Khóa luận Đánh giá hiệu quả của một số mô hình xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường tại Hà Nội - Hoàng Thị Thúy

pdf 67 trang huongle 960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả của một số mô hình xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường tại Hà Nội - Hoàng Thị Thúy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_cua_mot_so_mo_hinh_xa_hoi_hoa_ho.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả của một số mô hình xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường tại Hà Nội - Hoàng Thị Thúy

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Hoàng Thị Thúy Sinh viên : Đoàn Thị Thu HẢI PHÕNG – 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Hoàng Thị Thúy Sinh viên : Đoàn Thị Thu HẢI PHÕNG – 2012
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Đoàn Thị Thu Mã số: 120949 Lớp: MT1202 Ngành: Kỹ thuật môi trƣờng Tên đề tài: Đánh giá hiệu quả của một số mô hình xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trƣờng tại Hà Nội.
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Hoàng Thị Thúy Học hàm, học vị: Thạch sỹ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: . . Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: . . Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày tháng năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày tháng năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (họ tên và chữ ký)
  7. LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn cô giáo: Thạc sĩ Hoàng Thị Thúy – Bộ môn Kỹ thuật Môi truờng Đại học Dân lập Hải Phòng, nguời đã giao đề tài, tận tình huớng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả thầy cô trong Ngành Kỹ thuật Môi truờng và toàn thể các thầy cô đã truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập cũng nhƣ trong quá trình em thực hiện luận văn. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và nguời thân đã động viên và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học và làm khóa luận. Việc thực hiện khóa luận là buớc đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, do thời gian có hạn nên bài khóa luận của em không tránh khỏi thiếu sót, rất mong đuợc các thầy cô giáo và các bạn góp ý bài để khóa luận của em đuợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cơm ơn! Hải Phòng, 5 tháng 12 năm 2012 Sinh viên Đoàn Thị Thu
  8. BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trƣờng HTX Hợp tác xã MTĐT Môi trƣờng đô thị TCCP Tiêu chuẩn cho phép PLCTTN Phân loại chất thải tại nguồn UBND Ủy ban nhân dân Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành URENCO viên môi trƣờng đô thị XHH Xã hội hóa
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Quy mô bể và loại hình ngƣời hƣởng lợi 25 Bảng 3.2. Đánh giá rủi ro mô hình xử lý chất thải bằng hầm ử biogas đảm bảo vệ sinh môi truờng và lợi ích kinh tế nông thôn ở huyện Đan Phuợng, Hà Nội .28 Bảng 3.3. Thông tin khái quát về khu vực dự án 32 Bảng 3.4. Khái quát mô hình phân loại rác thải tại nguồn . 35 Bảng 3.5. Số luợng điểm thu gom tập kết và số thùng tập kết .39 Bảng 3.6. Khối luợng rác thu gom đuợc tại các phƣờng thí điểm 39 Bảng 3.7. Tổng hợp một số kết quả đạt đƣợc tại các phƣờng thí điểm 40 Bảng 3.8. Tổng hợp các tiêu chí đánh giá rủi ro mô hình phân loại chất thải tại nguồn . 45 Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả đánh giá rủi ro 2 mô hình thí điểm tại Hà Nội 47
  10. DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Thợ đang xây bể biogas 23 Hình 3.2. Bản đồ khu vực 4 địa bàn thí điểm thực hiện mô hình phân loại chất thải tại nguồn 31 Hình 3.3. Nguời dân đổ rác tại phuờng Nguyễn Du .36 Hình 3.4. Nguời dân phân biệt thùng phân loại rác . 37 Hình 3.5. Quy trình lựa chọn các điểm thu gom tập kết 38 Hình 3.6. Tỷ lệ phần trăm ngƣời dân tham gia phỏng vấn quan tâm tới vấn đề rác thải trƣớc và sau khi thực hiện dự án 3R – HN 42
  11. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG1: TỔNG QUAN .3 1.1. Tổng quan cơ sở lý luận về XHH bảo vệ môi truờng .3 1.1.1. Khái niệm xã hội hóa 3 1.1.2. Khái niệm xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi truờng . . .3 1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của XHH hoạt động bảo vệ môi truờng . 4 1.1.4. Phạm vi và lợi ích mô hình bảo vệ môi truờng .6 1.1.4.1. Phạm vi mô hình BVMT . 6 1.1.4.2. Lợi ích của mô hình BVMT 6 1.2. Cơ sở pháp lý về XHH công tác BVMT . .7 1.3. Một số mô hình XHH hoạt động BVMT trong đời sống sinh hoạt đang đuợc áp dụng tại Việt Nam . 8 1.3.1. Mô hình xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc, cam kết BVMT 8 1.3.2. Mô hình sản xuất khí sinh học bằng hầm ủ biogas . . .9 1.3.3. Mô hình XHH công tác vệ sinh môi truờng . .10 1.3.4. Mô hình cung cấp nuớc sạch . .11 1.4. Tổng quan các mô hình XHH hoạt động BVMT tại Hà Nội . 11 1.4.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Hà Nội 11 1.4.2. Tình hình môi truờng thành phố Hà Nội .14 1.4.3. Khái quát chung về hoạt động XHH bảo vệ môi trƣờng ở Hà Nội 16 CHƢƠNG 2: ĐỐI TUỢNG VÀ PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 18 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 18 2.2. Phạm vi nghiên cứu 18 2.3. Phuơng pháp nghiên cứu .18 2.3.1. Phƣơng pháp thu thập và phân tích, tổng hợp tài liệu 18 2.3.2. Phƣơng pháp đánh giá nhanh môi truờng có sự tham gia của cộng đồng 19 2.3.3. Phƣơng pháp phân tích hệ thống 19 2.3.4. Phƣơng pháp đánh giá rủi ro mô hình . .20
  12. CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 22 3.1. Mô hình xử lý chất thải rắn bằng hầm ủ biogas 22 3.1.1. Giới thiệu mô hình . 22 3.1.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình .25 3.1.2.1. Hiệu quả tích cực 25 3.1.2.2. Tác động tiêu cực . .26 3.1.3. Đánh giá rủi ro mô hình xử lý chất thải bằng hầm ủ biogas đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và lợi ích kinh tế nông thôn ở huyện Đan Phƣợng, Hà Nội . 27 3.2. Mô hình phân loại rác thải tại nguồn 3R – HN 29 3.2.1. Giới thiệu mô hình .31 3.2.2. Đánh giá hiệu quả của mô hình phân loại chất thải tại nguồn 40 3.2.2.1. Hiệu quả tích cực . 40 3.2.2.2. Các vấn đề tồn tại . . 44 3.2.3. Đánh giá rủi ro mô hình phân loại chất thải tại nguồn . .45 3.3. Đánh giá rủi ro 2 mô hình XHH hoạt động BVMT tại Hà Nội 47 3.4. Một số giải pháp cho công tác XHH hoạt động BVMT tại Hà Nội 50 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52 1. Kết luận .52 2. Kiến nghị 54
  13. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng MỞ ĐẦU Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế, sự bùng nổ dân số vấn đề ô nhiễm môi trƣờng đang trở thành thách thức đối với mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, chất lƣợng môi trƣờng đô thị bị ô nhiễm, suy thoái bởi các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sinh họat, tiêu dùng không thân thiện với môi trƣờng, sự gia tăng chóng mặt của các phƣơng tiện giao thông Chất lƣợng môi trƣờng nông thôn bị ô nhiễm, suy thoái bởi các hoạt động sản xuất, chăn nuôi thiếu bền vững, thói quen sinh hoạt lạc hậu, ý thức bảo vệ môi trƣờng chƣa đƣợc hình thành Ngƣời dân cho rằng, ý thức bảo vệ môi trƣờng là trách nhiệm của Nhà nƣớc, các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan. Đã đến lúc nhận thức này cần phải thay đổi, vấn đề bảo vệ môi trƣờng là trách nhiệm của mọi doanh nghiệp và của toàn dân. Chính vì thế các mô hình xã hội hóa về công tác bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc đƣa vào áp dụng thí điểm tại nhiều địa phƣơng. Các mô hình xã hội hóa bảo vệ môi trƣờng tập trung vào các hoạt động nhƣ xử lý rác thải trong công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt Hà Nội cũng là nơi có nhiều mô hình xã hội hóa bảo vệ môi trƣờng đƣợc áp dụng trong đó nổi bật nhất là mô hình xã hội hóa bảo vệ môi trƣờng trong đời sống sinh hoạt. Mô hình này đã thu hút nhiều nguồn lực trong xã hội đồng thời cũng góp phần tích cực trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức của ngƣời dân trong việc bảo vệ môi trƣờng sống. Tuy mô hình đã đƣợc phát triển rộng rãi nhƣng mô hình này chƣa đƣợc tổng kết và đánh giá một cách toàn diện. Xuất phát từ thực tế này, tôi chọn đề tài: "Đánh giá hiệu quả của một số mô hình xã hội hóa bảo vệ môi trƣờng và đề xuất các giải pháp khuyến khích công tác xã hội hóa bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn Hà Nội" nhằm tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác xã hội hóa việc bảo vệ môi trƣờng ở Hà Nội Nhiệm vụ của đề tài: - Tổng quan thực trạng công tác xã hội hóa bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn Hà Nội. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 1
  14. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Tổng kết, đánh giá rủi ro của một số mô hình xã hội hóa công tác bảo vệ môi trƣờng - Đề xuất giải pháp cho công tác xã hội hóa các hoạt động bảo vệ môi trƣờng ở Hà Nội nhằm phát huy lợi ích của mô hình xã hội hóa bảo vệ môi trƣờng. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 2
  15. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 . Tổng quan cơ sở lý luận về XHH bảo vệ môi trƣờng 1.1.1 Khái niệm xã hội hóa Thuật ngữ XHH chỉ sự tăng cƣờng chú ý quan tâm của xã hội về vật chất và tinh thần những vấn đề, sự kiện cụ thể nào đó của xã hội mà trƣớc đây chỉ có một bộ phận xã hội, có trách nhiệm quan tâm. Đó là quá trình XHH các vấn đề, sự kiện xã hội, các hoạt động nhƣ XHH giáo dục, XHH y tế [1] Vì thế, các nhà khoa học đều thống nhất rằng: Xã hội hóa là một quá trình. Tức là XHH có bắt đầu, có diễn biến và có kết thúc. Khái niệm XHH nói lên sự chuyển hóa từ tính chất cá nhân thành tính chất xã hội. Ta dùng chữ "hóa" để nói đến sự chuyển hóa từ cái này đến cái khác. Thí dụ: công nghiệp hóa là nói sự chuyển hóa từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, hiện đại hóa là nói sự chuyển hóa từ nền kinh tế lạc hậu sang nền kinh tế hiện đại. 1.1.2. Khái niệm XHH hoạt động bảo vệ môi trường. - XHH công tác bảo vệ môi trƣờng là đƣa công tác bảo vệ môi trƣờng trở thành công việc chung của xã hội, mọi ngƣời dân, mọi tổ chức, cá nhân đều có trách nhiệm tham gia.[11] - XHH công tác bảo vệ môi trƣờng là sự huy động tham gia của toàn xã hội vào sự nghiệp bảo vệ môi trƣờng của đất nƣớc. Hay nói cách khác, xã hội hóa công tác bảo vệ môi trƣờng là phải biến chủ trƣơng bảo vệ môi trƣờng thành nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tầng lớp trong xã hội từ những nhà hoạch định chính sách, những nhà quản lý tới mọi ngƣời dân trong xã hội. [2] - XHH công tác bảo vệ môi trƣờng là quá trình chuyển hóa tạo lập cơ chế hoạt động và cơ chế tổ chức quản lý mới trong hoạt động bảo vệ môi trƣờng trên cơ sở đồng trách nhiệm nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội phục vụ cho công tác bảo vệ môi trƣờng để đạt đƣợc mục tiêu phát triển bền vững.[3] Các khái niệm XHH công tác bảo vệ môi trƣờng trên tuy đƣợc diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhƣng đều có một điểm chung đó là việc huy động sự Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 3
  16. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng tham gia của cộng đồng, của toàn xã hội cho công tác BVMT đồng thời cũng đƣa việc BVMT trở thành quyền lợi và trách nhiệm của mọi ngƣời. Mục đích của XHH công tác BVMT là nhằm huy động tối đa các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các hoạt động BVMT từ việc ra các quyết định, chính sách tới những hoạt động trực tiếp, cụ thể nhằm giữ cho môi trƣờng trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn và khắc phục hậu quả xấu do thiên nhiên tạo ra cho môi trƣờng hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững. 1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của xã hội hóa BVMT Hiện nay có rất nhiều mô hình XHH bảo vệ môi trƣờng đang đƣợc nghiên cứu và áp dụng thí điểm. Các mô hình đều dựa vào các yếu tố cơ bản sau: Tăng quyền lực cộng đồng Tăng quyền lực của cộng đồng là sự phát triển sức mạnh của cộng đồng trong xây dựng mô hình BVMT thông qua việc các cơ quan quản lý khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và trao quyền tự chủ cho cộng đồng trong những lĩnh vực cụ thể. Tăng cƣờng sự kiểm soát của cộng đồng trong những lĩnh vực cụ thể. Tăng cƣờng sự kiểm soát và tiếp cận của cộng đồng trong giải quyết một vấn đề môi trƣờng nào đó nhƣ việc sử dụng và quản lý tài nguyên sẽ tạo ra cơ hội tốt hơn cho tích lũy lợi ích kinh tế địa phƣơng. Sự tăng cƣờng quyền lực cũng có nghĩa là xây dựng nguồn lực và khả năng của cộng đồng để quản lý và giải quyết có hiệu quả những vấn đề môi trƣờng theo cách bền vững nhất. Tăng quyền lực có liên quan đến: - An toàn trong sử dụng tài nguyên. - Công bằng trong quản lý tài nguyên và triển khai các mô hình. - Quyền lợi tham gia các mô hình-xác định nhu cầu, thiết kế mô hình, thực thi và đánh giá kết quả cũng nhƣ tham gia vào các quyết định khác. - Xây dựng ý thức môi trƣờng tự quản và xây dựng các mô hình tự quản về môi trƣờng tại cộng đồng. - Đƣợc giáo dục và huấn luyện về tài nguyên môi trƣờng, kiến thức về xây dựng mô hình. [4] Sự công bằng Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 4
  17. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Công bằng có nghĩa là sự bình đẳng giữa mọi cá nhân tổ chức đối với những cơ hội có đƣợc trong việc xây dựng các mô hình BVMT. Mọi ngƣời đều có quyền nhƣ nhau trong việc tiếp cận thông tin, quyền đƣợc hƣởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp, lợi ích vật chất và phi vật chất, lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài do việc triển khai các mô hình BVMT mang lại. Phát huy kiến thức bản địa Kiến thức bản địa có những giá trị nhất định trong việc xây dựng các mô hình BVMT. Vì những kiến thức bản địa là những kiến thức mà ngƣời dân ở một cộng đồng đã tạo nên và phát triển theo thời gian rất dài, thích hợp với đặc điểm sinh thái, văn hóa xã hội của từng vùng. Tuy nhiên, thời đại ngày nay, kiến thức bản địa dần bị mai một do không đƣợc văn bản hóa, một phần do tiến trình phát triển và sự gia tăng dân số nhanh chóng. Để bảo tồn loại kiến thức này chúng ta cần phải: - Nhận thức đúng về giá trị của những kiến thức bản địa trong phát triển. - Phát hiện, phổ biến và lƣu truyền kiến thức bản địa đến cộng đồng, nơi có cùng điều kiện sinh thái và đến những cán bộ làm công tác mô hình. - Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ khi áp dụng và phổ biến rộng rãi. - Tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng cải tiến và vận dụng tốt những kiến thức bản địa trong đời sống, sinh hoạt hàng ngày. Tính hợp lý về sinh thái và phát triển bền vững Sự tham gia của cộng đồng trong mô hình BVMT địa phƣơng đòi hỏi cộng đồng nhận thức và tổ chức thực hiện những hoạt động của mình một cách bền vững và hợp lý về sinh thái. Những hoạt động đƣợc thực hiện phải tính đến ngƣỡng chịu đựng của nguồn tài nguyên và hệ sinh thái. Sự phát triển đòi hỏi phải cân nhắc, nghiên cứu trạng thái và bản chất của môi trƣờng tự nhiên trong khi theo đuổi sự phát triển kinh tế mà không làm tổn hại đến lợi ích của thế hệ tƣơng lai. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 5
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.1.4. Phạm vi và lợi ích mô hình BVMT 1.1.4.1. Phạm vi mô hình BVMT Có thể áp dụng ở mọi ngƣời dân kể cả đô thị, nông thôn và doanh nghiệp. Nó bao trùm phạm vi rộng lớn nhƣ: trách nhiệm và quyền hạn của nhân dân, giáo dục, cung cấp năng lƣợng, nhà ở, giao thông vận tải và truyền thông, cải thiện dịch vụ cấp nƣớc và vệ sinh, phát triển công việc ở địa phƣơng, duy trì các dịch vụ hỗ trợ cuộc sống và bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển nông, lâm và công nghiệp bền vững, phục hồi các môi trƣờng suy thoái, phòng chống thiên tai, tham gia vào các quyết định, chuẩn bị kế hoạch sử dụng tài nguyên, soạn thảo các chiến lƣợc địa phƣơng về bảo tồn và phát triển bền vững. [5] 1.1.4.2. Lợi ích của mô hình bảo vệ môi trường Đối với cộng đồng: Mô hình BVMT có thể tạo cơ hội mới về việc làm, huy động các nguồn lực và kỹ năng chƣa đƣợc sử dụng của cộng đồng trong việc thực hiện các sáng kiến và sự đa dạng về nếp sống. Mô hình BVMT giúp cho việc xây dựng và tăng cƣờng tính tự lực trong cộng đồng, cộng đồng đƣợc giao quyền sẽ hành động trong trách nhiệm của mình, tích cực phát triển mọi khả năng, sự khôn khéo trong việc tổ chức các mô hình, tự điều chỉnh và nhận thầu công việc. Mô hình BVMT có tác dụng nâng cao trách nhiệm đối với môi trƣờng địa phƣơng. Sử dụng sức mạnh nhân dân có thể tạo lập phƣơng hƣớng lâu dài và tổ chức các mục tiêu kinh tế và môi trƣờng để tiến tới phát triển bền vững. Đối với đất nƣớc: - Con ngƣời và tài nguyên thiên nhiên đƣợc sử dụng tốt hơn, điều này làm giảm sự phụ thuộc vào nguồn tài chính bên ngoài và sự hỗ trợ khác, vì thế có thể tăng vốn dự trữ nhà nƣớc. - Giảm các mâu thuẫn xã hội do sự phá vỡ môi trƣờng, thiếu việc làm và không đáp ứng nhu cầu của cuộc sống, số lƣợng lớn ngƣời dân đƣợc thu hút vào quá trình phát triển của các mô hình BVM, nhiều cơ hội việc làm ở địa phƣơng và giảm nhu cầu di dân các vùng nông thôn vào các trung tâm đô thị. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 6
  19. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2. Cơ sở pháp lý về XHH công tác BVMT Nhà nƣớc có chủ trƣơng XHH công tác BVMT, nói cách khác là nhà nƣớc và nhân dân cùng BVMT. Điều này đƣợc thể hiện qua rất nhiều chủ trƣơng của Đảng, chính sách cũng nhƣ pháp luật: Hiến pháp năm 1992 Hiến pháp đã quy định: "Cơ quan nhà nƣớc,đơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, mọi cá nhân phải thực hiện các quy định của nhà nƣớc về sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và BVMT. Nghiêm cấm mọi hành động làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trƣờng". Chiến lƣợc BVMT Quốc gia đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020 ban hành quyết định 256/2003/QĐ-TTg ngày 2/12/2003 của thủ tƣớng chính phủ. BVMT là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng và mọi ngƣời dân. BVMT mang tính quốc gia, khu vực và toàn cầu cho nên phải kết hợp giữa phát huy nội lực với tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc, thể chế và pháp luật đi đôi với việc nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của mọi ngƣời dân, của toàn xã hội về BVMT. Trong các giải pháp thực hiện chiến lƣợc có giải pháp đẩy mạnh XHH công tác BVMT. Luật bảo vệ môi trƣờng sửa đổi năm 2005. Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2008 của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của chính phủ về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều luật của Bảo vệ môi trƣờng. Trong đó, điều 6a đã thể hiện rõ chủ trƣơng XHH của Chính phủ. Điều 6a đã lấy ý kiến của UBND xã, phƣờng, thị trấn và đại diện cộng đồng dân cƣ trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng. Thông tƣ liên tịch số 58/2008/TTLT-BTC-TN&MT hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 7
  20. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.3. Một số mô hình XHH hoạt động BVMT trong đời sống sinh hoạt đang đƣợc áp dụng tại Việt Nam. Các mô hình xã hội hóa BVMT ở Việt Nam đƣợc chia thành 5 loại: - Mô hình XHH bảo vệ môi trƣờng trong đời sống sinh hoạt. - Mô hình XHH bảo vệ môi trƣờng trong nông nghiệp. - Mô hình XHH bảo vệ môi trƣờng trong công nghiệp. - XHH bảo tồn đa dạng sinh học. - Phong trào XHH bảo vệ môi trƣờng.[6] Với thời gian và khả năng hạn chế, tôi xin giới thiệu mô hình XHH bảo vệ môi trƣờng trong đời sống sinh hoạt hiện nay nhƣ: mô hình xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc, cam kết BVMT; mô hình XHH công tác vệ sinh môi trƣờng; mô hình cung cấp nƣớc sạch, mô hình sản xuất khí sinh học bằng hầm biogas. 1.3.1. Mô hình xây dựng hương ước, quy ước, cam kết BVMT Ngày xƣa ông cha ta đã có câu nói: "phép vua thua lệ làng" để nói lên bên cạnh pháp luật cũng có một loại hình thức khác gọi là lệ hay luật lệ. Ngày nay điều này vẫn không bị thay đổi, hai loại luật pháp này tạo nên pháp luật chung cho một quốc gia, không phủ định lẫn nhau mà tác động qua lại lẫn nhau. Loại pháp luật thứ 1: Là loại do nhà nƣớc ban hành, chúng có hiệu lực thi hành trong phạm vi cả nƣớc. Loại pháp luật thứ 2: Là loại "luật pháp" do cộng đồng dân cƣ trong các làng xã ban hành và có hiệu lực thi hành trong phạm vi "lãnh thổ" mà họ sinh sống. Loại luật do cộng đồng dân cƣ trong làng xã ở Hà Nội cũng nhƣ ở các địa phƣơng của Việt Nam có nhiều tên gọi khác nhƣ: hƣơng ƣớc, tục lệ (tục lệ làng Phúc Xá), hƣơng tục, khoán ƣớc, Hƣơng Liên, Hƣơng Lệ, Cựu khoán. Trong số các tên gọi đó thì hƣơng ƣớc đƣợc dùng nhiều hơn cả. Hƣơng ƣớc, quy ƣớc BVMT là một trong những công cụ điều chỉnh các mối quan hệ xã hội mang tính tự quản tại cộng đồng dân cƣ cơ sở. Quy ƣớc của thôn, làng, ấp, buôn, bản : là những quy tắc xử sự trong nội bộ cộng đồng và do cộng đồng thỏa thuận đa số và tự nguyện thực hiện. [7] Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 8
  21. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Theo thông tƣ liên tịch số 03 của Bộ Tƣ Pháp-Bộ văn hóa thông tin-Ban thƣờng trực Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận tổ quốc Việt Nam, ngày 31/3/2000 về: hƣớng dẫn xây dựng và thực hiện hƣơng ƣớc, quy ƣớc của các thôn, làng, ấp, bản, cụm dân cƣ và có bổ sung nhƣ sau: "Hƣơng ƣớc là văn bản quy phạm xã hội, trong đó quy định các quy tắc xử sự chung, do cộng đồng dân cƣ cùng thỏa thuận đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính tự quản của nhân dân, nhằm phát triển kinh tế-xã hội, thực hiện dân chủ, giữ gìn, phát huy những tập tục, tập quán tốt đẹp và truyền thống văn hóa trên địa bàn thôn, làng, ấp, bản, cụm dân cƣ góp phần hỗ trợ tích cực cho việc quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật". Hƣơng ƣớc có lịch sử hình thành và phát triển từ nhiều thế kỷ trƣớc đây. Hƣơng ƣớc bao gồm các vấn đề đất đai, sản xuất nông nghiệp, môi trƣờng, xã hội, chính trị, thờ cúng và văn hóa. Liên quan đến lĩnh vực môi trƣờng, nội dung hƣơng ƣớc quy định các điều rất cụ thể nhƣ: đắp cao mép đƣờng, bờ ruộng, sử dụng phân bón đúng cách, quét đƣờng, trồng cây Đồng thời hƣơng ƣớc có các điều luật để buộc ngƣời dân tuân thủ nhƣ hình phạt: phạt thân thể (đánh bằng roi), phạt tiền (xung công) và lao động công ích bắt buộc Trong làng việc BVMT đƣợc giao cho một số ngƣời phụ trách. Tất cả tạo ra một hệ thống thỏa ƣớc công bằng và dân chủ trên tục lệ. Ngày nay, hƣơng ƣớc, quy ƣớc không những góp phần vào việc phát huy thuần phong mỹ tục, đề cao chuẩn mực đạo lý và đạo đức truyền thống của dân tộc mà còn là công cụ đắc lực trong việc vận động duy trì an ninh trật tự, vệ sinh môi trƣờng, phòng chống tệ nạn xã hội, phát triển sản xuất, khuyến khích học hành, giải quyết các tranh chấp thƣờng ngày của nhân dân, xóa đói giảm nghèo Một số điển hình nhƣ hƣơng ƣớc BVMT tại làng Chiết Bi, Thủy Tân, Thừa Thiên- Huế và một số làng xã, bản ở một số tỉnh nhƣ: Hà Nội, Bắc Giang, Lai Châu,Thanh Hóa, Hải Dƣơng, Long An, Đắc Lắc 1.3.2. Mô hình sản xuất khí sinh học bằng hầm biogas. Mô hình này thƣờng đƣợc áp dụng tại các khu vục nông thôn. Một gia đình có 4 nhân khẩu, nuôi từ 2-4 con lợn, 1 con bò nếu có hầm biogas dung tích 6-8 Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 9
  22. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng m3, hàng năm không phải dùng rơm, rạ làm chất đốt mà có đủ phân bón ruộng, nhà cửa sạch sẽ lại không có mùi hôi từ khu vực chăn nuôi. Chỉ sau một năm có thể hoàn lại vốn và sau đó lãi hàng triệu đồng do tự sản xuất phân hữu cơ. Cơ sở khoa học của hầm biogas này là sử dụng lƣợng phân gia súc và phân ngƣời có thể phân hủy sinh ra khí sinh vật biogas (0,4-0,6 m3/kg nguyên liệu khô) làm năng lƣợng phục vụ cho đun nấu, còn dịch thải ra từ hầm biogas có thể trộn với một lƣợng lớn rác và phối liệu than bùn đã qua xử lý ban đầu tạo thành phân hữu cơ. Mô hình này đƣợc áp dụng nhiều nơi nhƣ: huyện Đan Phƣợng, Ứng Hòa - Hà Nội, Hà Nam, Thái Bình, Bắc Giang, Bến Tre 1.3.3. Mô hình XHH công tác vệ sinh môi trường Loại mô hình này chủ yếu là thu gom, xử lý, chuyển rác thải. Hình thức tổ chức hoạt động chủ yếu theo ba dạng: - Tổ thu gom rác dân lập. - Tổ thu gom hợp tác xã. - Công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn. Tổ thu gom rác dân lập phù hợp với quy mô nhỏ, cần có sự hỗ trợ ban đầu của chính quyền địa phƣơng và có sự quản lý của chính quyền đó. Nhƣ là mô hình dân cƣ tham gia xử lý rác thải tại hộ gia đình làng Phú Đô-huyện Từ Liêm, Hà Nội Tổ thu gom hợp tác xã thƣờng hoạt động trên địa bàn một phƣờng hay một cụm dân cƣ, làng xã có phạm vi không lớn. Nhƣ mô hình hợp tác xã vệ sinh môi trƣờng đô thị Phố Mới-huyện Quế Võ, Bắc Ninh, mô hình XHH thu gom và vận chuyển rác thải tại Cổ Nhuế-Từ Liêm, Hà Nội Công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động theo luật doanh nghiệp, tự tổ chức và kinh doanh, thu hút vốn đầu tƣ từ cộng đồng, dạng này phù hợp với những khu đô thị lớn. Nhƣ công ty trách nhiệm Huy Hoàng ở Lạng Sơn, công ty tƣ nhân Nam Thành ở Phan Rang, các doanh nghiệp tƣ nhân tái chế chất thải nhựa ở Hải Phòng, Khánh Hòa Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 10
  23. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.3.4. Mô hình cung cấp nước sạch Nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng đã trở thành vấn đề thực sự cần thiết đối với tất cả ngƣời dân. Nhiều mô hình về tổ chức quản lý, xây dựng triển khai các giải pháp về công nghệ, vận hành các công trình cấp nƣớc cũng nhƣ vệ sinh môi trƣờng nông thôn nhƣ các tổ dịch vụ nƣớc sạch, tổ dịch vụ vệ sinh hợp tác xã nông nghiệp, UBND xã, HTX dịch vụ tƣ nhân, thành lập các trung tâm nƣớc sinh hoạt và vệ sinh ở các tỉnh Đặc biệt sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động cấp nƣớc và vệ sinh môi trƣờng nông thôn ngày càng rộng rãi, từ việc đề xuất nhu cầu lựa chọn quy mô loại hình, hình thức tham gia vốn đầu tƣ, giới thiệu ngƣời thay mặt cộng đồng để quản lý và điều hành công trình. Mô hình cấp nước cho miền núi: Mô hình này đƣợc áp dụng tại một số huyện miền núi thuộc tỉnh Lào Cai, các huyện Văn Chấn, Văn Yên, Lục Yên tỉnh Yên Bái; các huyện Tân Lạc, Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. Ngƣời dân ở đây tự xây chum để tích trữ nƣớc mƣa, khi mà việc đào, khoan giếng lấy nƣớc ngầm gặp khó khăn về kinh tế và địa chất. Mô hình cung cấp nước tập trung, quy mô vừa và nhỏ: mô hình này phù hợp với vùng đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long và các vùng có nƣớc ngầm sạch. Đối với các mô hình này, ngƣời ta sử dụng các giếng khoan đã có sẵn, đƣờng kính nhỏ, bơm điện phục vụ cho cụm dân cƣ từ 20 – 100 hộ. Các mô hình này đƣợc xây dựng từ nhiều nguồn vốn khác nhau, song đều giao cho UBND xã quản lý và khai thác. Mô hình này đƣợc phát triển nhiều ở huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ, huyện Chƣơng Mỹ - Hà Nội và các tỉnh Hải Dƣơng, Thái Bình, Nam Định. 1.4. Tổng quan các mô hình xã hội hóa hoạt động BVMT tại Hà Nội 1.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của Hà Nội. Vị trí, địa hình Nằm chếch về phía Tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20o53' đến 21o23' vĩ độ Bắc và 105o44' đến 106o02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc. Hà Nam, Hòa Bình ở phía Nam. Bắc Giang, Bắc Ninh và Hƣng Yên phía Đông, Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 11
  24. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Hòa Bình cùng Vĩnh Phúc ở phía Tây. Ngoài ra, Hà Nội còn cách thành phố cảng Hải Phòng 120 km (đi qua Hƣng Yên, Hải Dƣơng). Sau đợt mở rộng địa giới hình chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích 3.324,92 km2. Địa hình Hà Nội thấp dần theo hƣớng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nƣớc biển. Nhờ phù sa bồi đắp, ba phần tƣ diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lƣu các con sông khác. Ngoài ra, qua địa phận Hà Nội còn nhiều sông khác nhƣ: sông Đáy, sông Đuống, sông Cầu, sông Cà Lồ Các sông nhỏ chảy trong khu vực nội thành có sông Tô Lịch, Kim Ngƣu đây là những đƣờng tiêu thoát nƣớc thải của thành phố. Phần diện tích đồi núi thuộc các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức. Khí hậu: Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm khí hậu cận nhiệt đới ẩm, mùa hè nóng, mƣa nhiều và mùa đông lạnh, ít mƣa. Thuộc vùng cận nhiệt đới ẩm, thành phố quanh năm nhận lƣợng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Do tác động của biển, Hà Nội có độ ẩm và lƣợng mƣa khá lớn, trung bình 114 ngày mƣa một năm. Một đặc điểm rõ nét của khí hậu Hà Nội là sự thay đổi khác biệt rõ nét giữa hai mùa hè và đông. Mùa hè kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9, kèm theo mƣa nhiều, nhiệt độ trung bình 28,1oC. Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông với nhiệt độ trung bình 18,6oC. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10, thành phố có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Điều kiện kinh tế-xã hội. Tính đến ngày 12/9/2012, kinh tế thủ đô duy trì mức tăng trƣởng nhƣng thấp hơn dự báo và mức năm trƣớc.Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) ƣớc tính tăng 7,3% (mức năm 2010, 2011 tƣơng ứng là 8,7% và 9,2%), trong đó dịch vụ tăng 7,8%, công nghiệp – xây dựng 7,9%, nông – lâm- thủy sản giảm 2,9%. Kinh ngạch xuất khẩu trên địa bàn ƣớc đạt 2.031 triệu USD, giảm 2,8% so với cùng kỳ năm 2011. Trong đó xuất khẩu địa phƣơng 1.302 triệu USD, giảm 2,6%. Kim ngạch nhập khẩu ƣớc đạt 4.942 triệu USD, giảm 15,4%, trong đó Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 12
  25. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng nhập khẩu địa phƣơng 1.998 triệu USD, giảm 14,5% so với quý 1 năm 2011. Kim ngạch xuất – nhập khẩu của các ngành kinh tế đều giảm do thị trƣờng xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do sức mua bị hạn chế trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế và nợ công của khu vực châu Âu diễn biến phức tạp. Vốn đầu tƣ trên địa bàn ƣớc đạt 35.610 tỷ đồng, tăng 10,5% so với quý 1 năm 2011. Đã thu hút đƣợc 39 dự án đầu tƣ nƣớc ngoài (cấp mới và tăng vốn) với tổng vốn đầu tƣ đăng ký 119,25 triệu USD, tăng 2% về dự án và gấp 5,9 lần số vốn đầu tƣ so với cùng kỳ năm 2011. Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh giảm đáng kể. Ƣớc tính quý 1 năm 2012 có 3.220 doanh nghiệp đăng ký thành lập với số vốn 15.850 tỷ đồng (bằng 81% về số doanh nghiệp và 56 % về vốn với cùng kỳ năm trƣớc). Song bên cạnh đó, công tác bảo vệ môi trƣờng vẫn đƣợc quan tâm. Đẩy nhanh tiến độ dự án thoát nƣớc Hà Nội giai đoạn 2, các dự án cải tạo thoát nƣớc cục bộ giảm úng ngập trong nội thành, các dự án xây dựng nhà máy xử lý nƣớc thải dọc lƣu vực sông Nhuệ. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cải tạo các công viên Yên Sở, Tuổi Trẻ, Thủ Lệ, Yên Chính, Dịch Vọng, Mai Dịch, Hà Đông đồng thời tăng cƣờng kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý, nghiêm cấm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. Xây dựng nông thôn mới đƣợc tích cực đôn đốc triển khai. Đến nay, tất cả các huyện, thị xã đã triển khai thực hiện khảo sát, lập đề án xây dựng nông thôn mới. Xã Thụy Hƣơng (Chƣơng Mỹ) đã cơ bản trở thành nông thôn mới (18/19 tiêu chí và cơ bản đạt), xã Song Phƣợng (Đan Phƣợng) đạt 16/19 tiêu chí Triển khai thí điểm một số chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn và xây dựng cơ chế khuyến khích phát triển nông nghiệp và huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 13
  26. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.4.2. Tình hình môi trường thành phố Hà Nội Theo Sở Tài nguyên Môi trƣờng Hà Nội, tình trạng ô nhiễm môi trƣờng trên địa bàn thành phố đang có xu hƣớng ra tăng và ngày càng trở nên nghiêm trọng, nhất là đối với chất thải rắn, nƣớc thải và khí thải. Điều này đang gây bức xúc, ảnh hƣởng xấu đến đời sống sinh hoạt của nhân dân nhiều khu vực [8] Chất thải rắn: Theo thống kê chƣa đầy đủ, chất thải rắn công nghiệp ở Hà Nội mỗi ngày có khoảng 750 tấn, trong đó thu gom xử lý 85-90% và xử lý đƣợc 60% lƣợng thu gom này, công tác xử lý chủ yếu đƣa vào chôn lấp hợp vệ sinh tại một số bãi rác. Trong khi đó, phế thải xây dựng (trên 1000 tấn/ngày) chƣa đƣợc thu gom triệt để. Tại các khu vực nông thôn, do chƣa có quy hoạch các bãi chôn lấp chất thải rắn nên đã hình thành các bãi rác tự phát với quy mô diện tích vài chục đến vài trăm m2. Các bãi rác này phần lớn tận dụng vùng đất trũng, ao, hồ và không đƣợc phân loại chất thải, không lót đáy, không có hệ thống thu gom nƣớc rỉ rác gây ô nhiễm môi trƣờng xung quanh. Hiện tại, chất thải y tế nguy hại của một số bệnh viện đã đƣợc thu gom và xử lý tập trung tại lò đốt chất thải y tế Cầu Diễm, phần tro xỉ đƣợc đóng rắn và chôn lấp. Tuy nhiên vẫn còn một số bệnh viện, một ở quận Hà Đông và 13 bệnh viện tuyến huyện có lò đốt nhƣng hoạt động cầm chừng. Trong đó, các bãi chôn lấp chất thải rắn hiện sắp đầy gây tình trạng thiếu bãi chôn lấp. Đây thực sự là một khó khăn lớn của thành phố. Môi trƣờng nƣớc mặt: Hiện nay, tổng khối lƣợng nƣớc thải công nghiệp trên địa bàn thành phố khoảng từ 100.000 đến 120.000m3/ngày đêm. Lƣợng nƣớc thải của các khu công nghiệp cũ nằm phân tán mới đƣợc xử lý 20-30%, chỉ có 3 khu công nghiệp tập trung mới(KCN Bắc Thăng Long,Phú Nghĩa và Quang Minh 1), 2 cụm công nghiệp(Ngọc Hồi và Phùng Xá) có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung. Còn lại phần lớn các cơ sở sản xuất đều không có trạm xử lý nƣớc thải. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 14
  27. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Ô nhiễm nƣớc mặt ngày càng trở nên nghiêm trọng do nƣớc thải chƣa đƣợc xử lý của các cơ sở sản xuất xả thẳng ra môi trƣờng. Trong khi đó, quá trình kiểm tra cho thấy tổng lƣợng nƣớc thải sinh hoạt khu vực nội thành, nội thị khoảng 700.000m3/ngày đêm nhƣng chỉ chƣa đến 7% số này đƣợc xử lý. Số còn lại đƣợc xả thẳng ra mƣơng, ao, hồ, sông. Chính vì thế, kết quả quan trắc tại 13 hồ của Hà Nội cho thấy, hầu hết các chỉ số đều vƣợt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, đặc biệt là các hồ Thủ Lệ, Hoàn Kiếm, Trúc Bạch bị ô hiễm nặng vào mùa khô. Bốn con sông thoát nƣớc chính của thành phố cũng đang bị ô nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ, vô cơ, các hợp chất nitơ, vi sinh vật, chất rắn lơ lửng, dầu mỡ. Một số phát hiện kim loại nặng vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép, nƣớc có màu đen, mùi hôi thối, đặc biệt là vào mùa khô. Không khí: Theo số liệu quan trắc của Sở Tài nguyên Môi trƣờng thành phố Hà Nội thì hiện tại, không khí ở hầu hết các khu vực dân cƣ do hoạt động giao thông trong thành phố đều bị ô nhiễm. Đặc biệt các khu vực nhƣ Trung tâm Hội nghị quốc gia, đƣờng Xuân Thủy, đƣờng Khuất Duy Tiến ô nhiễm bụi đang ở mức cao nhất Hà Nội và ngày càng tăng. Các khu vực ngã tƣ có mật độ xe cộ lƣu thông cao, độ ồn cũng vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép. Kết quả điều tra cho thấy, hàm lƣợng bụi vƣợt quá tiêu chuẩn 1 – 2 lần. Đặc biệt tại các công trình xây dựng, các nút giao thông trọng điểm, mức độ ô nhiễm không khí vƣợt 5 – 6 lần tiêu chuẩn cho phép. Về độ ồn, theo kết quả quan trắc có 27/34 vị trí có độ ồn vƣợt quá TCCP. Các chỉ tiêu về CO, SO2, NO2, C6H6 cũng đều vƣợt TCCP tại hầu hết các điểm đo, trong đó có tới 32/34 ngã tƣ có nồng độ C6H6 vƣợt TCCP, có nơi vƣợt tới 3 lần. Trong đó, bụi kim loại tại các ngã tƣ có nhƣng nồng độ nhỏ do hạn chế việc sử dụng nhiên liệu xăng pha Pb. Theo PGS.TS Hoàng Xuân Cơ, qua phân tích các mẫu không khí quan trắc đƣợc, không khí tại Hà Nội có chứa các chất nhƣ hydrocacbon thơm đa vòng (PAHs), muội than, 30 nguyên tố khác nhƣ chì, asen Các nguyên tố đó ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe con ngƣời khi ta hít phải. Nó gây nên nhiều loại bệnh Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 15
  28. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng tật nhƣ bệnh viêm phổi và đƣờng hô hấp do hít phải bụi, đặc biệt là trẻ em. Kéo theo đó là chi phí cho việc khám chữa bệnh rất tốn kém. 1.4.3. Khái quát chung về hoạt động XHH bảo vệ môi trường ở Hà Nội Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của cộng đồng trong vấn đề BVMT, lãnh đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền Thành phố đến các cơ sở đã có nhiều cố gắng chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện luật BVMT sửa đổi năm 2005. Nghị quyết 41/NĐ –TƢ ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị ban chấp hành trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đảng bộ các cấp đã thực hiện lời dạy của Bác Hồ, hàng năm luôn thực hiện theo chỉ thị của UBND Thành phố Hà Nội về việc tổ chức hoạt động phong trào "tết trồng cây". Chỉ thị số 05/2008 của UBND của thành phố Hà Nội về việc sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả điện trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Chỉ thị số 28/CT-UBND năm 2009 của chủ tịch thành phố Hà Nội về tăng cƣờng quản lý trật tự xây dựng, trật tự an toàn giao thông, chỉnh trang đô thị và vệ sinh địa bàn thành phố. Nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể và nhân dân để môi trƣờng đƣợc nâng lên. Cộng đồng tham gia BVMT sẽ làm cho mọi công dân sống ở thủ đô đều thấy đƣợc vai trò, trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn BVMT. Từ đó tạo nên những chuyển biến trong thói quen, nếp sống theo hƣớng thân thiện với môi trƣờng, góp phần phát triển thủ đô "xanh-sạch-đẹp". Hoạt động BVMT có sự tham gia của cộng đồng ở Hà Nội đang phát triển mạnh. Các mô hình cộng đồng tham gia BVMT tƣơng đối đa dạng. Đối với cộng đồng dân cƣ, các hoạt động thi đua giữa các tổ dân phố để đạt danh hiệu văn hóa, gia đình văn hóa, các tiêu chuẩn để bình xét rõ ràng, trong đó việc thực hiện nghĩa vụ công dân: tham gia các phong trào làm sạch thôn, xóm, tổ dân phố đƣợc duy trì hàng tuần, toàn dân ý thức không đổ rác, phế thải ra đƣờng Tổ trƣởng tổ dân phố kết hợp với hội Phụ nữ phƣờng, hội Cựu chiến binh là những ngƣời phát động và thực hiện giám sát các hoạt động trong khu phố, khối xóm. Ngoài URENCO là công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên, nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực môi trƣờng đã đƣợc thành lập và hoạt Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 16
  29. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng động có hiệu quả nhƣ công ty Cổ phần dịch vụ môi trƣờng Thăng Long, công ty cổ phần dịch vụ môi trƣờng Tây Đô, công ty cổ phần và đô thị Sơn Tây Đặc biệt có sự hoạt động mạnh mẽ của hợp tác xã Thành Công, một mô hình điểm trong công tác xã hội hóa BVMT. Ngoài ra tại các địa phƣơng ở các huyện ngoại thành nhƣ huyện Thƣờng Tín, Ứng Hòa, Đan Phƣợng đều thành lập các đội vệ sinh, tổ vệ sinh của xã, phƣờng. Còn việc vận chuyển rác thải thì nơi nào không có khả năng sẽ hợp đồng với các công ty hoặc dựa vào sự giúp đỡ của chính quyền nơi đó để tìm ra hƣớng giải quyết. Việc tham gia BVMT đƣợc tổ chức và hình thành theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chủ về ngân sách, song hoạt động thƣờng xuyên tích cực và hiệu quả. [9] Đối tƣợng đƣợc lựa chọn nghiên cứu là một số mô hình xã hội hóa bảo vệ môi trƣờng ở Hà Nội gồm: - Mô hình xử lý chất thải bằng hầm ủ biogas đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và lợi ích kinh tế nông thôn ở huyện Đan Phƣợng, Hà Nội. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 17
  30. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tuợng đuợc lụa chọn nghiên cứu là một số mô hình xã hội hóa bảo vệ môi truờng ở Hà Nội gồm: - Mô hình xử lý chất thải bằng hầm ủ biogas đảm bảo vệ sinh môi truờng và lợi ích kinh tế nông thôn ở huyện Đan Phuợng, Hà Nội. - Mô hình phân loại chất thải tại nguồn 3R – HN. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu một số mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trƣờng trong đời sống sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội mở rộng theo nghị quyết số 15/2008/NĐ –QH 12 của Chính phủ. 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu. 2.3.1. Phương pháp thu thập và phân tích, tổng hợp tài liệu. Phƣơng pháp thu thập và phân tích tài liệu là thu thập các tài liệu liên quan, bổ trợ cho vấn đề nghiên cứu. Sau đó sắp xếp tài liệu theo từng mặt, từng vấn đề, từng đơn vị kiến thức làm cho từ chỗ có kết cấu phức tạp thành cái dễ nhận thấy, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu, từ đó chọn lọc các thông tin quan trọng cho đề tài nghiên cứu.Cuối cùng là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin từ các lý thuyết đã thu thập đƣợc để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu. Để thực hiện đƣợc yêu cầu đề ra, cần thiết có mục tiêu và quy định cụ thể về dữ liệu, yêu cầu thông tin, mục tiêu sử dụng khi thực hiện phƣơng pháp thu thập thông tin, dữ liệu. Những thông tin dữ liệu thu thập rất đa dạng có thể là bài báo, báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học, khóa luận, luận văn, giáo trình, sách phụ thuộc trƣớc tiên vào đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi không gian nghiên cứu.  Ƣu điểm của phƣơng pháp: Sử dụng tài liệu có sẵn ít tốn kém về công sức, thời gian, kinh phí, không cần sử dụng nhiều ngƣời. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 18
  31. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Cho nhiều thông tin đa dạng, những số liệu có độ chính xác cao.  Nhƣợc điểm: Tài liệu ít đƣợc phân chia theo các tiêu đề mà ta mong muốn. Thời gian và không gian số liệu chƣa đƣợc thống kê đồng nhất, gây khó khăn cho việc tổng hợp. 2.3.2. Phương pháp đánh giá nhanh môi trường có sự tham gia của cộng đồng. Tri thức cộng đồng là nguồn tài nguyên quốc gia quan trọng, là sức mạnh nội lực có thể giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá, quản lý bền vững môi trƣờng. Khác với các nhà khoa học chỉ dành một phần thời gian tƣơng đối ngắn để quan sát, nghiên cứu một hệ đặc trƣng. Còn những ngƣời địa phƣơng đã sống trong mối liên hệ mật thiết với môi trƣờng, thiên nhiên qua hàng ngàn năm, là nguồn thông tin vô giá, nhƣ vậy tri thức cộng đồng đã đƣợc thử thách qua áp lực chọn lọc mạnh mẽ và lâu dài. Đánh giá nhanh môi trƣờng có sự tham gia của cộng đồng (Participatory Environmental Rapid Appraisal hay PERA) là hệ phƣơng pháp thu thập kinh nghiệm sâu, hệ thống nhƣng bán chính thức, thực hiện trong cộng đồng nhằm khai thác thông tin về môi trƣờng và phát triển dựa trên nguồn tri thức cộng đồng kết hợp với kiểm tra thực địa. 2.3.3. Phương pháp phân tích hệ thống Một hệ thống là một tập hợp các thành tố tƣơng tác với nhau. Sự thay đổi một thành tố sẽ dẫn đến sự thay đổi một thành tố khác, từ đó dẫn đến một thay đổi thành tố thứ ba Bất cứ một tƣơng tác nào trong hệ thống cũng có tính nguyên nhân, vừa có tính điều khiển. Rất nhiều tƣơng tác có thể liên kết với nhau thành một chuỗi tƣơng tác nguyên nhân-kết quả. Với đối tƣợng nghiên cứu nhƣ trên, chúng ta coi đó là một hệ thống, trong đó có các mối quan hệ tƣơng tác lẫn nhau mà tổng thể là mối quan hệ giữa con ngƣời với môi trƣờng. Phân tích hệ thống giúp giải quyết một số vấn đề chính trong quá trình thực hiện đề tài. Đề tài là một chuỗi những mắt xích gồm hiện trạng, những thuận lợi, khó khăn của mô hình XHH hoạt động BVMT, phân tích Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 19
  32. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng nguyên nhân để từ đó đƣa ra giải pháp giải quyết vấn đề. Hệ thống luôn có sự học hỏi và rút kinh nghiệm liên tục trong quá trình phát triển. 2.3.4. Phương pháp đánh giá rủi ro mô hình Một mô hình có độ rủi ro cao là mô hình không thể thực hiện hoặc không thể duy trì lâu dài nhƣ mong muốn, có nhiều cách đánh giá rủi ro. Sau đây là phƣơng pháp đánh giá đơn giản để cộng đồng tự đánh giá, bằng cách tính điểm từng tiêu chí. 1. Sự ủng hộ của chính quyền địa phƣơng với mô hình: - Ủng hộ chủ trƣơng (1 điểm). - Ủng hộ bằng vận động nhân dân tham gia (1 điểm). - Ủng hộ bằng cách cử cán bộ tham gia tổ chức–chỉ đạo mô hình (1 điểm). - Đầu tƣ hỗ trợ kinh phí ban đầu cho tập huấn, đào tạo hoặc trang thiết bị (1 điểm). 2. Tạo quyền cho cộng đồng: - Cộng đồng đƣợc quyền lựa chọn mục tiêu mô hình (1điểm). - Cộng đồng đƣợc lựa chọn quy mô mô hình (1điểm). - Cộng đồng đƣợc quyền cử đại diện quản lý, chỉ đạo mô hình (1điểm). 3. Mô hình đáp ứng nhu cầu bức xúc của địa phƣơng: - Đáp ứng các vấn đề bức xúc (3điểm). - Vấn đề có xuất hiện, nhƣng không bức xúc (1điểm). 4. Cộng đồng phải có lợi: - Mô hình mang lại lợi ích kinh tế cho ngƣời tham gia (1điểm). - Mô hình mang lại lợi ích về chất lƣợng môi trƣờng cho cộng đồng (đất, nƣớc, không khí, cảnh quan, an toàn ) (2điểm). - Mô hình mang lại lợi ích cho xã hội cộng đồng (tạo công ăn việc làm, giảm tệ nạn xã hội ) (2điểm). Tổng điểm cực đại của bốn tiêu chí trên là 15 điểm. rmax=15 ĐỐI Cách xác định rủi ro mô hình nhƣ sau: TƢỢNG Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 VÀ 20 PHƢƠNG
  33. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1. Rủi ro rất cao, nếu có một trong bốn tiêu chí trở lên đạt điểm 0 (có nghĩa là không thể thiếu tiêu chí nào). 2. Rủi ro cao, nếu tổng điểm r đạt dƣới 10 điểm (xấp xỉ 60% rmax). 3. Rủi ro trung bình, nếu tổng điểm r đạt từ 10 đến 12 điểm. 4. Rủi ro thấp, nếu tổng điểm r đạt từ 12 trở lên. Chú ý rằng ngay cả khi r=rmax=15 điểm thì mô hình vẫn có thể rủi ro vì bốn tiêu chí nói trên chƣa chắc vận hành tốt trong suốt quá trình thực hiện mô hình, chúng vẫn có thể biến đổi theo hƣớng bất lợi cho mô hình. Cần quan trắc liên tục, ví dụ nhƣ 1 lần/năm, nếu thấy r giảm có nghĩa là rủi ro tăng. Đề tài đã sử dụng phƣơng pháp này để đánh giá mô hình xử lý chất thải bằng hầm ủ biogas đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và lợi ích kinh tế nông thôn ở huyện Đan Phƣợng, Hà Nội. Mô hình phân loại chất thải tại nguồn 3R-HN đại diện cho vấn đề chất thải rắn đô thị tại nội thành Hà Nội. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 21
  34. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Mô hình xử lý chất thải rắn bằng hầm ủ biogas 3.1.1. Giới thiệu mô hình  Tên mô hình: mô hình xử lý chất thải bằng hầm ủ biogas đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và lợi ích kinh tế nông thôn ở huyện Đan Phƣợng, Hà Nội.  Địa điểm thực hiện: huyện Đan Phƣợng, Hà Nội  Chủ nhiệm mô hình: hội nông dân huyện Đan Phƣợng  Thời gian thực hiện: từ tháng 12 năm 1999 đến tháng 12 năm 2003.  Kinh phí hỗ trợ: Trung tâm nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng nông thôn_Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện với kinh phí hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nƣớc.  Bối cảnh ra đời: Huyện Đan Phƣợng nằm ở phía Bắc tỉnh Hà Tây trƣớc đây, cách trung tâm Hà Nội 20km về phía Tây. Toàn huyện có 15 xã và 1 thị trấn, diện tích tự nhiên là 7.718,3 ha, diện tích đất canh tác là 3.613 ha, dân số 135.614 ngƣời, mật độ dân số là 1.700 ngƣời/km2. Vào những năm 1998, toàn huyện có 45.839 con lợn, hơn 4200 con bò, có 235 hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô lớn (50 con lợn hoặc 200 con gà trở lên). Mỗi năm toàn huyện xuất chuồng khoảng trên 70.000 con lợn. Ƣớc tính mỗi ngày lƣợng phân gia súc, gia cầm và phân ngƣời ở Đan phƣợng thải ra là khoảng 300 tấn. Cùng với sự phát triển càng nhanh thì chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất lại càng nhiều và đây chính là nguồn gốc phát sinh dịch cho ngƣời, gia súc và gây ô nhiễm môi trƣờng. Phần lớn ngƣời dân có thói quen xả nƣớc thải và rác thải ra cống, rãnh ven đƣờng hoặc xuống ao hồ. Trong khi hệ thống cống rãnh tiêu thoát nƣớc thải của các thôn chƣa hoàn thiện, gây ô nhiễm nguồn nƣớc, không khí, nặng mùi xú uế, mất vệ sinh làng xóm, ngƣời dân kêu ca phàn nàn, cán bộ lúng túng chƣa có biện pháp tháo gỡ. Thực trạng trên đã đặt ra cho các cấp ủy Đảng, chính quyền các ngành, các đoàn thể cần có nhận thức đúng đắn, Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 22
  35. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng nghiêm túc, đầy đủ nhu cầu cấp bách của dân và việc xử lý chất thải BVMT nông thôn. Đó là đòi hỏi chính đáng cần giải quyết kịp thời và đồng bộ. Tháng 5 năm 1999, Huyện ủy và Hội đồng nhân dân huyện đã tổ chức cho đội ngũ cán bộ chủ chốt của huyện và xã đi thăm quan mô hình xây hầm biogas ở huyện Ứng Hòa (Hà Tây). Sau đó giao cho hội nông dân huyện xây dựng dự án xử lý chất thải chăn nuôi để BVMT nông thôn. Đƣợc sự quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện của cán bộ, ban, ngành ở Trung ƣơng và Chính quyền tỉnh Hà Tây, mô hình "Xử lý chất thải bằng hầm ủ biogas đảm bảo vệ sinh môi trường và lợi ích kinh tế nông thôn ở huyện Đan Phượng" do trung tâm Nƣớc sạch và vệ sinh Môi trƣờng Nông thôn-Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xây dựng và tổ chức triển khai. Hình 3.1. Thợ đang xây bể biogas  Mục tiêu mô hình - Cải tạo các công trình phụ (nhà xí, nhà bếp, chuồng trại, hố ủ phân ) để đồng bộ với công trình xây dựng hầm biogas. - Tuyên truyền vận động nhân dân có ý thức đúng đắn và hƣởng ứng thực hiện công tác BVMT nông thôn. - Triển khai hoạt động. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 23
  36. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Các hoạt động triển khai bao gồm: Chuyển giao công nghệ xây dựng hầm biogas. Xây dựng cơ cấu tổ chức. Truyền thông cho dân về lợi ích của hầm biogas, quy trình công nghệ Đào tạo thợ xây hầm biogas. Hỗ trợ kinh phí 550.000 đ/hộ (kinh phí xây dựng một bể biogas khoảng 2,5 đến 5 triệu). Các hoạt động theo sự chỉ đạo và hỗ trợ của Trung tâm nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn, hội Nông dân huyện Đan Phƣợng tổ chức thực hiện. Phối hợp với chính quyền đoàn thể và cơ quan chuyên môn, hội đã tăng cƣờng công tác tuyên truyền sâu rộng tại các hội nghị và trên đài truyền thanh của huyện, xã nhiều lần với các nội dung chủ yếu về tác dụng của hầm biogas, công nghệ và quy trình xử lý chất thải. Hội đã truyền đi tiếng nói trực tiếp của các hộ dân đã xây dựng hầm biogas gắn với việc xây dựng chuồng trại chăn nuôi, nhà xí hợp vệ sinh, sử dụng có hiệu quả về kinh tế và xã hội. Bên cạnh đó, Hội đã phát hành 13.000 tờ rơi giới thiệu các loại hầm biogas và vật tƣ thiết bị cần thiết để xây dựng, 5.500 tờ nội quy sử dụng vận hành hầm biogas. Hội nông dân huyện tổ chức tập huấn kỹ thuật xây dựng hầm biogas cho thợ và tổ chức tập huấn cho cán bộ và các hộ dân về điều kiện xây dựng, nguyên liệu, vật tƣ, kỹ thuật vận hành bảo quản hầm ủ biogas, tác hại của ô nhiễm môi trƣờng ảnh hƣởng đến sức khỏe và sản xuất của nhân dân. Trong suốt quá trình thực hiện và triển khai của dự án, đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của đội ngũ cán bộ, giáo viên của Trung tâm Nƣớc sạch và Môi trƣờng. Các cán bộ đã giảng dạy, hƣớng dẫn cho 410 thợ nề về kỹ thuật xây dựng hầm biogas, 5.100 cán bộ và hộ nông dân về kỹ thuật vận hành bảo quản hầm ủ biogas. - Kết quả hoạt động Kết quả sau 5 năm thƣc hiện dự án (1999-2003) số lƣợng công trình biogas đã xây dựng vƣợt chỉ tiêu đề ra. Theo dự kiến có 3.000 công trình xây dựng nhƣng đến hết tháng 12/2003 cả huyện có 3.650 hầm biogas. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 24
  37. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Bảng 3.1. Quy mô bể và loại hình nguời huởng ứng. Theo quy mô loại hình Theo quy mô ngƣời hƣởng lợi Quy mô Số Tỷ lệ Loại hình Số Tỷ lệ lƣợng lƣợng Từ 4-6 m3 1045 cái 28,62% Hộ gia đình 3409 cái 93,40% Từ 6-8 m3 1313 cái 36,00% Trang trại 228 cái 6,25% Từ 8-10 m3 857 cái 23,48% Cơ sở cộng 13 cái 0,35% đồng Trên 10 m3 435 cái 11,9% Tổng 3650 cái 100% Tổng 3650 cái 100% Dự án đã kết thúc không còn sự hỗ trợ của nhà nƣớc về kinh phí nhƣng do hiệu quả kinh tế - xã hội góp phần bảo vệ môi trƣờng nông thôn, hội nông dân huyện đã tiếp tục tuyên truyền, hƣớng dẫn cán bộ nông dân đầu tƣ xây dựng hầm biogas, năm 2005, toàn huyện Đan Phƣợng đã xây đƣợc 4560 hầm, đến năm 2009 số hầm đã tăng lên là 5300 hầm. 3.1.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình. 3.1.2.1. Hiệu quả tích cực Mô hình xây dựng hầm biogas đã mang lại cho ngƣời dân những hiệu quả to lớn nhƣ: - Hạn chế gây ô nhiễm nguồn nƣớc (ao, hồ, sông ngòi, nƣớc ngầm ) - Giảm mùi hôi do chất thải gây ra. - Giảm ruồi muỗi là tác nhân gây dịch bệnh cho ngƣời, vật nuôi. - Cung cấp khí đốt để đun nấu, thắp sáng và chạy máy phát điện. - Cung cấp nguồn phân hữu cơ chất lƣợng cao, không mang mầm bệnh, giúp cây trồng hấp thụ tốt chất dinh dƣỡng cần thiết. - Sử dụng phân hữu cơ từ hầm biogas sẽ góp phần cải tạo đất, nâng cao năng suất cây trồng. - Sử dụng nƣớc thải lỏng từ hầm biogas cho vào ao cá và tƣới cho cây trồng mang lại hiệu quả cao. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 25
  38. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Hiệu quả tích cực về kinh tế: Xử lý chất thải bằng hầm biogas không chỉ đảm bảo vệ sinh môi trƣờng mà còn tạo ra khí đốt dùng cho sinh hoạt nhƣ: đun nấu, thắp sáng, chạy máy phát điện ƣớc tính mỗi hộ gia đình hàng tháng có thể tiết kiệm đƣợc 60-80 nghìn đồng. Nhƣ vậy, mỗi năm có thể tiết kiệm đƣợc từ 720 nghìn đến 1 triệu đồng. Sẽ góp phần kích thích chăn nuôi phát triển, trƣớc đây nhiều hộ không muốn chăn nuôi vì đất hẹp và không có biện pháp xử lý chất thải.Từ khi có hầm ủ biogas các hộ đã mở rộng quy mô chăn nuôi mà không làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng xung quanh, do đó quan hệ làng xóm vẫn giữ đƣợc tốt đẹp. Hiệu quả tích cực về môi trƣờng Cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trƣờng: thực tế cho thấy sau khi sử dụng hầm biogas, tình trạng ô nhiễm môi trƣờng từ phân thải do chăn nuôi giảm đi rõ rệt. Trƣớc đây khi chƣa có hầm biogas, lƣợng phân gia súc gia cầm chƣa đƣợc xử lý từ các hộ chăn nuôi lớn thƣờng xuyên bốc mùi xú uế hoặc chảy tràn ra đƣờng, ra cống rãnh làm ảnh hƣởng đến đời sống các hộ xung quanh. Vì thế, tình trạng xích mích trong cộng đồng không ít lần xảy ra, nay tình trạng này đã cơ bản đƣợc khắc phục. Điều kiện sinh hoạt của ngƣời dân đƣợc cải thiện văn minh hơn, có bếp đun hiện đại, nhà tắm, hố xí mới khép kín liên hoàn và hợp vệ sinh. Hiệu quả tích cực về xã hội Tạo thêm việc làm cho ngƣời dân: Từ ngày phát triển phong trào hầm biogas, Đan Phƣợng cũng đã giải quyết một phần việc làm tại chỗ lao động dƣ thừa ở địa phƣơng và xây dựng đƣợc đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, có kinh nghiệm trong việc xây dựng mô hình này với khoảng 620 thợ. Ngày nay nhắc đến Đan Phƣợng ai cũng biết đến những thợ xây hầm biogas nổi tiếng lành nghề của miền Bắc. 3.1.2.2. Tác động tiêu cực Bên cạnh những ƣu điểm thì hầm biogas cũng có nhƣợc điểm nhƣ: không giảm triệt để các chất ô nhiễm từ dòng thải vào môi trƣờng, khi thải trực tiếp nƣớc Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 26
  39. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng thải từ hầm biogas ra môi trƣờng sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, từ đó ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng. Một số hầm biogas đƣợc xây dựng tại các trại lớn nằm trong khu dân cƣ tập trung, gần khu ao cá, rau màu của ngƣời dân vẫn bị phàn nàn hoặc khiếu nại về vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nhƣ mùi, ô nhiễm nguồn nƣớc và vấn đề liên quan đến sức khỏe nhƣ nhức đầu, bệnh đƣờng hô hấp, viêm xoang Một số hộ dân có ruộng lúa, ao cá gần trại nuôi lợn còn phản ánh năng suất của họ bị giảm do lá lúa phát triển quá tốt do quá nhiều chất thải lỏng trong chăn nuôi lợn đƣợc thải ra gần ruộng lúa hoặc làm chết cá của họ. Điển hình là ông Nguyễn Hữu Chất xã Phƣơng Đình (theo kết quả phỏng vấn ông Đỗ Văn Lịch, Phó chủ tịch UBND xã Phƣơng Đình, Đan Phƣợng). Cùng với sự bùng phát dịch bệnh trong những năm vừa qua, số lƣợng các đàn lợn đã giảm hẳn. Ngƣời chăn nuôi thua lỗ, vì thế rất nhiều hầm biogas trong xã không còn hoạt động. Theo quyết định số 93/2009/QĐ – UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành "chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tƣ phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cƣ trên địa bàn thành phố Hà Nội". Đối tƣợng áp dụng ở đây gồm: các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung xa khu vực dân. Do đó, mục đích sử dụng hầm biogas cho các hoạt động sinh hoạt, đun nấu của hộ gia đình nhƣ hiện nay sẽ không còn phát huy hiệu quả. Để hầm biogas phát huy đƣợc hiệu quả tối đa của mình, các cấp chính quyền cần có những quy hoạch tổng thể và áp dụng các chƣơng trình thí điểm xây dựng hầm biogas với quy mô khác nhau: 1 hộ gia đình, 3 hộ gia đình hay quy mô cộng đồng. 3.1.3. Đánh giá rủi ro mô hình xử lý chất thải bằng hầm ủ biogas đảm bảo vệ sinh môi trường và lợi ích kinh tế nông thôn ở huyện Đan Phượng, Hà Nội Dựa trên 4 tiêu chí của phƣơng pháp đánh giá rủi ro mô hình là: Sự ủng hộ của chính quyền địa phƣơng đối với mô hình; quyền của cộng đồng; mô hình đáp ứng nhu cầu bức xúc của địa phƣơng; và cộng đồng phải có lợi. Trong mỗi tiêu chí đều có những chỉ tiêu cụ thể và thang điểm cho mỗi chỉ tiêu (đã đƣợc quy Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 27
  40. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng định sẵn). Dựa trên những chuẩn mực đó và căn cứ vào tình hình hoạt động hiện tại của mô hình, ta cho điểm các tiêu chí của mô hình. Bảng 3.2. Đánh giá rủi ro mô hình xử lý chất thải bằng hầm ủ biogas đảm bảo vệ sinh môi trường và lợi ích kinh tế nông thôn ở huyện Đan Phượng. Tiêu chí Nội dung mô hình Điểm a. Ủng hộ bằng UBND huyện đã ra chỉ thị cho hội nông dân chủ trƣơng (1 huyện xây dựng dự án xử lý chất thải chăn nuôi. 1 điểm) b. Ủng hộ bằng Tổ chức tuyên truyền vận động quần chúng nhƣ vận động nhân đài phát thanh của hyện, xã. 1 dân tham gia (1 1. Sự điểm) ủng hộ c. Ủng hộ bằng Trung tâm nƣớc sạch và môi trƣờng nông thôn của cách cử cán bộ đã tiến hành đào tạo cho 5100 cán bộ và hộ nông chính tham gia tổ dân về kỹ thuật vận hành và bảo quản hầm ủ 1 quyền chức - chỉ đạo biogas, xã cử cán bộ đi tập huấn, trƣởng thôn địa mô hình (1 trực tiếp tham gia lãnh đạo các hoạt động của phƣơng điểm) nhóm d. Đầu tƣ hỗ trợ Trợ cấp kinh phí cho mỗi hộ xây dựng hầm kinh phí ban biogas là 550.000đ/hộ, đào tạo, tập huấn, truyền đầu cho tập thông 1 huấn, đào tạo hoặc trang thiết bị (1 điểm) a. Cộng đồng Cộng đồng không đƣợc quyền lựa chọn mục tiêu đƣợc quyền lựa mô hình. chọn mục tiêu 0 mô hình (1 điểm) b. Cộng đồng Các hộ gia đình đƣợc quyền lựa chọn các kiểu, đƣợc quyền lựa cỡ công trình, bố trí mặt bằng xây dựng, lựa chọn quy mô chọn vật liệu, thiết bị sử dụng khí sinh học phù 1 mô hình (1 hợp với điều kiện kinh tế và kế hoạch chăn nuôi điểm) của hộ gia đình. c. Cộng đồng Cộng đồng cử chủ tịch xã, trƣởng thôn tham gia đƣợc quyền cử chỉ đạo mô hình. đại diện quản 1 lý, chỉ đạo mô hình (1 điểm) 2. Tạo d. Cộng đồng Các hộ gia đình đƣợc giám sát xây dựng và quyền đƣợc quyền hƣớng dẫn về cách vận hành, bảo dƣỡng công cho kiểm soát hoạt trình. 1 cộng động của mô đồng hình (1 điểm) Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 28
  41. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Tiêu chí Nội dung mô hình Điểm a.Đáp ứng đƣợc Mô hình đã giải quyết đƣợc hầu hết bức xúc 3. Mô vấn đề bức xúc nhƣng vẫn còn một số tồn tại. 2 hình (3 điểm) đáp ứng nhu cầu b. Vấn đề có Một số hộ gia đình đã mở rộng chăn nuôi nên đã bức xúc xuất hiện gây ảnh hƣởng đến các hộ dân xung quanh do của địa nhƣng không bốc mùi hôi thối. 0 phƣơng bức xúc (1điểm) 4.Cộng a. Mô hình Ƣớc tính mỗi hộ gia đình hàng tháng có thể tiết đồng mang lại lợi ích kiệm đƣợc 60 – 80 ngàn đến 1 triệu đồng do phải phải có kinh tế cho chi trả cho việc đun nấu, thắp sáng và phân bón 1 lợi ngƣời tham gia hữu cơ chất lƣợng cao. (1 điểm) b. Mô hình Hạn chế gây ô nhiễm nguồn nƣớc, giảm mùi hôi mang lại lợi ích do chăn nuôi, giảm ruồi muỗi là tác nhân dịch về chất lƣợng bệnh cho ngƣời và vật nuôi, sử dụng phân hữu môi trƣờng cho cơ từ hầm biogas sẽ góp phần cải tạo đất, nâng cộng đồng (đất, cao năng suất cây trồng. 1 nƣớc, không khí, cảnh quan ) (2điểm) c. Mô hình Mô hình đã tạo việc làm cho 620 thợ xây dựng mang lại lợi ích hầm biogas và số lƣợng ngày càng tăng do nhu xã hội cho cộng cầu cần thiết của địa phƣơng khác. Mô hình cũng đồng (tạo công góp phần giảm những than phiền do ô nhiễm môi 1 ăn việc làm, trƣờng giữa những hộ gia đình sống trong khu giảm tệ nạn xã vực. hội ) (1 điểm) Tổng 12 3.2. Mô hình phân loại rác tại nguồn 3R-HN Giảm thiểu (Reduce), tái sử dụng (Reuse) và tái chế (Recycling) là ba nội dung hợp thành sáng kiến mang tên 3R. Sáng kiến này là giải pháp chính để hƣớng tới một "xã hội tuần hoàn vật chất" hay một nền kinh tế quay vòng do Nhật Bản đề xuất. "Giảm thiểu" là nội dung hiệu quả nhất trong ba giải pháp, là sự tối ƣu hóa quá trình sản xuất và tiêu dùng về môi trƣờng, tạo ra lƣợng sản phẩm lớn nhất, sử dụng hiệu quả nhất mà tiêu thụ ít tài nguyên và thải ra lƣợng thải thấp nhất. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 29
  42. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng "Tái sử dụng" là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho hết tuổi thọ sản phẩm. Nếu nhƣ tái sử dụng theo nghĩa truyền thống để chỉ việc sản phẩm đƣợc sử dụng nhiều lần theo cùng chức năng gốc thì ngày nay, có thể hiểu thêm việc tái sử dụng còn là sử dụng sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới. "Tái chế" là việc sử dụng các vật liệu thải làm nguyên liệu sản xuất những sản phẩm mới. Quá trình tái chế ban đầu có mục tiêu ngăn chặn lãng phí nguồn tài nguyên, giảm tiêu thụ nguyên liệu thô cũng nhƣ nguyên liệu sử dụng so với quá trình sản xuất cơ bản từ nguyên liệu thô. Tái chế có thể chia thành hai dạng, tái chế ngay tại nguồn từ quy trình sản xuất và tái chế nguyên liệu từ sản phẩm thải. Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và thân thiện với môi trƣờng của thành phố Hà Nội, cần thiết phải xây dựng một hệ thống "xã hội chu trình vật chất hợp lý" trên cơ sở sáng kiến 3R và sở hữu những thành tựu và kinh nghiệm phong phú trong quản lý chất thải rắn. Trên cơ sở yêu cầu đó, dự án "thực hiện sáng kiến 3R tại thành phố Hà Nội để góp phần phát triển xã hội bền vững" (viết tắt là dự án 3R – HN) do cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) tài trợ không hoàn lại từ nguồn vốn ODA trị giá 3.000.000 USD và vốn đối ứng của UBND Thành phố Hà Nội là khoảng 89.300 USD. Dự án 3R – HN gồm các hoạt động chính nhƣ: thực hiện phân loại rác thải tại nguồn của 4 phƣờng thí điểm trên địa bàn quận nội thành Hà Nội; nâng cấp một số hạng mục của một số nhà máy sản xuất phân compost Cầu Diễn lấy nguyên liệu sản xuất là rác hữu cơ từ hệ thống phân loại rác tại nguồn của các phƣờng thí điểm. Song song với nâng cao năng lực sản xuất của nhà máy là công tác phát triển thị trƣờng tiêu thụ phân compost cho nông nghiệp; tiến hành tuyên truyền công tác về dự án 3R và nâng cao ý thức của ngƣời dân trong việc giữ gìn vệ sinh môi trƣờng thủ đô. Đƣa công tác giáo dục môi trƣờng vào giảng dạy tại 3 trƣờng tiểu học; xây dựng tài liệu chiến lƣợc quản lý chất thải tại thành phố Hà Nội trong khuôn khổ dự án 3R – HN; tham gia học tập kinh nghiệm tại Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia; một số hoạt động khác do phạm vi đề tài nên đồ án chỉ nghiên cứu một phần của dự án. Đó là mô hình phân loại chất thải tại nguồn – thuộc dự án 3R – HN. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 30
  43. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 3.2.1. Giới thiệu mô hình  Tên mô hình: Mô hình thí điểm phân loại chất thải tại nguồn – thuộc dự án 3R – HN.  Địa điểm thực hiện: Mô hình tập trung thí điểm tại 4 phƣờng đại diện cho 4 quận trung tâm nội thành thành phố Hà Nội. 1. Phƣờng Phan Chu Trinh trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. 2. Phƣờng Nguyễn Du trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng. 3. Phƣờng Thành Công trên địa bàn quận Ba Đình. 4. Phƣờng Láng Hạ trên địa bàn quận Đống Đa. Hình 3.2. Bản đồ khu vực 4 địa bàn thí điểm thực hiện mô hình phân loại chất thải tại nguồn.  Thời gian thực hiện: Từ tháng 6-2007 đến tháng 7-2009. Phƣờng Phan Chu Trinh: từ tháng 6 năm 2007 đến năm 2009. Phƣờng Nguyễn Du: từ Tháng 8 năm 2007 đến năm 2009. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 31
  44. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Phƣờng Thành Công và Láng Hạ: từ tháng 7 năm 2008 đến năm 2009. Bảng3.3. Thông tin khái quát về khu vực dự án. Phan Chu TT Mục Nguyễn Du Thành Công Láng Hạ Trinh Quận Hoàn Quận Hai Bà 1 Vị trí Quận Ba Đình Quận Đống Đa Kiếm Trƣng 2 Diện tích 0,41 km2 0,38 km2 0,96 km2 0,65 km2 Dân 3 8.224 11.140 24.872 28.584 số(ngƣời) Số hộ dân 4 ~1.900 ~2.000 ~7.000 ~7.300 (hộ) Số tổ dân 5 29 tổ 43 tổ 137 tổ 117 tổ phố Số cụm 6 10 cụm 8 cụm 13 cụm 16 cụm dân cƣ Khối 7 lƣợng rác 9 tấn/ngày 11 tấn/ngày 20 tấn/ngày 12 tấn/ngày trung bình Xí nghiệp MTĐT Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp 8 chịu trách MTĐT số 2 MTĐT số 3 MTĐT số 1 MTĐT số 4 nhiệm Số lƣợng công nhân 9 thu gom 26 25 27 36 trên địa bàn Một số đặc điểm nổi bật khác - Hầu hết đều - Tất cả 16 - Khoảng 50% - Chủ yếu là là đƣờng phố tuyến phố đều tuyến đƣờng đƣờng nhỏ hẹp 10 Đƣờng lớn, xe tải có là đƣờng lớn. xe tải có thể dễ và ngõ sâu phố thể dễ dàng - Hầu hết tất cả dàng tiếp cận. phức tạp. tiếp cận. các tuyến phố - Khu vực làng - Có 3 ngõ, tuy đều là tuyến có các ngõ sau Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 32
  45. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Phan Chu TT Mục Nguyễn Du Thành Công Láng Hạ Trinh nhiên không phố thƣơng nhỏ (<1,5m) quá nhỏ và sâu mại, nhiều cửa và phức tạp - Hè phố rộng hàng buôn bán - Hè phố nhỏ -Dạng nhà ở - Nhà riêng -Nhiều khu tập - Nhà riêng điển hình là - Hầu hết nhà thể - Có 01 tòa nhà nhà riêng và ở có diện tích - Nhà riêng Dạng nhà chung cƣ khu tập thể cao nhỏ - Có 01 tòa nhà ở - Nhiều ngƣời tầng cũ - Có một khu chung cƣ nƣớc ngoài tập thể cao thuê nhà tầng -Nhiều văn - Có rất nhiều - Nhiều cửa - Nhiều văn phòng, cơ hàng ăn, cà hàng ăn, cửa phòng, cơ quan quan. phê trên địa hàng nội thất -Cửa hàng ăn -Các hàng kinh bàn phƣờng trên một số tập trung trên Các cơ sở doanh ăn uống khu vực nhƣ: một số tuyến kinh vỉa hè thƣờng đƣờng La phố nhƣ Vũ doanh tập trung trên Thành, cụm A. Ngọc Phan, buôn bán một số tuyến Hoàng Ngọc phố nhƣ : Phan Phách Huy Chú, Hàm Long -Hai chợ tạm -Có hai chợ - Có 01 chợ - Một số chợ tại phố Nguyễn tạm trên tuyến lớn – chợ cóc ở Hoàng Khắc Cần và phố Vũ Hữu Thành Công và Ngọc Phách, Ngõ Phan Chu Lợi và Tuệ một số chợ cóc khu B, Vũ Chợ Trinh Tĩnh, ngoài ra xung quanh Ngọc Phan có một số chợ khu A, B, C, E tạm khác chỉ họp vào buổi sáng Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 33
  46. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Nguồn: Báo cáo cuối kỳ dự án “thực hiện sáng kiến 3R tại thành phố Hà Nội để góp phần phát triển bền vững” [10]  Chủ nhiệm mô hình: Tổng giám đốc – Công ty môi trƣờng đô thị Hà Nội (URENCO).  Bối cảnh ra đời : Ở Việt Nam, giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải đã đƣợc đề cập đến nhƣ một nội dung quan trọng về BVMT trong các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc. Nghị quyết số 41 NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc cũng nhƣ định hƣớng phát triển bền vững của Việt Nam (Chƣơng trình nghị sự 21 của Việt Nam) đều khuyến khích sử dụng tiết kiệm tài nguyên, năng lƣợng, sử dụng các sản phẩm và bao bì không gây hại đến môi trƣờng; giảm tối đa chất thải độc hại khó phân hủy, tái chế và sử dụng các sản phẩm tái chế. "Chiến lƣợc quốc gia về bảo vệ môi trƣờng đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020" đã đề ra các mục tiêu, nội dung và giải pháp để BVMT, trong đó giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải là một trong những nội dung để kiểm soát ô nhiễm. Thành phố Hà Nội đã mở rộng địa giới hành chính từ ngày 01/08/2008 với diện tích 3.344 km2 và dân số là khoảng 6,23 triệu ngƣời. Lƣợng chất thải rắn đô thị phát sinh tại thành phố Hà Nội vào thời điểm trƣớc khi mở rộng (tháng 8/2008) là khoảng 1kg/ngƣời/ngày (năm 2004) trong đó tỷ lệ thu gom vào khoảng 70%; và tỷ lệ tái chế, tái sử dụng khoảng 20% [7]. Chất thải không đƣợc thu gom đƣợc đổ ra bên đƣờng, xuống các ao hồ, do đó hệ thống thoát nƣớc kém, nƣớc ngầm đang bị ô nhiễm. Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và thân thiện với môi trƣờng của Thành phố Hà Nội, Chính phủ Việt Nam đã đề nghị Chính phủ Nhật Bản hỗ trợ dự án. Trên cơ sở đề nghị đó, dự án “Thực hiện sáng kiến 3R tại Hà Nội để góp phần phát triển Xã hội bền vững” (gọi tắt là 3R – HN) đã đƣợc quyết định triển khai trong ba năm, bắt đầu từ tháng 11 năm 2006. Mô hình thí điểm phân loại chất thải tại nguồn là một trong những hợp phần quan trọng của dự án.  Mục tiêu mô hình Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 34
  47. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Phát triển hệ thống phân loại chất thải tại nguồn để thu đƣợc rác hữu cơ và tăng cƣờng việc sản xuất phân hữu cơ. - Thiết lập hệ thống phân loại chất thải tại nguồn mẫu để áp dụng cho toàn Thành phố.  Nội dung mô hình Hệ thống phân loại và thu gom mới đƣợc thiết lập dựa trên việc đánh giá các mô hình thí điểm đã thực hiện tại Việt Nam và sự thảo luận giữa các bên liên quan nhằm khuyến khích ngƣời dân thực hiện phân loại rác tại nguồn; nâng cao hiệu quả của hệ thống thu gom, mô hình này cũng giới thiệu hệ thống điểm đổ rác tập kết và thời gian đổ rác cố định[8]. Chi tiết đƣợc trình bày trong bảng 3.4: Bảng 3.4. Khái quát mô hình phân loại rác tại nguồn TT Mục Rác hữu cơ Rác vô cơ Rác tái chế Các thành Hoa, rau, quả, thức ăn Xƣơng, cành cây, Giấy (tạp chí, phần thừa, bã chè, cà phê, lá sành, sứ, vải, than tổ báo, sách vở, chính cây, cây thân cỏ ong, mẩu thuốc lá, tã bìa ), kim 1 bỉm loại(sắt,nhôm, đồng ), các loại nhựa Thùng rác Thùng rác màu xanh lá Thùng rác màu da Phụ thuộc vào hộ gia cây với rọ lọc chất lỏng cam(2 lớp) từng hộ gia đình (3 lớp) đình, họ có 2 thể để rác tái chế trong túi nilon hoặc bên cạnh thùng rác Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 35
  48. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng hộ gia đình Thùng thu Thùng màu xanh lá cây - Thùng da cam – 240 Ngƣời dân có gom tập 240 lít lít thể giữ lại để kết bán cho ngƣời thu gom đồng 3 nát, cửa hàng thu mua đồng nát hoặc đƣa trực tiếp tới công nhân thu Thời gian Từ 6.00 chiều tới 8.30 tối Từ 6.00 chiều tới 4 gom tại điểm đổ rác 8.30 tối thu gom tập Ngày đổ 5 Hàng ngày Hàng ngày kết. rác Điểm thu Tại điểm thu gom tập kết đặt thùng thu gom màu xanh và da cam. gom tập Số lƣợng thu gom tại mỗi điểm phụ thuộc vào số lƣợng dân tại địa 6 kết điểm đó. Ngƣời dân mang thùng rác hộ gia đình tới điểm thu gom tập kết và đổ vào 2 thùng thu gom riêng biệt. Điểm tập Một vài điểm tập kết thùng đƣợc lựa chọn trong địa bàn phƣờng kết thùng và mỗi điểm tập kết có thể chứa đƣợc 4 – 10 thùng. Công nhân 7 thu gom thùng từ điểm tập kết tới đặt tại điểm thu gom trƣớc giờ thu gom và cất thùng trở lại điểm tập kết sau giờ thu gom. Nguồn: Báo cáo cuối kỳ dự án “thực hiện sáng kiến 3R tại thành phố Hà Nội để góp phần phát triển bền vững”[10]  Triển khai hoạt động Hoạt động thu gom cách nhật Trong thời gian đầu triển khai thực hiện phân loại chất thải tại nguồn tại phƣờng Phan Chu Trinh và Nguyễn Du, hệ thống thu gom cách nhật đƣợc áp dụng đối với rác vô cơ (rác hữu cơ thu gom Hình 3.3. Người dân đổ rác tại phường hàng ngày, rác vô cơ 4 ngày/tuần) Nguy ễ n Du Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 36
  49. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Tuy nhiên, hệ thống thu gom chƣa thực sự quen thuộc với ngƣời dân, nhiều ngƣời đã không thể thực hiện theo đúng hệ thống đề ra. Trong các ngày không thu gom rác vô cơ (thứ 2, thứ 4, thứ 6) rác đƣợc đổ bên cạnh thùng rác hữu cơ. Ngƣời dân đã đƣa ra một số lý do không thực hiện theo hệ thống nhƣ sau: -Mùi: Vì rác thƣờng có mùi nên không thể để qua đêm trong nhà. -Thể tích rác lớn: đặc biệt đối với các hộ đun bếp than tổ ong, lƣợng xỉ than chiếm một thể tích khá lớn. -Chuột: một số ngƣời dân cho rằng để rác trong nhà là nguyên nhân gây ra tình trạng chuột quấy phá. -Thói quen: lý do chính mà ngƣời dân đƣa ra là họ không có thói quen để rác qua đêm trong nhà. Hoạt động thu gom không đƣợc ngƣời dân chấp nhận nên đã dừng sau đó khoảng 6 tháng. Sau khi thảo luận về phƣơng án giải quyết, ban quản lý dự án đã thống nhất việc áp dụng thu gom cách nhật cần đƣợc triển khai theo từng bƣớc. Từ đó chuyển sang thu gom hàng ngày. Hoạt động thu gom trong các khu vực ngõ sâu và nhỏ Không giống nhƣ địa bàn phƣờng Phan Chu Trinh và Nguyễn Du - chủ yếu là đƣờng lớn; đối với một số khu vực của phƣờng Thành Hình 3.4.Người dân phân biệt thùng Công và Láng Hạ, rất khó để tìm phân loại rác. đƣợc điểm đặt thùng thu gom do địa hình ngõ nhỏ và sâu. Chính vì vậy, hệ thống phân loại chất thải tại nguồn tại những khu vực này có điểm khác ở khâu thu gom so với khu vực khác trên địa bàn. Về việc phân loại rác tại hộ gia đình, cách xử lý rác tái chế hoàn toàn giống các khu vực khác. Trong ngõ sâu, URENCO sử dụng 2 xe thu gom – 1 xe sơn màu vàng cam hoặc có gắn bảng hƣớng dẫn rác hữu cơ và 1 xe thu gom rác vô Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 37
  50. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng cơ. Hai xe luôn đi cùng nhau trong giờ thu gom (18h – 20h) để ngƣời dân đổ rác. Tuy nhiên phƣơng pháp thu gom trong các ngõ nhỏ và sâu này bộc lộ một số nhƣợc điểm nhƣ không đảm bảo hiệu quả của hệ thống thu gom (ngƣời dân phải tự thực hiện lƣu trữ và đổ rác), khá tốn nhân công (yêu cầu cần có 2 công nhân luôn đi song song). Do đó phòng kỹ thuật URENCO đã tiến hành đặt thùng thu gom tập kết 2 màu thay cho xe đẩy tay. Nơi đặt thùng là đầu các ngõ có diện tích rộng hơn và không làm ảnh huởng đến giao thông. Giờ thu gom tập kết là 18h đến 20h30 và đƣợc thu gom hàng ngày theo các điểm thu gom cố định. Lựa chọn các điểm thu gom tập kết: Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng và cần đƣợc thực hiện trƣớc tiên. Kết quả của hoạt động này nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho rất nhiều hoạt động tiếp theo. Quy trình thực hiện hoạt động đƣợc thể hiện theo hình: Khảo sát để xác định điểm thu gom tập kết dự án Xác định vị trí điểm thu gom, điểm cầu, điểm tập kết thùng với UBND phƣờng và các tổ trƣởng tổ dân phố Chỉnh sửa dựa trên ý kiến tổ dân phố Lập bản đồ các điểm và số lƣợng các thùng theo từng điểm Nếu có ý kiến thay đổi các điểm thu gom, tập kết Hình 3.5. Quy trình lựa chọn các điểm thu gom tập kết Sơ đồ các điểm thu gom tập kết không phải là một sơ đồ cố định. Trên thực tế sau triển khai thực hiện hệ thống trên các phƣờng, dựa trên quá trình kiểm tra, giám sát và cân nhắc hiệu quả của từng điểm. Tính tới thời điểm sau khi thực Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 38
  51. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng hiện, số điểm và số thùng đƣợc sử dụng tại các điểm thu gom tập kết trên địa bàn các phƣờng đƣợc tổng kết trong bảng sau: Bảng 3.5. Số lượng điểm thu gom tập kết và số thùng tập kết Phan Chu Phƣờng Nguyễn Du ThànhCông Láng Hạ Trinh Điểm thu gom tập 36 49 67 56 kết Thùng xanh 38 50 73 60 Thùng vàng cam 48 63 92 85  Kết quả đạt đƣợc Sau 2 năm phân loại rác thải tại nguồn (2007-2009) trên địa bàn phƣờng Phan Chu Trinh và Nguyễn Du, một năm trên địa bàn phƣờng Thành Công và Láng Hạ (2008-2009)URENCO đã thực hiện khảo sát 100 hộ gia đình và 25 hộ kinh doanh trên mỗi phƣờng thí điểm. Kết quả tổng hợp cuộc khảo sát nhƣ sau: Khối lƣợng rác thải: Để có số liệu này các xe thu gom đã bố trí thu gom riêng biệt khối lƣợng rác hữu cơ và vô cơ phát sinh trên từng địa bàn thí điểm và đƣợc cân tại nhà máy chế biến phế thải Cầu Diễn và bãi chôn lấp Nam Sơn vào 3 ngày 07, 08, 09/ 07/2009. Bảng 3.6. Khối lượng rác thu gom được tại các phường thí điểm Phan Chu Nguyễn Du Thành Công Láng Hạ Trinh Rác hữu cơ 1163 2860 4753 3783 (kg/ngày) Rác vô cơ 7660 11193 23887 7770 (kg/ngày) Tổng 8823 14053 28640 11563 (kg/ngày) Nguồn: Báo cáo cuối kỳ dự án "Thực hiện sáng kiến 3R tại thành phố Hà Nội để góp phần phát triển bền vững". Qua số liệu về khối lƣợng rác thải tại các phƣờng thí điểm trên, dự án đã đƣa ra tỷ lệ phân loại đúng và tỷ lệ hợp tác của ngƣời dân theo bảng sau: Bảng 3.7. Tổng hợp một số kết quả đạt được tại các phường thí điểm. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 39
  52. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Phƣờng Phan Chu Thành Nguyễn Du Láng Hạ Trinh Công Mục Tỷ lệ giảm bình quân 45,4 41,6 42,1 31,2 rác tại hộ gia đình (%) Tỷ lệ phân loại đúng 75,6 73,4 74,1 53,1 (%) Tỷ lệ hợp tác (%) 76,8 73,3 67,4 73,0 Nguồn: Báo cáo cuối kỳ dựa án “thực hiện sáng kiến 3R tại thành phố Hà Nội để góp phần phát triển bền vững”.[10] Dựa vào bảng tổng kết ta thấy: khi dự án 3R đƣợc triển khai thì tỷ lệ giảm bình quân rác tại hộ gia đình khá tốt vì ngƣời dân đã biết phân loại rác thải, làm quay vòng chu trình rác. Do đó lƣợng rác mang đi chôn lấp đã giảm đáng kể. Tuy thế tỷ lệ phân loại đúng và tỷ lệ hợp tác vẫn không cao, nguyên nhân do ngƣời dân ở các nơi khác di chuyển tới sinh sống trên địa bàn, thói quen đổ rác chung đã có từ lâu đời không thể ngày một ngày hai bắt họ thực hiện, các cơ sở kinh doanh thải ra lƣợng rác khá lớn gấp rất nhiều so với hộ gia đình nhƣng họ không có ý thức phân loại vì không thu đƣợc lợi ích gì cho chính họ. Một mặt nữa là ngƣời dân có phân loại nhƣng khi công nhân thu gom họ vẫn cố tình đổ chung vì rác đã phân loại, ngƣời dân thấy công sức bỏ ra quá phí phạm nên họ không thực hiện nữa.Tại một số chợ tạm thì ý thức phân loại rác của ngƣời dân không có. Họ không đƣợc trả tiền cho sự phân loại đúng, vì thế việc phân loại rác thực sự chƣa đạt hiệu quả cao. 3.2.2. Đánh giá hiệu quả của mô hình phân loại chất thải tại nguồn. 3.2.2.1. Hiệu quả tích cực - Làm sạch môi trƣờng sống: tại hộ gia đình, trong quá trình vận chuyển, tại bãi chôn lấp và tại các nhà máy tái chế. - Nâng cao ý thức của ngƣời dân về vấn đề chất thải nói riêng và vấn đề môi trƣờng nói chung. - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chu trình vật chất hợp lý trong thành phố Hà Nội. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 40
  53. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Tái sử dụng triệt để nguồn chất thải có khả năng tái sử dụng đồng thời giảm thiểu mức độ ô nhiễm ở các trạm phân loại và các nhà máy tái chế. - Thu hồi nguồn tài nguyên chất thải hữu cơ (12,559 tấn/ngày – 2009) để sản xuất phân hữu cơ. - Giảm diện tích và mức độ ô nhiễm của bãi chôn lấp rác thải Nam Sơn (nơi xử lý, chôn lấp chất thải sinh hoạt của thủ đô Hà Nội). Lợi ích môi trường Tại nguồn phát sinh: Khi thực hiện chƣơng trình PLCTTN chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình sẽ đƣợc phân loại và đƣợc chứa trong những thùng rác đúng quy cách, đặc biệt đối với chất thải hữu cơ, hạn chế đến mức tối thiểu khả năng gây ô nhiễm ra môi trƣờng (nƣớc rò rỉ, ruồi, chuột). Trong trình vận chuyển quá: Chất thải đƣợc phân loại và thu gom riêng, chất thải hữu cơ đƣợc thu gom bằng thùng 240 lít có nắp đậy tránh rỉ nƣớc, mùi và rơi vãi chất thải dọc tuyến thu gom. Tại các nhà máy (cơ sở) tái chế: Chất thải tái chế không còn bị nhiễm bẩn bởi các thành phần hữu cơ phân hủy nên đã giảm thiểu một lƣợng nƣớc đáng kể rửa nguyên liệu. Mùi hôi cũng giảm hẳn. Tại các nhà máy sản xuất phân hữu cơ: do chất thải đã đƣợc phân loại tại nguồn, ít bị lẫn các thành phần độc hại nhƣ: thủy tinh, kim tiêm, nhựa, kim loại nặng, hóa chất tẩy rửa, chất lƣợng phân hữu cơ tốt hơn. Lợi ích xã hội Trong bốn phƣờng lựa chọn thí điểm mô hình phân loại chất thải tại nguồn, tổng dân số trong khu vực bốn phƣờng đó là 72.820 ngƣời. Phần lớn trong số đó đều đƣợc hƣớng dẫn, tuyên truyền về rác thải và phân loại rác thải tại nguồn, lợi ích của việc phân loại rác thải. Từ đó khiến họ thay đổi nhận thức, có những hành động thân thiện với môi trƣờng. Bản thân ngƣời dân trở thành nhân tố chính trong vai trò cộng tác viên 3R để tuyên truyền PLCTTN cho các địa bàn khác khi dự án 3R mở rộng. Chƣơng trình giáo dục môi trƣờng 3R đƣợc thực hiện tại 08 trƣờng thí điểm của bốn phƣờng trên gồm: Trƣờng tiểu học Lý Tự Trọng (phƣờng Phan Chu Trinh), Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 41
  54. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Võ Thị Sáu (phƣờng Phan Chu Trinh), Tây Sơn (phƣờng Nguyễn Du) Qua quá trình học tập, hiệu quả của quá trình truyền thông về 3R nhƣ sau: nhìn chung tỷ lệ học sinh biết về 3R tăng lên 2 lần sau khi học về 3R, từ 85,2% đến 100% học sinh biết chính xác màu tƣợng trƣng của 3 loại rác sau khi thực hiện chƣơng trình. Sau khi học về 3R, 78% đến 97% tỷ lệ học sinh hiểu đƣợc lợi ích của việc tái chế và cách xử lý rác tái chế, 80% đến 91% học sinh đã biết rác hữu cơ có thể làm thành phần hữu cơ dùng trong nông nghiệp. Xấp xỉ 100% học sinh hiểu đƣợc các hoạt động nên hay không nên làm, ví dụ nhƣ vứt rác ra vỉa hè, lòng đƣờng là một thói quen xấu hoặc các em có thể thu gom rác tái chế và bán cho các cửa hàng thu gom phế liệu.[7] Theo số liệu khảo sát phỏng vấn tại các phƣờng thí điểm: phƣờng Phan Chu Trinh (200/1900 hộ), phƣờng Nguyễn Du (210/2000 hộ), phƣờng Thành Công (720/7300 hộ), phƣờng Láng Hạ (750/7300 hộ) vào thời điểm trƣớc và sau khi thực hiện dự án 3R – HN [7]. Ngƣời Ngƣời 100 100 80 PCT 80 PCT ND 60 60 ND TC 40 TC LH 40 LH 20 TB 20 TB 0 0 Trƣớc khi thực hiện dự án Sau khi thực hiện dự án Hình 3.6. Tỷ lệ phần trăm người dân tham gia phỏng vấn quan tâm tới vấn đề rác thải trước và sau khi thực hiện dự án 3R- HN [10] Qua biểu đồ cho thấy, tỷ lệ phần trăm số ngƣời dân quan tâm tới vấn đề rác thải sau khi dự án triển khai đã có những chuyển biến tích cực so với trƣớc khi thực hiện dự án. Ban đầu số ngƣời quan tâm nhiều đến vấn đề rác thải chỉ đạt trên Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 42
  55. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 31%, sau khi dự án đi vào hoạt động, tỷ lệ ngƣời dân quan tâm nhiều đến vấn đề rác thải đã tăng lên 51%. Ngƣời dân đã nhận thức đƣợc rằng vấn đề rác thải có ảnh hƣởng trực tiếp tới cuộc sống của họ, việc phân loại rác thải là việc nên làm của toàn thể cộng đồng chứ không phải của riêng một ai. Lợi ích kinh tế Giảm đƣợc chi phí thu gom và vận chuyển rác Lợi ích kinh tế từ việc tái sử dụng phế thải: "ngày hội Mottainai" là nơi mà các gia đình, cộng đồng tổng hợp những vật phẩm cũ của mình mà vẫn còn sử dụng đƣợc, mang tới đây bán và trao đổi với nhau. Sau ngày hội Mottainai, những vật phẩm còn lại sẽ đƣợc mang đi quyên góp cho những ngƣời có hoàn cảnh khó khăn. Đây là hoạt động thể hiện tinh thần tiết kiệm cao, những sản phẩm tốt nhƣng có những ngƣời không có nhu cầu sử dụng lại là những sản phẩm cần thiết cho ngƣời khác. Ngƣời dân mua bán và trao đổi những sản phẩm không dùng tới cũng góp phần thu lợi lại cho mình. Ngày hội Mottainai đƣợc tổ chức 2 lần/năm. Cho tới nay Hà Nội đã có 4 lần/năm. Lợi ích kinh tế từ việc giảm lƣợng rác thải phải chôn lấp từ đó sẽ giảm diện tích bãi chôn lấp: Tỷ lệ tái chế chất thải tại Hà Nội là 18 – 22% và theo ƣớc tính của các chuyên gia ngân hàng thế giới, tiềm năng thực sự có thể lớn hơn gấp 2 lần [8]. Do đó bãi chôn lấp rác thải sẽ tiết kiệm đƣợc diện tích do không phải chôn lấp lƣợng chất thải này. Lợi ích kinh tế từ việc tái sử dụng chất thải hữu cơ làm phân compost tại nhà máy sản xuất phân hữu cơ Cầu Diễn: Chất thải sau khi qua công đoạn sàng quay sẽ phân loại ra những tạp chất vô cơ lẫn trong rác thải hữu cơ đƣợc mang đi chôn lấp tại bãi rác Nam Sơn, phần còn lại sẽ đƣợc ủ và tinh chế thành phân compost. Tỷ lệ phân compost thu đƣợc từ chất thải ban đầu là 7,3%. Nhƣ vậy, với tổng khối lƣợng chất thải hữu cơ của 4 phƣờng thí điểm sẽ tạo ra đƣợc 334,63 tấn phân compost/năm. Lợi ích kinh tế từ việc tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên: - Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên dung làm nguyên liệu trong sản xuất. - Tiết kiệm tài nguyên nƣớc. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 43
  56. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Tiết kiệm năng lƣợng. - Tiết kiệm tài nguyên đất. Lợi ích kinh tế trong việc xử lý nƣớc rò rỉ Nƣớc rò rỉ trong bãi chôn lấp có hàm lƣợng các chất hữu cơ, nitơ, lƣu huỳnh, cao, khi xả ra môi trƣờng sẽ gây ô nhiễm trầm trọng cho nƣớc mặt và nƣớc ngầm. Giải quyết ô nhiễm môi rƣờng nƣớc do nƣớc rò rỉ chứa nhiều thành phần khó phân hủy sinh học, gây mùi, màu, là vấn đề kỹ thuật phức tạp, chi phí xử lý tốn kém. Vì vậy nếu giảm lƣợng chất thải rắn sinh hoạt đổ lên bãi chôn lấp, chi phí xử lý nƣớc rò rỉ sẽ giảm đáng kể. 3.2.2.2. Các vấn đề tồn tại Nhƣ mục tiêu đƣợc thể hiện ban đầu là tạo điều kiện thuận lợi cho việc tận thu rác thải để tái chế, sản xuất phân hữu cơ. Vì vậy dự án có ý nghĩa là cải thiện môi trƣờng. Tuy nhiên do mô hình mang tính cộng đồng sâu sắc, sự thành bại của mô hình phụ thuộc vào sự tích cực tham gia của ngƣời dân. Với thói quen đổ chung chất thải đã có từ rất lâu đời và nhận thức không cao về công tác BVMT, việc thực hiện mô hình này chắc chắn sẽ gặp khó khăn trong giai đoạn đầu thực hiện. Một số vấn đề còn tồn tại ở các phƣờng thí điểm nhƣ sau: - Đối tƣợng xả rác: Đổ rác tại các điểm tập kết thùng, ý thức ngƣời dân chƣa cao, một số ngƣời không giữ đúng quy định về thời gian và địa điểm thu gom rác thải, hầu hết các hộ kinh doanh chƣa thực hiện PLCTTN. - UBND phƣờng: Do thiếu nhân lực ở các cấp cán bộ hoặc cán bộ phụ trách chuyển công tác nên sự tham gia của UBND phƣờng cũng chƣa ổn định. Hầu hết các đoàn thể đều chƣa tham gia trừ Đoàn thanh niên và Hội phụ nữ của phƣờng. - Hệ thống thu (các xí nghiệp): Công nhân thu gom có trực tại các điểm thu gom tập kết nhƣng việc hƣớng dẫn ngƣời dân chƣa đƣợc đảm bảo, nhiều điểm chƣa có ngƣời hƣớng dẫn do không đủ lực lƣợng. Thời gian thu gom thƣờng thực hiện sớm hơn quy định, hệ thống thu gom tại các khu vực ngõ nhỏ gặp nhiều khó khăn. Xí nghiệp thu gom chƣa có những giải pháp để giải quyết các vấn đề tồn tại trên địa bàn. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 44
  57. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Sau một khoảng thời gian thực hiện, mô hình phân loại chất thải tại nguồn đã không giữ đƣợc nhƣ ban đầu, một số công nhân thu gom đã đổ chung rác thải sau khi phân loại vào 1 xe, ngƣời dân do thấy công sức mình phân loại không đƣợc thực thi đúng nên cũng đã không nghiêm túc trong quá trình phân loại và giờ giấc đổ rác thải. Khi dự án chƣa rút ra kinh nghiệm và chỉnh sửa lại những khuyết điểm cần thiết thì đã tiến hành thí điểm thêm 2 phƣờng Láng Hạ và Thành Công, nên hiệu quả tại 2 địa bàn thí điểm sau cũng không cao. Mô hình gặp khó khăn trong việc thu hút sự tham gia của cơ sở kinh doanh. Để thu sự tham gia của các cơ sở kinh doanh là rất khó khăn do các cơ sở này không thu đƣợc lợi ích gì cho riêng họ từ việc phân loại chất thải tại nguồn. Ngoài ra, một số cơ sở kinh doanh đã ký hợp đồng thu gom rác thải với URENCO và khá khó khăn cho URENCO trong việc thay đổi hợp đồng, điều này cho thấy các quy định nhằm khuyến khích các cơ sở kinh doanh tham gia thực hiện phân loại chất thải tại nguồn là bƣớc đầu tiên cần thực hiện. 3.2.3.Đánh giá rủi ro mô hình phân loại chất thải tại nguồn. Bảng 3.8. Tổng hợp các tiêu chí đánh giá rủi ro mô hình phân loại chất thải tại nguồn. Tiêu chí Nội dung mô hình Điểm 1. Sự ủng a. Ủng hộ bằng chủ Không có chỉ thị hay nghị quyết nào 0 hộ của trƣơng (1 điểm) của chính quyền. chính b. Ủng hộ bằng vận Dự án 3R – HN đã đề xuất dự thảo quyền địa động nhân dân tham quản lý chất thải rắn trên địa bàn phƣơng gia (1 điểm). thành phố Hà Nội trong đó có 0,5 những quy định làm rõ trách nhiệm của bên liên quan tuy nhiên chƣa có nghị định nào ban hành. c. Ủng hộ bằng cách Lãnh đạo các phƣờng có cử cán bộ cử cán bộ tham gia tham gia và chỉ đạo các đoàn thể, tổ chức – chỉ đạo tuy nhiên do thiếu năng lực nên việc mô hình (1 điểm). chỉ đạo chƣa có tính ổn định. Hầu 0,5 hết các đoàn thể chƣa tham gia trừ hội Phụ nữ phƣờng. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 45
  58. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Tiêu chí Nội dung mô hình Điểm d. Đầu tƣ hỗ trợ Tổng trợ cấp 1.183,016 triệu đồng kinh phí ban đầu và giảm dần 2% mỗi năm (2006 – cho tập huấn, đào 2009) cho việc tổ chức các hoạt 1 tạo hoặc trang thiết động: sơ kết, tổng kết mô hình, đầu bị (1 điểm). tƣ trang thiết bị vận hành mô hình. 2. Tạo a. Cộng đồng đƣợc Cộng đồng không đƣợc quyền lựa quyền cho quyền lựa chọn mục chọn mục tiêu của mô hình mà do cộng đồng tiêu mô hình (1 URENCO thực hiện. 0 điểm). b. Cộng đồng đƣợc Cộng đồng không đƣợc lựa chọn lựa chọn quy mô quy mô mô hình mà do URENCO 0 mô hình (1 điểm) và các xí nghiệp MTĐT đề xuất. c. Cộng đồng đƣợc Cộng đồng cử tổ trƣởng tổ dân phố quyền cử đại diện và đại diện đoàn thể tham gia chỉ 1 quản lý, chỉ đạo mô đạo mô hình. hình (1 điểm) d. Cộng đồng đƣợc Cộng đồng đƣợc quyền giám sát quyền kiểm soát hoạt động của mô hình thông qua 1 hoạt động mô hình các cuộc họp. (1 điểm) 3. Mô hình a. Đáp ứng đƣợc Mô hình đã giải quyết đƣợc một số đáp ứng vấn đề bức xúc (3 vấn đề môi trƣờng bức xúc tuy 1.5 nhu cầu điểm) nhiên vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề. bức xúc b. Vấn đề có xuất Không có sự kết hợp đồng bộ giữa của địa hiện nhƣng không các cấp chính quyền và cơ quan 0 phƣơng. bức xúc (1 điểm) thực hiện mô hình. 4. Cộng a. Mô hình mang lại Có đem đếm một vài lợi ích kinh tế đồng phải lợi ích kinh tế cho nhỏ cho ngƣời dân nếu biết cách tiết có lợi ngƣời tham gia (1 kiệm tài nguyên và phân loại đúng điểm) cách, tái sử dụng các sản phẩm 0,5 thông qua ngày hội Mottainai, tích trữ và bán các phế liệu có khả năng tái chế nhƣ: giấy báo, vỏ chai, nhựa, b. Mô hình mang lại Chất lƣợng môi trƣờng đƣợc nâng lợi ích về chất cao. Cảnh quan khu phố đẹp hơn, lƣợng môi trƣờng thể hiện sự văn minh trong nếp sống 1 cho cộng đồng ( đất, đô thị. nƣớc, không khí, cảnh quan, an Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 46
  59. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Tiêu chí Nội dung mô hình Điểm toàn ) (2 điểm) c. Mô hình mang lại Mô hình đã góp phần thay đổi nhận lợi ích xã hội cho thức của ngƣời dân về vấn đề rác 0,5 cộng đồng (1 điểm) thải và đồng ý với việc tiến hành phân loại rác thải tại nguồn. Tổng 7,5 Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 47
  60. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 3.3. Đánh giá rủi ro 2 mô hình xã hội hóa bảo vệ môi trƣờng tại Hà Nội Dựa trên kết quả điều tra, nghiên cứu và áp dụng phƣơng pháp đánh giá rủi ro mô hình, ta có kết quả cho 2 mô hình đặc trƣng cho khu vực nông thôn và thành thị của thành phố Hà Nội theo bảng dƣới đây: Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả đánh giá rủi ro 2 mô hình thí điểm tại Hà Nội Mô hình xử lý Mô hình Tiêu chí chất thải bằng PLCTTN 3R hầm ủ biogas - HN 1. Sự ủng hộ a. Ủng hộ bằng chủ của chính quyền trƣơng (1 điểm) 1 0 đại phƣơng đối b. Ủng hộ bằng vận động với mô hình nhân dân tham gia (1 1 0,5 điểm) c. Ủng hộ bằng cử các cán bộ tham gia tổ chức – chỉ đạo mô hình (1 1 0,5 điểm) d. Đầu tƣ hỗ trợ kinh phí ban đầu cho tập huấn, đào tạo hoặc trang thiết 1 1 bị (1 điểm) 2. Tạo quyền a. Cộng đồng đƣợc cho cộng đồng quyền lựa chọn mô hình 0 0 (1 điểm) b. Cộng đồng đƣợc quyền lựa chọn quy mô 1 0 mô hình (1 điểm) c. Cộng đồng đƣợc quyền cử đại diện quản lý, chỉ đạo mô hình (1 1 1 điểm) d. Cộng đồng đƣợc quyền kiểm soát hoạt 1 1 động của mô hình (1 điểm) 3. Mô hình đáp a. Đáp ứng vấn đề ức xúc ứng nhu cầu bức (3 điểm) 2 1,5 xúc của địa phƣơng Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 48
  61. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Mô hình xử lý Mô hình Tiêu chí chất thải bằng PLCTTN 3R hầm ủ biogas - HN b. Vấn đề có xuất hiện nhƣng không bức xúc (1 điểm) 0 0 4. Cộng đồng a. Mô hình mang lại lợi phải có lợi ích kinh tế cho ngƣời 1 0,5 tham gia (1 điểm) b. Mô hình mang lại lợi ích về chất lƣợng môi trƣờng cho cộng đồng 1 1 (đất, nƣớc, không khí, cảnh quan, an toàn) (1 điểm) c. Mô hình mang lại lợi ích xã hội cho cộng đồng (tạo công ăn việc làm, 1 0,5 giảm tệ nạn xã hội ) (1 điểm) r= 12 r= 7,5 Qua kết quả so sánh mức độ rủi ro cho thấy: mô hình phân loại chất thải tại nguồn 3R – HN có mức độ rủi ro cao (r= 7,5 < 10), mô hình xử lý chất thải bằng hầm ủ biogas ở huyện Đan Phƣợng có chỉ số rủi ro ở mức độ trung bình (từ 10 – 12 điểm). Mặc dù mô hình phân loại chất thải tại nguồn đƣợc sự đầu tƣ lớn về kinh phí, mô hình vẫn gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình triển khai và thực hiện. Sự ủng hộ của các cấp chính quyền địa phƣơng còn chƣa cao, chƣa có sự đồng thuận của ngƣời dân, công nhân thu gom và cán bộ tuyên truyền. Mô hình đại diện cho khu vực thành thị, cộng đồng dân cƣ ở đây gồm nhiều thành phần, họ chăm lo cho mối quan hệ giữa các cá nhân trong gia đình nhƣng tính cộng đồng thì không cao, mối quan hệ làng xóm lại ít đƣợc duy trì nên công tác vận động toàn dân tham gia BVMT cũng gặp nhiều khó khăn. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 49
  62. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Dự án đã kết thúc năm 2009, sau đó ngƣời dân vẫn trở lại thói quen cũ đổ chung rác vào một túi nilông và đem ra xe thu gom. Dự án chỉ đƣợc triển khai tích cực khi có phong trào. Còn cứ để "tự nhiên" là tình hình đi xuống, giống y nhƣ trật tự giao thông, không có công an là cùng vƣợt đèn đỏ. Có nhiều nguyên nhân chủ quan khác nhau nhƣng chủ yếu do kinh phí hoạt động, tính bền vững của dự án và sự phối hợp giữa các bên. Nhà đầu tƣ, các chuyên gia nƣớc ngoài, các nhà khoa học và cán bộ dự án trong nƣớc hết sức nhiệt tình. Tuy nhiên, sự phối hợp của các cơ quan chức năng với dự án chƣa thật sự chặt chẽ nên khi kết thúc dự án, không còn ai nhắc đến 3R nữa. Mô hình xử lý chất thải bằng hầm ủ biogas đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và lợi ích kinh tế nông thôn ở huyện Đan Phƣợng xuất phát từ khu vực nông thôn mang tính làng xã, lấy sự gắn bó từ quan hệ làng xã làm nền tảng. Với đức tính cấn cù, thật thà, dễ tin ngƣời, sống thiên về tình cảm đặc trƣng cho ngƣời dân ở khu vực nông thôn, cùng với vai trò của trƣởng thôn, mô hình này đã đƣợc ngƣời dân hƣởng ứng và làm theo sự tuyên truyền, vận động của cán bộ, đoàn thể trong thôn. Mô hình biogas đã duy trì đƣợc hơn chục năm nay và ngày nay đã phát triển thành một nghề cho huyện Đan Phƣợng, mang lại thu nhập cho ngƣời dân trong làng. Mô hình có tính ổn định và đƣợc thể hiện qua việc trải qua thời gian duy trì mô hình lâu nhất. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh giá Các phƣơng pháp sử dụng trong quá trình đánh giá hiệu quả của mô hình xã hội hóa công tác bảo vệ môi trƣờng ở Hà Nội gồm: phƣơng pháp đánh giá nhanh môi trƣờng dựa vào cộng đồng; phƣơng pháp đánh giá rủi ro mô hình, ngoài ra còn sử dụng phƣơng pháp kế thừa các tài liệu. Đây là phƣơng pháp sử dụng khá phổ biến và đƣợc áp dụng ở nhiều đề tài khác, cho kết quả tốt và độ tin cậy cao. Kết quả của quá trình đánh giá đã dựa vào các nguồn tài liệu, sách giáo khoa, các báo cáo khoa học, báo cáo địa phƣơng, để tổng hợp kết hợp với phƣơng pháp đánh giá nhanh môi trƣờng dựa vào cộng đồng, trong đó có phƣơng pháp phỏng vấn bán chính thức. Tuy nhiên kết quả đánh giá lại phụ thuộc trực tiếp vào ngƣời phỏng vấn và tính chủ quan của ngƣời đánh giá. Các số liệu về hiện Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 50
  63. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng trạng môi trƣờng trƣớc và sau khi diễn ra các mô hình không có. Do đó, độ tin cậy của kết quả cũng bị ảnh hƣởng. 3.4. Một số giải pháp cho công tác xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trƣờng tại Hà Nội Căn cứ vào kết quả đánh giá của mô hình XHH hoạt động BVMT đƣợc áp dụng thí điểm trên địa bàn Hà Nội trong thời gian qua. Tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cho công tác xã hội hóa BVMT ở Hà Nội nhƣ sau: Các mô hình cần quan trắc, giám sát mô hình định kỳ 1 năm/lần, từ đó xem xét tính rủi ro tăng hay giảm để có phƣơng pháp điều chỉnh phù hợp. Đối với mô hình xử lý chất thải bằng hầm ủ biogas đảm bảo vệ sinh môi trường và lợi ích kinh tế nông thôn ở huyện Đan Phượng, Hà Nội: - Cần tuyên truyền, nâng cao nhận thức ngƣời dân về vai trò của môi trƣờng đối với sức khỏe cộng đồng. - Các cán bộ kỹ thuật cần có các buổi họp dân để truyền đạt những công nghệ hầm ủ biogas mới. - Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tƣ lắp đặt hệ thống sản xuất điện từ hầm biogas. Đối với mô hình phân loại chất thải tại nguồn: Mô hình phân loại chất thải tại nguồn là một trong những chƣơng trình hành động nhằm giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế rác thải trên địa bàn thủ đô Hà Nội. Do đó, cần đƣa mô hình vào chiến lƣợc về giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải trong thời gian tới. Việc thực hiện phân loại chất thải tại nguồn phải theo một lộ trình và cấp độ nhất định, đầu tiên là cấp cơ sở, doanh nghiệp, hộ gia đình, sau đó đến cộng đồng rồi sau đó mới áp dụng trên địa bàn rộng. Tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao nhận thức không chỉ của ngƣời dân mà còn của lãnh đạo chính quyền địa phƣơng các cấp. Xây dựng cơ chế (khuyến khích, khen thƣởng, xử phạt ) để lãnh đạo chính quyền địa phƣơng, các doanh nghiệp, ngƣời dân trên địa bàn triển khai mô hình có trách nhiệm thực hiện. Cần làm rõ quyền lợi, nghĩa vụ của các bên có liên quan, để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời. Có sự thống nhất giữa các cấp lãnh đạo, đơn vị thu gom, tổ Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 51
  64. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng trƣởng tổ dân phố và ngƣời dân về thực hiện và giám sát việc phân loại chất thải tại nguồn. Cần làm rõ quy định khen thƣởng và xử phạt trong quá trình thực hiện mô hình. Thành lập các số điện thoại nóng để ngƣời dân có thể báo cáo kịp thời tình trạng vi phạm của công nhân thu gom khi không làm đúng trách nhiệm của mình. Tổ chức thi đua chấm điểm giữa các tổ làm dịch vụ thu gom trên địa bàn thí điểm, có hình thức khen thƣởng bằng vật chất và trừ điểm thi đua nhằm làm cho công nhân có trách nhiệm với công việc của mình hơn. Khuyến khích các nhà máy tái chế rác thải, các HTX, các xí nghiệp thuộc công ty môi trƣờng đô thị nhận trách nhiệm thu gom, vận chuyển rác trên địa bàn thành phố. Có giải pháp thay đổi quy trình vận hành để làm tăng hàm lƣợng phân compost từ khối lƣợng chất thải hữu cơ ban đầu. Có chính sách khuyến khích việc phát triển các sản phẩm tái chế, công nghệ sạch. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 52
  65. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.Kết luận Qua quá trình nghiên cứu, tác giả khóa luận xin rút ra một số kết luận sau: Thứ nhất: Cả hai mô hình xã hội hóa hoạt động BVMT tại Hà Nội đã đem lại lợi ích tích cực cả về môi trƣờng, kinh tế và xã hội cho ngƣời trực tiếp tham gia và cộng đồng dân cƣ tại nơi đó. Đối vố mô hình phân loại chất thải tại nguồn 3R – HN, mô hình đã đem đến nhiều tác động tích cực cho môi trƣờng sống và các điều kiện kinh tế xã hội của ngƣời dân nhƣ làm sạch môi trƣờng sống tại hộ gia đình, trong quá trình vận chuyển, tại bãi chôn lấp, tại các nhà máy tái chế; Nâng cao ý thức ngƣời dân về vấn đề chất thải rắn nói riêng và môi trƣờng nói chung; Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện đƣợc chu trình vật chất hợp lý trong thành phố Hà Nội, tái sử dụng triệt để nguồn chất thải có khả năng sử dụng đƣợc, đồng thời giảm thiểu mức độ ô nhiễm ở các trạm phân loại và các nhà máy tái chế, thu hồi nguồn tài nguyên từ chất thải hữu cơ để sản xuất phân hữu cơ cung cấp cho nông nghiệp; Giảm diện tích và mức độ ô nhiễm của bãi chôn lấp rác thải Nam Sơn. Đối với mô hình xử lý chất thải bằng hầm ủ biogas ở huyện Đan Phƣợng, mô hình đã đem đến những hiệu quả kinh tế thiết thực cho ngƣời dân vùng nông thôn nhƣ: mô hình không chỉ đảm bảo vệ sinh môi trƣờng mà còn tạo khí đốt dùng trong sinh hoạt nhƣ đun nấu, thắp sáng ; Góp phần kích thích chăn nuôi phát triển; Điều kiện sinh hoạt của ngƣời dân đƣợc cải thiện: có bếp nấu hiện đại, nhà xí khép kín hợp vệ sinh; Mô hình góp phần giải phóng sức lao động cho phụ nữ và trẻ em, tạo thêm việc làm cho ngƣời dân, nhờ có mô hình thí điểm này mà ngày nay huyện Đan Phƣợng đã có số lƣợng thợ xây hầm biogas lên tới 620 ngƣời. Thứ hai: Ngoài các thành công nêu trên mô hình XHH hoạt động BVMT tại Hà Nội còn bộc lộ một số bất cập, những bất cập đó và nguyên nhân cụ thể nhƣ sau: Đối với mô hình phân loại chất thải tại nguồn 3R – HN, mặc dù đƣợc sự đầu tƣ lớn về kinh phí nhƣng mô hình vẫn gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình triển khai hoạt động. Sự ủng hộ của các cấp chính quyền còn chƣa cao, chƣa có Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 53
  66. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng sự đồng thuận của ngƣời dân, công nhân thu gom và cán bộ tuyên truyền; Mô hình đại diện cho thành thị, vì cộng đồng dân cƣ ở đây gồm nhiều thành phần, họ chăm lo cho mối quan hệ cá nhân trong gia đình nhƣng tính cộng đồng thì không cao, mối quan hệ làng xóm lại ít đƣợc duy trì nên công tác vận động toàn dân tham gia BVMT cũng gặp nhiều khó khăn. Đối với mô hình xử lý chất thải bằng hầm ủ biogas ở huyện Đan Phƣợng với việc thay đổi chính sách trong quản lý ngành chăn nuôi, khuyến khích các hộ chăn nuôi di dời ra xa khu dân cƣ, nên các mô hình biogas cho các hộ chăn nuôi vừa và nhỏ phục vụ sinh hoạt sẽ không đƣợc tiến hành đầu tƣ xây dựng. Thứ ba: Bằng việc sử dụng phƣơng pháp đánh giá rủi ro để so sánh rủi ro hai mô hình, tôi nhận thấy mô hình phân loại chất thải tại nguồn 3R – HN có độ rủi ro cao (r = 7,5 < 10 điểm); mô hình xử lý chất thải bằng hầm ủ biogas ở huyện Đan Phƣợng có chỉ số rủi ro trung bình( r = 12 điểm). Kiến nghị: Cần tiến hành nhiều nghiên cứu sâu hơn, toàn diện hơn về XHH hoạt động BVMT trên địa bàn Hà Nội nói riêng và trên phạm vi cả nƣớc nói chung để có đủ những luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc hoạch định các chính sách, chiến lƣợc mang tính tổng thể cho hoạt động xã hội hóa BVMT của nƣớc ta cho giai đoạn tiếp theo. Chính quyền địa phƣơng các cấp cần tiến hành đánh giá một các xác thực hiệu quả của các mô hình xã hội hóa BVMT từ đó xây dựng những chƣơng trình và tiến trình cụ thể để nhân rộng các mô hình này trên phạm vi toàn quốc. Cần tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng các doanh nghiệp, cá nhân về các chính sách ƣu tiên của nhà nƣớc đối với XHH hoạt động BVMT nhằm khuyến khích mọi thành phần, mọi nguồn lực tham gia sự nghiệp BVMT của đất nƣớc. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 54
  67. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Tất Đông, Lê Ngọc Hùng (2008), Xã hội học, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội. 2. Tổng cục môi trƣờng (2005), tài liệu tập huấn bồi dưỡng, nâng cao nhận thức môi trường, Hà Nội. 3. Trần Thanh Lâm (2004), Quản lý môi trường địa phương, NXB Xây dựng, Hà Nội. 4. Luận văn thạc sĩ khoa học môi trƣờng – Nguyễn Thanh Hằng, Đại học khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2006. 5. Tài liệu giới thiệu, hƣớng dẫn xây dựng mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trƣờng – Tổng cục môi trƣờng 2006. 6. Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trƣờng Việt Nam (2008), Bảo vệ môi trường và Phát triển bền vững – Tuyển tập các công trình khoa học và hoạt động kỷ niệm 20 năm thành lập VACNE 1988 – 2008, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 7. Nguyễn Hữu Tính, Hương ước mới – một phương tiện góp phần quản lý xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay (từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh), Luận văn tiến sĩ Luật học, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 8. Tổng cục môi trƣờng, Trung tâm Giáo dục và Truyền thông môi trƣờng, quỹ Rosa – Luxemburg (2010), Kỷ yếu hội thảo quốc tế "Môi trường và người Hà Nội", Hà Nội. 9. Nguyễn Ngọc Sinh, Vũ Hoan, Lƣơng Hùng (2010), "Vai trò của cộng đồng trong sự nghiệp bảo vệ môi trƣờng thủ đô Hà Nội", tạp chí môi trường (09), tr 38-41. 10. URENCO (2009), Báo cáo cuối kỳ dự án "thực hiện sáng kiến 3R tại thành phố Hà Nội để góp phần phát triển bền vững", Hà Nội. 11. Sở Giao thông công chính thành phố Hà Nội, XHH công tác BVMT ở Hà Nội theo mô hình xã Liên Hà – Đông Anh – Hà Nội, tài liệu ebook. Sinh viên: Đoàn Thị Thu – MT1202 55