Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện Quảng Yên–Quảng Ninh - Hoàng Thị Thúy

pdf 57 trang huongle 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện Quảng Yên–Quảng Ninh - Hoàng Thị Thúy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hien_trang_quan_ly_chat_thai_ran_tai_benh_vien_qua.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện Quảng Yên–Quảng Ninh - Hoàng Thị Thúy

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Ngƣời hƣớng dẫn : ThS. Hoàng Thị Thúy Sinh viên : Vũ Thị Hoài Thƣơng HẢI PHÕNG - 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI BỆNH VIỆN QUẢNG YÊN – QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Ngƣời hƣớng dẫn : ThS. Hoàng Thị Thúy Sinh viên : Vũ Thị Hoài Thƣơng HẢI PHÕNG - 2012
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thƣơng Mã SV: 121532 Lớp: MT1202 Ngành: Kỹ thuật môi trƣờng Tên đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện Quảng Yên – Quảng Ninh.
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày tháng năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày tháng năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Vũ Thị Hoài Thƣơng ThS.Hoàng Thị Thúy Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận sinh viên Trần Thị Hƣờng luôn tích cực, chịu khó, biết sắp xếp thời gian hợp lý cho từng công việc cụ thể của đề tài. - Chịu khó học hỏi, nghiên cứu tài liệu, có tinh thần tƣơng trợ, giúp đỡ bạn bè, hòa đồng với tập thể. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): - Đạt yêu cầu của một khóa luận tốt nghiệp 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) ThS. Hoàng Thị Thúy
  7. LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Thạc sĩ Hoàng Thị Thúy – Khoa Môi trƣờng, Đại học Dân lập Hải Phòng đã tận tình hƣớng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn Bác sĩ Nguyễn Thị Hoa – Phó giám đốc bệnh viện Quảng Yên và cán bộ công nhân viên trong bệnh viện đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô trong Khoa môi trƣờng và toàn thể các thầy cô đã dạy em trong suốt khóa học tại trƣờng ĐHDL Hải Phòng. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và ngƣời thân đã động viên và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học và làm khóa luận. Việc thực hiện khóa luận là bƣớc đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, do thời gian và chƣa có nhiều kinh nghiệm nên khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đƣợc các thầy cô giáo và các bạn góp ý để bài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Hải Phòng, 6 tháng 12 năm 2012 Sinh viên Vũ Thị Hoài Thƣơng
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 – Thành phần hóa học điển hình của chất thải rắn y tế 6 Bảng 1.2- Lƣợng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện năm 2010 11 Bảng 1.3- Lƣợng chất thải phát sinh trong các bệnh viện (đơn vị kg/giƣờng.ngày) 12 Bảng 1.4 – Một số lò đốt rác thải y tế đang đƣợc sử dụng tại Việt Nam 14 Bảng 3.1 – Thành phần chất thải y tế tại bệnh viện Quảng Yên 27 Bảng 3.2 – Lƣợng chất thải rắn tại bệnh viện trong mấy năm gần đây 28 Bảng 3.3 – Lƣợng chất thải rắn tại bệnh viện năm 2012 28 Bảng 3.4 – Thiết bị, nhân lực của bệnh viện 33 Bảng 3.5 - Kết quả quan trắc khí thải lò đốt rác thải y tế 42
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 – Lò đốt VHI – 18B 16 Hình 1.2 – Lò đốt Hoval MZ4 18 Hình 2.1 Bản đồ thị xã Quảng Yên 20 Hình 2.2 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức bệnh viện Quảng Yên 23 Hình 3.1 – Thùng đựng chất thải tái chế, chất thải lây nhiễm 31 Hình 3.2 – Thùng đựng chất thải hóa học nguy hại 32 Hình 3.3 – Thùng đựng chất thải thông thƣờng 32 Hình 3.4 – Sơ đồ hoạt động thu gom xử lý chất thải 35 Hình 3.6 – Lò đốt Chuwa F1– S tại bệnh viện Quảng Yên 38 Hình 3.5 – Tủ bảo ôn tại bệnh viện Quảng Yên 37
  10. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ 2 1.1. Khái niệm chất thải rắn y tế 2 1.2. Phân loại chất thải rắn y tế 2 1.2.1.Chất thải lây nhiễm 3 1.2.2. Chất thải hóa học nguy hại 3 1.2.3. Chất thải phóng xạ 3 1.2.4. Bình chứa áp suất 4 1.2.5. Chất thải thông thƣờng 4 1.3. Nguồn gốc và thành phần của chất thải rắn từ hoạt động của bệnh viện 4 1.4 Tác động của chất thải y tế 7 1.4.1. Tác động đến sức khỏe cộng đồng 7 1.4.2. Tác động tới môi trƣờng 9 1.5. Hiện trạng và công tác quản lý chất thải y tế tại Việt Nam 10 1.5.1. Hiện trạng phát sinh chất thải y tế 10 1.5.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn từ hoạt động của bệnh viện tại Việt Nam 12 1.5.3. Một số lò đốt rác thải y tế đang đƣợc sử dụng tại Việt Nam 14 CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 2.1. Đối tƣợng 19 2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu 24 CHƢƠNG III. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI BỆNH VIỆN QUẢNG YÊN 26 3.1. Khối lƣợng, thành phần chất thải rắn y tế tại bệnh viện 26 3.2. Dự báo lƣợng phát sinh chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2020 29 3.3. Quy trình quản lý chất thải rắn tại bệnh viện Quảng Yên 29 3.3.1 Phân loại, thu gom 29 3.3.2. Hiện trạng hệ thống lƣu trữ 36
  11. 3.3.3 Hoạt động xử lý rác thải 37 3.3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý và quản lý tại bệnh Quảng Yên 40 3.4. Khí thải lò đốt rác thải y tế 41 KẾT LUẬN 44 KIẾN NGHỊ 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
  12. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng LỜI MỞ ĐẦU Dân số gia tăng, cùng với điều kiện sống ngày càng đƣợc nâng cao thì đòi hỏi quan tâm chăm sóc sức khỏe con ngƣời ngày càng nhiều. Đáp ứng yêu cầu đó mạng lƣới y tế và bệnh viện cũng phát triển theo. Hơn một thế kỉ qua, y học đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn và bệnh viện đã bƣớc vào kỉ nguyên hiện đại hóa. Những tiến bộ khoa học kĩ thuật và y học đƣợc đƣa vào thực tiễn nhằm mục đích chữa trị, chăm sóc sức khỏe cộng đồng hiệu quả hơn. Tuy nhiên các hoạt động này không tránh khỏi việc phát sinh chất thải. Những năm trở lại đây chất thải y tế đã nhiều lần đƣợc đƣa lên bàn nghị sự của nhiều địa phƣơng, trở thành đề tài nóng, thậm chí là một trong những vấn đề sống còn trong bảo vệ môi trƣờng. Công tác quản lý chất thải y tế không hợp lý nhƣ: việc phân loại, thu gom, xử lý không đảm bảo yêu cầu, trong rác thải sinh hoạt vẫn còn lẫn rác thải y tế nguy hại; còn xảy ra nhiều trƣờng hợp nhân viên bệnh viện tuồn rác ra ngoài bán không những ảnh hƣởng trực tiếp đến môi trƣờng ngay trong bệnh viện mà còn ảnh hƣởng tới môi trƣờng sống của con ngƣời và nhiều loài sinh vật khác. Đến năm 2011, cả nƣớc có 13.640 cơ sở y tế nhƣng mới chỉ có 200 lò đốt chuyên dụng. Còn lại bệnh viện tuyến huyện và tỉnh không có hệ thống lò đốt chuyên dụng, phải xử lý chất thải y tế nguy hại bằng các lò đốt thủ công. Nhiều địa phƣơng không có cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung nên các bệnh viện sau khi phân loại rác thải y tế và rác thải sinh hoạt phải tự xử lý gây ra các vấn đề môi trƣờng nghiêm trọng. Đề tài “ Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện Quảng Yên - Quảng Ninh ” đƣợc lựa chọn nghiên cứu với mục đích nghiên cứu hiện trạng quản lý, xử lý chất thải rắn tại bệnh viện đa khoa Quảng Yên, từ đó đƣa ra những kiến nghị để quản lý chất thải rắn tốt hơn, nâng cao hiệu quả xử lý chất thải y tế. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 1
  13. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ 1.1. Khái niệm chất thải rắn y tế [8] Quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ y tế (Quyết định 43/2007 QĐ – BYT Ngày 30/11/2007) đã đƣa ra các định nghĩa về chất thải y tế nhƣ sau: 1. Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí đƣợc thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải nguy hại và chất thải thông thƣờng. 2. Chất thải rắn y tế là chất thải y tế ở thể rắn bao gồm có đặc tính nguy hại và không nguy hại. 3. Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng nhƣ dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không đƣợc tiêu hủy hoàn toàn. 4. Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu gom, vận chuyển, lƣu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện. 1.2. Phân loại chất thải rắn y tế [8] Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế đƣợc phân thành 5 nhóm sau:  Chất thải lây nhiễm.  Chất thải hóa học nguy hại.  Chất thải phóng xạ.  Bình chứa áp suất.  Chất thải thông thƣờng. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 2
  14. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng 1.2.1.Chất thải lây nhiễm - Chất thải sắc nhọn (loại A): là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lƣỡi dao mổ, đinh mổ, cƣa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế. - Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly. - Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong các phòng xét nghiệm nhƣ: bệnh phẩm và dụng cụ đựng dính bệnh phẩm. - Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể ngƣời; rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm. 1.2.2. Chất thải hóa học nguy hại - Dƣợc phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng. - Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế. - Chất gây độc tế bào gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ ngƣời bệnh đƣợc điều trị bằng hóa trị liệu. - Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị). 1.2.3. Chất thải phóng xạ Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 3
  15. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng 10 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ Y tế. 1.2.4. Bình chứa áp suất Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây cháy, gây nổ nguy cơ gây tai nạn cao. 1.2.5. Chất thải thông thường Chất thải thông thƣờng là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm: - Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly). - Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xƣơng kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại. - Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim. - Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh. 1.3. Nguồn gốc và thành phần của chất thải rắn từ hoạt động của bệnh viện [6]  Nguồn gốc - Chất thải rắn y tế phát sinh từ các bệnh viện, trung tâm vận chuyển cấp cứu, nhà vệ sinh, phòng khám, trung tâm lọc máu, trạm xá - Hầu hết chất thải rắn y tế đều có tính độc hại và có tính đặc thù khác với các loại chất thải rắn khác. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 4
  16. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng - Chất thải rắn thông thƣờng chủ yếu tạo ra từ nhà bếp, nhà ăn, khu hành chính, từ giƣờng bệnh và từ phía ngƣời nhà đến phục vụ bệnh nhân. - Các chất thải có nhiều vi trùng, có độ lây nhiễm cao nhƣ cơ quan nội tạng, bông gạc lẫn máu mủ từ phòng phẫu thuật. - Các chất thải rắn có phóng xạ, hóa chất có nguồn gốc từ các khoa khám, chữa bệnh, hoạt động thực nghiệm, khoa dƣợc.  Thành phần Thành phần vật lí Thành phần vật lí của chất thải y tế điển hình bao gồm kim tiêm, bơm tiêm kèm kim tiêm, thiết bị giải phẫu, mô tế bào ngƣời hoặc động vật, xƣơng, nội tạng, bào thai hoặc các bộ phận của cơ thể, bình, túi hoặc ống dẫn chứa chất lỏng từ cơ thể, các vật dụng và vật chất khác bị loại bỏ trong khuôn khổ thăm khám và điều trị chuyên khoa, trong thực tế nghiên cứu về răng miệng hoặc thú y, có nguy cơ tiềm tàng đối với sức khỏe của con ngƣời khi tiếp xúc với chúng. Theo nghiên cứu khảo sát của Tổ chức Y tế thế giới tại các nƣớc đang phát triển, thành phần chất thải rắn từ hoạt động y tế nhƣ sau:  80% là chất thải thông thƣờng có thể xử lí nhƣ chất thải sinh hoạt hay chất thải đô thị.  15% là chất thải lây nhiễm và chất thải giải phẫu.  1% là chất thải sắc nhọn.  3% là chất thải dƣợc, chất thải hóa học.  Dƣới 1 % là chất thải khác : phóng xạ, chất gây độc tế bào, bình chứa áp suất, chất thải chứa kim loại nặng. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 5
  17. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Thành phần hóa học Tính chất hóa học của chất thải rắn đƣợc thể hiện bởi các thành phần sau :  Thành phần hữu cơ : đƣợc xác định là thành phần vật chất có thể bay hơi sau khi nung ở 950oC.  Thành phần vô cơ : phần tro còn lại sau khi nung ở 950oC. Thành phần phần trăm (%) : phần trăm các nguyên tố C, H,O, N,S và tro thể hiện qua bảng sau : Bảng 1.1 – Thành phần hóa học điển hình của chất thải rắn y tế Thành phần Hàm lƣợng (%) Phân tử lƣợng (g) Lƣợng mol (kmol) C 50,85 12 4,23 O 6,71 2 3,35 H 19,5 32 0,59 N 2,75 28 0,098 Ca 0,1 40 0,00025 P 0,08 15 0,0053 S 2,71 32 0,59 Cl 15,1 71 0,212 Độ tro 1,05 - - Hàm lƣợng 1,5 18 0,065 nƣớc Tổng 100 (Nguồn : “Safe Management of Wastes From Health Care Activities”; WHO,Geneva; 1999). SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 6
  18. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng 1.4 Tác động của chất thải y tế [3] [7] 1.4.1. Tác động đến sức khỏe cộng đồng  Tác động trực tiếp:  Đối tƣợng bị tác động gồm: Bác sĩ, y tá điều dƣỡng, hộ lý và nhân viên vệ sinh, ngƣời bệnh trong các cơ sở y tế là những ngƣời bị ảnh hƣởng trực tiếp nếu chất thải rắn không đƣợc quản lý tốt nhƣ tạo mùi khó chịu, lây nhiễm các vi sinh vật gây bệnh, sứt chân tay do vật sắc nhọn Những ngƣời dân trong cộng đồng dân cƣ trong trƣờng hợp chất thải y tế chƣa đƣợc xử lý đúng nơi quy định và đúng cách đều có nguy cơ chịu tác động của các chất ô nhiễm. Những ngƣời chuyên thu nhặt phế thải có rủi ro cao khi thu nhặt những chất thải rắn có thể tái sử dụng, tái chế để bán cho những nơi thu mua vì chất thải rắn không đƣợc phân loại tốt sẽ lẫn nhiều vật sắc nhọn và virut, vi khuẩn gây bệnh. Ngoài ra còn nhân viên thu gom, vận chuyển , tiêu hủy chất thải cũng bị tác động đáng kể.  Tác động: Chất thải nhiễm khuẩn có thể chứa hàng loạt các vi sinh vật gây bệnh. Những tác nhân gây bệnh này có thể tác động tới sức khỏe con ngƣời qua các con đƣờng xâm nhập vào cơ thể nhƣ qua các vết thƣơng, vết da nứt nẻ, qua niêm mạc, qua hô hấp, qua đƣờng tiêu hóa. Ví dụ: nhiễm khuẩn qua đƣờng tiêu hóa (ecoli, samola) gây bệnh tả, lị, thƣơng hàn hay nhiễm khuẩn qua đƣờng hô hấp gây bệnh lao, sởi Các vector truyền bệnh nhƣ chuột, ruồi, gián ăn chất thải hữu cơ là những vật thụ động mang mầm vi sinh vật gây bệnh, chúng có thể gia tăng mạnh mẽ ở nơi nào chất thải không đƣợc xử lý tốt. Gần đây một số SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 7
  19. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng bệnh dịch nguy hiểm mới xuất hiện (cúm gà, SARS ) càng đòi hỏi xử lý rác thải y tế một cách triệt để. [7] Vật sắc nhọn: gây xƣớc và xuyên thủng da, làm nhiễm khuẩn tại các vị trí bị tổn thƣơng do vật gây tổn thƣơng bị nhiễm khuẩn. Hàng năm số ngƣời bị thƣơng do các vật sắc nhọn là rất lớn. Ví dụ: đối với y tá trong bệnh viện, số ngƣời bị thƣơng do các vật sắc nhọn là khoảng 17.700 – 22.200 ngƣời, trong đó số ngƣời bị lây nhiễm là 65-136 ngƣời [7] Chất thải hóa học và dƣợc phẩm: có nhiều hóa chất, dƣợc phẩm dùng trong các cơ sở y tế là chất thải nguy hại (gây độc, ăn mòn, dễ cháy, gây nổ, gây sốc phản xạ, có độc di truyền). Chúng có thể gây độc cho ngƣời tiếp xúc lần đầu, hoặc tiếp xúc thƣờng xuyên, nhƣ gây tổn thƣơng da. Nhiễm độc là kết quả của sự hấp thụ các hóa chất, dƣợc phẩm qua da, qua hô hấp hoặc qua ăn uống. Thƣơng tích có thể do bị cháy, ăn mòn, tác động trở lại lên da, mắt, niêm mạc đƣờng thở. Thƣơng tổn hay gặp nhất là bỏng. Các hóa chất khử khuẩn đƣợc sử dụng với khối lƣợng lớn và thƣờng ăn mòn. Chất thải hóa học thải bỏ vào hệ thống cống rãnh tác động tới sự hoạt động sinh học của các bể xử lí nƣớc thải hoặc các dƣợc phẩm có thể tạo ảnh hƣởng tƣơng tự vì chúng chứa kháng sinh, một số kim loại nặng nhƣ thủy ngân, phenol, chất sát khuẩn hoặc khử khuẩn khác. Mặt khác có nhiều trƣờng hợp tổn thƣơng hoặc ngộ độc liên quan tới việc xử lý các hóa chất hoặc dƣợc phẩm trong các cơ sở y tế. Chất thải là thuốc gây độc tế bào: chất độc di truyền hay độc tế bào có thể có đặc tính gây đột biến gen, gây quái thai hoặc sinh ung thƣ. Chúng có thể gây tác hại đến thành phần cấu tạo của tế bào và cấu trúc AND. Nguy cơ độc di truyền có sự phối hợp giữa bản thân sự nguy hại của nó và thời SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 8
  20. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng gian phơi nhiễm. Các đƣờng vào chủ yếu là qua hô hấp, qua da và qua đƣờng tiêu hóa. Chất thải phóng xạ: Bệnh do các chất phóng xạ gây nên đƣợc xác định bởi liều phơi nhiễm. Nó có thể gây ra hàng loạt các dấu hiệu nhƣ đau đầu, ngủ gà, nôn, đồng thời ảnh hƣởng tới các chất liệu di truyền. Những ngƣời làm công tác xử lý các nguồn phóng xạ có hoạt tính cao cũng có thể bị nhiều tổn thƣơng nghiêm trọng nhƣ cắt cụt một phần cơ thể, vì vậy những chất thải này đƣợc xử lý nghiêm ngặt theo đúng quy định.  Tác động gián tiếp: Sử dụng sản phẩm tái chế từ chất thải nguy hại gây nguy cơ ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe của ngƣời tiêu dùng, là mối nguy hại tiềm tàng rất khó ngăn chặn đƣợc. 1.4.2. Tác động tới môi trường Chất thải y tế nếu không đƣợc xử lý kịp thời trƣớc khi thải ra môi trƣờng có thể gây ô nhiễm đất, nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm, không khí. Các vi sinh vật gây bệnh thƣờng tồn tại ở đất, nƣớc bị nhiễm chất thải rắn, nói chung khả năng các vi sinh vật sống sót đƣợc trong môi trƣờng thiên nhiên là thấp. Khả năng đó tùy thuộc vào khả năng chịu đựng với nhiệt độ, độ ẩm, tia tử ngoại, các vật thể hữu cơ có trong môi trƣờng đó Ví dụ: virut viêm gan B chịu đựng với điều kiện môi trƣờng tốt hơn virut HIV. Các tác động tiềm ẩn khác đối với môi trƣờng: mọi chất thải gây độc tế bào thải vào môi trƣờng đều có thể gây hậu quả thảm họa về sinh thái. Do đó cần xem xét đặc biệt cẩn thận khi mang chuyển chất thải loại này. Đối với chất thải hóa học cũng phải xem xét nhƣ vậy khi vận chuyển, lƣu giữ và tiêu hủy. Chúng có rất nhiều tác động và có thể gây hại cho môi trƣờng. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 9
  21. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Khí thải lò đốt chất thải rắn y tế nguy hại là nguồn chính phất thải khí dioxin, furan và thủy ngân gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khỏe con ngƣời. Ngoài ra các kim loại nặng nhƣ thủy ngân, chì, cadimin, asen có trong xỉ lò đốt cũng cần phải đƣợc xử lý trƣớc khi thải vào bãi thải. 1.5. Hiện trạng và công tác quản lý chất thải y tế tại Việt Nam 1.5.1. Hiện trạng phát sinh chất thải y tế Theo thống kê của Cục Quản lý môi trƣờng y tế Bộ Y tế cho thấy: - Năm 2005, tổng lƣợng chất thải rắn y tế phát sinh là 300 tấn/ngày trong đó 40 tấn là chất thải rắn nguy hại. - Năm 2011, cả nƣớc có 1047 bệnh viện, 1200 cơ sở y tế, trung bình mỗi ngày thải ra 350 tấn chất thải rắn y tế trong đó 40,5 tấn là chất thải rắn y tế nguy hại. - Năm 2012 cả nƣớc có 13.640 cơ sở y tế các loại. Mỗi ngày các cơ sở này thải ra môi trƣờng 450 tấn chất thải rắn trong đó có khoảng 42 tấn chất thải rắn y tế nguy hại. Chất thải rắn y tế ngày càng gia tăng trong đó có thành phần nguy hại cũng tăng lên, nguyên nhân do: o Số lƣợng cơ sở y tế và số giƣờng bệnh tăng. o Thực hành y học hiện đại với nhiều phƣơng pháp chuẩn đoán và điều trị mới, tăng cƣờng sử dụng các sản phẩm dùng một lần. o Dân số tăng, ngƣời dân đƣợc tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ y tế. Hầu hết các chất thải rắn y tế là các chất thải độc hại và mang tính đặc thù, nếu không đƣợc phân loại cẩn thận trƣớc khi xả chung với các loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra những nguy hại đáng kể cho môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 10
  22. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Các nguồn xả chất lây lan độc hại chủ yếu là các khu vực xét nghiệm, khu phẫu thuật, bào chế dƣợc. Khối lƣợng chất thải rắn phát sinh không chỉ thay đổi theo từng khu vực địa lý mà còn phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ số giƣờng bệnh, bệnh viện chuyên khoa hay đa khoa, các thủ thuật chuyên môn đƣợc thực hiện tại bệnh viện, số lƣợng vật tƣ tiêu hao đƣợc sử dụng, số lƣợng bệnh nhân khám chữa bệnh, tỉ lệ bệnh nhân điều trị nội trú và ngoại trú, phƣơng pháp khám điều trị và chăm sóc của nhân viên y tế, số lƣợng ngƣời nhà đƣợc phép đén thăm bệnh nhân Bảng 1.2- Lƣợng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện năm 2010 Tổng lƣợng chất thải phát sinh Tổng lƣợng chất thải y tế nguy hại (kg/giƣờng.ngày) (kg/giƣờng.ngày) Khoa Bệnh viện Bệnh Bệnh viện Bệnh viện Bệnh viện Bệnh viện trung viện trung tỉnh tỉnh Huyện ƣơng(TW) Huyện ƣơng(TW) Hồi sức 1.08 1.27 1.00 0.30 0.31 0.18 cấp cứu Nội 0.64 0.47 0.45 0.04 0.03 0.02 Nhi 0.50 0.41 0.45 0.04 0.05 0.02 0.21 Ngoại 1.01 0.87 0.73 0.26 0.17 Sản 0.82 0.95 0.74 0.21 0.22 0.17 Mắt/Tai 0.66 0.68 0.34 0.12 0.10 0.08 mũi họng Cận lâm 0.11 0.10 0.08 0.03 0.03 0.03 sàng SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 11
  23. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Bảng 1.3- Lƣợng chất thải phát sinh trong các bệnh viện (đơn vị kg/giƣờng.ngày) Loại bệnh viện Năm 2005 Năm 2010 Bệnh viện đa khoa trung ƣơng 0.35 0.42 Bệnh viện chuyên khoa trung ƣơng 0.23 - 0.29 0.28 - 0.35 Bệnh viên đa khoa tỉnh 0.29 0.35 Bệnh viện chuyên khoa tỉnh 0.17 – 0.29 0.21 – 0.35 Bệnh viện huyện, nghành 0.17 – 0.22 0.21 – 0.28 (Nguồn : Bộ y tế, 2010) 1.5.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn từ hoạt động của bệnh viện tại Việt Nam [11] Theo thống kê của Bộ y tế, có 95,6% số bệnh viện thực hiện phân loại chất thải rắn y tế, trong đó có 91,1% bệnh viện sử dụng dụng cụ tách riêng vật sắc nhọn. Những năm qua, công tác quản lý chất thải bệnh viện còn một số bất cập. Mốt số bệnh viện việc phân loại chất thải rắn y tế chƣa đúng quy định nhƣ phân loại nhầm chất thải rắn sinh hoạt đƣa vào chất thải rắn y tế nguy hại gây tốn kém cho việc xử lý. Mặc dù, các bệnh viện này đã tổ chức tập huấn, hƣớng dẫn cho cán bộ, nhƣng việc kiểm tra chƣa thƣờng xuyên. Một số bệnh viện chƣa có phƣơng tiện thu gom và phân loại rác thích hợp để giảm thiểu chi phí, nhân viên thu gom rác chƣa có kiến thức cơ bản để phân loại rác, chƣa nhận thức đúng nguy cơ của chất thải bệnh viện. Phƣơng tiện thu gom nhƣ túi, thùng đựng chất thải còn thiếu, chƣa đồng bộ và chƣa đạt tiêu chuẩn. 63,6% bệnh viện sử dụng túi nhựa PE hoặc PP đựng rác nhƣng chỉ có 29% sử dụng túi có thành dáy đúng quy chế. Phƣơng tiện vận chuyển chất thải thiếu, đặc biệt là các xe chuyên dụng. Các cơ sở y tế của Hải Phòng, Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, TP Hồ CHí Minh hầu hết sử dụng thùng nhựa có bánh xe, xe tay. Vận chuyển chất thải y tế nguy hại và SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 12
  24. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng chất thải thông thƣờng từ bệnh viện, cơ sở y tế đến nơi xử lý, chôn lấp hầu hết do Công ty môi trƣờng đô thị đảm nhiệm. Khoảng 90% chất thải rắn y tế đƣợc thu gom hàng ngày, 53,4% bệnh viện có mái che tại nơi lƣu trữ chất thải rắn. Ngoài ra, việc xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế nguy hại cũng gặp nhiều khó khăn, trừ một số thành phố lớn nhƣ Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có xí nghiệp xử lý vận hành tốt, tổ chức thu gom và tiêu hủy chất thải rắn y tế cho toàn bộ cơ sở y tế trên địa bàn. Còn tại các tỉnh, thành phố khác chất thải rắn y tế nguy hại đƣợc xử lý và tiêu hủy với những mức độ khác nhau. Ví dụ: Thái Nguyên, Hải Phòng, Cần Thơ đã tận dụng tốt lò đốt trang bị cho cụm bệnh viện, chủ động chuyển giao lò đốt cho Công ty môi trƣờng đô thị tổ chức vận hành và thu gom, xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho toàn tỉnh, thành phố. Có nơi, lò đốt đặt tại bệnh viện tỉnh cũng xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho các bệnh viện khác thuộc địa bàn thành phố, thị xã (Nghệ An). Một số nơi khác, việc kiểm soát khí thải lò đốt còn gặp khó khăn, do nhiều lò đốt đặt tại bệnh viện, ngƣời dân và bệnh viện phản đối, cản trở vận hành lò đốt, vì có mùi khó chịu của khí thải (Thanh Hóa, Thái Bình ), một số lò đốt hiện phải ngừng hoạt động. Một số lò đốt không đạt tiêu chuẩn về nhiệt độ buồng đốt thứ cấp và khí thải lò đốt vƣợt mức tiêu chuẩn cho phép Trong Quy chế quản lý chất thải y tế (2007) đã bổ sung nội dung tái chế chất thải rắn y tế không nguy hại làm căn cứ để các cơ sở y tế thực hiện. Tuy nhiên, nhiều địa phƣơng chƣa có cơ sở tái chế, do vậy việc quản lý tái chế các chất thải y tế không nguy hại còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là thiếu nguồn kinh phí đầu tƣ, xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất thải, trong khi tổng chi phí cho xử lý chât thải rắn là tƣơng đối lớn. Chi phí cho vận hành xử lý chất thải y tế nguy hại chiếm đến 5% ngân sách nhà nƣớc cấp cho cơ sở y tế. Hơn nữa, kinh phí đầu tƣ xây mới, cải tạo bệnh viện còn hạn chế, nên tiến độ thực hiện của các bệnh viện còn chậm. Để nâng cao hiệu quả xử lý chất thải rắn, một số giải pháp quản lý đã đƣợc áp dụng: ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 13
  25. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng quản lý chất thải y tế, tạo căn cứ pháp lý cho các cấp cơ sở quản lý chất thải y tế tại địa phƣơng. Trong đó, Bộ Y tế đã ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT quy định chi tiết về xác định chất thải, thu gom, vận chuyển, lƣu giữ, xử lý, tiêu hủy chất thải. Quy chế đã đƣa ra các nguyên tắc và điều khoản về kỹ thuật cho từng bƣớc quản lý chất thải nguy hại, vận chuyển, lƣu giữ chất thải nguy hại. Những giải pháp về xử lý chất thải bệnh viện có thể áp dụng nhƣ: 1. Cô lập chất thải rắn y tế nguy hại tại nguồn và giảm thiểu chất thải rắn y tế nguy hại. 2. Cải tiến, tận dụng lò đốt đã đƣợc trang bị: Các lò đốt chất thải rắn y tế hiện nay chủ yếu có công suất nhỏ (dƣới 200kg/h), thiết bị làm sạch khí không hiệu quả và không tiết kiệm đƣợc chi phí. Trong khi, công nghệ thiêu đốt chất thải rắn y tế là một trong những nguồn phát sinh chủ yếu dioxin, furan, thủy ngân, chì và nhiều chất độc hại khác. Vì vậy, đối với các lò đốt không có bộ phận xử lý khí thải cần đƣợc đầu tƣ nâng cấp và lắp đặt thêm bộ phận xử lý khí thải. 1.5.3. Một số lò đốt rác thải y tế đang được sử dụng tại Việt Nam [10] Bảng 1.4 – Một số lò đốt rác thải y tế đang đƣợc sử dụng tại Việt Nam Nƣớc sản Công ty STT Tên lò đốt Công suất xuất bán 1 CAAMAT -GX 45 kg/h Việt Nam 2 RET -1 Việt Nam 3 RET -2 Việt Nam 4 L§ 45 – (No -001) 45 -90 kg/h Việt Nam 5 L§ 45 – (No -002) 45 -90 kg/h Việt Nam SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 14
  26. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Nƣớc sản Công ty STT Tên lò đốt Công suất xuất bán 6 TBD -45 Việt Nam 7 RET 50 50 kg/h Việt Nam 8 RET 20 20 kg/h Việt Nam 9 HOVAL –MZ2 200 – 300 kg/ngày Thụy Sỹ Theyssen & Trapp 10 200 – CA 45 – 90 kg/h Mỹ 11 400 – CA Mỹ 12 DELMONEGO 120 -200 kg/ngày Thụy Sỹ Andre 13 VHI -18 Việt Nam 14 VHI 18B 15 HOVAL MZ4 Thụy Sỹ 16 L§ 45 – K 45kg/h Việt Nam Tổng số lò đốt chất thải rắn y tế hiện nay là gần 200 chiếc lò đốt chuyên dụng với công suất khác nhau, chủ yếu là các lò đốt có công suất nhỏ, trung bình, phục vụ xử lí chất thải tại chỗ hoặc cho cụm bệnh viện. Đặc biệt là có 2 lò đốt công suất lớn đặt bên ngoài bệnh viện là xí nghiệp xử lí chất thải rắn y tế Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Một số lò đốt thƣờng đƣợc sử dụng nhất hiện nay : SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 15
  27. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng  Lò đốt VHI -18B: Hình 1.1 – Lò đốt VHI – 18B Là sản phẩm của Viện Khoa học và Công nghệ môi trƣờng Việt Nam. Nguyên lí hoạt động của lò là đốt đa vùng: rác đƣợc đƣa vào buồng đốt sơ cấp ( nhiệt độ khoảng 800°C). Không khí đƣợc cấp liên tục cho quá trình đốt. Khói (bụi và các chất độc hại cùng các sản phẩm cháy không hoàn toàn, chứa các khí dioxin và furan – là những khí rất độc, có thể gây ảnh hƣởng một số bệnh ở ngƣời đặc biệt là ung thƣ) từ buồng đốt sơ cấp đƣợc hòa trộn với không khí theo nguyên lí vòng và đƣợc đƣa tiếp vào buồng đốt thứ cấp, đốt cháy ở nhiệt độ cao khoảng 1050 - 1200°C trong thời gian lƣu cháy 1,5 -2 giây. Khói từ buồng đốt thứ cấp đƣợc đƣa qua hệ thống xử lí khí thải để loại trừ bụi, kim loại nặng và các thành phần khí gây ô nhiễm môi trƣờng nhƣ NOx, SOx, HCl, HF. - Thành lò dạng tấm, làm bằng vật liệu cách nhiệt có tuổi thọ cao, đảm bảo giữ cho các sản phẩm của quá trình đốt không bị thoát ra ngoài. Có thể điều khiển tự động chu kì đốt, nhiệt độ, chế độ cấp khí và thiết bị kèm SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 16
  28. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng theo. Đốt đa vùng, đáp ứng yêu cầu nhiệt độ cao nên hiệu suất đốt cháy rác, thiêu hủy Dioxin và furan cao. Hệ thống xử lí khí thải kết hợp với trao đổi nhiệt độ có khả năng loại trừ triệt để bụi, kim loại nặng và các khí độc hại, đồng thời làm lạnh nhanh khí thải xuống 200°C, tránh đƣợc tình trạng tái sinh Dioxin. Trong quá trình trao đổi nhiệt, tận dụng triệt để nguồn nhiên liệu, từ đó hạ đƣợc giá thành xử lí trên 1kg rác thải - Lò đốt này rất thích hợp cho việc xử lý chất thải rắn y tế, chất thải rắn của các trung tâm nghiên cứu và điều trị bệnh thú y, chất thải độc hại của các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp Đến nay, công nghệ lò đã đƣợc chuyển giao cho một số bệnh viện tại các tỉnh Ninh Thuận, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Sơn La  Lò đốt Hoval [7] - Là loại lò đốt đa vùng của Thụy Sỹ, có cấu tạo gồm 2 buồng đốt có vỏ bằng thép tấm hình trụ, bên trong phủ gạch chịu nhiệt. - Lò đốt Hoval đƣợc thiết kế theo chế độ vận hành không liên tục 24 giờ, điều khiển tự động, với một chu trình nạp đƣợc tiếp theo bởi một chu trình đốt để thiêu hủy và giai đoạn làm nguội để tháo tro từ lò. Chất thải rắn đƣợc đốt theo 2 bƣớc tại 2 vùng riêng biệt: 1. Buồng sơ cấp có các lỗ nhỏ qua đó quạt gió thổi khí sơ cấp vào. Chất thải đƣợc nạp theo 1 chu kì nhất định vào buồng sơ cấp. Đầu đốt sơ cấp thực hiện chức năng mồi chất thải. Chất thải hƣu cơ bị đốt, phân hủy thành khí đốt đƣợc và lƣợng cacbon tồn tại đƣợc bổ sung thêm trong môi trƣờng thiếu oxi. 2. Buồng phản ứng nhiệt đƣợc lắp bên trên buồng sơ cấp để đốt khí sinh ra. Gió để đốt đƣợc thổi bằng quạt qua ống dẫn gio thứ 2 và thứ 3, đặt ở các vị trí khác nhau theo hƣớng dòng khí nhằm mục đích trộn đều hỗn hợp khí. Buồng phản ứng đƣợc đặt giữa 2 điểm vào của ống dẫn khí SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 17
  29. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng dùng để sấy buồng phản ứng, mồi lửa hỗn hợp khí/ gió bốc lên và duy trì nhiệt độ (tiêu chuẩn là 100°C). Thể tích của buồng phản ứng nhiệt đƣợc xác định để đảm bảo thời gian lƣu cháy cần thiết nhằm thiêu hủy toàn bộ hỗn hợp khí hữu cơ. Hình 1.2 – Lò đốt Hoval MZ4 . SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 18
  30. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng  Đối tƣợng nghiên cứu là: Bệnh viện Quảng Yên – Quảng Ninh.  Vị trí địa lý Bệnh viện Quảng Yên nằm tại vị trí trung tâm thị xã Quảng Yên có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân thị xã Quảng Yên cũng nhƣ với ngƣời dân thông thƣơng qua thị xã. Thị xã Quảng Yên nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích 31.919,34 ha. Dân số thị xã năm 2009 là 129.054 chiếm 12,7% dân số toàn tỉnh. - Phía Bắc giáp thành phố Uông Bí và huyện Hoành Bồ. - Phía Nam giáp đảo Cát Hải và cửa Nam Triệu. - Phía Đông giáp thành phố Hạ Long và Vịnh Hạ Long. - Phía Tây giáp huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Thị xã Quảng Yên nằm giữa tam giác 3 thành phố. Cách thành phố Hạ Long 40 km về phía Tây Nam, cách thành phố Uông Bí 18 km về phía Đông Nam và cách thành phố Hải Phòng khoảng 20 km về phía Đông. Vị trí tọa độ: từ 20o45’06” đền 21o02’09” độ vĩ Bắc, từ 106o45’30” đến 106o0’59” độ kinh Đông. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 19
  31. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Hình 2.1 Bản đồ thị xã Quảng Yên  Khí hậu Thị xã Quảng Yên có đặc điểm khí hậu đặc trƣng ven biển Miền Bắc Việt Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh. Nhƣng do nằm ven biển nên ôn hoà hơn, mùa đông ấm hơn và mùa hè mát hơn. Một năm có 4 mùa rõ rệt, bão thƣờng vào mùa hè. o Nhiệt độ trung bình - Mùa hè thƣờng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 nhiệt độ trung bình nhiều năm vào khoảng 23 - 24oC, thời tiết nắng nóng, nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 trung bình 28 - 29oC, cao nhất có thể lên đến 38oC, gió Nam và Đông Nam thổi mạnh tốc độ trung bình 2 - 4m/s gây mƣa nhiều, độ ẩm lớn. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 20
  32. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng - Mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau gió mùa Đông Bắc thổi nhiều đợt và mạnh, mỗi đợt 4 - 6 ngày, tốc độ gió lên đến cấp 5 – 6 làm thời tiết lạnh, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1, tháng 12 có thể xuống tới 5oC. o Lƣợng mƣa Lƣợng mƣa trung bình năm là 2.000 mm, cao nhất có thể lên đến 2600 mm. Mùa mƣa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 tập trung 88% tổng lƣợng mƣa cả năm, số ngày mƣa trung bình hàng năm 160 - 170 ngày. o Độ ẩm không khí Độ ẩm không khí hàng năm khá cao, trung bình 81%, cao nhất vào tháng 3, 4 lên tới 86%, và thấp nhất 70% vào tháng 10, tháng 11.  Thủy văn Mạng lƣới dòng chảy ở Thị xã Quảng Yên khá dày hầu hết chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam rồi đổ ra biển qua các cửa sông, thuận lợi cho phát triển vận tải đƣờng thuỷ và khai thác, nuôi trồng thủy sản, nhƣng ít phù hợp đối với sản xuất nông nghiệp do nƣớc bị nhiễm mặn. Quan trọng nhất là dòng chính của sông Bạch Đằng chảy ở phía Tây ngăn cách Yên Hƣng với Hải Phòng và các chi lƣu chảy vào huyện là sông Chanh, sông Nam, các sông này đều đổ ra biển ở khu cửa Nam Triệu - Lạch Huyện. Phần phía Đông thị xã còn có một số sông nhỏ khác nhƣ sông Hốt, sông Bến Giang và sông Bình Dƣơng nhƣng các sông này đều ngắn, diện tích nhỏ, chủ yếu trong phạm vi thị xã. Nguồn nƣớc ngầm khá phong phú, mạch nƣớc ngầm thƣờng nằm ở độ sâu 5 - 6 mét, khu vực Hà Nam và ven biển nƣớc bị nhiễm mặn ít sử dụng đƣợc, khu vực Hà Bắc nƣớc ngọt đủ để khai thác sử dụng cho sinh hoạt. Thuận lợi lớn nhất về thủy văn của Quảng Yên là có hồ Yên Lập, là hồ thuỷ lợi lớn của tỉnh có dung tích thƣờng xuyên 127,5 triệu m3, dung tích hữu ích 113,2 triệu m3 với kênh chính dẫn nƣớc cho huyện dài 28,4 km. Nguồn cấp nƣớc từ hồ Yên Lập dồi dào và hiện là nguồn nƣớc chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt của dân cƣ trong thị xã.  Địa hình Thị xã Quảng Yên có diện tích tự nhiên là 31,919,34 ha, chiếm 5,3% diện tích toàn Tỉnh. Đây là nguồn tài nguyên quan trọng, là tiền đề cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Xét về đặc điểm tính chất của đất cho thấy, phần lớn đất của thị xã đƣợc tạo thành bởi phù sa bồi (sông, biển) pha hỗn hợp với trầm tích biển và chịu ảnh hƣởng của biển với mức độ khác nhau. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 21
  33. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Riêng phần phía Bắc nằm trong khu vực chuyển tiếp của vùng núi Đông Bắc nên mang tính chất của nhóm đất đồi núi. Theo đặc tính phân loại, thị xã Quảng Yên có các nhóm đất chính sau: Đất đồi núi có diện tích 6100 ha chiếm 18,3% diện tích, phân bố ở khu vực phía Bắc huyện tập trung ở các xã Minh Thành, Đông Mai và một phần ở các xã Sông Khoai, Cộng Hòa, Tân An, Tiền An, Hoàng Tân. Đất bao gồm chủ yếu là các loại đất feralit vàng đỏ trên đá macma axit và đất feralit nâu vàng, xám vàng trên các đá trầm tích phiến thạch, sa thạch, đá vôi. Đất có tầng dày trung bình 60 - 80 cm, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình, độ pH từ 4 - 4,5; hiện chủ yếu là đất rừng và đất trồng cây ăn quả. Đất đồng bằng có diện tích gần 13.528 ha chiếm 44,% diện tích đất đai, gồm chủ yếu là đất phù sa cổ và đất phù sa cũ nằm trong đê, phân bố ở hầu hết các xã trong thị xã nhƣng tập trung ở khu vực Hà Nam. Đất có thành phần cơ giới trung bình đến nặng, độ pH dƣới 4,5 hàm lƣợng mùn trung bình. Một số điểm nội đồng đất trũng bị ngập nƣớc mùa mƣa , đất chua hàm lƣợng mùn thấp. Hiện đất đƣợc sử dụng chủ yếu để trồng cây lƣơng thực thực phẩm, trồng lúa hai vụ cho năng suất khá cao. Đất bãi bồi cửa sông, ven biển gồm các loại đất mặn và đất cát có diện tích gần 12.300 ha chiếm 37,1% diện tích, phân bố ở các khu vực ven biển và cửa sông, tập trung nhiều các khu đầm Nhà Mạc, đầm Soài, Cái Tráp, Yên Giang. Phần lớn đất đang đƣợc sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản, phần còn lại là đất rừng ngập mặn sú, vẹt và đất hoang hóa. Đặc điểm địa hình và đất đai của một đồng bằng cửa sông ven biển tạo cho Yên Hƣng có tiềm năng lớn về phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.  Chức năng, nhiệm vụ [1] Với công suất 210 giƣờng, Bệnh viện Quảng Yên đã và đang làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong thị xã. Số lƣợng bệnh nhân đến khám bệnh tại Bệnh viện ngày càng nhiều và khả năng đáp ứng của Bệnh viện ngày càng cao. Tiếp nhận tất cả các trƣờng hợp ngƣời bệnh từ ngoài vào hoặc từ các cơ sở y tế tuyến dƣới chuyển đến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú. Hoạt động của Bệnh viện tuân thủ theo quy định của nhà nƣớc, tuân thủ theo quy định của Bộ Y tế. Tổ chức chuyển ngƣời bệnh lên tuyến trên khi vƣợt quá khả năng chữa trị của Bệnh viện. Tổ chức khám sức khỏe, giám định sức khỏe, giải quyết các bệnh thông thƣờng về nội khoa và các trƣờng hợp cấp cứu về ngoại khoa. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 22
  34. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Đào tạo cán bộ y tế: tổ chức bồi dƣỡng cán bộ và thực hiện chế độ cử đào tạo cho các thành viên trong trong Bệnh viện và cơ sở y tế tuyến dƣới để nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu. Nghiên cứu khoa học về y học: tổ chức đánh giá, tổng kết các đề tài và chƣơng trình chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học về y tế công cộng, dịch tễ học trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. Chỉ đạo tuyến dƣới về chuyên môn kỹ thuật: lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dƣới thực hiện các phác đồ chẩn đoán và điều trị. Hoạt động khám chữa bệnh của Bệnh viện: với nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho ngƣời dân sống và làm việc trên địa bàn thị xã và các vùng lân cận, hàng năm Bệnh viện đa khoa thị xã Quảng Yên đã khám và điều trị cho một số lƣợng lớn bệnh nhân cả điều trị nội trú và ngoại trú.  Cơ cấu tổ chức [1] Hình 2.2 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức bệnh viện Quảng Yên SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 23
  35. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng o Mặc dù con gặp nhiều khó khăn về biên chế nhƣng hàng năm bệnh viện vẫn cử cán bộ đi đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn. Ngoài ra bệnh viện thƣờng xuyên tổ chức mời các thầy, giáo sƣ, bác sĩ giỏi về phẫu thuật, đi buồng về giảng bài tại bệnh viện. o Ban giám đốc bệnh viện luôn quan tâm đến công tác tổ chức không để thiếu cán bộ làm việc sắp xếp nhân lực hợp lý ở các phòng, bố trí cán bộ nghỉ bù, nghỉ trực, nghỉ phép khoa học, các chế độ quyền lợi cho ngƣời lao động đảm bảo đủ và kịp thời các chế độ Nhà nƣớc ban hành nhƣ: Chế độ trực, độc hại, phẫu thuật, thủ thuật ngoài ra hàng tháng có một phần thu nhập ngoài lƣơng tuy còn thấp nhƣng phần nào cũng động viên đƣợc cán bộ trong bệnh viện. 2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu  Phƣơng pháp khảo sát thực địa Phƣơng pháp này rất quan trọng, là phƣơng pháp khảo sát, đánh giá, kiểm định ngoài hiện trƣờng quyết định phần lớn hiệu quả của nghiên cứu. Tiến hành khảo sát nơi lƣu giữ chất thải rắn y tế, chất thải sinh hoạt, nguồn nƣớc tại bệnh viện Quảng Yên.  Phƣơng pháp thu thập tài liệu Phƣơng pháp thu thập tài liệu là phƣơng pháp thu thập các tài liệu liên quan tới đối tƣợng cần tiến hành phân tích, quan trắc.  Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu Phân tích tài liệu là phƣơng pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu bằng cách phân tích chúng thành từng mặt, từng bộ phận để hiểu vấn đề một cách đầy đủ và toàn diện, từ đó chọn lọc những thông tin quan trọng cho đề tài nghiên cứu. Phƣơng pháp tổng hợp là phƣơng pháp liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin, từ cái lý thuyết đã thu đƣợc để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc hơn về vấn đề nghiên cứu. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 24
  36. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Phân tích tài liệu đảm bảo cho tổng hợp nhanh và chọn lọc đúng thông tin cần thiết, tổng hợp giúp cho phân tích sâu sắc hơn.  Phƣơng pháp so sánh Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp xem xét, đánh giá các thông số khí thải lò đốt bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu có đƣợc với một quy chuẩn nhất định (QCVN 02: 2008, QCVN 05: 2009) để từ đó xác định đƣợc các thông số cần xem xét có nằm trong giới hạn cho phép hay không. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 25
  37. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng CHƢƠNG III. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI BỆNH VIỆN QUẢNG YÊN 3.1. Khối lƣợng, thành phần chất thải rắn y tế tại bệnh viện Bệnh viện đa khoa thị xã Quảng Yên với công suất 210 giƣờng, tổng số lƣợt ngƣời khám 14700 ngƣời/tháng, bệnh nhân nội trú 917 ngƣời/tháng. Bên cạnh những thành tựu khám chữa bệnh thì những vấn đề môi trƣờng trong bệnh viện cũng đƣợc quan tâm, nghiêm túc thực hiện quy trình kiểm tra vệ sinh buồng bệnh, vệ sinh ngoại cảnh. Chất thải y tế phát sinh trong Bệnh viện chủ yếu là do các hoạt động chuyên môn và lƣợng thải phụ thuộc vào số giƣờng bệnh, số bệnh nhân nằm điều trị và còn một lƣợng chất thải sinh hoạt từ nhân viên y tế trong Bệnh viện và ngƣời nhà bệnh nhân thải ra. Theo quy mô giƣờng bệnh của Bệnh viện hiện nay khối lƣợng rác thải phát sinh tại các khoa, phòng đƣợc thống kê nhƣ sau: Nhóm chất thải nguy hại: - Nhóm chất thải lây nhiễm: 400 kg/ tháng - Hóa chất thải có chứa thành phần nguy hại: 1 kg/ tháng - Chất thải chứa bạc từ quá trình xử lý chất thải phim ảnh: 40kg/tháng - Bình chứa áp suất: 10 bình/ tháng Chất thải thông thƣờng: - Rác thải sinh hoạt: 160 kg/ tháng - Chất thải tái chế: 30 kg/ tháng - Vỏ các chai thuốc, lọ đựng thuốc không chứa chất gây độc: 800 kg/ tháng. Thành phần và tỉ lệ từng loại chất thải y tế đƣợc thống kê nhƣ sau: SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 26
  38. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Bảng 3.1 – Thành phần chất thải y tế tại bệnh viện Quảng Yên Tỉ lệ Có/ Không có các thành phần STT Thành phần chất thải rắn y tế (%) chất thải nguy hại 1 Các chất hữucơ 52,6 Không 2 Chai nhựa PVC, PE, PP 10,1 Có 3 Bông băng 8,8 Có 4 Vỏ hộp kim loại 2,9 Không 5 Kim tiêm, ống tiêm 1,2 Có 6 Chai lọ xi lanh, ống thuốc thủy 2,3 Có tinh 7 Giấy 0,8 Không 8 Các bệnh phẩm sau mổ 0,6 Có 9 Đất cát, sành sứ và các chất 20,9 Không rắn khác Tổng 100 (Nguồn:Báo cáo tình hình phát sinh và quản lý chất thải nguy hại bệnh viện đa khoa thị xã Quảng Yên năm 2011) Khối lƣợng chất thải rắn và dầu ga tiêu tốn đƣợc thông kê qua bảng sau: SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 27
  39. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Bảng 3.2 – Lƣợng chất thải rắn tại bệnh viện trong mấy năm gần đây Năm Lƣợng chất thải rắn (kg) Lƣợng ga, dầu tiêu tốn 2008 2236,8 1245 kg ga 2009 2941,9 1834 kg ga 2010 3465,5 1326 kg ga , 791 lít dầu 2011 4488,5 2463 lít dầu Khối lƣợng chất thải rắn tăng theo thời gian do số ngƣời khám và điều trị tăng, chất lƣợng phục vụ chăm sóc và lƣợng chất thải rắn tử ngƣời nhà chăm bệnh nhân tăng. Bảng 3.3 – Lƣợng chất thải rắn tại bệnh viện năm 2012 Tháng Lƣợng chất thải rắn (kg) Lƣợng dầu tiêu tốn (lít) 1 400 240 2 383 231 3 429 258 4 441 265 5 652 389 6 509 352 7 580 290 8 546,2 273 9 564,7 295 10 586 316 SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 28
  40. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Tháng 5 phát sinh nhiều chất thải rắn nhất do là thời điểm chuyển mùa nên nhiều ngƣời bị ốm phải đi khám và điều trị đặc biệt là ngƣời già và trẻ em. 3.2. Dự báo lƣợng phát sinh chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2020 Do đƣợc trang bị nhiều thiết bị y tế hiện đại cùng với đội ngũ y bác sĩ khá giỏi, đặc biệt là việc không ngừng đổi mới phƣơng thức phục vụ bệnh nhân, chất lƣợng khám chữa bệnh nâng cao. Phạm vi phục vụ của bệnh viện không chỉ không chỉ phục vụ các bệnh nhân trong khu vực mà con thu hút bệnh nhân một số khu vực lân cận.Thêm vào đó bệnh viện sẽ tiến hành nâng cấp tu sửa một số khu nhà trong bệnh viện. o Theo dự báo tới năm 2020, số giƣờng bệnh tăng khoảng 30% (273 giƣờng).  Số lƣợng rác thải y tế nguy hại tăng: 273 giƣờng x 0,11 kg/giƣờng/ngày = 30,03 kg/ngày. 3.3. Quy trình quản lý chất thải rắn tại bệnh viện Quảng Yên 3.3.1 Phân loại, thu gom - Thực hiện công tác phân loại ngay tại nơi phát sinh chất thải. - Chất thải đƣợc chứa trong các túi và thùng có màu theo đúng quy định. - Lƣợng chất thải rắn nguy hại phát sinh trung bình là 15 kg/ngày Màu sắc thùng đựng chất thải: Màu vàng đựng chất thải lây nhiễm. Màu đen đựng chất thải hóa học nguy hại. Màu xanh đựng chất thải thông thƣờng. Màu trắng đựng chất thải tái chế. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 29
  41. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Thùng làm bằng nhựa có tỷ trọng cao, có nắp đậy, thành dầy và cứng. Dung tích thùng tùy vào khối lƣợng chất thải phát sinh (từ 10 lít đến 160 lít). Những thùng thu gom có dung tích từ 50 lít trở lên có bánh xe đẩy. Thùng màu vàng để thu gom các túi, hộp chất thải màu vàng. Thùng màu đen để thu gom các túi chất thải màu đen. Thùng màu xanh để thu gom các túi chất thải màu xanh.Thùng màu trắng để thu gom các túi chất thải màu trắng. Màu sắc túi đựng chất thải: Màu vàng đựng chất thải lây nhiễm - Vật sắc nhọn gồm kim tiêm, các loại lƣỡi dao mổ, lƣỡi dao lam, mảnh thủy tinh, vỏ ống thuốc đựng túi riêng. - Dây chuyền dịch, dây chuyền máu, bơm tiêm (chất liệu nhựa) cho vào túi riêng. - Bông, băng, gạc, găng tay, các chất liệu khác có dính máu, dịch tiết cơ thể đựng trong túi riêng. - Rau thai, bào thai, mô, cơ quan bộ phận cơ thể để riêng trong 2 lần túi. Màu đen đựng chất thải hóa học nguy hại: Các chất nguy hại (không sắc nhọn) nhƣ hóa chất của khoa xét nghiệm, hóa chất dùng để ngâm dụng cụ, bệnh phẩm Màu xanh đựng chất thải thông thƣờng nhƣ chất thải rắn sinh hoạt từ các khoa, phòng (vỏ hộp sữa, giấy lau, túi nilong ) Màu trắng đựng chất thải tái chế - Chất liệu nhựa nhƣ vỉ thuốc, chai chuyền dịch bằng nhựa, chai đựng nƣớc cất để trong túi riêng. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 30
  42. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng - Chất liệu thủy tinh nhƣ chai đựng dịch, lọ đựng thuốc để trong túi riêng. - Chất liệu giấy nhƣ hộp đựng găng tay, hộp đựng bơm kim tiêm, hộp đựng thuốc, bìa cattong, giấy từ các khu hành chính cho vào túi riêng. Túi màu vàng và màu đen làm bằng nhựa PE hoặc PP. Túi có thành dầy tối thiểu 0,1mm, kích thƣớc túi phù hợp với lƣợng chất thải phát sinh, thể tích tối đa của túi là 0,1 m3. Bên ngoài túi có đƣờng kẻ ngang ở mức 3/4 túi và có dòng chữ “KHÔNG ĐƢỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”. Hình 3.1 – Thùng đựng chất thải tái chế, chất thải lây nhiễm SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 31
  43. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Hình 3.2 – Thùng đựng chất thải hóa học nguy hại Hình 3.3 – Thùng đựng chất thải thông thường SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 32
  44. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Bảng 3.4 – Thiết bị, nhân lực của bệnh viện STT Loại Số lƣợng 1 Thùng đựng rác 460 2 Xe đẩy 25 3 Lò đốt 1 4 Công nhân thu gom 4  Công tác thu gom, vận chuyển, lƣu giữ và xử lý chất thải rắn y tế: - Bố trí thùng đựng chất thải cho từng loại chất thải tại nơi phát sinh chất thải ở các khoa phòng với các loại thùng thu gom tƣơng ứng. - Nơi đặt thùng đựng chất thải có hƣớng dẫn cách phân loại và thu gom. - Mỗi loại chất thải đƣợc thu gom vào các dụng cụ thu gom theo mã màu quy định và có nhãn hoặc ghi bên ngoài túi nơi phát sinh chất thải. - Không để lẫn chất thải y tế nguy hại với chất thải thông thƣờng. - Chất thải y tế nguy hại, chất thải thông thƣờng phát sinh tại các phòng đƣợc vận chuyển riêng về nơi lƣu giữ chất thải của Bệnh viện, khu vực tập trung chất thải y tế và đƣợc định kỳ mang đi xử lý. - Bệnh viện quy định đƣờng vận chuyển và giờ vận chuyển chất thải, không vận chuyển chất thải qua khu vực đông ngƣời qua lại và khu vực sạch khác. - Túi chất thải phải đƣợc buộc kín miệng và đƣợc vận chuyển thủ công, không làm rơi, vãi chất thải, nƣớc thải và phát tán mùi hôi trong quá trình vận chuyển. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 33
  45. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng - Toàn bộ chất thải y tế nguy hại phát sinh đƣợc thu gom vào 16h hàng ngày vận chuyển về nơi tập trung và đƣợc chuyển đi xử lý tại lò đốt của Bệnh viện theo đúng quy định. - Rác thải thông thƣờng hàng ngày có nhân viên thu gom 2 lần/ngày (8h,16h30) vào nơi quy định. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 34
  46. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Thu gom, phân loại Rác sinh bằng tay tại Khu tập hoạt các khoa kết riêng phòng Trung Khu tập tâm xử lý trung rác rác thải thải sinh vệ sinh hoạt môi trƣờng Khu tập trung rác Lò đốt thải y tế Chuwa độc hại F- 1S Thu gom, phân loại Rác y tế Khu tập bằng tay tại độc hại kết riêng các khoa phòng Bán để tái chế Rác tái Thu gom, phân loại chế Tái sử dụng Hình 3.4 – Sơ đồ hoạt động thu gom xử lý chất thải SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 35
  47. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng 3.3.2. Hiện trạng hệ thống lưu trữ * Đối với chất thải rắn thông thƣờng - Các thùng đựng chất thải rắn màu xanh hàng ngày đều đƣợc nhân viên vệ sinh, hộ lý thu gom tại các khu khám, khu điều trị, khu nội trú tập kết về cổng phụ đƣa lên xe chuyên dụng Công ty môi trƣờng đƣa về bãi rác của thị xã xử lý theo quy định. - Khu lƣu trữ không có mái che, không có tƣờng bao quanh và không có hệ thống cấp thoát nƣớc nên gây ô nhiễm môi trƣờng và ảnh hƣởng tới ngƣời đi đƣờng, dân cƣ lân cận. * Đối với chất thải nguy hại - Chất thải rắn nguy hại thu gom 1lần/ngày, sau đó sẽ vận chuyển đến khu tập trung rác thải y tế nguy hại để xử lý 2 ngày/lần khi có chất thải phát sinh. - Nhà lƣu giữ chất thải có mái che, có hàng rào bảo vệ, có cửa và có khóa. Không để súc vật, các loài gậm nhấm và ngƣời không có nhiệm vụ tự do xâm nhập. - Chất thải rắn nguy hại của bệnh viện chủ yếu gồm có: bơm kim tiêm, đè lƣỡi, găng tăy, bông băng dính máu, gạc, quần áo dùng một lần, khăn giấy, các rác thải nhiễm khuẩn hoặc có nghi ngờ nhiễm khuẩn, ống nhựa, cốc mẫu Đƣợc phát sinh từ công tác khám và điều trị ngƣời bệnh. Khối lƣợng phát sinh này vào khoảng 12 – 15 kg/ ngày, đƣợc hộ lý thu gom đƣa tập trung về tủ bảo ôn ở nhiệt độ lƣu giữ từ 2 – 4oC vào 16h hàng ngày. Lƣợng thải sau đó đƣợc xử lý bằng lò đốt Chuwa F1-S với công suất 25 kg/lần, có nhật ký vận hành lò đốt. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 36
  48. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Hình 3.5 – Tủ bảo ôn tại bệnh viện Quảng Yên 3.3.3 Hoạt động xử lý rác thải Hiện tại chất thải rắn nguy hại trong bệnh viện đa khoa thị xã Quảng Yên đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp đốt (trang bị lò đốt Chuwa F1 – S). SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 37
  49. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Hình 3.6 – Lò đốt Chuwa F1– S tại bệnh viện Quảng Yên Mỗi chu trình đốt chất thải kéo dài 8h, chia thành các giai đoạn sau:  Bắt đầu đốt o Bật quạt thông gió 1-2 phút để thổi các khí ga còn lƣu lại trong lò. o Đƣa giấy loại, gỗ vụn (rác khô) vào trong lò. o Khởi động 2 burner (châm lửa và thổi gió). . Rác thải y tế luôn đƣợc cho vào giữ điểm thấp cuối cùng của cửa thoát tro và miệng dƣới của cửa đƣa rác vào. o Khởi động quạt gió của lò ngay khi lửa đã cháy đủ mạnh. o Khi lửa mạnh hơn, tiếp tục cho lò vận hành và cho thêm rác thải vào lò. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 38
  50. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng  Vận hành o Tiếp tục cho rác thải vào lò đốt khi thấy lƣợng rác trong lò đã giảm (kiểm tra bằng que đảo rác). o Kiểm tra cẩn thận độ lớn của ngọn lửa và chỉnh vị trí mắt gió của máy quạt gió cho phù hợp. . Lửa đạt độ mạnh tối đa khi ngọn lửa tiếp cận đƣợc ống dẫn nối thân chính và máy hút bụi tạo gió xoáy. . Ngừng cho rác vào lò khi ngọn lửa bùng ra khỏi cửa đƣa vào. o Rác bị vùi dƣới tro sẽ đƣợc đốt cháy hoàn toàn băng cách đảo đều phía trong lò.  Tắt lửa o Ngừng cho rác vào lò đốt. o Tiếp tục bật quạt gió thêm 1-2 phút sau khi tất cả rác trong lò đã cháy hết và lửa yếu đi. o Kết thúc việc đốt rác và kiểm tra xem tất cả các cửa lò đã đƣợc đóng chƣa (đồng thời kiểm tra lại để chắc chắn rằng lửa trong lò đã tát hoàn toàn). Ngừng quạt gió khi lửa vẫn đang cháy sẽ gây tắc lỗ khí.  Thải tro o Tro đƣợc thải ra ngoài vào ngày hôm sau bằng việc sử dụng que gạt tro. o Lấy bụi trong thiết bị thu hồi bụi cyclon sau khi đốt. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 39
  51. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng 3.3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý và quản lý tại bệnh Quảng Yên Trong công tác quản lý chất thải chất thải rắn y tế, Bệnh viện đã có đƣợc những ƣu điểm nhất định, tuy nhiên bên cạnh đó còn những hạn chế.  Ƣu điểm: - Bệnh viện có đầu tƣ túi và thùng màu theo đúng quy định của Bộ y tế (Điều 7- QĐ 43/2007/BYT) cho việc phân loại rác ngay tại nguồn (từ các xe đi tiêm) và thu gom rác. - Nhân viên bệnh viện đã đƣợc tập huấn về quy chế quản lý chất thải y tế (theo quyết định 43/2003/BYT) của Bộ y tế. - Vị trí đặt lò đốt rác đảm bảo theo yêu cầu trong quy chế của Bộ y tế. - Rác nguy hại thu gom 1lần/ ngày, rác sinh hoạt thu gom 2 lần mỗi ngày để đảm bảo rác thải độc hại của bệnh viện đã đƣợc thu gom hết.  Hạn chế: Trong quá trình thu gom, xử lý: - Rác thải nhiễm trùng chƣa đƣợc khử khuẩn tại chỗ trƣớc khi phân loại cho vào túi, không tuân theo quy định ở điều 21, quyết định 43/2007/BYT. - Trong thành phần rác đem đốt vẫn còn rác có thể tái chế, túi chứa bệnh phẩm lẫn dịch nƣớc, máu gây lãng phí dầu đốt. - Chƣa có khu chôn lấp tro đúng tiêu chuẩn kĩ thuật. - Những văn bản pháp luật mới về quản lý chất thải độc hại chƣa đƣợc cập nhật. Ví dụ: Thông tƣ số 12/2011/TT-BTNMT – Thông tƣ quy định về quản lý chất thải của Bộ Tài Nguyên Môi Trƣờng. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 40
  52. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Về nhân sự: - Chƣa có nhân viên chuyên trách vận hành lò đốt, do đó không vận hành hàng ngày dẫn đến tình trạng rác để lâu, có mùi hôi, túi đựng có thể bị rách nên chất bẩn bên trong lộ ra ngoài, dây bẩn lên ngƣời nạp rác, gây ảnh hƣởng tới môi trƣờng xung quanh khu vực chứa rác. 3.4. Khí thải lò đốt rác thải y tế [2] Bệnh viện đƣợc đầu tƣ lắp đặt hệ thống lò đốt rác thải y tế hiệu Chuwa F1-S với công suất 25kg/ lần, nhiệt độ lên đến 1160oC, lƣợng xỉ còn lại đƣợc đƣa đi chôn lấp nhƣ rác thải sinh hoạt. Rác thải nguy hại đƣợc tập hợp và lƣu giữ trong tủ bảo ôn ở nhiệt độ 4oC, theo lịch đốt hàng ngày. Áp dụng quy chuẩn tƣơng ứng: QCVN 02: 2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải lò đốt rác thải y tế. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 41
  53. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Bảng 3.5 - Kết quả quan trắc khí thải lò đốt rác thải y tế Quy Đơn vị Kết STT Chỉ tiêu quan trắc chuẩn cho tính quả phép 1 Nhiệt độ/Temperature 0C ≤30 33,5 2 Độ ẩm không khí/Air Humidity % ≤ 80 68 3 Vận tốc gió/Wind speed m/s ≤ 2 1,25 Độ ồn trung bình/The average noise ≤ 75 75 4 level 5 Hƣớng gió/Wind direction - - ĐN 6 Bụi lơ lửng/Suspended dust mg/m3 ≤ 0,115 0,15 7 Hơi khí HCl/Gas HCl mg/m3 ≤0,1 KPH 3 8 Hơi khí CO2/Gas CO2 mg/m ≤1800 1120 9 Hơi khí CO/Gas CO mg/m3 ≤ 40 2,18 3 10 Hơi khí NO2/Gas NO2 mg/m ≤ 10 0,21 3 11 Hơi khí SO2/Gas SO2 mg/m ≤ 10 0,11 12 Hơi khí Hg/Gas Hg mg/m3 ≤0,0055 KPH 13 Hơi khí Cd/Gas Cd mg/m3 ≤0,0016 KPH 14 Hơi khí Pb/Gas Pb mg/m3 ≤0,012 0,006 SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 42
  54. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng Nhiệt độ 33,50C, hàm lƣợng bụi tại miệng ống khói đo đƣợc ở mức 0,15 mg/m3, vƣợt mức của QCVN 02: 2008/ BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải lò đốt rác thải y tế. Các thông số còn lại không có quy định tại QCVN 02: 2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải lò đốt rác thải y tế thì áp dụng theo QCVN 05 : 2009/BTNMT: Chất lƣợng không khí – Tiêu chuẩn chất lƣợng không khí xung quanh về các yếu tố vi khí hậu. Nồng độ hơi các kim loại nặng trong khí thải lò đốt rác thấp hơn tiêu chuẩn cho phép, hiện tại hệ thống xây dựng đã cũ, khả năng làm giảm các hơi khí độc hại của hệ thống đã xuống cấp tuy nhiên bệnh viện đã duy tu, sửa chữa để đảm bảo chất lƣợng khí thải ra môi trƣờng đạt quy chuẩn cho phép. Căn cứ vào các thông số của QCVN 02: 2008/BTNMT gồm có các thông số khác cần đo đạc, quan trắc nhƣ Furan, Dioxin tuy nhiên do yêu cầu về năng lực của các phòng thí nghiệm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chƣa đủ khả năng. Đối với các phòng thí nghiệm khác tại Hà Nội cũng hạn chế và thƣờng gặp khó khăn về khoảng cách địa lý. Trong thời gian này bệnh viện tiến hành quan trắc các thông số ô nhiễm khác và căn cứ vào kết quả lấy mẫu, phân tích của nhà sản xuất cho kết quả tốt và đảm bảo. Trên cơ sở các thông số đã quan trắc cho thấy khí thải lò đốt rác thải y tế đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trƣờng. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 43
  55. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng KẾT LUẬN + Về công tác quản lý chất thải y tế trong khu vực bệnh viện: Bệnh viện Quảng Yên nhìn chung đã thực hiện tƣơng đối tốt việc phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế. + Nhân viên bệnh viện có đƣợc tập huận về quy chế quản lý chất thải y tế, nghị quyết 43/2003/BYT của Bộ y tế. + Khối lƣợng rác hiện tại khoảng 5090,9kg/năm , rác nguy hại 16kg/ ngày. + Chất thải rắn thông thƣờng do công ty môi trƣờng đô thị Quảng Yên xử lý, chất thải rắn nguy hại đƣợc đốt tại bệnh viện 2 ngày/lần. + Chƣa có nhân viên chuyên trách vận hành lò đốt, hiện ngƣời vận hành lò đốt là cán bộ phòng hành chính kiêm nhiệm. + Khí thải lò đốt chƣa quan trắc đƣợc các chỉ tiêu dioxin, furan. + Lò đốt quá cũ nên một số thông số không đảm bảo quy chuẩn cho phép nhƣ bụi, nhiệt độ. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 44
  56. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng KIẾN NGHỊ -Tuyên truyền bằng nhiều phƣơng pháp cho bệnh nhân và ngƣời nhà chăm sóc bệnh nhân năng cao ý thức giữ gìn vệ sinhchung, không vứt rác bừa bãi. - Nhân viên y tế cần thực hiện phân loại, thu gom rác triệt để hơn để giảm thiểu lƣợng rác thải ra môi trƣờng, cũng nhƣ không lẫn rác thƣờng vào rác nguy hại làm tăng kinh phí xử lý. - Khử trùng CTR lây nhiễm ngay sau khi thu gom. - Xây dựng khu lƣu trữ CTR thông thƣờng hợp vệ sinh. - Đầu tƣ lò đốt rác mới thay cho lò đang hoạt động đã quá cũ, nên một số chỉ tiêu đầu ra không đạt QCCP, chƣa kể các thông số dioxin và furan chƣa phân tích. - Tăng cƣờng ngân sách nhà nƣớc cho công tác quản lý môi trƣờng, kinh phí hiện tại còn thấp nên bệnh viện còn gặp khó khăn. - Lãnh đạo, thanh tra thƣờng xuyên kiểm tra sổ nhật ký đốt rác tránh sai phạm. - Nghiêm cấm hiện tƣợng không công nhận kết quả xét ngiệm của những bệnh viện khác nên ngƣời bệnh phải làm lại các xét nghiệm gây tốn kém mà lại gia tăng chất thải. SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 45
  57. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tình hình phát sinh và xử lý chất thải nguy hại tại bệnh viện đa khoa thị xã Quảng Yên. 2. Báo cáo quan trắc môi trƣờng bệnh viện đa khoa thị xã Quảng Yên lần I năm 2012. 3. Đề án bảo vệ môi trƣờng bệnh viện Quảng Yên. 4. Hƣớng dẫn vận hành lò đốt rác thải y tế: F - 1S. 5. Nguyễn Thị Hoàn – “ Báo cáo quản lý chất thải rắn tại Việt Nam” – Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng, Cơ quan Môi trƣờng Quốc gia. 6. Nguyễn Kim Thái – “ Quản lý chất thải nguy hại”, Quản lý chất thải rắn tập 2, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, năm 2011. 7. Quản lý an toàn chất thải phát sinh từ các hoạt động y tế, WHO, 2007. 8. Quyết định 43/2007/QĐ- BYT Ngày 30/11/2007: Quyết định về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế. 9. Tài liệu MZ Hoval ( Hƣớng dẫn quy trình vận hành lò đốt cũng nhƣ các thông số kĩ thuật). 10. khoe-con-nguoi.htm 11. ản-lý-chất- thải-từ-các-bệnh-viện-ở-Việt-Nam-Thực-trạng-và-định-hƣớng-trong- tƣơng-lai SVTH: Vũ Thị Hoài Thƣơng – MT 1202 – MSV: 121532 46