Khóa luận Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh - Nguyễn Thị Thu Trang

pdf 76 trang huongle 590
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh - Nguyễn Thị Thu Trang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoach_dinh_chien_luoc_kinh_doanh_cho_cong_ty_co_ph.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh - Nguyễn Thị Thu Trang

  1. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh LỜI MỞ ĐẦU Ở nước ta ,từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường ,các doanh nghiệp đã rất lúng túng trong công tác hoạch định chiến lược .Các doanh nghiệp cần thiết phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch hóa mới có đủ tính linh hoạt để ứng phó với những thay đổi của thị trường Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở phân tích và dự đoán các cơ hội nguy cơ ,điểm mạnh ,điểm yếu của doanh nghiệp ,giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin tổng quát về môi trường kinh doanh bên ngoài cũng như nội lực của doanh nghiệp . Ở Công ty Cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh ,việc xây dựng kế hoạch của công ty mới chỉ dừng lại ở công tác kế hoạch mà chưa có tầm chiến lược Công ty có rất nhiều thuận lợi như đội ngũ nhân viên năng động sáng tạo kinh nghiệm lâu năm ngoài ra công ty còn nhận được sự hỗ trợ đắc lực và vô cùng hiệu quả của các đối tác ,cộng tác viên ,đặc biệt là sự hỗ trợ của các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực đầu tư tài chính Song nguy cơ mất dần thị trường do sự cạnh tranh của các doanh nghiệp đi trước và các doanh nghiệp mới ra nhập ngành.Vì vây việc hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh là rất quan trọng và cấp bách đối với sự tồn tại và phát triển của công ty . Với ý nghĩa khoa học thực tiễn đó ,sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh ,em đã chọn để tài : “Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh từ nay đến năm 2015”. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 1
  2. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh Luận văn của em gồm 3 phần: - Chương I: Cơ sở lý luận của hoạch định chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp - Chương II: Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh . - Chương III:Những giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần đầutư tài chính Hưng Thịnh Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các Cô chú trên Công ty và sự hướng dẫn của giảng viên Ths.Lã Thị Thanh Thủy. Tuy đã rất cố gắng nhưng do hiểu biết còn hạn chế, bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót rất mong được Thầy Cô và các bạn góp ý để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 2
  3. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh CHƢƠNG I CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm chiến lƣợc là gì * Theo quan điểm truyền thống Thuật ngữ “Chiến lược” (Strategy) xuất phát từ lĩnh vực quân sự với ý nghĩa “khoa học về hoạch định và điều khiển các hoạt động quân sự” (Webster’s new world dictionary). Alfred Chandler (thuộc đại học Havard) định nghĩa “Chiến lược là quá trình xác định các mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn cách thức hoặc phương hướng của hành động và phân bố các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó”. Đây là một trong những định nghĩa truyền thống được dùng phổ biến nhất hiện nay. Ta thấy rằng những chiến lược chủ yếu của một công ty bao gồm những mục tiêu, những đảm bảo về nguồn lực (tài nguyên) để đạt được những mục tiêu và những chính sách chủ yếu cần được tuân theo trong khi sử dụng những nguồn lực này. Do đó, chiến lược cần được định ra như là kế hoạch của sơ đồ tác nghiệp tổng quát chỉ hướng cho công ty đi đến mục tiêu mong muốn. * Theo quan điểm hiện đại Theo quan niệm mới, nội dung khái niệm chiến lược có thể bao gồm “5P”: Kế hoạch (Plan); Mưu lược (Ploy); Cách thức (Pattern); Vị thế (Position); Triển vọng (Perspective) mà công ty có được hoặc muốn đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh. Quan điểm hiện đại kết hợp cả hai loại chiến lược có phủ định và chiến lược phát khởi trong quá trình thực hiện, bao gồm một loạt những quy định và hành động trong một mô thức tương quan năng động. Một cách tổng quát, chiến lược là một hệ thống những chính sách và biện pháp lớn nhằm triển khai và phối hợp các chương trình hành động giúp tổ chức, công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp hoặc bộ phận chức năng hình thành các mục tiêu mong muốn một cách hiệu quả nhất. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 3
  4. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh 1.2 Hoạch định chiến lƣợc 1.2.1 Khái niệm Hoạch định chiến lược là tiến trình xây dựng và duy trì các mối quan hệ chặt chẽ giữa một bên là tài nguyên (nguồn lực) và các mục tiêu của công ty và bên kia là khả năng đáp ứng thị trường (các cơ hội thị trường) và vị thế cạnh tranh trên thị trường nhằm xác định chiến lược thích nghi với các hoạt động đầu tư của công ty. Quá trình hoạch định chiến lược phải đề ra những công việc cần thực hiện của công ty, tổ chức nghiên cứu để chỉ rõ những nhân tố chính của môi trường bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, xác định các mục tiêu dài hạn và lựa chọn các mục tiêu cần theo đuổi. Đồng thời quá trinh hoạt động chiến lược phải đưa ra các quyết định xem doanh nghiệp sẽ tập trung vào các sản phẩm, dịch vụ cụ thể nào, thị trường, công nghệ trong một thời gian xác định rõ. 1.2.2 Ý nghĩa việc hoạch định chiến lƣợc Trên thực tế các doanh nghiệp khi kinh doanh gặp phải rất nhiều các rủi ro hiểm họa, những khó khăn như sự biến động của môi trường kinh doanh, sự biến động của nền kinh tế, những thay đổi về chính sách kinh tế, hệ thống các văn bản pháp luật của Chính phủ, sự tấn công mạnh mẽ của các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy muốn tồn tại và phát triển vững chắc thì doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược cạnh tranh để giành thắng lợi trước các đối thủ cạnh tranh. Do đó việc hoach định chiến lược kinh doanh có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp. - Hoạch định chiến lược tạo ra một hướng đi đúng giúp cho doanh nghiệp, tổ chức vượt qua sống gió trên thương trường vươn tới tương lai bằng sự nỗ lực và khả năng của mình - Tạo ra tính thích ứng của Doanh nghiệp đối với môi trường kinh doanh biến động - Giúp việc lựa chọn chiến lược tốt hơn do sự tận dụng một cách có bài bản hơn, hợp lý hơn, tiếp cận hốt hơn đối với sự lựa chọn chiến lược. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 4
  5. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh - Tạo ra lợi ích: Lợi ích bằng tiền: Doanh thu và lợi nhuận; Lợi ích không tính bằng tiền: Là sự am hiểu về chiến lược và về đối thủ cạnh tranh. 1.3 Phân loại chiến lƣợc Tùy vào các cấp quản lý chiến lược được chia thành các loại sau: 1.3.1 Chiến lƣợc tổng thể Chiến lược tổng thể bao gồm các chương trình hành động nhằm mục đích hiện thực hóa nhiệm vụ chiến lược và các mục tiêu chính đánh giá các khả năng thực hiện chiến lược và phân tích danh mục vốn đầu tư nếu là công ty đa ngành. Chiến lược tổng thể bao gồm:  Chiến lược tập trung Công ty áp dụng chiến lược tập trung để hoạt động trong một ngành kinh doanh duy nhất và trong khuôn khổ một thị trường nội địa đơn thuần. Chiến lược tập trung chia thành 3 loại, mỗi loại sẽ căn cứ vào 5 yếu tố để đánh giá: Sản phẩm, Thị trường, Ngành kinh doanh, Cấp đơn vị hay qui mô ngành nghề, Công nghệ áp dụng.  Chiến lược tăng trưởng tập trung vào cơ hội thâm nhập thị trường: Tất cả 5 yếu tố để đánh giá đều căn cứ vào tình trạng hiện hữu mà doanh nghiệp đã sẵn có để xem xét.  Chiến lược tăng trưởng tập trung vào cơ hội phát triển thị trường: Với chiến lược này doanh nghiệp đưa ra một sản phẩm hiện hữu vào thị trường mới ngoài thị trường vốn có. Các yếu tố khác (ngành, cấp ngành và công nghệ) vẫn giữ nguyên hiện trạng.  Chiến lược tăng trưởng tập trung vào cơ hội phát triển sản phẩm mới: Với chiến lược này doanh nghiệp muốn đưa ra một sản phẩm khác vào thị trường vốn có, các yếu tố khác không đổi. 3 chiến lược này được minh họa như sau: Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 5
  6. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh CL tập Ngành kinh Cấp Công Sản phẩm Thị trường trung doanh ngành nghệ Thâm nhập Hiện hữu Hiện hữu Hiện hữu Hiện hữu Hiện hữu thị trường Phát triển Hiện hữu Mới Hiện hữu Hiện hữu Hiện hữu thị trường Phát triển sản phẩm Mới Hiện hữu Hiện hữu Hiện hữu Hiện hữu mới Ưu, nhược điểm của chiến lược tập trung Ưu điểm: - Bảo vệ Doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh trong một chừng mực nào đó, nó có thể cung cấp hàng hóa dịch vụ nào đó mà đối thủ cạnh tranh không có - Thuận lợi trong công tác quản lý thị trường - Tạo ra khách hàng trung thành làm rào cản hữu hiệu ngăn cản các đối thủ cạnh tranh gia nhập ngành Nhược điểm: - Chịu áp lực của nhà cung cấp, sản xuất với số lượng nhỏ nên chi phí thường cao hơn các doanh nghiệp có chi phí thấp. - Đọan thị trường thườgn bị bất ngờ biến mất do thay đổi công nghệ hoặc do sở thích của người tiêu dùng thay đổi. - Bỏ lỡ cơ hội bành chướng thị trường, không tận dụng hết tính năng nổi bật của mình để nắm bắt cơ hội phát triển trong ngành nghề khác.  Chiến lược hội nhập theo chiều dọc Nghĩa là công ty tự sản xuất lấy các đầu vào hoặc tự lo liệu các đầu ra của chính mình. Tùy theo các tiêu chí Chiến lược hội nhập dọc được chia thành các loại: Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 6
  7. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh Căn cứ vào tiến trình hội nhập, chia thành: - Tăng trưởng hội nhập ngược chiều: nghĩa là công ty tự lo liệu, sản xuất lấy các yếu tố đầu vào của mình. - Tăng trưởng hội nhập dọc xuôi chiều: nghĩa là công ty tìm cách tăng trưởng bằng cách tự lo liệu hay tự tổ chức các kênh phân phối thành phẩm của mình. Căn cứ mức độ hội nhập, chia thành: - Hội nhập toàn diện: khi công ty tự sản xuất ra các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất và đảm đương tất cả đầu ra. - Hội nhập một phần: công ty chủ động tham gia một phần nào đó của đầu vào hay đầu ra của nó. Cách này có ưu thế hơn so với hội nhập toàn diện. Căn cứ phạm vi hội nhập, chia thành: - Hội nhập trong nội bộ: công ty sẽ thành lập công ty con tách từ công ty mẹ - Hội nhập với bên ngoài: công ty tiếp quản hay mua đứt công ty khác để sát nhập vào hệ thống quản lý của công ty mình. Ưu, nhược điểm của chiến lược hội nhập theo chiều dọc Ưu điểm: - Tạo rào cản gia nhập ngành đối với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. - Tiết kiệm chi phí sản xuất do các công ty hoạch định, phối hợp và lên thời gian biểu cho các công đoạn liên tục nhau trở nên dễ dàng hơn. - Giảm thiểu chi phí thị trường nhờ giảm bớt chi phí quảng cáo, tìm kiếm nguồn hàng. - Kiểm soát hay quản trị chất lượng tốt hơn nhờ việc kiểm tra, giám sát từ nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm đầu ra. - Bảo vệ quyền sở hữu công nghệ hữu hiệu hơn do tự sản xuất được những nguyên liệu đầu vào mà các doanh nghiệp khác khó có thể bắt chước được tạo nên sự độc quyền không phải lệ thuộc vào các hãng cung cấp. Nhược điểm: - Chi phí tiềm ẩn lớn nếu áp dụng hội nhập dọc sẽ kém hiệu quả. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 7
  8. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh - Không bắt kịp guồng quay nhanh chóng của sự phát triển khoa học kĩ thuật. - Quản lý phức tạp - Chịu nhiều sức ép từ phía khách hàng do nhu cầu người tiêu dùng thay đổi.  Chiến lược đa dạng hóa Là việc đầu tư thặng dư vào nhiều ngành nghề khác sau khi công ty đã chiếm được ưu thế cạnh tranh từ các hoạt động kinh doanh hiện tại. Đa dạng hóa bao gồm: - Đa dạng hóa theo chiều ngang: Quan tâm vào chính thị trường hiện tại - Đa dạng hóa đồng tâm: Các hoạt động phát triển (hướng vào thị trường) mới vẫn phụ thuộc vào các hoạt động sản xuất kinh doanh cũ của công ty về một số khâu như: marketing, vật tư, kĩ thuật - Đa dạng hóa tổ hợp: là thực hiện một lĩnh vực kinh doanh mới độc lập so với lĩnh vực kinh doanh cũ, áp dụng khi công ty đủ mạnh, có thể phát triển mở rộng sang một lĩnh vực kinh doanh khác. Ưu, nhược điểm của chiến lược đa dạng hóa Ưu điểm: - Khắc phục các nhược điểm về tính thời vụ, nguồn vốn, thiếu trình độ quản lý nhất định hay cơ hội và nguy cơ môi trường. - Mua lại và tái cấu trúc nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả có thể mua lại những công ty thua lỗ để kinh doanh. - Chuyển giao năng lực, chuyển giao kinh nghiệm quản lý trong ngành nghề kinh doanh. - Tạo ra lợi thế quy mô, chia sẻ và phân bổ chi phí cho nhiều hoạt động. Nhược điểm: - Quản lý gặp nhiều khó khăn. - Chi phí gia nhập ngành cao ảnh hưởng tới lợi nhuận. - Không đảm bảo chắc chắn sẽ đạt được hiệu quả cao do sự thiếu bài bản. - Khó xoay chuyển tình thế nếu hoàn cảnh thay đổi đáng kể. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 8
  9. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh 1.3.2 Chiến lƣợc cạnh tranh cấp doanh nghiệp  Chiến lược dẫn đầu về chi phí Chiến lược chi phí thấp là doanh nghiệp tìm mọi cách để doanh nghiệp có sản phẩm hàng hóa với chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh.  Lợi thế phát sinh từ chiến lược: Hạ được giá thành, doanh nghiệp có quyền định giá bán sản phẩm rẻ hơn đối thủ cạnh tranh mà vẫn thu lợi ngang hàng họ. Nếu các đối thủ muốn định giá sản phẩm của họ cũng rẻ như thế thì doanh nghiệp lại có lợi thế thu được lợi nhuận nhiều hơn nhờ giá thành của sản phẩm thấp hơn. Nếu cuộc cạnh tranh giá cả gây ra thường ở giai đoạn bão hòa sản phẩm trên thị trường doanh nghiệp nào giảm thiểu chi phí thấp nhất sẽ có lợi thế cầm cự tốt hơn các đối thủ trong ngành. Vấn đề là làm thế nào để có được cả hai lợi thế trên. Câu trả lời tùy thuộc vào khả năng nổi bật của doanh nghiệp về cả hai phương diện chế tạo và quản lý vật tư.  Bất lợi phát sinh từ chiến lược: Khi sản phẩm ở giai đoạn chín muồi không thể dùng cách này vì không dễ thiết kế và chế tạo sản phẩm mới đáp ứng mọi nhu cầu người tiêu dùng. Khi chú trọng giảm chi phí sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩn.  Chiến lược chuyên biệt hóa sản phẩm Mục tiêu chiến lược này là tạo ra sự khác biệt độc đáo của sản phẩm hàng hóa nhằm tạo được lợi thế cạnh tranh. Nó cho phép doanh nghiệp tăng giá bán và thao túng giá cả bởi chỉ có họ mới có sự khác biệt độc đáo trong sản phẩm. Ưu, nhược điểm của chiến lược Ưu điểm: - Giúp công ty bảo vệ khỏi đối thủ cạnh tranh do khách hàng có lòng trung thành với nhãn hiệu sản phẩm của công ty. - Tạo rào cản đối với các đối thủ tiểm ẩn muốn gia nhập ngành. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 9
  10. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh Nhược điểm: - Dễ bị bắt chước nếu sự khác biệt hóa sản phẩm không cao - Chi phí thực hiện chiến lược cao.  Chiến lược tiêu điểm Là việc tập trung vào một nhóm nhu cầu, một mảng thị trường theo địa lý, theo loại khách hàng hay một nhóm của dòng sản phẩm khi thực hiện chiến lược này nghĩa là công ty chuyên môn hóa một mặt nào đó theo sở trường của mình  Lợi thế phát sinh từ chiến lược: Do tập trung nên tính chuyên sâu và chuyên môn hóa cao vì thế phục vụ tốt hơn các nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty hiểu rõ hơn về thị trường và nhu cầu khách hàng đồng thời hiểu rõ hơn về chính bản thân mình và sản phẩm tạo ra nên phát huy được các mặt mạnh và khắc phục khuyết điểm tạo lòng trung thành của khách hàng.  Bất lợi phát sinh: Đoạn thị trường có thể biến mất do thay đổi chủ quan hay khách quan nên chi phí cao Bỏ lỡ các nhu cầu và đoạn thị trường khác, vô tình tạo cơ hội cho đối thủ cạnh tranh. 1.3.3 Chiến lƣợc cấp chức năng Là chiến lược được hoạch định cho các bộ phận chức năng. Nó hỗ trợ cho chiến lược tổng thể và chiến lược cấp doanh nghiệp. Chiến lược cấp chức năng bao gồm:  Chiến lược sản xuất: là chức năng gắn liền với việc chế tạo sản phẩm, một trong những lĩnh vực hoạt động chính yếu của doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào muốn giành được lợi thế cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một cấu trúc sản phẩm hợp lý. Cấu trúc đó sẽ giúp cho công ty giảm thiểu chi phí sản xuất ở mức thấp nhất tức là công ty sẽ giành được lợi thế cạnh tranh về giá cả. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 10
  11. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh  Chiến lược tiếp thị Các yếu tố marketing ngày càng giữ vai trò quan trọng trong kinh doanh - Chọn lựa phân khúc thị trường mục tiêu - Thiết kế chiến lược marketing mix - Định vị thị trường.  Chiến lược quản lý vật tư Vai trò của chức năng quản lý vật tư là giám sát và kết hợp các chức năng., thu mua các nguồn lực cung cấp cho đầu vào sản xuất kinh doanh, hoạch định kiểm soát sản xuất, phân phối sản phẩm đầu ra.  Chiến lược quản trị nguồn nhân lực Nhân lực là nguồn tài nguyên lớn nhất và quý hiếm nhất. Việc quản trị nguồn nhân lực hữu hiệu ngày càng được quan tâm nghiên cứu và phân tích. Nhiều công ty xem đây là một chức năng quản trị cốt lõi giữ vai trò quan trọng nhất trong tiến trình quản trị chiến lược. Quản trị nguồn nhân lực có thể hiểu một cách khái quát bao gồm các công tác tuyển mộ, sắp xếp, đào tạo và điều động nhân sự. Mục tiêu của quản trị chiến lược về nguồn nhân lực là phát triển kế hoạch nhân sự phù hợp với các yêu cầu chiến lược của công ty cả ngắn hạn lẫn dài hạn. Kế hoạch này dựa trên các yếu tố quyết định sau: - Dự báo nhu cầu nhân sự của công ty trong tương lai gần và xa. - Cân đối nhân sự giữa hiện tại và tương lai, giữa lao động phổ thông và chuyên môn, giữa các nguồn đáp ứng từ bên ngoài lẫn bên trong công ty - Phân tích nhu cầu thị trường lao động. - Dự trữ các biện pháp thay thế để ngăn chặn sự thiếu phối hợp hay cân đối giữa các nguồn lực.  Chiến lược các hệ thống thông tin Chúng ta đang sống trong thời đại thông tin. Ảnh hưởng hiện tại và tiềm tàng của công nghệ thông tin đối với nền kinh tế được minh họa rõ nét như sau: chỉ tiêu Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 11
  12. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh năm 1983 doanh thu ngành công nghiệp xử lý thông tin tại Mỹ lên con số kinh ngạc 200 tỷ đã khiến nó trở thành ngành công nghiệp lớn thứ 2 đứng sau dầu khí, lớn gấp 3 lần ngành thép, lớn gấp 2 lần ngành ôtô. Hiện nay nó đang là ngành kinh doanh chủ đạo trên Thế giới. 1.4 Vai trò của chiến lƣợc đối với họat động kinh doanh của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh doanh toàn cầu 1.4.1 Tầm quan trọng của chiến lƣợc kinh doanh Việc xây dựng và thông tin về chiến lược là một trong số những hoạt động quan trọng nhất của người quản lý cao cấp. Một số tổ chức không có chiến lược cũng giống như con tàu không có bánh lái. Thực như vậy, hẩu hết những thất bại trong công việc làm ăn đều có thể là do việc thiếu một chiến lược hay chiến lược sai lầm hay thiếu triển khai một chiến lược đúng đắn. Nếu có một chiến lược thích hợp được thực thi một cách hiệu qủa thì thất bại hầu hết như là chắc chắn. Đôi khi người ta thờ ơ với việc lập kế hoạch chiến lược bởi vì những người quản lý không hiểu đầy đủ về (1) Chiến lược là gì và tại sao chúng lại quan trọng đến vậy; (2) làm thế nào để chiến lược khớp với toàn bộ quá trình lập kế hoạch; (3) xây dựng chiến lược như thế nào và (4) làm thế nào để thực thi chiến lược bằng cách gắn liền chúng với quá trình ra các quyết định hiện tại. 1.4.2 Lợi ích của chiến lƣợc kinh doanh Chiến lược kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp những lợi ích thiết thực đó là: - Nó giúp doanh nghiệp thấy rõ hướng đi của mình trong tương lai để các quản trị gia xem xét và quyết định doanh nghiệp nên đi theo hướng nào và khi nào thì đạt mục tiêu. - Nó giúp các quản trị gia luôn luôn chủ động trước những thay đổi của môi trường, thấy rõ cơ hội và nguy cơ xảy ra trong kinh doanh hiện tại để phân tích, đánh giá, dự báo các điều kiện môi trường kinh doanh trong tương lai. Từ đó giúp doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội, đẩy lùi nguy cơ để chiến thắng trong cạnh Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 12
  13. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh tranh, giành thắng lợi. - Nó giúp cho doanh nghiệp khai thác và sử dụng tối đa các tài nguyên tiềm năng của mình, từ đó phát huy được sức mạnh tối đa của doanh nghiệp đe phát triển đi lên. - Nó giúp cho doanh nghiệp phân bổ nguồn lực của mình vào các lĩnh vực trong từng thời điểm một cách hợp lý. - Nó giúp doanh nghiệp tăng sự liên kết, gắn bó của các nhân viên, quản trị viên trong việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp để từ đó tạo ra được sức mạnh nội bộ của doanh nghiệp. - Nó giúp doanh nghiệp tăng doanh số bán, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả quản trị, tránh được các rủi ro, tăng khả năng phòng ngừa và ngăn chặn các vấn đề khó khăn xảy ra đối với doanh nghiệp. 1.4.3 Tính tất yếu khách quan phải hoạch định chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế nƣớc ta hiện nay. Trong thời kỳ bao cấp khái niệm chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp ít được sử dụng bởi vì các doanh nghiệp không có trách nhiệm xây dựng chiến lược kinh doanh. Nguyên nhân chủ yếu là trong thời kỳ này các doanh nghiệp hoạt động sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh mà cấp trên đưa xuống. Chiến lược kinh doanh thời kỳ này chỉ là mắt xích kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân do cấp trên đảm nhiệm. Do đó hầu hết các doanh nghiệp đều xây dựng chiến lược theo một khuôn mẫu cững nhắc. Trên thực tế, trong thời kỳ bao cấp các doanh nghiệp đã không xây dựng chiến lược kinh doanh hay làm hạn chế sự phát huy tính ưu việt của chiến lược kinh doanh do chưa thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết phải xây dựng. Từ năm 1986 thực hiện đường lối đổi mới đất nước và đặc biệt là đổi mới nền kinh tế với quan điểm xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp phát triển kinh tế nhiều thành phần chuyển sang hạch toán kinh doanh theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp đã giành được quyền tự chủ trong kinh doanh, tự phải tìm ra Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 13
  14. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh con đường đi riêng cho phù hợp để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế mới. Do đó, kinh doanh là không thể thiếu được trong tình hình mới. Hiện nay khi chuyển sang kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, đa số các doanh nghiệp phải đối mặt với những điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn, phức tạp mang tính biến động và rủi ro cao, song việc làm cho doanh nghiệp thích nghi với sự thay đổi môi trường là hết sức cần thiết, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Sự tăng tốc của các biến đổi môi trường, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt việc ngày càng khan hiếm các tài nguyên dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về phĩa xã hội, từ nội bộ của doanh nghiệp và cá nhân khác nhau đã làm cho chiến lược kinh doanh nghiệp ngày càng có một tầm quan trongj lớn với doanh nghiệp. 1.5 Nội dung của tiến trình hoạch định chiến lƣợc 1.5.1 Xác định mục tiêu và sứ mệnh cụ thể Bất cứ một doanh nghiệp nào khi sản xuất kinh doanh các nhà quản trị luôn đặt câu hỏi Doanh nghiệp ở lĩnh vực nào? Vì sao doanh nghiệp tồn tại và kinh doanh trong lĩnh vực đó. Đây là việc xác định mục tiêu của doanh nghiệp Hai vấn đề nêu trên được thể hiện rất rõ trong bản tuyên ngôn sứ mệnh của doanh nghiệp Bản tuyên ngôn sứ mệnh của doanh nghiệp xác định lĩnh vực kinh doanh, mục tiêu tầm nhìn mà doanh nghiệp theo đuổi thể hiện giá trị pháp lý, đạo đức kinh doanh cơ bản. Mục tiêu chiến lược và sứ mệnh của công ty được xác định dựa trên các nguyên tắc và báo cáo thuyết minh. +Nguyên tắc 3C: xác định dựa trên việc phân tích các nguồn lực hữu hiệu và tiềm năng của bản thân công ty kết hợp với việc nghiên cứu kế hoạch và tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành nghề kinh doanh. Nguyên tắc 3C được diễn đạt như sau: - Bản thân doanh nghiệp có điểm mạnh, điểm yếu nào trong quan hệ với các Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 14
  15. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh biến động ngoại vi. Công ty kinh doanh sản phẩm, mặt hàng nào? Công ty cần kinh doanh gì thêm? Công ty nên hoặc phải kinh doanh gì là phù hợp nhất. - Cần nghiên cứu khách hàng: khách hàng của công ty là ai? Họ cần gì? Ta có thể đáp ứng nhu cầu nào của họ? Công ty sử dụng công nghệ, phương tiện gì để phục vụ khách hàng tốt nhất. - Tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh, đánh giá tiềm lực của đối thủ chính, xác định vị thế ưu thế của từng đối thủ trên cơ sở phân tích ma trận SWOT. +Bản thuyết minh nhiệm vụ chiến lược của công ty: được xây dựng căn cứ vào tác lực của các cổ đông hay công nhân viên, khách hàng và xã hội. Bản thuyết minh bao gồm ba nội dung chính: - Ngành kinh doanh - Công bố các mục tiêu quan trọng - Tư tưởng chủ đạo của công ty 1.5.2 Phân tích môi trƣờng bên ngoài (ngoại vi) Là tổng thể các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động và thành quả của công ty. Việc phân tích ngoại vi chính là nghiên cứu, xem xét những thuận lợi, khó khăn do môi trường bên ngoài tác động trực tiếp hay gián tiếp đối với các hoạt động của công ty  Môi trường vĩ mô, bao gồm các yếu tố: ► Yếu tố kinh tế: Yếu tố kinh tế bao gồm các yếu tố: Tỷ lệ phát triển kinh tế, lãi suất, tỷ lệ lạm phát. Nó chi phối các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. * Tỷ lệ phát triển kinh tế: sự phát triển kinh tế có xu hướng làm dịu bớt các áp lực cạnh tranh vì nó làm tăng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Ngược lại nếu kinh tế suy thoái dễ tạo ra cạnh tranh trong các ngành kinh doanh thuộc giai đoạn bão hòa. * Lãi suất: mức lãi suất cao thấp cũng ảnh hưởng tới sự tăng giảm nhu cầu đối Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 15
  16. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh với sản phẩm của công ty. * Tỷ lệ lạm phát: lạm phát làm tỷ lệ tăng trưởng kinh tế chậm lại, lãi suất tín dụng tăng đồng nghĩa với tiến trình đầu tư dài hạn của doanh nghiệp dễ gặp rủi ro. Phân tích các yếu tố kinh tế giúp nhà quản trị dự báo trước được những thay đổi, bất trắc của các yếu tố, chủ động trong tiến trình kinh doanh của công ty. ► Yếu tố công nghệ Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho chiến lược kinh doanh của cãc lĩnh vực, các ngành cũng như các doanh nghiệp. Các công nghệ mới, sản phẩm mới xuất hiện, sự chuyển giao công nghệ để nhằm mục đích nâng cao tính cạnh tranh. Công nghệ mới phát triển sẽ hủy diệt các công nghệ cũ. Do đó nếu công ty không bắt kịp guồng quay nhanh chóng của khoa học kỹ thuật sẽ tụt hậu mất ưu thế cạnh tranh trên thị trường. ► Yếu tố văn hóa – xã hội Yếu tố văn hóa – xã hội bao gồm: phong tục tập quán, mức sống của người dân, trình độ văn hóa, thói quen tiêu dùng, tín ngưỡng kỳ vọng Tất cả các yếu tố đó có tác động trực tiếp đến nhu cầu tiêu dùng và lựa chọn sản phẩm hàng hóa. ► Yếu tố môi trường tự nhiên Các vấn đề như ô nhiễm môi trường, sự thiếu hụt năng lượng, sự lãng phí tài nguyên, thiên tai, lũ lụt gây tâm lý bất ổn trong đời sống sinh hoạt cũng ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh ► Yếu tố môi trường chính trị pháp luật Hệ thống pháp luật bao gồm các chính sách, quy chế, luật lệ, chế độ đãi ngộ, thủ tục, các quy định của nhà nước trong đó liên quan đến luật kinh doanh, thuế Các quy định về môi trường kinh doanh chống độc quyền, mức độ ổn định của hệ thống chính trị, của hệ thống pháp luật. Trên thực tế tất cả các hoạt động của nhà nước có thể tạo ra những cơ hội, nguy cơ cho các doanh nghiệp. ► Yếu tố môi trường quốc tế Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 16
  17. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh Khu vực hóa và toàn cầu hóa là một xu hướng tất yếu mà mọi doanh nghiệp, mọi ngành, mọi quốc gia đều phải hướng tới. Tuy nhiên vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là sức cạnh tranh ở môi trường quốc tế là phức tạp hơn, gay gắt hơn do sự khác nhau về văn hóa, chính trị, xã hội.  Môi trường tác nghiệp Môi trường tác nghiệp bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối với các hãng, quy định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành đó. Theo M.Porter “môi trường kinh doanh luôn luôn có 5 yếu tố (tác lực) tác động đến hoạt động của doanh nghiệp”. Và doanh nghiệp phải phân tích các tác lực này để nhận diện những cơ hội và nguy cơ mà công ty gặp phải. Mối quan hệ giữa 5 yếu tố được thực hiện dưới sơ đồ sau: Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Sản phẩm Đối thủ cạnh tranh Khách hàng thay thế cùng ngành Nhà cung ứng  Đối thủ cạnh tranh tiểm ẩn Là doanh nghiệp chưa tham gia loại hình sản phẩm này nhưng có đủ tiềm năng và sẵn sàng nhảy vào kinh doanh. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh tiềm tàng giúp doanh nghiệp dự báo trước được khả năng xâm nhập thị trường của các đối thủ từ đó có kế hoạch xây dựng rào cản dù không phải lúc nào cũng có nguy cơ xâm nhập của đối thủ tiểm ẩn. Các sản phẩm thay thế Các sản phẩm thay thế là sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu tương tự của Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 17
  18. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh khách hàng nhưng nó lại có đặc trưng tương tự khác. Sức ép do sản phẩm thay thế làm hạn chế thị trường, lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Do vậy, mà doanh nghiệp cần chú ý đến nhu cầu, giá cả của sản phẩm thay thế và đặc biệt là phải biết tận dụng công nghệ mới vào sản phẩm của mình.  Khách hàng Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị cao nhất của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt được do doanh nghiệp đã thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên không phải lúc nào khách hàng cũng đem lại lợi nhuận hay thuận lợi cho doanh nghiệp. Đối với những công ty bán hàng khách hàng sẽ “mạnh hơn” trong những trường hợp sau: - Khi khách hàng mua với số lượng lớn, họ lợi dụng sức mua để đòi bớt giá. - Khi công ty trong cương vị là khách hàng đòi mua tư liệu sản xuất do nhiều người cung cấp nhỏ khác. Khách hàng loại này thường ít vế số lượng lớn nhưng lớn về tầm vóc. - Khi khách hàng có nhiều khả năng chọn lựa khác nhau đối với sản phẩm thay thế đa dạng. - Khi khách hàng có lợi thế trong chiến lược hội nhập dọc ngược chiều nghĩa là có thể lo liệu tự cung ứng cho mình với phí tổn thấp hơn là phải mua ngoài.  Nhà cung cấp Là những người cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp, nó tác động trực tiếp đến số lượng và chất lượng và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong trường hợp nhà cung cấp có áp lực lớn với doanh nghiệp thì làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống do không cải thiện yếu tố đầu vào hoặc tăng giá. Trong trường hợp nhà sản xuất, doanh nghiệp có áp lực lớn đối với nhà cung cấp doanh nghiệp có thể đòi giảm giá nâng cao chất lượng đầu vào mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Một số trường hợp nhà cung cấp gây áp lực đối với doanh nghiệp: Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 18
  19. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh - Khi nhà cung cấp không có nhiều sản phẩm thay thế nên thị trường hàng công nghiệp buộc công ty phải lựa chọn họ. - Khi ngành kinh doanh của công ty không quan trọng đối với nhà cung ứng. Nhờ vậy nhà cung cấp không phải lệ thuộc vào ngành nghề hoạt động của công ty nên không bị áp lực phải giảm giá hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm cung cấp. - Khi nhà cung cấp có ưu thế về chuyên biệt hóa sản phẩm cung cấp khiến công ty lựa chọn một nhà cung cấp khác thay thế. - Khi nhà cung cấp có khả năng hội nhập dọc thuận chiều nghĩa là có thể tham gia ngành kinh doanh của công ty để cạnh tranh trực tiếp với công ty. - Khi công ty khách hàng không thể tự xoay sở lo liệu đầu vào sản xuất theo phương cách hội nhập dọc ngược chiều để tránh áp lực của nhà cung cấp.  Đối thủ cạnh tranh hiện tại Là những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong cùng ngành có sản phẩm giống như nhau hiệu quả sử dụng tương tự nhau cùng tranh chấp về khách hàng cũng như thị trườgn hoặc thị phần. Khi phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại chúng ta phải chú ý đến các nhân tố chính: Mục tiêu tương lai của đối thủ, chiến lược hiện tại, tác động ngành và khả năng tiềm tàng của đối thủ. Có thể phân tích hai vấn đế chính sau: Thứ nhất, cường độ cạnh tranh trong ngành phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau: - Số lượng các đối thủ cạnh tranh, số lượng các đối thủ cạnh tranh ngang sức, kết cấu các đối thủ cạnh tranh trong ngành. - Tốc độ tăng trưởng của ngành: tốc độ tăng cao thì cường độ cao và ngược lại. - Đối với một số ngành có chi phí cố định va chi phí dự trữ lớn thì cường độ cạnh tranh rất lớn. - Sự khác biệt về mức độ phức tạp giữa các đối thủ cạnh tranh. - Những hàng rào cản trở rút lui khỏi ngành. Thứ hai, phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 19
  20. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh Trước hết phải nhận biết được đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình là ai? Thông thường chúng ta nhận biết họ thông qua các tín hiệu trên thị trường. Sau khi nhận biết được đối thủ cạnh tranh trực tiếp, ta sẽ tiến hành phân tích các mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh, phân tích mục đích cần đạt được của họ là gì? Phân tích chiến lược hiện tại của họ, tiềm năng mà họ có thể khai thác Các khả năng cần phân tích: - Khả năng tăng trưởng của đối thủ cạnh tranh, hiện nay quy mô hiệu suất là lớn hay nhỏ. - Khả năng thích nghi. - Khả năng phản ứng, khả năng đối phó với tình hình. - Khả năng chịu đựng, kiên trì. 1.5.3 Phân tích môi trƣờng nội bộ của doanh nghiệp Việc phân tích nội vi doanh nghiệp chú trọng những điểm mạnh, điểm yếu trong quan hệ với các chiến lược cấp bộ phận chức năng của doanh nghiệp. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong cùng với cơ hội và nguy cơ đến từ bên ngoài và các nhiệm vụ chính của công ty được mình định rõ ràng, đều là những vấn đề cơ bản cần quan tâm khi thiết lập các mục tiêu và chiến lược. Mặt khác các mục tiêu chiến lược cần được lập ra nhằm tạo dựng những điểm mạnh và khắc phục điểm yếu bên trong khu vực kiểm soát nội bộ của tiến trình quản trị chiến lược. * Công tác quản trị - Đánh giá cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của doanh nghiệp - Đánh giá uy tín của công ty với khách hàng - Đánh giá mối quan hệ giao tiếp của công ty với khách hàng - Đánh giá công tác tổ chức bầu không khí và nề nếp của tổ chức. - Đánh giá năng lực và mối quan tâm đến hoạt động chung của người lãnh đạo cao nhất. - Đánh giá sự cộng hưởng để tạo nên hiệu năng theo nhóm của tổ chức. * Công tác Maketing Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 20
  21. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh - Doanh nghiệp phải xác định hiện nay mình đã cung cấp được sản phẩm nào ra thị trường, sức cạnh tranh của loại sản phẩm đó như thế nào - Đánh gía cơ cấu của sản phẩm và thị phần. - Đánh giá chính sách - Đánh giá hiệu quả của kênh phân phối, hệ thống các kênh phân phối. - Đánh giá các dịch vụ trước và sau bán hàng - Đánh giá sự tín nhiệm hay sự trung thành của khách hàng đối với công ty. - Tiến trình sản xuất phải phù hợp với cấu trúc sản phẩm trong từng giai đoạn của vòng đời sản xuất. - Đánh giá uy tín nhãn hiệu của sản phẩm, đánh gía chiến lược quảng cáo. * Công tác tài chính kế toán - Đánh giá khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn, cấu trúc vốn. -Đánh gía chi phí vốn của doanh nghiệp so với toàn ngành. - Đánh giá về vấn đề thuế về sự hài lòng của các nhà đầu tư. - Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hệ số thanh khoản, khả năng thanh toán. - Đánh giá hiệu quả tình hình hoạt động của hệ thống kế toán và bộ máy kế toán. * Công tác sản xuất - Đánh giá về hệ thống cung ứng nguyên vật liệu và thu mua nguyên vật liệu thông qua các chi phí để có được nguyên vật liệu và sự thỏa mãn nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất. - Đánh giá các biện pháp kiểm tra tác nghiệp. - Đánh giá tổng chi phí sản xuất so với tổng chi phí tòan bộ ngành. - Đánh giá vấn đề đầu tư và kết quả việc cải tiến sản xuất, hệ thống quản lý chất lượng đã hiệu quả và hợp lý chưa. - Đánh giá hiệu quả kỹ thuật của phương tiện sản xuất và việc vận dụng công suất của thiết bị, công nghệ sử dụng của doanh nghiệp. * Công tác quản trị nguồn nhân lực Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 21
  22. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh - Phân tích năng lực và khả năng hòan thành nhiệm vụ của bộ máy lao động trong doanh nghiệp. - Đánh giá trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm, tư cách đạo đức của người lao động. - Đánh gía mối quan hệ giữa nhân viên và lãnh đạo. - Đánh giá chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với người lao động. Đánh gía sự động viên khuyến khích bằng vật chất cũng như tinh thần xem có hiệu quả không. - Đánh giá cơ cấu lao động nói chung, mức độ chuyên môn công tác. - Khả năng tích lũy của người lao động. * Hệ thống thông tin - Đánh giá hệ thống thông tin phải đầy đủ, đáng tin cậy kịp thời, tiên tiến của hệ thống thông tin va đảm bảo tính bảo mật của thông tin. Các doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống và điều hành thông tin một cách hiệu quả nhất. Tóm lại phân tích môi trường ngoại vi và nội vi của doanh nghiệpđể phát hiện ra những cơ hội và những nguy cơ những điểm mạnh và những đỉểm yếu trong phạm vi nội bộ để xác lập những chiến lược thích hợp. Việc phân tích SWOT sẽ chỉ ra: - Các lĩnh vực doanh nghiệp sẽ có điểm mạnh để phát huy và những điểm yếu cần khắc phục - Các thách thức phát sinh và tác động của nó. - Các cơ hội đang tồn tại trong môi trương kinh doanh và khả năng tạo lợi nhuận đang tiềm ẩn trong đó cũng như khả năng của doanh nghiệp có khai thác được hay không - Các rủi ro gặp phải trong quá trình kinh doanh. Mỗi SWOT có 4 phương pháp kết hợp và đó chính là những chiến lựợc để tiến hành phân tích, lựa chọn. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 22
  23. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh O T S SO ST W WO WT Giải thích S: (Strengths) điểm mạnh T: (Threats) rủi ro W: (Weakness) điểm yếu O: (Oppetunities) cơ hội SO: tận dụng các cơ hội bằng cách sử dụng các điểm mạnh của mình WO: tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu WT: giảm thiểu các điểm yếu tránh khỏi đe dọa ST: tận dụng điểm mạnh để hạn chế các nguy cơ 1.5.4 Xác định cơ hội và ra quyết định Sau khi phân tích môi trường kinh doanh vấn đề là cần xác định các cơ hội và thách thức để đề ra các phương án chiến lược. Sau đó tìm ra những phương án nhiều triển vọng nhất và đưa ra phân tích. Do hầu hết mọi tình huống đều có rất nhiều các phương án kinh doanh nên việc tìm ra phương án tối ưu rất khó khăn. Phải căn cứ vào tình hình nội bộ doanh nghiệp và những tác động của môi trường để phân tích kĩ thuật kỹ lưỡng nhằm tránh những sai lầm nghiêm trọng trong lựa chọn chiến lược dẫn đến hậu quả đáng tiếc. 1.6 Thực hiện và kiểm soát chiến lƣợc Đây là vấn đề có tầm quan trọng thực tiễn to lớn. Nếu mọi kế hoạch chỉ trên giấy tờ mà không được triển khai thực hiện thì mọi việc trở nên vô nghĩa. Để triển khai thực hiện chiến lược có hiệu quả cần tuân thủ các bước sau: - Thông báo về chiến lược cho tất cả những người quản lý chủ chốt có trách nhiệm ra các quyết định - Xây dựng và thông báo các tiên đề lập kế hoạch. - Làm cho các phương án hành động phản ánh được các mục tiêu đề ra và chiến lược chủ yếu. - Kiểm tra các chiến lược một cách thường xuyên. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 23
  24. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh - Thiết lập tổ chức cơ cấu phù hợp với yêu cầu của việc lập kế hoạch. - Xem xét việc xây dựng các chiến lược dự phòng. - Liên tục nhấn mạnh về việc thiết lập kế hoạch và triển khai thực hiện. - Tạo ra một bầu không khí thúc đẩy việc lập kế hoạch. Nói tóm lại hoạch định chiến lược là một tiến trình liên tục và logic mà nếu áp dụng linh hoạt sẽ đem lại kết quả như mong muốn. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 24
  25. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh CHƢƠNG II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH HƢNG THỊNH 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP ĐẦU TƢ HƢNG THỊNH 2.1.1 Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ,kinh doanh về vé máy bay, bất động sản. Công ty Cổ phần Đầu tư Tài Chính Hưng Thịnh thuộc hình thức Công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Tên viết bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Đầu tư Tài Chính Hưng Thịnh - Tên viết bằng tiếng nước Anh: HUNG THINH FINANCIAL INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY - Tên Công ty viết tắt: HUNG THINH FINANCE, JSC Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103019585 Do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội Cấp ngày 24/09/2007 - Địa chỉ trụ sở chính: Tòa nhà Innotech, số 82, phố Chùa Hà, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội - Website: www.hungthinhinvestment.com.vn - Mã số thuế số: 0102383351 Do Cục thuế Hà Nội cấp ngày 11/10/2007 - Tài khoản ngân hàng :Số tài khoản: 11520811867018 Tại ngân hàng: Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình * Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp Xuất phát từ nhu cầu của thị trường Việt Nam trong những năm gần đây, nhu cầu về các lĩnh vực đầu tư, tài chính ngân hàng và kinh doanh bất động sản ngày càng phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển trong các Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 25
  26. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh lĩnh vực trên nên năm 2007 Các cổ đông sáng lập của công ty quyết định thành lập Công ty Cổ phần Đầu tư Tài Chính Hưng Thịnh. Công ty Cổ phần Đầu tư Tài Chính Hưng Thịnh là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và kinh doanh bất động sản. Hiện nay, Công ty Cổ phần Đầu tư Tài Chính Hưng Thịnh đã và đang có những bước tiến vượt bậc và trở thành một trong những đơn vị đi đầu trong kinh doanh bất động sản. Tháng 5/2009, công ty quyết định đưa việc kinh doanh BĐS lên sàn giao dịch nhằm mở rộng hơn nữa thị trường tiềm năng này. Sàn giao dịch bất động sản Hưng Thịnh ra đời đã nhận được sự cổ vũ, khích lệ to lớn từ phía cơ quan Nhà Nước cũng như khách hàng và bước đầu đã có những thành công nhất định. Từ những thành công đó doanh nghiệp đang tiến hành mở rộng thêm lĩnh vực như: mở phòng vé máy bay, kinh doanh xi măng, giáo dục mầm non. 2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chƣc quản lý 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức Ban Giám Đốc Phòng Kế Phòng Hành Phòng Sàn giao dịch Phòng Vé Toán Chính Nhân Sự Marketing Bất Động Sản Máy Bay Hiện nay mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu Tư Tài Chính Hưng Thịnh được thực hiện theo cơ cấu trực tuyến .Các bộ phận được hình thành theo chức năng chuyên môn về các lĩnh vực như marketing, nhân sự, kế toán, bất động sản, vé máy bay.Qua đó tận dụng được năng lực quản lý cũng như hoạt động Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 26
  27. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh của đội ngũ cán bộ công nhân viên thúc đẩy nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thực hiện theo cơ cấu tổ chức, quản lý này thì người lãnh đạo Công ty được sự tham mưu, giúp đỡ của các phòng ban chức năng, các hội đồng cố vấn trong việc tìm ra những giải pháp tốt nhất đối với những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên,quyền quyết định cuối cùng vẫn thuộc về người lãnh đạo cao nhất trong Công ty. Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu đề xuất khi được người lãnh đạo thông qua biến thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định. 2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý - Giám đốc : 01 người Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty như chiến lược kinh doanh, phương án đầu tư, bổ, miễn nhiệm, cách chức Phó giám đốc, kế toán trưởng Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh trước Đại hội đồng cổ đông. - Phó giám đốc : 02 người Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc. 01 Phó giám đốc phụ trách: Phòng Hành chính nhân sự và phòng kế toán. 01 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, quản lý các phòng: Marketing, Bất động sản và Vé máy bay. - Phòng Hành chính nhân sự: Chức năng: Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về tuyển dụng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu không ngừng về khả năng quản lý của hệ thống chất lượng, góp phần nâng cao năng lực hoạt động và hiệu quản tổ chức của Công ty. Nhiệm vụ: - Thiết lập các chính sách về nguồn lực căn cứ trên cơ sỏ quyết định sản xuất kinh doanh và định hướng của Công ty như: Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 27
  28. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh + Các chính sách về quyền hạn trách nhiệm, quy chế hoạt động của các phòng ban. + Các chính sách về quy chế tuyển dụng, về thời gian tập sự và bổ nhiệm. + Các chính sách về tiền lương, phụ cấp, khen thưởng + Các chính sách về đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên; Tổ chức thống kê nhân sự; Thiết lập hệ thống theo dõi ngày công; Tổ chức thu thập số liệu thống kê; Tổ chức đội ngũ nhân viên bảo vệ, hành chính quản trị, tạp vụ; Tổ chức hệ thống kiểm soát đảm bảo việc lưu trữ hồ sơ pháp lý, kiểm tra cập nhật. - Quản lý con dấu Công ty, tiếp nhận công văn đến trình bày ban lãnh đạo, chuyển giao công văn đi đảm bảo yêu cầu và kịp thời. - Phòng Marketing Chức năng: Phòng marketing đảm nhận với chức năng tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc xây dựng về triển khai các kế hoạch phát triển đơn vị (kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn ) tham mưu trong việc quản lý, điều hành, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đảm nhận với chức năng tham mưu Ban lãnh đạo trong việc phát triển mở rộng thị trường, thị phần; nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới giữ gìn và gia tăng giá trị thương hiệu. Nhiệm vụ : Xây dựng định hướng phát triển kinh doanh dài hạn (5 năm- 10 năm) của toàn doanh nghiệp. Tổng hợp kế hoạch quý, năm của các đơn vị trực tiếp kinh doanh. Xúc tiến thương mại, quảng cáo bán hàng. Phân tích đánh giá thị trường. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và phối hợp với phòng kế toán tài vụ giám sát việc sử dụng vốn. Kiểm tra các hợp đồng kinh tế, thẩm định các phương án sản xuất kinh doanh, đề xuất ý kiến với giám đốc, kiểm tra thẩm định khi nhận được hợp đồng và phương án các đơn vị gửi đến. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 28
  29. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh Chịu trách nhiệm liên đới khi xảy ra kinh doanh thua lỗ hoặc thất thoát vốn do yếu tố chủ quan gây ra. Phòng kinh doanh bất động sản (Sàn giao dịch bất động sản) - Tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản. - Thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản . - Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch bất động sản . - Thực hiện thanh toán bù trừ đối với giao dịch bất động sản. - Công bố các thông tin về hoạt động giao dịch bất động sản. - Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán nội bộ theo quy chế tài chính của công ty và các quy định của Nhà nước. - Soạn thảo các hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, môi giới định giá, tư vấn, đấu giá, quảng cáo, quản lý, ủy thác bất động sản. - Tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh đảm bảo kinh doanh có hiệu quả - Tiếp thị, tìm kiếm và phát triển thị trường phù hợp với chức năng hoạt động để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. - Phòng kế toán tài chính Chức năng : - Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính kế toán đánh giá sử dụng tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. - Trên cơ sở kế hoạch tài chính và kế hoạch kinh doanh xây dựng kế hoạch tài chính của công ty. - Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và hướng dẫn hạch toán kế toán). - Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho lãnh đạo công ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn của công ty. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 29
  30. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh - Tham mưu đề xuất việc khai thác, huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời cho hoạt động kinh doanh đúng theo các quy định của Nhà nước. Nhiệm vụ : - Ghi chép và hạch toán đúng ,đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty, phù hợp với quy định của Nhà nước công ty. - Kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ của tất cả các loại chứng từ ,hoàn chỉnh thủ tục kế toán trước khi trình Giám đốc phê duyệt. - Định kỳ đánh giá tình hình sử dụng tài sản của Công ty theo quy chế của công ty. - Phối hợp với các phòng ban chức năng khác để lập giá mua, giá bán vật tư hàng hóa trước khi trình Giám đốc duyệt . - Thực hiện thủ tục mua sắm thiết bị, sửa chữa tài sản theo đúng quy định của Nhà nước và Công ty. - Thực hiện việc kiểm kê định kỳ , xác định tài sản thừa, thiếu đồng thời đề xuất với giám đốc biện pháp xử lý. - Phân tích các thông tin kế toán theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty. - Theo dõi nguồn vốn của Công ty, xác lập nguồn vốn. - Tiến hành các thủ tục, thanh quyết toán các loại thuế với cơ quan thuế. - Theo dõi, lập kế hoạch và thu hồi công nợ của khách hàng đầy đủ, nhanh chóng bảo đảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty. - Lập và nộp các báo cáo tài chính đúng và kịp thời cho các cơ quan thẩm quyền theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. 2.1.3 Nguồn lực của công ty 2.1.3.1 Nguồn nhân lực Công ty Cổ phần Đầu tư Tài Chính Hưng Thịnh quy tụ một đội ngũ cán bộ, công nhân viên năng động, sáng tạo, nhiệt tình giàu kinh nghiệm và năng lực chuyên môn. Đội ngũ nhân sự của Công ty bao gồm gần 70 người, trong đó hơn Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 30
  31. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh 90% tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng các chuyên ngành Luật, Kế toán, Kinh tế, Ngân hàng Nhưng quan trọng hơn cả là đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty trong thời gian qua đã được công ty thường xuyên đào tạo về mặt chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu về công việc. Bảng cơ cấu lao động của công ty Năm Năm Năm 2008/2007 2008/2009 Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009 CL % CL % Độ tuổi 18 - 30 Người 18 32 62 14 78% 30 94% Trên 30 Người 12 10 7 -2 -17% -3 -30% Giới tính Nam Người 20 27 65 7 35% -38 -141% Nữ Người 10 15 4 5 50% -9 -60% Nhìn chung tỷ lệ nam chiếm nhiều hơn nữ giới do đặc điểm kinh doanh của công ty. Số lượng lao động cả nam và nữ đểu tăng qua các năm. Về độ tuổi thì tỷ lệ những người 18-30 tuổi nhiều hơn độ tuổi 30.Với xu hướng trẻ hóa lực lượng lao động sẽ tạo cho công ty có thêm lợi thế trong hoạt động kinh doanh. Đây là lực lượng nòng cốt trong tương lai, đưa công ty phát triển nhanh và bền vững. 2.1.3.2 Cơ sở vật chất Là một doanh nghiệp hoạt động chính trong ngành thương mại - dịch vụ nguồn lực vật chất trong đó quan trọng nhất là địa điểm kinh doanh và giao dịch. Nếu địa điểm kinh doanh và giao dịch tốt sẽ tạo lợi thế cạnh tranh rấ lớn cho doanh nghiệp. Hiện nay ngoài tru sở chính tại : Tòa nhà Innotech - số 82 - phố Chùa Hà phường Quan Hoa - quận Cầu Giấy - thành phố Hà Nội với diện tích sử dụng Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 31
  32. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh 200m2 làm văn phòng, phòng trưng bày của công ty, công ty còn 2 điểm kinh doanh thuận lợi khác trên địa bàn Hà Nội. Ngoài ra công ty còn mở rộng đầu tư đặt trụ sở giao dịch tại thành phố Hồ Chí Minh. Mạng lưới của công ty đang dần phát triển. Sự phát triển của nguồn lực vật chất phụ thuộc rất nhiều vào công tác đầu tư Công ty đã và đang tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư nhằm cải tạo và xây dựng các địa điểm kinh doanh thuận lợi và có vị thế thương mại. Tuy nhiên so với yêu cầu cạnh tranh lớn, cơ sở hạ tầng thương mại của công ty còn nhỏ lẻ, manh mún, phân tán và chưa quy hoạch lại một cách phù hợp về quy mô, trình độ và ngành nghề kinh doanh. Do đó mặc dù có những lợi thế cạnh tranh nhưng hiệu quả kinh doanh và chiếm lĩnh thị trường của công ty còn thấp so với tiềm năng. 2.1.3.3 Tiềm lực tài chính Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 32
  33. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh Biểu tổng hợp các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008 – 2009 2008 2009 Đơn vị STT Chỉ tiêu % so với % so với tính Số tuyệt đối Số tuyệt đối năm trƣớc năm trƣớc 1 Doanh thu tiêu Đồng 47.212.854.760 101% 52.611.164.470 111% thụ 2 Tổng số CNV Người 42 140% 69 145% 3 Tổng vốn Đồng 22.617.287.593 103% 24.215.483.234 107% a.Vốn LĐ Đồng 6.792.608.877 79% 5.526.303.207 81% b.Vốn CĐ Đồng 17.090.984.386 102% 17.422.874.357 102% 4 LN sau thuế Đồng 16.391.291.670 112% 19.710.191.380 120% 6 NSLĐ 1 CNV Đồng 34.212.214 72% 26.305.582 77% 7 LN / DTTT % 35 106% 37 108% 8 LN / tỏng vốn % 7 109% 8 112% 9 Vòng quay VLĐ Số vòng 0,28 104% 0,3 109% 2.2 Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 2.2.1 Đặc điểm kinh tế của công ty Cp đầu tƣ tài chính Hƣng Thịnh 2.2.1.1 Phƣơng hƣớng Để đạt kết quả và hiệu quả kinh doanh cao, phương hướng của công ty trong thời gian tới là : - Trở thành thương hiệu mạnh trên thị trường ngành. - Tập trung đầu tư trực tiếp vào các Công ty, dự án lớn, tham gia cổ đông sáng lập một số Công ty có tiềm năng phát triển cao; - Mở rộng hoạt động sản xuất - kinh doanh, tập trung vào việc cung cấp những sản phẩm có giá trị cao cho thị trường; - Phát triển các sản phẩm dịch vụ tài chính mới, đa dạng, phù hợp với xu thế phát triển và nhu cầu ngày càng gia tăng của các thành phần khác nhau trong nền kinh tế. - Khai thác và sự dụng hiệu quả mọi nguồn vốn Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 33
  34. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh - Sắp xếp, sử dụng tốt nguồn lao động - Lập kế hoạch dự toán hàng năm 2.2.1.2 Mục tiêu Mục tiêu đưa công ty trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu trên thị trường bất động sản trong những năm tới. Bên cạnh đó công ty còn đặt ra các mục tiêu khác: - Ổn định cơ cấu tổ chức và nhân sự. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý làm quen với vấn đề quản trị chiến lược. - Mở rộng hoạt động kinh doanh sang các lĩnh vực mới: Vé máy bay, xi măng, giáo dục mầm non - Tạo công ăn việc làm cho người lao động, ước tính thu nhập lao động bình quân đạt 7.000.000 – 10.000.000đ/ người vào năm 2012. 2.2.2 Phân tích môi trƣờng nội bộ của công ty 2.2.2.1 Phân tích quy trình sản xuất vận hành của công ty Quy trình hoạt động môi giới Bất động sản Một trong hai hoạt động chính của Sàn giao dịch Bất động sản Hưng Thịnh là hoạt động môi giới Bất động sản. Môi giới bất động sản là hoạt động làm trung gian cho hai hoặc nhiều chủ thể khác tạo được quan hệ trong giao dịch kinh doanh bất động sản. NGƯỜI MUA NHÂN VIÊN NGƯỜI BÁN MÔI GIỚI Các lĩnh vực môi giới bất động sản hiện tại: - Môi giới mua bán - Môi giới chuyển nhượng - Môi giới thuê và cho thuê Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 34
  35. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh Quy trình thực hiện hoạt động môi giới tại Sàn được thực hiện qua các bước sau: Tìm kiếm Xử lý Giao dịch với Kết thúc thông tin khách hàng thương vụ thông tin Tìm kiếm thông tin: thông qua internet, báo giấy, thực tế, Sàn BĐS khác - Tìm kiếm bất động sản cần bán, cho thuê - Tìm kiếm khách hàng quan tâm mua, thuê - Kiểm tra tình trạng pháp lý của bất động sản - Điều tra, phân tích môi trường, hạ tầng xung quanh bất động sản Xử lý thông tin: - Xác định giá cả hợp lý của bất động sản - Soạn thảo những quảng cáo, tài liệu cung cấp thông tin về bất động sản - Thiết lập cơ sở dữ liệu riêng về những bất động sản muốn bán - Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về khách hàng mua -Tìm hiểu, phân tích cụ thể, chính xác về nhu cầu của những khách hàng mua, và những điều kiện liên quan đến thương vụ - Chia sẻ, cung cấp cho các bên tham gia thông tin cần thiết về khía cạnh pháp lý, thuế, chi phí liên quan, thủ tục trình tự tiến hành thương vụ Giao dịch với khách hàng: - Thỏa thuận với người bán, cho thuê những điều khoản dịch vụ môi giới, ký kết hợp đồng dịch vụ môi giới - Lên kế hoạch cho việc bán - Giới thiệu cho khách mua BĐS phù hợp với nhu cầu, ký kết hợp đồng dịch vụ môi giới - Giúp đỡ, tạo điều kiện trong quá trình đàm phán giữa các bên tham gia - Dẫn dắt đến việc ký hợp đồng khởi điểm (Đặt cọc) Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 35
  36. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh - Hỗ trợ, tham gia vào quá trình hoàn tất thủ tục pháp lý liên quan đến thương vụ Kết thúc thương vụ: - Tham gia vào quá trình giao nhận bất động sản - Nhận hoa hồng theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ môi giới + Hoạt động kinh doanh bất động sản Hoạt động kinh doanh bất động sản là hoạt động mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp, đây là hoạt động rất quan trọng tại công ty hiện nay. CHỦ ĐẦU TƯ CÔNG TY KINH NGƯỜI MUA DỰ ÁN DOANH BĐS Phân tích đánh giá dự án: - Chủ đầu tư, cơ quan hợp tác, đơn vị tư vấn - Địa điểm xây dựng, cơ sở hạ tầng xung quanh - Quy mô dự án - Tình trạng pháp lý - Tiến độ thực hiện - Phân khúc thị trường của dự án - Tiến độ huy động vốn - Giá cả của bất động sản các dự án xung quanh Bán hàng: Sau khi phân tích và đánh giá dự án công ty tiến hành ký kết hợp đồng (mua bán, góp vốn, huy động vốn, cho vay vốn ) với chủ đầu tư dự án. - Lập kế hoạch bán hàng: xác định giá bán, thời điểm bán, hình thức bán - Lập kế hoạch marketing cho dự án - Tiến hành các thủ tục pháp lý, ký kết hợp đồng với ngưởi mua Sau bán hàng: - Nghiệm thu, bàn giao bất động sản cho ngưởi mua Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 36
  37. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh - Tiến hành thủ tục cần thiết cấp sổ đỏ, sổ hồng Điểm mạnh: - Quy trình thực hiện thương vụ tại sàn hiện nay là khá chặt chẽ, được nhiều khách hàng đánh giá cao về chất lượng thông tin được cung cấp - Sàn giao dịch bất động sản Hưng Thịnh hiện nay đã liên kết với Mạng các Sàn giao dịch bất động sản Việt Nam và có quan hệ tốt với các sàn giao dịch khác trong khu vực, do đó số lượng thông tin về bất động sản cần mua bán rất đa dạng và phong phú - Cơ sở vật chất tại sàn hiện nay rất tốt, kết nối internet, wifi đảm bảo cho quá trình thu thập và xử lý thông tin được thực hiện một cách tốt nhất - Hệ thống các mẫu hợp đồng được soạn thảo một cách quy chuẩn, chặt chẽ, tạo điều kiện tốt để thực hiện các thương vụ - Phần lớn nhân viên được đào tạo nghiệp vụ, có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực bất động sản, năng động, nhiệt huyết - Sàn giao dịch bất động sản Hưng Thịnh là một thương hiệu đã và đang được nhiều người biết đến và có chỗ đứng nhất định trong khu vực. Điểm yếu: - Hiện tại tại công ty bộ phận phân tích dự án và tư vấn pháp luật còn yếu và thiếu, chưa giúp đỡ được nhiều cho các thương vụ được thực hiện - Website của công ty hiện nay chưa được chú trọng và đầu tư, chưa có nhiều khách hàng truy cập. - Kỹ năng xử lý thông tin, quản lý khách hàng, giao tiếp của nhân viên còn hạn chế 2.2.2.2 Phân tích tình hình sử dụng nguồn nhân lực của công ty Con người có vị trí quan trọng trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Tại Sàn giao dịch bất động sản hiện tại tất cả các nhân viên đều đã qua đào tạo và có chứng chỉ hành nghề do Bộ Xây Dựng cấp. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 37
  38. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh Công ty Cổ phần Đầu tư Tài Chính Hưng Thịnh quy tụ một đội ngũ cán bộ, công nhân viên năng động, sáng tạo, nhiệt tình giàu kinh nghiệm và năng lực chuyên môn. Đội ngũ nhân sự của Công ty bao gồm gần 100 người, trong đó hơn 90% tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng các chuyên ngành Luật, Kế toán, Kinh tế, Ngân hàng Nhưng quan trọng hơn cả là đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty trong thời gian qua đã được công ty thường xuyên đào tạo về mặt chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu về công việc. Bảng cơ cấu lao động của công ty Năm Năm Năm 2008/2007 2008/2009 Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009 CL % CL % Tổng Người 30 42 69 12 40% 27 64% Độ tuổi 18 - 30 Người 18 32 62 14 78% 30 94% Trên 30 Người 12 10 7 -2 -17% -3 -30% Giới tính Nam Người 20 27 65 7 35% -38 -141% Nữ Người 10 15 4 5 50% -9 -60% (Nguồn: Phòng nhân sự) Nhìn chung tỷ lệ nam chiếm nhiều hơn nữ giới do đặc điểm kinh doanh của công ty. Số lượng lao động cả nam và nữ đểu tăng qua các năm. Về độ tuổi thì tỷ lệ những người 18-30 tuổi nhiều hơn độ tuổi 30.Với xu hướng trẻ hóa lực lượng lao động sẽ tạo cho công ty có thêm lợi thế trong hoạt động kinh doanh. Đây là lực lượng nòng cốt trong tương lai, đưa công ty phát triển nhanh và bền vững. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 38
  39. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh Bảng cơ cấu trình độ lao động của công ty Năm Năm Năm Năm 2007 2008 2009 Năm Năm 2009 Chỉ tiêu (người) (người) (người) 2007 (%) 2008 (%) (%) Tổng 30 42 69 100 100 100 Trên ĐH 0 1 2 0.00 2.38 2.90 Đại học 11 17 30 36.67 40.48 43.48 Cao đẳng 12 16 25 40.00 38.10 36.23 Trung cấp 5 5 7 16.67 11.90 10.14 Phổ thông 2 3 5 6.67 7.14 7.25 (Nguồn: Phòng nhân sự) Nhìn vào bảng trên ta công ty có nguồn nhân lực với chất lượng cao, lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học chiếm đại đa số. Tỷ lệ lao động có trình độ Đại học và trên đại học tăng dần qua các năm. Chất lượng nhân lực đang dần tăng lên. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 39
  40. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh Bảng doanh thu bình quân trên lao động Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu bán hàng (VNĐ) 47.212.854.760 52.611.164.470 Tổng số nhân viên (người) 42 69 Doanh thu bình quân trên 1.124.115.590 762.480.644 lao động (VNĐ/người) (Nguồn: Phòng nhân sự) Doanh thu bình quân trên lao động của công ty năm 2009 giảm so với năm 2008 do tốc độ tăng của doanh thu bán hàng nhỏ hơn tốc độ tăng của lao động. Điều này nói lên rằng lượng lao động mới tăng thêm chưa hòa nhập tốt với môi trường mới do đó kết quả mang lại c * Điểm mạnh về nguồn nhân lực - Bộ máy quản trị viên cấp cao của công ty đều là những người có trình độ năng lực và kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong ngành. Giám đốc công ty là người năng động, sáng tạo, có mối quan hệ rộng trong và ngoài ngành - Đội ngũ cán bộ quản lý đều được đào tạo chính quy, có trình độ và thâm niên công tác, sẵn sang đáp ứng mọi yêu cầu của công ty. - Nhân viên trong công ty ham học hỏi và không ngừng nâng cao trình độ tay nghề và học vấn của mình. - Ban giám đốc tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhân viên của mình nâng cao trình độ học vấn của mình. * Điểm yếu về nguồn nhân lực -Trình độ chuyên môn hóa chưa cao.Thực tế là 1 nhân viên phải trách nhiều việc một lúc dẫn đến hiệu quả sử dụng lao động không cao. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa ồn định. - Số lượng nhân viên có kinh nghiệm dần giảm bớt . - Nhiều nhân viên và cán bộ trong công ty còn thiếu kiến thức về kinh tế, tài chính, pháp luật Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 40
  41. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh 2.2.2.3 Phân tích thực trạng tài chính Cơ cấu nguồn vốn của công ty Hƣng Thịnh Đơn vị : đồng Nguồn vốn 2008 2009 % 2. Vốn vay 5,526,303,207 6,792,608,877 22.9 3. Vốn cố định 10,178,714,128 11,292,117,712 10.9 4. Vốn lưu động 12,438,573,465 12,923,365,522 3.9 5. Tống vốn 22,617,287,593 24,215,483,234 7.1 6.Tỷ lệ % VCSH/ tổng vốn 75.57 71.95 7. Tỷ lệ % VCĐ/ tổng vốn 45 46.63 8. Tỷ lệ % VLĐ/ tổng vốn 55 53.37 Nguồn: Phòng Kế toán Yếu tố tài chính ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong đó có việc xây dựng chiến lược kinh doanh . Qua biểu trên ta thấy, nguồn vốn kinh doanh của công ty tương đối lớn trong đó tổng tỷ lệ % VCSH/VKD năm 2008 và năm 2009 là 75,57% và 71,95%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh phần lớn là do vốn tự có, tỷ lệ vốn vay ít làm cho chi phí lãi vay ít, đảm bảo khả năng tài chính của công ty. Cơ cấu vốn cố định chiếm tỷ lệ 10,9% chứng tỏ nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng,trang thiết bị chưa cao. Để đánh giá chính xác tình hình tài chính,ta sử dụng chỉ tiêu trong bảng sau Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 41
  42. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh Các chỉ tiêu tài chính quan trọng Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT Ý nghĩa 2008 2009 I. Chỉ tiêu về hoạt động 1. Số vòng quay tổng vốn Lần 0,2 0,3 Sức sản xuất của vốn kinh doanh 2. Số vòng quay vốn lưu Lần 0,37 0,41 Số lần VLĐ luân chuyển động II. Chỉ tiêu về doanh lợi 1. Tỷ lệ doanh lợi biên 56,19 57,96 Khả năng sinh lợi % hoạt động 2. Doanh lợi tiêu thụ 34,72 37,46 LN sau thuế/ một đồng doanh % thu 3.Doanh lợi vốn SXKD 7,28 8,29 LN sau thuế tính cho 1 đồng % vốn đầu tư 4. Doanh lợi vốn tự có 9,59 11,31 LN sau thuế tính cho 1 đồng % vốn tự có III. Chỉ tiêu tăng trƣởng 1.Doanh thu tăng trưởng 11,43 Tốc độ tăng trưởng doanh % nghiệp về doanh thu 2. Vốn kinh doanh 7,1 Tốc độ tăng trưởng quy mô % vốn kinh doanh Nhận xét : Qua phân tích số liệu cho thấy công ty đang tăng trưởng và phát triển đều cả doanh thu, thu nhập và vốn kinh doanh được mở rộng ,tốc độ tăng trưởng đạt khoảng 11,43% so với năm 2008, đồng thời khả năng sinh lời vốn năm 2009 so với năm 2008 cũng tăng đặc biệt là doanh lợi vốn tự có năm 2009 tăng so với năm 2008 là 8,29%. Trong năm 2009, vốn chủ sở hữu chiếm 71,9% trong tổng nguồn vốn, nợ phải trả chiếm 28,1% trong tổng nguồn vốn, công ty giảm bớt gánh nặng hơn trong Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 42
  43. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh việc mất nhiều chi phí vay vốn. Số vòng quay tổng vốn năm 2009 là 0,3 công ty tăng khả năng cạnh tranh, uy tín trên thị trường . Hệ số nợ (Hv) cho biết trong một đồng vốn kinh doanh của Công ty đang sử dụng có mấy là vay nợ, mấy đồng là vốn chủ sở hữu. Qua bảng trên ta thấy Hv của Công ty năm 2008 là 0,24 lần, năm 2009 là 0,28 tăng 0,04 tương ứng với tỷ lệ tăng là 14,8% so với năm 2008, Hệ số nợ của Công ty tương đối thấp chứng tỏ khả năng tự lập về tài chính của Công ty khá cao. Tuy nhiên, điểm yếu của công ty Hưng Thịnh trong vấn đề tài chính là - Tốc độ quay vòng vốn chậm - Kỳ thu tiền trung bình của Công ty năm 2008 là 324,48 ngày và năm 2009 tăng lên là 298,17 ngày . Con số này cho ta thấy Công ty đang bị chiếm dụng vốn -Khả năng phân tích tài chính còn yếu 2.2.2.4 Phân tích tình hình Marketing Marketing là con đường đưa công ty tới gặp khách hàng và các đối tác có liên quan.Lĩnh vực Marketing có nhiệm vụ tạo ra được ấn tượng, sự nhận thức tốt của khách hàng đối với công ty. Cách thức và công cụ truyền đạt thông tin tới khách hàng Internet: Kênh thông tin hiện tại được sử dụng chủ yếu là mạng internet, đây là kênh thông tin hiệu quả nhất và được sử dụng phổ biến hiện nay. Cách thức thực hiện: đăng quảng cáo, rao vặt trên các trang web rao vặt, gửi thư điện tử. Hoạt động này được thực hiện hàng ngày với hàng trăm các website rao vặt có hàng triệu lượt truy cập mỗi tháng, tuy nhiên phần lớn là các trang web rao vặt miễn phí chưa có sự đầu tư đúng mức, đăng tin quảng cáo trên các trang rao vặt mất phí và có lượng khách hàng truy cập lớn. Trong khi các đối thủ cạnh tranh có website rao vặt có lượng người truy cập cao , do chưa được đầu tư và quan tâm đúng mức nên website hiện tại của công ty có lượng người truy cập chưa cao, lượng thông tin đăng tải và truyền đạt chưa nhiều. Việc truyền tải thông tin hiện Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 43
  44. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh nay còn phụ thuộc nhiều vào bên ngoài, cụ thể là các website rao vặt miễn phí, trong đó có các website của các đối thủ cạnh tranh, do đó chất lượng truyền đạt thông tin bị hạn chế.Đây là một trong những hạn chế cần khắc phục. Báo giấy: Hiện tại công ty đang thực hiện chương trình quảng cáo trên trang bìa Tạp chí Toàn Cảnh (thuộc Bộ Thông tin và truyền thông), với tần suất 1 tháng/lần. Tuy nhiên đây là Tạp chí có lượng độc giả chưa nhiều, tần suất thấp, do đó hiệu quả chưa cao. Có thể nhận thấy cách thức và công cụ truyền đạt thông tin hiện tại ở công ty chưa được quan tâm đúng mức, chưa đa dạng và phong phú. Các công cụ khác như: phát thanh, truyền hình, hội thảo, tờ rơi, panô, ápphích chưa được sử dụng. Bên cạnh đó công cụ báo giấy chưa được sử dụng nhiều, đặc biệt là các trang báo về: tài chính ngân hàng, bất động sản .như báo: Thương mại, thời báo kinh tế, đầu tư, kinh tế xây dựng Đây là các trang báo có lượng độc giả rất lớn, do đó hiệu quả truyền đạt thông tin sẽ rất cao. Sản phẩm bất động sản kinh doanh của công ty hiện tại là: Nhà liền kề, nhà vườn, biệt thự, chung cư. Cơ cấu sản phẩm hiện tại của công ty: Sản phẩm bất động sản kinh doanh của công ty hiện tại là: Nhà liền kề, nhà vườn, biệt thự, chung cư. Cơ cấu sản phẩm hiện tại của công ty: Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 44
  45. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh STT Loại nhà Diện tích Phân đoạn thị trƣờng thích hợp Tỷ lệ 2 m % 1 Liền kề 60 - 100 Công nhân viên chức, người làm 25 việc tại khu công nghiệp có thu nhập trung bình, đầu tư. 2 Nhà vườn 100 - 140 Người có thu nhập cao, đầu tư. 10 3 Biệt thự 200 - 500 Người có thu nhập cao, đầu tư. 20 4 Chung cư 60 - 100 Vợ chồng trẻ, thu nhập trung bình. 15 bình thường 5 Chung cư 100 - 200 Người có thu nhập cao, đầu tư. 30 cao cấp Cơ cấu sản phẩm hiện tại là khá đa dạng, tuy nhiên như đã biết bất động sản là ngành cần có lượng vốn lớn, với cơ cấu sản phẩm hiện tại, với lượng vốn có hạn dàn trải trên nhiều sản phẩm. Nhìn vào bảng trên ta thấy các sản phẩm: chung cư cao cấp chiếm 30%, liền kề chiếm 25% là hai sản phẩm chủ đạo hiện nay, biệt thự chiếm 20%, chung cư bình thường chiếm 15%, nhà vườn chiếm 10%. Chung cư cao cấp, biệt thự, nhà vườn là sản phẩm dành cho người có thu nhập cao, tuy nhiên với thu nhập của người dân hiện tại, nhu cầu về các sản phẩm này là không lớn, chủ yếu là giới đầu cơ, dòng sản phẩm này hiện tại lại đang chiếm tỷ trọng khá lớn 60%. Các sản phẩm: chung cư bình thường là sản phẩm dành cho người có thu nhập trung bình, nhu cầu về dòng sản phẩm này hiện tại là khá cao, tuy nhiên cơ cấu các sản phẩm này hiện tại đang chiếm tỷ trọng chỉ có 40%. Cơ cấu sản phẩm hiện tại là chưa hợp lý. Về mặt này, công ty có những điểm mạnh, điểm yếu sau: Điểm mạnh: - Phòng marketing được trang bị thiết bị hiện đại nhằm phục vụ cho hoạt Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 45
  46. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh động marketing và nghiên cứu thị trường. - Khả năng thu thập thông tin cần thiết về môi trường kinh doanh khá linh hoạt. Điểm yếu: - Bộ phận chăm sóc khách hàng còn thiếu và yếu, chưa được quan tâm đúng mức - Hoạt động nghiên cứu thị trường còn nhiều hạn chế, yếu kém - Hoạt động quảng cáo khuyến mại yếu. - Chiến lược giá và tính linh hoạt về giá còn chưa tốt . - Ngân sách dành cho hoạt động marketing còn hạn hẹp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào để có thể cạnh tranh trên thị trường cần phải tạo được hình ảnh tốt đối với khách hàng. Điểu này được thực hiện thông qua các biện pháp marketing,quảng cáo. Việc chưa tổ chức được bộ phận Marketing là một hạn chế lớn của công ty Hưng Thịnh, ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kinh doanh của công ty . 2.2.2.5 Phân tích cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Vấn đề tổ chức quản lý của công ty có ảnh hưởng sâu rộng đến mọ hoạt động, mọi cá nhân trong công ty là nhân tố thúc đẩy hoặc cản trở sự phát triển của toàn công ty. Cơ quan quyền lực cao nhất của công của công ty Hưng Thịnh là ban giám đốc công ty, quyết định các vấn đề lớn đến sự tồn tại và phát triển của công ty . Hiện nay mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu Tư Tài Chính Hưng Thịnh được thực hiện theo cơ cấu trực tuyến. Các bộ phận được hình thành theo chức năng chuyên môn về các lĩnh vực như marketing, nhân sự, kế toán, bất động sản, vé máy bay. Qua đó tận dụng được năng lực quản lý cũng như hoạt động của đội ngũ cán bộ công nhân viên thúc đẩy nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 46
  47. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh Ƣu điểm: - Cơ cấu tổ chức của công ty gọn nhẹ, tinh nhanh - Tận dụng được năng lực quản lý cũng như hoạt động của cán bộ công nhân viên, thúc đẩy nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh - Bầu không khí làm việc ở các phòng ban tích cực, thân thiện . Nhƣợc điểm: - Công ty chưa thực sự hoạt động theo quy chế Công ty mặc dù đã xây dựng quy chế riêng cho mình. - Hệ thống kế hoạch hóa của công ty còn yếu, đặc biệt là chưa xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty. - Nhìn lại toàn bộ cơ cấu của Công ty Hưng Hà cơ cấu khá gọn nhẹ, tinh giảm nhưng thực sự hoạt động chưa có hiệu quả làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty. 2.2.2.6 Một số điểm mạnh khác - Công ty đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường . - Công ty là một doanh nghiệp có uy tín lớn, được các nhà đầu tư, khách hàng và các đối tác tin cậy và đánh giá cao . - Công ty đã có chiến lược và cách vận hành xây dựng kinh doanh chuyên nghiệp, được sự tư vấn của những chuyên gia tốt trong và ngoài nước. - Nguồn vốn ổn định. - Đa dạng hoá các phân đoạn thị trường và sản phẩm bất động sản, qua đó san đều được rủi ro. - Các nhà sáng lập công ty luôn chỉ đạo và hoạt động với mục đích đảm bảo tốt nhất về chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, nâng cao không ngừng trình độ kỹ thuật và trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân vien trong công ty và đóng góp tốt nhất cho sự phát triển của cộng đồng Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 47
  48. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh 2.3 Phân tích môi trƣờng kinh doanh 2.3.1 Phân tích môi trƣờng kinh tế quốc dân 2.3.1.1 Mối trƣờng kinh tế Thị trường bất động sản là thị trường rất quan trọng của nền kinh tế, nó chịu ảnh hưởng và cũng tác động mạnh mẽ tới các phần còn lại của nền kinh tế như thị trường tài chính tiền tệ, thị trường chứng khoán Nền kinh tế thế giới đang trong chu kỳ khủng hoảng và Việt Nam cũng chịu tác động không nhỏ của sự khủng hoảng này. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm so với các năm trước, một loạt các chính sách liên quan tới thuế, chi tiêu chính phủ đặc biệt là chính sách tiền tệ của chính phủ được đưa ra nhằm điều chỉnh lạm phát và duy trì tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cũng đã tác động không nhỏ tới thị trường bất động sản. Với bài học từ dư nợ tín dụng cho vay bất động sản tại Hoa Kỳ dẫn đến cuộc khủng hoảng hiện tại, dư nợ tín dụng cho vay bất động sản cũng đang được Chính phủ Việt Nam thắt chặt hơn. Bên cạnh đó với chính sách mở cửa nền kinh tế, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài một loạt các tập đoàn bất động sản hàng đầu thế giới đã tiếp cận thị trường Việt Nam, hứa hẹn sẽ đem lại nguồn cung dồi dào cho thị trường bất động sản. Thị trường chứng khoán cũng là nhân tố tác động không nhỏ tới thị trường bất động sản. Hai thị trường này có tác động chặt chẽ với nhau, bởi đây là hai kênh đầu tư chính, thu hút nguồn vốn rất lớn trong nền kinh tế. Nếu thị trường chứng khoán sôi động, hứa hẹn sẽ mang lại lợi nhuận không nhỏ cho nhà đầu tư trong khoảng thời gian hiện tại thì một dòng vốn không nhỏ sẽ chuyển từ thị trường bất động sản sang và ngược lại. 2.3.1.2 Nhân tố chính trị pháp luật Việt Nam luôn là một trong những nước có môi trường chính trị xã hội ổn định, điều này luôn là một nhân tố tác động tích cực tới sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường bất động sản nói riêng Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 48
  49. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh Hệ thống luật pháp điều chỉnh thị trường bất động sản đang dần hoàn thiện: quản lý mạng sàn giao dịch bất động sản, thuế thu nhập cá nhân về chuyển nhượng bất động sản, các thủ tục hành chính được rút gọn làm hạn chế nạn đầu cơ, thị trường ngày một minh bạch hơn. Tuy nhiên quản lý nhà nước về bất động sản và hệ thống luật pháp vẫn còn rất nhiều hạn chế, sự chồng chéo trong quản lý giữa các bộ ban ngành có liên quan trong quản lý đất đai, quy chuẩn xây dựng, thông tin quy hoạch, quản lý dự án, cấp phép đầu tư dự án là những điểm bất cập khiến các doanh nghiệp lúng túng, gặp nhiều khó khăn trong thời gian vừa qua, cần phải nhanh chóng sửa đổi và bổ sung giúp thị trường phát triển tốt hơn, taọ điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3.2 Phân tích môi trƣờng cạnh tranh nội bộ ngành 2.3.2.1 Đối thủ hiện tại Đối thủ cạnh tranh của công ty hiện nay chính là các Sàn giao dịch bất động sản, các công ty đầu tư tài chính tại Hà Nội. Tính đến hết tháng 6 năm 2010 tại Hà Nội đã có 151 Sàn giao dịch bất động sản được thành lập và đi vào hoạt động, chưa kể đến số lượng các văn phòng môi giới nhỏ lẻ chưa thống kê được, điều này cho thấy Công ty đang phải chịu sự cạnh tranh rất lớn. Một số đối thủ cạnh tranh chính hiện nay: Công ty cổ phần bất động sản B.D.S đây là 1 trong những công ty có website (www.batdongsan.com.vn) đây là một trong những website có số lượng người truy cập lớn nhất hiện nay với khoảng 4000 tin mới mỗi ngày. Do đó số lượng thông tin về khách hàng mua và bán mà công ty này thu thập được hàng ngày là rất lớn với chất lượng thông tin cao. Tuy nhiên phương châm hoạt động của công ty này là không có sự chia sẻ thông tin và hợp tác với các Sàn giao dịch khác, dẫn đến sự độc quyền nhất định về thông tin. Sàn giao dịch bất động sản Century. CEN GROUP được thành lập ngày 15 tháng 10 năm 2002, là Doanh nghiệp đầu tiên tại Hà Nội mua quyền chuyển nhượng thương hiệu từ tập đoàn bất động sản hàng đầu thế giới của Mỹ (tập đoàn Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 49
  50. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh CENDANT). Từ Doanh nghiệp chỉ cung cấp dịch vụ môi giới nay đã trở thành nhà cung cấp dịch vụ trọn gói từ đầu tư, khai thác, thuê và cho thuê lại, tư vấn, tiếp thị và thẩm định bất động sản. hiện nay CEN GROUP đã gồm 4 Công ty thành viên, một hệ thống kinh doanh gồm hàng chục các sàn giao dịch bất động sản và các trung tâm trực thuộc. Công ty Cổ Phần Địa Ốc ACB (ACBR), tiền thân là Trung tâm giao dịch bất động sản trực thuộc NH TMCP Á Châu (ACB). ACBR đã xây dựng một chuỗi “Siêu thị địa ốc ACB” gắn liền với hoạt động của Ngân hàng Á Châu và vinh dự được Trung tâm sách kỷ lục Việt Nam (VIETBOOKS) xác nhận là “chuỗi siêu thị địa ốc đầu tiên tại Việt Nam”. Những dịch vụ mà Sàn giao dịch BĐS ACB - Hà Nội và AREV cung cấp cho thị trường Hà Nội như: Quảng cáo, môi giới, tiếp thị dự án, thẩm định giá tài sản, thanh toán qua ngân hàng, thủ tục pháp lý nhà đất, nghiên cứu thị trường và tư vấn đầu tư bất động sản. Cơ hội: Các sàn giao dịch bất động sản được thành lập nhiều hơn, sẽ tạo cơ hội cho công ty có thêm nhiều nguồn thông tin khi kết hợp với các sàn này, bởi các sàn giao dịch bất động sản được thành lập luôn có quy chế hoạt động chặt chẽ, với nguồn thông tin phong phú đa dạng. Cạnh tranh nhưng cũng là cơ hội để công ty cho thấy sự khác biệt, kinh nghiệm và thế mạnh để khẳng định thương hiệu của mình trong cuộc chiến khốc liệt trên thị trường bất động sản, đồng thời học hỏi những cách làm hay, nhiều bài học quý báu từ các sàn giao dịch bất động sản khác. Rủi ro: - Chỉ trong địa bàn Hà Nội đã có 151 sàn giao dịch bất động sản, sự cạnh tranh mà công ty hiện đang gặp phải là rất lớn. Trong khi số lượng các dự án và khách hàng là có hạn, nếu không có chiến lược phát triển hợp lý sẽ rất khó để có thể tồn tại. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 50
  51. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh - Rủi ro đạo đức: rủi ro từ việc quản lý không chặt có thể sẽ để lộ những thông tin quan trọng ra ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản thông tin lại là tài sản rất quan trọng - Rủi ro từ thông tin bị pha loãng do sự truyền đạt thông tin trải qua nhiều khâu, nhiều bên, dẫn đến chất lượng thông tin không cao. - Rủi ro từ độ trễ của bất động sản . Đầu tư vào bất động sản có độ trễ lớn, nếu không phân tích đánh giá đúng diễn biến của thị trường, công ty sẽ gặp khó khăn trong quá trình bán hàng đặc biệt khi thị trường trầm lắng. - Với một lượng vốn có hạn, do đó rất khó phân chia rủi ro. Công ty không dễ để có thể phân tán rủi ro vào các bất động sản khác nhau, và xoay vòng nguồn vốn khi có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. - Rủi ro về mặt pháp lý, khi hiện nay các quy định về xây dựng, và dự án còn chưa chặt chẽ dẫn đến một số dự án có tiến độ thực hiện chậm, làm sai quy định, chất lượng sản phẩm chưa cao, thực hiện huy động vốn sai quy định . 2.3.2.2 Khách hàng Nhà ở là nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, dịch vụ môi giới bất động sản là dịch vụ không thể thiểu trên thị trường bất động sản, có thể thấy lượng khách hàng không nhỏ tại thị trường bất động sản Hà Nội hiện tại. Kể từ khi thành lập, số lượng khách hàng qua các năm không ngừng tăng lên. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 51
  52. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh Bảng thống kê khách hàng và số lƣợng giao dịch Năm 2007 2008 2009 Số lượng khách hàng (người) 452 693 998 Tốc độ tăng (%) 153,32 144,01 Số giao dịch thành công 82 156 226 Tốc độ tăng (%) 190,24 144,87 Tỷ lệ giao dịch/ khách hàng 18,14 22,51 22,64 (%) Tỷ lệ khách hàng ngoại tỉnh 10,39 11,83 12,12 (%) Tỷ lệ khách hàng khu vực 53,76 47,91 42,89 Cầu Giấy(%) (Nguồn: Sàn giao dịch bất động sản Hưng Thịnh) Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng số lượng khách hàng của công ty tăng lên từng năm, năm 2008 tăng 153,32%, năm 2009 tăng 144,01%; cùng với đó là số lượng giao dịch thành công cũng tăng lên năm 2008 tăng 190,24%, năm 2009 tăng 144,87%. Những con số này là khá ấn tượng, tuy nhiên tỷ lệ giao dịch thành công/ khách hàng vẫn ở mức chưa cao, năm 2007 là 18,14%, năm 2008 là 22,51%, năm 2009 là 22,64%, hiệu quả khai thác khách hàng đã được tăng dần qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ tăng là chưa cao. Trong số những khách hàng của công ty thì phần lớn là khách hàng trong khu vực Cầu Giấy, là quận nơi có trụ sở của công ty, năm 2007 tỷ lệ này là 53,76%, năm 2008 là 47,91%, năm 2009 là 42,89% điều này cho thấy lượng khách hàng ở các khu vực khác còn chưa được quan tâm đúng mức.\ Ở tình trạng tương tự đối tượng khách hàng ở các tỉnh thành phố ngoài Hà Nội chiếm tỷ lệ nhỏ năm 2007 là 10,39%, năm 2008 là 11,83%, năm 2009 là 12,12%, trong khi số lượng người ở ngoại tỉnh có nhu cầu mua nhà ở Hà Nội là rất lớn thì phân khúc thị trường này vẫn chưa được công ty chú ý khai thác. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 52
  53. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh Cơ hội: Cơ hội từ các phân khúc thị trường khác là rất lớn, đặc biệt là nhu cầu mua nhà của khách hàng ngoại tỉnh. Rủi ro: Rủi ro khi phần lớn khách hàng của công ty ở khu vực Cầu Giấy, nơi đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều các công ty khác. 2.3.2.3 Sản phẩm thay thế Nhà ở là một trong những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, và không có sản phẩm thay thế nào khác. Đối với những người đã có đất thì sẽ xây nhà để ở, còn với những người chưa có thì họ phải đi thuê, mua. Đối với dịch vụ môi giới nhà đất, thì cũng gần như không có dịch vụ thay thế. Vì sao người có nhu cầu đi thuê, cho thuê, mua, bán lại cần đến dịch vụ môi giới nhà đất thay vì họ tự đi tìm thông tin, tự làm tất cả những công việc của nhân viên môi giới? Phân tích vai trò của dịch vụ môi giới nhà đất, người môi giới nhà đất ta sẽ thấy rõ vai trò của dịch vụ này trên thị trường bất động sản và tính không thể thay thế của nó. - Thời gian: Người thuê, mua họ không có thời gian để tìm kiếm, chắt lọc thông tin phù hợp với nhu cầu của mình. Thay vì tốn rất nhiều thời gian và công sức, họ tìm đến người môi giới – người có rất nhiều thông tin, thời gian để thay họ tìm kiếm được những bất động sản phù hợp với nhu cầu của khách hàng. - Thủ tục pháp lý: Người mua và người bán không phải ai cũng biết được các thủ tục pháp lý cần thiết để thực hiện thương vụ, với rất nhiều các quy định của pháp luật có liên quan. Nhưng người môi giới thì khác, hơn ai hết họ là người phải nắm vững các thủ tục pháp lý, trình tự thủ tục tiến hành giao dịch. Thay vì phải tự mày mò, tìm kiếm thực hiện công việc này, thì người môi giới sẽ có trách nhiệm tư vấn giúp hai bên thực hiện công việc này. - Phát hiện điểm mạnh và điểm yếu của bất động sản: Là người nắm bắt đầy đủ thông tin về bất động sản: vị trí, quy hoạch, phong thủy người môi giới sẽ chỉ ra cho người mua, người bán những ưu điểm và nhược điểm của bất động sản Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 53
  54. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh - Lợi ích về mặt tài chính: là người nắm bắt rõ nhất thông tin về thì trường, giá cả của bất động sản, người môi giới sẽ giúp người mua, bán phân tích giá cả của các bất động sản xung quanh, tư vấn cho họ nhận thấy mức giá hợp lý nhất cho bất động sản. - Trung gian: Trên bàn đàm phán người môi giới là người có vai trò quan trọng, tác động cho hai bên mua và bán giảm bớt căng thẳng trong thương vụ và tiến lại gần nhau hơn, để đi tới thống nhất những điểm chung của thương vụ. - Marketing cho bất động sản: người môi giới sẽ giúp người bán marketing cho bất động sản một cách hiệu quả nhất nhờ sự chuyên nghiệp và kinh nghiệm của họ. - Phân tích năng lực mú bán của khách hàng: Người môi giới sẽ giúp người bán phân tích năng lực mua bán của khách hàng để tìm được người mua một cách nhanh nhất và chính xác nhất. - Tư vấn tài chính: Người môi giới cũng có vai trò tư vấn tài chính, tư vấn và giúp người mua tìm kiếm nguồn tài chính phù hợp để thực hiện thương vụ, tư vấn cho người mua phương thức thanh toán và thời gian thanh toán hợp lý để thực hiện thương vụ. Cơ hội: Nhà ở và dịch vụ môi giới bất động sản là sản phẩm và dịch vụ không thể thay thế do đó sẽ mang lại rất nhiều cơ hội cho công ty. Trên thực tế nhu cầu về nhà ở và dịch vụ môi giới bất động sản luôn luôn có trong cả thời kỳ kinh tế tăng trưởng và khủng hoảng, công ty luôn có cơ hội để đạt được mục tiêu về doanh số và lợi nhuận. Rủi ro: - Rủi ro gặp phải từ phía khách hàng khi người môi giới đánh mất vị trí vai trò của mình trong thương vụ, để người mua và người bán hoặc bên thứ ba thực hiện vai trò đó, người môi giới không thu được hoa hồng. - Rủi ro khi khách hàng mất khả năng thanh toán vì lý do khách quan nào đó, sẽ dẫn tới thay đổi kế hoạch tài chính của công ty. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 54
  55. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh 2.3.2.4 Ngƣời cung ứng Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản hiện tại, công ty hiện đang sử dụng các nhà cung ứng sau: Công ty cổ phần đầu tư An Lạc: Công ty cổ phần đầu tư An Lạc thành lập năm 2002, hoạt động trên ba lĩnh vực chính là đầu tư, xây dựng và kinh doanh bất động sản. Với sản phẩm tại dự án: Dự án Khu đô thị mới Phùng Khoang nằm trong quy hoạch tổng thể của khu đô thị mới Trung Văn - Từ Liêm , gần Trung tâm hội nghị Quốc gia và dự án làng Việt Kiều Châu Âu, đón đầu đường Láng Hạ kéo dài. Bao gồm: nhà vườn với các loại diện tích từ 70 đến 130 m2 với mặt tiền từ 4,5 đến 12,5m (chiều cao trung bình 10 đến 14m) rất phù hợp cho việc thiết kế và bố trí nội thất theo nhiều phong cách khác nhau; Khu chung cư có cấu trúc hiện đại, cao 17 tầng với trên 200 căn hộ, với các loại diện tích 74,5 ; 76 ; 82 ; 88 ; 88,7 ; 143,5 m2. Tập đoàn Hà Đô: Tập đoàn Hà Đô được thành lập năm 1990 thuộc Bộ quốc phòng. Hiện nay tập đoàn có 7 Công ty cổ phần thành viên và 2 Công ty cổ phần liên doanh. các lĩnh vực kinh doanh: thi công xây lắp dân dụng và công nghiệp. Sản phẩm tại dự án Khu nhà ở 183 Hoàng Văn Thái, quy mô 21.136 m2, với các công trình 3 chung cư cao tầng (484 căn hộ) và 66 nhà thấp tầng. Các căn hộ chung cư với các loại diện tích: 61,5 ; 66,5 ; 80,5 ; 90,5 m2. Hiện tại Công ty đang sử dụng hai nhà cung ứng là: Công ty Cổ phần An Lạc và Tập đoàn Hà Đô. Đây là hai đối tác truyền thống lâu năm và có quan hệ rất tốt với công ty. Cả hai nhà cung ứng này đều là các thương hiệu mạnh trên thị trường bất động sản, với các sản phẩm có chất lượng và được khách hàng đánh giá rất cao. Sản phẩm của hai nhà cung ứng này chủ yếu là các sản phẩm thuộc phân đoạn thị trường dành cho người có thu nhập trung bình. Số lượng nhà cung ứng hiện tại của công ty chưa nhiều, sự phụ thuộc quá nhiều vào hai nhà cung ứng hiện tại, đôi khi gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty, trong khi số lượng nhà cung ứng hiện tại trên thị trường bất động sản là rất nhiều với đa dạng các sản phẩm. Có thể kể đến các nhà cung ứng khác như: Tổng công ty xây dựng và xuất nhập khẩu Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 55
  56. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh Việt Nam ( Vinaconex) ; Tổng công ty Sông Đà; Tập đoàn phát triển nhà và đô thị Việt Nam (HUD); Tập đoàn Nam Cường; Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị ( UDIC); Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Geleximco) . Cơ hội: Giành được một số ưu đãi nhất định từ phía các nhà cung ứng truyền thống. Rủi ro: với hai nhà cung ứng hiện tại công ty có thể gặp phải rủi ro khi các nhà cung ứng hiện tại gặp khó khăn. Trong kinh doanh bất động sản các doanh nghiệp thường gặp phải đỗ trễ của dự án bởi rất nhiều lý do chủ quan và khách quan khác nhau. Khi nhà cung ứng hiện tại có độ trễ không ra sản phẩm đúng như dự kiến, sẽ gây đảo lộn kế hoạch tài chính, và kế hoạch bán hàng của công ty. 2.3.2.5 Đối thủ tiềm năng Thị trường bất động sản là thị trường hấp dẫn, với khả năng sinh lời cao, do đó ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường này. Hiện tại đang có hai xu hướng chính có thể xuất hiện các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, đó là xu hướng các ngân hàng và các chủ đầu tư dự án thành lập các sàn giao dịch bất động sản. Xu hướng các ngân hàng thành lập các sàn giao dịch bất động sản để cung cấp các dịch vụ bất động sản và kinh doanh bất động sản đang hình thành một cách rõ rệt. Hiện tại đã có không ít các ngân hàng tham gia thị trường bất động sản như: ACB, VP Bank, An Bình, Sacombank .Với lợi thế về thương hiệu, nguồn vốn dồi dào, nguồn nhân lực, kinh nghiệm và lượng khách hàng không nhỏ, khi xuất hiện đây sẽ là những đối thủ cạnh tranh đáng gờm của công ty. Xu hướng các chủ đầu tư dự án thành lập các sàn giao dịch bất động sản để phân phối và bán các sản phẩm do chính mình làm ra. Xu hướng này đang được cụ thể hóa bời các sàn giao dịch bất động sản mới được thành lập của Vinaconex, Hud, Cienco, Viglacera Xu hướng này làm cho các công ty kinh doanh bất động sản trong đó có công ty gặp rất nhiều khó khăn, bới khi các sàn giao dịch bất động sản của các chủ đầu tư thành lập để phân phối và bán các sản phẩm do chính mình làm ra thì nguồn cung về sản phẩm đối với các công ty khác sẽ bị hạn chế hơn, mặt Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 56
  57. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh khác lượng khách hàng không nhỏ sẽ tìm đến các sàn của chủ đầu tư thay vì đến công ty. Rủi ro: mất nguồn cung sản phẩm và mất khách hàng do ưu thế về nguồn cung sản phẩm, thương hiệu, nguồn vốn của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Nhận xét : Qua phân tích tình hình công ty hiện tại, với những điểm mạnh như: nguồn vốn ổn định; đã có thương hiệu và chỗ đứng nhất định trên thị trường, có sự tin tưởng của nhà cung ứng và khách hàng; đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo Bên cạnh những điểm mạnh, công ty đang tồn tại khá nhiều điểm yếu cần khắc phục về: nhân sự, marketing, hoạch định chiến lược kinh doanh . Để có thể tồn tại và phát triển trong một thị trường bất động sản phát triển mạnh mẽ, tồn tại nhiều cơ hội, nguy cơ và rủi ro tiềm ẩn từ môi trường kinh tế, chính trị, đối thủ cạnh tranh, đối thủ tiềm năng, nhà cung ứng công ty cần có một chiến lược dài hơi, tạo ra sức cạnh tranh lớn hơn. Vì vây việc hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh là rất quan trọng và cấp bách đối với sự tồn tại và phát triển của công ty hiện nay. Trong chương III em sẽ trình bày phần: Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty CP đầu tư tài chính Hưng Thịnh từ nay đến năm 2015 và các biện pháp thực hiện chiến lược kinh doanh. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 57
  58. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh CHƢƠNG III HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH HƢNG THỊNH 3.1- Định hƣớng phát triển của công ty Cổ phần đầu tƣ tài chính Hƣng Thịnh. Trước thời cơ và thách thức mới khi Việt Nam gia nhập WTO, Công ty đã chủ động, sáng tạo xây dựng kế hoạch phát triển với phương châm đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh , sản phẩm, dịch vụ, nâng cao năng lực tài chính và quy mô doanh nghiệp.Công ty phát triển ổn định bền vững với những mục tiêu cụ thể như sau: a- Mở rộng kinh doanh, phát triển thị trƣờng - Duy trì thường xuyên chính sách hợp lý với khách hàng truyền thốngvà không ngừng tìm kiếm khách hàng mới. Đẩy mạnh phát triển mạng lưới , nhanh chóng mở rộng mạng lưới tiêu thụ tại thị trường khu vực phía Nam. - Duy trì thị trường truyền thống tại hầu hết các tỉnh miền Bắc. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện các kênh phân phối,hoàn thiện cơ chế giá theo hướng phù hợp với thị trường để nâng cao năng lực cạnh tranh,mở rộng thị - Tham gia trên thị trường chứng khoán để nâng cao vị thế tài chính, hình ảnh, tăng cường sự hiểu biết và quan tâm của nhà đầu tư và khách hàng đối với Công ty và sản phẩm của Công ty. Tạo dựng hình ảnh tích cực của Công ty đối với xã hội và nhà đầu tư. b- Đầu tƣ phát triển - Tiếp tục nghiên cứu mở rộng đầu tư kinh doanh: Nghiên cứu lập dự án đầu tư kinh doanh dịch vụ tại khu đất rộng hơn 3000 m2 của Công ty tại trung tâm thành phố Huế. - Nghiên cứu, khảo sát và phát hiện các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thương mại, tài chính có triển vọng để đầu tư phát triển nâng cao năng lực tài chính và quy mô của Công ty. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 58
  59. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh c. Tài chính Vốn là yếu tố quan trọng đối với các doanh nghiệp, nhất là trong giai đoạn đầu tư phát triển chiếm lĩnh thị phần. Công ty tập trung: -Tổ chức bộ máy tài chính kế toán tinh gọn, năng động, xây dựng và tiếp tục hoàn thiện quy chế quản lý tài chính phù hợp với thời kỳ mới - Quản lý tài chính minh bạch, công khai. Thực hiện công bố thông tin kịp thời, chính xác theo quy định đối với tổ chức niêm yết. - Thanh toán đầy đủ đúng hạn các khoản nợ vay, bảo đảm uy tín với các tổ chức tín dụng.Quản lý chặt chẽ công nợ của từng đại lý, khách hàng cụ thể. - Xác định chính xác nhu cầu vốn của từng thời kỳ. Cân đối và sử dụng mọi nguồn vốn hiện có cho sản xuất kinh doanh một cách hợp lý và hiệu quả theo hướng chủ động tài chính, bảo toàn và phát triển vốn. - Đảm bảo Huy động vốn có hiệu quả phục vụ cho các dự án đầu tư phát triển của Công ty. d. Nhân lực - Kiện toàn bộ máy theo hướng tinh gọn, chất lượng. - Chú trọng công tác đào tạo lại, đào tạo chuyên sâu, đào tạo đón đầu để nâng cao chất lượng lao dộng. Thực hiện việc nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ có đủ năng lực lãnh đạo Công ty. Tăng cường bổ sung kiến thức cần thiết cho cho cán bộ đáp ứng yêu cầu rong cơ chế mới. - Thu hút thêm nhân sự có năng lực. Hạn chế tối đa việc tăng số lượng tuyệt đối về lao động trong Công ty, song vẫn phải đạt ra chỉ tiêu tuyển dụng một số cán bộm chuyên gia thực sự có năng lực chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý Công ty. e. Xây dựng hệ thống thông tin - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống báo cáo về sản xuất, tài chính phù hợp với các chuẩn mực và điều kiện kinh doanh của Công ty. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 59
  60. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh - Tiếp tục hoàn thiện phần mềm kế toán cung cấp số liệu cho công tác quản lý; Nghiên cứu xây dựng phần mền tin học cập nhật thông tin thống nhất trong toàn công ty. Hoàn thiện trang web của Công ty nhằm phục vụ kịp thời cho việc ra các quyết định điều hành kinh doanh. Tối đa hóa lợi ích của khách hàng là tiêu chí đánh giá mức độ chuyên nghiệp” là tôn chỉ của Công ty cổ phần Đầu tư tài chính Hưng Thịnh. Để thực hiện được tôn chỉ này chúng tôi đặt mục tiêu của Công ty cổ phần Đầu tư tài chính Hưng Thịnh là trở thành một đơn vị lớn mạnh - hướng đến mô hình Tập đoàn, thành công trong tất cả các lĩnh vực chủ yếu do mình tham gia đầu tư. Việc thực hiện kế hoạch đầu tư của công ty chỉ được tiến hành khi đã hội tụ được mọi điều kiện để có được sự thành công, đồng thời công ty phải kiểm soát tối đa và có kế hoạch phòng ngừa đối với các rủi ro tiềm ẩn. Trong chiến lược phát triển của mình tại tất cả các giai đoạn, công ty thể hiện cam kết không đầu tư vào bất kỳ dự án nào nếu thông qua kết quả phân tích nhận thấy rằng dự án đó có những rủi ro tiềm ẩn nằm ngoài khả năng kiểm soát phòng ngừa. 3.1.1- Sứ mệnh của Công ty cổ phần đầu tƣ tài chính Hƣng Thịnh. Trở thành Công ty Đầu tư tài chính đa lĩnh vực hàng đầu ở Việt Nam, mạnh về tiềm lực kinh tế, uy tín trong năng lực chuyên môn, khẳng định được chất lượng chuyên nghiệp được chuẩn hóa và tính đa dạng của các sản phẩm, dịch vụ do Công ty cung cấp. Hiệu quả đầu tư, sự hài lòng của khách hàng là phương châm hoạt động đem lại sự phát triển bền vững của công ty. 3.1.2- Mục tiêu và tầm nhìn của Công ty cổ phần đầu tƣ tài chính Hƣng Thịnh . a- Mục tiêu - Thỏa mãn nhu cầu nhà ở ngày càng cao của người Việt Nam - Từng bước chiếm lĩnh vị thế cạnh tranh trên thị trường thị trường bất động sản thông qua hoạt động môi giới, tư vấn hiệu quả cho khách hàng. Đầu tư vào các dự án tốt, đem lại lợi nhuận cho công ty. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 60
  61. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư tài chính Hưng Thịnh - Phát triển mối quan hệ hợp tác chiến lược với các chủ đầu tư trong và ngoài nước. - Đạt lợi nhuận công ty theo kế hoạch năm, xây dựng các chính sách đãi ngộ sự đóng góp của công nhân viên thật hấp dẫn, thưởng công bằng và xứng đáng . - Duy trì và phát triển văn hóa công ty mang bản sắc riêng biệt,tiếp tục tham gia và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng tại địa phương và Việt Nam b- Tầm nhìn của công ty. Công ty nhận thức rằng sức mạnh của một công ty phụ thuộc vào kiến thức,kỹ năng, sự tận tụy và gắn bó của từng cá nhân. Công ty cam kết ghi nhận tầm quan trọng của mỗi công nhân viên và sự cống hiến của họ trong công việc. Sau khi Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO, chắc chắn sẽ mở ra nhiều cơ hội hợp tác cho các công ty của Việt Nam với các nhà đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam, tạo thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế của đất nước phát triển. Nhận thức được điều này , Công ty biết rằng trong tương lai nhu cầu về nhà,về đầu tư tài chính là rất lớn và sự cạnh tranh sẽ rất khốc liệt . Chỉ có các công ty chuyên nghiệp mạnh cả về nguồn lực tài chính lẫn nguồn nhân lực mới tồn tại và phát triển. Do vậy công ty xác định việc xây dựng nguồn lực với phong cách chuyên nghiệp, trung thực cũng như thành lập sàn giao dịch bất động sản qui mô và hiện đại là điều quan trọng sống còn để trở thành một trong những doanh nghiệp bền vững và dẫn dầu về lĩnh vực kinh doanh bất động sản tại Việt Nam. 3.2- Hoạch định chiến lƣợc cho Công ty cổ phần đầu tƣ tài chính Hƣng Thịnh . Vận dụng ma trận SWOT để xây dựng chiến lược, công ty thực hiện theo 8 bước như sau: - Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài công ty - Liệt kê các thách thức bên ngoài công ty - Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu của công ty. - Liệt kê các điểm yếu chủ yếu của công ty. Sinh viên :Nguyễn Thị Thu Trang – Lớp : QT1002N Page 61