 2.2. Điều kiện kinh tế. 20 2.2.1. Công nghiệp. 20 2.2.2. Dịch vụ 20 [7] 2.3. Điều kiện về xã hội. 21 2.3.1.Giáo dục - đào tạo 21 2.3.2. Y tế 22 CHƢƠNG III. HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG NƢỚC HỆ THỐNG SÔNG TÔ LỊCH 24 3.1. Chất lƣợng nƣớc sông Tô Lịch. 24 3.2. Chất lƣợng nƣớc sông Kim Ngƣu. 30 3.3. Chất lƣợng nƣớc sông Lừ. 36 3.4. Chất lƣợng nƣớc sông Sét. 40 CHƢƠNG IV. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU 49 1. Giải pháp chính sách quản lý 49 2. Giải pháp công nghệ 50 3. Giải pháp cộng đồng. 51 PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 52 1. Kết luận 52 2. Đề nghị. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
  7. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch PHẦN I. MỞ ĐẦU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ. Môi trƣờng hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng của toàn cầu, mọi quốc gia dù là phát triển hay đang phát triển thì vấn đề môi trƣờng hiện nay đang đƣợc chú ý quan tâm hàng đầu. Sự ô nhiễm môi trƣờng, suy thoái môi trƣờng và những sự cố môi trƣờng diễn ra ngày càng nhiều đặt con ngƣời trƣớc những sự trả thù ghê gớm của thiên nhiên, đặc biệt là ở những nƣớc đang phát triển nơi nhu cầu cuộc sống hàng ngày của con ngƣời và nhu cầu phát triển của xã hội xung đột mạnh mẽ với sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng. Nƣớc ta hiện nay vấn đề môi trƣờng cũng trở nên rất cấp bách. Các thành phố lớn nơi tập trung nhiều nhà máy, nhiều khu công nghiệp, nhiều bệnhviện và có mật dộ dân số rất cao, hàng ngày phải chịu một khối lƣợng rác thải và nƣớc thải rất lớn. Do đó tình trạng ô nhiễm môi trƣờng ở các thành phố ngày càng trở lên nghiêm trọng, đặc biệt là nguồn nƣớc bị ô nhiễm gây hậu quả nặng nề cho phát triển kinh tế xã hội và môi trƣờng. Thành phố Hà Nội là thủ đô, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội. Trong những năm gần đây Hà Nội có tốc độ phát triển rất nhanh cùng với nó là các vấn đề môi trƣờng cũng phát sinh theo. Một trong những vấn đề đáng lo ngại nhất là ô nhiễm môi trƣờng nƣớc của thủ đô, đặc biệt là môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch. Hệ thống sông Tô Lịch gồm các phân lƣu: sông Tô Lịch, sông Kim Ngƣu, sông Lừ, sông Sét. Hiện nay những con sông này đang tiếp nhận lƣợng lớn rác thải của dân cƣ, nƣớc thải sinh hoạt, cùng với nƣớc thải của các khu đô thị, khu công nghiệp đổ bừa bãi ra hệ thống sông, mặc dù đã đƣợc cải tạo, nhƣng nƣớc sông vẫn trong tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Trƣớc những vấn đề đặt ra nhƣ vậy, việc cải tạo ô nhiễm nƣớc của hệ thống sông Tô ở thành phố Hà Nội càng trở lên cấp thiết nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm nƣớc, cải thiện môi trƣờng, cảnh quan, thiên nhiên của Hà Nội góp phần vào phát triển bền vững của đất nƣớc. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 1
  8. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Xuất phát từ yêu cầu thực tế nêu trên, đề tài “ Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc hệ thống sông Tô Lịch Hà Nội ” đƣợc nghiên cứu nhằm phản ánh rõ về tình hình ô nhiễm hiện nay của các sông trên địa bàn Hà Nội, phản ánh hiệu quả quản lý chất lƣợng nƣớc từ đó đƣa ra các giải pháp khắc phục ô nhiễm. 1.2. Mục đích nghiên cứu. - hệ thống sông Tô Lịch Hà Nội. - Từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện ô nhiễm nƣớc của các sông này. 1.3. Phương pháp nghiên cứu.  Phƣơng pháp thu thập tài liệu. - Thu thập, sử dụng các tài liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội - Thu thập các số liệu về hiện trạng chất lƣợng nƣớc hệ thống sông Tô Lịch.  Phƣơng pháp khảo sát thực tế.  Phƣơng pháp phân tích và đánh giá. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 2
  9. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch PHẦN II CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM NƢỚC 2.1. Một số khái niệm. [3]  Nước mặt: Nƣớc mặt là nƣớc trong sông, hồ, hoặc nƣớc ngọt trong vùng đất ngập nƣớc. Nƣớc mặt đƣợc bổ sung một các tự nhiên bởi giáng thuỷ và chúng mất đi khi chảy vào đại dƣơng, bốc hơi và thấm xuống đất.  Ô nhiễm nước: Ô nhiễm nƣớc là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý-hoá học - sinh học của nƣớc, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nƣớc trở nên độc hại với con ngƣời và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nƣớc. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hƣởng thì ô nhiễm nƣớc là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. Ô nhiễm nƣớc xảy ra khi nƣớc bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nƣớc rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nƣớc ngầm. 2.2. Nguồn gây ô nhiễm nƣớc. [1] Nƣớc bị ô nhiễm là do sự phú dƣỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nƣớc ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lƣợng muối khoáng và hàm lƣợng các chất hữu cơ quá dƣ thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nƣớc không thể đồng hoá đƣợc. Kết quả làm cho hàm lƣợng oxy trong nƣớc giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nƣớc, gây suy thoái thủy vực.  Ô nhiễm nƣớc tự nhiên. Là do mƣa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão cuốn theo các chất bẩn vào thuỷ vực hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng, cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nƣớc ngầm, gây ô nhiễm hoặc theo dòng nƣớc ngầm hòa vào dòng lớn. Lụt lội làm nƣớc mất sự trong sạch, khuấy động những chất bẩn trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 3
  10. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch nơi đổ rác, và cuốn theo các loại hoá chất trƣớc đây đã đƣợc cất giữ. Nƣớc lụt có thể bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Ô nhiễm nƣớc do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt, ) có thể rất nghiêm trọng, nhƣng không thƣờng xuyên, và không phải là nguyên nhân chính gây suy thoái chất lƣợng nƣớc toàn cầu.  Ô nhiễm nƣớc nhân tạo.  Từ sinh hoạt. Nƣớc thải sinh hoạt: là nƣớc thải phát sinh từ các hộ gia đình, nƣớc thải của bệnh nhân, cán bộ trong bệnh viện, từ khách sạn, cơ quan trƣờng học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con ngƣời. Thành phần cơ bản của nƣớc thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dƣỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lƣợng nƣớc thải cũng nhƣ tải lƣợng các chất có trong nƣớc thải của mỗi ngƣời trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lƣợng nƣớc thải và tải lƣợng thải càng cao.  Từ hoạt động công nghiệp. Nƣớc thải công nghiệp: là nƣớc thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nƣớc thải sinh hoạt hay nƣớc thải đô thị, nƣớc thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nƣớc thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thƣờng chứa lƣợng lớn các chất hữu cơ; nƣớc thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có các kim loại nặng, sulfua Điều nguy hiểm hơn là trong số các cở sở sản xuất công nghiệp, các khu chế xuất đa phần chƣa có trạm xử lý nƣớc thải, khí thải và hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trƣờng. Điều đó sẽ gây nguy hiểm đến môi trƣờng xung quanh, môi trƣờng nƣớc bị ô nhiễm bởi hàm lƣợng chất hữu cơ, các kim loại nặng có trong nƣớc thải khi lƣợng thải này xả thải trực tiếp là nguồn nƣớc thủy vực.  Từ y tế. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 4
  11. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Nƣớc thải bệnh viện bao gồm nƣớc thải từ các phòng phẫu thuật, phòng xét nghiệm, phòng thí nghiệm, từ các nhà vệ sinh, khu giặt là, rửa thực phẩm, bát đĩa, từ việc làm vệ sinh phòng cũng có thể từ các hoạt động sinh hoạt của bệnh nhân, ngƣời nuôi bệnh và cán bộ công nhân viên làm việc trong BV. Trong đó có: - Các vi sinh vật, vi khuẩn, vi rút đƣợc thải ra từ các bệnh nhân. - Các chất kháng sinh và các dƣợc chất, kể cả các chất phóng xạ (dùng trong chẩn đoán và điều trị). - Các hoá chất và kim loại thải ra trong các hoạt động của bệnh viện nhƣ: hoá chất xét nghiệm, các kim loại có trong thiết bị dụng cụ y tế. - Nƣớc thải sinh hoạt của bệnh nhân, cán bộ nhân viên trong BV.  Từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nƣớc tiểu gia súc, thức ăn thừa không qua xử lý đƣa vào môi trƣờng và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác nhƣ: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dƣa, vƣờn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm và nƣớc mặt. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, nông dân đều sử dụng thuốc (BVTV) gấp ba lần liều khuyến cáo. Ngoài ra, nông dân còn sử dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm nhƣ Aldrin, Thiodol, Monitor. Đa số nông dân không có kho cất giữ bảo quản thuốc, thuốc khi mua về chƣa sử dụng đƣợc cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, giếng sinh hoạt vỏ chai thuốc sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng tạo ra chất thải rắn khó phân huỷ. Thuốc trừ sâu khi sử dụng có khả năng tồn lƣu trong đất, ngấm vào nguồn nƣớc gây ảnh hƣởng tới các loài sinh vật và con ngƣời.  Trong nuôi trồng thuỷ hải sản. Nƣớc ta là nƣớc có bờ biển dài và có nhiều điều kiện thuận lợi cho ngành nuôi trồng thủy hải sản, tuy nhiên cũng vì đó mà việc ô nhiễm nguồn nƣớc do các đầm nuôi trồng thủy sản gây ra không phải là nhỏ. Các chất thải nuôi trồng thủy sản là nguồn thức ăn dƣ thừa thối rữa bị phân hủy, các chất tồn dƣ sử dụng nhƣ hóa chất và thuốc kháng sinh, vôi và các loại khoáng chất. Chất thải ao nuôi công Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 5
  12. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch nghiệp có thể chứa đến trên 45% Nitrogen và 22% là các chất hữu cơ khác, là nguồn có thể gây ô nhiễm môi trƣờng và dịch bệnh thủy sản phát sinh trong môi trƣờng nƣớc. 2.3. Một số thông số đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt. [2]  Các chỉ tiêu hóa lý:  Màu, mùi, vị. Nƣớc tinh khiết không màu, không mùi, không vị. Sự xuất hiện màu, mùi vị của nƣớc một mặt biểu thị sự thay đổi tính lý học của nƣớc, tác động đến cảm quan, thẩm mỹ, mặt khác nó là dấu hiệu về sự thay đổi tính chất hóa học và sinh học của nƣớc. Ví dụ nhƣ sự có mặt của các chất hữu cơ, NH3, H2S gây mùi khó chịu.  Nhiệt độ. Là nhân tố sinh thái quan trọng, nhiệt độ tăng quá cao hoặc quá nhanh đều tác động xấu đến hệ sinh thái, đặc biệt là những mắt xích nhạy cảm nhất, nhƣ loài hẹp nhiệt, con non, ấu trùng, trứng, cơ quan sinh sản,  pH. Là đại lƣợng đặc trƣng cho mức độ axit hoặc kiềm của nƣớc. Nƣớc trong tự nhiên thƣờng có giá trị pH vào khoảng 6-6,5; nhiều loại sinh vật thủy sinh không có khả năng sống trong môi trƣờng có pH quá cao hoặc quá thấp.  Độ đục, độ trong, chất rắn lơ lửng (SS). Là những thông số vật lý biểu thị sự có mặt của các hạt lơ lửng, các phù du thực vật cản trở tầm xuyên qua của ánh sáng. Độ đục lớn, độ trong nhỏ tác động bất lợi tới cảm quan, thẩm mĩ, giảm giá trị sử dụng của nƣớc.  Oxi hoà tan (DO). Độ bão hòa oxi hòa tan trong nƣớc sạch phụ thuộc nhiệt độ, áp suất. Ở 00C và P = 1atm, DO đạt bão hòa là 14,6 mg/l. Thông thƣờng DO trong nƣớc chỉ đạt 8-10 mg/l, nhƣng trong điều kiện quang hợp giải phóng oxi mạnh, nó có thể đạt tới 200% (siêu bão hòa). Hai nguồn cấp oxi chính cho thủy vực là quang hợp, diễn ra trên tầng mặt khi có các thực vật và tảo, đƣợc chiếu sáng và trao đổi với khí quyển qua mặt nƣớc khi oxi trong nƣớc chƣa đạt độ bão hòa. Hai quá trình Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 6
  13. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch tiêu thụ oxi chính là hô hấp, diễn ra ngày đêm và phân hủy các chất hữu cơ. Do đó phân bố lƣợng DO trong nƣớc không đồng đều, căn cứ vào lƣợng DO có thể đánh giá đƣợc các điều kiện chiếm ƣu thế trong nƣớc, đánh giá chất lƣợng nƣớc. DO thấp không thuận lợi cho sự sống và quá trình tự làm sạch.  Nhu cầu oxi sinh hoá (BOD). Là lƣợng oxy cần thiết cho quá trình phân hủy các chất hữu có trong nƣớc bằng con đƣờng sinh học. Thông thƣờng ngƣời ta tính BOD cho 5 ngày đầu tiên, BOD5 (thƣờng chiếm khoảng 70% BOD toàn phần) hoặc BOD20 (thƣờng chiếm khoảng 95 – 99% BOD toàn phần). Do đó BOD là đại lƣợng gián tiếp biểu thị mức độ ô nhiễm chất hữu cơ trong nƣớc.  Nhu cầu oxi hoá học (COD). Là lƣợng oxy cần thiết cho quá trình oxi hóa các chất hữu cơ trong nƣớc bằng con đƣờng hóa học, đƣợc xác định thông qua việc sử dụng một tác nhân oxi hóa mạnh trong môi trƣờng axit. Phản ứng oxi hóa xảy ra không chỉ với chất hữu có mà còn cả đối với một số chất vô cơ ở dạng khử. Do vậy, COD là đại lƣợng biểu thị không chỉ cho chất ô nhiễm hữu cơ mà còn có cả một phần chất vô cơ. Kết quả phân tích COD phản ánh lƣợng chất hữu cơ bao gồm cả sinh vật có thể oxi hóa đƣợc và không oxi hóa đƣợc, do đó chỉ số COD > BOD.  Các chỉ tiêu hóa học. Kim loại nặng trong nƣớc là những nguyên tố kim loại có tỷ trọng lớn (>5), chúng thƣờng có mặt trong tự nhiên với hàm lƣợng nhỏ nhƣng lại có tính độc cao với đời sống sinh vật và con ngƣời. Những kim loại nặng thƣờng đƣợc nghiên cứu nhƣ As, Pb, Hg, Mn, - Hg là nguyên tố nhiễm và độc, phát tán vào nguồn nƣớc từ các nguồn thải tự nhiên, khai khoáng, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp sản xuất clo, kiềm. Thủy ngân có thể tồn tại ở dạng liên kết với các tác nhân hữu cơ hoặc vô cơ. Trong môi trƣờng axit, Hg tồn tại ở dạng CH3Hg, chất này tan trong nƣớc, tích lũy theo chuỗi thức ăn, gây độc cho sinh vật và ngƣời. - As có nguồn gốc tự nhiên từ núi lửa, xói mòn do gió, cháy rừng, bụi đại dƣơng; nguồn gốc nhân tạo từ các quá trình nấu chảy đồng, chì, kẽm, sản xuất Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 7
  14. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch thép, đốt chất thải, thuộc da, sành sứ, hóa chất, thủy tinh, có trong thành một số thuốc BVTV. Các hợp chất metyl và dimetyl là dạng phổ biến thƣờng gặp nhất trong nƣớc. trong nƣớc sạch, nƣớc mƣa, hàm lƣơng As = 0,4 – 1 µg/l. As làm giảm sự ngon miệng, giảm khối lƣợng, gây hội chứng dạ dày, gây ung thƣ. - Nitơ tồn tại ở các dạng khác nhau, nhƣ nitrat, nitrit, amoni, và các dạng hữu cơ. Nó là chất dinh dƣỡng cần cho sự sống vì có trong thành phần của protein, ezim, nồng độ nitơ cao trong nƣớc gây nguy cơ phú dƣỡng, ô nhiễm - - nƣớc. Nồng độ ion NO2 , NO3 cao trong nƣớc uống gây bệnh xanh xao ở trẻ em; nồng độ các chất này cao trong nƣớc uống và thực phẩm là nguy cơ tạo ra chất nitrosamin gây ung thƣ. - Các chất tổng hợp và các chất hữu cơ độc hại khác nhau nhƣ TBVTV, các chất tẩy rửa, dầu mỡ, cũng là những tác nhân quan trọng gây ô nhiễm nƣớc về mặt hóa học.  Các chỉ tiêu sinh học. Để đặc trƣng cho ô nhiễm nƣớc về mặt sinh học thƣờng đƣợc xác định bằng thông qua sự có mặt của một số loại vi khuẩn chỉ thị ô nhiễm, có đặc điểm là tồn tại với số lƣợng lớn, phổ biến trong phân ngƣời và gia súc, dễ xác định. Thƣờng dùng là chỉ số colifrom, bao gồm một số nhóm các vi sinh vật tuy không gây bệnh nguy hiểm cho con ngƣời nhƣng có số lƣợng khá lớn và tƣơng đối ổn định trong nƣớc tự nhiên. 2.4. Thực trạng môi trƣờng nƣớc của một số sông trên Thế Giới và Việt Nam. 2.4.1. Trên Thế Giới. Trong thập niên 60 ô nhiễm nƣớc lục địa và đại dƣơng gia tăng với nhịp độ đáng lo ngại. Tốc độ ô nhiễm nƣớc phản ánh một cách chân thực tốc độ phát triển kinh tế của các quốc gia. Xã hội càng phát triển, thì càng có nhiều nguy cơ ô nhiễm. Từ các đại dƣơng lớn trên thế giới, nơi chứa đựng hầu hết lƣợng nƣớc trên trái đất, nƣớc luôn đƣợc lƣu thông thƣờng xuyên và ô nhiễm nƣớc xảy ra cũng chỉ mang tính chất nhỏ bé nhƣng nay cũng hứng chịu ô nhiễm nặng nề, tuỳ từng Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 8
  15. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch đại dƣơng mà mức độ ô nhiễm khác nhau. Nhiều vùng biển trên thế giới đang bị nhiễm nghiêm trọng, đe doạ đến sự sống của các loài động vật biển mà chủ yếu là nguồn ô nhiễm từ đất liền và giao thông vận tải biển gây nên. Ảnh: Bờ biển barrow, alaska trở thành nơi chứa rác. Ô nhiễm nƣớc ngọt lại càng trầm trọng. Ðầu thế kỷ 19, sông Thames rất sạch. Nó trở thành ống cống lộ thiên vào giữa thế kỷ 20. Ngày nay, mặc dù sông Thames đã đƣợc cải thiện nhƣng các thông số colifrom, phophorus, nitrat, e.coli vẫn vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép. Năm 2011, kết quả phân tích 3 năm trung bình ở thƣợng và hạ lƣu sông Thames cho thấy: Photphorus dao động trung bình:0,08-0,11 mg/l cao gấp 2,67 - 3,67 lần TCCP. Tổng colifrom cao gấp 6-8,8 lần TCCP. Nitrates dao động trung bình 4,7-5 mg/l, cao gấp 1,6-1,7 lần TCCP. E.coli cao hơn TCCP từ 1,48-1, 6 lần. [6] Ngoài sông Thames, hiện nay trên thế giới có 10 con sông đang rơi vào tình trạng cạn kiệt nƣớc và ô nhiễm nghiêm trọng là: Sông Citarum, Indonesia; Sông Hằng, Ấn Độ; Sông Mississippi, Mỹ; Sông Buriganga, Bangladesh; Sông Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 9
  16. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Yamuna, Ấn Độ; Sông Hoàng Hà, Trung Quốc; Sông Marilao, Philippines; Sông Tùng Hoa, Trung Quốc; Sông Sarno, Italy; Sông King, Australia. [7] Sông Citarum, Indonesia, rộng 13.000km2, là một trong những dòng sông lớn nhất của Indonesia. Theo số liệu của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), sông Citarum cung cấp 80% lƣợng nƣớc sinh hoạt cho 14 triệu dân thủ đô Jakarta, tƣới cho những cánh đồng cung cấp 5% sản lƣợng lúa gạo và là nguồn nƣớc cho hơn 2.000 nhà máy - nơi làm ra 20% sản lƣợng công nghiệp của đảo quốc này. Hiện nay, Citarum nhƣ một bãi rác di động, nơi chứa các hóa chất độc hại do các nhà máy xả ra, thuốc trừ sâu trôi theo dòng nƣớc từ các cánh đồng và cả chất thải do con ngƣời xả xuống. [7] Ảnh: Sông Citarum, Indonesia Sông Hằng, Ấn Độ có lƣu vực rộng 907.000km2, một trong những khu vực phì nhiêu và có mật độ dân cao nhất thế giới sông Hằng là một trong những con sông bị ô nhiễm nhất trên thế giới vì bị ảnh hƣởng nặng nề bởi nền công nghiệp hóa chất, rác thải công nghiệp và rác thải sinh hoạt chƣa qua xử lý tới mức những ngƣời mộ đạo trƣớc kia tôn thờ nguồn nƣớc sông này giờ đây lại trở nên khiếp sợ chính nguồn nƣớc đó. Chất lƣợng nƣớc đang trở nên xấu đi nghiêm Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 10
  17. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch trọng, cùng với sự mất đi khoảng 30-40% lƣợng nƣớc do những đập nƣớc đang làm cho sông Hằng trở nên khô cạn và có nguy cơ biến mất. Ngoài ra, do phong tục hỏa táng một phần thi thể rồi thả trôi sông nên những thi thể ngƣời trôi lững lờ trên dòng sông này, rồi rác thải trực tiếp từ các bệnh viện do thiếu lò đốt cũng là một nguyên nhân làm tăng ô nhiễm sông. Nƣớc sông giờ không những không thể dùng ăn uống, tắm giặt mà còn không thể dùng cho sản xuất nông nghiệp. Các nghiên cứu cũng phát hiện tỷ lệ các kim loại độc trong nƣớc sông khá cao nhƣ thủy ngân (nồng độ từ 65-520ppb), chì (10- 800ppm), crom (10-200ppm) và nickel (10-130ppm). [7] Ảnh: Sông Hằng,Ấn Độ. Sông Tùng Hoa, Trung Quốc có chiều dài gần 2.000km, chảy qua thành phố lớn Cáp Nhĩ Tân với gần 4 triệu dân và hơn 30 thành phố khác, nối tiếp với các vùng thôn quê mà đa số cƣ dân sống nhờ vào nguồn nƣớc của con sông này. Sông Tùng Hoa đã bị ô nhiễm nặng nề bởi một sự cố bất thƣờng liên quan đến các nhà máy hóa chất dầu hỏa lớn trong tỉnh Cát Lâm phía Bắc Trung Quốc đã bất ngờ bị nổ và hậu quả là hơn 100 tấn benzene và những chất độc khác từ nhà máy đã đổ xuống sông. Benzene và Nitrobenzene là chất gây ung thƣ ngay cả với liều lƣợng nhỏ. Khối chất độc ấy sẽ tiếp tục trôi xuống hạ nguồn, đổ vào con sông lớn Hắc Long Giang. [7] Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 11
  18. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Ảnh: Sông Tùng Hoa, Trung Quốc. Cũng vẫn ở Trung Quốc, Sông Hoàng Hà là con sông dài thứ 2 ở Trung Quốc, có vai trò rất quan trọng đối với ngƣời dân nƣớc này. Đây chính là nguồn cung cấp nƣớc lớn nhất cho hàng triệu ngƣời dân ở phía Bắc Trung Quốc nhƣng hiện giờ đã bị ô nhiễm nặng nề bởi sự cố tràn dầu và các chất thải công nghiệp. Một đƣờng ống dẫn dầu bị vỡ của Công ty dầu khí quốc gia Trung Quốc với hơn 1.500 lít dầu đã tràn vào đất canh tác và một phụ lƣu của sông Hoàng Hà. [7] Ảnh: Sông Hoàng Hà, Trung Quốc. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 12
  19. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch 2.4.2. Ở Việt Nam [5] Vấn đề chất thải là một vấn đề nan giải đối với những quốc gia còn đang phát triển và chất thải lỏng trong trƣờng hợp Việt Nam đã trở thành một vấn nạn lớn cho quốc gia hiện tại vì chúng đã đƣợc thải thẳng vào các dòng sông mà không qua xử lý. Qua thời gian, nguy cơ ô nhiễm ngày càng tăng dần, và cho đến hôm nay, có thể nói rằng tình trạng ô nhiễm trên những dòng sông ở Việt Nam đã tăng ở mức báo động và không còn phƣơng cách nào cứu chữa đƣợc nữa. Nhiều dòng sông trƣớc kia là nơi giặt giũ tắm rửa, và nƣớc sông đƣợc sử dụng nhƣ nƣớc sinh hoạt gia đình nay tình trạng hoàn toàn khác hẳn. Một số hệ thống sông bị ô nhiễm ở Việt Nam. Ðó là:  Sông Cầu và các phụ lƣu qua các tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hải Dƣơng.  Sông Nhuệ, sông Ðáy chảy qua các tỉnh Hòa Bình, TP Hà Nội, Hà Tây, Hà Nam, Nam Ðịnh, và Ninh Bình.  Sông Ðồng Nai, sông Sài Gòn gồm các tỉnh Lâm Ðồng, Ðắc Lắc, Ðắc Nông, Bình Phƣớc, Bình Dƣơng, Tây Ninh, Ðồng Nai (Biên Hòa), TP HCM, Bà Rịa- Vũng Tàu, Ninh Thuận, và Bình Thuận.  Tiền Giang và Hậu Giang gồm các tỉnh thuộc ÐBSCL.  Sông Cầu Ðây không phải là nguy cơ ô nhiễm mà là một lƣu vực đã bị ô nhiễm hoàn toàn. Dân số sống trong lƣu vực này chiếm khoảng 7 triệu trên một diện tích độ 10 ngàn km2. Trong lƣu vực này, ngoài khu sản xuất công nghiệp lớn nhất Thái Nguyên, qua việc khai thác mỏ và hóa chất, còn có trên dƣới 800 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và quy mô công nghiệp nhỏ nhƣ các làng nghề tập trung. Lƣợng chất thải lỏng thải hồi vào lƣu vực sông Cầu ƣớc tính khoảng 40 triệu m3/năm. Riêng khu vực Thái Nguyên thải hồi khoảng 24 triệu m3 trong đó có nhiều kim loại độc hại nhƣ Selenium, Mangan, Chì, Thiếc, Thủy Ngân và các hợp chất hữu cơ từ các nhà máy sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật nhƣ thuốc sát Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 13
  20. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch trùng, thuốc trừ sâu rầy, trừ nấm mốc v.v Tại tỉnh Bắc Ninh, có trên 60 làng nghề đã có từ lâu đời. Nơi đây cũng còn có các ngành chế biến lâm sản và kỹ nghệ giấy và tái sinh giấy. Các kỹ nghệ này đã phát thải nhiều hóa chất hữu cơ độc hại trong đó các chất tẩy trắng chứa clor là một nguy cơ ô nhiễm cao nhất. Vì trong công đoạn này phát sinh ra dioxin, mầm mống của bệnh ung thƣ. Thêm nữa, trong các phụ lƣu của sông Cầu, hầu hết những thông số phân tích đều vƣợt qua tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến hơn 50 lần nhƣ nhu cầu oxy hóa học (COD), lƣợng oxy hòa tan (DO), tổng cặn lơ lửng (TSS), nitrite (NO2). Với những thông số ghi nhận trên đặc biệt là DO, một thông số chỉ lƣợng oxy hòa tan rất thấp, nhiều khi dƣới 1 đơn vị, có nghĩa là trong lƣu vực sông Cầu lƣợng tôm cá hầu nhƣ không còn hiện diện nữa.  Sông Nhuệ Dân số trong lƣu vực này khoảng 10 triệu trên một diện tích 7.700 km2. Ðây là một vùng có mật độ dân số cao trên 1.000 ngƣời/km2 và cũng là một trung tâm kinh tế quan trọng. Do đó ngoài nƣớc thải công nghiệp, cần phải kể thêm nƣớc thải sinh hoạt gia cƣ, tất cả đều đổ thẳng ra sông hồ. Lƣợng nƣớc thải sinh hoạt đƣợc ƣớc tính là 140 triệu m3 theo thống kê 2010. Còn các nguồn nƣớc thải của trên 120 cơ sở sản xuất công nghiệp ở vùng này trừ Hà Nội ƣớc tính khoảng 120 triệu m3/năm. Riêng tại Hà Nội, có 400 xí nghiệp và khoảng 11 ngàn cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp thải hồi trung bình 20 triệu m3/năm. Hà Tây là nơi trọng điểm của làng nghề chiếm 120 làng trên tổng số 286 làng nghề trong khu vực. Hai hạ lƣu có ô nhiễm trầm trọng nhất là sông Nhuệ và sông Tô Lịch với hàm lƣợng DO hầu nhƣ triệt tiêu, nghĩa là không còn điều kiện để cho tôm cá sống đƣợc, và vào mùa khô nhiều đoạn sông trên hai sông này chỉ là những bãi bùn nằm trơ cùng trời đất.  Sông Ðồng Nai và sông Sài Gòn Lƣu vực này chẳng những là một vùng đông dân cƣ nhƣ Hà Nội, với diện tích 14.500 km2 và dân số khoảng 17,5 triệu, và cũng là một vùng tập trung phát triển công nghiệp lớn nhất và cũng là một vùng đƣợc đô thị hóa nhanh nhất nƣớc. Hàng năm sông ngòi trong lƣu vực này tiếp nhận khoảng 40 triệu m3 nƣớc thải Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 14
  21. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch công nghiệp, không kể một số lƣợng không nhỏ của trên 30 ngàn cơ sở sản xuất hóa chất rải rác trong thành phố HCM. Nƣớc thải sinh hoạt ƣớc tính khoảng 360 triệu m3. Ngoài những chất thải công nghiệp nhƣ hợp chất hữu cơ, kim loại độc hại nhƣ: đồng, chì, sắt, kẽm, thủy ngân, cadmium, mangan, các loại thuốc bảo vệ thực vật. Nơi đây còn xảy ra hiện tƣợng nƣớc sông bị acid hóa nhƣ đoạn sông từ cầu Bình Long đến Bến Than, nhiều khi độ pH xuống đến 4 (độ pH trung hòa là 7), và trọng điểm là sông Rạch Tra, nơi tất cả nƣớc rỉ từ các bãi rác thành phố và hệ thống nhà máy dệt nhuộm ở khu Tham Lƣơng đổ vào. Hệ sinh thái vùng này chiếm 30% tổng sản lƣợng quốc dân, là yếu tố sống còn cho sự phát triển đất nƣớc hiện nay bị khai thác quá tải và bị tàn phá nặng nề.  Sông Tiền Giang và Hậu Giang. Ðây là một vùng hết sức đặc biệt và cũng là một lƣu vực lớn nhất và đông dân nhất với diện tích 39 ngàn km2 và gần 30 triệu cƣ dân. Phát triển kinh tế nơi đây đặt trọng tâm là nông nghiệp và thủy sản. Vì đây không phải là một trọng điểm công nghiệp cho nên những vấn nạn môi trƣờng không giống nhƣ tình trạng của 3 lƣu vực vừa kể trên. Nhƣng việc khai thác nông nghiệp và thủy sản đã trở thành một vấn đề cần phải lƣu tâm trong hiện tại. Việc ô nhiễm hóa chất do dƣ lƣợng phân bón và TBVTV là kết quả của việc khai thác tối đa nguồn đất cho nông nghiệp. Ðã có nhiều chỉ dấu cho thấy các hóa chất độc hại nhƣ DDT,Nitrat,hóa chất BVTV thuộc nhóm organophosphate, nguyên nhân của những mầm bệnh ung thƣ đã hiện diện trong nƣớc. Thêm nữa, nguồn nƣớc ở lƣu vực này bị ô nhiễm asen do việc đào trên 300 ngàn giếng để dùng cho sinh hoạt và tƣới tiêu cũng sẽ là một quốc nạn trong tƣơng lai không xa. Việc khai thác thủy sản trên sông, ngoài việc làm cản trở dòng chảy của sông, việc di chuyển trên sông sẽ khó khăn thêm, mà còn là một vấn nạn môi trƣờng không thể tránh khỏi. Từ thƣợng nguồn Châu Ðốc, An Giang, cho đến tận Mỹ Tho, cá bè trong mùa cá vừa qua bị chết hàng loạt do nguồn nƣớc ô nhiễm từ thƣợng nguồn do cá chết lây lan xuống hạ lƣu. Kết quả là trên 40% lƣợng tôm cá bị thất thoát trong mùa vừa qua. Ngoài ra, do việc tận dụng nguồn nƣớc cho tƣới tiêu, việc khai mở đê điều không hợp lý đã khiến cho Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 15
  22. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch ÐBSCL phải đối mặt với vấn đề ngập mặn do nạn hạn hán kéo dài trong khi hệ sinh thái có nguy cơ bị hủy diệt do ô nhiễm. Phát triển kinh tế không đi đôi với việc bảo vệ môi trƣờng, kết quả tất nhiên là tình trạng môi trƣờng ngày càng xuống cấp và cƣờng độ ô nhiễm ngày càng tăng thêm mà thôi. Tình trạng cho đến ngày hôm nay có thể nói là đã đến giai đoạn gần nhƣ bế tắc. Bộ Trƣởng Tài Nguyên và Môi Trƣờng cũng đã kêu gọi địa phƣơng cứu lấy các con sông trƣớc khi quá muộn, đừng để nhƣ trƣờng hợp của sông Ðáy và sông Tô Lịch. Tƣơng lai là những dòng sông VN sẽ trở nên những dòng sông chết cũng nhƣ việc phát triển sẽ bị ảnh hƣởng vì môi trƣờng không thể chấp nhận thêm nguồn nƣớc thải thêm nữa. Khả năng VN không còn nhiều thời gian để giải quyết vấn đề nếu không nói là đã muộn rồi. Những việc cấp bách cần làm để có thể cứu vãn tình hình cần đƣợc khẩn trƣơng triển khai. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 16
  23. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch CHƢƠNG II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI TP HÀ NỘI 2.1. Điều kiện tự nhiên. [4]  Vị trí địa lý. Nằm trong vùng trung tâm của đồng bằng châu thổ sông Hồng, Hà nội có vị trí từ 20053’ đến 21023’ vĩ độ bắc và 105044’ đến 106002’ kinh độ Đông. - Phía Bắc giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Hòa Bình. - Phía Nam giáp với các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh. - Phía Đông giáp với Hƣng Yên. - Phía Tây giáp Phú Thọ.  Thủy văn. Sông Hồng là con sông chính của thành phố, bắt đầu chảy vào Hà Nội ở huyện Ba Vì và ra khỏi thành phố ở khu vực huyện Phú Xuyên tiếp giáp Hƣng Yên. Đoạn sông Hồng chảy qua Hà Nội dài 163 km, chiếm khoảng một phần ba chiều dài của con sông này trên đất Việt Nam. Hà Nội còn có Sông Đà là ranh giới giữa Hà Nội với Phú Thọ, hợp lƣu với dòng sông Hồng ở phía Bắc thành phố tại huyện Ba Vì. Ngoài ra, trên địa phận Hà Nội còn nhiều sông khác nhƣ sông Đáy, sông Đuống, sông Cầu, sông Cà Lồ, Các sông nhỏ chảy trong khu vực nội thành nhƣ sông Tô Lịch, sông Kim Ngƣu, sông Lừ, sông Sét là những đƣờng tiêu thoát nƣớc thải của Hà Nội. Hà Nội cũng là một thành phố đặc biệt nhiều đầm hồ, dấu vết còn lại của các dòng sông cổ. Trong khu vực nội thành, hồ Tây có diện tích lớn nhất, khoảng 500 ha, đóng vai trò quan trọng trong khung cảnh đô thị, nay đƣợc bao quanh bởi nhiều khách sạn, biệt thự. Hồ Gƣơm nằm ở trung tâm lịch sử của thành phố, khu vực sầm uất nhất, luôn giữ một vị trí đặc biệt đối với Hà Nội. Trong khu vực nội ô có thể kể tới những hồ nổi tiếng khác nhƣ Trúc Bạch, Thiền Quang, Thủ Lệ Ngoài ra, còn nhiều đầm hồ lớn nằm trên địa phận Hà Nội nhƣ Kim Liên, Liên Đàm, Ngải Sơn-Đồng Mô, Suối Hai, Mèo Gù, Xuân Khanh, Tuy Lai, Quan Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 17
  24. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Sơn, Do quá trình đô thị hóa mạnh mẽ từ năm 1990 đến nay, phần lớn các sông hồ Hà Nội đều rơi vào tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Sông Tô Lịch, trục tiêu thoát nƣớc thải chính của thành phố, hàng ngày phải tiếp nhận khoảng 150.000 m³. Tƣơng tự, sông Kim Ngƣu nhận khoảng 125.000 m³ nƣớc thải sinh hoạt mỗi ngày. Sông Lừ và sông Sét trung bình mỗi ngày cũng đổ vào sông Kim Ngƣu khoảng 110.000 m³. Lƣợng nƣớc thải sinh hoạt và công nghiệp này đều có hàm lƣợng hóa chất độc hại cao. Các sông mƣơng nội và ngoại thành, ngoài vai trò tiêu thoát nƣớc còn phải nhận thêm một phần rác thải của ngƣời dân và chất thải công nghiệp, những làng nghề thủ công cũng góp phần vào gây nên tình trạng ô nhiễm này. Lƣợng mƣa hàng năm trung bình là 1670mm khoảng 90% lƣợng mƣa xảy ra trong mùa mƣa từ tháng 4, 5 và kết thúc tháng 11. Về trữ lƣợng tài nguyên nƣớc, thành phố Hà Nội đƣợc chia làm 2 khu vực: - Khu vực Hà Nội cũ: Nguồn nƣớc cung cấp và phục vụ cho sinh hoạt và một phần cho các dịch vụ khác của ngƣời dân Thủ đô đƣợc khai thác chủ yếu từ nguồn nƣớc dƣới đất thông qua các giếng khoan. Trữ lƣợng nƣớc mƣa 1,34 tỷ m3; nƣớc mặt: Sông Hồng có lƣu lƣợng trung bình quan sát nhiều năm là 2.650 m3/s; các sông khác có tổng lƣu lƣợng khoảng 70 m3/s. Nƣớc dƣới đất: lƣu lƣợng tiềm năng 5.914.000 m3/ngày. - Khu vực Hà Nội phần mở rộng Theo các số liệu sơ bộ đã có về khu vực (có tham khảo tài liệu tại Liên đoàn quy hoạch điều tra tài nguyên nƣớc Miền Bắc) cho thấy tài nguyên nƣớc dƣới đất phân bố không đều. Đặc biệt có một số khu vực hiếm nƣớc (Thạch Thất, Chƣơng Mỹ, ) hoặc nƣớc bị nhiễm mặn (Thƣờng Tín, Phú Xuyên ). Trên địa bàn khu vực Hà Nội mở rộng có các sông lớn chảy qua: Sông Đà, sông Hồng, sông Đáy, sông Tích, sông Bùi và sông Nhuệ, trong đó sông Đà hiện tại và trong tƣơng lai có khả năng lớn về cấp nƣớc cho thành phố Hà Nội. Hiện nay, công suất dòng chảy của 4 con sông lƣu vực sông Tô lịch thay đổi do vị trí, hình dạng, những điểm chung là công suất xả từ 1-1,2 năm chu kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 18
  25. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch lặp lại. Điều này có nghĩa là để đạt công suất chống úng ngập với chu kỳ 10 năm thì cần thiết phải cải tạo lại sông, công suất tràn bờ đƣợc đánh giá nhƣ sau: - Sông Tô Lịch 10m3/s ( thƣợng lƣu ) - 50m3/s ( hạ lƣu ) - Sông Lừ: khoảng 10m3/s - Sông Sét: dƣới 10m3/s - Sông Kim Ngƣu: 20m3/s ( thƣợng lƣu ) - 40m3/s ( hạ lƣu). 4 con sông trên tiếp nhận nƣớc thải từ nhiều kênh mƣơng thoát nƣớc, công suất thoát nƣớc hiện trạng của kênh nói chung chỉ đáp ứng dòng chảy nhỏ hơn chu kỳ lặp lại 1 năm. Việc tồn tại nhiều cầu cống cắt ngang qua các kênh mƣơng mà nó có diện tích dòng chảy nhỏ và gây hiện tƣợng thắt cổ chai đối với việc ổn định dòng chảy. Thông qua việc nghiên cứu và tiến hành đo đạc ngƣời ta thấy điều kiện dòng chảy của các mƣơng rất nhỏ ảnh hƣởng đến lƣu lƣợng thoát nƣớc của các sông mƣơng. Dòng chảy nhỏ của sông Tô Lịch (tại Đập Thanh Liệt) đã đƣợc ƣớc tính nhƣ sau:  Dòng chảy nhỏ tại Thanh Liệt là 5 m3/s  Dòng xả do nƣớc cấp là 4,5 m3/s  Dòng chảy tự nhiên (nhỏ) là 0,5 m3/s.  Khí tượng. Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu cận nhiệt đới ẩm, mùa hè nóng, mƣa nhiều và mùa đông lạnh, ít mƣa về đầu mùa và có mƣa phùn về nửa cuối mùa. Nằm về phía Bắc của vành đai nhiệt đới, thành phố quanh nǎm tiếp nhận lƣợng bức xạ Mặt Trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Và do tác động của biển, Hà Nội có độ ẩm và lƣợng mƣa khá lớn, trung bình 114 ngày mƣa một năm. Một đặc điểm rõ nét của khí hậu Hà Nội là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9, kèm theo mƣa nhiều, nhiệt độ trung bình 28,1 °C. Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau là mùa đông với nhiệt độ trung bình 18,6 °C. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 19
  26. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch vào tháng 4 (mùa xuân) và tháng 10 (mùa thu), thành phố có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu và đông. Bảng 2.1 Tổng hợp các số liệu khí tượng thuỷ văn năm 2011 tại trạm khí tượng thủy văn Láng - Hà Nội. Các tháng trong năm 2011 Các yếu tố khí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 tƣợng Nhiệt độ 18,1 20.9 21.9 23.5 28.7 30.9 30.7 28.6 28.7 25.7 22.1 19.4 (0C) Độ ẩm 81 80 78 85 81 74 74 82 79 70 71 77 (%) Lƣợng mƣa 80.9 8.1 5.8 55.6 149.7 175.4 280.4 274.4 171.8 24.9 0.6 15.3 (mm) Nguồn : Cty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội. 2.2. Điều kiện kinh tế. [4] 2.2.1. Công nghiệp. Trong thời gian vừa qua, giá trị tăng trƣởng (GTTT) công nghiệp trên địa bàn thành phố ở mức khá cao, bình quân 14,1%/năm giai đoạn 2001-2005 và 12,1%/năm giai đoạn 2006 - 2010. Ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp khu vực ngoài nhà nƣớc có tốc độ tăng cao nhất. Trong cơ cấu GTTT công nghiệp, công nghiệp chế biến có tỷ trọng rất cao và tăng dần, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài có tỷ trọng tăng nhanh. Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu trên địa bàn thành phố bao gồm: bia, các sản phẩm dệt - may, hóa chất (phân bón, xà phòng ), vật liệu xây dựng, sản phẩm cơ khí, điện, điện tử (ô tô, xe máy, xe đạp, động cơ, máy công cụ, ti vi ). 2.2.2. Dịch vụ a)Thương mại Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 20
  27. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch - Thương mại nội địa: Tổng mức lƣu chuyển hàng hóa bán lẻ giai đoạn 2001 - 2005 tăng trƣởng bình quân đạt 17,4%/năm. Dự kiến tổng mức lƣu chuyển hàng hóa bán lẻ năm 2010 là 180.527 tỷ đồng, tốc độ tăng trƣởng bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 26,3%/năm. chợ loại 2; 290 chợ loại 3); 70 trung tâm thƣơng mại (TTTM), siêu thị (ST) (trong đó có: 12 TTTM, ST hạng 1; 17 TTTM, ST hạng 2; 41 TTTM,ST hạng 3); gần 200 cửa hàng tiện ích, tự chọn và 418 cửa hàng kinh doanh xăng dầu. - Xuất nhập khẩu: Tốc độ tăng trƣởng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt 15,7%/năm. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu năm 2010 là 6.579 triệu USD, tốc độ tăng trƣởng kim ngạch xuất khẩu bình quân giai đoạn 2006-2010 ƣớc đạt 17%/năm. Tốc độ tăng trƣởng kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn bình quân giai đoạn 2001- 2005 đạt 22,1%/năm. Dự kiến kim ngạch nhập khẩu năm 2010 là 18.731 triệu USD, tăng trƣởng bình quân giai đoạn 2006- 2010 dự kiến đạt 11,9%/năm. b) Du lịch Trong giai đoạn 2000 -2005 số lƣợng khách du lịch tăng khá cao, đạt bình quân 16,8%/năm, trong đó khách nội địa tăng 17,4%/năm, khách nƣớc ngoài tăng 13,5%/năm, dẫn đến doanh thu du lịch cũng tăng khá cao, đạt bình quân 23,1%/năm. Tuy nhiên trong giai đoạn 2006-2010, số lƣợng khách du lịch tăng rất thấp, kể cả khách nội địa và khách nƣớc ngoài. Doanh thu giai đoạn này vẫn tăng cao do ảnh hƣởng của yếu tố giá cả. 2.3. Điều kiện về xã hội.[7] 2.3.1.Giáo dục - đào tạo a) Giáo dục. Thành phố Hà Nội hiện có 2.375 cơ sở giáo dục với 43.722 nhóm lớp, 1.337.152 học sinh và 94.500 cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên (trong đó có 72.646 giáo viên) của các cấp học; Ngoài công lập có 316 cơ sở giáo dục và 122.966 học sinh chiếm tỷ lệ 9,2% (theo thống kê giữa năm học). Trong giai đoạn vừa qua GD&ĐT của thành phố đã có nhiều nỗ lực phấn đấu và đạt đƣợc nhiều kết quả đáng khích lệ nhƣ: số trƣờng đạt chuẩn quốc gia Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 21
  28. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch tăng nhanh; quản lý giáo dục có nhiều đổi mới; kỷ cƣơng nền nếp có chuyển biến tích cực; công tác thi và tuyển sinh đƣợc tổ chức an toàn và nghiêm túc; xã hội hóa giáo dục có chuyển biến rõ rệt, công bằng trong giáo dục đƣợc đảm bảo.Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, GD&ĐT Thủ đô vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhƣ: tình trạng dạy thêm, học thêm sai quy định chƣa đƣợc khắc phục triệt để, b) Đào tạo Trên địa bàn Hà Nội hiện có 50 trƣờng Đại học, 29 trƣờng Cao đẳng, 45 trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp và một số trƣờng, học viện của ngành quân đội, công an, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh với khoảng 530 nghìn sinh viên (năm 2010). Hiện nay thành phố Hà Nội quản lý 34 trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp (trong đó công lập 6 trƣờng, ngoài công lập 28 trƣờng), 1 trƣờng Bồi dƣỡng cán bộ giáo dục, 1 trƣờng cao đẳng. Các trƣờng đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố đào tạo hầu hết các nhóm ngành chủ yếu nhƣ Sƣ phạm; Kỹ thuật- Công nghệ; Nông-Lâm-Ngƣ; Khoa học, bao gồm Tự nhiên, Xã hội và Nhân văn; Kinh tế-Luật; Y-Dƣợc; Thể dục - Thể thao; Văn hoá - Nghệ thuật; Ngoại ngữ và Kinh tế - Kỹ thuật. Trong số đó có các trƣờng đã đƣợc thành lập từ lâu hoặc có quy mô đào tạo rất lớn nhƣ Đại học Quốc gia Hà Nội, Bách khoa Hà Nội, Kinh tế Quốc dân, Y Hà Nội Các trƣờng đại học, cao đẳng phân bố trên rất nhiều quận, huyện nhƣ Hoàn Kiếm, Hai Bà Trƣng, Đống Đa, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Hoàng Mai, Tây Hồ, Hà Đông, Từ Liêm, Gia Lâm, Thanh Trì, Thƣờng Tín, Hoài Đức, Mê Linh; trong đó các quận Cầu Giấy, Đống Đa có nhiều cơ sở nhất. 2.3.2. Y tế Các cơ sở y tế của Hà Nội cũng nhƣ của Trung ƣơng đóng trên địa bàn Hà Nội (bao gồm các Bệnh viện, các Viện nghiên cứu, Trƣờng Cao đẳng, Đại học Y- dƣợc) vừa làm công tác khám chữa bệnh đồng thời cũng là nơi nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành. Một số viện nghiên cứu còn là trung tâm, hạt nhân nghiên cứu của cả vùng, cả nƣớc, tham gia nghiên cứu Y- Dƣợc của thế giới.Trên Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 22
  29. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch địa bàn thành phố hiện có 89 cơ sở, trong đó có 18 viện nghiên cứu, trƣờng cao đẳng, đại học. Trong những năm qua, ngành y tế thủ đô đƣợc sự quan tâm của UBND Thành phố, Bộ Y tế và các bộ ngành liên quan nên công tác đầu tƣ cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế đƣợc nâng cấp, phần nào đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngƣời dân. Về cơ sở vật chất: một số bệnh viện đƣợc đầu tƣ nâng cấp và thành lập mới nhƣ: Ung Bƣớu, Thanh Nhàn, Xanh Pôn, Bệnh viện Thận , nhiều trạm y tế phƣờng, xã, khu vực phía Tây Thành phố và cơ sở y tế khác. Về trang thiết bị: từ năm 2006 đến nay đã có những bƣớc chuyển biến rõ rệt về đầu tƣ trang thiết bị y tế, bắt nhịp đƣợc với xu thế khu vực và trên thế giới. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 23
  30. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch CHƢƠNG III. HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG NƢỚC HỆ THỐNG SÔNG TÔ LỊCH Sông Tô Lịch gồm các phân lƣu: Kim ngƣu, sông Lừ và sông Sét. Trong đó, sông Tô Lịch (13,346km từ cống Bƣởi đến đập Thanh Liệt); sông Kim Ngƣu (dài 11,87 km từ Lò Đúc đến gần cầu Văn Điển); sông Sét (dài 5,806 km); sông Lừ (dài khoảng 5,242km) với tổng chiều dài gần 40km, rộng 2-5m, sâu 1,5-2,5. Giang. Sông Tô Lịch vốn là con sông thiên nhiên, nhánh của sông Hồng, là một trong những sông nổi tiếng tại thủ đô Hà Nội. Xƣa kia khi nhắc tới sông Tô Lịch ngƣời ta nghĩ ngay đến hình ảnh con sông hiền hoà, sạch sẽ, mát mẻ, là nơi mà vua chúa thƣờng du ngoạn để thƣ giãn giải trí. Nhƣng giờ đây Sông Tô Lịch là nơi tiếp nhận chính nƣớc mƣa và đủ loại nƣớc thải chƣa qua xử lý của thành phố (nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc thải bệnh viện, thậm chí cả nƣớc thải công nghiệp ) khiến dòng chính Tô Lịch cũng nhƣ các phân lƣu của nó ngày càng ô nhiễm, màu nƣớc đen và bốc mùi hôi thối. Điều này làm ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời dân sống xung quanh và môi trƣờng của thành phố. 3.1. Chất lƣợng nƣớc sông Tô Lịch. Sông Tô Lịch dài 13,346km chảy trong địa phận thủ đô Hà Nội. Sông Tô Lịch ngày nay bắt đầu từ phƣờng Nghĩa Đô thuộc quận Cầu Giấy (phía nam đƣờng Hoàng Quốc Việt), chảy cùng hƣớng với đƣờng Bƣởi, đƣờng Láng và đƣờng Kim Giang về phía Nam, Tây Nam rồi ngoặt sang phía Đông Nam và đổ ra sông Nhuệ ở đối diện làng Hữu Từ thuộc xã Hữu Hòa, Thanh Trì. Đây là con sông dài nhất thành phố và cũng là trục chính thoát nƣớc cho khu vực phía Tây thành phố Hà Nội, tiếp nhận lƣợng nƣớc thải 150.000 m3/ ngày đêm. Hiện nay, sông Tô Lịch đã đƣợc kè 2 bên bờ, đƣợc tiến hành suy trì vớt rác trên sông, tuy nhiên do tiếp nhận trực tiếp nƣớc thải chƣa qua xử lý từ hệ thống cống 2 bên bờ Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 24
  31. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch sông nên mức độ ô nhiễm vẫn cao, nƣớc sông bốc mùi hôi thối ngay cả trong những ngày không có nắng và có màu đen. Chất lƣợng nƣớc sông Tô Lịch đƣợc thể hiện dƣới bảng kết quả sau: Bảng 3.1. Chất lượng nước sông Tô Lịch. Kết quả QCVN 08/2008 Chỉ tiêu Đơn vị Cầu Đập HLmƣơng Cầu Trung Thanh BTNMT Thuỵ Khê Tó Kinh Liệt B2) pH 7.42 7.34 7.4 7.46 5.5 - 9 DO mg/l 1.81 1.52 1.39 1.55 >2 TSS mg/l 68 68 96 86 100 Fe mg/l 0.62 0.39 0.93 0.88 2.00 - NO3 mg/l 2.7 2.6 3.1 2.8 15.0 + mg/l 24 26.5 43.1 40.1 NH4 1.0 COD mg/l 96 106 173 161 50 BOD5 mg/l 50 56 89 77 25 Colifrom 1000CFU/ 745 938 1118 998 1 100ml F- mg/l 0.31 0.26 0.25 0.28 2.00 CN mg/l 0.00 0.00 0.00 0.00 0.02 Cr3+ mg/l 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 Cr6+ mg/l 0.00 0.00 0.00 0.00 0.05 Asen mg/l 0.01 0.01 0.02 0.01 0.10 Pb mg/l 0.01 0.01 0.01 0.01 0.05 Mn 0,27 0,46 0.36 0.34 - Hg mg/l 0.000 0.000 0.000 0.000 0.002 Chất mg/l 0.15 0.10 0.13 0.16 0.50 HĐBM Phenol mg/l 0.00 0.00 0.00 0.00 0.02 Dầu mỡ mg/l 2.14 1.69 2.32 2.24 0.30 Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 25
  32. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Nguồn: Cty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội, 2012 Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm hữu cơ trên sông Tô Lịch Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 26
  33. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm colifrom trên sông Tô Lịch Hinh 3.3. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm dầu mỡ sông Tô Lịch. Qua bảng 3.1 và đồ thị đánh giá mức độ ô nhiễm nƣớc sông Tô Lịch cho thấy: Hàm lƣợng BOD5, COD trên toàn bộ sông đều vƣợt quá chỉ tiêu cho phép, BOD5 đo đƣợc khoảng 50-89 mg/l, cao nhất ở đập Thanh Liệt, vƣợt QCCP từ 2- 3,56 lần, trung bình vƣợt 2,27 lần. COD từ khoảng 96-173 mg/l, vƣợt QCCP từ 1,92-3.46 lần, COD trung bình vƣợt ngƣỡng cho phép 2,68 lần, cao nhất vẫn là ở đập Thanh Liệt. Sông thƣờng trong tình trạng yếm khí, lƣợng oxy hoà tan (DO) chỉ đạt từ 1,39-1,81 mg/l nhỏ hơn 2mg/l dù đây là dòng chảy động. Hàm lƣợng Amoni dao động từ 24-43,1mg/l, tại đập Thanh Liệt lên đến 43,1 mg/l, trung bình gấp 30 lần so với ngƣỡng cho phép. F, S2 và các kim loại nhƣ As, Fe, Mn đã xuất hiện trong nƣớc sông nhƣng vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Lƣợng dầu mỡ trong sông từ : 1,69-2,32 mg/l, cao nhất ở đập Thanh Liệt, trung bình vƣợt gấp 7 lần so với tiêu chuẩn cho phép, váng dầu có thể tìm thấy dọc sông. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 27
  34. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Lƣợng Colifrom lên rất cao,vƣợt mức hàng nghìn lần. Nƣớc sông có màu xanh đen, bốc mùi đặc biệt là vào những ngày nắng nóng. Từ các đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm hữu cơ, colifrom, dầu mỡ, ta thấy: Từ thƣợng lƣu đến hạ lƣu, mức độ ô nhiễm tăng dần theo chiều dòng chảy, tăng đột ngột là ở vị trí đập Thanh Liệt do đây là vị trí tiếp nhận nƣớc thải ô nhiễm từ sông Kim Ngƣu, sông Tô Lịch, đến hạ lƣu tại vị trí cầu Tó mức độ ô nhiễm giảm do nƣớc đƣợc pha loãng giữa sông Tô Lịch và sông Nhuệ. Sự tăng dần mức độ ô nhiễm theo không gian cho thấy sông không có khả năng tự làm sạch, khả năng lắng theo không gian của các hợp chất không giảm nhiều. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm trên là do: Sông Tô Lịch là con sông chính tiếp nhận nguồn nƣớc thải của thành phố Hà Nội, mật độ nƣớc thải đổ ra sông là rất lớn. Một số nguồn nƣớc thải chính mà ta có thể thống kê đƣợc là: Bệnh viện Lao, Bệnh viện Nhi Thuỵ Điển, Bệnh viện Phụ Sản, bệnh viện Giao Thông, nhà máy Giầy Thƣợng Đình, nhà máy Cao Su Sao vàng, nhà máy Bóng đèn, nhà máy Bia Hà Nội, nhà máy Nhựa Đại Kim, nhà máy Sơn Tổng Hợp. Ngoài ra nguồn nƣớc thải sinh hoạt của hơn 3 triệu dân nội thành (khách sạn, nhà hàng, khu chợ ) cùng với những cơ sở sản xuất nhỏ len lỏi qua hệ thống cống thoát nƣớc đổ ra hệ thống sông Tô cũng chiếm tỷ lệ cao và không kém phần độc hại. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 28
  35. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Ảnh: Chân cầu Tó. Ảnh: Hạ lưu mương Thuỵ Khê. Ảnh: Đập Thanh Liệt Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 29
  36. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch 3.2. Chất lƣợng nƣớc sông Kim Ngƣu. Sông Kim Ngƣu dài 11,87 km là một phân lƣu của sông Tô Lịch. Nó lấy nƣớc từ Tô Lịch ở Cầu Giấy, chảy theo hƣớng Tây-Đông tới Đội Cấn và lại lấy nƣớc từ Tô Lịch khi tới ô Thụy Chƣơng (Thụy Khê), chảy theo hƣớng Bắc-Nam (đoạn này còn gọi là sông Ngọc Hà), chảy qua Ngọc Khánh, Giảng Võ, Hào Nam, ô Chợ Dừa, Xã Đàn, Kim Liên, ô Cầu Dền, ô Đông Mác, Yên Sở, rồi hợp lƣu trở lại ở Văn Điển. Đến lƣợt mình, Kim Ngƣu lại có các phân lƣu là sông Trung Liệt (tách ra tại Hào Nam), sông Sét và sông Lừ. Cũng nhƣ sông Tô Lịch, sông Kim Ngƣu đang bị ô nhiễm nặng nề. Bảng 3.2. Chất lượng nước sông Kim Ngưu. Kết quả QCVN08: Cầu Đơn TL HL M. Cầu HL. 2008 Chỉ tiêu Cống Hoàng Vị M.Thanh Thanh Mai S.Kim BTNMT ( Lò Đúc Văn Nhàn Nhàn Động Ngƣu B2) Thụ pH 7.69 7.35 7.43. 7.49 7.69 7.45 5.5 -9 DO mg/l 1.16 1.49 1.47 1.19 1.12 1.07 >2 TSS mg/l 66 71 71 72 81 91 100 Fe mg/l 0.90 0.55 0.51 1.01 1.25 1.46 2.00 - NO3 mg/l 2.0 4.9 5.1 1.9 1.7 1.9 15.0 + NH4 mg/l 32.5 42.2 43.8 32.4 34.7 33.5 1.0 COD mg/l 101 150 156 144 154 169 50 BOD5 mg/l 57 73 78 73 82 83 25 1000 Colifro CFU/ 1058 1020 1040 1038 1260 1218 1 m 100ml F- mg/l 0.33 0.33 0.27 0.3 0.33 0.34 2.00 Cr3+ mg/l 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 CN mg/l 0.01. 0.00 0.01 0.01 0.00 0.01 0.02 Asen mg/l 0.01 0.02 0.02 0.01 0.01 0.01 0.1 Mn mg/l 0.33 0.28 0.2 0.36 0.34 0.35 - Pb mg/l 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0.05 Hg mg/l 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.002 Chất mg/l 0.1 0.12 0.17 0.09 0.10 0.11 0.50 HĐBM Phenol mg/l 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.02 Dầu mỡ mG/l 1.56 1.63 2.14 1.67 2.4 1.67 0.3 Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 30
  37. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Nguồn: Cty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội, 2012 Hình 3.4. Đồ thì biểu diễn mức độ ô nhiễm Hữu cơ trên sông Kim Ngưu. Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm Colifrom trên sông Kim Ngưu. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 31
  38. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm dầu mỡ sông Kim Ngưu. Từ kết quả phân tích trên, có thể đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Kim Ngƣu nhƣ sau: Cũng nhƣ sông Tô Lịch, sông Kim Ngƣu bị ô nhiễm nặng, các chỉ tiêu BOD5, COD, dầu mỡ và colifrom cũng vƣợt quá chỉ tiêu cho phép. BOD5 dao động từ 57-83mg/l, vƣợt ngƣỡng cho phép từ 2,28-3,32 lần, trung bình vƣợt 2,97 lần, tại vị trí hạ lƣu sông hàm lƣợng BOD5 là cao nhất. COD dao động trong khoảng 101-169 mg/l, tại hạ lƣu sông hàm lƣợng COD là cao nhất, trung bình vƣợt 2,91 lần so với ngƣỡng cho phép. Hàm lƣợng Amoni dao động từ 32,5- 43,8 mg/l, thấp nhất ở cầu Mai Động, cao nhất ở mƣơng Thanh Nhàn amoni lên đến 43,8 mg/l. Sông luôn trong tình trạng yếm khí, bốc mùi hôi thối. Lƣợng oxy hoà tan (DO) thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép, dao động từ 1,12-1,49 mg/l cao nhất là ở mƣơng Thanh Nhàn. Lƣợng dầu mỡ trên sông rất cao dao động từ 1,56-2,4 mg/l, vƣợt gấp gần 6,15 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Mức độ ô nhiễm vi sinh vật trên sông vƣợt Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 32
  39. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch ngƣỡng cho phép hàng nghìn lần từ 1020-1060, nguy cơ của nhiểu bệnh dịch, cao nhất là ở vị trí Hoàng Văn Thụ. Trong nƣớc xuất hiện các kim loại nặng, tuy nhiên hàm lƣợng các kim loại này vẫn nằm trong tiêu chuẩn cho phép, chƣa có sự ô nhiễm bởi các kim loại này. Nƣớc sông Kim Ngƣu có mùi hôi thối nặng, nƣớc đen ngòm toàn bộ sông. Dọc sông Kim Ngƣu đoạn từ đầu phố Lò Đúc đến cầu Kim Ngƣu 2, dài khoảng 3,7 km, thấy rõ sự ô nhiễm. Dự án thoát nƣớc Hà Nội giai đoạn 1 đã xây kè xong đoạn sông này, nạo vét lòng sông nhiều lần, hai bên sông có gạch lát đƣờng đi, trồng cây thoáng mát Nhƣng, những việc đó không làm sông sạch hơn. Bởi, cứ đi khoảng 50m lại thấy một cửa cống nƣớc thải đổ xuống ở cả hai bên bờ sông, có đoạn chỉ 30m mà có tới 5-6 cửa cống. Đoạn gần cầu Voi (Mai Động) còn là chỗ tập kết rác thải, cứ đến buổi chiều là ngƣời dân mang rác ra chờ xe chở rác tới thu gom làm ô nhiễm cả khu vực nhƣ nƣớc rỉ rác, nilon nhẹ có thể bay xuống sông. Bên cạnh đó nƣớc thải của KĐT Times city đang trong thời gian xây dựng, nhà máy dệt 8-3, bệnh viện Thanh Nhàn, hàng ngày chảy theo đƣờng cống rồi xả ra sông. Theo đồ thị thể hiện mức độ ô nhiễm theo không gian của sông Kim Ngƣu ta thấy hàm lƣợng ô nhiễm chất hữu cơ, dầu mỡ, colifrom tăng dần từ thƣợng lƣu đến hạ lƣu. Hàm lƣợng ô nhiễm hƣu cơ ở vị trí mƣơng Thanh Nhàn là cao, giảm dần và tăng ở hạ lƣu. Vị trí mƣơng Thanh Nhàn tăng là do đoạn mƣơng dài chƣa đầy 100m, rộng 2 -3 m nhƣng có hàng chục miệng cống xả nƣớc thải sinh hoạt xuống mƣơng, mƣơng chƣa đƣợc cống hoá hết, bốc mùi hôi thối, dòng nƣớc đen ngòm. Đặc biệt mƣơng này nằm đối diện với bệnh viện Thanh Nhàn, mà hàng ngày nƣớc thải của bệnh viện vẫn chảy ra đây. Phía hạ lƣu sông Kim Ngƣu hàm lƣợng ô nhiễm tăng là do đoạn cuối cùng này không đƣợc cải tạo, lƣợng nƣớc lại còn ít, bị lấn chiếm và đổ phế thải xuống lòng sông, nên khu vực này đang bị mất dần. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 33
  40. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch . Ảnh: Mương Thanh Nhàn, đoạn mương chưa được cống hoá hết. Ảnh: Rác thải trên sông Kim Ngưu. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 34
  41. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Ảnh: Cống xả nước thải sinh hoạt trên sông Kim Ngưu (gần Cống Lò Đúc) Ảnh: Chân cầu Kim Ngưu. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 35
  42. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch 3.3. Chất lƣợng nƣớc sông Lừ. Sông Lừ dài 5,242km, là một phân lƣu của sông Kim Ngƣu, chảy qua địa bàn các phƣờng Nam Đồng, Trung Tự, Kim Liên, Khƣơng Thƣợng, Phƣơng Mai, Phƣơng Liên (quận Đống Đa). Đến Phƣơng Liên, sông Lừ chia làm hai, một nhánh rẽ sang phía Đông tới Giáp Bát và hòa lƣu với sông Sét, một nhánh chảy tiếp về phía Nam qua Định Công và hội lƣu với sông Tô Lịch tại phía Bắc gần cầu Dậu, phƣờng Đại Kim, quận Hoàng Mai. Nhánh hòa lƣu với Tô Lịch càng gần đến chỗ hòa lƣu thì dòng chảy càng bị thu hẹp lại. Sông Lừ đang trong tình trạng ô nhiễm nhƣ sông Tô Lịch và Kim Ngƣu. Bảng 3.3 Chất lượng nước sông Lừ. Kết quả QCVN HL TL HL Cầu Cầu Cầu 08:2008 Chỉ tiêu Đơn Vị Cầu M.Chẹm M.Chẹm Đông Tàu Định BTNMT Đông Xã Đàn Xã Đàn Tác Bay Công (B2) Tác pH 7.42 7.25 7.40 7.41 7.52 7.55 5.5 -.9 DO mg/l 1.57 1.56 1.55 1.48 1.23 1.11 >2 TSS mg/l 70 72 47 50 74 98 100 Fe mg/l 0.98 1.08 0.2 0.22 0.77 0.72 2.0 - NO 3 mg/l 5.2 5.1 3.5 3.8 2.4 2.5 15.0 + NH 4 mg/l 39.1 40.8 26.7 28.1 33.6 37.8 1 COD mg/l 157 164 128 136 127 158 50 BOD5 mg/l 78 83 70 73 68 78 25 10000 Colifrom Cfu/100ml 1013 1033 1105 1173 1143 1150 1 F- mg/l 0.27 0.29 0.29 0.32 0.3 0.31 2.00 Mn mg/l 0.46 0.46 0.4 0.31 0.33 0.30 Asen mg/l 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0.00 0.1 Chất mg/l 0.14 0.1 0.09 0.1 0.11 0.13 0.5 HĐBM Phenol mg/l 0.00 0.00 0.23 0.00 0.29 0.00 0.02 Dầu mỡ mg/l 2.61 2.79 1.61 2.05 2.3 2.67 0.3 Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 36
  43. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Nguồn : Cty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội, 2012 Sự biễn thiên mức độ ô nhiễm trên lƣu vực sông Lừ theo không gian đƣợc thể hiện trong biểu đồ sau: Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm Hữu cơ trên sông Lừ. Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm Colifrom trên sông Lừ. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 37
  44. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Hình 3.9. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm dầu mỡ trên sông Lừ. Thông qua kết quả nghiên cứu phân tích ở các bảng trên cho thấy sông Lừ cũng nhƣ Kim Ngƣu và Tô Lịch đều bị nhiễm BOD5, COD, dầu mỡ và colifrom, các chỉ tiêu còn lại vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Hàm lƣợng BOD5 dao động trong khoảng 68-78 mg/l, trung bình là 75 mg/l, cao gấp 3 lần so với tiêu chuẩn cho phép, cao nhất là ở thƣợng lƣu và hạ lƣu của sông. COD từ 128-158 mg/l, trung bình 145 mg/l cao gấp 2,9 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Hàm lƣợng Amoni biến động từ 26,7-40,8 mg/l, cao gấp từ 26,7-40,8 lần so với TC, trung bình là cao gấp 34,35 lần. Lƣợng oxy hoà tan DO luôn nhỏ hơn 2, sông bốc mùi hôi thối nặng nề. Lƣợng dầu mỡ trên sông trung bình vƣợt tiêu chuẩn cho phép tới 7,9 lần. Mức độ ô nhiễm vi sinh vật trên sông rất cao, hàm lƣợng colifrom trung bình cao gấp hàng nghìn lần so với tiêu chuẩn. Nƣớc luôn có màu rất đen, hôi thối, cả về mùa mƣa và mùa khô. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 38
  45. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Theo các đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm hữu cơ, dầu mỡ và colifrom, ta thấy mức độ ô nhiễm hữu cơ ở thƣợng lƣu khu vực mƣơng Chẹm Xã Đàn là cao nhất, sau đó giảm dần và tăng ở phía hạ lƣu khu vực cầu Định Công. Nguyên nhân là do khu vực này tập trung nhiều khu chung cƣ, khu tập thể, nƣớc thải của KĐT Đền Lừ nên lƣợng xả ra lớn hơn các vị trí khác, khu vực Định Công có nƣớc thải của KĐT Định Công xả thải ra. Ngoài ra còn có nƣớc thải của bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Việt Pháp trên tuyến mƣơng, nhiều hộ dân đổ đất, phế thải lấn chiếm lòng mƣơng, gây cản trở dòng chảy. Một số hộ dân thiếu ý thức thƣờng xuyên xả rác xuống lòng mƣơng. Nhiều gia đình còn cho đặt hệ thống thoát nƣớc thải sinh hoạt, kể cả từ nhà vệ sinh chảy trực tiếp ra lòng mƣơng, mùi xú uế càng nồng nặc. Đối với dầu mỡ, do không hòa tan trong nƣớc nên hàm lƣợng tăng dần về phía hạ lƣu. Ảnh: Rác thải bừa bãi đổ ra ra mương Chẹm Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 39
  46. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Ảnh: Cầu Định Công. 3.4. Chất lƣợng nƣớc sông Sét. Sông Sét dài 5,806km, là một phân lƣu của sông Kim Ngƣu, nó tách khỏi Kim Ngƣu ở Phƣơng Liệt Sông Sét dài hơn 3,6 km, bắt nguồn từ hồ Bảy Mẫu trong Công viên Thống Nhất (quận Hai Bà Trƣng), chảy theo hƣớng Bắc-Nam và đổ vào hồ Yên Sở (quận Hoàng Mai). Khi đi qua Giáp Bát, nó nhận nƣớc từ một phân lƣu của sông Lừ từ Phƣơng Liên chảy sang. Sông Sét suốt nhiều năm bị bùn bồi lắng và bị các công trình xây dựng lấn bờ, nên bề rộng và độ sâu của sông đã giảm đáng kể. Nhiều nơi, sông chỉ rộng chừng 5 m. Độ sâu trung bình của sông chỉ hơn 1m. Cũng nhƣ 3 sông trên, sông Sét đang bị ô nhiêm nghiêm trọng dù đã đƣợc cống hoá gần hết. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 40
  47. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Bảng 3.4. Chất lượng nước sông Sét. Kết quả QCVN Chỉ tiêu Đơn vị 08:2008 Cầu Khỉ Cầu Sét BTNMT (B2) pH 7.39 7.26 5.5 – 9 DO mg/l 1.31 1.32 >2 TSS mg/l 65 71 100 Fe mg/l 1.06 1.14 2.00 - NO3 mg/l 2.9 3.5 15.0 + NH4 mg/l 31.9 36.1 1.0 COD mg/l 127 137 50 BOD5 mg/l 68 75 25 Colifrom 10000CFU/100ml 920 900 1 F- mg/l 0.25 0.27 2.00 CN mg/l 0.01 0.00 0.02 Cr3+ mg/l 0.00 0.00 1.00 Asen mg/l 0.01 0.01 0.1 Pb mg/l 0.01 0.02 0.05 Chất HĐBM mg/l 0.12 0.1 0.5 Phenol mg/l 0.00 0.00 0.02 Dầu mỡ mg/l 2.07 2.06 0.3 Nguồn cty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội, 2012 Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 41
  48. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm Hữu cơ trên sông Sét. Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm Colifrom trên sông Sét. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 42
  49. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn mức độ ô nhiễm dầu mỡ trên sông Sét. Từ bảng kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc trên sông Sét, ta thấy mức độ ô nhiễm trên sông Sét là rất cao, hàm lƣợng BOD5 trung bình vƣợt 2,86 lần cho với tiêu chuẩn cho phép, COD trung bình vƣợt 2,64 lần, hàm lƣợng Amoni cao hơn tiêu chuẩn cho phép đến 30 lần. Mức độ ô nhiễm vi sinh vật trên sông rất cao, xấp xỉ vƣợt 1000 lần so với tiêu chuẩn cho phép, dầu mỡ vƣợt 7,8 lần so với ngƣỡng cho phép. Hàng ngày sông Sét nhận nguồn thải của khu vực dân cƣ là chủ yếu, bên cạnh đó là nƣớc thải của các bệnh viện nhƣ bệnh viện K, Việt Đức đổ thải vào sông. Do sông đƣợc cống hoá gần hết, vị trí lấy mẫu ít, hơn nữa, vị trí lấy mẫu đều không phải thƣợng lƣu hay hạ lƣu nên khó đánh giá đƣợc đƣờng truyền ô nhiễm trên sông Sét. Từ đồ thị ta thấy mức độ ô nhiễm hữu cơ tại cầu Sét cao hơn so với cầu Khỉ nhƣng mức độ ô nhiễm colifrom và dầu mỡ thì ngƣợc lại, tuy nhiên mức độ ô nhiễm giữa 2 cầu không quá chênh lệch nhau. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 43
  50. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Ảnh: Nước và rác tại vị trí cầu Sét. Ảnh: Rác tại vị trí cầu Khỉ, cầu Khỉ đang trong giai đoạn xây dựng Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 44
  51. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Nhận xét: Kết quả phân tích các sông trên hệ thống sông Tô Lịch Hà Nội cho thấy nƣớc thải của thành phố Hà Nội đặc trƣng là nƣớc thải sinh hoạt với ô nhiễm hữu cơ, colifrom và dầu mỡ là chính. Hàm lƣợng kim loại nặng, florua, sunfua, phenol, xianua đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép. Mức độ ô nhiễm hữu cơ rất cao với hàm lƣợng BOD và COD cao hơn quy chuẩn quốc gia đối với nƣớc mặt gấp 2-4 lần; hàm lƣợng Colifrom gấp hàng trăm đến hàng ngìn lần tiêu chuẩn cho phép; hàm lƣợng Amoni cũng vƣợt tiêu chuẩn từ 30-40 lần; nƣớc trong tình trạng yếm khí, hàm lƣợng oxy hòa tan thấp hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần; hàm lƣợng dầu mỡ vƣợt tiêu chuẩn cho phép hơn 5-7 lần. Mức độ ô nhiễm của các sông rất khác nhau, có thể thấy rõ điều này qua các đồ thị dƣới đây: Hình 3.13. Đồ thị biểu diễn NH4+ trên toàn bộ hệ thống sông Tô. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 45
  52. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Hình 3.14. Đồ thị biểu diễn hàm lượng COD trên hệ thống sông Tô. Hình 3.15. Đồ thị biểu diễn hàm lượng BOD5 trên hệ thống sông Tô. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 46
  53. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Hình 3.16. Đồ thị biểu diễn lượng dầu mỡ trên toàn bộ hệ thống sông Tô. Hình 3.17. Đồ thị biểu diễn hàm lượng colifrom trên toàn bộ hệ thống sông Tô Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 47
  54. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Qua các đồ thị thể hiện mức độ ô nhiễm của các sông so với tiêu chuẩn cột B đối với nƣớc mặt theo QCVN 08:2008/BTNMT cho thấy rõ mức độ ô nhiễm nghiêm trọng của nƣớc thải thành phố Hà Nội: - Hàm lƣợng Amoni dao động trên toàn bộ hệ thống dao động từ 20- 45 mg/l, gấp 20- 40 lần tiêu chuẩn cho phép. Cao nhất là ở mƣơng Thanh Nhàn của sông Kim Ngƣu và thấp nhất là ở hạ lƣu mƣơng Thụy Khê trên sông Tô Lịch. - Hàm lƣợng COD dao động từ 90 mg/l-180 mg/l. Trong đó điểm cao nhất là ở vị trí đập Thanh Liệt và thấp nhất ở mƣơng Thụy Khê của sông Tô Lịch. Hàm lƣợng ô nhiễm BOD5 thấp nhất ở hạ lƣu mƣơng Thụy Khê và cũng cao nhất cũng tại vị trí đập Thanh Liệt thuộc sông Tô Lịch. Điều này cho thấy, sông Tô là con sông ô nhiễm hữu cơ cao hơn so với các sông còn lại của hệ thống sông. - Dầu mỡ dao động từ 1,5 mg/l-2,7 mg/l thấp nhất ở cống Lò Đúc của sông Kim Ngƣu, và cao nhất tại mƣơng Chẹm của sông Lừ. - Hàm lƣợng Colifrom trên toàn hệ thống cao gấp hàng nghìn lần ngƣỡng cho phép, trong đó điểm cao nhất là tại cầu Hoàng Văn Thụ của sông Kim Ngƣu. Mức độ ô nhiễm ở các sông trên toàn bộ hệ thống rất khác nhau, điều đó phụ thuộc vào mật độ dân cƣ cũng nhƣ các hoạt động, sinh hoạt của dân cƣ, các nhà máy xí nghiệp trong khu vực. Đây là hệ thống mƣơng sông hở, do vậy với độ ô nhiễm gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt là colifrom gấp đến hàng nghìn lần sẽ ảnh hƣởng nhiều đến môi trƣờng sống của ngƣời dân, đặc biệt là những ngƣời dân sống ven các sông mƣơng trên. Nhƣ vậy, cần phải có biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và xử lý nƣớc thải trƣớc khi thải vào các mƣơng sông hở để đảm bảo môi trƣờng sống cho ngƣời dân. Mức độ ô nhiễm tại các sông không có sự chênh lệch rõ ràng, biến thiên mức độ ô nhiễm chủ yếu trong từng tiểu lƣu vực cụ thể. Sự khác biệt về không gian theo chiều dòng chảy sẽ giúp ta phát hiện ra các đoạn sông có mức độ ô nhiễm cao để từ đó tìm hƣớng khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 48
  55. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch CHƢƠNG IV. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Trải qua nhiều năm, dƣới sức ép của quá trình đô thị hóa, chất lƣợng nƣớc của các sông thoát nƣớc Hà Nội ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng. hình ảnh một con sông đẹp tại Hà Nội nay đã trở thành sông chứa nƣớc thải của thành phố 4 con sông: Tô Lịch, Kim Ngƣu, Lừ và Sét đang bị ô nhiễm nặng, đặc biệt là sông Tô Lịch là dòng thoát nƣớc chính. Mặc dù dự án nhƣ bê tông hoá kè và làm đƣờng giao thông, đƣờng dạo, trồng cây xanh hai bên bờ các sông đã hoàn thành, cải tạo lại hệ thống thoát nƣớc, bê tông hóa 1 phần các sông, các nhà máy xử lý nƣớc thải quy mô nhỏ nhƣ Kim Liên, Trúc Bạch đã đi vào hoạt động Tuy nhiên, các giải pháp vẫn chƣa thực sự hiệu quả do chƣa kết hợp đồng bộ đƣợc với công tác quản lý khác nhƣ quy hoạch đô thị, ý thức cộng đồng, các chính sách kinh tế của nhà nƣớc về môi trƣờng còn hạn hẹp vì vậy cần thực hiện đồng bộ các giải pháp để cải tạo ô nhiễm các sông: 1. Giải pháp chính sách quản lý - Tăng cƣờng xây dựng thể chế, chính sách quản lý môi trƣờng và có sự tham gia của cộng đồng. Phân công, thống nhất trách nhiệm quản lý giữa các cơ quan quản lý liên quan đến môi trƣờng trong thành phố Hà nội nhằm tránh chồng chéo, tăng hiệu quả và hiệu lực trong công tác quản lý môi trƣờng Hà nội. - Quy hoạch đồng bộ hệ thống cấp thoát nƣớc giữa các khu đô thị mới và cũ; Trong các khu công nghiệp và khu đô thị mới phải xây dựng hệ thống thoát nƣớc mƣa và nƣớc thải riêng biệt nhằm tránh hiện tƣợng nƣớc thải đô thị chỉ đƣợc xử lý sơ bộ rồi đổ thẳng ra sông, gây ô nhiễm trầm trọng môi trƣờng nƣớc. - Xây dựng, thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ về môi trƣờng nƣớc sông nhằm cung cấp, cập nhật toàn diện các thông tin có liên quan còn thiếu, tạo cơ sở đầy đầy đủ về khoa học và thực tiễn nhằm giúp các nhà quản lý đƣa ra các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng thích hợp, kịp thời. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 49
  56. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch - Xây dựng quy chế quản lý đô thị, vệ sinh môi trƣờng nhằm khắc phục hiện trạng các công trình hạ tầng cơ sở trong đó có hệ thống thoát nƣớc cũ và hƣ hỏng, thậm chí nhiều nơi còn thiếu nghiêm trọng gây ảnh hƣởng trực tiếp đến môi trƣờng nƣớc sông. - Tăng cƣờng và sử dụng hiệu quá ngân sách cho công tác bảo vệ môi trƣờng nhằm tạo ra hiệu quả lâu dài và triệt để. - Ban hành cơ chế ƣu tiên, khuyến khích nhằm huy động các tổ chức trong và ngoài nƣớc tham gia, đầu tƣ và cung cấp dịch vụ xử lý ô nhiễm nƣớc thải đô thị theo hƣớng phát triển xã hội hoá đã đƣợc Thành phố thông qua. - Luôn luôn gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế với hoạt động bảo vệ môi trƣờng nhằm hạn chế tải lƣợng lớn chất thải vào môi trƣờng nƣớc Hà nội. Kiểm soát các nguồn thải trƣớc khi thải ra các thuỷ vực phải đạt tiêu chuẩn môi trƣờng, - Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra các cơ sở đã đƣợc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng, phê duyệt đề án bảo vệ môi trƣờng để buộc các cơ cở kinh doanh, sản xuất phải xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải theo nhƣ báo cáo đã đƣợc phê duyệt. 2. Giải pháp công nghệ - Tìm kiếm các công nghệ mới xử lý nƣớc thải hiệu quả lâu dài, tiết kiệm chi phí hoặc nâng cấp các công nghệ xử lý nƣớc thải đã lạc hậu của các nhà máy, xí nghiệp đã hoạt động trong nhiều năm nay. - Thực hiện các biện pháp làm sạch sông bằng các sản phẩm vi sinh kết hợp với các thực vật thủy sinh (bèo Nhật Bản) mà không gây ảnh hƣởng đến hệ sinh thái, tốc độ dòng chảy và sức khỏe con ngƣời. - Xây dựng mô hình thí điểm xử lý nƣớc thải trong hố ga của các hộ gia đình bằng các chế phẩm vi sinh trƣớc khi đƣa về trạm xử lý nƣớc thải, hoặc trƣớc khi đƣa ra hệ thống cống chung để đổ ra các sông. - Bổ sung thêm nguồn nƣớc mặt vào các con sông trong mùa khô nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng trên con sông. - Xây dựng các trạm thu gom nƣớc thải trên từng đoạn sông cho các cửa xả lớn và trung bình, có thể xây ngầm để tiết kiệm diện tích mặt bằng, và mỹ quan Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 50
  57. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch đô thị. Với các nguồn thải dân sinh nhỏ vẫn để thải ra hệ thống sông và tự làm sạch một phần theo dòng chảy, kết hợp biện pháp xử lý bằng chế phẩm vi sinh. - Xây 2 bức tƣờng chạy song song với nhau dọc giữa các con sông, kết hợp với kè 2 bên tạo nên 3 luồng chảy, 2 luồng bên ngoài chứa nƣớc thải, luồng ở giữa là dòng chảy tự nhiên bao gồm nƣớc mƣa và nƣớc thải đã qua xử lý. Đổ bê tông trên bề mặt trên của 2 kênh dẫn nƣớc thải để tận dụng diện tích đó cho các lợi ích xã hội: tránh tắc nghẽn giao thông, xây dựng lán để xe, kiot bán hàng, cửa hiệu, lắp đặt đƣờng cáp quang, dây điện ngầm dƣới bề mặt bê tông Tuy nhiên giải pháp này cần kết hợp chặt chẽ với quy hoạch đô thị, quy hoạch hệ thống thoát nƣớc và vốn để thực hiện. 3. Giải pháp cộng đồng. Nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường - Tăng cƣờng công tác truyền thông tới từng nhà, ngõ xóm theo phƣơng thức gần gũi, dễ hiểu, dễ nhớ nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin về môi trƣờng đến tất cả các đối tƣợng nhân dân. - Thực hiện kiểm kê nguồn thải, các nghiên cứu về ảnh hƣởng của kinh tế đối với ô nhiễm môi trƣờng, công khai các số liệu quan trắc hàng năm theo hình thức biểu đồ, tranh vẽ nhằm chứng minh cho ngƣời dân thấy đƣợc hiện trạng môi trƣờng xung quanh và xu thế diễn biến mức độ ô nhiễm của nó. - Thực hiện các chƣơng trình giáo dục môi trƣờng tại các trƣờng học các cấp từ nhà trẻ đến đại học. Các chƣơng trình giáo dục cũng cần đƣợc thiết kế thiết thực, không quá nặng về lý thuyết, sử dụng các bằng chứng thực tế để cộng đồng có thể nhận thức rõ ràng về môi trƣờng. Quản lý và bảo vệ môi trường có sự tham gia của cộng đồng - Kêu gọi, khuyến khích nhân dân phối hợp với các nhà quản lý, giúp họ đƣa ra các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm thiết thực và hiệu quả nhất. - Luôn phối hợp chặt chẽ với nhân dân địa phƣơng, bằng cách tạo các kênh thông tin liên lạc thƣờng xuyên để có đƣợc các thông tin mới nhất về các bức xúc và diễn biến môi trƣờng ở từng khu vực. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 51
  58. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận Sau một khoảng thời gian nghiên cứu về hiện trạng chất lƣợng nƣớc trên hệ thống thoát nƣớc Hà Nội tôi đã đƣa ra đƣợc kết luật sau: Lƣu vực sông Tô Lịch thƣờng xuyên xả vào sông Nhuệ với lƣu lƣợng trung bình từ 11-17 m3/s, lƣu lƣợng cực đại tới 30 m3/s. Hệ thống thoát nƣớc có toàn bộ gần 50 của xả lớn với hàm lƣợng COD trung bình vƣợt quy chuẩn cho phép 2,86 lần. BOD5 trung bình vƣợt quy chuẩn + cho phép 2,91 lần. NH4 trung bình vƣợt quy chuẩn cho phép 34,82 lần. As, , F, S2 và các kim loại nhƣ Fe, Mn đã xuất hiện trong nƣớc sông nhƣng vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Hàm lƣợng dầu mỡ trung bình vƣợt quy chuẩn cho phép 6,97 lần, sông có mùi hôi thối khó chịu và ảnh hƣởng không nhỏ đến mỹ quan thành phố. 2. Đề nghị. Nghiên cứu nuôi trồng các loài thủy sinh, thuỷ sinh vật có khả năng chuyển hoá các chất thải, giúp làm giảm ô nhiễm nguồn nƣớc. Tách nƣớc thải và nƣớc mƣa bằng hệ thống cống riêng biệt. Quy hoạch đô thị phải gắn liền với quy hoạch và xây dựng hệ thống thoát nƣớc, và thực hiện một cách đồng bộ. Các biện pháp hỗ trợ nhƣ: cải thiện điều kiện vệ sinh môi trƣờng của dân cƣ, giáo dục nâng cao trình độ dân trí, chống lấn chiếm, đổ rác, chất thải xuống lòng sông và hai bên bờ sông , tăng cƣờng năng lực thu gom rác thải của công ty vệ sinh môi trƣờng. Chính phủ cần đầu tƣ và xây dựng những dự án công trình xử lý nƣớc thải để và thu hút ngƣời dân tham gia, cần có chính sách phù hợp để thu hút vồn đầu tƣ nƣớc ngoài. Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 52
  59. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc của hệ thống sông Tô Lịch Phục hồi, cải tạo các trạm xử lý nƣớc thải đã có. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Dƣ Ngọc Thành, “ Bài giảng quản lý tài nguyên nƣớc”. Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,2010. [2] Nguyễn Xuân Cự, Nguyễn Thị Phƣơng Loan, giáo trình “Môi trƣờng và con ngƣời”, nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. [3] Nguyễn Thị Phƣơng Loan, giáo trình “Tài nguyên nƣớc”. Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội,2005. [4] Sở Khoa học và Công nghệ Môi trƣờng Hà Nội: Báo cáo hiện trang môi trƣờng nƣớc Hà Nội 2011. [5] Viện nghiên cứu môi trƣờng Hà Nội: Báo cáo hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng Việt Nam, 2011. [6] Tài liệu tiếng Anh: To present information on the water quality of the Thames River for 2011 [7] Theo báo của hội quy hoạch phát triển Đô thị Việt Nam. nangluong-moitruong/4147-10-dong-song-can-kiet-nuoc-va-o-nhiem-nhat- tren-the-gioi.html Sinh viên: Nguyễn Thị Hà 53