Khóa luận Khảo sát, đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ở quận Hải An-Hải Phòng - Phạm Xuân Huy

pdf 67 trang huongle 1330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Khảo sát, đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ở quận Hải An-Hải Phòng - Phạm Xuân Huy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_khao_sat_danh_gia_hien_trang_cong_tac_thu_gom_van.pdf

Nội dung text: Khóa luận Khảo sát, đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ở quận Hải An-Hải Phòng - Phạm Xuân Huy

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Sinh viên : Phạm Xuân Huy Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Tƣơi HẢI PHÕNG - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT Ở QUẬN HẢI AN - HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Sinh viên : Phạm Xuân Huy Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Tƣơi HẢI PHÕNG - 2014
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Phạm Xuân Huy Mã SV: 120169 Lớp: MT1201 Ngành: Kỹ thuật môi trƣờng Tên đề tài: Khảo sát, đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ở quận Hải An - Hải Phòng
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Thị Tƣơi Học hàm, học vị: Thạc Sĩ Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Khảo sát, đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ở quận Hải An - Hải Phòng Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày .tháng . năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày . tháng . năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Phạm Xuân Huy Nguyễn Thị Tươi Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Tƣơi
  7. Với lòng biết ơn sâu sắc em xin cám ơn cô giáo:Thạc sỹ - Nguyễn Thị Tươi - Bộ môn Kỹ thuật môi trường Đại học Dân Lập Hải Phòng người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Qua đây, em xin gửi lời cám ơn đến các thầy cô trong khoa Môi Trường và toàn thể thầy cô đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu, những kinh nghiệm cho em trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Dân lập Hải Phòng. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã đ ộng viên và tạo điều kiện giúp đỡ em vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập. Em xin chân thành cám ơn ! Hải Phòng, tháng 7 năm 2014 Sinh viên Phạm Xuân Huy
  8. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT 4 1.1. KHÁI NIỆM, NGUỒN GỐC PHÁT SINH, PHÂN LOẠI VÀ THÀNH PHẦN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT. 4 1.1.1. Khái niệm. 4 1.1.2. Nguồn gốc phát sinh 5 1.1.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt. 5 1.1.3.1. Phân loại theo hàm lƣợng hữu cơ, vô cơ. 5 1.1.3.2. Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành. 5 1.1.3.3. Phân loại theo đặc điểm rác thải 6 1.1.3.4. Phân loại theo công nghệ quản lý- xử lý 6 1.1.4. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt. 8 1.2. TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT. 9 1.2.1. Tính chất vật lý. 9 1.2.1.1. Khối lượng riêng 9 1.2.1.2. Độ ẩm 10 1.2.1.3. Khả năng giữ nước. 10 1.2.1.4. Kích thước hạt và cấp phối hạt 11 1.2.2. Tính chất hóa học. 11 1.2.3. Tính chất sinh học. 12 1.2.3.1. Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt 12 1.2.3.2. Sự hình thành mùi hôi 12 1.2.3.3.Sự hình thành ruồi nhặng 12 1.3. ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ĐẾN MÔI TRƢỜNG. 13 1.3.1. Ảnh hƣởng đến môi trƣờng đất. 13 1.3.2. Ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc. 13 1.3.3. Ảnh hƣởng đến môi trƣờng không khí. 14
  9. 1.3.4. Ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời và cảnh quan đô thị. 15 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA QUẬN HẢI AN 16 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 16 2.1.1. Vị trí địa lý 16 2.1.2 Địa hình 16 2.1.3 Khí hậu 16 2.1.4 Thủy văn 17 2.1.5 Các nguồn tài nguyên 17 2.2. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN HẢI AN 19 2.2.1. Xã hội 19 2.2.1.1. Dân số 19 2.2.1.2. Y tế 20 2.2.1.3. Giáo dục - đào tạo 20 2.2.1.4. Công tác văn hoá, thông tin, thể dục thể thao 20 2.2.2. Kinh tế 21 2.3. ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG 21 2.3.1. Giao thông vận tải 21 2.3.2 Thủy lợi 22 2.4 HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TẠI QUẬN HẢI AN 22 2.4.1. Biến động điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội ảnh hƣởng tới môi trƣờng của quận Hải An. 22 2.4.2. Hiện trạng và biến động chất lƣợng môi trƣờng. 23 2.4.2.1.Lĩnh vực xây dựng 23 2.4.2.2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh 23 2.4.2.3. Cộng đồng dân cƣ 23 2.4.2.4. Giao thông 24 CHƢƠNG 3: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN 25
  10. 3.1.THÀNH PHẦN VÀ KHỐI LƢỢNG CTRSH TẠI QUẬN HẢI AN 25 3.1.1. Nguồn phát sinh 25 3.1.2. Khối lƣợng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt 25 3.2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CTR TẠI QUẬN HẢI AN 27 3.2.1. Cơ cấu tổ chức 27 3.2.2. Hệ thống quản lý rác thải. 27 3.2.2.1.Hệ thống thu gom 27 3.2.2.2. Trạm trung chuyển 34 3.2.2.3. Hệ thống vận chuyển 36 3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM – VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN 38 CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC THU GOM - VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT Ở QUẬN HẢI AN 41 4.1. CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ 41 4.1.1. Công cụ pháp lý 41 ). 41 41 42 42 42 4.2. SỰ HỖ TRỢ CỦA CỘNG ĐỒNG 43 44 4.3. GIẢI PHÁP CHÍNH 44 44 45 46 47 ng 47 47
  11. 47 48 48 - 50 1. KẾT LUẬN 50 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
  12. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt. 5 Bảng 1.2 : Phân loại chất thải rắn theo công nghệ xử lý. 7 Bảng 1.3 : Thành phần chất thải rắn từ nhiều nguồn khác nhau 8 Bảng 1.4 : Hàm lượng C, H, O, N trong chất thải rắn sinh hoạt 9 Bảng1.5: Khối lượng riêng và độ ẩm của các thành phần CTRSH. 11 Bảng 1.6: Thành phần khí từ bãi chôn lấp CTRSH 14 Bảng 2.1. Tình hình biến động dân số của quận Hải An qua các năm 19 Bảng 3.1. Thành phần và khối lượng CTRSH quận hải An. 26 Bảng 3.2. Địa điểm tập kết tại quận Hải An. 35 Bảng 3.3. Bảng số lương xe vận chuyển của công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Hải Phòng. 36
  13. DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Hiện trạng lưu trữ CTRSH tại các hộ gia đình 28 Hình 3.2. Phương tiện lưu trữ CTRSH tại cơ quan, trường học 29 Hình 3.3. Hiện trạng lưu trữ CTRSH tại các chợ 30 Hình 3.4. phương tiện thu gom, lưu trữ CTRSH tại các siêu thị và trung tâm thương mại 31 Hình 3.5. Hiện trạng lưu trữ CTR tại bệnh viện và các cơ sở y tế. 32 Hình 3.6. Hiện trạng lưu trữ CTRSH tại nơi công cộng 33 Hình 3.7. Sơ đồ tổ chức của các xí nghiệp Môi trường đô thị Hải An. 33 Hình 3.8. Quy trình thu gom tại quận Hải An 34 Hình 4.1. Sơ đồ phân loại CTRSH tại nguồn 45
  14. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTR : Chất thải rắn CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
  15. Khóa luận tốt nghiệp MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Hiện nay tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa trên phạm vi cả nƣớc đang gia tăng mạnh mẽ và sẽ tiếp tục duy trì trong nhiều năm tiếp theo, với tốc độ này làm cho nhu cầu khai thác và tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên của con ngƣời cũng không ngừng tăng lên, làm nảy sinh hàng loạt các vấn đề về môi trƣờng, chúng ta sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức từ nƣớc thải, khí thải, chất thải rắn Cho đến nay ý thức của con ngƣời về môi trƣờng vẫn còn hạn chế. Hầu nhƣ tất cả các loại rác thải đều đổ trực tiếp vào môi trƣờng mà không qua công đoạn xử lý nào. Lƣợng nƣớc thải ô nhiễm đổ thẳng ra sông, hồ khoảng 510.000m3/ngày, chất thải rắn khoảng 6.500-7000 tấn/ngày ,cùng với việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật quá nhiều, phần khác do sự khai thác tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản ngày càng cạn kiệt của con ngƣời nên đã và đang làm cho môi trƣờng bị ô nhiễm nặng nề. Chính sự ô nhiễm của môi trƣờng đã làm cho môi trƣờng sống của con ngƣời cũng nhƣ hệ sinh thái bị ảnh hƣởng nghiêm trọng. Vì vậy việc bảo vệ môi trƣờng đang là vấn đề cấp bách, không còn là vấn đề riêng của một khu vực, một quốc gia nào mà là vấn đề chung của toàn thế giới. Rác thải sinh hoạt là một trong số nguồn ô nhiễm gây ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng sống hiện nay. Hầu nhƣ toàn bộ lƣợng rác sinh hoạt của ngƣời dân đƣợc thu gom về bãi chôn lấp.Tuy nhiên việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt còn nhiều bất cập, phần đất dành cho việc chôn lấp ở trong thành phố không còn nhiều cho lên việc đổ rác vào bãi chôn lấp nhƣ hiện nay là không đƣợc khả thi, mặt khác lƣợng rác thực phẩm chiếm tỷ lệ rất cao so với các loại chất thải rắn khác. Đây chính là nguyên nhân góp phần vào việc tăng chi phí xử lý chất thải rắn (xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh, trạm xử lý nƣớc rò rỉ ), trong khi thành phần này cũng chính là nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân compost. Ngoài ra một số thành phần có khả năng tái chế nhƣ giấy, Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 1
  16. Khóa luận tốt nghiệp nilon,cotton nếu đƣợc phân loại và tái chế, không chỉ giúp giảm chi phí xử lý chất thải rắn, mà còn giúp tiết kiệm nhiều tài nguyên, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trƣờng. Do đó việc tồn tại những yếu điểm trên là lý do tôi chọn đề tài “Khảo sát, đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ở quận Hải An – Hải Phòng” với mong muốn giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác quản lý CTRSH. 2. Muc tiêu của đề tài - Đánh giá đƣợc hiện trang hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở quận Hải An-Hải Phòng - Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp, nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng và nâng cao chất lƣợng sống cho dân cƣ trong vùng và khu vực xung quanh. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thu gom và vận chuyển CTRSH tại quận Hải An – Hải Phòng. - Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn quận Hải An – Hải Phòng - Phương pháp nghiên cứu: + Thu thập chọn lọc các số liệu về điều kiện kinh tế xã hội, lƣợng CTRSH tại quận Hải An. + Khảo sát hiện trạng môi trƣờng thu gom, vận chuyển và hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An-Hải Phòng. 4. Nội dung của đề tài - Tìm hiểu về tổng quan của chất thải rắn sinh hoạt. - Tổng quan về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của quận Hải An- Hải Phòng. - Khảo sát, đánh giá về hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận Hải An-Hải Phòng - Đề xuất các giải pháp phù hợp cho việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An-Hải Phòng. Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 2
  17. Khóa luận tốt nghiệp 5. Ý nghĩa của đề tài. 5.1.Ý nghĩa khoa học: - Đề tài đã cung cấp một số cơ sở khoa học phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận Hải An. - Đề xuất các giải pháp phù hợp với các tiêu chí cần thiết của quận Hải An. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đƣa ra những giải pháp nhằm - Thu gom hiệu quả, triệt để lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày, đồng thời phân loại chất thải rắn tại nguồn. - Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phƣơng, góp phần cải thiện môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng . 6. Bố cục của đề tài Mở đầu Chƣơng 1:Tổng quan về CTRSH Chƣơng 2: Tổng quan về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội quận Hải An. Chƣơng 3: Hiện trạng quản lý CTRSH trên địa bàn quận Hải An-Hải Phòng Chƣơng 4: Đề xuất giải pháp Kết luận và Kiến nghị Tài liệu tham khả Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 3
  18. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT 1.1. KHÁI NIỆM, NGUỒN GỐC PHÁT SINH, PHÂN LOẠI VÀ THÀNH PHẦN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT. 1.1.1. Khái niệm. - Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con ngƣời, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cƣ, các cơ quan, trƣờng học, các trung tâm dịch vụ, thƣơng mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dƣ thừa hoặc quá hạn sử dụng, xƣơng động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải , giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v Theo phƣơng diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau: + Chất thải thực phẩm: bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học ,quá trình phân hủy tạo ra các mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng, ẩm. Ngoài các loại thức ăn dƣ thừa từ gia đình còn có thức ăn dƣ thừa từ các bếp ăn tập thể , các nhà hàng, khách sạn, kí túc xá, chợ +Chất thải trực tiếp của đông vật: chủ yếu là phân, bao gồm phân ngƣời và phân của các động vật khác. +Chất thải lỏng: chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của dân cƣ. + Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than. + Các chất thải rắn từ đường phố: có thành phần chủ yếu là lá cây, que, củi, nilon, vỏ bao gói Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 4
  19. Khóa luận tốt nghiệp 1.1.2. Nguồn gốc phát sinh. CTR sinh hoạt đƣợc phát sinh từ các nguồn khác nhau, tùy thuộc vào các hoạt động mà CTR sinh hoạt đƣợc phân chia thành các loại nhƣ sơ đồ sau. Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt. Khu thƣơng Cơquan, Khu xây Khu công Khu dân mại,khách sạn công sở dựng cộng Hoạt động công cƣ nghiệp, nông nghiệp CTR sinh hoạt Qua sơ đồ ta thấy chất thải rắn sinh hoạt đƣợc thải ra từ nhiều hoạt động khác nhau nhƣ: các khu dân cƣ, khu thƣơng mại, cơ quan công sở, các hoạt động công nông nghiệp tuy nhiên hàm lƣợng và thành phần rác thải ở các khu vực là khác nhau, trong đó chất thải rắn sinh hoạt chiếm đa số. 1.1.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt. Phân loại CTRSH sẽ giúp xác định các loại chất khác nhau của chất thải đƣợc sinh ra, thực hiện phân loại sẽ giúp gia tăng khả năng tái chế và tái sử dụng lại các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trƣờng. Tùy thuộc vào nguồn gốc phát sinh và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt mà có nhiều cách phân loại chất thải rắn sinh hoạt khác nhau, sau đây là một số cách phân loại cơ bản. 1.1.3.1. Phân loại theo hàm lƣợng hữu cơ, vô cơ. + Rác hữu cơ: là những loại rác thải trong sinh hoạt , ăn uống hàng ngày. + Rác vô cơ: là những loại rác có khả năng tái sử dụng nhƣ sách báo, giấy tờ, hộp nhựa ninon . + Loại thủy tinh: chai, lọ . 1.1.3.2. Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành. - Chất thải thực phẩm: đó là những loại chất thải từ nguồn thực phẩm, nông phẩm trong quá trình sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản bị hƣ hại và thải ra. Tính chất đặc trƣng của loại này là quá trình lên men cao nhất là trong Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 5
  20. Khóa luận tốt nghiệp điều kiện độ ẩm, không khí thích hợp (từ 85-90%) nhiệt độ 35-400C. Quá trình này gây mùi hôi thối và phân tán vào không khí nhiều vi khuẩn gây bệnh. - Chất thải tạp: bao gồm các chất cháy đƣợc và không cháy đƣợc sinh ra từ công sở, hộ gia đình, khu thƣơng mại.Loại cháy đƣợc gồm giấy, bìa, cao su, gỗ, lá cây Loại không cháy gồm thủy tinh, kim loại - Tro, xỉ: vật chất còn lại sau quá trình đốt củi than, rơm,rạ tạo ra từ các hộ gia đình, nhà máy, xí nghiệp. - Chất thải từ các nhà máy xử lý ô nhiễm: chất thải này có từ các hệ thống xử lý nƣớc, nƣớc thải ở các nhà may xử lý chất thải công nghiệp. Bao gồm bùn, cát lắng trong quá trình ngƣng tụ chiếm 25-29%. - Chất thải xây dựng: bao gồm bụi đá, bê tông, gạch ngói vỡ từ quá trình xây dựng, sửa chữa nhà cửa - Chất thải từ nhà máy nước: chất thải từ nhà máy nƣớc bao gồm bùn, cát lắng trong quá trình ngƣng tụ. Thành phần cấp hạt có thay đổi đôi chút do nguồn nƣớc lấy vào dây truyền công nghệ. - Chất thải đặc biệt: là các loại rác thu gom từ việc quét đƣờng, xác động thực vật, xe cộ phế thải 1.1.3.3. Phân loại theo đặc điểm rác thải + Rác thải thực phẩm: bao gồm các thƣc phẩm thừa thãi không ăn đƣợc sinh ra trong quá trình chuẩn bị, chế biến, nấu ăn + Rác thải bỏ đi: bao gồm rác thải không sử dụng đƣợc hoặc không có khả năng tái chế sinh ra từ các hộ gia đình, công ty thƣơng mại, công sở + Rác thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất, sinh hoc, dễ cháy,dễ nổ, hoặc mang tính phóng xạ ảnh hƣởng đến đời sống của con ngƣời,động vật,thực vật 1.1.3.4. Phân loại theo công nghệ quản lý- xử lý Nguồn gốc CTRSH có thể khác nhau ở nơi này và nơi khác ; khác nhau về số lƣợng, kích thƣớc, phân bố về không gian Trong nhiều trƣờng hợp thống kê, ngƣời ta phân CTRSH thành hai loại chính: chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt. Ở những nƣớc phát triển cũng nhƣ đang phát triển, tỷ lệ CTRSH thƣờng cao hơn chất thải công nghiệp Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 6
  21. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 1.2 : Phân loại chất thải rắn theo công nghệ xử lý. Thành phần Định nghĩa Ví dụ 1. các chất cháy đƣợc Giấy Các vật liệu làm từ giấy Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh Hàng dệt Có nguồn gốc từ các sợi Vải len, bao tải, Rác thải Các chất thải từ đồ ăn, thực Các cọng rau, củ phẩm quả Cỏ, gỗ, củi, rơm, rạ Các vật liệu đƣợc chế tạo từ Bàn ghế gỗ, rơm , gỗ, tre và rơm rạ Chất dẻo Các sản phẩm và vật liệu Chai nhựa, túi đƣợc chế tạo từ chất dẻo nilon Da và cao su Các sản phẩm và vật liệu Giầy,áo da, săm lốp đƣợc chế tạo từ da và cao su xe 2. các chất không cháy đƣợc Các kim loại sắt Các loại sản phẩm đƣợc chế Vỏ hộ, dao, hàng tạo từ sắt. rào Các kim loại không phải Các vật liệu không bị nam Mâm nhôm,lõi dây là sắt châm hút. điện Thủy tinh Các sản phẩm đƣợc chế tạo Chai lọ thủy tinh, từ thủy tinh kính Đá và sành sứ Các loại vật liệu không cháy Đá hoa,chum, lọ khác ngoài kim loại và thủy tinh. 3. Các chất hỗn hợp Tất cả các loại vật liệu khác Cát, đất, tóc không phân loại đều thuộc loại này. Loại này chia làm 2 phần: lớn hơn 5mm và nhỏ hơn 5mm Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 7
  22. Khóa luận tốt nghiệp 1.1.4. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phƣơng, vào các mùa khí hậu, vào các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng tái chế, tái sinh. Vì vậy mà việc nghiên cứu thành phần chất thải rắn sinh hoạt là điều hết sức cần thiết. Từ đó ta có thể tận dụng những thành phần có thể tái chế,tái sinh để phát triển kinh tế xã hội. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt thể hiện sự đóng góp và phân phối của các phần riêng biệt mà từ đó tạo lên dòng chất thải, thông thƣờng đƣợc tính bằng phần trăm theo khối lƣợng. Thông tin về thành phần đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá lựa chọn thiết bị thích hợp để xử lý, các quá trình xử lý cũng nhƣ việc hoạch định các hệ thống, chƣơng trình và kế hoạch quản lý. Thông thƣờng rác thải từ đô thị, khu dân cƣ và thƣơng mại chiếm tỉ lệ cao hơn ở các khu vực khác vì vậy giá trị phân bố của chất thải rắn sinh hoạt sẽ thay đổi theo từng khu vực. Theo các số liệu nghiên cứu và thống kê về lƣợng chất thải rắn sinh hoạt tại Hải Phòng thì bình quân là từ 0,8-1,2kg / ngƣời / ngày. Tốc độ xả thải theo từng năm khoảng 15-20%. Bảng 1.3 : Thành phần chất thải rắn từ nhiều nguồn khác nhau STT TP Phần trăm khối lƣợng ( % ) Hộ gia đình Nhà trƣờng Nhà hàng, khách sạn Chợ 1 Thực phẩm 61,0-96,6 23,5-75 79,5-100 20,2-100 2 Giấy 1,0-19,7 1,5-27,5 0-2,8 0-11,4 3 Carton 0-4,6 0 0-0,5 0-4,9 4 Chất dẻo 0-10,8 3,5-18,9 0-6 0-7,6 5 Vải vụn 0-14,2 1-3,8 0 0,5-8,1 6 Gỗ 0-7,2 0-20,2 0 0-5,3 7 Thủy tinh 0-25 1,3-2,5 0-1 0-4,9 8 Can, hộp 0-10,2 0-4 0-1,5 0-2,1 9 Kim loại 0-3,3 0 0 0-5,9 10 Bụi, tro 0 0 0 0-2,3 Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 8
  23. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 1.3 cho ta thấy trong thành phần riêng biệt của CTRSH. Rác thực phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là giấy tro và bụi có thành phần thấp nhất. Bảng 1.4 : Hàm lượng C, H, O, N trong chất thải rắn sinh hoạt Tính theo phần trăm trọng lƣợng khô Thành Lƣu STT Carbon Hydro Oxy Nitơ Tro phần huỳnh 1 Thực phẩm 48 6,4 38 2,5 5 0,5 2 Giấy 43,5 6 44 0.3 6 0,2 3 Catton 4,4 5,9 44,6 0,3 5 0,2 4 Chất dẻo 60 7,2 22,8 10 5 Vải vụn 55 7 30 5 3 0,2 6 Gỗ 49,5 6 42,7 0,2 1,5 0,1 7 Thủy tinh 0,5 0,1 0,4 <0,1 99 8 Can, hộp 60 7 23 10 9 Kim loại 5 0,6 4,3 0,1 90 10 Bụi, tro 26 3 2 0,5 68 0,2 Bảng 1.4 cho thấy thành phần C là cao nhất, tùy theo mỗi loại rác mà thành phần của nó cũng thay đổi. Thành phần này đƣợc sử dụng để xác định nhiệt lƣợng của CTRSH. 1.2. TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT. 1.2.1. Tính chất vật lý. Những tính chất quan trọng nhất của chất thải rắn sinh hoạt là khối lƣợng riêng, độ ẩm, khả năng giữ ẩm Trong đó khối lƣợng riêng và độ ẩm là hai tính chất đƣợc quan tâm nhất trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt. 1.2.1.1. Khối lượng riêng Trọng lƣợng riêng của chất thải rắn là trọng lƣợng của vật liệu trong một đơn vị thể tích ( T/m3, kg/m3, Ib/ft3, Ib/yd3 ). Dữ liệu trọng lƣợng riêng đƣợc dùng để ƣớc lƣợng tổng khối lƣợng và thể tích rắn phải quản lý. Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 9
  24. Khóa luận tốt nghiệp Khối lƣợng riêng của chất thải rắn thay đổi rõ rệt theo vị trí địa lý, màu trong năm 1.2.1.2. Độ ẩm Độ ẩm của chất thải rắn đƣợc thể hiện bằng 2 cách: - Phƣơng pháp trọng lƣợng ƣớt : đƣợc sử dụng phổ biến trong lĩnh vực quản lý bởi vì phƣơng pháp này có thể lấy mẫu trực tiếp ngoài thực địa. Độ ẩm trong một mẫu đƣợc biểu diễn bằng phần trăm của trọng lƣợng ƣớt vật liệu. Công thức toán học của độ ẩm theo trọng lƣợng ƣớt: W- d M = W x 100 Trong đó: M: độ ẩm (%) W: khối lƣợng ban đầu của mẫu (kg) d: khối lƣợng của mẫu khi sấy ở 1050C - Phƣơng pháp trọng lƣợng khô: độ ẩm của mẫu đƣợc biểu hiện bằng % của trọng lƣợng khô vật liệu. 1.2.1.3. Khả năng giữ nước. Khả năng giữ nƣớc tại thực địa của chất thải rắn là toàn bộ lƣợng nƣớc mà nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dƣới tác dụng kéo xuống của trọng lực. Khả năng giữ nƣớc trong chất thải rắn là một tiêu chuẩn quan trọng trong tính toán xác định lƣợng nƣợc rò rỉ từ bãi rác. Khả năng giữ nƣớc tại hiện trƣờng thay đổi phụ thuộc vào áp lực nén và trạng thái phân hủy của chất thải. Khả năng giữ nƣớc của hỗn hợp CTRSH ( không nén ) từ các khu dân cƣ và thƣơng mại thƣờng giao động trong khoảng 50% - 60%. Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 10
  25. Khóa luận tốt nghiệp Bảng1.5: Khối lượng riêng và độ ẩm của các thành phần CTRSH. Khối lƣợng STT Thành phần Độ ẩm (%) riêng (kg/m3 ) 1 Thực phẩm 28 70 2 Giấy 81,6 6 3 Catton 49,6 5 4 Chất dẻo 64 2 5 Vải vụn 64 10 6 Cao su 128 2 7 Kim loại 320 3 8 Gỗ 240 20 9 Thủy tinh 193,6 2 10 Can,hộp 88 3 11 Tro, bụi 480 8 1.2.1.4. Kích thước hạt và cấp phối hạt Kích thƣớc hạt và cấp phối hạt của các vật liệu thành phần trong CTR là một dữ liệu quan trọng trong tính toán, thiết kế các phƣơng tiện cơ khí nhƣ: sàng phân loại rác, máy phân loại từ tính. 1.2.2. Tính chất hóa học. Các thông tin về thành phần hóa học các vật chất cấu tạo lên chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá, lựa chọn phƣơng pháp xử lý và tái sinh chất thải. Cụ thể: Khả năng đốt cháy chất thải rắn tùy thuộc vào thành phần hóa học của nó. Nếu chất thải rắn đƣợc sử dụng làm nhiên liệu đốt thì bốn tiêu chí phân tích hóa học quan trong nhất là. - Phân tích gần đúng -sơ bộ - Điểm nóng chảy của tro - Phân tích thành phần nguyên tố chất thải rắn Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 11
  26. Khóa luận tốt nghiệp - Nhiệt trị của chất thải rắn 1.2.3. Tính chất sinh học. Tính chất quan trọng nhất của chất thải rắn sinh hoạt là hầu hết các thành phần hữu cơ có thể chuyển hóa sinh học thành khí, các chất hữu cơ ổn định và các chất vô cơ. Sự tạo mùi hôi và phát sinh ruồi cũng liên quan đến tính dễ phân hủy của các vật liệu hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt chẳng hạn nhƣ rác thực phẩm. 1.2.3.1. Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt. Nhƣ chúng ta biết, trong tự nhiên, tất cả các chất hữu cơ tự nhiên đều bị nhóm này hay nhóm khác của vi sinh vật phân huỷ, trong điều kiện hiếu khí hoặc kị khí. Chất hữu cơ càng phức tạp thì sự phân huỷ nó càng phải trải qua nhiều giai đoạn, do nhiều nhóm vi sinh vật kế tiếp nhau phân huỷ, trƣớc khi tới sản phẩm cuối cùng là các chất vô cơ. Tuỳ theo loại chất hữu cơ bị phân huỷ, các sản phẩm cuối cùng có thể là CO2, CH4, H2O, NH3, NO2, H2S, v.v Nhƣ vậy một sản phẩm của phản ứng phân huỷ nào đó có thể tích luỹ trong môi trƣờng tự nhiên nơi nó đƣợc sinh ra, cũng nhƣ có thể đƣợc phân huỷ trong một phản ứng tiếp theo, nhờ một nhóm vi sinh vật khác. 1.2.3.2. Sự hình thành mùi hôi Rác có thành phần sinh học dễ phân hủy, cùng với điều kiện khí hậu có nhiệt độ và độ ẩm cao nên sau 1 thời gian ngắn chúng bị phân hủy hiếu khí và kị khí sinh ra các chất độc hại và có mùi hôi khó chịu. 1.2.3.3.Sự hình thành ruồi nhặng Trong thời điểm mùa hè hay trong khu vực khí hậu nóng ẩm, sự nhân giống và sinh sản của ruồi là vấn đề quan trọng cần quan tâm tại nơi lƣu trữ CTRSH. Ruồi có thể phát triển trong thời gian 2 tuần sau khi trứng đƣợc sinh ra. Đời sống của ruồi nhặng từ khi còn trong trứng cho đến khi trƣởng thành có thể mô tả nhƣ sau: Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 12
  27. Khóa luận tốt nghiệp + Trứng phát triển: 8-12 giờ + Giai đoạn I của ấu trùng: 20 giờ + Giai đoạn II của ấu trùng 24 giờ + Giai đoạn III của ấu trùng: 3 ngày + Giai đoạn nhộng: 4-5 ngày Tổng cộng: 9-11 ngày - Giai đoạn phát triển của ấu trùng trong các thùng chứa rác đóng vai trò rất quan trọng và chiếm khoảng 5 ngày trong sự phát triển của ruồi. Để hạn chế sự phát triển của ruồi thì các thùng lƣu trữ rác nên đổ bỏ để thùng rỗng trong thời gian này để hạn chế sự di chuyển của các loại ấu trùng. 1.3. ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ĐẾN MÔI TRƢỜNG. 1.3.1. Ảnh hƣởng đến môi trƣờng đất. Rác khi đƣợc vi sinh vật phân hủy trong môi trƣờng hiếu khí hay kị khí sẽ gây ra hàng loạt các sản phẩm trung gian, CO2 , CH4 . Với một lƣợng rác nhỏ có thể gây ra tác động tốt cho môi trƣờng, nhƣng khi vƣợt quá khả năng làm sạch của môi trƣờng thì sẽ gây ô nhiễm và thoái hóa môi trƣờng đất. Ngoài ra đối với một số loại rác không có khả năng phân hủy nhƣ nhựa, cao su, túi nilon đã trở lên rất phổ biến ở mọi nơi. Đây chính là thủ phạm của môi trƣờng vì cấu tạo của chất nilon là nhựa PE, PP có thời gian phân hủy từ hơn 10 năm đến cả nghìn năm. Khi lẫn vào đất nó cản trở quá trình sinh trƣởng của cây cỏ dẫn đến xói mòn đất. Túi nilon làm tắc các đƣờng dẫn nƣớc thải , gây ngập lụt cho đô thị. Nếu không có giải pháp thích hợp sẽ gây thoái hóa nguồn nƣớc ngầm và giảm độ phì nhiêu của đất. 1.3.2. Ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc. Hiện nay do việc quản lí môi trƣờng không chặt chẽ dẫn tới tình trạng vứt rác bừa bãi xuống các kênh rạch, ao, hồ. Lƣợng rác này chiếm chủ yếu là thành phần chất hữu cơ nên sự phân hủy xảy ra rất nhanh làm ô nhiễm nguồn nƣớc, mùi hôi thối và chuyển màu nƣớc. Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 13
  28. Khóa luận tốt nghiệp Ngoài ra hiện tƣợng rác trên đƣờng phố không thu gom, gặp trời mƣa rác sẽ theo nƣớc mƣa chảy xuống các kênh rạch, cống thoát nƣớc gây tắc nghẽn đƣờng ống và ô nhiễm nƣớc. Ở các bãi chôn lấp rác nếu không quản lý chặt chẽ sẽ gây ra tình trạng nƣớc rác chảy ra đất, sau đó ngấm xuống gây ô nhiễm tầng nƣớc ngầm. 1.3.3. Ảnh hƣởng đến môi trƣờng không khí. Ở nƣớc ta lƣợng rác thải sinh hoạt chiếm thành phần chủ yếu là rác hữu cơ, hợp chất hữu cơ khi bay hơi sẽ gây ra mùi rất khó chịu, hôi thối ảnh hƣởng rất lớn đến môi trƣờng xung quanh. Những chất có khả năng thăng hoa, phát tán trong không khí là nguồn ô nhiễm trực tiếp. Rác có thành phần phân hủy cao nhƣ thành phần hữu cơ ở nhiệt độ thích hợp (350C và độ ẩm 70-80% ) vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi thối và sinh ra nhiều loại chất khí có tác động xấu tới sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng đô thị. Bảng 1.6: Thành phần khí từ bãi chôn lấp CTRSH Thành phần khí % thể tích CH4 45-60 CO2 40-60 N2 2-5 O2 0,1-1,0 NH3 0,1-1,0 Sox, H2S 0-1,0 Mercaptan 0-0,2 H2 0-0,2 CO 0,01-0,6 Bảng trên cho thấy nồng độ CO2 trong khí thải từ các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt khá cao. Khí CH4 đƣợc hình thành trong điều kiện phân hủy kị khí, tăng nhanh và đạt cực đại. Do vậy đối với các bãi chôn lấp rác có quy mô Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 14
  29. Khóa luận tốt nghiệp lớn đang hoạt động hoặc đã hoàn tất công việc chôn lấp nhiều năm, cần kiểm tra nồng độ khí CH4 để hạn chế khả năng cháy nổ tại khu vực. 1.3.4. Ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời và cảnh quan đô thị. * Ảnh hưởng đến sức khỏe con người Hiện tƣợng rác vứt bừa bãi là điều kiện lý tƣởng cho vi sinh vật và các loại côn trùng phát triển, là nơi lan truyền các bệnh dịch. Một số vi khuẩn và siêu vi khuẩn gây các loại bệnh cho con ngƣời nhƣ sốt xuất huyết , sốt rét, và các loại bệnh ngoài da khác. Tại các bãi rác lộ thiên gây ra tình trạng ô nhiễm môi trƣờng xung quanh gây ảnh hƣởng lớn tới sức khỏe con ngƣời và cảnh quan môi trƣờng. Rác rơi vãi trên đƣờng phố cũng gây bụi bặm và có ảnh hƣởng đến cảnh quan đô thị cũng nhƣ sức khỏe con ngƣời * Ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị Chất thải rắn hiện nay đƣợc tập trung tại các trạm trung chuyển trên các phố . Việc thu gom không triệt để đã dẫn tới tình trạng tắc cống rãnh, rác thải bừa bãi ra đƣờng gây ra các mùi hôi khó chịu, ẩm thấp tạo điều kiện cho các loại sinh vật vi sinh vật có hại phát triển Bên cạnh đó việc thu gom vận chuyển trong từng khu vực chƣa chuẩn xác về thời gian, nhiều khi diễn ra vào lúc mật độ giao thông cao dẫn tới tình trang tắc nghẽn giao thông gây ô nhiễm và mất mỹ quan đô thị. Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 15
  30. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA QUẬN HẢI AN 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 2.1.1. Vị trí địa lý Hải An là một quận mới thành lập nằm ở phía Đông Nam thành phố Hải Phòng với tổng diện tích tự nhiên năm 2013 là 10.478,66 ha. Quận có đặc điểm vị trí địa lý nhƣ sau: - Phía Bắc giáp quận Ngô Quyền và huyện Thuỷ Nguyên; - Phía Nam giáp sông Lạch Tray và quận Dƣơng Kinh; - Phía Đông giáp Sông Cấm và huyện Cát Hải; - Phía Tây giáp quận Ngô Quyền, và sông Lạch Tray; Địa bàn quận đƣợc bao quanh bởi hệ thống sông Lạch Tray, sông Cấm có cửa Nam Triều đổ ra Vịnh Bắc Bộ, đồng thời tập trung nhiều đầu mối giao thông quan trọng với nhiều tuyến giao thông lớn nhƣ đƣờng sắt, đƣờng thủy, đƣờng bộ nối liền các tỉnh phía Bắc rất thuận lợi cho việc giao lƣu, phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội, phát triển các đô thị mới hiện đại, đồng bộ, tiếp nhận trực tiếp tiến bộ khoa học công nghệ góp phần xây dựng thành phố cảng hiện đại, một trung tâm kinh tế vùng Đông Bắc. 2.1.2 Địa hình Quận Hải An có địa hình tƣơng đối bằng phẳng, độ dốc nền hƣớng từ Tây Bắc – Đông Nam. Độ cao trung bình từ 3,0 – 4,5 m. Toàn bộ diện tích quận Hải An nằm dọc theo sông Lạch Tray và bờ biển nên rất thuận tiện cho việc phát triển cảng, khu công nghiệp và khu đô thị. 2.1.3 Khí hậu Hải An có khí hậu vừa mang những đặc điểm chung của khí hậu miền Bắc vừa mang những đặc điểm khí hậu riêng của vùng ven biển. Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 16
  31. Khóa luận tốt nghiệp - Nhiệt độ: Với nhiệt độ trung bình hàng năm là 23-240C, nóng nhất vào tháng 6 – 7 và đầu tháng 8. Nhiệt độ cao tuyệt đối trong năm là 47,50C. Nhiệt độ thấp nhất từ tháng 11 đến tháng 2, nhiệt độ trung bình là 16,8 0C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 4,50C. - Lượng mưa: Lƣợng mƣa trung bình năm là 1747 mm, trong mùa hè lƣợng mƣa chiếm 85% so với cả năm. Độ ẩm không khí tƣơng đối trung bình hàng năm là 82%, có sự chênh lệch theo mùa. Độ ẩm thấp nhất vào tháng 11 và tháng 12, cao nhất vào tháng 3 và tháng 4. - Gió, bão: Hƣớng gió chủ yếu là gió Đông Nam vào mùa hè và gió mùa Đông Bắc vào mùa đông. Tốc độ trung bình hàng năm là 2,8 – 7 m/s. Trong mùa hè đặc biệt là các tháng 7, 8, 9 bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Hải An tốc độ lớn nhất lên tới 50 m/s. 2.1.4 Thủy văn Là một quận ven biển nên Hải An có mạng lƣới sông ngòi và kênh mƣơng khá dày đặc: Sông Lạch Tray, sông Cấm với cửa Nam Triệu và hệ thống mƣơng An Kim Hải. - Sông Cấm là hợp lƣu sông Kinh Môn và sông Kinh Thầy dài 37 km, rộng 400 – 500 m, sâu 6 – 8 m, lƣu lƣợng dòng chảy Qmax = 2240 m3/s. - Sông Lạch Tray dài 43 km, rộng 100 – 150 m, sâu 3 – 8 m, lƣu lƣợng dòng chảy Qmax = 525 m3/s. Nhìn chung hệ thống sông ngòi ngoài cung cấp phục vụ cho sản xuất và đời sống sinh hoạt cho ngƣời dân trong quận nó còn giúp cho việc giao lƣu giữa quận và các vùng lân cận và các nƣớc trên thế giới. 2.1.5 Các nguồn tài nguyên a. Tài nguyên đất Theo số liệu thống kê đất đai năm 2013, quận Hải An có tổng diện tích tự nhiên là 10.478,66 ha , trong đó: - Diện tích đất nông nghiệp là 2.037,89 ha - Diện tích đất phi nông nghiệp 8.165,85 ha Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 17
  32. Khóa luận tốt nghiệp - Diện tích đất chƣa sử dụng là 274,92 ha. Là vùng đƣợc hình thành bởi phù sa cho nên thành phần đất của Hải An tƣơng đối phong phú: b) Tài nguyên nước - Nguồn nước mặt: Đƣợc cung cấp bởi hệ thống sông Cấm, sông lạch Tray và hệ thống kênh mƣơng An Kim Hải, ngoài ra trên địa bàn còn có 1 lƣợng lớn các ao, hồ, đầm nhỏ và trung bình phân bổ khắp trên địa bàn quận. Do đó, nguồn nƣớc mặt khá dồi dào, đủ cung cấp cho nhu cầu về nƣớc trong sản xuất và các nƣớc sinh hoạt của nhân dân. Tuy nhiên nguồn nƣớc mặt phân bố không đồng đều trong năm: mùa hè tập trung tới 85% lƣợng mƣa trong năm, nƣớc sông nhiều nƣớc khiến nhiều nơi bị ngập trong khi mùa đông lƣợng mƣa thấp, các dòng sông cạn kiệt, nƣớc mặn thâm nhập sâu làm nƣớc sông nhiễm mặn. - Nguồn nước ngầm: Hiện nay chƣa có tài liệu thống kê đầy đủ về nguồn nƣớc ngầm, song quan sát cho thấy ở đồng bằng ven sông nguồn nƣớc ngầm ở độ sâu khoảng 5 – 7 m chất lƣợng nƣớc khá tốt. c) Tài nguyên rừng Theo thống kê năm 2013, Quận Hải An có khoảng 139,02 ha rừng, chủ yếu là rừng phòng hộ, phân bố tập trung ở các phƣờng Đông Hải 2, Tràng Cát. Đây là diện tích rừng ngập mặn vùng ven biển là các cửa sông, gồm các cây họ đƣớc, bầu, bằng Tuy không có giá trị lớn về kinh tế nhƣng rừng Hải An lại có ý nghĩa quan trọng trọng việc bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ sản xuất, chống lụt bão. d) Tài nguyên biển Quận Hải An nằm trong vùng biển Hải Phòng thuộc Vịnh Bắc Bộ, có đặc trƣng là bãi triều rộng lớn và độ sâu ổn định, có trữ lƣợng các loại hải sản có giá trị kinh tế tƣơng đối cao. Tuy nhiên với tốc độ khai thác nhƣ hiện nay thì nguồn tài nguyên này sẽ có dấu hiệu cạn kiệt trong thời gian tới nếu không đƣợc khai thác và bảo vệ một cách hợp lý. e) Tài nguyên sinh vật Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 18
  33. Khóa luận tốt nghiệp - Là một quận ven biển nên tài nguyên sinh vật của quận Hải An là nguồn lợi thủy sản do đánh bắt tại cảng biển Nam Triệu và các sông Lạch Tray, sông Cấm, và chủ yếu nguồn lực chính vẫn là nguồn lợi thủy sản đƣợc nuôi trồng trên các bãi bồi ven biển, ven sông. - Ngoài ra Hải An còn là vùng thâm canh trồng lúa, rau và các loại hoa quả để phát triển kinh tế, làng hoa Đằng Hải với lịch sử hình thành hàng trăm năm đã cho Hải An một nguồn lực kinh tế không nhỏ, là đầu mối cung cấp hoa của toàn thành phố. 2.2. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN HẢI AN 2.2.1. Xã hội 2.2.1.1. Dân số Dân số quận Hải An tính đến cuối năm 2013 là 108,964 nghìn ngƣời. Mật độ dân số bình quân 1.039 ngƣời/ km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,81%. Trong những năm gần đây, quá trình đô thị hóa nhanh đã làm cho luồng di dân đến định cƣ tại quận Hải An gia tăng, làm cho tốc độ gia tăng dân số cơ học tăng. Tình hình biến động dân số từ năm 2008 đến năm 2013 quận Hải An, thành phố Hải Phòng đƣợc thể hiện theo bảng 2.1. Bảng 2.1. Tình hình biến động dân số của quận Hải An qua các năm Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 2011 2012 2013 1. Dân số trung 100.67 103.62 105.24 106.29 108.96 Ngƣời 88.607 bình 3 5 0 7 4 2. Tỷ lệ phát triển % 0,79 0,77 0,77 0,81 0,83 0,81 dân số tự nhiên 3. Mức giảm tỷ ‰ +0,40 +0,27 +0,16 +0,06 +0,1 -0,57 suất sinh 4. Mức giảm tỷ lệ % +0,09 +0,53 +0,34 +0,20 +0,50 -0,64 sinh con thứ 3 Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 19
  34. Khóa luận tốt nghiệp 2.2.1.2. Y tế Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân đƣợc thực hiện tốt. Mạng lƣới y tế đƣợc hoàn thiện cả về cơ sở vật chất và cán bộ y tế. Trong nhiều năm qua, quận đã thành lập và tiến hành đầu tƣ xây dựng khu điều trị của bệnh viện đa khoa, Trung tâm y tế quận; nâng cấp trạm y tế các phƣờng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Tính đến nay, trên địa bàn quận đã có 5/8 phƣờng có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2008 - 2013. Ngoài ra còn có các phòng khám tƣ nhân đang hoạt động với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân. 2.2.1.3. Giáo dục - đào tạo Toàn quận có 10 trƣờng mầm non, 07 trƣờng tiểu học, 06 trƣờng THCS và 02 trƣờng THPT. Ngoài ra, còn có Trƣờng Cao đẳng Hàng hải 1, Cao đẳng VIETRONICS, Trƣờng Trung học Văn hóa – Nghệ thuật. Hiện nay, 100% các trƣờng học đều đƣợc cải tạo, nâng cấp góp phần đáp ứng đƣợc nhu cầu dạy và học của giáo viên, học sinh trên địa bàn quận. Với cơ sở hạ tầng giáo dục nhƣ trên, ngành giáo dục - đào tạo của quận đã có bƣớc phát triển nhanh, vững chắc, vƣơn lên tốp đầu thành phố. Chất lƣợng giáo dục ở các cấp học, ngành học đƣợc duy trì và nâng cao về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng cung cấp nguồn nhân lực quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 2.2.1.4. Công tác văn hoá, thông tin, thể dục thể thao Công tác văn hóa, thông tin, phát thanh có nhiều tiến bộ, đƣợc triển khai với nhiều nội dung và hình thức phong phú phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị và góp phần nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Công tác quản lý, tôn tạo các di tích lịch sử trên địa bàn quận đƣợc quan tâm, đã đề nghị xếp hạng cho 11 di tích trên địa bàn, tiến hành tu tạo 25/48 di tích với tổng kinh phí đầu tƣ khoảng trên 40 tỷ đồng. Số ngƣời tập thể dục thể thao thƣờng xuyên tăng từ 20% năm 2008 lên 45% năm 2013. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ”, đến năm 2012 đã có 137/141. Công tác quản lý các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa đƣợc thực Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 20
  35. Khóa luận tốt nghiệp hiện thƣờng xuyên, tổ chức các đợt kiểm tra, chấn chỉnh xử lý các điểm kinh doanh, dịch vụ văn hóa có sai phạm. 2.2.2. Kinh tế Kinh tế trên địa bàn quận phát triển khá năng động, đạt tốc độ tăng trƣởng khá cao, có bƣớc đột phá theo hƣớng tập trung quy mô lớn, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Tổng giá trị sản xuất của các nhóm ngành kinh tế trên địa bàn quận tăng từ 3.632,4 tỷ đồng năm 2008 lên 10.360,4 tỷ đồng năm 2013, tăng bình quân 29,2%/năm, tăng 2,85 lần so với năm 2008. Tổng giá trị sản xuất các nhóm ngành kinh tế do quận quản lý liên tục tăng trƣởng, tăng từ 670,7 tỷ đồng năm 2008 lên 1.542,7 tỷ đồng năm 2013, tăng bình quân 17,2%, tăng2,3 lần. Công nghiệp-xây dựng, thƣơng mại-dịch vụ tăng nhanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho sự phát triển bền vững. - Thu ngân sách năm 2013 đạt 426.772 tỷ đồng tăng 285.203 tỷ đồng so với năm 2008. Thu hút vốn đầu tƣ trên địa bàn quận đạt 5.530 tỷ, tăng 23,5% so với cùng kỳ. Tổng vốn đầu tƣ do quận quản lý là 1.350 tỷ tăng 21,1% so với cùng kỳ. 2.3. ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG 2.3.1. Giao thông vận tải Hải An có các đầu mối giao thông quan trọng của thành phố Hải Phòng, bao gồm các tuyến đƣờng bộ, đƣờng thuỷ (cả đƣờng sông và đƣờng biển), đƣờng sắt và cả đƣờng hàng không. - Giao thông đường bộ: Trục đƣờng giao thông liên tỉnh quan trọng nhất chạy qua địa bàn quận là Quốc lộ 5 nối liền Hà Nội - Hải Phòng. Các tuyến đƣờng Trung tâm thành phố chạy đến quận nhƣ: Đƣờng Trần Hƣng Đạo, đƣờng Lê Hồng Phong, đƣờng ra đảo Đình Vũ, Cát Bà. Đặc biệt, tuyến đƣờng cao tốc Hà Nội – Hải Phòng có chiều dài 105 km, mặt cắt 70 m, 6 làn xe cơ giới, tốc độ thiết kế đạt 120 km/h. Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 21
  36. Khóa luận tốt nghiệp - Giao thông đường sắt: Tuyến đƣờng sắt Hà Nội – Hải Phòng, tuyến đƣờng sắt từ ga Lạc Viên ra cảng Chùa Vẽ, tuyến đƣờng sắt từ ga Hải Phòng ra đảo Đình Vũ là tuyến đƣờng sắt chủ đạo để giao lƣu kinh tế giữa các vùng trong thành phố. - Giao thông đường thủy: Có một số cảng biển nhƣ: cảng Chùa Vẽ, Cảng Cấm, Cảng Quân Sự và một số Cảng chuyên dùng khác. Địa bàn quận đƣợc bao quanh bởi hệ thống sông ngòi dày đặc nên rất thuận lợi cho tàu bè đi lại, vận chuyển hàng hóa, phục vụ phát triển đƣờng sông. - Đường hàng không: Sân bay Cát Bi với năng lực vận chuyển 200.000 lƣợt hành khách và gần 2.000 tấn hàng mỗi năm. Đến năm 2015, sân bay Cát Bi trở thành cảng hàng không quốc tế công suất nhà ga hàng hóa 17.000 tấn hàng/năm. Đây cũng là một trong những điểm lợi thế của quận cần đƣợc chú ý khai thác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của quận. Bên cạnh đó, hệ thống đƣờng giao thông liên phƣờng, đƣờng trục chính, đƣờng liên khu dân cƣ của 08 phƣờng cơ bản đƣợc đầu tƣ theo hƣớng đồng bộ nền, mặt đƣờng, thoát nƣớc và vỉa hè; hệ thống điện chiếu sáng tại các phƣờng cũng đang đƣợc triển khai thực hiện đồng bộ, tổng mức đầu tƣ trên 08 tỷ đồng. 2.3.2 Thủy lợi Nguồn nƣớc chính phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đƣợc lấy từ hệ thống sông Cấm, sông Lạch Tray và hệ thống kênh mƣơng An Kim Hải tƣơng đối là đồng bộ. Trong những năm gần đây, hệ thống nƣớc máy đƣợc triển khai thực hiện trên diện rộng, chất lƣợng nƣớc cũng rất tốt. Đến nay, 100% dân cƣ trên địa bàn đều đƣợc dùng nƣớc sạch. 2.4 HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TẠI QUẬN HẢI AN 2.4.1. Biến động điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội ảnh hƣởng tới môi trƣờng của quận Hải An. - Trong vòng 10 năm qua, các điều kiện tự nhiên của quận đã có những biến đổi đáng kể do tác động của các hoạt động phát triển kinh tế xã hội. Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 22
  37. Khóa luận tốt nghiệp - Tài nguyên và môi trƣờng của quận đã có những dấu hiệu bị ô nhiễm và suy thoái do sự phát triển nhanh chóng của các ngành kinh tế. Hàng năm đã tạo ra một lƣợng lớn chất thải hầu nhƣ không đƣợc xử lý, xả trực tiếp vào nƣớc sông và vùng ven bờ biển, hoạt động chặt phá rừng ngập mặn, khai thác thuỷ sản bằng các hình thức huỷ diệt, khoanh đất đầm nuôi chiếm hết diện tích bãi triều tự nhiên, tuỳ tiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất. 2.4.2. Hiện trạng và biến động chất lƣợng môi trƣờng. 2.4.2.1.Lĩnh vực xây dựng Mỗi năm, trên địa bàn quận phát sinh hàng nghìn công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Những tòa nhà mới mọc lên hay mỗi công trình xây dựng đƣợc thi công cũng là khi quận Hải An cũng nhƣ thành phố phải hứng chịu lƣợng rác thải xây dựng khổng lồ phân bố khắp mọi ngõ ngách đô thị . Gây ô nhiễm môi trƣờng và mất cảnh quan đô thị *VD: - gạch, đá, vật liệu thừa từ các công trình bị phá dỡ, xây dựng vứt bừa bãi 2.4.2.2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh Nhìn chung ô nhiễm môi trƣờng tại quận do hoạt động sản xuất kinh doanh chƣa đến mức báo động. Trên địa bàn quận các nhà máy sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hoạt động tuân thủ các quy định về môi trƣờng. Tuy nhiên một số các cơ sở sản xuất kinh doanh với quy mô vừa và nhỏ làm phát sinh chất thải gây ô nhiễm nguồn nƣớc, tiếng ồn, bụi và chất thải rắn chƣa đƣợc cơ quan chức năng xử lý triệt để. 2.4.2.3. Cộng đồng dân cƣ - Tình hình dân số tại quận gia tăng nhanh do dân nhập cƣ trên địa bàn quận ngày càng tăng tỷ lệ thuận với lƣợng CTRSH. Đây cũng là yếu tố gây ô nhiễm môi trƣờng nếu không có biện pháp thu gom hợp lý và hiệu quả. Nhận thức của ngƣời dân về bảo vệ môi trƣờng chƣa cao, ý thức cộng đồng còn kém nên vẫn còn tình trạng đổ rác bừa bãi tại các nơi công cộng. Ô nhiễm phát sinh chủ yếu là CTRSH. Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 23
  38. Khóa luận tốt nghiệp - Tình hình ngập úng tại địa bàn quận đƣợccải thiện nhƣng khi trời mƣa to kéo dài hoặc bão lớn thì hệ thống thoát nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc. Nguyên nhân do lắp đặt hệ thống cống thoát nƣớc không đồng bộ nhƣ: ống thoát nhánh thấp hơn ống thoát chính, ngõ thấp hơn đƣờng chính, đƣờng kính ống thoát không đủ lớn 2.4.2.4.Giao thông Nguồn ô nhiễm chủ yếu phát sinh từ giao thông là bụi, khí thải, tiếng ồn từ động cơ, phƣơng tiện lƣu thông trên đƣờngvào giờ cao điểm. Nguồn ô nhiễm này gây ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời dân. Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 24
  39. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 3 HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN 3.1.THÀNH PHẦN VÀ KHỐI LƢỢNG CTRSH TẠI QUẬN HẢI AN Cũng nhƣ nhiều đô thị khác, thành phần chất thải rắn sinh hoạt quận Hải An nói riêng và thành phố Hải Phòng nói chung rất phức tạp, gồm nhiều thành phần khác nhau, tùy thuộc vào mục đích phân loại. 3.1.1. Nguồn phát sinh - Từ các hộ gia đình, các khu dân cƣ: Hàng ngày trong hoạt động sinh hoạt gia đình, con ngƣời đã tạo ra một khối lƣợng lớn rác thải sinh hoạt trung bình vào khoảng 0,5 – 1,2 kg/ngƣời/ngày. Bao gồm nhựa, túi nilon, rau, quả . - Từ các khu chợ, khu buôn bán, thƣơng mại, dịch vụ, quán ăn: Chất thải chủ yếu là thức ăn thừa, hoa quả hỏng, túi nilon, thuỷ tinh , Ngoài ra còn có một lƣợng khá lớn chất thải nguy hại nhƣ đồ điện hỏng, bình ác quy, pin, - Từ các trƣờng học, cơ quan hành chính: chất thải phát sinh chủ yếu là giấy, bìa carton, - Từ các nhà máy, cơ sở công nghiệp, khu công nghiệp: chất thải phát sinh chủ yếu là gạch, đất đá, cao su, kim loại, - Từ bệnh viện, trạm y tế, cơ sở khám chữa bệnh : chất thải phát sinh chủ yếu là bông băng, gạc, nẹp gim, ống tiêm, chỉ cắt bỏ, chất thải phóng xạ, chất thải sinh hoạt từ bệnh nhân, - Trên đƣờng phố và các nơi công cộng: chất thải là rác, cành lá Trên toàn quận hiện có 22,420 hộ gia đình. Do đó mà lƣợng rác thải mỗi ngày khoảng 84,9 tấn/ngày. 3.1.2. Khối lƣợng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt Theo thống kê của công ty TNHHMTV Môi trƣờng đô thị Hải Phòng khối lƣợng CTRSH trên địa bàn quận Hải An có xu hƣớng tăng nhanh theo từng năm, Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 25
  40. Khóa luận tốt nghiệp trong đó CTRSH phát sinh từ khu dân cƣ chiếm tỷ lệ cao nhất. Vấn đề này phát sinh từ việc dân số tăng nhanh và phát sinh nhiều các khu công nghiệp, các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng Thành phần chất thải rắn trên địa bàn quận chủ yếu là chất thải sinh hoạt còn lại là chất thải công nghiệp và xây dựng. Ngoài ra chất thải y tế cũng chiếm một lƣợng nhỏ. Thành phần CTR đa dạng bao gồm CTR hữu cơ và CTR vô cơ. - Rác thải hữu cơ + Nylon, cao su, da + Giấy bìa carton - Kim loại + Nhựa - Thuỷ tinh + Đất đá, gạch vụn, xỉ than. - Chất thải nguy hại - Xác định đƣợc thành phần chất thải rắn sẽ quyết định phƣơng thức thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn có hiệu quả cao . Bảng 3.1. Thành phần và khối lượng CTRSH quận hải An. Thành phần Năm Năm Năm Năm ( tấn/ ngày) 2008 2009 2010 2012 Rác hữu cơ 44,84 44,84 45,57 48,76 Giấy, bìa carton 4,81 4,85 4,92 5,02 Nhựa 2,83 2,86 2,90 3,12 Nylon,cao su, da 7,71 8,78 8,92 9,63 Kim loại 0,99 1,00 1,02 1,32 Thủy tinh, gốm, sứ 4,82 4,86 4,94 4,98 Đất đá, gạch vụn 16,24 16,37 16,63 17,20 Tổng 82,88 83,56 84,9 87,78 Thành phần chính của CTRSH trên địa bàn quận chủ yếu là rác thải hữu cơ chiếm khối lƣợng lớn bao gồm: lá cây, hoa quả hỏng, thực phẩm loại bỏ, xác động vật, Tuy nhiên nếu chúng ta phân loại và sử dụng chất hữu cơ trong rác Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 26
  41. Khóa luận tốt nghiệp thải thì đây lại là nguyên liệu lâu dài để sản xuất phân bón phục vụ cho nông nghiệp, vừa tiết kiệm lại không gây ô nhiễm môi trƣờng. Loại rác này nếu không tái sử dụng thì một lƣợng lớn rác thải hữu cơ khi phân huỷ sinh ra mùi hôi thối, vừa là nơi nuôi dƣỡng VSV mang mầm bệnh ảnh hƣởng tới sức khoẻ khu vực dân cƣ gần đó. Hiện nay túi nylon là thứ rất thuận tiện cho mọi công việc. Một ngày lƣợng túi nylon bỏ đi là rất nhiều không đƣợc tái chế mà đây là loại rác thải khó phân huỷ.Ƣớc tính vào khoảng 0,3-0.5kg / ngƣời / tháng. 3.2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CTR TẠI QUẬN HẢI AN 3.2.1. Cơ cấu tổ chức Cơ quan chịu trách nhiệm, quản lý, thu gom, vận chuyển lƣợng CTR phát sinh trên địa bàn quận là xí nghiệp Môi trƣờng đô thị Hải An trực thuộc Công ty môi trƣờng đô thị Hải Phòng. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp gồm 92 cán bộ công nhận viên, trong đó: - Ban giám đốc xí nghiệp bao gồm 5 ngƣời: Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán,Thống kê, Nhân việc KCS. Giám đốc chịu trách nhiệm về nhân công của xí nghiệp, phân bố số lao động sao cho hợp lý với điều kiện từng khu vực; - Các ca sản xuất gồm 3 ca: trong đó các ca trƣởng sản xuất sẽ trực tiếp kiểm tra, điều hành sản xuất các tổ; - Bộ phận thu phí vệ sinh: gồm 5 ngƣời thu phí nhân dân và 1 ngƣời thu phí tại các cơ quan; - Tổ lái xe bao gồm 3 lái xe - Các tổ sản xuất: các công nhân thu gom rác đƣợc phân theo phƣờng gọi là tổ sản xuất. Mỗi tổ có nhiệm vu thu gom rác thải trên địa bàn phƣờng mình. 3.2.2. Hệ thống quản lý rác thải. 3.2.2.1.Hệ thống thu gom A. Lƣu trữ tại nguồn. a) Tại hộ gia đình: Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 27
  42. Khóa luận tốt nghiệp Thƣờng sử dụng các phƣơng tiện lƣu trữ CTRSH nhƣ các túi nylon, bao bì, thùng chứa bằng nhựa có nắp đậy, xô không có nắp đậy, sọt và các loại thùng chứa này thƣờng không đồng nhất tại từng khu dân cƣ. Dung tích thay đổi từ 15-25 lít đối với các hộ gia đình không kinh doanh buôn bán. Đối với các hộ có kinh doanh buôn bán thì dung tích thùng lớn hơn. Các thiết bị lƣu chứ này thƣờng đƣợc đặt trong nhà hoặc ngoài cửa. Ngoài ra phƣơng thức chứa rác trong bao nilon cũng đƣợc sử dụng khá phổ biến. Tất cả các loại bao nylon đựng trong thùng hay chứa CTRSH tại hộ gia đình phần lớn đều làm từ vật liệu PVC khó phân hủy với đủ loại màu sắc và kích cỡ. Hình 3.1. Hiện trạng lưu trữ CTRSH tại các hộ gia đình b) Tại cơ quan, công sở, trường học. CTRSH thƣờng đƣợc lƣu chứa trong các thùng chứa có nắp đậy và đảm bảo vệ sinh. Tại các phòng ban, phòng học đều có thùng rác riêng, thƣờng là các thùng nhựa có nắp đậy với dung tích từ 10-15 lít. CTRSH sau khi đƣợc chứa trong các thùng nhỏ tại mỗi phòng ban, phòng học, cuối ngày sẽ đƣợc nhân viên tạp vụ của cơ quan đƣa ra các thùng rác lớn ( 240- 660L ) để cho đơn vị thu gom đến nhận. Số lƣợng và kích cỡ thùng chứa tùy thuộc vào lƣợng phát sinh mỗi ngày của từng đơn vị . Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 28
  43. Khóa luận tốt nghiệp Hình 3.2. Phương tiện lưu trữ CTRSH tại cơ quan, trường học c) Tại các chợ Phần lớn các sạp bán hàng đều không có thiết bị lƣu trữ nên đa phần CTRSH thƣờng đƣợc lƣu trữ trong bao nylon hoặc đổ thành đống trƣớc sạp. Chất thải và nƣớc rủa thực phẩm hòa lẫn vào nhau gây ô nhiễm môi trƣờng, gây khó khăn cho ngƣời thu gom và gây cảm giác dơ bẩn không thoải mái cho ngƣời đi chợ. Chất thải sau khi đƣợc lƣu chứa vào các bao nylon tại các quầy hàng sẽ đƣợc tập trung vào các thùng rác 240-600L tại điểm tập trung của chợ. Đối với những chợ có quy hoạch, điểm tập trung CTRSH đƣợc bố trí trong chợ (thƣờng là sau chợ). Đối với những chợ tự phát (thƣờng là ở các hẻm, các khu phố ), do không có đủ diện tích để làm nơi tập trung nên điểm tập trung CTRSH thƣờng là đƣờng phố, sau đó mới đƣợc công nhân thu gom và chuyển lên xe vận chuyển. Điều này vừa làm mất mỹ quan, vừa gây ô nhiễm khu vực lân cận do điểm tập trung lộ thiên. Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 29
  44. Khóa luận tốt nghiệp Hình 3.3. Hiện trạng lưu trữ CTRSH tại các chợ d) Tại các siêu thị và khu thương mại Thiết bị lƣu trữ thƣờng là các thùng 20L có nắp đậy và có lót túi nylon bên trong đặt trong siêu thị, khu thƣơng mại để ngƣời mua hàng sử dụng. Chất thải từ thùng nhỏ này sẽ đƣợc đƣa đến điểm tập trung phía sau siêu thị hay khu thƣơng mại đổ vào các thùng 240L. Chất lƣợng vệ sinh tại các điểm tập trung này khá tốt, ít khi để xảy ra tình trạng nƣớc rỉ rác tràn ra. Các loại chất thải có thể tái sinh, tái chế thƣờng đƣợc lƣu trong kho chứa và thƣờng xuyên có một đội ngũ mua phế liệu đến thu mua . Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 30
  45. Khóa luận tốt nghiệp Hình 3.4. phương tiện thu gom, lưu trữ CTRSH tại các siêu thị và trung tâm thương mại. e) Tại bệnh viện và các cơ sở y tế. Công tác vệ sinh tại các bệnh viện đƣợc thực hiện khá tốt. Rác y tế và rác sinh hoạt đƣợc lƣu chứa vào những nơi khác nhau với các thùng chứa khác nhau. Rác tại các phòng khám bệnh đƣợc đƣa vào hai loại thùng khác nhau có màu sắc và ghi chữ lên từng thùng để phân biệt. Dung tích thùng thƣờng là 10- 15L trong đó có các túi nylon. Rác từ phòng bệnh sẽ đƣợc đƣa xuống điểm tập trung rác của bệnh viện. Điểm tập trung này thƣờng cách xa các phòng bệnh. Rác y tế đƣợc đƣa vào các thùng 240L màu vàng và chứa trong các phòng đúng tiêu chuẩn hoặc lƣu chứa cách xa các thùng 240L màu xanh chứa rác sinh hoạt. Đối với các trung tâm y tế, phòng khám nhỏ không có nơi lƣu chứa lớn thì đựng trong các thùng nhỏ 15-20L rồi chuyển cho xe thu gom rác y tế 2-3 ngày một lần. Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 31
  46. Khóa luận tốt nghiệp Hình 3.5. Hiện trạng lưu trữ CTR tại bệnh viện và các cơ sở y tế. f ) Tại khu công cộng Hiện nay trên địa bàn quận các thùng chứa rác công cộng chỉ đƣợc bố trí tập trung tại một số tuyến đƣờng. Kích thƣớc của thùng rác công cộng khác nhau tùy theo tuyến đƣờng, có các loại kích thƣớc 240L, 60L, 30L. Số lƣợng thùng rác phân bố trên tuyến đƣờng có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng của ngƣời dân. Tuy nhiên ngoài các thùng rác có kích thƣớc lớn thì các thùng rác công cộng đƣợc thiết kế với kích thƣớc nhỏ chủ yếu phục vụ cho ngƣời đi đƣờng, nhƣng kích thƣớc miệng thùng chƣa phù hợp vì quá nhỏ. Dễ dàng nhận thấy các loại rác có kích thƣớc lớn hơn miệng thùng lên ngƣời dân đã bỏ lên trên, bên cạnh, hoặc phía dƣới thùng rác. Điều này cho thấy các thùng rác công cộng trở lên thừa thãi, không phát huy hiệu quả. Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 32
  47. Khóa luận tốt nghiệp Hình 3.6. Hiện trạng lưu trữ CTRSH tại nơi công cộng B. Tổ chức thu gom a) Lực lƣợng thu gom Gồm nhân viên vệ sinh của công ty, bệnh viện, cơ quan và nhân viên vệ sinh của công ty môi trƣờng đô thị. Hình 3.7. Sơ đồ tổ chức của các xí nghiệp Môi trường đô thị Hải An. Giám đốc Phó giám đốc Bộ phận vận Bộ phận quản chuyển lý thu gom Tổ thu gom 1 Tổ thu gom 2 Tổ thu gom 3 Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 33
  48. Khóa luận tốt nghiệp b) Phƣơng thức thu gom Bƣớc đầu rác đƣợc thu gom lƣu trữ tại gia đình, cơ quan, siêu thị, bệnh viện. Đối với các hộ gia đình thì rác thải sẽ đƣợc nhân viên vệ sinh môi trƣờng đô thị tới thu gom bằng xe đẩy tay loại 0,5m3 .Khi thu gom khoảng 5-6 hộ gia đình ngƣời thu gom sẽ gõ kẻng đúng giờ quy định và ngƣời dân mang rác ra đổ vào xe thu gom, rác đƣợc tập kết tại bãi rác tạm thời sau đó vận chuyển thẳng tới bãi chôn lấp rác. Đối với cơ quan, công sở, bệnh viện rác thải đƣợc thu gom bằng xe chở rác chuyên dụng và chở thẳng đến bãi chôn lấp rác . Chất thải rắn của quận khi thu gom không đƣợc phân loại ngay tại nguồn, không qua trạm trung chuyển rác để sơ tuyển, phân loại rác mà trực tiếp vận chuyển đến đổ chung với các loại rác thải khác của thành phố. Hình 3.8. Quy trình thu gom tại quận Hải An. Chất thải rắn Thu gom bằng Điểm tập kết Chuyển lên xe phát sinh xe đẩy tay rác tạm thời chở rác Bãi rác Tràng Cát, Đình Vũ 3.2.2.2. Trạm trung chuyển Là nơi tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt từ các xe thu gom nhỏ để chuyển sang xe có tải trọng lớn vận chuyển đến khu xử lý. Trạm đƣợc xây dựng kiên cố, có nền bê tông cứng, có mái che hoặc không mái che và có hệ thống xử lý mùi, bụi đƣợc bố trí tại nơi ít dân cƣ và ngƣời qua lại. Trƣớc khi đƣợc vận chuyển tới bãi chôn lấp rác thì rác thải đƣợc tập trung tại các trạm trung chuyển rác này. Trên địa bàn quận có 7 trạm trung chuyển rác. Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 34
  49. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 3.2. Địa điểm tập kết tại quận Hải An. STT Điểm tập kết Địa điểm Diện tích m2 1 Đồng rắn Đằng Lâm 100 2 Nam Hải – Khu 6 Nam Hải 100 3 Tràng Cát Trục Tây ( khu 2 ) Tràng Cát 100 4 Tràng Cát Tân Vũ ( khu 8 ) Tràng Cát 100 5 Lê Quý Đôn Đƣờng Cát Bi 80 6 Trạm Phát Tín Đƣờng Lê Hồng Phong 196 7 Lô 10 Đằng Hải Sau trƣờng Trần Phú mới 60 Tổng cộng: 7 điểm tập kết 736 Rác từ các trạm trung chuyển này sẽ đƣợc đƣa lên các xe chuyên chở đến bãi rác Tràng Cát, Đình Vũ. Thu gon bằng Điểm tập kết Chuyển lên xe xe đẩy tay rác tạm thời chở rác Bãi rác Tràng Cát, Đình Vũ Hiện trạng các điểm trung chuyển - Vị trí thƣờng nằm trên vỉa hè, dƣới lòng đƣờng sát vỉa hè, cạnh các mƣơng, cống thoát nƣớc, gần các cổng của các khu công nghiệp, khu chế xuất, gần chợ hoặc gần các công trình công cộng lớn - Hầu hết các điểm tập kết chất thải không có mái che, một số ít có tƣờng bao quanh. - Có hệ thống nƣớc sạch để vệ sinh sau mỗi ca làm việc. - Thƣờng nằm gần khu dân cƣ, vào những ngày trời mƣa ẩm sau đó nắng mùi rác bay lên bị ngƣời dân phản đối, tuy nhiên đƣợc sự đồng ý của chính quyền địa phƣơng lên vẫn hoạt động. Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 35
  50. Khóa luận tốt nghiệp - Không có chất thải tồn đọng quá một ngày, trong ngày có xe đến vận chuyển hết chất thải đến khu xử lý. - Số lƣợng ngƣời thƣờng trực tại điểm tập kết để bốc xếp chất thải lên xe từ một đến hai ngƣời. - Phƣơng thức bốc xếp lên xe vận chuyển: dùng xe chuyên dụng kết hợp với lao động thủ công. 3.2.2.3. Hệ thống vận chuyển a) Phương tiện vận chuyển Vận chuyển thẳng lên bãi chôn lấp có các xe ép rác, xe tải ben, xe hooklift với tải trọng trên 4 tấn thu gom từ các nơi phát sinh chất thải rắn sinh hoạt hàng ngày( điểm hẹn, chợ, cơ sở sản suất, bệnh viện ) vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trực tiếp lên bãi xử lý với cự ly vận chuyển trung bình là 8km. Bảng 3.3. Bảng số lương xe vận chuyển của công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Hải Phòng. STT Chủng loại Số lƣợng Loại xe Năm hoạt động 1 2m3 2 Xe quét 2005 2 6m3 4 Xe ép 2004 3 6m3 2 Xe ép 2005 4 6m3 4 Xe ép 2009 5 7m3 1 Xe nƣớc 2004 6 7m3 3 Xe nƣớc 2005 7 8m3 8 Xe ép 2005 8 10m3 8 Xe ép 2004 9 11m3 2 Xe ép 2005 10 12m3 4 Xe ép 2005 11 14,5m3 4 Xe ép 2012 12 Container 5 Đầu kéo 2005 Tổng số: 47 Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 36
  51. Khóa luận tốt nghiệp b) Phương thức vận chuyển Có hai kiểu vận chuyển chính đƣợc áp dụng: - Kiểu thông thƣờng: sử dụng xe đầu kéo- thùng container. Khi xuất phát xe không có thùng, chỉ có đầu kéo. Xe từ cơ quan đến các điểm tập kết CTSH nằm trên tuyến đƣờng vận chuyển, tại các điểm tập kết xe kéo các thùng chất thải container chứa đầy CTRSH tới nơi xử lý, bãi chôn lấp rồi đƣa thùng không trở về điểm tập kết cũ và tiếp tục chở các thùng container khác đi. - Kiểu dùng xe chuyên dụng để chở chất thải: xe chuyên dụng có chứa hệ thống nâng, gắp những xe thu gom đẩy tay chứa đầy chất thải sinh hoạt, kết hợp với cách bốc xếp thủ công tại điểm tập kết lên xe và nén chặt chất thải lại, khi đầy xe sẽ vận chuyển về nơi xử lý. Trên xe đƣợc thiết kế ngăn chứa nƣớc rỉ rác trong quá trình vận chuyển, tránh rò rỉ xuống đƣờng. c) Thời gian vận chuyển Chất thải đƣợc thu gom tập kết tại các điểm tập kết, sau mỗi ca thu gom hoặc chất thải nhiều sẽ có xe đến chuyển chất thải đi. Thời gian vận chuyển chính đƣợc chia làm 2 ca: - Ca 1 từ 6h sáng tới 13h - Ca 2 từ 14h đến 24h hàng ngày Quá trình vận chuyển bao gồm 4 thao tác cơ bản: bốc xếp lên xe – các thao tác tại điểm tập trung – chuyên chở - hoạt động ngoài hành trình. Thời gian hoạt động ngoài hành trình gồm có: - Thời gian để kiêm tra phƣơng tiện vận chuyển - Thời gian từ cơ quan đến điểm tập kết - Khắc phục các ngoại cảnh gây ra nhƣ hỏng xe khi đang vận chuyển, tắc đƣờng - Thời gian bảo dƣỡng, sửa chữa thiết bị - Thời gian công nhân ăn uống nghỉ ngơi, chờ đợi d) Các tuyến đường vận chuyển. Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 37
  52. Khóa luận tốt nghiệp Tuyến đƣờng vận chuyển về nơi xử lý chất thải là các tuyến đƣờng hính, rộng rãi. Quá trình vận chuyển thƣờng đƣợc thực hiện ngoài giờ cao điểm không gây cản trở giao thông và giúp quá trình vận chuyển đƣợc nhanh hơn. Nếu vào giờ cao điểm có thể vận chuyển qua các tuyến đƣờng khác ít phƣơng tiện giao thông hơn. Các tuyến đƣờng chính: Ngô Gia Tự, Cát Bi, Lê Hồng Phong 3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM – VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN Công tác quản lý CTRSH tại quận Hải An trong những năm qua đã có nhiều cố gắng để đạt hiệu quả cao trong việc thu gom, vận chuyển CTRSH của toàn quận. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt đƣợc vẫn còn một số vấn đề tồn đọng trong các quá trình: -Lưu trữ tại nguồn: ý thức của ngƣời dân trong việc lƣu trữ tại nguồn vẫn còn hạn chế. Tại các điểm có đặt thùng 240L phục vụ cho các hoạt động công cộng , ngƣời dân thƣờng hay đổ chung chất thải tại nhà vào các thùng này gây nên tinh tình trạng quá tải làm rơi vãi rác thải xung quanh khu vực đặt thùng ảnh hƣởng đến mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trƣờng. Hiện nay trên địa bàn quận có khoảng 30% các hộ thực hiện giao rác đúng giờ quy định. Phần còn lại đa số là các hộ thƣờng xuyên đi vắng hoặc cố tình mang rác để trƣớc cổng nhà từ rất sớm phát sinh tình trạng một số ngƣời nhặt ve chai bới rác để tìm kiếm các vật dụng nhƣ lon nhôm, nhựa, vỏ thùng carton hoặc ngƣời dân vứt rác bừa bãi ở một số nơi hoang vắng, gây mất mỹ quan đô thị và ảnh hƣởng đến môi trƣờng. - Hệ thống thu gom: Việc phân loại CTR tại nguồn vẫn chƣa đƣợc triển khai rộng rãi, vì vậy việc thu gom rác chƣa phân loại vẫn là chủ yếu. Công tác thu gom sử dụng 2 hình thức là thu gom sơ cấp (ngƣời dân tự thu gom vào các thùng, túi chứa sau đó đƣợc công nhân thu gom vào các thùng rác đẩy tay cỡ nhỏ) và thu gom thứ Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 38
  53. Khóa luận tốt nghiệp cấp (rác tại các hộ gia đình đƣợc công nhân thu gom vào các xe đẩy tay sau đó chuyển đến các xe ép rác chuyên dụng và chuyển đến các khu xử lý hoặc tại các chợ, khu dân cƣ có đặt container chứa rác). Không phân loại chất thải tại nguồn gây khó khăn trong việc tái chế các loại bao bì, chai lọ nhựa, giấy Việc phân loại và xử lý khối lƣợng chất thải lớn làm tăng chi phí xử lý. Đối với đô thị lớn và đông dân cƣ nhƣ Hải Phòng sẽ gây khó khăn trong việc quy hoạch và tìm mới các khu đất dành cho xử lý CTR. Chất thải nguy hại lẫn vào chất CTSH mang đến bãi chôn lấp chiếm gần 1%. Chất thải nguy hại trong sinh hoạt thƣờng là: pin, ắc quy, đèn tuýp Việc chôn lấp và xử lý chung với CTR thông thƣờng sẽ gây ra nhiều tác hại cho những ngƣời tiếp xúc trực tiếp với rác, ảnh hƣởng đến quá trình phân hủy rác và hòa tan các chất nguy hại vào nƣớc rỉ rác, phát tán ra môi trƣờng xung quanh. Ngƣời dân sử dụng các loại túi nilon thừa trong quá trình sinh hoạt để đựng chất thải, vì vậy gây khó khăn, tốn kém trong công tác xử lý: phải xé bỏ các túi này, khi đốt túi nilon sẽ sinh ra các khí độc nhƣ đioxin, thất thoát nguồn nguyên liệu tái chế từ nilon. Lƣợng CTR đô thị ngày càng tăng, năng lực thu gom còn hạn chế cả về thiết bị lẫn nhân lực lên tỷ lệ thu gom vẫn chƣa đạt yêu cầu. Mặt khác do thiếu đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng cũng nhƣ thiết bị, nhân lực và do nhận thức của ngƣời dân chƣa cao nên lƣợng rác vứt bừa bãi ra môi trƣờng còn nhiều, việc thu gom có phân loại tại nguồn cho đến nay vẫn chƣa thực hiên đƣợc. Công việc thu gom thuận lợi hơn vào ngày nắng nhƣng lại phát sinh nhiều mùi hôi thối, bụi, các chất thải từ xe lƣu thông. Vào những ngày mƣa lƣợng chất thải trở lên ẩm ƣớt, khối lƣợng tăng gây khó khăn cho công tác thu gom quét dọn. Công tác quản lý chƣa chặt chẽ, chƣa thống kê và có biện pháp xử lý phù hợp đối với các hộ dân không đăng ký thu gom CTSH, do đó các hộ dân này sẽ vứt rác bừa bãi gây ô nhiễm môi trƣờng và thất thu cho công ty. - Hệ thống vận chuyển: Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 39
  54. Khóa luận tốt nghiệp Mật độ dân số ngày càng gia tăng làm phát sinh thêm một khối lƣợng lớn xe tham gia lƣu thông, cùng với việc hệ thống đƣờng bộ chƣa đƣợc nâng cấp, mở rộng cùng với việc phát sinh vật trở ngại trên đƣờng nên thƣờng gây cản trở lƣu thông cho các phƣơng tiện vận chuyển chất thải vào các giờ cao điểm. Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 40
  55. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 4 ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC THU GOM - VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT Ở QUẬN HẢI AN 4.1. CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ 4.1.1. Công cụ pháp lý 4.1.1.1. ân ộ ng). Phân ƣợc một ên ệ Việt Nam phƣơng phƣơng ệm nguyên vật liệu sinh nâng cao hiệu . việc ện phâ biện : * â . ện phâ . * (nhƣ ơ khô 4.1.1.2 : : - ơi công cộ ƣ - ơ quan, trƣ ô ệ ệ Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 41
  56. Khóa luận tốt nghiệp n. - . – . 4.1. 4.1.2.1 . . c - 4.1.2.2 ). Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 42
  57. Khóa luận tốt nghiệp t ng. việc hay không. Tức là doanh nghiệp u sản xuất , buộc dân mua tiêu dùng . , tr . 4.2. SỰ HỖ TRỢ CỦA CỘNG ĐỒNG ng trong t q sinh. n nay, quan chức năng . : Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 43
  58. Khóa luận tốt nghiệp - . - t: - , k , t . 4 ng. * : - p - n. - . - . - n * : - , internet. - ng. - , p i. - 4.3. GIẢI PHÁP CHÍNH 4 Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 44
  59. Khóa luận tốt nghiệp P . - t . - : + ê + + . + . Hình 4.1. Sơ đồ phân loại CTRSH tại nguồn Nguồn phát sinh CTRSH Chất thải hữu cơ Phần còn lại Thùng chứa màu Thùng chứa màu xanh lá cây vàng 4.3.2. Gi - Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 45
  60. Khóa luận tốt nghiệp sinh. - . - n. - . - . 4 - : : . ; . n. n Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 46
  61. Khóa luận tốt nghiệp xung quanh ; - : x . 4 4.3.4.1 ng cƣ . n c 4.3.4.2 4.3.4.3 Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 47
  62. Khóa luận tốt nghiệp n, 4.3.4.4 - . - . 4.3.4.5 t . C . Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 48
  63. Khóa luận tốt nghiệp n rộng trong q . Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 49
  64. Khóa luận tốt nghiệp - 1. KẾT LUẬN x sau: . 2 - 3 quản lý . M . 4 . P . 5 . Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 50
  65. Khóa luận tốt nghiệp 6. Xây dựng chế tài đối với các cá nhan, hội gia đình, tổ chức không thực hiện đúng quy định về việc đƣa rác đúng giờ đúng nơi, đuungs chỗ làm mất vệ sinh ngõ xóm và mỹ quan đô thị. Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 51
  66. Khóa luận tốt nghiệp 2. 1 - . - . - ng. - . - n . - . - n. - sinh. - m minh. - . - Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 52
  67. Khóa luận tốt nghiệp . TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS. TS. Trần Hiếu Nhuệ và nhóm tác giả ( 2009 ) , Quản lý chất thải rắn – tập 1 – Chất thải rắn đô thị, NXB xây dựng. 2. TS. Trần Thị Mỹ Diệu ( 2010 ), Quản lý chất thải rắn sinh hoạt, Giáo trình, Trƣờng đại học Văn Lang, Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Công ty TNHH MTV Môi trƣờng đô thị Hải Phòng ( 2011 ), Điều lệ tổ chức và hoạt động. 4. Thƣ viện điện tử: Sinh viên: Phạm Xuân Huy - MT1201 Page 53