Khóa luận Đánh giá hiện trạng ô nhiễm bụi, tiếng ồn công đoạn làm sạch tại phân xƣởng bài trí công ty đóng tàu phà rừng và đề xuất các biện pháp bảo vệ sức khỏe người lao động - Vũ Thị Huyền Trang

pdf 61 trang huongle 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiện trạng ô nhiễm bụi, tiếng ồn công đoạn làm sạch tại phân xƣởng bài trí công ty đóng tàu phà rừng và đề xuất các biện pháp bảo vệ sức khỏe người lao động - Vũ Thị Huyền Trang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_o_nhiem_bui_tieng_on_cong_doan.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiện trạng ô nhiễm bụi, tiếng ồn công đoạn làm sạch tại phân xƣởng bài trí công ty đóng tàu phà rừng và đề xuất các biện pháp bảo vệ sức khỏe người lao động - Vũ Thị Huyền Trang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Sinh viên : Vũ Thị Huyền Trang Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S. Cao Thị Thu Trang HẢI PHÒNG – 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM BỤI, TIẾNG ỒN CÔNG ĐOẠN LÀM SẠCH TẠI PHÂN XƢỞNG BÀI TRÍ CÔNG TY ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ SỨC KHỎE NGƢỜI LAO ĐỘNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Sinh viên : Vũ Thị Huyền Trang Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S. Cao Thị Thu Trang HẢI PHÕNG - 2012
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang Mã SV: 120855 Lớp: MT1202 Ngành: Kỹ thuật môi trƣờng Tên đề tài: Đánh giá hiện trạng ô nhiễm bụi, tiếng ồn công đoạn làm sạch tại phân xƣởng Bài Trí công ty đóng tàu Phà Rừng và đề xuất các biện pháp bảo vệ sức khỏe ngƣời lao động.
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). Về lý luận: - Tổng quan về công nghệ đóng mới và sửa chữa tàu biển. - Giới thiệu các công nghệ làm sạch bề mặt trong quá trình đóng mới và sửa chữa tàu biển. - Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng, an toàn lao động trong ngành đóng tàu. - Đánh giá hiện trạng ô nhiễm bụi, tiếng ồn công đoạn làm sạch tại phân xƣởng Bài Trí công ty đóng tàu Phà Rừng. - Đề xuất các biện pháp cải thiện môi trƣờng và an toàn lao động giai đoạn làm sạch. Yêu cầu: - Đƣa ra các vần đề về ô nhiễm tiếng ồn, bụi trong giai đoạn làm sạch tại phân xƣởng Bài Trí – công ty đóng tàu Phà Rừng. - Tác động của quá trình làm sạch tới sức khỏe ngƣời lao động. - Đề xuất các giải pháp cải thiện môi trƣờng và an toàn lao động. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán - Các số liệu về đo kiểm tra môi trƣờng lao động (nồng độ bụi, cƣờng độ tiếng ồn) tại công ty đóng tàu Phà Rừng. - Tình trạng sức khỏe ngƣời lao động. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty đóng tàu Phà Rừng – Thị trấn Minh Đức – Huyện Thủy Nguyên – Hải Phòng
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Cao Thị Thu Trang Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Viện Tài nguyên và Môi trƣờng Biển Nội dung hƣớng dẫn: Hƣớng dẫn toàn bộ đề tài: Đánh giá hiện trạng ô nhiễm bụi, tiếng ồn của công đoạn làm sạch tại phân xƣởng Bài Trí công ty đóng tàu Phà Rừng và đề xuất các biện pháp bảo vệ sức khỏe ngƣời lao động. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày tháng . năm Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày tháng năm . Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận sinh viên Vũ Thị Huyền Trang luôn tích cực, chịu khó, biết sắp xếp thời gian hợp lý cho từng công việc cụ thể của đề tài. - Chịu khó học hỏi, nghiên cứu tài liệu, có tinh thần cố gắng, hòa đồng với tập thể. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): Khóa luận đã đạt đƣợc các yêu cầu sau: - Tổng quan về công nghệ đóng mới và sửa chữa tàu cũng nhƣ quá trình làm sạch bề mặt. - Các vấn đề môi trƣờng của ngành công nghiệp đóng tàu gồm nƣớc thải, chất thải rắn, khí thải, tiếng ồn. - Ảnh hƣởng của tiếng ồn, bụi, khí thải, nhiệt độ tới ngƣời lao động trong ngành đóng tàu. - Hiện trạng môi trƣờng lao động của công đoạn làm sạch gồm các số liệu về kết quả đo kiểm tra nồng độ bụi hô hấp và cƣờng độ tiếng ồn tại phân xƣởng Bài Trí – công ty đóng tàu Phà Rừng trong 3 năm 2008, 2010, 2011. - Hiện trạng sức khỏe ngƣời lao động trên toàn công ty đóng tàu Phà Rừng nói chung qua kết quả kiểm tra sức khỏe ngƣời lao động trong 4 năm 2008, 2009, 2010, 2011. - Các giải pháp nhằm cải thiện môi trƣờng và an toàn lao động trong giai đoạn làm sạch. - Trích dẫn tài liệu tham khảo đầy đủ, chính xác. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn Th.s Cao Thị Thu Trang
  7. LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc nhất em xin chân thành cám ơn Thạc sĩ Cao Thị Thu Trang - Trƣởng phòng hóa học môi trƣờng, Viện Tài nguyên và Môi trƣờng Biển Việt Nam, Thạc sĩ đã tận tình, chu đáo hƣớng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn đến Ban chủ nhiệm khoa Kỹ thuật môi trƣờng, các Thầy Cô ngành Kỹ thuật Môi trƣờng thuộc Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành khoá học 2008 - 2012. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, ngƣời thân đã giúp đỡ, ủng hộ và động viên tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Hải Phòng, tháng 12 năm 2012 Sinh viên Vũ Thị Huyền Trang
  8. MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ ĐÓNG MỚI VÀ SỬA CHỮA TÀU BIỂN VIỆT NAM 3 1.1 Quá trình chung của công nghệ đóng mới và sửa chữa tàu biển 3 1.1.1. Sơ đồ tổng quan công nghệ sửa chữa tàu 3 1.1.2. Quy trình công nghệ đóng tàu 4 1.1.3. Công nghệ làm sạch bề mặt 5 1.2. Các vấn đề về môi trƣờng của ngành công nghiệp đóng tàu 9 1.2.1. Nƣớc thải 9 1.2.2. Chất thải rắn 10 1.2.3. Bụi và khí thải 12 1.2.4. Ô nhiễm tiếng ồn 14 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới sức khỏe ngƣời lao động 16 1.3.1. Ảnh hƣởng của tiếng ồn 17 1.3.2. Ảnh hƣởng của ô nhiễm không khí 17 CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM BỤI, TIẾNG ỒN CỦA CÔNG ĐOẠN LÀM SẠCH TẠI PHÂN XƢỞNG BÀI TRÍ – CÔNG TY ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNG 22 2.1. Giới thiệu công ty đóng tàu Phà Rừng 22 2.1.1. Giới thiệu công ty đóng tàu Phà Rừng 22 2.1.2. Giới thiệu phân xƣởng Bài Trí 23 2.1.3. Công nghệ làm sạch tại phân xƣởng Bài Trí 25 2.2. Hiện trạng môi trƣờng lao động công đoạn làm sạch tại phân xƣởng Bài Trí – công ty đóng tàu Phà Rừng 27 2.2.1. Kết quả đo kiểm tra cƣờng độ tiếng ồn 27 2.2.2. Nhận xét 31 2.2.3. Kết quả đo kiểm tra nồng độ bụi hô hấp 33 2.2.4. Nhận xét 36 2.3. Hiện trạng sức khỏe ngƣời lao động 37 CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƢỜNG VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN LÀM SẠCH 40 3.1. Các giải pháp công ty đang áp dụng 40
  9. 3.1.1 Các giải pháp quản lý 40 3.1.2 Các giải pháp kỹ thuật 41 3.2. Đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trƣờng và an toàn lao động 42 3.2.1 Giải pháp về quản lý 42 3.2.2. Các giải pháp kỹ thuật 44 3.3. Giải pháp cải thiện điều kiện làm việc cho ngƣời lao động 46 KẾT LUẬN 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
  10. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT BNN: Bệnh nghề nghiệp CNTT: Công nghiệp tàu thủy PCL: Phòng chất lƣợng PSX: Phòng sản xuất PX: Phân xƣởng TCCP: Tiêu chuẩn cho phép TCXDVN: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TĐ: Tổng đoạn TK: Thiết kế VT: Vật tƣ
  11. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Lƣợng chất thải rắn phát sinh trung bình hàng năm của công ty đóng tàu Phà Rừng 11 Bảng 1.2. Cƣờng độ tiếng ồn đo đƣợc tại một số vị trí trong công ty đóng tàu Phà Rừng năm 2011 15 Bảng 1.3. Tác hại của tiếng ồn đối với sức khỏe con ngƣời 17 Bảng 1.4. Nồng độ, tác hại của NOx 20 Bảng 1.5. Mức độ ảnh hƣởng của CO2 trong không khí 20 Bảng 2.1. Kết quả đo kiểm tra cƣờng độ tiếng ồn tại tổ gõ gỉ thủ công phân xƣởng Bài Trí 27 Bảng 2.2. Kết quả đo kiểm tra cƣờng độ tiếng ồn tại tổ phun cát tẩy gỉ phân xƣởng Bài Trí 28 Bảng 2.3. Kết quả đo kiểm tra cƣờng độ tiếng ồn tại tổ phun hạt mài tẩy gỉ phân xƣởng Bài Trí 30 Bảng 2.4. So sánh cƣờng độ tiếng ồn giữa phân xƣởng Bài Trí với các phân xƣởng khác trong công ty 32 Bảng 2.5. Kết quả đo kiểm tra nồng độ bụi hô hấp tại tổ gõ gỉ thủ công phâ xƣởng Bài Trí 33 Bảng 2.6. Kết quả đo kiểm tra nồng độ bụi hô hấp tại tổ phun cát tẩy gỉ phân xƣởng Bài Trí 34 Bảng 2.7. Kết quả đo kiểm tra nồng độ bụi hô hấp tại tổ phun hạt mài tẩy gỉ phân xƣởng Bài Trí 35 Bảng 2.8. Kết quả kiểm tra sức khỏe ngƣời lao động 37 Bảng 3.1. So sánh giữa việc sử dụng phƣơng pháp làm sạch bằng hạt mài và phun nƣớc siêu cao áp 45
  12. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1. Sơ đồ công nghệ sửa chữa tàu 3 Hình 1.2. Sơ đồ quy trình công nghệ đóng tàu 4 Hình 1.3. Sơ đồ phát sinh các yếu tố ảnh hƣởng tới sức khỏe ngƣời lao động 16 Hình 2.1. Sơ đồ chung nguyên lý xử lý bụi tại phân xƣởng Bài Trí 24 Hình 2.2. Cấu tạo súng phun cát làm sạch 26 Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện cƣờng độ tiếng ồn tại tổ gõ gỉ thủ công phân xƣởng Bài Trí 28 Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện cƣờng độ tiếng ồn tại tổ phun cát tẩy gỉ phân xƣởng Bài Trí 29 Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện cƣờng độ tiếng ồn tại tổ phun hạt mài tẩy gỉ phân xƣởng Bài Trí 30 Hình 2.6. Biểu đồ thể hiện cƣờng độ tiếng ồn giữa phân xƣởng Bài Trí với các phân xƣởng khác trong công ty 32 Hình 2.7. Kết quả đo kiểm tra nồng độ bụi hô hấp tại tổ gõ gỉ thủ công phân xƣởng Bài Trí 33 Hình 2.8. Kết quả đo kiểm tra nồng độ bụi hô hấp tại tổ phun cát tẩy gỉ phân xƣởng Bài Trí 34 Hình 2.9. Kết quả đo kiểm tra nồng độ bụi hô hấp tại tổ phun hạt mài tẩy gỉ phân xƣởng Bài Trí 36 Hình 2.10. Biểu đồ thể hiện kết quả kiểm tra khám sức khỏe ngƣời lao động 38 Hình 3.1. Lƣợng chất thải rắn phát sinh khi làm sạch bằng phƣơng pháp phun hạt mài và phun nƣớc UHP 45
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 MỞ ĐẦU Làm sạch bề mặt là một công đoạn quan trọng trong quy trình đóng mới và sửa chữa tàu biển. Nó làm sạch gỉ sét, hà và các tạp chất bám trên bề mặt kim loại, giúp lớp sơn mới bám chắc hơn trên bề mặt kim loại và gia tăng tuổi thọ của chúng nói riêng và của con tàu nói chung. Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều công nghệ làm sạch nhƣ phun cát, sử dụng hạt nix, xì đồng, phun nƣớc áp lực cao. Tuy nhiên, trong quá trình làm sạch phát sinh ra nhiều yếu tố tác động xấu đến môi trƣờng lao động, sức khỏe của công nhân trực tiếp sản xuất và dân cƣ các vùng lân cận nhƣ cƣờng độ tiếng ồn cao, chất thải rắn, bụi, nƣớc thải chứa gỉ sắt, váng dầu mỡ Ô nhiễm do bụi và tiếng ồn tại các phân xƣởng chuyên thực hiện công đoạn làm sạch thân vỏ tàu thủy tác động trực tiếp và thƣờng xuyên đến sức khỏe của công nhân làm việc tại các phân xƣởng này là vấn đề rất cần thiết và có ý nghĩa khoa học lớn trong việc đảm bảo sức khỏe cho công nhân và giữ gìn môi trƣờng. Công ty TNHH MTV đóng tàu Phà Rừng thuộc Tổng công ty CNTT Phà Rừng là một đơn vị chuyên đóng mới và sửa chữa tàu thủy lớn trong Tập đoàn CNTT Việt Nam (VINASHIN) có sản lƣợng đóng mới và sửa chữa lớn và áp dụng nhiều công nghệ làm sạch vỏ tàu thủy tiên tiến hiện nay. Phân xƣởng Bài Trí là đơn vị chuyên thực hiện công đoạn làm sạch vỏ tàu thủy tại công ty Phà Rừng. Vì vậy em chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng ô nhiễm bụi, tiếng ồn công đoạn làm sạch tại Phân xưởng Bài Trí công ty đóng tàu Phà Rừng và đề xuất các biện pháp bảo vệ sức khỏe người lao động”. Với mục tiêu đánh giá hiện trạng ô nhiễm bụi, tiếng ồn trong công đoạn làm sạch tại phân xƣởng Bài Trí công ty đóng tàu Phà Rừng, trên cơ sở đó đƣa ra các biện pháp về quản lý và công nghệ để cải thiện hiện trạng môi trƣờng và an toàn lao động cho công nhân trong công ty. Từ đó có thể đánh giá tổng quan ô nhiễm bụi và tiếng ồn cũng nhƣ áp dụng các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm trong công đoạn làm sạch vỏ tàu thủy tại các nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu trong cả nƣớc. - 1 -
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 Nội dung luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan về công nghệ đóng mới và sửa chữa tàu biển Việt Nam. Chƣơng 2: Đánh giá hiện trạng ô nhiễm bụi và tiếng ồn của công đoạn làm sạch tại phân xƣởng Bài Trí – công ty đóng tàu Phà Rừng. Chƣơng 3: Đề xuất các biện pháp cải thiện môi trƣờng và an toàn lao động trong giai đoạn làm sạch. - 2 -
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ ĐÓNG MỚI VÀ SỬA CHỮA TÀU BIỂN VIỆT NAM 1.1 Quá trình chung của công nghệ đóng mới và sửa chữa tàu biển 1.1.1. Sơ đồ tổng quan công nghệ sửa chữa tàu [ 3 ] Khảo sát phƣơng án thiết kế sửa Nguồn vật liệu, thiết bị phụ chữa giám sát chất lƣợng tùng nhập Kho vật tƣ phụ tùng Sửa chữa vỏ tàu Sửa chữa phần máy, hệ Sửa chữa điện, điện tử, các trục thiết bị điện tử và đƣờng ống Khảo sát, kiểm tra, Tháo, vệ sinh, kiểm Tháo, vệ sinh, kiểm đo đạc tra, đo đạc tra, đo đạc Sửa Sửa Phát hiện hƣ hỏng Phát hiện hƣ hỏng chữa chữa từng theo phần khối Sửa Thay Sửa Thay chữa thế chữa thế Lắp ráp, hiệu chỉnh Lắp ráp, hiệu chỉnh Thử, kiểm tra, nghiệm thu Bàn giao tàu Hình 1.1. Sơ đồ công nghệ sửa chữa tàu - 3 -
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 1.1.2. Quy trình công nghệ đóng tàu Kho chứa VT, thiết bị Đặt hàng VT, chuyển TK Chuẩn bị mạt bằng bệ cho các PX, PCL, PSX khuôn, nguồn nhân lực ChuẩnLL bị VT, thiết bị Thi công phần ống Thi công phần vỏ Lắp đặt TB, máy, nội thất Nắn phẳng, làm sạch sơn lót Phân loại tôn, cắt các chi tiết bịđiện tiêu chuẩn tiêu Gia công ống cong ống công Gia thẳng ống công Gia Lắp ráp các bộ kiện, tấm phẳng, gia công tôn thất nội kimvà loại Gia công các chi tiết phi chi các công Gia Gia công chi tiết, thiết bị phi phi bị thiết tiết, chi công Gia cong thiết các đèn, máy Máychính Gia công các Gia công các tổng đoạn tổng đoạn phẳng cong fitting - tuầnhoàn Pre Pre Làm sạch và sơn TĐ chạy thống hệ ráp Lắp Đấu đà Hạ thủy máyđèn Lắp Máy chính, chính, Máy Lắp Hoàn thiện, lắp ráp TB, nội thất Chạy thử TB tại bến, thử nghiêng lệch Thử đƣờng dài Hoàn thiện Nghiệm thu, bàn giao Hình 1.2. Sơ đồ quy trình công nghệ đóng tàu - 4 -
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 1.1.3. Công nghệ làm sạch bề mặt [ 7 ] 1.1.3.1. Chuẩn bị làm sạch bề mặt Mục đích: tẩy mọi tạp chất dơ bẩn ra khỏi bề mặt vỏ tàu để cho các lớp sơn bám chặt vào thép, không để các tạp chất lẫn vào vỏ tàu tạo lớp ngăn cách giữa lớp sơn và vỏ tàu. Các tạp chất bám trên mặt vỏ tàu gồm: - Muối hòa tan: + Các muối Clorit; + Các muối Sunfat; + Các cặn muối biển khô. - Gỉ: + Các chất gỉ từ thép hay sắt dƣới dạng vảy; + Gỉ bị nhiễm bẩn gồm muối hòa tan, Clorit sắt, Sunfat sắt + Cặn bám trên bề mặt ở dạng bột - Dầu mỡ - Nƣớc - Bụi bẩn - Chất ngăn gỉ: các chất ngăn gỉ hòa tan trong nƣớc cần phải đƣợc tẩy sạch khỏi bề mặt vì các chất đó có thể gây ra hiện tƣợng rộp lớp sơn bề mặt trong quá trình thẩm thấu. - Lớp sơn cũ bám trên bề mặt. - Sinh vật gây bẩn: hàu, hà, tảo biển, cỏ biển 1.1.3.2. Các tiêu chuẩn làm sạch bề mặt Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 334:2005 “Quy phạm sơn thiết bị và kết cấu thép trong xây dựng dân dụng và công nghiệp”. 1.1.3.3. Các công nghệ làm sạch bề mặt a. Làm sạch bằng phương pháp thủ công [ 8 ] Dụng cụ sử dụng thô sơ nhƣ búa, đục, bàn chải sắt - 5 -
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 - Ưu điểm: + Đơn giản, rẻ tiền; + Không yêu cầu công nhân có trình độ kỹ thuật cao; + Loại bỏ gỉ đóng thành tảng, các loại chất bẩn thô thuận lợi cho việc xử lý các bƣớc tiếp theo. - Nhược điểm: + Tốn nhiều thời gian, công sức; + Bề mặt sau khi làm sạch khó đạt tiêu chuẩn; + Khó làm sạch hết các lớp sơn, gỉ cũ; + Lớp sơn không phẳng, đẹp; + Gây ảnh hƣởng tới sức khỏe công nhân làm việc. b. Làm sạch bằng phương pháp hóa chất [ 8 ] Dùng hóa chất để tẩy sạch màng sơn cũ, có thể dùng NaOH (20% - 30%), quét một lớp dung dịch sút lên màng sơn cũ. Quá trình phản ứng màng sơn sẽ mềm nhũn, lúc đó ta dùng cạo sắt hoặc dũa bằng dây thép, cạo dũa sạch sơn cũ. Sau đó phun nƣớc rửa sạch, dùng hơi nén thổi khô hoặc dùng giẻ lau khô. Tẩy bằng dung môi hay dầu pha chỉ nên sử dụng trên những diện tích nhỏ. Ở những vị trí mà dùng các phƣơng pháp khác khó có thể làm sạch đƣợc, hay những góc mà các dụng cụ khác không thể làm tốt hơn phƣơng pháp này. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong những trƣờng hợp cần thiết để tẩy dầu mỡ trên bề mặt kết cấu thép trƣớc khi thực hiện công tác làm sạch bằng phƣơng pháp phun cát hoặc làm sạch bằng các dụng cụ cơ khí hoặc trƣớc khi phun sơn. Phƣơng pháp này độc hại gây ảnh hƣởng tới sức khỏe của công nhân trực tiếp làm, vì vậy ít đƣợc sử dụng. c. Làm sạch bằng phương pháp hạt mài [ 8 ] Gia công dòng hạt mài là phƣơng pháp bóc vật liệu khi dòng khí khô mang hạt mài với vận tốc cao tác động lên chi tiết. Sự va đập của các phần tử hạt mài vào bề mặt chi tiết gia công tạo thành một lực tập trung đủ lớn, gây nên một - 6 -
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 vết nứt nhỏ, và dòng khí mang cả hạt mài và mẩu vật liệu nứt (mòn) đi ra xa. Phƣơng pháp này rất thuận lợi để gia công các loại vật liệu giòn, dễ vỡ. Phƣơng pháp này dùng để tẩy ba via, tẩy lớp oxit và những màng mỏng tạp chất trên bề mặt vỏ tàu, làm sạch các chi tiết có bề mặt không đều, cắt những lỗ nhỏ, rãnh, hoặc những mô hình, hoa văn phức tạp trên vật liệu kim loại rất cứng hoặc giòn hoặc vật liệu phi kim loại. Có 3 loại hạt đƣợc dùng để thổi (bắn) - Hạt cát: thƣờng là hạt silicat, kết quả sẽ tạo đƣợc độ nhám bề mặt chỗ mịn, chỗ gồ ghề, góc cạnh. - Hạt bi: hạt bi bằng thép hạt sắt nghiền, kết quả sẽ tạo đƣợc độ nhám bề mặt gồ ghề. - Hạt mài kim loại: hạt xỉ sắt hay hạt xỉ đồng, kết quả sẽ tạo đƣợc độ nhám bề mặt gồ ghề góc cạnh. Có thể xử lý cho hầu hết các bề mặt. Yêu cầu khi sử dụng hạt để bắn: - Hạt khô, không lẫn tạp chất, có độ muối thấp ≤ 300 /cm, độ ẩm < 80% hầm, 85% vỏ. - Hạt phải cứng, độ pH < 6,2, độ ẩm ≤ 0,5% khối lƣợng. Việc chọn hạt nhƣ vậy chủ yếu để xử lý đƣợc bề mặt có độ nhám tốt nhằm đạt đƣợc hiệu quả tốt nhất cho lớp sơn. Khi tiến hành làm sạch phải đảm bảo việc phun hạt mài không đƣợc đứt quãng nếu không bề mặt sau khi xử lý có nguy cơ bị oxy hóa, hoen gỉ trở lại và rất mất thời gian cho công việc làm sạch lại. Đối với các bề mặt cần làm sạch có những tảng gỉ lớn thì cần phải loại bỏ chúng bằng búa, các dụng cụ làm sạch thủ công trƣớc khi tiến hành thổi để không làm giảm tốc độ của công việc. Đảm bảo đƣờng ống dẫn khí có kích thƣớc phù hợp và cung cấp đầy đủ khí nén cần thiết. Nên thổi một khoảng nhỏ trƣớc khi sơn lót chống gỉ. Cách làm hiệu quả nhất là sơn chống gỉ tạm thời sau khi khô khoảng từ 3 – 4 phút và quá trình thổi lại tiếp tục, lặp lại từng bƣớc cho tới khi toàn bộ bề mặt đã đƣợc làm sạch và sơn lót chống gỉ hoàn toàn.Khi phun, đầu vòi phun cần đƣợc giữ vuông góc với bề mặt kết cấu thép. - Ưu điểm: thi công nhanh, giá thành rẻ, hiệu quả cao. - 7 -
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 - Nhược điểm: + Trong công nghệ gia công làm sạch bề mặt bằng dòng hạt mài chủ yếu là hạt nix, theo công nghệ mài khô, với thành phần nhiều kim loại nặng nhƣ sắt, chì, crom, sơn cũ, khi sử dụng công nghệ này sẽ phát thải ra ngoài môi trƣờng những tác nhân gây ô nhiễm có thể gây nhiễm độc chì, các bệnh về thần kinh và hô hấp nghiêm trọng. + Tạo nhiều chất thải với chi phí xử lý rất cao. + Không tẩy sạch hoàn toàn muối hòa tan. + Không thể tiến hành cùng với các công nghệ khác nhƣ hàn cắt, sơn d. Làm sạch bằng nước siêu cao áp (UHP) [ 1 ] Dùng máy UHP tạo ra tia nƣớc xoáy có áp lực tới trên 2000kg/cm2 để làm sạch bề mặt thép khỏi gỉ và sơn cũ. Cấu tạo cơ bản hệ thống máy phun nƣớc siêu cao áp gồm: - 1 động cơ diesel hoặc động cơ điện truyền động cho 1 máy bơm cao áp. - 1 đƣờng ống cấp nƣớc đầu vào. - 1 hệ thống ống cao áp đầu ra và súng phun. Trong lĩnh vực Công nghệ phun nƣớc áp lực cao, ngƣời ta phân loại máy theo dải áp lực nhƣ sau: - Từ 350 bar đến 700bar đƣợc gọi là bơm cao áp. Với dải áp lực này các lớp sơn rỗ tróc, hoặc dầu mỡ trên bề mặt sẽ đƣợc tẩy sạch. - Từ 700 bar đến 1700 bar đƣợc gọi là bơm trung cao áp. Với giải áp lực này gỉ sắt, rỗ bề mặt kim loại, sơn thông thƣờng cũ sẽ đƣợc tẩy sạch. - Từ 1700 bar đến 2800 bar đƣợc gọi là bơm siêu cao áp. Với dải áp lực này toàn bộ lớp vật liệu báo trên bề mặt lim loại sẽ đƣợc tẩy sạch đƣa bề mặt kim loại về trạng thái nguyên thủy ban đầu. - Ưu điểm: + Nguyên liệu đầu vào (nƣớc) có sẵn, dễ khai thác. + Thân thiện với môi trƣờng, không độc hại, lƣợng chất thải nhỏ nên giảm tối đa chi phí xử lý chất thải. - 8 -
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 + Không có bụi nên không làm ảnh hƣởng tới môi trƣờng và các thiết bị máy móc xung quanh. + Mài mòn kém, không phá vỡ bề mặt cấu trúc thép. + Dễ sử dụng ở những không gian kín hẹp. + Rửa trôi tất cả các hạt bụi trong hốc lõm và muối trên bề mặt thép do đó loại bỏ đƣợc nguyên nhân gây ăn mòn từ trong ra. + Không mất chi phí mua hạt nix/cát, chi phí vận chuyển đến, vận chuyển đi khỏi drydock, không mất thời gian nạp hạt nix/cát vào thiết bị. - Nhược điểm: + Đầu tƣ thiết bị UHP ban đầu cao. + Bề mặt kim loại ẩm ƣớt sau khi làm sạch. + Tạo gỉ vàng cấp tính ngay sau khi khô bề mặt. + Khó triển khai với trƣờng hợp bề mặt tôn bị lỗi do sơn, có các vết gỉ nhỏ. + Tạo ra phản lực có thể gây mất an toàn cho công nhân làm việc. + Phải xử lý nƣớc thải phát sinh sau quá trình làm sạch. 1.2. Các vấn đề về môi trƣờng của ngành công nghiệp đóng tàu 1.2.1. Nước thải Nƣớc thải phát sinh trong hoạt động của ngành Công nghiệp đóng tàu bao gồm: - Nƣớc thải sản xuất: chủ yếu là nƣớc thải của hệ thống làm mát, của quá trình rửa tàu, quá trình phá dỡ tàu cũ, từ các phân xƣởng sản xuất Thành phần của nƣớc thải sản xuất gồm: các chất hữu cơ chủ yếu là cacbonhydrat (xăng, dầu mỡ), kim loại nặng (As, Cu, Fe, Pb, Hg ), chất rắn lơ lửng, vẩy sắt, cát thải - Nƣớc thải sinh hoạt: ngành Công nghiệp đóng tàu là một trong những ngành có số lƣợng lao động lớn, vì vậy lƣợng nƣớc thải sinh hoạt tƣơng đối lớn. Thành phần chủ yếu của nƣớc thải sinh hoạt gồm cặn bã, chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, đặc biệt có chứa các vi sinh vật có khả năng gây bệnh. Đây chính là tác nhân gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc tại các thủy vực gần cơ sở sản xuất. Các tác động tới môi trƣờng do nƣớc thải gây ra bao gồm: - 9 -
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 - Tác động tới môi trường nước ngầm và nước mặt Nƣớc thải sản xuất có chứa xăng, dầu mỡ theo mƣa ngấm xuống đất gây ô nhiễm nƣớc ngầm, hoặc chảy vào cống rãnh theo đó chảy ra sông gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt. Các chất hữu cơ trong nƣớc thải sinh hoạt làm nhiễm bẩn các nguồn nƣớc mặt, gây ra hiện tƣợng phú dƣỡng. - Tác động tới môi trường đất: Nƣớc thải chứa kim loại nặng ngấm vào bề mặt đất, các kim loại nặng tích tụ trong đất làm thay đổi các tính chất của đất. - Tác động đến hệ sinh thái Các chất rắn lơ lửng trong nƣớc thải với nồng độ lớn làm tăng độ đục ảnh tới quá trình quang lọc của các loại thủy sinh. Các kim loại nặng trong nƣớc thải có khả năng tích tụ sinh học trong cơ thể động thực vật dƣới nƣớc. Nƣớc thải chứa dầu mỡ và nhiên liệu là những chất độc hại cho cả động vật và thực vật thủy sinh. Những nƣớc thải này cũng có thể chảy tràn lên bờ và vùng ven sông biển sẽ tiêu diệt cỏ cây, động vật thủy sinh. 1.2.2. Chất thải rắn Chất thải rắn phát sinh trong hoạt động của ngành Công nghiệp đóng tàu gồm: - Các loại phế thải trong quá trình sản xuất: + Các chi tiết hỏng nhƣ đầu mẩu sắt thép, xỉ hàn, gỉ sắt, đầu que hàn, bao bì, gỗ thải sau chế biến, các chi tiết điện và điện tử thải bỏ, các thùng đựng sơn, xăng dầu, các loại giẻ lau dính dầu. + Cát thải và hạt kim loại (hạt nix) sau quá trình làm sạch bề mặt các tấm tôn thép, vỏ tàu + Chất thải rắn nhiễm dầu, các loại sơn và lớp sơn bảo vệ, các mảnh kim loại, các bình ác quy chứa axit và chì, các tấm bông thủy tinh (amiang) phát sinh trong quá trình sửa chữa, phá dỡ tàu cũ tại công ty. - Chất thải sinh hoạt: phát sinh trong quá trình sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên, ngƣời lao động của cơ sở sản xuất nhƣ túi nylon, giấy vụn, bao bì, - 10 -
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 thực phẩm thừa Lƣợng và thành phần chất thải phụ thuộc vào số lƣợng cán bộ công nhân viên của cơ sở. Bảng dƣới đây là một ví dụ về khối lƣợng và các loại chất thải rắn phát sinh trong hoạt động đóng mới và sửa chữa tàu. Bảng 1.1. Lượng chất thải rắn phát sinh trung bình hàng năm của công ty đóng tàu Phà Rừng STT Tên chất thải Trạng thái Đơn vị Khối lƣợng 1 Chất thải sinh hoạt Rắn Tấn/năm 400 2 Cát thải Rắn Tấn/năm 9.000 3 Hạt kim loại thải bỏ Rắn Tấn/năm 6.000 4 Xỉ hàn, que hàn, gỉ sắt Rắn Tấn/năm 8 5 Nhựa, cao su, xi măng Rắn Tấn/năm 5 6 Gỗ thải Rắn Tấn/năm 7,5 (Nguồn: Báo cáo tình hình tác động môi trường của công ty đóng tàu Phà Rừng) Bảng 1.1 cho thấy khối lƣợng chất cát thải và hạt kim loại thải bỏ là rất lớn. Đây là một trong những nguyên nhân gây tác động xấu đến môi trƣờng xung quanh và sức khỏe ngƣời lao động. Tác động của chất thải rắn tới môi trƣờng xung quanh gồm: - Tác đông đến môi trường nước mặt và nước ngầm. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc từ chất thải rắn chủ yếu là: + Quá trình chôn lấp hạt nix thải, cát bẩn, gỉ sắt, cặn sơn phát sinh trong giai đoạn làm sạch. + Sự rửa trôi, chảy tràn các chất ô nhiễm, kim loại nặng, dầu mỡ, sơn bám trong các máy móc, thiết bị hỏng, thùng chứa, giẻ lau, ác quy, các chi tiết điện tử thải bỏ ngấm xuống đất gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm hoặc theo nƣớc mƣa chảy tràn gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt. + Các chất ô nhiễm trên một phần ngấm xuống đất gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc ngầm, một phần theo nƣớc mƣa chảy tràn gây ô nhiễm cho môi trƣờng nƣớc mặt. - Tác động đến môi trường đất - 11 -
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng đất do: + Quá trình xử lý chất thải rắn bằng phƣơng pháp chôn lấp. + Các chất ô nhiễm nhƣ dầu mỡ, sơn, kim loại nặng bám trong các thiết bị máy móc, thùng chứa, rác thải bị rò rỉ, chảy tràn trong quá trình cất giữ, thải bỏ. + Các chất ô nhiễm trên đƣợc nƣớc mƣa rửa trôi, ngấm dần, lắng đọng vào trong đất, dần dần làm suy thoái chất lƣợng môi trƣờng đất. 1.2.3. Bụi và khí thải 1.2.3.1. Ô nhiễm bụi Ô nhiễm bụi là một trong những đặc trƣng của ngành công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu thủy. Bụi gây ô nhiễm trong các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thủy ở nƣớc ta phát sinh từ các quá trình chính sau đây: - Bụi từ quá trình vận chuyển nguyên vật liệu. - Bụi từ hoạt động bến bãi. - Bụi từ công đoạn sản xuất. Đây là công đoạn phát sinh ra khối lƣợng bụi lớn nhất và thành phần bụi độc hại nhất. Bụi từ công đoạn sản xuất bao gồm: + Bụi phát sinh trong quá trình gia công tạo hình sản phẩm: Bụi phát sinh từ quá trình cắt, mài, khoan và làm sạch mối hàn chủ yếu là bụi kim loại, bavia kim loại. Khả năng phát tán của hạt bụi vào môi trƣờng không khí phụ thuộc vào tốc độ vòng quay của thiết bị máy mài, máy khoan. Do hạt bụi kim loại có trọng lƣợng riêng lớn nên không có khả năng phá tán ra xa, tuy nhiên yếu tố tốc độ gió có tác động đến mức phát tán bụi. + Bụi phát sinh trong quá trình làm sạch bề mặt: Tất cả các vật liệu trƣớc khi sơn đều phải qua công đoạn làm sạch bề mặt, bao gồm làm sạch dầu mỡ, bụi bặm, vảy thép, các vết gỉ, vết hàn, xỉ hàn, sơn cũ. Vì vậy bụi phát sinh trong quá trình làm sạch này chủ yếu là vảy sắt, gỉ sắt, xỉ hàn tùy thuộc vào công nghệ làm sạch còn có them bụi cát trong quá trình phun cát làm sạch, bụi kim loại trong quá trình phun hạt mài làm sạch. Tùy vào mức độ làm sạch mà phát sinh ra khối lƣợng bụi khác nhau. - 12 -
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 + Bụi phát sinh trong công đoạn sơn hoàn thiện sản phẩm: Tại công đoạn sơn, để phun đều sơn bám vào bề mặt kim loại, công nhân sử dụng súng phun có áp lực cao. Dƣới tác dụng của áp lực, dung dich sơn tách thành các hạt nhỏ, phần lớn hạt sơn bám lên bề mặt sảm phẩm còn một phần nhỏ bay vào không gian. Nhƣ vậy quá trình phun sơn đã phát sinh một lƣợng bụi sơn, khi phát tán và môi trƣờng không khí sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng, làm ảnh hƣởng đến sức khỏe công nhân. Vì vậy đây là một nguồn thải cần đƣợc chú ý nhất trong tất cả các công đoạn sản xuất. Tóm lại, ô nhiễm bụi cần đƣợc chú trọng trong tất cả các công đoạn sản xuất của các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thủy ở nƣớc ta. 1.2.3.2. Khí thải Khí thải phát sinh tại các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu trủy ở nƣớc ta chủ yếu từ các nguồn sau: - Khí thải từ quá trình vận chuyển nguyên vật liệu: Các khí độc chủ yếu sinh ra trong quá trình hoạt động của các phƣơng tiện vận chuyển nguyên vật liệu bao gồm CO, SO2, NOx, các hydrocacbon - Hơi khí từ các thiết bị máy móc sử dụng dầu nhớt cho việc bảo dƣỡng. - Lƣợng hơi khí phát sinh từ các khu vực này chủ yếu là các hợp chất hữu cơ bay hơi. Tốc độ bay hơi của các hợp chất hữu cơ phụ thuộc vào các thành phần, chất lƣợng của dầu nhớt, thủy lực, nhiệt độ môi trƣờng, nhiệt độ của dầu, độ kín của máy móc. Nói chung lƣợng hơi khí này phát sinh không lớn nhƣng vào những ngày nắng nóng có thể tăng lên do đó làm ảnh hƣởng tới sức khỏe của ngƣời lao động. Một nguy cơ khác là nếu máy móc bị hở thì lƣợng hơi khí phát sinh vào không khí tăng lên rất mạnh (do áp suất cao) sẽ gây ô nhiễm cục bộ cho môi trƣờng lao động. - Khí thải phát sinh trong các công đoạn sản xuất: + Khí thải tại bộ phận cắt nguyên liệu bằng khí; + Thành phần khói thải từ quá trình cắt bao gồm: CO2, NOx.; + Khí thải trong công đoạn hàn phụ thuộc vào công nghệ hàn, gồm: - 13 -
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 +1 Hàn que bọc thuốc: Qúa trình hàn bằng que đã tạo ra khói hàn có thành phần chính là Fe2O3, SiO2, TiO2, MnO, F và tia hồ quang. +2 Hàn hồ quang lớp khí bảo vệ: Trong quá trình hàn không sử dụng thuốc hàn nên tạo ra ít khói hơn so với hàn que bọc thuốc. Nhƣng do sử dụng tia hồ quang có nhiệt độ cao nên sinh ra nhiều khí O3, NOx và tia hồng ngoại từ hồ quang. Hồ quang đƣợc tạo thành từ hai điện cực trong khi hàn có nhiệt lƣợng rất lớn nên nó có thể đốt cháy các kim loại và tạo ra khói hàn. + Hơi dung môi phát sinh từ công đoạn sơn: Trong quá trình sơn hoàn thiện sản phẩm, khí thải phát sinh chủ yếu là dung môi (hơi sơn). Dung môi dùng để pha sơn phục vụ cho quá trình sơn sản phẩm và nó chỉ đóng vai trò là chất mang. Hợp chất là dung môi thƣờng là các hỗn hợp bao gồm các hydrocacbon mạch thẳng nhƣ dung dịch naphta, các hydrocacbon mạch vòng thơm nhƣ toluen, xylen và các dẫn xuất halogen khác. Dung môi có tác dụng hòa tan màng, sau khi màng sơn đóng rắn toàn bộ dung môi sẽ bay hơi khỏi lớp sơn. 1.2.4. Ô nhiễm tiếng ồn Tiếng ồn là âm thanh phức tạp, có hoặc không có chu kỳ và đƣợc đặc trƣng bằng những thông số có thể đo và phân tích đƣợc. Tiếng ồn trong ngành đóng tàu chủ yếu phát ra từ các nguồn sau: - Quá trình hàn ghép các phân đoạn, tổng phân đoạn thân tàu, quá trình lắp ráp các thiết bị chính nhƣ máy chính, máy phụ - Tiếng ồn từ các loại máy hàn, máy tiện, máy phay, máy nén khí, cần câu nâng chuyển bốc xếp hàng, phƣơng tiện vận chuyển - Khu vực phun hạt kim loại làm sạch bề mặt các chi tiết, phun cát làm sạch vỏ tàu. Tiếng ồn sinh ra là do sự va chạm mạnh dƣới áp lực cao của các hạt kim loại làm sạch với bề mặt kim loại cầm làm sạch. Khu vực gia công chế tạo các chi tiết, cụm chi tiết, phân đoạn, tổng đoạn nhƣ quá trình cắt, cán, uốn vật liệu - 14 -
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 Bảng 1.2. Cường độ tiếng ồn đo được tại một số vị trí trong công ty đóng tàu Phà Rừng năm 2011 STT Vị trí phát sinh tiếng ồn Kết quả Đơn vị 1 Vị trí công nhân hàn điện trong hầm tàu 92,6 dBA 2 Vị trí công nhân sơn trong hầm tàu 84,7 dBA 3 Vị trí công nhân đứng máy bào gỗ 93,5 dBA 4 Vị trí công nhân hàn sắt 89,7 dBA 5 Vị trí công nhân gò 92,4 dBA (Nguồn: Báo cáo kết quả đo kiểm tra môi trường lao động tại công ty đóng tàu Phà Rừng) Ô nhiễm tiếng ồn chủ yếu gây ra ảnh hƣởng xấu tới sức khỏe của ngƣời công nhân và dân cƣ các khu vực xung quanh. - 15 -
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới sức khỏe ngƣời lao động [ 2 ] Các yếu tố ảnh hƣởng tới sức khỏe ngƣời lao động trong ngành đóng mới và sửa chữa tàu biển chủ yếu do tiếng ồn, ô nhiễm không khí. Nguyên liệu Chuẩn bị sản xuất Phóng dạng, hạ liệu, làm dƣỡng mẫu Hơi dung môi Cán phẳng, làm sạch sơn lót Bụi cát Sơn Tiếng ồn Cắt tự động và trên các máy khắc chi tiết vỏ, chế tạo chi Hơi dung môi tiết và cụm chi tiết Tiếng ồn Bụi Phân đoạn, tổng đoạn thân tàu lắp ráp và hàn Tiếng ồn Nhiệt Lắp và hàn các phân tổng Hơi dung môi đoạn trên đà (đấu đà) Ống, điện, máy, Hoàn chỉnh trên đà, hạ thủy Hơi dung môi (85% công việc) Bụi hàn vỏ Hơi dung môi Hoàn chỉnh tại cầu tàu Bụi hàn Thử nghiệm và bàn giao tàu mới Hình 1.3. Sơ đồ phát sinh các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động - 16 -
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 1.3.1. Ảnh hưởng của tiếng ồn Các mức ảnh hƣởng của tiếng ồn đối với sức khỏe con ngƣời đƣợc mô tả ở bảng dƣới đây: Bảng 1.3. Tác hại của tiếng ồn đối với sức khỏe con người Mức ồn Tác động đến ngƣời nghe (dBA) 0 Ngƣỡng nghe thấy 100 Bắt đầu biến đổi nhịp tim 110 Kích thích mạnh màng tai nhĩ 120 Ngƣỡng chói tai 130 – 135 Gây bệnh thần kinh, nôn mửa, làm yếu xúc giác và cơ bắp 140 Đau chói tai, nguyên nhân gây bệnh mất trí nhớ, điên 145 Giới hạn lớn nhất mà con ngƣời có thể chịu đụng đƣợc 150 Chịu đựng lâu sẽ bị thủng màng nhĩ 160 Tiếp xúc lâu gây hậu quả nguy hiểm và lâu dài 190 Chỉ cần tiếp xúc ngắn đã gây hậu quả lâu dài (Nguồn: WHO) Trong ngành công nghiệp đóng tàu, tiếng ồn gây ra những ảnh hƣởng nghiêm trọng tới sức khỏe ngƣời lao động. Hầu hết các kết quả đo môi trƣờng lao động cho thấy cƣờng độ tiếng ồn đầu vƣợt quá TCCP đặc biệt đối với công nhân thực hiện phun cát và cạo gỉ trong hầm tàu phải chịu tiếng ồn cao hơn TCCP từ 3 cho đến gần 20 dBA. Điều này là nguyên nhân chính gây ra bệnh điếc nghề nghiệp cho ngƣời lao động. Khi ngƣời lao động bị điếc do môi trƣờng lao động có tiếng ồn vƣợt mức cho phép thì khả năng nghe không thể hồi phục. Một điều đặc biệt nguy hiểm đối với ngƣời bị điếc nghề nghiệp do tiếng ồn là giai đoạn đầu ngƣời lao động không nhận biết đƣợc mình bị điếc để có biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Vì thời gian đầu chỉ có tế bào cảm nhận âm thanh cao ở tai ngƣời lao động bị hỏng nên quá trình giao tiếp vẫn chƣa ảnh hƣởng. Ngƣời lao động chỉ phát hiện đƣợc mình bị điếc nghề nghiệp hay không khi kiểm tra sức nghe bằng máy đo sức nghe. 1.3.2. Ảnh hƣởng của ô nhiễm không khí 1.3.2.1. Ảnh hưởng của bụi - 17 -
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 Bụi gây ra nhiều tác hại khác nhau, trong đó tác hại đối với con ngƣời là quan trọng nhất. Bụi có thể gây tổn thƣơng đối với mắt, da hoặc hệ tiêu hóa, nhƣng nguy hiểm nhất vẫn là sự thâm nhập và lắng đọng bụi do hít thở. Dựa vào kích thƣớc, ngƣời ta phân biệt bụi lơ lửng thành hai loại có đƣơng kính ≤ 75 m và m. Các loại bụi lơ lửng có đƣờng kính > 75 thƣờng chỉ tác động xấu đến môi trƣờng mà không ảnh hƣởng nhiều tới sức khỏe do nó bị loại ra ngoài đƣờng thở. Tác động xấu tới sức khỏe của con ngƣời là các loại bụi có đƣờng kính ≤ 75 m vì chúng thâm nhập đƣợc vào màng phổi và lắng đọng trong phổi. Bụi phát sinh tại hầu hết các công đoạn trong quá trình đóng mới và sửa chữa tàu biển tuy nhiên các công đoạn sản xuất ô nhiễm bụi nhiều nhất là làm sạch bề mặt bằng phun cát và cạo gỉ thủ công, công đoạn sơn, công đoạn hàn và cắt thép bằng máy hàn hơi. Các số liệu khảo sát cho thấy, môi trƣờng lao động bị ô nhiễm nặng nề với nhiều vị trí làm việc có các thông số môi trƣờng vƣợt TCCP. Đặc biệt, tại khu vực phun cát, nồng độ bụi chứa silic tự do vƣợt tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo Quyết định số 3733/2002/QĐ - BYT hàng chục đến hàng trăm lần. Có thể nói đây là vị trí làm việc có nguy cơ gây bệnh bụi phổi- silic rất cao cho ngƣời lao động. Các mẫu bụi cá nhân cũng cho các giá trị nồng độ bụi rất cao, chứng tỏ ngƣời lao động làm các công việc này phải tiếp xúc liên tục với không khí bị ô nhiễm bụi rất nặng. Công đoạn phun cát thƣờng đƣợc thực hiện vào buổi tối, khi gió từ ngoài biển thổi vào,và phun theo chiều gió đã gây ô nhiễm môi trƣờng không khí khu vực dân cƣ xung quanh. Các mẫu bụi lấy tại khu dân cƣ, cách điểm phun cát 200m và 500m đều vƣợt giá trị cho phép theo quy chuẩn QCVN 05:2009/BTNMT về chất lƣợng môi trƣờng không khí xung quanh. Hầu hết tại các khu vực lấy mẫu nồng độ bụi oxit kim loại đều vƣợt TCCP hàng chục đến hàng trăm lần. Đặc biệt, các mẫu bụi cá nhân tại công đoạn cạo gỉ trong hầm tàu cho các giá trị nồng độ bụi rất cao, hơn hẳn khi cạo gỉ bên ngoài. 1.3.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ Đối với ngƣời lao động làm việc trong hầm tàu vào mùa hè còn phải chịu ô nhiễm nhiệt với nhiệt đọ không khí rất cao (44oC – 48,5oC), chênh lệch với - 18 -
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 nhiệt độ ngoài trời khoảng 7oC đến 12oC. Khi làm việc trong môi trƣờng nhiệt độ cao, ngƣời lao động bị mất nƣớc và muối dẫn đến rối loạn các chức năng sinh lý của cơ thể do rối loạn quá trình chuyển hóa muối và nƣớc gây ra. Tác hại của việc mất quá nhiều muối và nƣớc mà không bù đắp kịp sẽ gây cảm giác khó chịu, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn gây trở ngại cho hoạt động sản xuất. Sự mất thăng bằng về muối và nƣớc ảnh hƣởng tới sự bài tiết các chất ở dịch vị, viêm ruột, viêm dạ dày. Nếu không có biện pháp khắc phục sẽ dẫn tới hiên tƣợng say nóng, say nắng, kinh giật, mất trí. Khi cơ thể làm việc nhiều, máu sẽ quánh lại, tim làm việc nhiều dễ gây suy tim. Đối với cơ quan thận, bình thƣờng bài tiết 50% đến 70% tổng số nƣớc của cơ thể nhƣng trong điều kiện nhiệt độ cao, cơ thể toát mồ hôi nên thận chỉ bài tiết 10% đến 15% tổng số nƣớc dễ gây viêm thận. Khi làm việc ở nhiệt độ cao, hệ thần kinh trung ƣơng có những phản ứng nghiêm trọng. Do rối loạn chức năng điều khiển của vỏ não dẫn đến giảm sự chú ý, tốc độ phản xạ chậm, sự phối hợp động tác lao động kém chính xác làm cho năng suất kém, phế phẩm tăng, dễ bị tai nạn lao động. 1.3.2.3. Ảnh hưởng của khí thải Hoạt động của ngành đóng tàu thƣờng xuyên phát sinh ra các khí thải chính là CO2, NOx (trong quá trình hàn, cắt nguyên vật liệu, giao thông vận tải), khói hàn, hơi dung môi có chứa các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi nhƣ: xăng công nghiệp, xylen, toluen, tia hồng ngoại - Khói hàn có thành phần chính là Fe2O3, SiO2, TiO2, MnO, F và tia hồ quang tác động trực tiếp đến ngƣời công nhân trong khu vực sản xuất. Khói hàn sẽ kích thích đƣờng hô hấp một cách dữ dội, gây nên các bệnh hen suyễn, hen phế quản, viêm phổi, phổi tắc nghẽn mãn tính Nếu các bệnh nhân không chữa trị kịp thời, nguy cơ gây ung thƣ phổi, dẫn đến tử vong là khá cao. Các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu ở nƣớc ta thƣờng nằm ở khu vực xa khu dân cƣ nên những ảnh hƣởng của khí thải từ hàn tới xung quanh không đáng kể, mà chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến công nhân làm việc tại vị trí hàn và gang khu vực hàn. Vì vậy, các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thủy ở nƣớc ta cần chú ý đến các biện pháp xử lý khói hàn. - Các khí NOx có đặc tính gây kích thích mạnh, gây tác động tới hệ hô hấp, ở những nồng độ khác nhau chúng gây ra các tác hại khác nhau. - 19 -
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 Bảng 1.4. Nồng độ, tác hại của NOx Nồng độ NOx Thời gian tiếp xúc Tác hại ≥ 500 ppm Trong vòng 48 tiếng Chết ngƣời Gây viêm phổi cấp tính, có thể tử 300 400 ppm 48 tiếng 10 ngày vong 150 200 ppm 10 ngày 5 tuần Gây viêm xơ cuống phổi Gây viêm phổi, viêm màng/ cuống 50 100 ppm 3 tuần 6 tuần phổi Tác động của NOx tới cơ thể rất khó nhận biết, khi con ngƣời tiếp xúc với NOx 0,50 Nguy hiểm Hệ thần kinh bị kích thích gây ra thở sâu và nhịp thở 4 5 gia tăng. Nếu hít thở trong môi trƣờng này kéo dài thì có thể gây nguy hiểm. Nếu thở trong môi trƣờng này kéo dài 10 phút thì mặt 8 đỏ bừng và đau đầu. ≤ 18 Hết sức có thể dẫn tới tử vong Theo bảng này khi nồng độ CO2 trong không khí chiếm 0,5% theo thể tích là gây nguy hiểm cho con ngƣời. Nồng độ cho phép trong không khí là 0,15% theo thể tích. - 20 -
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 Hơi dung môi có chứa các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi nhƣ: xăng công nghiệp, xylen, toluen Đây là những chất độc hại với cơ thể con ngƣời. Khi tiếp xúc với môi trƣờng có hơi dung môi ở nồng độ cao có thể gây buồn nôn, ngạt thở dẫn đến ngất. Tiếp xúc với da, các dung môi này gây dị ứng. Toluen và xylen là các hợp chất hydrocacbon vòng thơm dẫn xuất của benzen, có độc tính cao với con ngƣời và động vật. Trong môi trƣờng toluen và xylen kỹ thuật bao giờ cũng chứa khoảng 10% benzen, do đó có thể dẫn đến các bệnh nhức đầu mãn tính, các bệnh đƣờng máu nhƣ ung thƣ máu. Nhƣ vậy có thể thấy độc tính của các dung môi hữu cơ là khá lớn nên nếu không có biện pháp giảm thiểu thích hợp thì ảnh hƣởng rất lớn tới sức khỏe ngƣời lao động cũng nhƣ gây ô nhiễm môi trƣờng xung quanh. - 21 -
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM BỤI, TIẾNG ỒN CỦA CÔNG ĐOẠN LÀM SẠCH TẠI PHÂN XƢỞNG BÀI TRÍ – CÔNG TY ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNG 2.1. Giới thiệu công ty đóng tàu Phà Rừng 2.1.1. Giới thiệu công ty đóng tàu Phà Rừng Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nƣớc một thành viên Đóng tàu Phà Rừng gọi tắt là Công ty đóng tàu Phà Rừng trƣớc đây là Nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng là công ty hợp tác giữa chính phủ Việt Nam với Phần Lan, đƣợc đƣa vào hoạt động ngày 25 tháng 3 năm 1984 với mục đích duy tu bảo dƣỡng sửa chữa cho đội tàu biển Việt Nam và quốc tế có trọng tải tới 16.000 tấn. Từ năm 1996, Công ty Phà Rừng gia nhập Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam, bắt đầu tham gia thị trƣờng đóng mới tàu biển và phƣơng tiện thủy từ năm 2003. Năm 2006, Công ty là thành viên của Tổng công ty CNTT Phà Rừng với nhiệm vụ chủ yếu là đóng mới các tàu hàng rời tới 75.000 tấn và các loại tàu dầu, hóa chất. Các sản phẩm chính hiện nay là tàu hàng 34.000 tấn, 20.000 tấn, tàu dầu hóa chất 13.000 tấ, 6.500 tấn. Trụ sở chính của công ty: Thị trấn Minh Đức, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Công ty nằm gần các cơ sở kinh tế thuộc khu công nghiệp phát triển phía Bắc thành phố Hải Phòng cách trung tâm thị trần Minh Đức – huyện Thủy Nguyên 400m, cách nhà máy công nghiệp tàu thủy Nam Triệu 3km về phía Tây Nam, nằm kề luồng tàu biển ra và vào các cảng khu vực Hải Phòng, khu vực Điền Công, cảng xi măng Chinfon, nhà máy xi măng Hải Phòng mới. Do vậy nhà máy rất thuận lợi cho hoạt động sản xuất. Tổng diện tích: 186.163 m2 bao gồm 11 phân xƣởng, 14 phòng ban. - 22 -
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 2.1.2. Giới thiệu phân xưởng Bài Trí - Nhiệm vụ: làm sạch các phân tổng đoạn, vỏ tàu sơn block ở nhà tổng đoạn. - Phân xƣởng Bài Trí 1 chuyên gia công làm sạch trên tàu. - Phân xƣởng Bài Trí 2 chuyên gia công làm sạch, sơn các block tại nhà xƣởng gồm: + Nhà xƣởng mới: 2.160 m2 + Nhà làm sạch sơn tổng đoạn số 1: 800 m2 + Nhà làm sạch sơn tổng đoạn số 2: 1.160 m2 + Nhà làm sạch sơn tổng đoạn số 3: 1.160 m2 - Các thiết bị của phân xƣởng: + 4 hệ thống máy phun bi làm sạch và 5 hệ thống máy phun sơn đƣợc đặt trong các xƣởng. + Ngoài ra còn có máy phun cát làm sạch chủ yếu làm sạch vỏ tàu sửa chữa, máy làm sạch bằng nƣớc UHP công suất 530 kg/cm2 để rửa xích neo đƣợc bố trí ngoài trời và các công cụ làm sạch thủ công nhƣ bàn chải sắt, búa, đục - Tổng số công nhân: 271 ngƣời - Điều kiện làm việc: Các phân xƣởng sắp xếp gọn gàng, trật tự, vệ sinh sạch sẽ, dây chuyền công nghệ khép kín. Công nhân đƣợc trang bị các loại trang thiết bị bảo hộ nhƣ: quần áo bảo hộ lao động, găng tay, mũ bảo hộ, giày, khẩu trang, kính, nút tai đầy đủ. Mỗi phân xƣởng đều có hệ thống thu gom xử lý bụi với công suất 1.300m3/phút, quạt thông gió. Khi làm việc các cửa của phân xƣởng sẽ đƣợc đóng để tránh phát tán bụi, tiếng ồn ra bên ngoài. Công nhân trực tiếp phun bi làm sạch, phun sơn đƣợc sử dụng những thiết bị, quần áo chuyên dụng. - 23 -
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 Tuy nhiên, khi phân xƣởng tiến hành phun sơn, làm sạch thì ngƣời lao động vẫn phải làm việc trong điều kiện môi trƣờng lao động có nồng độ bụi, cƣờng độ tiếng ồn luôn vƣợt quá TCCP. - Sơ đồ nguyên lý xử lý bụi tại phân xưởng Bài Trí: 1 2 3 7 4 6 5 Hình 2.1. Sơ đồ chung nguyên lý xử lý bụi tại phân xưởng Bài Trí 1 Tôn cần đánh gỉ 5 Boong ke chứa bụi 2 Chụp hút 6 Quạt hút 3 Ống hút 7 Ống khói 4 Cyclon - Nguyên lý hoạt động Các tấm tôn lớn cần làm sạch đƣợc đƣa vào phòng kín nhờ hệ thống băng chuyền, tại đây các hạt kim loại sẽ đƣợc bắn vào những tấm tôn từ máy làm sạch với áp suất lớn làm cho các chất bẩn và oxit kim loại bám trên chúng bật ra. Đồng thời các hạt kim loại do va chạm bị vỡ ra làm nhiều mảnh nhỏ. Các hạt kim loại vỡ có kích thƣớc lớn thì lắng đọng. Các hạt có kích thƣớc nhỏ thì theo dòng khí thải chứa bụi đƣợc hút vào cyclon (4) theo phƣơng pháp tiếp tuyến nhờ hệ thống quạt hút (6), do đó dòng khí chuyển động xoáy trong thân thiết bị. Dƣới tác dụng của lực ly tâm các hạt kim loại và bụi sẽ đƣợc tách ra khỏi dòng - 24 -
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 khí và văng vào thành thiết bị sau rơi xuống boongke chứa bụi. Dòng khí sạch sẽ theo ống khói (7) ra ngoài, hạt kim loại và bụi sẽ đƣợc định kì lấy ra khỏi boongke chứa bụi sau đó đƣa qua bộ phận sàng phân loại để tách riêng lấy hạt kim loại và bụi. Những hạt kim loại nào có kích thƣớc lớn sẽ đƣợc tái sử dụng, các hạt có kích thƣớc nhỏ, mịn sẽ đƣợc thải ra các bãi đất trống. Các tấm tôn sau khi đƣợc làm sạch sẽ chuyển đến bộ phận phun sơn nhờ hệ thống băng chuyền. Tất cả các công đoạn trên đều đƣợc thực hiện trên quy trình khép kín. 2.1.3. Công nghệ làm sạch tại phân xưởng Bài Trí 2.1.3.1. Làm sạch bằng phương pháp thủ công Công nhân làm sạch bằng các dụng cụ thủ công đơn giản nhƣ búa, đục, bàn chải sắt để làm sạch các mảng gỉ sắt thô bám trên vỏ tàu sửa chữa. Phƣơng pháp này cũng gây ra cƣờng độ tiếng ồn lớn đặc biệt là công đoạn gõ gỉ trong hầm tàu. 2.1.3.2. Làm sạch bằng phương pháp phun bi Hệ thống máy phun bi có cấu tạo gồm thiết bị phun bi, thiết bị gom bi, bể chứa bi, thiết bị thu bụi, thiết bị điều khiển. Việc hoạt động của các thiết bị dễ dàng, có thể làm việc liên tục, đồng thời việc gom bi sau khi phun bi đƣợc tiến hành theo phƣơng thức vận chuyển tự động. Máy có thể làm việc tuần hoàn với công suất không đổi. Tất cả hạt bụi, tạp chất phát sinh trong lúc làm việc sẽ đƣợc hút bởi thiết bị hút bụi và đƣợc lọc bởi bộ lọc bụi rồi đƣợc phân tách ra cùng với không khí. Thiết bị sẽ phân tách các tạp chất, bi không thể tái sử dụng với bi có thể tái sử dụng đƣợc, sau đó tách riêng ra để sử lý hoặc tái sử dụng. Đồng thời thiết bị cũng cung cấp không khí sạch sẽ cho môi trƣờng làm việc. Mặt khác, các bộ phận kết nối đƣợc cấu tạo kín để tạp chất, bụi bẩn không bị thoát ra ngoài môi trƣờng. Chất thải chủ yếu của phƣơng pháp này là bụi kim loại. 2.1.3.3. Làm sạch bằng phương pháp phun cát Dùng hệ thống phun cát dƣới áp lực cao của máy nén khí vào vật cần làm sạch. Sự tiếp xúc giữa hạt cát và kim loại sẽ làm sạch bề mặt. - 25 -
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 Phƣơng pháp phun cát yêu cầu các thiết bị sau: máy nén khí, thùng chứa khí nén đã lọc, thùng chứa cát, bộ phận nén khí, vòi phun, súng phun có hai đầu vào: 1 đầu vào của khí nén, 1 đầu vào của cát. Loại cát sử dụng làm sạch bề mặt tấm kim loại và thành tàu là loại cát vàng cánh to. Cát chỉ dùng 1 lần trong quá trình phun, hạt cát có kích thƣớc từ 0,5 đến 2,5mm. Phun cát chia làm hai bƣớc: - Bƣớc 1: Phun tẩy gỉ, vòi phun cách bề mặt 15 30 cm, góc nghiêng 45 50o. - Bƣớc 2: Phun tạo nhám, vòi phun cách bề mặt 15 30 cm, góc nghiêng 75 80o. Hình 2.2. Cấu tạo súng phun cát làm sạch Áp lực khí nén: 5 7 kg/cm2, đƣợc lựa chọn tùy thuộc đƣờng kính vòi phun. Nhƣ vậy, quá trình phun cát làm sạch bề mặt kim loại sẽ làm phát sinh bụi, chủ yếu là gỉ (bụi kim loại). Lƣợng bụi này có trọng lƣợng riêng khá nặng nên sự phát tán của lƣợng bụi này không đi xa mà chúng sẽ rơi ngay xuống khu cự phun cát tạp thành cát thải. Quá trình phun cát làm sạch đƣợc thực hiện tại ụ nổi nên không có hệ thống thu gom bụi. Trong khi phun cát, công nhân các ngành khác không đƣợc làm việc. 2.1.3.4. Làm sạch bằng phun nước áp lực - Cấu tạo hệ thống làm sạch bằng phun nƣớc áp lực + 1 động cơ diesel hoặc động cơ điện truyền động cho 1 máy bơm cao áp; + 1 đƣờng ống cấp nƣớc đầu vào; - 26 -
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 + 1 hệ thống ống cao áp đầu ra và súng phun; + 1 hệ thống xử lý nƣớc thải đi kèm. - Công suất 530 kg/cm2 . - Chức năng: dùng để rửa xích neo của tàu đóng mới hoặc sửa chữa. - Chất thải phát sinh trong quá trình làm sạch chủ yếu là nƣớc thải chứa gỉ sắt, bùn đất, váng dầu Nƣớc thải này sẽ đƣợc xử lý bằng lắng đọng, lọc tách bỏ tạp chất đạt TCCP rồi thải ra sông Giá hoặc đƣợc tái sử dụng. 2.2. Hiện trạng môi trƣờng lao động công đoạn làm sạch tại phân xƣởng Bài Trí – công ty đóng tàu Phà Rừng 2.2.1. Kết quả đo kiểm tra cường độ tiếng ồn Bảng 2.1. Kết quả đo kiểm tra cường độ tiếng ồn tại tổ gõ gỉ thủ công phân xưởng Bài Trí Kết quả TCCP: 3733/2002 Vị trí Đơn vị Năm Năm Năm 2008 2010 2011 QĐ - BYT Vị trí 1 dBA 95 94 96 85 Vị trí 2 dBA 105 97 101 (Nguồn: Báo cáo kết quả đo kiểm tra môi trường lao động tại công ty đóng tàu Phà Rừng ) Vị trí 1: vị trí công nhân gõ gỉ thủ công ngoài hầm tàu Vị trí 2: vị trí công nhân gõ gỉ thủ công trong hầm tàu TCCP: TCVSLĐ 3733/2002 QĐ – BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh lao động (ban hành kèm theo quyết định số 3733/2002 QĐ – BYT). Theo tiêu chuẩn này mức âm liên tục hay mức âm tƣơng đƣơng Leq dBA tại nơi làm việc không quá 85 dBA trong 8 giờ. - 27 -
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 dBA 110 105 100 Vị trí 1 95 Vị trí 2 90 85 80 2008 2010 2011 Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện cường độ tiếng ồn tại tổ gõ gỉ thủ công phân xưởng Bài Trí Qua bảng 2.1 và hình 2.3 ta thấy: - Cƣờng độ tiếng ồn trong 3 năm 2008, 2010, 2011 đo đƣợc tại các vị trí khác nhau của tổ gõ gỉ thuộc phân xƣởng Bài Trí đều vƣợt quá TCCP. - Cƣờng độ tiếng ồn đo đƣợc tại vị trí công nhân gõ gỉ thủ công trong hầm tàu luôn cao hơn cƣờng độ tiếng ồn tại vị trí công nhân gõ gỉ thủ công ngoài hầm tàu từ 1,03 đến 1,1 lần. - Cƣờng độ tiếng ồn đo đƣợc tại vị trí công nhân gõ gỉ thủ công trong hầm tàu có xu hƣớng giảm tù 105 dBA (2008) xuống dBA (2011) thấp nhất là vào năm 2010 (97 dBA) trong khi cƣờng độ tiếng ồn tại vị trí công nhân gõ gỉ thủ công ngoài hầm tàu tăng nhẹ từ 94, 95 dBA lên khoảng 96 dBA. Bảng 2.2. Kết quả đo kiểm tra cường độ tiếng ồn tại tổ phun cát tẩy gỉ phân xưởng Bài Trí Kết quả TCCP: Vị trí Đơn vị 3733/2002 Năm 2008 Năm 2010 Năm 2011 QĐ - BYT Vị trí 1 dBA 96 99 98 Vị trí 2 dBA 110 118 105 85 Vị trí 3 dBA 97 90 89 (Nguồn: Báo cáo kết quả đo kiểm tra môi trường lao động tại công ty đóng tàu Phà Rừng) - 28 -
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 Vị trí 1: Vị trí công nhân phun cát tẩy gỉ ngoài hầm tàu. Vị trí 2: Vị trí công nhân phun cát tấy gỉ trong hầm tàu. Vị trí 3: Vị trí công nhân sàng cát và điều khiển máy phun cát. TCCP: TCVSLĐ 3733/2002 QĐ – BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh lao động (ban hành kèm theo quyết định số 3733/2002 QĐ – BYT). Theo tiêu chuẩn này mức âm liên tục hay mức âm tƣơng đƣơng Leq dBA tại nơi làm việc không quá 85 dBA trong 8 giờ. dBA 120 115 110 Vị trí 1 105 Vị trí 2 100 Vị trí 3 95 90 85 80 2008 2010 2011 Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện cường độ tiếng ồn tại tổ phun cát tẩy gỉ phân xưởng Bài Trí Qua bảng 2.2 và hình 2.4 ta thấy: - Cƣờng độ tiếng ồn trong 3 năm 2008, 2010, 2011 đo đƣợc tại các vị trí khác nhau của tổ phun cát tẩy gỉ thuộc phân xƣởng Bài Trí đều vƣợt quá TCCP. - Cƣờng độ tiếng ồn đo đƣợc tại vị trí công nhân phun cát tẩy gỉ trong hầm tàu luôn cao hơn cƣờng độ tiếng ồn tại vị trí công nhân phun cát tẩy gỉ ngoài hầm tàu từ 1,07 đến 1,19 lần và cƣờng độ tiếng ồn vị trí công nhân sàng cát và điều khiển máy phun cát từ 1,13 cho đến 1,31 lần. - Cƣờng độ tiếng ồn đo đƣợc tại vị trí công nhân phun cát tẩy gỉ trong hầm tàu tính đến năm 2011 đã giảm 5 dBA so với năm 2008 tuy nhiên vẫn còn rất cao (1,24 lần so với TCCP). Đặc biệt năm 2010 cƣờng độ tiếng ồn đo đƣợc lên tới 118 dBA, cao hơn 1,39 lần so với TCCP. - 29 -
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 - Cƣờng độ tiếng ồn đo đƣợc tại vị trí công nhân phun cát tẩy gỉ ngoài hầm tàu có xu hƣớng tăng nhẹ từ 2 đến 3 dBA so với năm 2008. - Cƣờng độ tiếng ồn đo đƣợc tại vị trí công nhân sàng cát và điều khiển máy phun cát giảm từ 97 dBA (2008) xuống 89 dBA (2011). Bảng 2.3. Kết quả đo kiểm tra cường độ tiếng ồn tại tổ phun hạt mài tẩy gỉ phân xưởng Bài Trí Kết quả TCCP: Vị trí Đơn vị 3733/2002 Năm 2008 Năm 2010 Năm 2011 QĐ - BYT Vị trí 1 dBA 95 93 92 85 Vị trí 2 dBA 109 105 103 (Nguồn: Báo cáo kết quả đo kiểm tra môi trường lao động tại công ty đóng tàu Phà Rừng) Vị trí 1: Vị trí công nhân phun hạt mài tẩy gỉ ngoài hầm tàu. Vị trí 2: Vị trí công nhân phun hạt mài tẩy gỉ trong hầm tàu. TCCP: TCVSLĐ 3733/2002 QĐ – BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh lao động (ban hành kèm theo quyết định số 3733/2002 QĐ – BYT). Theo tiêu chuẩn này mức âm liên tục hay mức âm tƣơng đƣơng Leq dBA tại nơi làm việc không quá 85 dBA trong 8 giờ. dBA 115 110 105 Vị trí 1 100 Vị trí 2 95 90 85 80 2008 2010 2011 Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện cường độ tiếng ồn tại tổ phun hạt mài tẩy gỉ phân xưởng Bài Trí - 30 -
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 Qua bảng 2.3 và Hình 2.5 ta thấy: - Cƣờng độ tiếng ồn trong 3 năm 2008, 2010, 2011 đo đƣợc tại các vị trí khác nhau của tổ phun hạt mài tẩy gỉ thuộc phân xƣơng Bài Trí đều vƣợt quá TCCP. - Cƣờng dộ tiếng ồn đo đƣợc tại vị trí công nhân phun hạt mài tẩy gỉ trong hầm tàu luôn cao hơn cƣờng độ tiếng ồn tại vị trí công nhân phun cát tẩy gỉ ngoài hầm tàu từ 1,12 đến 1,15 lần - Cƣờng độ tiếng ồn đo đƣợc tại vị trí công nhân phun cát tẩy gỉ trong hầm tàu và ngoài hầm tàu có xu hƣớng giảm. 2.2.2. Nhận xét Dựa vào bảng 2.1, 2.2, 2.3 về kết quả đo kiểm tra cƣờng độ tiếng ồn tại các tổ gõ gỉ thủ công, tổ phun cát tẩy gỉ, tổ phun hạt mài tẩy gỉ thuộc phân xƣởng Bài Trí trong 3 năm 2008, 2010, 2011 và đƣợc mô tả dƣới dạng các biểu đồ tƣơng ứng ta có thể rút ra một số nhận xét sau: - Cƣờng độ tiếng ồn tại phân xƣởng Bài Trí luôn ở mức vƣợt quá TCCP từ 1,05 đến 1,29 lần. - Cƣờng độ tiếng ồn tại ba tổ thuộc phân xƣởng Bài Trí nhìn chung có xu hƣớng giảm dần do: + Công ty đã thực hiện nghiêm túc các biện pháp quản lý và kỹ thuật về phòng ngừa giảm thiểu tiếng ồn cho công nhân trong phân xƣởng cũng nhƣ trong toàn công ty. + Khối lƣợng công việc giảm. - Cƣờng độ tiếng ồn mà công nhân làm việc trong hầm tàu phải chịu luôn lớn hơn nhiều so với công nhân làm việc ngoài hầm tàu. Thậm chí có thời gian điểm cƣờng độ tiếng ồn tại vị trí công nhân làm việc trong hầm tàu lên tới gần 120 dBA vƣợt mức TCCP khoảng 1,4 lần - Cƣờng độ tiếng ồn đo đƣợc tại tổ phun cát tẩy gỉ cao nhất so với tổ gõ gỉ thủ công và tổ phun hạt mài. Cƣờng độ tiếng ồn đo đƣợc tại tổ phun cát tẩy gỉ luôn lớn hơn 95 dBA. - 31 -
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 Bảng 2.4. So sánh cường độ tiếng ồn giữa phân xưởng Bài Trí với các phân xưởng khác trong công ty Kết quả Nhóm Tên phân xƣởng % số mẫu đạt % số mẫu không TCCP đạt TCCP 1 Phân xƣởng vỏ 58,2 41,8 2 Phân xƣởng ống 42,8 57,2 3 Phân xƣởng Bài Trí 15,4 84,6 4 Phân xƣởng máy cơ khí 63,6 36,4 5 Phân xƣởng cơ điện 83,3 16,7 6 Phân xƣởng ụ đà 100 100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% 1 2 3 4 5 6 % số mẫu đạt TCCP % số mẫu không đạt TCCP Hình 2.6. Biểu đồ thể hiện cường độ tiếng ồn giữa phân xưởng Bài Trí với các phân xưởng khác trong công ty - Dựa vào % số mẫu đạt TCCP, % số mẫu không đạt TCCP ta có thể thấy % số mẫu đạt TCCP của phân xƣởng Bài Trí có giá trị thấp nhất chƣa đến 20%. Điều này có nghĩa phân xƣởng Bài Trí là nơi phát sinh ra cƣờng độ tiếng ồn cao và thƣờng xuyên. - 32 -
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 2.2.3. Kết quả đo kiểm tra nồng độ bụi hô hấp Bảng 2.5. Kết quả đo kiểm tra nồng độ bụi hô hấp tại tổ gõ gỉ thủ công phâ xưởng Bài Trí Kết quả TCCP: Vị trí Đơn vị 3733/2002 Năm 2008 Năm 2010 Năm 2011 QĐ – BYT Vị trí 1 mg/m3 8,12 7,39 5,59 4 Vị trí 2 mg/m3 9,37 9,65 9,38 (Nguồn: Báo cáo kết quả đo kiểm tra môi trường lao động tại công ty đóng tàu Phà Rừng) Vị trí 1: Vị trí công nhân gõ gỉ thủ công ngoài hầm tàu. Vị trí 2: Vị trí công nhân gõ gỉ thủ công trong hầm tàu. TCCP: TCVSLĐ 3733/2002 QĐ – BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh lao động (ban hành kèm theo quyết định số 3733/2002 QĐ – BYT). Theo Quy định này nồng độ bụi hô hấp tối đa cho phép là 4 mg/m3. Hình 2.7. Kết quả đo kiểm tra nồng độ bụi hô hấp tại tổ gõ gỉ thủ công phân xưởng Bài Trí Qua bảng 2.5 và hình 2.7 ta thấy: - Nồng độ bụi hô hấp tại tổ gõ gỉ thủ công luôn vƣợt mức TCCP từ 1,4 đến 2,4 lần. - 33 -
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 - Nồng độ bụi hô hấp tại vị trí công nhân gõ gỉ thủ công trong hầm tàu luôn cao hơn vị trí công nhân gõ gỉ thủ công ngoài hầm tàu từ 1,15 đến 1,68 lần. - Nồng độ bụi hô hấp tại vị trí công nhân gõ gỉ thủ công trong hầm tàu có xu hƣớng tăng lên so với năm 2008, cao nhất vào năm 2010 (9,65 mg/m3, cao hơn TCCP 2,4 lần). - Nồng độ bụi hô hấp tại vị trí công nhân gõ gỉ thủ công ngoài hầm tàu giảm đáng kể từ 8,12 mg/m3 (2008) xuống 5,59 mg/m3 (2011). Bảng 2.6. Kết quả đo kiểm tra nồng độ bụi hô hấp tại tổ phun cát tẩy gỉ phân xưởng Bài Trí Kết quả TCCP: Vị trí Đơn vị 3733/2002 Năm 2008 Năm 2010 Năm 2011 QĐ – BYT Vị trí 1 Mg/m3 10,2 19,87 12,32 Vị trí 2 Mg/m3 10,9 22,53 17,81 4 Vị trí 3 Mg/m3 6,16 8,8 7,21 (Nguồn: Báo cáo kết quả đo kiểm tra môi trường lao động tại công ty đóng tàu Phà Rừng) Hình 2.8. Kết quả đo kiểm tra nồng độ bụi hô hấp tại tổ phun cát tẩy gỉ phân xưởng Bài Trí Vị trí 1: Vị trí công nhân phun cát tẩy gỉ ngoài hầm tàu. Vị trí 2: Vị trí công nhân phun cát tẩy gỉ trong hầm tàu. - 34 -
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 Vị trí 3: vị trí công nhân sàng cát và điều khiển máy phun cát. TCCP: TCVSLĐ 3733/2002 QĐ – BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh lao động (ban hành kèm theo quyết định số 3733/2002 QĐ – BYT). Theo Quy định này nồng độ bụi hô hấp tối đa cho phép là 4 mg/m3. Qua bảng 2.6 và hình 2.8 ta thấy: - Nồng độ bụi hô hấp tại tổ phun cát tẩy gỉ luôn vƣợt mức TCCP từ 2,2 đến 4,6 lần. Đặc biệt năm 2010 nồng độ bụi hô hấp khảo sát đƣợc lên tới 22,53 mg/m3, cao gấp 5,6 lần TCCP. - Nồng độ bụi hô hấp tại vị trí công nhân phun cát tẩy gỉ trong hầm tàu luôn cao hơn vị trí công nhân phun cát tẩy gỉ ngoài hầm tàu từ 1,07 đến 1,45 lần và từ 1,77 đến 2,56 lần đối với vị trí công nhân sàng cát và điều khiển máy phun cát. - Nồng độ bụi hô hấp tại 3 vị trí khảo sát đều có xu hƣớng tăng so với năm 2008. Cụ thể: + Nồng độ bụi hô hấp tại vị trí công nhân phun cát tẩy gỉ trong hầm tàu tăng 9,7mg/m3 (2010) và 2,1 mg/m3 (2011). + Nồng độ bụi hô hấp tại vị trí công nhân phun cát tẩy gỉ ngoài hầm tàu tăng 11,6 mg/m3 (2010) và 6,9 mg/m3 (2011). + Nồng độ bụi hô hấp tại vị trí công nhân sàng cát và điều khiển máy phun cát tăng 2,7 mg/m3 (2010) và 1,1 mg/m3 (2011). Bảng 2.7. Kết quả đo kiểm tra nồng độ bụi hô hấp tại tổ phun hạt mài tẩy gỉ phân xưởng Bài Trí Kết quả TCCP: Vị trí Đơn vị 3733/2002 Năm 2008 Năm 2010 Năm 2011 QĐ – BYT Vị trí 1 mg/m3 7,13 9,31 6,87 4 Vị trí 2 mg/m3 8,07 13,18 5,31 (Nguồn: Báo cáo kết quả đo kiểm tra môi trường lao động tại công ty đóng tàu Phà Rừng) Vị trí 1: Vị trí công nhân phun hạt mài tẩy gỉ ngoài hầm tàu. Vị trí 2: Vị trí công nhân phun hạt mài tẩy gỉ trong hầm tàu. - 35 -
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 TCCP: TCVSLĐ 3733/2002 QĐ – BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh lao động (ban hành kèm theo quyết định số 3733/2002 QĐ – BYT). Theo Quy định này nồng độ bụi hô hấp tối đa cho phép là 4 mg/m3. Hình 2.9. Kết quả đo kiểm tra nồng độ bụi hô hấp tại tổ phun hạt mài tẩy gỉ phân xưởng Bài Trí Qua bảng 2.7 và hình 2.9 ta thấy: - Nồng độ bụi hô hấp tại tổ phun hạt mài tẩy gỉ luôn vƣợt mức TCCP từ 1,33 đến 3,29 lần. - Nồng độ bụi hô hấp đo đƣợc tại vị trí công nhân phun hạt mài tẩy gỉ trong hầm tàu luôn cao hơn vị trí công nhân phun hạt mài tẩy gỉ ngoài hầm tàu từ 1,13 đến 1,42 lần - Nồng độ bụi hô hấp đã khảo sát tại 2 vị trí trên có xu hƣớng giảm so với năm 2008. 2.2.4. Nhận xét Dựa vào bảng số liệu 2.5, 2.6, 2.7 về kết quả đo kiểm tra Nồng độ bụi hô hấp tại các tổ gõ gỉ thủ công, tổ phun cát tẩy gỉ, tổ phun hạt mài tẩy gỉ thuộc phân xƣởng Bài Trí trong 3 năm 2008, 2010, 2011 và đƣợc mô tả dƣới dạng các đồ thị tƣơng ứng ta có thể rút ra một số nhận xét sau: - Nồng độ bụi hô hấp khảo sát đƣợc tại các vị trí trong ba tổ làm sạch thuộc phân xƣởng Bài Trí luôn vƣợt quá TCCP 3733/2002 QĐ – BYT từ 1,3 đến 5,6 lần. - 36 -
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 - Nồng độ bụi hô hấp phát sinh trong tại tại vị trí công nhân phun cát làm sạch luôn cao hơn nồng độ bụi hô hấp tại các vị trí khác nhau trong phân xƣởng. Nồng độ bụi hô hấp đo đƣợc tại các vị trí công nhân trực tiếp thực hiện phun cát tẩy gỉ luôn cao hơn 10 mg/m3, thậm chí có thời điểm lên tới trên 20 mg/m3 vào năm 2010. - Nồng độ bụi hô hấp phát sinh tại các vị trí công nhân làm sạch trong hầm tàu luôn cao hơn các vị trí làm sạch khác ngoài hầm do không gian trong hầm tàu chật hẹp, kín nên bụi không thể phát tán đi đƣợc. 2.3. Hiện trạng sức khỏe ngƣời lao động Công ty đóng tàu Phà Rừng là một trong những công ty có số lƣợng công nhân làm việc lớn công them điều kiện lao động nặng nhọc, nguy hiểm và độc hại nên số lƣợng ngƣời lao động trong công ty mắc các bệnh nghề nghiệp về da, tai mũi họng, các bệnh về tim mạch cao. Trong đó, quá trình làm sạ . Bảng 2.8. Kết quả kiểm tra sức khỏe người lao động Năm Năm Năm Năm Nhóm Kết quả 2008 2009 2010 2011 Nhóm 1 Tổng số ngƣời mắc BNN 40 42 45 47 Nhóm 2 Số lao động bị mắc bệnh điếc 8 7 5 5 Nhóm 3 Số lao động bị mắc bệnh phổi 5 3 2 2 Số lao động bị mắc bệnh hỗn Nhóm 4 2 3 1 1 hợp điếc và bụi phổi (Nguồn: Báo cáo kết quả khám sức khỏe định kì của công ty đóng tàu Phà Rừng) - 37 -
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 50 45 40 35 30 năm 2008 25 năm 2009 20 năm 2010 15 năm 2011 10 5 0 nhóm 1 nhóm 2 nhóm 3 nhóm 4 Hình 2.10. Biểu đồ thể hiện kết quả kiểm tra khám sức khỏe người lao động Dựa vào bảng 2.8 và hình 2.10 ta có các nhận xét sau: Số lƣợng ngƣời lao động mắc bệnh nghề nghiệp trong công ty tăng nhẹ trong vòng 4 năm trở lại đây do một số nguyên nhân sau: - Sự tích tụ các chất ô nhiễm tích tụ lâu ngày trong môi trƣờng đất, nƣớc, không khí gây ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sức khỏe con ngƣời công nhân trong công ty. - Sự cộng dồn giữa những ngƣời lao động đã mắc bệnh nghề nghiệp và những ngƣời mới đƣợc phát hiện mắc bệnh nghề nghiệp. Tuy nhiên, các số liệu dƣa ra trong bảng 2.8 trên chƣa đáng giá chính xác đƣợc thực trạng sức khỏe ngƣời lao động tại công ty đóng tàu Phà Rừng. Theo hiện trạng môi trƣờng lao động tại công ty, số lƣợng công nhân phát hiện bị mắc bệnh nghề nghiệp khá thấp so với thực tế. Tuy công ty đã thực hiện các biện pháp về công nghệ cũng nhƣ quản lý nhằm cải thiện điều kiện làm việc bảo vệ sức khỏe ngƣời lao động nhƣng ngƣời lao động vẫn phải làm việc khá vất vả, nặng nhọc đặc biệt là tại phân xƣởng Bài Trí. Công nhân thực hiện công đoạn làm sạch phải tiếp xúc thƣờng xuyên với cƣờng độ tiếng ồn lớn và nồng độ bụi cao trung bình từ 6 đến 8 tiếng mỗi ngày. Ngoài ra, cát thải trong quá trình làm sạch là một trong những nguồn chủ yếu gây ra bệnh bụi phổi cho công nhân vì - 38 -
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 sau khi đƣợc thải ra, cát đƣợc thu gom lại thành đống ngoài trời không có vật dụng che chắn, rất dễ bị phát tán ra các khu vực lân cận. Một trong những nguyên nhân của sự khác biệt giữa số liệu thu đƣợc về số lƣợng công nhân mắc bệnh nghề nghiệp so với thực tế đó là có ít ngƣời lao động tham gia khám sức khỏe định kỳ. Do tâm lý sợ mất việc khi phát hiện ra bệnh nghề nghiệp nên công nhân chủ yếu là những ngƣời trong độ tuổi từ 40 trở lên rất ngại tham gia các đợt khám sức khỏe của công ty. Tuy số lƣợng ngƣời mắ bệnh nghề nghiệp vẫn tăng nhƣng số ngƣời lao động mắc các bệnh bụi phổi, điếc nghề nghiệp, hỗn hợp điếc và bụi phổi đã giảm. Trƣớc hết là do ý thức về sự nguy hiểm của bệnh nghề nghiệp của công nhân trong công ty đã và đang đƣợc nâng cao bằng việc họ đã nghiêm túc thực hiện các quy định về an toàn lao động, tích cực tham gia khám sức khỏe định kỳ Ngoài ra phải kể đến các biện pháp về quản lý và công nghệ trong việc giảm thiểu các tác hại tiêu cực của bụi, tiếng ồn tới sức khỏe công nhân của công ty đóng tàu Phà Rừng cũng goáp phần làm giảm số lƣợng ngƣời mắc các bệnh nghề nghiệp. - 39 -
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƢỜNG VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN LÀM SẠCH Ô nhiễm bụi và tiếng ồn trong quá trình làm sạch là một trong những vấn đề môi trƣờng hàng đầu của công ty đóng tàu Phà Rừng. Công ty cũng đã thi hành nhiều biện pháp về tổ chức quản lý cũng nhƣ kỹ thuật để ngăn ngừa và giảm thiểu các tác động của bụi, tiếng ồn tới môi trƣờng và ngƣời lao động. Tuy nhiên việc loại bỏ hoàn toàn bụi và tiếng ồn là điều không thể. Vì vậy, bên cạnh những giải pháp mà công ty đang áp dụng em xin đề xuất một số phƣơng án sau góp phần cải thiện hiện trạng môi trƣờng và an toàn lao động. Các phƣơng án này có thể đƣợc áp dụng cho toàn công ty. 3.1. Các giải pháp công ty đang áp dụng 3.1.1 Các giải pháp quản lý - Công ty đã ban hành Quy định về việc vệ sinh công nghiệp số 371/ ATLĐ ngày 23 tháng 02 năm 2007 và các chế tài xử phạt hành vi vi phạm kèm theo. - Công tác quan trắc môi trƣờng: Việc quan trắc môi trƣờng đang đƣợc tiến hành định kỳ theo quy định của Thông tƣ số: 05/2008/TT- BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. - Công tác đo môi trƣờng lao động: Việc đo môi trƣờng lao động đã thực hiện theo định kỳ hàng năm. - Việc quản lý trực tiếp công tác bảo vệ môi trƣờng, an toàn lao động tại Công ty đƣợc giao cho phòng An toàn lao động. - Cung cấp đầy đủ các thiết bị bảo hộ lao động phù hợp theo đặc thù từng ngành, theo quy định của Bộ Lao động – Thƣơng binh – Xã hội cho những ngƣời lao động làm việc ở môi trƣờng có hại nhƣ găng tay, khẩu trang, mặt nạ chống độc, kính hàn, ủng, nút tai - Tiến hành mua Bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn cho công nhân hàng năm. - Thƣờng xuyên tăng cƣờng công tác giáo dục, huấn luyện cho cán bộ công nhân viên về an toàn lao động bằng các biện pháp nhắc nhở thƣờng xuyên, treo khẩu hiệu, tuyên truyền - 40 -
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 - Công ty đã có chế tài xử lý đối với các trƣờng hợp vi phạm về an toàn lao động nhƣ không mang đồ bảo hộ lao động khi làm việc, thực hiện sai nội quy khi vận hành máy móc bằng các hình thức khiển trách, cắt thƣởng cuối năm, phạt tiền - Công ty có phòng y tế riêng, túc trực 24/24h để kịp thời sơ cứu công nhân có vấn đề về sức khoẻ trong quá trình lao động. - Công ty đã tổ chức khám bệnh định kỳ cho công nhân 1 năm/ lần, xen kẽ với khám bệnh nghề nghiệp 1 năm/ lần. - Trồng cây xa xanh quanh nhà xƣởng để hạn chế quy mô ảnh hƣởng của tiếng ồn và bụi. - Các phân xƣởng làm sạch, ụ nổi để làm sạch tàu sửa chữa đƣợc bố trí xa khu dân cƣ, khu văn phòng và khu nghỉ ngơi của công nhân. - Tại các khu văn phòng làm việc, công ty cho lắp đặt các tấm đệm tƣờng và các vách ngăn cách giữa các phòng làm việc với nhau nên giảm sự ảnh hƣởng của tiếng ồn ở khu vực làm việc đến nơi đây. - Các tàu trong giai đoạn hạ thủy hoặc bàn giao thì quá trình làm sạch sẽ thực hiện riêng vào ban đêm hoặc giữa trƣa để ngăn ngừa và giảm thiểu đến mức thấp nhất yếu tố có hại tới sức khỏe ngƣời lao động và tới khu vực dân cƣ xung quanh. 3.1.2 Các giải pháp kỹ thuật - Bố trí đầy đủ các hệ thống thu bụi, khí tại các nhà xƣởng thuộc phân xƣởng Bài Trí. - Dây chuyền công nghệ làm sạch đƣợc thiết kế khép kín, lƣợng bụi cát thải ra bên ngoài là rất ít. - Công ty đã lắp đặt hệ thống quạt thông gió tại các nhà xƣởng. - Công ty đã đầu tƣ hệ thống hút bụi, tách bụi bằng cyclon để giảm thiểu các bụi sắt tách ra khỏi bề mặt tấm thép, bụi sơn, bụi cát. - Sửa chữa, bảo dƣỡng định kỳ 3 tháng/lần các thiết bị máy móc công nghệ, hệ thống quạt gió, hệ thống hút bụi - Các phân xƣởng sản xuất đƣợc thiết kế 2 đầu thông nhau để giảm cƣờng độ tiếng ồn trong quá trình làm việc - 41 -
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 - Đối với các tàu sửa chữa giai đoạn làm sạch đƣợc tiến hành tại ụ nổi và ụ khô, các ụ này đƣợc thiết kế thấp hơn so với mặt đất khoảng 20m để giảm nồng độ bụi và tiếng ồn phát tán ra ngoài môi trƣờng xung quanh. - Các sản phẩm đóng mới thì đƣợc thực hiện trong nhà kín. 3.2. Đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trƣờng và an toàn lao động 3.2.1 Giải pháp về quản lý - Các quy định của Luật Bảo vệ môi trƣờng và các văn bản về môi trƣờng của Nhà nƣớc đều đƣợc cập nhật, triển khai, phổ biến đến các đơn vị và ngƣời lao động có liên quan trong toàn công ty. - Kiện toàn bộ máy quản lý môi trƣờng và an toàn lao động nhƣ: tuyển dụng thêm cán bộ phụ trách về môi trƣờng có trình độ đại học trở lên chuyên ngành môi trƣờng; nâng cao chức năng, quyền hạn cho phòng an toàn lao động đảm bảo các cán bộ phòng an toàn lao động có đủ thẩm quyền xử phạt bất kì công nhân viên nào có hành vi vi phạm vệ sinh an toàn lao động; bồi dƣỡng năng lực chuyên môn cho các cán bộ, nhân viên trong phòng an toàn và các vệ sinh viên. - Nâng cao nhận thức của cán bộ, công nhân viên trong công ty về tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trƣờng và an toàn lao động nhƣ tổ chức các buổi nói chuyện về tác hại của bệnh nghề nghiệp và các cách phòng tránh ; tuyên truyền, phổ biến các quy định về công tác vệ sinh công nghiệp để ngƣời lao động trong toàn công ty thực hiện. - Duy trì công tác đo môi trƣờng lao động và công tác quan trắc môi trƣờng định kỳ hàng năm. - Triển khai công tác khắc phục các yếu tố vƣợt tiêu chuẩn cho phép để giảm thiểu tới mức thấp nhất các yếu tố có hại tác động làm suy giảm sức khoẻ của ngƣời lao động và phát tán ra môi trƣờng xung quanh. - Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trƣờng nhƣ các thông số về nồng độ bụi, ánh sáng, tiếng ồn - Duy trì việc xây dựng báo cáo định kì và đột xuất về tình hình tác động môi trƣờng hàng năm. - 42 -
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 - Thƣờng xuyên kiểm tra công tác thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng và an toàn lao động. - Kiểm soát quá trình thực hiện công đoạn làm sạch chặt chẽ đảm bảo đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn quy định tránh làm hỏng làm sai gây tốn kém nguyên vật liệu, tăng lƣợng phát thải. - Xây dựng các nội quy chuẩn cho riêng từng phân xƣởng, từng công đoạn. Ví dụ trƣớc khi làm sạch các chi tiết phải đóng kín cửa, công nhân trực tiếp làm sạch phải mặc quần áo chuyên dụng, sau khi làm sạch phải hút bụi, dùng xẻng thu gom chuyên dụng để làm sạch sàn phân xƣởng. - Xử lý nghiêm các trƣờng hợp làm sai quy trình công nghệ, vi phạm các quy định về an toàn lao động. - Áp dụng mô hình quản lý an toàn vệ sinh lao động có hiệu quả cho các doanh nghiệp đóng và sửa chữa tàu thủy là mô hình do Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đề xuất dựa trên ba giải pháp kiểm soát chính nhƣ sau: + Kiểm soát hành chính, bao gồm việc bố trí thời gian lao động và công việc hợp lý; tổ chức giám sát môi trƣờng và sức khỏe; nâng cao nhận thức cho ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động qua các hoạt động tập huấn, truyền thông; thành lập hoặc củng cố hội đồng bảo hộ lao động, mạng lƣới an toàn vệ sinh viên, tổ chức công đoàn + Kiểm soát kĩ thuật, bao gồm việc thay thế hoặc loại bỏ hẳn các công đoạn hoặc các chất nguy hại; cách ly ngƣời lao động; bao che nguồn độc hại; bổ sung các thiết bị an toàn nhƣ máy cắt điện tự động chi máy hàn hồ quang không tải, các loại giàn giáo và thang an toàn; tổ chức thông gió cho hầm tàu + Kiểm soát bằng phƣơng tiện bảo vệ cá nhân, bao gồm các loại phƣơng tiện bảo vệ cơ quan hô hấp, mắt, tay chân, da; trang bị an toàn nhƣ bình dƣỡng khí, thiết bị báo động tự động chất ô nhiễm Mô hình này đã đƣợc áp dụng thử nghiệm tại Xí nghiệp đóng tàu Hồng Hà và đã đạt đƣợc những hiệu quả nhất định. Trong khoảng thời gian gần hai năm khi áp dụng mô hình đã không xảy ra bất kỳ một tai nạn lao động nào; nhận thức của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động đƣợc nâng cao thông qua các hành động cụ thể nhƣ mặt bằng đã đƣợc bố trí gọn gàng, thiết bị sản xuất đƣợc sắp xếp đúng nơi quy định và có các cơ cấu an toàn, trang bị và sử dụng - 43 -
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 phƣơng tiện bảo vệ cá nhân theo quy định; thời gian làm việc trong hầm tàu cũng dài hơn và đảm bảo an toàn hơn do có sử dụng các hệ thống gió hút bụi, khói, hơi khí độc và cấp gió sạch Các phƣơng pháp đánh giá cho điểm cũng cho thấy, áp dụng mô hình này đã cải thiện môi trƣờng lao động và giảm mức độ rủi ro. 3.2.2. Các giải pháp kỹ thuật 3.2.2.1. Áp dụng công nghệ mới - . ). ngƣời lao động. . V . - phƣơng p ngƣời lao động ngƣời lao động. - 44 -
  57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 Bảng 3.1. So sánh giữa việc sử dụng phương pháp làm sạch bằng hạt mài và phun nước siêu cao áp Hạt nix UHP Số lƣợng chất làm sạch 40 – 70 kg/m3 300 – 750l nƣớc/m2 200 – 600l nƣớc đƣợc lọc cơ học rồi thải xuống sông Khối lƣợng chất thải 41 – 73 kg chất thải rắn 100 – 150l nƣớc bị bay hơi vào không khí 1 – 3kg chất thải rắn 60 50 40 Phun hạt mài kg 30 Phun nƣớc 20 UHP 10 0 Hình 3.1. Lượng chất thải rắn phát sinh khi làm sạch bằng phun hạt mài và phun nước UHP Theo bảng 3.1 và hình 3.1 ta thấy việc sử dụng phun nƣớc UHP trong quá trình làm sạch phát sinh ra rất ít chất thải rắn, tiết kiệm đƣợc chi phí cho việc xử lý chất thải rắn. Tuy nhiên, phƣơng pháp làm sạch bằng phun nƣớc áp lực cao UHP chƣa thực sự phù hợp với khí hậu Việt Nam. Sau khi làm sạch bề mặt kim loại rất nhanh bị gỉ vàng nếu không đƣợc làm khô. Vì vậy, để áp dụng đƣợc công nghệ làm sạch trên cần phải có thời gian nghiên cứu và hoàn thiện. - Tối ƣu hóa công nghệ đảm bảo các chi tiết đƣợc làm sạch, phun sơn, lắp ráp hoàn thiện ngay trong phân xƣởng, hạn chế thực hiện trong tàu, triền đà, ngoài trời 3.2.2.2. Xử lý chất thải phát sinh Nghiên cứu việc tái sử dụng lại cát thải, hạt nix sau quá trình làm sạch bề mặt gồm có: - 45 -
  58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 - Sản xuất gạch block từ cát phế thải. Quy trình sản xuất gồm có: loại bỏ rác bẩn trong cát, sau đó sàng khô, sàng đến khi cát đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đóng gạch. Đem trộn cát với xi măng, mạt đá, bột màu làm gạch và các chất phụ gia khác. Sau đó đổ hỗn hợp trên vào khuôn ép. Công đoạn cuối cùng của sản phẩm gạch block là phải bảo dƣỡng ba ngày trƣớc khi đƣa ra thị trƣờng. Gạch có thể làm gạch lát đƣờng, lát nền sàn trong khuôn viên. - Phối trộn hạt nix thải trong bê tong nhựa đƣờng nóng (áp dụng cho bê tong nhựa đƣờng chặt) với tỷ lệ 10 – 20% hạt nix. Với tỷ lệ 10% hạt nix thải đƣợc phối trộn thì cứ 1km đƣờng rộng 20m sẽ tiêu thụ hết 520 tấn hạt nix, với tỷ lệ 20% thì 100.000 tấn hạt nix thải sẽ thay thế phần cát trong khối lƣợng bê tông sử dụng cho khoảng 70km đƣờng. Việc sử dụng hạt nix thải thay thế cát cũng góp phần làm giảm khai thác cát đá gây cạn kiệt tài nguyên. Bên cạnh đó, với việc phối trộn hạt nix theo công nghệ bê tông nhự nóng ở nhiệt độ 8000oC – 10.000oC, lƣợng bụi sơn lẫn trong hạt nix thải hoàn toàn bị tiêu hủy, không còn khả năng phát tán hoặc thẩm thấu gây ô nhiễm môi trƣờng. 3.3. Giải pháp cải thiện điều kiện làm việc cho ngƣời lao động - Bố trí thời gian lao động và phân công công việc hợp lý: đối với công nhân trực tiếp tiến hành làm sạch cần thay phiên làm việc từ 1h – 2h/lần. - Nâng cao nhận thức cho ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động về an toàn lao động qua các hoạt động tập huấn, truyền thông. - Công tác khám sức khỏe phải đƣợc tiến hành bắt buộc đối với từng công nhân viên trong công ty 1 lần/năm. Đặc biệt đối với công nhân làm việc trong môi trƣờng độc hại thì khám 2 lần/năm. - Có chế độ đãi ngộ hợp lý cho những ngƣời bị mắc bệnh nghề nghiệp nhƣ giảm giờ làm, giảm phí khám sức khỏe - Trong các nhà xƣởng sửn xuất, nhà mái tôn phải bố trí quạt công nghệp và hệ thống phun nƣớc tạo mƣa nhân tạo trên nóc mái tôn để giảm bức xạ nhiệt trong các phân xƣởng. - Các vị trí làm việc phải sạch sẽ, thoáng mát, đủ nƣớc, đủ ánh sang, có điều kiện vệ sinh công nghiệp, vệ sinh sinh hoạt tốt trƣớc và sau khi sản xuất. - Trong buồng máy do không gian chật hẹp nên ta phải bố trí các thùng rác để thuận tiện cho việc vệ sinh công nghiệp, thu gom rác thải. - 46 -
  59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 - Áp dụng các biện pháp giảm tiếng ồn, rung tại nguồn. Đối với tiếng ồn do máy móc, thiết bị gây ra nên hiện đại hóa thiết bị hoàn thiện các quy trình công nghệ, sử dụng kỹ thuật tự động hóa, điều khiển từ xa. - Chế tạo máy, thiết bị không phát sinh rung động, thiết bị làm giảm cƣờng độ nguồn rung. - Lắp đệm lò xo, cao su chống rung ở máy và các bộ phận phát ra tiếng ồn. - Lắp đặt tƣờng cách âm ở nơi làm việc, bao bọc nguồn gây ồn để cách ly, có thể tập trung các thiết bị gây ồn ở cuối khu vực sản xuất. - Bố trí vận hành và sử dụng các máy móc thiết bị đan xen hợp lý để tránh cộng hƣởng tiếng ồn. - Bố trí dây chuyền làm sạch hợp lý đảm bảo lƣợng phát thải ít nhất. - Lắp đặt thiết bị tự động đo mức ồn tại mỗi thiết bị máy móc gây ồn. - Kiểm soát, che chắn cát thải trƣớc và sau quá trình phun cát làm sạch. - Kiểm soát bằng phƣơng tiện: trang bị đầy đủ các đồ bảo hộ lao động nhƣ găng tay, mũ bảo hộ, khẩu trang, nút tai chống ồn, quần áo đặc chủng - Tiến hành thay mới các đồ bảo hộ lao động định kỳ từ 1 -2 lần/năm. - 47 -
  60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 KẾT LUẬN Trên cơ sở xem xét thực tế và đánh giá một cách toàn diện về hiện trạng ô nhiễm bụi, tiếng ồn của công đoạn làm sạch tại phân xƣởng Bài Trí – công ty đóng tàu Phà Rừng và đề xuất các biện pháp bảo vệ sức khỏe ngƣời lao động luận văn đã thu đƣợc các kết quả chính sau sau: - Tổng quan về công nghệ đóng mới và sử chữa tàu cũng nhƣ quá trình làm sạch bề mặt. - Các vấn đề môi trƣờng của ngành công nghiệp đóng tàu gồm nƣớc thải, chất thải rắn, khí thải, tiếng ồn. - Ảnh hƣởng của tiếng ồn, bụi, khí thải, nhiệt độ tới ngƣời lao động trong ngành đóng tàu. - Hiện trạng môi trƣờng lao động của công đoạn làm sạch gồm các số liệu về kết quả đo kiểm tra nồng độ bụi hô hấp và cƣờng độ tiếng ồn tại phân xƣởng Bài Trí – công ty đóng tàu Phà Rừng trong 3 năm 2008, 2010, 2011. - Hiện trạng sức khỏe ngƣời lao động trên toàn công ty đóng tàu Phà Rừng nói chung qua kết quả kiểm tra sức khỏe ngƣời lao động trong 4 năm 2008, 2009, 2010, 2011. - Các giải pháp nhằm cải thiện môi trƣờng và an toàn lao động trong giai đoạn làm sạch bao gồm: + Các biện pháp về tổ chức và quản lý. + Các biện pháp về kỹ thuật nhƣ áp dụng một số công nghệ mới trong làm sạch, xử lý các chất thải phát sinh trong giai đoạn làm sạch (cát thải, hạt nix). + Các biện pháp bảo vệ sức khỏe ngƣời lao động. Với thời gian và kiến thức có hạn, luận văn không tránh khỏi những thiếu xót. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, em đã xây dựng cho mình một cách nhìn nhận và giải quyết vấn đề tổng quát, sát thực dựa trên sự hƣớng dẫn của Th.S Chu Thị Thu Trang. Em mong rằng bài luận văn này sẽ giúp cho ngƣời đọc hiểu rõ hơn về hiện trạng ô nhiễm bụi, tiếng ồn của công đoạn làm sạch tại phân xƣởng Bài Trí – công ty đóng tàu Phà Rừng. - 48 -
  61. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ HUYỀN TRANG - MT1202 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS Ngô Kim Định, ThS Nguyễn Đức Thuyết (2010), Phun nước siêu cao áp- giải pháp mới bảo vệ môi trường cho ngành công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu biển Việt Nam, Vụ Môi trƣờng- Bộ Giao thông vận tải, d9c3857c9626&CatID=181&NextTime=07/09/2010%2011:22&PubID=127 2. Nguyễn Đức Ngọc, Vũ Hữu Hùng (2009), Công ty đóng tàu Phà Rừng – 25 năm xây dựng và phát triển, Công ty đóng tàu Phà Rừng. 3. Trung tâm đào tạo và tƣ vấn KHCN bảo vệ môi trƣờng thủy – Đại học Hàng hải (2011), Báo cáo kết quả quan trắc và phân tích môi trường công nghệ TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng, Hải Phòng. 4. Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 334:2005 “Quy phạm sơn thiết bị và kết cấu thép trong xây dựng dân dụng và công nghiệp”. 5. Quyết định số 3733/2002/ QĐ – BYT :” Vệ sinh lao động” 6. QCVN 05:2009/BTNMT: “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng không khí xung quanh”. 7.Website: son-vo-tau.420763.html 8. Website: - 49 -