Khóa luận Hiện trạng chất lượng môi trường không khí thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006-2011

pdf 47 trang huongle 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hiện trạng chất lượng môi trường không khí thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006-2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hien_trang_chat_luong_moi_truong_khong_khi_thanh_p.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hiện trạng chất lượng môi trường không khí thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006-2011

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG Ngƣời hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Lan Sinh viên : Trần Văn Lộc HẢI PHÕNG - 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2011 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG Ngƣời hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Lan Sinh viên : Trần Văn Lộc HẢI PHÕNG - 2012
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Trần Văn Lộc Mã số:120847 Lớp: MT1201 Ngành: Kỹ Thuật Môi Trƣờng Tên đề tài: Hiện trạng chất lƣợng không khí thành phố Hải Phòng giải đoạn 2006 – 2011.
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
  5. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: : Cơ quan công tác: : Nội dung hƣớng dẫn: Người hướng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày tháng năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày tháng năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 HIỆU TRƯỞNG
  6. GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hướng dẫn
  7. I CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn: Bố mẹ và những ngƣời thân đã ủng hộ và động viên, giúp đỡ em trong thời gian học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trong khoa Môi Trƣờng đã tận tâm hƣớng dẫn và giảng dạy những kiến thức căn bản quan trọng trong suốt thời gian em học tập tại trƣờng. Đặc biệt là cô Th.S Nguyễn Thị Tuyết Lan – Giám đốc trung tâm Quan trắc môi trƣờng , Sở Tài nguyên môi trƣờng Hải Phòng đã nhiệt tình hƣớng dẫn và cung cấp cho em những tài liệu, thông tin bổ ích hỗ trợ tích cực cho em hoàn thành khóa luận này. Và cuối cùng, em xin cảm ơn các bạn trong khoa Môi Trƣờng đã giúp đỡ, gắn bó, động viên và chia sẻ những khó khăn trong 4 năm học tại giảng đƣờng. Do thời gian học tập và những kiến thức có hạn, chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót trong quá trình làm khóa luận của mình. Em kính mong nhận đƣợc những ý kiến nhận xét, đánh giá chân thành của thầy cô về bài khóa luận này nhằm giúp em nâng cao nhận thức và củng cố thêm kiến thức của mình.
  8. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 13 1.Tính cấp thiết của đề tài 13 2. Mục tiêu nghiên cứu. 13 3. Đối tƣợng nghiên cứu. 13 4. Phạm vi nghiên cứu 14 5. Kết cấu luận văn 14 Chƣơng 1 15 TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ TP HẢI PHÒNG 15 1.1. Môi trƣờng không khí là gì ? 15 1.2. Các nguồn gây ô nhiễm 15 1.2.2. Hoạt động công nghiệp 15 1.2.1. Hoạt động giao thông 16 1.2.3. Hoạt động xây dựng 16 1.2.4. Sinh hoạt 16 1.2.5. Hoạt động nông nghiệp và làng nghề 17 1.3. Các chất gây ô nhiễm không khí 17 Chƣơng 2 HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ( GIAI ĐOẠN 2006 – 2011 ) 18 I. Hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng không khí thành phố Hải Phòng. 18 II. Mạng lƣới quan trắc. 18 2.1. Vị trí quan trắc 18 2.2. Thông số quan trắc 19 2.4. Phƣơng pháp và thiết bị lấy mẫu 19 2.5. Phƣơng pháp lấy mẫu và phƣơng pháp phân tích 20
  9. 2.5.1. Bụi lơ lửng ( TSP ) 20 2.5.2. Các khí SO2, NO2 , CO 21 2.6. Đảm bảo và kiểm soát chất lƣợng quan trắc và phân tích (QA/QC)23 2.7. Tổng hợp kết quả phân tích qua từng đợt lấy mẫu 24 2.8. Đánh giá 32 III. Tác động của ô nhiễm môi trƣờng không khí 38 1. Tác động tới sức khỏe cộng đồng 38 2. Tác động tới sự phát triển kinh tế 38 3. Ô nhiễm không khí và biến đổi khí hậu 39 4. Tác động tới môi trƣờng 40 Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ 43 3.1. Giải pháp về quản lý 43 3.2. Giải pháp về kỹ thuật ( khoa học & công nghệ ) 43 3.3. Giải pháp về kinh tế 43 3.4. Giải pháp về xã hội 44 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
  10. DANH MỤC BẢNG STT Tên Bảng Trang 1 Bảng 2.1: Phƣơng pháp và thiết bị lấy mẫu 14 2 Bảng 2.2 : Kết quả phân tích không khí năm 2006 20 3 Bảng 2.3 : Kết quả phân tích không khí năm 2007 23 4 Bảng 2.4 : Kết quả phân tích không khí năm 2008 25 5 Bảng 2.5 : Kết quả phân tích không khí năm 2009 27 6 Bảng 2.6 : Kết qủa phân tích không khí năm 2010 28 7 Bảng 2.7 : Kết quả phân tích không khí năm 2011 30 8 Bảng 2.8 : Kết quả bụi 32 9 Bảng 2.9 : Kết quả phân tích khí SO2 34 10 Bảng 2.10 : Kết quả phân tích khí NO2 36 Bảng 2.11 : Kết quả phân tích khí CO 11 38
  11. DANG MỤC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 1: Diễn biến ô ngiễm bụi lơ lửng tại các điểm 1 33 Quan trắc Biểu đồ 2: Diễn biến ô nhiễm khí SO tại các điểm 2 2 35 Quan trắc Biểu đồ 3: Diễn biến khí ô nhiễm NO tại các điểm 3 2 37 Quan trắc Biểu đồ 4: Diễn biến ô nhiễm khí CO tại các điểm 4 39 Quan trắc
  12. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam KCN Khu công nghiệp CCN Cụm công nghiệp TCCP Tiêu chuẩn cho phép KLN Kim loại nặng TSP Total Suspended Particles
  13. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hải phòng là thành phố cảng, có công nghiệp phát triển và là một trong năm đô thị trung tâm cấp quốc gia với tổng diện tích đất tự nhiên 1519 km2, dân số 1,814 triệu ngƣời , có 16 quận, huyện, thị xã trong đó có 2 huyện đảo, có vị trí địa lý - chính trị - kinh tế - quân sự hết sức quan trọng và tiềm năng lớn của đất nƣớc; một cực tăng trƣởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh. Ngay từ khi thành lập năm 1888 đến nay, thành phố Hải Phòng luôn giữ vững vai trò vừa là một đô thị cảng, vừa là thành phố công nghiệp ngày càng phát triển với các ngành công nghiệp truyền thống nhƣ đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất thép, xi măng, hoá chất, dệt may và da giày Công nghiệp phát triển nhanh, khá ổn định và đồng đều ở các khu vực Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp đã góp phần to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế của Hải Phòng nói riêng và của đất nƣớc nói chung.Các khu công nghiệp đem lại rất nhiều lợi ích về kinh tế cho xã hội và giải quết đƣợc vấn đề lao động cho rất nhiều nhân lực. Tuy nhiên đi theo đó là sự suy thoái, xuống cấp của môi trƣờng nói chung và môi trƣờng không khí nói riêng. Môi trƣờng không khí là môi trƣờng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và sinh tồn của nhân loại.Môi trƣờng không khí là loại môi trƣờng rất nhạy cảm, rất dễ biến đổi và lan truyền, sự lan truyền này không ở trong phạm vi một vài quốc gia, có thể lan rộng khắp cả châu lục. Môi trƣờng không khí tuân theo những quy luật về môi trƣờng khí hậu riêng. Môi trƣờng không khí bị ô nhiễm sẽ có ảnh hƣởng trên quy mô rộng và gây nhiều bất lợi cho con ngƣời và sinh vật nên bảo vệ môi trƣờng nói chung là trách nhiệm của toàn xã hội, là sự nghiệp của toàn dân. Việc thực hiện chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng đòi hỏi sự tham gia của cộng đồng và của các doanh nghiệp . Do đó việc nghiên cứu tới vấn đề môi trƣờng không khí của thành phố là hết sức cần thiết cả về lý thuyết và thực tế. Vì những lý do đó em chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là “ Hiện trạng chất lƣợng không khí thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006 – 2011”. Hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ giúp chúng ta hiểu đƣợc phần nào về hiện trạng không khí của Hải Phòng, và đƣa ra đƣợc các giải pháp hợp lý cho việc giảm thiểu ô nhiễm không khí không khí hiệu quả để thành phố Hải Phòng trở thành “ Thành phố sinh thái ’’. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng không khí thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006 - 2011, từ đó đề ra các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng không khí. 3. Đối tượng nghiên cứu. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn bao gồm : Bụi ( TSP ). SO2, NO2, CO
  14. 4.Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian gồm 5 điểm quan trắc. - Điểm tại trƣờng ĐH Hàng Hải Việt Nam – Lạch Tray - Điểm tại trƣờng THCS Quán Toan - Điểm tại khu dân cƣ trung tâm thị trấn Minh Đức - Điểm tại khu dân cƣ Thắng Lợi thị trấn Minh Đức - Điểm tại khu dân cƣ thôn Mức, xã phục lễ, huyện Thủy Nguyên Phạm vithời gian Thời gian nghiên cứu trong 3 tháng : Từ tháng 9/2012 đến tháng 12/2012 5. Kết cấu luận văn Luận văn đƣợc kết cấu nhƣ sau : Phần mở đầu Phần nội dung Chương 1 Tổng quan về môi trƣờng không khí thành phố Hải Phòng. Chương 2 Hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng không khí thành phố Hải phòng ( giai đoạn 2006 – 2011 ) Chương 3 Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trƣờng không khí. Phần kết luận và kiến nghị
  15. Chƣơng1 TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TP HẢI PHÒNG . 1.1.Môi trường không khí là gì ? Môi trƣờng không khí là phần không gian bao quanh trái đất, gồm nhiều lớp khí khác nhau. Năng lƣợng từ mặt trời chuyền qua khí quyển đến môi trƣờng không khí thông qua sự trao đổi điện từ, phóng xạ, đối lƣu, sự bay hơi, và cuối cùng là sự biến đổi nhiệt độ theo mùa theo độ cao và thời gian. Môi trƣờng không khí là môi trƣờng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và sinh tồn của nhân loại. Môi trƣờng không khí là loại môi trƣờng rất nhạy cảm, dễ biến đổi và lan truyền. Sự lan truyền này không ở trong phạm vi một vài quốc gia, mà có thể lan rộng khắp cả châu lục. Môi trƣờng không khí tuân theo những quy luật về môi trƣờng khí hậu riêng của nó. Khi môi trƣờng không khí bị ô nhiễm sẽ có ảnh hƣởng trên qui mô rộng và gây nhiều bất lợi cho con ngƣời và sinh vật. Môi trƣờng không khí bị ô nhiễm bởi rất nhiều nguyên nhân nhƣng nguyên nhân chủ yếu bao gồm: Hoạt động công nghiệp, giao thông, công nghiệp, sinh hoạt, tự nhiên, nông nghiệp và các làng nghề. 1.2.Các nguồn gây ô nhiễm 1.2.2. Hoạt động công nghiệp Công nghiệp của Hải Phòng đƣợc hình thành lâu đời nên công nghệ sản xuất đa phần là lạc hậu, do đó hầu nhƣ các khu công nghiệp là không đảm bảo đƣợc yêu cầu và tiêu chuẩn chất lƣợng môi trƣờng và đây cũng là nguồn gây ô nhiễm to lớn cho môi trƣờng. Đặc biệt đáng lo ngại khi rất nhiều các cơ sở sản xuất còn nằm phân tán và xen kẽ trong các khu dân cƣ nên vấn đề quản lý, kiểm soát và xử lý ô nhiễm gặp rất nhiều khó khăn. Trong các ngành sản xuất công nghiệp của thành phố, ngành sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng là ngành phát triển mạnh của thành phố Hải Phòng. Ngành công nghiệp này đã thải ra rất nhiều bụi và các khí gây ô nhiễm điển hình nhƣ SO2, NOx, COx Công nghiệp luyện kim là ngành gây ra ô nhiễm môi trƣơng không khí rất lớn , nhƣng ngành công nhiệp này mới phát triển nên với công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại và không tập trung nên mức độ ảnh hƣởng chƣa tới mức nghiêm trọng. Công nghiệp hóa chất không những gây ô nhiễm bụi mà còn rất nhiều hóa chất độc hại gây ô nhiễm môi trƣờng không khí nhƣ SO2, H2SO4, HF, Cl2, HCl,NH3 và các chất hữu cơ bay hơi khác.
  16. 1.2.1. Hoạt động giao thông Ô nhiễm do giao thông chủ yếu gây ra các khí độc hại nhƣ CO, SO2, NOx, Bụi ( TSP ) và PM2.5. Hàng năm, lƣợng ô tô xe máy đều tăng rất nhanh. Cơ cấu đi lại của Hải Phòng đều tập trung vào các phƣơng tiện cá nhân, phƣơng tiện công cộng ít. Chính vì vậy lƣợng xe lƣu thông rất lớn, gây ùn tắc giao thông, càng làm gia tăng ô nhiễmđến môi trƣờng không khí. Đặc điểm nổi bật của nguồn ô nhiễm giao thông là nguồn ô nhiễm thấp, di động. Nếu cƣờng độ giao thông lớn thì nó giống nhƣ nguồn đƣờng ( nguồn tuyến), chủ yếu gây ô nhiễm cho hai bên đƣờng. Khả năng khuếch tán các chất ô nhiễm giao thông rất phụ thuộc vào địa hình và quy hoạch kiến trúc các phố phƣờng hai bên đƣờng. 1.2.3. Hoạt động xây dựng Hiện nay do quá trình đô thị hóa đang diễn ra rất mạnh mẽ nên các hoạt động xây dựng nhà cửa. đƣờng xá, cầu cống đang diễn ra ở hầu hết các điểm trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Các hoạt động xây dựng nhƣ đào đất, đập phá công trình cũ, xây dựng các công trình mới, vật liệu xây dựng bị rơi vãi trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm bụi cho môi trƣờng không khí xung quanh. Ô nhiễm không khí do xây dựng chủ yếu do bụi ( TSP) SO2, CO, NO2. 1.2.4. Sinh hoạt Nguồn ô nhiễm do sinh hoạt của con ngƣời chủ yếu là bếp đun sử dụng nhiên liệu than đá, củi, dầu hỏa và khí đốt, có nguồn gốc hóa thạch. Nhìn chung nguồn ô nhiễm này là nhỏ, nhƣng đặc điểm của nó là thƣờng gây ô nhiễm cục bộ trong một nhà hay trong một buồng, hoặc không gian nhỏ. Cống rãnh và môi trƣờng nƣớc mặt nhƣ ao, hồ,kênh rạch, sông ngòi bị ô nhiễm cũng bốc hơi, thoát khí độc hại và gây ô nhiễm môi trƣờng không khí, ở các đô thị chƣa thu gom và xử lý rác tốt thì thối rữa, phân hủy rác hữu cơ vất bừa bãi hoặc trôn ủ không đúng kĩ thuật cũng là một nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng không khí.
  17. Các khí ô nhiễm từ các nguồn thải sinh hoạt trên chủ yếu là khí Metan, NH3, H2S và mùi hôi, thối.Các khí ô nhiễm này đã làm ô uế không khí các khu dân cƣ ở đô thị. 1.2.5. Hoạt động nông nghiệp và làng nghề Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp thƣờng phát thải các khí CH4, H2S, trong quá trình trồng trọt có sử dụng các loại phân bón hóa học và thuốc trừ sâu làm phát tán các khí thải có tính axit, kiềm rất độc hại vào môi trƣờng.Khí thải trong chăn nuôi do các quá trình phân hủy phân động vật phát sinh các khí độc hại nhƣ : CH4, H2S, NH3 Hoạt động sản xuất tại các làng nghề cũng gây ra những áp lực lên môi trƣờng không khí. Thải lƣợng chất thải tại các làng nghề rất đa dạng, trong đó một số loại hinh sản xuất có đặc thù phát thải nhiều loại khí độc hại nhƣ làng nghề tái chế kim loại , giấy, nhựa, đúc đồng, làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng, thực phẩm, chế tác đá. Các khí thải điển hình nhƣ bụi, khí SO2, NO2, hơi axit và kiềm sản sinh từ các quá trình nhƣ xử lý bề mặt, nung, sấy, tẩy, trắng, đục tạo hình các sản phẩm 1.3. Các chất gây ô nhiễm không khí Nhƣ đã nêu ở trên các chất gây ô nhiễm không khí bao gồm Bụi ( TSP ), PM10, PM2.5 và các khí: ( SO2, NOx, CO, CO2, FAN, CFC )
  18. Chƣơng 2 HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG( GIAI ĐOẠN 2006 – 2011 ) I.Hiện trạng chất lượng môi trường không khí thành phố Hải Phòng Trong những thập kỷgần đây, Hải Phòng đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trƣờng, đặc biệt có môi trƣờng không khí.Tại các KCN, CCN, làng nghề, các trục đƣờng giao thông lớn đều bị ô nhiễm với các cấp độ khác nhau. Đó cũng là hệ quả của sự gia tăng dân số, gia tăng đột biến của các phƣơng tiện giao thông (ôtô, xe máy ), KCN, CCN. Theo kết quả quan trắc nhiều năm của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hải Phòng. Nồng độ của các chất ô nhiễm ở các KCN,CCN các trục đƣờng giao thông hầu nhƣ đều vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép (TCCP) cụ thể: bụi vƣợt quá từ 2 - 3 lần, CO2, CO, SO2, NOx, vƣợt tiêu chuẩn cho phép từ 1.2 – 1.5 lần. Do đó việc đƣa ra những định hƣớng nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng không khí trong giai đoạn hiện nay là vô cùng cần thiết. Theo thống kê của SởTài nguyên và Môi trƣờng Hải Phòng, mỗi năm thành phố Hải Phòng phải tiếp nhận khoảng 60.000 tấn bụi, khói; 7.000 tấn khí SO2; 42.000 tấn khí CO2 từ các cơ sở công nghiệp thải ra. Ngoài ra, các phƣơng tiện giao thông ô tô, xe máy cũng đƣợc xác định nhƣ là một nguồn phát thải lớn. Những kết quả quan trắc gần đây chỉ ra rằng, chất lƣợng không khí ở khu vực ngoại thành Hải Phòng chƣa bị ô nhiễm bởi CO, SO2, NO2 và bụi lơ lửng (TSP), ngoại trừ tại các KCN, CCN và các khu vực gần các tuyến đƣờng giao thông liên tỉnh, đƣờng cao tốc. Còn khu vực nội thành thì hầu hết tại các khu công nghiệp, tuyến giao thông chính đều bị ô nhiễm nhƣng ở các mức độ khác nhau. Tại các tuyến giao thông, ô nhiễm bụi lơ lửng (TSP) là chủ yếu với nồng độ đo đƣợc cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 3 - 4 lần Những khu vực đang thi công các công trình xây dựng, giao thông, đô thị mới, nồng độ TSP đo đƣợc thƣờng cao hơn 7 - 10 lần so với TCCP.Nồng độ các khí SO2, NO2 trung bình hàng năm tăng khoảng từ 10 - 60%, nồng độ CO tại các trục giao thôngchính cao hơn từ 2,5 đến 4,4 lần sovới TCCP. II. Mạng lưới quan trắc. 2.1. Vị trí quan trắc Để có thể quan trăc đƣợc các chất gây ô nhiễm môi trƣờng không khí từ các nguồn công nghiệp, giao thông, sinh hoạt Việc lựa chọn các vị trí quan trắc đặc trƣng là rất quan trọng. Trong luận văn này các vị trí quan trắc không khí đƣợc lựa chọn cụ thể nhƣ sau: 1. Điểm tại trường ĐH Hàng Hải Việt Nam – Lạch Tray :Đại diện cho khu vực bị ảnh hƣởng ô nhiễm từ đƣờng Lạch Tray – Đây là giao thông cửa ngõ phía Đông Nam của thành phố.
  19. 2. Điểm tại trường THCS Quán Toan : Đại diện cho khu vực bị ảnh hƣởng của cụm công nghiệp mới Quán Toan : Vị trí quan trắc này nằm về phía Tây Bắc của cụm công nghiệp. 3. Điểm tại khu dân cư trung tâm thị trấn Minh Đức :Đại diện cho khu vực ảnh hƣởng ô nhiễm từ các nhà máy sản xuất xi măng nhƣ công ty Xi măng Hải Phòng, Công ty Xi măng Chinfon Hải Phòng 4. Điểm tại khu dân cư Thắng Lợi thị trấn Minh Đức :Đại diện cho khu vực ảnh hƣởng của các đơn vị khai thác đá tƣ nhân quanh khu vực và dây chuyền nghiền đá Công ty Xi măng Chinfon. 5. Điểm tại khu dân cư thôn Mức, xã phục lễ, huyện Thủy Nguyên :Đại diện cho khu vực có thể chịu ảnh hƣởng của nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng và KCN Minh Đức, Bến Rừng. 2.2.Thông số quan trắc Các thông số quan trắc cơ bản bản đƣợc quy định tại Quy chuẩn Việt Nam QCVN 05:2009/BTNMT – Quy chẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng không khí xung quang và năng lực của phòng thí nghiệm cụ thể:Bụi lƣ lửng ( TSP ) , SO2, NO2, CO. 2.3. Tần suất quan trắc Thực hiện vào các tháng 2, 4, 6, 8, 10, 12 trong năm. 2.4. Phương pháp và thiết bị lấy mẫu Các thông số quan trắc và phân tích đƣợc thực hiện bằng các phƣơng pháp tiêu chuẩn hiện hành trên hệ thống các thiết bị hiện trƣờng, thiết bị phòng thí nghiệm của Trung tâm quan trắc môi trƣờng.Danh mục phƣơng pháp thiết bị lấy mẫu đƣợc đề cập tại bảng 2.1.
  20. Bảng 2.1 :Phƣơng pháp và thiết bị lấy mẫu Thông số/ Phƣơng Thiết bị/ pháp/ TT/No Equipments Parameter Method TCVN Thiết bị lấy mẫu bụi, ẢI Metrics - Mỹ; Tủ sấy, model UM400, hãng Memmet - 1 Bụi lơ 5067– Đức; Cân phân tích ( d=0,01g) model BP lửng 1995 210, Hãng Sartorius – Đức. TCVN Thiết bị lấy mẫu khí, model 224-PCXR4, Hãng SCK Inc - Mỹ; Thiết bị đo quang, 2 SO 5971 – 2 model DP/4000, hãng HACH – Mỹ. 1995 TCVN Thiết bị lấy mẫu khí, model 224- PCXR4, Hãng SCK Inc - Mỹ; Thiết bị đo 3 NO 6137 – 2 quang, model DP/4000, hãng HACH – Mỹ. 1996 Folin - Bề điều nhiệt, model 1217 , Shellab – Ciocalteur Anh; Thiết bị đo quang, model DR/4000, 4 CO hãng HACH-Mỹ 2.5.Phương pháp lấy mẫu và phương pháp phân tích 2.5.1. Bụi lơ lửng ( TSP ) Bụi lơ lửng là một thông số đánh giá mức độ nhiễm bẩn không khí bởi các rắn có nguồn gốc từ nhiều nguồn khác nhau. Chúng là các hạt có tốc đọ sa lắng rất kém và tồn tại bền trong không khí tự nhiên. Kích thƣớc các hạt bụi này từ khá nhỏ đén rất nhỏ, chúng ảnh hƣởng trực tiếp đến đƣờng hô hấp và có khả năng chui vào tận trong các phế nang gây nhiều bệnh nghiêm trọng về phổi của con ngƣời. Để xác định hàm lƣợng TSP ( Total Suspended Particles ) chúng tôi sử dụng phƣơng pháp trọng lƣợng ( TCVN 5067 – 1995 ), trong đó:
  21. + Lấy mẫu : Lấy mẫu bằng phƣơng pháp bơm hút định lƣợng, thời gian lấy mẫu 24 giờ liên tục. + Dụng cụ : Giấy lọc, bao chứa giấy lọc, panh kẹp, bình hút ẩm, lồng bảo vệ. + Thiết bị : Cân phân tích điện tử - Sartorious, tủ sấy, bơm hút lƣ lƣợng 51/min – MiniVolume metter. + Các bƣớc tiến hành: Chuẩn bị giấy lọc : Giấy lọc loại có kích thƣớc lỗ nhỏ hơn 0,45µm đƣợc sấy ở nhiệt độ 60ºC trong thời gian 4 giờ, sau đó để ổn định trong phòng đƣợc kiểm soát về độ ẩm đƣợc cân lần 1 và đánh mã kí hiệu theo cặp ( 1 giấy lọc sử dụng thu mẫu và 1 giấy lọc làm mẫu trắng ). Chuẩn bị bơm lấy mẫu : Bơm lấy mẫu đƣợc kiểm tra đảm bảo đầy pin và hiệu chỉnh lƣu lƣợng nƣớc khi sử dụng. Thao tác tại hiện trƣờng : Bơm và giấy lọc đƣợc đƣa ra hiện trƣờng và lắp đặt theo quy trình hƣớng dẫn sử dụng bơm, cài đặt thời gian cho máy chạy tự động và ghi chép về tình trạng máy, mã số máy, điều kiện thời tiết khi đặt máy. Sau khi máy chạy đủ thời gian ( thƣờng đủ 24 giờ ) và tự động dừng, giấy lọc đƣợc lấy ra cho vào bao đã kí hiệu, ghi chép về tình trạng máy, thời gian máy chạy thực tế, thời tiết khi thu máy. Thao tác sau khi thu mẫu ngoài hiện trƣờng : Giấy lọc đƣợc thu từ hiện trƣờng về sẽ đƣợc sấy ở 60ºC trong thời gian 4 giờ, sau đó để ổn định trong phòng đƣợc kiểm soát về độ ẩm và cân lần 2 bằng cân phân tích. + Phƣơng pháp phân tích: Bụi TSP đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp trọng lƣợng Nguyên tắc phân tích : Xác định hàm lƣợng TSP trong không khí thông qua công thức : TSP = ( mg/m3 ) Trong đó : m là khối lƣợng bụi ( mg ) 3 Vstd là thể tích không khí ở đktc ( m ) 2.5.2. Các khí SO2, NO2 , CO Các khí độc nêu trên đƣợc phát sinh từ quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, xăng dầu và các nguồn khác.Trong đó gồm các nguồn ô nhiễm từ công nghiệp, từ hoạt động giao thông. Về cơ bản đây là các khí độc gây ảnh hƣởng đến đƣờng hô hấp nhƣ phá hủy phế nang ( giảm PH ), ngộ độc máu. Ngoài ra, SO2, NO2 là tác nhân chính gây mƣa axit phá hủy hệ sinh thái và các công trình kiến trúc. Về phƣơng pháp quan trắc, các khí này đƣợc thu mẫu 3 lần vào các thời điểm khác nhau trong ngày và áp dụng so sánh với tiêu chuẩn trung bình 1 giờ. Phương pháp lấy mẫu : + Với SO2 và NO2đƣợc sử dụng cùng một dụng cụ thu mẫu bằng phƣơng pháp hấp thụ qua ống sục khí, cụ thể nhƣ : Dụng cụ : Ống sục khí, ống đựng dung dịch sau khi hấp thụ. Thiết bị : Bơm hút khí – sampler Aircheck
  22. Các bước tiến hành : Chuẩn bị dung dịch hấp thụ : Dung dịch hấp thụ đƣợc pha thoa đúng trình tự và thành phần quy định trong phƣơng pháp phân tích theo TCVN ( 5971 – 1995 và 6137 – 1996 ) tƣơng ứng với mỗi chỉ tiêu. Chuẩn bị bơm lấy mẫu : Bơm lấy mẫu khí đƣợc hiệu chỉnh kiểm tra để đảm bảo rằng pin đã sạc đủ điện và lƣu lƣợng lấy mẫu đúng 0,5 l/phút. Thao tác tại hiện trƣờng :Tại hiện trƣờng dung dịch hấp thụ đƣợc đổ vào hai ống hấp thụ mắc nối tiếp, mỗi ống 5ml. Bật bơm và hút mẫu không khí qua ống hấp thụ trong thời gian 60 phút. Sau khi đã hút mẫu đủ thời gian đổ dung dịch đã hấp thụ vào ống chữa mẫu , ghi chép các thông số về tình trạng, mã hiệu máy và các yếu tố thời tiết tại thời điểm lấy mẫu. Tráng rửa ống hấp thụ mẫu bằng nƣớc cất ( 3 lần ) để chuẩn bị lấy mẫu cho lần sau. Mẫu sau khi thu sẽ đƣợc bảo quản ở nhiệt độ thƣờng , cả hai khí SO2 và NO2 đề đƣợc thao tác tƣơng tự nhƣ nhau. + Với khó CO, dụng cụ đƣợc sử dụng lấy mẫu rất đơn giản đó là chai lấy mẫu bằng thủy tinh hoặc chai nhựa PE có dung tích 1 lít Chuẩn bị dung dịch hấp thụ : Dung dịch hấp thụ ( PdCl2 1% ) đƣợc pha đúng theo trình tự quy định trong phƣơng pháp phân tích CO sử dụng thuốc thử Folinciocalteur. Thao tác ngoài hiện trƣờng : Mẫu CO đƣợc thu bằng phƣơng pháp đổ nƣớc, chai lấy mẫu đƣợc đổ đầy nƣớc cất khi đến hiện trƣờng toàn bộ nƣớc cất đƣợc đổ vào một chai khác để không khí tại thời điểm choán đầy chai, sau đó cho 1 ml dung dịch hấp thụ vào chai và đậy lắp chặt, làm kín bằng giấy parafin và đƣợc đƣa về phòng thí nghiệm phân tích. Phương pháp phân tích : Khí SO2 Phƣơng pháp phân tích khí SO2 là phƣơng pháp đã đƣợc tiêu chuẩn hóa trong TCVN – 5971 – 1995. Nguyên tắc của phƣơng pháp : Sử dụng phức chất TCM phản ứng với SO2 trong không khí tạo thành phức DSM, DSM sẽ tạo có mầu tím sim với para-rosanilin hydroclorua và formandehyt. Mang hỗn hợp có mầu đo bằng máy trắc quang DR/4000 ta sẽ tính ra đƣợc nồng độ SO2 bằng phƣơng pháp dựng đƣờng chuẩn. Khí NO2 Phƣơng pháp phân tích NO2 là phƣơng pháp đã đƣợc tiêu chuẩn hóa trong TCVN 6137 – 1996. Nguyên tắc của phƣơng pháp : Khí NO2 sau khi đƣợc hấp thụ bằng dung dịch NAOH 0,5N tạo ra gốc NO2. Trong môi trƣờng axit acetic, NO2 sẽ tạo hợp chất azoic mầu hồng với thuốc thử Griess-Hossway. Mang hỗn hợp có mầu đo bằng máy trắc quang ( DR/4000 ) ta sẽ tính ra đƣợc nồng độ NO2 bằng phƣơng pháp dựng đƣờng chuẩn. Khí CO Phƣơng pháp phân tích CO đƣợc lựa chọn là phƣơng pháp so mầu bằng thuốc thử Folin ciocaltuer. Nguyên tắc của phƣơng pháp : Khí CO phản ứng với dung dịch PdCl2 tạo thành Pd kim loại. Khi tiêm thuốc thử folinciocaltuer vào Pd sẽ khử thuốc thử về dạng có mầu xanh trong môi trƣờng kiềm nhẹ ( Na2CO3) . Mang hỗn hợp có mầu đo bằng máy trắc
  23. quang ( DR/4000 ) ta sẽ tính ra đƣợc nồng độ CO bắng phƣơng pháp dựng đƣờng chuẩn. 2.6. Đảm bảo và kiểm soát chất lượng quan trắc và phân tích (QA/QC) Việc đảm bảo chất lƣợng và kiểm soát chất lƣợng đƣợc Trung tâm Quan trắc Môi trƣờng thực hiện xuyên suốt trong mọi hoạt động Quan trắc và tuân thủ các nguyên tắc : Trung thực, chính sác, kịp thời, khoa học, hiện đại.
  24. Quan trắc tại hiện trường Các thiết bị quan trắc tại hiện trƣờng đều có hƣớng dẫn sử dụng.Và đƣợc bảo dƣỡng, kiểm chuẩn trƣớc khi ra hiện trƣờng. Quan trắc theo đúng tần suất và thời gian lấy mẫu, phƣơng pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu theo quy định phù hợp với TCVN. Dụng cụ chứa mẫu phù hợp với từng thông số quan trắc và đƣợc dán nhãn.Nhãn của bao bì chứa mẫu đƣợc gắn với dụng cụ chứa mẫu trong suốt thời gian tồn tại của mẫu. Đội ngũ lấy mẫu phải có trình độ chuyên môn phù hợp. Việc phân công nhiệm vụ cho từng ngƣời phải cụ thể, rõ ràng. Để kiểm soát chất lƣợng trong quá trình lấy mẫu phải thực hiện lấy: Mẫu trắng dụng cụ, mẫu trắng, mẫu lặp và mẫu đúp. Phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm Hoạt động của phòng thí nghiệm Trung tâm quan trắc môi trƣờng đƣợc thực hiện theo ISO/IEC 17025-2005. Cơ cấu tổ chức của phòng thí nghiệm rõ rang. Các cán bộ, nhân viên,cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý chất lƣợng đƣợc phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể. Các công việc cụ thể đều có các tài liệu chỉ dẫn chi tiết. Trang thiết bị của phòng thí nghiệm đƣợc hiệu chuẩn trƣớc khi sử dụng. Trang thiết bị đƣợc đánh dấu, dán nhãn để phân biệt và nhận dạng dễ dàng. Áp dụng các quy trình quản lý mẫu thích hợp với từng thông số cụ thể.Những kí hiệu nhận dạng phân biệt mẫu đƣợc duy trì trong suốt thời gian tồn tại của mẫu trong phòng thí nghiệm, và khi phân tích.Các mẫu sau khi phân tích xong đƣợc lƣu giữ và bảo quản trong thời gian 1 tuần để sử dụng trong trƣờng hợp cần kiểm tra lại. Mẫu QC phòng thí nghiệm bao gồm : mẫu trắng thiết bị, mẫu trắng phƣơng pháp, mẫu lặp, mẫu thêm, mẫu chuẩn đối chứng. 2.7.Tổng hợp kết quả phân tích qua từng đợt lấy mẫu 1. Kết quả đợt 1, năm 2006. Bảng 2.2 : Kết quả phân tích không khí năm 2006 Vị trí quan trắc Thời gian KẾT QUẢ quan trắc TSP CO SO2 NO2 (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) 1 Mẫu không khí Từ 8h đến 9h 4,82 0.044 0.049 điểm đại học Từ 11h đến 12h 0.090 4,24 0.039 0.035 Hàng Hải.Tọa độ Từ 15h đến 16h 4.41 0.046 0.038 2305330X; 598178Y 2 Mẫu không khí Từ 8h15’ đến 4.84 0.076 0.088 điểm phƣờng 9h15’ 0.026 4.45 0.055 0.059 Đằng Hải. Tọa Từ 11h15’đến 5.01 0.050 0.048 độ; 2306119X; 12h15 598983Y Từ 15h15 đến 16h15'
  25. 3 Mẫu không khí Từ 8h30 đến 4,68 0,052 0,056 điểm phƣờng 9h30 0.119 4,72 0,051 0,048 Máy Chai: Tọa Từ 11h30 đến 4,25 0,061 0,059 độ: 2309113X; 12h30 598983Y Từ 15h30 đến 16h30 4 Mẫu không khí Từ 8h45 đến 5,01 0,085 0,096 điểm Cầu Đất. 9h45 0,143 4,74 0,071 0,083 Tọa độ: Từ 11h45 đến 4,72 0,062 0,082 2307202X; 12h45 596913Y Từ 15h45 đến 16h45 5 Mẫu không khí Từ 8h đến 9h 5,13 0,059 0,054 điểm phƣờng Từ 11h đến 12h 0,084 5,11 0,074 0,077 Đồng Hòa- Kiến Từ 15h đến 16h 5,25 0,072 0,083 An. Tòa độ: 2304345X; 595218Y 6 Mẫu không khí Từ 8h15’ đến 5,34 0,067 0,064 điểm cống Cái 9h15’ 4,86 0,052 0,048 Tắt. Tọa độ Từ 11h15’đến 0,123 4,59 0,063 0,076 2307952X; 12h15 593341Y Từ 15h15 đến 16h15 7 Mẫu không khí Từ 8h30 đến 4,76 0,051 0,051 điểm phƣờng Sở 9h30 0,055 4,65 0,063 0,069 Dầu. Tọa độ: Từ 11h30 đến 4,52 0,059 0,071 2301022X; 12h30 594368Y Từ 15h30 đến 16h30 8 Mẫu không khí Từ 8h45 đến 4,49 0,057 0,052 điểm phƣờng 9h45 0.028 4,65 0,061 0,060 Quán Toan. Tọa Từ 11h45 đến 4,27 0,067 0,079 độ: 2311184X; 12h45 588993Y Từ 15h45 đến 16h45 9 Mẫu không khí Từ 8h đến 9h 4,79 0,062 0,057 điểm thị trấn Từ 11h đến 12h 4,35 0,044 0,041 Minh Đức- Thủy Từ 15h đến 16h 0.088 4,70 0,049 0,043 Nguyên. Tọa độ: 2318192X; 603188Y
  26. 10 Mẫu không khí Từ 8h15’ đến 5,23 0,059 0.058 điểm khu dân cƣ 9h15’ 4,65 0,047 0.043 Thắng Lợi- Thủy Từ 11h15’đến 0.055 5,04 0,051 0.050 Nguyên. Tọa độ : 12h15 2319133X ; Từ 15h15 đến 603417Y 16h15 11 Mẫu không khí Từ 8h30 đến 4.65 0.034 0.031 điểm khu dân cƣ 9h30 4.92 0.050 0.048 Quyết Hùng – Từ 11h30 đến 0.040 5.05 0.057 0.055 Thủy Nguyên. 12h30 Tọa độ: Từ 15h30 đến 2319615X; 16h30 601157Y QCVN 05 : 2009/ BTNMT 0.2 30 0.035 0.2 QCVN 05 : 2009/BTNMT- Quy chuẩn chất lƣợng quốc gia về chất lƣợng không khí xung quanh Nhận xét : Bụi ( TSP), khí NO2, SO2, CO trong năm 2006 tại các điểm đều nằm trong giới hạn cho phép theoQCVN 05 : 2009/ BTNMT. 2. Kết quả đợt 2, năm 2007. Bảng 2.3 : Kết quả phân tích không khí năm 2007 TT Vị trí quan trắc Thời gian KẾT QUẢ quan trắc TSP CO SO2 NO2 (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) 1 Mẫu không khí Từ 8h đến 9h 4.72 0.067 0.060 điểm đại học Từ 11h đến 12h 0.224 4.69 0.053 0.051 Hàng Hải.Tọa độ Từ 15h đến 16h 4.38 0.050 0.046 2305330X; 598178Y 2 Mẫu không khí Từ 9h đến 10h 5.16 0.108 0.125 điểm phƣờng Từ 11h30 đến 0.127 5.02 0.093 0.102 Quán Toan. Tọa 12h30 4.93 0.072 0.084 độ: 2311184X; Từ 15h30 đến 588993Y 16h30 3 Mẫu không khí Từ 8h đến 9h 4.58 0.051 0.044 điểm thị trấn Từ 11h đến 12h 4.67 0.043 0.033 Minh Đức- Thủy Từ 15h đến 16h 0.083 4.43 0.049 0.036 Nguyên. Tọa độ: 2318192X; 603188Y 4 Mẫu không khí Từ 8h15’ đến 4.19 0.044 0.037 điểm khu dân cƣ 9h15’ 4.34 0.059 0.046
  27. Thắng Lợi- Thủy Từ 11h đến 12h 0.058 4.26 0.056 0.047 Nguyên. Tọa độ : Từ 15h đến 16h 2319133X ; 603417Y 5 Mẫu không khí Từ 9h đến 10h 4.50 0.046 0.043 điểm thôn Mức, Từ 11h30 đến 4.16 0.048 0.039 xã Phục Lễ- 12h30 0.012 4.38 0.055 0.049 Thủy Nguyên : Từ 15h30 đến Tọa độ : 16h30 2315884X; 602990Y QCVN 05 : 2009/ BTNMT 0.2 30 0.35 0.2 QCVN 05 : 2009/BTNMT- Quy chuẩn chất lƣợng quốc gia về chất lƣợng không khí xung quanh Nhận xét : + Các khí NO2, SO2, CO trong năm 2007 tại các điểm đều nằm trong giới hạn cho phép theoQCVN 05 : 2009/ BTNMT. + Bụi ( TSP ) ở điểm Đại học Hàng Hải vƣợt 0.0224/0.2= 1.12 lần; các điểm còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép theoQCVN 05 : 2009/ BTNMT. 3. Kết quả đợt 3, năm 2008.
  28. Bảng 2.4 : Kết quả phân tích không khí năm 2008 TT Vị trí quan trắc Thời gian KẾT QUẢ quan trắc TSP CO SO2 NO2 (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) 1 Mẫu không khí Từ 8h đến 9h 4.17 0.070 0.067 điểm đại học Từ 11h đến 12h 0.129 4.06 0.062 0.065 Hàng Hải.Tọa độ Từ 15h đến 16h 4.38 0.061 0.058 2305330X; 598178Y 2 Mẫu không khí Từ 9h đến 10h 4.28 0.082 0.077 điểm phƣờng Từ 11h30 đến 0.065 4.12 0.046 0.045 Quán Toan. Tọa 12h30 4.24 0.060 0.055 độ: 2311184X; Từ 15h30 đến 588993Y 16h30 3 Mẫu không khí Từ 8h đến 9h 4.21 0.049 0.044 điểm thị trấn Từ 11h đến 12h 4.25 0.044 0.036 Minh Đức- Thủy Từ 15h đến 16h 0.139 4.14 0.051 0.049 Nguyên. Tọa độ: 2318192X; 603188Y 4 Mẫu không khí Từ 8h15’ đến 4.39 0.043 0.041 điểm khu dân cƣ 9h15’ 4.22 0.053 0.046 Thắng Lợi- Thủy Từ 11h đến 12h 0.045 4.13 0.038 0.033 Nguyên. Tọa độ : Từ 15h đến 16h 2319133X ; 603417Y 5 Mẫu không khí Từ 9h đến 10h 4.34 0.054 0.052 điểm thôn Mức, Từ 11h30 đến 4.29 0.046 0.040 xã Phục Lễ- Thủy 12h30 0.126 4.29 0.061 0.056 Nguyên : Tọa độ : Từ 15h30 đến 2315884X; 16h30 602990Y QCVN 05 : 2009/ BTNMT 0.2 30 0.35 0.2 QCVN 05 : 2009/BTNMT- Quy chuẩn chất lƣợng quốc gia về chất lƣợng không khí xung quanh Nhận xét : + Bụi ( TSP ), khí NO2, SO2, CO trong năm 2008 tại các điểm đều nằm trong giới hạn cho phép theoQCVN 05 : 2009/ BTNMT.
  29. 4. Kết quả đợt 4, năm 2009. Bảng 2.5 : Kết quả phân tích không khí năm 2009 TT Vị trí quan trắc Thời gian KẾT QUẢ quan trắc TSP CO SO2 NO2 (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) 1 Mẫu không khí Từ 7h 30đến 4.49 0.067 0.070 điểm đại học 8h30 0.107 4.23 0.063 0.061 Hàng Hải.Tọa độ Từ 11h đến 12h 4.56 0.070 0.074 2305330X; Từ 15h30 đến 598178Y 16h30 2 Mẫu không khí Từ 8h đến 9h 3.82 0.037 0.032 điểm phƣờng Từ 10h30 đến 0.075 3.51 0.022 0.015 Quán Toan. Tọa 11h30 3.65 0.024 0.021 độ: 2311184X; Từ 15h đến 16h 588993Y 3 Mẫu không khí Từ 9h đến 10h 4.18 0.052 0.054 điểm thị trấn Từ 11h đến 12h 4.21 0.045 0.040 Minh Đức- Thủy Từ 15h15 đến 0.088 3.84 0.050 0.049 Nguyên. Tọa độ: 16h15 2318192X; 603188Y 4 Mẫu không khí Từ 8h45’ đến 3.75 0.040 0.036 điểm khu dân cƣ 9h45’ 3.48 0.031 0.026 Thắng Lợi- Thủy Từ 10h45 đến 0.087 3.90 0.034 0.029 Nguyên. Tọa độ : 11h45 2319133X ; Từ 15h15đến 603417Y 16h15 5 Mẫu không khí Từ 9h15 đến 4.32 0.062 0.060 điểm thôn Mức, 10h15 3.70 0.055 0.057 xã Phục Lễ- Thủy Từ 11h15 đến 0.186 3.98 0.051 0.054 Nguyên : Tọa độ : 12h15 2315884X; Từ 15h15 đến 602990Y 16h15 QCVN 05 : 2009/ BTNMT 0.2 30 0.35 0.2 QCVN 05 : 2009/BTNMT- Quy chuẩn chất lƣợng quốc gia về chất lƣợng không khí xung quanh Nhận xét : + Bụi ( TSP ), khí NO2, SO2, CO trong năm 2009 tại các điểm đều nằm trong giới hạn cho phép theoQCVN 05 : 2009/ BTNMT. 5. Kết quả đợt 5, năm 2010. Bảng 2.6 : Kết qủa phân tích không khí năm 2010
  30. TT Vị trí quan trắc Thời gian KẾT QUẢ quan trắc TSP CO SO2 NO2 (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) 1 Mẫu không khí Từ 7h15 đến 4.19 0.051 0.055 điểm đại học 8h15 0.275 3.84 0.046 0.049 Hàng Hải.Tọa độ Từ 11h đến 12h 3.71 0.042 0.044 2305330X; Từ 15h30 đến 598178Y 16h30 2 Mẫu không khí Từ 7h45 đến 4.12 0.049 0.046 điểm phƣờng 8h45 0.071 3.62 0.036 0.031 Quán Toan. Tọa Từ 10h45 đến 3.75 0.034 0.035 độ: 2311184X; 11h45 588993Y Từ 15h đến 16h 3 Mẫu không khí Từ 8h40 đến 3.67 0.044 0.038 điểm thị trấn 9h40 4.09 0.045 0.041 Minh Đức- Thủy Từ 11h15 đến 0.258 3.54 0.035 0.034 Nguyên. Tọa độ: 12h15 2318192X; Từ 15h15 đến 603188Y 16h15 4 Mẫu không khí Từ 8h30 đến 3.62 0.036 0.031 điểm khu dân cƣ 9h30 4.13 0.052 0.047 Thắng Lợi- Thủy Từ 11h15 đến 0.227 3.81 0.033 0.030 Nguyên. Tọa độ : 12h15 2319133X ; Từ 15h đến 16h 603417Y 5 Mẫu không khí Từ 8h15 đến 4.24 0.051 0.048 điểm thôn Mức, 9h15 3.43 0.037 0.033 xã Phục Lễ- Thủy Từ 11h đến 12h 0.110 3.79 0.045 0.041 Nguyên : Tọa độ : Từ 13h45 đến 2315884X; 15h45 602990Y QCVN 05 : 2009/ BTNMT 0.2 30 0.35 0.2 QCVN 05 : 2009/BTNMT- Quy chuẩn chất lƣợng quốc gia về chất lƣợng không khí xung quanh Nhận xét : + Các khí NO2, SO2, CO trong năm 2010 tại các điểm đều nằm trong giới hạn cho phép theoQCVN 05 : 2009/ BTNMT. + Bụi ( TSP ) ở điểm Đại hoc Hàng Hải vƣợt 0.275/0.2 = 1.38 lần, điểm tại thị trấn Minh Đức vƣợt 0.258/0.2 = 1.29 lần, điểm tại khu dân cƣ thắng lợi vƣợt 0.227/0.2 = 1.14 lần các điểm còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 05:2009/BTNMT 6. Kết quả đợt 6 năm 2011. Bảng 2.7 : Kết quả phân tích không khí năm 2011
  31. TT Vị trí quan trắc Thời gian KẾT QUẢ quan trắc TSP CO SO2 NO2 (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) 1 Mẫu không khí Từ 7h35 đến 5.50 0.075 0.085 điểm đại học 8h35 0.238 5.21 0.063 0.072 Hàng Hải.Tọa độ Từ 11h đến 12h 5.42 0.069 0.074 2305330X; Từ 15h đến 16h 598178Y 2 Mẫu không khí Từ 7h55 đến 4.85 0.059 0.064 điểm phƣờng 8h55 0.180 4.96 0.061 0.066 Quán Toan. Tọa Từ 11h đến 12h 5.21 0.068 0.073 độ: 2311184X; Từ 15h đến 16h 588993Y 3 Mẫu không khí Từ 8h40 đến 4.73 0.060 0.062 điểm thị trấn 9h40 5.38 0.065 0.074 Minh Đức- Thủy Từ 11h đến 12h 2.189 5.61 0.066 0.072 Nguyên. Tọa độ: Từ 15h đến 16h 2318192X; 603188Y 4 Mẫu không khí Từ 8h25’ đến 5.05 0.061 0.064 điểm khu dân cƣ 9h25’ 4.89 0.052 0.055 Thắng Lợi- Thủy Từ 11h đến 12h 0.195 5.13 0.064 0.061 Nguyên. Tọa độ : Từ 15h đến 16h 2319133X ; 603417Y 5 Mẫu không khí Từ 8h10 đến 4.67 0.054 0.047 điểm thôn Mức, 9h10 5.06 0.059 0.051 xã Phục Lễ- Thủy Từ 11h đến 12h 0.142 4.41 0.048 0.044 Nguyên : Tọa độ : Từ 15h đến 16h 2315884X; 602990Y QCVN 05 : 2009/ BTNMT 0.2 30 0.35 0.2 QCVN 05 : 2009/BTNMT- Quy chuẩn chất lƣợng quốc gia về chất lƣợng không khí xung quanh Nhận xét : + Các khí NO2, SO2, CO trong năm 2011 tại các điểm đều nằm trong giới hạn cho phép theoQCVN 05 : 2009/ BTNMT. + Bụi( TSP ) ở điểm Đại học Hàng Hải vƣợt 0.238/0.2 = 1.19 lần, điểm tại thị trấn Minh Đức vƣợt 2.189/0.2 = 10.95 lần các điểm còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 05:2009/BTNMT
  32. 2.8.Đánh giá 1. Bụi ( TSP ) Bụi( TSP ) đƣợc phát thải vào không khí chủ yếu do hoạt động công nghiệp và hoạt động giao thông kết quả quan trắc cụ thể nhƣ bảng 2.8: Bảng 2.8 : Kết quả bụi TT Vị trí quan trắc KẾT QUẢ (mg/m3) 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Mẫu không khí 1 điểm đại học Hàng 0.09 0.224 0.129 0.107 0.275 0.238 Hải.Tọa độ 2305330X; 598178Y 2 Mẫu không khí điểm phƣờng Quán 0.028 0.127 0.065 0.075 0.071 0.180 Toan. Tọa độ: 2311184X; 588993Y 3 Mẫu không khí điểm thị trấn Minh 0.088 0.083 0.139 0.088 0.258 2.189 Đức- Thủy Nguyên. Tọa độ: 2318192X; 603188Y 4 Mẫu không khí điểm khu dân cƣ 0.055 0.058 0.045 0.087 0.227 0.195 Thắng Lợi- Thủy Nguyên. Tọa độ : 2319133X ; 603417Y 5 Mẫu không khí điểm thôn Mức, xã 0 0.012 0.126 0.186 0.110 0.142 Phục Lễ- Thủy Nguyên : Tọa độ : 2315884X; 602990Y QCVN 0.2 05/2009/BTNMT
  33. Biểu đồ 1: diễn biến ô nhiễm bụi lơ lửng tại các điểm quan trắc Năm 2010 là năm ô nhiễm nhất, hầu hết các điểm quan trắc ở ngƣỡng ô nhiễm hoặc vƣợt quá quy chuẩn cho phép.Đặc biệt ở điểm Đại Học Hàng Hải có các năm 2007, 2010, 2011. Bụi vƣợt quá quy chuẩn cho phép từ 0.224/0.2 = 1.12 lần đến 0.275/0.2 = 1.38 lần, tại điểm thị trấn Minh Đức có các năm 2010, 2011. Bụi lơ lửng vƣợt quy chuẩn cho phép từ 0.258/0.2 = 1.29 lần đến 2.189/0.2 = 10.95 lần. 2.Khí SO2 Để đánh giá đƣợc mức độ ô nhiễm của khí SO2 trong không khí chúng tôi tiến hành quan trắc không khí vào mùa mƣa và mùa khô.Các điểm quan trắc đại diện cho các hoạt động sản xuất công nghiệp, khai khoáng, hoạt động giao thông vận tải. Thu đƣợc kết quả sau : Bảng2.9 : Kết quả phân tích khí SO2 TT Vị trí quan trắc KẾT QUẢ (mg/m3) 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Mẫu không khí 0.046 0.067 0.070 0.070 0.051 0.075 1 điểm đại học Hàng Hải.Tọa độ 2305330X; 598178Y 2 Mẫu không khí 0.067 0.108 0.082 0.037 0.049 0.068 điểm phƣờng Quán Toan. Tọa độ: 2311184X; 588993Y 3 Mẫu không khí 0.062 0.051 0.051 0.052 0.045 0.066 điểm thị trấn Minh Đức- Thủy Nguyên. Tọa độ: 2318192X;
  34. 603188Y 4 Mẫu không khí 0.059 0.059 0.053 0.040 0.052 0.064 điểm khu dân cƣ Thắng Lợi- Thủy Nguyên. Tọa độ : 2319133X ; 603417Y 5 Mẫu không khí 0 0.055 0.061 0.062 0.051 0.059 điểm thôn Mức, xã Phục Lễ- Thủy Nguyên : Tọa độ : 2315884X; 602990Y QCVN 0.35 05/2009/BTNMT Biểu đồ 2: diễn biến ô nhiễm khí SO2 tại các điểm quan trắc Theo bảng và biểu đồ ta nhận thấy nồng độ SO2 trong không khí tại các điểm quan trắc thấp hơn QCVN 05:2009/ BTNMT
  35. 3.Khí NO2 Khí NO2 phát thải ra môi trƣờng không khí chủ yếu do hoạt động giao thông vận tải và sản xuất công nghiệp. Chúng tôi đánh giá chất lƣợng khí NO2 trong không khí tại 11 vị trí quan trắc quanh thành phố và đại diện cho các hoạt động của con ngƣời. Bảng 2.10 : Kết quả phân tích khí NO2 TT Vị trí quan trắc KẾT QUẢ (mg/m3) 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Mẫu không khí 0.049 0.060 0.067 0.074 0.055 0.085 1 điểm đại học Hàng Hải.Tọa độ 2305330X; 598178Y 2 Mẫu không khí 0.079 0.125 0.077 0.032 0.046 0.073 điểm phƣờng Quán Toan. Tọa độ: 2311184X; 588993Y 3 Mẫu không khí 0.057 0.044 0.049 0.054 0.041 0.074 điểm thị trấn Minh Đức- Thủy Nguyên. Tọa độ: 2318192X; 603188Y 4 Mẫu không khí 0.058 0.047 0.046 0.036 0.047 0.064 điểm khu dân cƣ Thắng Lợi- Thủy Nguyên. Tọa độ : 2319133X ; 603417Y 5 Mẫu không khí 0 0.049 0.056 0.060 0.048 0.051 điểm thôn Mức, xã Phục Lễ- Thủy Nguyên : Tọa độ : 2315884X; 602990Y QCVN 0.2 05/2009/BTNMT
  36. Biểu đồ 3: diễn biến ô nhiễm khí NO2 tại các điểm quan trắc Nồng độ khí NO2 đều thấp hơn QCVN 05 : 2009/ BTNMT 4. Khí CO Khí CO đƣợc thải ra môi trƣờng không khí chủ yếu do sử dụng và đốt các nguyên liệu hóa thạch nhƣ than,dầu mỏ sinh ra. Bảng2.11 : Kết quả phân tích khí CO T KẾT QUẢ (mg/m3) Vị trí quan trắc T 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Mẫu không khí điểm đại học Hàng Hải.Tọa độ 4.82 4.72 4.17 4.56 4.19 5.50 1 2305330X; 598178Y Mẫu không khí điểm 2 phƣờng Quán Toan. Tọa 4.65 5.16 4.28 3.82 4.12 5.21 độ: 2311184X; 588993Y
  37. Mẫu không khí điểm thị trấn Minh Đức- Thủy 3 4.79 4.67 4.25 4.21 4.09 5.61 Nguyên. Tọa độ: 2318192X; 603188Y Mẫu không khí điểm khu dân cƣ Thắng Lợi- Thủy 4 5.23 4.34 4.39 3.90 4.13 5.13 Nguyên. Tọa độ : 2319133X ; 603417Y Mẫu không khí điểm thôn Mức, xã Phục Lễ- 5 0 4.50 4.34 4.32 4.24 5.06 Thủy Nguyên : Tọa độ : 2315884X; 602990Y QCVN 05/2009/BTNMT 30 Biểu đồ 4: diễn biến ô nhiễm khí CO tại các điểm quan trắc
  38. Nồng độ khí CO đều thấp hơn QCVN 05 : 2009/ BTNMT III. Tác động của ô nhiễm môi trường không khí 1. Tác độngtới sức khỏe cộng đồng Ô nhiễm không khí có ảnh hƣởng rất lớn đến sức khỏe con ngƣời, đặc biệt đối với đƣờng hô hấp. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, khi môi trƣờng không khí bị ô nhiễm, sức khỏe con ngƣời bị suy giảm, quá trình lão hóa cơ thể bị thúc đẩy, chức năng của phổi bị suy giảm, gây bệnh ung thƣ, bệnh tim mạch và làm giảm tuổi thọ con ngƣời. Các nhóm cộng đồng nhạy cảm nhất với sự ô nhiễm không khí là những ngƣời cao tuổi, phụ nữ có thai, trẻ em dƣới 14 tuổi, ngƣời đang mắc bệnh, ngƣời thƣờng xuyên phải làm việc ngoài trời Mức độ ảnh hƣởng của từng ngƣời tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, nồng độ, loại chất ô nhiễm và thời gian tiếp xúc với môi trƣờng ô nhiễm. Tại Hải Phòng, nghiên cứu cho thấy tất cả các triệu chứng và bệnh tật lên quan đến đƣờng hô hấp ở nơi bị ô nhiễm đều cao hơn nơi không bị ô nhiễm từ 1,91 đến 7,6 lần ( Theo số liệu thống kê của Sở Y tế Hải Phòng ). 2. Tác động tới sự phát triển kinh tế Thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm môi trƣờng không khí bao gồm các khoản chi phí: chi phí khám và thuốc chữa bệnh, tổn thất thời gian của ngƣời chăm sóc ốm, giải quyết khiếu nại Ảnh hƣởng đến hoa màu theo cơ chế : Bụi trong không khí hấp thụ những tia sóng cực ngắn của mặt trời làm cho cây không lớn và khó nảy mầm. Những nơi ô nhiễm không khí nặng, lá cây hai bên đƣờng quốc lộ bị phủ một lớp đất bụi dày đặc làm cho quá trình quang hợp khó khăn, do vậy, cây cối ở đó còi cọc không phát triển và rất cằn cỗi. Khói từ các lò gạch xả ra làm ảnh hƣởng tới năng suất hoa màu, khiến cho thu nhập của ngƣời dân giảm mạnh. Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trƣờng không khí ảnh hƣởng tới chất lƣợng công trình xây dựng và các dạng vật liệu: Ô nhiễm các chất SO2, NOx, trong môi
  39. trƣờng không khí gây ra hiện tƣợng lắng đọng và mƣa axit. Chính các hiện tƣợng này là nguyên nhân chính làm giảm tính bền vững của các công trình xây dựng và các dạng vật liệu. Ngoài ra, tác động đồng thời của SO2, NO2, và O3 cũng nguyên nhân gây hao mòn công trình, nhiều loại nguyên vật liệu quan trọng có thể bị ảnh hƣởng, ví dụ: kim loại ( sắt, thép, đồng, thiếc, ), hợp chất hữu cơ ( sơn ), các loại đá. Ô nhiễm không khí còn làm giảm sức bền cơ khí, gây han rỉ, hỏng lớp sơn bảo vệ, mất các chi tiết trang trí, ăn mòn đƣờng ống, rỉ sét, Hao mòn công trình dẫn tới giảm tuổi thọ, làm tăng chi phí bảo dƣỡng và thay thế. Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trƣờng không khí ảnh hƣởng tới các hoạt động du lịch: Ô nhiễm môi trƣờng không khí đã và đang là một trong những yếu tố có ảnh hƣởng đến hoạt động du lịch,làm ảnh hƣởng tới khả năng thu hút khách du lịch . Điều đáng lo ngại là môi trƣờng du lịch tại nhiều khu vực đã bị ô nhiễm do có tác động của nhiều ngành kinh tế, trong đó có tác động của chính ngành du lịch 3. Ô nhiễm không khí và biến đổi khí hậu Ô nhiễm không khí là mối đe dọa nghiêm trọng tới thiên nhiên và môi trƣờng nhƣ đa dạng sinh học và các hệ sinh thái .Tuy nhiên, ảnh hƣởng tổng hợp chất là những ảnh hƣởng đối với biến đổi khí hậu. Tác hại của biến đổi khí hậu là rất nghiêm trọng: Tác hại tới nông nghiệp: + Cây á nhiệt đới giảm + Diện tích đất nông nghiệp bịthu hẹp đáng kể. Tác hại tới tài nguyên nước: + Thay đổi chế độ mƣa có thể gây lũ nghiêm trọng vào mùa mƣa, và hạn hán vào mùa khô. + Gia tăng về cƣờng độ và tần suất các cơn bão, dông tố gây lũ lớn và ngập lụt, lũ quét, trƣợt lở đất và xói mòn. + Gia tăng thiếu hụt nƣớc và tăng nhu cầu dùng nƣớc, mâu thuẫn trong sử dụng nƣớc.
  40. Tác hại tới lâm nghiệp, đa dạng sinh học. + Nƣớc biển dâng làm thay đổi diện tích rừng ngập mặn. + Phân bố ranh giới các kiểu rừng nguyen sinh, thứ sinh có thể bị dịch chuyển. + Tăng nguy cơ tuyệt chủng của động thực vật, nguồn gien quý hiếm. + Tăng nguy cơ cháy rừng, bùng phát dịch bệnh. Tác hại tới thủy sản và nghề cá. + Nhiệt độ tăng làm nguồn thủy, hải sản bị phân tán. Các loài cá nhiệt đới ( kém giá trị kinh tế trừ ngừ ) tăng lên, các loài cá cận nhiệt đới ( giá trị kinh tế cao giảm ). + Trữ lƣợng các loài hải sản kinh tế bị giảm sút. Cá có thể di cƣ. + Phần lớn diện tích của đồng bằng sông Cửu long, sông Hồng và ven biển miền Trung bị ngập lụt. + Các vùng đất ngập nƣớc của bờ biển Việt Nam, nghiêm trọng nhất là các khu vực ngập măn của Cà Mau, Tp Hồ Chí Minh, Vũng Tàu và Nam Định bị ảnh hƣởng. Tác hại tới năng lượng và giao thông. + Các dàn khoan dầu khí bị ảnh hƣởng bởi bão, tố ,lốc. + Cảng biển và giao thông đƣợc thiết kế theo số liệu lịch sử sẽ bị ảnh hƣởng. + Giảm sản lƣợng điện do hạn hán. + Chế độ thủy văn không ổn định, dẫn đến mâu thuẫn trong vận hành thủy điện. + Tiêu thụ nhiều năng lƣợng howndo nhiệt độ và độ ẩm tăng. Tác hại đến sức khỏe. + Làm xuất hiện nhiều bệnh mới lạ, trƣớc đây chỉ khu trú trong một khu vực nhỏ. + Nhiều ngƣời bị mắc bệnh hơn. + Tăng một số nguy cơ đối với ngƣời bệnh, có thể thay đổi đặc tính trong nhịp sinh học của con ngƣời. Tác hại tới sự phát triển của thực vật. + Giảm khả năng quang hợp do giảm cƣờng độ sáng và tổn hại đến thân lá + Giảm kích thƣớc cây, biểu hiện bất thƣờng nhƣ phình to xoắn lại Tạo ra sự dị dạng cho cây + Thay đổi màu tạo ra màu khác thƣờng cho thân lá + Ảnh hƣởng tới khả năng thụ phấn của cây 4. Tác động tới môi trường 4.1. Mưa axit
  41. Ô nhiễm không khí là một trong các nguyên nhân gây mƣa axit. Khi môi trƣờng không khí bị ô nhiễm các khí có tínhaxit nhƣ SO2, NOx, HCl đƣợc đƣa vào khí quyển , Trong quá trình tạo mƣa, các axit này phản ứng với hơi nƣớc trong khí quyển sinh ra các acid nhƣ là: H2SO4, H2SO3, HNO3. Các giọt mƣa này mang tính acid, pH thấp có khi cá biệt pH=2. Những acid này sẽ theo mây di chuyển khắp nơi, và theo mƣa rớt xuống đất gây các tác hại sau: - Làm tăng độ acid của đất, hủy diệt rừng, mùa màng, gây nguy hiểm đối với sinh vật trên trái đất, làm hƣ hỏng nhà cửa, cầu cống và các công trình lộ thiên cũng nhƣ công trình ngầm. - Mƣa axit làm tăng khả năng hòa tan của một số kim loại nặng, gây ô nhiễm hóa học. Gây nhiễm độc cho con ngƣời thông qua chuỗi thực phẩm. - Tác hại của mƣa axit là đa quốc gia, do vậy ảnh hƣởng của nó rất nghiêm trọng đối với sự sống của sinh vật 4.2. Hiệu ứng nhà kính Bên cạnh những tác động trên ô nhiễm không khí còn gây ra hiệu ứng nhà kính cụ thể : Khi môi trƣờng không khí bị ô nhiễm thì lƣợng CO2 thải ra càng nhiều, và chúng đƣợc tích lũy dần trong khí quyển. Lƣợng CO2 đƣợc hấp thu bởi quá trình quang hợp bị giảm do diện tích rừng bị giảm nhanh, đƣa đến lƣợng CO2 trong khí quyển tăng nhanh. Dần dần hình thành lớp khí CO2 dày đặc bao quanh trái đất.Lớp này đãgiữ nhiệt từ bức xạ mặt trời, và làm cho nhiệt độ của trái đất tăng lên.Đây đƣợcgọi là hiệu ứng nhà kính. Ngoài CO2 có các chất khác cũng góp phần gia tănghiệu ứng nhà kính nhƣ: CH4, CFC. Trong khí quyển hàm lƣợng hai chất nàythấp hơn rất nhiều lần so với khí CO2, nhƣng khả năng giữ nhiệt của hai chấtnày khá mạnh hơn CO2này khá mạnh hơn CO2. . Tác hại của hiệu ứng nhà kính: - Nhiệt độ tăng, làm tan lớp băng ở hai cực, do vậy mực nƣớc biển sẽ tăng lên, dễ gây ra lũ lụt đối với các quốc gia có bờ biển thấp. - Nhiệt độ tăng, làm tăng các quá trình chuyển hóa sinh học và hóa học, gây nên sự mất cân bằng về lƣợng và chất trong cơ thể sống. - Làm mất cân bằng sinh thái do các hiện tƣợng mất cân bằng CO2 của đại dƣơng và khí quyển - Theo dự báo nhiệt độ trái đất sẽ tiếp tục tăng nếu nhƣ hiện tại ta không có biện pháp khắc phục hiệu ứng nhà kính. Cùng với việc tăng nhu cầu sử dụng năng lƣợng, thì lƣợng CO2 thải ra càng nhiều, và chúng đƣợc tích lũy dần trong khí quyển. Lƣợng CO2 đƣợc hấp thu bởi quá trình quang hợp bị giảm do diện tích rừng bị giảm nhanh, đƣa đến lƣợng CO2 trong khí quyển tăng nhanh. Dần dần hình thành lớp khí CO2 dày đặc bao quanh trái đất.Lớp này đã giữ nhiệt từ bức xạ mặt trời, và làm cho nhiệt độ của trái đất tăng lên.Đây đƣợc gọi là hiệu ứng nhà kính. Ngoài CO2 có các chất khác cũng góp phần gia tăng hiệu ứng nhà kính nhƣ: CH4, CFC. Trong khí quyển hàm lƣợng hai chất này thấp hơn rất nhiều lần so với khí CO2, nhƣng khả năng giữ nhiệt của hai chất này khá mạnh hơn CO2. Tác hại của hiệu ứng nhà kính: - Nhiệt độ tăng, làm tan lớp băng ở hai cực, do vậy mực nƣớc biển sẽ tăng lên, dễ gây ra lũ lụt đối với các quốc gia có bờ biển thấp.
  42. - Nhiệt độ tăng, làm tăng các quá trình chuyển hóa sinh học và hóa học, gây nên sự mất cân bằng về lƣợng và chất trong cơ thể sống. - Làm mất cân bằng sinh thái do các hiện tƣợng mất cân bằng CO2 của đại dƣơng và khí quyển - Theo dự báo nhiệt độ trái đất sẽ tiếp tục tăng nếu nhƣ hiện tại ta không có biện pháp khắc phục hiệu ứng nhà kính. 4.3. Tầng ôzôn và lỗ thủng tầng ôzôn Quá trình hình thành và phân hũy ôzôn diễn ra đồng thời nên chu trình tồn tại của nó trong khí quyển rất ngắn. Lƣợng ôzôn cao nhất ở tầng bình lƣu ở độ cao 25 km, với nồng độ khoảng 5-10 ppm. Tầng ôzôn bị suy giảm là do các khí thải vào bầu khí quyển có sự hiện diện của khí trơ. Dƣới tác dụng của tia hồng ngoại chúng phân ly thành các nguyên tử tự do. Các nguyên tử này sẽ tạo nên phản ứng với ôzôn và biến ôzôn thành oxy. Một số các chất khác có khả năng tham gia vào các phản ứng phân hũy ôzôn nhƣ: CO, CH4, NOx và các hợp chất hữu cơ. Nhƣ vậy, sự giảm nồng độ ôzôn ở các cực trái đất mà các nhà khoa học ghi nhận đƣợc, có thể là do các chất sinh ra từ hoạt động con ngƣời nhƣ: CH4, NOx, HCl, Cl2 Tác dụng của tầng ôzôn: bảo vệ cho mọi sinh vật tránh khỏi tai họa do bức xạ của tia tử ngoại. Nếu nhƣ tầng ôzôn bị suy giảm thì nó sẽ gây ra thảm họa đối với mọi hệ sinh thái trên trái đất.
  43. Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ Nghiên cứu hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng không khí thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006 – 2011 là cơ sở quan trọng để đƣa ra các giải pháp bảo vệ môi trƣờng không khí và phát triển bền vững . Các nhóm giải pháp cơ bản sẽ đƣợc đề cập trong chƣơng này trên quan điểm phát triển một bức tranh về môi trƣờng không khí xanh, sạch Đó là các giải pháp về quản lý, kỹ thuật,kinh tế, và xã hội. 3.1. Giải pháp về quản lý Cần có phòng kiểm soát ô nhiễm ở các cơ sở sản xuất công nghiệp và có cán bộ phụ trách môi trƣờng và đội ngũ cán bộ cần phải đƣợc đào tạo. Các cơ sở công nghiệp phải lắp đặt và vận hành các hệ thống xử lý khí thải các loại do hoạt động của mình gây ra. Các doanh nghiệp phải định kì quan trắc, đánh giá mức độ ô nhiễm để có biện pháp xử lý, giảm thiểu, phòng chống sự cố, tai biến có thể xảy ra. Đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp cần quy hoạch có hệ thống xử lý khí thải, trồng cây xanh giảm phát thải khí bụi. Các cơ quan quản lý cần tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra giám sát sự phát thải để có biện pháp xử lý kịp thời. Điều tra thống kê và có kế hoạch giảm thiểu các chất khí có khả năng phát tán và gây ô nhiễm môi trƣờng không khí. 3.2. Giải pháp về kỹ thuật ( khoa học &công nghệ ) Khuyến khích cơ sở công nghiệp phát thải không khí áp dụng sản xuất sạch hơn, công nghệ mới trong bảo vệ môi trƣờng không khí : Sản xuất sạch hơn có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi đó là một trong những giải pháp phòng ngừa ô nhiễm công nghiệp hiệu quả nhất. Sản xuất sạch hơn chủ động giảm thiểu khí thải và phòng ngừa ô nhiễm tại nguồn từ đó mang lại lợi ích kinh tế.Bảo vệ môi trƣờng không khí trong lĩnh vực công nghiệp là hƣớng vào thực hiện công nghiệp sạch hơn.Ngoài ra, thực hiện các chƣơng trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ mới về bảo vệ môi trƣờng không khí, đặc biệt là ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lý khí thải. 3.3. Giải pháp về kinh tế Đây là giải pháp sử dụng các công cụ và chính sách kinh tế để giảm nhẹ và bảo vệ ô nhiễm môi trƣờng không khí. Các biện pháo này dựa trên nguyên tắc “ ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền “ , ngăn chặn từ nguồn thải. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng buộc các cơ sở gây ô nhiễm hay cá nhân gây ô nhiễm phải cân nhắc lựa chọn tìm phƣơng pháp tối ƣu, chi phí ít nhất để khắc phục ô nhiễm môi trƣờng không khí. Những giải pháp kinh tế mang tính vĩ mô hoặc vi mô đƣợc Nhà Nƣớc và chính quyền địa phƣơng sử dụng để quản lý môi trƣờng và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng không khí. Công cụ và chính sách kinh tế :Phạt các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng không khí, thu phí phát thải ô nhiễm môi trƣờng, lập quỹ bảo vệ môi trƣờng Cần xây dựng , sửa đổi bổ xung, hoàn chỉnh những chính sách có tác động đến lợi nhuận của các doanh nghiệp để thu hút các doanh nghiệp vài các hoạt động bảo vệ môi trƣờng không khí trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
  44. Xây dựng các chính sách về đầu tƣ cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trƣờng không khí trong ngành công nghiệp, về hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, sử dụng công nghệ thân thiện với môi trƣờng 3.4. Giải pháp về xã hội Đây là giải pháp huy động quần chúng tham gia một cách tự giác vào công tác cải tạo ô nhiễm môi trƣờng nói chung và môi trƣờng không khí nói riêng vì lợi ích chung cho toàn xã hội Cần có biện pháp nâng cao ý thức trong dân cho họ thấy đƣợc lợi ích của việc bảo vệ môi trƣờng và tác hại của ô nhiễm môi trƣờng. Khi môi trƣờng bị ô nhiễm ngƣời dân không chỉ là nạn nhân mà họ còn là một phần của tác nhân gây ô nhiễm môi trƣờng
  45. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.Kết luận Từ mục tiêu nghiên cứu đề tài khóa luận đã thực hiện đƣợc những nội dung chủ yếu sau : Luận văn đã trình bày các nét tổng quan về môi trƣờng không khí thành phố Hải Phòng,nêu bật nên đƣợc nguyên nhân gây ô nghiễm môi trƣờng không khí và tác động của ô nhiễm không khí Hiện trạng chất lƣợng không khí thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006 – 2011 thông qua hoạt động quan trắc : Kết quả quan trắc chất lƣợng không khí khu vực nội thành Hải Phòng cho thấy môi trƣờng không khí bị ô nhiễm bụi TSP tại hầu hết các khu vực có sản xuất công nghiệp, khai khoáng và các trục đƣờng giao thông chủ đạo. Nồng độ các khí độc nhƣ SO2, NO2, CO đều dƣới tiêu chuẩn cho phép cho thấy môi trƣờng không khí của thành phố hiện vẫn chƣa bị ô nhiễm bởi các khí này. Kết quả quan trắc cũng cho thấy môi trƣờng không khí tại các khu vực ngoại thành ( nơi chƣa bị ảnh hƣởng của sản xuất công nghiệp và giao thông vận tải ) nồng độ các chất gây ô nhiễm nhỏ hơn Quy chuẩn cho phép. Vấn đề ô nhiễm không khí của thành phố vẫn chƣa nghiêm trọng nhƣng vẫn cần có biện pháp giảm thiểu và phòng tránh trong tƣơng lai. Trên cơ sở đó luận văn cũng đã đề ra các giải pháp bải vệ môi trƣờng không khí một cách thiết thực nhất bao gồm 4 nhóm giải pháp bao gồm: Giải pháp về quản lý,giải pháp về kỹ thuật ( khoa học và công nghệ ), giải pháp về kinh tế, giải pháp về xã hội. Do hạn chế về năng lực và thời gian, đề tài chƣa nghiên cứu đầy đủ các yếu tố gây ô nhiễm môi trƣờng không khí nhƣ KLN, các chất gây hiệu ứng nhà kính Vì vậy bức tranh về chất lƣợng môi trƣờng không khí thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006 – 2011 chƣa đƣợc đánh giá một cách toàn diện. 2. Kiến nghị Về công nghiệp :Thành phố cần có lộ trình hạn chế và đi đến chấm dứt tình trạng xả thải chất ô nhiễm vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép vào môi trƣờng của các cơ sở sản xuất trên địa bàn thành phố.Khuyến khích các doanh nghiệp thay đổi công nghệ về áp dụng khoa học, kỹ thuật trong sản xuất nhằm tiết kiệm năng lƣợng, nguyên vật liệu (đầu vào).Áp dụng sản xuất sạch hơn, qua đó giảm thiểu phát thải, bảo vệ môi trƣờng không khívà sớm áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng nói chung và môi trƣờng không khí nói riêng.Quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp cụm công nghiệp trong địa bàn thành phố, các quy hoạch này cần lồng ghép các biện pháp bảo vệ môi trƣờng, quy hoạch các khu dân cƣ sao cho ít ảnh hƣởng nhất tác động của công nghiệp. Về giao thông : Thành phố Hải Phòng cần đẩy nhanh quá trình cải tạo đô thị đặc biệt là hệ thống đƣờng giao thông nội đô, quyết tâm xây dựng xây dựng các khu chức năng đúng quy hoạch đã đƣợc phê duyệt, tăng cƣờng công tác vệ sinh đô thị bao gồm thu gom và xử lý chất thải rắn, phun nƣớc và quét dọn đƣờng hè, nghiêm cấm các phƣơng tiện giao thông không đủ điều kiện an toàn đặc biệt là xe chở vật liệu xây dựng vi phạm về quy định tải trọng và trang bị dụng cụ che chắn.
  46. Nâng cấp hạ tầng giao thông của thành phố.Tuyên truyền ngƣời dân sử dụng các loại xe tiêu tốn ít nhiên liệu.Khuyến khích sử dụng xe công cộng và giảm xe cá nhân Về sinh hoạt :Chủ yếu là do sự phát thải từ các hộ gia đình do đó cần nâng cao nhận thức của ngƣời dân trong việc bảo vệ môi trƣờng nói chung và môi trƣờng không khí nói riêng. Cụ thể thay thế dung than để đun nấu thay bằn dung gas Về quan trắc môi trƣờng : để có đầy đủ số liệu đánh giá toàn diện bức tranh về chất lƣợng môi trƣờng của thành phố nói chung và khu vực đô thị nói riêng, đề nghị công tác quan trắc môi trƣờng phải đƣợc tiến hành hàng năm, lâu dài, tần suất quan trắc dày hơn về số điểm và thời gian quan trắc, tăng các chỉ tiêu quan trắc.Đầu tƣ thêm trang thiết bị hiện đại, đào tạo nhân lực.Nếu có thể đặt các trạm quan trắc tự động tại các khu vực trọng điểm có nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng không khí cao nhƣ các KCN, CCN Do thời gian thực hiện và trình độ có hạn, khoá luận không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tuy vậy, em mong muốn đƣợc trao đổi những suy nghĩ, phân tích cũng nhƣ những đề xuất với mong muốn sẽ nhận đƣợc những ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo, các chuyên gia trong lĩnh vực này, từ đó đƣa ra các giải pháp thực tế hơn trong việc bảo vệ môi trƣờng không khí.
  47. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Báo cáo môi trƣờng Quốc gia, Môi trƣờng khu công nghiệp Việt Nam 2009 2 Báo cáo kết quả quan trắc môi trƣờng không khí TP. Hải Phòng năm 2006 – 2011 – Trung tâm quan trắc Môi trƣờng - Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hải phòng. 3 QCVN 05: 2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng không khí xung quanh 4 PGS – TS Hoàng Hƣng, giáo trình Con ngƣời và môi trƣờng – NXB Đại học Quốc Gia Tp. HCM 2005.