Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn phường Quang Hanh, thị xã Cẩm Phả, Quảng Ninh

pdf 69 trang huongle 610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn phường Quang Hanh, thị xã Cẩm Phả, Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hien_trang_quan_ly_chat_thai_ran_tren_dia_ban_phuo.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn phường Quang Hanh, thị xã Cẩm Phả, Quảng Ninh

  1. Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, em đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô, gia đình và các bạn.Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới: Các thầy cô trong khoa Kỹ thuật môi trƣờng, trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học để làm hành trang trên con đƣờng sắp tới một cách vững chắc và tự tin. Các cô, chú, anh chị cán bộ Công ty Môi trƣờng Đô thị Cẩm Phả đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo, Th.s Tô Thị Lan Phƣơng đã theo sát, động viên, giúp đỡ và tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, Ngày 18 tháng 11 năm 2011 Sinh viên thực hiện: Lê Thu Phương Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Bảng 1.1: Nguồn phát sinh chất thải rắn Bảng 1.2: Thành phần chất thải rắn ở một số đô thị năm 1998 Bảng 1.3: Thành phần của một số chất chính trong rác Bảng 1.4: Lí tính của chất thải rắn ở một số thành phố lớn nƣớc ta Bảng 1.5: Thành phần có khả năng phân hủy sinh học của một số chất hữu cơ tính theo hàm lƣợng lignin Bảng 1.6: Tỷ phần gây ô nhiễm độc hại của các ngành công nghiệp Việt Nam 1995 Bảng 2.1: Dự báo: Tổng khối lƣợng 4 loại CTR chính ở Việt Nam Bảng 2.2: Dự báo: CTR phát sinh tại các đô thị ở Việt Nam Bảng 2.3: Sự phân bố chất thải rắn đô thị ở các cộng đồng (Trừ chất thải công và nông nghiệp) Bảng 2.4: Thành phần tiêu biểu trong CTR tại một số đô thị ở Việt Nam Bảng 2.5: Hiện trạng quản lý chất thải rắn ở một số đô thị ở Việt Nam Bảng 3.1: Khối lƣợng, thành phần rác ở thị xã Cẩm phả Bảng 3.2: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở thị xã Cẩm Phả (2009) Bảng 3.3: Số lƣợng các hộ gia đình trong vùng dự án thu gom và xử lý rác từ 1999 - 2015 Bảng 3.4: Dự kiến số hộ gia đình đƣợc thu gom Bảng 3.5: Dân số của thị xã Cẩm Phả Bảng 4.1: Chi phí cho việc thu gom và xử lý chất thải rắn của thị xã Cẩm Phả Bảng 5.1: Danh mục các loại rác cần phân loại Bảng 5.2: Các quy trình xử lý tại chỗ điển hình Hình 1.1: Tác hại của chất thải rắn đối với sức khỏe con ngƣời Hình 1.2: Sơ đồ mối liên quan trong hệ thống quản lí chất thải rắn Hình 4.1: Sơ đồ quy trình thu gom Hình 4.2: Sơ đồ quy trình công nghệ vận hành chung Hình 5.1: Các biện pháp kỹ thuật xử lý chất thải Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CTR Chất thải rắn BF Phần chất thải rắn có khả năng phân hủy sinh học VS Hàm lƣợng chất thải rắn bay hơi GDP Tổng sản phẩm quốc nội MT Môi trƣờng GTCC Giao thông công chính UBND Ủy ban nhân dân BXD Bộ xây dựng Quyết định quy định định mức dự toán chuyên ngành 117/2001/QĐ – BXD vệ sinh môi trƣờng đô thị TCXDVN 261:2001 Tiêu chuẩn thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Từ thời xa xƣa khi xuất hiện các sinh vật sống trên trái đất thì con ngƣời và động vật v.v đã sử dụng những nguồn tài nguyên của trái đất để hỗ trợ cho sự sống và thải bỏ những thứ không cần thiết sau quá trình sử dụng. Khi đó chất thải chƣa đƣợc quan tâm và không là vấn đề nghiêm trọng. Cho đến khi con ngƣời sống tập trung, nhu cầu ngày càng cao, nền khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì vấn đề chất thải mới đáng quan tâm vì nó có tác động tới cuộc sống của con ngƣời. Chất thải rắn là hệ quả của cuộc sống nhƣng chính nó là nguyên nhân hàng đầu làm ảnh hƣởng xấu tới môi trƣờng sống của con ngƣời, gây ra hàng loạt các thiên tai (Hiệu ứng nhà kính, thủng tầng ozon, ô nhiễm môi trƣờng đất, ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, ô nhiễm môi trƣờng không khí ). Sức khỏe của cộng đồng và việc bảo quản, thu gom, thải đổ chất thải rắn không hợp vệ sinh có mối liên quan rất chặt chẽ phản ảnh một kết quả rõ nét: quản lý rác không tốt, bệnh tật nhiều, sức khỏe giảm sút. Hiện nay tại các thành phố, nơi tập trung nhiều dân cƣ làm việc và sinh sống hàng ngày phát sinh ra một lƣợng chất thải rắn khổng lồ, nhiều nơi không thể kiểm soát đƣợc hết. Do đó việc quản lý chất thải rắn phải đƣợc đặt lên hàng đầu vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng sống của con ngƣời. Quảng Ninh là một tỉnh lớn và phát triển về công nghiệp khai thác than và du lịch, buôn bán. Quảng Ninh có đƣờng biên giới giáp với Trung Quốc trở thành trung tâm kinh tế mạnh trong cả nƣớc, là đầu mối quan trọng trong việc lƣu thông hàng hóa, gắn liền với vùng biển quốc tế. Với nền kinh tế phát triển và đô thị hóa nhanh chóng nhƣ hiện nay, Quảng Ninh đã thu hút lực lƣợng lao động lớn, gia tăng dân số đi đôi với hàng loạt các vấn đề xã hội, chính trị đặt ra trong đó vấn đề về môi trƣờng là mối quan tâm hàng đầu. Cẩm Phả là một trong những thị xã đang trong quá trình phát triển của tỉnh Quảng Ninh. Cẩm Phả là trung tâm khai thác than lớn nhất Quảng Ninh với lực lƣợng công nhân đông đúc và ngày càng gia tăng, cùng với đó là lƣợng chất Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp thải rắn phát sinh ngày càng nhiều, kèm theo rất nhiều các vấn đề về vệ sinh môi trƣờng. Vì vậy vấn đề cần quan tâm nhất của thị xã Cẩm Phả là vấn đề quản lý chất thải của vùng. Trƣớc thực trạng trên, việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp tối ƣu để giải quyết vấn đề chất thải rắn của thị xã Cẩm Phả là một nhu cầu cấp thiết. Vì vậy tôi quyết định chọn đề tài: “Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn phường Quang Hanh, thị xã Cẩm Phả, Quảng Ninh” nhằm mục đích khảo sát thực tế hiện trạng quản lý chất thải rắn và đề xuất những giải pháp thích hợp nhất để giải quyết vấn đề rác thải trên toàn thị xã, đóng góp một phần nhỏ trong việc bảo vệ môi trƣờng cho thị xã Cẩm Phả. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ XÃ HỘI PHƢỜNG QUANG HANH, THỊ XÃ CẨM PHẢ 1.1.1.Điều kiện tự nhiên [ 1 ] Phƣờng Quang Hanh là một trong những phƣờng có diện tích lớn nhất của Thị Xã Cẩm Phả, phƣờng nằm trong trung tâm của Thị xã và có các ngành công nghiệp, khai thác rất phát trển 1.1.1.1.Vị trí địa lí Phƣờng Quang Hanh nằm trong khu vực núi đá, nằm sát đƣờng 18, có vị trí nhƣ sau: -Phía Bắc và Tây giáp núi đá. -Phía Đông giáp với doanh trại quân đội. -Tây Nam giáp núi đá. Phƣờng Quang Hanh giáp với phƣờng Cẩm Thủy và Hà Tu (Hòn Gai). 1.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Phƣờng Quang Hanh có khí hậu của vùng miền núi phía Bắc, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh hƣởng trực tiếp của khí hậu biển. Theo số liệu của trạm dự báo khí tƣợng thủy văn Quảng Ninh thì khí hậu Cẩm Phả có những đặc trƣng sau: Nhiệt độ không khí Nhiệt độ trung bình năm là 22,8oC, trung bình cao nhất 25oC và trung bình thấp nhất là 21oC. Nhìn chung, nhiệt độ ở Cẩm Phả thấp hơn nhiều nơi khác trong tỉnh Quảng Ninh nhờ có gió biển điều hòa. Biên độ nhiệt nằm ở khu vực nghiên cứu khoảng 11-12oC, thể hiện rõ nét ảnh hƣởng của biển đối với khu vực gần biển nhƣ Cẩm Phả. Trong vùng, vào mùa xuân, chuyển tiếp từ mùa lạnh sang mùa nóng, biển làm cho nhiệt độ giảm đi. Trong khi đó vào mùa thu, thời kì chuyển tiếp từ nóng sang lạnh, biển lại làm cho nhiệt độ tăng lên. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp Độ ẩm không khí Do khu vực có lƣợng mƣa lớn, lƣợng bốc hơi trung bình hàng năm thấp nên độ ẩm không khí tƣơng đối cao, đạt tới 80 - 85%, thấp nhất có thể xuống tới 13 - 14% vào tháng mùa khô. Mưa Phƣờng Quang Hanh, Thị xã Cẩm Phả nằm trong vùng mƣa lớn thuộc phía Đông Nam của tỉnh Quảng Ninh. Tổng lƣợng mƣa trung bình từ 2200- 2400mm, phụ thuộc vào số ngày mƣa và cƣờng độ mƣa. Có khoảng 130 - 136 ngày mƣa/năm (35 - 44%), tập trung chủ yếu vào các tháng mùa hè, tháng có mƣa nhiều nhất là tháng 7 và tháng 8. Mùa đông, lƣợng mƣa thấp chỉ chiếm 10% lƣợng mƣa cả năm, tháng mƣa ít nhất là tháng 12 và tháng 1. Lƣợng mƣa trong ngày có thể lên tới 350 - 450mm trong những ngày chịu ảnh hƣởng của áp thấp, bão Một năm có 5 - 15 ngày mƣa lớn với lƣợng mƣa lớn > 50mm, tập trung vào những tháng 7 và 8. Số ngày mƣa lớn nhất (> 100mm) không quá 6 ngày. Nắng Trung bình số giờ nắng dao động từ 1.500 - 1.700h/năm, nắng tập trung từ tháng 5 đến tháng 12, tháng có giờ nắng ít nhất là tháng 2 và tháng 3. Mƣa ít, nhiệt độ thấp, nắng vào các tháng 12, 1, 2, 3 gây hạn hán ảnh hƣởng tới sự sinh trƣởng, phát triển cây trồng và vật nuôi. Gió Trên địa bàn phƣờng Quang hanh có 2 loại gió chính là gió Đông Bắc và gió Đông Nam. + Gió Đông Bắc: thịnh hành từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau là gió Bắc và gió Đông Bắc, tốc độ gió từ 2 - 4m/s. Gió mùa Đông Bắc thƣờng tràn về theo đợt, mỗi đợt thƣờng kéo dài từ 3 - 5 ngày, tốc độ gió trong những đợt gió mùa Đông Bắc đạt tới cấp 5 - 6, thời tiết lạnh, giá rét, ảnh hƣởng đến sản xuất, sinh hoạt và sức khỏe con ngƣời. + Gió Đông Nam: thịnh hành từ tháng 5 đến tháng 9, tốc độ gió trung bình cấp 2 đến cấp 3. Gió thổi từ vịnh vào đất liền mang theo nhiều hơi nƣớc tạo Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp nên không khí mát mẻ. Bão Vào mùa mƣa nhất là tháng 7, 8 thƣờng có bão gây ra mƣa lớn, tốc độ gió đôi khi đạt tới cấp 12 gây thiệt hại lớn về tài sản, hoa màu và đời sống sinh hoạt của nhân dân trong vùng. 1.1.1.3 Thủy văn + Sông, suối: trên địa bàn phƣờng có suối K13 bắt nguồn từ các khu vực dãy núi đá vôi và đổ ra biển tại các khu vực mỏ đá Thôn Áng. Đây là suối thoát nƣớc mƣa chính cho toàn khu vực cũng nhƣ thoát nƣớc mƣa, nƣớc thải sau xử lí cho bãi rác + Khu vực phƣờng Quang Hanh nằm ven vịnh Bái Tử Long, do vậy chịu không khí đặc trƣng vùng biển. + Thủy triều: Quang Hanh là một phƣờng ven biển, phía Nam giáp vịnh Bái Tử Long, có nhiều núi đá tạo thành bức bình phong chắn sóng, chắn gió hạn chế tốc độ khi có bão. Thủy triều ở đây thuộc chế độ nhật triều đều, biên độ trung bình là 2 - 3 m, cao nhất là 4,1 m và thấp nhất là 1,7m. 1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 1.1.2.1. Tình hình kinh tế Ngành nghề lao động của phƣờng Quang Hanh khá đa dạng, một bộ phận dân cƣ làm nghề buôn bán, thƣơng mại dựa trên lợi thế về địa hình có đƣờng 18 trải dài từ km15 đến km6. Bên cạnh đó là lực lƣợng đáng kể làm công nhân trong các công ty khai thác, chế biến than trên địa bàn thị xã. Cũng nhờ các ngành khai thác khoáng sản, trên địa bàn phƣờng gồm rất nhiều công ty, xƣởng sửa chữa cơ khí phục vụ cho ngành công nghiệp này. 1.1.2.2. Dân số Theo số liệu thống kê ngày 1/4/2009 dân số toàn phƣờng Quang Hanh là: 13.325 ngƣời. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,17%/năm. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp 1.2. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHẤT THẢI RẮN 1.2.1. Khái niệm về chất thải rắn Theo quan niệm chung: chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất đƣợc con ngƣời loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì tồn tại của cộng đồng v.v ). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống. [ 2 ] Theo quan điểm mới: chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) đƣợc định nghĩa là: vật chất mà ngƣời tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi đƣợc bồi thƣờng cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải đƣợc coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng đƣợc xã hội nhìn nhận nhƣ một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy. Theo quan niệm này, chất thải rắn đô thị có đặc trƣng sau: - Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị. - Thành phố có trách nhiệm thu dọn. [ 2 ] 1.2.2. Nguồn tạo thành chất thải rắn đô thị Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn đô thị bao gồm: - Từ các khu dân cƣ (chất thải rắn sinh hoạt). - Từ các trung tâm thƣơng mại. - Từ các công sở, trƣờng học, công trình công cộng. - Từ các dịch vụ đô thị, sân bay. - Từ các hoạt động xây dựng đô thị. - Từ các trạm xử lí nƣớc thải và từ các đƣờng ống thoát nƣớc của thành phố. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 1.1: Nguồn phát sinh chất thải rắn Những tiện nghi hoạt Nguồn động, vị trí điển hình Các loại chất thải rắn thƣờng xả chất thải 1- Từ nhà ở Các hộ gia đình từ khu Thực phẩm giấy bìa, chất dẻo, vải dân cƣ sợi, da gỗ, thủy tinh, hộp thiếc, hộp nhôm, kim loại khác, tro, lá cây, chất thải đặc biệt: đồ điện tử, pin, ắc quy, dầu nhờn, cao su 2- Từ khu Kho, nhà hàng, chợ, cơ Giấy, bìa, chất dẻo, gỗ, thực phẩm, thƣơng mại quan, khách sạn, xƣởng thủy tinh, kim loại, chất thải đặc in, trạm dịch vụ, xƣởng biệt, chất thải nguy hại. sửa chữa ô tô. 3- Cơ quan Trƣờng học, bệnh viện, Giấy, bìa, kim loại, chất dẻo, thực Trƣờng học các cơ quan chính phủ, phẩm, thủy tinh, chất thải đặc biệt, nhà giam chất thải nguy hại. 4- Trong Xây dựng mới, sửa Gỗ, thép, bê tông, bụi bẩn xây dựng, đƣờng, cải tạo nhà ở, đập dỡ bỏ công phá nhà cũ, tu bổ vỉa hè trình nát hỏng 5- Dịch vụ Rửa đƣờng, chỉnh trang Chất thải đặc biệt, rác rƣởi, từ quét đô thị phong cảnh, làm sạch đƣờng phố, công viên, cây xanh, cắt các vũng bẩn, các công tỉa cây cối thu nhặt vôi vữa từ các viên và khu vui chơi giải vũng ứ đọng, các chất thải khác từ trí khác. công viên, khu giải trí 6- Trạm xử Trạm xử lý chất thải Chủ yếu là: nƣớc, nƣớc thải và chất lý, lò hỏa thải của quá trình xử lý công nghiệp, tang chất thải bùn cặn 7- Chất thải Trạm xử lý chất thải, quá Chất thải bùn cặn, nƣớc, nƣớc thải rắn ở đô thị trình xử lý công nghiệp và chất thải của quá trình xử lý công nghiệp 8- Công Xây dựng, sản xuất công Chất thải từ sản xuất công nghiệp, nghiệp nghiệp, công nghiệp phế liệu ; Chất thải không từ công nặng, công nghiệp nhẹ, nghiệp: thải thực phẩm, tro, vôi, nhà máy, hóa chất, điện, vữa; từ phá dỡ trong xây dựng, chất dỡ bỏ công trình thải đặc biệt chất thải nguy hại. 9- Nông Cánh đồng, rơm rạ mùa Thực phẩm thối rữa, chất thải nông nghiệp vụ, vƣờn cây ăn quả, nghiệp, rác rƣởi, chất thải nguy hại. vƣờn, trạm vỗ béo gia súc, trang trại Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.3. Phân loại chất thải rắn Các loại chất thải rắn từ các hoạt động khác nhau đƣợc phân loại theo nhiều cách. 1. Theo vị trí hình thành: ngƣời ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đƣờng phố, chợ 2. Theo các thành phần hóa học và vật lí: ngƣời ta phân biệt thao các thành phần hữu cơ, vô cơ, không cháy đƣợc, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo 3. Theo bản chất nguồn tạo thành: chất thải rắn đƣợc phân thành các loại: Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến hoạt động của con ngƣời, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cƣ, các cơ quan, trƣờng học, các trung tâm, thƣơng mại. Chất thải rắn có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dƣ thừa hoặc quá hạn sử dụng, xƣơng động vật, tre, gỗ, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v Theo phƣơng diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn nhƣ sau: - Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả Loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra mùi khó chịu, đặc biệt trong thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dƣ thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách san, kí túc xá, chợ - Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân ngƣời và phân của động vật khác. - Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải của các khu vực sinh hoạt của dân cƣ. - Tro và các chất dƣ thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than. - Các chất thải rắn của đƣờng phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que, củi, nilon, vỏ bao gói Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh các chất thải công nghiệp gồm: + Các phế thải từ vật liệu trong qua trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong các nhà máy nhiệt điện. + Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất. + Các phế thải trong quá trình công nghiệp. + Bao bì đóng gói các sản phẩm. Chất thải xây dựng là chất thải nhƣ: đất, đá, gạch, ngói, bê tông vỡ do các hoạt động tháo dỡ, xây dựng công trình v.v chất thải xây dựng gồm: + Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng; + Đất đá do việc đào móng trong xây dựng; + Các vật liệu nhƣ kim loại, chất dẻo; Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật nhƣ trạm xử lí nƣớc thiên nhiên, nƣớc thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nƣớc thành phố. Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẩu thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp, thí dụ nhƣ trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các lò giết mổ . Hiện tại việc quản lý và xả các loại chất thải nông nghiệp không thuộc về trách nhiệm của các Công ty môi trƣờng đô thị của địa phƣơng. 4. Theo mức độ nguy hại Chất thải rắn đƣợc phân thành các loại: Chất thải nguy hại: Bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy nổ hoặc các chất phóng xạ,các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con ngƣời, động vật và cây cỏ. Hàng năm, ở các nƣớc đều công bố danh mục các chất nguy hại. Mỗi quốc gia tùy theo tình hình kinh tế và kĩ thuật của mình mà có sự lựa chọn riêng để xử lý các chất thải này. Tổng hợp đầy đủ hơn về chất thải nguy hại là: Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp Các chất thải gây tác động xấu cấp tính và mãn tính, tác hại lâu dài và tức thời đến sức khỏe của con ngƣời và môi trƣờng xung quanh. Các chất thải nguy hại đƣợc sản sinh ra từ các hoạt dộng đa dạng của công ngiệp, thƣơng mại, nông nghiệp và thậm chí từ sinh hoạt. Chất thải nguy hại có thể gây ra ảnh hƣởng xấu tức thời hoặc tiềm tàng gây tác động xấu đối với sức khỏe cộng đồng cũng nhƣ gây ô nhiễm lâu dài cho môi trƣờng. Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc các hợp chất có các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tƣơng tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng. Theo quy chế chất thải y tế nguy hại đƣợc phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong các bệnh vi;ện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn phát sinh ra chất thải rắn bệnh viện bao gồm: Bông băng, gạc, các loại kim tiêm, ống tiêm, các chi thể và tổ chức mô cắt bỏ, chất thải sinh hoạt từ bệnh nhân, các chất thải phóng xạ trong bệnh viện. Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hóa chất thải ra có tính độc hại cao, tác động xấu đến sức khỏe con ngƣời, do đó việc xử lý chúng phải có các giải pháp kỹ thuật để hạn chế tác động độc hại đó. Các chất nguy hại từ hoạt đông nông nghiệp chủ yếu là: phân hóa học, các loại thuốc bảo vệ thực vật. Chất thải rắn không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tƣơng tác thành phần. Lƣợng chất thải rắn đô thị: Lƣợng chất thải tạo thành hay còn gọi là tiêu chuẩn tạo rác đƣợc định nghĩa là lƣợng chất thải phát sinh từ hoạt động của một con ngƣời trong một ngày đêm (Kg/ ngƣời/ ngày đêm) 1.2.4. Thành phần rác thải 1.2.4.1. Tốc độ phát sinh chất thải rắn Ở Việt Nam, tốc độ phát sinh rác thải tùy thuộc vào từng loại đô thị và dao động từ 0,35kg/ngƣời/ngày đến 0,80kg/ngƣời/ngày. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp Lƣợng chất thải rắn trung bình phát sinh từ các đô thị và thành phố năm 1996 là: 16.237 tấn/ngày. Năm 1997 là 19.315 tấn/ngày. Con số này đạt đến giá trị 22.210 tấn/ngày vào năm 1998. Hiệu suất thu gom dao động từ 40% - 67% ở các thành phố lớn và từ 20% - 40% ở các đô thị nhỏ. Lƣợng bùn cặn cống thƣờng lấy theo định kì hàng năm, số lƣợng ƣớc tính trung bình cho một ngày là: 822 tấn. [ 3 ] Trọng lƣợng riêng của chất thải rắn đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn thiết bị thu gom. 1.1.4.2. Thành phần chất thải rắn Thành phần của chất thải rắn rất đa dạng và đặc trƣng theo từng loại đô thị (thói quen, mức độ văn minh, tốc độ phát triển). Các đặc trƣng điển hình của chất thải rắn nhƣ sau: - Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27% - 62,22) - Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ. - Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900 kcal/kg). Việc phân tích thành phần chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn công nghệ xử lý. Bảng 1.2: Thành phần chất thải rắn ở một số đô thị năm 1998 ( % theo trọng lượng ) TP.Hồ Hải TP.Hạ Đà TT Thành phần Hà Nội Chí Phòng Long Nẵng Minh 1 Chất hữu cơ 50,10 50,58 40,1- 44,7 31,50 41,25 2 Cao su, nhựa 5,50 4,52 2,7- 4,5 22,50 8,78 Giấy,catton,giẻ 3 4,20 7,52 5,5- 5,7 6,81 24,83 vụn 4 Kim loại 2,50 0,22 0,3- 0,5 1,40 1,55 Thủy tinh, gốm 5 1,80 0,63 3,9- 8,5 1,80 5,59 sứ Đất đá,cát,gạch 6 35,90 36,53 47,5- 36,1 36,0 18,0 vụn Độ ẩm 47,7 45- 48 40- 46 39,05 27,18 Độ tro 15,9 16,62 11,0 40,25 58,75 Tỷ trọng 0,42 0,45 0,57- 0,65 0,38 0,412 ( Nguồn: Số liệu quan trắc – CEETA ) Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.5. Tính chất của chất thải rắn [ 2 ] 1.2.5.1.Tính chất hóa học của chất thải rắn Các tính chất hóa học quan trọng của rác thải gồm thành phần, hàm lƣợng các chất nhiệt trị, các chất bay hơi. Các thông tin liên quan đến hóa tính của chất thải rắn có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định hƣớng thu hồi giá trị của rác. Chẳng hạn nhƣ việc thu hồi nhiệt phụ thuộc vào thành phần hóa học của rác. Bảng sau đây cho ta thành phần của một số chất chính có mặt trong rác thải đô thị: Bảng 1.3: Thành phần của một số chất chính trong rác [ 2 ] TT Chất thải C H O N S Tro 1 Thực phẩm 48 6,4 37,6 2,6 0,4 0,5 2 Carton 43 5,9 44,8 0,3 0,2 5,0 3 Chất dẻo 60 7,2 22,8 0,3 0,2 10,0 4 Vải 48 6,4 40,0 2,2 0,2 3,2 5 Gỗ 49,5 6,0 42,7 0,2 < 0,1 0,9 6 Thủy tinh 45 0,6 43 < 0,1 < 0,1 9,5 1.5.2.2. Tính chất vật lý của chất thải rắn Những tính chất vật lí quan trọng của chất thải rắn gồm khối lƣợng riêng, độ ẩm, kích cỡ, độ xốp. Khối lƣợng riêng đƣợc tính theo kg/m3. Khối lƣợng riêng thay đổi theo từng nơi, theo tính chất của rác thải và theo mùa trong năm. Độ ẩm đƣợc tính theo hai cách: phần trăm theo khối lƣợng ƣớt và phần trăm theo khối lƣợng khô. Độ ẩm đƣợc xác định theo công thức sau đây: M = 100 x ( w – d ) / w Trong đó: M: độ ẩm (%) w: khối lƣợng mẫu nguyên trạng (kg) d: khối lƣợng mẫu sau khi đã sấy khô ở 105oC (kg) Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 1.4: Lí tính của chất thải rắn ở một số thành phố lớn nƣớc ta [ 2 ] Tính Hà Hải TP.HC Đà TT Đơn vị Hạ Long chất Nội Phòng M Nẵng % khối 1 Độ ẩm lƣợng 47,7 45 – 48 40 - 46 27,18 39,05 khô % khối 2 Độ tro lƣợng 15,9 16,62 11,0 57,75 40,25 khô Khối 3 lƣợng (kg/m3) 0,43 0,45 0,57– 0,65 0,412 0,385 riêng 1.5.2.3. Tính chất sinh học Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo thành các khí, chất rắn hữu cơ trơ và các chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng sinh ra trong quá trình chất hữu cơ bị thối rữa (rác thực phẩm) có trong chất thải rắn sinh hoạt. * Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần chất hữu cơ Hàm lƣợng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 550oC, thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt. Tuy nhiên việc sử dụng chỉ tiêu vi sinh để biểu diễn khả năng phân hủy sinh học của chất hữu cơ có trong rác thải rắn sinh hoạt là không chính xác vì một số thành phần chất hữu cơ rất dễ bay hơi nhƣng rất khó phân hủy sinh học (ví dụ: giấy in báo và nhiều loại cây kiểng). Bảng 1.5: Thành phần có khả năng phân hủy sinh học của một số chất hữu cơ tính theo hàm lƣợng lignin [ 2 ] Hàm lƣợng Phần có khả VS (% chất rắn Thành phần lignin năng phân hủy tổng cộng TS) (LC), (% VS) sinh học (BF) Rác thực phẩm 7 – 15 0,4 0,82 Giấy in báo 94,0 21,9 0,22 Giấy công sở 96,4 0,4 0,82 Carton 94,0 12,9 0,47 Rác vƣờn 50 – 90 4,1 0,72 Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp +) Sự hình thành mùi: Mùi sinh ra khi tồn trữ rác thải trong thời gian dài giữa các khâu thu gom, trung chuyển và thải ra bãi rác nhất là ở những vùng có khí hậu nóng do quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong rác thải sinh hoạt. +) Sự sản sinh ruồi nhặng: Vào mùa hè cũng nhƣ tất cả các mùa của những vùng có khí hậu ấm áp, sự sinh sản ruồi nhặng ở khu vực chứa rác là vấn đề đáng quan tâm. Cần phải có những giải pháp thích hợp để loại bỏ tối thiểu sự phát sinh ruồi nhặng. 1.3. ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT THẢI RẮN ĐẾN MÔI TRƢỜNG [ 3 ] * Tác động của rác thải tới chất lƣợng môi trƣờng Ở nƣớc ta nói chung, trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Bên cạnh những thành tựu về kinh tế - xã hội thì vấn đề rác thải do sản xuất, đặc biệt là do sinh hoạt gây ra đang thực sự là mối đe dọa đối với môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng. Chúng không chỉ gây mùi hôi thối, là nơi sản sinh ruồi muỗi, nơi cƣ trú của những loài sinh vật gây bệnh. Đồng thời còn là nguồn gây ô nhiễm đất, nƣớc, không khí làm cho môi trƣờng sống của con ngƣời ngày càng bị đe dọa nghiêm trọng. Tác động đến môi trƣờng nƣớc Các hoạt động của con ngƣời đã thải vào môi trƣờng một khối lƣợng rác thải lớn. Lƣợng rác thải này có ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng nƣớc mặt và nƣớc ngầm. Trên thực tế, các cơ quan, đơn vị, nhà máy, xí nghiệp phần lớn chƣa có thùng rác, bể rác riêng, cộng với ý thức ngƣời dân trong việc giữ gìn vệ sinh chung còn chƣa cao nên rác thải thƣờng đƣợc đổ bừa bãi. Thêm vào đó là hệ thống xử lý nƣớc rác ở bãi chôn lấp chƣa đảm bảo an toàn, nƣớc rỉ rác chƣa đƣợc xử lý triệt để đã đƣợc thải ra sông. Chính những nguyên nhân đó đã gây ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng nƣớc mặt. Lƣợng rác do đƣợc tích lũy nhiều ngày và lớp bùn lắng đọng đã nâng cao đáy hồ, rác làm bờ sông hẹp lại, cản trở lƣu lƣợng của sông, tắc cống thoát nƣớc. Những thành phần rác hữu cơ dễ phân hủy trong môi trƣờng nƣớc sẽ tác động mạnh làm cạn kiệt nguồn oxy trong nƣớc, gây hại cho các loài thủy sinh. Các Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp chất cặn lơ lửng từ các hoạt động xây dựng cũng nhƣ sản xuất làm cản trở sự truyền ánh sáng vào nƣớc, gây khó khăn cho quá trình quang hợp của tảo, thực vật thủy sinh, cản trở quá trình tự làm sạch của sông hồ. Tác động đến môi trƣờng không khí Các sản phẩm khí sinh ra trong quá trình phân hủy rác tại các bãi chôn lấp không đạt tiêu chuẩn về hệ thống thu gom khí rác sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng tới môi trƣờng không khí vì lƣợng khí này pha loãng chậm trong điều kiện nhiệt ẩm cao. Tại các bãi chôn lấp chất thải này thƣờng xuất hiện khí CH4 là nguyên nhân tiềm tàng gây cháy nổ và gây ngạt cho nhân viên làm việc trên bãi rác. Bên cạnh đó, quá trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sẽ làm cho không khí bị nhiễm bụi bẩn chứa nhiều dịch bệnh nguy hiểm và gây sự khó chịu cho ngƣời dân. Các điểm thu gom tập trung chất thải rắn trên đƣờng phố, trong các khu chợ, khu dân cƣ còn là nơi thu hút các loại côn trùng có hại, vi khuẩn, vi trùng gây bệnh. Ở Việt Nam công nghiệp hóa chất và công nghiệp nhiên liệu, điện năng là tác nhân tạo chất thải gây ô nhiễm độc hại môi trƣờng lớn nhất, tới 60,7% tổng số ô nhiễm độc hại do toàn ngành công nghiệp gây ra. Bảng 1.6: Tỷ phần gây ô nhiễm độc hại của các ngành công nghiệp Việt Nam 1995 Ngành công nghiệp % Hóa chất 59,3 Nhiên liệu và điện năng 11,4 Nhuộm, dệt, may 8,3 Thực phẩm 8,0 Luyện kim 3,2 Xenluylo, giấy in 3,4 Công nghiệp khác 6,4 Nguồn: dự án VCEP, 1997 Năng lực xử lý chất thải rắn của các thành phố và các cơ sở công nghiệp không theo kịp đƣợc với nhịp độ tăng của sản xuất công nghiệp (cũng nhƣ sinh hoạt). Nếu lƣu ý hiện trạng rằng mới có khoảng 10 - 20% chất thải rắn ở các đô thị dƣợc thu gom (Hà Nội và T/p Hồ Chí Minh cao hơn, khoảng 60%) thì sẽ Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp thấy rằng phải có sự lỗ lực cả về đầu tƣ nhƣ thế nào mới nâng cao đáng kể năng lực thu gom và xử lí chất thải rắn ở đô thị và khu công nghiệp. Tác động đến môi trƣờng đất Chất thải rắn là một trong những nguyên nhân dẫn đến thoái hóa đất, thay đổi thành phần của đất, tác động đến quá trình hấp phụ, hấp thụ, trao đổi ion, oxy hóa khử, phong hóa của hệ sinh thái đất. Thành phần các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học làm giảm lƣợng oxy trong đất, phân giải yếm khí làm tăng độ axit trong đất bất lợi đến quá trình trao đổi chất dinh dƣỡng của cây trồng, gây thiệt hại về nền kinh tế nông nghiệp đáng kể. Sự tăng nhanh của lƣợng chất thải rắn làm tăng độ chua trong đất, làm đất bị chai cứng, tích lũy kim loại nặng, làm giảm tính dính, tính dẻo của đất. Thoái hóa đất là một vấn đề nghiêm trọng và bức thiết vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam và bất cứ quốc gia nào trên thế giới (qua nền công nghiệp, thực phẩm, xuất khẩu ) vì vậy cần phải sớm đƣa ra những giải pháp thích hợp để khắc phục. Đối với con ngƣời Chất thải rắn sau khi phát sinh có thể thâm nhập vào môi trƣờng không khí dƣới dạng bụi hay các chất khí bị phân hủy nhƣ H2S, NH3 , các vi sinh vật, rồi theo đƣờng hô hấp đi vào cơ thể con ngƣời. Một bộ phận khác, các kim loại nặng thâm nhập vào nguồn nƣớc hay môi trƣờng đát rồi vào cơ thể con ngƣời qua thức ăn, nƣớc uống. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp Môi trƣờng không khí Bụi, CH4, NH3, H2S Rác thải: - Sinh hoạt - Sản xuất (công, nông ) - Chợ - Tái chế Nƣớc Thấm trôi Chôn qua xuống đất xuống đất Qua đƣờng hô hấp hô đƣờng Qua Nƣớc Nƣớc Môi trƣờng Qua chuỗi thực phẩm Kim loại nặng, chất độc Ngƣời, động vật Hình 1.1: Tác hại của chất thải rắn đối với sức khỏe con người Tác động đến mỹ quan đô thị Sự phát triển của xã hội ngày càng nhanh kéo theo nhu cầu sống ngày càng cao. Lƣợng rác thải từ các dich vụ du lịch, giải trí, các hoạt động thƣờng ngày ngày càng nhiều. Nguyên nhân chủ yếu gây mất mỹ quan đô thị là do ý thức chƣa cao (vứt rác, đổ thải bừa bãi, không đúng nơi quy định), tình trạng buôn bán trên hè phố, chợ con, chợ tạm gây khó khăn lớn cho vấn đề quản lý, thu gom rác thải đô thị. 1.4. CÁC PHƢƠNG PHÁP QUẢN LÍ CHẤT THẢI RẮN [ 2 ] 1.4.1. Sự phát triển công tác quản lý chất thải rắn Công tác quản lý chất thải rắn có thể xác định nhƣ là một môn liên quan tới sự kiểm soát sự thải chất thải, sự bảo quản, thu gom, trung chuyển, vận chuyển, chế biến và điểm đổ chất thải rắn bằng cách áp dụng các nguyên lý tốt nhất để cho nó bảo đảm đƣợc: sức khỏe của cộng đồng, nền kinh tế, công tác bảo quản, thẩm mỹ, sự quan tâm về môi trƣờng khác, cũng nhƣ thái độ trách nhiệm với cộng đồng. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 20
  21. Khóa luận tốt nghiệp Trong tầm phạm vi ảnh hƣởng của nó, công tác quản lý chất thải rắn bao gồm mọi giải pháp có liên quan tới các mặt của: - Chức năng hành chính - Ngân sách - Công tác luật pháp - Công tác kế hoạch Các giải pháp có bao gồm những môn liên quan nhƣ là: lĩnh vực khoa học chính trị, quy hoạch thành phố và vùng, địa lí, kinh tế, sức khỏe cộng đồng, xã hội học, nhân khẩu học, viễn thông 1.4.2. Mối liên quan giữa các yếu tố chức năng trong hệ thống quản lý chất thải rắn Phát sinh chất thải (1) Phân loại,xử lí, bảo quản tại nguồn (2) Thu gom (3) Trung chuyển và Phân loại và chế biến vận chuyển rác CTR tại nơi tập trung (5) (4) Thải đổ và chôn lấp cuối cùng (6) Hình 1.2: Sơ đồ mối liên quan trong hệ thống quản lí chất thải rắn Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 21
  22. Khóa luận tốt nghiệp 1.4.3. Các phƣơng pháp quản lý chất thải rắn Phân loại, xử lý, bảo quản tại nguồn Công tác quản lý chất thải rắn ở công đoạn này bao gồm các hoạt động liên quan tới khi rác đƣợc đặt vào các thùng rác, xe rác hoặc nơi tập trung gom rác để chuẩn bị đƣa đi thu gom. Công tác phân loại rác ngay tại nguồn là một công đoạn rất quan trọng trong hoạt động xử lý, bảo quản chất thải; ngay tại đây rác đã đƣợc phân loại sơ bộ riêng rẽ ở các thùng khác nhau. Do chất thải nguy hại ngƣời dân chƣa phân biệt đƣợc hết nên để bộ phận có chuyên môn phân loại. Công tác thu gom Công đoạn này không chỉ có dồn rác vào một chỗ rồi phân loại, lựa chọn vật liệu có thể tái sinh mà còn bao gồm cả khâu vận chuyển những thứ đó đến điểm đổ. Điểm đổ này có thể là nơi chế biến rác hoặc có thể là một trạm chung chuyển rác hoặc là bãi đổ rác. Công tác thu gom đƣợc cung cấp từ các dịch vụ của đô thị hay là do các nhà thầu tƣ nhân đảm nhiệm; nhƣng đều có sự thu xếp giữa các bên, song mọi chuyện vẫn phải dựa trên những hợp đồng đã kí kết. Những công ty phụ trách vấn đề này có các bãi rác rất lớn ở nhiều vùng của đất nƣớc, kí kết hợp đồng với nhiều thành phố, sở hữu, vận hành các loại xe thu gom và địa điểm các bãi đổ rác. Dịch vụ thu gom cho các khu công nghiệp rộng lớn hơn. Một vài loại rác công nghiệp đƣợc xử lý nhƣ xử lý rác gia đình. Có những loại rác thải đặc biệt nhƣ nƣớc bùn than, họ sử dụng một loại băng tải để chuyển vào bãi đổ riêng. Mỗi nhà máy công nghiệp lại có những vấn đề riêng, cần giải quyết riêng cho rác thải của họ. Rác thải vùng mỏ, rác thải nông nghiệp cũng có nhiều cách giải quyết khác nhau. Phân loại, gia công chế biến chất thải rắn Công đoạn này bao gồm các hoạt động nhƣ sau: - Phục hồi để sử dụng lại các vật liệu đã đƣợc phân loại để riêng Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 22
  23. Khóa luận tốt nghiệp - Tiếp tục phân loại gia công các thành phần chất thải rắn - Chế biến chất thải rắn Thƣờng các khu phân loại, gia công chế biến chất thải rắn ở xa khu vực dân cƣ, khu công nghiệp nơi xả ra chất thải, ở các nƣớc thƣờng bao gồm các khu: - Khu gom rác nén - Bãi đổ rác - Khu trung tâm bán lại đồ Việc phân loại chất thải rắn thƣờng đƣợc tiến hành ở các địa bàn sau: - Tại nguồn (ngay từ hộ dân, nhà máy ) - Tại các cơ sở có phƣơng tiện phục hồi lại vật liệu - Tại các cơ sở có máy móc làm chất đốt - Tại các trạm trung chuyển - Và tại bãi đổ rác Công việc gia công chất thải bao gồm các hoạt động sau: - Phân loại các món hàng cồng kềnh - Phân loại kích cỡ rác bằng máy sàng, bằng thủ công - Băm, nghiền nhỏ kích cỡ rác bằng máy nghiền - Tách các thành phần kim loại khỏi rác bằng nam châm - Giảm khối lƣợng rác bằng nén ép, bằng phƣơng pháp thiêu đốt Quá trình chế biến rác thải đƣợc sử dụng rộng rãi làm giảm thể tích, khối lƣợng rác đem đổ vào bãi và đã thu đƣợc những sản phẩm tái sinh có ích, cũng nhƣ tạo ra năng lƣợng phục vụ nhân sinh. Các thành phần hữu cơ của rác thải đô thị có thể chế biến thành những sản phẩm sinh học phục vụ cho cây trồng, đó là phân vi sinh (compost): sử dụng quá trình lên men hiếu khí; còn quá trình chế biến hóa học thông dụng nhất vẫn tạo ra chất đốt. Trung chuyển và vận chuyển Chức năng này gồm có 2 công đoạn: 1- Chuyển rác từ các xe gom nhỏ đến các phƣơng tiện vận chuyển to lớn hơn Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 23
  24. Khóa luận tốt nghiệp 2- Vận chuyển tiếp theo một đoạn đƣờng dài đến cơ sở chế biến hay đến bãi đổ Các phƣơng tiện chuyên tải thƣờng đặt ở các trạn trung chuyển. Hầu hết phổ biến là sử dụng các xe ô tô vận tải cơ giới loại lớn để chuyển rác; ở một vài nơi vẫn phải dùng tới tầu, xà lan hoặc xe chạy trên đƣờng ray để chuyển. Thực tế thu gom rác hiện nay ở các thành phố Việt Nam đều do các Công ty Môi trƣờng đô thị thuộc thành phố chịu trách nhiệm, chủ yếu bằng lao động thủ công và phƣơng tiện thô sơ kết hợp với phƣơng tiện cơ giới. Rác đƣợc quét và đƣợc thu gom trên các đƣờng phố, tại các chợ, gom từ các hộ gia đình trong túi ni-lông chất lên các xe rác đẩy tay. Các xe này đƣa rác tập kết tại các trạm trung chuyển, sau đó rác sẽ đƣợc các xe chứa ép rác có sức chứa tới 12 tấn chia ra và chở đến các bãi chôn lấp hay các bãi đổ rác ngoài trời. Hiện nay Việt Nam chƣa có khâu tiền phân loại rác từ đầu nguồn, rác thu gom là rác tạp rất khó khăn cho công việc xử lý. Tạo lập tuyến đƣờng thu gom vận chuyển - Chuẩn bị bản đồ vị trí các điểm tập trung rác thải trên đó chỉ rõ số lƣợng, thông tin nguồn rác thải khác nhau - Phân tích thông tin, số liệu, lập bảng tổng hợp thông tin - Sơ bộ chọn tuyến đƣờng theo 2 hay 3 phƣơng án - So sánh các tuyến đƣờng bằng cách thử dần để chọn đƣợc tuyến đƣờng hợp lí nhất. Bãi đổ rác Đây là công đoạn cuối cùng của công tác quản lý chất thải rắn, bãi đổ rác gồm: - Rác từ các hộ gia đình chuyển thẳng tới bãi - Rác từ cơ sở có phƣơng tiện phục chế sử dụng lại vật liệu - Rác từ cơ sở chế biến rác thành chất đốt - Từ cơ sở chế biến rác thành phân vi sinh - Và các thành phần rác thải khác nhau từ các phƣơng tiện gia công xử lý. Một bãi đổ rác hợp vệ sinh tân tiến không phải là bãi đổ rác đơn thuần, mà đây là một công trình đƣợc quy hoạch cẩn thận: Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 24
  25. Khóa luận tốt nghiệp - Nền đổ đƣợc xử lý chống thấm sử dụng chuyên để đổ rác - Phía trên đƣợc bao phủ một lớp đất để ngăn ngừa sự sinh sôi nảy nở của chuột và côn trùng khác - Có hệ thống thu hồi nƣớc rỉ rác và xử lý nƣớc rác trƣớc khi đổ ra sông ngòi, mƣơng - Xử lý mùi hôi từ đống rác bốc lên không làm ô nhiễm không khí - Đảm bảo nguồn nƣớc ngầm không bị ô nhiễm - Đảm bảo sức khỏe cộng đồng - Đảm bảo mĩ quan đô thị - Tiết kiệm đất tối đa. 1.5. CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÍ CHẤT THẢI RẮN [ 5 ] 1. Xử lí chất thải rắn bằng công nghệ ép kiện Phƣơng pháp ép kiện đƣợc thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu gom vào nhà máy. Rác đƣợc phân loại bằng phƣơng pháp thủ công trên bãi rác, các chất thải trơ và các chất có thể tận dụng đƣợc nhƣ: kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, plastic đƣợc thu hồi để tái chế. Những chất còn lại đƣợc băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao. Các kiện rác đã nén ép này đƣợc sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp những vùng đất trũng sau khi đƣợc phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này, có thể sử dụng làm mặt bằng để xây dựng công viên, vƣờn hoa, các công trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lí rác. 2. Phương pháp ổn định chất thải rắn bằng công nghệ Hydromex Đây là công nghệ mới nhằm xử lý rác thải đô thị (cả rác thải độc hại) thành các sản phẩm phục vụ xây dựng, làm vật liệu và sản phẩm nông nghiệp hữu ích. Bản chất của công nghệ hydromex là nghiền nhỏ rác sau đó polyme hóa và sử dụng áp lực lớn để nén, định hình các sản phẩm. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 25
  26. Khóa luận tốt nghiệp 3. Xử lí rác thải bằng phương pháp đốt Đốt rác là giai đoạn xử lí cuối cùng đƣợc áp dụng cho một số loại rác nhất định không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Đây là một giai đoạn oxy hóa nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy trong không khí, trong đó có rác độc hại đƣợc chuyển hóa thành khí và chất thải rắn không cháy. Các chất khí đƣợc làm sạch và không làm sạch thoát ra ngoài không khí. Chất thải rắn đƣợc chôn lấp. Xử lý bằng phƣơng pháp đốt có ý nghĩa quan trọng là làm giảm tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu sử dụng công nghệ tiên tiến còn có ý nghĩa cao bảo vệ môi trƣờng. Đây là phƣơng pháp xử lý rác tốn kém nhất, so với phƣơng pháp chôn lấp hợp vệ sinh thì chi phí để đốt 1 tấn rác cao hơn khoảng 10 lần. Công nghệ đốt rác thƣờng đƣợc sử dụng ở những quốc gia phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác sinh hoạt nhƣ là một dịch vụ phúc lợi xã hội của toàn dân. Tuy nhiên đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất khác nhau sinh khói độc và dễ sinh dioxin nếu giải quyết việc xử lý khói không tốt (phần xử lý khói là phần đắt nhất trong công nghệ đốt rác). Năng lƣợng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sƣởi hoặc các công nghiệp cần nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải đƣợc trang bị một hệ thống xử lý khí thải rất tốn kém, nhằm khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt có thể gây ra. Hiện nay các nƣớc phát triển có xu hƣớng giảm việc đốt rác thải vì hàng loạt các vấn đề kinh tế cũng nhƣ môi trƣờng cần phải xem xét và thƣờng áp dụng để xử lý rác thải độc hại nhƣ các bệnh viện và công nghiệp vì các phƣơng pháp khác không giải quyết triệt để đƣợc. 4. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp ủ sinh học Ủ sinh học có thể đƣợc coi là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học, tạo môi trƣờng tối ƣu đối với quá trình. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 26
  27. Khóa luận tốt nghiệp Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ là một phƣơng pháp truyền thống, đƣợc áp dụng phổ biến tại các quốc gia đang phát triển và ở Việt Nam. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng rất có hiệu quả. Những đống lá hoặc đống phân có thể để hàng năm và thành chất hữu cơ rồi thành phân ủ ổn định, nhƣng quá trình có thể tăng nhanh trong vòng một tuần hoặc ít hơn. Quá trình ủ coi nhƣ một quá trình xử lý tốt hơn đƣợc hiểu và so sánh so với quá trình lên men yếm khí bùn hoặc quá trình hoạt hóa bùn. Theo tính toán, quá trình ủ có thể tạo ra thu nhập gấp 5 lần so với khi bán khí mêtan của bể mêtan với cùng một loại bùn đó và thời gian rút ngắn lại một nửa. Sản phẩm cuối cùng thu đƣợc không có mùi, không chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Để đạt mức độ ổn định nhƣ lên men, việc ủ đòi hỏi một phần năng lƣợng để tăng cao dòng không khí qua các lỗ xốp, ẩm của khối coi nhƣ một máy nén thổi khí qua các tấm xốp phân tán khí trong bể aroten bùn hoạt tính. Trong quá trình ủ, oxy sẽ đƣợc hấp thụ hàng trăm lần và hơn nữa so với ở bể aroten. Quá trình ủ áp dụng với các chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nƣớc, sau là xử lý cho nó thành xốp và ẩm. Nhiệt độ và độ ẩm đƣợc kiểm tra để giữ cho vật liệu luôn luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa sinh hóa các chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy là CO2, nƣớc và các hợp chất hữu cơ bền vững nhƣ lignin, xenlulo, sợi. Công nghệ ủ sinh học theo các đống: Công nghệ ủ đống thực chất là một quá trình phân giải phức tạp gluxit, lipit và protein với sự tham gia của các vi sinh vạt hiếu khí và kị khí. Các điều kiện pH, độ ẩm, thoáng khí (đối với vi khuẩn hiếu khí) càng tối ƣu, vi sinh vật càng hoạt động mạnh và quá trình ủ phân càng kết thúc nhanh. Tùy theo công nghệ và vi khuẩn kị khí hoặc vi khuẩn hiếu khí sẽ chiếm ƣu thế. Công nghiệ ủ đống có thể là ủ tĩnh thoáng khí cƣỡng bức, ủ luồng có đảo định kỳ hoặc vừa thổi khí vừa đảo. Cũng có thể ủ dƣới hố nhƣ kiểu ủ chua thức ăn chăn nuôi hay ủ trong hầm kín thu khí mê tan. Công nghệ ủ sinh học theo quy mô công nghiệp: Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 27
  28. Khóa luận tốt nghiệp Quá trình ủ (Compost) quy mô công nghiệp: rác tƣơi đƣợc chuyển về nhà máy sau đó đƣợc chuyển vào bộ phận nạp rác và đƣợc phân loại thành phần của rác trên hệ thống băng tải (tách các chất hữu cơ dễ phân hủy, chất vô cơ, chất tái sử dụng) phần còn lại là phần hữu cơ phân hủy đƣợc qua máy nghiền rác và đƣợc băng tải chuyển đến khu vực trộn phân bắc để giữ độ ẩm. Máy xúc đƣa vật liệu này vào các ngăn ủ. Quá trình lên men làm tăng nhiệt độ lên 65 – 70oC sẽ tiêu diệt các mầm bệnh và làm cho rác hoại mục. Quá trình này đƣợc thúc đẩy bằng quạt gió cƣỡng bức. Thời gian ủ là 21 ngày, rác đƣợc đƣa vào ủ chín trong thời gian 28 ngày. Sau đó sàng để thu lấy phần lọt qua sàng mà trong đó các chất trơ phải tách ra nhờ bộ phận tỷ trọng. Cuối cùng ta thu đƣợc phân hữu cơ tinh có thể bán ngay hoặc phối trộn thêm các thành phần cần thiết và đóng bao. Nếu thị trƣờng có nhu cầu phân hữu cơ cao cấp, phân hữu cơ cơ bản sẽ đƣợc trộn với thành phần dinh dƣỡng N, P, K và một số nguyên tố hóa học vi lƣợng hoặc một số phụ gia kích thích sinh trƣởng. 5.Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp chôn lấp: Chôn lấp hợp vệ sinh là phƣơng pháp kiểm soát sự phân hủy của rác thải khi chúng đƣợc chôn nén và phủ lấp bề mặt. Rác thải trong bãi chôn lấp sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dƣỡng nhƣ axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amoni và một số khí nhƣ CO2, CH4. * Nguyên tắc vận hành Việc vận hành bãi đƣợc tuân thủ theo nguyên tắc sau: - Toàn bộ rác chôn lấp đƣợc đổ thành từng lớp riêng rẽ. Độ dày của mỗi lớp không quá 60cm. - Khi các lớp rác đã đƣợc đầm nén xong và gò rác đạt đƣợc độ cao thích hợp thì phủ một lớp đất hoặc vật liệu tƣơng tự khác đầy khoảng 10 – 15cm. - Rác cần phải phủ đất sau 24 tiếng vận hành trong trƣờng hợp bãi vận hành liên tục. - Tiến hành những biện pháp phòng ngừa thích đáng để tránh hỏa hoạn. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 28
  29. Khóa luận tốt nghiệp - Tiến hành những biện pháp phòng ngừa để đảm bảo sâu bọ không thể sống đƣợc trong bãi. - Nên phủ một lớp đất hoặc một lớp vật liệu tƣơng tự dày 20 – 30cm ở những ô rác dùng để chôn lấp rác hữu cơ dễ bị thối rữa. - Cần đào tạo và trang bị đầy đủ cho nhân viên làm việc tại bãi. Đảm bảo đủ số lƣợng công nhân để duy trì bãi theo sự chỉ dẫn. - Mỗi gò rác cần phải kết thúc trƣớc khi bắt đầu gò tiếp theo. Độ cao gò rác phù hợp nhất là khoảng 2 - 2,5m. Phƣơng pháp vận hành: - Thực tế việc đổ rác, đầm nén và phủ bãi có thể đƣợc tiến hành theo nhiều cách. Sự quyết định áp dụng phƣơng pháp vận hành bãi thải phụ thuộc vào phƣơng pháp chôn lấp (phƣơng pháp bề mặt, mƣơng rãnh hay hố chứa). Phụ thuộc vào khả năng tiếp cận vùng đổ của phƣơng tiện đổ rác và thiết bị đang đƣợc sử dụng tại bãi. - Ở những bãi áp dụng phƣơng pháp mƣơng rãnh, xe ô tô có thể đi trên những ô rác đƣợc đầm nén và đổ rác xuống bề mặt làm việc mới. Tuy nhiên kỹ thuật này không đƣợc sử dụng khi thiết bị đầm nén của bãi là máy đầm bánh thép. - Việc phát triển hệ thống ô rác phải theo ý đồ thiết kế ban đầu và sau đó thực hiện từng bƣớc sao cho toàn bộ kế hoạch đƣợc thực hiện đầy đủ. Hệ thống ô chôn lấp rác lại phụ thuộc vào phƣơng pháp chôn lấp. - Khi công việc trong ngày kết thúc, bề mặt đổ rác sẽ đƣợc đầm nén và phủ một lớp đất dày 20cm và sau đó lại đƣợc đầm nén lại. Ngày hôm sau, ô rác tạo thành từ ngày hôm trƣớc có thể đóng vai trò nhƣ một bức tƣờng cho bề mặt làm việc mới. - Khu vực đổ rác trong một bãi thải, bất kể theo phƣơng pháp nào cũng phải chia thành ra những khu nhỏ hơn để xử lý từng loại rác thải riêng và mỗi khu vực nhỏ lại đƣợc chia thành những ô nhỏ hơn để giảm sự phát sinh của nƣớc rác; chi phí đầu tƣ đúng thời gian; đảm bảo sự vận hành bãi đƣợc kiểm soát và hạn Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 29
  30. Khóa luận tốt nghiệp chế trong khu vực nhỏ; tránh phủ bãi với diện tích lớn; giảm tới mức tối đa chiều dài đƣờng phải duy trì. Phân loại bãi chôn lấp hợp vệ sinh: Bãi chôn lấp rác đô thị: loại bãi này đòi hỏi phải có hệ thống thu gom và xử lý nƣớc rò rỉ; hệ thống thu gom nƣớc bề mặt, thu hồi khí nhân tạo. Bãi chôn lấp chất thải nguy hại: loại bãi này đòi hỏi phải có nhiều đầu tƣ về quản lý và đƣợc kiểm soát nghiêm ngặt trong quá trình thi công và vận hành. Bãi chôn lấp chất thải đã xác định; thƣờng chôn lấp các loại chất thải đã đƣợc xác định trƣớc nhƣ: tro sau khi đốt, các loại chất thải công nghiệp khó phân hủy. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 30
  31. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CỦA VIỆT NAM 2.1.HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN Ở VIỆT NAM [ 4 ] Khối lƣợng chất thải rắn ở Việt Nam ngày càng tăng nhanh. Loại chất thải rắn nhiều nhất theo thống kê là rác thải sinh hoạt. 2.1.1. Sự phân bố các thành phần rác Bảng 2.1: Dự báo: Tổng khối lƣợng 4 loại CTR chính ở Việt Nam Năm 1999 Năm 2010 Năm 2020 TT Loại CTR T/ngày % T/ngày % T/ngày % 1 CTR sinh hoạt 7.190 61.3 20.500 63.0 37.500 63.0 2 CTR xây dựng 1.798 15.4 5.155 15.8 9.375 15.7 3 CTR bệnh viện 240 2.0 520 1.6 858 1.1 CTR công 4 2.500 21.3 6.400 19.6 11.800 19.9 nghiệp Tổng: 11.728 100% 32.575 100% 59.533 100% CTR nguy hại 928 2.350 4300 ( Nguồn: TS Lê Hùng Anh – DH Humboldt – CHLB Đức) Bảng 2.2: Dự báo: CTR phát sinh tại các đô thị ở Việt Nam Năm 1999 Năm 2010 Năm 2020 CT Dân Tổng Loại R số CT.T T Đô thị Kg/ 1000n /ngày (1) (2) (3) (1) (2) (3) T ngn (1) (3) (2) Cấp 1 5.522 0.7 3.865 12.67 1.0 12.61 20.80 1.2 24.96 Q.G Cấp 2 1.997 0.6 1.198 3.500 0.8 2.800 5.180 1.0 5.180 vùng Cấp 3 3.603 0.5 1.815 4.801 0.75 3.600 7.202 0.9 6.481 tỉnh Cấp 4 5.273 0.4 2.100 8.142 0.7 5.700 6.930 0.8 5.544 huyện Đô thị 5 1.340 0.7 938 2.888 0.8 2.310 mới Tổng cộng 16.422 8.988 30.400 25.655 46000 46.475 ( Nguồn : TS Lê Hùng Anh – DH Humboldt BerLin – CHLB Đức) Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 31
  32. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.3: Sự phân bố chất thải rắn đô thị ở các cộng đồng ( Trừ chất thải công và nông nghiệp ) (%) Trọng lƣợng Loại chất thải Khoảng (%) Thƣờng (%) Rác sinh hoạt, rác thƣơng mại ( Trừ rác đặc 50 – 70% 62% biệt, rác nguy hại ) - Rác đặc biệt nhƣ : Đồ kềnh càng, đồ điện tử, 3 – 12 5.0 đồ bỏ đi không dùng tới, rác vƣờn đƣợc thu gom để riêng, ắc-quy, dầu thải và lốp cao su - Chất thải nguy hại 0.01 – 1.0 0.1 Rác cơ quan 3 – 5 3.4 Rác xây dựng 8 – 20 14.0 Chất thải từ các dịch vụ đô thị - Quét ngõ xóm đƣờng phố 2 – 5 3.8 - Cây cảnh 2 – 5 3.0 - Công viên và khu vui chơi giải trí 1.5 – 3 2.0 - Bể nƣớc cho trẻ con vui chơi 0.5 – 1.2 0.7 Trạm xử lý bùn 3 – 8 6.0 Tổng cộng: 100% ( Nguồn : M.GRAW – HILL ) 2.1.2. Thành phần của chất thải rắn tại một số đô thị của Việt Nam Để quản lý đƣợc chất thải rắn cần phải tìm hiểu kĩ về nguồn gốc, loại và quan trọng nhất là các số liệu về thành phần của chất thải rắn: Bảng 2.4: Thành phần tiêu biểu trong CTR tại một số đô thị ở Việt Nam (2009) Thành phần Hà Nội Hải Phòng TP HCM Nha Trang JICA CTR ( % ) ( % ) ( % ) ( % ) ( % ) Tỷ trọng CTR 480 kg/m 580 kg/m 500 kg/m 460 kg/m Chất hữu cơ 50.3 50.4 62.2 61.9 48.0 Giấy 2.7 5.4 5.6 8.1 7.3 Vải, sợi vụn 6.3 2.7 1.2 5.2 1.9 Da, cao su, nhựa 0.7 1.1 0.5 1.8 7.5 Ni-nông, nhựa 3.0 3.5 7.0 5.1 7.5 Xƣơng, vỏ ốc 4.1 4.8 0.5 3.9 0.96 Thủy tinh 0.3 1.0 0.5 1.1 0.8 Kim loại 1.0 0.7 0.5 1.4 0.4 Thành phần # 33.9 15.4 4.7 6.7 33.7 Tổng cộng: 100 100 100 100 100 ( Nguồn : Ts Lê Hùng Anh – DH Humboldt – Berlin – CHLB Đức) Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 32
  33. Khóa luận tốt nghiệp 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ ĐẶC ĐIỂM CHẤT THẢI RẮN VIỆT NAM HIỆN NAY Nƣớc ta đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang một nền kinh tế thị trƣờng có định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản Việt Nam sẽ trở thành một nƣớc công nghiệp. Nhà nƣớc ta đã có các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tƣ hợp lý, vì vậy trong những năm qua nền kinh tế xã hội nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển đáng khích lệ, tốc độ tăng trƣởng kinh tế luôn đạt bình quân trên 7% một năm. Đến năm 2002 cơ cấu tính theo tỷ trọng GDP là : Công nghiệp – xây dựng 38.3% Nông – Lâm – Ngƣ nghiệp 23.6% Dịch vụ 38.1% Tính đến tháng 9/2002 cả nƣớc có 69 khu công nghiệp và khu chế xuất đã đƣợc thành lập, khoảng 1000 dự án đầu tƣ nƣớc ngoài trực tiếp vào các khu công nghiệp chế xuất với tổng số vốn đăng ký gần 40.000 tỷ đồng Việt Nam. Dự báo: Đến năm 2010 tỷ lệ đô thị hóa của nƣớc ta đạt 33%, dân số 30.4 triệu ngƣời. Đến năm 2020 tỷ lệ đô thị hóa của nƣớc ta đạt 45%, dân số 46.0 triệu ngƣời. Với quy mô: + Đô thị hóa + Gia tăng dân số + Công nghiệp hóa nhƣ trên, Những vấn đề môi trƣờng trong đó có quản lý chất thải rắn đòi hỏi phải có sự quan tâm đặc biệt, phải có dự báo trƣớc để đối phó một cách nghiêm túc, kịp thời trƣớc khi vấn đề xẩy ra trầm trọng. Sự bùng nổ dân số tại các đô thị Việt Nam đang đặt cho chính phủ và chính quyền các tỉnh, thành phố những vấn đề nan giải về cải thiện các cơ sở hạ tầng; tình trạng ứ đọng rác là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng và giảm mỹ quan nơi ở, khu làm việc, khu vực công cộng. Tuy có nói nhiều về Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 33
  34. Khóa luận tốt nghiệp bảo vệ môi trƣờng song kinh phí dành cho công tác này còn hạn hẹp, các nghiên cứu và thử nghiệm về vấn đề này không nhiều và tiến hành chậm; trong khi đó lƣợng rác thải ở thành phố tăng lên rất nhanh mà nơi chôn lấp rác thải lại rất hiếm hoi do đất chật hẹp và bằng phẳng. 2.2.1. Về mặt quản lý 2.2.1.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn ở Việt Nam Bảng 2.5: Hiện trạng quản lý chất thải rắn ở một số đô thị ở Việt Nam [ 2 ] Dân số Khối Loại Diện Số nội thị lƣợng rác Tên đô thị Đô tích nội Cơ quan quản lý TT (nghìn sinh hoạt thị thị (ha) ngƣời) (m3/ngày) Công ty MT đô thị 1 Hà Nội I 5.000 1.000 2.000 thuộc sở GTCC TP. Hồ Chí 2 II 140.000 4.000 4.500 Công ty dịch vụ Minh Công ty MT đô thị 3 Hải Phòng II 3.100 400 300 thuộc sở GTCC Công ty MT đô thị 4 Đà Nẵng II 900 100 200-300 thuộc UBND Công ty MT đô thị 5 Huế II 2.663 228 200-240 thuộc UBND Công ty MT đô thị 6 Nam Định II 950 200 230 thuộc UBND Công ty MT đô thị 7 Vinh II 6.170 135 145 thuộc UBND Công ty MT đô thị 8 Cần Thơ II 450 250 130 thuộc UBND 9 Quy Nhơn II 11.140 175 110 Công ty MT đô thị Công ty MT đô thị 10 Việt Trì III 2.100 80 40 thuộc sở GTCC Buôn Mê 11 III 194 163 55 Công ty MT đô thị Thuột Công ty MT đô thị 12 Nha Trang III 900 180 140 thuộc UBND 13 Vũng Tàu III 500 140 20 Công ty MT đô thị 14 Thanh Hóa III 5.858 120 85 Công ty MT đô thị Thực tế thu gom rác hiện nay ở các thành phố Việt Nam đều do các công ty môi trƣờng đô thị thuộc thành phố chịu trách nhiệm, chủ yếu bằng lao động thủ công và phƣơng tiện thô sơ kết hợp với cơ giới. Rác đƣợc quét và thu gom trên các đƣờng phố, đến bãi, tại các chợ, gom từ các hộ gia đình trong những túi Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 34
  35. Khóa luận tốt nghiệp ni-lông. Chất lên các xe rác đẩy tay. Các xe rác này đƣa rác tập kết vào trạm chung chuyển, sau đó đƣợc các xe ép rác có sức chứa 12 tấn chia ra và chở đến các bãi chôn lấp hay các bãi đổ rác ngoài trời. Số rác thu gom có tổ chức ƣớc tính trên toàn quốc chỉ đạt 40% (ở Hà Nội là 85%). Số rác còn lại bị xử lý tùy tiện ở các khu đất trống, trong các dòng nƣớc chảy, tại các bãi chứa rác không có kiểm soát. Ở Việt Nam nếu tính theo ngành phát sinh chất thải rắn nguy hại thì tổng lƣợng chất thải rắn nguy hại phát sinh hàng năm ở Việt Nam là 152.000 Tấn/năm. Xét về khối lƣợng: - Ngành công nghiệp nhẹ (60.000 Tấn/năm), phát sinh chất thải rắn nguy hại nhiều nhất - Hóa chất (45.000 Tấn/năm) và công nghiệp luyện kim (26.000 Tấn/năm) - Ngành điện và điện tử phát sinh chất thải rắn nguy hại ít nhất (2000 Tấn/năm) nhƣng lại chứa những chất nhƣ kim loại nặng nguy hại đến sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng - Chất thải nguy hại là đặc thù thuốc bảo vệ thực vật: hiện còn 300 Tấn/cả nƣớc. Tồn tại hiện nay ở nhiều địa phƣơng là chất thải nguy hại chƣa đƣợc thu gom phân loại, tách biệt khỏi các loại chất thải khác mà đƣợc chôn lấp đơn giản tại cùng một địa điểm với các loại chất thải rắn sinh hoạt. Hiện tại chƣa có khâu tiền phân loại rác từ đầu nguồn, rác thu gom là rác tạp rất khó khăn cho việc xử lý. Ở một số nơi đang có kế hoạch thử nghiệm phân loại rác thải ở các hộ gia đình bằng cách cung cấp các thùng rác nhiều mầu khác nhau, lập các tuyến thu gom và kết hợp công tác giáo dục cộng đồng. 2.2.1.2. Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị ở Việt Nam Ở Việt Nam, hiện nay hệ thống tổ chức quản lý chất thải từ trung ƣơng tới các tỉnh, các đô thị, chƣa hoàn thiện và chƣa nhất quán. Ở cấp thành phố và thị xã mỗi nơi có một hệ thống quản lý khác nhau, các thị trấn thì hầu nhƣ không có hệ thống quản lý vệ sinh hoặc chất thải. Những năm gần đây, tổ chức quản lý ở địa phƣơng đã đƣợc để ý hơn trƣớc, nhƣng về cơ bản hình thức, nội dung hoạt Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 35
  36. Khóa luận tốt nghiệp đông vẫn chậm đổi mới. Hầu hết các đô thị, các đơn vị quản lý chất thải rắn chỉ đƣợc coi là đơn vị sự nghiệp. Các hệ thống kiểm tra, kiểm soát các chất thải ở đô thị còn yếu kém. Các cơ quan nghiên cứu, đánh giá môi trƣờng đô thị nói chung và chất thải rắn đô thị nói riêng còn thiếu đội ngũ chuyên gia và nghèo nàn về thiết bị nghiên cứu. Đồng thời cũng rất thiếu vốn và thiếu khả năng để áp dụng các công nghệ xử lý chất thải đô thị. Hệ thống thu hồi chất tái sinh trong các đô thị chƣa đƣợc hợp pháp hóa mà đƣợc tổ chức lỏng lẻo với một mạng lƣới những ngƣời thu nhặt và thu mua tự phát. 2.2.2. Đặc điểm chất thải rắn ở Việt Nam Thành phần chất hữu cơ chiếm tỷ lệ cao, đến > 50% (lá, quả, củ, xác súc vật), có lẫn nhiều đất cát, vật liệu xây dựng. Đáng chú ý là cùng với sự gia tăng về khối lƣợng, tính độc hại cũng cao lên so với sự gia tăng về thành phần nilon,chất dẻo và kim loại trong chất thải. Do thời tiết nóng ẩm, nhiệt độ giữa các mùa không chênh lệch nhau nhiều nên quá trình phân hủy tự nhiên diễn ra quanh năm và mạnh mẽ (nhờ vi sinh vật). Phƣơng pháp xử lý hiện nay rất đơn giản là chôn lấp và nhƣ vậy dễ gây ô nhiễm nguồn nƣớc, không khí và ảnh hƣởng đến sức khỏe của con ngƣời. 2.2.3. Phương hướng giải quyết về lâu dài việc xử lý chất thải rắn ở Việt Nam - Với đặc thù của rác thải đô thị Việt Nam có độ ẩm cao, nhiệt năng thấp và độ tạp cao các giải pháp đốt và làm biogas sẽ khó đem lại hiệu quả, hơn nữa các giải pháp này đòi hỏi vốn đầu tƣ phải cao và nguồn thu từ sản phẩm phải là điện hay là biogas hiện chƣa đủ để bù cho chi phí rất cao cho vận hành và bảo dƣỡng nhà máy. - Giải pháp chôn lấp chỉ là tạm thời; với giá đất hiện nay tại Việt Nam việc đầu tƣ xây dựng một bãi chứa rác an toàn cho 300 Tấn/ngày không dƣới 10 triệu USD đắt gấp 2 - 3 lần một nhà máy làm compost có cùng công suất. - Chất thải rắn ở Việt Nam có thành phần chất hữu cơ khá cao thích hợp cho sản xuất phân hữu cơ vi sinh (compost). Hơn nữa ngành nông nghiệp thâm Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 36
  37. Khóa luận tốt nghiệp canh và trồng vƣờn đang phát triển mạnh ở Việt Nam và cần nhiều phân hữu cơ. Tùy theo chất lƣợng phân hữu cơ vi sinh sẽ đƣợc nông dân sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, là nguồn thu quan trọng cho nhà máy, dự tính 5 - 20 USD/1 tấn phân vi sinh sẽ đem lại hiệu quả kinh tế. - Nhƣ vậy phƣơng hƣớng giải quyết về lâu dài việc xử lý chất thải rắn ở Việt Nam là làm phân hữu cơ vi sinh là phù hợp nhất cả về phƣơng diện hiệu quả kinh tế lẫn bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 37
  38. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 3: HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG QUANG HANH – THỊ XÃ CẨM PHẢ 3.1. NGUỒN THẢI VÀ ĐẶC ĐIỂM RÁC THẢI CỦA THỊ XÃ CẨM PHẢ 3.1.1. Các nguồn thải chính Hiện nay lƣợng chất thải rắn, đặc biệt là rác thải sinh hoạt ngày càng tăng nhanh. Rác thải sinh hoạt đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của các cơ quan quản lý thuộc phƣờng Quang Hanh - Thị xã Cẩm Phả. Sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu sinh hoạt của con ngƣời ngày càng tăng cao kéo theo lƣợng rác thải sinh hoạt ngày càng nhiều. Theo số liệu thống kê của Công ty Môi trƣờng Đô thị Cẩm Phả, thì khối lƣợng phát sinh rác thải sinh hoạt hằng ngày thì trên địa bàn Thị xã Cẩm Phả khoảng 4,3 - 4,5 kg/ngƣời/ngày. Nhƣ vậy với dân số Thị xã Cẩm Phả thì lƣợng rác thải bình quân là 670.000 - 700.000 kg/ngày. [ 1 ] Bảng 3.1: Khối lƣợng, thành phần rác ở thị xã Cẩm phả Tỷ Thành Tỷ Khối Khối KL rác Tỷ lệ lệ phần rác ở trọng lƣợng thu lƣợng rác đƣa về T TP rác ép thị xã (kg/ gom/năm xe chở bãi(m3/ T (%) còn Cẩm Phả m) (T/năm) (m3/năm) năm) (%) 1 Giấy, bìa 2,4 0,5 372.96 750 50 375 2 Chất dẻo 2,9 0,5 450.66 900 50 450 Gỗ, tre, da 3 0,5 0,75 233.10 300 66 200 giầy Chất thải 4 35,0 0,8 5.439.00 6.800 25 1.700 hữu cơ Chất thải 5 12,6 1,3 1.985.04 1.500 94 1.425 xây dựng Chất thải 6 khác (than, 45,6 1,3 7.086.24 5.500 100 5.500 đất, đá) Tổng 100% 15.540.00 15.750 9.650 ( Nguồn : Tjorring’s chuẩn bị cho dự án Quảng Ninh) Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 38
  39. Khóa luận tốt nghiệp 3.1.1.1. Rác thải sinh hoạt Rác thải từ các hộ gia đình Dân cƣ của Thị xã Cẩm Phả sống tập trung thành những khu vực sống phân bố không đồng đều, tạo thành các phƣờng với dân số khác nhau. Lƣợng rác thải từ nguồn thải này chiếm tỷ lệ cao (chủ yếu là rác thải hữu cơ chiếm 5.439 Tấn/năm). Khối lƣợng rác thải lớn kèm theo thành phần rác thải đa dạng là nguyên nhân gây ra các mùi hôi thối ảnh hƣởng đến môi trƣờng xung quanh. Với khối lƣợng rác nhƣ vậy, nếu không đƣợc thu gom và xử lý kịp thời sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng lớn đến đời sống và sức khỏe của ngƣời dân, làm mất mỹ quan của thị xã. Để đảm bảo rác thải sinh hoạt không gây ô nhiễm cao đến môi trƣờng, rác thải sinh hoạt nên đƣợc thu gom thƣờng xuyên trong ngày, nhất là vào các buổi sáng để giảm mức độ ô nhiễm, đặc biệt là giảm đƣợc mùi hôi. Qua thống kê thành phần rác thải (bảng 3.1, do Công ty Môi trƣờng Đô thị Cẩm Phả cung cấp), ta thấy thành phần hữu cơ chiếm tỷ lệ rất cao. Rác thải hữu cơ rất dễ phân hủy nếu không đƣợc thu gom kịp thời sẽ tạo ra nhiều chất hôi thối, nhất là trong thời tiết nóng ẩm, mƣa nhiều. Thành phần chất hữu cơ dễ phân hủy chiếm tỷ lệ cao là một lợi thế rất lớn trong việc xử lý rác thải sinh hoạt bằng biện pháp sinh học. Rác thải từ các chợ, nhà hàng, điểm kinh doanh dịch vụ Toàn Thị xã Cẩm Phả có nhiều chợ, chợ lớn nhất là chợ Địa Chất nằm ở trung tâm thị xã thuộc phƣờng Cẩm Trung, ngoài ra còn có nhiều chợ nhỏ thuộc các phƣờng khác và các chợ tạm ven đƣờng Lƣợng rác thải phát sinh tại các chợ khá lớn mà chỉ đƣợc thu gom 1 lần/ngày, số rác thải còn lại đƣợc quản lý chợ thuê nhân công gom vào một chỗ chờ ngày hôm sau. Trong thị xã còn có nhiều điểm kinh doanh dịch vụ nhƣ: nhà hàng ăn uống, khách sạn, nhà nghỉ và nhiều hộ kinh doanh tại nhà Lƣợng rác thải sinh ra từ các nguồn này rất lớn, nhƣng không kiểm soát đƣợc vì phần lớn rác thải đƣợc đổ vào bãi đất trống hoặc đổ thẳng xuống biển. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 39
  40. Khóa luận tốt nghiệp Thành phần chính của các loại này là rau, củ, quả, hoa, xƣơng động vật, dầu mỡ nấu ăn, bao bì, túi nilon, ngoài ra còn có các loại rơm rạ, than củi, vải, thủy tinh Do thành phần đa dạng và mức độ phân hủy khác nhau, không đƣợc xử lý kịp thời nên đã ảnh hƣởng rất lớn đến môi trƣờng, đặc biệt là môi trƣờng nƣớc và môi trƣờng biển. 3.1.1.2. Rác thải từ ngành công nghiệp và khai thác than Số lƣợng và thành phần rác thải công nghiệp phụ thuộc vào quy mô ngành nghề và tính chất sản xuất của các nhà máy, cơ sở, xí nghiệp Rác thải công nghiệp bao gồm các phế thải từ vật liệu, nhiên liệu, phế thải từ quá trình xây dựng. Trên địa bàn thị xã có một số nhà máy, xí nghiệp (nhà máy ximăng Cẩm Phả, nhà máy bia, xí nghiệp than Cửa Ông ), lƣợng rác thải từ các ngành này cũng tƣơng đối lớn. Các xí nghiệp này đều có hợp đồng với Công ty Môi trƣờng Đô thị Cẩm Phả. Tất cả đều đƣợc thu gọn triệt để. Nhƣng các cơ sở sản xuất nhỏ thì chƣa có hợp đồng với công ty, họ tự xử lý bằng cách đổ xuống biển, đổ ra bãi đất trống hoặc tự do chôn lấp. Rác thải của ngành này bao gồm: bao, hộp, nilon, bìa, gỗ, gạch, đá, kim loại đƣợc thu gom lại nhờ các ngƣời dân thu nhặt rác tự do để tái chế. Cẩm Phả là khu vực có nhiều mỏ than nhất Quảng Ninh, hàng năm sản xuất rất nhiều than để tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu. Việc khai thác và sản xuất than gây ra rất nhiều vấn đề về môi trƣờng. Lƣợng rác thải phát sinh từ ngành này cũng tƣơng đối lớn. Tất cả các mỏ than trên địa bàn thị xã đều có bộ phận môi trƣờng hoặc đăng kí hợp đồng với Công ty Môi trƣờng Đô thị Cẩm Phả. Trữ lƣợng than ở các mỏ là khác nhau nên lƣợng rác thải phát sinh là khác nhau. Do đó Công ty Môi trƣờng Đô thị Cẩm Phả thƣờng kí hợp đồng ngắn hạn để dễ quản lý. Hầu hết rác thải phát sinh từ ngành này đƣợc thu gom triệt để. 3.1.1.3. Rác thải từ nông nghiệp, chăn nuôi Lƣợng rác thải phát sinh từ ngành này tƣơng đối ít, chủ yếu từ các hộ gia đình chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng rau với quy mô nhỏ. Lƣợng rác này đƣợc ngƣời dân địa phƣơng trực tiếp thu gom và xử lý bằng cách đốt, tận dụng thực Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 40
  41. Khóa luận tốt nghiệp phẩm thừa cho gia súc, đổ xuống cống rãnh, rồi ra biển. Tuy lƣợng rác thải là nhỏ nhƣng vẫn gây ô nhiễm môi trƣờng vì ngƣời dân xử lý chƣa đúng cách và thiếu ý thức. Chất thải chăn nuôi và sinh hoạt đƣợc tận dụng để bón cho các loại cây nông nghiệp, lƣợng rác thải này khoảng gần 2tấn/năm. Nhìn chung lƣợng rác thải nông nghiệp của thị xã không gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng bằng các loại rác thải khác. 3.1.1.4. Rác thải từ các nguồn khác - Từ giao thông, vận tải: Các phƣơng tiện vận chuyển thƣờng gây ra rác rơi vãi trên đƣờng phố. Tuy lƣợng rác là nhỏ nhƣng việc thu gom nguồn rác này là rất quan trọng vì nó ảnh hƣởng đến sự an toàn của ngƣời dân (đất, đá, gạch, ngói ). Cẩm Phả có một trục đƣờng chính duy nhất nên cần đƣợc lƣu ý, việc thu dọn rác thải trên tuyến đƣờng do Công ty Môi trƣờng Đô thị Cẩm Phả chịu trách nhiệm. Ngoài ra còn có rác thải từ các bến xe, thành phần rác ở đây chủ yếu là các bao, gói bằng giấy, nilon, rất khó thu gom vì ngƣời dân vứt rác không đúng nơi quy định, lƣợng rác này đƣợc thu gom bởi các công ty xe khách kết hợp với Công ty Môi trƣờng Đô thị Cẩm Phả. - Từ xây dựng: Trên địa bàn Thị xã Cẩm Phả tốc độ đô thị hóa không đồng đều và chƣa có quy hoạch, các công trình xây dựng lớn, nhỏ hàng năm tăng rất nhanh. Rác thải xây dựng bao gồm nhiều đất, đá, gạch, ngói, cát, sỏi, xi măng, sắt, thép, gỗ, vỏ bao xi măng Nguồn phát sinh loại rác này là từ việc xây, sửa, dỡ bỏ nhà ở, nhà hàng. Đặc điểm của loại rác này là khối lƣợng và trọng lƣợng lớn nhƣng dễ thu gom. Tuy nhiên vẫn chƣa có cách xử lý triệt để nguồn rác thải này, thƣờng đƣợc thu gom rồi đổ vào bãi đất trống hoặc đổ xuống biển. - Từ trường học: Rác thải từ trƣờng học đƣợc thu gom chung lại với rác thải sinh hoạt, tập trung chủ yếu nhất ở các trƣờng cấp 3 (Chuyên ban Cẩm Phả, Lƣơng Thế Vinh, Lê Hồng Phong ) và các trƣờng cấp 2 (Cẩm Thành, Cẩm Trung ), một số ít Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 41
  42. Khóa luận tốt nghiệp tại các trƣờng tiểu học trên khắp địa bàn thị xã. Ƣớc tính lƣợng rác thải phát sinh tại các trƣờng khoảng 0,3 – 0,5m3/ngày. [ 1 ] - Từ y tế: Bao gồm các loại rác thải từ bệnh viện và trạm xá, đƣợc xếp vào 2 loại dƣới đây: + Rác thải sinh hoạt: rác thải không độc hại từ bệnh viện (rác thải không nguy hại). + Rác thải y tế: rác thải lây nhiễm, rác thải mang nhiều chất độc hại (các loại thuốc sát trùng, tẩy trùng, bông băng, gạc đã qua sử dụng, các mô, cơ quan cắt bỏ sau khi phẫu thuật đây là loại rác thải nguy hại). Cẩm Phả có 2 bệnh viện lớn là: bệnh viện Thị xã Cẩm Phả và bệnh viện Cọc 7. Ngoài ra còn có nhiều trạm xá và các trung tâm y tế tƣ nhân. Lƣợng rác thải từ y tế là rất lớn và khó xử lý. Hiện tại ở Cẩm phả chƣa có bệnh viện nào có lò đốt rác, chủ yếu là đƣợc thu gom và xử lý nhờ Công ty Môi trƣờng, nhƣng lƣợng rác thải từ y tế ngày càng tăng mà chỉ có khoảng 30% đƣợc thu gom và xử lý, số còn lại thƣờng đƣợc xử lý tại chỗ hoặc hợp đồng với Công ty Mai táng. Lƣợng rác thải phát sinh từ bệnh viện không đƣợc xử lý đúng cách đã gây ảnh hƣởng rất lớn đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Mặc dù thùng rác ở bệnh viện đã thống nhất về màu sắc, kích cỡ nhƣng vẫn không phân loại đƣợc do rác y tế và rác sinh hoạt do bị vứt lẫn lộn gây khó khăn cho việc thu gom và xử lý. Hiện nay vấn đề về rác thải y tế chƣa đƣợc thị xã quan tâm đến, không có sự đầu tƣ rõ ràng về kinh tế cho việc xử lý rác thải, lƣợng rác thải này thƣờng đƣợc thu gom và chôn lấp chung với rác thải sinh hoạt. Chƣa có xe chuyên dùng và lò đốt để thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải y tế, vì thế vấn đề xử lý và quản lý rác thải y tế ở Thị xã Cẩm Phả là một vấn đề bức thiết và cần đƣợc chính quyền và các cơ quan trên địa bàn quan tâm. 3.1.2. Đặc Điểm chung của rác thải phƣờng Quang Hanh, Thị xã Cẩm Phả 3.1.2.1. Thành phần của rác thải Thành phần rác thải của Thị xã Cẩm phả chủ yếu là rác thải hữu cơ, rác Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 42
  43. Khóa luận tốt nghiệp sinh hoạt có tỷ lệ thực phẩm lớn. Tiếp theo là rác từ các mỏ than, xây dựng, do Cẩm Phả có nhiều mỏ than và đang trong quá trình đô thị hóa trở thành Thành phố Cẩm Phả vào năm 2012. Bảng 3.2: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở Thị xã Cẩm Phả (năm 2009) Tỷ CTR ở hộ CTR ở Trung TT Thành phần CTR trọng gia đình chợ bình CTR có kích thƣớc 1 37.5% 50.3% 43.9% <20mm 2 Giấy và bìa các-tông 0.5 2.0% 1.4% 1.7% 3 Ni-lông và vải nhựa 0.5 2.0% 2.3% 2.1% 4 Bông, vải, sợi 1.4% 0.8% 1.1% 5 Gỗ 0.75 1.8% 1.2% 1.5% 6 Chất thải hữu cơ 0.8 37.5% 32.8% 35.2% 7 Thủy tinh 1.3% 0.3% 0.8% 8 Gốm đá 1.3 8.1% 2.9% 5.5% 9 Kim loại 0.3% 0.5% 0.4% 10 Chất thải khác 8.1% 7.5% 7.8% Tổng cộng 100% 100% 100% ( Nguồn : Dự án nước và vệ sinh môi trường thành phố Hạ Long ) 3.1.2.2. Kích thước của rác thải Rác thải có kích thƣớc < 20mm chiếm tỷ lệ rất cao (43,9%), sau đó là loại rác thải có kích thƣớc 20 – 50mm (chủ yếu là rác thải sinh hoạt – 35,2%), rác có kích thƣớc lớn chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Đặc điểm về kích thƣớc rác thải ở Cẩm Phả rất thuận lợi cho khâu vận chuyển và xử lý rác. [ 8 ] 3.1.2.3. Đặc điểm hóa học Do thiếu phƣơng tiện máy móc và thiết bị cần thiết nên việc xác định thành phần hóa học của nguyên tố trong rác thải của Thị xã Cẩm Phả chƣa thể thực hiện đƣợc. Bằng các phƣơng pháp thủ công trong phòng thí nghiệm, Sở tài nguyên môi trƣờng của tỉnh Quảng Ninh đã thu đƣợc những chỉ tiêu sau: độ pH 6,5 – 7, độ ẩm 60%, hàm lƣợng hữu cơ là 54 – 55%. Qua các chỉ tiêu thu đƣợc ta có thể nhận thấy rác có độ pH từ trung tính đến hơi chua (axit). Hàm lƣợng hữu cơ cao, độ ẩm lớn. Với những đặc điểm rác thải nhƣ trên, kết hợp với khí hậu và thời tiết nóng ẩm và mƣa nhiều thì rác thải Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 43
  44. Khóa luận tốt nghiệp sẽ phân hủy rất nhanh, vì vậy cần phải thu dọn kịp thời để tránh ảnh hƣởng tới sức khỏe của con ngƣời và mỹ quan đô thị. 3.2. VẤN ĐỀ DÂN SỐ VÀ SỰ PHÁT SINH, TỒN ĐỌNG CHẤT THẢI RẮN 3.2.1. Vấn đề dân số Sự tăng dân số là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp rất lớn đến sự phát sinh và tăng lƣợng chất thải rắn. Năm 2010 dân số đô thị cả nƣớc tăng lên đến 30,4 triệu ngƣời chiếm 33% dân số. Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt tăng lên 2 - 2,2 lần so với trƣớc. Đối với khu vực Quảng Ninh , theo điều tra dân số gần đây nhất thì dân số ở các huyện có tăng hơn 10 năm trƣớc. Số dân ở khu vực có các dự án bãi chôn lấp rác có tăng 2,3%. [ 2 ] Tỷ lệ tăng trƣởng dân số ở Cẩm Phả nhanh nhƣng còn thấp hơn so với dự báo: Bảng 3.3: Số lƣợng các hộ gia đình trong vùng dự án thu gom và xử lý rác từ 1999 - 2015 ( Trung bình các hộ gia đình có 3,8 ngƣời ) [ 2 ] Năm 1999 2003 2005 2015 Tổng số hộ gia đình ở 33431 37444 39725 57122 Cẩm Phả Bảng 3.4: Dự kiến số hộ gia đình đƣợc thu gom Năm 1999 2003 2005 2015 Tổng số hộ gia đình ở 9961 18529 19657 39576 Cẩm Phả Tới nay, lƣợng rác thải sinh hoạt mới chỉ thu gom đƣợc 40% hộ gia đình tại Cẩm Phả. Mục tiêu tiến tới sẽ thu gom khoảng 75% hộ gia đình vào năm 2015. [ 2 ] Dân số của Thị xã Cẩm Phả là cơ sở để đầu tƣ bãi chôn lấp Quang Hanh. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 44
  45. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 3.5: Dân số của Thị xã Cẩm Phả TT Thị xã Cẩm Phả Diện tích (km2) Dân số ( ngƣời ) 1 Phƣờng Cẩm Phả 1,07 7675 2 Phƣờng Cẩm Đông 6,35 10.549 3 Phƣờng Cẩm Tú 8,44 15.418 4 Phƣờng Cẩm Sơn 9,13 12.976 5 Phƣờng Cẩm Tây 4,78 7992 6 Phƣờng Cẩm Thành 1,16 8536 7 Phƣờng Cẩm Thạch 2,89 10.788 8 Phƣờng Cẩm Thủy 2,06 9.667 9 Phƣờng Cẩm Thịnh 6,26 9.407 10 Phƣờng Cẩm Trung 1,37 12.227 11 Phƣờng Cửa Ông 11,29 16.571 12 Phƣờng Mông Dƣơng 114,07 13.673 13 Phƣờng Quang Hanh 56,15 13.548 14 Xã Cẩm Hải 15,70 1357 15 Xã Cộng Hòa 48,62 3080 16 Xã Dƣơng Huy 46,62 3110 Tổng 335.79 156.538 ( Số liệu thống kê năm 2002, Sở địa chính Quảng Ninh ) Khối lƣợng rác thải luôn tỷ lệ thuận với dân số. Nếu với tốc độ gia tăng dân số hiện nay thì lƣợng rác thải cũng sẽ theo đó mà gia tăng rất nhanh.Vì vậy tốc độ tăng dân số cũng là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu, nó sẽ ảnh hƣởng tới nhiều vấn đề khác của xã hội trong đó có cả vấn đề về gia tăng khối lƣợng rác. 3.2.2. Tồn đọng rác trong môi trƣờng Do lƣợng rác thải phát sinh ngày càng cao nên Thị xã Cẩm Phả có tỷ lệ rác tồn đọng khá lớn, chủ yếu là rác thải sinh hoạt và rác thải xây dựng. Lƣợng rác thải này thƣờng đƣợc đổ thải tùy tiện xuống ao, hồ rồi đổ ra biển hoặc đổ vào các bãi đất trống, ven đƣờng gây ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe con ngƣời và mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của vấn đề này chủ yếu là do ý thức của ngƣời dân, sau đó là công tác quản lý của chính quyền địa phƣơng chƣa tốt. Mặt khác do lực lƣơng thu gom rác còn rất ít, trang thiết bị tuy hiện đại nhƣng vẫn còn chƣa đủ so với khối lƣợng rác phát sinh hàng ngày trên toàn thị xã. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 45
  46. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 4: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG QUANG HANH – THỊ XÃ CẨM PHẢ Với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và tốc độ gia tăng dân số nhƣ hiện nay thì lƣợng rác thải phát sinh ngày càng tăng. Đối với Thị xã Cẩm Phả thì rác thải phát sinh từ sinh hoạt là quan trọng nhất. Tuy nhiên nền công nghiệp và khai thác đang trong chiều hƣớng phát triển mạnh, vì vậy lƣợng rác thải rắn do nền công nghiệp và khai thác thải ra môi trƣờng ngày càng tăng cao. Việc quản lý thu gom và xử lý rác thải ở Thị xã Cẩm Phả hiện nay chủ yếu là do Công ty Môi trƣờng Đô thị Cẩm Phả đảm nhiệm. Giới thiệu qua về Công ty Môi trường Đô thị Cẩm Phả: * Cơ sở vật chất hạ tầng - Trụ sở làm việc chính của Công ty tại số 209 đƣờng Trần Phú – Thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Công ty có các phòng làm việc tiện nghi đáp ứng đƣợc yêu cầu về công việc. Ngoài ra Công ty còn có cơ sở hạ tầng thuộc khu vực xử lý rác thải tại Quang Hanh. - Tổng số ô tô chuyên dụng là 11 xe, 01 máy gạt, 01 xe ô tô con, hàng trăm xe trở rác cá nhân. - Tổng diện tích khu xử lý rác thải tại Quang Hanh là 9ha, trong đó bãi chôn lấp 4ha, hồ xử lý nƣớc thải 1ha, khu vực xử lý bùn bể tự hoại là 1ha, các công trình khác là 3ha. * Bộ máy nhân sự, tổ chức - Bộ máy nhân sự của Công ty Môi trƣờng Đô thị Cẩm Phả bao gồm: 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 2 phòng nghiệp vụ, 4 đội sản xuất. - Công ty Môi trƣờng đã phần nào giải quyết đƣợc tình trạng rác thải tràn lan trên địa bàn Thị xã Cẩm Phả. Tuy nhiên nhu cầu thu gom, xử lý chất thải trên địa bàn thị xã tăng nhanh, nhất là đối với rác thải sinh hoạt, tạo áp lực lớn đối với những ngƣời làm công tác vệ sinh môi trƣờng. [ 1 ] Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 46
  47. Khóa luận tốt nghiệp 4.1. HIỆN TRẠNG THU GOM 4.1.1. Quy trình thu gom Rác thải đƣợc thu gom từ các hộ gia đình, rác thải đƣờng phố, các khu vui chơi từ phƣờng Mông Dƣơng đến phƣờng Quang Hanh của Thị xã Cẩm Phả đều đƣợc thu gom. Đối với các phƣờng xa trung tâm nhƣ Mông Dƣơng, Cửa Ông, Cẩm Phú, Cẩm Thịnh, Cẩm Sơn rác đƣợc thu gom ở đƣờng ngõ, phố bằng hình thức xã hội hóa, tức là ngƣời dân quét dọn gần khu vực mình sinh sống và đƣa rác ra điểm tập kết. Công ty sẽ đƣa lên xe chuyên dụng và vận chuyển đến bãi rác Quang Hanh. Các phƣờng trong trung tâm đƣợc phân công cho các cán bộ, công nhân viên của Công ty Môi trƣờng Đô thị thu gom bằng xe đẩy tay rồi đƣa đến điểm tập kết, vận chuyển đến bãi chôn lấp bằng xe chuyên dụng. Đối với rác thải bệnh viện đƣợc phân loại ngay tại nguồn, sau đó đƣợc tập kết tại khu vực. Phần rác thải không nguy hại sẽ đƣợc thu gom chung với rác thải sinh hoạt của thị xã, phần rác nguy hại đƣợc thu gom lại và vận chuyển tới lò đốt của Công ty Mai táng An Lạc Viên để xử lý. Tổng lƣợng rác thải thu gom trên địa bàn thị xã khoảng từ 130 – 140 tấn rác/ngày. Trong thời gian thiên tai, mƣa bão lớn thì lƣợng rác có thể lên đến 200 – 300 tấn rác/ngày (chủ yếu là cây đổ, vật liệu mái nhà ). Quy trình thu gom của Công ty môi trƣờng Đô thị Cẩm Phả đã thu gom đƣợc gần nhƣ triệt để rác sinh hoạt của toàn thị xã. Công tác thu gom rác thải đƣợc thực hiện ở các tuyến đƣờng chính, khu chợ và các ngõ, hẻm tại các phƣờng, tuy nhiên với kỹ thuật thô sơ, lạc hậu và lực lƣợng công nhân còn quá mỏng nên phần lớn chỉ tiến hành duy trì thu gom đƣợc ở các phƣờng trong nội thị nhƣ: Cẩm Thành, Cẩm Trung, Quang Hanh . Quy trình thu gom đƣợc thực hiện nhờ sự kết hợp giữa tƣ nhân và công nhân của Công ty Môi trƣờng đô thị Cẩm Phả, chƣa có kế hoạch cụ thể nên lƣợng rác tồn đọng lại trong ngày vẫn còn khá nhiều. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 47
  48. Khóa luận tốt nghiệp Bãi chôn lấp Thu Rác không phân hủy gom Trạm Rác bằng trung cơ chuyển giới Rác có thể tái chế Tái chế sử dụng Hình 4.1: Sơ đồ quy trình thu gom 4.1.2. Phƣơng pháp thu gom 4.1.2.1. Thu gom bằng xe đẩy tay Rác đƣợc thu gom bằng các xe đẩy tay, mỗi xe đẩy có 1 ngƣời điều khiển. Thể tích của mỗi xe là: 0,3 m3, rất thuận tiện cho việc điều khiển và thu gom. Sau khi thu gom bằng các xe đẩy tay, rác đƣợc đƣa ra các trạm chung chuyển đã quy định sẵn để kết hợp với xe chuyên dụng để thu gom và vận chuyển đến nơi quy định. Phƣơng pháp thu gom rác bằng xe đẩy tay là phƣơng pháp phổ biến của các phƣờng trung tâm của Thị xã Cẩm Phả, phƣơng pháp này rất thích hợp khi sử dụng ở những nơi đông dân cƣ, giao thông thuận tiện. 4.1.2.2. Thu gom tại các bể chứa rác được xây cố định Bể chứa rác đƣợc xây bằng gạch, thể tích của bể tùy thuộc vào khu vực cần thu gom. Rác sinh hoạt đƣợc ngƣời dân thu gom tại nhà rồi mang đổ vào bể chứa rác, sau đó các công nhân của Công ty Môi trƣờng sẽ đến xúc rác lên xe chuyên dụng vận chuyển đến điểm tập kết tạm thời. Rác thải từ điểm tập kết sẽ đƣợc xe cuốn và ép rác đến chở về bãi chôn lấp Quang Hanh để xử lý. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng ít vì nó gây ô nhiễm cho khu vực xung quanh. Rác tại bể Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 48
  49. Khóa luận tốt nghiệp chứa gây mùi khó chịu, bể chứa rác còn là nơi ở của các loài gây bệnh (chuột, ruồi, muỗi ). Phƣơng pháp này chỉ đƣợc sử dụng tại các khu chợ và xí nghiệp. 4.1.2.3. Thu gom bằng thùng rời Thu gom bằng thùng rời là phƣơng pháp giải quyết tạm thời trong những ngày lƣợng rác thải phát sinh nhiều nhƣ các ngày lễ tết, thƣờng là để giải tỏa rác thải từ các chợ. Thùng rời thƣờng đƣợc đặt tại các khu chợ trung tâm, các khu tập thể để chứa rác thải sinh hoạt. Rác từ thùng rời sẽ đƣợc các công nhân của Công ty Môi trƣờng Đô thị Cẩm phả tới xúc lên xe chuyên dụng chở về bãi chôn lấp trong ngày. 4.1.2.4. Thu gom bằng các thùng nhựa tiêu chuẩn Thùng nhựa tiêu chuẩn có thể tích là 1m3, thƣờng đƣợc sử dụng tại các khách sạn và nhà hàng. Rác từ các thùng nhựa sẽ đƣợc vận chuyển lên các xe cuốn và ép rác vận chuyển tới bãi chôn lấp. Thu gom bằng thùng nhựa là phƣơng pháp tối ƣu nhất cho các nhà hàng vì nó bảo đảm vệ sinh, giải quyết đƣợc phần lớn lƣợng rác thải phát sinh hàng ngày. 4.1.3. Tuyến thu gom và giờ thu gom Công ty Môi trƣờng Đô thị Cẩm Phả đã nghiên cứu để chọn ra tuyến đƣờng thu gom thích hợp nhất cho thị xã. Tuyến thu gom đã đƣợc bố trí dọc theo đƣờng quốc lộ 18, các thùng rác cuối cùng trên tuyến đặt ở vị trí cuối cùng của bãi đỗ xe. Các thùng rời và xe đẩy tay đƣợc để ở vị trí thuận lợi nhất, không ảnh hƣởng đến giao thông và sinh hoạt của ngƣời dân. Thời gian làm việc: Ban ngày: từ 5h30 – 16h30 Ban đêm: từ 18h30 – 22h Mùa đông thƣờng làm việc muộn và kết thúc sớm hơn (từ 6h – 21h). Công việc thu gom và quét dọn đƣợc tiến hành chủ yếu về đêm. 4.2. QUY TRÌNH VẬN CHUYỂN Vận chuyển rác là phần việc đảm bảo cho việc thu gom và dọn dẹp có hiệu quả. Vận chuyển là một khâu quan trọng trong việc giữ cho Thị xã Cẩm Phả thêm sạch đẹp. Khi vận chuyển rác đến bãi chôn lấp tránh rơi vãi rác trên Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 49
  50. Khóa luận tốt nghiệp đƣờng đi, cần phải xác định các điểm tập kết rác trên địa bàn thị xã. Căn cứ vào khối lƣợng rác tại các điểm trong ngày. Vận chuyển rác phải đƣợc phối hợp liên hoàn, giải phóng nhanh để tránh tồn lại rác ở các điểm tập kết rác tạm thời. Quy trình vận chuyển đƣợc chia theo ca nhất định, các công nhân, lái xe vận chuyển rác làm việc đúng giờ theo từng ca. Các phƣơng tiện vận chuyển có bạt che phủ, tránh làm rơi vãi trên đƣờng vận chuyển. 4.3. QUY TRÌNH XỬ LÝ RÁC THẢI [ 5 ] 4.3.1. Cơ sở lựa chọn phƣơng pháp xử lý chất thải rắn tại bãi rác Quanh Hanh Mục tiêu của xử lý chất thải rắn là làm giảm hoặc loại bỏ những thành phần không mong muốn trong chất thải nhƣ các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng vật liệu và năng lƣợng trong chất thải. Các kỹ thuật xử lý chất thải có thể là các quá trình: - Giảm thể tích cơ học (nén, ép); - Giảm thể tích hóa học (đốt); - Giảm kích thƣớc cơ học (băm, cắt, nghiền ); - Tách loại theo từng thành phần (thủ công hoặc cơ giới); - Làm khô và khử nƣớc (giảm độ ẩm của cặn) Khi lựa chọn các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn cần xem xét các yếu tố sau: - Thành phần, tính chất của chất thải rắn - Thành phần nguy hại và không nguy hại 4.3.2. Phƣơng pháp xử lý chất thải rắn tại bãi rác Quang Hanh 4.3.2.1. Lựa chọn phương pháp xử lý Việc xử lý chất thải rắn trên toàn bộ Thị xã Cẩm Phả do Công ty môi trƣờng Đô thị Cẩm Phả chịu trách nhiệm. Với sự cho phép của chính quyền địa phƣơng và các cơ quan nhà nƣớc chuyên trách, Công ty Môi trƣờng Đô thị Cẩm Phả quyết định lựa chọn phƣơng pháp: chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh tại bãi rác Quang Hanh. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 50
  51. Khóa luận tốt nghiệp Phƣơng pháp chôn lấp chất thải rắn là chi phí rẻ nhất, bình quân ở các nƣớc khu vực Đông Nam Á là 1 – 2 USD/tấn. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là tốn đất đai làm bãi chôn lấp, dễ gây ô nhiễm môi trƣờng cho dân cƣ xung quanh và nguồn nƣớc ngầm. Phƣơng pháp này phù hợp với các nƣớc nghèo và các nƣớc đang phát triển. Bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh đƣợc xây dựng với ba nhiệm vụ, chia thành 3 khu: - Khu chôn lấp - Khu xử lý nƣớc rác - Khu xử lý bùn Bãi chôn lấp Quang Hanh đƣợc xây dựng theo dự án cấp thoát nƣớc vệ sinh môi trƣờng thành phố Hạ Long và Thị xã Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. Trong quy hoạch dự kiến sẽ đổ rác đến năm 2015, dự kiến khối lƣợng rác chứa đƣợc 116.000m3 trong giai đoạn 1 và phát huy hết công suất là 340.000m3. Bãi chôn lấp đƣợc xây dựng nhằm mục đích phục vụ cho việc bảo vệ môi trƣờng thị xã, phục vụ cho dân số Thị xã Cẩm Phả, đáp ứng đƣợc nhu n năm 2015. 4.3.2.2. Quy trình xử lý rác tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh [ 7 ] a) Đầm nén rác và chôn lấp rác hàng ngày: Việc san đầm chặt và chôn lấp rác bằng đất hàng ngày là yếu tố rất quan trọng khi vận hành đúng cách một bãi rác hiện đại vệ sinh. + San gạt rác: Máy gạt dùng để san gạt rác vào vị trí cuối cùng trong ô chôn lấp thành từng lớp dày không quá 0,5m, chiều cao của toàn bộ lớp rác tối đa là 2-3m. Rác phải đƣợc san gạt xuôi về phía bờ bao phía ngoài của ô chôn lấp. + Đầm rác: Rác đƣợc xe ủi nghiền và đầm đi đầm lại từ 6 - 8 lƣợt. Nếu có đồ vật cứng trong rác cần phải đầm thêm vài lƣợt nữa mới đủ Để duy trì công tác đầm rác có hiệu quả, độ dốc khu đang đổ rác không vƣợt quá 15o hoặc 1/4. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 51
  52. Khóa luận tốt nghiệp + Phủ đất: Vào cuối ngày làm việc, mặt rác phải đƣợc phủ kín. Vật liệu phủ hằng ngày là những vật liệu dễ thoát nƣớc, phế thải mảnh vụn, cát sỏi, phế thải xây dựng. Lớp phủ phải dày từ 10 - 15cm mới đảm bảo phủ kín rác. Phủ rác hàng ngày giảm bớt rủi ro cháy, mùi hôi thối hoặc rác cuốn theo gió và ngăn cản ruồi muỗi tiếp cận rác. Khi tiếp tục vận hành vào ngày hôm sau, lớp đất phủ, tới một chừng mực có thể, sẽ đƣợc gọt vét để tiếp tục sử dụng làm lớp đất phủ vào cuối ngày làm việc. + Các biện pháp quan trọng khác: Điều quan trọng là phải lập một quy trình chôn lấp rác phù hợp trong mùa mƣa và mùa khô. Khó khăn hiện tại của máy ủi rác và các xe thu gom rác trong mùa mƣa do rác ƣớt đƣợc cho là vấn đề nghiêm trọng nhất trong giai đoạn chôn lấp rác của một khoang rác mới. Trong giai đoạn này, rác đƣợc đổ thẳng trên mặt tầng đất bảo vệ. Chỉ một lƣợng rác mỏng thấm nƣớc mƣa và cần có thời gian để nƣớc ngấm vào hệ thống thoát nƣớc. Mùa khô cần đƣơc sử dụng để chôn lấp tầng rác đầu tiên khoảng 2m trên mặt đáy bãi. Ngoài ra điều quan trọng là rác phải đƣợc đổ và đầm nén có độ dốc nhỏ. Độ dốc rác đƣợc đầm nén sẽ tạo điều kiện thoát nƣớc mặt tốt trong khu vực chôn lấp. + Ngăn chặn nƣớc rác rò rỉ và chảy tràn: Khi đã phủ lớp đất trên cùng, phải duy trì mƣơng thoát tạm thời giữa khu vực rác đã đổ và bề mặt bờ xung quanh, đƣờng bao. + Tách nƣớc rác và nƣớc mƣa: Để giảm bớt lƣợng nƣớc rác, thì toàn bộ bãi rác phải đƣợc chia thành các ô chôn lấp nhỏ, từ đó có thể thu riêng nƣớc rác vào hệ thống thu và đƣa về hồ xử lí nƣớc rác. Ô chôn lấp nhỏ đƣợc chia đều bởi đê bao quanh. Khu vực chôn lấp còn lại chƣa có rác là khu vực chứa nƣớc sạch cho nên cần nắn dòng chảy sang hệ thống thoát nƣớc mƣa của bãi rác. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 52
  53. Khóa luận tốt nghiệp Để đảm bảo thu gom nƣớc rác hiệu quả, thi công hệ thống hố thấm, mƣơng thấm và thoát nƣớc bờ bao bằng cách bóc lớp đất bảo vệ đáy bãi trƣớc khi đổ rác. + Các biện pháp đặc biệt: Công nhân vận hành bất kì loại máy nào trong các khoang rác phải chú ý đặc biệt không gây hƣ hại đến các ống thu khí ga hoặc các kết cấu khác bên trong khoang rác. Máy đầm nén rác và các xe khác không đƣợc vận hành trong hành lang 2m tính từ các kết cấu này. b) Lớp đất phủ trung gian: Sử dụng lớp đất phủ trung gian khi các bề mặt rác đổ có thể bị để nguyên trong một thời gian khoảng vài tuần hoặc vài tháng trƣớc khi tiếp tục đổ các lớp rác khác. Lớp đất phủ này giảm đáng kể lƣợng nƣớc mƣa thấm qua lớp rác trong khi giảm một cách đáng kể nguy cơ rác bị gió thổi bay đi. Vật liệu lớp đất phủ trung gian là các loại vật liệu tƣơng tự dùng để chôn lấp rác hàng ngày. Chiều dày lớp phủ trung gian sẽ dày từ 30 - 50cm. Khu vực để phủ lớp đất trung gian phải đƣợc kiểm tra thƣờng xuyên và tối thiểu sau từng cơn mƣa lớn để phát hiện và sửa chữa các hƣ hại có thể xảy ra ở lớp phủ này. Khi bắt đầu đổ rác tại khu vực có lớp đất phủ trung gian này, để thực hiện phủ đất hàng ngày, trong chừng mực có thể xúc đất từ lớp phủ trung gian để tái sử dụng. c) Kế hoạch chôn lấp rác: Kế hoạch này bao gồm các kế hoạch, quy trình và chỉ dẫn cho các hoạt động sau: Phân chia bãi chôn lấp thành các khu vực chôn lấp trong thời gian vận hành. Các công tác chuẩn bị cho khoang chứa rác đƣợc tiến hành nhƣ là một phần của công tác vận hành bãi rác trƣớc khi sử dụng khoang rác. Các công việc chuẩn bị khác đƣợc thực hiện trong quá trình chôn lấp rác. Đóng các đƣờng ống xả thoát nƣớc mặt từ các khoang rác đã lắp đặt. Kế hoạch và quy trình tổng quan chôn lấp các khoang rác đến cao trình Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 53
  54. Khóa luận tốt nghiệp chôn lấp cuối cùng bao gồm cả kế hoạch tổng thể che phủ đất tạm thời và phủ đất trên bề mặt rác lần cuối. Lớp sét lót đáy bãi rác và hệ thống thu nƣớc rác đã đƣợc thiết kế và thi công tại các sƣờn taluy bao quanh có chiều cao 2m trên đáy bãi rác. d) Ống thu khí ga: Quy trình thực hiện nâng cao các ống thu khí ga trong quá trình vận hành bãi rác: các ống thu khí ga phải luôn cao hơn bề mặt rác hiện trạng 2m trong tiêu chuẩn thiết kế bãi rác Việt Nam - TCXDVN 261: 2001. Không đƣợc phép sử dụng lửa hoặc hút thuốc trong khoảng cách ngắn hơn 2m tính từ các ống thu khí ga. e) Lớp phủ rác trên cùng và lớp phủ rác tạm thời: + Lớp phủ tạm thời: Sử dụng che phủ rác tạm thời làm giảm diện tích rác không đƣợc chôn lấp và nhƣ vậy làm giảm các tác động tiêu cực liên quan đến thị giác và giảm thiểu phát sinh nƣớc rác. Lớp phủ tạm thời đƣợc sử dụng khi các bề mặt rác đổ có khả năng bị để nguyên trong thời gian khoảng 1 năm hoặc hơn. Ngoài ra lớp che phủ tạm thời đƣợc sử dụng để che phủ rác trong giai đoạn khi đang sắp đạt đến chiều cao chôn lấp cuối cùng và đang làm hệ thống che phủ lớp đỉnh mặt rác cuối cùng. Vật liệu sử dụng để làm lớp che phủ rác tạm thời sẽ phải là loại đất có độ thẩm thấu thấp chứ không phải là không thấm nƣớc. + Lớp phủ trên cùng: Hệ thống che phủ đỉnh rác hoạt động nhƣ một vật cản giữa lớp rác và môi trƣờng xung quanh và giảm thiểu lƣợng nƣớc mƣa thấm qua thân bãi rác và nhƣ thế giảm phát sinh nƣớc rác. Hệ thống che phủ đỉnh rác đƣợc thực hiện trong các giai đoạn đồng thời với các giai đoạn bãi rác đạt đến chiều cao chôn lấp cuối cùng. Lớp phủ đỉnh rác phải đƣợc kiểm tra thƣờng xuyên và tối thiểu sau từng trận mƣa to để phát hiện và sửa chữa các hƣ hại tại lớp phủ. f) Hệ thống thu gom nước rác: Hệ thoát nƣớc rác (tầng thoát nƣớc,hệ thống ống thoát bê tông đục lỗ Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 54
  55. Khóa luận tốt nghiệp 600mm và hệ thống ống thu nƣớc rác 400mm đƣợc đấu nối vào hệ thống ống dẫn chính tại các hố ga, ở đáy của các khoang rác). Khi vận hành bình thƣờng hệ thống này hoạt động độc lập hoàn toàn không cần có sự tham gia của nhân viên bãi rác. Tuy nhiên cần phải kiểm tra thƣờng xuyên để đảm bảo hệ thống luôn hoạt động tốt. g) Quản lý nước thải: Nƣớc thải sản sinh ra bên trong các công trình và toà nhà ở khu vực tiếp nhận rác đều đổ về bể phốt. Bể phốt cần đƣợc hút và kiểm tra thƣờng xuyên để phát hiện và xử lý những chất cặn lắng và các vật gây tắc khác làm ảnh hƣởng đến các hệ thống. h) Quản lý khí ga bãi rác: Việc quản lý khí ga bãi rác sẽ đƣợc quyết định sau khi có hiện tƣợng phát sinh ga tại bãi rác. Tối thiểu cần phải làm một hệ thống thu khí để tiêu khí ga tại bãi rác. Nếu thấy khả thi, nên cân nhắc vấn đề sử dụng khí ga bãi rác. i) Biện pháp giảm thiểu các phiền toái: Rác rơi vãi và các sinh vật gây hại đƣợc xử lý bằng cách: Giới hạn khu vực làm việc càng nhỏ càng tốt. Lắp và bảo quản hàng rào có thể di chuyển đƣợc xung quanh khu vực làm việc. Rắc hoá chất để diệt ruồi muỗi hoặc sử dung bột vôi. Sử dụng mèo, bẫy và thuốc diệt chuột sinh học. Đóng cửa bãi rác trong những ngày thời tiết xấu khác thƣờng. * Tóm tắt quy trình chôn lấp: Ôtô chở rác Cân điện tử Đổ rác San ủi Phun dung dịch EM khử mùi Rác Bokashi Đầm chặt San ủi đất hoặc chất trơ Bơm nƣớc rác Xử lý nƣớc rác Xả nƣớc thải đã xử lý Đóng bãi cục bộ Lắp đặt hệ thống thoát tán khí ga San phủ đất đóng bãi cục bộ Đóng bãi toàn bộ Trồng cây xanh. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 55
  56. Khóa luận tốt nghiệp Vận chuyển, tiếp nhận rác vào bãi rửa xe Đổ rác san ủi đầm nén Sử dụng EM và Bokashi Vận hành hố thoát khí gas Phun hóa chất diệt ruồi muỗi Vận hành hệ thống thu gom nƣớc rác Tƣới nƣớc chống bụi Phủ bãi Làm đƣờng nội bộ Đƣờng bãi cục bộ An toàn vệ sinh khu vực bãi Hình 4.2: Sơ đồ quy trình công nghệ vận hành chung Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 56
  57. Khóa luận tốt nghiệp 4.3.3. Chi phí cho việc thu gom và xử lý chất thải rắn Lƣợng chất thải rắn phát sinh tại Thị xã Cẩm Phả hàng năm rất lớn, kéo theo đó là chi phí cho việc thu gom và xử lý tăng nhanh Bảng 4.1: Chi phí cho việc thu gom và xử lý chất thải rắn của Thị xã Cẩm Phả Tổng lƣợng rác Chi phí thu gom Chi phí chôn lấp TT Năm thải (Tấn) (VNĐ) (VNĐ) 1 2007 36.049 5.200.143.000 1.658.436.000 2 2008 36.272 5.304.564.000 1.872.536.000 3 2009 36.750 5.765.768.000 1.991.672.000 4 2010 52.925 6.186.437.000 2.200.750.000 (Công ty môi trường đô thị Cẩm Phả) 4.4. HỆ THỐNG LUẬT PHÁP [ 6 ] Cơ sở pháp lý cho việc quản lý chất thải rắn của Thị xã Cẩm Phả Các đơn vị làm nhiệm vụ thu gom, vận chuyển , xử lý chất thải đô thị; đơn vị quản lý bãi và đơn vị giám sát phải chịu sự quản lý của nhà nƣớc về kiểm soát môi trƣờng của Ủy ban nhân dân Thị xã Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh, Sở khoa học tài nguyên và môi trƣờng Quảng Ninh. Việc kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng do các cơ quan quản lý nhà nƣớc thực hiện thông qua báo cáo thƣờng xuyên, báo cáo định kỳ của các đơn vị quản lý bãi rác, thông qua kiểm tra thực tế, đo đạc, phân tích các thông số, chỉ tiêu về môi trƣờng theo quy định của các Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành. Cơ sở pháp lý để xây dựng quy trình vận hành bãi chôn lấp Quang Hanh Căn cứ vào hồ sơ thiết kế của dự án, phƣơng pháp hoạt động tại bãi chôn lấp rác thải Quang Hanh đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ vào định mức dự toán chuyên ngành vệ sinh môi trƣờng đô thị ban hành theo quyết định số 117/2001/QĐ – BXD ngày 07/8/2001 do Bộ trƣởng Bộ xây dựng. Căn cứ vào tình hình thực tiễn chất thải rắn của bãi chôn lấp Quang Hanh, các quy trình công nghệ của địa phƣơng trong cả nƣớc đã thực hiện. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 57
  58. Khóa luận tốt nghiệp 4.5. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ XÃ CẨM PHẢ NHẰM ĐẢM BẢO VỆ SINH MÔI TRƢỜNG Hiện nay các hoạt động nhằm đảm bảo vệ sinh môi trƣờng của Thị xã Cẩm Phả còn hạn chế, tuy nhiên đã có một số hoạt động tích cực và đem lại hiệu quả nhƣ: tuyên truyền bảo vệ môi trƣờng, đƣa các buổi học ngoại khóa về bảo vệ môi trƣờng vào các cơ quan nhà nƣớc, công ty và trƣờng học. Sử dụng các phƣơng tiện truyền thông (báo, đài, loa phóng thanh) để tuyên truyền tới từng khu phố, ngõ hẻm, nâng cao nhận thức của ngƣời dân về việc đảm bảo vệ sinh môi trƣờng. Thực hiện các chế độ xử phạt nghiêm khắc cho những hành vi vi phạm luật bảo vệ môi trƣờng do chính quyền địa phƣơng quản lý (Ủy ban nhân dân phƣờng kết hợp với Công ty Môi trƣờng Đô thị Cẩm Phả) ban hành, với mục đích bảo vệ môi trƣờng trong sạch trong toàn thị xã. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 58
  59. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RÁC THẢI PHÙ HỢP CHO THỊ XÃ CẨM PHẢ 5.1. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CẨM PHẢ Qua khảo sát thực tế trên địa bàn Thị xã Cẩm Phả tôi nhận thấy: lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh ngày càng cao, lƣợng rác tồn đọng khá nhiều, vì thế để quá trình thu gom vận chuyển và xử lý đạt hiệu quả cao hơn thì cần phải có những giải pháp thích hợp nhƣ: 5.1.1. Giải pháp giáo dục (nâng cao nhận thức ngƣời dân) Sự nhận thức của cộng đồng là công cụ hàng đầu để bảo vệ môi trƣờng, vì thế cần phải thƣờng xuyên tuyên truyền, giáo dục, xây dựng một hệ thống tuyên truyền có tổ chức. Đƣa các bài học về bảo vệ môi trƣờng, các khái niệm cơ bản về rác thải vào các chƣơng trình học của các cấp (tiểu học cho đến phổ thông). Tăng cƣờng các buổi học ngoại khóa về môi trƣờng vào cuối tuần tại các tổ dân phố, khu, xóm 5.1.2. Giải pháp về tổ chức quản lý Hiện nay hệ thống thu gom rác trên địa bàn thị xã Cẩm Phả chƣa hoàn thiện, trang thiết bị thu gom vận chuyển còn thiếu, vì vậy công tác này còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả thu gom trong những năm tới đang là yếu tố cần giải quyết trong việc quản lý.  Mô hình bộ máy quản lý - Quản lý toàn bộ hệ thống thu gom rác tại các phƣờng trên toàn thị xã, hàng ngày theo đúng quy định thu gom và chở đến tập kết quy định để chờ xe chuyên dụng đến lấy rác đƣa đến bãi chôn lấp tại phƣờng Quang Hanh. - Nhắc nhở và lập biên bản các trƣờng hợp vi phạm việc xả thải bừa bãi. Xử lý nghiêm khắc những trƣờng hợp cố tình vi phạm.  Trách nhiệm của mọi ngƣời dân Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 59
  60. Khóa luận tốt nghiệp - Đều phải tham gia thu gom rác tại hộ của mình, tạo điều kiện cho đội thu gom rác hoàn thành tốt công việc. Đồng thời hàng tháng phải đóng đủ và đúng lệ phí đã quy định.  Trách nhiệm của UBND phƣờng - Tạo mọi điều kiện có thể để cho đội thu gom rác đƣợc làm việc tốt. - Chịu trách nhiệm xử lý những trƣờng hợp vi phạm trong quá trình hoạt động thu gom rác. - Hàng tháng phải làm báo cáo cho thị xã về công tác thu gom. - Thành lập ban quản lý bãi rác để điều hành hoạt động của bãi rác có hiệu quả. 5.1.3. Giải pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt 5.1.3.1. Phân loại tại nguồn Để đảm bảo xử lý rác có hiệu quả cần phải có biện pháp phân loại rác từ khâu phát sinh, đến khâu thu gom, vận chuyển. Đặc biệt là phân loại rác ngay tại nguồn phát sinh. CTR sẽ đƣợc phân thành 3 loại nhƣ bảng sau: Bảng 5.1: Danh mục các loại rác cần phân loại Phân loại Rác tái chế, tái sử Rác hữu cơ dễ phân hủy Các loại rác khác STT dụng (thùng màu xanh) (thùng màu đen) (thùng màu đỏ) 1 Rau quả Cao su Tro, gạch 2 Thực phẩm Da Sành sứ 3 Lá cây Nắp lọ Vải, hàng dệt 4 Sản phẩm nông nghiệp Thủy tinh Gỗ 5 Giấy vụn Kim loại Thạch cao Sản phẩm điện tử 6 Bùn, cặn cống Vỏ trai (màu) hƣ Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 60
  61. Khóa luận tốt nghiệp Đối với các hộ gia đình sẽ đƣợc trang bị các túi nilong màu theo quy định. Còn đối với trƣờng học, bệnh viện, chợ, nơi công cộng cũng đƣợc trang bị 3 loại thùng rác có màu sắc khác nhau tại mỗi điểm. Ngoài ra, tuyên truyền về lợi ích của việc phân loại rác đến ngƣời dân trong các cuộc họp định kỳ. Tại các cuộc họp định kỳ, khen thƣởng các cá nhân, tổ chức thực hiện tốt việc phân loại rác, và khiển trách các cá nhân, tổ chức chƣa thực hiện tốt. 5.1.3.2. Các biện pháp hoàn thiện công tác thu gom, vận chuyển  Đối với các hộ dân Các hộ ở mặt đƣờng: sau khi thực hiện phân loại rác tại hộ gia đình, rác thải hàng ngày đƣợc đựng trong bao nylon loại 5kg (3 loại bao màu nhƣ trên). Phần phế liệu đƣợc nhân dân gom bán cho các ngƣời mua phế liệu. Phần rác thải còn lại sẽ đựng trong bao nylon buộc kín khi đầy rác. Rác đƣợc đƣa ra trƣớc nhà đúng giờ quy định để đội thu gom vận chuyển về bãi rác. Các hộ dân ở sâu trong ngõ: dùng xe cải tiến có thùng chứa kích thƣớc phù hợp đến từng hộ trong hẻm để thu gom. Sau đó rác đƣợc đƣa ra đƣờng lớn hoặc các điểm hẹn để xe công nông tới đƣa ra bãi.  Đối với cơ quan, trƣờng học, nhà hàng, nhà nghỉ Đối với nhà hàng, nhà nghỉ, cửa hàng dịch vụ ăn uống: chủ yếu là rác hữu cơ phân hủy nhanh chóng gây mùi hôi thối. Công tác thu gom đòi hỏi phải đúng giờ quy định, thu gom hằng ngày nhƣ những hộ dân thông thƣờng. Đối với các cơ quan, trƣờng học: chủ yếu giấy vụn, bao bì nên trang bị các thùng rác theo đề xuất nhƣ trên, hằng ngày theo đúng lịch thu gom của đội vệ sinh các công nhân sẽ chuyển ra đƣờng để xe chuyên dụng đến nhận. Và sau đó chuyển ra bãi chôn lấp.  Đối với rác chợ Đặc tính về thành phần rác chợ có hàm lƣợng chất hữu cơ cao. Vì vậy, phƣơng thức quản lý lƣợng chất thải này là xử lý trực tiếp tại bãi xử lý mà không cần phân loại. Hiện nay trên địa bàn thị xã có nhiều chợ với quy mô lớn, nên tại chợ sẽ đặt các điểm đổ đống có chỗ hợp lý để xe rác đến thu gom hàng ngày. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 61
  62. Khóa luận tốt nghiệp  Đối với rác thải y tế Rác thải y tế chứa nhiều vi trùng gây bệnh có khả năng lây lan bệnh dịch cao. Tại các bệnh viện đã có điểm thu gom tạm thời và các thùng nhựa phân loại có màu sắc khác nhau (thùng màu xanh để rác sinh hoạt còn thùng màu cam để chất thải y tế nguy hại). Chất thải rắn tại trung tâm y tế sau khi phân loại đƣợc đội Vệ sinh môi trƣờng vận chuyển ra bãi rác. Còn rác thải y tế nguy hại thì đƣợc vận chuyển bằng xe chuyên dùng về xử lý ở Công ty Mai táng An lạc Viên. 5.1.3.3. Kế hoạch trang bị phương tiện thu gom, vận chuyển Hiện tại, phƣơng tiện thu gom vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của Thị xã Cẩm Phả vẫn còn hạn chế rất nhiều. Do đó, cần có kế hoạch trang bị phƣơng tiện thu gom, vận chuyển cho phù hợp. Phƣơng tiện chuyên chở rác thải cho Thị xã Cẩm Phả đƣợc đề xuất là các xe có tải trọng từ 4 – 8 tấn để đảm bảo tần xuất thu gom mỗi ngày. Do rác sinh hoạt có tỷ trọng thấp và có hệ số nén ép cao nên xe vận chuyển cần có bộ phận nén ép rác để giảm thể tích chuyên chở. Các xe thu gom và vận chuyển rác phải kín, tránh rơi vãi và phát sinh mùi hôi trong quá trình chuyên chở, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng đô thị, các xe chuyên dụng cũng cần phải bảo dƣỡng định kì để đảm bảo làm việc trong thời gian dài. Xe đẩy tay đƣợc đề xuất phải có tải trọng khoảng 200 kg nên xe đẩy tay đƣợc chọn là loại xe 660 lít với 2 công nhân điều khiển. 5.2. ĐỀ XUẤT XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT Toàn bộ lƣợng rác thải sinh hoạt đƣợc thu gom và vận chuyển về khu Chôn lấp chất thải rắn tại phƣờng Quang Hanh xử lý (do Công ty Môi trƣờng Đô thị Cẩm Phả chịu trách nhiệm). Lƣợng rác thải ở các phƣờng trung tâm thƣờng đƣợc xử lý triệt để, còn các phƣờng xa trung tâm thƣờng xử lý tại chỗ vì thế không đảm bảo vệ sinh môi trƣờng. Do đó, cần có những biện pháp xử lý để bảo vệ môi trƣờng và nâng cao hiệu quả kinh tế (phƣơng pháp chôn lấp hợp vệ sinh và phƣơng pháp làm phân Compost). Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 62
  63. Khóa luận tốt nghiệp Thu gom chất thải Vận chuyển chất thải Xử lý chất thải Chôn lấp Đƣa vào các Các kỹ Thiêu hủy nhà máy làm thuật mới san ủi phân khác Hình 5.1. Các biện pháp kỹ thuật xử lý chất thải Bảng 5.2: Các quy trình xử lý tại chỗ điển hình Các quy trình hiện tại điển hình Mục tiêu - Rác đƣợc đổ đống trên phố - Rác đƣợc chứa trong các gia đình trong các thùng chứa đầu tiên. - Rác đƣợc vun, thu gom và đổ vào các - Đổ rác thải trực tiếp từ các thùng rác thùng rác trên phố riêng vào xe rác hay vào các thùng rác chở đi đƣợc (thùng rác thứ cấp). - Rác thải đƣợc thu gom thủ công và - Rác thải đƣợc chuyển trực tiếp không chất vào các xe rác không tự đổ qua bốc thủ công vào các xe thu gom thứ cấp (thu gom thứ cấp). - Dỡ rác thủ công tại điểm trung - Dỡ rác bằng cơ giới tại điểm trung chuyển, phân loại và bốc xúc lên xe để chuyển hoặc chôn lấp. nếu là tại điểm chở đi chôn lấp chuyển tiếp thì dỡ rác ra sàn bê tông và bốc xúc bằng cơ giới. Sinh viên: Lê Thu Phƣơng 63