Khóa luận Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt tiệp Hải Phòng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý

pdf 71 trang huongle 1020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt tiệp Hải Phòng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_thuc_trang_cong_tac_quan_ly_chat_thai_ran.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt tiệp Hải Phòng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Sinh viên : Nguyễn Thị Dáng Ngƣời hƣớng dẫn: Ths. Đoàn Văn Hiển Ths. Phạm Thị Mai Vân HẢI PHÒNG – 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP HẢI PHÕNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Sinh viên : Nguyễn Thị Dáng Ngƣời hƣớng dẫn: Ths. Đoàn Văn Hiển Ths. Phạm Thị Mai Vân HẢI PHÒNG – 2012
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Dáng Mã số: 121147 Lớp: MT1201 Ngành: Kỹ thuật môi trƣờng Tên đề tài: Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý.
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày tháng năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày tháng năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hướng dẫn (họ tên và chữ ký)
  7. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến thạc sĩ Đoàn Văn Hiển - Trưởng khoa chống nhiễm khuẩn - Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Phạm Thị Mai Vân - Bộ môn Kỹ thuật Môi trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả thầy cô trong khoa môi trường và toàn thể các thầy cô đã dạy em trong suốt khóa học tại trường ĐHDL Hải Phòng. Em xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ công nhân viên trong khoa chống nhiễm khuẩn - Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã động viên và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học và làm khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, 8 tháng 12 năm 2012 Sinh viên Nguyễn Thị Dáng
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CTYT : Chất thải y tế CTYTNH : Chất thải y tế nguy hại CTR : Chất thải rắn AIDS : Acquired Immune Deficiency Syndrome (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải) GB : Giƣờng bệnh BN : Bệnh nhân CBCNV : Cán bộ công nhân viên BS : Bác sĩ HL : Hộ lý ĐDV : Điều dƣỡng viên CBNV : Cán bộ nhân viên HIV : Human Immunodeficiency Virus ( Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời) 0 BOD5 : Chỉ số nhu cầu oxy sinh hóa sau 5 ngày, ở nhiệt độ 20 C NVYT : Nhân viên y tế NVVS : Nhân viên vệ sinh HBV : Hepatitis B virus ( Vi rút viêm gan B) HCV : Hepatitis C virus (Vi rút viêm gan C) CĐHA : Chuẩn đoán hình ảnh HTXLNT : Hệ thống xử lý nƣớc thải
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Chất thải y tế theo giƣờng bệnh trên thế giới 5 Bảng 1.2. Lƣợng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện 7 Bảng 1.3. Lƣợng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện 7 Bảng 1.4. Các loại nhiễm khuẩn, tác nhân gây bệnh và đƣờng lây nhiễm 17 Bảng 2.1.Thông tin về tổ chức hành chính 24 Bảng 2.2. Lƣợng chất thải rắn y tế thông thƣờng phát sinh theo tháng trong năm 2012 26 Bảng 2.3. Lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh theo tháng trong năm 2012 27 Bảng 2.4. Tỷ lệ CTYT nguy hại và CTYT thông thƣờng theo tháng trong năm 2012 28 Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra về phân loại chất thải rắn y tế tại các khoa phòng . 29 Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra về thu gom CTR y tế tại các khoa phòng. 31 Bảng 2.11. Kết quả kiểm tra về xử lý/tiêu hủy CTR y tế. 39 Bảng 2.8. Kết quả kiểm tra về vận chuyển CTR y tế tại các khoa phòng đến nơi lƣu giữ 35 Bảng 2.9. Kết quả kiểm tra về vận chuyển CTR ra ngoài bệnh viện 35 Bảng 2.10. Kết quả kiểm tra về nơi lƣu giữ CTR y tế 37 Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra về tiêu chuẩn, số lƣợng dụng cụ bao bì đựng và xe vận chuyển chất thải rắn trong bệnh viện. 32 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng 25
  10. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ 4 1.1. Một số khái niệm. 4 1.2. Thực trạng quản lý chất thải y tế trên thế giới. 4 1.2.1. Thực trạng phát sinh chất thải y tế. 5 1.2.2. Phân loại chất thải y tế. 5 1.2.3. Quản lý chất thải y tế. 6 1.3. Thực trạng quản lý chất thải y tế tại Việt Nam. 6 1.3.1. Thực trạng phát sinh chất thải y tế. 6 1.3.2. Thành phần và phân loại chất thải y tế. 8 1.3.3. Quản lý chất thải y tế. 10 1.3.3.1.Về quản lý chất thải 10 1.3.3.2.Về xử lý chất thải rắn y tế. 11 1.3.4. Một số yếu tố có ảnh hƣởng đến công tác quản lý chất thải y tế. 12 1.3.4.1. Hiểu biết của cán bộ, nhân viên y tế về quản lý chất thải y tế. 12 1.3.4.2. Nguồn lực cho công tác quản lý chất thải. 13 1.4. Tác hại và nguy cơ của chất thải y tế đối với môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng. 15 1.4.1. Ảnh hƣởng của chất thải y tế đối với môi trƣờng 15 1.4.2. Ảnh hƣởng của chất thải y tế đối với sức khỏe cộng đồng. 16 1.4.2.1. Nguy cơ và tác động của chất thải nhiễm khuẩn. 16 1.4.2.2. Nguy cơ và tác động của vật sắc nhọn. 17 1.4.2.3. Nguy cơ và tác động của chất thải hóa học và dƣợc phẩm 18 1.4.2.4. Nguy cơ và tác động của chất thải là thuốc gây độc tế bào. 18 1.4.2.5. Nguy cơ và tác động của chất thải phóng xạ. 19 1.5. Hiện trạng về rác thải ngành y tế Hải Phòng hiện nay. 19 1.6. Một số phƣơng pháp xử lý, tiêu hủy chất thải y tế. 20 1.6.1. Phƣơng pháp xử lý. 20 1.6.2. Chôn lấp chất thải rắn y tế. 21
  11. 1.6.3. Thiêu đốt chất thải rắn y tế. 22 CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP 23 2.1.Tổng quan về bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp. 23 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 23 2.1.2. Khung hành chính của bệnh viện. 24 2.2. Hiện trạng quản chất thải rắn y tế bệnh viện Việt Tiệp. 25 2.2.1. Nguồn phát sinh. 25 2.2.2. Số lƣợng chất thải phát sinh tại bệnh viện. 26 2.2.3. Công tác phân loại, thu gom,vận chuyển, lƣu giữ, xử lý chất thải rắn. 28 2.2.4. Các vấn đề tồn tại trong hệ thống quản lý chất thải y tế. 41 CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP 43 3.1.Về công tác quản lý 43 3.2. Về trang thiết bị dụng cụ 43 3.3. Về quy hoạch, xây dựng 44 KẾT LUẬN 45 KHUYẾN NGHỊ 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47 PHỤ LỤC 49
  12. LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, trên thế giới công tác bảo vệ môi trƣờng sống đƣợc đặt ra nhƣ một vấn đề sống còn của loài ngƣời. Riêng về lĩnh vực quản lý chất thải đã thu hút đƣợc sự chú ý của tất cả các nƣớc. Hàng trăm công trình nghiên cứu về các tiêu chuẩn thải ra chất thải, tổ chức thu gom và vận chuyển chất thải đã ra đời. Các nƣớc phát triển đã thiết lập những bộ luật mới về quản lý chất thải rất nghiêm ngặt. Là một nƣớc nằm ở khu vực châu Á, Việt Nam đã đƣợc chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của các nƣớc láng giềng và trong khu vực suốt thời gian qua. Đồng thời cũng thấy đƣợc những bài học to lớn về môi trƣờng mà những nƣớc đi trƣớc. Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa tại các thành phố và các khu đô thị Việt Nam đã gia tăng mạnh mẽ và đang có xu hƣớng tiếp tục tăng mạnh mẽ trong những năm tới. Tại các đô thị của Việt Nam nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng vấn đề ô nhiễm môi trƣờng đang trở nên trầm trọng. Cùng với sự phát triển của công nghiệp hóa và đô thị hóa, nhiều loại chất thải khác nhau phát sinh từ các hoạt động của con ngƣời có xu hƣớng tăng lên về số lƣợng bao gồm: chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp, chất thải xây dựng và nguy hiểm hơn cả là chất thải y tế. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính đến tháng 10 năm 2007, cả nƣớc có 1087 bệnh viện, trong đó có 1023 bệnh viện công, 64 bệnh viện tƣ với tổng số 140.000 giƣờng bệnh. Bên cạnh đó, có 14 Viện thuộc hệ dự phòng, 189 trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh, 680 trung tâm y tế huyện, 100 cơ sở nghiên cứu đào tạo y dƣợc và 181 công ty, xí nghiệp sản xuất thuốc, 10.999 trạm y tế xã, phƣờng. Tổng lƣợng chất thải rắn phát sinh từ các cơ sở y tế năm 2005 vào khoảng 300 tấn/ngày, trong đó có 40 tấn/ngày là chất thải y tế nguy hại [7]. Hiện nay chỉ có 1/3 lƣợng rác thải y tế ở Việt Nam đƣợc đốt bằng lò đốt hiện đại với hai trung tâm xử lý chất thải y tế quy mô đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội, lƣợng rác còn lại đƣợc đem đi chôn lấp. Tuy nhiên thì việc xử lý rác thải hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, cụ thể là một số bệnh viện 1
  13. vẫn còn tình trạng mang rác thải y tế nhƣ dây truyền dịch, bơm kim tiêm vẫn còn dính máu bán cho một số cơ sở tái chế sai quy định. Đây là hành vi đặc biệt nguy hiểm cho xã hội, là con đƣờng phát tán vi khuẩn, làm lây lan dịch bệnh trong cộng đồng. Để đánh giá thực trạng về CTYT cũng nhƣ những ảnh hƣởng của CTYT đối với môi trƣờng, nhiều nhà khoa học, nhiều cơ quan đã tiến hành điều tra, nghiên cứu. Các nghiên cứu đã phần nào cho thấy những tồn tại trong công tác quản lý CTYT ở nƣớc ta [15], [10], [16]. Hiện nay, vì nhiều lý do, trong đó có áp lực về nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, sự quá tải của nhiều bệnh viện, sự thiếu đồng bộ cơ sở hạ tầng của bệnh viện nên dẫn tới vệ sinh môi trƣờng của nhiều bệnh viện chƣa đƣợc đảm bảo [4]. Thành phố Hải Phòng là một trong những thành phố có tốc độ phát triển kinh tế và mật độ dân số cao, là trung tâm văn hóa giáo dục, y tế lớn của cả nƣớc. Ngành y tế thành phố phát triển mạnh mẽ, đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân trên địa bàn thành phố và dân cƣ các địa phƣơng khác. Thành phố có gần 30 bệnh viện hạng I, II, III và phòng khám. Hàng ngày một lƣợng rác thải khá lớn từ các hoạt động y tế đƣợc thải ra khoảng 2,5 – 3 tấn/ngày [11]. Với nhận thức nhƣ vậy, trong khóa luận tốt nghiệp này tôi đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý” nhằm đánh giá thực trạng về công tác quản lý chất thải y tế đồng thời đƣa ra một số phƣơng án giải quyết có tính khả thi và nêu một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp. 2
  14. Mục tiêu đề tài - Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng qua các kết quả kiểm tra về kiến thức, thực hành công tác phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải. - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn y tế. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp thu thập thông tin tài liệu: kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có sẵn, thu thập phân tích qua các báo cáo. Phƣơng pháp khảo sát thực tế: khảo sát, thu thập số liệu tại bệnh viện. 3
  15. CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ 1.1. Một số khái niệm. Từ năm 1999 Bộ Y tế đã ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế số 2575/1999/QĐ-BYT, đến năm 2007 quy chế này đã đƣợc điều chỉnh để phù hợp với tình hình cấp bách hiện nay về quản lý CTYT: Quyết định số 43/2007/QĐ- BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về Quy chế quản lý chất thải y tế [5]. Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí đƣợc thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng. Chất thải y tế nguy hại là chất thải chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng nhƣ dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không đƣợc tiêu hủy an toàn. Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu gom, vận chuyển, lƣu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện. 1.2. Thực trạng quản lý chất thải y tế trên thế giới. Nghiên cứu về CTYT đã đƣợc tiến hành tại nhiều nƣớc trên thế giới, đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Anh, Mỹ, Nhật, Canada Các nghiên cứu đã quan tâm đến nhiều lĩnh vực nhƣ tình hình phát sinh, phân loại CTYT, quản lý CTYT (biện pháp làm giảm thiểu chất thải, tái sử dụng chất thải, xử lý chất thải, đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý chất thải ), tác hại của CTYT đối với môi trƣờng, sức khỏe, biện pháp làm giảm tác hại của CTYT đối với sức khỏe cộng đồng, sự đe dọa của chất thải nhiễm khuẩn tới sức khỏe cộng đồng, ảnh hƣởng của nƣớc thải y tế đối với việc lan truyền dịch bệnh, những vấn đề liên quan của y tế công cộng với CTYT, tổn thƣơng lây nhiễm ở y tá, hộ lý và ngƣời thu gom rác, nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn ngoài bệnh viện đối với ngƣời thu nhặt rác, vệ sinh viên và cộng đồng, ngƣời phơi nhiễm với HIV, HBV, HVC ở nhân viên y tế [18], [19], [21], [22]. 4
  16. 1.2.1. Thực trạng phát sinh chất thải y tế. Khối lƣợng CTYT phát sinh thay đổi theo khu vực địa lý, theo mùa và phụ thuộc vào các yếu tố khách quan nhƣ: cơ cấu bệnh tật, dịch bệnh, loại, quy mô bệnh viện, phƣơng pháp và thói quen của nhân viên y tế trong việc khám, chữa bệnh và chăm sóc bệnh nhân và rác thải của bệnh nhân ở các khoa phòng [13]. Bảng 1.1. Chất thải y tế theo giƣờng bệnh trên thế giới [9] Tuyến bệnh viện Tổng lƣợng CTYT (kg/ CTYT nguy hại GB) (kg/GB) Bệnh viện trung ƣơng 4,1 – 8,7 0,4 – 1,6 Bệnh viện tỉnh 2,1 – 4,2 0,2 – 1,1 Bệnh viện huyện 0,5 – 1,8 0,1 – 0,4 1.2.2. Phân loại chất thải y tế. Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (1992), ở các nƣớc đang phát triển có thể phân loại CTYT thành các loại sau: Chất thải không độc hại (chất thải sinh hoạt gồm chất thải không bị nhiễm các yếu tố nguy hại, chất thải sắc nhọn (truyền nhiễm hay không truyền nhiễm), chất thải nhiễm khuẩn (khác với các vật sắc nhọn nhiễm khuẩn), chất thải hóa học và dƣợc phẩm (không kể các loại thuốc độc với tế bào), chất thải nguy hiểm khác (chất thải phóng xạ, các thuốc độc tế bào, các bình chứa khí có áp suất cao) [3], [23]. Ở Mỹ phân loại chất thải y tế thành 8 loại: Chất thải cách ly (chất thải có khả năng truyền nhiễm mạnh), những nuôi cấy và dự trữ các tác nhân truyền nhiễm và chế phẩm sinh học liên quan, những vật sắc nhọn đƣợc dùng trong điều trị, nghiên cứu máu và các sản phẩm của máu, chất thải động vật (xác động vật, các phần của cơ thể ), các vật sắc nhọn không sử dụng, các chất thải gây độc tế bào, chất thải phóng xạ [23]. 5
  17. 1.2.3. Quản lý chất thải y tế. Theo Tổ chức Y tế thế giới, có 18 - 64% cơ sở y tế chƣa có biện pháp xử lý chất thải đúng cách. Tại các cơ sở y tế 12,5% công nhân xử lý chất thải bị tổn thƣơng do kim đâm xảy ra trong quá trình xử lý CTYT. Tổn thƣơng này cũng là nguồn phơi nhiễm nghề nghiệp, với máu phổ biến nhất, chủ yếu là dùng hai tay tháo lắp kim và thu gom tiêu hủy vật sắc nhọn. Có khoảng 50% số bệnh viện trong diện điều tra vận chuyển CTYT đi qua khu vực bệnh nhân và không đựng trong xe thùng có nắp đậy [24]. Theo H.Ô-ga-oa, cố vấn Tổ chức Y tế thế giới về sức khỏe, môi trƣờng khu vực Châu Á, phần lớn các nƣớc đạng phát triển không kiểm soát tốt CTYT, chƣa có khả năng phân loại CTYT mà xử lý cùng với tất cả các loại chất thải. Từ những năm 90, nhiều quốc gia nhƣ Nhật Bản, Singapo, Australia, Newziland đã đi đầu trong công tác xử lý CTYT, Malaixia có phƣơng tiện xử lý rác thải tập trung trên bán đảo và các hệ thống xử lý rác thải riêng biệt cho các bệnh viện ở xa tại Boocneo [24]. Ở các nƣớc phát triển đã có công nghệ xử lý CTYT đáng tin cậy nhƣ đốt rác bằng lò vi sóng, tuy nhiên đây không phải là biện pháp hữu hiệu đƣợc áp dụng ở các nƣớc đang phát triển. Vì vậy, các nhà khoa học ở các nƣớc Châu Á đã tìm ra một số phƣơng pháp xử lý chất thải khác để thay thế nhƣ: Philippin đã áp dụng phƣơng pháp xử lý rác bằng các thùng rác có nắp đậy, Nhật Bản đã khắc phục vấn đề khí thải độc hại thoát ra từ các thùng đựng rác có nắp kín bằng việc gắn vào các thùng có những thiết bị cọ rửa, Indonexia chủ trƣơng nâng cao nhận thức trƣớc hết cho các bệnh viện về mối nguy hại của CTYT gây ra để bệnh viện có biện pháp lựa chọn phù hợp [20]. 1.3. Thực trạng quản lý chất thải y tế tại Việt Nam. 1.3.1. Thực trạng phát sinh chất thải y tế. Theo kết quả khảo sát của Vụ Điều trị - Bộ Y tế tại 24 bệnh viện cho thấy tỷ lệ phát sinh chất thải y tế theo từng tuyến, loại bệnh viện, cơ sở y tế rất khác nhau. 6
  18. Trong cùng một bệnh viện, các khoa khác nhau sẽ có lƣợng chất thải rắn y tế phát sinh khác nhau, trong một bệnh viện đa khoa, khoa hồi sức cấp cứu, khoa sản, khoa ngoại có lƣợng CTYT phát sinh lớn nhất [3], [16], [9]. Bảng 1.2. Lƣợng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện Tổng lƣợng chất thải phát Tổng lƣợng chất thải y tế sinh nguy hại Khoa (kg/giƣờng bệnh/ngày) (kg/giƣờng bệnh/ngày) BV BV BV Trung BV BV BV Trung TW Tỉnh Huyện bình TW Tỉnh Huyện bình Bệnh viện 0,97 0,88 0,73 0,16 0,14 0,11 Khoa hồi 1,08 1,27 1,00 0,30 0,31 0,18 sức cấp cứu Khoa nội 0,64 0,47 0,45 0,04 0,03 0,02 Khoa nhi 0,50 0,41 0,45 0,04 0,05 0,02 Khoa ngoại 1,01 0,87 0,73 0,86 0,26 0,21 0,17 0,14 Khoa sản 0,82 0,95 0,74 0,21 0,22 0,17 Khoa 0,66 0,68 0,34 0,12 0,10 0,08 mắt/TMH Khoa cận 0,11 0,10 0,08 0,03 0,03 0,03 lâm sàng Trung bình 0,72 0,7 0,56 0,14 0,13 0,09 (Nguồn: Quy hoạch quản lý chất thải y tế, Bộ Y tế, 2009) Bảng 1.3. Lƣợng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện Loại bệnh viện Năm 2005 Năm 2010 Bệnh viện đa khoa trung ƣơng 0,35 0,42 Bệnh viện chuyên khoa trung ƣơng 0,23 - 0,29 0,28 - 0,35 Bệnh viện đa khoa tỉnh 0,29 0,35 Bệnh viện chuyên khoa tỉnh 0,17 - 0,29 0,21 - 0,35 Bệnh viện huyện, ngành 0,17 - 0,22 0,21 - 0,28 (Nguồn: Bộ Y tế, 2010) 7
  19. Lƣợng chất thải rắn y tế phát sinh là cơ sở quan trọng để xác định khối lƣợng thu gom, công suất lò đốt. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu trong nƣớc về tổng lƣợng CTYT phát sinh trên địa bàn cả nƣớc có sự sai lệch. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Huy Nga (Bộ Y tế) là 16,5 tấn/ ngày, kết quả nghiên cứu của Lê Doãn Diên 37,5 tấn/ngày, theo báo cáo diễn biến môi trƣờng Việt Nam 2004 là 57,5 tấn/ngày, của Bộ xây dựng là 34 tấn/ngày. Sở dĩ có sự chênh lệch nhƣ vậy vì một số đề tài khi nghiên cứu về lƣợng CTYT phát sinh có xét đến cả chất thải xây dựng, bùn bể phốt Một số đề tài nghiên cứu khác chỉ xét đến lƣợng CTYT phát sinh khi cần thiêu đốt. Theo kết quả kháo sát của Bộ Y tế (2001) tại 280 bệnh viện lƣợng CTYT phát sinh mỗi ngày khoảng 429 tấn/ngày, trong đó lƣợng CTYT nguy hại khoảng 34 tấn/ngày, ƣớc tính tổng lƣợng khoảng 15 triệu tấn/ năm CTYT, trong đó có khoảng 21.000 tấn/ năm CTYT nguy hại [3], [10]. 1.3.2. Thành phần và phân loại chất thải y tế. Căn cứ vào đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế đƣợc phân thành 5 nhóm dựa theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về Quy chế quản lý CTYT [5]: Chất thải lây nhiễm Chất thải hóa học nguy hại Chất thải phóng xạ Bình chứa áp suất Chất thải thông thƣờng Chất thải lây nhiễm: nhóm này gồm các loại chất thải: Nhóm A (chất thải sắc nhọn): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lƣỡi dao mổ, đinh mổ, cƣa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế. 8
  20. Nhóm B (chất thải lây nhiễm không sắc nhọn): Là chất thải bị thấm máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly. Nhóm C (chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao): Là chất thải phát sinh trong các phòng xét nghiệm nhƣ: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm. Nhóm D (chất thải giải phẫu): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể ngƣời, rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm. Chất thải hóa học nguy hại: Nhóm này gồm các loại chất thải sau: - Dƣợc phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng. - Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế. - Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ ngƣời bệnh đƣợc điều trị bằng hóa trị liệu. - Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chuẩn đoán hình ảnh, xạ trị). Chất thải phóng xạ: gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động chuẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất. Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chuẩn đoán và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng 10 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ Y tế. Bình chứa áp suất: Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt. Chất thải thông thường: là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ,bao gồm: Chất thải sinh hoạt từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly). Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xƣơng kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại. 9
  21. Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim. Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh. 1.3.3. Quản lý chất thải y tế. Ở nƣớc ta CTYT đƣợc quản lý bằng hệ thống các văn bản pháp luật nhƣng việc thực hiện chƣa nghiêm túc theo quy định, hầu hết CTYT ở các bệnh viện chƣa đƣợc xử lý đạt tiêu chuẩn trƣớc khi thải ra môi trƣờng. Nhiều bệnh viện không có hệ thống thu gom, rác thải không đƣợc phân loại, chôn lấp thủ công hoặc đốt thủ công tại chỗ. Thực trạng nhƣ sau [7], [8], [12], [16]: 1.3.3.1.Về quản lý chất thải Kết quả điều tra năm 2002 của Bộ Y tế tại 294 bệnh viện trong cả nƣớc cho thấy 94,2% bệnh viện phân loại CTYT tại nguồn phát sinh, chỉ có 5,8% bệnh viện chƣa thực hiện. Các bệnh viện tuyến trung ƣơng, tuyến tỉnh, bệnh viện tƣ nhân thực hiện phân loại CTYT ngay tại nguồn tốt hơn các bệnh viện tuyến huyện và bệnh viện ngành. Có 93,9% bệnh viện thực hiện tách riêng vật sắc nhọn ra khỏi CTYT, hầu hết các bệnh viện sử dụng chai nhựa, lọ truyền đã dùng để đựng kim tiêm. Nhƣng qua kiểm tra thực tế, việc phân loại CTYT ở một số bệnh viện chƣa chính xác, làm giảm hiệu quả của việc phân loại chất thải. 85% bệnh viện sử dụng mã màu trong việc phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải. Kết quả nghiên cứu tại 6 bệnh viện đa khoa tỉnh của Đinh Hữu Dung (2003) cho thấy: cả 6 bệnh viện đều phân loại chất thải rắn ngay tại nguồn phát sinh nhƣng chƣa có bệnh viện nào phân loại rác đúng theo Quy chế của Bộ Y tế và việc phân loại phụ thuộc vào hình thức xử lý hiện có của bệnh viện. Kết quả thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế (2004) về CTYT ở 175 bệnh viện tại 14 tỉnh, thành phố cho thấy số bệnh viện có thùng chứa chất thải chiếm 76%, có bể chứa chất thải chiếm 9,6%, có nắp đậy thùng chất thải hoặc mái che bể chứa chất thải chiếm 43%, chất thải đƣợc để riêng biệt chiếm 19,3% trong tổng số bệnh viện, nơi chứa chất thải đảm bảo vệ sinh chiếm 35,5%, 29% bệnh viện chôn CTR 10
  22. trong khuôn viên bệnh viện, có 3,2% bệnh viện vừa chôn, vừa đốt trong bệnh viện. Hầu hết các CTR trong bệnh viện đều không đƣợc xử lý trƣớc khi đem đốt hoặc chôn. Một số ít bệnh viện có lò đốt CTYT nhƣng lại quá cũ kỹ và gây ô nhiễm môi trƣờng. Kết quả kiểm tra của Bộ Y tế (2007) tại 4 bệnh viện tại Hà Nội, bệnh viện Lao phổi và bệnh phổi Trung ƣơng đƣợc đánh giá là bệnh viện quản lý chất thải tốt nhất trong 4 bệnh viện đƣợc kiểm tra nhƣng Đoàn kiểm tra đã phát hiện trong buồng bệnh chỉ có thùng đựng rác sinh hoạt thiếu thùng chứa đờm của bệnh nhân. Ở bệnh viện Việt Đức tất cả rác thải đều chứa chung trong một loại túi đựng rác màu vàng. Theo báo cáo của Bộ Y tế (2009), năm 2006, tỷ lệ bệnh viện thực hiện phân loại CTYT là 95,6% và thu gom hàng ngày là 90,9%. Phƣơng tiện thu gom CTYT nhƣ túi, thùng đựng chất thải, xe đẩy rác, nhà chứa rác còn thiếu và chƣa đồng bộ, hầu hết chƣa đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu của Quy chế quản lý CTYT. Chỉ có khoảng 50% các bệnh viện trên phân loại, thu gom đạt yêu cầu theo quy chế [7]. 1.3.3.2.Về xử lý chất thải rắn y tế. Thiêu đốt chất thải rắn y tế. Thiêu đốt CTYT bằng lò đốt rác hiện đại: Tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đã xử lý CTYT bằng biện pháp tập trung với công nghệ nhập của nƣớc ngoài. Một số bệnh viện đã lắp đặt lò đốt chất thải y tế Hoval MZ2 của Thụy Sĩ đảm bảo an toàn về môi trƣờng. Theo báo cáo của Bộ Y tế (2009), cả nƣớc đã có gần 200 lò đốt CTYT (chiếm 72,3%). Trong số các bệnh viện có lò đốt, ở tuyến trung ƣơng có 5/5 hoạt động thƣờng xuyên và có bảo dƣỡng định kỳ theo đúng quy định, tuyến tỉnh là 79/106 lò. Nhƣng chƣa có một nghiên cứu thống kê cụ thể nào về các loại lò đốt hiện đang hoạt động tại các bệnh viện ở Việt Nam và hiệu quả xử lý của các lò đốt thiết kế và chế tạo trong nƣớc và cũng chƣa có số liệu về số lò đốt sử dụng chƣa hợp lý [7]. Thiêu đốt CTYT bằng lò thủ công hoặc ngoài trời: Hiện nay, phần lớn các bệnh viện trong cả nƣớc, nhất là bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện thiêu đốt CTYT bằng các lò đốt thủ công không có hệ thống xử lý khí thải hoặc đốt ngoài 11
  23. trời. Nghiên cứu 6 bệnh viện tuyến tỉnh năm 2003 cho thấy chỉ có 2/6 bệnh viện xử lý rác bằng lò đốt chuyên dụng, còn 4/6 bệnh viện chôn lấp hoặc sử dụng lò đốt thủ công và tuyến huyện là 97/201 lò đốt. Tuy nhiên chỉ có 197 lò đốt 2 buồng còn lại là lò thủ công[15]. Chôn lấp chất thải rắn y tế. Kết quả điều tra của Bộ Y tế (1998) tại 80 bệnh viện, phần lớn CTYT ở các bệnh viện đƣợc xử lý theo phƣơng pháp thô sơ, đơn giản, chƣa đảm bảo vệ sinh và an toàn môi trƣờng, rác thải y tế đƣợc chôn lấp trong khu đất bệnh viện và bãi rác công cộng chiếm tỷ lệ cao (70% bệnh viện chôn chất thải lây nhiễm, 44,3% bệnh viện chôn chất thải vật sắc nhọn, 44,2% bệnh viện chôn chất thải từ phòng xét nghiệm, 50% bệnh viện chôn lấp chất thải là hóa chất và dƣợc phẩm). Tình trạng thiếu đất để chôn lấp CTYT đang trở nên phổ biến, nhiều bệnh viện phải chôn đi chôn lại nhiều lần trong khu đất bệnh viện. Theo báo cáo của Bộ Y tế (2009), đến năm 2006 cả nƣớc vẫn còn 26,7% bệnh viện đang thực hiện chôn lấp CTYT hoặc đốt thủ công ngoài trời, chủ yếu tập trung ở các bệnh viện tuyến huyện và một số bệnh viện tuyến tỉnh [7]. 1.3.4. Một số yếu tố có ảnh hƣởng đến công tác quản lý chất thải y tế. 1.3.4.1. Hiểu biết của cán bộ, nhân viên y tế về quản lý chất thải y tế. Trong quản lý CTYT, yếu tố con ngƣời rất quan trọng. Cho dù có hệ thống xử lý chất thải có hiện đại nhƣng nếu các cán bộ y tế, những ngƣời liên quan trực tiếp đến công tác quản lý, xử lý chất thải và cộng đồng không nhận thức rõ tác hại và tầm quan trọng của CTYT đối với công tác bảo vệ môi trƣờng và sức khỏe thì hệ thống đó hoạt động cũng không hiệu quả. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Thái tại 14 bệnh viện Hà Nội năm 1998. Nhân viên bệnh viện, nhân viên thu gom rác chƣa đƣợc tập huấn những kiến thức cơ bản về phân loại rác, chƣa nhận thức đúng nguy cơ của chất thải y tế đối với sức khỏe, chƣa có kỹ năng nghiệp cụ cần thiết [14]. Năm 1999 Bộ Y tế ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế, những hiểu biết của cán bộ, nhân viên bệnh viện về CTYT vẫn còn nhiều hạn chế. Qua kết quả nghiên cứu tại 6 bệnh viện đa khoa tỉnh của Đinh Hữu Dung (2003), cho 12
  24. thấy phần lớn những ngƣời đƣợc phỏng vấn biết đƣợc sự nguy hại của chất thải lâm sàng, còn những chất thải khác số ngƣời biết chỉ < 50%, đặc biệt còn tới 8,8-8,9% không biết loại chất thải nguy hại. Có tới 79,8% - 92,1% cho rằng đối tƣợng dễ bị ảnh hƣởng của CTYT là nhân viên y tế, còn bệnh nhân là đối tƣợng rất cần quan tâm để tránh các nguy cơ của chất thải thì chỉ có 26,6% [12]. Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Minh Tâm (2006) tại 11 bệnh viện tuyến huyện tỉnh Hải Dƣơng cho thấy, có từ 43,5% - 55,8% số cán bộ, nhân viên y tế trả lời không đúng hoặc không biết về quy định mã màu sắc của dụng cụ đựng CTYT. Phần lớn cán bộ, nhân viên y tế đều biết đƣợc những tác hại của CTYT, đƣợc biết đến nhiều nhất là khả năng lan truyền bệnh (96,8%), đối tƣợng bị ảnh hƣởng bởi CTYT đƣợc biết đến nhiều nhất là bác sĩ, điều dƣỡng, hộ lý [16]. 1.3.4.2. Nguồn lực cho công tác quản lý chất thải. Cơ sở pháp lý. Ở nƣớc ta chất thải y tế đã đƣợc quản lý bằng hệ thống các văn bản pháp luật do Quốc hội, Chính phủ ban hành và hàng loạt các văn bản quản lý, hƣớng dẫn thực hiện của ngành Y tế. Gồm một số văn bản sau: Luật Bảo vệ môi trƣờng và các Nghị định hƣớng dẫn thực hiện Luật. Điều 39, Luật Bảo vệ môi trƣờng 2005 đã đƣa ra các quy định về bảo vệ môi trƣờng trong bệnh viện và các cơ sơ y tế. Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Quy định về Quản lý chất thải nguy hại. Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tƣớng chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng, tại quyết định này có 84 bệnh viện trên cả nƣớc phải thực hiện biện pháp xử lý triệt để ô nhiễm môi trƣờng. Bộ Y tế đã banh hành các văn bản quy định về quản lý, xử lý CTYT và thƣờng xuyên điều chỉnh quy chế cho phù hợp với xu thế phát triển. Từ năm 1996 đã ban hành các văn bản hƣớng dẫn, quy định xử lý chất thải rắn trong bệnh viện, từ năm 1999 đã ban hành riêng quy chế quản lý chất thải rắn y tế đến năm 2007quy chế này đã đƣợc điều chỉnh để phù hợp với tình hình cấp bách 13
  25. hiện nay về quản lý chất thải y tế trong Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế. Ngoài ra còn nhiều các văn bản quy định, hƣớng dẫn khác đối với công tác quản lý CTYT nhƣ: tiêu chuẩn khí thải lò đốt CTYT, phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải Về nhân lực. Tại các bệnh viện quy mô lớn, Bệnh viện tuyến trung ƣơng nhƣ Bạch Mai, Việt Đức, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi trung ƣơng và một số bệnh viện tuyến tỉnh đều có khoa kiểm soát nhiễm khuẩn, có đội ngũ cán bộ đƣợc đào tạo chính quy về quản lý chất thải. Còn hầu hết các bệnh viện, nhất là bệnh viện tuyến huyện việc thực hiện Quy chế quản lý chất thải đều chƣa đầy đủ và không thƣờng xuyên. Kết quả nghiên cứu tại 6 bệnh viện đa khoa tỉnh năm 2003: chỉ có 3/6 bệnh viện có khoa chống nhiễm khuẩn, phân loại chất thải rắn chủ yếu do điều dƣỡng, hộ lý thực hiện, chƣa có văn bản quy định rõ ràng về trách nhiệm của mỗi thành viên trong công tác quản lý chất thải. Hoạt động giám sát nhà nƣớc vể công tác quản lý CTYT còn chƣa đầy đủ, năng lực giám sát và điều tiết còn hạn chế, đội ngũ thanh tra còn hạn chế, chế tài xử lý vi phạm chƣa đủ sức răn đe [3]. Về kinh phí và trang thiết bị xử lý chất thải. Việc đầu tƣ kinh phí cho xử lý chất thải tại các cơ sở y tế còn gặp rất nhiều khó khăn. Các cơ sở y tế phần lớn là các đơn vị sự nghiệp, không có khả năng tự cân đối kinh phí đầu tƣ các công trình xử lý chất thải. Kinh phí cho xử lý chất thải chƣa đƣợc kết cấu vào chi phí đầu giƣờng bệnh nên khó khăn trong việc duy trì hoạt động xử lý chất thải. Việc khoán chi ở bệnh viện đã làm cho các bệnh viện phần lớn chỉ quan tâm đến việc đầu tƣ máy móc thiết bị, vật tƣ chuyên môn, ít quan tâm đầu tƣ cho quản lý, xử lý chất thải. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến công tác quản lý, xử lý chất thải tại các bệnh viện còn nhiều hạn chế và bất cập. Theo tính toán, bình quân chi phí cho việc xử lý chất thải rắn và chất 14
  26. thải lỏng cho một giƣờng bệnh dao động từ 5.000-8.000đ/GB/ngày. Nếu bệnh viện thuê trung tâm đốt CTYT sẽ mất vào 9.000đ/kg/ngày [6]. Bên cạnh đó cũng còn những vần đề liên quan khác nhƣ: theo quyết định 43/2007/QĐ-BYT quy định vể màu sắc thùng rác, bao bì, chất liệu nhƣng chƣa có nhà sản xuất nào đáp ứng đúng nhƣ quy định đề ra [6]. 1.4. Tác hại và nguy cơ của chất thải y tế đối với môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng. Chất thải bệnh viện tồn tại ở ba dạng rắn, lỏng, khí và chúng có khả năng chuyển từ pha này sang pha khác hoặc đƣợc cố định vào một pha nào đó do quá trình biến đổi vật lý, hóa học và sinh học. Mặc dù lƣợng chất thải bệnh viện so với tổng lƣợng thải sản sinh từ sản xuất công nghiệp và sinh hoạt không lớn nhƣng xét về mặt độc hại và nguy hiểm (đặc biệt là rác thải y tế từ khâu điều trị bệnh, phóng xạ ) thì chúng gây ô nhiễm môi trƣờng đáng kể, ảnh hƣởng đến sức khỏe và quá trình phát triển lâu dài của con ngƣời. Chất thải y tế là môi trƣờng có khả năng chứa đựng các loại vi sinh vật gây bệnh, các chất độc hại nhƣ hóa chất, chất gây độc tế bào, chất phóng xạ Các tác nhân gây bệnh có thể xâm nhập vào cơ thể con ngƣời qua các đƣờng: qua các vết da bị xây xƣớc hoặc bị thƣơng, qua đƣờng hô hấp (do hít phải), qua đƣờng tiêu hóa tác động gián tiếp do ô nhiễm môi trƣờng hoặc tiếp xúc với các tác nhân trung gian nhƣ ruồi, muỗi, chuột Tất cả những ngƣời tiếp xúc với CTYT nguy hại đều là đối tƣợng có nguy cơ bị tác động bởi chất thải y tế, bao gồm: Cán bộ y tế và nhân viên vệ sinh bệnh viện, những ngƣời thu gom phế liệu, ngƣời bệnh, ngƣời nhà bệnh nhân, ngƣời dân sống gần bệnh viện. Ƣớc tính cứ 4kg rác thải y tế lại có 1kg đã bị nhiễm vi khuẩn nguy hiểm [2], [3], [17]. 1.4.1. Ảnh hƣởng của chất thải y tế đối với môi trƣờng Một số nghiên cứu đã cho thấy ô nhiễm môi trƣờng chủ yếu là môi trƣờng nƣớc và không khí [12], [15], [16]. Theo tài liệu thu thập của Trần Thị Minh Tâm (2006), kết quả điều tra quản lý CTYT tại một số bệnh viện huyện ngoại thành Hà Nội của Bùi Văn 15
  27. Trƣờng, Nguyễn Tất Hà (1998) cho thấy các tiêu chí trong nƣớc thải nhƣ COD, + BOD5, NH4 , Coliform và Fecal coliform ở mức độ ô nhiễm nặng so với tiêu chuẩn cho phép. Đào Ngọc Phong và cộng sự (1996) nghiên cứu vê ô nhiễm môi trƣờng và khả năng lây truyền bệnh có trong nƣớc thải bệnh viện gây ra ở Hà Nội cho thấy có hiện tƣợng tăng trội nhiều bệnh ở các khu dân tiếp xúc với nƣớc thải bệnh viện nhất là các bệnh đƣờng tiêu hóa [16]. Rác không đƣợc thu don kịp thời sẽ trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, chuột, gián, ô nhiễm môi trƣờng không khí do phát sinh mùi hôi thối khó chịu. Các trung gian truyền bệnh này sẽ tạo ra một nguy cơ lan tràn bệnh dịch nhanh chóng từ các bệnh viện, từ CTYT không đƣợc xử lý đúng cách [3]. 1.4.2. Ảnh hƣởng của chất thải y tế đối với sức khỏe cộng đồng. 1.4.2.1. Nguy cơ và tác động của chất thải nhiễm khuẩn. Chất thải nhiễm khuẩn có thể chứa hàng loạt những vi sinh vật gây bệnh, Hiện nay có tới trên 1.000 loại vi khuẩn, 200 loại vi rút, nấm đã đƣợc biết đến gây nguy hại cho sức khỏe con ngƣời qua các đƣờng: xâm nhập vào cơ thể qua các vết xƣớc trên da, qua niêm mạc, do ăn uống, hít thở. Theo báo cáo của tổ chức Bảo vệ môi trƣờng Mỹ có khoảng 162-321 trƣờng hợp nhiễm virus viêm gan B có phơi nhiễm với CTYT so với tổng số 300.000 trƣờng hợp nhiễm virus viêm gan B mỗi năm [3]. 16
  28. Bảng 1.4. Các loại nhiễm khuẩn, tác nhân gây bệnh và đƣờng lây nhiễm [2] Dạng nhiễm STT Tác nhân gây bệnh Chất truyền khuẩn 1 Nhiễm khẩn Vi khuẩn tiêu hóa: Vibrio, Phân và chất nôn đƣờng tiêu hóa Cholera, trứng giun 2 Nhiễm khuẩn hô Vi khuẩn lao, virus sởi, cầu Chất tiết đƣờng hô hấp khuẩn hấp, nƣớc bọt 3 Nhiễm khuẩn mắt Herpes Chất tiết ở mắt 4 Nhiễm khuẩn da Phế cầu khuẩn Mủ 5 Bệnh than Trực khuẩn than Chất tiết qua da 6 AIDS HIV Máu, dịch tiết sinh dục 7 Nhiễm khuẩn Tụ cầu Máu huyết 8 Viêm gan A Virus viêm gan A Phân 9 Viêm gan Bvà C Virus viêm gan B và C Máu và dịch cơ thể 1.4.2.2. Nguy cơ và tác động của vật sắc nhọn. Các vật sắc nhọn không chỉ gây ra vết xƣớc và thƣờng xuyên đâm thủng da mà còn làm nhiễm khuẩn tại các vị trí gây xƣớc và chọc thủng. Ngƣời ta đặc biệt quan tâm tới bơm kim tiêm vì nó tạo ra phần chất thải chính là các vật sắc nhọn và thƣờng bị nhiễm khuẩn bới máu của ngƣời bệnh. Ƣớc tính mỗi năm trên thế giới sử dụng 12.000 bơm tiêm, chúng sẽ rất nguy hiểm nếu nhƣ bị thất thoát ra môi trƣờng bên ngoài. Hàng năm có khoảng 8-16 triệu ngƣời viêm gan B, 2,3-4,7 triệu ngƣời viêm gan C và 8.000-16.000 ngƣời nhiễm HIV do tái sử dụng bơm kim tiêm không tiệt trùng. Các nhân viên y tế, đặc biệt là điều dƣỡng là đối tƣợng có nguy cơ nhiễm cao nhất do phải thƣờng xuyên tiếp xúc với những vật sắc nhọn bị nhiễm máu bệnh nhân gây nên [2]. 17
  29. Ở Nhật Bản, các nghiên cứu về chất thải y tế đã đƣa ra các số liệu nhƣ sau: - Tháng 7 năm 1987 có 2 bác sĩ trẻ thực tập nội trú ở Khoa Nhi không may bị nhiễm vius từ các ống tiêm và đã bị chết bởi viêm gan B cấp tính. Tại Nhật Bản đã ghi nhận 570 trƣờng hợp tƣơng tự nhƣ vậy [15] - Việc khảo sát của các nhà y tế cộng đồng năm 1986 cho thấy 67,3% những ngƣời thu gom rác trong bệnh viện bị tổn thƣơng do các vật sắc nhọn, 44,4% những ngƣời thu gom rác bên ngoài các bệnh viện bị tổn thƣơng khi thu gom các chất thải bệnh viện [15] 1.4.2.3. Nguy cơ và tác động của chất thải hóa học và dƣợc phẩm Rất nhiều hóa chất và dƣợc phẩm dùng trong các cơ sở y tế là chất nguy hại (gây độc, dễ cháy, gây sốc phản vệ, độc tính di truyền). Chúng có thể gây độc cho những ngƣời tiếp xúc lần đầu hoặc thƣờng xuyên tiếp xúc nhƣ tổn thƣơng da hoặc bỏng. Chất thải hóa học thải bỏ vào hệ thống cống rãnh tác động tới sự hoạt động sinh học của các bể xử lý nƣớc thải hoặc các dƣợc phẩm cũng có thể tạo ra sự ảnh hƣởng tƣơng tự vì chúng chứa kháng sinh, một số kim loại nặng nhƣ: Hg, C6H6OH, chất sát khuẩn và khử khuẩn khác. Các dƣợc sĩ, bác sĩ gây mê, điều dƣỡng, kỹ thuật viên, cán bộ hành chính có thể có nguy cơ mắc các bệnh đƣờng hô hấp, bệnh ngoài da do tiếp xúc với các loại hóa chất lỏng bay hơi, dạng phun sƣơng và các dạng dung dịch khác [2]. 1.4.2.4. Nguy cơ và tác động của chất thải là thuốc gây độc tế bào. Những điều kiện để nhân viên y tế tiếp xúc với các chất gây độc tế bào diễn ra khi pha thuốc hoặc khi tiêm thuốc. Các thuốc gây độc tế bào có thể trình bày dƣới dạng vật liệu khô lạnh hoặc bột và cần phải pha trộn với dung dịch. Những nghiên cứu trên động vật đã chứng tỏ rằng ở liều lƣợng cao nhiều loại thuốc gây ung thƣ và đột biến tế bào, một số gây quái thai, nhiều thuốc gây khó chịu và kích thích tại chỗ sau khi tiếp xúc với da và niêm mạc. 18
  30. Bất kỳ chất thải gây độc tế bào nào, nếu đào thải bừa bãi vào môi trƣờng có thể gây ra các biến đổi về sinh thái học, vì vậy cần có biện pháp trong việc vận chuyển và tiêu hủy các chất gây độc tính di truyền [2]. Shiro Shirato cũng đã nêu trong tài liệu khoa học của Nhật Bản, tổng số hơn 500 trƣờng hợp bị lây nhiễm bệnh có liên quan tới chất thải bệnh viện, hơn 400 trƣờng hợp bị tác hại sinh học từ các thuốc có độc tố tế bào [3]. 1.4.2.5. Nguy cơ và tác động của chất thải phóng xạ. Chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn đoán, hóa trị liệu và nghiên cứu. Trong quá trình chuẩn đoán và điều trị nếu không cẩn thận những ngƣời tiếp xúc với chúng có thể bị nhiễm xạ do tiếp xúc với các chất phóng xạ ion hóa, do hậu quả từ các thiết bị Xquang hoạt động không an toàn, do việc chuyên chở các dung dịch xạ trị không đảm bảo hoặc thiếu các biện pháp giám sát trong xạ trị liệu. Những bệnh do các chất phóng xạ gây nên đƣợc xác định bởi liều lƣợng và cƣờng độ lây nhiễm. Nó có thể gây ra hàng loạt các dấu hiệu nhƣ đau đầu, buồn nôn, ngủ gà. Những ngƣời làm công tác xử lý, các nguồn phóng xạ có hoạt tính cao cũng có thể bị nhiều tổn thƣơng nghiêm trọng nhƣ cắt cụt một phần cơ thể, vì vậy những chất thải này cần phải đƣợc xử lý nghiêm ngặt đúng quy định [2]. Những tai nạn nghiêm trọng bởi các chất thải bệnh viện bị nhiễm phóng xạ đã đƣợc ghi nhận bởi các cơ quan truyền thông quốc tế ở thành phố Brasilia năm 1998, có 4 ngƣời chết vì hội chứng phóng xạ cấp tính và 28 ngƣời bị bỏng phóng xạ nặng [3]. 1.5. Hiện trạng về rác thải ngành y tế Hải Phòng hiện nay. Thành phố Hải Phòng là một trong những thành phố có tốc độ phát triển kinh tế và mật độ dân số cao, là trung tâm văn hóa giáo dục, y tế lớn của cả nƣớc. Ngành y tế thành phố phát triển mạnh mẽ, đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân trên địa bàn thành phố và dân cƣ các địa phƣơng khác. Thành phố có gần 30 bệnh viện hạng I, II, III và phòng khám. Hàng ngày 19
  31. lƣợng rác thải khá lớn từ các hoạt động y tế đƣợc thải ra khoảng 2,5 – 3 tấn/ngày. Kết quả nghiên cứu của Dƣơng Thị Hƣơng, Đồng Trung Kiên và cộng sự - Trung tâm Y tế dự phòng Hải Phòng cho thấy: 100% cơ sở đều xây dựng gần khu dân cƣ, có tƣờng rào riêng biệt. 5% cơ sở có diện tích chật hẹp 100%). 100% cơ sở chƣa đƣợc trang bị các túi, hộp chứa đạt tiêu chuẩn theo quy định phục vụ việc phân loại rác lâm sàng mà chỉ dùng túi nhựa sinh hoạt để chứa đựng rác đã phân loại, việc cung cấp túi không đủ và thƣờng xuyên. Rác đã phân loại tâp trung cùng rác sinh hoạt tại ga rác chung của đơn vị, không có xử lý riêng. 12,5% cơ sở có sử dụng phóng xạ trong điều trị nhƣ Co60, I131 nhƣng chƣa có kiểm tra về thời gian bán rã, chƣa có hệ thống xử lý chất thải lỏng sau khi điều trị phóng xạ và hóa chất dƣ [11]. 1.6. Một số phƣơng pháp xử lý, tiêu hủy chất thải y tế. Có nhiều phƣơng pháp có thể áp dụng để xử lý và tiêu hủy chất thải y tế. Mỗi phƣơng pháp đều có ƣu điểm và nhƣợc điểm nhất định. Việc áp dụng các phƣơng pháp này còn tùy thuộc vào hoàn cảnh và điều kiện của mỗi quốc gia, địa phƣơng, các cơ sở y tế. 1.6.1. Phƣơng pháp xử lý. Xử lý bằng hóa chất Hóa chất sử dụng là Clo, Hypoclorite Là một biện pháp thƣờng đƣợc dùng ở những nƣớc đang phát triển. Cần phải nghiền và cắt nhỏ sơ bộ chất thải và cũng phải phòng ngừa tái sử dụng không an toàn bơm tiêm. Khả năng xử lý kim tiêm bằng hóa chất rất thấp, hầu nhƣ chỉ có dịch ở đầu có thể phản ứng với 20
  32. hóa chất, sự khuếch tán hóa chất vào kim tiêm có thể xảy ra với tốc độ chậm.Vì vậy việc xử lý bằng hóa chất đối với chất thải lây nhiễm không đƣợc coi là một biện pháp bảo vệ đáng tin cậy. Xử lý bằng nhiệt ẩm Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng rộng rãi để tiệt khuẩn dụng cụ phẫu thuật và dụng cụ xét nghiệm, do đó cần phải có kiến thức chuyên môn. Để xử lý kim tiêm có hiệu quả cần nghiền hay cắt bỏ sơ bộ chúng. Cần phải duy trì đƣợc nhiệt độ 1600C trong thời gian đủ dài. Xử lý bằng vi sóng Có hai loại vi sóng đang đƣợc sử dụng tại Mỹ, lò vi sóng dùng cho các phòng thí nghiệm có ít chất thải, các hệ thống vi sóng lớn dùng cho lƣợng chất thải lớn. Các lò lớn kết hợp với cả nghiền, phun hơi nƣớc và chiếu xạ vi sóng. Phƣơng pháp này không phù hợp với các vật lớn bằng kim loại. Chiếu xạ Một vài quá trình tẩy uế bằng sử dụng tia Xquang hay tia Gama đã đƣợc áp dụng, phƣơng pháp này rất có hiệu quả. Cần phải nghiền nát và cắt bỏ để tăng độ tẩy uế. Đây là những quy trình sạch ít gây ô nhiễm tác hại nhƣng xử lý bằng chiếu xạ đắt hơn bằng hóa chất hay nhiệt . Xử lý bằng bức xạ là quy trình công nghệ cao, mới, khó vận hành và bảo dƣỡng vì thế không nên sử dụng ở nơi nào không có thợ máy đủ am hiểu về nó và khó kiêm phụ tùng thay thế. 1.6.2. Chôn lấp chất thải rắn y tế. Chôn lấp chất thải tại bãi chôn lấp của thành phố. Trong trƣờng hợp chất thải y tế nguy hại không có đều kiện để xử lý hay tiêu hủy bằng các phƣơng pháp khác thì tại bãi chôn lấp chất thải của thành phố phải dành một nơi đƣợc thiết kế riêng dành cho chất thải y tế nguy hại. Khu vực này hạn chế việc tiếp cận với ngƣời và động vật, việc chôn lấp chất thải phải đƣợc tiến hành nhanh chóng,. Đồng thời phải đầu tƣ các phƣơng pháp xử lý chất thải thích hợp hơn. 21
  33. Chôn lấp chất thải trong khuôn viên bệnh viện Phƣơng pháp này chỉ đƣợc áp dụng đối với các bệnh viện vùng sâu, vùng xa và cũng chỉ là phƣơng pháp tạm thời. Phƣơng pháp này thực hiện bằng cách cho chất thải vào thùng kim loại hoặc thùng nhựa đầy đến 3/4 túi rồi cho thêm bọt nhựa, cát bitum, vữa xi măng hoặc chất liệu làm bằng đất sét. Sau khi đã khô gắn kín thùng và chôn lấp nhằm hạn chế sự tiếp xúc và phát tán của chất thải. Phƣơng pháp này có thể áp dụng đối với vật sắc nhọn, hóa chất, thuốc 1.6.3. Thiêu đốt chất thải rắn y tế. Thiêu đốt là phƣơng pháp xử lý rác thải y tế đƣợc áp dụng rộng rãi nhất hiện nay. Tại các nƣớc tiên tiến lò đốt rác thải y tế đƣợc áp dụng luôn đi đồng bộ với xử lý khí thải. Đốt chất thải là quá trình oxy hóa chất thải bằng oxy của không khí ở nhiệt độ cao, phá hủy các hợp chất nguy hại thành các chất không độc hại cho môi trƣờng. Đây là quy trình xử lý cuối cùng áp dụng cho rác thải y tế nguy hại mà không thể tái chế, tái sử dụng hay lƣu giữ an toàn trong bãi chôn lấp. Đốt chất thải nguy hại đƣợc sử dụng nhƣ một biện pháp xử lý để giảm số lƣợng, giảm tính độc, thu hồi năng lƣợng và có thể xử lý một khối lƣợng lớn chất thải. Phần tro sau khi đốt đƣợc đem đi chôn lấp. Nhƣợc điểm chủ yếu của phƣơng pháp này là: Một số chất ô nhiễm không khí có thể hình thành trong quá trình đốt nhƣ: HCl, SO2, CO, NOx, kim loại nặng và bụi có thể gây ra các tác động bất lợi. Vận hành dây chuyển phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề cao. Giá thành đầu tƣ lớn,chi phí tiêu hao năng lƣợng và chi phí xử lý cao. Những tiềm năng tác động đến con ngƣời và môi trƣờng có thể xảy ra. 22
  34. CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP 2.1.Tổng quan về bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp đƣợc thành lập từ năm 1959, là trung tâm khám chữa bệnh lớn nhất của thành phố và khu vực miền Duyên hải. Bệnh viện còn là nơi học tập, thực hành của Trƣờng Đại học Hải Phòng, Học viện Quân y, Trƣờng Cao đẳng kỹ thuật y tế Trung ƣơng I Hải Dƣơng, Trƣờng Trung học Y tế Hải Phòng. Đồng thời Bệnh viện còn là trung tâm nghiên cứu khoa học, phát triển kỹ thuật y tế chuyên sâu vùng Duyên hải và ngành y tế Hải Phòng [1]. Bệnh viện Việt Tiệp nằm trên địa bàn thành phố Hải Phòng với diện tích 44.225m2. - Phía Đông Nam giáp với đƣờng Hai Bà Trƣng - Phía Tây Nam giáp với đƣờng Trần Nguyên Hãn và khu dân cƣ - Phía Tây Bắc giáp với đƣờng Nguyễn Đức Cảnh - Phía Đông Bắc giáp với khu trại giam [1] Bệnh viện Việt Tiệp là bệnh viện cấp thành phố nên hiệu suất giƣờng bệnh lớn, có 950 giƣờng theo kế hoạch nhƣng thƣờng xuyên phải tiếp nhận trên 1050 bệnh nhân nội trú, ngoài ra có từ 2.000 - 3.000 lƣợt ngƣời hàng ngày đến khám chữa bệnh, CBNV, sinh viên, học sinh thực tập, ngƣời thăm nuôi do đó lƣợng chất thải phát sinh bao gồm chất thải nguy hại và chất thải sinh hoạt cũng ngày càng tăng. Bên cạnh đó, bệnh viện còn là nơi phát thải các loại hóa chất, chất phóng xạ, tia xạ, tiếng ồn, và nguồn lây nhiễm chéo là rất cao. Do bệnh viện nằm trong khu vực dân cƣ có mật độ dân số cao nên nguy cơ gây nhiễm bệnh ra cộng đồng dân cƣ sống xung quanh khu vực bệnh viện khi phát sinh các dịch vụ là rất lớn. 23
  35. 2.1.2. Khung hành chính của bệnh viện. Lực lượng lao động Bảng 2.1.Thông tin về tổ chức hành chính Số Chỉ số Đơn vị lƣợng Tổng số cán bộ công nhân viên CBCNV 1126 Số bác sĩ BS 156 Số hộ lý HL 80 Số điều dƣỡng viên ĐDV 532 Tổng số khoa, phòng K/P 54 Số khoa, phòng chuyên môn K/P 39 Số khoa, phòng chức năng P 12 Tổng diện tích mặt bằng m3 44.225 Công suất sử dụng giƣờng bệnh % 112,6% Số bệnh nhân khám/Bác sĩ/Ngày BN/BS/Ngày 50 Số bệnh nhân điều trị nội trú/Điều dƣỡng BN/ĐDV/Ngày 1,87 viên/Ngày 24
  36. Bộ máy quản lý của bệnh viện Ban giám đốc Các hội đồng Khối ngoại Khối nội Khối cận lâm Các phòng Các trung sàng chức năng tâm Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng 2.2. Hiện trạng quản chất thải rắn y tế bệnh viện Việt Tiệp. 2.2.1. Nguồn phát sinh. Cũng nhƣ các bệnh viện đa khoa khác trong quá trình hoạt động bệnh viện đã phát sinh ra nhiều loại chất thải khác nhau bao gồm các loại chất thải từ hoạt động khám chữa bệnh, từ sinh hoạt bệnh nhân, ngƣời nhà bệnh nhân, của cán bộ công nhân viên. Các loại chất thải này phát sinh từ 3 nguồn chính: - Chất thải từ hoạt động chuyên môn của bệnh viện. Khoa lâm sàng: bơm kim tiêm, thuốc thừa, bông, băng, gạc nhiễm máu, dịch tiết, tổ chức hoại tử, bộ phận cắt bỏ, dụng cụ, nẹp cố định, quần áo nhiễm khuẩn, thuốc hóa chất Khoa xét nghiệm: hóa chất, bệnh phẩm - Chất thải sinh hoạt từ bệnh nhân: các chất thải sinh hoạt của bệnh nhân đang điều trị. - Chất thải sinh hoạt nói chung: gồm các thức ăn thừa, giấy, lá cây, từ sinh hoạt của tất cả những ngƣời ra vào bệnh viện hàng ngày. 25
  37. Các nguồn xả thải độc hại chủ yếu là các khoa xét nghiệm, phòng phẫu thuật, thủ thuật 2.2.2. Số lƣợng chất thải phát sinh tại bệnh viện. Theo thống kê của phòng kế hoạch tổng hợp lƣợng bệnh nhân thƣờng tăng cao ở các tháng 5 ÷ 10 nên các tháng trong năm lƣợng chất thải của bệnh viện đƣợc thể hiện nhƣ sau: Bảng 2.2. Lƣợng chất thải rắn y tế thông thƣờng phát sinh theo tháng trong năm 2012 CTYT thông thƣờng Tháng CTYT thông thƣờng/GB/ngày (kg/ngày) Tháng 1 1483,3 1,386 Tháng 2 1483,3 1,386 Tháng 3 1566,7 1,464 Tháng 4 1566,7 1,464 Tháng 5 1866,7 1,745 Tháng 6 1933,3 1,807 Tháng 7 1983,3 1,854 Tháng 8 1983,3 1,854 Tháng 9 1991,7 1,861 Trung bình tháng 1762 1,647 Qua số liệu bảng 2.2 cho thấy lƣợng chất thải rắn y tế thông thƣờng tăng dần theo các tháng từ 1483,3kg (tháng 1) đến 1991,7kg (tháng 9). Tính trung bình lƣợng phát thải theo tháng là: - Khối lƣợng CTYT thông thƣờng là: 1762kg/ngày - Khối lƣợng CTYT thông thƣờng/GB/ngày là: 1,647kg/ngày 26
  38. Bảng 2.3. Lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh theo tháng trong năm 2012 Tháng CTYT nguy hại (kg/ngày) CTYT nguy hại/GB/ngày Tháng 1 74 0,069 Tháng 2 81,5 0,076 Tháng 3 87,5 0,082 Tháng 4 80,5 0,075 Tháng 5 74,2 0,069 Tháng 6 72,7 0,068 Tháng 7 76,3 0,071 Tháng 8 76,3 0,071 Tháng 9 71,7 0,067 Trung bình tháng 77,19 0,072 Qua số liệu bảng 2.3 cho thấy lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại biến động theo các tháng. Lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại tăng từ tháng 1(74kg) đến tháng 3 (87,5kg) sau đó giảm dần đến tháng 6 (72,7kg). Tháng 7,8 lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại tăng lên (76,3kg) và giảm ở tháng 9 (71,7kg). Tính trung bình lƣợng phát thải theo tháng là: - Khối lƣợng CTYT nguy hại là: 77,19 kg/ngày. - Khối lƣợng CTYT nguy hại/GB/ngày là: 0,072kg/ngày. 27
  39. Bảng 2.4. Tỷ lệ CTYT nguy hại và CTYT thông thƣờng theo tháng trong năm 2012 Tháng CTYT thông thƣờng/CTYT (%) CTYTNH/CTYT (%) Tháng 1 95,25 4,75 Tháng 2 94,79 5,21 Tháng 3 94,71 5,29 Tháng 4 95,11 4,89 Tháng 5 96,18 3,82 Tháng 6 96,38 3,62 Tháng 7 96,3 3,7 Tháng 8 96,3 3,7 Tháng 9 96,53 3,47 Trung bình tháng 95,73 4,27 Qua bảng số liệu 2.2 và 2.3 kết hợp với bảng 2.4 cho thấy: Khối lƣợng chất thải y tế trung bình/ngày là: 1839,19kg/ngày, trong đó: - CTYT thông thƣờng chiếm 95,73% so với tổng lƣợng chất thải y tế - CTYT nguy hại chiếm 4,27% so với tổng lƣợng chất thải y tế 2.2.3. Công tác phân loại, thu gom,vận chuyển, lƣu giữ, xử lý chất thải rắn. Phân loại chất thải ngay tại nguồn phát sinh. Quy trình phân loại chất thải y tế nguy hại và chất thải sinh hoạt tại bệnh viện đa khoa Việt Tiệp đƣợc áp dụng theo đúng Quy chế quản lý chất thải tại Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT. Tại mỗi khoa, phòng chất thải đã đƣợc phân loại và chứa trong 4 loại túi quy định màu sắc nhƣ sau: Túi màu vàng đựng chất thải lây nhiễm. Túi màu đen đựng chất thải hóa học nguy hại và chất thải phóng xạ. Túi màu xanh đựng chất thải thông thƣờng và các bình áp suất nhỏ. Túi màu trắng đựng chất thải tái chế. 28
  40. Bệnh viện đã thực hiện phân loại CTYT tại nguồn cụ thể là đã phân CTYT thành các nhóm: chất thải lây nhiễm, chất thải thông thƣờng, chất thải hóa học nguy hại, chất thải phóng xạ và chất thải tái chế, đã tách riêng chất thải tái chế ra khỏi chất thải thông thƣờng, tách riêng chất thải sắc nhọn ra khỏi chất thải lây nhiễm. Kết quả thực hiện phân loại đƣợc kiểm tra giám sát hàng ngày với công cụ bảng kiểm. Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra về phân loại chất thải rắn y tế tại các khoa phòng (phụ lục 1). Phƣơng pháp Thang Điểm Ghi STT Nội dung kiểm tra đánh giá điểm đạt chú 1 CTR y tế đƣợc phân loại Đạt 100% 1 1 ngay tại nơi phát sinh Đạt 50-<100% 0,5 Đạt <50% 0 2 Chất thải sắc nhọn đƣợc bỏ Đạt 100% 1 vào dụng cụ đựng chất thải Đạt 50-<100% 0,5 0,5 sắc nhọn theo đúng quy định Đạt <50% 0 3 Chất thải lây nhiễm đều Đạt 100% 1 1 đƣợc bỏ vào túi/ thùng màu Đạt 50-<100% 0,5 vàng đựng chất thải lây Đạt <50% 0 nhiễm 4 Chất thải có nguy cơ lây Đạt 100% 1 1 nhiễm cao phát sinh từ Đạt 50-<100% 0,5 phòng thí nghiệm đều đƣợc Đạt <50% 0 xử lý ban đầu trƣớc khi bỏ vào túi/ thùng màu vàng đựng chất thải lây nhiễm 5 Chất thải hóa học nguy hại Đạt 100% 1 1 đều đƣợc bỏ vào túi/ thùng Đạt 50-<100% 0,5 màu đen Đạt <50% 0 29
  41. Phƣơng pháp Thang Điểm Ghi STT Nội dung kiểm tra đánh giá điểm đạt chú 6 Chất thải gây độc tế bào Đạt 100% 1 1 phát sinh từ khu điều trị Đạt 50-<100% 0,5 bằng hóa trị liệu đều đƣợc Đạt <50% 0 bỏ vào túi/thùng màu đen 7 Chất thải chứa kim loại Đạt 100% 1 1 nặng: Hg, Cd, Pb, đều đƣợc Đạt 50-<100% 0,5 bỏ vào túi/thùng màu đen Đạt <50% 0 đựng chất thải hóa học nguy hại 8 Chất thải phóng xạ phát sinh Đạt 100% 1 1 từ khoa CĐHA, khu xạ trị Đạt 50-<100% 0,5 đều đƣợc bỏ vào túi/ thùng Đạt <50% 0 màu đen 9 Chất thải giải phẫu đều đƣợc Đạt 100% 1 1 bỏ vào túi màu vàng Đạt 50-<100% 0,5 Đạt <50% 0` 10 Chất thải tái chế đều đƣợc Đạt 100% 1 đựng trong túi/thùng màu Đạt 50-<100% 0,5 0,5 trắng Đạt <50% 0 11 Chất thải thông thƣờng đều Đạt 100% 1 1 đƣợc đựng trong túi/thùng Đạt 50-<100% 0,5 màu xanh và không lẫn chất Đạt <50% 0 thải nguy hại 12 Không bỏ chất thải y tế Đạt 100% 1 1 nguy hại vào chất thải thông Đạt <100% -5 thƣờng Tổng điểm đạt 12 11 91,7% 30
  42. Nhận xét: Về phân loại chất thải tại nơi phát sinh và trên các khoa, phòng bệnh viện đã thực hiện tƣơng đối tốt. Tỷ lệ tổng điểm đạt/tổng điểm quy chuẩn mức tốt (91,7%). Tuy nhiên chất thải sắc nhọn vẫn còn hiện tƣợng để lẫn trong chất thải lây nhiễm và chất thải tái chế lẫn trong chất thải sinh hoạt. Công tác thu gom chất thải. Việc thu gom chất thải ở bệnh viện Việt Tiệp đƣợc thực hiện 2 lần mỗi ngày. Nhƣ vậy bệnh viện đã thực hiện thu gom chất thải y tế hàng ngày theo quy định. Trong quá trình thu gom chất thải không để chất thải bị vƣơng vãi ra ngoài các khu vực dọc theo công viên, khu hành chính, khu khám bệnh đều đƣợc đặt các thùng thu gom chất thải và đƣợc thu gom theo quy định. Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra về thu gom CTR y tế tại các khoa phòng (phụ lục 2). Phƣơng pháp Thang Điểm Ghi STT Nội dung kiểm tra đánh giá điểm đạt chú 1 Tại mỗi khoa phòng, nơi lƣu Đủ 1 1 giữ chất thải có đủ các loại Thiếu 0,5 thùng để thu gom từng loại Không có 0 chất thải 2 Nơi đặt thùng đựng chất thải Đạt 100% 1 1 có hƣớng dẫn cách phân loại Đạt 50-<100% 0,5 và thu gom Đạt <50% 0 3 Sử dụng thùng đựng chất Đạt 100% 1 1 thải theo đúng tiêu chuẩn Đạt 50-<100% 0,5 quy định và vệ sinh thùng Đạt <50% 0 hàng ngày 4 Chất thải y tế nguy hại Đạt 100% 1 1 không để lẫn trong chất thải Đạt 50-<100% 0,5 thông thƣờng Đạt <50% 0 5 Lƣợng chất thải chứa trong Đạt 100% 1 mỗi túi chỉ đầy tới 3/4 túi và Đạt 50-<100% 0,5 0,5 đƣợc buộc cổ túi lại Đạt <50% 0 6 Tần suất thu gom CTYT từ Đạt 100% 1 1 nơi phát sinh chất thải về Đạt 50-<100% 0,5 nơi tập trung chất thải của Đạt <50% 0 khoa phòng ít nhất 1 lần trong ngày và khi cần Tổng điểm đạt 6 5,5 91,67% 31
  43. Nhận xét: Qua kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ tổng điểm đạt/tổng điểm quy chuẩn đạt mức tốt (91,67%). Bệnh viện đã làm tốt việc thu gom CTYT tại các khoa phòng, CTYT đƣợc thu gom vệ sinh và đúng quy định. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng một số ít để chất thải quá đầy hơn 3/4 túi đựng rác. Vận chuyển chất thải tại bệnh viện. Tất cả các chất thải y tế, chất thải sinh hoạt đều đƣợc nhân viên vệ sinh thu gom hàng ngày tại các khoa phòng và đƣợc vận chuyển ra nhà lƣu giữ và ga rác của bệnh viện. Chất thải sinh hoạt: vận chuyển ra ga rác, ga rác này cũng là nơi tập kết rác của khu dân cƣ nên vấn đề này gây khó khăn cho công tác kiểm tra, giám sát. Chất thải y tế nguy hại: vận chuyển tới nhà lƣu giữ, thời gian lƣu giữ 48 giờ. Bệnh viện không có đƣờng vận chuyển CTYT riêng biệt từ các khoa tới nhà lƣu giữ rác mà chỉ vận chuyển theo lối đi có ít ngƣời qua lại, tránh nơi tập trung bệnh nhân đến khám. Các túi chất thải sau khi đƣợc phân loại và thu gom sẽ đƣợc cho vào thùng có nắp đậy và vận chuyển đến nơi lƣu giữ bằng các xe chuyên dụng. Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra về tiêu chuẩn, số lƣợng dụng cụ bao bì đựng và xe vận chuyển chất thải rắn trong bệnh viện (phụ lục 3). Phƣơng Thang Điểm STT Nội dung kiểm tra pháp Ghi chú điểm đạt đánh giá 1. Tiêu chuẩn về số lƣợng, mã màu sắc và biểu tƣợng. 1 Các khoa phòng có đủ túi, Đủ 1 Đủ về số thùng màu vàng, có biểu tƣợng Thiếu 0,5 lƣợng nguy hại sinh học Không có 0 0 nhƣng không có biểu tƣợng 2 Các khoa phòng có đủ túi, Đủ 1 Đủ về số thùng màu đen đựng chất thải Thiếu 0,5 lƣợng hóa học nguy hại và chất thải Không có 0 0 nhƣng phóng xạ, có biểu tƣợng chất không có 32
  44. Phƣơng Thang Điểm STT Nội dung kiểm tra pháp Ghi chú điểm đạt đánh giá thải gây độc tế bào và chất biểu tƣợng phóng xạ 3 Các khoa phòng có đủ túi, Đủ 1 1 thùng màu xanh đựng chất thải Thiếu 0,5 thông thƣờng và các bình áp Không có 0 suất nhỏ 4 Các khoa phòng có đủ túi, Đủ 1 Đủ về số thùng màu trắng đựng chất Thiếu 0,5 lƣợng thải có thể tái chế Không có 0 0 nhƣng không có biểu tƣợng 2.Tiêu chuẩn túi đựng chất thải y tế. 1 Túi màu vàng và màu đen làm Có 1 1 bằng nhựa PE hoặc PP, không Không 0 dùng nhựa PVC 2 Thành túi đựng chất thải y tế Có 1 1 dày tối thiểu 0,1mm, thể tích Không 0 tối đa của túi là 0,1m3 3 Bên ngoài túi phải có đƣờng Có 1 kẻ ngang ở mức 3/4và có dòng Không 0 0 chữ”Không đƣợc đựng quá vạch này” 3.Tiêu chuẩn dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn. 1 Các khoa phòng có đủ dụng cụ Đủ 1 1 đựng chất thải sắc nhọn phù Thiếu 0,5 hợp với phƣơng pháp tiêu hủy Không 0 cuối cùng 2 Màu vàng Có 1 Không 0 0 3 Thành và đáy cứng không bị Có 1 1 xuyên thủng, có khả năng Không 0 chống thấm, kích thƣớc phù hợp, có nắp đóng mở dễ dàng, miệng hộp đủ lớn để cho vật sắc nhọn vào mà không cần lực đẩy 4 Có dòng chữ “Chỉ đựng chất Có 1 thải sắc nhọn” và có vạch báo Không 0 0 hiệu ở mức 3/4 hộp và có dòng chữ “Không đƣợc đựng quá vạch này” 33
  45. Phƣơng Thang Điểm STT Nội dung kiểm tra pháp Ghi chú điểm đạt đánh giá 5 Có quai hoặc kèm hệ thống cố Có 1 1 định Không 0 4.Tiêu chuẩn thùng thu gom chất thải y tế 1 Các khoa phòng có đủ thùng Đủ 1 1 thu gom các loại chất thải y tế Thiếu 0,5 khác nhau 2 Chất liệu làm bằng nhựa có tỷ Có 1 1 trọng cao, thành dày và cứng Không 0 hoặc làm bằng kim loại có nắp đậy mở đạp bằng chân 3 Dung tích thùng từ 10-250 lít Có 1 1 Không 0 4 Có bánh xe đẩy đối với thùng Có 1 1 có dung tích trên 50 lít Không 0 5 Thùng thu gom chất thải Có 1 1 phóng xạ đƣợc làm bằng kim Không 0 loại 6 Bên ngoài thùng có vạch báo Có 1 1 hiệu ở mức 3/4 hộp và có Không 0 dòng chữ “ Không đƣợc đựng quá vạch này” 5.Tiêu chuẩn phƣơng tiện vận chuyển chất thải y tế 1 Có đủ xe để vận chuyển chất Đủ 1 1 thải rắn y tế trong bệnh viện Thiếu 0,5 Không có 0 2 Xe có thành, có nắp, có đáy Có 1 1 kín Không 0 3 Dễ cho chất thải vào, dễ lấy Có 1 1 chất thải ra, dễ làm sạch, dễ Không 0 tẩy uế, dễ làm khô Tổng điểm đạt 21 15 71,43% Nhận xét: Về dụng cụ, trang thiết bị phục vụ công tác thu gom, vận chuyển bệnh viện đã trang bị đầy đủ, đảm bảo về số lƣợng. Tỷ lệ điểm đạt/tổng điểm quy chuẩn đạt mức khá 71,43%. Bệnh viện đã đáp ứng đúng các tiêu chuẩn của thùng thu gom CTYT và phƣơng tiện vận chuyển CTYT tuy nhiên về tiêu chuẩn 34
  46. của các dụng cụ nhƣ tiêu chuẩn về biểu tƣợng, chất liệu, các hộp kháng thủng để thu gom chất thải sắc nhọn bệnh viện chƣa đáp ứng đƣợc. Bảng 2.8. Kết quả kiểm tra về vận chuyển CTR y tế tại các khoa phòng đến nơi lƣu giữ (phụ lục 4) Phƣơng pháp Thang Điểm Ghi STT Nội dung kiểm tra đánh giá điểm đạt chú 1 CTYT nguy hại và chất thải Đạt 100<% 1 thông thƣờng phát sinh tại Đạt 50-<100% 0,5 0,5 các khoa phòng đƣợc vận Đạt <50% 0 chuyển theo các đƣờng riêng về nơi lƣu giữ chất thải của bệnh viện 2 Tần suất vận chuyển ít nhất Đạt 100% 1 1 một lần một ngày và khi Đạt 50-<100% 0,5 cần Đạt <50% 0 3 Túi đựng chất thải đƣợc Đạt 100% 1 1 buộc kín miệng Đạt 50-<100% 0,5 Đạt <50% 0 Tổng điểm đạt 3 2,5 83,33% Nhận xét: Qua kết quả bảng trên cho thấy nhìn chung bệnh viện đã làm tốt việc vận chuyển CTR y tế tại các khoa phòng đến nơi lƣu giữ. Tỷ lệ tổng điểm đạt/tổng điểm quy chuẩn đạt mức khá (83,33%). Bảng 2.9. Kết quả kiểm tra về vận chuyển CTR ra ngoài bệnh viện (phụ lục 5) Phƣơng Thang Điểm Ghi STT Nội dung kiểm tra pháp điểm đạt chú đánh giá 1 CTYT nguy hại trƣớc khi vận Có 1 1 chuyển tới nơi tiêu hủy đƣợc đóng Không 0 gói trong các thùng để tránh bị bục hoặc vỡ trên đƣờng vận chuyển 35
  47. Phƣơng Thang Điểm Ghi STT Nội dung kiểm tra pháp điểm đạt chú đánh giá 2 Chất thải giải phẫu đƣợc đựng Có 1 trong hai lƣợt túi màu vàng, đóng Không 0 0 gói riêng trong thùng hoặc hộp, dán kín nắp và ghi nhãn “Chất thải giải phẫu” trƣớc khi vận chuyển đi tiêu hủy 3 CTYT nguy hại đƣợc vận chuyển Có 1 1 ra ngoài cơ sở bằng phƣơng tiện Không 0 chuyên dụng đảm bảo yêu cầu Tổng điểm đạt 3 2 66,67% Nhận xét: Tỷ lệ tổng điểm đạt/tổng điểm quy chuẩn đạt mức khá (66,67%). Chất thải giải phẫu của bệnh viện sau khi xử lý sơ bộ chỉ đƣợc đựng trong một lần túi màu vàng giống nhƣ các loại CTR y tế khác. Lưu giữ chất thải bệnh viện. Bệnh viện hiện có 03 nhà lƣu giữ chất thải riêng biệt gồm ga rác sinh hoạt, nhà lƣu giữ chất thải y tế và nhà rác tái chế, các nhà lƣu giữ đều đƣợc gắn biển quy định, các loại chất thải, các loại chất thải lây nhiễm nhóm C đã đƣợc xử lý sơ bộ tại nguồn phát sinh theo các phƣơng pháp an toàn: xử lý bằng hóa chất Cloramin B 5% và tiệt khuẩn bằng hấp ƣớt phù hợp với từng khoa, sau đó đƣợc Công ty TNHH MTV Môi trƣờng Đô thị Hải Phòng chở đi tiêu hủy. 36
  48. Bảng 2.10. Kết quả kiểm tra về nơi lƣu giữ CTR y tế (phụ lục 6) Phƣơng Thang Điểm Ghi STT Nội dung kiểm tra pháp điểm đạt chú đánh giá 1 Nhà lƣu giữ chất thải y tế Cách xa nhà ăn, buồng bệnh, lối đi Có 1 1 công cộng và khu vực tập trung Không 0 đông ngƣời tối thiểu là 10m Có mái che, có hàng rào bảo vệ, có Có 1 1 cửa và có khóa để tránh súc vật, Không 0 các loài gặm nhấm và ngƣời không có nhiệm vụ tự do xâm nhập Có diện tích phù hợp với lƣợng Có 1 1 chất thải phát sinh Không 0 Có hệ thống cống thoát nƣớc, Có 1 1 tƣờng và nền chống thấm, thông Không 0 khí tốt Có phƣơng tiện rửa tay,phƣơng Có 1 1 tiện bảo hộ cho nhân viên vận Không 0 chuyển, có dụng cụ, hóa chất làm vệ sinh Có đƣờng để xe chuyên chở chất Có 1 1 thải từ bên ngoài vào nhà lƣu giữ Không 0 chất thải 2 CTYT nguy hại và chất thải thông Có 1 1 thƣờng đƣợc lƣu giữ trong các Không 0 buồng riêng biệt 3 Chất thải để tái sử dụng, tái chế Có 1 1 đƣợc lƣu giữ riêng Không 0 37
  49. Phƣơng Thang Điểm Ghi STT Nội dung kiểm tra pháp điểm đạt chú đánh giá 4 Thời gian lƣu giữ CTYT nguy hại Có 1 1 tại bệnh viện không quá 48 giờ Không 0 trong điều kiện thƣờng và không quá 72 giờ trong nhà bảo quản lạnh hoặc thùng lạnh 5 Chất thải giải phẫu đƣợc chuyển đi Có 1 1 chôn lấp hoặc tiêu hủy hàng ngày Không 0 Tổng điểm đạt 10 10 100% Nhận xét: Qua kết quả bảng trên cho thấy bệnh viện đã làm tốt đảm bảo các tiêu chuẩn về nơi lƣu giữ CTR y tế. Tỷ lệ tổng điểm đạt/tổng điểm quy chuẩn đạt mức tốt (100%). Xử lý chất thải. Bệnh viện đa khoa Việt Tiệp là nơi phát sinh nhiều chất thải y tế từ năm 2001 bệnh viện đã đƣợc Bộ Y tế trang bị lò đốt chất thải y tế do không phù hợp với vị trí trong khu dân cƣ sau đó đƣợc lắp đặt tại nơi xử lý rác của thành phố và do Công ty TNHH MTV Môi trƣờng Đô thị Hải Phòng vận hành theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng. Đây là một trong những điều kiện tốt để Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp thực hiện việc xử lý chất thải đảm bảo hợp vệ sinh, hạn chế ô nhiễm khí thải từ lò đốt chất thải y tế ảnh hƣởng đến khu dân cƣ xung quanh. 38
  50. Bảng 2.11. Kết quả kiểm tra về xử lý/tiêu hủy CTR y tế (phụ lục 7). Phƣơng Thang Điểm STT Nội dung kiểm tra pháp Ghi chú điểm đạt đánh giá 1 Xử lý ban đầu chất thải có nguy Có 1 1 Khử khuẩn cơ lây nhiễm cao tại gần nơi Không 0 bằng hóa phát sinh trƣớc khi vận chuyển chất và đến nơi lƣu giữ tạm thời của nhiệt ƣớt bệnh viện bằng 1 trong các phƣơng pháp sau: - Khử khuẩn bằng hóa chất - Khử khuẩn bằng nhiệt ƣớt - Đun sôi liên tục tối thiểu 15 phút 2 Xử lý/tiêu hủy chất thải lây Có 1 1 Thiêu đốt nhiễm không sắc nhọn bằng 1 Không 0 trong lò trong các phƣơng pháp sau: chuyên - Khử khuẩn bằng nhiệt ƣớt dụng - Khử khuẩn bằng vi sóng - Thiêu đốt trong lò chuyên dụng - Chôn lấp hợp vệ sinh - Thuê xử lý theo quy định 3 Tiêu hủy chất thải lây nhiễm sắc Có 1 1 Thiêu đốt nhọn bằng 1 trong các phƣơng Không 0 trong lò sau: chuyên - Thiêu đốt trong lò chuyên dụng dụng - Thuê xử lý theo quy định - Chôn trong hố xi măng 4 Xử lý/tiêu hủy chất thải giải Có 1 1 Thiêu đốt phẫu bằng 1 trong các phƣơng Không 0 trong lò pháp sau: chuyên - Khử khuẩn bằng nhiệt ƣớt dụng - Khử khuẩn bằng vi sóng - Thiêu đốt trong lò chuyên dụng - Bọc trong hai lớp túi màu vàng, đóng thùng và đƣa đi chôn lấp ở nghĩa trang 5 Xử lý/tiêu hủy chất thải dƣợc Có 1 1 Thiêu đốt phẩm bằng 1 trong các phƣơng Không 0 cùng với pháp sau: chất thải - Thiêu đốt cùng với chất thải lây nhiễm lây nhiễm 39
  51. Phƣơng Thang Điểm STT Nội dung kiểm tra pháp Ghi chú điểm đạt đánh giá - Chôn lấp tại bãi chôn lấp chất thải nguy hại - Trơ hóa - Pha loãng và thải vào HTXLNT đối với chất thải dƣợc phẩm lỏng 6 Xử lý chất thải gây độc tế bào Có 1 1 Trả lại nhà bằng 1 trong các phƣơng pháp Không 0 cung cấp sau: - Trả lại nhà cung cấp - Thiêu đốt ở nhiệt độ cao - Trơ hóa sau đó chôn lấp tại bãi chôn lấp chất thải tập trung - Sử dụng các chất OXH để giáng hóa các chất gây độc tế bào thành các chất không nguy hại 7 Xử lý/tiêu hủy chất thải chứa Có 1 1 Trả lại nhà kim loại nặng bằng 1 trong các Không 0 sản xuất phƣơng pháp sau: - Trả lại nhà sản xuất - Tiêu hủy tại nơi tiêu hủy an toàn chất thải công nghiệp - Cho chất thải vào các thùng/hộp bằng kim loại hoặc nhựa PE có tỷ lệ trọng cao, sau đó thêm các chất cố định, để khô, đóng kín và thải ra bãi thải 8 Lƣu giữ chất thải rắn phóng xạ Có 1 1 trong hố bê tông tại nơi riêng Không 0 biệt theo quy định 9 Xử lý/tiêu hủy bình chứa áp suất Có 1 1 Trả lại nhà bằng 1 trong các phƣơng pháp Không 0 sản suất sau: - Trả lại nhà sản suất - Tái sử dụng - Chôn lấp thông thƣờng đối với các bình áp suất có thể tích nhỏ 10 Tái chế, tái sử dụng chất thải y Có 1 1 tế theo đúng các quy định sau: Không 0 - Thuộc danh mục chất thải thông thƣờng đƣợc tái chế 40
  52. Phƣơng Thang Điểm STT Nội dung kiểm tra pháp Ghi chú điểm đạt đánh giá - Đảm bảo không có yếu tố lây nhiễm và các chất hóa học nguy hại ảnh hƣởng tới sức khỏe - Chất thải này chỉ cung cấp cho tổ chức/cá nhân có giấy phép hoạt động và có chức năng tái chế chất thải - Bệnh viện giao cho 1 đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc xử lý chất thải thông thƣờng theo đúng quy định để phục vụ mục đích tái chế, tái sử dụng 11 Xử lý/tiêu hủy chất thải thông Có 1 1 Thuê xử lý thƣờng bằng 1 trong các phƣơng Không 0 theo quy pháp sau: định - Thiêu đốt trong lò chuyên dụng - Chôn lấp hợp vệ sinh - Thuê xử lý theo quy định Tổng điểm đạt 11 11 100% Nhận xét: Bệnh viện đã thực hiện tốt việc xử lý/tiêu hủy CTYT. Tỷ lệ tổng điểm đạt/tổng điểm quy chuẩn đạt mức tốt (100%). CTYT của bệnh viện đã đƣợc xử lý/tiêu hủy hợp vệ sinh. 2.2.4. Các vấn đề tồn tại trong hệ thống quản lý chất thải y tế. Việc phân loại chƣa triệt để, để lẫn chất thải sắc nhọn trong chất thải lây nhiễm và chất thải tái chế, để lẫn chất thải tái chế trong chất thải sinh hoạt. Rác thải chứa đầy trong các túi, vƣợt quá 3/4 túi, đôi khi gây ra tình trạng túi bị thủng, rách làm rác bị rơi vãi ra ngoài. Việc chứa đầy CTYT nguy hại trong các túi là do trên các túi không có đƣờng kẻ ngang ở mức 3/4 và có dòng chữ “Không đƣợc đựng quá vạch này”, cũng có thể do các NVVS thực hiện chƣa đúng quy định. 41
  53. Việc chất thải sắc nhọn đựng trong các dụng cụ tự tạo là các chai nhựa truyền dịch, các hộp giấy, hộp các tông, có thành mỏng dễ bị đâm xuyên, dễ gây thƣơng tích cho những ngƣời thu gom. Tồn tại chủ yếu trong việc quản lý CTYT ở bệnh viện Việt Tiệp xuất phát từ nguyên nhân do thiếu phƣơng tiện thu gom, vận chuyển CTYT và kiến thức phân loại còn hạn chế ở những ngƣời thực hiện nhiệm vụ thu gom, phân loại rác. 42
  54. CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP Từ những kết quả khảo sát hiện trạng môi trƣờng và tình hình quản lý chất thải y tế của bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp kết hợp với tham khảo các tài liệu “Hƣớng dẫn thực hành quản lý chất thải y tế” của Bộ Y tế và một số tài liệu khác, tôi xin đề xuất một số biện pháp quản lý chất thải cho bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp. Những đề xuất dƣới đây nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý chất thải y tế của bệnh viện để giảm thiểu những tác động xấu của chất thải bệnh viện đến môi trƣờng sống và sức khỏe cộng đồng. 3.1.Về công tác quản lý Tăng cƣờng công tác đào tạo lại cho nhân viên y tế, bệnh nhân và ngƣời nhà bệnh nhân ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trƣờng, giúp cho họ biết đƣợc vai trò trách nhiệm của mình để giúp cho việc bảo vệ môi trƣờng đƣợc hiệu quả hơn. Tăng cƣờng truyền thông giáo dục đảm bảo an toàn và phòng chống các nguy cơ do chất thải y tế đối với bệnh nhân và ngƣời nhà bệnh nhân: trang bị kiến thức cho ngƣời bệnh và ngƣời nhà bệnh nhân bằng việc in những tờ bƣớm, pano có nội dung nói về chất thải bệnh viện và phƣơng pháp phân loại chất thải. Những tờ bớm này đƣợc đặt tại những nơi dễ quan sát nhƣ gần cửa ra vào, ngoài hành lang, nơi phòng chờ, nơi khám bệnh. Chúng phải có nội dung ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ. Tăng cƣờng công tác kiểm tra việc phân loại rác tại các khoa phòng. 3.2. Về trang thiết bị dụng cụ Cung cấp đầy đủ túi/thùng đảm bảo theo đúng Quy chế quản lý chất thải y tế tại Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT: tiêu chuẩn về mã màu sắc, chất liệu, biểu tƣợng, tiêu chuẩn về túi đựng CTYT và dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn. Trang bị thùng thu gom tại các khoa đảm bảo tiêu chuẩn, xe vận chuyển đầy đủ, chuyên dụng. 43
  55. 3.3. Về quy hoạch, xây dựng Khi tiến hành xây dựng mới cần quy hoạch đƣờng vận chuyển rác y tế riêng biệt: CTYT nguy hại và chất thải thông thƣờng phát sinh tại các khoa phòng đƣợc vận chuyển theo các đƣờng riêng về nơi lƣu giữ chất thải của bệnh viện sao cho giảm tối đa việc tiếp xúc với ngƣời đi lại trong bệnh viện, các chƣớng ngại vật, tránh vận chuyển qua các khu chăm sóc bệnh nhân. Thiết kế các khu nhà bệnh nhân nội trú cần có thang máy vận chuyển chất thải riêng qua các khu chăm sóc bệnh nhân. 44
  56. KẾT LUẬN Đề tài “Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý” đƣợc thực hiện và đã đạt đƣợc kết quả: Khối lƣợng chất thải y tế phát sinh trung bình/ngày là 1839,19 kg/ngày, trong đó: - Chất thải y tế nguy hại/giƣờng bệnh là 0,072kg/ngày, chiếm 4,27% so với tổng lƣợng chất thải y tế. - Chất thải y tế thông thƣờng/giƣờng bệnh là 1,647 kg/ngày, chiếm 95,73% so với tổng chất thải y tế. Chất thải y tế đã đƣợc bệnh viện phân loại theo quy định của Bộ Y tế, chất thải sắc nhọn trong nhóm chất thải lây nhiễm đã đƣợc tách ra thành một loại để hạn chế chấn thƣơng nguy hiểm.Tỷ lệ tổng điểm đạt/tổng điểm quy chuẩn đạt mức tốt (91,7%). Bệnh viện đã làm tốt việc thu gom chất thải y tế tại các khoa phòng. Tỷ lệ tổng điểm đạt/tổng điểm quy chuẩn đạt mức tốt (91,67%). Chất thải y tế đƣợc thu gom vệ sinh và đúng quy định. Về dụng cụ, trang thiết bị phục vụ công tác thu gom, vận chuyển bệnh viện đã trang bị đầy đủ, đảm bảo về số lƣợng. Tỷ lệ tổng điểm đạt/tổng điểm quy chuẩn đạt mức khá (71,43%). Nhìn chung bệnh viện đã làm tốt việc vận chuyển chất thải rắn y tế tại các khoa phòng đến nơi lƣu giữ. Tỷ lệ tổng điểm đạt/tổng điểm quy chuẩn đạt mức khá (83,33%). Qúa trình vận chuyển chất thải rắn ra ngoài bệnh viện có tỷ lệ tổng điểm đạt/tổng điểm quy chuẩn đạt mức khá (66,67%). Bệnh viện đã làm tốt đảm bảo các tiêu chuẩn về nơi lƣu giữ chất thải rắn y tế. Tỷ lệ tổng điểm đạt/tổng điểm quy chuẩn đạt mức tốt (100%). Chất thải y tế của bệnh viện đã đƣợc xử lý/tiêu hủy hợp vệ sinh. Tỷ lệ tổng điểm đạt/tổng điểm quy chuẩn đạt mức tốt (100%). Nhân viên y tế và nhân viên vệ sinh có đƣợc tập huấn về Quy chế quản lý chất thải y tế dựa theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT. 45
  57. KHUYẾN NGHỊ Thành phố, cơ quan chủ quản có nguồn ngân sách dành riêng cho bảo vệ môi trƣờng bệnh viện nói chung và quản lý chất thải nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm trang thiết bị, dụng cụ đạt tiêu chuẩn cho công tác quản lý chất thải. Bệnh viện cần tăng cƣờng công tác đào tạo mới, đào tạo lại cho nhân viên y tế về Quy chế quản lý chất thải nhằm nâng cao kiến thức cho nhân viên y tế. Tích cực tuyên truyền hƣớng dẫn bệnh nhân, ngƣời nhà bệnh nhân, khách thăm quan cùng tham gia trong công tác phân loại chất thải, đề cao tính tự giác cho mỗi ngƣời trong bệnh viện về quản lý chất thải. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải trong bệnh viện, xây dựng các nội quy, quy định về quản lý chất thải và có các chế độ khen thƣởng cũng nhƣ kỷ luật đối với các tập thể, cá nhân trong toàn bệnh viện. 46
  58. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Kỷ yếu bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, Hà Nội. 3. Bộ Y tế (2006), Sức khỏe môi trường, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 4. Bộ Y tế (2006), Báo cáo y tế Việt Nam năm 2006, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội (tr 81-83). 5. Bộ Y tế (2007), “Quy chế quản lý chất thải y tế”, Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 03/12/2007 của Bộ trƣởng Bộ Y tế. 6. Bộ Y tế (2008), Báo cáo hội nghị “Tổng kết ngành y tế năm 2008 và triển khai công tác y tế năm 2009”, Hà Nội. 7. Bộ Y tế (2009), “Kế hoạch bảo vệ môi trường ngành y tế giai đoạn 2009-2015”, Quyết định số 1783/QĐ-BYT ngày 28/5/2009. Bộ Y tế, Hà Nội. 8. Bộ Y tế (2009), Vệ sinh môi trường Dịch tễ (tập I), Nhà xuất bản Y học Hà Nội. 9. Bộ Y tế-vụ điều trị, “Tài liệu hướng dẫn thực hành quản lý chất thải y tế”, Nhà xuất bản y học, Hà Nội 2000. 10. Cù Huy Đấu-Trƣờng Đại học kiến trúc Hà Nội (2004). “Thực tiễn quản lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam”, Tuyển tập các báo cáo khoa học hội nghị môi trường Việt Nam, Hà Nội, (tr 61-71). 11. Dƣơng Thi Hƣơng, Đồng Trung Kiên và CS, “Đánh giá tình hình vệ sinh môi trường tại 11 cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Hải phòng”, Trung tâm Y tế dự phòng. 12. Đinh Hữu Dung, Nguyễn Thị Thu, Đào Ngọc Phong, Vũ Thị Vựng và CS(2003), “Nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý chất thải y tế ở 6 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, đề xuất các giải pháp can thiệp”, Tuyển tập các báo cáo khoa học Hội Nghị môi trƣờng toàn quốc năm 2005, Hà Nội (tr 1007-1019). 47
  59. 13. Nguyễn Huy Nga (2004), “Tổng quan tình hình quản lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam”, Bảo vệ môi trường trong các cơ sở y tế, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội (tr 67-85). 14. Nguyễn Thị Kim Thái (1998), “Đề xuất các biện pháp quản lý chất thải tại Hà Nội” (tr 66-80), Kỷ yếu hội thảo Quản lý chất thải bệnh viện tại Hà Nội, Hà Nội. 15. Phạm Ngọc Đăng (2004), Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội. 16. Trần Thị Minh Tâm (2005), “Thực trạng quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện huyện tỉnh Hải Dƣơng”, Luận án tiến sỹ y học,Trƣờng Đại học Y Hà Nội. Tài liệu tiếng Anh 17. California Intergrated Waste Management Board (1994), Medical waste issues study, Sacramento, The Board. 18. Canadian Standards Association (1992), Guidelines for the management of biomedical waste in Canada, Ottawa. 19. Health Services Advisory Committee (1999), Safe disposal of clinical waste, Sudbury: HSE Books, Great Brtain. 20. Hendarto.H (1998), Medical waste treatment options Indonesia, California Polytech State University 21. Miller, R.K. and M.E.Rupnow (1992), Survey on medical waste management, Lillburn, GA: Future Technology Surveys. 22. Okayama-Daigaku KankyAo-Rikogakubu (2006), International Seminar on New Trends in Hazardous and Medical Waste Management: 8- KankyAo-RikAogakubu-kokusai-shinpojiumu, [February 24,2006, Okayama Internation Center], Okayama. 23. WHO (1994), Managing medical wase in developing country, Geneva. 24. WHO (1997), Treatment waste from hospitals and other health care establishment, Malaysia. 48
  60. PHỤ LỤC Bảng kiểm: “Kiểm tra, giám sát quản lý chất thải y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” do Tổ chức Y tế Thế giới WHO kết hợp Cục Quản lý môi trƣờng - Bộ Y tế Việt Nam xây dựng để đánh giá thực trạng quản lý chất thải (thu gom, phân loại, vận chuyển, lƣu giữ, xử lý chất thải). PHỤ LỤC 1: BẢNG KIỂM TRA VỀ PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI CÁC KHOA PHÕNG Phƣơng pháp Thang Điểm Ghi STT Nội dung kiểm tra đánh giá điểm đạt chú 1 CTR y tế đƣợc phân loại ngay Đạt 100% 1 tại nơi phát sinh Đạt 50-<100% 0,5 Đạt <50% 0 2 Chất thải sắc nhọn đƣợc bỏ vào Đạt 100% 1 dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn Đạt 50-<100% 0,5 theo đúng quy định Đạt <50% 0 3 Chất thải lây nhiễm đều đƣợc Đạt 100% 1 bỏ vào túi/ thùng màu vàng Đạt 50-<100% 0,5 đựng chất thải lây nhiễm Đạt <50% 0 4 Chất thải có nguy cơ lây nhiễm Đạt 100% 1 cao phát sinh từ phòng thí Đạt 50-<100% 0,5 nghệm đều đƣợc xử lý ban đầu Đạt <50% 0 trƣớc khi bỏ vào túi/ thùng màu vàng đựng chất thải lây nhiễm 5 Chất thải hóa học nguy hại đều Đạt 100% 1 đƣợc bỏ vào túi/ thùng màu đen Đạt 50-<100% 0,5 Đạt <50% 0 6 Chất thải gây độc tế bào phát Đạt 100% 1 sinh từ khu điều trị bằng hóa trị Đạt 50-<100% 0,5 liệu đều đƣợc bỏ vào túi/thùng Đạt <50% 0 49
  61. Phƣơng pháp Thang Điểm Ghi STT Nội dung kiểm tra đánh giá điểm đạt chú màu đen 7 Chất thải chứa kim loại nặng: Đạt 100% 1 Hg, Cd, Pb, đều đƣợc bỏ vào Đạt 50-<100% 0,5 túi/thùng màu đen đựng chất Đạt <50% 0 thải hóa học nguy hại 8 Chất thải phóng xạ phát sinh từ Đạt 100% 1 khoa CĐHA, khu xạ trị đều Đạt 50-<100% 0,5 đƣợc bỏ vào túi/ thùng màu đen Đạt <50% 0 9 Chất thải giải phẫu đều đƣợc bỏ Đạt 100% 1 vào túi màu vàng Đạt 50-<100% 0,5 Đạt <50% 0` 10 Chất thải tái chế đều đƣợc đựng Đạt 100% 1 trong túi/thùng màu trắng Đạt 50-<100% 0,5 Đạt <50% 0 11 Chất thải thông thƣờng đều Đạt 100% 1 đƣợc đựng trong túi/thùng màu Đạt 50-<100% 0,5 xanh và không lẫn chất thải Đạt <50% 0 nguy hại 12 Không bỏ chất thải y tế nguy Đạt 100% 1 hại vào chất thải thông thƣờng Đạt <100% -5 Tổng điểm đạt 12 50
  62. PHỤ LỤC 2: BẢNG KIỂM TRA VỀ THU GOM CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI CÁC KHOA PHÕNG Phƣơng pháp Thang Điểm Ghi STT Nội dung kiểm tra đánh giá điểm đạt chú 1 Tại mỗi khoa phòng, nơi lƣu Đủ 1 giữ chất thải có đủ các loại Thiếu 0,5 thùng để thu gom từng loại Không có 0 chất thải 2 Nơi đặt thùng đựng chất thải Đạt 100% 1 có hƣớng dẫn cách phân loại Đạt 50-<100% 0,5 và thu gom Đạt <50% 0 3 Sử dụng thùng đựng chất thải Đạt 100% 1 theo đúng tiêu chuẩn quy Đạt 50-<100% 0,5 định và vệ sinh thùng hàng Đạt <50% 0 ngày 4 Chất thải y tế nguy hại không Đạt 100% 1 để lẫn trong chất thải thông Đạt 50-<100% 0,5 thƣờng Đạt <50% 0 5 Lƣợng chất thải chứa trong Đạt 100% 1 mỗi túi chỉ đầy tới 3/4 túi và Đạt 50-<100% 0,5 đƣợc buộc cổ túi lại Đạt <50% 0 6 Tần suất thu gom CTYT từ Đạt 100% 1 nơi phát sinh chất thải về nơi Đạt 50-<100% 0,5 tập trung chất thải của khoa Đạt <50% 0 phòng ít nhất 1 lần trong ngày và khi cần Tổng điểm đạt 6 51
  63. PHỤ LỤC 3: BẢNG KIỂM TRA VỀ TIÊU CHUẨN, SỐ LƢỢNG DỤNG CỤ BAO BÌ ĐỰNG VÀ XE VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN TRONG BỆNH VIỆN Phƣơng Thang Điểm Ghi STT Nội dung kiểm tra pháp điểm đạt chú đánh giá 1. Tiêu chuẩn về số lƣợng, mã màu sắc và biểu tƣợng 1 Các khoa phòng có đủ túi, thùng Đủ 1 màu vàng, có biểu tƣợng nguy hại Thiếu 0,5 sinh học Không có 0 2 Các khoa/phòng có đủ túi, thùng Đủ 1 màu đen đựng chất thải hóa học Thiếu 0,5 nguy hại và chất thải phóng xạ, có Không có 0 biểu tƣợng chất thải gây độc tế bào và chất phóng xạ 3 Các khoa phòng có đủ túi, thùng Đủ 1 màu xanh đựng chất thải thông Thiếu 0,5 thƣờng và các bình áp suất nhỏ Không có 0 4 Các khoa phòng có đủ túi, thùng Đủ 1 màu trắng đựng chất thải có thể tái Thiếu 0,5 chế Không có 0 2.Tiêu chuẩn túi đựng chất thải y tế 1 Túi màu vàng và màu đen làm bằng Có 1 nhựa PE hoặc PP, không dùng nhựa Không 0 PVC 2 Thành túi đựng chất thải y tế dày tối Có 1 thiểu 0,1mm, thể tích tối đa của túi Không 0 là 0,1m3 3 Bên ngoài túi phải có đƣờng kẻ Có 1 ngang ở mức 3/4và có dòng Không 0 chữ”Không đƣợc đựng quá vạch này” 3.Tiêu chuẩn dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn 1 Các khoa phòng có đủ dụng cụ đựng Đủ 1 chất thải sắc nhọn phù hợp với Thiếu 0,5 phƣơng pháp tiêu hủy cuối cùng Không 0 2 Màu vàng Có 1 Không 0 3 Thành và đáy cứng không bị xuyên Có 1 thủng, có khả năng chống thấm, kích Không 0 thƣớc phù hợp, có nắp đóng mở dễ 52
  64. Phƣơng Thang Điểm Ghi STT Nội dung kiểm tra pháp điểm đạt chú đánh giá dàng, miệng hộp đủ lớn để cho vật sắc nhọn vào mà không cần lực đẩy 4 Có dòng chữ “Chỉ đựng chất thải sắc Có 1 nhọn” và có vạch báo hiệu ở mức Không 0 3/4 hộp và có dòng chữ “Không đƣợc đựng quá vạch này” 5 Có quai hoặc kèm hệ thống cố định Có 1 Không 0 4.Tiêu chuẩn thùng thu gom chất thải y tế 1 Các khoa phòng có đủ thùng thu Đủ 1 gom các loại chất thải y tế khác nhau Thiếu 0,5 2 Chất liệu làm bằng nhựa có tỷ trọng Có 1 cao, thành dày và cứng hoặc làm Không 0 bằng kim loại có nắp đậy mở đạp bằng chân 3 Dung tích thùng từ 10-250 lít Có 1 Không 0 4 Có bánh xe đẩy đối với thùng có Có 1 dung tích trên 50 lít Không 0 5 Thùng thu gom chất thải phóng xạ Có 1 đƣợc làm bằng kim loại Không 0 6 Bên ngoài thùng có vạch báo hiệu ở Có 1 mức 3/4 hộp và có dòng chữ “ Không 0 Không đƣợc đựng quá vạch này” 5.Tiêu chuẩn phƣơng tiện vận chuyển chất thải y tế 1 Có đủ xe để vận chuyển chất thải rắn Đủ 1 y tế trong bệnh viện Thiếu 0,5 Không có 0 2 Xe có thành, có nắp, có đáy kín Có 1 Không 0 3 Dễ cho chất thải vào, dễ lấy chất thải Có 1 ra, dễ làm sạch, dễ tẩy uế, dễ làm Không 0 khô Tổng điểm đạt 21 53
  65. PHỤ LỤC 4: BẢNG KIỂM TRA VỀ VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI CÁC KHOA PHÕNG ĐẾN NƠI LƢU GIỮ Phƣơng pháp Thang Điểm Ghi STT Nội dung kiểm tra đánh giá điểm đạt chú 1 CTYT nguy hại và chất thải Đạt 100<% 1 thông thƣờng phát sinh tại Đạt 50-<100% 0,5 các khoa phòng đƣợc vận Đạt <50% 0 chuyển theo các đƣờng riêng về nơi lƣu giữ chất thải của bệnh viện 2 Tần suất vận chuyển ít nhất Đạt 100% 1 một lần một ngày và khi Đạt 50-<100% 0,5 cần Đạt <50% 0 3 Túi đựng chất thải đƣợc Đạt 100% 1 buộc kín miệng Đạt 50-<100% 0,5 Đạt <50% 0 Tổng điểm đạt 3 54
  66. PHỤ LỤC 5: BẢNG KIỂM TRA VỀ VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN RA NGOÀI BỆNH VIỆN Phƣơng Thang Điểm Ghi STT Nội dung kiểm tra pháp điểm đạt chú đánh giá 1 CTYT nguy hại trƣớc khi vận Có 1 chuyển tới nơi tiêu hủy đƣợc đóng Không 0 gói trong các thùng để tránh bị bục hoặc vỡ trên đƣờng vận chuyển. 2 Chất thải giải phẫu đƣợc đựng Có 1 trong hai lƣợt túi màu vàng, đóng Không 0 gói riêng trong thùng hoặc hộp, dán kín nắp và ghi nhãn “Chất thải giải phẫu” trƣớc khi vận chuyển đi tiêu hủy. 3 CTYT nguy hại đƣợc vận chuyển Có 1 ra ngoài cơ sở bằng phƣơng tiện Không 0 chuyên dụng đảm bảo yêu cầu. Tổng điểm đạt 3 55
  67. PHỤ LỤC 6: BẢNG KIỂM TRA VỀ NƠI LƢU GIỮ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ Phƣơng Thang Điểm Ghi STT Nội dung kiểm tra pháp điểm đạt chú đánh giá 1 Nhà lƣu giữ chất thải y tế Cách xa nhà ăn, buồng bệnh, lối đi Có 1 công cộng và khu vực tập trung Không 0 đông ngƣời tối thiểu là 10m Có mái che, có hàng rào bảo vệ, có Có 1 cửa và có khóa để tránh súc vật, Không 0 các loài gặm nhấm và ngƣời không có nhiệm vụ tự do xâm nhập Có diện tích phù hợp với lƣợng Có 1 chất thải phát sinh Không 0 Có hệ thống cống thoát nƣớc, Có 1 tƣờng và nền chống thấm, thông Không 0 khí tốt Có phƣơng tiện rửa tay,phƣơng Có 1 tiện bảo hộ cho nhân viên vận Không 0 chuyển, có dụng cụ, hóa chất làm vệ sinh Có đƣờng để xe chuyên chở chất Có 1 thải từ bên ngoài vào nhà lƣu giữ Không 0 chất thải 2 CTYT nguy hại và chất thải thông Có 1 thƣờng đƣợc lƣu giữ trong các Không 0 buồng riêng biệt 3 Chất thải để tái sử dụng, tái chế Có 1 56
  68. Phƣơng Thang Điểm Ghi STT Nội dung kiểm tra pháp điểm đạt chú đánh giá đƣợc lƣu giữ riêng Không 0 4 Thời gian lƣu giữ CTYT nguy hại Có 1 tại bệnh viện không quá 48 giờ Không 0 trong điều kiện thƣờng và không quá 72 giờ trong nhà bảo quản lạnh hoặc thùng lạnh 5 Chất thải giải phẫu đƣợc chuyển đi Có 1 chôn lấp hoặc tiêu hủy hàng ngày Không 0 Tổng điểm đạt 10 57
  69. PHỤ LỤC 7: BẢNG KIỂM TRA VỀ XỬ LÝ/TIÊU HỦY CHẤT THẢI RẮN Y TẾ Phƣơng Thang Điểm STT Nội dung kiểm tra pháp Ghi chú điểm đạt đánh giá 1 Xử lý ban đầu chất thải có nguy Có 1 cơ lây nhiễm cao tại gần nơi Không 0 phát sinh trƣớc khi vận chuyển đến nơi lƣu giữ tạm thời của bệnh viện bằng 1 trong các phƣơng pháp sau: - Khử khuẩn bằng hóa chất - Khử khuẩn bằng nhiệt ƣớt - Đun sôi liên tục tối thiểu 15 phút 2 Xử lý/tiêu hủy chất thải lây Có 1 nhiễm không sắc nhọn bằng 1 Không 0 trong các phƣơng pháp sau: - Khử khuẩn bằng nhiệt ƣớt - Khử khuẩn bằng vi sóng - Thiêu đốt trong lò chuyên dụng - Chôn lấp hợp vệ sinh - thuê xử lý theo quy định 3 Tiêu hủy chất thải lây nhiễm sắc Có 1 nhọn bằng 1 trong các phƣơng Không 0 sau: - Thiêu đốt trong lò chuyên dụng - Thuê xử lý theo quy định - Chôn trong hố xi măng 4 Xử lý/tiêu hủy chất thải giải Có 1 phẫu bằng 1 trong các phƣơng Không 0 pháp sau: - Khử khuẩn bằng nhiệt ƣớt - Khử khuẩn bằng vi sóng - Thiêu đốt trong lò chuyên dụng - Bọc trong hai lớp túi màu vàng, đóng thùng và đƣa đi chôn lấp ở nghĩa trang 5 Xử lý/tiêu hủy chất thải dƣợc Có 1 58
  70. Phƣơng Thang Điểm STT Nội dung kiểm tra pháp Ghi chú điểm đạt đánh giá phẩm bằng 1 trong các phƣơng Không 0 pháp sau: - Thiêu đốt cùng với chất thải lây nhiễm - Chôn lấp tại bãi chôn lấp chất thải nguy hại - Trơ hóa - Pha loãng và thải vào HTXLNT đối với chất thải dƣợc phẩm lỏng 6 Xử lý chất thải gây độc tế bào Có 1 bằng 1 trong các phƣơng pháp Không 0 sau: - Trả lại nhà cung cấp - Thiêu đốt ở nhiệt độ cao - Trơ hóa sau đó chôn lấp tại bãi chôn lấp chất thải tập trung - Sử dụng các chất OXH để giáng hóa các chất gây độc tế bào thành các chất không nguy hại 7 Xử lý/tiêu hủy chất thải chứa Có 1 kim loại nặng bằng 1 trong các Không 0 phƣơng pháp sau: - Trả lại nhà sản xuất - Tiêu hủy tại nơi tiêu hủy an toàn chất thải công nghiệp - Cho chất thải vào các thùng/hộp bằng kim loại hoặc nhựa PE có tỷ lệ trọng cao, sau đó thêm các chất cố định, để khô, đóng kín và thải ra bãi thải 8 Lƣu giữ chất thải rắn phóng xạ Có 1 trong hố bê tông tại nơi riêng Không 0 biệt theo quy định 9 Xử lý/tiêu hủy bình chứa áp suất Có 1 bằng 1 trong các phƣơng pháp Không 0 sau: - Trả lại nhà sản suất - Tái sử dụng - Chôn lấp thông thƣờng đối với các bình áp suất có thể tích nhỏ 59
  71. Phƣơng Thang Điểm STT Nội dung kiểm tra pháp Ghi chú điểm đạt đánh giá 10 Tái chế, tái sử dụng chất thải y Có 1 tế theo đúng các quy định sau: Không 0 - Thuộc danh mục chất thải thông thƣờng đƣợc tái chế - Đảm bảo không có yếu tố lây nhiễm và các chất hóa học nguy hại ảnh hƣởng tới sức khỏe - Chất thải này chỉ cung cấp cho tổ chức/cá nhân có giấy phép hoạt động và có chức năng tái chế chất thải - Bệnh viện giao cho 1 đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc xử lý chất thải thông thƣờng theo đúng quy định để phục vụ mục đích tái chế, tái sử dụng 11 Xử lý/tiêu hủy chất thải thông Có 1 thƣờng bằng 1 trong các phƣơng Không 0 pháp sau: - Thiêu đốt trong lò chuyên dụng - Chôn lấp hợp vệ sinh - Thuê xử lý theo quy định Tổng điểm đạt 11 60