Khóa luận Hiện trạng môi trường nước sông Chanh Dương đoạn chảy qua huyện Vĩnh Bảo – Hải Phòng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hiện trạng môi trường nước sông Chanh Dương đoạn chảy qua huyện Vĩnh Bảo – Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hien_trang_moi_truong_nuoc_song_chanh_duong_doan_c.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hiện trạng môi trường nước sông Chanh Dương đoạn chảy qua huyện Vĩnh Bảo – Hải Phòng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Sinh viên: Phạm Thị Lanh Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Minh Thúy HẢI PHÒNG – 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SÔNG CHANH DƢƠNG ĐOẠN CHẢY QUA HUYỆN VĨNH BẢO – HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Sinh viên: Phạm Thị Lanh Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Minh Thúy HẢI PHÒNG – 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên : Phạm Thị Lanh Mã SV: 1112301012 Lớp : MT1501 Ngành: Kỹ thuật môi trƣờng Tên đề tài: “ Hiện trạng môi trƣờng nƣớc sông Chanh Dƣơng đoạn chảy qua huyện Vĩnh Bảo – Hải Phòng”
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Phạm Thị Minh Thúy Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Toàn bộ khóa luận Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày tháng năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 28 tháng 6 năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Phạm Thị Lanh ThS. Phạm Thị Minh Thúy Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1.Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: . . 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): Đạt yêu cầu của một khóa luận tốt nghiệp . 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn (họ tên và chữ ký) ThS. Phạm Thị Minh Thúy
- PHIẾU NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA NGƢỜI CHẤM PHẢN BIỆN 1. Đánh giá chất lƣợng đề tài tốt nghiệp về các mặt thu thập và phân tích số liệu ban đầu, cơ sở lý luận chọn phƣơng án tối ƣu, cách tính toán chất lƣợng thuyết minh và bản vẽ, giá trị lý luận và thực tiễn đề tài. 2. Cho điểm của cán bộ phản biện (ghi cả số và chữ). Hải Phòng, ngày tháng năm 2015
- LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trong khoa Môi Trường đã tận tâm hướng dẫn và giảng dạy những kiến thức căn bản, quan trọng, cần thiết trong suốt thời gian em học tập tại trường Đại học Dân lập Hải Phòng. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô giáo - ThS Phạm Thị Minh Thúy - người đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành nội dung bài khóa luận này. Em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và chia sẻ khó khăn trong quá trình em làm khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Phạm Thị Lanh
- Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 2 1.1. Tổng quan về khu vực khảo sát 2 1.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2 1.1.1.1. Vị trí địa lý 2 1.1.1.2. Đặc điểm khí hậu 3 1.1.1.3. Đặc điểm tài nguyên sinh vật 4 1.1.1.4. Đặc điểm về chế độ thủy lực và thủy văn 4 1.1.1.5. Đặc điểm địa chất, thổ nhƣỡng 4 1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 5 1.1.2.1. Đặc điểm kinh tế 5 1.1.2.2. Đặc điểm xã hội 5 1.2. Tổng quan về nguồn gây ô nhiễm nƣớc sông Chanh Dƣơng 6 1.2.1. Chất lƣợng nguồn nƣớc đầu vào 6 1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc sông Chanh Dƣơng[6] 7 1.2.2.1. Nƣớc thải sinh hoạt 7 1.2.2.2. Nƣớc thải công nghiệp 8 1.2.2.3. Nƣớc thải nông nghiệp 9 1.2.2.4. Nƣớc thải y tế 9 1.2.2.5. Nƣớc thải từ các hoạt động khác 10 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nƣớc sông[6] 10 1.3.1. Các chỉ tiêu hoá lý 10 1.3.1.1. pH 10 1.3.1.2. Nhiệt độ 10 1.3.1.3. Màu sắc 11 1.3.1.4. Độ đục 11 1.3.1.5. Tổng hàm lƣợng chất rắn (TS) 11 1.3.1.6. Tổng hàm lƣợng chất rắn lơ lửng (TSS) 11 Sinh viên: Phạm Thị Lanh
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3.1.7. Tổng hàm lƣợng chất rắn hòa tan (DS) 12 1.3.1.8. Tổng hàm lƣợng các chất dễ bay hơi (VS) 12 1.3.2. Các chỉ tiêu hóa học 12 1.3.2.1. Độ kiềm toàn phần 12 1.3.2.2. Độ cứng của nƣớc 13 1.3.2.3. Hàm lƣợng oxy hòa tan (DO) 13 1.3.2.4. Nhu cầu oxy hóa học (COD) 14 1.3.2.5. Nhu cầu oxy sinh học (BOD) 14 1.3.2.6. Nitrogen-Nitrit (N-NO2) 14 1.3.2.7. Nitrogen-Nitrat (N-NO3) 15 + 1.3.2.8. Amoniac (N-NH4 ) 15 2- 1.3.2.9. Sulfate (SO4 ) 15 3- 1.3.2.10. Phosphate (P-PO4 ) 16 1.3.2.11. Sắt 16 1.3.2.12. Chloride 16 1.3.3. Các chỉ tiêu vi sinh 17 1.3.3.1. Fecal Coliform ( Coliform phân) 17 1.3.3.2. Escherichia Coli (E.Coli) 17 CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SÔNG CHANH DƢƠNG18 2.1. Một số hình ảnh môi trƣờng nƣớc sông Chanh Dƣơng 18 2.2. Kết quả quan trắc về hiện trạng môi trƣờng nƣớc sông Chanh Dƣơng 21 2.2.1. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Chanh Dƣơng năm 2012 tại địa điểm A1 22 2.2.2. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Chanh Dƣơng năm 2013 tại địa điểm A1 23 2.2.3. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Chanh Dƣơng 3 tháng cuối năm 2014 tại địa điểm A2 24 2.2.4. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Chanh Dƣơng năm 2015 tại địa điểm A2 25 Sinh viên: Phạm Thị Lanh
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2.5. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Chanh Dƣơng năm 2014 tại địa điểm A3 26 2.2.6. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Chanh Dƣơng địa điểm A4 vào tháng 12 năm 2014 27 2.2.7. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Chanh Dƣơng 3 tháng cuối năm 2014 tại địa điểm A5 28 CHƢƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 29 3.1. Kết luận 29 3.2. Kiến nghị 29 3.2.1. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức về quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên nƣớc cho các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cƣ. 30 3.2.2. Tăng cƣờng kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm nuồn nƣớc, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác và sử dụng nƣớc bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Tập trung xử lý dứt điểm những vi phạm pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả thải vào nguồn nƣớc, không để các nguồn phát sinh gây ô nhiễm. 30 3.2.3. Thực hiện quản lý tổng hợp và thống nhất tài nguyên nƣớc, chủ động tham gia và thực hiện các cơ chế, chính sách kiểm soát ô nhiễm nguồn nƣớc liên vùng. 32 3.2.4. Rà soát quy hoạch hệ thống các công trình thủy lợi, quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý nƣớc thải, tiến tới hạn chế và chấm dứt tình trạng nƣớc thải, nƣớc chảy tràn trên bề mặt đổ trực tiếp vào các nguồn nƣớc trên địa bàn huyện. 33 3.2.5. Xây dựng chƣơng trình kiểm soát nguồn gây ô nhiễm phân tán trên địa bàn huyện. 33 3.2.6. Về cơ chế chính sách và nguồn vốn thực hiện 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO 35 Sinh viên: Phạm Thị Lanh
- Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Chanh Dƣơng năm 2012 tại địa điểm A1 22 Bảng 2.2. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Chanh Dƣơng năm 2013 tại địa điểm A1 23 Bảng 2.3. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Chanh Dƣơng 3 tháng cuối năm 2014 tại địa điểm A2 24 Bảng 2.4. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Chanh Dƣơng năm 2015 tại địa điểm A2 25 Bảng 2.5. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Chanh Dƣơng 3 tháng cuối năm 2014 tại địa điểm A3 26 Bảng 2.6. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Chanh Dƣơng tại địa điểm A4 tháng 12 năm 2014 27 Bảng 2.7. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Chanh Dƣơng 3 tháng cuối năm 2014 tại địa điểm A5 28 Sinh viên: Phạm Thị Lanh
- Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Bản đồ sông Chanh Dƣơng đoạn chảy qua huyện Vĩnh Bảo 3 Hình 2.1. Một góc sông Chanh Dƣơng đoạn chảy qua xã Nhân Hòa 18 Hình 2.2. Một đoạn sông Chanh Dƣơng 18 2.3. Lò mổ gia súc tự phát bên bờ sông Chanh Dƣơng tại xã Liên Am 19 2.4. Trang trại chăn nuôi thủy cầm trên sông Chanh Dƣơng tại xã Vinh Quang 19 2.5. Trang trại chăn nuôi thủy cầm trên sông Chanh Dƣơng tại xã Tân Hƣng 20 2.6. Hình ảnh xả thải tại khu công nghiệp cầu Nghìn 20 Sinh viên: Phạm Thị Lanh
- Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên. BOD: Nhu cầu oxy sinh hóa. COD: Nhu cầu oxy hóa học. DO: Lƣợng oxy hòa tan. N, P: Nitơ, photpho. TSS: Tổng hàm lƣợng chất rắn lơ lửng. WHO: Tổ chức y tế thế giới. QCVN: Quy chuẩn Việt Nam. BTNMT: Bộ tài nguyên môi trƣờng. NĐ – CP: Nghị định – Chính phủ. VK: Vi khuẩn. Sinh viên: Phạm Thị Lanh
- Khóa luận tốt nghiệp MỞ ĐẦU Tài nguyên nƣớc là thành phần chủ yếu của môi trƣờng sống. Nƣớc quyết định sự thành công trong các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. Hiện nay nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm và quan trọng này đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt. Nhu cầu phát triển kinh tế nhanh với mục tiêu lợi nhuận cao, con ngƣời đã cố tình bỏ qua các tác động đến môi trƣờng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Nguy cơ thiếu nƣớc, đặc biệt là nƣớc ngọt và nƣớc sạch là một hiểm họa lớn đối với sự tồn vong của con ngƣời cũng nhƣ toàn bộ sự sống trên trái đất. Do đó con ngƣời cần phải nhanh chóng có các biện pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nƣớc. Sông Chanh Dƣơng chảy qua địa phận huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng là nguồn cung cấp nƣớc thô quan trọng cho sản xuất nông nghiệp, sản xuất nƣớc sạch phục vụ sinh hoạt, dịch vụ của huyện. Tuy nhiên, mấy năm trở lại đây, nƣớc trên toàn tuyến sông có dấu hiệu ô nhiễm nghiêm trọng, song việc khắc phục vẫn còn chậm. Chính vì vậy, việc xem xét đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Chanh Dƣơng, xác định các nguồn ô nhiễm và dự báo mức độ ảnh hƣởng của các hoạt động kinh tế, xã hội của toàn huyện đến môi trƣờng nƣớc sông là rất quan trọng. Đó là lý do em chọn đề tài: “Hiện trạng môi trường nước sông Chanh Dương đoạn chảy qua huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng“ nhằm làm tiền đề cho việc xem xét, giải quyết các vấn đề môi trƣờng và làm cơ sở để đề ra các biện pháp cải thiện chất lƣợng nƣớc. Sinh viên: Phạm Thị Lanh 1
- Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về khu vực khảo sát 1.1.1. Đặc điểm tự nhiên 1.1.1.1. Vị trí địa lý Huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng có tổng diện tích tự nhiên 18.054,5 ha, nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Phòng, cách trung tâm thành phố khoảng 40km, nằm trên vùng hạ lƣu và cửa sông Thái Bình, sông Hóa, đổ ra Biển Đông, phía Đông Bắc Đồng Bằng sông Hồng. Huyện Vĩnh Bảo nằm ở vị trí giao cắt của quốc lộ 10 và tỉnh lộ 17. Quốc lộ 10 nối liền chạy từ Gia Lộc – Hải Dƣơng, qua bến phà Chanh gặp quốc lộ 10 tại trung tâm huyện Vĩnh Bảo rồi chạy tiếp đến Cống Một xã Trấn Dƣơng, huyện Vĩnh Bảo. Vĩnh Bảo là cửa ngõ phía Tây Nam của thành phố Hải Phòng có tuyến đƣờng 10 chạy qua nối liền các tỉnh duyên hải Bắc Bộ từ Ninh Bình qua Nam Định, Thái Bình đến cụm cảng Hải Phòng – Quảng Ninh tạo thành cánh cung duyên hải có ý nghĩa về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng. Vĩnh Bảo nằm trong khu vực ảnh hƣởng trực tiếp của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, có hệ thống sông ngòi thuận lợi cho giao lƣu kinh tế[10]. Những năm qua, việc cải tạo và nâng công suất cụm cảng biển Hải Phòng, Cái Lân và một số cảng biển mới ở khu vực Bắc Bộ cùng với việc cải tạo, nâng cấp đƣờng 10, gắn liền với việc xây dựng hoàn chỉnh các cầu trên tuyến đƣờng này nhƣ: Tân Đệ, Quý Cao, Tiên Cựu đã mở ra những điều kiện thuận lợi mới cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện Vĩnh Bảo. Sông Chanh Dƣơng là công trình thủy lợi quan trọng của huyện Vĩnh Bảo, phục vụ tƣới tiêu nƣớc cho hầu hết diện tích đất nông nghiệp và là nguồn cung cấp nƣớc thô quan trọng cho sản xuất nƣớc sạch phục vụ sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ của huyện. Sông Chanh Dƣơng có chiều dài 24,5 km, điểm đầu từ cống Chanh Chử thuộc xã Thắng Thủy, điểm cuối đến Sinh viên: Phạm Thị Lanh 2
- Khóa luận tốt nghiệp cống I xã Trấn Dƣơng, đi qua địa bàn 16 xã, thị trấn của huyện. Một bên bờ sông là đƣờng giao thông quốc lộ 37 và đƣờng liên xã, một bên là ruộng và khu dân cƣ. Hiện nay, sông Chanh Dƣơng đã đƣợc kè khoảng 6km đoạn dọc theo quốc lộ 37 để bảo vệ bờ. Nguồn nƣớc cấp cho sông Chanh Dƣơng lấy từ 3 con sông lớn là sông Luộc, sông Hóa và sông Thái Bình thông qua các công trình đầu mối nhƣ: cống Chanh Chử (xã Thắng Thủy), cống Ba Đồng (xã Trung Lập), cống Đồng Ngừ (xã Dũng Tiến), cống Thƣợng Đồng, cống Đợn, cống Bích Động (xã Liên Am). Ngoài ra sông còn đƣợc cung cấp nƣớc bổ sung qua các kênh Thƣợng Đồng (xã An Hòa), kênh Đợn (xã Tân Liên) và các kênh, các cống nhỏ khác. Toàn bộ tuyến sông Chanh Dƣơng do công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi huyện Vĩnh Bảo quản lý[1]. 1.1. Bản đồ sông Chanh Dương đoạn chảy qua huyện Vĩnh Bảo 1.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Thời tiết mang tính chất cận nhiệt đới ẩm đặc trƣng của thời tiết miền Bắc Việt Nam: mùa hè nóng ẩm, mƣa nhiều, mùa đông khô và lạnh.Có bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông tƣơng đối rõ rệt. Nhiệt độ trung bình vào mùa hè khoảng Sinh viên: Phạm Thị Lanh 3
- Khóa luận tốt nghiệp 32,5 °C, mùa đông khoảng 20,3 °C và nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,9 °C. Lƣợng mƣa bình quân năm khoảng 1.708 mm, trong đó lƣợng mƣa bình quân vào mùa mƣa khoảng 1.449 mm, vào mùa khô khoảng 259 mm. Độ ẩm trong không khí trung bình khoảng 85 - 86%. 1.1.1.3. Đặc điểm tài nguyên sinh vật Đất đai Vĩnh Bảo đƣợc hình thành chủ yếu do bồi tụ phù sa của sông Thái Bình và hệ thống sông Hồng nên rất thuận lợi cho việc sinh trƣởng và phát triển nhiều loài cây trồng phong phú nhƣ: lúa, ngô, khoai, cói, đậu tƣơng, dƣa hấu, bí đỏ, cà chua Đất có thành phần cơ giới nhẹ chiếm tới 40% và phân bố tập trung ở một số khu vực thƣợng nguồn sông Hóa, sông Luộc, thuận lợi cho việc canh tác ba vụ và trong tƣơng lai là cơ sở để phát triển các vùng cây tập trung. Sông Chanh Dƣơng đƣợc cấp nƣớc từ 3 con sông: sông Luộc, sông Hóa và sông Thái Bình nên nơi đây có một số loài tôm, cá nƣớc ngọt và nƣớc lợ sinh trƣởng và phát triển. 1.1.1.4. Đặc điểm về chế độ thủy lực và thủy văn Sông Chanh Dƣơng dài 24,5 km, có mặt cắt đáy sông từ 10- 20m, có 40 cây cầu bắc qua sông, cùng với nhà dân sinh sống dọc hai bên bờ sông, một số trang trại chăn nuôi thủy cầm trên sông đã tác động không nhỏ đến chế độ dòng chảy của sông. Cơ bản mỗi ngày có 2 lần triều lên và triều xuống, một chu trình triều thƣờng 14 - 15 ngày. Chế độ dòng chảy bị ảnh hƣởng bởi sự thay đổi các yếu tố: - Dòng chảy đầu nguồn. - Chế độ thủy triều. - Các hoạt động khai thác của con ngƣời trong lƣu vực sông. 1.1.1.5. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng Theo số lƣợng thống kê, huyện Vĩnh Bảo có tổng diện tích tự nhiên là: 18.054,5 ha, diện tích đất nông nghiệp tƣơng đối lớn: 12.896 ha (chiếm 71,4%), Sinh viên: Phạm Thị Lanh 4
- Khóa luận tốt nghiệp đất chuyên dùng là: 3.198 ha (chiếm 17,7%), diện tích đất ở là 873 ha (chiếm 4,8%), đất khác là 1.087 ha (chiếm 6.1%)[8]. Vĩnh Bảo là huyện đồng bằng không có đồi núi, có địa hình tƣơng đối bằng phẳng, đất có thành phần cơ giới nhẹ chiếm tới 40% và mang sắc thái giao lƣu giữa hai bên phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. 1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 1.1.2.1. Đặc điểm kinh tế Vĩnh Bảo là huyện trọng điểm về nông nghiệp của thành phố Hải Phòng. Huyện có nhiều nghề thủ công truyền thống khá nổi tiếng nhƣ: dệt vải, dệt thảm, chiếu cói, mây tre đan, tạc tƣợng, sơn mài, điêu khắc gỗ, thêu mỹ nghệ, thuốc lào, [10] Những năm gần đây, kinh tế của huyện đƣợc đầu tƣ và phát triển thêm lĩnh vực công nghiệp nhƣ cụm công nghiệp Tân Liên với 13 doanh nghiệp đang hoạt động và 6.253 cơ sở sản xuất kinh doanh nằm rải rác tại các khu dân cƣ. Cùng với đó, toàn huyện có khoảng 120 trang trại chăn nuôi và hàng chục lò giết mổ. Sông Chanh Dƣơng có 2 chức năng chính. Thứ nhất là cung cấp nƣớc tƣới tiêu cho gần 11.612,5ha đất sản xuất nông nghiệp toàn huyện (trong đó diện tích đất trồng lúa là 10.456,7 ha). Thứ hai là cung cấp nƣớc thô cho các nhà máy nƣớc. Hệ thống cấp nƣớc tập trung sản xuất nƣớc sạch phục vụ 30 xã, thị trấn trên địa bàn huyện và đã cung cấp nƣớc sạch hợp vệ sinh cho hơn 90% ngƣời dân trong huyện. Cụ thể, sông Chanh Dƣơng cung cấp nƣớc thô cho nhà máy nƣớc Vĩnh Bảo với công suất 2.500 m3/ngày đêm và 24 trạm cấp nƣớc sạch mini (trong đó có 2 trạm có công suất 500m3/ngày đêm và 22 trạm có công suất 200m3/ ngày đêm). 1.1.2.2. Đặc điểm xã hội Huyện Vĩnh Bảo có 30 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 1 thị trấn và 29 xã với dân số hơn 191.000 ngƣời[10]. Theo thống kê trên địa bàn có: 1 bệnh viện đa khoa, 3 phòng khám đa khoa nhà nƣớc, 7 phòng khám tƣ nhân và 30 trạm y tế thuộc các xã, thị trấn, 21 chợ Sinh viên: Phạm Thị Lanh 5
- Khóa luận tốt nghiệp cóc, chợ tạm, 30 bãi rác tạm và 233 nghĩa trang lớn nhỏ nằm rải rác gần sông Chanh Dƣơng. Bên cạnh đó còn có 31 trƣờng mầm non, 31 trƣờng tiểu học, 31 trƣờng trung học cơ sở, 5 trƣờng trung học phổ thông và 1 trung tâm giáo dục thƣờng xuyên với tổng số học sinh trên 50.000 em[2]. Kinh tế xã hội phát triển, mức sống của nhân dân trong huyện ngày một cao hơn. Nhu cầu sử dụng nƣớc cho sinh hoạt ngày một cao và lƣợng chất thải sinh hoạt ngày một nhiều hơn. Trong khi đó nguồn tiếp nhận nƣớc thải sinh hoạt thì vẫn không đổi và đang có xu hƣớng quá tải do khả năng tự làm sạch của nguồn nƣớc bị ức chế bởi lƣợng chất bẩn đƣợc thải vào liên tục. Kết quả nguồn nƣớc sông Chanh Dƣơng ngày càng ô nhiễm gây ảnh hƣởng xấu tới môi trƣờng và cộng đồng dân cƣ. 1.2. Tổng quan về nguồn gây ô nhiễm nƣớc sông Chanh Dƣơng 1.2.1. Chất lượng nguồn nước đầu vào Nguồn nƣớc đầu vào cung cấp cho sông Chanh Dƣơng bắt nguồn từ 3 con sông: sông Luộc, sông Hóa, sông Thái Bình. - Sông Luộc: là nguồn cung cấp chính cho sông Chanh Dƣơng qua cống Chanh Chử, nƣớc tại khu vực cống lấy vào sông là nƣớc ngọt không bị nhiễm mặn. Ngoài ra, sông Luộc còn cung cấp nƣớc cho sông Hóa và sông Thái Bình. - Sông Hóa và sông Thái Bình: là nguồn cung cấp nƣớc bổ sung cho sông Chanh Dƣơng qua các cống dƣới hạ lƣu (trên chiều dài 24,5 km của sông Chanh Dƣơng, thì có trên 10 km vẫn lấy nƣớc từ sông Thái Bình). Hai con sông này chịu ảnh hƣởng trực tiếp của thủy triều, trong mùa lũ và mùa mƣa (từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm) chịu ảnh hƣởng của lũ đầu nguồn và tác động của thủy triều nên rất khó xác định vị trí, độ xâm nhập mặn vào các sông để lấy nƣớc vào cung cấp cho sông Chanh Dƣơng. Vào mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau), do nƣớc đầu nguồn từ sông Luộc giảm, nên nƣớc mặn xâm nhập cao, bình quân hàng năm nƣớc mặn xâm nhập (tính từ cống I Trấn Dƣơng) vào sâu trong đất liền từ 10 đến 20 km, có năm vào sâu từ 13 đến 15 km (đến cầu Nghìn và cầu Quý Cao) nên các cống lấy nƣớc cho sông Chanh Dƣơng dƣới hạ lƣu thuộc hai con sông này rất khó thực hiện. Sự xâm nhập sâu của nƣớc mặn là nhân tố Sinh viên: Phạm Thị Lanh 6
- Khóa luận tốt nghiệp ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng nguồn nƣớc đầu vào cung cấp cho sông Chanh Dƣơng để phục vụ cho sản xuất công, nông nghiệp và dân sinh toàn huyện Vĩnh Bảo[1]. 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường nước sông Chanh Dương[6] Sông Chanh Dƣơng cũng chính là nguồn tiếp nhận nƣớc mƣa và các loại nƣớc thải vì vậy nó chịu ảnh hƣởng trực tiếp của môi trƣờng bên ngoài. Đây là con sông lớn, nguồn nƣớc lấy từ nhiều con sông khác nhau, chảy qua nhiều khu dân cƣ, điểm công nghiệp, các vùng sản xuất nông nghiệp của huyệnVĩnh Bảo nên có nhiều nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm nƣớcsông Chanh Dƣơng. Theo các con đƣờng khác nhau chất ô nhiễm xâm nhập vào nguồn nƣớc sông, phần lớn nƣớc tại sông Chanh Dƣơng đoạn chảy qua huyện Vĩnh Bảo thuộc thành phố Hải Phòng là nƣớc mƣa chảy tràn, nƣớcthải sinh hoạt, nƣớc thải công - nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nƣớc thải chăn nuôi [4]. 1.2.2.1. Nước thải sinh hoạt Nếu tính trung bình mỗi đầu ngƣời dùng 100 lít nƣớc sinh hoạt hàng ngày, thì với khoảng 191.000 ngƣời thuộc huyện Vĩnh Bảo thải vào sông Chanh Dƣơng một lƣợng nƣớc thải không hề nhỏ mỗi ngày. Nƣớc sông nguyên thủy không đủ khả năng làm loãng nƣớc thải vì mức độ ô nhiễm tăng quá khả năng điều tiết tự nhiên của sông (khả năng tới hạn). Hệ thống sông Chanh Dƣơng cũng đang bị lấn chiếm bởi hàng trăm hộ dân hai bên bờ và tình trạng nhiễm độc nguồn nƣớc cũng xảy ra từ đây. Các thành phần gây ô nhiễm chính đặc trƣng của nƣớc thải sinh hoạt là Amoni, Nitrit, Nitrat, Photphat, BOD Một yếu tố gây ô nhiễm quan trọng trong nƣớc thải sinh hoạt nữa đó là các vi sinh vật gây bệnh (colifom). Vi sinh vật gây bệnh cho ngƣời bao gồm các nhóm chính là virus, vi khuẩn, nguyên sinh bào và giun sán. Ngoài ra, nguồn nƣớc sông Chanh Dƣơng bị ô nhiễm còn do toàn bộ hệ thống nƣớc thải trong huyện đều thoát ra sông, trong đó có nƣớc thải từ sinh hoạt, từ bãi rác tạm, chợ, nghĩa trang ven sông, rác thải do ngƣời dân thiếu ý Sinh viên: Phạm Thị Lanh 7
- Khóa luận tốt nghiệp thức thải ra. Cụ thể: Nƣớc thải, chất thải từ các chợ: Hiện tại trên địa bàn huyện có khoảng 21 chợ gồm cả chợ cóc, chợ tạm. Các chợ này hầu nhƣ không có hệ thống thu gom, xử lý nƣớc thải. Tuy chất thải cũng đƣợc thu gom, đem đi xử lý nhƣng chƣa triệt để, vẫn còn tình trạng vứt bừa bãi rác thải, xác động vật, thực vật xuống các lòng kênh, mƣơng[5]. - Nƣớc thải, chất thải từ các bãi rác: Huyện có 30 bãi rác tạm nằm trên địa bàn các xã, thị trấn, trong đó có trên 20 bãi rác nằm cạnh các tuyến kênh, sông trên địa bàn huyện. Các bãi rác này là bãi rác tạm nên hệ thống xử lý nƣớc thải, chất thải còn sơ sài, chƣa đảm bảo tiêu chuẩn, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng. - Các khu vực nghĩa trang: Toàn huyện có 233 nghĩa trang lớn, nhỏ nằm rải rác trên địa bàn các xã, thị trấn, trong đó có 124 nghĩa trang đƣợc xây dựng và quản lý theo quy hoạch. Một số trƣờng hợp mai táng, cát táng ngƣời chết chƣa đảm bảo vệ sinh y tế làm ảnh hƣởng trực tiếp đến môi trƣờng và nguồn nƣớc. - Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có hàng chục lò giết mổ tự phát nằm ven bờ sông. Các chất thải, nƣớc thải từ các điểm này một phần đã đƣợc thu gom, xử lý. Tuy nhiên, xử lý thì ít mà đa phần thải trực tiếp xuống sông gây ảnh hƣởng nghiêm trọng. 1.2.2.2. Nước thải công nghiệp Hằng năm, do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng và xâm nhập mặn dẫn đến nguồn nƣớc ngọt bị thu hẹp về phía thƣợng lƣu sông, cộng với các điểm dân cƣ, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh âm thầm “đầu độc” dòng sông. Hiện trên địa bàn huyện có 1 cụm công nghiệp Tân Liên và 6.253 cơ sở sản xuất kinh doanh nằm rải rác tại các khu dân cƣ. Tại cụm công nghiệp Tân Liên có 13 doanh nghiệp đang hoạt động và 2 doanh nghiệp đang triển khai xây dựng với lƣợng xả thải khoảng 420 m3/ngày đêm[1]. Mặc dù, cụm công nghiệp Tân Liên có trạm xử lý, thu gom nƣớc thải từ các doanh nghiệp trƣớc khi thải ra nhánh kênh Ba Đồng nhƣng trạm vẫn chƣa đƣợc cấp giấy phép xả thải gây bức xúc cho các hộ dân sống xung quanh. Hơn nữa, Sinh viên: Phạm Thị Lanh 8
- Khóa luận tốt nghiệp tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, việc đầu tƣ xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải chƣa đƣợc chú trọng, nƣớc thải chủ yếu xả trực tiếp ra sông gây ô nhiễm nguồn nƣớc. 1.2.2.3. Nước thải nông nghiệp Vĩnh Bảo là huyện nông nghiệp nên hằng năm, dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ, diệt ốc bƣơu vàng trên đồng ruộng tiêu thoát theocác kênh nhánh dẫn nƣớc ra sông Chanh Dƣơng, làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc toàn hệ thống trung thủy nông của huyện (Do trong quá trình sản xuất nông nghiệp đa số nông dân đều sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gấp nhiều lần liều khuyến cáo). Ngoài ra, nông dân còn sử dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm trên thị trƣờng nhƣ Aldin, Thiol, Monitor Phần lớn nông dân không có kho cất giữ, bảo quản thuốc, cùng với sự thiếu hiểu biết và ý thức chƣa cao nên thuốc khi mua về sử dụng chƣa hết hoặc đã hết đều bị vất ngay trên bờ ruộng, mƣơng, kênh, rạch mà không đƣợc thu gom, xử lý gây ảnh hƣởng nghiêm trọng tới môi trƣờng. Cùng với đó, hiện nay trên địa bàn huyện có 120 trang trại chăn nuôi (trong đó có 38 trang trại chăn nuôi gia súc, 60 trang trại chăn nuôi gia cầm, 22 trang trại nuôi trồng thủy sản). Nƣớc thải của các trang trại chăn nuôi này xả thải ra các hệ thống kênh mƣơng thủy lợi và dồn về hệ thống trung thủy nông cũng là những tác nhân làm suy giảm chất lƣợng nƣớc. Trong nƣớc thải chăn nuôi chứa đến 70 - 80% các loại hợp chất hữu cơ nhƣ: xellulose, protein, acid amin, chất béo, hydratecacbon và các dẫn xuất của chúng trong phân, máu. Hầu hết dễ phân hủy thành acid amin, acid béo, CO2, NH3, H2S tạo mùi hôi, ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng không khí, gây bệnh hô hấp. Đặc biệt các đàn vịt của các hộ dân sống ven bờ sông đƣợc chăn, thả trực tiếp trên mặt sông gây ô nhiễm nghiêm trọng [9]. 1.2.2.4. Nước thải y tế Toàn huyện có 1 bệnh viện lớn (bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh Bảo), 3 phòng khám Đa khoa nhà nƣớc (phòng khám Đa khoa Nam Am, phòng khám Sinh viên: Phạm Thị Lanh 9
- Khóa luận tốt nghiệp Đa khoa Cộng Hiền, phòng khám Đa khoa Vĩnh Long), 7 phòng khám tƣ nhân và 30 trạm y tế thuộc các xã, thị trấn[1]. Các chất thải y tế, một phần đã đƣợc thu gom, xử lý song vẫn còn không ít lƣợng chất thải xả trực tiếp vào hệ thống, ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sông Chanh Dƣơng. 1.2.2.5. Nước thải từ các hoạt động khác Nƣớc thải, chất thải từ các làng nghề nhƣ nhuộm vải, sơn mài cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng nƣớc sông. 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nƣớc sông[6] 1.3.1. Các chỉ tiêu hoá lý 1.3.1.1. pH Giá trị pH của nƣớc thải có một ý nghĩa quan trọng trong quá trình xử lý. Giá trị pH cho phép ta quyết định xử lý nƣớc theo phƣơng pháp thích hợp hoặc điều chỉnh lƣợng hóa chất cần thiết trong quá trình xử lý nƣớc. Các công trình xử lý nƣớc thải áp dụng các quá trình sinh học hoạt động ở pH nằm trong giới hạn từ 6,5 - 9,0 (Môi trƣờng thuận lợi nhất để vi khuẩn phát triển thƣờng có pH từ 7 – 8). Các nhóm vi khuẩn khác nhau có giới hạn pH hoạt động khác nhau. Ví dụ vi khuẩn nitrit phát triển thuận lợi nhất với pH từ 4,8 - 8,8 còn vi khuẩn nitrat với pH từ 6,5 - 9,3. Vi khuẩn lƣu huỳnh có thể tồn tại trong môi trƣờng có pH từ 1 - 4. Ngoài ra pH còn ảnh hƣởng đến quá trình tạo bông cặn của các bể lắng bằng cách tạo bông cặn bằng phèn nhôm. 1.3.1.2. Nhiệt độ Khi xử lí nƣớc thải bằng phƣơng pháp sinh học do quần thể vi sinh vật hoạt động, mỗi nhóm vi sinh vật sẽ sinh trƣởng và phát triển tốt ở miền nhiệt độ thích hợp. Nhiệt độ tối ƣu cho vi sinh vật metal là khoảng từ 35 - 550C, dƣới 100C chủng này hoạt động rất kém. Về mùa hè với nhiệt độ cao các vi sinh vật hoạt động mạnh hơn do đó quá trình xử lí cũng tốt hơn. Về mùa đông nhiệt độ giảm xuống thấp, các vi sinh vật bị ức chế hoạt động do đó hiệu quả xử lý thấp hơn nhiều so với mùa hè. Trong hệ thống xử lý nƣớc thải công suất lớn có thể sử dụng khí CH4 để gia nhiệt dòng nƣớc thải đầu vào, làm tăng nhiệt độ môi trƣờng Sinh viên: Phạm Thị Lanh 10
- Khóa luận tốt nghiệp vào mùa đông làm tăng hiệu quả xử lí. Trong khoảng nhiệt độ 40 – 550C, hiệu quả xử lí sẽ cao hơn rất nhiều so với ở nhiệt độ thƣờng. 1.3.1.3. Màu sắc Nƣớc nguyên chất không có màu. Màu sắc gây nên bởi các tạp chất trong nƣớc (thƣờng là do chất hữu cơ (chất mùn hữu cơ – acid humic)), một số ion vô cơ (sắt, crom ), một số loài thủy sinh vật Màu sắc mang tính chất cảm quan và gây nên ấn tƣợng tâm lý cho ngƣời sử dụng 1.3.1.4. Độ đục Nƣớc tự nhiên sạch thƣờng không chứa những chất rắn lơ lửng nên trong suốt và không màu. Độ đục của nƣớc do nhiều loại chất lơ lửng gây ra, bao gồm các loại có kích thƣớc hạt keo đến những hệ phân tán thô nhƣ các chất huyền phù, các hạt cặn đất, cát, các vi sinh vật. Những hạt vật chất gây đục thƣờng hấp phụ các kimloại nặng cùng các vi sinh vật gây bệnh. Nƣớc đục còn ngăn cản quá trình chiếu sáng của mặt trời xuống đáy, làm giảm quá trình quang hợp và nồng độ oxy hòa tan trong nƣớc. 1.3.1.5. Tổng hàm lượng chất rắn (TS) Các chất rắn trong nƣớc có thể là những chất tan hoặc không tan. Các chất này bao gồm cả những chất vô cơ lẫn các chất hữu cơ. Tổng hàm lƣợng các chất rắn (TS: Total Solids) là lƣợng khô tính bằng mg của phần còn lại sau khi làm bay hơi 1lít mẫu nƣớc trên nồi cách thủy rồi sấy khô ở 1050C cho tới khi khối lƣợng không đổi (đơn vị tính bằng mg/l). 1.3.1.6. Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) Các chất rắn lơ lửng (các chất huyền phù) là những chất rắn không tan trong nƣớc. Hàm lƣợng các chất lơ lửng (SS: Suspended Solids) là lƣợng khô của phần chất rắn còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc 1 lít nƣớc mẫu qua phễu lọc rồi sấy khô ở 1050C cho tới khi khối lƣợng không đổi. Đơn vị tính là mg/l. Sinh viên: Phạm Thị Lanh 11
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3.1.7. Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan (DS) Các chất rắn hòa tan là những chất tan đƣợc trong nƣớc, bao gồm cả chất vô cơ lẫn chất hữu cơ. Hàm lƣợng các chất hòa tan (DS: Dissolved Solids) là lƣợng khô của phần dung dịch qua lọc khi lọc 1 lít mẫu nƣớc qua phễu lọc có giấy lọc sợi thủy tinh rồi sấy khô ở 1050C cho tới khi khối lƣợng không đổi. 1.3.1.8. Tổng hàm lượng các chất dễ bay hơi (VS) Để đánh giá hàm lƣợng các chất hữu cơ có trong mẫu nƣớc, ngƣời ta còn sử dụng các khái niệm tổng hàm lƣợng các chất không tan dễ bay hơi (VSS: Volatile Suspended Solids), tổng hàm lƣợng các chất hòa tan dễ bay hơi (VDS: Volatile Dissolved Solids). Hàm lƣợng các chất rắn lơ lửng dễ bay hơi VSS là lƣợng mất đi khi nung lƣợng chất rắn huyền phù (SS) ở 5500C cho đến khi khối lƣợng không đổi (thƣờng đƣợc qui định trong một khoảng thời gian nhất định). Hàm lƣợng các chất rắn hòa tan dễ bay hơi VDS là lƣợng mất đi khi nung lƣợng chất rắn hòa tan (DS) ở 5500C cho đến khi khối lƣợng không đổi (thƣờng đƣợc quy định trong một khoảng thời gian nhất định). 1.3.2. Các chỉ tiêu hóa học 1.3.2.1. Độ kiềm toàn phần - 2- Độ kiềm toàn phần (Alkalinity) là tổng hàm lƣợng các ion HCO3 , CO3 , OH- có trong nƣớc. Độ kiềm trong nƣớc tự nhiên thƣờng gây nên bởi các muối của acid yếu, đặc biệt là các muối carbonat và bicarbonat.Độ kiềm cũng có thể gây nên bởi sự hiện diện của các ion silicat, borat, phosphat và một số acid hoặc bazơ hữu cơ trong nƣớc, nhƣng hàm lƣợng của những ion này thƣờng rất ít - 2- - so với các ion HCO3 CO3 , OH nên thƣờng đƣợc bỏ qua. Khái niệm về độ kiềm (alkalinity – khả năng trung hòa acid) và độ acid (acidity – khả năng trung hòa bazơ) là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá động thái hóa học của một nguồn nƣớc vốn luôn luôn chứa carbondioxid và các muối carbonat. Xét một - 2- dung dịch chỉ chứa các ion carbonat HCO3 và CO3 , ở các giá trị pH khác nhau, hàm lƣợng carbonat sẽ nằm cân bằng với hàm lƣợng CO2 (cân bằng carbonat) vì trong nƣớc luôn diễn ra quá trình: Sinh viên: Phạm Thị Lanh 12
- Khóa luận tốt nghiệp - 2- 2HCO3 ↔ CO3 + H2O + CO2 2- - - CO3 + H2O ↔ HCO3 + OH Giả sử ngoài H+, ion dƣơng có hàm lƣợng nhiều nhất là Na+ thì ta luôn có: + + - 2- - [H ] + [Na ] = [HCO3 ] + 2[CO3 ] + [OH ] Độ kiềm đƣợc định nghĩa là lƣợng acid mạnh cần trung hòa để đƣa tất cả các dạng carbonat trong mẫu nƣớc về dạng H2CO3. Nhƣ vậy ta có [Alk] = [Na+] - 2- - + Hoặc [Alk] = [HCO3 ] + 2[CO3 ] + [OH ] - [H ] Ngƣời ta còn phân biệt độ kiềm carbonat (còn gọi là độ kiềm m hay độ kiềm tổng cộng T vì phải dùng metyl cam làm chất chỉ thị chuẩn độ đến pH = - - 2- 4,5; liên quan đến hàm lƣợng các ion OH , HCO3 và CO3 ) với độ kiềm phi carbonat (còn gọi là độ kiềm p vì phải dùng phenolphtalein làm chất chỉ thị chuẩn độ đến pH = 8,3 liên quan đến ion OH-). Hiệu số giữa độ kiềm tổng m và độ kiềm p đƣợc gọi là độ kiềm bicarbonat. Trên sơ đồ cân bằng carbonat trong nƣớc cho thấy, ở pH = 6,3 nồng độ - CO2 hòa tan trong nƣớc và nồng độ ion HCO3 bằng nhau, còn ở pH = 10,3 thì - 2- nồng độ các ion HCO3 và CO3 sẽ bằng nhau. Ở pH 10,3 dạng tồn tại chủ yếu là dạng CO3 , - còn trong khoảng 6,3 < pH < 10,3 dạng tồn tại chủ yếu là HCO3 . 1.3.2.2. Độ cứng của nước Độ cứng của nƣớc gây nên bởi các ion đa hóa trị có mặt trong nƣớc.Chúng phản ứng với một số anion tạo thành kết tủa.Các ion hóa trị 1 không gây nên độ cứng của nƣớc. Trên thực tế vì các ion Ca2+ và Mg2+ chiếm hàm lƣợng chủ yếu trong các ion đa hóa trị nên độ cứng của nƣớc xem nhƣ là tổng hàm lƣợng của các ion Ca2+ và Mg2+. 1.3.2.3. Hàm lượng oxy hòa tan (DO) Hàm lƣợng oxi hòa tan (DO) là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của nƣớc thải vì oxi không thể thiếu đƣợc với các quá trình sống. Oxi duy trì quá trình trao đổi chất sinh ra năng lƣợng cho sự sinh trƣởng, sinh sản và tái sản Sinh viên: Phạm Thị Lanh 13
- Khóa luận tốt nghiệp xuất. Khi thải các chất thải vào các nguồn nƣớc quá trình oxi hóa chúng sẽ làm giảm nồng độ oxi hòa tan trong các nguồn nƣớc này thậm chí có thể đe dọa sự sống của các loại cá cũng nhƣ các vi sinh vật trong nƣớc. 1.3.2.4. Nhu cầu oxy hóa học (COD) Nhu cầu oxy hóa học COD là lƣợng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa toàn bộ các chất hữu cơ trong mẫu nƣớc thành CO2 và H2O bằng tác nhân oxy hóa mạnh. Trong thực tế COD đƣợc dùng rộng rãi để đánh giá mức độ ô nhiễm các chất hữu cơ có trong nƣớc (do việc xác định chỉ số này nhanh hơn so với việc xác định BOD). Chỉ số COD đƣợc xác định bằng cách dùng một chất oxy hóa mạnh trong môi trƣờng axit để oxy hóa chất hữu cơ. 2- +Ag2SO4 3+ Chất hữu cơ + Cr2O7 + H CO2 + H2O + Cr Vì chỉ số COD biểu thị cả lƣợng chất hữu cơ không bị oxy hoá bởi vi sinh vật nên giá trị COD bao giờ cũng cao hơn giá trị BOD. 1.3.2.5. Nhu cầu oxy sinh học (BOD) Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) là lƣợng oxy cần thiết mà vi sinh vật đã sử dụng trong quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong nƣớc. Đơn vị tính theo mg/l. Phƣơng trình tổng quát của quá trình này có thể biểu diễn nhƣ sau: Vi sinh vật Chất hữu cơ + O2 CO2 + H2O + Sinh khối Chỉ số BOD là thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nƣớc. Chỉ số BOD càng cao chứng tỏ lƣợng chất hữu cơ có khả năng phân huỷ sinh học trong nƣớc ô nhiễm càng lớn. Trong thực tế khó có thể xác định đƣợc toàn bộ lƣợng oxy cần thiết để các vi sinh vật phân hủy hoàn toàn các chất hữu cơ trong nƣớc mà chỉ xác định đƣợc lƣợng oxy cần thiết trong 5 ngày ở nhiệt độ 20°C trong bóng tối. Mức độ oxy hóa các chất hữu cơ không đều theo thời gian. Thời gian đầu, quá trình oxy hóa xảy ra với cƣờng độ mạnh hơn và sau đó giảm dần. 1.3.2.6. Nitrogen-Nitrit (N-NO2) Nitrit là một giai đoạn trung gian trong chu trình đạm hóa do sự phân hủy của các chất đạm hữu cơ. Vì có sự chuyển hóa giữa nồng độ các chất khác nhau Sinh viên: Phạm Thị Lanh 14
- Khóa luận tốt nghiệp của nitrogen nên các vết nitrit đƣợc sử dụng để đánh giá sự ô nhiễm hữu cơ. Trong các hệ thống xử lý hay hệ thống phân phối cũng có nitrit do những hoạt động của vi sinh vật. Ngoài ra nitrit còn đƣợc dùng trong ngành cấp nƣớc nhƣ một chất chống ăn mòn. Tuy nhiên trong nƣớc uống nitrit không đƣợc vƣợt quá 0,1 mg/l. 1.3.2.7. Nitrogen-Nitrat (N-NO3) Nitrat là giai đoạn oxy hóa cao nhất trong chu trình của nitrogen và là giai đoạn sau cùng trong tiến trình oxy hóa sinh học. Ở lớp nƣớc mặt thƣờng gặp nitrat ở dạng vết nhƣng đôi khi trong nƣớc ngầm mạch nông lại có hàm lƣợng cao. Nếu nƣớc uống có quá nhiều nitrat thƣờng gây bệnh huyết sắc tố ở trẻ em. Do đó trong nguồn nƣớc cấp cho sinh hoạt giới hạn nitrat không vƣợt quá 6 mg/l. + 1.3.2.8. Amoniac (N-NH4 ) Amoniac là chất gây nhiễm độc cho nƣớc. Sự hiện diện của ammoniac trong nƣớc mặt hoặc nƣớc ngầm bắt nguồn từ hoạt động phân hủy hữu cơ do các vi sinh vật trong điều kiện yếm khí. Đây cũng là một chất thƣờng dùng trong khâu khử trùng nƣớc cấp, chúng đƣợc sử dụng dƣới dạng các hóa chất diệt khuẩn chloramines nhằm tạo lƣợng clo dƣ có tác dụng kéo dài thời gian diệt khuẩn khi nƣớc đƣợc lƣu chuyển trong các đƣờng ống dẫn. 2- 1.3.2.9. Sulfate (SO4 ) Sulfate thƣờng có trong nƣớc cấp sinh hoạt cũng nhƣ trong nƣớc thải với hàm lƣợng từ vài cho đến hàng ngàn mg/l. Những vùng đất sình lầy, bãi bồi lâu năm, sulfur hữu cơ bị khoáng hóa dần sẽ biến đổi thành sulfate. Sulfate là một trong những chỉ tiêu tiêu biểu của những vùng nƣớc nhiễm phèn. Vì natri sulfate và mangan sulfate có tính nhuận tràng nên trong nƣớc uống, sulfate không đƣợc vƣợt quá 200mg/l. Lƣu huỳnh cũng là nguyên tố cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp protein và đƣợc giải phóng ra trong quá trình phân huỷ chúng. Sulfate bị phân hủy kỵ khí theo phản ứng sau: Sinh viên: Phạm Thị Lanh 15
- Khóa luận tốt nghiệp 2- vi khuẩn kỵ khí 2- Chất hữu cơ + SO4 S + H2O + CO2 2- + S + 2H → H2S Khí hiđrosulfur đƣợc giải phóng vào không khí một phần khí này tích tụ tại các hốc bề mặt của ống dẫn và có thể bị oxi hoá sinh học tạo thành axit sunfuric ăn mòn các ống dẫn. Mặt khác khí hidrosulfur còn gây ra mùi khó chịu và độc hại cho con ngƣời ở nơi xử lý. 3- 1.3.2.10. Phosphate (P-PO4 ) Trong thiên nhiên phosphate đƣợc xem là sản phẩm của quá trình lân hóa và thƣờng gặp dƣới dạng vết đối với nƣớc thiên nhiên. Khi hàm lƣợng phosphate lớn sẽ là một yếu tố giúp rong rêu phát triển mạnh. 1.3.2.11. Sắt Sắt là nguyên tố vi lƣợng cần thiết cho cơ thể con ngƣời để cấu tạo hồng cầu. Vì thế sắt có hàm lƣợng 0,3 mg/l là mức ấn định cho phép đối với nƣớc sinh hoạt. Vƣợt quá giới hạn trên, sắt có thể gây nên những ảnh hƣởng không tốt. Sắt có mùi tanh đặc trƣng, khi tiếp xúc với không khí kết tủa Fe(OH)3 hình thành làm nƣớc có màu nâu đỏ tạo ấn tƣợng không tốt cho ngƣời sử dụng. Kết tủa sắt lắng đọng sẽ thu hẹp dần tiết diện hữu dụng của ống dẫn mạng lƣới phân phối nƣớc. Cũng với lý do trên, nƣớc có sắt không thể dùng cho một số ngành công nghiệp đòi hỏi chất lƣợng cao nhƣ tơ, dệt, thực phẩm, dƣợc phẩm 1.3.2.12. Chloride Chloride là ion chính trong nƣớc thiên nhiên và nƣớc thải. Vị mặn của Chloride thay đổi tùy theo hàm lƣợng và thành phần hóa học của nƣớc. Với mẫu chứa 25 mgCl/l ngƣời ta có thể nhận ra vị mặn nếu trong nƣớc có chứa ion Na+. Tuy nhiên khi mẫu nƣớc có độ cứng cao, vị mặn rất khó nhận biết dù có chứa 1000 mgCl/l. Hàm lƣợng Chloride cao sẽ ăn mòn các kết cấu ống kim loại. Về mặt nông nghiệp, Chloride gây ảnh hƣởng xấu đến sự tăng trƣởng của cây trồng. Sinh viên: Phạm Thị Lanh 16
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3.3. Các chỉ tiêu vi sinh 1.3.3.1. Fecal Coliform ( Coliform phân) Nhóm vi sinh vật Coliform đƣợc dùng rộng rãi làm chỉ thị của sự ô nhiễm phân, đặc trƣng bởi khả năng lên men lactose trong môi trƣờng cấy ở 35 – 370C với sự tạo thành axit aldehyde và khí trong vòng 48h. 1.3.3.2. Escherichia Coli (E.Coli) Vi khuẩn Escherichia Coli thƣờng gọi là vi khuẩn E – coli hay trực khuẩn đại tràng, thƣờng sống trong ruột ngƣời và một số động vật. E – coli đặc hiệu cho nguồn gốc phân, luôn hiện diện trong phân của ngƣời, động vật, chim với số lƣợng lớn. Sự có mặt của E – coli vƣợt quá giới hạn cho phép đã chứng tỏ về sự ô nhiễm của chỉ tiêu này.Đây đƣợc xem là chỉ tiêu phản ánh khả năng tồn tại của các vi sinh vật gây bệnh trong đƣờng ruột nhƣ tiêu chảy, lị. Sinh viên: Phạm Thị Lanh 17
- Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SÔNG CHANH DƢƠNG 2.1. Một số hình ảnh môi trƣờng nƣớc sông Chanh Dƣơng 2.1. Một góc sông Chanh Dương đoạn chảy qua xã Nhân Hòa 2.2. Một đoạn sông Chanh Dương Sinh viên: Phạm Thị Lanh 18
- Khóa luận tốt nghiệp 2.3. Lò mổ gia súc tự phát bên bờ sông Chanh Dương tại xã Liên Am 2.4. Trang trại chăn nuôi thủy cầm trên sông Chanh Dương tại xã Vinh Quang Sinh viên: Phạm Thị Lanh 19
- Khóa luận tốt nghiệp 2.5. Trang trại chăn nuôi thủy cầm trên sông Chanh Dương tại xã Tân Hưng 2.6. Hình ảnh xả thải tại khu công nghiệp cầu Nghìn Sinh viên: Phạm Thị Lanh 20
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2. Kết quả quan trắc về hiện trạng môi trƣờng nƣớc sông Chanh Dƣơng Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi huyện Vĩnh Bảo là đơn vị quản lý trực tiếp sông Chanh Dƣơng. Sau khi đƣợc phân cấp, thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi huyện Vĩnh Bảo đã giao cho phòng quản lý nƣớc và công trình của công ty theo dõi, quản lý và thƣờng xuyên kiểm tra chất lƣợng nguồn nƣớc từ khâu lấy nƣớc vào kênh qua các cống, công trình đầu mối đến khâu cấp nƣớc cho sản xuất và sinh hoạt.Sau đó báo cáo định kỳ lên phòng tài nguyên và môi trƣờng huyện Vĩnh Bảo. Dƣới đây là kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc thô của sông Chanh Dƣơng, tại 5 địa điểm đƣợc thu thập từ các kết quả báo cáo của công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi huyện Vĩnh Bảo, lƣu trữ tại phòng tài nguyên và môi trƣờng huyện. A1: Họng thu nƣớc cấp cho xí nghiệp cấp nƣớc Vĩnh Bảo – vị trí cầu Liễn Thâm A2: Ngã ba kênh Chanh Diếc A3: Ngã ba kênh Ba Đồng – Tân Hƣng – khu vực bãi rác thị trấn Vĩnh Bảo A4: Cầu Nhân Mục A5: Cống Chanh Chử Sinh viên: Phạm Thị Lanh 21
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2.1. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Chanh Dương năm 2012 tại địa điểm A1 Bảng 2.1. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Chanh Dương năm 2012 tại địa điểm A1 Kết quả QCVN08:2008/ Tên chỉ tiêu Đơn vị (trung bình năm) BTNMT Nhiệt độ oC 25 - Độ đục NTU 24,08 - Ph 7,27 6 – 8,5 Tổng Ca, Mg mg CaCO3/l 100 - Clorua mg Cl-/l 17,71 400 Tổng số coliform VK/100ml 4535 5000 Tổng chất rắn hòa tan mg/l 115,7 - N - Amoni mg/l 0,345 0,2 Mangan mg/l 0,133 - N - Nitrat mg/l 0,53 5 N - Nitrit mg/l 0,057 0,02 Sắt toàn phần mg/l 0,605 1 DO mg/l 6,23 ≥ 5 COD mg/l <15 15 (Phòng tài nguyên môi trường huyện Vĩnh Bảo ) Từ bảng 2.1 có thể thấy tại địa điểm A1 vào năm 2012 các chỉ tiêu: pH, clorua, coliform, nitrat, sắt, DO, COD vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Riêng chỉ tiêu amoni – N vƣợt gấp gần 1,73 lần và chỉ tiêu Nitrit – N vƣợt gấp 2,85 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Nhƣ vậy, tại vị trí A1 nƣớc sông Chanh Dƣơng đang bị ô nhiễm amoni – N và Nitrit – N. Sinh viên: Phạm Thị Lanh 22
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2.2. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Chanh Dương năm 2013 tại địa điểm A1 Bảng 2.2. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Chanh Dương năm 2013 tại địa điểm A1 Kết quả QCVN08:2008/ Tên chỉ tiêu Đơn vị (trung bình năm) BTNMT Nhiệt độ oC 25,3 - Độ đục NTU 29,96 - pH 7,35 6 – 8,5 Tổng Ca, Mg mg CaCO3/l 97 - Clorua mg Cl-/l 14,43 400 Chỉ số pemanganat mg O2/l 3,15 - Tổng số coliform VK/100ml 5847 5000 Tổng chất rắn hòa tan mg/l 118,7 - N - Amoni mg/l 0,407 0,2 Mangan mg/l 0,176 - N - Nitrat mg/l 0,563 5 N - Nitrit mg/l 0,048 0,02 Sắt toàn phần mg/l 0,871 1 Oxy hòa tan (DO) mg/l 6,21 ≥ 5 COD mg/l <15 15 (Phòng tài nguyên môi trường huyện Vĩnh Bảo) Từ bảng 2.2 có thể thấy vào năm 2013, tại vị trí A1 các chỉ tiêu nhƣ: pH, clorua, sắt, nitrat, DO, COD vẫn nằm trong giới hạn cho phép nhƣng chỉ tiêu amoni – N vƣợt gấp 2,035 lần, hỉ tiêu nitrit – N vƣợt gấp 2,4 lần, chỉ tiêu coliform cũng vƣợt tiêu chuẩn cho phép gần 1,17 lần tiêu chuẩn cho phép. Nhƣ vậy so với năm 2012 thì năm 2013 nƣớc sông Chanh Dƣơng bị ô nhiễm nặng hơn. Sinh viên: Phạm Thị Lanh 23
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2.3. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Chanh Dương 3 tháng cuối năm 2014 tại địa điểm A2 Bảng 2.3. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Chanh Dương 3 tháng cuối năm 2014 tại địa điểm A2 Kết quả QCVN Chỉ tiêu Đơn vị Tháng Tháng Tháng 08:2008/BTNMT 10 11 12 pH 6 – 8,5 7,48 7,52 7,59 Nhiệt độ oC - 23 19,9 19,2 DO mg/l ≥ 5 6,25 6,53 6,59 TSS mg/l 30 33,3 20,6 29,9 Clorua mg Cl-/l 400 12,71 32,84 17,54 COD mg/l 15 10 <16 8 N - Amoni mg/l 0,2 0,19 0,36 0,261 N - Nitrit mg/l 0,02 0,031 0,094 0,058 N - Nitrat mg/l 5 0,8 1,13 1,055 Sắt mg/l 1 1,0 0,705 0,68 Coliform VK/100 5000 3860 4000 3740 tổng số ml (Xí nghiệp cấp nước Vĩnh Bảo) Từ bảng 2.3 có thể thấy nƣớc sông Chanh Dƣơng tại vị trí A2 trong 3 tháng cuối năm 2014 có các chỉ tiêu nhƣ: pH, DO, clorua, COD, nitrat, sắt, coliform vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Chỉ tiêu amoni – N vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép từ 1,31 – 1,8 lần. Chỉ tiêu nitrit – N vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép từ 1,55 - 2,9 lần. Chỉ tiêu TSS trong tháng 10 vƣợt quá tiêu chuẩn gấp 1,11 lần; tuy nhiên trong tháng 11 và 12 đã giảm xuống về giới hạn cho phép. Sinh viên: Phạm Thị Lanh 24
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2.4. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Chanh Dương năm 2015 tại địa điểm A2 Bảng 2.4. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Chanh Dương năm 2015 tại địa điểm A2 QCVN08:2008/ Kết quả Tên chỉ tiêu Đơn vị BTNMT Tháng 1 Tháng 4 pH 6 – 8,5 7,62 7,68 Nhiệt độ oC - 19,43 23,64 DO mg/l ≥ 5 7,09 7,51 TSS mg/l 30 19,05 13 Clorua mg Cl-/l 400 19,35 14,76 COD mg/l 15 9 11 Amoni – N mg/l 0,2 0,25 0,24 Nitrit – N mg/l 0,02 0,04 0,017 Nitrat – N mg/l 5 0,94 0,87 Sắt mg/l 1 0,68 0,53 Coliform tổng số VK/100ml 5000 2600 3160 (Xí nghiệp cấp nước Vĩnh Bảo) Từ bảng 2.4 có thể thấy nƣớc sông Chanh Dƣơng tại vị trí A2 năm 2015 các chỉ tiêu: pH, nhiệt độ, DO, TSS, clorua, COD, nitrat, sắt, coliform nằm trong giới hạn cho phép. Riêng 2 chỉ tiêu: amoni – N vƣợt 1,2 - 1,25 lần tiêu chuẩn cho phép, chỉ tiêu nitrit – N vƣợt gấp 2 lần tiêu chuẩn cho phép vào tháng 1 nhƣng đến tháng 5 chỉ tiêu nitrit – N giảm xuống về giới hạn cho phép. Sinh viên: Phạm Thị Lanh 25
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2.5. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Chanh Dương năm 2014 tại địa điểm A3 Bảng 2.5. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Chanh Dương 3 tháng cuối năm 2014 tại địa điểm A3 Kết quả QCVN08:2008/ Tên chỉ tiêu Đơn vị Tháng Tháng Tháng BTNMT 10 11 12 Độ đục NTU - 27,4 22,7 27,45 pH 6 – 8,5 7,49 7,54 7,69 VK/ Coliform tổng số 5000 3100 3300 3000 100ml N - Amoni mg/l 0,2 0,16 0,345 0,14 COD mg/l 15 10 < 15 8 N - Nitrat mg/l 5 0,785 1,335 1,31 N - Nitrit mg/l 0,02 0,027 0,093 0,104 Sắt toàn phần mg/l 1 0,725 0,61 0,73 (Phòng tài nguyên môi trường huyện Vĩnh Bảo ) Từ bảng 2.5 trong 3 tháng cuối năm 2014 tại vị trí A3 các chỉ tiêu: pH, độ đục, coliform, COD, nitrat – N, sắt đều nằm trong giới hạn cho phép. Chỉ tiêu amoni – N tại tháng 11 vƣợt tiêu chuẩn cho phép gấp 1,725 lần. Chỉ tiêu nitrit trong cả 3 tháng đều vƣợt tiêu chuẩn cho phép từ 1,35 - 5,2 lần. Sinh viên: Phạm Thị Lanh 26
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2.6. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Chanh Dương địa điểm A4 vào tháng 12 năm 2014 Bảng 2.6. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Chanh Dương tại địa điểm A4 tháng 12 năm 2014 Tên chỉ tiêu Đơn vị QCVN08:2008/BTNMT Kết quả pH 6 – 8,5 7,42 DO mg/l ≥ 5 6 COD mg/l 15 < 15 TSS mg/l 30 25 N – Amoni mg/l 0,2 0,27 Clorua mg/l 400 7,81 N - Nitrit mg/l 0,02 0,033 N –Nitrat mg/l 5 0,703 Sắt mg/l 1 1,66 Coliform tổng số VK/100ml 5000 2900 (Phòng tài nguyên môi trường huyện Vĩnh Bảo) Từ bảng 2.6 có thể thấy nƣớc sông Chanh Dƣơng tại vị trí A4 vào tháng 12 năm 2014 bị ô nhiễm, thể hiện qua 3 chỉ tiêu: amoni – N, nitrit, sắt vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép. Cụ thể chỉ tiêu amoni – N vƣợt gấp 1,35 lần, chỉ tiêu nitrit – N vƣợt gấp 1,65 lần, chỉ tiêu sắt vƣợt gấp 1,66 lần tiêu chuẩn cho phép. Còn các chỉ tiêu khác nhƣ: pH, DO, COD, clorua, nitrat, coliform vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Sinh viên: Phạm Thị Lanh 27
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2.7. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Chanh Dương 3 tháng cuối năm 2014 tại địa điểm A5 Bảng 2.7. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Chanh Dương 3 tháng cuối năm 2014 tại địa điểm A5 Kết quả QCVN08:2008 Tên chỉ tiêu Đơn vị Tháng Tháng Tháng /BTNMT 10 11 12 Nhiệt độ oC - 32 30,2 31,3 Độ đục NTU - 29,15 25,7 30,4 pH 6 – 8,5 7,5 7,52 7,33 Coliform VK/ 100ml 5000 2550 3200 6250 N - Amoni mg/l 0,2 0,18 0,9 0,281 COD mg/l 15 12 20 < 15 N - Nitrat mg/l 5 0,84 1,07 0,936 N - Nitrit mg/l 0,02 0,021 0,092 0,054 Sắt toàn phần mg/l 1 0,65 1,24 1,052 (Phòng tài nguyên môi trường huyện Vĩnh Bảo) Từ bảng 2.7 có thể thấy nƣớc sông Chanh Dƣơng tại vị trí A5 trong 3 tháng cuối năm 2014 có các chỉ tiêu: nhiệt độ, độ đục, pH, COD, nitrat vẫn nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép. Tại tháng 10, chỉ tiêu nitrit – N vƣợt tiêu chuẩn cho phép gấp 1,05 lần. Tại tháng 11, có 4 chỉ tiêu vƣợt tiêu chuẩn cho phép. Cụ thể: amoni – N vƣợt gấp 4,5 lần; chỉ tiêu COD vƣợt gấp gần 1,3 lần; chỉ tiêu nitrit – N vƣợt gấp gần 4,4 lần và chỉ tiêu sắt vƣợt tiêu chuẩn cho phép 1,24 lần. Tại tháng 12 chỉ tiêu COD đã giảm về tiêu chuẩn cho phép nhƣng chỉ tiêu coliform lại tăng và vƣợt tiêu chuẩn cho phép gấp 1,25 lần. 3 chỉ tiêu: amoni – N, nitrit – N và sắt vẫn vƣợt tiêu chuẩn cho phép từ 1,05 - 2,7 lần tiêu chuẩn cho phép. Sinh viên: Phạm Thị Lanh 28
- Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Sau quá trình thu thập và phân tích số liệu về các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Chanh Dƣơng đoạn chảy qua huyện Vĩnh Bảo – Hải Phòng tôi có thể rút ra một số kết luận: 1. Tại các vị trí quan trắc 2 chỉ tiêu: amoni – N và nitrit – N trong nƣớc sông Chanh Dƣơng đều vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép qua từng năm. Chỉ tiêu amoni vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép từ 1,2 lần – 4,5 lần. Chỉ tiêu nitrit vƣợt tiêu chuẩn cho phép từ 1,05 lần – 5,2 lần. 2. Một số chỉ tiêu: sắt, coliform cũng vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép tại một số vị trí và vào một số thời điểm. - Vị trí A5: Hàm lƣợng sắt vào tháng 11/2014 vƣợt tiêu chuẩn cho phép 1,24 lần; tháng 12/2014 vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép 1,052 lần. Hàm lƣợng coliform vào 12/2014 vƣợt quá 1,25 lần tiêu chuẩn cho phép - Vị trí A4: Hàm lƣợng sắt vào tháng 12/2014 vƣợt tiêu chuẩn cho phép 1,66 lần. - Các vị trí còn lại chỉ tiêu sắt và coliform vẫn nằm trong giới hạn cho phép. 3.2. Kiến nghị Qua việc thống kê các nhân tố ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc sông Chanh Dƣơng cho thấy ý thức khai thác, sử dụng và nhận thức của cộng đồng trong công tác bảo vệ nguồn nƣớc còn thấp. Do vậy, cần tăng cƣờng việc phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nƣớc và môi trƣờng, đặc biệt là các quy định quản lý nƣớc thải và hoạt động xả thải cho ngƣời dân và doanh nghiệp trên địa bàn sông Chanh Dƣơng. Các cơ quan quản lý nguồn nƣớc sông Chanh Dƣơng cần phải tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra, phát hiện các vị trí, khu vực xả thải, tập kết rác thải chƣa hợp lý, có nguy cơ ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nƣớc. Sau khi xác định đƣợc vị trí, quy mô, mức độ, tình hình và nguy cơ ô nhiễm, cần xây dựng và thực hiện kế hoạch xử lý cụ thể. Sinh viên: Phạm Thị Lanh 29
- Khóa luận tốt nghiệp Trên cơ sở nâng cao nhận thức của toàn dân về giá trị và tầm quan trọng của việc bảo đảm chất lƣợng nguồn nƣớc, nhân dân chính là ngƣời phát hiện, là đối tƣợng chủ thể của hoạt động bảo vệ nguồn nƣớc cũng nhƣ là ngƣời giám sát quá trình xử lý vi phạm. Các giải pháp cụ thể: 3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức về quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên nước cho các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư. - Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cƣ về tầm quan trọng của tài nguyên nƣớc, trách nhiệm trong khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nƣớc ngọt trên địa bàn huyện. - Xây dựng, lồng ghép nội dung quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên nƣớc vào chƣơng trình giáo dục cho học sinh các cấp trên địa bàn huyện, trƣớc hết trong khu vực ảnh hƣởng trực tiếp đến sông Chanh Dƣơng. - Xây dựng và tuyên truyền, vận động thực hiện quản lý, bảo vệ môi trƣờng nguồn nƣớc có sự tham gia của cộng đồng dân cƣ, xây dựng nếp sống không xả, thải rác, nƣớc ô nhiễm ra nguồn nƣớc. 3.2.2. Tăng cường kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm nuồn nước, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác và sử dụng nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Tập trung xử lý dứt điểm những vi phạm pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước, không để các nguồn phát sinh gây ô nhiễm. - Kiểm soát nguồn thải từ hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các trang trại, gia trại trên địa bàn huyện: Điều tra, thống kê, kiểm kê, lập danh mục tất cả các cơ sở, trang trại, gia trại phát sinh nƣớc thải, rác thải, các vị trí xả thải (nƣớc thải, rác thải) gây ô nhiễm lập kế hoạch xử lý, quản lý hiệu quả, không để tái hình thành các điểm, cơ sở phát sinh ô nhiễm mới. Sinh viên: Phạm Thị Lanh 30
- Khóa luận tốt nghiệp Rà soát, thống kê các cơ sở thuộc đối tƣợng phải cấp phép khai thác, sử dụng, xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc trên địa bàn huyện theo quy định tại Nghị định 201/2013/NĐ – CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nƣớc. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở, trang trại, gia trại trên địa bàn huyện phát hiện và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở xả thải, vi phạm gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngọt. - Kiểm soát nguồn từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp và thủy lợi: Tổ chức thu gom bao bì, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón sau mỗi đợt phun sâu trừ dịch hại, đồng thời xây dựng các thùng chứa bao bì thuốc bảo vệ thực vật, phân bón ở đầu các tuyến đƣờng nội đồng. Tổ chức thu gom, xử lý rơm rạ ngày mùa và các chế phẩm nông nghiệp, tân dụng làm phân bón, làm chất đốt, làm nấm , đảm bảo không gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc. Khuyến khích áp dụng công nghệ nông nghiệp sạch, thay đổi thói quen canh tác nông nghiệp sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu. Xây dựng hệ thống tiêu, thoát nƣớc nội đồng riêng, đồng thời thực hiện điều tiết nguồn nƣớc một cách hợp lý. Xây dựng các công trình bảo vệ lòng dẫn, bảo vệ hai bên bờ sông Chanh Dƣơng nhƣ: đắp bờ sông, kè hai bên bờ sông. Thực hiện việc cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nƣớc sông Chanh Dƣơng và xây dựng kế hoạch giải tỏa hàng năm các công trình xây dựng trong phạm vi chỉ giới bảo vệ nguồn nƣớc sau khi cắm mốc. Xây dựng các đập điều tiết ở đầu kênh nhánh bảo đảm cấp nƣớc ngọt cho khu vực, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng. - Kiểm soát nguồn từ chất thải sinh hoạt: Quy hoạch hệ thống thoát nƣớc thải trong khu dân cƣ, nƣớc chảy tràn bề mặt đƣa về khu xử lý nƣớc thải tập trung trƣớc khi xả thải vào môi trƣờng nƣớc, làm tốt công tác vận động nhân dân xây dựng nhà xí hợp vệ sinh. Sinh viên: Phạm Thị Lanh 31
- Khóa luận tốt nghiệp Tiếp tục thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện, nghiêm cấm hành vi đổ rác thải bừa bãi ra các kênh, mƣơng, sông gây ô nhiễm nguồn nƣớc, đồng thời tổ chức các đợt tổng vệ sinh, khơi thông cống rãnh đảm bảo vệ sinh môi trƣờng trong khu vực. - Kiểm soát nguồn từ các hoạt động khác (bãi rác, nghĩa trang, bệnh viện, phòng khám ) Rà soát, lập danh sách các nghĩa trang ở gần nguồn nƣớc cấp, lập phƣơng án từng bƣớc di dời để bảo vệ nguồn nƣớc ngọt. Từng bƣớc thay thế các bãi chôn lấp rác thải tạm tại các xã, thị trấn bằng các lò đốt rác thải, hạn chế ô nhiễm môi trƣờng nói chung. Xây dựng cơ chế kiểm soát việc xả thải của các phƣơng tiện giao thông thủy trên các tuyến sông bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trƣờng. Thực hiện quan trắc định kỳ chất lƣợng nguồn nƣớc sông Chanh Dƣơng. Đề nghị thành phố xây dựng trạm quan trắc tự động giai đoạn 2015 – 2020 nhằm theo dõi các chỉ tiêu ô nhiễm của nƣớc sông Chanh Dƣơng. Các bệnh viện, trung tâm y tế, trạm xá, phòng khám tƣ nhân phải đầu tƣ đƣa vào sử dụng thiết bị xử lý nƣớc thải của cơ sở y tế bảo đảm nƣớc thải của các cơ sở y tế này phải đƣợc xử lý theo đúng quy định. 3.2.3. Thực hiện quản lý tổng hợp và thống nhất tài nguyên nước, chủ động tham gia và thực hiện các cơ chế, chính sách kiểm soát ô nhiễm nguồn nước liên vùng. - Chủ động xây dựng cơ chế, quy chế, chính sách cụ thể về phối hợp quản lý nguồn nƣớc liên vùng giữa huyện Vĩnh Bảo với các huyện lân cận trên cùng một lƣu vực sông để kiểm soát tổng thể, toàn diện về tổng lƣợng và chất lƣợng nƣớc trên các lƣu vực sông trƣớc khi chảy vào địa bàn huyện Vĩnh Bảo. - Rà soát quy định, phân công, phân cấp, rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể với từng ban, ngành, cơ quan các cấp trong quản lý tổng hợp và thống nhất về tài nguyên nƣớc trên địa bàn huyện, tránh chồng chéo, cản trở việc thực thi các nhiệm vụ. Sinh viên: Phạm Thị Lanh 32
- Khóa luận tốt nghiệp 3.2.4. Rà soát quy hoạch hệ thống các công trình thủy lợi, quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý nước thải, tiến tới hạn chế và chấm dứt tình trạng nước thải, nước chảy tràn trên bề mặt đổ trực tiếp vào các nguồn nước trên địa bàn huyện. - Xây dựng quy hoạch hệ thống thu gom rác thải, nƣớc mƣa tại các khu vực dân cƣ tập trung thuộc khu vực các nguồn nƣớc mặt sông Chanh Dƣơng. - Quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý nƣớc thải nhằm hạn chế tiến tới chấm dứt tình trạng xả nƣớc thải chƣa qua xử lý vào nguồn nƣớc, đảm bảo thứ tự ƣu tiên trƣớc đối với các vị trí, khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao khi xảy ra hiện tƣợng nƣớc chảy tràn hay úng ngập trong các khu vực nhƣ khu chứa hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, các khu vực phát sinh nƣớc rác. - Xây dựng các dự án tiểu vùng để thu gom nƣớc thải nhƣ: hồ điều hòa, nhà máy xử lý nƣớc thải trƣớc khi xả thải vào môi trƣờng. - Cải tạo, phục hồi các dòng sông, đoạn sông bị ô nhiễm, cạn kiệt nghiêm trọng. - Ƣu tiên xây dựng đập điều tiết kết hợp với giao thông theo quy hoạch để ngọt hóa đoạn sông Thái Bình, bảo đảm cấp nƣớc ngọt cho khu vực, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng. 3.2.5. Xây dựng chương trình kiểm soát nguồn gây ô nhiễm phân tán trên địa bàn huyện. - Điều tra, khảo sát, khoanh vùng các khu vực có nguồn thải phân tán, đối tƣợng phát thải, lập phƣơng án kiểm soát nguồn thải phân tán đối với từng đối tƣợng xả thải nhƣ: trồng cây trên các bãi lọc nhằm giảm vận tốc dòng chảy, tăng khả năng lắng cặn trên bãi, giảm xói mòn và sục cặn từ đáy, ngăn gió và tạo bóng, giảm sự phát triển của thực vật nổi, phân hủy các chất hữu cơ, loại bỏ nitơ, photpho và diệt vi trùng gây bệnh, duy trì hồ sinh học đã có, tạo mới các hồ trên cơ sở ao, hồ, đầm hiện có tạo điều kiện cho quá trình chuyển hóa các chất bẩn. Sinh viên: Phạm Thị Lanh 33
- Khóa luận tốt nghiệp - Nghiên cứu xây dựng mô hình thí điểm trƣớc khi triển khai đồng bộ trên địa bàn huyện. 3.2.6. Về cơ chế chính sách và nguồn vốn thực hiện Ủy ban nhân dân huyện cân đối, bố trí nguồn kinh phí, chủ động huy động nguồn ngân sách Trung ƣơng, thành phố, từ các chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nguồn kinh phí sự nghiệp môi trƣờng hằng năm của huyện và các nguồn kinh phí hỗ trợ khác để thực hiện. Sinh viên: Phạm Thị Lanh 34
- Khóa luận tốt nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tình hình khai thác, quản lý, bảo vệ môi trường nguồn nước tại sông Chanh Dương huyện Vĩnh Bảo – Phòng tài nguyên và môi trƣờng huyện Vĩnh Bảo. 2. Báo Hải Phòng, Bảo vệ nguồn nước sông Chanh Dương 3. Ban soạn thảo kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt – QCVN 08:2008/BTNMT. 4. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam 2013, chất lượng nước tại các lưu vực sông. 5. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và Ngân hàng Thế giới, báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2003 – Môi trường nước, 2003. 6. Lê Văn Khoa, Khoa học môi trường, NXB Giáo dục, 2000. 7. Phòng tài nguyên và môi trƣờng huyện Vĩnh Bảo, Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Chanh Dương đoạn chảy qua huyện Vĩnh Bảo. 8. Phòng tài nguyên và môi trƣờng huyện Vĩnh Bảo, Tài liệu địa chính huyện Vĩnh Bảo. 9. Thân Văn Sự, “Nghiên cứu tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại các hộ gia đình nông thôn”, luận văn tốt nghiệp, 2006. 10. Tư liệu về địa danh huyện Vĩnh Bảo. 11. Xí nghiệp cấp nƣớc Vĩnh Bảo, Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Chanh Dương đoạn chảy qua huyện Vĩnh Bảo. Sinh viên: Phạm Thị Lanh 35