Khóa luận Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư khu liên hợp khách sạn Quốc tế 5 sao tại phường Tràng Cát, quận Hải An, thành phố Hải Phòng

pdf 69 trang huongle 1040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư khu liên hợp khách sạn Quốc tế 5 sao tại phường Tràng Cát, quận Hải An, thành phố Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_lap_bao_cao_danh_gia_tac_dong_moi_truong_du_an_dau.pdf

Nội dung text: Khóa luận Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư khu liên hợp khách sạn Quốc tế 5 sao tại phường Tràng Cát, quận Hải An, thành phố Hải Phòng

  1. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng MỞ ĐẦU Đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM) là một thành phần quan trọng trong công tác quản lý môi trƣờng, trong hoạt động bảo vệ môi trƣờng của nhiều nƣớc, nhiều tổ chức quốc tế. ĐTM ở nƣớc ta đã trở thành công cụ quan trọng hàng đầu trong công tác quản lý môi trƣờng. Thông qua ĐTM các doanh nghiệp có cơ hội rà soát lại những khiếm khuyết trong quá trình sản xuất, đánh giá đƣợc tải lƣợng và thành phần ô nhiễm trong các nguồn thải và tìm kiếm các biện pháp xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng. Từ kết quả thẩm định ĐTM các cơ quan có thẩm quyền của nhà nƣớc có cơ sở để xem xét cấp phép đầu tƣ cho các dự án, các cơ quan quản lý nhà nƣớc về BVMT cấp trung ƣơng và địa phƣơng có cơ sở để ban hành các chính sách về quy hoạch môi trƣờng và ngăn ngừa ô nhiễm cho từng ngành, từng vùng cũng nhƣ thực hiện công tác thanh tra, kiểm soát và tiến hành quan trắc chất lƣợng môi trƣờng. Bằng việc thực hiện ĐTM ở khắp các tỉnh và thành phố, các doanh nghiệp trong cả nƣớc, nhận thức về môi trƣờng và phát triển bền vững đƣợc nâng cao trong mọi tầng lớp nhân dân, góp phần đƣa ý thức bảo vệ môi trƣờng vào trong cuộc sống. Việc tiến hành có kết quả công tác ĐTM đã khẳng định vai trò quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng của trung ƣơng và địa phƣơng là một trong những hoạt động trọng tâm đƣa luật BVMT hoà nhập vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Nƣớc ta đang ở trong thời kỳ phát triển và hội nhập, trong công cuộc CNH - HĐH đất nƣớc đã có rất nhiều dự án đƣợc mở ra nhằm thúc đẩy các ngành công nghiệp, dịch vụ cũng nhƣ nền kinh tế của đất nƣớc. Tuy vậy nhƣng sự phát triển ồ ạt của các nhà máy, xí nghiệp, cụm công nghiệp đã và đang tác động không nhỏ tới chất lƣợng môi trƣờng tự nhiên cũng nhƣ môi trƣờng xã hội. Đã có rất nhiều nhà máy xả thẳng các chất ô nhiễm ra môi trƣờng mà không qua xử lý, hoặc xả nƣớc thải chƣa đạt đạt tiêu chuẩn vào môi trƣờng gây thiệt hại rất lớn cho ngƣời dân và làm ảnh hƣởng nghiêm trọng tới môi trƣờng trên một diện tích rất rộng. Vì vậy, hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trƣờng ở nƣớc ta đang trở thành vấn đề đáng báo động và cần có các biện pháp cũng nhƣ các chế tài pháp lí hữu hiệu để ngăn ngừa, giảm thiểu hiện tƣợng ô nhiễm Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng môi trƣờng, góp phần hiện thực mục tiêu phát triển kinh tế song song với phát triển bền vững. Chính vì vậy mà luật bảo vệ môi trƣờng (BVMT) đã đƣợc Quốc hội Nƣớc CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 27/12/1993 và Chủ tịch Nƣớc ký lệnh công bố ngày 10/01/1994. Cho đến ngày 29/11/2005 thì luật BVMT năm 1993 đƣợc thay thế bằng luật BVMT năm 2005, kèm theo đó Chính phủ và Bộ Tài Nguyên Môi Trƣờng đã ban hành bổ sung các Nghị định và Thông tƣ hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng, hƣớng dẫn đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và cam kết bảo vệ môi trƣờng Theo luật bảo vệ môi trƣờng thì tùy thuộc vào qui mô cũng nhƣ mức độ ảnh hƣởng đến môi trƣờng mà các dự án nhất thiết phải lập báo các đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng hoặc cam kết bảo vệ môi trƣờng. Đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM) là một công cụ mang tính khoa học và kỹ thuật đƣợc sử dụng để dự báo các tác động môi trƣờng có khả năng xảy ra bởi dự án đầu tƣ, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp và biện pháp nhằm tăng cƣờng các tác động tích cực, giảm thiểu các tác động tiêu cực, góp phần làm cho dự án đầu tƣ đƣợc bền vững trong thực tế triển khai. Dự án không lập ĐTM hoặc ĐTM chƣa đƣợc các cấp có thẩm quyền thông qua thì dự án sẽ không đƣợc triển khai. Theo quy định tại Điều 18, Mục II, Luật Bảo vệ Môi trƣờng 2005, Nghị định 21/2008/NĐ-CP v/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ-CP về quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều Luật Bảo vệ môi trƣờng, Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng, cam kết bảo vệ môi trƣờng thì các dự án xây dựng khu dịch vụ du lịch, thể thao, vui chơi giải trí có diện tích từ 5ha trở lên hoặc các dự án xây dựng cơ sở lƣu trú du lịch có qui mô sử dụng từ 50 phòng trở lên đều phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM) trình nộp Cơ quan quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng để thẩm định. Với mong muốn góp phần bảo vệ môi trƣờng cũng nhƣ trau dồi và hệ thống lại các kiến thức đã đƣợc học để phục vụ cho công việc của một kỹ sƣ Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng ngành môi trƣờng sau khi tốt nghiệp, em đã thực hiện đề tài: "Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư khu liên hợp khách sạn Quốc tế 5 sao tại phường Tràng Cát, quận Hải An, thành phố Hải Phòng”. Trong khuôn khổ nội dung khóa luận em xin trình bày chi tiết 5 chƣơng cơ bản cáo gồm: - Chƣơng 1: Mô tả tóm tắt dự án. - Chƣơng 2: Điều kiện tự nhiên, môi trƣờng và kinh tế xã hội của dự án. - Chƣơng 3: Đánh giá các tác động của dự án đến môi trƣờng. - Chƣơng 4: Biện pháp giảm thiểu các tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trƣờng. - Chƣơng 5: Chƣơng trình quản lý và giám sát môi trƣờng. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐTM VÀ MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐTM [1] 1.1.1. Định nghĩa [2] Đánh giá tác động môi trường: là việc xem xét, phân tích, dự báo cụ thể các tác động trực tiếp và gián tiếp, trƣớc mắt và lâu dài của dự án đầu tƣ đối với môi trƣờng, đề ra các biện pháp bảo vệ môi trƣờng khi thực hiện dự án. 1.1.2. Mục đích, ý nghĩa, đối tƣợng của ĐTM a, Mục đích của ĐTM: Góp phần thêm tƣ liệu khoa học cần thiết cho việc quyết định hoạt động phát triển. ĐTM theo luật định bắt buộc đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội phải có báo cáo ĐTM trong hồ sơ xét duyệt kinh tế kỹ thuật của dự án. ĐTM giúp cho các cơ quan có thẩm quyền cấp trên xét duyệt các dự án và đƣa ra các quyết định đúng đắn cho phép dự án có đủ điều kiện thực hiện hay không. ĐTM đƣợc xem xét nhiều phƣơng án thực hiện khác nhau của các hoạt động phát triển, đối chiếu so sánh sự lợi hại các tác động của các hoạt động phát triển, trên cơ sở đó kiến nghị lựa chọn phƣơng án tối ƣu. ĐTM giúp cho công tác xây dựng đƣờng lối, chiến lƣợc quy hoạch, kế hoạch hóa bảo vệ môi trƣờng. ĐTM còn có mục đích theo dõi các diễn biến môi trƣờng bị tác động theo dự báo ban đầu sau khi dự án đi vào hoạt động. Thƣờng xuyên theo dõi diễn biến bằng các kết quả đo đạc, quan trắc định kỳ để cần thiết điều chỉnh dự báo sau 5 năm hoặc 10 năm sau. b, Ý nghĩa của ĐTM: ĐTM có ý nghĩa rất quan trọng đối với dự án phát triển. Trên cơ sở nội dung của báo cáo ĐTM, dự án phát triển có đƣợc cấp trên phê duyệt hay không. ĐTM cùng với các nhân tố kinh tế kỹ thuật trong dự án cần có tiếng nói chung nhất, không đối đầu phủ quyết lẫn nhau, mà giúp cho sự hoàn thiện nhân tố kinh tế - kỹ thuật với mục đích phát triển bền vững. Đối với các nƣớc phát triển và chậm phát triển, các nhân tố môi trƣờng và các nhân tố kinh tế - kỹ thuật không Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng phải lúc nào cũng dễ dàng thống nhất. Các nhân tố kinh tế kỹ thuật bao giờ cũng đƣợc coi trọng hơn nhân tố môi trƣờng và báo cáo ĐTM chỉ đƣợc xem nhƣ tài liệu tham khảo. Chính vì lẽ đó mà khi dự án đi vào hoạt động thƣờng xẩy ra hậu quả xấu cho môi trƣờng và bị động khi khắc phục hậu quả. Ở nƣớc ta công tác ĐTM cho các dự án phát triển của quốc gia quan trọng hiện nay cũng đã đƣợc Đảng và chính phủ quan tâm hơn nhƣ dự án xây dựng đƣờng Hồ Chí Minh, dự án xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La. ĐTM đã kết hợp hài hòa trong xét duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật. c, Đối tượng của ĐTM: ĐTM các hoạt động phát triển bao hàm một phạm vi rộng lớn cả về không gian, thời gian. Không gian: tùy theo từng quy mô của dự án mà vùng ảnh hƣởng của nó rộng hay hẹp để có các quyết định về phạm vi nghiên cứu của đánh giá tác động môi trƣờng. Thời gian: đánh giá tác động một dự án phải xác định đƣợc quá trình ảnh hƣởng của dự án kể cả ngắn hạn và dài hạn lên các thành phần môi trƣờng. 1.1.3. Nội dung cơ bản của ĐTM Nội dung của đánh giá tác động môi trƣờng tùy thuộc vào nội dung và tính chất của hoạt động phát triển, tính chất và thành phần của môi trƣờng chịu tác động của hoạt động phát triển, yêu cầu và khả năng thực hiện việc đánh giá. Nội dung của công tác đánh giá môi trƣờng hay cụ thể là nội dung của một báo cáo đánh giá tác động, tức là văn bản chính thức mô tả quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trƣờng và trình bầy kết quả đánh giá tác động môi trƣờng, thƣờng bao gồm: + Mô tả địa bàn, vị trí, nơi thực hiện hoạt động phát triển, đặc trƣng kinh tế, công nghệ, kỹ thuật của hoạt động phát triển. + Xác định phạm vi tác động và ảnh hƣởng tới môi trƣờng của dự án. + Mô tả hiện trạng môi trƣờng tại địa bàn hay trong phạm vi không gian đƣợc đánh giá. + Dự báo những thay đổi về môi trƣờng có thể xẩy ra trong và sau khi Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng thực hiện hoạt động phát triển, tức là trong thời kỳ thi công xây dựng và trong quá trình vận hành hoạt động của dự án. + Dự báo về những tác động có thể xẩy ra đối với tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, các khả năng hoàn nguyên hiện trạng hoặc tình trạng không thể hoàn nguyên. + Đề xuất các biện pháp phòng tránh, điều chỉnh. + Phân tích lợi ích và chi phí mở rộng. + So sánh các phƣơng án thay thế. + Kết luận và kiến nghị. 1.1.4. Mối quan hệ giữa ĐTM với phát triển kinh tế, với các công cụ quản lý môi trƣờng [2] Để thực hiện nhiệm vụ BVMT, nhà nƣớc phải sử dụng đồng bộ nhiều công cụ cũng nhƣ phạm vi áp dụng khác nhau, nhƣng có chung mục đích là phát triển bền vững, chất lƣợng môi trƣờng đƣợc duy trì và nâng cao. Việc sử dụng công cụ ở các nƣớc là không giống nhau, có thể công cụ áp dụng ở nƣớc này là hiệu quả nhƣng ở nƣớc khác lại kém hơn. Tuy vậy, có các công cụ quản lý môi trƣờng sau: - Công cụ chính sách chiến lƣợc: là công cụ chỉ đạo toàn bộ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ bảo vệ môi trƣờng. Chính sách phát triển quan hệ mật thiết với chính sách BVMT. Nếu tách rời sẽ không thực hiện tốt phát triển cũng nhƣ bảo vệ môi trƣờng. Chính vì vậy, chúng ta xét các chính sách chiến lƣợc nhƣ một thể thống nhất, nó có quan hệ hai chiều với ĐTM. Một mặt ĐTM các dự án cụ thể phải đƣợc thực hiện trong khuôn khổ và chính sách chiến lƣợc. Mặt khác, chính sách chiến lƣợc lại là đối tƣợng của ĐTM chiến lƣợc. - Công cụ pháp chế: bao gồm các luật quy định, chế định liên quan tới BVMT. Mỗi quốc gia có luật chung về ĐTM và các luật khác có liên quan. Ở Việt Nam điều 17 và 18 của Luật BVMT quy định rõ về ĐTM với các dự án. Công cụ luật pháp giúp công tác ĐTM trở thành công việc bắt buộc đồng thời nó cung cấp cơ sở để tiến hành công tác này thuận lợi hơn. - Công cụ kế hoạch hóa: là công cụ không thể thiếu nhằm đảm bảo khả Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng năng cho việc thực thi. Quy hoạch môi trƣờng có mối quan hệ mật thiết với các quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển lãnh thổ, quy hoạch phát triển tài nguyên và sử dụng tài nguyên. Các dự án ĐTM phân tích đánh giá mức độ tác động, lập báo cáo gửi các cơ quan có thẩm quyền, ra quyết định về chính tài liệu này là cơ sở giúp cho việc lựa chọn đi đến quyết định cuối cùng. - Công cụ thông tin dữ liệu: có tính chất quyết định độ đứng đắn và sự chính xác của các nhận định về hiện trạng tài nguyên, dự báo diễn biến các yếu tố môi trƣờng cũng nhƣ công tác môi trƣờng của các dự án đã đang sẽ hoạt động. Sẽ giúp ta đánh giá hiện trạng môi trƣờng, làm nền cho đánh giá tác động các dự án sẽ ảnh hƣởng tới môi trƣờng khu vực. Số liệu đo đƣợc khi dự án hoạt động giúp điều chỉnh đúng hƣớng hơn. Đây là công cụ không thể thiếu để đánh giá tác động môi trƣờng. - Kế toán môi trƣờng: là phƣơng pháp dùng so sánh hiệu quả kế toán môi trƣờng của các dự án khác nhau hay các phƣơng án khác nhau của cùng một dự án, áp dụng đánh giá rất có hiệu quả. - Quản lý tai biến môi trƣờng: hai đặc trƣng cơ bản của tai biến cần chú ý là: + Xảy ra bất thƣờng tần xuất thấp. + Hậu quả nặng nề. - Giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức của nhân dân: nâng cao ý thức của đông đảo nhân dân sẽ giúp họ có đóng góp hiệu quả hơn vào công tác ĐTM. Những ý kiến của nhân dân xác đáng hơn, cơ sở khoa học hơn, giúp ngƣời thực hiện ĐTM có thể điều chỉnh đƣợc những sai sót mắc phải trong qúa trình thực thi. Có thể giáo dục qua nhiều phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ truyền hình, loa đài, sách báo - Nghiên cứu triển khai khoa học, công nghệ thu đƣợc những kết quả hết sức to lớn và đƣợc coi là cứu cánh với phát triển của nhiều ngƣời. Kiến thức về phát triển khoa học, công nghệ rất cần thiết cho công tác ĐTM, nắm vững công tác này có khả năng phân tích đƣợc tác động của sản xuất tới môi trƣờng. Điều này giúp con ngƣời thay đổi đƣợc công nghệ lạc hậu bằng công nghệ tiên tiến hơn. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Công cụ kinh tế: đây là công cụ tổng hợp đảm bảo hoạt động sản xuất ở mức tối ƣu. Kinh tế môi trƣờng chỉ ra nguyên lý cơ bản của việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên tái tạo đƣợc và tài nguyên không tái tạo đƣợc, hƣớng tới phát triển bền vững mà vẫn thu đƣợc lợi nhuận cao. 1.1.5. Tổ chức và quản lý công tác ĐTM Các cơ quan quản lý ĐTM gồm 4 cơ quan sau: - Cơ quan ban hành luật quy định về BVMT và ĐTM, cơ quan này ban hành luật chủ trƣơng chính sách, theo dõi việc thực hiện trong thực tế để điều chỉnh cho phù hợp. - Cơ quan quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng ĐTM gồm: Chính phủ, các bộ ngành chính quyền địa phƣơng quản lý toàn bộ tài nguyên thiên nhiên môi trƣờng nói chung ĐTM nói riêng. - Cơ quan thực thi ĐTM gồm: + Cơ quan quản lý. + Chủ dự án và cơ quan chủ trì. + Cơ quan độc lập khác. - Cơ quan tham gia hỗ trợ và nhận xét: do kiến thức ĐTM rất rộng cần sự tham gia của viện nghiên cứu các trƣờng đại học và từng chuyên gia trên tất cả các lĩnh vực. - Vai trò của cộng đồng đóng góp rất quan trọng đƣợc ghi nhận nhƣ một thủ tục không thể thiếu trong ĐTM. Song sự đóng góp của cộng đồng hiện nay còn bị hạn chế. Trong tƣơng lai sự đóng góp rất quan trọng này sẽ phát huy tác dụng của mình. 1.1.6. Các phƣơng pháp dùng trong ĐTM - Phƣơng pháp thống kê: nhằm thu thập và xử lý số liệu khí tƣợng thủy văn, kinh tế - xã hội cũng nhƣ các số liệu khác tại khu vực thực hiện dự án. - Phƣơng pháp kế thừa: kế thừa các kết quả nghiên cứu ĐTM của các dự án phát triển khu công nghiệp đã có. - Phƣơng pháp phân tích: khảo sát, quan trắc, lấy mẫu tại hiện trƣờng và phân tích trong phòng thí nghiệm theo các Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng quốc tế (nếu cần thiết) về môi trƣờng nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng không khí, nƣớc, đất, sinh thái tại khu vực. - Phƣơng pháp điều tra xã hội học (tham vấn cộng đồng): sử dụng trong quá trình phỏng vấn lãnh đạo và nhân dân địa phƣơng xung quanh khu vực thực hiện dự án. - Phƣơng pháp đánh giá nhanh: xác định và đánh giá tải lƣợng ô nhiễm từ các hoạt động của dự án cũng nhƣ đánh giá các tác động của của chúng đến môi trƣờng. - Phƣơng pháp so sánh: so sánh các kết quả đo đạc, phân tích, tính toán dự báo nồng độ các chất ô nhiễm do hoạt động của dự án với các TCVN về môi trƣờng và Tiêu chuẩn ngành của Bộ Y tế và Bộ Xây dựng. - Phƣơng pháp lập bảng liệt kê và ma trận: lập mối quan hệ giữa các hoạt động của dự án và các tác động đến các thành phần môi trƣờng để đánh giá tổng hợp ảnh hƣởng của các tác động do các hoạt động của dự án đến môi trƣờng. - Phƣơng pháp mô hình hóa: dự báo quy mô và phạm vi các tác động đến môi trƣờng. - Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: từ các kết quả nghiên cứu ĐTM lập báo cáo ĐTM với bố cục và nội dung theo quy định. 1.2. MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN [6] 1.2.1. Tên dự án Dự án Đầu tƣ xây dựng khu liên hợp khách sạn Quốc tế 5 sao. 1.2.2. Chủ dự án Chủ Dự án: Công ty cổ phần Hải Trung Hợp Thành. Địa chỉ thực hiện Dự án: phƣờng Tràng Cát, quận Hải An, TP. Hải Phòng. Đại diện: Ông Dƣơng Anh Tuấn Chức vụ: Gíam đốc Điện thoại/Fax: 031.3221430 1.2.3. Vị trí địa lý của dự án Dự án đƣợc xây dựng tại phƣờng Tràng Cát, quận Hải An, thành phố Hải Phòng với tổng diện tích là 56.361,72m2 5,6ha. Vị trí của Dự án có ranh giới tiếp giáp nhƣ sau: + Phía Bắc, Đông : giáp ruộng. + Phía Nam : giáp ruộng và đƣờng Cát Khê. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng + Phía Tây : giáp khu dân cƣ. Xung quanh khu vực Dự án chủ yếu là đất nông nghiệp, cách khu dân cƣ phía Tây khoảng 30m, khu vực phía Đông dự án hiện tại chỉ có khoảng 7 hộ dân sinh sống. Phía Tây dự án cách đƣờng Thành Tô khoảng 150m, phía Bắc cách UBND phƣờng Tràng Cát khoảng 100m, phía Nam cách đƣờng Cát Khê 50m, phía Tây Bắc cách sân bay Cát Bi khoảng 1,7km và phía Bắc cách bãi rác Tràng Cát khoảng 1,5km và dự án không nằm trong khu công nghiệp Đình Vũ - Cát Hải. 1.2.4. Nội dung chủ yếu của dự án 1.2.4.1. Qui mô của dự án a, Qui mô dự án: các hạng mục công trình xây dựng của dự án đƣợc nêu trong bảng 1.1 Bảng 1.1. Các hạng mục công trình xây dựng của Dự án Tầng Diện tích xây TT Các hạng mục công trình cao dựng 1 Cổng + tƣờng rào m H =2,2; L = 974,6 2 Nhà bảo vệ (02 nhà ) 1 tầng m2 32,00 3 Khu khách sạn 5 sao 11 tầng m2 3.500,00 Khu nhà hội thảo, văn phòng 4 11 tầng m2 3.250,00 cho thuê 5 Khu nhà hàng, dịch vụ du lịch 1-3 tầng m2 1.900,94 6 Khu bể bơi m2 1.404,00 7 Khu sân thể thao 1 tầng m2 1.754,80 Khu nhà dịch vụ giải trí tổng 8 1-2 tầng m2 884,00 hợp 9 Khu vực bãi đỗ xe 1 tầng m2 2.002,63 10 Trạm biến áp 1 tầng m2 12,25 Khu xử lý nƣớc thải và tập kết 11 1 tầng m2 300,00 rác thải 12 Sân đƣờng nội bộ m2 13.358,22 13 Cây xanh cảnh quan m2 21.516,25 Diện tích hè đƣờng sử dụng 14 m2 6.446,63 chung Tổng diện tích m2 56.361,72 b, Các công trình chính: - Khu khách sạn quốc tế 5 sao: Tầng 1: gara, kho, bếp, kỹ thuật. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Tầng 2: sảnh, lễ tân, giải khát, phòng ăn, siêu thị. Tầng 3: phòng hội nghị, bar, giải khát, billard các phòng hành chính. Tầng 4 - 11: sảnh tầng, trực tầng và 350 phòng nghỉ. - Khu nhà hội thảo, văn phòng cho thuê: khối nhà hội thảo, văn phòng cho thuê đƣợc xây dựng vuông góc với khối khách sạn và quay đầu hồi ra mặt đƣờng phía Nam khu đất, bao gồm các công trình: + Mặt bằng tầng 1 bố trí sảnh, lễ tân đón tiếp, bảo vệ, dịch vụ, các phòng kỹ thuật, hành lang, khu vệ sinh chung. + Tầng 2 bố trí văn phòng điều hành của dự án. + Tầng 3 đến tầng 4 bố trí các phòng hội thảo, hội nghị. + Từ tầng 5 đến tầng 11 bố trí văn phòng cho thuê với quy mô 510 phòng, trong đó có 400 phòng với diện tích 50m2/phòng và 110 phòng có diện tích 25m2/phòng, ngoài ra có các phòng kỹ thuật, khu vệ sinh chung. - Khu nhà hàng dịch vụ du lịch: khu nhà hàng dịch vụ du lịch đƣợc bố trí kế bên khách sạn quốc tế 5 sao, bao gồm các công trình: + 1 toà nhà 3 tầng, diện tích 826m2: tầng 1 bố trí sảnh đón tiếp, 01 quầy bar, khu bếp. Tầng 2 và tầng 3 là khu vực nhà hàng ăn uống với các phòng ăn lớn nhỏ phục vụ các món Á - Âu, tiệc cao cấp, đặc sản Việt Nam, quốc tế. + 04 nhà 1 tầng, diện tích 100m2/nhà: là khu vực dành cho các siêu thị mini, các cửa hàng lƣu niệm, dịch vụ giặt là, cắt tóc - gội đầu thƣ giãn, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ (spa, tắm xông hơi ). + Thác nƣớc nhân tạo và cây xanh cảnh quan, diện tích 514,94m2. + 10 chòi hóng gió bố trí xung quanh khu vực thác nƣớc nhân tạo để du khách có thể thƣ giãn ngắm cảnh quan thiên nhiên. - Khu bể bơi: bể bơi thông minh INTELIPOOL với cấu trúc thành bể là các tấm Coffa panels đƣợc chế tạo sẵn, dễ dàng vận chuyển và lắp ghép khi thi công. Các tấm panels đƣợc lắp ghép, sau đó kết hợp cùng với bê tông trở thành một khối thống nhất bền vững, không bị lún hay bị nứt trong tình trạng nhiệt độ khắc nghiệt. - Khu sân thể thao: khu sân thể thao gồm 04 sân tennis đƣợc thiết kế theo tiêu chuẩn quốc tế với hệ thống đèn cao áp chiếu sáng chuyên dụng, các ghế đơn và 02 hàng ghế ngồi có mái che dành cho ngƣời xem hoặc vận động viên ngồi nghỉ. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Khu nhà giải trí tổng hợp: + 1 nhà 2 tầng có diện tích 558,58m2, là khu vực dành cho du khách đến nghỉ ngơi thƣ giãn với các dịch vụ vui chơi giải trí trong nhà. + 1 nhà 1 tầng có diện tích 181,42m2 là khu quầy bar và câu lạc bộ khiêu vũ. + 4 nhà phụ trợ bể bơi 1 tầng có diện tích 36m2/nhà phục vụ các loại đồ tắm, phao bơi, hoặc phòng cho khách bơi thay đồ hoặc tráng rửa nƣớc sau khi bơi. - Khu vực bãi đỗ xe: Toàn bộ tổ hợp công trình bao gồm 03 bãi đỗ xe với tổng diện tích là 2002,63m2. Trong đó: 600m2 gần khu bể bơi là bãi đỗ xe máy có mái che, còn lại là diện tích dành cho khu vực đỗ ô tô của khách du lịch, nền lát bê tông xi măng đảm bảo vệ sinh môi trƣờng trong mùa mƣa cũng nhƣ trong mùa nắng. - Nhà bảo vệ: 02 nhà bảo vệ có diện tích sàn là 16m2/nhà, đƣợc thiết kế 3 mặt có cửa sổ kính để tạo tầm nhìn bao quát toàn khu. - Cổng, tường rào: cổng đƣợc thiết kế kiến trúc kiểu Pháp hình mái vòm, tạo bộ mặt đẹp cho khu khách sạn. Tƣờng rào bảo vệ đƣợc thiết kế làm 2 loại tƣờng rào, tƣờng rào hoa sắt và tƣờng rào xây gạch bổ trụ. - Sân, đường giao thông: hệ thống giao thông bao gồm đƣờng giao thông sử dụng chung trong khu vực, đƣờng giao thông nội bộ trong khu đất dự án nhƣ sau: + Tuyến đƣờng đối ngoại có mặt cắt 30m: tuyến này thuộc tuyến đƣờng quy hoạch của Quận Hải An nối từ cổng chính phía Nam ra tuyến đƣờng hiện trạng của phƣờng Tràng Cát nằm ở phía Tây Nam khu đất. + Hai tuyến đƣờng đôi với mặt cắt 30m: hai tuyến này qua hai cổng chính ra 2 trục đƣờng quy hoạch phía Tây và Nam khu đất. + Một tuyến đƣờng đơn với mặt cắt 12m: tuyến này qua cổng phụ ra đƣờng quy hoạch phía Đông khu đất. c, Các công trình phụ trợ: - Hệ thống điện: chỉ tiêu cấp điện cho các hạng mục công trình: + Khu khách sạn quốc tế 5 sao: 3,5kW/phòng nghỉ. + Khu vực văn phòng cho thuê: 30W/m2 sàn. + Khu dịch vụ nhà hàng, giải trí tổng hợp: 25W/m2 sàn. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng + Các công trình công cộng: 20W/m2/sàn. - Hệ thống cấp nước: nƣớc sạch từ mạng lƣới cấp nƣớc ngoài tổ hợp công trình đƣợc đƣa vào các bể chứa nƣớc ngầm của các toà nhà, thông qua hệ thống máy bơm tăng áp cấp nƣớc lên bể nƣớc trên mái. Nƣớc từ bể trên mái cấp xuống các ống đứng chính, ống nhánh, cung cấp cho tất cả các thiết bị dùng nƣớc. - Hệ thống thoát nước mưa: nƣớc mƣa đƣợc thu thoát bởi hệ thống các đƣờng ống cống D400, D600 và các ga đƣợc bố trí đối xứng, các cống của các tuyến đổ về trục chính D600 trên tuyến đƣờng đôi sau đó thoát trực tiếp ra tuyến cống thoát nƣớc mƣa D800 trên tuyến đƣờng phía Nam khu đất đã đƣợc quy hoạch. Trƣớc mắt sẽ thoát ra hệ thống mƣơng nông nghiệp hiện trạng ở phía Tây Nam khu đất. - Hệ thống thoát nước thải: nƣớc thải của dự án chủ yếu là nƣớc thải sinh hoạt, có nguồn gốc từ các khu nhà vệ sinh, các khu vực nhà hàng, các khu dịch vụ giải trí tổng hợp, khu dịch vụ du lịch Nƣớc thải từ các khu nhà vệ sinh đƣợc xử lý sơ bộ bằng hệ thống bể phốt xây ngầm dƣới các toà nhà. Sau đó, nƣớc thải sau bể phốt, nƣớc thải sinh hoạt từ các nguồn khác đều theo các tuyến cống thoát nƣớc thải D400 đổ về khu xử lý nƣớc thải phía Bắc dự án. - Hệ thống thu gom và điểm tập kết rác thải: khi dự án đi vào hoạt động, chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các nguồn sau: khu vực văn phòng làm việc, khu vực khách sạn, nhà hàng và khu dịch vụ giải trí tổng hợp. Giải pháp thu gom và lƣu trữ loại chất thải này là đặt các thùng chứa rác có nắp đậy tại các khu chức năng và cuối ngày đƣợc tập kết tại khu đất phía Bắc dự án. - Hệ thống thang máy: hệ thống thang máy đƣợc bố trí tại các toà nhà cao tầng nhƣ khu văn phòng cho thuê và khu khách sạn quốc tế 5 sao. Mỗi khu vực gồm 04 thang máy ở giữa công trình và 2 thang bộ hai bên để thoát hiểm. - Hệ thống điều hoà không khí: hệ thống điều hòa không khí đƣợc tính toán và thiết kế dựa trên các tài liệu kỹ thuật và các tiêu chuẩn hiện hành nhƣ sau: + Công trình điều hoà không khí cấp 2. + Các thông số khí hậu dùng trong thiết kế xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5687-1992, tại khu vực Hải Phòng. + Các thông số đƣợc duy trì trong các phòng, cụ thể nhƣ sau: Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Bảng 1.2. Các thông số khí hậu trong nhà Thông số Mùa hè Mùa đông o O o O Nhiệt độ TT = 25 C ± 2 C TT = 23 C ± 2 C Độ ẩm T = 65% 5 T = 65% 5 Độ ồn < 40 dB < 40 dB + Các thông số tính toán bên ngoài nhà lấy cho khu vực Hải Phòng theo TCVN-4088-85 sẽ là: Bảng 1.3. Các thông số khí hậu ngoài nhà Thông số Mùa hè Mùa đông o o Nhiệt độ tN = 36.8 C tN = 9 C Độ ẩm N = 80% N = 90% - Hệ thống PCCC: + Hệ thống chữa cháy trong nhà: họng nƣớc chữa cháy đƣợc bố trí bên trong nhà cạnh lối ra vào, cầu thang, hành lang, nơi dễ nhìn thấy, dễ sử dụng. + Hệ thống chữa cháy ngoài nhà: hệ thống chữa cháy ngoài nhà là các trụ chữa cháy 02 cửa D65 và họng tiếp nƣớc chữa cháy đảm bảo tiêu chuẩn PCCC Việt Nam về kiểu đấu nối với các xe chữa cháy. - Hệ thống cây xanh, cảnh quan: với mục đích xây dựng một khu dịch vụ khách sạn, văn phòng cho thuê, dự án dành khoảng 40% diện tích đất để trồng cây xanh tạo cảnh quan cho công trình. - Hệ thống thu lôi chống sét: hệ thống thu sét dùng công nghệ mới loại tia tiền đạo phát xạ sớm, đầu thu sét dùng loại PULSAR 18 lắp đặt trực tiếp trên các công trình có bán kính bảo vệ Rp=55m dùng 3 đầu lắp đặt ở khối 11 tầng đảm bảo cho các công trình nằm trong phạm vi bảo vệ. 1.2.4.2. Tiến độ thực hiện dự án Theo kết quả nghiên cứu về tình hình phát triển kinh tế du lịch vùng và tính chất nguồn vốn đầu tƣ cho dự án, dự kiến khách sạn quốc tế 5 sao sẽ đƣợc đầu tƣ trong hai giai đoạn. Trong quá trình thi công, thời gian thi công các hạng mục công trình đƣợc đan xen vào nhau. Tiến độ thi công dự án cụ thể nhƣ sau: Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Bảng 1.4. Tiến độ thực hiện dự án Tiến độ thực hiện dự án TT Hạng mục công trình 2008 2009 2010 2011 2012 2013 1 Lập các thủ tục đầu tƣ San lấp mặt bằng, xây dựng 2 các hạng mục công trình Mua sắm, lắp đặt trang thiết 3 bị 4 Bắt đầu kinh doanh 1.2.4.3. Tổng mức vốn đầu tư của dự án Khu liên hợp khách sạn Quốc tế 5 sao sẽ đƣợc đầu tƣ xây dựng bằng vốn của Công ty cổ phần Hải Trung Hợp Thành, tổng mức đầu tƣ là 304.825.790.000 đồng. Bảng 1.5. Tổng hợp kinh phí đầu tư TT Hạng mục công việc Chi phí (VNĐ) A CHI PHÍ XÂY DỰNG 200.726.850.000 B CHI PHÍ THIẾT BỊ 64.000.000.000 C CHI PHÍ KHÁC 5.098.000.000 Chi phí cho các hạng mục công trình xây 1 dựng 2 Chi phí chuẩn bị đầu tƣ - Chi phí KS địa hình phục vụ lập dự án 1.143.000.000 - Chi phí KS địa chất phục vụ lập dự án 180.000.000 Chi phí báo cáo đánh giá tác động môi - 85.000.000 trƣờng - Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng 2.900.000.000 - Chi phí rà phá bom mìn 790.000.000 D DỰ PHÒNG PHÍ 33.000.940.000 Tổng cộng vốn cố định 302.825.790.000 Vốn lƣu động 2.000.000.000 Tổng vốn đầu tư 304.825.790.000 Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.2.4.4. Tổ chức quản lý và thực hiện dự án Để đạt đƣợc quy mô công suất của dự án cũng nhƣ đáp ứng các tiêu chuẩn quy định của Tổng cục Du lịch về yêu cầu nhân viên phục vụ đối với khách sạn 5 sao, dự kiến khi dự án đi vào hoạt động ổn định thì tổng số nhân sự của dự án là 135 ngƣời. Cơ cấu tổ chức của khu liên hợp khách sạn đƣợc minh họa bằng sơ đồ sau: Giám đốc điều hành PGĐ kỹ thuật PGĐ quản lý Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ phận phận phận phận phận phận lễ phận KT KT thông KD kế tân, nhà điện nƣớc tin toán ph.vụ hàng máy Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƢỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƢỜNG [6] 2.1.1. Vị trí, địa hình và điều kiện địa chất 2.1.1.1. Vị trí , địa hình Dự án “Đầu tƣ xây dựng khu liên hợp khách sạn Quốc tế 5 sao” đƣợc xây dựng tại phƣờng Tràng Cát, quận Hải An, TP. Hải Phòng, có tổng diện tích mặt bằng là 56.361,72m2. Hiện trạng khu đất chủ yếu là đất nông nghiệp, đan xen một phần đất dân cƣ ở khu vực phía Đông khu đất, cách khu dân cƣ phía Tây khoảng 30m. Khu vực thực hiện dự án có địa hình đồng bằng ven sông tƣơng đối bằng phẳng, chủ yếu là ao nuôi cá, trồng màu và ruộng cây lúa. 2.1.1.2. Điều kiện địa chất công trình Khu vực dự án có cấu trúc địa chất bồi tích ven sông, chịu ảnh hƣởng của thuỷ triều, thành phần thạch học chủ yếu là bùn sét, cát pha bùn cát, đất và nƣớc mạch nông có tính ăn mòn kim loại. Đặc điểm các lớp đất ở khu vực theo thứ tự từ trên xuống dƣới nhƣ sau: - Lớp 1: đất trồng trọt, trạng thái khô rời ở trên mặt, ẩm khi xuống sâu (chủ yếu đất trồng hoa màu). - Lớp 2: bùn sét pha, màu xám đến nâu, trạng thái chảy. - Lớp 3: bùn sét pha, màu xám đến nâu, trạng thái nhão. Nhƣ vậy, địa tầng đất tại khu vực khảo sát bao gồm chủ yếu là lớp đất yếu, phân bố không đều, địa tầng biến đổi mạnh. 2.1.2. Điều kiện về khí tƣợng - thủy văn 2.1.2.1. Điều kiện khí tượng Theo niên giám Thố 2009, khí hậu của khu vực thực hiện Dự án mang đầy đủ những đặc tính cơ bản của chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa của miền Bắc nƣớc ta. Sự phân chia khí hậu gồm hai mùa chính: - Mùa mƣa: thƣờng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nóng ẩm, mƣa nhiều. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Mùa khô lạnh và ít mƣa: kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Đặc trƣng khí hậu khu vực nhƣ sau: Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm của khu vực là 23,60C. Nhiệt độ trung bình thấp nhất là 15,10C vào tháng 1, nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,90C vào tháng 6. Chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa rất rõ rệt, khoảng 13-140C. Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình năm tại Hải Phòng (0C) [8] Năm 1965 1975 1985 1995 2000 2005 2008 2009 Nhiệt độ trung bình 23,3 23,0 22,5 22,9 23,2 23,1 22,7 23,6 năm Độ ẩ : Độ ẩm không khí thay đổi theo mùa, theo gió và thuỷ triều vùng biển. Độ ẩ ối trung bình tháng tại Hải Phòng dao động từ 78- 94%. Độ ẩm tƣơng đối lớn nhất tại khu vực vào tháng 2 lên đến 94% và thấp nhất vào tháng 1 là 78%. Độ ẩm tƣơng đối trung bình năm là 87,3%. Lượng mưa: Lƣợng mƣa cả năm đạt 105,9mm, phân bố theo hai mùa: mùa mƣa và mùa khô. - Mùa mƣa: kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 với tổng lƣợng mƣa là 80% so với cả năm. Tháng mƣa nhiều nhất là tháng 8 (vào mùa mƣa bão), lƣợng mƣa trung bình lớn nhất trong 9 năm trở lại đây đo đƣợc vào tháng 8/2006 là 679,5 mm/tháng. - Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trung bình mỗi tháng có vài ngày có mƣa nhƣng chủ yếu mƣa nhỏ, mƣa phùn. Lƣợng mƣa thấp nhất vào các tháng 11, tháng 1 và 2 trung bình chỉ đạt 20 - 77mm/tháng. Bảng 2.2. Lượng mưa trung bình các năm (mm) [8] Cả năm 1965 1975 1985 1995 2000 2005 2008 2009 Lƣợng mƣa trung 176,0 187,0 113,0 151,7 119,5 125,8 130,2 105,9 bình : Khu vực quận Hải An, mùa khô có hƣớng gió chính là gió Đông Bắc với Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng tốc độ gió trung bình khoảng 3,0 ÷ 3,5m/s, mùa mƣa có hƣớng gió chính là gió Đông và Đông Nam, tốc độ gió trung bình khoảng 3,5 ÷ 4 m/s. Chế độ bão và nước dâng trong bão: Vào tháng 7, 8, 9 hàng năm, quận Hải An chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ 2÷3 cơn bão với cấp gió 8 ÷12 có thể gây những thiệt hại lớn về ngƣời và tài sản. 2.1.2.2. Điều kiện thuỷ văn, địa chất thuỷ văn a. Nướ : + Đặc điểm sông ngòi: Hải Phòng có hệ thống sông ngòi dày đặc, hƣớng chảy của các dòng sông chủ yếu là Tây Bắc – Đông Nam. Sông Lạch Tray cách dự án 1,6km về phía Tây Nam, là nơi tiếp nhận và thoát hầu hết các nguồn nƣớc thải của thành phố Hải Phòng. + Chế độ thuỷ triều: Thuỷ triều có chế độ nhật triều điển hình với biên độ dao động lớn. Trung bình trong một tháng có 2 kỳ nƣớc lớn với biên độ dao động mực nƣớc từ 2 - 4m, mỗi kỳ kéo dài 2 -3 ngày. Chế độ nhật triều ảnh hƣởng lớn đến sự di chuyển và phát tán các loại nƣớc thải ở vùng cửa sông Lạch Tray. b. Nước dưới đất: Nguồn tài nguyên nƣớc ngầm có 2 tầng chính, tầng thứ nhất là nƣớc nằm trong các lớp sét pha bùn cát, cát có dạng thấu kính và lớp nƣớc nằm trong lớp cát, cuội sỏi, trữ lƣợng nhỏ, chất lƣợng kém; tầng thứ hai nằm giữa lớp sét và lớp đá gốc, trữ lƣợng ít, phân bố không đều và thƣờng bị nhiễm mặn nên không có giá trị cấp cho sinh hoạt. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.1.3. Hiện trạng các thành phần môi trƣờng Vị trí và tọa độ các điểm lấy mẫu đƣợc thể hiện trong bảng 2.3. Bảng 2.3. Tọa độ các vị trí lấy mẫu môi trường nền Ký Tọa độ TT Vị trí hiệu Vĩ độ - N Kinh độ - E Không khí khu dân cƣ phía Bắc dự KK1 1 20048’44,7” 106044’18,5” án (đƣờng giao thông vào dự án) Không khí khu dân cƣ phía Tây dự KK2 2 20048’39,1” 106044’05,3” án Không khí khu dân cƣ phía Nam dự KK3 3 20048’33,5” 106044’07,0” án 4 Không khí trung tâm dự án KK4 20048’36,9” 106044’14,8” 5 Nƣớc mƣơng phía Tây dự án N1 20048’45,5” 106044’18,6” 2.1.3.1. Hiện trạng môi trường không khí Môi trƣờng không khí của dự án đƣợc đánh giá chủ yếu qua các thông số về nồng độ SO2, NO2, CO, bụi, hydrocacbon, rung chấn và mức ồn. Kết quả phân tích các mẫu không khí khu vực dự án đƣợc thể hiện trong bảng 2.4. Bảng 2.4. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí [7] Chỉ tiêu Kết quả QCVN TT Đơn vị phân tích KK1 KK2 KK3 KK4 05:2009/BTNMT 1 CO mg/m3 19,87 <10 10,91 <10 30 3 2 SO2 mg/m <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 0,35 3 3 NO2 mg/m 0,01 <0,01 0,01 <0,01 0,2 4 Bụi mg/m3 0,061 0,068 0,063 0,067 0,3 5 Ồn dB 52,4 66,5 44,2 47,3 70 6 Hydrocacbon mg/m3 1,125 0,612 - - 5 7 Rung chấn cm/s2 - 0,42 - 0,35 5,5 8 Nhiệt độ 0C - - - 30,3 - 9 Độ ẩm % - - - 76 - 10 Tốc độ gió m/s - - - 7,5 - 11 Hƣớng gió - ĐN - Nhận xét: So sánh kết quả phân tích với các Quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam đối với môi trƣờng không khí xung quanh cho thấy: tại thời điểm lấy mẫu, nồng độ các chất ô nhiễm đều có giá trị nằm trong giới hạn cho phép. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 20
  21. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.1.3.2. Hiện trạng môi trường nước khu vực Kết quả phân tích mẫu nƣớc mặt khu vực Dự án thể hiện trong bảng 2.5 nhƣ sau: Bảng 2.5. Kết quả phân tích nước mương phía Tây Dự án [7] Chỉ tiêu phân Kết quả QCVN 08:2008/BTNMT TT Đơn vị tích (N1) (cột B1) 1 pH - 6,89 5,5-9 2 TSS mg/l 85 50 3 BOD mg/l 10 15 4 COD mg/l 32 30 + 5 NH4 mg/l 1,43 0,5 - 6 NO2 -N mg/l 0,01 0,04 - 7 NO3 -N mg/l 0,04 10 8 Tổng Dầu mỡ mg/l 3,5 0,1 9 Fe mg/l 0,66 1,5 10 Cd mg/l 0,0006 0,01 11 Zn mg/l 0,0767 1,5 3- 12 PO4 mg/l 0,12 0,3 13 Pb mg/l 0,0015 0,05 14 Coliform MPN/100ml 10.500 7.500 Nhận xét: Kết quả phân tích mẫu nƣớc mƣơng ở khu vực phía Tây dự án cho thấy, một số chỉ tiêu vƣợt giới hạn cho phép: TSS vƣợt 1,7 lần; COD vƣợt 1,06 lần; + NH4 vƣợt 2,86 lần; tổng dầu mỡ vƣợt 35 lần và Colifrom vƣợt 1,4 lần. Nguyên nhân do mƣơng ở khu vực phía Tây dự án vừa là nơi tiếp nhận nƣớc thải của khu vực, vừa do hoạt động nông nghiệp của khu dân cƣ xung quanh gây ra. Vì vậy, để không làm gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm, dự án sẽ đầu tƣ hệ thống xử lý nƣớc thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn trƣớc khi xả ra nguồn tiếp nhận. 2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI [9] 2.2.1. Điều kiện kinh tế 2.2.1.1. Nông nghiệp và nuôi truồng thuỷ sản Đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản của phƣờng Tràng Cát là 2.894,2 ha chiếm 64,04% diện tích đất tự nhiên. Cơ cấu nông nghiệp của phƣờng Tràng Cát đƣợc cho trong bảng 2.6 nhƣ Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 21
  22. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng sau: Bảng 2.6. Cơ cấu nông nghiệp phường Tràng Cát Diện tích trồng trọt (ha) Chăn nuôi (con) Trồng hoa màu 32 Số gia trại 0 Trồng lúa 150 Số đại gia súc 137 Trồng cây lâu năm 60 Số lợn 1.500 Nuôi trồng thuỷ sản 1.040,3 Số gia cầm 20.000 Nuôi trồng thuỷ sản là ngành kinh tế mũi nhọn của địa phƣơng. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản là 1.040,3 ha, các loại thuỷ hải sản đƣợc nuôi trồng là tôm sú, cua, rau câu, tôm thẻ chân trắng. Thu nhập bình quân từ nuôi trồng thuỷ sản của nhân dân trong phƣờng đạt từ 25 ÷ 30 tỷ đồng/năm. 2.2.1.2. Công nghiệp, thương mại dịch vụ - Công nghiệp: Phƣờng Tràng Cát có tổng số 48 doanh nghiệp. Trong đó: + Doanh nghiệp nhà nƣớc: 02 doanh nghiệp + Doanh nghiệp tƣ nhân: 46 doanh nghiệp Loại hình sản xuất chính của các doanh nghiệp là sản xuất cửa xếp, hoa sắt các loại, sản xuất bún, bánh đậu phụ. - Thƣơng mại, dịch vụ: Phƣờng Tràng Cát chƣa có chợ riêng mà chỉ có chợ đang dùng chung với phƣờng Nam Hải. Phƣờng có một số hộ kinh doanh gia đình với quy mô nhỏ để cung cấp thực phẩm và hàng hoá cho nhân dân trong vùng. 2.2.2. Điều kiện xã hội 2.2.2.1. Dân cư và lao động Dân số của phƣờng Tràng Cát năm 2009 là 9.145 ngƣời, với 2.145 hộ gia đình. Trong đó: + Số ngƣời trong độ tuổi lao động: 5.400 ngƣời, chiếm 59%. + Số ngƣời dƣới độ tuổi lao động: 2.700 ngƣời, chiếm 30%. + Số ngƣời trên độ tuổi lao động : 1.045 ngƣời, chiếm 11%. Cơ cấu lao động của phƣờng đƣợc nêu trong bảng 2.7: Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 22
  23. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Bảng 2.7. Cơ cấu lao động tại phường Tràng Cát Các ngành nghề chính (%) Địa điểm Công Nông Công Thƣơng mại, Thất nhân dân chức dịch vụ nghiệp Phƣờng Tràng Cát 10 70 10 10 0 2.2.2.2. Sức khỏe cộng đồng Hiện nay, trên địa bàn phƣờng có 1 trạm y tế với 7 giƣờng bệnh, 1 bác sỹ và 4 y sỹ. Các bệnh thƣờng gặp chủ yếu là bệnh đƣờng hô hấp, đƣờng tiêu hóa, mắt và tim mạch. Bảng 2.8. Hiện trạng sức khoẻ cộng đồng của phường Tràng Cát Số ngƣời mắc bệnh Tỷ lệ Các bệnh Tỷ lệ mắc TT Ngƣời Trẻ em chữa khỏi thƣờng gặp bệnh (%) lớn (dƣới 6 tuổi) (%) 1 Đƣờng hô hấp 385 96 5,26 95% 2 Đƣờng tiêu hoá 36 13 0,54 96% 3 Về mắt 38 9 0,51 70% 4 Tim mạch 26 0 0,28 30% 5 Ung thƣ 9 0 0,10 0 Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 23
  24. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN MÔI TRƢỜNG 3.1. CÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƢỜNG TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG DỰ ÁN 3.1.1. Đánh giá nguồn gây tác động có liên quan tới chất thải 3.1.1.1. Chất thải dạng rắn * Chất thải rắn xây dựng: Chất thải rắn trong quá trình thi công xây dựng gồm bùn đất từ quá trình khoan cọc, đất đá và vật liệu xây dựng rơi vãi trong quá trình vận chuyển đến công trƣờng, các loại bao bì vật liệu xây dựng Khối lƣợng các loại chất thải đƣợc ƣớc tính nhƣ sau: - Chất thải từ công đoạn khoan cọc nhồi: Căn cứ vào kết quả địa chất khu vực và số tầng của công trình là 11 tầng, giải pháp móng dự kiến là dùng cọc khoan nhồi tiết diện tròn với độ sâu mỗi cọc khoan h = 60m. Tổng số cọc khoan nhồi cho 2 toà nhà 11 tầng là n = 278 cọc, với đƣờng kính cọc D = 0,5m. Khối lƣợng bùn thải trong quá trình khoan cọc đƣợc tính theo công thức: 2 2 3 V = 3,14 x D x h x n = 3,14 x 0,5 x 60 x 278 = 13.094 m . Lƣợng chất thải này tận dụng để trồng cây cho dự án. - Khối lượng chất thải là vật liệu xây dựng: Tổng diện tích sàn xây dựng của công trình là 86.661,93m2, khối lƣợng vật liệu sử dụng cho mỗi 1m2 sàn là khoảng 1m3. Nhƣ vậy, khối lƣợng vật liệu sử dụng cho xây dựng dự án là khoảng 86.661,93m3. Khối lƣợng chất thải rắn do rơi vãi trong các quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng chiếm 0,05% tƣơng đƣơng với 43,33m3. Các loại chất thải rắn xây dựng có thành phần trơ với môi trƣờng nên tác động của chúng là không đáng kể. Tuy nhiên, các loại chất thải này nếu không đƣợc kiểm soát tốt sẽ có thể gây cản trở công việc xây dựng và làm tăng lƣợng bụi trong và xung quanh khu vực công trƣờng xây dựng. Các loại chất thải khác nhƣ gỗ, kim loại vụn, các loại bao bì đều có thể bán làm phế liệu, không thải ra môi trƣờng. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 24
  25. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng * Chất thải rắn sinh hoạt: [11] Rác sinh hoạt trên công trƣờng bao gồm các loại vỏ hộp, vỏ chai (thực phẩm, nƣớc giải khát), giấy Số lƣợng rác đƣợc xác định theo định mức thải 0,65 kg/ngƣời/ngày và số ngƣời làm việc tại công trƣờng khoảng 100 ngƣời. Vậy, khối lƣợng rác thải trên công trƣờng là: 0,65 kg/ngƣời/ngày x 100 ngƣời = 65 kg/ngày. Thành phần chủ yếu của rác thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ phân hủy, rất dễ gây ra mùi hôi thối, khó chịu cho CBCNV làm việc trên công trƣờng và ảnh hƣởng đến ngƣời dân sống xung quanh khu vực Dự án nếu rác thải không đƣợc thu gom và xử lý triệt để. Chủ đầu tƣ và đơn vị thi công sẽ có biện pháp quản lý, xử lý thích hợp nên tác động này đƣợc đánh giá ở mức độ thấp. * Chất thải nguy hại: Các chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình xây dựng gồm dầu mỡ thải, giẻ lau dính dầu, bao bì đựng hóa chất Khối lƣợng chất thải này đƣợc ƣớc tính nhƣ sau: Bảng 3.1. Khối lượng chất thải nguy hại ước tính trong giai đoạn xây dựng Trạng thái Số lƣợng TT Tên chất thải tồn tại (kg/tháng) 1 Dầu mỡ thải, dầu nhiên liệu thải Lỏng 05 2 Giẻ dính dầu Rắn 08 Thùng phi đựng hóa chất (sơn, dầu, 3 Rắn 10 nhựa đƣờng) đã qua sử dụng 23 Đối tƣợng chịu ảnh hƣởng chính sẽ là môi trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc. Hiện tại, nƣớc thải khu vực Dự án thoát ra mƣơng thoát nƣớc đƣờng Thành Tô, nếu chất thải nguy hại theo nƣớc mƣa thấm xuống đất, hoà vào dòng chảy mặt sẽ gây ô nhiễm cho môi trƣờng tiếp nhận. Đối với quy mô Dự án, lƣợng chất thải này trong giai đoạn xây dựng thƣờng không lớn, nhƣng nếu để vƣơng vãi, phát tán ra xung quanh sẽ gây hậu quả đáng kể. Vì vậy, chủ đầu tƣ sẽ có những quy định cụ thể với nhà thầu thi công về biện pháp thu gom, bảo quản, vận chuyển và xử lý đúng quy định. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 25
  26. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 3.1.1.2. Chất thải dạng lỏng * Nƣớc thải từ thi công: Nƣớc thải thi công chủ yếu phát sinh trong quá trình khoan cọc nhồi có nguồn gốc là nƣớc ngầm và lƣợng nƣớc tạo dịch khoan, loại nƣớc này có độ đục cao do chứa nhiều đất cát có thể gây tắc hệ thống thoát nƣớc hoặc gây ngập úng trong suốt quá trình thi công làm giảm chất lƣợng công trình. Do vậy, nƣớc thải này sẽ đƣợc quan tâm khi thi công xây dựng. * Nƣớc mƣa trên công trƣờng: Nƣớc mƣa chảy tràn qua khu vực Dự án sẽ cuốn theo dầu mỡ, bụi và các loại rác sinh hoạt, rác xây dựng gây ô nhiễm nguồn nƣớc tiếp nhận. So với các loại nƣớc thải, nƣớc mƣa khá sạch (số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế Giới – WHO cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc mƣa đợt sau thông thƣờng khoảng 0,5 – 1,5 mgN/l; 0,004 – 0,03 mgP/l; 10 – 20 mgCOD/l và 10 – 20 mgTSS/l). Lƣợng nƣớc mƣa chảy tràn trên khu vực Dự án đƣợc tính toán theo phƣơng pháp cƣờng độ giới hạn (Các công thức tính toán đƣợc lấy từ Cục khí tƣợng thủy văn): Q = q x F x φ (m3/s) Trong đó: Q: lƣu lƣợng tính toán (m3/s). q: cƣờng độ mƣa tính toán (l/s.ha). F: diện tích lƣu vực thoát nƣớc mƣa (5,636ha). φ: hệ số dòng chảy, lấy trung bình bằng 0,6. Cƣờng độ mƣa tính toán đƣợc xác định theo công thức: (20b )n * q (1 C lg P ) q = 20 ()tbn Trong đó: q: cƣờng độ mƣa tính toán (l/s.ha). P: chu kỳ ngập lụt (năm). q20, b, C, n, t: đại lƣợng phụ thuộc đặc điểm khí hậu tại khu vực dự án. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 26
  27. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Đối với một trận mƣa tính toán, chu kỳ tràn ống P= 1; q20= 183,4l/s.ha; b= 21,48; C= 0,25; n= 0,84 thì cƣờng độ mƣa là: (20 + 21,48)0,84 x 183,4 x (1+0,25lg1) q = = 361 (l/s/ha) (0,6+ 21,48)0,84 Vậy, lƣu lƣợ ng nƣớc mƣa khu vực Dự án là: Q = (361 x 5,636 x 0,6)/1000 = 1,2m3/s Khi dự án hoàn thiện phần san lấp mặt bằng, mƣa lớn trên công trƣờng có thể cuốn trôi đất cát và dầu mỡ rơi vãi trên mặt bằng khu vực dự án làm đục nƣớc, xói lở mặt bằng công nghiệp, các công trình xây dựng chƣa cố kết, gây tắc nghẽn hệ thống thoát nƣớc Năng lực của hệ thống thoát nƣớc của khu vực xây dựng dự án là rất tốt, chƣa có hiện tƣợng lụt úng khi có các cơn mƣa lớn. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu khi mặt bằng Dự án (sân, đƣờng nội bộ ) chƣa đƣợc gia cố bằng bê tông, cần có biện pháp lắng nƣớc mƣa trƣớc khi cho chảy vào nguồn tiếp nhận. Ngoài ra, chủ dự án sẽ chú ý phòng tránh tình trạng ngập úng các hố móng hoặc mƣa lớn có thể gây sập đổ các công trình mới xây dựng, chƣa cố kết. * Nƣớc thải sinh hoạt: Nƣớc thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ, các chất lơ lửng (SS), các chất dinh dƣỡng (N, P) và các vi sinh vật với hàm lƣợng BOD, COD cao và có mùi hôi, lôi kéo các ký sinh trùng gây bệnh (ruồi, muỗi ) gây ô nhiễm môi trƣờng không khí và lây lan ô nhiễm ra xung quanh theo các nguồn nƣớc. Với số lao động tập trung cao nhất trên công trƣờng là khoảng 100 ngƣời, lƣợng nƣớc thải sinh hoạt đƣợc tính theo mức sử dụng nƣớc trung bình trên các công trƣờng là 45 lít/ngƣời/ngày (TCXDVN 33:2006) nhƣ sau: Q = 100 ngƣời/ngày x 45 lít/ngƣời = 4.500lít/ngày (4,5m3/ngày) Lƣợng nƣớc thải đƣợc tính bằng 80% nƣớc cấp, tƣơng đƣơng 3,6m3/ngày. 3.1.1.3. Chất thải dạng bụi – khí thải Trong giai đoạn xây dựng dự án, chất thải dạng bụi, khí thải phát sinh trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng và thiết bị. Thành phần các chất ô nhiễm gồm: bụi giao thông do vật liệu rơi vãi hoặc sẵn có trên đƣờng bị cuốn lên khi có xe tải chạy qua; bụi, khí thải (SO2, CO, NOx, muội khói ) phát sinh do hoạt động của phƣơng tiện vận chuyển sử dụng xăng dầu nhƣ các loại xe tải và thiết bị thi công cơ giới. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 27
  28. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng * Bụi – khí thải từ hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng: Dự án vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng bằng ô tô có trọng tải 10 tấn, cung đƣờng vận chuyển khoảng 10 km/lƣợt xe. Khối lƣợng vật liệu dùng cho xây dựng các công trình khoảng 86.661,93m3 (tƣơng đƣơng 112.600 tấn). Quá trình xây dựng các hạng mục công trình đƣợc tiến hành trong thời gian 24 tháng. Nhƣ vậy, mỗi ngày có khoảng 15 chuyến xe ra vào Dự án. Tổng quãng đƣờng vận chuyển trong một ngày: 15 chuyến/ngày x 10 km/chuyến x 2 = 300km/ngày Tải lƣợng, nồng độ bụi và các chất ô nhiễm đƣợc tính toán theo mô hình khuếch tán nguồn đƣờng dựa trên định mức thải của Tổ chức Y tế thế giới WHO đối với các xe vận tải dùng xăng dầu nhƣ sau: z h 2 z h 2 exp exp 2 2 2 2 C 0,8E z z (Công thức Sutton) [3] z u Trong đó: 0,73 z 0,53 x là hệ số khuếch tán của khí quyển theo phƣơng thẳng đứng. C: nồng độ chất ô nhiễm trong không khí (mg/m3). E: lƣu lƣợng nguồn thải (mg/ms); E = số xe/giờ x hệ số ô nhiễm/1000km x1h. z: độ cao điểm tính (m). u: tốc độ gió trung bình thổi vuông góc với nguồn đƣờng (m/s). h: độ cao của mặt đƣờng so với mặt đất xung quanh (m). Chọn điều kiện tính: + Chiều dài cung đƣờng : 10km + z (chiều cao hít thở) : 1,5m + x (khoảng cách đến lòng đƣờng) : 1,5m + h (chiều cao đƣờng) : 0,3m + u (tốc độ gió) : 7,5m/s + Mật độ xe : 4xe/h 0,73 + Hệ số khuếch tán : z 0 , 53 x = 0,713 Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 28
  29. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Bảng 3.2. Tải lượng phát thải ô nhiễm của ô tô tải Khoảng cách Bụi lơ lửng SO NO CO VOC Các loại xe 2 x di chuyển (TSP) (kg) (kg) (kg) (kg) (kg) Hệ số ô nhiễm trung 1000 km 0,9 4,29.S 11,8 6 2,6 bình* * Hệ số ô nhiễm không khí đối với các loại xe [4] + S là tỉ lệ % S trong dầu DO, S thực tế = 0,05%. Thay các thông số vào công thức trên tính đƣợc nồng độ của các khí thải gia tăng trên đƣờng vận chuyển nguyên vật liệu do phƣơng tiện giao thông nhƣ sau: Bảng 3.3. Nồng độ bụi và khí thải gia tăng từ hoạt động giao thông của dự án [16] Nồng độ gia Hệ số ô E tăng các chất ô QCVN TT Chỉ tiêu nhiễm (mg/m.s) nhiễm C 05:2009/BTNMT (300 km) (mg/m3) 1 Khí CO 1,8 0,00200 0,082 30 2 Khí SO2 0,06435 0,00007 0,002 0,35 3 Khí NOx 3,54 0,00393 0,123 0,2 Bụi lơ 4 0,27 0,00030 0,009 0,3 lửng (TSP) 5 VOC 0,78 0,00087 0,027 5 Từ kết quả tính toán bảng trên cho thấy, nồng độ gia tăng các chất ô nhiễm từ hoạt động giao thông của dự án là không đáng kể. Tuy nhiên, để đánh giá sức chịu tải của môi trƣờng phải dựa vào nồng độ môi trƣờng nền và nồng độ gia tăng các chất ô nhiễm, cụ thể nhƣ sau: Bảng 3.4. Nồng độ chất ô nhiễm khu vực dự án do vận chuyển nguyên vật liệu Bụi lơ Đơn vị Nồng độ các chất ô nhiễm lửng SO NO CO tính 2 x (TSP) Nồng độ gia tăng các chất ô mg/m3 0,009 0,002 0,123 0,082 nhiễm 3 Môi trƣờng nền (bảng 2.4) mg/m 0,067 0,02 0,01 10 3 Nồng độ tổng cộng mg/m 0,076 0,022 0,133 10,082 QCVN 05:2009/BTNMT mg/m3 0,3 0,35 0,2 30 Nhƣ vậy, sức chịu tải của môi trƣờng khi có thêm dự án vẫn nằm trong Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 29
  30. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng giới hạn cho phép. Mặc dù vậy, trong quá trình vận chuyển, một phần vật liệu rơi vãi trên đƣờng bị nghiền nát và cuốn theo khi có phƣơng tiện chạy qua gây ô nhiễm dân cƣ hai bên đƣờng và các đối tƣợng xã hội gần Dự án. * Bụi – khí thải từ hoạt động xây dựng công trình: Bụi - khí thải từ quá trình xây dựng các công trình chủ yếu phát sinh do hoạt động của các máy móc thi công trên công trƣờng. Tải lƣợng bụi - khí thải đƣợc tính toán dựa trên số lƣợng thiết bị và định mức tiêu hao nhiên liệu xăng dầu. - Các phƣơng tiện thi công chủ yếu gồm các xe cẩu, xe ủi, xúc, búa máy, máy đầm nền, máy trộn bêtông (ƣớc tính trọng tải trên 16tấn). - Mức sử dụng nhiên liệu trong trƣờng hợp các xe, máy này hoạt động liên tục ƣớc tính khoảng 20kg/h. - Theo tổ chức Y tế thế giới –WHO, định mức ô nhiễm không khí của động cơ có công suất trên 16 tấn nhƣ sau (bảng 3.5): Bảng 3.5. Hệ số thải của từng chất ô nhiễm. Bụi lơ Loại động cơ Đơn vị lửng SO2 NOx CO VOCs (TSP) Xe tải và động kg/tấn nhiên cơ diezen > 16 4,3 20.S 55 28 2,6 liệu tiêu thụ tấn Mức thải do sử dụng nhiên liệu kg/h 0,086 0,02 1,1 0,56 0,052 (M) Tổng tải lượng, mg/s.m2 0,00042 9,85.10-5 0,00542 0,00276 0,00026 Es * S là tỉ lệ % S trong dầu DO, S thực tế = 0,05 Giả thiết mức phát thải là ổn định theo thời gian và phân bố đều trên diện tích dự án là 56.361,72m2 thì nồng độ các chất ô nhiễm trong khu vực dự án đƣợc tính ứng với nguồn phát thải là diện rộng theo công thức sau: E .L C s C u.H vào Trong đó: 3 C : nồng độ chất ô nhiễm ổn định trong vùng phát sinh ô nhiễm, mg/m 3 Cvào: nồng độ chất ô nhiễm tại khu vực dự án (bảng 2.4), mg/m Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 30
  31. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2 M Es : tải lƣợng của chất ô nhiễm, mg/s.m , Es = Diệệnn tích tích dự dánự (82.000m án (56.361,72m2) 2) (M: mức thải do sử dụng nhiên liệu, kg/h = hệ số thải x mức sử dụng nhiên liệu) L: chiều dài của dự án theo chiều gió thổi, L= 224,9m H: độ cao vùng xáo trộn (khoảng cách từ mặt đất đến điểm dừng chuyển động bay lên của phân tử không khí nóng trên mặt đất, ứng với nhiệt độ không khí ổn định là 280C, sát mặt đất là 300C, chọn H = 200m). u: tốc độ gió trung bình ổn định (chọn u = 7,5m/s, ứng với điều kiện thời tiết thực tế của khu vực). Kết quả tính toán nồng độ các chất ô nhiễm đƣợc nêu trong bảng 3.6. Bảng 3.6. Nồng độ các chất ô nhiễm trong khu vực dự án [15] Bụi lơ lửng Nồng độ các chất ô nhiễm Đơn vị SO NO CO (TSP) 2 x 3 Môi trường nền Cvào mg/m 0,067 0,02 0,01 10 Khu vực dự án C mg/m3 0,067 0,020 0,010 10,0004 Nồng độ tổng cộng mg/m3 0,134 0,040 0,020 20,0004 QCVN 05:2009/BTNMT mg/m3 0,3 0,35 0,2 30 Nhƣ vậy, theo kết quả tính toán trên cho thấy lƣợng bụi và khí thải phát sinh trong quá trình xây dựng các công trình là không đáng kể. Nồng độ các chất gây ô nhiễm không khí phát thải từ các phƣơng tiện cơ giới, máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình thi công còn phụ thuộc rất nhiều vào số lƣợng phƣơng tiện thi công, tình trạng máy móc thiết bị, hƣớng gió, chất lƣợng đƣờng, mật độ tập trung máy móc hoạt động. Tuy vậy, các nguồn phát thải khí độc hại này thuộc dạng nguồn thấp, khả năng phát tán đi xa rất kém. Do vậy, chúng chỉ gây ô nhiễm cục bộ và ảnh hƣởng đến vùng cuối hƣớng gió. Tác động trực tiếp đến công nhân đang làm việc trong khu vực. 3.1.1.4. Tác động đến môi trường đất và trầm tích + Tác động do khoan cọc nhồi: sự xáo trộn đất vùng mũi cọc trong quá trình thi công khoan cọc nhồi là không thể tránh khỏi. Để khắc phục, nhà thầu xây dựng sẽ áp dụng phƣơng pháp phun vữa dƣới mũi cọc sau khi bê tông thân Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 31
  32. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng cọc đã đông cứng. + Tác động do sinh hoạt của công nhân: chất thải rắn hữu cơ khó phân hủy (bao bì, nilon) và một số chất rắn vô cơ khác gây ô nhiễm đất khu vực công trƣờng. Chủ đầu tƣ kết hợp với nhà thầu thi công sẽ có các biện pháp thu gom và xử lý tránh các tác động có hại đến môi trƣờng. + Thay đổi mục đích sử dụng đất: dự án xây dựng làm thay đổi mục đích sử dụng đất trong khu vực, chuyển 56.361,72m2 đất nông nghiệp thành đất đô thị. Quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất sẽ làm thay đổi cán cân kinh tế tại khu vực, đồng thời làm những ngƣời lao động canh tác nông nghiệp – vốn dĩ có trình độ lao động và trình độ văn hóa thấp gặp khó khăn và trở ngại trong việc tìm kiếm việc làm mới hoặc khu vực canh tác mới. Vì vậy, Chủ đầu tƣ kết hợp với chính quyền địa phƣơng sẽ đền bù thỏa đáng, hỗ trợ để các hộ dân chuyển đổi sang phƣơng thức sống khác. 3.1.1.5. Tác động đến môi trường nước ngầm Dự án xây dựng Khu liên hợp khách sạn quốc tế 5 sao với nguồn phát sinh chất thải chủ yếu là nƣớc thải sinh hoạt và chất thải rắn sinh hoạt. Các loại chất thải trên đƣợc thu gom và xử lý đúng quy định, không làm ảnh hƣởng đến quá trình thấm chất thải vào đất và nguồn nƣớc ngầm. Mặt khác, trong khoảng bán kính 1km gần dự án không có nhà máy sản xuất và dân cƣ thƣa thớt nên các tác động đến nguồn nƣớc ngầm là không đáng kể. Nhƣ vậy, theo đánh giá sơ bộ nhƣ trên thì có thể thấy nƣớc ngầm khu vực chƣa bị tác động bởi ngoại cảnh. 3.1.2. Đánh giá nguồn gây tác động không liên quan tới chất thải 3.1.2.1. Tác động của tiếng ồn và độ rung Tiếng ồn: Trong giai đoạn xây dựng, tiếng ồn có thể phát sinh ra từ các phƣơng tiện vận chuyển và thiết bị thi công cơ giới, từ hoạt động và sinh hoạt của công nhân. Trong đó, tiếng ồn phát sinh từ các phƣơng tiện giao thông vận tải, các máy xây dựng, máy phát điện là đáng quan tâm hơn cả. Các loại máy này đều có khả năng gây tiếng ồn ở mức khá cao trong phạm vi hoạt động của ngƣời lao động. Tuy nhiên tiếng ồn lan truyền trong không khí tắt nhanh theo khoảng cách và chỉ xảy ra mang tính cục bộ nên mức Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 32
  33. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng độ ảnh hƣởng đến khu vực lân cận hầu nhƣ không đáng kể. Có thể tham khảo mức độ ồn tối đa của một số phƣơng tiện ở bảng sau: Bảng 3.7. Mức độ ồn tối đa của một số phương tiện và thiết bị tại nguồn [3] Phƣơng tiện vận chuyển và thiết bị thi Mức ồn tại nguồn (dBA) TT công cơ giới Khoảng Trung bình 1 Máy ủi 93,0 2 Xe lu 72,0 –74,0 73,0 3 Máy xúc gàu trƣớc 72,0 –84,0 78,0 4 Máy kéo 77,0 –96,0 86,5 5 Máy cạp đất, máy san 80,0 –93,0 86,5 6 Máy lát đƣờng 87,0 –88,5 87,7 7 Xe tải 82,0 –94,0 88,0 8 Máy trộn bêtông 75,0 –88,0 81,5 9 Cần trục di động 76,0 –87,0 81,5 10 Máy phát điện 72,0 –82,5 72,2 11 Máy nén khí 75,0 –87,0 81,0 12 Máy đóng cọc 96,0 -106,0 100,5 QCVN 26:2010/BTNMT: tiếng ồn tại khu vực thông thƣờng do hoạt động xây dựng là 70dBA (6h – 21h) Tiêu chuẩn Bộ Y Tế (Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT, 10/10/2002) quy định tiếng ồn tại khu vực sản xuất: thời gian tiếp xúc 8h là 85dBA. Có thể dự báo ảnh hƣởng của tiếng ồn tới các khu vực lân cận công trƣờng nhƣ sau: Li = Lp - Ld - Lc [3] Trong đó: - Lp: độ ồn tại điểm cách nguồn 15m. - Ld: mức giảm độ ồn ở khoảng cách d và đƣợc tính theo công thức sau: (1+ a) Ld = 20.lg [(r2/r1)] (dBA) + a: hệ số tính đến ảnh hƣởng hấp thụ tiếng ồn của địa hình mặt đất. Do mặt đất khu vực đƣợc coi là trống trải, không có cây cối nên a = 0. + r: khoảng cách từ nguồn đến điểm đo, r = 15m. + Lc: mức độ giảm độ ồn khi đi qua vật cản. Ở đây tính trong trƣờng Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 33
  34. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng hợp không có vật cản, Lc = 0 (dBA). Tổng độ ồn sinh ra tại một điểm do tất các nguồn gây ra đƣợc tính theo n công thức: L = 10lg 100Li (dBA) i Từ công thức trên có thể tính đƣợc độ ồn do các phƣơng tiện thi công gây ra theo khoảng cách nhƣ sau: Bảng 3.8. Dự báo tiếng ồn tại các khu vực lân cận dự án [3] Khoảng cách Tổng ồn TT Nguồn gây ồn 15m 20m 50 m 15m 20m 50 m 1 Máy trộn bê tông 75 72,5 64,5 2 Máy đầm bê tông 80 77,5 69,5 3 Cẩu nâng 72,5 70 62 4 Máy tƣới nhựa đƣờng 77 74,5 66,5 86 81,89 75,63 5 Xe tải 75 72,5 64,5 6 Máy hàn 76 73,5 65,5 7 Máy khoan 79 76,5 68,5 8 Máy cƣa 77,5 75 67 Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động: 3733/2002/QĐ-BYT 85 dBA QCVN 26:2010/BTNMT: - Khu vực thông thường 70 dBA Từ bảng 3.8 cho thấy: + Ở vị trí cách nguồn ồn 15m khi nguồn phát sinh đồng loạt thì mức ồn vƣợt TCCP đối với môi trƣờng lao động nhƣng mức độ gia tăng không đáng kể. + Ở vị trí cách nguồn ồn 20m khi nguồn phát sinh là riêng lẻ hay đồng loạt thì mức ồn vẫn nằm trong TCCP đối với môi trƣờng lao động. + Nếu các thiết bị có tiếng ồn lớn hoạt động đồng thời thì có thể gây mức ồn vƣợt TCCP (>70dBA) ở một số khu vực cách Dự án 15m, 20m và 50m. Độ rung: Hoạt động khoan cọc xây dựng các công trình cao tầng gây ra rung động. Tuy nhiên, bên cạnh dự án không có các công trình cao tầng nên ảnh hƣởng của độ rung động là không đáng kể. 3.1.2.2. Tác động đến kinh tế - xã hội khu vực - Các tác động tích cực: thúc đẩy sự phát triển của một số ngành vận tải, vật liệu xây dựng; gia tăng hoạt động dịch vụ cho sinh hoạt (ăn uống, vui chơi Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 34
  35. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng giải trí ), tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân xung quanh dự án. - Các tác động tiêu cực: sự tập trung của lao động trên công trƣờng thi công và sự gia tăng các phƣơng tiện tham gia giao thông dẫn đến tai nạn giao thông, xuất hiện các tệ nạn xã hội 3.1.3. Đối tƣợng chịu tác động trong giai đoạn xây dựng Đối tƣợng chịu tác động trong giai đoạn xây dựng dự án đƣợc trình bày trong bảng 3.9. Bảng 3.9. Đối tượng chịu tác động trong giai đoạn xây dựng dự án TT Hoạt động Đối tƣợng chịu tác động Khoan cọc nhồi - Ảnh hưởng đến sức khoẻ công nhân xây dựng và người dân xung quanh. 1 - Ảnh hưởng đến môi trường không khí, đất, nước. - Làm thay đổi địa hình, cảnh quan khu vực. - Mức độ ảnh hưởng nhỏ, trong thời gian ngắn. Vận chuyển nguyên - Ảnh hưởng đến sức khoẻ công nhân và người dân vật liệu, máy móc, xung quanh. 2 thiết bị và hoạt động - Ô nhiễm bụi, khí thải và tăng tiếng ồn. của máy móc, thiết - Ảnh hưởng đến giao thông khu vực. bị thi công - Mức độ ảnh hưởng trung bình Hoạt động xây dựng - Ảnh hưởng đến sức khoẻ CBCNV và người dân các hạng mục công xung quanh. trình - Ô nhiễm môi trường không khí: góp phần tăng nồng độ bụi, khí thải và tiếng ồn. 3 - Ảnh hưởng đến chất lượng nước nguồn tiếp nhận. - Tai nạn lao động - Thay đổi cảnh quan. - Mức độ ảnh hưởng nhỏ. Sinh hoạt của - Tiếng ồn làm ảnh hưởng đến sức khoẻ CBCNV CBCNV trên công trên công trường. trường - Gây ô nhiễm môi trường nước mặt, nước ngầm 4 và môi trường đất. - Ảnh hưởng đến trật tự xã hội, an ninh trong khu vực. - Mức độ ảnh hưởng vừa. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 35
  36. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 3.1.4. Dự báo những sự cố trong giai đoạn xây dựng 3.1.4.1. Tai nạn lao động Các tai nạn lao động có thể xảy ra trên công trƣờng xây dựng thƣờng là điện giật, rơi ngã từ trên cao, bị thƣơng do các vật nặng hoặc sắc nhọn từ trên cao rơi xuống Nguyên nhân thƣờng là do công nhân không tuân thủ các nội quy lao động, chƣa thành thạo nghề, ít kinh nghiệm hoặc do phƣơng tiện, công cụ lao động (thang, cẩu, tời ) và trang bị lao động chƣa đầy đủ, không đảm bảo an toàn. Ngoài ra, còn phải đề phòng các tai nạn do giao thông trong khu vực công trƣờng, do sự bất cẩn của lái xe, do ngƣời chƣa có bằng lái tuỳ tiện sử dụng xe (đã xảy ra ở một số công trƣờng xây dựng), do bố trí đƣờng vận tải trên công trƣờng không hợp lý. 3.1.4.2. Các sự cố về điện Các sự cố điện có thể xảy ra trên hệ thống dẫn điện và các thiết bị điện trên công trƣờng gây nguy hiểm tới tính mạng con ngƣời và thiệt hại về tài sản. Nguyên nhân của các sự cố về điện thƣờng là do thao tác không đúng kĩ thuật của công nhân; do kĩ thuật điện chƣa đảm bảo (quá tải trên hệ thống dẫn điện; chập điện trên thiết bị ); do mƣa bão 3.1.4.3. Các sự cố do điều kiện khí hậu Khí hậu nóng và ẩm có thể gây tác động tới sức khoẻ ngƣời lao động trên công trƣờng xây dựng. Phổ biến là các biểu hiện mệt mỏi làm giảm năng suất lao động; bị cảm hoặc ngất do làm việc lâu trong điều kiện nắng nóng; bị thƣơng trong khi chống bão do tình trạng sức khoẻ của ngƣời lao động không tốt; do điều kiện làm việc và bảo hộ lao động chƣa đầy đủ Mƣa bão lớn có thể gây hƣ hại, sập đổ các công trình đang xây dựng chƣa cố kết gây thiệt hại tính mạng con ngƣời và tài sản. 3.2. CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG TRONG GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH 3.2.1. Đánh giá nguồn gây tác động có liên quan tới chất thải 3.2.1.1. Chất thải rắn * Chất thải sinh hoạt: Rác sinh hoạt phát sinh từ khu vực dự án gồm có các loại thực phẩm thừa, bao gói thức ăn phát sinh từ các khu khách sạn quốc tế, khu văn phòng cho thuê, khu vực nhà hàng, dịch vụ, các khu CBCNV điều hành dự án. Khối lƣợng của Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 36
  37. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng các nguồn thải trong khu liên hợp đƣợc tính trong bảng sau: Bảng 3.10. Tổng lượng chất thải sinh hoạt trong giai đoạn vận hành dự án Số ngƣời Lƣợng T Định mức thải Nguồn thải tham gia sinh thải T (kg/ngƣời.ngày) hoạt (ngƣời) (kg/ngày) 1 Khu khách sạn quốc tế 0,5 700 350 2 Khu vực văn phòng cho thuê 0,5 5.100 2.550 3 Khu vực nhà hàng, dịch vụ 0,8 600 480 4 Khu CBCNV điều hành dự án 0,5 135 67,5 Tổng lƣợng rác thải sinh hoạt 3.447,5 Thành phần rác thải sinh hoạt chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân huỷ , ển đến nơi quy định. * Chất thải nguy hại: Các chất thải nguy hại trong quá trình khai thác vận hành khu liên hợp khách sạn 5 sao gồm có: các hộp mực in; các loại bóng đèn neon, bóng đèn huỳnh quang hỏng, pin, ắc quy và các thiết bị điện tử hỏng; các loại vỏ chai và thùng đựng hóa chất đã qua sử dụng, dầu cặn có chứa trong máy phát điện, dầu mỡ và giẻ lau dính dầu từ quá trình vệ sinh thiết bị máy móc; chất thải y tế (bông, băng, ống tiêm ) từ phòng y tế của dự án. Theo kinh nghiệm thực tế và số liệu tham khảo các công trình tƣơng tự, khối lƣợng chất thải này đƣợc dự tính theo bảng sau: Bảng 3.11. Khối lượng chất thải nguy hại Số lƣợng TT Tên chất thải Trạng thái tồn tại (kg/tháng) 1 Dầu mỡ thải, cặn dầu PCBs Lỏng 20 2 Giẻ dính dầu Rắn 30 Thùng phi đựng hóa chất đã qua sử 3 dụng Rắn 50 4 Bóng đèn huỳnh quang, Neon hỏng Rắn 30 5 Hộp mực in văn phòng Rắn 5 6 Mực in thải Rắn 60 7 Chất thải y tế Rắn 5 8 Cặn thải từ bể bơi Rắn 03 203 Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 37
  38. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khối lƣợng chất thải nguy hại này là 203 kg/tháng, đối tƣợng chịu ảnh hƣởng chính là môi trƣờng nƣớc và môi trƣờng đất. Chất thải nguy hại có thể trực tiếp hoặc theo nƣớc mƣa thấm xuống đất, hòa vào dòng chảy mặt gây ô nhiễm cho môi trƣờng tiếp nhận nếu không đƣợc thu gom, xử lý triệt để. Ngoài các chất thải độc hại trên còn có chất thải độc hại phát thải từ phân hóa học trong quá trình trồng cỏ. Phân bón vô cơ có thể chứa một số chất gây độc hại cho cây trồng và cho con ngƣời nhƣ các kim loại nặng, các chất kích thích sinh trƣởng khi vƣợt quá mức quy định. Cách bón phân trong quá trình trồng cỏ tại khu đất dự án là bón vùi lấp trên mặt đất. Bón phân có vùi lấp không chỉ có tác dụng hạn chế sự mất dinh dƣỡng, tăng hiệu suất sử dụng phân bón mà còn làm giảm bớt ô nhiễm môi trƣờng. Nhƣ vậy, quá trình trồng cỏ hầu nhƣ không phát thải các chất độc hại. 3.2.1.2. Bụi và khí thải * Nguồn phát sinh bụi và khí thải từ các hoạt động giao thông: Các phƣơng tiện giao thông cá nhân, công sở, vận tải hành khách du lịch, vận tải hàng hóa phục vụ cho khu liên hợp khách sạn 5 sao. Các loại xe này sử dụng nhiên liệu xăng hoặc dầu Diezel làm phát sinh các khí gây ô nhiễm môi trƣờng không khí. Theo tính toán, mật độ phƣơng tiện xe trong một ngày tại khu vực dự án là: 400 xe ô tô và 2.700 xe máy. Có thể dự báo nồng độ và tải lƣợng các chất ô nhiễm trong khí thải nhƣ sau: Khoảng cách di chuyển của mỗi xe trong khu vực dự án là 100m, vậy: - Tổng quãng đƣờng của ô tô di chuyển là: 400 * 0,1km = 40km. - Tổng số quãng đƣờng của mỗi xe máy di chuyển là: 2.700 * 0,1km = 270km. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), hệ số phát thải của các loại xe nhƣ sau: Bảng 3.12. Hệ số ô nhiễm không khí trung bình đối với các loại xe Bụi lơ lửng Đơn vị SO NO CO VOC Các loại xe (TSP) 2 x (U) (kg/U) (kg/U) (kg/U) (kg/U) (kg/U) Xe ca (ô tô và xe con) 1000km 0,07 2,05 1,19 7,72 0,83 Xe máy (động cơ 1000km 0,08 0,57 0,14 16,7 8 >50cc, 4 kỳ) Lƣợng phát thải ô nhiễm của các phƣơng tiện giao thông trong khu vực dự án đƣợc cho trong bảng 3.13. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 38
  39. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Bảng 3.13. Tải lượng phát thải ô nhiễm của các phương tiện giao thông Khoảng Bụi lơ SO2 NOx CO VOC Các loại xe cách di lửng (TSP) (kg) (kg) (kg) (kg) chuyển (kg) 1. Xe ca (ô tô và xe con): Hệ số ô nhiễm trung bình 1000 km 0,07 2,05 1,19 7,72 0,83 Tải lƣợng ô nhiễm 40 km 0,002 0,082 0,047 0,308 0,033 2. Xe máy: Hệ số ô nhiễm trung bình 1000 km 0,08 0,57 0,14 16,7 8 Tải lƣợng ô nhiễm 270 km 0,021 0,153 0,037 4,509 2,16 3. Tổng tải lượng phát thải: 0,023 0,235 0,084 4,817 2,193 - Khu vực phát tán là bãi để xe khu liên hợp khách sạn có tổng diện tích là S= 2.002,63m2, chiều cao lƣu thông là h= 4m. Vậy tổng thể tích không khí lƣu thông trong bãi để xe là: V = S x h = 2.002,63 x 4 = 8.011m3 - Thời gian làm việc: 24 giờ Nồng độ các chất ô nhiễm thải mỗi giờ đƣợc tính theo công thức sau: 106 xE Cx = 12xV Trong đó: E: tải lƣợng ô nhiễm (mg/m.s) V: thể tích không khí lƣu thông trong bãi để xe (m3) Kết quả tính toán nồng độ khí thải trung bình của các phƣơng tiện vận tải gây ra đƣợc cho trong bảng sau: Bảng 3.14. Nồng độ bụi khí thải phát sinh từ hoạt động giao thông của dự án [16] Nồng độ QCVN 05:2009/BTNMT TT Loại chất thải (mg/m3) (mg/m3) 1 Bụi lơ lửng (TSP) 0,126 0,3 2 SO2 1,226 0,35 3 NOx 0,444 0,2 4 CO 25,058 30 5 VOCs 11,407 5 Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 39
  40. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Từ kết quả tính toán trong bảng 3.14 cho thấy, hầu nhƣ tất cả các chất khí đều vƣợt tiêu chuẩn cho phép đối với môi trƣờng không khí xung quanh. Tuy nhiên trên thực tế, bãi đỗ xe thƣờng đƣợc thiết kế sao cho triệt để lợi dụng quá trình thông gió tự nhiên và trong quá trình quản lý bãi đỗ xe, xe máy ra vào phải dắt xe, tắt máy. Do vậy, trong thực tế nồng độ các khí thải này thấp hơn rất nhiều so với bảng tính toán trên. * Nguồn phát sinh khí thải từ hệ thống điều hòa nhiệt độ và máy phát điện dự phòng: - Khí thải dòng nóng của máy điều hòa, máy phát điện thải vào môi trƣờng sẽ làm cho nhiệt độ môi trƣờng không khí bên ngoài tăng cao. - Rò rỉ chất làm lạnh từ các máy điều hoà làm phát tán khí nhà kính vào môi trƣờng không khí (HFC ) góp phần gây hiệu ứng nhà kính. - Do máy phát điện dự phòng dùng nhiên liệu đốt là dầu DO nên trong thành phần khí thải còn có các chất ô nhiễm môi trƣờng không khí nhƣ: CO, CO2, SO2, NOx, VOC Theo phần mô tả của dự án, Công ty dự phòng 01 máy phát điện 500KVA khi lƣới điện thành phố có sự cố hoặc mất điện vào giờ cao điểm. Ngoài ra, trong quá trình bảo dƣỡng các máy phát điện, phát sinh một hàm lƣợng dầu cặn có chứa PCBs - là chất thải nguy hại, lƣợng chất thải phát sinh là không nhiều do máy phát điện chỉ hoạt động khi lƣới điện gặp sự cố (khoảng 30kg/năm). Do vậy, Công ty sẽ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại và ký kết hợp đồng chuyển giao cho các đơn vị có chức năng thu gom và xử lý theo quy định hiện hành. Trong quá trình hoạt động của dự án còn phát sinh mùi thực phẩm (từ nhà ăn, nhà hàng ) ảnh hƣởng đến ngƣời dân xung quanh. Đối với tác động này, tại các khu vực nấu ăn, dự án sẽ lắp đặt các máy hút mùi, các chụp hút sẽ hút mùi vào ống khói (cao 2m) và thải ra môi trƣờng. 3.2.1.3. Nước thải * Nƣớc mƣa chảy tràn: Trên diện tích dự án, nƣớc mƣa chảy tràn có thành phần chính là chất rắn lơ lửng và một số chất khác nhƣ các loại rác sinh hoạt, dầu mỡ khoáng Lƣu lƣợng nƣớc mƣa trên khu vực dự án là 1,2m3/s (theo tính toán tại mục 3.1), các chất gây ô nhiễm trong nƣớc mƣa chảy tràn (do rửa trôi) trong giai đoạn này chủ yếu là bụi đƣờng, bụi trên mái công trình, lá cây, rác. Lƣợng nƣớc Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 40
  41. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng này sẽ đƣợc thoát theo đƣờng thoát nƣớc riêng, qua các hố ga lắng cặn trƣớc khi thải ra nguồn tiếp nhận. * Nƣớc thải: - Nƣớc thải sinh hoạt phát sinh từ các khu nhà vệ sinh, bể foste. Loại nƣớc thải này có chứa hàm lƣợng chất hữu cơ cao, các vi khuẩn gây bệnh. Ngoài ra, nƣớc thải có mùi hôi thối, nếu không đƣợc xử lý tốt sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng, nguy hại đến sức khỏe của con ngƣời. Tổng lƣợng nƣớc thải sinh hoạt (trong nhà vệ sinh, nhà bếp, nhà tắm, giặt ) của dự án khi đi vào hoạt động ƣớc tính khoảng bằng 80% lƣợng nƣớc cấp. Lƣu lƣợng của các nguồn thải đƣợc cho trong bảng sau (với hệ số điều hòa K = 1; đối với khách sạn 3 sao trở lên). Bảng 3.15. Lưu lượng nước thải của khu liên hợp khách sạn 5 sao Lƣợng nƣớc cấp sử Lƣu lƣợng TT Nguồn thải dụng (m3/ngày) thải (m3/ngày) 1 Khu khách sạn quốc tế 126 100,8 2 Khu vực văn phòng cho thuê 128 102,4 3 Khu vực nhà hàng, dịch vụ 9 7,2 4 Khu CBCNV điều hành dự án 24,3 19,44 Tổng lƣợng nƣớc thải sinh hoạt 229,84 Tổng lƣợng nƣớc thải của dự án khi đi vào hoạt động là 229,84m3/ngày. Nƣớc thải phát sinh gồm 3 nguồn chính: - Nƣớc thải tắm giặt: khoảng 35m3/ngày có thành phần chủ yếu là chất hoạt động bề mặt, chất tẩy trắng, cặn lơ lửng, COD, lƣợng nƣớc này sẽ đƣợc tách riêng và xử lý sơ bộ trƣớc khi dẫn về hệ thống xử lý tập trung. - Nƣớc thải bẩn từ bồn vệ sinh: khoảng 116,7m3/ngày.đêm (tƣơng đƣơng 20lít/ngƣời.ngày) đƣợc xử lý qua bể phốt 3 ngăn trƣớc khi dẫn đến hệ thống xử lý tập trung. - Còn lại lƣợng nƣớc thải nhà ăn qua song chắn rác đƣợc dẫn thẳng đến hệ thống xử lý tập trung. Tải lƣợng và nồng độ các chất trong nƣớc thải đƣợc trình bày trong bảng Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 41
  42. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng sau: Bảng 3.16. Tải lượng và nồng độ các chất có trong nước thải [4],[14] Định mức thải Nồng độ chất ô QCVN 14:2008/BTNMT TT Chất ô nhiễm (g/người) nhiễm (mg/l) cột B (mg/l) 1 BOD5 45 466,95 50 2 COD 80 830,14 - 3 TSS 60 622,60 100 4 Dầu mỡ 7.5 77,82 20 - 5 NO3 (theo N) 6 62,26 50 6 Coliform 1000 10376 5000 Nhƣ vậy, theo tính toán bảng trên cho thấy nồng độ các chất có trong nƣớc thải sinh hoạt có hàm lƣợng chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng và dầu mỡ động thực vật vƣợt quy chuẩn cho phép. Vì vậy, cần phải xử lý lƣợng nƣớc thải trên trƣớc khi thải vào nguồn tiếp nhận. Ngoài ra còn có nƣớc thải từ bể bơi, hàng ử trùng và làm trong nƣớc bằng Tricholoroisocyanuric acid 42m3 (lƣợng nƣớc bổ sung trong quá trình bay hơi và thất thoát ra bên ngoài, lƣợng nƣớc thất thoát ra ngoài đƣợc thu gom vào hệ thống thoát nƣớ ần tồn dƣ lƣợ ậ ự án. Để đảm bảo chất lƣợng nƣớc đạt tiêu chuẩn, chủ đầu tƣ sẽ định kỳ thay nƣớc trong bể bơi với khối lƣợng nƣớc khoảng 1.400m3/đợt (6tháng/lần). Đối với bể bơi, chất lƣợng nƣớc phải đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế, vì vậy, nƣớc thải của bể bơi sẽ đƣợc thải trực tiếp vào hệ thống thoát nƣớc mƣa chung của dự án. ầ ợp khách sạn quốc tế 5 sao” nhƣ sau: Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 42
  43. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Hình 3.1. Sơ đồ xử lý tuần hoàn nước bể bơi 3.2.2. Đánh giá nguồn gây tác động không liên quan tới chất thải 3.2.2.1. Tác động của tiếng ồn Tiếng ồn có thể phát sinh từ các hoạt động của khu dịch vụ, dòng xe thƣờng xuyên ra vào khu khách sạn, của một số máy móc chuyên dụng nhƣ máy điều hòa không khí, máy cắt cỏ, dụng cụ điện máy bơm nƣớc, máy hát, tivi Có thể ả đo đạc về mức ồn phát sinh của khu vực có hoạt động tƣơng tự trong khoảng các từ 1– 5m tùy theo đặc trƣng của nguồn gây ồn, nhƣ sau: Bảng 3.17. Mức ồn phát sinh trong khu đô thị [5] TT Nguồn gây ồn Mức ồn (dB) QCVN 26:2010/BTNMT (dB) 1 Hoạt động giao thông 73 2 Máy phát điện dự phòng 88 3 Hoạt động dịch vụ giải trí 70 ÷ 80 70 4 Máy cắt cỏ 80 5 Dụng cụ điện và máy bơm 60 6 Máy hát nhạc, tivi 60 ÷ 70 Từ kết quả bảng trên cho thấy, nguồn gây tiếng ồn cao trong khu vực dự án là do các hoạt động của các phƣơng tiện giao thông diễn ra trong khu vực, các hoạt động thƣơng mại dịch vụ và máy phát điện dự phòng. Do vậy cần có biện pháp giảm thiểu mức ồn các loại này để tránh gây ảnh hƣởng đối với các khu vực xung quanh. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 43
  44. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 3.2.2.2. Tác động đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực - Tác động tích cực: Sự có mặt và những hoạt động của khu liên hợp khách sạn quốc tế 5 sao sẽ đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho 135 lao động, góp phần làm đẹp cảnh quan khu vực nói riêng và thành phố nói chung, tăng nguồn thu ngân sách cho địa phƣơng. - Tác động tiêu cực: + Tăng mật độ giao thông và các vấn đề liên quan tới giao thông khu vực nhƣ ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông đặc biệt vào mùa hè và những ngày có lễ hội. + Tăng nhu cầu các dịch vụ xã hội nhƣ y tế, giáo dục, dịch vụ ăn uống, giải trí làm gia tăng nhu cầu quản lý hành chính, kinh tế, trật tự trị an khu vực. 3.2.2.3. Tác động qua lại của dự án đối với các đối tượng khác - Đối với sân bay Cát Bi: theo ý kiến của Bộ Chỉ huy quân sự, vị trí khu vực Dự án không nằm trong hƣớng bay của sân bay Cát Bi. Bên cạnh đó, chiều cao tối đa xây dựng công trình của dự án là 35m. Vì vậy, trong quá trình hoạt động của dự án cũng nhƣ hoạt động bay của sân bay Cát Bi sẽ không bị tác động qua lại lẫn nhau. Tuy nhiên, đối với công trình 11 tầng của dự án khi xây dựng sẽ đƣợc lắp đặt đèn trên nóc nhà để có tín hiệu cho máy bay nhìn thấy. - Đối với bãi rác Tràng Cát: dự án cách bãi rác Tràng Cát khoảng 1,5km, các hoạt động của dự án sẽ không gây ảnh hƣởng đến bãi rác, tuy nhiên khoảng cách này chƣa đủ đảm bảo an toàn đối với khu dân cƣ, đặc biệt là đối với 1 khách sạn Quốc tế 5 sao. Vì vào mùa hè, mùi từ bãi rác theo hƣớng Đông Bắc sẽ ảnh hƣởng đến khu Khách sạn, tác động này là không thể tránh khỏi. Để hạn chế tác động này, dự án sẽ dành khoảng 40% diện tích đất để trồng cây xanh. 3.2.3. Đối tƣợng chịu tác động trong giai đoạn vận hành - Môi trƣờng không khí, nƣớc, đất. - Giao thông trong khu vực. - Mỹ quan khu vực. - Sức khoẻ con ngƣời. 3.2.4. Dự báo những sự cố trong giai đoạn vận hành dự án 3.2.4.1. Dự báo về các sự cố kỹ thuật Các sự cố kĩ thuật có thể phát sinh từ bất cứ nơi nào trong khu liên hợp Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 44
  45. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng khách sạn nhƣ mạng lƣới điện trong nhà, hệ thống máy móc, thiết bị điều khiển trung tâm, hệ thống cấp thoát nƣớc ảnh hƣởng đến hoạt động của dự án. Vì vậy, việc giám sát thƣờng xuyên và định kì đối với từng hệ thống thiết bị tự động sẽ đƣợc thực hiện một cách nghiêm ngặt, đảm bảo độ an toàn cao nhất. 3.2.4.2. Dự báo về nguy cơ cháy, nổ Sự cố cháy nổ có thể xảy ra ở tất cả những nơi tiềm ẩn các nguy cơ này nhƣ: máy phát điện, các ổ điện, biến thế do chập điện; sét; bất cẩn trong việc sử dụng lửa; vận chuyển và lƣu trữ các loại nguyên nhiên liệu không đúng quy cách; hút thuốc tại khu vực có nồng độ hơi xăng cao nhƣ khu vực bãi giữ xe, đậu xe, bình hạ thế . Những sự cố này nếu xảy ra sẽ gây tổn thất lớn về ngƣời và tài sản, ảnh hƣởng nghiêm trọng tới môi trƣờng đất, nƣớc, không khí khu vực. 3.2.4.3. Dự báo các sự cố do thiên tai Các thiên tai thƣờng gặp ở khu vự , gió xoáy có thể gây ngập lụt, phá hỏng các công trình đã xây dựng ệt hại về ngƣời, về tài sản. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 45
  46. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 4 BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƢỜNG 4.1. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG 4.1.1. Nguồn gây tác động có liên quan tới chất thải 4.1.1.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động của bụi và khí thải Trong quá trình thi công xây dựng dự án, Nhà thầu xây dựng của Dự án sẽ thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn lao động và vệ sinh môi trƣờng. Các biện pháp sau đây sẽ đƣợc áp dụng để hạn chế tác hại tới môi trƣờng và không khí xung quanh: - Tập kết vật liệu đúng nơi quy định, không để tràn hoặc bay bụi gây ảnh hƣởng đến giao thông và sinh hoạt của nhân dân trong khu vực. - Cách ly khu vực dự án với các khu vực xung quanh bằng tƣờng bao, hàng rào tôn thép che chắn trong suốt thời gian xây dựng dự án. - Không sử dụng các loại xe, máy không đủ tiêu chuẩn lƣu hành, thực hiện đúng những quy định vận chuyển hàng hóa, vật tƣ bằng xe vận tải, thƣờng xuyên kiểm tra, bảo dƣỡng, tu sửa các máy móc công trình và phƣơng tiện vận tải, đảm bảo hoạt động tốt. - Hạn chế sử dụng các phƣơng tiện, máy móc xây dựng gây ồn vào giờ nghỉ ngơi chung của khu vực dân cƣ. - Không tiến hành các phần công việc gây phát tán bụi trên cao trong những ngày có gió lớn. Che chắ ự ể hạn chế sự lan toả của bụi và khí thải. - Dùng xe tƣới ẩm các đoạn đƣờng vận chuyển cho dự án vào những ngày không mƣa; các phƣơng tiện chuyên chở đất cát và vật liệu xây dựng đƣợc phủ bạt kín, không để rơi vãi đất cát, phát tán bụi từ thùng xe trên đƣờng vận chuyển. - Trang bị bảo hộ và công cụ lao động thích hợp cho công nhân để giảm thiểu ảnh hƣởng của bụi, khí thải và đảm bảo an toàn lao động. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 46
  47. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 4.1.1.2. Giảm thiểu tác động của nước mưa, nước thải thi công Để đảm bảo chất lƣợng công trình cũng nhƣ đảm bảo vệ sinh môi trƣờng khi thi công, dự án xây dựng tạm thời hệ thống xử lý nƣớc thải thi công (nƣớc thải từ khoan cọc nhồi) và thoát nƣớc mƣa trƣớc khi xả vào hệ thống thoát nƣớc của khu vực. Hệ thống xử lý nƣớc thải thi công và thoát nƣớc mƣa đƣợc mô tả nhƣ sau: HỆ THỐNG - NƢỚC THẢI THI CÔNG HỐ THU + BỂ LẮNG TẤM CHẮN KÊNH, MƢƠNG SONG CHĂN 3 DẦU - NƢỚC MƢA 20M PHÍA TÂY NAM RÁC KHU ĐẤT Nƣớc thải thi công và nƣớc mƣa theo hệ thống mƣơng rãnh xung quanh khu vực dự án chảy về hố thu. Nƣớc sau khi qua song chắn rác loại bỏ các thành phần tạp chất vô cơ kích thƣớc lớn đƣợc dẫn vào bể lắng để lắng đọng bùn, đất cát. Sau khi qua bể lắng, nƣớc thải qua hố ga có tấm chắn dầu nhằm tách loại dầu trƣớc khi thải vào nguồn tiếp nhận. Nƣớc sau xử lý đạt tiêu chuẩn đƣợc xả vào hệ thống kênh mƣơng phía Tây Nam khu đất. Vị trí đặt hệ thống hố thu và song chắn rác sẽ đƣợc thiết kế sao cho có thể tận dụng khi dự án đi vào hoạt động. Lƣợng dầu tách ra sẽ đƣợc thu gom, xử lý theo quy định. 4.1.1.3. Các biện pháp xử lý chất thải sinh hoạt * Nƣớc thải sinh hoạt: Xây dựng nhà vệ sinh lƣu động cho công nhân làm việc tại công trƣờ ời gian thi công xây dựng. Chất thải này sẽ đƣợc thuê đơn vị có chức năng hút định kỳ và đem đi xử lý. * Rác sinh hoạt: Bố trí một số thùng đự , có nắp đậy hợp vệ sinh. Chủ dự án sẽ đề nghị đơn vị thi công thành lập tổ thu gom định kỳ để thu gom toàn bộ rác thải sinh hoạt, bùn bể phốt và đƣa đi xử lý. 4.1.1.4. Thu gom và xử lý chất thải rắn * Giảm thiểu tác động của chất thải rắn từ công đoạn khoan cọc: Một số biện pháp bảo vệ môi trƣờng trong thi công khoan cọc nhồi, cụ thể là: - Bố trí thời gian thi công vào mùa khô để hạn chế phát sinh nƣớc thải trong quá trình khoan. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 47
  48. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Thu gom kịp thời lƣợng bùn đất, cát thải từ các lỗ khoan. - Chống tràn nƣớc mƣa qua khu vực thi công khoan, tránh gây ảnh hƣởng đến hệ thống thoát nƣớc chung của khu vực. - Bùn, đất thải phát sinh trong quá trình khoan cọc nhồi đƣợc đƣa về bãi chứa quy hoạch tại phía Nam trên khu đất dự án tận dụng để trồng cây xanh. * Chất thải rắn xây dựng: Các loại chất thải rắn nhƣ gỗ, đầu mẩu sắt, tôn có thể tận thu bán cho cơ sở tái chế. Các loại vật liệu khác tận dụng san lấp mặt bằng Dự án không thải ra môi trƣờng. * Chất thải nguy hại [10] Đối với quy mô của dự án, chất thải nguy hại trong giai đoạn xây dựng thƣờng không lớn, tuy nhiên vẫn cần có biện pháp quản lý, thu gom và xử lý triệt để. Công ty trang bị 1 thùng chứa CTNH dạng lỏng; 1 thùng chứa CTNH dạng rắn đƣợc đặt tại vị trí quy định và tiến hành các biện pháp quản lý chất thải nguy hại. Hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý đảm bảo vệ sinh môi trƣờng. 4.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải * Các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn: - Thƣờng xuyên kiểm tra, bảo dƣỡng thiết bị xây dựng (cần cẩu, máy xúc, gạt ) để giảm thiểu tiếng ồn. - Lắp đặt thiết bị giảm chấn, tạo các bệ đỡ cho các máy móc thi công thƣờng tạo ra tiếng ồn, rung chấn lớn nhƣ: máy trộn bê tông, máy đầm nén, máy cƣa - Hạn chế sử dụng các phƣơng tiện, máy móc xây dựng gây ồn vào giờ nghỉ ngơi chung. - Xây dựng tƣờng đồng thời là kết cấu ngăn đất của Công ty trong giai đoạn thi công và tạo cảnh quan điều hoà cho môi trƣờng xung quanh bằng sơn phủ và các tấm panel trang trí trên tƣờng hoặc hàng rào tôn thép. - Áp dụng công nghệ thi công hiện đại, đạt hiệu quả cao để tăng tốc độ thi công, rút ngắn thời hạn xây dựng công trình. - Trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động phù hợp cho công nhân thi công trên công trƣờng để chống ô nhiễm và đảm bảo an toàn lao động. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 48
  49. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 4.2. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU TRONG GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH 4.2.1. Nguồn gây tác động có liên quan tới chất thải 4.2.1.1. Giảm thiểu ô nhiễm bụi, khí thải - Đề xuất các biện pháp quản lý giao thông nhƣ: bố trí các làn đƣờng dẫn vào bãi đỗ xe hợp lý, phƣơng tiện ra vào phải theo đúng quy định hƣớng dẫn của dự án, khi vào bãi để xe tất cả các loại xe máy phải tắt máy, xe ô tô phải giảm tốc độ - Xây dựng và bố trí hợp lý các điểm vƣờn hoa, cây cảnh, thác nƣớc nhân tạo, thảm thực vật, hệ thống cây xanh trên các con đƣờng nội bộ nhằm cải thiện cảnh quan môi trƣờng và khí hậu tại khu vực dự án. - Áp dụng các biện pháp an toàn phòng chống sự cố (cháy, nổ, rò rỉ hoá chất, nhiên liệu ) tại các khu vực có khả năng xảy ra cháy nổ (khu chứa nhiên liệu, hoá chất dễ cháy ). - Đối với các động cơ sử dụng nhiên liệu, xây dựng kế hoạch định kỳ kiểm tra, bảo dƣỡng, thay thế, hoặc đổi mới các máy móc thiết bị nhằm tránh gây rò rỉ các chất ô nhiễm, độc hại ra môi trƣờng, hạn chế các nguy cơ gây cháy nổ. - Sử dụng hệ thống phun nƣớc tự động nhằm làm sạch bụi trên các tuyến giao thông nội bộ, bảo đảm độ ẩm và cải thiện điều kiện khí hậu tại khu vực. - Tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an toàn và vệ sinh môi trƣờng đối với các phƣơng tiện giao thông. 4.2.1.2. Biện pháp thu gom và xử lý chất thải rắn * Rác thải sinh hoạt Biện pháp giảm thiểu đối với rác thải sinh hoạt thông thƣờng nhƣ sau: - Đối với khu vực khách sạn đặt các thùng rác to có nắp đậy kín đặt trong khuôn viên. - Đối với các trục đƣờng chính hoặc nơi công cộng đặt các thùng rác nhỏ, trên đƣờng các thùng rác đặt cách nhau khoảng 20 - 50m để khách thuận tiện bỏ rác. - Tại khu vực văn phòng cho thuê và khu nhà hàng, dịch vụ sẽ thực hiện Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 49
  50. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng phân loại rác thải tại nguồn bằng cách đặt các thùng rác có màu khác nhau tại nơi đổ rác và quy định mỗi màu một loại rác (rác hữu cơ dễ phân huỷ, rác khó phân huỷ ). Các loại rác này sẽ đƣợc thu gom vào các túi nilon và buộc chặt để tránh phát tán mùi ra môi trƣờng xung quanh, sau đó đƣợc đƣa về khu tập kết rác của khu liên hợp. Theo định kỳ xe thu gom rác của Công ty TNHH MTV Môi trƣờng đô thị Hải Phòng sẽ thu gom đem đi xử lý theo quy định của Nhà nƣớc. * Chất thải nguy hại: Toàn bộ chất thải nguy hại của khu liên hợp khách sạn Quốc tế 5 sao sẽ đƣợc thu gom, phân loại ngay tại nguồn. Chất thải dạng lỏng chứa trong các thùng phuy kín có nắp đậy; các vỏ thùng phi đựng hóa chất sau khi sử dụng có nắp đậy kín; các loại chất thải nguy hại dạng rắn đƣợc thu gom chứa trong các thùng rác có nắp (hoặc dạng bao gói), tuyệt đối không đƣợc để lẫn các chất thải nguy hại với nhau và đƣợc đƣa vào kho chứa có mái che, cách ly với các khu vực khác. Có biển cảnh báo chất thải nguy hại ở khu vực tạm chứa và dán nhãn trên bao bì hoặc vật chứa chất thải nguy hại. Định kỳ, Công ty sẽ thuê đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý. 4.2.1.3. Biện pháp giảm thiểu và xử lý nước thải * Biện pháp thu gom và xử lý nƣớc thải sinh hoạt: - Nƣớc thải từ các nhà vệ sinh là 116,7m3/ngày.đêm, đƣợc thu gom và xử lý sơ bộ bằng hệ thống bể phốt 3 ngăn. Bể tự hoại là công trình đồng thời làm 2 chức năng: lắng và phân huỷ cặn lắng. Cặn lắng giữ lại trong bể khoảng 01 năm, dƣới ảnh hƣởng của các vi sinh vật kị khí, các chất hữu cơ bị phân huỷ, một phần tạo thành các chất khí và một phần tạo thành các chất vô cơ hoà tan. Nƣớc thải sau bể tự hoại sẽ đƣợc đƣa về trạm xử lý nƣớc thải tập trung của khu liên hợp khách sạn. + Tính toán kích thước bể tự hoại: V = d x Q = 3 x 116,7 = 350,1 (m3). Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 50
  51. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Trong đó: V: dung tích bể (m3). d: thời gian lƣu (chọn d = 3 ngày). Q: lƣu lƣợng nƣớc thải (m3/ngày đêm). Hình 4.1. Xử lý nước thải sinh hoạt sơ bộ bằng bể phốt 3 ngăn - Nƣớc thải phát sinh do hoạt động ăn uống từ khách sạn, sẽ đƣợc lọc rác và đƣợc thu gom về hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung để xử lý chung với nƣớc thải sau bể tự hoại. Hiệu suất xử lý của bể tự hoại: sau xử lý sơ bộ tại bể tự hoại sẽ giảm 48 ÷ 65% COD; 33 ÷ 54% BOD; 66 ÷ 69% TSS, 47 ÷ 54% dầu mỡ và 45 ÷ 50% coliform. Nồng độ còn lại của các chất sau khi xử lý sơ bộ nhƣ sau: BOD: 163,43 mg/l; COD: 381,86 mg/l; TSS: 622,60 mg/l; Dầu mỡ: 77,82 mg/l - ; NO3 : 62,26 mg/l ; Coliform: 7.782 MPN/100ml * Biện pháp xử lý nƣớc thải tắm giặt: Sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc giặt tẩy nhƣ sau: Hóa chất Nƣớc thải Bể lắng Bể điều hòa và ổn định pH Hệ thống XLNT tập trung Bể khử bọt Hình 4.2. Sơ đồ hệ thống xử lý sơ bộ nước thải giặt tẩy Các khu vực phát sinh nƣớc thải giặt tẩy đƣợc thu gom riêng và dẫn về hệ thống xử lý sơ bộ trƣớc khi xử lý tại hệ thống xử lý tập trung. Nguyên lý hoạt động của hệ thống nhƣ sau: Nƣớc thải đƣợc thu gom về bể lắng nhằm tách loại các cặn bẩn sau đó đƣợc Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 51
  52. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng dẫn tới bể điều hòa và ổn định pH. Nƣớc thải giặt tẩy thƣờng có pH từ 9 – 12, vì vậy cần trung hòa nƣớc thải đến trung tính. Sau đó nƣớc thải đi qua bể khử bọt – thổi khí. Bọt đƣợc tách ra bằng khí (lƣu lƣợng 60lít/phút) và đƣợc dẫn đến bể dập bọt. Sau khi loại bỏ một số thành phần cơ bản của nƣớc giặt tẩy (sức căng bề mặt, pH, cặn lơ lửng, bọt) đƣợc dẫn đến hệ thống xử lý tập trung. Tất cả các loại nƣớc thải trên sau khi xử lý sơ bộ đƣợc đƣa về hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung. Công nghệ xử lý nƣớc thải tại Khu liên hợp khách sạn quốc tế 5 sao đƣợc đề xuất là Công nghệ xử lý sinh học hiếu khí bùn hoạt tính theo phƣơng pháp dòng liên tục. Công suất của hệ thống là 250m3/ngày.đêm. Sơ đồ quy trình công nghệ đƣợc mô tả nhƣ sau: NƢỚC THẢI BỂ PHỐT NƢỚC THẢI NHÀ ĂN NƢỚC THẢI TẮM GIẶT SONG CHẮN RÁC BỂ ĐIỀU HÒA 60m3 3 BỂ AEROTEN 80m MÁY THỔI KHÍ C Ớ NƢ I LƢU Ồ H BÙN BỂ PHÂN HỦY & CHỨA BÙN SINH HỌC 30m3 BỂ LẮNG 40m3 BỂ KHỬ TRÙNG 10m3 HÚT ĐỊNH KỲ HÓA CHẤT (NaClO) NGUỒN TIẾP NHẬN Hình 4.3. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải tập trung Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 52
  53. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Quá trình xử lý chính trong trạm xử lý nƣớc thải bao gồm các bƣớc sau: Bƣớc 1: xử lý cơ học bằng song chắn rác để tách tạp chất thô trong nƣớc thải, tránh gây tắc bơm và đƣờng ống. Bƣớc 2: bể điều hòa cân bằng lƣu lƣợng và nồng độ cho hệ thống. Trong bể điều hòa có bố trí bơm nhúng chìm để bơm nƣớc vào bể xử lý sinh học. Bƣớc 3: tại bể sinh học hiếu khí (aeroten), không khí đƣợc cấp vào 24/24h. Trong bể Aeroten khí đƣợc phân phối đều khắp do các đĩa phân phối khí lắp dƣới đáy, cung cấp oxy cho các vi sinh vật hiếu khí phân hủy các chất hữu cơ. Sau quá trình xử lý sinh học, nƣớc thải chảy tràn vào bể lắng nhằm lắng lại bùn trong nƣớc. Trong bể lắng, nƣớc thải di chuyển va vào vách ngăn đi xuống phía dƣới rồi mới đi ngƣợc lên trên, các bông cặn (bùn) thì lắng xuống đáy bể. Đáy bể thƣờng có cấu tạo hình chóp để thu gom các cặn lắng. Cặn lắng phải đƣợc xả ra liên tục mỗi ngày vào bể chứa bùn. Để tăng hiệu quả lắng, tại đây bổ sung chất trợ lắng PAC (Poly Aluminium chloride) với hàm lƣợng 1 ÷ 3g/1m3 nƣớc thải. Bƣớc 4: tại bể khử trùng, nƣớc thải đƣợc bổ sung chất khử trùng NaClO (hàm lƣợng 2 ÷ 8mg/l) để loại bỏ các vi sinh vật có hại. Sau thời gian khử trùng, nƣớc thải đƣợc bơm vào hệ thống thoát nƣớc nằm trên trục đƣờng Thành Tô phía Tây Nam dự án. Chất lƣợng nƣớc thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn quy phạm hiện hành [14],[19] Bƣớc 5: “Xử lý bùn”: bùn sinh học sinh ra từ quá trình xử lý bùn hoạt tính sẽ đƣợc bơm về bể chứa và phân huỷ bùn bằng kỹ thuật kỵ khí. Bùn trơ (không phân huỷ sinh học) đƣợc bơm tới bể làm đặc bùn để phân ly hỗn hợp bùn/nƣớc làm tăng nồng độ của bùn. Bùn đặc tiếp tục bơm bùn đƣa đến máy ép bùn dạng ly tâm để tách bớt nƣớc của bùn và thuê đơn vị vận chuyển, xử lý tại các khu vực quy định của thành phố. Tổng thời gian lƣu của nƣớc thải trong cả hệ thống là 19 giờ trong đó, thời gian lƣu trong bể Aeroten là 15 giờ. Nồng độ các chất sau hệ thống xử lý tập trung nhƣ sau: BOD: 24,51mg/l; COD: 57,27mg/l; TSS: 48,95mg/l ; Dầu mỡ: 5,36mg/l; Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 53
  54. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - NO3 : 5,60mg/l ; Coliform: 1,167 MPN/100ml. . Ƣu điểm của phƣơng pháp này là: SONG CHẮN RÁC - Sử dụng các bể xây dựng bằng bê tông cốt thép hoặc các mô đun hợp khối bằng kết cấu thép cho phép tận dụng đƣợc vật liệu có sẵn trên thị trƣờng, giảm chi phí đầu tƣ xây dựng cơ bản cho chủ đầu tƣ. - Không gây ô nhiễm khí ra môi trƣờng xung quanh. - Tiêu tốn ít năng lƣợng. - Xử lý đƣợc khi lƣu lƣợng nƣớc thải dao động. - Tạo ít lắng cặn. - Dễ vận hành và bảo dƣỡng. - Đảm bảo chất lƣợng nƣớc thải, thải ra môi trƣờng đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành. - Khả năng mở rộng công suất rất linh hoạt. - Chế độ hoạt động của hệ thống linh hoạt. * Biện pháp thu gom tiêu thoát nƣớc mƣa: Theo thiết kế, nƣớc mƣa mái và nƣớc mƣa ban công đƣợc thu gom qua các phễu thu có song chắn rác, rồi theo hệ thống đƣờng ống và các ga đổ về trục chính D600, sau đó thoát trực tiếp ra tuyến cống thoát nƣớc mƣa D800 trên tuyến đƣờng phía Nam khu đất đã đƣợc quy hoạch chảy vào hệ thống mƣơng nông nghiệp hiện trạng phía Nam dự án. Rác, cặn lắng thu gom từ các phễu thu và hố ga đƣợc tập trung và đƣa đi xử lý cùng rác thải sinh hoạt. 4.2.2. Nguồn gây tác động không liên quan tới chất thải: * Giảm thiểu tác động của tiếng ồn: Quy định đối với các phƣơng tiện giao thông ra vào khu vực dự án: - Cấm bấm còi trong khuôn viên dự án và vào các giờ cần yên tĩnh. - Không sử dụng phƣơng tiện giao thông cá nhân có mức ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép. - Khu vực đặt máy phát điện đƣợc cách ly và chống ồn bằng kính và xốp, đảm bảo khi máy chạy không ảnh hƣởng đến môi trƣờng xung quanh. - Tƣờng, sàn và trần phòng tắm dùng kết cấu cách âm tốt. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 54
  55. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 4.3. ĐỐI VỚI SỰ CỐ MÔI TRƢỜNG 4.3.1. Đối với các sự cố trong giai đoạn xây dựng - Kết hợp với cơ quan thi công trong việc đảm bảo an toàn cháy nổ và phòng chống thiên tai nhƣ sau: + Quản lý vật tƣ, vật liệu xây dựng dễ cháy trong các nhà kho có mái che, hệ thống điện an toàn. + Xây dựng nội quy PCCC, lập phƣơng án phòng cháy; trang bị các bình chữa cháy cá nhân ở các vị trí có nhiều nguy cơ cháy nổ; chuẩn bị nguồn nƣớc chữa cháy, hệ thống bơm với các họng phun nƣớc chữa cháy và phƣơng thức báo cháy khi có cháy lớn. - Đảm bảo các điều kiện an toàn lao động cho công nhân nhƣ: Sử dụng công nhân lành nghề, trang bị đầy đủ dụng cụ lao động, phƣơng tiện thi công và bảo hộ lao động phù hợp với từng vị trí lao động trên công trƣờng. - Tổ chức tổ cứu thƣơng thƣờng trực tại công trƣờng để sơ cứu các trƣờng hợp tai nạn lao động và vận chuyển tới bệnh viện khi cần thiết. - Chuẩn bị phƣơng án dự phòng cho việc chống bão lụt trong mùa mƣa, lắp đặt hệ thống chống sét, xây nhà kho tạm chống ngập úng, các vật tƣ chống bão v.v - Đảm bảo hệ thống thông tin liên lạc với các phƣơng án dự phòng khi có sự cố lớn. - Lập đội quản lý môi trƣờng và an toàn trên công trƣờng: kiểm tra thƣờng xuyên các nội dung nhƣ an toàn về điện và thiết bị thi công; kỷ luật về an toàn lao động, nội quy vệ sinh môi trƣờng (rác, bụi, nƣớc thải ); đảm bảo cho công trƣờng hoạt động an toàn và chủ động giải quyết nhanh các sự cố. 4.3.2. Đối với các sự cố trong giai đoạn vận hành : - ộ ; xây dựng mạng lƣới an toàn vệ sinh cho khu chức năng. - Bảo đảm nguồn kinh phí cần thiết cho các hoạt động an toàn lao động và vệ sinh môi trƣờng trong khu liên hợp khách sạn quốc tế 5 sao. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 55
  56. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - ỗi năm hai lần tổ chức kiể ệ ủa các cán bộ nhân viên làm việc tại khu liên hợp. * An toàn về thiết bị: - Lựa chọn các thiết bị điện, vật liệu điện tố . - Thƣờng xuyên kiểm tra, bảo dƣỡng, thay thế các thiết bị hƣ hỏng. * Phòng chống cháy nổ và thiên tai: - Bố trí hệ thống cấp nƣớc cứu hoả trong Khu liên hợp khách sạ ệt. - Bố trí các cửa thoát hiểm để đề phòng sự cố cháy nổ. - Trong khu liên hợp khách sạn bố trí đƣờng đi lại, lối ra vào giữa công trình tới nguồn nƣớc chữa cháy phải đƣợc thông thoáng, không để bất kỳ một chƣớng ngại vật nào. - Thành lập độ , phòng chống bão lụ ứng cứu khi có sự cố. - . Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 56
  57. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 5 CHƢƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƢỜNG 5.1. CHƢƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG Công tác quản lý nguồn ô nhiễm bao gồm các nội dung chính sau đây: - Quản lý chặt chẽ các quá trình hoạt động. - Quản lý công tác ATLĐ, vệ sinh môi trƣờng, các nguồn ô nhiễm. - Xây dựng hệ thống phòng chống sự cố môi trƣờng. - Phổ biến đến từng CBCNV về quy định và những hƣớng dẫn cần thiết về bảo vệ môi trƣờng. Kiểm soát thƣờng xuyên và nghiêm ngặt việc thực hiện các quy định và hƣớng dẫn đó. - Tiến hành giám sát môi trƣờng định kì theo quy định (3 tháng/lần đối với nguồn thải, 6 tháng/lần đối với môi trƣờng xung quanh) và nộp báo cáo tới cơ quan Nhà nƣớc có chức năng quản lý môi trƣờng theo quy định. - Phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nƣớc và cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trƣờng của địa phƣơng, thực hiện việc giám sát tình trạng môi trƣờng khu vực Dự án và giải quyết, hoà giải những xung đột về môi trƣờng giữa Dự án và cƣ dân địa phƣơng. Để đảm bảo các hoạt động giám sát môi trƣờng chặt chẽ, Công ty dự kiến thành lập Ban bảo vệ môi trƣờng. Bố trí nhân sự của Ban này gồm 13 ngƣời, trong đó: - Phụ trách chung về môi trƣờng: 01 ngƣời, chịu trách nhiệm giải quyết các công việc liên quan đến môi trƣờng của Dự án. - Chuyên trách vận hành hệ thống xử lý nƣớc thải: 02 ngƣời, nhiệm vụ: đảm bảo đƣờng ống thoát nƣớc thải không bị tắc nghẽn, định kỳ kiểm tra hệ thống thoát nƣớc của khu vực. Hợp đồng với các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn đến nơi quy định. - Công nhân vệ sinh môi trƣờng: 10 ngƣời, nhiệm vụ quét dọn khu vực văn phòng, khu trung tâm thƣơng mại, hè, đƣờng, chăm sóc cây xanh của khu vực Dự án trƣớc khi vận chuyển đến nơi xử lý. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 57
  58. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 5.2. CHƢƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƢỜNG Việc giám sát môi trƣờng sẽ do cán bộ kỹ thuật chuyên trách về môi trƣờng và vệ sinh an toàn lao động kết hợp với cơ quan quản lý môi trƣờng của thành phố Hải Phòng thực hiện. Chƣơng trình giám sát môi trƣờng đƣợc nêu trong bảng 5.1. Bảng 5.1. Chương trình giám sát môi trường TT Vị trí giám sát Chỉ tiêu giám sát Tần suất I Môi trường không khí 1 Môi trường không khí xung quanh (03 điểm): Đƣờng trục chính ra vào khu trung Bụi, ồn, khí thải - tâm liên hợp khách sạn (toạ độ: CO2, SO2, NOx, HC 20048’37,1”N; 106044’16,8”E) Khu dân cƣ gần nhất (toạ độ: Bụi, ồn, khí thải 6 - 0 0 20 48’39,1”N; 106 44’05,3”E) CO2, SO2, NOx, HC tháng/lần Khu vực trung tâm của khu liên hợp Bụi, ồn, khí thải 0 - khách sạn (toạ độ: 20 48’36,9”N; CO2, SO2, NOx, HC 106044’14,8”E) 2 Khí thải công nghiệp (1 điểm): Điểm trong ống khói (nhà ăn, nhà 3 - hàng ) Bụi, CO, SO , NO 2 x tháng/lần (tọa độ: 20048’37”N; 106044’15”E) II Nước thải (02 điểm): pH, DO, COD, Vị trí miệng cống thoát nƣớc sau trạm BOD , TSS, tổng 1 xử lý nƣớc thải (toạ độ:20048’42,9”N; 5 N, tổng P, NH , độ 106044’16,5”E) 3 đục, Coliform 3 pH, DO, COD, tháng/lần Vị trí nguồn tiếp nhận nƣớc thải (toạ BOD5, TSS, tổng 2 0 0 độ: 20 48’43,5”N; 106 44’15,5”E) N, tổng P, NH3, độ đục, Coliform Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 58
  59. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KẾT LUẬN Sau một thời gian thực hiện đề tài khoá luận "Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư khu liên hợp khách sạn Quốc tế 5 sao tại phường Tràng Cát, quận Hải An, thành phố Hải Phòng”. Em đã thu đƣợc một số luận sau: 1. Hiểu và nắm vững các bƣớc trong quá trình lập một báo cáo ĐTM đối với một dự án cụ thể, từ kiến thức và kinh nghiệm thu đƣợc sẽ dễ dàng hơn khi lập một báo cáo ĐTM khác. 2. Cập nhật đƣợc các văn bản pháp quy của nhà nƣớc về ĐTM, biết cách phân tích các tác động tích cực và tiêu cực của dự án đến môi trƣờng tự nhiên, kinh tế, xã hội từ đó đƣa ra các giải pháp để khắc phục các tác động xấu đến môi trƣờng. 3. Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng của Dự án đầu tƣ xây dựng Khu liên hợp khách sạn quốc tế 5 sao đƣợc thực hiện theo các nội dung hƣớng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (Thông tƣ 05/2008/TT - BTNMT ngày 08/12/2008). Về cơ bản, báo cáo đã liệt kê, nhận dạng và định lƣợng đƣợc hầu hết các nguồn thải và đề ra đƣợc biện pháp giảm thiểu xử lý khả thi, đảm bảo xử lý các nguồn thải đạt tiêu chuẩn cho phép và đảm bảo phát thải an toàn đối với môi trƣờng 4. Báo cáo đã xây dựng đƣợc chƣơng trình quản lý và quan trắc môi trƣờng chi tiết, nhằm phát hiện và ứng phó kịp thời với các sự cố môi trƣờng trong giai đoạn xây dựng và trong quá trình hoạt động. Trong đó, các đối tƣợng cần đƣợc kiểm soát đặc biệt là: nƣớc thải, rác thải, chất thải nguy hại và các sự cố cháy nổ có thể tác động đến môi trƣờng ngoài hàng rào dự án. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 59
  60. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KIẾN NGHỊ Kính đề nghị Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng và các cơ quan chức năng sớm phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng của Dự án, tạo điều kiện thuận lợi triển khai các bƣớc tiếp theo nhằm mục tiêu đƣa công trình sớm đƣợc xây dựng, hoàn thành và đƣa vào sử dụng. Kiến nghị các cơ quan quản lý nhà nƣớc về Tài nguyên và Môi trƣờng thành phố Hải Phòng thƣờng xuyên theo dõi đôn đốc, kiểm tra và hƣớng dẫn cụ thể để dự án thực hiện tốt việc báo cáo quan trắc, vận hành hệ thống xử lý ô nhiễm đảm bảo Công ty hoạt động một cách an toàn đối với môi trƣờng. Đề nghị chính quyền địa phƣơng và các đơn vị bảo vệ an ninh trật tự, an toàn giao thông phối hợp với Chủ đầu tƣ đảm bảo trật tự an ninh và an toàn giao thông khu vực. Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 60
  61. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê xuân Hồng - Cơ sở đánh giá tác động môi trường - NXB Thống Kê Hà Nội – 2006. 2. Luật Bảo Vệ Môi Trƣờng (2005). 3. Hoàng Kim Cơ - Kĩ thuật môi trường - NXB Khoa học Kỹ thuật Hà Nội - 2001. 4. GS.TSKH Phạm Ngọc Đăng - Ô nhiễm môi trường không khí - NXB Khoa học Kỹ thuật - 1997. 5. Phan Văn Duyệt - Ô nhiễm tiếng ồn và kiểm soát tiếng ồn trong đô thị - Tạp chí hoạt động khoa học số 5/2005. 6. Hồ sơ kỹ thuật dự án đầu tƣ xây dựng khu liên hợp khách sạn Quốc tế 5 sao tại phƣờng Tràng Cát, quận Hải An, thành phố Hải Phòng. 7. Kết quả phân tích các thành phần môi trƣờng nền của dự án đầu tƣ xây dựng khu liên hợp khách sạn Quốc tế 5 sao tại phƣờng Tràng Cát, quận Hải An, thành phố Hải Phòng. 8. Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng năm 2009. 9. Kết quả điều tra tình hình kinh tế - xã hội phƣờng Tràng Cát ngày 26/10/2010. 10. Thông tƣ 12/2006/TT- BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và môi trƣờng hƣớng dẫn về điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại. 11. Quyết định số 04/2008/QĐ- BXD của Bộ Xây dựng ngày 3/4/2008 về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng”. 12. Thông tƣ số 05/2008/TT- BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về hƣớng dẫn đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và cam kết môi trƣờng. 13. QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt. 14. QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải sinh hoạt. 15. QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng môi Sinh viên: Phạm Thị Xuân - Lớp MT 1101 61