Khóa luận Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý - Trần Thị Lan Hương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý - Trần Thị Lan Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_hien_trang_quan_ly_chat_thai_ran_cong_ngh.pdf
Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý - Trần Thị Lan Hương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Sinh viên : Trần Thị Lan Hƣơng Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S. Bùi Thị Vụ HẢI PHÕNG – 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP TỈNH YÊN BÁI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Sinh viên : Trần Thị Lan Hƣơng Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S. Bùi Thị Vụ HẢI PHÕNG - 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Trần Thị Lan Hƣơng Mã SV: 120754 Lớp: MT1201 Ngành: Kỹ thuật môi trƣờng Tên đề tài: “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý”
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ): - Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán: - Tổng quan về công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp. - Hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tại tỉnh Yên Bái: nguồn phát sinh, hiện trạng phân loại, thu gom, vận chuyển, trung chuyển và xử lý chất thải rắn công nghiệp. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: - Sở Tài nguyên Môi trƣờng tỉnh Yên Bái.
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Bùi Thị Vụ Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Bộ môn Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: - Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày tháng . năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày . tháng năm 2012. Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Trần Thị Lan Hƣơng Bùi Thị Vụ Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƢT. TRẦN HỮU NGHỊ
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Sinh viên Trần Thị Lan Hƣơng luôn thể hiện tinh thần tích cực, thái độ nghiêm túc trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp. - Sinh viên đã hoàn thành tốt các yêu cầu đạt ra. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đặt ra trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): - Đạt yêu cầu. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Họ tên và chữ ký) Bùi Thị Vụ
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường MỞ ĐẦU Yên Bái là một tỉnh miền núi, lại nằm sâu trong nội địa nhƣng có tiềm năng và nguồn nhân lực dồi dào. Trong thời gian gần đây, ngành công nghiệp tỉnh Yên Bái có những bƣớc phát triển vƣợt bậc. Điều đó đƣợc thể hiện bằng các tập đoàn, doanh nghiệp có tiềm lực đầu tƣ vào Yên Bái nhƣ: tập đoàn Vinaconex, tập đoàn Vinashin, và hàng loạt doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực khai khoáng, thủy điện, chế biến nông - lâm sản. Mặt trái của sự phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp là lƣợng chất thải rắn công nghiệp (CTRCN) đã tăng cả về số lƣợng và đa dạng về chủng loại, thành phần trong đó không thể không kể đến một lƣợng không nhỏ chất thải nguy hại. Chất thải công nghiệp, đặc biệt là chất thải nguy hại là một thách thức lớn đối với công tác quản lý môi trƣờng của nhiều tỉnh thành trên địa bàn cả nƣớc nói chung và tỉnh Yên Bái nói riêng. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Yên Bái, công tác thu gom và xử lý CTRCN vẫn đang còn ở trong tình trạng chƣa đáp ứng yêu cầu, đây là nguyên nhân gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trƣờng nƣớc, không khí, đất và cảnh quan môi trƣờng, về lâu dài ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng. Hiện nay, giải pháp để quản lý CTRCN một cách có hiệu quả vẫn đang là bài toán nan giải cho các khu công nghiệp (KCN) tập trung. Do đó, việc quản lý CTRCN hiện đang rất đƣợc quan tâm ở Việt nam nói chung và tỉnh Yên Bái nói riêng. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý” đã đƣợc lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp. Đề tài đặt ra các mục tiêu nhƣ sau: - Khảo sát hiện trạng phát sinh CTRCN trên địa bàn tỉnh Yên Bái. - Đánh giá hiện trạng quản lý CTRCN: mức độ thu gom, xử lý CTRCN trên địa bàn tỉnh Yên Bái. - Đề xuất các giải pháp quản lý và kỹ thuật nhằm giảm thiểu sự ô nhiễm do CTRCN gây ra. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 1
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP 1.1. Định nghĩa và các đặc trƣng của chất thải rắn công nghiệp [1,7] 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến chất thải rắn công nghiệp Chất thải rắn (CTR) là chất thải tồn tại ở thể rắn, đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. CTRCN là chất thải dạng rắn đƣợc loại ra trong quá trình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác mà con ngƣời không muốn giữ lại, bao gồm nguyên, nhiên liệu dƣ thừa, phế thải trong quá trình công nghệ (phế phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang), các loại bao bì đóng gói nguyên vật liệu và sản phẩm, những loại xỉ sau quá trình đốt, bùn từ hệ thống xử lý nƣớc thải. Các chất thải công nghiệp có thể ở dạng khí, lỏng, rắn. Lƣợng và loại chất thải phụ thuộc vào loại hình công nghiệp, mức tiên tiến của công nghệ và thiết bị, quy mô sản xuất. CTRCN bao gồm CTRCN nguy hại và CTRCN không nguy hại. a. Khái niệm về chất thải rắn công nghiệp không nguy hại CTRCN không nguy hại là các chất thải rắn (dạng phế phẩm, phế liệu) từ quá trình sản xuất công nghiệp không gây nguy hại cho sức khỏe con ngƣời, không gây tai họa cho môi trƣờng và các hệ sinh thái. Theo TCVN 6705:2000 chất thải rắn không nguy hại, gồm 4 nhóm chính (A-B1, A-B2, A-B3, A-B4). - Nhóm 1 (A-B1): gồm kim loại và chất chứa kim loại không độc hại. - Nhóm 2 (A-B2): gồm các loại chất thải chủ yếu chứa chất vô cơ, có thể chứa các kim loại hoặc các chất hữu cơ không độc hại nhƣ thủy tinh, silicat, gốm sứ, gốm kim loại, phấn, xỉ, tro, than hoạt tính, thạch cao, cặn boxit, Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 2
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường - Nhóm 3 (A-B3): gồm các chất thải chủ yếu chứa chất hữu cơ có thể chứa các kim loại hoặc các chất vô cơ không độc hại nhƣ nhựa và hỗn hợp nhựa không lẫn với các chất bẩn khác, da, bụi, tro, mùn, mạt, cao su, giấy, bìa. - Nhóm 4 (A-B4): gồm các chất thải có thể chứa cả các thành phần vô cơ và hữu cơ không nguy hại nhƣ các chất thải từ quá trình đóng gói sử dụng nhựa, mủ, chất hóa dẻo, nhựa, keo dán, không có dung môi và các chất bẩn, Trong chất thải công nghiệp không nguy hại có rất nhiều phế liệu, phế phẩm có thể tái sử dụng hoặc tái chế để thu hồi vật liệu nhƣ cao su, giấy, nhựa, thủy tinh, kim loại, nhiên liệu (xỉ than, dầu, ) hoặc xử lý để thu hồi sản phẩm (khí gas là nhiên liệu đốt). b. Khái niệm về chất thải rắn công nghiệp nguy hại CTR công nghiệp nguy hại là các chất thải rắn (dạng phế phẩm, phế liệu hóa chất, vật liệu trung gian, ) sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp có đặc tính bắt lửa, dễ cháy nổ, dễ ăn mòn, chất thải bị oxy hóa, chất thải gây độc hại cho con ngƣời và hệ sinh thái. Cụ thể nhƣ sau: - Dễ nổ (N): các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể nổ do kết quả của phản ứng hóa học (tiếp xúc với ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát) tạo ra các loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trƣờng xung quanh. - Dễ cháy (C): bao gồm: + Chất thải lỏng dễ cháy: là các chất lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng chứa chất rắn hòa tan hoặc lơ lửng có nhiệt độ chớp cháy không quá 5500C. + Chất thải rắn dễ cháy: là các chất thải rắn có khả năng sẵn sàng bốc cháy hoặc phát lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận chuyển. + Chất thải có khả năng tự bốc cháy: là chất thải rắn hoặc lỏng có thể tự nóng lên trong điều kiện vận chuyển bình thƣờng hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không khí và có khả năng bắt lửa. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 3
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường - Ăn mòn (AM): các chất thải thông qua phản ứng hóa học, sẽ gây tổn thƣơng nghiêm trọng các mô sống khi tiếp xúc hoặc trong trƣờng hợp bị rò rỉ sẽ phá hủy các loại vật liệu, hàng hóa và phƣơng tiện vận chuyển. Thông thƣờng đó là các chất hoặc hỗn hợp các chất có tính axit mạnh (pH 2) hoặc kiềm mạnh (pH 12,5). - Oxi hóa (OH): các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng oxy hóa tỏa nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt cháy các chất đó. - Gây nhiễm trùng (NT): các chất thải chứa các vi sinh vật hoặc độc tố đƣợc cho là gây bệnh cho con ngƣời hoặc động vật. - Có độc tính (Đ): bao gồm: + Độc tính cấp: các chất thải có thể gây tử vong, tổn thƣơng nghiêm trọng hoặc có hại cho sức khỏe qua đƣờng ăn uống, hô hấp hoặc qua da. + Độc từ từ hoặc mãn tính: các chất thải có thể gây ra các ảnh hƣởng từ từ hoặc mãn tính, kể cả gây ung thƣ, do ăn phải, hít thở hoặc ngấm qua da. - Có độc tính sinh thái (ĐS): các chất thải có thể gây ra các tác hại ngay lập tức hoặc từ từ đối với môi trƣờng, thông qua tích lũy sinh học hoặc tác hại đến hệ sinh vật. 1.1.2. Phân loại chất thải rắn công nghiệp Theo tính chất, CTRCN đƣợc phân loại thành CTRCN không nguy hại và CTRCN nguy hại. Đối với loại CTRCN không nguy hại, có thành phần tính chất giống nhƣ chất thải rắn thông thƣờng, việc thu gom xử lý có thể giống nhƣ chất thải rắn sinh hoạt thông thƣờng. Thành phần chất thải rắn nguy hại trong chất thải công nghiệp là mối quan tâm chính. Do yêu cầu, tính chất về công nghệ của một số ngành công nghiệp, chẳng hạn nhƣ công nghiệp sản xuất hóa chất, da giầy, dệt may, luyện kim, dẫn đến việc phải sử dụng nhiều thành phần độc hại khác nhau trong quá trình sản xuất và sau đó thải ra các chất thải nguy hại tƣơng ứng. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 4
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường CTRCN nguy hại đƣợc phân loại theo 2 cách khác nhau: - Phân loại theo đặc tính và bản chất của chất thải rắn, bao gồm: chất độc, chất dễ cháy nổ, chất phóng xạ, chất dễ ăn mòn. - Phân loại theo ngành công nghiệp: + Ngành sản xuất vật liêu xây dựng: lƣợng bùn thải có chứa amiăng từ hệ thống xử lý nƣớc thải sản xuất của nhà máy sản xuất tấm lợp amiăng, thành phần chủ yếu của chất thải này bao gồm xi măng, bột giặt và hàm lƣợng amiăng không xác định đƣợc. + Ngành điện - điện tử: bùn thải chứa kim loại nặng, dầu mỡ khoáng, dung môi hữu cơ các loại, bao bì, thùng chứa dung môi hữu cơ, giẻ lau thải. + Ngành cơ khí chế tạo máy: bùn thải chứa kim loại nặng, dầu mỡ khoáng, dung môi hữu cơ các loại, bao bì, thùng chứa dung môi hữu cơ, giẻ lau thải. + Ngành sản xuất thuốc bảo vệ thực vật: bùn thải, bao bì và thùng chứa thuốc bảo vệ thực vật. + Ngành công nghiệp khác: các loại bao bì, thùng chứa dung môi hữu cơ và giẻ lau thải. 1.1.3. Nguồn phát sinh chất thải rắn công nghiệp Trong quá trình sản xuất, bất kỳ ngành công nghiệp nào cũng đều phát sinh chất thải rắn, bao gồm cả phế liệu và phế phẩm. Thực tế cho thấy rằng: Công nghệ càng phát triển thì tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên càng nhiều và thải ra môi trƣờng càng nhiều về số lƣợng và thành phần chất thải, kể cả chất thải rắn. Công nghệ càng lạc hậu thì tỷ lệ lƣợng chất thải rắn tính trên đầu sản phẩm càng lớn. Trong nền kinh tế quốc dân, nhiều ngành sản xuất công nghiệp cùng hoạt động nên chất thải rắn phát sinh cũng rất đa dạng và phức tạp về thành phần, khối lƣợng, nguồn phát sinh và mức độ nguy hại. Nguồn gốc phát sinh CTRCN đƣợc chia làm 3 ngành công nghiệp chính sau: - Ngành công nghiệp khai khoáng: các chất thải rắn phát sinh trong ngành công nghiệp này chính là các thành phần vật chất nằm trong các nguyên liệu tự Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 5
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường nhiên. Các ngành công nghiệp khai thác mỏ than, khai thác đá, khai thác gỗ và nông nghiệp là những nguồn phát sinh chất thải rắn với lƣợng đáng kể. Ngoài ra công nghiệp dầu mỏ cũng phát sinh đáng kể vào tổng khối lƣợng CTRCN. - Ngành công nghiệp cơ bản: sử dụng các nguyên vật liệu thô cơ bản từ công nghiệp khai khoáng để sản xuất thành các nguyên vật liệu tinh chế làm nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp khác sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa. Các sản phẩm của ngành công nghiệp cơ bản bao gồm những vật liệu nhƣ là các thỏi, tấm, ống, dây kim loại; các hóa chất công nghiệp; than; giấy; vật liệu nhựa; thủy tinh; sợi tự nhiên và tổng hợp; gỗ xẻ, gỗ dán. So với chất thải rắn phát sinh từ công nghiệp khai khoáng, các chất thải rắn có nguồn phát sinh từ các ngành công nghiệp cơ bản có thành phần đa dạng hơn, và có tính chất khác biệt rõ rệt so với các nguyên liệu thô ban đầu. Tám ngành công nghiệp cơ bản đƣợc coi là nguồn chủ yếu phát sinh CTRCN bao gồm công nghiệp khai thác xử lý chế biến quặng kim loại, công nghiệp hóa chất, giấy, nhựa, thủy tinh, dệt, sản phẩm gỗ và năng lƣợng. - Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: sử dụng nguyên vật liệu đầu vào là các sản phẩm của công nghiệp cơ bản sản xuất ra các sản phẩm vô cùng đa dạng phục vụ cuộc sống của con ngƣời. Có thể kể ra các ngành công nghiệp chính nhƣ công nghiệp đóng gói, công nghiệp ôtô, điện tử, giấy, chế tạo máy móc, hàng gia dụng, thực phẩm và xây dựng. Trong các ngành công nghiệp này, giá trị đầu tƣ cho công nghệ là cao nhất so với hai ngành công nghiệp trên, với dây chuyền các quá trình sản xuất thƣờng vô cùng phức tạp, nhiều công đoạn. Một đặc điểm quan trọng là trong sản phẩm đầu ra của một loại hình công nghiệp ngoài phần nguyên vật liệu chính còn có phần vật liệu không đƣợc sử dụng (vỏ hộp, bao bì, giá đỡ ) và thành phần này sẽ trở thành chất thải rắn đối với ngành công nghiệp khác. Một đặc điểm khác đối với chất thải rắn phát sinh từ các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là các vật liệu dƣ thừa của các nguyên vật liệu cơ bản thƣờng chiếm phần lớn nhất trong tổng khối lƣợng chất thải rắn phát sinh. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 6
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường 1.1.4. Thành phần chất thải rắn công nghiệp Tùy theo loại hình công nghiệp, theo loại sản phẩm tạo ra, quy mô, mức độ yêu cầu về số lƣợng và chất lƣợng của sản phẩm và quy trình công nghệ sẽ quyết định khối lƣợng và thành phần chất thải rắn tạo thành. Các ngành công nghiệp khác nhau sẽ sử dụng các nguyên vật liệu đầu vào khác nhau, cùng với các tác động lên nguyên liệu một cách khác nhau nên chất thải rắn phát sinh sẽ mang những đặc tính của nguyên liệu đầu vào và quá trình công nghệ. Bảng 1.1 Liệt kê các thành phần chủ yếu có mặt trong chất thải rắn phát sinh từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Bảng 1.1. Thành phần chất thải rắn của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo [8] Ngành công Hoạt động Thành phần chất thải rắn nghiệp Chế tạo các vật dụng có Nhôm, thép, thủy tinh, nhựa, bìa thể chứa, đựng, làm bao các tông, tấm giấy - nhựa và các Đóng gói bì sản phẩm từ các vật loại giấy có hoặc không có lớp liệu cơ bản tráng phủ bề mặt. - Sản xuất, phân phối các Phế thải (kim loại, nhựa, sơn, vải, bộ phận thành phần (săm, da ) từ quá trình sản xuất, hoàn lốp, rađio, bộ phận phát thiện lắp ráp; vỏ bao bì đựng các điện, bộ chế hòa khí, đèn, nguyên vật liệu sử dụng. Ôtô bộ giảm sóc, côngtơmét, vòng bi ) - Hoạt động lắp ráp hoàn thiện - Sản xuất linh kiện Nhựa, thủy tinh, dây điện, mảnh Điện tử - Lắp ráp vụn kim loại và phế liệu của các sản phẩm cơ bản khác Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 7
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Ngành công Hoạt động Thành phần chất thải rắn nghiệp Giấy văn - Giấy vụn (chủ yếu là giấy loại từ phòng phẩm sách, báo tạp chí cũ, hỏng, bỏ ) và trong gia đình Khoan, gia công cơ khí; Các mẩu thừa kim loại, các vật đúc quá trình rèn, đúc kim bị hỏng loại; quá trình mạ khắc Chất thải lỏng từ quá trình mạ, Máy móc thiết khắc (giống nhƣ các chất thải tƣơng bị tự từ công nghiệp hóa chất cơ bản) cuối cùng đƣợc xử lý chuyển về dạng rắn - Phế thải từ quá trình gia công các Hàng gia dụng vật liệu nhƣ vải, da, nhựa Quá trình chế biến rau Đất, lá, vỏ, hạt Thực phẩm quả Xƣơng, bì, lông, da, vảy, nội Quá trình chế biến thịt cá tạng Phá, dỡ bỏ nhà, mặt Đá, sỏi, gạch vỡ, vôi vữa, bêtông đƣờng, vỉa hè; công đoạn vỡ, giấy, túi xi măng, miếng kim Xây dựng chuẩn bị phối trộn loại vụn, gỗ, dây bêtông, vôi vữa Theo số liệu đã thống kê thực tế từ những năm qua về chất thải rắn, có thể thấy thấy rằng lƣợng chất rắn công nghiệp khá lớn: chiếm khoảng 15-25% (nếu tính cho đô thị), chiếm khoảng 45-55% (nếu tính chung cho cả nƣớc), đồng thời khối lƣợng chất thải rắn trong ngành công nghiệp cũng khác nhau. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 8
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Tỷ lệ CTRCN phát sinh, thành phần và tính chất của CTRCN đƣợc trình bày ở bảng sau: Bảng 1.2. Tỷ lệ lƣợng CTRCN so với các loại chất thải khác trong đô thị Khối lƣợng ngày Nguồn phát sinh CTR Tổng (tấn) Tỷ lệ (%) Theo đầu ngƣời - Chất thải sinh hoạt 2800 80,0 1,100 - Chất thải công nghiệp: + Chất thải công nghiệp nguy hại 140 4,0 0,056 + Chất thải công nghiệp không 360 10,3 0,144 nguy hại - Chất thải bệnh viện: + Chất thải y tế lây nhiễm 12 0,3 0,005 + Chất thải y tế loại bình thƣờng 48 1,4 0,02 - Chất thải rắn nguy hại từ các 140 4,0 0,056 nguồn khác Tổng cộng ngày (tấn/ngày) 3500 100 1,4 kg/ng.ng.đêm 1.277.500 [Nguồn: Đánh giá hiện trạng quản lý CTRCN TP Hà Nội- CEETIA thực hiện 2004] Bảng 1.3. Lƣợng CTRCN phát sinh và tỷ lệ chất thải rắn nguy hại từ các ngành công nghiệp [8] Lƣợng Lƣợng chất Tỷ lệ % Số cơ sở Ngành công nghiệp chất thải thải nguy chất thải điều tra (T/năm) hại (T/năm) nguy hại Cơ khí 36 8632 4524 52,4 Hóa chất 32 8929 5716 64 Dệt và nhuộm 31 6915 3021 43,7 Điện cơ, điện tử 9 1620 1320 81,5 Chế biến thực phẩm 29 7264 1969 27,1 Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 9
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Lƣợng Lƣợng chất Tỷ lệ % Số cơ sở Ngành công nghiệp chất thải thải nguy chất thải điều tra (T/năm) hại (T/năm) nguy hại Thuốc lá 1 55 29 52,7 Gỗ, chế biến các sản phẩm 4 2150 590 27,4 gỗ Giấy, chế biến các sản 4 4245 584 13,7 phẩm giấy Dƣợc phẩm 5 37 34 91,9 Thủy tinh, kính 3 7000 280 12,5 In ấn, phim ảnh 5 150 63 42 Thuộc da 7 2373 820 34,5 Chất tẩy rửa, xà phòng 2 1800 620 34,4 Tổng 168 51.170 19.570 38,2 [Nguồn: Đánh giá hiện trạng quản lý CTRCN TP Hà Nội- CEETIA thực hiện 2004] 1.1.5. Tác động của chất thải rắn công nghiệp đến môi trường và sức khoẻ con nguời Ảnh hƣởng lớn nhất của chất thải rắn nói chung và CTRCN nói riêng là những tác động đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Những tác động trong thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đối với các thành phần môi trƣờng bao gồm: a. Tác động đến môi trường không khí - Thành phần chất thải rắn thƣờng chứa một lƣợng các chất hữu cơ dễ phân hủy. Khi tỷ lệ rác đƣợc thu gom, vận chuyển thấp sẽ tồn tại nhiều bãi rác ứ đọng, gây mùi hôi thối khó chịu. - Tại các trạm/bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cƣ cũng là nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 10
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường - Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, nếu chỉ san ủi, chôn lấp thông thƣờng, không có sự can thiệp của các biện pháp kỹ thuật thì đây là nguồn gây ô nhiễm có mức độ cao đối với môi trƣờng không khí. Mùi hôi thối, mùi khí mêtan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại. b. Tác động đến môi trường nước - Khi công tác thu gom và vận chuyển còn thô sơ, lƣợng chất thải rắn rơi vãi nhiều, tồn tại các trạm/bãi rác trung chuyển, rác ứ đọng lâu ngày, khi có mƣa xuống rác rơi vãi sẽ theo dòng nƣớc chảy, các chất độc hòa tan trong nƣớc, qua cống rãnh, ra sông, biển, gây ô nhiễm các nguồn nƣớc mặt tiếp nhận. - Chất thải rắn không thu gom hết ứ đọng ở các ao, hồ cũng là nguyên nhân gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều rác nhƣ bao bì nylon thì có nguy cơ ảnh hƣởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm lƣợng oxy trong nƣớc giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nƣớc cũng giảm, dẫn đến ảnh hƣởng khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực. - Ở các bãi chôn lấp rác, nếu không có biện pháp thu gom và xử lý nƣớc rỉ rác, hoặc không có lớp lót đạt tiêu chuẩn chống thấm, độ bền cao thì các chất ô nhiễm trong nƣớc rác sẽ là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm trong khu vực và các nguồn nƣớc sông, suối lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo đƣợc lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa nƣớc mƣa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt. Vì vậy, theo mô hình các nƣớc trên thế giới, khi tính toán vận hành bãi chôn lấp đều có chƣơng trình quan trắc nƣớc ngầm và nƣớc mặt trong khu vực để theo dõi diễn biến ô nhiễm nhằm có kế hoạch ứng cứu kịp thời. c. Tác động đến môi trường đất Những tác động đến môi trƣờng đất từ khâu thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đƣợc đánh giá ở mức độ cao là phải kể đến khâu chôn lấp tại các bãi rác. Do đặc điểm chung của các tỉnh thành nƣớc ta là khâu phân loại rác tại nguồn, phân loại rác nguy hại chƣa đƣợc thực hiện ở hầu hết các nơi, nên ngoài các chất thông thƣờng, trong thành phần rác thải tại các bãi rác còn chứa nhiều chất độc hại, Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 11
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường có chất thời gian phân hủy khá lâu trong lòng đất khoảng vài chục năm, có chất đến hàng trăm năm. Các chất ô nhiễm có mặt trong đất sẽ làm đất kém chất lƣợng, bạc màu, hiệu quả canh tác kém. Vì vậy, đối với các bãi rác khi chuẩn bị đóng cửa cần phải xử lý tốt lớp phủ để có thể sử dụng lại sau khi đóng cửa. d. Tác động đến sức khỏe con người Qua các tác động đến từng thành phần môi trƣờng, sự có mặt không kiểm soát của chất thải rắn trong môi trƣờng sẽ gây tác hại tới sức khỏe của con ngƣời. Các tác động có thể là trực tiếp qua đƣờng hít thở các khí độc hại phát sinh từ các bãi chất thải rắn hở; sử dụng nguồn nƣớc ngầm hoặc nƣớc mặt bị nhiễm các chất độc rò rỉ từ các bãi rác; hoặc sự tiếp xúc trực tiếp với chất thải rắn (nhất là đối với những ngƣời công nhân làm việc trực tiếp với rác thải, những ngƣời đi nhặt rác ). Tác động có thể là gián tiếp khi các chất độc hại khi xâm nhập vào nguồn nƣớc, đất, không khí đi vào dây chuyền thực phẩm và vào cơ thể con ngƣời qua đƣờng tiêu hóa, cuối cùng là gây độc cho con ngƣời. Mức độ nhiễm độc nhẹ có thể chỉ tác động tức thời và có thể hồi phục sau một thời gian ngắn (đau bụng, tiêu chảy ); nặng có thể gây bệnh tật mãn tính, bệnh ung thƣ; với những chất cực độc có thể gây ngộ độc chết ngƣời tức thì. Về lâu dài nếu chất thải rắn chứa các thành phần nguy hại khi thải vào môi trƣờng sẽ hủy hoại cả môi trƣờng sống và ảnh hƣởng đến cuộc sống của các thế hệ tƣơng lai. 1.2. Quản lý và xử lý chất thải rắn công nghiệp [1,2] 1.2.1. Quản lý chất thải rắn Quản lý CTRCN là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý, tiêu hủy thải loại CTRCN. Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tƣ xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lƣu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời. Theo nguyên tắc quản lý chất thải rắn đƣợc quy định trong nghị định số 59/2007/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh chất thải Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 12
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường rắn phải nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Chất thải phải đƣợc phân loại tại nguồn phát sinh, đƣợc tái chế, tái sử dụng, xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lƣợng. Ƣu tiên sử dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn khó phân huỷ, có khả năng giảm thiểu khối lƣợng chất thải đƣợc chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai. Nhà nƣớc khuyến khích việc xã hội hoá công tác thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Ban hành quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho hoạt động quản lý chất thải rắn. Quản lý việc lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch quản lý chất thải rắn. Quản lý quá trình đầu tƣ cho thu gom, vận chuyển, xây dựng công trình xử lý chất thải rắn. Và cuối cùng là thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động quản lý chất thải rắn. 1.2.2. Phân loại, thu gom, lưu giữ và vận chuyển - Phân loại CTRCN: đối với CTRCN nguy hại, bắt buộc phải đƣợc phân loại tại nguồn và lƣu giữ riêng theo quy định, không đƣợc để lẫn chất thải rắn thông thƣờng. Nếu để lẫn chất thải rắn nguy hại vào chất thải rắn thông thƣờng thì hỗn hợp chất thải rắn đó sẽ trở thành chất thải nguy hại phải đƣợc xử lý nhƣ chất thải rắn nguy hại. Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn phải có trách nhiệm thực hiện phân loại chất thải tại nguồn. - Thu gom, lƣu giữ CTRCN: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lƣu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chấp thuận. - Vận chuyển CTRCN: là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu gom, lƣu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng. - Địa điểm, cơ sở đƣợc cấp có thẩm quyền chấp thuận là nơi lƣu giữ, xử lý, chôn lấp các loại chất thải rắn đƣợc cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 13
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường 1.2.3. Xử lý chất thải rắn Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn. Các công nghệ xử lý chất thải rắn nói chung bao gồm (1): - Công nghệ đốt rác tạo nguồn năng lƣợng. - Công nghệ chế biến phân hữu cơ. - Công nghệ chế biến khí biogas. - Công nghệ xử lý nƣớc rác. - Công nghệ tái chế rác thải thành các vật liệu và chế phẩm xây dựng. - Công nghệ tái sử dụng các thành phần có ích trong rác thải. - Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh. - Chôn lấp chất thải rắn nguy hại. - Các công nghệ khác 1.3. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn công nghiệp [1,8] 1.3.1. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn trên thế giới Công tác quản lý chất thải rắn nói chung và CTRCN nói riêng đƣợc tất cả các nƣớc trên thế giới quan tâm, tuy nhiên tùy theo mức độ quan tâm, khả năng tài chính cùng với trình độ công nghệ mà hiệu quả đạt đƣợc sẽ ở mức cao hay thấp. Các nƣớc châu Âu (Anh, Pháp, Đức, Bỉ, Hà Lan ), bắc Mỹ và các nƣớc phát triển khác, nhiều nƣớc thu gom và xử lý đƣợc trên 90% lƣợng chất thải tạo thành. Ngƣợc lại, hầu hết các nƣớc đang phát triển đều gặp khó khăn trong việc quản lý chất thải rắn nói chung, bao gồm cả chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp. Tỷ lệ chất thải rắn đƣợc thu gom để vận chuyển đến địa điểm xử lý thƣờng là rất thấp (<70%), do đó một lƣợng lớn chất thải rắn không đƣợc kiểm soát, đƣợc thải bỏ bừa bãi gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng. Các nƣớc làm tốt công tác quản lý chất thải rắn thƣờng áp dụng đồng thời nhiều phƣơng pháp để xử lý chất thải rắn, trong đó phƣơng pháp đƣợc ứng dụng Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 14
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường nhiều nhất và đem lại hiệu quả là các phƣơng pháp thu hồi tái chế, xử lý vi sinh, phƣơng pháp đốt, chôn lấp hợp vệ sinh. Qua số liệu thống kê về tình hình xử lý chất thải rắn của một số nƣớc trên thế giới cho thấy rằng, Nhật Bản là nƣớc sử dụng phƣơng pháp thu hồi chất thải rắn với hiệu quả cao nhất (38%), sau đó đến Thuỵ Sỹ (33%), Singapore chỉ sử dụng phƣơng pháp đốt, Pháp lại sử dụng phƣơng pháp xử lý vi sinh nhiều nhất (30%), Các nƣớc sử dụng phƣơng pháp chôn lấp hợp vệ sinh nhiều nhất trong việc quản lý chất thải rắn là Phần Lan (84%), Thái Lan (Băng Cốc - 84%), Anh (83%), Liên Bang Nga (80%), Tây Ban Nha (80%). Đó là những mô tả tổng quan về tình hình quản lý chất thải rắn nói chung và chất thải rắn nguy hại nói riêng tại một số nƣớc trong khu vực và thế giới. 1.3.2. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn tại Việt Nam Nguồn phát sinh CTRCN tập trung chủ yếu ở các trung tâm công nghiệp lớn ở miền Bắc và miền Nam (chiếm khoảng 80%). Trong đó, 50% lƣợng chất thải công nghiệp của Việt Nam phát sinh ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, 30% còn lại phát sinh ở vùng đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Ở miền Bắc, nguồn phát sinh CTRCN chủ yếu là từ các cơ sở sản xuất nhỏ, gần 1500 làng nghề tập trung chủ yếu ở các vùng nông thôn miền Bắc mỗi năm phát sinh khoảng 774.000 tấn chất thải công nghiệp. Xử lý chất thải, bao gồm các hoạt động tái sử dụng, tái chế, thu gom, xử lý tiêu huỷ, là khâu rất quan trọng có tính quyết định đối với việc tạo lập một hệ thống quản lý chất thải hiệu quả để giảm thiểu các rủi ro đối với môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời. Mặc dù những năm gần đây, hoạt động của nhiều công ty môi trƣờng đô thị tại các địa phƣơng đã có những tiến bộ đáng kể, phƣơng thức tiêu huỷ chất thải sinh hoạt đã đƣợc cải tiến nhƣng rác thải vẫn còn là mối hiểm hoạ đối với sức khoẻ và môi trƣờng. Hiện tại, phần lớn chất thải rắn ở Việt Nam không đƣợc quản lý và xử lý một cách an toàn. Hình thức xử lý chất thải phổ biến vẫn là đổ ở bãi rác lộ thiên và trong số này có 49 bãi rác bị xếp vào số những địa chỉ gây ô nhiễm nghiêm trọng nhất, có khả năng gây ra những rủi ro đối với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 15
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Việc quản lý chất thải rắn chƣa đáp ứng tình hình thực tế do những tồn tại chủ yếu sau đây: Công tác quy hoạch, xây dựng các bãi rác hợp vệ sinh ở một số tỉnh, thành phố còn gặp khó khăn về quỹ đất, vốn đầu tƣ xây dựng, sự đồng tình ủng hộ của nhân dân ở vùng dự kiến quy hoạch xây dựng bãi rác; việc phân loại rác thải từ các đô thị làm khó khăn thêm cho việc tái chế, xử lý chất thải; chƣa có mức phí hợp lý cho quản lý chất thải, mức thu phí hiện nay chƣa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý chất thải; một phần đáng kể chất thải y tế thu gom từ các bệnh viện, trạm y tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc chữa bệnh chƣa đƣợc tiêu hủy tại các lò đốt đạt yêu cầu về vệ sinh môi trƣờng, còn chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt; thiếu các văn bản kỹ thuật hƣớng dẫn về quản lý chất thải nguy hại nhƣ các tiêu chuẩn về chất thải nguy hại, hƣớng dẫn nhận biết về chất thải nguy hại; chƣa có đủ các biện pháp, công nghệ, thiết bị phù hợp để xử lý các chất thải nguy hại Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 16
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường CHƢƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG KCN TỈNH YÊN BÁI 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên [5] 2.1.1. Vị trí địa lý Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc có diện tích tự nhiên 6.899,4905 km² chiếm 2,0% diện tích cả nƣớc và bằng 10,4% diện tích vùng Đông Bắc, nằm trải dọc đôi bờ sông Hồng. Phía Đông Bắc, giáp hai tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang, phía Đông Nam giáp tỉnh Phú Thọ, phía Tây Nam giáp tỉnh Sơn La, phía Tây Bắc giáp tỉnh Lai Châu và Lào Cai. Toàn tỉnh có 9 đơn vị hành chính (1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện) với tổng số 180 xã, phƣờng, thị trấn. Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Yên Bái Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 17
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường 2.1.2. Địa hình Đặc trƣng địa hình, địa mạo Yên Bái là đồi núi phức tạp, trên 65 % diện tích bị chia cắt, trên 25% diện tích là đất dốc với 55,58% diện tích đất toàn tỉnh có độ dốc trên 250. Do ảnh hƣởng của độ dốc nên đất đai bị xói mòn, rửa trôi, trở nên nghèo, mất cân bằng dinh dƣỡng, chất hữu cơ trong đất bị thoái hoá và khoáng hoá mạnh. Địa hình núi cao sƣờn dốc là một trong những nguyên nhân gây lũ quét. Vì vậy, vấn đề bảo vệ rừng đâu nguồn, phát triển sản xuất, bố trí các loại cây trồng phù hợp nhƣ nông lâm kết hợp cây lâu năm là yếu tố quan trọng nhằm hạn chế đối với quá trình xói mòn, rửa trôi đất. 2.1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn a. Điều kiện khí hậu Khí hậu Yên Bái mang đặc điểm chung của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt trong năm: mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 năm trƣớc đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 22 - 23oC, lƣợng mƣa trung bình từ 1.500 - 2.200 mm/năm, độ ẩm cao 83 - 87% vì vậy thảm thực vật trên địa bàn tỉnh xanh tốt quanh năm. Lƣợng mƣa hàng năm lớn nhƣng phân bố không đều. Mƣa tập trung vào tháng 5 đến tháng 9 gây xói mòn rửa trôi khá mạnh trên vùng đất dốc, làm giảm độ phì nhiêu của đất, ảnh hƣởng đến năng suất cây trồng. Mƣa lớn kèm theo lốc xoáy, mƣa đá gây lũ quét, lũ ống, sạt lở đất (các huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải, Lục Yên, Yên Bình, Văn Chấn, thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ), ngập lụt dọc theo các sông (thành phố Yên Bái, Trấn Yên), gây mất đất trồng trọt, ách tắc giao thông, khó khăn trong việc giao lƣu, phát triển kinh tế và kêu gọi đầu tƣ. b. Điều kiện thuỷ văn Do điều kiện địa hình đồi núi dốc mạnh, lƣợng mƣa lớn và tập trung nên hệ sinh thái sông, suối trên địa bàn tỉnh khá dày đặc, phân bố tƣơng đối đều gồm 2 lƣu vực sông chính là sông Hồng và sông Chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 18
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường 2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên a. Tài nguyên nước Yên Bái có 3 hệ sinh thái sông suối lớn: sông Hồng, sông Chảy và suối Nậm Kim với tổng chiều dài 320 km và diện tích lƣu vực trên 3.400 km2. Hệ sinh thái chi lƣu phân bố tƣơng đối đồng đều trên toàn lãnh thổ. Ngoài hai con sông lớn là sông Hồng và sông Chảy còn có khoảng 200 sông, suối lớn nhỏ cùng hệ sinh thái hồ đầm với diện tích 20.913 ha, là tiềm năng để phát triển các ngành du lịch và thuỷ sản, nhƣ đầm Vân Hội, đầm Minh Quân Với nguồn tài nguyên nƣớc vô cùng phong phú và đa dạng sẽ là điều kiện thuận lợi cho các loài thuỷ sinh sinh sống và phát triển, làm phong phú thêm hệ sinh thái dƣới nƣớc và bảo tồn các nguồn gen, sự đa dạng sinh học. b. Tài nguyên khoáng sản Theo điều tra khảo sát, tài nguyên khoáng sản của Yên Bái có 257 mỏ và điểm mỏ thuộc các nhóm năng lƣợng, vật liệu xây dựng, khoáng chất công nghiệp, kim loại và nƣớc khoáng rất đa dạng nhƣng đều thuộc loại mỏ nhỏ, chỉ phù hợp với sản xuất công nghiệp địa phƣơng. Mục tiêu những năm tới cần tiếp tục điều tra, quản lý tốt các nguồn khoáng sản, có kế hoạch khai thác và sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả và đảm bảo cảnh quan môi trƣờng sinh thái. c. Tài nguyên đất Theo số liệu Niên giám Thống kê năm 2008, tiềm năng về đất của tỉnh Yên Bái còn rất lớn, đặc biệt là đất để phát triển sản xuất lâm nghiệp. - Đất nông nghiệp 549.104,31 ha chiếm 75,88% diện tích toàn tỉnh. - Đất phi nông nghiệp 47.906,46 ha chiếm 6,53% diện tích toàn tỉnh. - Đất chƣa sử dụng 92.938,28 ha chiếm 17,59 % diện tích toàn tỉnh, trong đó, đất bằng và đất đồi núi 86.885,52 ha bằng 93,48% diện tích đất chƣa sử dụng. d. Các loại tài nguyên khác Tài nguyên rừng Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 19
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Đất đai Yên Bái rất thích hợp cho trồng rừng, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản, cây dƣợc liệu và cây lƣơng thực. Điều kiện địa hình, khí hậu, đất đai và hệ sinh thái sông ngòi đã tạo cho Yên Bái nguồn tài nguyên rừng phong phú gồm nhiều loại rừng khác nhau nhƣ rừng nhiệt đới, rừng á nhiệt đới, rừng ôn đới núi cao. Theo số liệu Niên Giám thống kê năm 2008, toàn tỉnh có 469.968,24 ha đất lâm nghiệp, trong đó có 233.721,06 ha đất rừng sản xuất, diện tích rừng phòng hộ là 201.332,47 ha, đất rừng đặc dụng chiếm 34.914,71 ha. Tỷ lệ che phủ rừng năm 2008 đạt 58%, hàng năm có thể khai thác trên 150.00 m3 gỗ các loại và 150.000 tấn tre, vầu, nứa. Tài nguyên du lịch Yên Bái là một tỉnh miền núi, phong cảnh thiên nhiên đa dạng và đẹp: hang Thẩm Lé (Văn Chấn), động Xuân Long, động Thuỷ Tiên (Yên Bình), hồ Thác Bà, du lịch sinh thái Suối Giàng, cánh đồng Mƣờng Lò, di tích cách mạng Đền thờ Nguyễn Thái Học, Căng Đồn Nghĩa Lộ, Tỉnh Yên Bái có nhiều dân tộc thiểu số và mỗi dân tộc mang đậm một bản sắc văn hoá riêng, là điều kiện để kết hợp phát triển du lịch. Tuy nhiên, do cơ sở hạ tầng thấp kém nên chƣa có điều kiện khai thác đƣợc các tiềm năng này để phát triển mạnh ngành du lịch. Tỉnh đang tiến hành đầu tƣ xây dựng khu du lịch hồ Thác Bà, trong tƣơng lai sẽ là điểm dừng chân cho du khách trên tuyến du lịch Hà Nội - Lào Cai - Côn Minh (Trung quốc). 2.2. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội [5] 2.2.1. Tình hình kinh tế a. Thành tựu và hạn chế Yên Bái là tỉnh có nhiều thuận lợi về mặt địa lý tự nhiên và nguồn lực để phát triển mạnh kinh tế. Tuy nhiên, trong một thời gian khá dài Yên Bái vẫn là một trong những tỉnh khó khăn, nền kinh tế kém phát triển. Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc, những năm gần đây nền kinh tế Yên Bái đã có sự chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trƣởng đạt khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hƣớng, kết cấu hạ tầng đƣợc đầu tƣ xây dựng mới và nâng cấp đã tạo điều kiện Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 20
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững. Tuy nhiên, do điểm xuất phát của nền kinh tế còn thấp, quy mô sản xuất của các ngành còn nhỏ bé, sản phẩm hàng hoá chƣa nhiều và sức cạnh tranh trên thị trƣờng còn hạn chế nên đòi hỏi các giai đoạn tiếp theo phải có sự tập trung phấn đấu liên tục mới tránh đƣợc nguy cơ tụt hậu. b. Những khó khăn và thuận lợi Hiện nay, Yên Bái đang nắm giữ nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển thành 1 tỉnh có nền kinh tế khá, trong đó có một số tiềm năng chƣa đƣợc sử dụng và khai thác vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Yên Bái nằm trong tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Các doanh nghiệp của Yên Bái sẽ có điều kiện tham gia thị trƣờng xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam - Trung Quốc, có nhiều cơ hội để tìm kiếm đối tác và thị trƣờng xuất khẩu hàng hoá. Yên Bái có một nguồn tài nguyên phong phú đa dạng phục vụ cho công nghiệp khai thác và chế biến khoảng sản, vật liệu xây dựng: đá quý, cao lanh, fenspat, đá vôi trắng cacbonat canxi, đá mỹ nghệ, quặng sắt, chì kẽm Tuy nhiên, ngoài những thuận lợi và tiềm năng để phát triển, Yên Bái cũng có một số khó khăn, thách thức ảnh hƣởng đến việc phát triển kinh tế của tỉnh. c. Hiện trạng kinh tế một số ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh Công nghiệp Sản xuất công nghiệp của tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2012 vẫn chủ yếu tập trung duy trì sản xuất các sản phẩm truyền thống. Một số sản phẩm chủ yếu có mức tăng khá so với cùng kỳ nhƣ: quặng sắt tăng 3,02 lần, tinh dầu quế tăng 73,3%; tinh bột sắn tăng 73,9%; đƣờng mật các loại tăng 7,3%; chè chế biến tăng 17,8%; đũa gỗ xuất khẩu tăng 21,2%; giấy bìa các loại tăng 13,4%; sứ công nghiệp tăng 13,5%; gạch xây tăng 36,2%; điện phát ra tăng 2,78 lần. Tuy nhiên so với cùng kỳ một số sản phẩm giảm mạnh nhƣ: cao lanh tinh lọc giảm 49,3%; xi măng bao giảm 20,6%; quần áo may sẵn giảm 6,1%; grafit tinh lọc giảm 4,9%; gỗ xẻ giảm 2,9%. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 21
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Nông - lâm nghiệp Nông nghiệp: - Về diện tích: tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 62.072,5 ha, so với cùng kỳ năm trƣớc, năm 2011 tăng 2,87% (tăng 1.730,2 ha). - Về năng suất: sơ bộ năng suất các loại cây trồng nhƣ sau: năm 2011 lúa đông xuân ƣớc đạt 53,32 tạ/ha, đạt 99,78% kế hoạch, tăng 0,11% (tăng 0,1 tạ/ha) so cùng kỳ năm trƣớc; ngô ƣớc đạt 29,75 tạ/ha, vƣợt 2,69% kế hoạch, tăng 3,48% (tăng 1 tạ/ha) so với cùng kỳ năm trƣớc; khoai lang 53,87 tạ/ha tăng 1,11% so cùng kỳ; đỗ tƣơng đạt 11,24 tạ/ha; lạc đạt 18,39 tạ/ha; vừng đạt 4,2 tạ/ha; rau các loại 114,77 tạ/ha; đậu các loại đạt 6,77 tạ/ha. Lâm nghiệp: Trong 6 tháng đầu năm 2012, các địa phƣơng trong tỉnh tập trung vào chăm sóc, bảo vệ diện tích rừng hiện có, mặt khác đẩy nhanh tiến độ trồng rừng mới, gieo ƣơm, chăm sóc bầu giống và khai thác gỗ theo kế hoạch. - Diện tích rừng trồng mới đạt 8.680,2 ha, đạt 57,9% kế hoạch, tăng 26,77% so với cùng kỳ năm trƣớc. - Số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 1.227,34 nghìn cây tăng gấp 7,96 lần so với cùng kỳ năm 2011. - Nguyên liệu giấy đạt 25.550 tấn tăng 9,89% so với cùng kỳ năm trƣớc. - Số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 1.227,34 nghìn cây tăng gấp 7,96 lần so với cùng kỳ năm 2011. Giao thông Yên Bái đã có mạng lƣới giao thông đƣờng bộ trên 6.000km, trong đó có 4 tuyến quốc lộ với tổng số 377km, 15 tuyến tỉnh lộ với tổng số 424km và 5.694km đƣờng giao thông nông thôn - miền núi. Cùng với đƣờng bộ, tuyến đƣờng sắt dài 83km và 115km đƣờng sông đã tạo cho Yên Bái mạng lƣới giao thông đồng bộ, liên kết từ đông sang tây, thuận tiện cho quá trình đi lại, phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, từng bƣớc nâng Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 22
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng. Tuy nhiên do địa hình đồi núi là chủ yếu nên vẫn còn nhiều đƣờng đất ở các xã vùng cao. 2.2. Tình hình xã hội [3] 2.2.1. Lao động, việc làm Các địa phƣơng trong tỉnh đang đẩy nhanh tiến độ đào tạo nghề theo nhu cầu cho lao động nông thôn nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Mở trƣờng, lớp học nghề cho học sinh, sinh viên trong tỉnh. Sau các khóa học nghề, ngƣời lao động đƣợc cấp chứng chỉ nghề, trên 70% lao động nông thôn khi học nghề xong đã có việc làm ổn định tại các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh hoặc tự tạo việc làm bằng việc phát triển kinh tế tại gia đình. Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch theo hƣớng tích cực, tỷ trọng lao động ngành nông lâm nghiệp giảm, tỷ trọng lao động ngành công nghiệp xây dựng tăng từ 5,32% lên 10,4% và tỷ trọng lao động ngành dịch vụ tăng từ 12,68% lên 16,96% trong thời gian từ năm 2009 đến năm 2010.Số lao động đƣợc giải quyết việc làm hàng năm từ 16.000 - 17.000 ngƣời 2.2.2. Giáo dục và đào tạo Tính đến nay toàn tỉnh Yên Bái có 5 trƣờng cao đẳng và trung học chuyên nghiệp (3 trƣờng cao đẳng, 2 trƣờng trung học chuyên nghiệp) do bộ giáo dục và đào tạo quản lý với 2.015 học sinh đăng ký dự thi (410 học sinh dự thi hệ cao đẳng; 1.605 học sinh đăng ký dự thi hệ trung cấp). Về đào tạo: Chuẩn bị cho năm học 2012-2013, các trƣờng cao đẳng và trung học đóng trên địa bàn tỉnh Yên Bái đang từng bƣớc thực hiện kế hoạch tuyển sinh theo đúng quy chế, quy định của Bộ giáo dục, đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch giao và đạt chất lƣợng tốt. Quy mô đào tạo nghề đáp ứng với nhu cầu thực tế của từng địa phƣơng. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 23
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường 2.2.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân Tổng cơ sở điều trị, điều dƣỡng toàn tỉnh là 220, không thay đổi nhiều so với một số năm gần đây. Tổng số giƣờng bệnh là 2.505, đạt bình quân 34 giƣờng bệnh/1 vạn dân. Tổng số cán bộ y tế là 2.921 trong đó có 586 bác sỹ. Bình quân có 7,9 bác sĩ/1 vạn dân. Trong 6 tháng đầu năm 2012 đã chủ động thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát dịch bệnh, đẩy mạnh công tác tuyên truyền vệ sinh môi trƣờng phòng chống dịch, chủ động các phƣơng án vật tƣ thiết bị y tế phục vụ công tác phòng chống dịch. 2.2.4. Văn hóa, thể thao, phát thanh truyền hình Các hoạt động biểu diễn nghệ thuật quần chúng, chiếu phim, tổ chức lễ hội, trò chơi dân gian, sinh hoạt các câu lạc bộ đã đƣợc triển khai trên địa bàn toàn tỉnh phục vụ nhu cầu văn hóa tinh thần nhân dân, nhất là ở vùng đồng bào các dân tộc vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Thực hiện tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Tổng số xã phƣờng đƣợc phủ sóng phát thanh, truyền hình và xây dựng trạm truyền thanh của các xã, phƣờng là 180. Ngành phát thanh truyền hình đã tăng thời lƣợng phát sóng, tiếp sóng các chƣơng trình phát thanh, truyền hình trung ƣơng và địa phƣơng. Đồng thời xây dựng nhiều chƣơng trình địa phƣơng, thực hiện tốt việc tuyên truyền đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh và nhu cầu hƣởng thụ văn hóa tinh thần ngày càng cao của nhân dân, đặc biệt tăng thêm chƣơng trình phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc để phục vụ đồng bào các dân tộc. 2.2.5. Khoa học công nghệ Các hoạt động khoa học công nghệ đã đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất nông lâm nghiệp, công nghiệp đƣợc đẩy mạnh, đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao trình độ trong các ngành kinh tế và sức cạnh tranh của sản phẩm. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 24
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Một số dự án xây dựng mô hình thâm canh đậu tƣơng xuân và lúa mùa tại huyện Trạm Tấu, mô hình trồng cỏ voi tại huyện Yên Bình, mô hình trồng lúa hƣơng thơm tại thị xã Nghĩa Lộ đã thực hiện đạt kết quả tốt và đã tiến hành nhân rộng diện tích. 2.2.6. An ninh quốc phòng Yên Bái có vị trí chiến lƣợc đặc biệt quan trọng về quốc phòng an ninh. Những năm qua, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh chỉ đạo phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ với nhiệm vụ quốc phòng an ninh, thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội luôn đƣợc ổn định và giữ vững. 2.3. Hệ thống các khu, cụm và các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái [5,6] Đến nay toàn tỉnh có bốn KCN tập trung đã đi vào hoạt động: KCN Phía Nam (thành phố Yên Bái - diện tích đang hoạt động: 137,8 ha), KCN Phía Bắc (Huyện Văn Yên - diện tích đang hoạt động: 72ha), KCN Phía Tây (huyện Văn Chấn- diện tích đang hoạt động: 20,92ha), KCN và TTCN Đầm Hồng (thành phố Yên Bái - diện tích đang hoạt động: 12,8 ha) và một số KCN và cụm công nghiệp sẽ hình thành trong tƣơng lai nhƣ KCN Âu Lâu, KCN Minh Quân, Mông Sơn và các cụm công nghiệp - TTCN thuộc các huyện Văn Chấn, Yên Bình, Lục Yên, Trấn Yên, Văn Yên. Diện tích và loại hình sản xuất của các KCN đang và sẽ hoạt động trên địa bàn tỉnh Yên Bái đƣợc chỉ ra trong bảng 2.1. Bảng 2.1. Diện tích và loại hình sản xuất của một số KCN tỉnh Yên Bái Tên khu CN Diện tích Loại hình sản xuất Sản xuất vật liệu xây dựng Khu CN phía Nam (TP 137,8 ha Chế biến khoáng sản Yên Bái) Công nghiệp chế biến nông sản Khu CN Mông Sơn Sản xuất vật liệu xây dựng 806 ha (huyện Yên Bình) Chế biến khoáng sản Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 25
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Tên khu CN Diện tích Loại hình sản xuất Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Công nghiệp chế biến khoáng sản Khu CN Minh Quân 112ha Công nghiệp chế biến nông, lâm sản (huyện Trấn Yên) Công nghiệp hóa chất Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Công nghiệp may mặc Công nghiệp lắp ráp điện tử Thủ công mỹ nghệ Khu CN Âu Lâu (TP 118ha Công nghiệp cơ khí, sản xuất hàng Yên Bái) tiêu dùng Công nghiệp sản xuất bánh kẹo, nƣớc giải khát. Chế biến nông - lâm sản Khu CN Bắc Văn Yên 72ha Chế biến khoáng sản Khu CN phía Tây Chế biến gỗ rừng 20,92ha (huyện Văn Chấn) Chế biến sản phẩm nông nghiệp [Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái, năm 2008] Đặc thù tại tỉnh Yên Bái, công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản nhƣ khai thác và nghiền fenspat (trên 100.000 tấn/năm) và cacbonat canxi (mỗi năm sản xuất đá bột trên 170.000 tấn, đá hạt khoảng 100.000 tấn), sản xuất vật liệu xây dựng nhƣ sản xuất gạch ngói (khoảng 170.000.000 viên/năm) xi măng (1.500.000 tấn/năm), khai thác quặng sắt (trên 40.000 tấn/năm), sinh ra rất nhiều khói bụi độc hại nếu không có các biện pháp xử lý triệt để các nguồn thải này sẽ dẫn đến tình trạng không kiểm soát đƣợc gây ra những ảnh hƣởng tiêu cực lên môi trƣờng chung của tỉnh. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Yên Bái, còn tồn tại một số cơ sở sản xuất các loại hình sẽ sinh ra lƣợng nƣớc thải có nồng độ các chất gây ô nhiễm môi trƣờng tƣơng đối cao nhƣ các cơ sở sản xuất giấy đế với công suất khoảng trên 30.000 tấn/năm, cơ sở sản xuất tinh bột sắn với sản lƣợng 15.000 tấn/năm, chè chế biến khoảng 14.000 tấn/năm. Hầu hết các cơ sở sản xuất loại hình sản phẩm trên địa bàn tỉnh Yên Bái đều chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải hoặc có nhƣng chƣa triệt để. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 26
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn và nhỏ trong những năm gần đây của tỉnh Yên Bái đƣợc thể hiện trong bảng 2.2. Bảng 2.2. Số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái Đơn vị tính: cơ sở Năm 2000 2005 2006 2007 2008 Phân theo thành phần kinh tế Khu vực kinh tế Nhà nước 21 19 17 20 22 Trung ƣơng quản lý 4 9 8 8 11 Địa phƣơng quản lý 17 10 9 12 11 Khu vực KT ngoài nhà nước 4.550 5.994 6.687 8.050 8.577 Khu vực KT có vốn đầu tư nước ngoài 3 4 4 4 3 Phân theo ngành công nghiệp (theo ngành cấp I và cấp II) Công nghiệp khai thác 84 120 130 122 131 Khai thác than 1 1 1 4 3 Khai thác dầu thô và khí tự nhiên - - - - - Khai thác quặng kim loại - 1 1 1 2 Khai thác đá và các mỏ khác 83 118 128 117 126 Công nghiệp chế biến 4.487 5.890 6.520 7.878 8.388 Sản xuất thực phẩm và đồ uống 3.334 4.124 4.518 5.428 5.706 Sản xuất sản phẩm dệt 26 29 34 61 64 Sản xuất trang phục 452 644 731 704 758 Sản xuất sản phẩm bằng da, giả da - 6 6 14 51 Sản xuất sản phẩm bằng gỗ và lâm sản 56 132 151 366 383 Sản xuất giấy và các sản phẩm bằng giấy 5 10 8 34 37 Xuất bản, in và sao bản ghi 48 12 14 18 21 Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 27
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Năm 2000 2005 2006 2007 2008 Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế - 1 1 4 4 Sản xuất hoá chất - - 2 3 3 Sản xuất sản phẩm cao su và plastic - 1 1 5 5 Sản xuất sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại 150 142 160 166 187 Sản xuất các sản phẩm từ kim loại 142 247 272 359 407 Sản xuất máy móc thiết bị chƣa nhập vào đâu - - 1 8 9 Sản xuất kim loại - - - 1 1 Sản xuất radio, ti vi, thiết bị truyền thông - - - - - Sản xuất dụng cụ y tế, chính xác - - - - - Sản xuất sửa chữa xe có động cơ 11 - - - - Sản xuất phƣơng tiện vận tải khác 1 2 - 4 4 Sản xuất giƣờng, tủ, bàn, ghế 262 540 621 699 744 Sản xuất sản phẩm tái chế - - - 4 4 Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước 3 7 58 74 83 Sản xuất và phân phối điện, ga 2 5 56 68 69 Sản xuất và phân phối nƣớc 1 2 2 6 14 TỔNG SỐ 4.574 6.017 6.708 8.074 8.602 [Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái, năm 2008] Số KCN và các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đƣợc mở rộng và phát triển nhanh chóng theo đó cũng tạo ra một lƣợng lớn CTRCN. Công Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 28
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường nghiệp chế biến vẫn chiếm ƣu thế hơn do nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân ngày càng cao. 2.4. Hiện trạng môi trƣờng các khu, cụm và cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái [3] 2.4.1. Hiện trạng môi trường các khu, cụm công nghiệp a. Môi trường không khí Kết quả quan trắc chất lƣợng môi trƣờng không khí xung quanh tại một số KCN lớn trên địa bàn tỉnh Yên Bái đƣợc thể hiện trong bảng 2.3. Bảng 2.3. Kết quả đo đạc chất lƣợng không khí tại các KCN tỉnh Yên Bái KCN phía KCN phía KCN TCVN Nam Bắc Đầm Hồng 5937- TT Thông số Đơn vị Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2005(1h) 2007 2008 2007 2008 2007 2008 5949 - 1998 1 Tiếng ồn dBA 66,8 70,5 61,2 61,3 58,8 61,2 75 3 2 SO2 µg/m 230 200 280 210 250 180 350 3 CO µg/m3 1530 770 2140 1310 1720 750 30000 3 4 NO2 µg/m 150 110 180 140 170 110 200 5 Bụi µg/m3 270 260 320 280 300 250 300 [Nguồn: Báo cáo kết quả phân tích chất lượng không khí tỉnh Yên Bái, năm 2008] Kết quả quan trắc cho thấy nhìn chung, tại các KCN chƣa bị ô nhiễm tiếng ồn. Cƣờng độ đo đƣợc tại tất các vị trí đều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5949 - 1998). Cƣờng độ ồn lớn nhất đo tại KCN phía Nam. Đối với các chất khí độc hại, kết quả quan trắc các chất khí biến đổi không nhiều. Hàm lƣợng CO đo đƣợc thấp hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần (TCVN 5937 - 2005, 1 giờ). Trong 2 năm quan trắc hàm lƣợng CO dao động trong khoảng 750 - 2140 µg/m3, cao nhất tại KCN phía Bắc. Tuy nhiên, tại các KCN này đã có dấu hiệu ô nhiễm bụi, hàm lƣợng bụi đo Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 29
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường đƣợc ở cả 3 KCN có giá trị tƣơng đối lớn từ 250 - 320 µg/m3 (kết quả đo tại KCN phía Bắc là 320 µg/m3 vƣợt tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5937 - 2005, 1 giờ). Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do ở đây hiện nay bao gồm chủ yếu là các cơ sở nghiền fenspat, nghiền CaCO3 đối với KCN phía Nam, sản xuất lâm nông sản thực phẩm đối với KCN phía Bắc, các loại hình sản xuất nói trên sản sinh ra lƣợng bụi và khí độc hại khá lớn. b. Môi trường nước Hiện nay lƣợng nƣớc thải tại các khu công nghiêp chƣa lớn vì các cơ sở sản xuất chƣa phủ đầy diện tích quy hoạch, loại hình sản xuất sử dụng lƣợng nƣớc không nhiều. Do loại hình chủ yếu là sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác khoáng sản nên lƣợng nƣớc đƣợc sử dụng ở KCN phía Nam khá ít, các chỉ tiêu môi trƣờng đo đƣợc ở đây đa số vẫn đạt tiêu chuẩn cho phép. Tại KCN phía Bắc và cụm công nghiệp Đầm Hồng do có các cơ sở sản xuất tinh bột sắn và chế biến thực phẩm nên lƣợng nƣớc thải lớn và rất ô nhiễm. Mặt khác tại các KCN này, hiện nay vẫn chƣa có các hệ thống xử lý nƣớc thải riêng cho từng nhà máy cũng nhƣ xử lý tập trung. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến các chỉ tiêu BOD5, COD và các chỉ tiêu hữu cơ khác ở mức báo động, trong đó cao nhất phải kể đến nƣớc thải đƣợc xả thải từ nhà máy sắn Văn Yên - huyện Văn Yên, BOD5 là 3.215 mg/l, COD là 6.335 mg/l, cao gấp hàng chục lần so với TCVN 5945 - 2005 cột C, nƣớc thải ở đây với nồng độ chất ô nhiễm rất cao đã thải trực tiếp ra ngoài môi trƣờng mà không qua công đoạn xử lý. Ngoài ra tại các địa điểm này còn có lƣợng chất rắn lơ lửng tƣơng đối cao. Kết quả phân tích các thông số trong nƣớc thải tại một số KCN và nhà máy điển hình đƣợc thể hiện theo bảng 2.4. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 30
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Bảng 2.4. Kết quả phân tích nƣớc thải tại các KCN tỉnh Yên Bái, năm 2008 Các Đơn YBNT YBNT YBNT TCVN 5945-2005 TT thông số vị 05 06 11 A B C 1 TDS mg/l 250 190 2000 - - - 2 Độ đục NTU 29,4 571 325 - - - 3 pH - 7,88 7,77 4,74 6,0-9,0 5,5-9,0 5,0-9,0 4 DO mg/l 7,37 3,15 4,15 - - - 5 TSS mg/l 6,2 228,7 240 50 100 200 6 BOD5 mg/l 52 222 3206 30 50 100 7 COD mg/l 96 1440 6235 50 80 400 8 Pb mg/l 0,022 0,024 0,007 0,1 0,5 1 9 As mg/l 0,0024 0,0026 0,01 0,05 0,1 0,5 10 Cd mg/l 0,01 0,02 0,02 0,005 0,01 0,5 11 Cu mg/l 1,8 1,5 0,07 2 2 5 12 Mn mg/l 1,4 1,9 0,05 0,5 1 5 13 Fe mg/l 0,2 7,58 0,12 1 5 10 14 Ni mg/l 0,3 0,22 0,35 0,2 0,5 2 15 Hg mg/l 0,024 0,022 0,005 0,005 0,01 0,01 16 Zn mg/l 2,8 2,5 0,13 3 3 5 17 NH3 mg/l 0,57 0,76 0,05 5 10 15 2 - 24 SO4 mg/l 3 52 17 - - - 25 Tổng N mg/l 10 22,2 156 15 30 60 26 Tổng P mg/l KPH KPH 16 4 6 8 27 Coliform MPN/100ml >11*106 >11*106 820 3000 5000 - [Trung tâm ứng dụng công nghệ tài nguyên và môi trường, 10/2008] Ghi chú: YBNT 05: Nước thải sản xuất KCN phía Nam - Văn Tiến - TP Yên Bái. YBNT 06: Nước thải sản xuất KCN Đầm Hồng - TP Yên Bái. YBNT 11:Nước thải sản xuất Nhà máy sắn Văn Yên - KCN Bắc Văn Yên - Yên Bái. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 31
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Qua kết quả phân tích nƣớc thải tại các KCN, hàm lƣợng chất ô nhiễm trong nƣớc thải tại KCN Đầm Hồng, Nhà máy sắn Văn Yên vƣợt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Nồng độ chất rắn lơ lửng (TSS) của nhà máy sắn Văn Yên cao gấp 4,8 lần tiêu chuẩn cho phép loại A, 1,4 lần tiêu chuẩn cho phép loại C. Nồng độ BOD, COD của nhà máy sắn Văn Yên, khu công nhiệp Đầm Hồng cao hơn rất nhiều lần so với tiêu chuẩn. 2.4.2. Hiện trạng môi trường các cơ sở sản xuất công nghiệp - TTCN Ngoài các KCN tập trung, hiện nay Yên Bái có một số cơ sở sản xuất công nghiệp với số lƣợng lên đến 6000 cơ sở. Các cơ sở sản xuất này sản xuất một số loại hàng hóa nhƣ: chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất cơ khí nhỏ và dịch vụ cơ khí phục vụ nông nghiệp và bảo trì bảo dƣỡng phƣơng tiện giao thông, không nằm trong khu vực KCN. a. Môi trường không khí Kết quả quan trắc chất lƣợng môi trƣờng không khí của một số cơ sở sản xuất công nghiệp không thuộc KCN đƣợc chỉ ra trong bảng 2.5. Bảng 2.5. Kết quả phân tích không khí tại các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái, năm 2008 TCVN STT Các thông số Đơn vị YBK 06 YBK 09 5937-2005, 5949-1998 1 Nhiệt độ oC 29,1 28,4 - 2 Tốc độ gió m/s 0,8 0,7 - 3 Độ ẩm % 65,9 70,4 - 4 Áp suất Pa 1007,2 1004,6 - 3 5 H2S mg/m 1,42 1,2 - 3 6 SO2 mg/m 0,07 0,3 0,35 3 7 NO2 mg/m 0,077 0,18 0,2 3 8 O3 mg/m KPH KPH 0,18 9 CO mg/m3 1,05 4,18 30 10 Bụi mg/m3 0,25 0,45 0,3 11 Độ ồn dBA 59,3 74,5 75 [Nguồn:Trung tâm ứng dụng công nghệ tài nguyên và môi trường Catnre, 10/2007] Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 32
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Ghi chú: YBK 06: Xí nghiệp Giấy đế Cổ Phúc – Thị trấn Cổ Phúc - Trấn Yên. YBK 09: Nhà máy Xi măng Yên Bái - Yên Bình. Nhìn chung trong quá trình đi quan trắc và điều tra với các kết quả đo đƣợc trong bảng phân tích cho thấy hầu hết các chỉ tiêu môi trƣờng chƣa đến mức gây độc hại cho môi trƣờng xung quanh. Tuy nhiên chính do đặc điểm của các cơ sở sản xuất này là đƣợc đặt tại các vị trí nằm xen kẽ và khá gần với các khu dân cƣ nên đã gây ảnh hƣởng khá nhiều đến đời sống nhân dân quanh khu vực. Riêng đối với chỉ tiêu bụi đƣợc quan trắc tại nhà máy xi măng Yên Bái - Yên Bình vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép khoảng 1,5 lần. Do đó ảnh hƣởng tƣơng đối lớn đối với dân cƣ sống xung quanh nhà máy. b. Môi trường nước Tùy theo đặc điểm sử dụng nguyên liệu sản xuất, sản phẩm đầu ra, lƣợng nƣớc thải tại các cơ sở sản xuất riêng lẻ tại tỉnh Yên Bái là rất khác nhau. Ngoại trừ một số cơ sở sản xuất nhƣ các làng nghề sản xuất mây tre đan lƣợng nƣớc thải và khí thải không đáng kể, một số cơ sở sản xuất gạch ngói, xi măng gây ô nhiễm môi trƣờng không khí. Các cơ sở sản xuất giấy đế và các cơ sở chế biến thực phẩm tại Yên Bái có hàm lƣợng các chất ô nhiễm trong nƣớc thải là rất cao, thậm chí một số điểm đã gây ô nhiễm cục bộ, ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời dân sống xung quanh khu vực. Nguyên nhân chủ yếu là tại các cơ sở sản xuất này, hầu nhƣ chƣa có các hệ thống xử lý nƣớc thải, nguyên liệu sản xuất có khả năng gây ô nhiễm cao, cơ sở vật chất hạ tầng, kỹ thuật khá lạc hậu và không đồng bộ. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 33
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Bảng 2.6. Kết quả phân tích nƣớc thải tại các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái, năm 2008 Các TCVN 5945-2005 Đơn YBNT YBNT YBNT TT thông vị 01 03 04 A B C số 1 TDS mg/l 1700 1900 2200 - - - 2 Độ đục NTU 258 250 320 - - - 5,5 - 5,0 - - 6,0 - 9,0 3 pH 11,49 10,37 4,78 9,0 9,0 4 DO mg/l 5,53 5,25 4,25 - - - 5 TSS mg/l 378,7 350,2 252 50 100 200 6 BOD5 mg/l 795 760 3215 30 50 100 7 COD mg/l 2160 2105 6335 50 80 400 8 Pb mg/l 0,014 0,015 0,008 0,1 0,5 1 9 As mg/l 0,0068 0,0071 0,009 0,05 0,1 0,5 10 Cu mg/l 1,2 1 0,08 2 2 5 11 Mn mg/l 1,1 1 0,04 0,5 1 5 12 Fe mg/l 3,16 3,08 0,8 1 5 10 13 Hg mg/l 0,004 0,005 0,003 0,005 0,01 0,01 14 Zn mg/l 1,5 1,3 0,12 3 3 5 15 NH3 mg/l 0,05 0,04 1,5 5 10 15 2 - 16 SO4 mg/l 202 198 15 - - - 17 Tổng N mg/l 6,054 6,07 148 15 30 60 24 Tổng P mg/l 0,343 0,345 15 4 6 8 MPN/100m Coliform 1800 1820 760 3000 5000 - 25 l [Trung tâm ứng dụng công nghệ tài nguyên và môi trường Catnre, 10/2008] Ghi chú: Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 34
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường YBNT 01: Nước thải sản xuất Xí nghiệp giấy Cổ Phúc - Thị trấn Cổ Phúc - Trấn Yên. YBNT 03: Nước thải sản xuất Nhà máy giấy Lâm trường Lục Yên - Lục Yên. YBNT 04: Nước thải sản xuất Nhà máy sắn Yên Bình - Yên Bình. Mẫu nƣớc đƣợc lấy tại ba điểm cống của Xí nghiệp giấy Trấn Yên; Nhà máy giấy Lục Yên; Nhà máy sắn Yên Bình cho thấy đa số các thông số môi trƣờng đã có dấu hiệu tăng cao. Nƣớc thải chƣa đƣợc xử lý chứa nhiều chất ô nhiễm hữu cơ (BOD), chất lơ lửng (SS), các vi khuẩn gây bệnh và nhiều chất gây ô nhiễm khác. Đây chính là nguồn gây ô nhiễm chủ yếu tới nƣớc, đất và nƣớc ngầm của khu vực. Nồng độ BOD5 của Nhà máy sắn Yên Bình cao hơn nhiều lần so với TCVN 5945- 2005. Nƣớc thải thƣờng đƣợc đổ thẳng hệ thống thoát nƣớc mà không qua xử lý, gây bồi lắng trong lòng cống và trong mƣơng suối hồ thoát nƣớc, nƣớc ở các kênh dẫn thải ở một số khu vực sản xuất thƣờng có màu đen, nâu sẫm hoặc xám. c. Ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất đến môi trường đất Hầu hết các nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái nằm rải rác nhiều nơi, thậm chí xen kẽ trong khu dân cƣ, chƣa có quy hoạch tập trung. Mặc dù tỉnh đã có quy hoạch KCN phía Nam, KCN Đầm Hồng và một số khu tiểu thủ công nghiệp khác nhƣng cho đến nay số lƣợng các cơ sở sản xuất đƣợc di chuyển vào KCN chƣa nhiều. Các cơ sở vẫn trong tình trạng công nghệ cũ, chƣa có điều kiện để đổi mới hoặc thay thế công nghệ tiên tiến. Bởi vậy lƣợng chất thải một số cơ sở sản xuất, chƣa đƣợc xử lý triệt để vẫn thải trực tiếp ra môi trƣờng, đặc biệt là các khu đông dân cƣ và khu vực sản xuất nông nghiệp, làm ảnh hƣởng và ô nhiễm tới môi trƣờng đất. Nếu không có các biện pháp khắc phục kịp thời, sẽ có hậu quả xấu về lâu dài. Ô nhiễm đất do chất thải nhà máy chế biến giấy ở các huyện: Văn Yên, Trấn Yên, Lục Yên, Văn Chấn và thành phố Yên Bái, Nƣớc thải của các Nhà máy đƣợc chảy vào các bể lắng, sau đó thải trực tiếp và làm ô nhiễm nguồn tiếp nhận là các sông suối tại khu vực. Khi ngƣời dân sử dụng các nguồn nƣớc bị ô nhiễm này tƣới cho cây trồng thì diện tích đất khu vực sẽ bị ảnh hƣởng ở mức độ nhất định. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 35
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường CHƢƠNG 3. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI 3.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn công nghiệp [4] 3.1.1. Nguồn phát sinh CTRCN phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ. CTRCN phát sinh trên địa bàn tỉnh Yên Bái chủ yếu từ các cơ sở sản xuất sau: - Công nghiệp chế biến: thực phẩm và đồ uống, chế biến gỗ và các loại lâm sản khác, sản xuất giấy, sản xuất sản phẩm may mặc, - Công nghiệp sở khai thác và chế biến khoáng sản: khai thác quặng kim loại, khai thác đá, sản xuất các sản phẩm kim loại, sản xuất các sản phẩm phi kim loại, - Công nghiệp sản sản xuất vật liệu xây dựng: sản xuất xi măng, sản xuất gạch, 3.1.2. Đặc điểm và thành phần Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, tại Yên Bái các KCN và các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đƣợc mở rộng và phát triển nhanh chóng, một mặt đóng góp tích cực cho phát triển của đất nƣớc, mặt khác tạo ra một lƣợng lớn CTRCN. Việc thải bỏ một cách bừa bãi các chất thải ở các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ riêng biệt và KCN tập trung là một trong những nguyên nhân gây tổn hại cho môi trƣờng, làm ảnh hƣởng đến đời sống dân cƣ trong khu vực. CTRCN là chất thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất ở các nhà máy, xí nghiệp và đƣợc chia thành 2 loại là chất thải rắn không nguy hại và chất thải rắn nguy hại. Trong đó chất thải nguy hại dễ cháy nổ, gây ngộ độc cho sức khỏe con ngƣời và dễ ăn mòn nhiều vật liệu khác. Theo báo cáo diễn biến môi trƣờng Việt Nam về chất thải rắn, tổng lƣợng chất thải rắn phát sinh từ các cơ sở công nghiệp mỗi năm khoảng 2,6 triệu tấn trong đó chất thải nguy hại công nghiệp vào khoảng Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 36
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường 130.000 tấn/năm. Lƣợng chất thải công nghiệp nguy hại ở phía Bắc chiếm khoảng 31%. Thêm vào đó, gần 1500 làng nghề mỗi năm phát sinh khoảng 774.000 tấn chất thải rắn sản xuất bao gồm cả chất thải rắn nguy hại và không nguy hại. Đối với đặc thù của một tỉnh miền núi nhƣ Yên Bái, CTRCN chủ yếu là các phế thải, nguyên liệu thừa từ quá trình sản xuất công nghiệp nhƣ khai thác khoáng sản, gia công chế tạo cơ khí, chế biến thực phẩm, nƣớc giải khát, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất ván ép, sợi gỗ, và các loại chất thải rắn trong quá trình sinh hoạt của công nhân. Tùy theo từng loại hình sản xuất, CTR công nghiệp sẽ phát sinh khác nhau về lƣợng cũng nhƣ thành phần, tính chất. CTR công nghiệp phát sinh theo các ngành sản xuất chính trên địa bàn tỉnh Yên Bái đƣợc liệt kê ở bảng 3.1. Bảng 3.1. Đặc điểm CTR công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái STT Các ngành sản xuất Thành phần CTR 1 Khai thác khoáng sản Đất đá, dầu thải Kim loại phế liệu, các bavia, mẩu vụn kim 2 Gia công chế tạo cơ khí loại do quá trình gia công cơ khí thải ra Chế biến thực phẩm, thức Chất hữu cơ 3 ăn gia súc Xỉ than Chai lọ vỡ 4 Sản xuất nƣớc giải khát Xỉ than Vỏ hoa quả, cặn bã Sản xuất bao bì, giấy các Vụn carton, bao bì hỏng, nilon, hóa chất 5 loại Xỉ than VLXD (gốm, sứ, gạch, Xỉ than 6 silicat) Nguyên vật liệu rơi vãi Xỉ than, vải vụn, bao bì đựng hoá chất, 7 Công nghiệp dệt - may phụ gia, bùn thải từ hệ thống xử lý nƣớc thải Xỉ than 8 Sản xuất ván sợi ép, gỗ Ván gỗ Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 37
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Ngoài những loại CTR chính kể trên còn một số lƣợng CHấT THảI RắN SINH HOạT nhỏ phát sinh trong quá trình khai thác và sản xuất công nghiệp. Dƣới đây là một số hình ảnh về một số chủng loại CTRCN phát sinh tại các cơ sở sản xuất công nghiệp đƣợc khảo sát trên địa bàn tỉnh Yên Bái Hình 3.1. Một số chủng loại CTRCN phát sinh trên địa bàn tỉnh Yên Bái 3.1.3. Khối lượng Khối lƣợng và thành phần CTRCN phụ thuộc vào quy mô, ngành nghề và tính chất sản xuất của nhà máy, xí nghiệp. Trong thành phần của CTRCN, ngoài Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 38
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường các thành phần có tính chất phố biến nhƣ hiện nay: Tro, xỉ, các phế liệu, đất đá thải còn có thành phần của chất thải nguy hại, đặc biệt là chất thải của các ngành hoá chất, công nghiệp in và cặn bã nƣớc thải từ công nghiệp mạ kim loại. Số lƣợng các ngành nghề, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh Yên Bái bao gồm chủ yếu là khai thác đá và quặng kim loại (120 cơ sở), sản xuất thực phẩm và đồ uống (5.655 cơ sở), may mặc (gần 1.000 cơ sở), sản xuất và chế biến các sản phẩm bằng gỗ và lâm sản (gần 1.100 cơ sở), sản xuất các sản phẩm từ kim loại (346 cơ sở). Qua số liệu khảo sát thực tế tại một số cơ sở sản xuất điển hình trên địa bàn tỉnh nhƣ các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng (sành sứ, xi măng ), sản xuất giấy vàng mã, sản xuất tinh bột sắn, khai thác quặng, cơ khí, có thể thấy lƣợng CTRCN phát sinh tƣơng đối lớn (40- 50 tấn/ ngày) nhƣng chủ yếu là các loại chất thải có thể tận thu và tái sử dụng vào các mục đích khác nhau nhƣ gạch ngói, sánh sứ vỡ, vụn vải, bao bì hỏng, sắt phế liệu, xỉ than, Bảng 3.2 dƣới đây thể hiện khối lƣợng và chủng loại CTRCN phát sinh từ cơ sở chế biến nông lâm sản thực phẩm. Bảng 3.2. Loại và lƣợng chất thải công nghiệp phát sinh từ Công ty Cổ phần Lâm Nông sản thực phẩm Yên Bái Đơn vị tính: tấn/năm Năm Chủng loại 2008 2009 2010 2011 chất thải rắn Xỉ than 100 40 Bã sắn 15.000 12.000 11.000 24.000 Vỏ sắn 540 430 400 860 Tổng lƣợng thải 15.540 12.430 11.500 24.900 [Nguồn: Chi Cục Bảo Vệ MT tỉnh Yên Bái] Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 39
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Chủng loại chất thải rắn rất đa dạng tùy từng loại hình sản xuất. Tổng lƣợng thải giảm dần từ năm 2008 đến năm 2010. Đến năm 2011 lƣợng thải tăng hơn nhiều do nhu cầu sản phẩm tăng nhà máy hoạt động nhiều để tăng lƣợng sản phẩm dẫn đến lƣợng thải tăng hơn. Bảng 3.3 thể hiện khối lƣợng và chủng loại chất thải rắn phát sinh trong khai thác khoáng sản. Bảng 3.3. Loại và lƣợng chất thải công nghiệp phát sinh từ Công ty Cổ phần khoáng sản Viglacera Đơn vị tính: tấn/năm Năm Chủng loại 2008 2009 2010 2011 chất thải rắn Đất bóc XDCB(m3/năm) 18000 51000 55000 0 Bột thải trong quá trình sản 150 200 170 90 xuất (tấn/năm) Vỏ bao bì 0 0 300 170 [ Nguồn: Chi Cục Bảo Vệ MT tỉnh Yên Bái ] Qua số liệu bảng trên cho thấy khối lƣợng và chủng loại chất thải do khai thác khoáng sản còn ít, mức độ độc hại không cao. Một số loại chất thải đƣợc tận thu tái sử dụng nhƣ: bột thải để rải đƣờng, mặt bằng. Vỏ bao bì thu gom để tái chế. Loại và lƣợng CTRCN phát sinh từ cơ sở sản xuất xi măng cụ thể trên địa bàn tỉnh đƣợc chỉ ra trong bảng 3.4 Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 40
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Bảng 3.4. Loại và lƣợng chất thải công nghiệp phát sinh từ Công ty Cổ phần Xi măng Yên Bình Đơn vị tính: tấn/năm Năm STT Chủng loại 2009 2010 chất thải rắn 1. Vỏ bao rách vỡ 1 3 2. Vật liệu chịu lửa thải 90 140 3. Sắt, thép vụn 9 7 4. Tổng lƣợng thải 100 150 [ Nguồn: Chi Cục Bảo Vệ MT tỉnh Yên Bái ] Lƣợng thải của nhà máy năm 2010 tăng hơn so với năm 2009. Tất cả chất thải đều đƣợc phế liệu, tái chế cho cơ sở. Khối lƣợng phát sinh chất thải rắn do Công ty Liên doanh canxi cacbonat YBB khai thác và chế biến đá vôi trắng đƣợc thể hiện dƣới bảng sau: Bảng 3.5. Lƣợng chất thải rắn phát sinh từ Công ty Liên doanh Canxi cacbonat YBB Đơn vị tính: tấn/năm Năm Chủng loại 2009 2010 chất thải rắn Chất thải rắn không nguy hại 98.623 37.135 Chất thải nguy hại 500 180 [ Nguồn: Chi Cục Bảo Vệ MT tỉnh Yên Bái ] Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 41
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Khối lƣợng chất thải không nguy hại nhƣ bìa cát tông, giấy vụn là rất lớn. Chất thải nguy hại nhƣ: dầu thải năm 2010 giảm hơn nhiều so với năm 2009. Thống kê tình hình phát sinh CTRCN tại một số đô thị địa bàn tỉnh Yên Bái đƣợc thể hiện ở bảng 3.6 Bảng 3.6. Thống kê tình hình phát sinh CTRCN trên địa bàn tỉnh Yên Bái, năm 2010 STT Tên đô thị Diện tích Lƣợng CTRCN Lƣợng CTRCN (km2) phát sinh phát sinh (tấn/ ngày) (tấn/ năm) 1. Thành phố Yên Bái 56,69 15 5.475 2. Thị Xã Nghĩa Lộ 22,666 10 3.650 3. Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên 8,1 5 1.825 4. Thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên 15,133 5 1.825 5. Thị trấn Yên Bình, huyện Yên Bình 25,55 4 1.460 6. Thị trấn Thác Bà, Huyện Yên Bình 12,49 0 0 7. Thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên 4,29 1,5 547,5 8 Thị trấn nông trƣờng chè Nghĩa Lộ, 1714,9 0 0 huyện Văn Chấn 9 Thị trấn nông trƣờng chè Trần Phú, 1900,3 0 0 huyện Văn Chấn 10 Thị trấn nông trƣờng chè Liên Sơn, 1130,3 0 0 huyện Văn Chấn 11 Thị trấn Trạm Tấu, huyện Trạm 3,725 0 0 Tấu 12 Thị trấn Mù Căng Trải, huyện Mù 7,056 0 0 Căng Chải [Theo số liệu báo cáo của các đơn vị thu gom trên địa bàn tỉnh Yên Bái] Từ bảng 3.6 cho thấy, khối lƣợng phát sinh CTRCN tập trung ở khu vực thành phố và thị trấn lớn. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 42
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Theo Dự án Quy hoạch tổng thể hệ thống, cụm công nghiệp giai đoạn 2008 - 2015, định hƣớng đến năm 2020 đƣa ra vào năm 2009 của UBND tỉnh Yên Bái. Mục tiêu đến năm 2020, Yên Bái có 24 khu, cụm công nghiệp (3 KCN quốc gia, 19 cụm công nghiệp) tổng diện tích đất dành cho quy hoạch 2.282 ha. Khi đó, tải lƣợng chất thải rắn tại các KCN của Yên Bái đƣợc ƣớc tính trong bảng sau: Bảng 3.7. Dự báo tải lƣợng CTR công nghiệp và CTR nguy hại tại các KCN, tỉnh Yên Bái, năm 2020 Diện tích quy Tải lƣợng CTR (tấn/năm) Tên KCN hoạch năm 2020 CTR công CTNH (ha) nghiệp KCN phía Nam 500 160.000 32.000 KCN phía Bắc Văn Yên 72 23.040 4.608 KCN Âu Lâu 220 70.400 14.080 KCN Minh Quân 300 96.000 19.200 KCN Mông Sơn 90 28.800 5.760 Cụm CN Đầm Hồng 16 5.120 1.024 Cụm CN Sơn Thịnh 200 64.000 12.800 Cụm CN thƣợng h. Văn Chấn 50 16.000 3.200 Cụm CN vùng ngoài huyện 50 16.000 3.200 Văn Chấn Cụm CN Thịnh Hƣng 40 19.200 3.840 Cụm CN Phú Thịnh 20 6.400 1.280 Cụm CN Đông Hồ 20 6.400 1.280 Cụm CN dọc quốc lộ 70 20 6.400 1.280 Cụm CN Yên Thế 50 16.000 3.200 Cụm CN Tân Lĩnh 26,5 8.480 1.696 Cụm CN Vĩnh Lạc 71 22.720 4.544 Cụm CN phía Tây cầu Mậu 200 64.000 12.800 A Cụm CN Đông An 90 19.200 3.840 Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 43
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Diện tích quy Tải lƣợng CTR (tấn/năm) Tên KCN hoạch năm 2020 CTR công CTNH (ha) nghiệp Cụm CN Báo Đáp 40 12.800 2.560 Cụm CN Hƣng Khánh 80 25.600 5.120 Cụm CN Y Can 80 25.600 5.120 Cụm CN Pú Trạng 21 6.720 1.344 Cụm CN Trạm Tấu 6,5 2.080 416 Cụm CN Mù Cang Chải 20 6.400 1.280 Tổng 727.360 145.472 Đến năm 2020, ƣớc tính lƣợng CTRCN của Yên Bái là 727.360 tấn/ năm, trong đó lƣợng chất thải nguy hại là 145.472 tấn, chiếm 20% tổng lƣợng CTRCN phát sinh. 3.2. Hiện trạng phân loại chất thải rắn công nghiệp [4] 3.2.1. Phân loại chất thải rắn công nghiệp không nguy hại Chất thải công nghiệp không nguy hại phát sinh bao gồm chất thải rắn sinh hoạt của công nhân và CTRCN không nguy hại, thành phần chủ yếu là chất hữu cơ và vô cơ. Hiện trạng phân loại CTRCN tại hầu hết các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh hiện nay vẫn còn trong tình trạng yếu kém, nhất là các cơ sở có quy mô nhỏ, không tập trung thì hầu nhƣ không thực hiện đúng quy trình phân loại CTRCN ngay trong nhà máy tức là chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không tái chế đƣợc, chất thải rắn nguy hại đƣợc tập trung lại rồi đổ thải bừa bãi tại những khu vực đất trống gần cơ sở hoặc cho xử lý nhƣ các chất thải sinh hoạt. Gây ô nhiễm môi trƣờng và ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời dân trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Một số các cơ sở sản xuất công nghiệp điển hình đã thực hiện phân loại CTRCN nhƣ : Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 44
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Công ty cổ phần chè Liên Sơn đã thực hiện phân loại chất thải rắn là xỉ than với các mục đích sau: - Sàng tận dụng bột than bán cho các lò gạch thủ công. - Phần thô cho các hộ trong vùng có nhu cầu rải đƣờng đi. - Đối với chất thải không nguy hại nhƣ bìa cát tông, giấy vụn công ty phân loại thu gom bán cho các cơ quan, doanh nghiệp có nhu cầu hoặc tiến hành chôn lấp trong khuôn viên công ty. 3.2.2. Phân loại chất thải rắn công nghiệp nguy hại Đối với chất thải rắn nguy hại, việc phân loại phức tạp hơn nhiều vì thành phần các chất thải rất đa dạng, phụ thuộc vào loại hình sản xuất công nghiệp. Trong danh mục các chất thải nguy hại đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban hành kèm theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006, chất thải rắn nguy hại đƣợc phân loại theo các nhóm nguồn hoặc dòng thải chính bao gồm 19 nhóm. Đối với CTRCN nguy hại, hầu hết các cơ sở sản xuất công nghiệp có quy mô lớn đã thực hiện phân loại tại nguồn và lƣu giữ riêng theo quy định, hạn chế để lẫn chất thải rắn thông thƣờng. Tiêu biểu là Công ty Liên doanh canxi cacbonat YBB đã thực hiện phân loại chất thải rắn nguy hại ngay tại nguồn: Công ty liên doanh canxi cacbonat YBB: thực hiện phân loại sơ bộ ở dạng thô đối với từng loại chất thải rắn. Đối với dầu thải Công ty chứa vào 1 téc Inoc 1250 lít, đối với chất thải nguy hại còn lại công ty mua thùng 660 lít bằng vật liệu composite để chứa, dự định 6 tháng/lần công ty sẽ chuyển giao cho cơ quan, công ty đơn vị có giấy phép sử dụng CTNH hoặc cho thuê cơ quan, đơn vị có chức năng xử lý. Tuy nhiên, một số ít các cơ sở chƣa triệt để phân loại ngay tại nguồn đối với các dạng chất thải (chất thải nguy hại lẫn với chất thải không nguy hại); chƣa thực hiện đầy đủ biện pháp bảo vệ môi trƣờng trong tồn trữ, chứa chất thải nguy hại; chƣa thực hiện đầy đủ trách nhiệm đăng ký về chủ nguồn thải đối với chất thải nguy hại theo quy định. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 45
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường 3.3. Hiện trạng thu gom chất thải rắn công nghiệp Thu gom chất thải rắn, chất thải nguy hại tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh: một số các cơ sở ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân có chức năng về thu gom và vận chuyển chất thải (nguy hại hay không nguy hại) để đƣa chất thải ra khỏi nhà máy ở các KCN. Một số khác các doanh nghiệp mà lƣợng chất thải rắn phát sinh không nhiều (các cơ sở chế biến nông sản, thực phẩm, may mặc, sản xuất chế biến gỗ, ) thì tiến hành tự thu gom lƣợng chất thải này, một phần tận dụng cho sản xuất còn phần lớn bán cho các cơ quan doanh nghiệp khác hoặc các cá nhân có nhu cầu. Tỷ lệ thu gom CTRCN tại hầu hết các KCN, cụm và cơ sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt 70-80%. 3.4. Hiện trạng vận chuyển và trung chuyển chất thải rắn công nghiệp [4] Các KCN, cụm công nghiệp tự thu gom, vận chuyển chất thải bằng các phƣơng tiện và nhân công của cơ sở hoặc thuê các cơ quan có chức năng. Tỉnh vẫn chƣa có trạm trung chuyển đối với chất thải công nghiệp. Hiện nay, có một số đơn vị có thể ký hợp đồng thu gom, vận chuyển CTRCN trên địa bàn tỉnh Yên Bái nhƣ: Công ty Công trình và Môi trƣờng đô thị Yên Bái, Công ty Môi trƣờng đô thị thị xã Nghĩa Lộ trực thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ, các đội vệ sinh môi trƣờng ở các huyện, xã làm công tác vệ sinh thu gom rác thải sinh hoạt nên không có trang thiết bị, phƣơng tiện chuyên dùng cho công tác thu gom, vận chuyển CTRCN nói chung và chất thải nguy hại nói riêng. Một số đơn vị khác đƣợc trang bị một xe ô tô tải loại nhỏ để chở rác, còn lại chỉ đƣợc trang bị một số xe đẩy tay để thu gom rác. Vì thế trong quá trình vận chuyển rác thải từ nơi tập trung về bãi chôn lấp rác thải thì các đơn vị phải hợp đồng phƣơng tiện vận tải bên ngoài thực hiện, do đó trong quá trình hoạt động rất khó khăn về kinh phí cũng nhƣ không đƣợc chủ động trong công việc, chƣa đạt kết quả tốt. 3.5. Hiện trạng xử lý chất thải rắn công nghiệp Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 46
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường 3.5.1. Xử lý chất thải rắn công nghiệp không nguy hại Đối với CTRCN nhƣ tro, xỉ than, nguyên vật liệu thừa, giấy vụn, sành sứ, nilon v.v đa số đƣợc tận thu cho sản xuất, làm đƣờng giao thông hoặc bán phế liệu, chỉ một phần nhỏ các chất thải rắn sản xuất đƣợc vận chuyển đi bãi chôn lấp của thành phố, thị xã hoặc thị trấn. Một số ít các cơ sở công nghiệp tự thu gom và chôn lấp tại khu vực riêng của cơ sở. Đối với các loại CTRCN thông thƣờng nhƣ từ các ngành chế biến thực phẩm đƣợc thu gom và xử lý cùng với chất thải sinh hoạt. Theo kết quả điều tra, hiện nay toàn bộ lƣợng rác thải sinh hoạt thu gom tại các cơ sở sản xuất công nghiệp của tỉnh Yên Bái sẽ đƣợc chuyển đến các bãi chôn lấp rác thải để xử lý theo phƣơng pháp chôn lấp cùng với chất thải rắn sinh hoạt đô thị. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 9 bãi chôn lấp rác thải. Danh sách các bãi chôn lấp rác thải đƣợc trình bày trong bảng 3.8 Bảng 3.8. Danh sách các bãi chôn lấp trên địa bàn tỉnh Yên Bái Diện tích TT Tên bãi chôn lấp Vị trí chôn lấp bãi chôn lấp (ha) 1 Thành phố Yên Bái Tuần Quán - P. Yên Ninh - TP. Yên 3,2 Bái 2 Thị xã Nghĩa Lộ Thôn Pá Làng - Xã Nghĩa Phúc - 2,73 TX. Nghĩa Lộ 3 Thị trấn Mậu A - H. Văn Yên Khu phố 5 - Thị trấn Mậu A- H. Văn 0,35 Yên 4 Thị trấn Yên Bình - H. Yên Tổ 15 - Thị trấn Yên Bình-H. Yên 2 Bình Bình 5 Thị trấn Cổ Phúc - H. Trấn Xã Minh Quán - H. Trấn Yên 1.07 Yên 6 Thị trấn Yên Thế - H. Lục Bản Hai Tầu- xã Liễu Đô- H. Lục 8,2 Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 47
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Diện tích TT Tên bãi chôn lấp Vị trí chôn lấp bãi chôn lấp (ha) Yên Yên 7 Xã Sơn Thịnh - H. Văn Chấn Xã Suối Giàng - Huyện Văn Chấn 1 8 Thị trấn Trạm Tấu - H. Trạm Thôn Khấu Ly - Xã Bản Mù - 1,8 Tấu Huyện Trạm Tấu 9 Thị trấn Mù Cang Chải - H. Xã Khao Mang - Huyện Mù Cang 0,07 Mù Cang Chải Chải (Nguồn: Báo cáo điều tra hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt đô thị trên địa bàn tỉnh Yên Bái, tháng 11/2010) Phƣơng pháp xử lý chung của các bãi rác chôn lấp chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh hầu hết chƣa đạt tiêu chuẩn cho phép: lƣợng rác tập trung về sẽ đƣợc đội vệ sinh môi trƣờng của địa phƣơng tiến hành san gạt và phun thuốc diệt côn trùng. Theo kết quả kiểm tra, khảo sát thực tế cho thấy tất cả các bãi chôn lấp rác thải đô thị trên địa bàn tỉnh Yên Bái đều chƣa đảm bảo các yêu cầu. Một số thị trấn chƣa có quy hoạch xây dựng bãi rác, địa điểm lựa chọn chƣa phù hợp, các bãi rác chƣa đƣợc đầu tƣ xây dựng và vận hành đúng kỹ thuật (rác chƣa đƣợc phân loại, chƣa đƣợc chôn lấp theo các ô và không thành các lớp riêng rẽ, ngăn cách nhau bằng các lớp đất phủ, ). Thực chất các bãi chôn lấp này mới chỉ là nơi chứa rác và rác ở đây đƣợc phân huỷ một cách tự nhiên, không đƣợc sự hỗ trợ của các biện pháp kỹ thuật. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 48
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Hình 3.2. Một số bãi rác của tỉnh Yên Bái 3.5.2. Xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại Lƣợng chất thải nguy hại đƣợc phân loại và thu gom, xử lý đúng phƣơng thức còn hạn chế, chủ yếu là dầu thải, một số hóa chất hết hạn sử dụng, Hiện tại chỉ có lò đốt chất thải y tế tại một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh mà chƣa có lò đốt chất thải nguy hại phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên căn cứ vào loại hình sản xuất cũng nhƣ từ kết quả điều tra thực tế, lƣợng chất thải nguy hại phát sinh không nhiều, tập trung ở một số ít các loại hình nhƣ hóa chất, sản xuất giấy, sản xuất vật liệu xây dựng, mà thành phần chủ yếu là dầu thải, một số hóa chất hết hạn sử dụng Lƣợng chất thải nguy hại này ƣớc tính hiện tại chỉ chiếm 5% tổng lƣợng CTRCN phát sinh trên địa bàn toàn tỉnh. Lƣợng chất thải nguy hại này hiện đƣợc các doanh nghiệp tự thu gom vào các téc chứa bằng inox hoặc nhựa composite và sau khoảng 3 đến 6 tháng sẽ chuyển giao cho cơ quan, đơn vị có chức năng vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại. Phƣơng thức phù hợp xử lý chất thải công nghiệp nguy hại đối với tỉnh Yên Bái áp dụng là phƣơng thức chôn lấp (theo tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành riêng đối với chất thải nguy hại), hoặc phƣơng pháp thiêu huỷ bằng lò đốt công nghiệp chuyên dụng. Hiện có rất ít cơ sở sản xuất áp dụng đƣợc phƣơng pháp xử lý đối với chất thải nguy hại. Đa số là sử dụng phƣơng pháp tự đốt sau khi phân loại tại xƣởng sản xuất nhƣ công ty cổ phần Hapaco Yên Sơn; công ty liên doanh canxi cacbonat YBB. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 49
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường CHƢƠNG 4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI 4.1. Các giải pháp chung để quản lý chất thải rắn Hiện nay việc thu gom và xử lý chất thải rắn nói chung và CTRCN nói riêng trên địa bàn tỉnh vẫn đang còn ở tình trạng chƣa đáp ứng yêu cầu, đây là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, không khí, đất, vệ sinh đô thị và ảnh hƣởng xấu đến cảnh quan và sức khoẻ cộng đồng. Do đó, để quản lý CTRCN đem lại hiệu quả cao, cần thiết phải tiến hành từ khâu quy hoạch, lập kế hoạch. 4.1.1. Quản lý nguồn thải Giai đoạn lập quy hoạch xây dựng nhà máy, xí nghiệp, KCN và CCN cần phải xác định rõ đặc điểm, tính chất của nhà máy, xí nghiệp và đặc điểm nguồn nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng, từ đó xác định đặc điểm chất thải phát sinh Đối với cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp cần phải quy hoạch thành các nhà máy, xí nghiệp để thuận lợi cho công tác quản lý nguồn thải. 4.1.2. Áp dụng nguyên tắc 3R Tổ chức thu gom, phân loại và xử lý CTRCN hợp lý, phù hợp với đặc điểm, tính chất và mức độ nguy hại của chúng. Xử lý CTRCN sẽ rất phức tạp và tốn kém do đặc tính đa dạng của các loại hình sản xuất, phức tạp và đa dạng về thành phần và mức độ nguy hại của CTRCN. Vì vậy, cần áp dụng triệt để nguyên tắc 3R để giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng lại chất thải công nghiệp. 4.2. Giải pháp về mặt kỹ thuật 4.2.1. Giảm thiểu chất thải rắn ngay tại mỗi KCN Các KCN trên địa bàn tỉnh cần áp dụng một chƣơng trình giảm thiểu ô nhiễm nhƣ áp dụng sản xuất sạch hơn đối với một số cơ sở sản xuất. Cần nâng cao hiệu quả phân loại chất thải ngay tại nguồn phát sinh, nâng cao năng lực của quá trình thu gom trong phạm vi cơ sở sản xuất. Một số kỹ thuật đƣợc áp dụng: - Giảm thiểu nguồn thải cố định bằng cách thƣờng xuyên kiểm tra, ngăn ngừa sự rò rỉ và thất thoát chất thải. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 50
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường - Cải tiến và đổi mới về công nghệ sản xuất: thay đổi nguyên liệu đầu vào trong quá trình sản xuất bằng nguyên liệu ít độc hại hơn hoặc có thể tái sinh và tái chế đƣợc, kiểm soát tốt quá trình công nghệ để phát sinh ít chất thải 4.2.2. Phân loại chất thải rắn công nghiệp nguy hại ngay tại nguồn Quá trình phân loại chất thải rắn nguy hại ngay tại nguồn đem lại những lợi nhuận nhất định: giảm chi phí kiểm soát và xử lý chất thải, giảm thiểu đƣợc tác hại tiêu cực đến môi trƣờng, kéo dài tuổi thọ bãi chôn lấp, Những biện pháp cần thực hiện: - Tuyên truyền nâng cao nhận thức về việc phân loại CTRCN nguy hại tại nguồn cho chủ doanh nghiệp và công nhân - Xây dựng tiêu chuẩn chung, cụ thể để doanh nghiệp thực hiện chƣơng trình thu gom, vận chuyển các loại chất thải rắn đã phân loại, cũng nhƣ bộ phận thanh tra và kiểm tra để giám sát chƣơng trình thực hiện. 4.2.3. Tái sử dụng chất thải rắn ngay tại cơ sở sản xuất Thành phần CTRCN có chứa nhiều loại chất thải có thể tái sử dụng và tái chế nhằm: - Tận dụng tối đa các tài nguyên do sử dụng vật liệu tái chế thay cho nguyên, nhiên liệu thô - Giảm lƣợng bã thải phải chôn lấp, tiết kiệm đƣợc chi phí đổ thải và diện tích bãi chôn lấp - Tạo công ăn việc làm - Tạo ra các sản phẩm tái chế. Các giải pháp tái sử dụng lại chất thải nhƣ: - Tái tuần hoàn trực tiếp: các hộp, chai, lọ, có thể sử dụng lại. - Thu hồi vật liệu: giấy, kim loại, nhựa các loại, thủy tinh vụn, sợi vải, Một hƣớng thu hồi cùng một dạng các thành phần đã thải ra bằng cách sử dụng một phƣơng pháp xử lý thích hợp nhất: - Nhựa đƣợc tái sử dụng lại hay chuyển thành dầu đốt. - Giấy thải đƣợc đem đi bán cho các nhà máy giấy và bột giấy. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 51
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường - Kim loại thải ra đƣợc sử dụng nhƣ các vật liệu thô nóng chảy. 4.2.4. Xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp Theo nhƣ Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng tỉnh Yên Bái, đến năm 2015 phấn đấu thu gom, phân loại và xử lý đƣợc 80% CHấT THảI RắN SINH HOạT và CTRCN trên địa bàn toàn tỉnh, 100% các thị trấn, thị tứ sẽ có bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh và đến năm 2020 thì tỷ lệ này sẽ là 100%. Giải pháp đề xuất là xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển, lƣu trữ CTRCN hoàn chỉnh bao gồm hệ thống thu gom sơ cấp (bên trong các xí nghiệp, nhà máy) và hệ thống thu gom thứ cấp (bên ngoài các xí nghiệp, nhà máy). - Thu gom sơ cấp: tiến hành xây dựng hệ thống thu gom, lƣu giữ CTRCN tại các nhà máy, xí nghiệp hay cơ sở công nghiệp. Hoạt động này do các cơ sở sản xuất tự đảm nhận. + Phân loại chất thải: CTRCN cần đƣợc phân lập tại nguồn phát sinh: phụ thuộc vào lƣợng, đặc điểm, thành phần và tính chất của chất thải rắn. Mỗi loại CTRCN cần đƣợc thu gom, phân loại và lƣu giữ trong các thùng chứa riêng biệt. - Thu gom thứ cấp: + Phƣơng tiện thu gom, vận chuyển CTRCN là các loại xe ôtô chuyên dụng với tải trọng từ 5 – 10 tấn. + Các cơ sở sản xuất công nghiệp cần ký hợp đồng thu gom, vận chuyển và xử lý với các đơn vị có đủ tƣ cách pháp nhân theo đúng quy định của phát luật (những quy định về thu gom, vận chuyển và xử lý an toàn chất thải nguy hại). 4.2.5. Đề xuất một số công nghệ xử lý chất thải rắn công nghiệp a. Phân loại và xử lý cơ học Đây là khâu ban đầu không thể thiếu trong quy trình xử lý chất thải. Biện pháp này sẽ làm tăng hiệu quả tái chế và xử lý ở các bƣớc tiếp theo. Các công nghệ dùng để phân loại, xử lý cơ học chất thải bao gồm: cắt, nghiền, sàng, tuyển từ, tuyển khí nén, Ví dụ, các loại chất thải có kích thƣớc lớn và thành phần khác nhau phải đƣợc phân loại ngay khi tiếp nhận. Các chất thải rắn chứa các chất độc hại (nhƣ muối cyanua rắn) cần phải đƣợc đập thành những hạt nhỏ trƣớc khi đƣợc Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 52
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường hòa tan để xử lý hóa học. Các chất thải hữu cơ dạng rắn có kích thƣớc lớn phải đƣợc băm và nghiền nhỏ đến kích thƣớc nhất định, rồi trộn với các chất thải hữu cơ khác để đốt. Giảm thể tích bằng phƣơng pháp cơ học: chủ yếu là phƣơng pháp nén rác, nén rác làm tăng sức chứa của xe vận chuyển rác, tăng hiệu suất chuyên trở và kéo dài thời gian hoạt động của bãi chôn lấp. Các thiết bị dùng để nén rác có thể là các máy nén cố định hoặc di động hoặc các thiết bị nén ép cao áp. Giảm thể tích bằng phƣơng pháp hóa học: chủ yếu bằng phƣơng pháp trung hòa, hóa rắn, kết hợp với chất phụ gia đông cứng, khi đó thể tích chất thải có thể giảm đến 95% Tách, phân loại chất thải: là quá trình cần thiết để thuận tiện cho quá trình xử lý tiếp theo cũng nhƣ để thu hồi thành phần có thể tái tạo trong chất thải. Hiện nay có ngƣời ta áp dụng phƣơng pháp tách và phân loại chất thải bằng thủ công hoặc cơ giới. Phƣơng pháp thủ công: phân loại bằng tay; phƣơng pháp cơ giới: sấy khô, nghiền sau đó mới dùng thiết bị tách. b. Công nghệ thiêu đốt Đốt là quá trình oxy hóa chất thải ở nhiệt độ cao. Công nghệ này rất phù hợp để xử lý CTRCN và CTNH hữu cơ nhƣ cao su, nhựa, giấy, da, cặn dầu, dung môi, thuốc bảo vệ thực vật và đặc biệt là chất thải y tế trong những lò đốt chuyên dụng hoặc công nghiệp nhƣ lò nung xi măng. Khi thiết kế lò đốt chất thải phải đảm bảo 4 yêu cầu cơ bản: cung cấp đủ oxy cho quá trình nhiệt phân bằng cách đƣa vào buồng đốt một lƣợng không khí dƣ; khí dƣ sinh ra trong quá trình cháy phải đƣợc duy trì lâu trong lò đốt đủ để đốt cháy hoàn toàn (thông thƣờng ít nhất là 4 giây); nhiệt độ phải đủ cao (thông thƣờng 1000-12000C); yêu cầu trộn lẫn tốt các khí cháy - xoáy. Lƣợng không khí đƣợc cấp dƣ nhằm đảm bảo quá trình cháy xảy ra hoàn toàn. Sản phẩm cuối của quá trình đốt cháy chất thải rắn sinh hoạt bao gồm khí nóng chứa N2, CO2, H2O, O2 và phần không cháy còn lại. Trong thực tế, ngoài những thành phần này còn có một lƣợng nhỏ các khí SO2, NOx và các khí khác khác tuỳ theo bản chất của chất thải. Công nghệ thiêu đốt có nhiều ƣu điểm nhƣ khả năng tận Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 53
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường dụng nhiệt, xử lý triệt để khối lƣợng, sạch sẽ, không tốn đất để chôn lấp nhƣng cũng có một số hạn chế nhƣ chi phí đầu tƣ, vận hành, xử lý khí thải lớn, dễ tạo ra các sản phẩm phụ nguy hiểm. Thiêu đốt là phƣơng pháp tiêu huỷ tốn kém về lắp đặt và vận hành. Hiện nay tỷ lệ thiêu đốt chất thải của Nhật Bản và Đài Loan vào loại cao nhất, khoảng 60-80%. Do tốn kém, phƣơng pháp thiêu đốt chất thải nói chung không đƣợc chấp nhận ở nhiều nƣớc. Ở Việt Nam, đốt chất thải chủ yếu đƣợc áp dụng để xử lý rác thải bệnh viện. c. Công nghệ xử lý hóa - lý Sử dụng các quá trình biến đổi vật lý, hóa học để làm thay đổi tính chất của chất thải nhằm mục đích chính là giảm thiểu khả năng nguy hại của chất thải đối với môi trƣờng. Công nghệ này rất phổ biến để thu hồi, tái chế chất thải, đặc biệt là một số loại CTNH nhƣ dầu, mỡ, kim loại nặng, dung môi. Biện pháp tái chế, thu hồi chất thải bằng công nghệ hóa - lý chỉ thực sự mang lại hiệu quả kinh tế và môi trƣờng đối với những nhà máy xử lý chất thải quy mô lớn, đầu tƣ công nghệ hiện đại để có thể thu hồi sản phẩm từ chất thải. d. Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh Đây là biện pháp tiêu hủy chất thải đƣợc áp dụng rất rộng rãi trên thế giới. Trƣớc đây, nhiều quốc gia tiên tiến nhƣ Anh, Nhật cũng dùng biện pháp chôn lấp, kể cả một số loại chất thải hạt nhân, lây nhiễm hoặc độc hại, nhƣng trƣớc khi chôn lấp phải đƣợc cách ly an toàn bằng các vật liệu phù hợp nhƣ chì, bê tông nhiều lớp để chống phóng xạ. Theo công nghệ này, CTRCN và CTNH dạng rắn hoặc sau khi đã cố định ở dạng viên đƣợc đƣa vào các hố chôn lấp có ít nhất 2 lớp lót chống thấm, có hệ thống thu gom nƣớc rò rỉ để xử lý, có hệ thống thoát khí, có giếng khoan để giám sát khả năng ảnh hƣởng đến nƣớc ngầm. Địa điểm xây dựng bãi chôn lấp CTRCN và CTNH phải cách xa khu dân cƣ lớn hơn 5 km; giao thông thuận lợi, nền đất phải ổn định, chống thấm tốt, mực nƣớc ngầm thấp, Việc xây dựng hố chôn lấp CTRCN và CTNH phải theo đúng các quy chuẩn thiết kế về kích thƣớc, độ dốc, các lớp chống thấm đáy và cạnh, xử lý nƣớc rò rỉ, khí gas, Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 54
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường Để tăng cƣờng hiệu quả sử dụng hố chôn, việc chôn lấp CTRCN và CTNH thƣờng kết hợp với cố định và hóa rắn chất thải trƣớc khi chôn thông qua việc đƣa thêm những chất liệu khác vào chất thải để làm thay đổi tính chất vật lý, tăng sức bền, giảm độ hòa tan, giảm độ lan truyền chất thải độc hại ra môi trƣờng. Biện pháp này cũng thƣờng đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp không thể sử dụng các biện pháp cải tạo sinh học hay đốt chất thải. Vật liệu để đóng rắn phổ biến là xi măng hoặc có thể trộn thêm vào đó một vài chất vô cơ khác để tăng độ ổn định và kết cấu. Tỷ lệ xi măng phối trộn nhiều hay ít tùy thuộc vào từng loại CTNH cụ thể. Thông thƣờng sau khi đóng rắn hoàn toàn, ngƣời ta sẽ tiến hành kiểm tra khả năng hòa tan của các thành phần độc hại trong mẫu bằng cách phân tích nƣớc dịch lọc để xác định một số chỉ tiêu đặc trƣng rồi so sánh với tiêu chuẩn, nếu đạt tiêu chuẩn sẽ đƣợc phép chôn ở bãi rác công nghiệp, nếu không đạt thì phải tăng thêm tỷ lệ xi măng trong đó cho đến khi đạt tiêu chuẩn. 4.3. Các giải pháp ngăn ngừa ô nhiễm và giảm thiểu chất thải rắn - Triển khai rộng rãi công tác phân loại rác thải ngay tại nguồn phát sinh sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng cho thu gom và xử lý chất thải đô thị; - Xây dựng hƣớng dẫn về công tác quản lý chất thải rắn nói chung, chất thải nguy hại nói riêng và phổ biến rộng rãi các hƣớng dẫn này; - Tăng cƣờng khung thể chế, kể cả phát triển hệ thống thu phí chất thải để cân bằng chi phí cho quản lý chất thải rắn; - Mở rộng chƣơng trình nâng cao nhận thức về quản lý chất thải rắn cho cộng đồng, đặc biệt là đối với các công ty là chủ nguồn thải; - Tăng cƣờng đáng kể nguồn lực giám sát và cƣỡng chế thực hiện quy chế quản lý chất thải rắn; - Đầu tƣ cơ sở vật chất để xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn theo phƣơng thức hợp vệ sinh. Cụ thể là đầu tƣ hệ thống xử lý chất thải nguy hại và bãi chôn lấp an toàn cho các loại chất thải rắn; - Nâng cao nhận thức của cộng đồng về việc quản lý chất thải rắn và huy động cộng đồng tự giác tham gia giải quyết vấn đề chất thải rắn. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 55
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Quản lý CTRCN là vấn đề phức tạp phụ thuộc vào loại hình công nghiệp, nguyên liệu đầu vào, dây chuyền công nghệ, sản phẩm tiêu thụ mà lƣợng chất thải công nghiệp phát sinh, đặc điểm, thành phần, tính chất khác nhau. Qua quá trình thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý”, một số kết quả chính thu đƣợc nhƣ sau: - Nguồn phát sinh CTRCN trên địa bàn tỉnh Yên Bái từ nhiều loại hình ngành nghề sản xuất khác nhau. - Đặc điểm và thành phần CTRCN trên địa bàn tỉnh Yên Bái - Lƣợng phát sinh CTRCN của tỉnh Yên Bái chƣa cao. Tuy nhiên dự kiến trong những năm tới lƣợng phát sinh này tăng rất nhanh theo đà của sự phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Hiện trạng phân loại đối với CTRCN, đặc biệt đối với CTRCN nguy hại chƣa đƣợc triệt để. - Tình hình thu gom và quản lý CTRCN của tỉnh chƣa đem lại hiệu quả cao (với tỉ lệ thu gom đạt 70%- 80%). - Đã đề một số các biện pháp quản lý CTRCN cho tỉnh Yên Bái. 2. Kiến nghị Để công tác quản lý CTRCN tại tỉnh Yên Bái đem lại hiệu quả cao, cần thiết phải: - Tăng cƣờng, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trƣờng dƣới hình thức nhƣ: tổ chức các cuộc thi về môi trƣờng, tiếp tục tăng cƣờng và đổi mới về nội dung và hình thức các chuyên mục về môi trƣờng trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, phát động và duy trì các phong trào quần chúng về bảo vệ môi trƣờng. - Tăng cƣờng chất lƣợng thẩm định và phê duyệt, xác nhận báo cáo ĐTM, kết hợp kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 56
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường trƣờng sau khi báo cáo ĐTM đƣợc phê duyệt hoặc xác nhận. Quản lý chặt chẽ chất thải, nhất là chất thải nguy hại trong công nghiệp. - Áp dụng việc thu gom và xử lý toàn bộ rác thải sinh hoạt và công nghiệp bằng các biện pháp thích hợp, ƣu tiên tái chế, tái sử dụng, hạn chế tối đa việc chôn lấp. - Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, đặc biệt tập trung tại các khu cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 57
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đức Khiển (2003), Quản lý chất thải nguy hại, NXB Xây dựng. 2. Trịnh Thị Thanh, Nguyễn Khắc Kinh (2005), Giáo trình Quản lý chất thải nguy hại, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 – 2011 (năm 2011), Chi cục Bảo vệ môi trƣờng tỉnh Yên Bái. 4. Báo cáo nhiệm vụ quản lý CTRCN của Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái (năm 2011), Viện khoa học và công nghệ môi trƣờng - Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội. 5. Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái (2008), Cục thống kê tỉnh Yên Bái. 6. Quy hoạch BVMT tỉnh Yên Bái giai đoạn 2007 - 2015, tầm nhìn 2020 (năm 2010), Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trƣờng, Yên Bái. 7. Tài liệu tập huấn nghị định quản lý chất thải rắn và các văn bản liên quan (2007), Bộ xây dựng, Hà Nội 8. Tổng luận về Công nghệ Xử lý Chất thải rắn của một số nước và ở Việt Nam (2007), Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia, Hà Nội 9. Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái http:// www.yenbai.gov.vn Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 58
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn cô giáo: Thạc sỹ - Bùi Thị Vụ - Bộ môn Kỹ thuật Môi trường Đại học Dân lập Hải Phòng người đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô trong Ngành Kỹ thuật Môi trường và toàn thể các thầy cô đã dạy em trong suốt khóa học tại trường ĐHDL Hải Phòng. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã động viên và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học và làm khóa luận. Việc thực hiện khóa luận là bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, do thời gian và trình độ có hạn nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được các thầy cô giáo và các bạn góp ý bài để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Hải Phòng, tháng 12 năm 2012 Sinh viên Trần Thị Lan Hương Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 59
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CCN :Cụm công nghiệp CTNH :Chất thải nguy hai CTR :Chất thải rắn CTRCN :Chất thải rắn công nghiệp KCN :Khu công nghiệp MT :Môi trƣờng TCVN :Tiêu chuẩn Việt Nam TTCN :Tiểu thủ công nghiệp VLXD :Vật liệu xây dựng Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 60
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường MỤC LỤC MỞ ĐẦU 0 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP 2 1.1. Định nghĩa và các đặc trƣng của chất thải rắn công nghiệp [1,7] 2 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến chất thải rắn công nghiệp 2 1.1.2. Phân loại chất thải rắn công nghiệp 4 1.1.3. Nguồn phát sinh chất thải rắn công nghiệp 5 1.1.4. Thành phần chất thải rắn công nghiệp 7 1.1.5. Tác động của chất thải rắn công nghiệp đến môi trƣờng và sức khoẻ con nguời 10 1.2. Quản lý và xử lý chất thải rắn công nghiệp [1,2] 12 1.2.1. Quản lý chất thải rắn 12 1.2.2. Phân loại, thu gom, lƣu giữ và vận chuyển 13 1.2.3. Xử lý chất thải rắn 14 1.3. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn công nghiệp [1,8] 14 1.3.1. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn trên thế giới 14 1.3.2. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn tại Việt Nam 15 CHƢƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ 17 HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG KCN TỈNH YÊN BÁI 17 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên [5] 17 2.1.1. Vị trí địa lý 17 2.1.2. Địa hình 17 2.1.2. Địa hình 18 2.1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn 18 2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên 19 2.2. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội [5] 20 2.2.1. Tình hình kinh tế 20 2.2. Tình hình xã hội [3] 23 2.2.1. Lao động, việc làm 23 2.2.2. Giáo dục và đào tạo 23 Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 61