Khóa luận Đánh giá khả năng sinh trưởng của hai giống lợn Yorkshire và Landrace giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại Công ty cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Hải Phòng

pdf 41 trang huongle 1140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá khả năng sinh trưởng của hai giống lợn Yorkshire và Landrace giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại Công ty cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_kha_nang_sinh_truong_cua_hai_giong_lon_yo.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá khả năng sinh trưởng của hai giống lợn Yorkshire và Landrace giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại Công ty cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Hải Phòng

  1. LỜI CẢM ƠN Mở đầu cuốn sách “Đồ Án Tốt Nghiệp”, em xin phép đƣợc ghi lại những cảm xúc và nguyện vọng của mình. Sau khi bảo vệ bài tốt nghiệp cũng là lúc mỗi sinh viên chúng em hoàn thành khóa học, trở thành kỹ sƣ mà nhà trƣờng đã đào tạo trong suốt 4 năm qua. Để có đƣợc kết quả nhƣ hôm nay cũng nhƣ việc làm tốt bài tốt nghiệp này. Em nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của các cá nhân, tập thể trong và ngoài trƣờng. Em xin chân thành cảm ơn rất nhiều! Trƣớc tiên em xin đƣợc cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Hóa - Môi Trƣờng, đã trực tiếp dạy và trang bị tri thức cho em suốt thời gian qua. Đặc biệt, em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo, TS. Giang Hồng Tuyến - Thầy là ngƣời trực tiếp giúp đỡ em thực tập và hoàn thành bài tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong Công ty Chăn Nuôi tại Hải Phòng đã tại mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian nghiên cứu làm đề tài tốt nghiệp. Qua đây, em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn ngƣời Cha đã vun đắp ƣớc mơ học tập cho em. Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những ngƣời đã luôn bên cạnh em, động viên giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này. Do kiến thức thực tế của em chƣa nhiều, nên đồ án không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của quý thầy cô, các bạn, những ngƣời làm công tác nghiên cứu, để đồ án hữu ích trong thực tiễn. Hải Phòng, tháng 6 năm 2009 Sinh viên Phạm Thị Thu Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 1
  2. PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1 . Đặt vấn đề Cùng với ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nƣớc ta, chiếm tỉ lệ cao 85% (theo tổng cục thống kê năm 2009), cung cấp những chất dinh dƣỡng cần thiết để duy trì sự sống cho con ngƣời còn là nguồn nguyên liệu cho các ngành khác. Phƣơng hƣớng phát triển chăn nuôi từ nay đến năm 2020 phấn đấu đạt 5.500 ngàn tấn thịt xẻ trong đó thịt lợn chiếm 63%. Chính vì thế, Đảng và nhà Nƣớc ta đã cho nhập các giống lợn ngoại. Trong các giống lợn nhập từ nƣớc ngoài thì giống lợn Landrace và YorkShire đƣợc coi là hai giống tốt nhất và đƣợc nuôi nhiều, rộng rãi hơn, nhƣ trại chăn nuôi Tràng Duệ thuộc Công ty Đầu Tƣ và Phát Triển Nông Nghiệp Hải Phòng Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá khả năng sinh trưởng của hai giống lợn Yorkshire và Landrace giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại Công ty cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Hải Phòng”. 2.1. Mục đích của đề tài Đánh giá khả năng sinh trƣởng của lợn con Yorkshire và Landrace giai đoạn từ lúc sơ sinh đến 60 ngày tuổi. Giúp ngƣời chăn nuôi định hƣớng, lựa chọn con giống thích hợp trong việc nâng cao chất lƣợng đàn lợn giống. Giúp ngƣời chăn nuôi theo dõi sát khả năng sinh trƣởng của lợn qua từng thời kỳ, từ đó có biện pháp cung cấp đầy đủ lƣợng thức ăn cho lợn sinh trƣởng nhanh nhất, để nhanh chóng kết thúc lứa lợn làm tăng hiệu quả kinh tế. Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 2
  3. PHẦN 2 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Khái niệm về sinh trưởng và phát tri - Sinh trƣởng là: Quá trình tăng lên về khối lƣợng, kích thƣớc , thể tích của cơ thể theo từng giai đoạn khác nhau ở mỗi giai đoạn khác nhau thì con vật có thể sinh trƣởng nhanh hay chậm khác nhau phù hợp với quy luật phát triển của mỗi giống. - Phát triển là: Quá trình tăng lên về khối lƣợng, kích thƣớc, thể tích trong từng giai đoạn khác nhau và các tế bào mới sinh hình thành nên các cơ quan tổ chức với một chức năng mới. 2.2. Một số đặc điểm của lợn con liên quan đến sự sinh trưởng Lợn con có tốc độ sinh trƣởng nhanh và không đồng đều qua các giai đoạn. Nhanh nhất là ở 21 ngày tuổi đầu, sau đó tốc độ có phần giảm xuống do lƣợng sữa của lợn mẹ bắt đầu giảm và hàm lƣợng hemogobin trong máu lợn con giảm.(giáo trình chăn nuôi cơ bản-Thạc sĩ. Phạm Quang Hùng). Trong quá trình sinh trƣởng của con vật xƣơng phát triển đầu tiên rồi đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trƣởng thành thì lợn tăng trọng nhanh, sau đó trƣởng thành thì tăng khối lƣợng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên khối lƣợng kích thƣớc các cơ quan, các bộ phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với các mức độ khác nhau (theo Gs. Vũ Duy Giảng). Và quy luật sinh trƣởng phát triển của gia súc nói chung cũng nhƣ của lợn nói riêng đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trƣởng không đồng đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kỳ. Cƣờng Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 3
  4. độ sinh trƣởng thay đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lƣợng cũng vậy, các cơ quan bộ phận khác nhau trong cơ thể cũng sinh trƣởng phát triển khác nhau. Ví dụ: Cơ thể lợn còn non tốc độ sinh trƣởng của các cơ bắp phát triển mạnh hơn do đó cần tác động thức ăn sao cho lợn phát triển đạt khối lƣợng nhanh, tăng tỉ lệ nạc ở giai đoạn đầu. Dƣới đây là một số đặc điểm của lợn con có liên quan đến sự sinh trƣởng. 2.2.1. Đặc điểm của cơ quan tiêu hoá Lợn con sơ sinh sống nhờ sữa của lợn mẹ, chức năng cơ quan tiêu hoá chƣa hoàn thiện nhƣng phát triển rất nhanh về kích thƣớc và dung tích. Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 60 ngày tuổi gấp 60 lần lúc sơ sinh (lúc sơ sinh dung tích dạ dày khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít). Và dung tích ruột già của lợn con cũng tăng lên so với lúc sơ sinh, 10 ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần, và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít). Khả năng tiêu hoá thức ăn của lợn con rất kém, nguyên nhân là do một số men tiêu hoá thức ăn (men pepsin; men Amilaza và Mamltaza; men Tripsin; men Catepsin; men Lactaza; men Saccaraza) chƣa có hoạt tính mạnh, nhất là giai đoạn 3 đến 4 tuần tuổi đầu. 2.2.2. Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt Cơ năng điều tiết nhiệt ở lợn con là chƣa hoàn chỉnh, và thân nhiệt chƣa đƣợc ổn định. Để có khả năng điều tiết tốt nhiệt tốt cần có 3 yếu tố: Thần kinh, mỡ và nƣớc. Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 4
  5. Với lợn con sự điều tiết thân nhiệt ít chịu ảnh hƣởng của khối lƣợng sơ sinh ban đầu. Và nhiệt độ trên các bộ phận cơ thể của lợn cũng khác nhau, phần bụng có nhiệt độ cao hơn so với phần thân, chân, và phần tai. Tóm lại ở lợn con có khả năng điều tiết thân nhiệt còn kém, nhất là trong tuần đầu mới đẻ ra. Tuổi của lợn con càng ít thân nhiệt của lợn con hạ xuống càng nhiều khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp. Sau 3 tuần tuổi thì cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn mới tƣơng đối hoàn chỉnh, thân nhiệt của lợn con đƣợc hoàn chỉnh hơn (39-39,5oC). 2.2.3. Đặc điểm về khả năng miễn dịch ở lợn con Khả năng miễn dịch của lợn con ở 3 tuần tuổi đầu hoàn toàn phụ thuộc vào lƣợng kháng thể hấp thu đƣợc từ sữa lợn mẹ. Trong sữa của lợn mẹ có chứa hàm lƣợng -globulin cao. Thành phần sữa đầu biến đổi rất nhanh, protein 18-19% giảm còn 7% trong vòng 24 giờ, tỷ lệ  - globulin trong sữa đầu cũng giảm từ 50% xuống còn 27%. Sự thành thục về khả năng miễn dịch của lợn con có đƣợc sau một tháng tuổi. Do đó lợn con bú sữa đầu là rất quan trọng để tăng sức đề kháng cho lợn con. Nếu lợn con không đƣợc bú sữa đầu thì sau 24 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp đƣợc kháng thể, vì vậy những lợn con không đƣợc bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao. 2.3. Những chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng 2.3.1. Sinh trưởng tích lũy (Vi) Là khối lƣợng cơ thể kích thƣớc và thể tích tăng lên đƣợc tích lũy lại sau thời gian sinh trƣởng. Sinh trƣởng tích lũy đƣợc tính theo công thức: Vi = V1, V2, V3, ., Vn Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 5
  6. Đơn vị tính: kg, g Trong đó: V1: Khối lƣợng, kích thƣớc tƣơng ứng với khoảng thời gian t1, V2: Khối lƣợng, kích thƣớc tƣơng ứng với khoảng thời gian t2, V3: Khối lƣợng, kích thƣớc tƣơng ứng với khoảng thời gian t3, Vn: Khối lƣợng, kích thƣớc tƣơng ứng với khoảng thời gian tn, i = 1, 2, 3, ., n và n: Số lần cân, đo tại một khoảng thời gian là t. 2.3.1. Sinh trưởng tuyệt đối (Ai) Là quá trình tăng trƣởng về khối lƣợng, kích thƣớc, thể tích cơ thể gia súc trong một đơn vị thời gian. Đơn vị tính là: g/ ngày; kg/tháng. Sinh trƣởng tuyệt đối đƣợc tính theo công thức sau: V V i i 1 Ai t t i i 1 Trong đó: Ai: Sinh trƣởng tuyệt đối. Vi-1: Sinh trƣởng khối lƣợng kích thƣớc ở thời kỳ đầu tƣơng ứng với một khoảng thời gian ti-1. Vi: Khối lƣợng kích thƣớc ở thời kỳ tiếp theo tƣơng ứng với một khoảng thời gian là ti. 2.3.2. Sinh trưởng tương đổi (Ri %) Là tỉ lệ phần trăm của khối lƣợng cơ thể hay kích thƣớc các chiều đo tăng lên của lần khảo sát sau so với lần khảo sát trƣớc. Sinh trƣởng tƣơng đối đƣợc tính theo công thức: Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 6
  7. V V i i 1 100 Ri 0.5(V V ) i i 1 Trong đó I = 1, n, Ri: Sinh trƣởng tƣơng đối, Vi-1: Khối lƣợng, kích thƣớc ở thời kỳ đầu và Vi: Khối lƣợng kích thƣớc ở thời kỳ tiếp theo. 2.4. Tính trạng số lượng Muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần tác động vào các chỉ tiêu số lƣợng. Tính trạng số lƣợng: Là những tính trạng do nhiều cặp gen có hiệu ứng nhỏ quy định, đó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhƣng tập hợp nhiều gen đó lại thì chúng sẽ có ảnh hƣởng rõ rệt. Vì thế tính trạng số lƣợng còn đƣợc gọi là tính trạng đa gen. Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế lớn của vật nuôi đều là tính trạng số lƣợng (Nguyễn Văn Thiện). Tính trạng số lƣợng là những tính trạng đo lƣờng. Giá trị đo lƣờng của tính trạng số lƣợng trên một cá thể đƣợc gọi là giá trị kiểu hình của cá thể đó.  Giá trị kiểu hình biểu thị: P = A + D + I + Eg + Es Trong đó: P: Là giá trị kiểu hình, A: Là giá trị cộng gộp của các gen, I: Là giá trị át gen, D: Là giá trị trội của các gen, Eg: Là sai lệch môi trƣờng chung và Es: Là sai lệch môi trƣờng riêng. 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 7
  8. 2.5.1. Giống Trong chăn nuôi, giống là tiền đề quyết định đến sự thành công “Giống có giá trị kinh tế, giá trị gây giống tƣơng đối ổn định có thể di truyền các đặc tính cho đời sau” (Trƣơng Lăng). Các giống khác nhau thì có sức sản xuất khác nhau, có khả năng thích nghi với môi trƣờng sống khác nhau. Trong cùng một giống (lợn) cùng một đàn cùng nuôi tại một thời điểm nhƣng có những con mang kiểu gen tốt thì khả năng sinh trƣởng vƣợt trội.  Tóm lại: Giống là tiền đề, nếu không có giống tốt thì các yếu tố khác có tốt đến mấy ngƣời chăn nuôi cũng không thể đạt đƣợc năng suất chất lƣợng cao. 2.5.2. Thức ăn và dinh dưỡng Trong chăn nuôi lợn phụ thuộc phần lớn vào thức ăn chiếm 70% giá thành của sản phẩm. Thức ăn là yếu tố rất quan trọng ảnh hƣởng đến sản xuất và sự sống của gia súc, sự tăng trọng về phát triển của gia súc. Vì vậy, chúng ta cần nắm vững nhu cầu dinh dƣỡng ở lợn nhƣ sau: *Nƣớc: Là dung môi cần thiết cho cơ thể duy trì sự sống. Nó tham gia vào quá trình tiêu hóa hấp thu đối với cơ thể. Nƣớc vận chuyển các chất dinh dƣỡng từ cơ quan tiêu hóa theo con đƣờng máu đến khắp cơ thể (trong máu nƣớc chiếm 80%) và vận chuyển các chất cặn bã qua đƣờng mồ hôi, phân, tiểu ra ngoài. Cần quan tâm cung cấp nƣớc cho lợn theo công ty Cagill, 2004 thì nhu cầu nƣớc ở lợn nhƣ ở bảng 2.1. Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 8
  9. Bảng 2.1: Nhu cầu nước uống cho lợn. Khối lƣợng lợn Lƣợng nƣớc uống (lit/con/ngày) Mùa đông Mùa hè 7 – 15 2 4 15 – 30 4 8 30-60 8 15 60 – xuất chuồng 10 – 15 19 – 20 . Trong chuồng nuôi nên lắp đặt núm uống nƣớc tự động là phƣơng pháp khoa học đảm bảo nhu cầu thuyền xuyên và đầy đủ nƣớc cho lợn. *Protein (Pr): Protein rất quan trọng trong khẩu phần thức ăn. Là thành phần không thể thay thế đƣợc, cần thiết cho mọi hoạt động trao đổi chất trong cơ thể. Con vật càng non trao đổi chất càng mạnh, khả năng tích lũy Protein càng lớn. Khi gia súc trƣởng thành khả năng tích lũy Protein giảm dần, đồng thời hàm lƣợng Protein trong cơ thể giảm đi. Nhƣ vậy gia súc còn non cho ăn đầy đủ Protein thì chúng càng lớn và rút ngắn đƣợc thời gian sinh trƣởng. Khi gia súc trƣởng thành không nên cho ăn nhiều Protein gây lãng phí. *Lipit (L): Là nguồn dự trữ năng lƣợng, tích lũy ở dƣới da của cơ thể. Là thành phần tạo lên các mô của cơ thể có vai trò bảo vệ giữ ấm cho cơ thể. Lƣợng Lipit thƣờng đƣợc tích lũy nhiều nhất ở bụng, mông, vai. Giai đoạn tích lũy này tăng lên theo quá trình sinh trƣởng phát triển của con vật. Lipit có vai trò hòa tan các chất vitamin A, D nếu thiếu Lipit sẽ dẫn đến bị thiếu vitamin. Nếu thừa Lipit thì con vật sẽ quá béo. Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 9
  10. *Gluxit (G): Cung cấp năng lƣợng cho các hoạt động sống của cơ thể. Nhu cầu năng lƣợng thay đổi theo giai đoạn sinh trƣởng của con vật, thay đổi theo hƣớng sản xuất cũng nhƣ nhiệt độ chuồng nuôi. Ví dụ ở nhiệt độ 20oC thì lƣợng mô mỡ tăng lên là 0,224 kg. Còn ở nhiệt độ 12oC thì lƣợng mô mỡ tăng lên là 0.192 kg (Võ Trọng Hốt và cộng sự, 2000). *Khoáng chất: Ngoài chức năng cấu tạo mô còn tham gia nhiều quá trình chuyển hóa của mô cơ. Nếu khẩu phần ăn thiếu khoáng con vật sẽ bị rối loạn trao đổi chất, sinh sản ngừng trệ, sức sản xuất sút kém. - Chất khoảng quan tâm nhất vẫn là canxi (Ca) và photpho (P), ngoài ra còn có Kali, Natri, Magiê Các khoáng chất này giữ vai trò chính trong việc phát triển và duy trì bộ xƣơng và thực hiện chức năng sinh lý khác: Khả năng sinh trƣởng, khả năng thu nhận thức ăn Trong khẩu phần của lợn con cần đảm bảo 0,9% Ca, 0,7% P, và Ca/P là 1,2-1,8. Lợn con rất hay thiếu sắt, hậu quả là bị bệnh thiếu máu, ỉa chảy, ỉa phân trắng, chậm lớn, ta thƣờng dùng Dextran - Fe tiêm vào ngày thứ 3 sau khi lợn đẻ *Vitamin (Vi): Là những hợp chất hữu cơ. Vitamin tham gia vào hầu hết quá trình trao đổi chất và hoạt động của cơ thể nhƣ: Là chất xúc tác sinh học, xúc tiến việc tổng hợp phân giải các chất dinh dƣỡng. Vitamin có trong các tế bào cơ thể và giúp cho lợn sinh trƣởng phát triển bình thƣờng. - Thiếu Vitamin A con vật bị mù, năng suất sinh sản thấp, tốc độ sinh trƣởng giảm. - Thiếu Vitamin D sẽ dễ dẫn đến sự rối loạn vôi hóa của các mô xƣơng bình thƣờng, đặc biệt là bệnh còi xƣơng ở lợn con và nhuyễn xƣơng ở lợn trƣởng thành. Nếu thừa Vitamin D sẽ vôi hóa tim, phổi, thận. - Vitamin B1 tham gia quá trình trao đổi chất, kích thích tính thèm ăn. Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 10
  11. Nhu cầu vitamin cho lợn con: Vitamin A: 2200 UI/ kg thức ăn. Vitamin B1: 1-1.5mg/kg thức ăn. Vitamin D: 220UI/kg thức ăn. Nhìn chung sự tích lũy mỡ, năng lƣợng tăng lên theo tuổi. Còn tích lũy Protein, khoáng giảm dần theo tuổi theo Mitchell, 1962. Sự tích lũy dinh dƣỡng ở lợn nhƣ bảng 2.2. Bảng 2.2: Sự tích lũy dinh dưỡng ở lợn. Khối Nƣớc (%) Pr Mỡ (%) Khoáng(% Năng lƣợng sống ) lƣợng(Mca (kg) l/kg) 23 39 12.7 46 2,9 5,03 45 38 12.4 46 2,8 5,11 114 34 11 52 2,4 5,58 2.5.3. Nhiệt độ và ẩm độ, chế độ nuôi dưỡng * Nhiệt độ: Khi nhiệt độ cao lợn có triệu chứng thở nhiều giảm ăn, đi phân bừa bãi. Khi đó, lợn sẽ mệt mỏi kén ăn, bỏ ăn, tăng khối lƣợng kén, dễ mắc bệnh, hiệu quả kinh tế giảm sút. biện pháp giảm nhiệt là tắm cho lợn hay có quạt thông gió Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 11
  12. Khi nhiệt độ thấp: Lợn dễ xảy ra dịch bệnh về tiêu hóa, hô hấp và các bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng hơn nhƣ: Bệnh Tai Xanh, bệnh Cúm A /H1N1 Cần có hệ thống sƣởi ấm khi trời rét. Theo công ty Cagill, chế độ nhiệt phù hợp cho lợn thể hiện ở bảng 2.3. Bảng 2.3: Chế độ nhiệt cho lợn. Khối lƣợng lợn (kg) Nhiệt độ phù hợp (oC) Ghi chú 10 – 20 23 – 28 Nhiệt độ này là nhiệt độ không khí trong chuồng, 20 -40 20 -23 nền chuồng khô ráo, không bị gió lùa. 40 -60 18 – 23 60 - xuất chuồng 17 – 21 * Ẩm độ: Ẩm độ cao lợn sẽ rất bẩn dễ mắc bệnh hô hấp, bệnh ngoài da nhƣ: Ghẻ, đậu mùa, , hậu quả lợn tăng chậm. Ẩm độ thấp gây hậu quả xấu ở lợn con. Ẩm độ phù hợp cho lợn từ 50% - 70%. * Chế độ nuôi dƣỡng: Thành công trong chăn nuôi theo quan niệm: Giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở chăm sóc thì nuôi dƣỡng là yếu tố quyết định. Chăm sóc tạo những điều kiện cho đàn vật nuôi phát triển bình thƣờng, không xảy ra dịch bệnh chính vì thế cần: + Vệ sinh chuồng trại: Chuồng trại phải luôn sạch sẽ, khô ráo nhất là thời gian đầu lợn chƣa sinh. Cần định kỳ tổng vệ sinh chuồng trại, môi trƣờng xung quanh phƣơng thuốc diệt ruồi muỗi, tẩy uế chuồng trại sạch sẽ sau khi lợn xuất chuồng. + Vệ sinh thức ăn, nƣớc uống: Máng ăn – uống luôn sạch sẽ phải cọ máng ăn hàng ngày không cho lợn ăn thức ăn ôi thiu hay thức ăn nhiễm khuẩn. Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 12
  13. + Vệ sinh cơ thể lợn: Mùa hè phải tắm trải thƣờng xuyên trong các ô chuồng lợn nái (không tắm cho lợn mẹ trong thời gian nuôi con, hạn chế tối đa độ ẩm để phòng trừ bệnh lợn ỉa chảy và lợn mẹ bị viêm nhiễm móng), 1 -2 lần / ngày vào các buổi sáng và buổi chiều mát. Mùa đông 1-2 ngày/lần vào các mùa nắng ấm, lúc trời lạnh và mƣa thì có rèm để che phủ. + Đặc biệt là công tác thú y: Cần thực hiện công tác “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” có kế hoạch tiêm phòng Vacxin triệt để, cần có hệ thống tƣờng bao, bố trí các hố vôi để sát trùng ở cửa ra vào, nhằm phòng ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập. Ở trại cần xây dựng nội quy thú y để phổ biến cho ngƣời chăn nuôi. Những bệnh thƣờng xảy ra ở lợn: Dịch Tả lợn, Tụ Huyết Trùng, Đóng Dấu lợn, Phó Thƣơng Hàn, bệnh Ghẻ Nếu bệnh xảy ra cần chữa trị kịp thời, kiểm soát tốt nhằm ngăn chặn không để bệnh thành dịch giúp con vật phục hồi nhanh phát triển bình thƣờng. 2.6. Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng sinh trưởng của lợn con 2.6.1. Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con Sau khi lợn con đẻ ra cần cho bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Trong sữa đầu hàm lƣợng dinh dƣỡng rất cao, vật chất khô gấp 1,5 lần so với sữa thƣờng, protein gấp 2 lần, vitamin A gấp 5-6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và Fe gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa có nhiều  - globulin và MgSO4. MgSO4. Và cố định đầu vú cho lợn con để ƣƣ tiên các con nhỏ đƣợc bú các vú trƣớc ngực. Ngay từ đầu, nếu có định đầu vú đều đặn thì chỉ sau 3- 4 lần lợn con sẽ quen và sẽ tự bú ở vú đã quy định cho nó. 2.6.2. Tập cho lợn con ăn sớm Lợn con sinh trƣởng nhanh, tốc độ tăng trƣởng cao và đòi hỏi nhu cầu sữa càng nhiều nhƣng khả năng tiết sữa của lợn mẹ ngày càng giảm dần. Lợn Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 13
  14. con rơi vào tình trạng thiếu dinh dƣỡng, cần bổ sung nguồn dinh dƣỡng từ thức ăn bên ngoài. Do đó việc tập cho lợn con ăn sớm là rất cần thiết. Nếu tập ăn đều đặn thì đến 20 ngày tuổi lợn con đã biết ăn tốt, nhanh chóng cai đƣợc sữa. Nếu không tập ăn sớm thì lợn con đƣợc cai sữa muộn làm ảnh hƣởng tới khả năng sinh trƣởng. 2.6.3. Bổ sung các chất dinh dưỡng cho lợn con Để đảm bảo cho lợn sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng cho lợn con cần bổ sung năng lƣợng, phải đầy đủ thành phần, dinh dƣỡng tốt, dễ tiêu hoá, không ảnh hƣởng đến sản xuất và sự sống, sự tăng trọng và phát triển. Trong 1kg thức ăn của lợn con cần có 3200-3300 Kcal ME. Theo nhƣ lời khuyến cáo của hãng thức ăn Proconco thì loại cám Prystarter phù hợp với lợn từ tập ăn đến 60 ngày tuổi, nhƣ bảng 2.4. Bảng 2.4: Bảng thành phần dinh dưỡng trong thức ăn Prystarter. Thành phần số liệu Năng lƣợng trao đổi (Kcal/kg) 3300 Hàm lƣợng Protein thô (%) 19 Hàm lƣợng Canxi (Ca %) 0,7-1,4 Hàm lƣợng Photpho (P %) 0,6 Hàm lƣợng Clistin (mg) 120 Hàm lƣợng NaCl (%) 0,3-0,8 Hàm lƣợng xơ thô (%) 5 Độ ẩm (%) 13 2.7. Nguồn gốc và đặc điểm của giống lợn Yorkshire và giống lợn Landrace Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 14
  15. 2.7.1 Giống lợn Yorkshire (Y) Lợn Yorkshire nhập vào nƣớc ta năm 1964 từ Liên Xô cũ với tên gọi là Đại Bạch. Lợn Yorkshire có tầm vóc lớn, toàn thân màu trắng ánh vàng, đầu cổ hơi nhỏ, tai nhỏ dựng thẳng, mình dài, lƣng cong bụng thon gọn, bốn chân chắc chăn, có 14 vú. Yorkshire cho sản phẩm thịt tốt, mông vai nở. Ở tuổi trƣởng thành lợn đực từ 250 – 300 kg, ở con cái 200 – 250 kg. Lợn Yorkshire có mức tăng trƣởng 700 – 750 g/ngày, khả năng tiêu tốn thức ăn từ 2.8 – 3.1 kg/kg tăng khối lƣợng, phối giống lần đầu lúc 8 – 9 tháng tuổi, trung bình mỗi lứa để 11 – 12 con. 2.7.2. Giống lợn Landrace (LR) Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch nó đƣợc tạo thành từ sự lai tạo giữa giống lợn Yorkshire với giống địa phƣơng của Đan Mạch. Việt Nam nhập lợn Landrace từ CuBa vào năm 1970. Lợn Landrace có tầm vóc lớn, ngoại hình có dạng hình nêm, lông màu trắng ánh tuyền mình dài đầu hơi hẹp, tai to dài rủ xuống che cả mặt, bốn chân hơi yếu, lƣng vồng lên, mặt lƣng phẳng, mông phát triển mạnh, có từ 12 - 14 vú. Landrace là giống lợn có năng xuất cao tốc độ tăng trƣởng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp 2.7 – 3kg, sinh trƣởng bình quân 700 – 800 g/ngày, tỉ lệ lạc thịt xẻ từ 58 %– 60%. Ở tuổi trƣởng thành trọng lƣợng của lợn đực 280 – 320 kg/con, lợn cái 220 – 250 kg/con. Lợn cái phối giống lần đầu lúc 7 – 8 tháng tuổi, chu kỳ động dục bình quân 21 ngày, thời gian động dục từ 3 – 5 ngày, đẻ từ 1.8 – 2 lứa/năm. Mỗi lứa đẻ từ 9 – 13 con. Do đặc điểm của hai giống lợn Yorkshire và Landrace là đều chóng lớn, tăng khối lƣợng và tỉ lệ nạc cao, hiện nay ngƣời chăn nuôi đã hƣớng tới để rút ngắn đƣợc thời gian chăn nuôi, nên trong những năm gần đây các nhà kinh doanh và các hộ sản xuất nông nghiệp đã chú trọng đến hai giống là Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 15
  16. Yorkshire và Landrace. Đó chính là nguyên nhân mà chúng tôi chọn lợn Yorkshire và Landrace làm đề tài nghiên cứu. PHẦN 3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 3.1. Đối tượng nghiên cứu Là hai giống lợn Yorkshire và Landrace thuần chủng. 3.2. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 2/2009 đến tháng 6/2009. 3.3. Địa điểm nghiên cứu Tại trại chăn nuôi Tràng Duệ-An Dƣơng-Hải Phòng thuộc Công ty Đầu Tƣ và Phát Triển Nông Nghiệp Hải Phòng. Đây là một trại chăn nuôi lớn nhất Hải Phòng, là cơ sở giống của nhà nƣớc và chăn nuôi chủ yếu là hai giống lợn thuần chủng Yorkshire và Landrace. 3.4. Nội dung nghiên cứu 3.4.1. Các nội dung nghiên cứu - Đánh giá khả năng sinh trƣởng của các lợn đực và lợn cái giống Yorkshire giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi. - Đánh giá khả năng sinh trƣởng của các lợn đực và lợn cái giống Landrace giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi. - Khả năng sinh trƣởng chung của giống lợn Yorkshire giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi. - Khả năng sinh trƣởng chung của giống lợn Landrace giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi. Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 16
  17. - So sánh khả năng tăng khối lƣợng của hai giống lợn Yorkshire và lợn Landrace giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi. 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu 3.4.2.1. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp chia lô để tiện theo dõi nhƣ bảng 3.1. Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm. Diễn giải LôI LôII Giống lợn Yorkshire Landrace Số lƣợng con 410 410 Tỷ lệ đực/cái 203/207 186/224 Tuổi bắt đầu TN (ngày) Sơ sinh Sơ sinh P.bình quân TN (kg) 1.4 1.5 Yếu tố TN (thức ăn) Prystarter Prystarter Thời gian thí nghiệm 60 60 (ngày) - Dụng cụ thí nghiệm:Cân đồng hồ 0-100 kg - Gia súc thí nghiệm là: Gia súc khỏe mạnh, trọng lƣợng tƣơng đối gần bằng nhau, không có dị tật đều đƣợc tiêm phòng vacxin theo lịch tiêm phòng của trại nhƣ bảng 3.2., đảm bảo các yếu tố và điều kiện chăm sóc đồng đều. Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 17
  18. Bảng 3.2: Lịch tiêm phòng vacxin cho lợn Vacxin tiêm phòng Ngày tuổi Liều lƣợng ml/con Colimed+elect 1 1 Baytrinl 2 1 Tiêm Fe 3 2 Tiêm vacxin viêm phổi 7 1 Tiêm vacxin phó 20 – 21 2 thƣơng hàn Tiêm vacxin sƣng mặt 25 – 28 2 phù đầu Tiêm vacxin dịch tả 32 – 35 1 (mũi 1) Tiêm vacxin dịch tả 42 – 45 1 (mũi 2) 3.4.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm - Tiến hành cân các đàn lợn định kỳ: Sơ sinh, 28 ngày tuổi, 45 ngày tuổi, 60 ngày tuổi. - Tiến hành theo dõi dịch bệnh trên các lô thí nghiệm. - Theo dõi các chỉ tiêu: + Trọng lƣợng lúc mới sinh. + Trọng lƣợng lúc 28 ngày tuổi. + Trọng lƣợng lúc 45 ngày tuối. + Trọng lƣợng lúc 60 ngày tuổi. 3.4.2.3. Xác định các chỉ tiêu sinh trưởng Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 18
  19. - Khối lƣợng trung bình của lợn con qua các lần cân. - Sinh trƣởng tích lũy, qua đó vẽ đồ thị . - Sinh trƣởng tuyệt đối, qua đó vẽ biểu đồ. - Sỉnh trƣởng tƣơng đối. 3.4.3. Các phương pháp xử lý số liệu - Sử dụng chƣơng trình Exel để xác định các thông số thống kê. - Sử dụng phƣơng pháp và công thức để so sánh hai số trung bình (Nguyễn Văn Đức và Lê Thanh Hải, 2002). - Tính sự sai khác theo công thức sau: | X1 X 2 | TTN Với (n1 + n2) 30 m2 m2 X1 X 2 - Dựa trên Ttn để kết luận: + Nếu Ttn 0.05 ). + Nếu Ttn>T0.05 (=1.96)thì kết luận hai số trung bình khác nhau rõ rệt (P T0.01 (=2.78) thì kết luận hai số trung bình khác nhau khá rõ rệt (P T0.001 (=3.30) thì kết luận hai số trung bình khác nhau rất rõ rệt (P<0.001). - Xác định theo các thông số thống kê:  Xi + Giá trị trung bình cộng: X n Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 19
  20.  Xi : Tổng các giá trị khác nhau của các tính trạng và n : Số lƣợng giá trị ta theo dõi. + Độ chênh lệch ( ): Biểu thị mức độ phân tán (mức độ biến động S X tuyệt đối) của các giá trị khác nhau của các tính trạng quanh số trung bình mẫu. Số lớn tức biến động lớn, mức đại diện của trung bình thấp. S X 2 (Xi X) Biểu thức: S X n 1 + Hệ số biến dị (CV%): Là tỷ lệ phần trăm giữa độ lệch chuẩn và số trung bình, biểu thị mức độ biến động tƣơng đối của tính trạng, là tham số đặc trƣng cho mức độ phân tán của các giá trị quan sát đƣợc. S X Biểu thức: (%) 100 CV X + Sai số trung bình ( ): Là tham số đặc trƣng cho sự phân tán của mX mẫu quan sát đƣợc, đại diện cho một tổng thể. Biểu thức: S X mX n + Độ sinh trƣởng tuyệt đối tính theo biểu thức: V 2 V 1 Ai t 2 t1 Ai: Độ sinh trƣởng tuyệt đối, V1: Khối lƣợng lợn con tƣơng ứng với thời điểm t1, V2: Khối lƣợng lợn con tƣơng ứng với thời điểm t2. + Độ sinh trƣởng tƣơng đối tính theo biểu thức: V V 2 (%) 1 100 Ri 0,5 ( ) V 2 V 1 Ri: Độ sinh trƣởng tƣơng đối, V1: Khối lƣợng lợn con tƣơng ứng với thời điểm t1, Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 20
  21. V2: Khối lƣợng lợn con tƣơng ứng với thời điểm t2. PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khả năng sinh trưởng của lợn đực và lợn cái giống Yorkshire giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi Kết quả các chỉ tiêu đó thu đƣợc trên lợn đực và lợn cái thuộc giống lợn Yorkshire từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi thể hiện tại bảng 4.1. Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 21
  22. Bảng 4.1: Sinh trưởng của lợn đực và lợn cái giống Yorkshire. Lợn cái Yorkshire Giai đoạn và n CV% P A R % X mX i i Các chỉ số (kg/co (kg/c (g/con/ n) on) ngày) Sơ sinh 207 1,35 0,02 23,1 - - - Sơ sinh - 28 207 6,2 0,06 13,92 4,85 173,2 128,48 ngày tuổi 28 - 45 ngày 207 12,2 0,08 9,73 6 352,9 65,22 tuổi 45 - 60 ngày 207 18,2 0,13 8,93 6 400 39,47 tuổi Sơ sinh - 60 207 - 0,11 8,07 16,85 280,8 - ngày Lợn đực Yorkshire Sơ sinh 203 1,45 0,03 24,89 - - - Sơ sinh - 28 203 6,65 0,06 12,91 5,2 185,7 128,4 ngày tuổi 28 - 45 ngày 203 12,5 0,09 10,29 5,85 344,1 61,09 tuổi 45 - 60 ngày 203 18,6 0,14 10,92 6,1 406,7 39,23 tuổi Sơ sinh - 60 203 - 0,12 9,74 17,15 285,8 - ngày * Ghi chú: P: Tăng khối lƣợng từng giai đoạn. X : Khối lƣợng trung bình Khối lƣợng trung bình 28 ngày ở lợn cái là 6,2 kg tăng so với lúc sơ sinh (1,35kg), ở lợn đực từ 1,45kg tăng thêm là 5,2 kg. Khuynh hƣớng này cũng đƣợc thể hiện ở các giai đoạn: Giai đoạn 28 ngày - 45 ngày tuổi ở lợn cái từ 6,2kg đến 12,2kg tăng 6 kg và lợn đực từ 6,65kg đến 12,5kg tăng Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 22
  23. 5,85kg. Ở giai đoạn 45 ngày - 60 ngày tuổi lợn cái tăng 6kg và lợn đực tăng 6,1kg Khả năng tăng khối lƣợng thì lại gần nhƣ nhau, cụ thể: Giai đoạn 28 ngày - 45 ngày tuổi lợn cái tăng 6kg, lợn đực tăng 5,85kg. Ở giai đoạn 45 ngày - 60 ngày tuổi lợn cái tăng 6kg, lợn đực tăng 6,1kg. Kết quả này phù hợp với nhận định của Daza và cộng sự (2000), Deen và Bilkei (2004) là tăng trọng cái và lợn đực là nhƣ nhau mặc dù lợn đực có khối lƣợng có phần cao hơn giống lợn cái. Hệ số biến động Cv% của lợn cái và lợn đực Yorkshire ở giai đoạn sau đều thấp hơn giai đoạn trƣớc. Có thể nói cả 2 giới đực và cái của giống lợn này đã thích nghi với môi trƣờng sống, ổn định nhiều mặt hơn, tăng trƣởng nhanh. Qua đồ thị 1: Thấy cả lợn đực và lợn cái đều tăng khối lƣợng qua các giai đoạn. Giống lợn đực tăng trƣởng cao hơn so với lợn cái cùng ở giai đoạn theo dõi. 20 18 16 14 12 Sinh trưởng tích 10 lũy ở giống đực 8 sinh trưởng tích luỹ ở 6 giống cái Tăngkhối lượngkg 4 2 0 0 28 45 60 Thời gian (ngày) Đồ thị 1: Sinh trưởng tích luỹ của lợn đực và lợn cái giống Yorkshire Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 23
  24. Nhìn vào biểu đồ sinh trƣởng tuyệt đối (biểu đồ 1): Rõ ràng sinh trƣởng tuyệt đối của cả lợn đực và lợn cái đều tăng trong các giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi. g 450 đực cái 400 đực cái 350 300 250 200 đực cái 150 100 50 0 Ngày 28 45 60 Biểu đồ 1: Sinh trưởng tuyệt đối của giống lợn đực và lợn cái Yorkshire. Tuy nhiên ở giai đoạn 28 ngày - 45 ngày tuổi sinh trƣởng tuyệt đối ở lợn đực thấp hơn, do ở giai đoạn này tăng khối lƣợng thấp hơn so với sự tăng khối lƣợng ở lợn cái. Ở giai đoạn sau 45 ngày – 60 ngày tuổi sinh trƣởng tuyệt đối của lợn đực lại tiếp tục tăng lên cao hơn so với lợn cái. Nên nguời chăn nuôi vẫn thích lợn đực hơn lợn cái để tăng năng suất cao trong chăn nuôi. 4.2. Khả năng sinh trưởng của lợn đực và lợn cái giống Landrace giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi Khả năng sinh trƣởng của lợn đực và lợn cái Landrace tăng nhanh đƣợc xác định tại bảng 4.2. Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 24
  25. Bảng 4.2: Sinh trưởng của lợn đực và lợn cái giống Landrace. Lợn cái Landrace. Giai đoạn và Các n CV% P A R % X mX i i chỉ số (kg/co (kg/co (g/con/ n) n) ngày) Sơ sinh 224 1,4 0,02 23,96 - - - Sơ sinh - 28 ngày 224 6,6 0,05 10,83 5,2 185,7 130 tuổi 28 - 45 ngày tuổi 224 15,9 0,09 8,86 9,3 547,1 82,67 45 - 60 ngày tuổi 224 20,1 0.13 9,64 4,2 280 23,33 Sơ sinh - 60 ngày 224 - 0,11 8,69 18,7 311,7 - Lợn đực Landrace. Sơ sinh 186 1,6 0,03 22,7 - - - Sơ sinh - 28 ngày 186 6,9 0,06 12,52 5,3 189,3 124,7 tuổi 1 28 - 45 ngày tuổi 186 16,2 0,12 10,3 9,5 558,8 82,25 45 - 60 ngày tuổi 186 20,5 0,17 11,05 4,3 286,7 23,43 Sơ sinh - 60 ngày 186 - 0,14 9,91 19,1 318,3 - Nhìn chung lợn Landrace đều tăng khối lƣợng ở cả lợn đực và lợn cái qua các giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi. Khả năng tăng khối lƣợng cao nhất là ở giai đoạn 28 - 45 ngày (9.3kg của lợn cái - 9.5 kg của lợn đực), giai đoạn tăng khối lƣợng thấp nhất là 45 - 60 ngày (4.2 kg của lợn cái - 4.3 kg của lợn đực) tiếp đến là giai đoạn từ lúc sơ sinh đến 28 ngày (5.2kg của lợn cái - 5.3 kg của lợn đực). Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 25
  26. Điều này cũng đƣợc chứng minh thông qua hệ số biến động Cv% giai đoạn 28 ngày - 45 ngày tuổi thấp hơn so với các giai đoạn khác tƣơng ứng với lợn cái và lợn đực Landrace lần lƣợt là: 8,86%; 10,3%. Nhƣng hệ số biến động ở cả lợn cái và lợn đực Landrace tiếp tục tăng ở giai đoạn 45 ngày - 60 ngày tuổi, tƣơng ứng lần lƣợt là: 9,64%; 11.05%. Có thể khẳng định lợn cái và lợn đực đến thời gian 60 ngày tuổi đã thích nghi với điều kiện nuôi dƣỡng và tiếp tục tăng trọng trở lại. Khối lƣợng bình quân 28 ngày tuổi ở lợn cái Landrace là 6,6kg tăng so với lúc sơ sinh (1,45kg) là 5,2kg, ở lợn đực từ 1,6kg tăng thêm là 5,3kg. tƣơng tự ở các giai đoạn tiếp theo. Giai đoạn 28 ngày - 45 ngày lợn cái Landrace từ 6,6kg đến 15,9kg tăng 9,3kg và lợn đực từ 6,9kg đến 16,2kg tăng 9,2kg. Giai đoạn 54 ngày - 60 ngày tuổi lợn cái Landrace từ 15,9kg- 20,1kg tăng 4,2kg và lợn đực 12,6kg- 20,5kg. Vậy có sự tăng lên về khối lƣợng trung bình cơ thể lợn đực và lợn cái trong cùng giống Landrace qua các giai đoạn (thể hiện ở đồ thị 2). Và Khối lƣợng cơ thể đực cao hơn so với cơ thể cái trong cùng một giai đoạn. Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 26
  27. 25 20 Sinh 15 trưởng tích lũy ở giống đực sinh 10 trưởng tích luỹ ở giống cái Tăngkhối lượngkg 5 0 Thời gian (ngày) 0 28 45 60 Đồ thị 2: Sinh trưởng tích luỹ của lợn đực và lợn cái Landrace. Qua biểu đồ sinh trƣởng tuyệt đối (biểu đồ 2): Sinh trƣởng tuyệt đối của cả lợn đực và lợn cái Landrace tuơng đối đồng đều ở cùng một giai đoạn. Cả lợn đực và lợn cái sinh trƣởng tuyệt đối ở giai đoạn 28 ngày tuổi - 45 ngày tuổi cao nhất Ở giai đoạn 45ngày - 60 ngày tuổi giảm hẳn do trong giai đoạn này có tăng khối lƣợng cơ thể nhƣng là mức tăng khối lƣợng thấp nhất. Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 27
  28. 600 g đực cái 500 400 300 đực cái đực 200 cái 100 0 Ngày 28 45 60 Biểu đồ 2: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn đực và lợn cái Landrace. 4.3. Khả năng sinh trưởng chung của hai giống lợn Yorkshire và Landrace giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi 4.3.1. Khả năng sinh trưởng chung của giống lợn Yorkshire Các kết quả về chỉ tiêu sinh trƣởng tích luỹ, sinh trƣởng tuyệt đối, và sinh trƣởng tƣơng chung của giống lợn Yorkshire đối đƣợc ghi tại bảng 4.3 sau: Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 28
  29. Bảng 4.3: Khả năng sinh trưởng chung của giống lợn Yorkshire Giai đoạn N CV% P A R % X mX i i và Các (kg/con (kg/co (g/con chỉ số ) n) /ngày) Sơ sinh 410 1,4 0,012 23,51 - - - Sơ sinh - 410 6,425 0,038 11,92 5,025 179,45 128,4 28 ngày 4 tuổi 28 - 45 410 12,35 0,057 9,34 5,925 348,5 63,15 ngày tuổi 45 – 60 410 18,4 0,079 8,74 6,05 403,35 39,35 ngày tuổi Sơ sinh - 410 - - - 17 283,3 - 60 ngày Khả năng sinh trƣởng chung của Yorkshire đều tăng qua các giai đoạn. Khối lƣợng lúc bắt đầu theo dõi trung bình là 1,4 kg và khi đƣợc 60 ngày tuổi trung bình là 18,4 kg. Sau 60 ngày khối lƣợng của lợn Yorkshire đã tăng lên là 17 kg/con nhƣ vậy mỗi ngày mỗi con tăng lên 283,3 g/ ngày. Và tốc độ sinh trƣởng tƣơng đối với hệ số biến động của giống lợn Yorkshire cao ở tại thời điểm sơ sinh rồi giảm nhanh đến các giai đoạn sau (tại bảng 4.3), phù hợp với quy luật sinh trƣởng của gia súc. Kết quả thu đƣợc về tăng khối lƣợng và sinh trƣởng tuyệt đối ngày đêm ở lợn con trong theo dõi này có thể so sánh với một số thông báo khác. Milligan và cộng tác viên (2002) chỉ ra rằng lợn con Yorkshire có khối lƣợng sơ sinh Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 29
  30. nhỏ (0,9kg - 1,05kg/con) có khối lƣợng cai sữa trên con lúc 28 ngày là 5,91kg/con - 7,41kg/con. Trong khi đó những lợn có khối lƣợng sơ sinh lớn (1,38kg/con - 1,57kg/con) khối lƣợng cai sữa đó là 7,68 - 8,91kg/con. Sinh trƣởng từ giai đoạn sau cai sữa (27 - 67ngày) ở lợn là 415 g/ngày. Thì kết quả nghiên cứu ở lợn Yorkshire của chúng tôi lợn có khối lƣợng sơ sinh lớn, khối lƣợng lúc cai sữa chỉ đạt ở mức lợn sơ sinh có khối lƣợng nhỏ. Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Xuân Hảo sinh trƣởng trong giai đoạn từ sơ sinh đến ngày cai sữa (28 ngày) đƣợc 162,59kg/con/ngày. Thì kết qủa của lợn Yorkshire ở nghiên cứu này từ lúc mới sinh ra đến ngày cai sữa (28 ngày) là cao hơn. 20 18 16 14 12 Sinh 10 trưởng tích lũy 8 6 Tăng Tăng khối lượng kg 4 2 0 Thời gian (ngày) 0 28 45 60 Đồ thị 3: Sinh trưởng tích luỹ của giống lợn Yorkshire. Đồ thị sinh trƣởng tích lũy của lợn Yorkshire thể hiện khả năng sinh trƣởng tăng nhanh của giống lợn này. Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 30
  31. Qua biểu đồ sinh trƣởng tuyệt đối (biểu đồ 3) ta thấy: Nhìn chung giống lợn Yorkshire sinh trƣởng tuyệt đối tăng dần lên 450 g 400 350 300 250 200 150 100 50 0 Ngày 28 45 60 Biểu đồ 3: Sinh trưởng tuyệt đối của giống lợn Yorkshire. Và biểu đồ 3 thể hiện khả năng sinh trƣởng bình quân tuyệt đối cao. Đây là giống lợn tăng khối lƣợng nhanh, là giống tốt để ngƣời sản xuất lựa chọn. 4.3.2. Khả năng sinh trưởng chung của lợn Landrace Giống lợn Landrace từ lúc sơ sinh đến 60 ngày đạt tốc độ sinh tƣởng cao (bảng 4.4). Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 31
  32. Bảng 4.4: Khả năng sinh trưởng chung của lợn Landrace. Giai đoạn và n CV% P A R % X mX i i Các chỉ số (kg/con) (kg/con (g/con/ ) ngày) Sơ sinh 410 1.5 0,018 24,86 - - - Sơ sinh – 28 410 6.75 0,045 13,62 5.25 187.5 127,35 ngày tuổi 28 ngày - 45 410 16.05 0,089 11,21 9.4 552.95 82,46 ngày tuổi 45 ngày - 60 410 20.3 0,11 10,82 4.25 283.35 23,38 ngày tuổi Sơ sinh – 60 410 - - 18.9 315 - ngày Lợn Landrace sinh trƣởng nhanh, ở giai đoạn 28 ngày - 45 ngày và đạt khả năng tăng khối lƣợng cao hơn so với giai đoạn 45 ngày - 60 ngày là 5.15kg và hơn giai đoạn sơ sinh - 28 ngày là 4.15 kg, thể hiện rõ ở đồ thị 4 và biểu đồ 4. Sau 60 ngày khối lƣợng ở lợn Landrace tăng lên 18,9kg/con với mức độ sinh trƣởng tuyệt đối trung bình 315g/con/ngày. Khả năng sinh trƣởng tuyệt đối trong giai đoạn từ lúc sơ sinh đến 28 ngày (cai sữa) là 187,5g/con/ngày, cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Phạm Xuân Hảo: Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn Landrace ở thời kỳ cai sữa đƣợc 154,01g/con/ngày. Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 32
  33. Theo Gondret và cộng tác viên (2005) lợn có khối lƣợng sơ sinh lớn (1,38-1,57kg/con) lúc cai sữa mức độ sinh trƣởng tuyêt đối là 208kg/ngày, sinh trƣởng tuyệt đối sau giai đoạn cai sữa (27-67 ngày) là 558kg/ngày. Nhƣ vậy khả năng sinh trƣởng tuyệt đối của lợn Landrace trong nghiên cứu này mới gần đạt mức đó. Thông thƣờng dựa vào đồ thị sinh trƣởng tích lũy ngƣời chăn nuôi sẽ thấy đƣợc khả năng sinh trƣởng của lợn ra sao qua các giai đoạn làm cơ sở để thúc đẩy các biện pháp nuôi dƣỡng. 25 20 15 Sinh trưởn 10 g tích lũy Tăng khối lượng kg lượng Tăngkhối 5 0 0 28 45 60 Thời gian (ngày) Đồ thị 4: Sinh trưởng tích luỹ của giống lợn Landrace. Qua đồ thị 4, khả năng sinh trƣởng tuyệt đối ở lợn Landrace tăng từ giai đoạn bắt đầu thí nghiệm và tiếp tục tăng ở các giai đoạn sau. Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 33
  34. g 600 500 400 300 200 100 0 Ngày 28 45 60 Biểu đồ 4: Sinh trưởng tuyệt đối của giống lợn Landrace. Riêng trong giai đoạn 45 ngày - 60 ngày khả năng sinh trƣởng tuyệt đối giảm đi xấp xỉ 2 lần so với giai đoạn 28 ngày - 45 ngày, là do giống lợn Landrace có khả năng sinh trƣởng cao nhƣng kém thích nghi với điều kiện khí hậu rất dễ có sự thay đổi. Cần có biện pháp chăn nuôi hợp lý ở giai đoạn 28 – 45 ngày để tránh khối lƣợng của lợn giảm sút. 4.5. So sánh khả năng sinh trưởng của hai giống lợn Yorkshire và giống lợn Landrace giai đoạn sơ sinh đến 60 ngày tuổi. Ở các giai đoạn theo dõi từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi khả năng tăng khối lƣợng của giống lợn Landrace là tăng hơn hẳn so với khả năng tăng khối lƣợng của giống lợn Yorkshire. Ngay từ khối lƣợng sơ sinh ở giống lợn Landrace trọng lƣợng trung bình là 1,5kg/con, ở giống lợn Yorkshire là 1.4kg đến thời gian kết thúc thí nghiệm 60 ngày tuổi trọng lƣợng của giống lợn Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 34
  35. Landrace (đạt khối lƣợng trung bình 20,3kg/con) vẫn hơn hẳn giống lợn Yorkshire (18.4kg/con lúc 60 ngày tuổi). Nhìn vào đồ thị sinh trƣởng tích lũy của giống lợn Yorkshire và Landrace (đồ thị 5), chúng ta thấy rằng cả hai giống lợn này đang ở giai đoạn tăng trƣởng nhanh chƣa đạt đến giai đoạn trƣởng thành. kg 25 20 Lîn Yorks 15 hire Lợn Landr 10 ace 5 0 ngày 0 28 45 60 Đồ thị 5: Sinh trưởng tích luỹ của hai giống lợn Yorkshire và Landrace. Khả năng tăng trọng tuyệt đối của giống lợn Landrace và Yorkshire tăng gần nhƣ nhau ở giai đoạn sơ sinh - 28 ngày tuổi và sinh trƣởng thấp nhất so với các giai đoạn khác (thể hiện ở biểu đồ 5), bởi giai đoạn này thức ăn lợn con chủ yếu là từ sữa lợn mẹ. Sữa của lợn mẹ cao nhất là từ 7 - 21 ngày, sau đó giảm đi. Khi lƣợng sữa giảm thì lợn con mới bắt đầu làm quen với thức ăn. Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 35
  36. Sinh trƣởng tuyệt đối của giống lợn Landrace tăng cao nhƣng đến giai đoạn 45 - 60 ngày tuổi thì lại giảm hẳn so với lợn Yorkshire. Thể hiện giống lợn Landrace vốn là giống lợn chƣa thích nghi so với giống lợn Yorkshire. g 600 Lợn Yorkshire Lợn Landrace 500 400 300 200 100 0 28 45 60 ngày Biểu đồ 5: Sinh trưởng tuyệt đối của hai giống lợn Yorkshire và lợn Landrace. PHẦN 5 KẾT LUẬN 5.1. Kết luận Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 36
  37. 1. Khả năng sinh trƣởng của lợn cái Yorkshire và lợn đực giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tăng lần lƣợt là 16,85kg/con; 17,85kg/con, có tốc độ sinh trƣởng tuyệt đối lần lƣợt là 280,8g/con/ngày; 285,8g/con/ngày. 2. Khả năng sinh trƣởng của lợn cái Landrace và lợn đực Landrace từ giai đoạn sơ sinh đến 60 ngày tuổi tăng lần lƣợt:18,7kg/con; 19,1kg/con, đạt độ sinh trƣởng tuyệt đối lần lƣợt: 311,7g/con/ngày; 318,3g/con/ngày. 3. Khả năng sinh trƣởng chung của giống lợn Yorkshire giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi, tăng lên về khối lƣợng cơ thể là 17kg/con với khả năng sinh trƣởng tuyệt đối là: 283,3g/con/ngày. 4. Khả năng sinh trƣởng chung của giống lợn Landrace giai đoạn sơ sinh đến 60 ngày tuổi tăng 18,9kg/con với mức sinh trƣởng tuyệt đối là: 315g/con/ngày. Tuy nhiên khả năng sinh trƣởng tuyệt đối của giống lợn Landrace ở giai đoạn 28 ngày - 45 ngày tuổi tăng gần 3 lần so với giai đoạn trƣớc và xấp xỉ 2 lần so với giai đoạn sau. 5. Khả năng sinh trƣởng chung của giống lợn Landrace so với sự sinh trƣởng chung của giống lợn Yorkshire từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi cao hơn cả về sự tăng khối lƣợng cơ thể và cả khả năng sinh trƣởng tuyệt đối lần lƣợt là: 1,9kg/con và 31,17g/con/ngày. 5.2. Đề nghị 1. Cần quan tâm hơn nữa và tiếp tục nghiên cứu khả năng tăng khối lƣợng 2. Tiếp theo lai tạo giữa giống lợn ngoại với các giống lợn nội. 3. Tiếp tục nghiên cứu khả năng sinh trƣởng của lợn ở các giai đoạn khác. Em Xin Chân Thành Cảm Ơn! Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 37
  38. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu trong nước. 1. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn (2003). Một số loại cây, con đạt tiêu chuẩn quốc gia. Báo Tiền Phong số 76 ngày 16/4/2003, tr.4. 2. Cagill (2004), sổ tay chăn nuôi lợn. 3. Trần Cừ (1975), Sinh lý học gia súc, NXB Nông thôn- Hà Nội. 4. Đinh Văn Chỉnh, Đặng Vũ Bình, Nguyễn Hải Quân, Phan Xuân Hảo, Hoàng Sỹ An (1999). Kết quả bƣớc đầu các định khả năng sinh sản của lợn nái Landrace và F (Landrace với Yorkshire) có kiểu gen Halothan khác nhau nuôi tại Xí nghiệp chăn nuôi An Khánh. Kết quả nghiên cứu Khoa Học kỹ thuật chăn nuôi – thú y, 1996-1998, 9-11. 5. Trƣơng Hữu Dũng, Phùng Thị Vân, Nguyễn Khánh Quắc (2004), Ƣu thế lai về một số chỉ tiêu sinh trƣởng và cho thịt chính của các tổ hợp lai giữa 3 giống lợn Landrace, Yorkshire, Durock, Hội chăn nuôi Việt Nam, Số 6, tr.7 6. Nguyễn Đức, (2004), Quy trình kỹ thuật chăn nuôi lợn giống MC, Thông tin khoa học kỹ thuật chăn nuôi, số 4, tr 29. 7. Nguyễn Đức, 2004, Kinh nghiệm của nông dân trong chăn nuôi lợn, Báo NTVN, Số 223. 8. Nguyễn Văn Đức, Lê Thanh Hải, 2002, Phƣơng pháp kiểm tra thống kê sinh học, NXB Khoa học và kỹ thuật. 9. Nguyễn Văn Đức, Giang Hồng Tuyến (2001), chăn nuôi lợn Móng Cái, thông tin khoa học kỹ thuật chăn nuôi, số 4, trang 10-22. Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 38
  39. 10. Nguyễn Văn Đức, Tạ Thị Bích Duyên, Giang Hồng Tuyến (2001), Ảnh hƣởng của khối lƣợng độ dày mỡ lƣng và tỷ lệ nạc của 3 giống lợn phổ biến ở miền Bắc nƣớc ta, chăn nuôi, (2), tr. 14-16. 11. Nguyễn Văn Đức, Tạ Thị Bích Duyên, Giang Hồng Tuyến ( 2002), Kết quả chọn lọc lợn Móng Cái sinh sản tốt và nhóm Móng Cái tăng khối lƣợng và tỷ nạc cao Báo cáo Khoa học Bộ NN và PTNT. 12. Nguyễn Văn Đức, Giang Hồng Tuyến, Trần Thị Minh Hoàng, Nguyễn Hữu Cƣờng, 2004: “Tƣơng quan di truyền giữa dày mỡ lƣng đo tại thời điểm P2 ở lợn sống với lợn dày mỡ lƣng thực tế và tỷ lệ nạc tính theo công thức với tỷ nạc thực tế của một số giống lợn phổ biến ở Việt Nam”.NXB Nông Nghiệp. 13. Nguyễn Văn Đức, Tạ Thị Bích Duyên, Giang Hồng Tuyến, Trần Thịi Ming Hoàng, Đỗ Văn Quang (2004), Ƣu thế lai các tính trạng sinh sản cơ bản của tổ hợp lai F1 (LR × MC), F1 (LW × MC), F1 (Pi × MC), nuôi tại Hà Nội, Thái Bình, Thông tin khoa học kỹ thuật chăn nuôi, Số4, tr19. 14. Phan Xuân Hảo (2006). Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái ngoại Landrace, Yorkshire và F! ( Landrace với Yorkshie) đời bố mẹ. Tạp chí Khoa Học và Phát Triển, trƣờng Đại Học Nông Nghiệp I Hà Nội. Số 2/2006. 120-125. 15. Phan Xuân Hảo (2008). Xác định ảnh hƣởng của khối lƣợng sơ sinh và giới tính tới tỷ lệ sống và loại thải của lợn con đến 3 tuần tuổi. Tạp chí Khoa Học và Phát Triển, trƣờng Đại Học Nông Nghiệp I Hà Nội, tập VI, số 1, 33-37. 16. Nguyễn Văn Thắng, Đặng Vũ Bình (2006) năng suất sinh sản, nuôi thịt và chất lƣợng thịt của lợn nái Móng Cái phối giống với Pietrain và Yorkshire. Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp.Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp I. Số 3/2006. Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 39
  40. 17. Đoàn Văn Trúc, Tăng Văm Lĩnh, Nguyễn Thái Hoà va Nguyễn Thị Bình (2001). Nghiên cứu chọn lọc, xây dựng đàn thịt hạt nhân gôíng Yorkshire và Landrace đời mẹ có năng suất cao tại Xí nghiệp giống vật nuôi Mỹ Văn. Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y 1999-2000, phần chăn nuôi giai súc, Thành Phố Hồ Chí Minh, 152-158. II. Tài liệu nước ngoài. 1. Duc N.V., G.H. Tuyen (2000), Heritability and genetic correlation for number born alive of Mong Cai and Lage White in the Red River Delta of Vietnam. 2. Daza, A, ,Guitirrez, M., C., Rioperez, J., (2000). 3. Deen, M,G, H., and Bilkei., (2004). Cross fostering of low-girth weight piglets. Journal of livestock production science, Elsever, 90, 279-284. 4. Gondret, F., Lefaucheur, L., Louveau., Lebret, B., Pichodo,X., Lecozlez, Y., (2005). Influence of piglet birth weight on postnatal growth performance, tissue lipogenic capacity and muscle histological traits at market weight. Journal of livestock production Science, Elsever, 93, 137-146. 5. Le Dividich, j, (1999). Review: Management to reduce variation in pre- and post-weaned pigs. In: Crawell, P.D. (Ed.), Manipulating pig production Vn. Australasian pig Science Association, 135-155. 6. Millgan, B., N., Fraser, D., Kramer, D, L, (2002).Within-litter birth weight variation in the clomestic pig and its relation to pre-weaning survival, weight jounai of livestock production science, Elsever, 76, 183-181. 7. Quiniou, N., Dagon, J., Gaudre., D, (2002).Vaniation of pigles birth weight and consequences on piglets birth weight ans consequence on Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 40
  41. subseqent prerformance. Journal of livestock production Science, Elsseveer, 78,63-70. Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 41