Khóa luận Môi trường biển và ven biển Hải Phòng-Thực trạng và đề xuất giải pháp - Vũ Quốc Việt

pdf 82 trang huongle 890
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Môi trường biển và ven biển Hải Phòng-Thực trạng và đề xuất giải pháp - Vũ Quốc Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_moi_truong_bien_va_ven_bien_hai_phong_thuc_trang_v.pdf

Nội dung text: Khóa luận Môi trường biển và ven biển Hải Phòng-Thực trạng và đề xuất giải pháp - Vũ Quốc Việt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Sinh viên : Vũ Quốc Việt Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Lê Sơn HẢI PHÒNG - 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MÔI TRƢỜNG BIỂN VÀ VEN BIỂN HẢI PHÒNG. THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Sinh viên : Vũ Quốc Việt Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Lê Sơn HẢI PHÒNG - 2013
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Vũ Quốc Việt Mã SV: 1353010020 Lớp: MT1301 Ngành: Kỹ Thuật Môi Trƣờng Tên đề tài: Môi trƣờng biển và ven biển Hải Phòng. Thực trạng và đề xuất giải pháp.
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Lê Sơn Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Môi trƣờng biển và ven biển Hải Phòng. Thực trạng và đề xuất giải pháp. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày tháng năm 2013 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 29 tháng 06 năm 2013 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn VŨ QUỐC VIỆT Th.S LÊ SƠN Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. 1. . 2. Cho đ ). 2013
  8. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sĩ LÊ SƠN đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô trong ban lãnh đạo nhà trƣờng, các thầy cô trong Bộ môn Kỹ thuật Môi trƣờng đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Với khả năng và kiến thức còn có hạn nên đề tài của em không tránh đƣợc những sai sót. Em xin kính mong các thầy, cô đóng góp ý kiến để đề tài của em đƣợc hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Vũ Quốc Việt
  9. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I 5 1.1 Môi trƣờng là gì 5 1.2 Suy thoái môi trƣờng 7 1.3 Quản lý môi trƣờng 8 1.4. Các công cụ QLMT 10 1.4.1. Công cụ pháp lý 11 1.4.2. Công cụ kinh tế 12 1.4.3. Công cụ kĩ thuật 14 1.5. Phát triển bền vững 14 CHƢƠNG I 19 2.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng: 19 2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và các quy hoạch phát triển: 25 2.2.1. Địa hình, địa mạo 21 2.2.2. Chế độ thuỷ,hải văn 22 2.2.3. Khí hậu,biến đổi khí hậu: 25 CHƢƠNG III: TH ỰC TRẠNG VÀ NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM BIỂN VÀ VEN BIỂN HẢI PHÒNG 30 3.1 Thực trạng và tiềm năng ô nhiễm môi trƣờng biển của vùng Hải Phòng . 30 3.2 Hiện trạng và biến động chất lƣợng môi trƣờng vùng bờ biển Hải Phòng: 44 3.2.1 Biến động điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội ảnh hƣởng tới môi trƣờng vùng bờ biển Hải Phòng: 44 3.2.2 Hiện trạng và biến động chất lƣợng môi trƣờng: 44 3.2.3 Xu thế ô nhiễm môi trƣờng vùng bờ biển Hải Phòng: 45 46 3.3.1 Nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học các hệ sinh thái biển: 46
  10. 3.3.2 Nguồn thải từ đất liền: 47 3.3.3 Các sự cố môi trƣờng: 54 3.3.4 Yếu tố con ngƣời 55 3.3.5 Xác định các vấn đề ô nhiễm biển và nguồn gây ô nhiễm chính của vùng biển, ven bờ, các hải đảo: 57 3.4 Các vấn đề ƣu tiên trong quản lý tổng hợp .58 CHƢƠNG IV 63 ơng . 63 . 64 4.3 . 65 4.4 . 66 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 65 68
  11. 1. 2020 2009 - , c , 1992 , 1999) 2008- 2010
  12. 2005- 2009 2005- 2009 2005- 2009 2005- 2009 2005- 2009 2005- 2009
  13. 1. 2. 3. 4. 5. PTBV: 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. COD: là lƣợng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nƣớc bao gồm cả vô cơ và hữu cơ 14. BOD: là lƣợng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hoá các chất hữu cơ 15. DO: là lƣợng oxy hoà tan trong nƣớc cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nƣớc (cá, lƣỡng thê, thuỷ sinh, côn trùng v.v ) thƣờng đƣợc tạo ra do sự hoà tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo 16. 17.
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG LỜI MỞ ĐẦU Hải Phòng là thành phố cảng biển quốc tế, đô thị loại 1 cấp quốc gia, đô thị biển có tính đặc thù cao (có biển, có rừng), nằm cách Thủ đô Hà Nội khoảng 102Km, có 7/15 quận, huyện tiếp giáp với biển, trong đó 2 huyện đảo (Cát Hải và Bạch Long Vĩ); dân số khoảng 1,9 triệu ngƣời, diện tích 1.550 km2 với 128 km chiều dài bờ biển và trên 4.000 km2 vùng biển nằm trên vành đai kinh tế biển Việt Nam - Trung Quốc. Đặc biệt Hải Phòng có 2 khu du lịch cấp quốc gia Đồ Sơn và Cát Bà với quần đảo Cát Bà nằm cạnh Vịnh Hạ Long đƣợc UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới, Hồ sơ Khu di sản thiên nhiên Thế giới quần đảo Cát Bà-Long Châu cũng đã đƣợc Bộ Văn hóa-Thể thao-Du lịch trình UNESCO để đƣợc công nhận. Đây là khu vực có đa dạng sinh học phong phú, đặc thù, tiêu biểu của Việt Nam và thế giới. Hải Phòng có vùng biển tƣơng đối rộng lớn với bờ biển dài trên 125 km, có nhiều tài nguyên thiên nhiên và lợi thế về vị trí địa lý. Các huyện, thị ven biển của Hải Phòng gồm: Thuỷ Nguyên, quận Hải An, Kiến Thuỵ, Tiên Lãng, Cát Hải, đảo Bạch Long Vĩ, thị xã Đồ Sơn; dân số là 1.119.300 ngƣời chiếm khoảng 59 % dân số Thành phố Hải Phòng. Vùng Hải Phòng có khu di sản thiên nhiên Thế giới đảo Cát Bà cùng hàng ngàn đảo lớn nhỏ, là vùng có đa dạng sinh học phong phú, có tài nguyên thiên nhiên và giá trị văn hoá và lịch sử, tạo nên vùng biển có kỳ quan đẹp có một không hai trên thế giới, thích hợp phát triển du lịch biển đảo. Hiện tại và trong tƣơng lai vùng này vẫn là vùng du lịch quan trọng cấp quốc gia và quốc tế. Những năm gần đây, hoạt động phát triển kinh tế xã hội và phát triển đô thị diễn ra mạnh mẽ nhờ vào vị thế của vùng. Trong đó phát triển về công nghiệp khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng; phát triển về cảng biển và hoạt động giao thông vận tải biển; hoạt động nuôi trồng hải sản trên biển và vùng ven biển; và các hoạt động du lịch, đã đóng góp lớn vào sự phát triển chung của đất nƣớc và của vùng nhƣng đồng thời cũng tạo ra áp lực ngày càng lớn đối với môi trƣờng biển. Các chất ô nhiễm có nguồn gốc từ đất liền Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 1
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG tải ra biển của khu vực đƣợc đánh giá chiếm khoảng 60-70% tổng thải lƣợng chất ô nhiễm. Còn lại là các nguồn từ biển do các hoạt động trực tiếp trên biển nhƣ tàu thuyền vận tải, khai thác hải sản, du lịch và các hoạt động của ngƣ dân, của khách du lịch tham quan trên biển. Kết quả quan trắc và phân tích của Viện Tài nguyên và Môi trƣờng Biển và Viện Nghiên cứu Hải sản, tại Vạn Bội, Tùng Gấu, Bến Bèo, cửa Vịnh Lan Hạ, Ba Trái Đào, Cửa Vạn, Trạm Vạn Hà, giữa Vịnh Lan Hạ (bán đảo Cát Bà); Nghĩa Lộ (thị trấn Cát Hải); bán đảo Đình Vũ; Bàng La, Bà Đế (thị xã Đồ Sơn) vào cả mùa mƣa và mùa khô tới năm 2008. Kết quả cho thấy: Về cơ bản môi trƣờng nƣớc khu vực chƣa bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ. Tuy nhiên, ô nhiễm cục bộ chất hữu cơ đã và đang xảy ra ở nhiều điểm ven bờ và ngày càng gia tăng về mức độ. Hầu hết các giá trị BOD5, COD đều nhỏ hơn 5mg/l, khu vực sát các điểm dân cƣ ven bờ có thể đạt tới 15-25mg/l. Ô nhiễm hữu cơ do nƣớc thải, phân động vật, sản xuất nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, sản xuất mì chính, chế biến thực phẩm, nuôi trồng thủy sản là vấn đề hết sức nghiêm trọng đối với vùng ven bờ. Với áp lực ngày càng tăng, một số khu vực trên vùng biển đã có biểu hiện ô nhiễm và ngày càng gia tăng do chất dinh dƣỡng, chất rắn lơ lửng, kim loại nặng, coliform và dầu mỡ, đặc biệt tại các khu vực khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khu vực chế biến hải sản, khu nuôi trồng hải sản, khu cảng cá và cảng vận tải, Các hệ sinh thái đặc thù trên biển khu vực cũng đã bị suy thoái và suy giảm đa dạng sinh học (rừng ngập mặn, san hô, thảm cỏ biển, bãi ngập triều, ) mà nguyên nhân một phần cũng do các vấn đề ô nhiễm biển gây ra. Những rủi ro đối với hệ sinh thái và con ngƣời do các chất ô nhiễm trong môi trƣờng biển là hiện hữu, đòi hỏi phải có những nỗ lực trong kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng biển, bảo tồn các giá trị tự nhiên của khu vực và đảm bảo phát triển bền vững. (2002-2009). Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 2
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Với mục tiêu bảo vệ môi trƣờng biển và phát triển bền vững các vùng biển của khu vực, nhu cầu đặt ra là phải kiểm soát đƣợc các nguồn gây ô nhiễm biển, trong đó đặc biệt chú trọng đến các nguồn từ lục địa và các nguồn từ biển. Việ ện nay thƣờng tổ chức thực hiện theo từng địa phƣơng và chƣa kết nối các tỉnh liền kề giáp biển với nhau, ảnh hƣởng ô nhiễm trên biển khác hẳn trên đất liền do tính chất lan toả, do dòng chảy, gió nên ảnh hƣởng rộng, không những chỉ trên khu vực biển của địa phƣơng mà còn lan toả sang địa phƣơng khác, khu vực khác, thậm chí là ảnh hƣởng đến các quốc gia liền kề nhƣ sự cố tràn dầu năm 2007, xả thải nƣớc ballást mang từ vùng này sang vùng khác, Việc chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ, việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý, lực lƣợng thực thi luật pháp trên biển, lực lƣợ ủa các Bộ, ngành, địa phƣơng chƣa gắn kết chặt chẽ, còn nhiều bất cập do trên biển liên quan nhiều cơ quan quản lý khác nhau. Ở cấp Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 3
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Trung ƣơng, hoạt động phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Tổng cục Môi trƣờng) và ở cấp địa phƣơng trong Sở TN&MT (Chi cục BVMT và Chi cục Biển và Hải đảo) với nhau và với các cơ quan chuyên môn khác liên quan đến nhiệm vụ ở trung ƣơng và địa phƣơng và nhất là với các lực lƣợng tham gia BVMT trên biển chƣa đƣợc làm rõ. ta. Đề tài: . Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 4
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG 1.1 Môi trƣờng Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngƣời và thiên nhiên . *Phân loại môi trường : - Theo mục đích nghiên cứu: +) Môi trƣờng tự nhiên: bao gồm các yếu tố thiên nhiên: vật lý, hóa học, sinh học tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con ngƣời hoặc ít sự chi phối của con ngƣời. +) Môi trƣờng xã hội: là các mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời, tạo nên sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân và cộng đồng con ngƣời. +) Môi trƣờng nhân tạo: bao gồm tất cả những yếu tố vật lý, sinh học, xã hội do con ngƣời tạo nên và chịu sự chi phối của con ngƣời. - Theo vùng địa lý: dựa vào những vùng địa lý có cùng một điều kiện môi trƣờng nhƣ nhau, chẳng hạn: +) Môi trƣờng miền núi. +) Môi trƣờng trung du. +) Môi trƣờng đồng bằng. +) Môi trƣờng ven biển - Theo thành phần môi trƣờng: theo luật bảo vệ môi trƣờng Việt Nam chia thành: +) Môi trƣờng không khí +) Môi trƣờng nƣớc và nguồn nƣớc +) Môi trƣờng đất bề mặt +) Môi trƣờng trong lòng đất +) Môi trƣờng rừng +) Môi trƣờng biển Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 5
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG *Chức năng của môi trường : - Môi trƣờng là không gian sống của con ngƣời và các loài sinh vật. - Môi trƣờng là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con ngƣời. - Môi trƣờng là nơi chữa đựng phế thải do con ngƣời tạo ra trong hoạt động sống và hoạt động sản xuất. - Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con ngƣời và sinh vật trên Trái Đất. - Chức năng lƣu trữ và cung cấp thông tin cho con ngƣời. Môi trƣờng tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên nhƣ vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con ngƣời, nhƣng cũng ít nhiều chịu tác động của con ngƣời. Ðó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nƣớc Môi trƣờng tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con ngƣời các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con ngƣời thêm phong phú. Môi trƣờng xã hội là tổng thể các quan hệ giữa ngƣời với ngƣời. Ðó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ƣớc định ở các cấp khác nhau nhƣ: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nƣớc, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể, Môi trƣờng xã hội định hƣớng hoạt động của con ngƣời theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con ngƣời khác với các sinh vật khác. Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 6
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Ngoài ra, ngƣời ta còn phân biệt khái niệm môi trƣờng nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con ngƣời tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, nhƣ ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo Môi trƣờng theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con ngƣời, nhƣ tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nƣớc, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội Môi trƣờng theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lƣợng cuộc sống con ngƣời. Ví dụ: môi trƣờng của học sinh gồm nhà trƣờng với thầy giáo, bạn bè, nội quy của trƣờng, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vƣờn trƣờng, tổ chức xã hội nhƣ Ðoàn, Ðội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhƣng vẫn đƣợc công nhận, thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tƣ, quy định. Tóm lại, môi trƣờng là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. 1.2 Suy thoái môi trƣờng Suy thoái môi trƣờng là sự suy giảm về số lƣợng và chất lƣợng của thành phần môi trƣờng , gây ảnh hƣởng xấu tới con ngƣời và sinh vật. Ô nhiễm môi trƣờng là tình trạng môi trƣờng bị ô nhiễm bởi các chất hóa học, sinh học gây ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời, các cơ thể sống khác. Ô nhiễm môi trƣờng đất là hậu quả các hoạt động của con ngƣời làm thay đổi các nhân tố sinh thái vƣợt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã sống trong đất. Ô nhiễm nƣớc là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý, hoá học, sinh học của nƣớc, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nƣớc trở nên độc hại với con ngƣời và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 7
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG sinh vật trong nƣớc. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hƣởng thì ô nhiễm nƣớc là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. Ô nhiễm môi trƣờng không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa do bụi. 1.3 Quản lý môi trƣờng Cùng với sự phát triển vấn đề môi trƣờng đang là một thách thức lớn. Con ngƣời ngày càng gây ra những tác động sâu sắc hơn đến môi trƣờng nhằm thỏa mãn các nhu cầu đang gia tăng.Và chính con ngƣời đã phải trả giá cho những gì mình đã gây ra. Hàng loạt vấn đề môi trƣờng xảy ra do chất lƣợng môi trƣờng bị giảm sút nhƣ dân số toàn cầu tăng nhanh, sự nghèo đói, sự khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự phát thải quá mức “khí nhà kính”. Mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực nhằm cải thiện chất lƣợng môi trƣờng, hƣớng tới sự phát triển bền vững, tuy nhiên hiện trạng môi trƣờng vẫn chƣa đƣợc cải thiện đáng kể. Thực trạng trên đòi hỏi các quốc gia phải nỗ lực hơn nữa, và QLMT là yêu cầu mang tính tất yếu. QLMT là sự tác động liên tục, có tổ chức, và hƣớng đích của chủ thể QLMT lên cá nhân hoặc cộng đồng ngƣời tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ thống môi trƣờng và khách thể QLMT, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt đƣợc mục tiêu QLMT đã đề ra, phù hợp với luật pháp và thông lệ hiện hành. Sự tác động liên tục, có tổ chức và hƣớng đích của chủ thể QLMT chính là việc tổ chức thực hiện các chức năng của QLMT nhằm phối hợp mục tiêu và các động lực hoạt động của mọi ngƣời nằm trong hệ thống môi trƣờng để đạt tới mục tiêu chung của hệ thống môi trƣờng. Việc sử dụng tốt nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống là việc sử dụng có hiệu quả nhất các yếu tố bên trong và bên ngoài của hệ thống môi trƣờng trong điều kiện tƣơng tác với các hệ thống khác, chấp nhận các rủi ro có thể xảy ra cho hệ thống. Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 8
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Việc tuân thủ luật pháp và các thông lệ (công ƣớc quốc tế) hiện hành là việc tiến hành các hoạt động phát triển theo đúng những điều mà luật pháp trong nƣớc và quốc tế không cấm, những công ƣớc mà thế giới đã thỏa thuận. Thực chất của QLMT là quản lý con ngƣời trong các hoạt động phát triển và thông qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của hệ thống môi trƣờng. Có nhiều chủ thể cùng tham gia hoạt động QLMT: Các chủ thể có thể bao gồm Nhà Nƣớc, doanh nghiệp, ngƣời dân, các tổ chức phi Chính phủ (NGO) *Đối tượng của QLMT bao gồm: - Các loại chất gây ô nhiễm: Có thể phân ra thành các loại chất gây ô nhiễm nƣớc, chất gây ô nhiễm không khí và chất gây ô nhiễm đất. Tuy nhiên, để nhận dạng và phát hiện chúng nhằm đƣa vào quản lý không phải là điều dễ dàng. Điều này liên quan đến kĩ thuật, trình độ quản lý vŕ cả chính sách. - Các nguồn gây ô nhiễm: Các nhà hoạch định phải xác định nguồn gây ô nhiễm từ đâu. Nguồn gây ô nhiễm thƣờng đƣợc chia thành hai nhóm: +) Ô nhiễm do con ngƣời gây ra từ hoạt động sản xuất và từ sinh hoạt, tiêu dùng. +) Ô nhiễm do thiên nhiên. Xác định đƣợc nguồn gốc gây ô nhiễm giúp các nhà quản lý có phƣơng án quản lý phù hợp hơn. Nếu do con ngƣời phải điều chỉnh hành vi con ngƣời, nếu do thiên nhiên phải chấp nhận khách quan để có biện pháp phù hợp. Xác định phạm vi không gian thiệt hại môi trƣờng: Xem xét về không gian địa lý có thể là xem xét về phạm vi địa phƣơng, vùng, quốc gia, khu vực, toàn cầu. Việc xác định phạm vi nhằm xác định ranh giới quản lý. - Các thành phần môi trƣờng: Bao gồm đất, nƣớc, không khí. Mỗi thành phần có một đặc thù riêng do tính chất của mỗi thành phần và phƣơng thức quản lý của các thành phần đó không giống nhau. Vì vậy, các nhà QLMT trƣớc khi tiến hành quản lý sẽ chỉ rõ là quản lý thành phần nào. Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 9
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Tóm lại, QLMT là một hoạt động quản lý xã hội nhằm bảo vệ môi trƣờng và các thành phần môi trƣờng, phục vụ cho sự nghiệp phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và xã hội . *Mục tiêu của quản lý môi trường: - Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trƣờng do các hoạt động sống của con ngƣời. - Hoàn chỉnh hệ thống văn bản luật pháp bảo vệ môi trƣờng, ban hành các chính sách về phát triển kinh tế xã hội gắn liền với bảo vệ môi trƣờng, nghiêm chỉnh thi hành luật bảo vệ môi trƣờng. -Phát triển đất nƣớc theo nghuyên tắc phát triển bền vững. -Xây dựng các công cụ hữu hiệu về quản lý môi trƣờng quốc gia, các vùng riêng biệt. * Các nguyên tắc chung của quản lý môi trường: - Hƣớng tới sự phát triển bền vững. - Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cƣ trong việc quản lý môi trƣờng. - Quản lý môi trƣờng xuất phát từ quan điểm tiếp cận hệ thống và cần đƣợc thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp đa dạng và thích hợp. - Phòng ngừa suy thoái tai biến môi trƣờng cần đƣợc ƣu tiên hơn việc phải xử lý phục hồi môi trƣờng nếu xảy ra ô nhiễm. - Ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền. 1.4. Các công cụ QLMT Công cụ quản lý môi trƣờng là các biện pháp, các phƣơng tiện, các phƣơng thức sử dụng nhằm giúp cho việc thực hiện những nội dung của QLMT môi trƣờng tốt hơn. Công cụ quản lý môi trƣờng có thể phân loại theo chức năng gồm: Công cụ điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động và công cụ hỗ trợ. - Công cụ điều chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách. Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 10
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG - Công cụ hành động là các công cụ có tác động trực tiếp tới hoạt động kinh tế - xã hội, nhƣ các quy định hành chính, quy định xử phạt v.v và công cụ kinh tế. Công cụ hành động là vũ khí quan trọng nhất của các tổ chức môi trƣờng trong công tác bảo vệ môi trƣờng. - Công cụ hỗ trợ gồm có các công cụ kỹ thuật nhƣ GIS, mô hình hoá, đánh giá môi trƣờng, kiểm toán môi trƣờng, quan trắc môi trƣờng. 1.4.1. Công cụ pháp lý Công cụ pháp lý là các quy định, quy chế, nghị định, luật pháp đƣợc ban hành của nhà nƣớc để điều khiển các hành vi và giám sát đối với những đối tƣợng gây ra những ảnh hƣởng đến môi trƣờng và buộc họ phải tuân thủ theo quy định của luật pháp. Giám sát và cƣỡng chế là hai yếu tố quan trọng của công cụ này. +) Có thể thấy những ƣu điểm nổi bật của loại công cụ này: Thứ nhất: Công cụ này đƣợc coi là bình đẳng đối với mọi ngƣời gây ô nhiễm và sử dụng tài nguyên môi trƣờng vì tất cả mọi ngƣời đều phải tuân thủ những quy định chung Thứ hai: công cụ này có khả năng quản lý chặt chẽ các loại chất thải độc hại và các tài nguyên quý hiếm thông qua các quy định mang tính cƣỡng chế cao trong thực hiện. +) Bên cạnh đó, công cụ này cũng còn tồn tại một số hạn chế: Thứ nhất:Thiếu tính mềm dẻo, chƣa kích thích đƣợc tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở sản xuất trong phƣơng án giải quyết môi trƣờng, thiếu khuyến khích đổi mới công nghệ một khi cơ sở sản xuất đã đạt đƣợc tiêu chuẩn môi trƣờng. Thứ hai: Đòi hỏi nguồn nhân lực và tài chính lớn để có thể giám sát đƣợc mọi khu vực, mọi hoạt động nhằm xác định khu vực bị ô nhiễm và các đối tƣợng gây ô nhiễm. Thứ ba: Đồng thời để bảo đảm hiệu quả quản lý, hệ thống pháp luật về môi trƣờng đòi hỏi phải đầy đủ và có hiệu lực thực tế. Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 11
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG 1.4.2. Công cụ kinh tế Các công cụ kinh tế đƣợc sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt động của tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động tới hành vi ứng xử của nhà sản xuất có lợi cho môi trƣờng. - Công cụ kinh tế có hai đặc điểm cơ bản sau: +) Công cụ kinh tế hoạt động thông qua giá cả, chúng nâng giá của các hành động làm tổn hại đến môi trƣờng lên hoặc hạ giá cả của các hành động bảo vệ môi trƣờng xuống. +) Công cụ kinh tế dành khả năng lựa chọn cho các công ty và cá nhân hành động sao cho phù hợp với điều kiện của họ. - Công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trƣờng đƣợc áp dụng trên các nguyên tắc cơ bản đã đƣợc quốc tế thừa nhận là “Ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền” (PPP) và nguyên tắc “Ngƣời đƣợc hƣởng thụ phải trả tiền” (BPP). - Nguyên tắc “Ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền” (PPP) đề ra 1972 cho rằng: Những tác nhân gây ô nhiễm phải trả mọi chi phí cho hoạt động kiểm soát và phòng chống ô nhiễm. Đồng thời nguyên tắc PPP “mở rộng” 1974 chủ trƣơng rằng, các tác nhân ngoài việc tuân thủ các chi phí tiêu chuẩn đối với việc gây ô nhiễm còn phải bồi thƣờng cho những ngƣời bị thiệt hại do ô nhiễm gây ra. - Nguyên tắc “Ngƣời đƣợc hƣởng thụ phải trả tiền” (BPP) cho rằng những ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ việc chất lƣợng môi trƣờng đƣợc cải thiện cũng phải trả một khoản tiền. * Các công cụ kinh tế : - Thuế và phí môi trƣờng: Là công cụ kinh tế nhằm đƣa chi phí môi trƣờng vào giá cả sản phẩm theo nguyên tắc PPP. Thuế và phí môi trƣờng đƣợc sử dụng với hai mục đích: Khuyến khích ngƣời gây ô nhiễm giảm lƣợng chất ô nhiễm thải ra môi trƣờng và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà Nƣớc. - Giấy phép chất thải có thể mua bán đƣợc hay "quata ô nhiễm".“ Quata gây ô nhiễm là một loại giấy phép xả thải chất thải có thể chuyển nhƣợng mà thông qua đó, nhà nƣớc công nhận quyền các nhà máy, xí nghiệp, v.v đƣợc Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 12
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG phép thải các chất gây ô nhiễm vào môi trƣờng". Công cụ này thƣờng đƣợc áp dụng cho các tài nguyên môi trƣờng khó có thể quy định quyền sở hữu nhƣ không khí, đại dƣơng. Công cụ giấy phép thích hợp cho việc áp dụng trong một số điều kiện nhất định nhƣ số lƣợng doanh nghiệp tham gia vào thị trƣờng với tƣ cách là ngƣời mua và ngƣời bán giấy phép phải tƣơng đối lớn để tạo đƣợc một thị trƣờng mang tính cạnh tranh và năng động, chất ô nhiễm cần kiểm soát thải ra từ nhiều nguồn nhƣng gây tác động môi trƣờng tƣơng tự nhau, có sự chênh lệch lớn trong chi phí giảm thải của các doanh nghiệp. - Ký qu môi trƣờng. Ký quỹ môi trƣờng là công cụ kinh tế áp dụng cho các ngành kinh tế dễ gây ra ô nhiễm môi trƣờng. Nội dung chính của ký quỹ môi trƣờng là yêu cầu các doanh nghiệp trƣớc khi đầu tƣ phải đặt cọc tại ngân hàng một khoản tiền nào đó đủ lớn để đảm bảo cho việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và công tác bảo vệ môi trƣờng. Số tiền ký quỹ phải lớn hơn hoặc xấp xỉ với kinh phí cần để khắc phục môi trƣờng nếu doanh nghiệp gây ra ô nhiễm hoặc suy thoái môi trƣờng. Ký quỹ môi trƣờng thƣờng đƣợc sử dụng đối với các hoạt động khai thác tài nguyên nhƣ khai thác than, dầu khí - Trợ cấp môi trƣờng: Chức năng chính của trợ cấp môi trƣờng là giúp đỡ các ngành công- nông nghiệp và các ngành khác khắc phục ô nhiễm môi trƣờng trong điều kiện khi tình trạng ô nhiễm môi trƣờng quá nặng nề hoặc khả năng tài chính của doanh nghiệp không chịu đựng đƣợc đối với việc xử lý ô nhiễm. Trợ cấp cũng khuyến khích việc triển khai các công nghề sản xuất có lợi cho môi trƣờng. Tuy nhiên, trợ cấp môi trƣờng chỉ là biện pháp tạm thời v nó gây ra sự không hiệu quả v nó đi ngƣợc với nguyên tắc PPP. Vì vậy, công cụ này chỉ có thể thực hiện trong một thời gian cố định với một chƣơng trình có hoạch định và kiểm soát rõ ràng thƣờng xuyên. - Nhãn sinh thái: Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 13
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Nhãn sinh thái là một danh hiệu của nhà nƣớc cấp cho các sản phẩm không gây ra ô nhiễm môi trƣờng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hoặc quá trình sử dụng các sản phẩm đó. Công cụ này tác động vào nhà sản xuất thông qua phản ứng và tâm lý của khách hàng. 1.4.3. Công cụ kĩ thuật Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà nƣớc về chất lƣợng và thành phần môi trƣờng, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trƣờng. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi trƣờng, monitoring môi trƣờng, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể đƣợc thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển nhƣ thế nào. Công cụ kĩ thuật hỗ trợ cho việc thực hiện các công cụ pháp lý và công cụ kinh tế và đây là công cụ không thể thiếu trong QLMT. Tuy nhiên việc áp dụng công cụ kỹ thuật thƣờng gặp phải trở ngại do chi phí đầu tƣ tốn kém và đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao. 1.5. Phát triển bền vững Phát triển bền vững là sự phát triển lâu dài phù hợp với yêu cầu của thế hệ hôm nay mà không gây ra những khả năng nguy hại đến các thế hệ mai sau trong việc thỏa mãn nhu cầu riêng và trong việc lựa chọn ngƣỡng sống của họ. *Các nguyên tắc xây dựng xã hội phát triển bền vững: Một xã hội có nền kinh tế và môi trƣờng bền vững phải đảm bảo 8 nguyên tắc sau đây: Thứ nhất: Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng: Đây là nguyên tắc vô cùng quan trọng, nói lên trách nhiệm phải quan tâm đến mọi ngƣời xung quanh. Đó là một nguyên tắc đạo đức đối với lối sống. Điều đó có nghĩa là, sự phát triển của nƣớc này không làm thiệt hại đến quyền lợi của những nƣớc khác cũng nhƣ không gây tổn hại đến thế hệ mai sau. Chúng ta phải chia sẻ công bằng những phúc lợi và chi phí trong việc sử dụng tài Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 14
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG nguyên và bảo vệ môi trƣờng, giữa những con ngƣời và giữa thế hệ chúng ta với các thế hệ mai sau. Thứ hai: Cải thiện chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời: Mục đích cơ bản của phát triển là cải thiện cất lƣợng cuộc sống của con ngƣời. Mỗi dân tộc có những mục tiêu khác nhau trong sự nghiệp phát triển, nhƣng lại có một điểm thống nhất. Đó là mục tiêu xây dựng một cuộc sống lành mạnh, có một nền giáo dục tốt, có đủ tài nguyên đảm bảo cho cuộc sống không những cho riêng mình mà cho cả thế hệ sau, có quyền tự do bình đẳng, đƣợc bảo đảm an toàn, mỗi thành viên trong xã hội có cuộc sống ngày càng tốt hơn. Thứ ba: Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất: Sự phát triển trên cơ sở bảo vệ đòi hỏi phải có những hành động thích hợp, thận trọng để bảo tồn chức năng và tính đa dạng của các hệ sinh thái. Đa dạng sinh học tích luỹ trong hệ thống thiên nhiên của trái đất mà loài ngƣời chúng ta đều phải lệ thuộc vào nó. Hệ thống này là những quá trình sinh thái đảm bảo sự nuôi dƣỡng và phát triển sự sống, có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điều chỉnh khí hậu, cân bằng nƣớc và làm cho không khí trong lành, điều hoà dòng chảy, cấu tạo và tái tạo đất màu phục hồi các hệ sinh thái. Bảo vệ tính đa dạng sinh học có nghĩa là không chỉ bảo vệ tất cả các loài động vật, thực vật trên hành tinh mà còn bao gồm cả gene di truyền có trong mỗi loài. Đa dạng sinh học giữ vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp cũng nhƣ bảo vệ môi trƣờng, đồng thời góp phần nâng cao trí thức, thúc đẩy tiến tới một xã hội văn minh. Thứ tƣ: Giữ vững trong khả năng chịu đựng của Trái đất: Mức độ chịu đựng của trái đất nói chung hay của một hệ sinh thái nào đó, dù là tự nhiên hay nhân tạo, đều có giới hạn. Con ngƣời có thể mở rộng giới hạn đó bằng kỹ thuật truyền thống hay áp dụng công nghệ mới để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nhƣng nếu không dựa trên quy luật phát triển nội tại của tự nhiên thì thƣờng phải trả giá đắt bằng sự suy thoái, nghèo kiệt đa dạng sinh học hoặc suy giảm chức năng cung cấp. Các nguồn tài nguyên không phải là vô tận mà Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 15
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG bị giới hạn trong khả năng tự phục hồi của hệ sinh thái, hoặc khả năng hấp thụ các chất thải một cách an toàn. Sự bền vững không thể có đƣợc nếu mức độ dân số thế giới ngày càng tăng dẫn tới nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên ngày càng lớn, vƣợt quá khả năng chịu đựng của trái đất. Vì vậy: + Những ngƣời sống ở các nuớc có thu nhập cao, tiêu thụ nhiều tài nguyên cần phải giảm bớt chi dùng và nên tiết kiệm. + Các Quốc gia giàu phải có trách nhiệm giúp đỡ các nƣớc nghèo. + Quản lý các nguồn tài nguyên một cách bền vững. + Thống nhất việc quản lý dân số và tiêu dùng tài nguyên. + Giảm bớt việc tiêu dùng quá mức và lãng phí tài nguyên. + Cung cấp thông tin, phƣơng tiện chăm sóc y tế và kế hoạch hoá gia đình. + Nâng cao dân trí, tiến hành các biện pháp để tất cả mọi ngƣời hiểu rằng khả năng chịu đựng của trái đất không phải là vô hạn. Thứ năm: Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân: Việc thay đổi thái độ và hành vi của con ngƣời đòi hỏi phải có một chiến dịch tuyên truyền, giáo dục đồng bộ, để mọi ngƣời ý thức đƣợc rằng: nếu con ngƣời có tái độ hành vi đúng đắn với môi trƣờng thiên nhiên thì con ngƣời sẽ đƣợc tận hƣởng những vẻ đẹp của thiên nhiên và chính bản thân thiên nhiên sẽ phục vụ lợi ích con ngƣời tốt hơn, lâu bền hơn. Nhƣng nếu con ngƣời có thái độ tàn nhẫn với thiên nhiên, thì sẽ gặp phải những bất hạnh do chính bản thân mình gây ra. Vì lẽ đó, bất cứ kế hoạch hành động nào trong cuộc sống cũng phải dựa trên sự hiểu biết đúng đắn về môi trƣờng. Thứ sáu: Để cho cộng đồng tự quản lý môi trƣờng của mình: Nguyên tắc này dựa trên cơ sở, không ai hiểu biết môi trƣờng bằng dân bản địa. Khi dân biết tự mình tổ chức cuộc sống bền vững trong cộng đồng của mình, họ sẽ có sức sống mạnh mẽ cho dù cộng đồng của họ là giàu hay nghèo, thành thị hay nông thôn. Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 16
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Thứ bảy: Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển và bảo vệ: Một xã hội muốn bền vững phải xây dựng đƣợc một sự đồng tâm nhất trí và đạo đức cuộc sống bền vững trong các cộng đồng. Chính quyền trung ƣơng cũng nhƣ địa phƣơng phải có cơ cấu thống nhất về quản lý môi trƣờng, bảo vệ các dạng tài nguyên. Muốn có một cơ cấu quốc gia thống nhất, phải thống nhất kết hợp nhân tố con ngƣời, sinh thái và kinh tế. Điều này rất quan trọng đối với việc xây dựng cuộc sống tốt đẹp về mọi mặt. Thứ tám: Xây dựng một khối liên minh toàn cầu: Muốn bảo vệ môi trƣờng để phát triển bền vững chúng ta không thể làm riêng lẻ mà phải có sự liên minh giữa các nƣớc. Sự bền vững trong liên minh phụ thuộc vào các hiệp ƣớc quốc tế liên quan. Do đó, các quốc gia phải nhận thức đƣợc quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trƣờng chung trên trái đất, cần tham gia ký kết và thực hiện các Công ƣớc quốc tế về phát triển bền vững. * Nội dung của phát triển bền vững:Bao gồm 3 nội dung chủ yếu nhƣ sau: a. PTBV về kinh tế - Giảm dần mức tiêu phí năng lƣợng và các tài nguyên khác thông qua công nghệ tiết kiệm và thay đổi lối sống. - Thay đổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến đa dạng sinh học và môi trƣờng. - Bình đẳng cùng thế hệ trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y tế và giáo dục. - Xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối. - Công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm thải,tái tạo năng lƣợng đã sử dụng). b. PTBV về xã hội - nhân văn: - Ổn định dân số. Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 17
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG - Phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị. - Giảm thiểu tác động xấu của môi trƣờng đến đô thị hóa. - Nâng cao học vấn, xóa mù chữ. - Bảo vệ đa dạng văn hóa. - Bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích giới. - Tăng cƣờng sự tham gia của công chúng vào các quá trình ra quyết định. c. PTBV về tự nhiên: - Sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo. - Phát triển không vƣợt quá ngƣỡng chịu tải của hệ sinh thái. - Bảo vệ đa dạng sinh học. - Bảo vệ tầng ôzôn. - Kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính. - Bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm. - Giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (nƣớc, khí, đất, lƣơng thực thực phẩm), cải thiện và khôi phục môi trƣờng những khu vực ô nhiễm. Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 18
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Hải Phòng có bờ biển dài trên 128 km kể cả bờ biển chung quanh các đảo khơi. Bờ biển có hƣớng một đƣờng cong lõm của bờ vịnh Bắc Bộ, thấp và khá bằng phẳng, cấu tạo chủ yếu là cát bùn do 5 cửa sông chính đổ ra. Trên đoạn chính giữa bờ biển, mũi Đồ Sơn nhô ra nhƣ một bán đảo, đây là điểm mút của dải đồi núi chạy ra từ trong đất liền, có cấu tạo đá cát kết (sa thạch) tuổi Đevon, đỉnh cao nhất đạt 125 m, độ dài nhô ra biển 5 km theo hƣớng tây bắc - đông nam. Ƣu thế về cấu trúc tự nhiên này đã tạo cho Đồ Sơn có một vị trí chiến lƣợc quan trọng trên mặt biển; đồng thời cũng là một thắng cảnh nổi tiếng. Dƣới chân những đồi đá cát kết có bãi tắm, có nơi nghỉ mát nên thơ và khu an dƣỡng có giá trị. Ngoài khơi thuộc địa phận Hải Phòng có nhiều đảo rải rác trên khắp mặt biển, lớn nhất có đảo Cát Bà, xa nhất là đảo Bạch Long Vĩ. Biển, bờ biển và hải đảo đã tạo nên cảnh quan thiên nhiên đặc sắc của thành phố duyên hải. Đây cũng là một thế mạnh tiềm năng của nền kinh tế địa phƣơng. 2.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường: - Chế độ gió: Hải Phòng nằm ở ven biển vùng nhiệt đới gió mùa. Mùa hè nóng ấm trùng vào mùa gió tây nam với các hƣớng thịnh hành đông và đông nam, thƣờng có bão và áp thấp nhiệt đới. Mùa đông trùng vào mùa gió đông bắc với các hƣớng thịnh hành là bắc, đông bắc. - Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình năm là 23,90C, trung bình mùa hè 27,90C. Tổng nhiệt cả năm là 8000 - 85000C, lạnh nhất vào tháng 1 (16.50C), nóng nhất vào tháng 8 (28.50C). - Chế độ mƣa: Lƣợng mƣa ở Hải Phòng thuộc loại trung bình ở nƣớc ta, khoảng 1500 - 1800 mm/năm. Bão thƣờng xuất hiện vào các tháng 6-10, tập trung vào tháng 7-8, hay kèm theo mƣa lớn kéo dài, gió mạnh và đôi khi cả nƣớc dâng. Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 19
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG - Độ ẩm: Độ ẩm tƣơng đối trung bình năm 85%, có xu hƣớng tăng dần từ bắc xuống nam, từ ngoài khơi vào đất liền, thấp (73 - 77%) vào tháng 10 đến tháng 1, cao nhất (90 - 91%) khi có mƣa phùn vào tháng 3 và tháng 4. - Nƣớc biển dâng và bão: Hải Phòng có một số hiện tƣợng hải văn bất thƣờng có thể gây thiên tai. Nƣớc dâng trong bão đặc biệt nguy hiểm, nhất là khi trùng kỳ triều cƣờng. - Thuỷ văn sông: Hệ thống dòng chảy sông Hải Phòng thuộc phần hạ lƣu của hệ thống sông Thái Bình kết nối với nhánh sông Luộc thuộc hệ thống sông Hồng. Tốc độ dòng chảy trên các sông trung bình 0,4-0,6 m/s, khi có lũ đạt tới 1,8-2,5m/s. Mực nƣớc trung bình trên các sông so với mực biển thấp nhất tại Hòn Dáu khoảng 210-256 cm, có thể vƣợt 4, 5m khi có lũ. - Thủy triều: Thuỷ triều vùng biển Hải Phòng thuộc kiểu nhật triều đều điển hình với hầu hết số ngày trong tháng là nhật triều. Trong một pha triều kéo dài 25 giờ có một lần nƣớc lớn và một lần nƣớc ròng. Độ lớn thuỷ triều vùng biển Hải Phòng thuộc loại lớn nhất nƣớc ta, có xu thế tăng dần từ nam lên bắc và từ bờ ra khơi. Độ lớn thuỷ triều ở Dấ nh là 3,0m, cực đại 4,18m, cực tiểu 1,75m. - Sóng biển: Do ảnh hƣởng của địa hình và hƣớng bờ, sóng biển vùng ven bờ Hải Phòng nói chung không lớn, trừ những dịp đặc biệt có sóng bão và tần xuất lặng sóng đạt 20-21%. - Dòng chảy dọc bờ: Dòng chảy ven bờ Hải Phòng là dòng tổng hợp, có các thành phần dòng chảy triều, gió và sóng. Vì vậy, dòng chảy có tính thuận nghịch trong ngày và phụ thuộc vào địa hình bờ, định hƣớng theo luồng lạch, cửa sông hoặc song song với đƣờng bờ. Tốc độ dòng chảy tại khu vực dao động trong khoảng rất rộng từ 0,1-1,8m/s tuỳ thuộc mùa. - Địa hình - địa mạo: Địa hình đồi và núi thấp chiếm khoảng 5% diện tích tự nhiên Hải Phòng. Đồng bằng ven biển chủ yếu có nguồn gốc bồi tụ châu thổ, chiếm 85% diện tích lãnh thổ Hải Phòng, có bề mặt cao phổ biến 0,5 - 4m. Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 20
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG - Địa chất: Trên bình đồ địa chất khu vực, Hải Phòng nằm ở vùng chuyển tiếp giữa vùng núi uốn nếp cổ đƣợc hình thành từ nguyên đại Cổ sinh sớm và trũng địa hào Hà Nội hình thành và phát triển trong nguyên đại Tân sinh. - Tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học: + Tài nguyên khoáng sản: đá vôi xây dựng, silic hoạt tính, photphorit, thủy ngân, nƣớc khoáng, nƣớc ngầm ở Xuân Đám + Các hệ sinh thái tiêu biểu ven biển Hải Phòng: Rừng ngập mặn ở Phù Long, Thuỷ Nguyên, Cửa Cấm, Nam Triệu, Đình Vũ, Vũ Yên, Lạch Tray, Tràng Cát, Bàng La, Tiên Lãng. Các rạn san hô phân bố ở vùng biển đông nam Cát Bà, quần đảo Long Châu và Bạch Long Vĩ. + Thực vật ngập mặn ven biển Hải Phòng đã phát hiện tổng số 36 loài. Động vật phù du vùng cửa sông Nam Triệu đã xác định đƣợc 59 loài, bãi triều cửa sông Hải Phòng có 458 loài động vật đáy và 79 loài thuộc 50 giống 25 họ cá biển ở vùng triều cửa sông ven biển và đầm nuôi ở Hải Phòng, 20 loài bò sát - lƣỡng cƣ, 37 loài chim.  Điều kiện tự nhiên của vùng 2.1.1 Địa hình, địa mạo a. Địa hình: Địa hình bờ biển Hải Phòng-Quảng Ninh phát triển trên nền cấu trúc địa chất thuộc miền uốn nếp Caledonit Katazia và miền trũng chồng Mênôzôi Kainôzôi Hà Nội. Địa hình bờ biển Hải Phòng chủ yếu là đồng bằng tích tụ, bằng phẳng, cấu tạo bờ là đất đá bở rời đệ tứ, nguồn gốc sông-biển và sông biển-đầm lầy hỗn hợp. Phân cách giữa đồng bằng bồn trũng Hải Phòng với đồng bằng Thái bình là Bán đảo Đồ Sơn, cấu tạo bờ bằng đá cứng thuộc hệ tầng Đồ Sơn. Bờ biển khúc khuỷu, bị phân cắt bởi hệ thống sông suối dày đặc. b. Các kiểu bờ biển: Bờ biển cửa sông hình phễu (estuary). Bờ biển kiểu này đƣợc phát triển trên bờ biển của bồn trũng Hải Phòng. Cửa sông Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 21
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG rộng hình phễu. Các bãi triều phát triển và rộng . Có nhiều rạch triều dày đặc, chằng chịt và bãi triều tƣơng ứng. -Bờ biển kiểu cửa sông delta. Bờ biển kiểu này phân bố chủ yếu ở nam Đồ Sơn Hải Phòng. Đặc trƣng vùng cửa sông và mép cửa phát triển các cồn cát. Dó là các cửa sông Văn úc, Thái Bình. 2.1.2 Chế độ thuỷ, hải văn a. Mạng lƣới sông suối: Hải Phòng do địa hình bị chia cắt mạnh nên có nhiều sông suối nhỏ chảy qua các cấu trúc địa chất khác nhau, mật độ sông suối từ 1-1,9km/km2, có nơi đến 2,4km/km2. Các sông lớn là các sông Thái Bình, Văn úc, Lạch Tray, Cửa Cấm, Cửa Nam Triệu, Cửa Lạch Huyện. Hệ thống sông suối của Hải Phòng đƣợc cho trong bảng 1. Do lƣợng mƣa trung bình nhiều khu vực trên 2000mm/năm, độ dốc cao nên thƣờng xuất hiện lũ thất thƣờng. Dòng chảy mùa lũ chiếm từ 75 - 85% lƣợng dòng chảy toàn năm. Tốc độ dòng đạt từ 3-4m/s tới 6m/s; Cƣờng suất lũ có thể từ 150cm/h đến 350cm/h; biên độ lũ lớn nhất tới 6-8m. Các sông thƣờng mang nhiều chất rắn do các quá trình rửa trôi và sạt lở đổ thẳng ra biển. Tại các khu vực này, hàm lƣợng bùn cát tới 50g - 100g/m3. Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 22
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Bảng 1. Hệ thống các sông trên địa bàn thành phố Hải Phòng Cao độ Chiều dài Chiều rộng bình TT Tên sông (km) quân (m) đáy (m) 1 Đá Bạch - Bạch Đằng 32,00 300 -10,00 2 Cấm 31,00 450 -12,00 3 Lạch Tray 45,00 250 -12,00 4 Văn Úc 45,00 650 -16,00 5 Thái Bình 23,00 250 -7,00 6 Luộc 14,00 300 -10,00 7 Hoá 37,00 250 -7,00 Các sông ở Hải Phòng có chế độ sông đồng bằng rõ rệt. Nhìn chung có nhiều phù sa, lƣu lƣợng không chênh lệch lớn giữa hai mùa mƣa và mùa khô, ít tính chất cuồng lƣu vào mùa mƣa. - Mựa mƣa: do dòng chảy lớn nên nƣớc trong các sông không nhiễm mặn, thích hợp để lấy nƣớc vào hệ thống thuỷ lợi phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và công nghiệp. - Mùa khô: dòng chảy nhỏ nên phần hạ lƣu trong các sông đều bị nhiễm mặn. Chỉ một phần nhỏ các đoạn sông phía thƣợng nguồn có khả năng cung cấp nƣớc ngọt cho sinh hoạt và sản xuất. Vùng nƣớc lợ là nơi pha trộn giữa nƣớc ngọt và nƣớc mặn ở các vùng cửa sông ven biển. Vùng nƣớc lợ biến động phụ thuộc vào chế độ thuỷ triều, có diện tích vùng khoảng 25.000 ha. b. Hải văn Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 23
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Mực nƣớc: Chế độ mực nƣớc thủy triều khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh thuộc chế độ nhật triều đều, điển hình là Hòn Dáu. Hầu hết các ngày trong tháng (trên dƣới 25 ngày) có 1 lần nƣớc lên và 1 lần nƣớc xuống khá đều đặn.Biên độ triều vùng này thuộc loại lớn nhất nƣớc ta, đạt từ 3,5 - 4,1m vào kỳ nƣớc cƣờng. ở thời kỳ này mực nƣớc lên xuống nhanh, có thể tới 0,5m trong một giờ. Vào kỳ nƣớc kém mực nƣớc lên xuống chậm, có lúc gần nhƣ đứng. Hàng tháng có chừng 1-3 ngày có 2 lần nƣớc lớn và 2 lần nƣớc ròng. Những ngày đó còn gọi là ngày con nƣớc sinh. c, Dòng chảy: Trong Vịnh Bắc Bộ, cả mùa đông và mùa hè đều tồn tại một xoáy thuận có tâm nằm ở khoảng giữa Vịnh. Mùa Đông tâm này dịch xuống phía nam còn về mùa hè thì dịch lên phía bắc. Vùng ven biển Hải Phòng (nằm ở phía tây Bắc của Vịnh bắc Bộ) thuộc rìa phía tây bắc của hoàn lƣu này nên dòng chảy thƣờng có xu hƣớng đi từ bắc xuống nam cả mùa đông cũng nhƣ mùa hè. Trong các vũng vịnh có nhiều đảo che chắn nên dòng chảy diễn biến rất phức tạp và chủ yếu bị chi phối bởi địa hình. Dòng đạt đƣợc tốc độ rất lớn khi đi qua các eo hẹp (có thể đạt tới 1m/s). Lƣu ý rằng dòng chảy trong khu vực kín gió này chủ yếu quyết định bởi dòng triều, còn dòng do gió không đáng kể, điều này trái ngƣợc với khu vực ngoài khơi. Độ lớn vận tốc dòng chảy khu vực này đạt vào khoảng 0.2 0.5m/s. Tại khu vực vũng vịnh kín giá trị vận tốc nhỏ hơn 0.2m/s.Chế độ mực triều khu vực Hải Phòng mang tính bán nhật triều không đều (giá trị vận tốc đạt phần lớn đạt 2 lần cực đại và 2 lần cực tiểu trong 1 ngày đêm). d. Sóng: Sóng ở vùng biển Hải Phòng không lớn. Vùng ngoài khơi sóng đáng kể hơn. Sóng trung bình có độ cao khoảng 0,6 - 0,7m tƣơng ứng tại Hòn Dáu. Sóng lớn nhất quan sát đƣợc vào những ngày hè do bão gây ra ở Hòn Dáu là 5,6m. Các tháng mùa đông, gió mùa đông bắc thƣờng tạo ra sóng lớn ở vùng này, có độ cao khoảng 2,8 - 3,0m. Về mùa đông sóng thịnh hành trong vùng có sự phân hoá rõ rệt: vùng biển Hải Phòng, sóng hƣớng đông chiếm ƣu thế với tần suất vào khoảng 25 - 27%. Khu vực Hòn Dáu là vùng biển ven bờ, Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 24
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG sóng từ vùng sâu truyền vào đã trải qua quá trình khúc xạ do ảnh hƣởng của địa hình đáy. Về mùa hè, đặc điểm chế độ sóng có nhiều nét tƣơng đồng trong cả vùng. Hòn Dáu, sóng có hƣớng đông nam và nam chiếm ƣu thế, với tần suất khoảng 30 - 32%. Ngoài ra về mùa hè còn quan sát thấy sóng hƣớng tây nam nhƣng có tần suất nhỏ, ở Hòn Dáu thời kỳ sóng lặng chỉ vào khoảng 12- 13%. Mực nƣớc dâng do bão: Đối với vùng ven bờ biển Hải Phòng, nƣớc dâng không lớn. Tần suất từ 35-50% đối với mức dâng từ 0 - 50cm; 38% đối với mức dâng 50-100cm. Tần suất đạt một vài phần trăm đối với mức dâng từ 150-250cm. 2.1.3 Khí hậu, biến đổi khí hậu: Khí hậu toàn vùng mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, một mùa đông lạnh, ít mƣa và chịu ảnh hƣởng mạnh của khí hậu hải dƣơng. Mùa hè nóng ẩm, mƣa nhiều. Khu vực Thành phố Hải Phòng nhìn chung ít chịu ảnh hƣởng bởi khí hậu miền núi. Theo các kịch bản về biến đổi khí hậu, đến năm 2015 lƣợng mƣa khu vực Đông Bắc có thể tăng thêm 1,4% so với thời kỳ 1980-1999. Nhƣ vậy, lƣợng mƣa giai đoạn 2011-2015 có thể sẽ tăng so với thời kỳ 2005-2010. Cùng với ngập lụt ở vùng ven biển là sự xâm nhập mặn sâu lên vùng thƣợng lƣu của hệ thống cửa sông, hiện nay lƣỡi mặn đã xâm nhập lên thƣợng lƣu cách bờ biển đến 45 km. Nguồn nƣớc mặt ngày càng bị đẩy sâu về thƣợng lƣu. Tình trạng này đã làm thay đổi chất lƣợng nƣớc tƣới tiêu và sinh hoạt của nhân dân vùng ven biển. Các huyện ven biển Hải Phòng sẽ chịu ảnh hƣởng nặng nề của những hậu quả do biến đổi khí hậu đã nêu trên. 2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và các quy hoạch phát triển: - Điều kiện kinh tế - xã hội: + Dân số, lao động và mức sống: Tổng dân số thành phố Hải Phòng khoảng 1,83 triệu ngƣời, với mật độ dân số trung bình 1.206 ngƣời/km2. Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 25
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Bảng 2. Dân số và mật độ dân số vùng ven biển Hải Phòng Diện tích Dân số Mật độ dân số Huyện, thị (km2) (ngƣời) /km2) Toàn thành phố Hải Phòng 1.519,2 1.878.500 1.236 Các quận/ huyện ven biển 1127,7 903.710 801 Quận Hải An 104,8 105.900 1.011 Quận Đồ Sơn 42,5 46.900 1.103 Huyện Thuỷ Nguyên 242,7 312.100 1.286 Huyện An Lão 114,9 135.900 1.183 Huyện Kiến Thuỵ 107,5 128.000 1.190 Huyện Tiên Lãng 189,0 143.300 758 Huyện Cát Hải 323,1 30.700 95 Huyện đảo Bạch Long Vĩ 3,2 910 285 + Các hoạt động kinh tế chủ yếu ở khu vực ven bờ: Cảng và giao thông thủy, công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, thủy sản, du lịch. - Các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến 2020: Tập trung vào công nghiệp đóng và sửa chữa tầu thuyền; Phát triển các khu công nghiệp tập trung đến 2020; Phát triển ngành dịch vụ, nông - lâm - thủy sản, giáo dục đào tạo, y tế và hệ thống kết cấu hạ tầng.  Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội - các hoạt động gây ô nhiễm biển Đặc điểm phát triển kinh tế: Đặc điểm chung của vùng là có tốc độ tăng trƣởng kinh tế mạnh. Tốc độ tăng trƣởng GDP của Hải Phòng năm 2011 gấp 1,8 lần so với bình quân chung của cả nƣớc đạt gần 12%; cơ cấu kinh tế Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 26
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG chuyển dịch theo đúng hƣớng tăng tỷ trọng nhóm ngành dịch vụ và giảm tỷ trọng nhóm ngành nông nghiệp. GDP ngành nông nghiệp chiếm 9,83%, nhóm ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 37,04% và nhóm dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất là 53,13% GDP của Thành phố. Bảng 3. Các chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế Hải Phòng đến 2020 Năm Năm Thời kỳ 2006 - 2010 2011 - 2020 GDP 13,2% 13,7% Dịch vụ 14,2% 14,4% Công nghiệp - xây dựng 14% 14% Nông - lâm nghiệp - thủy sản 5,4% 6,4% Tỷ trọng các ngành trong cơ cấu GDP Năm 2010 Năm 2020 Dịch vụ 52 - 53% 63 - 64% Công nghiệp 39 - 40% 33 - 34% Nông, lâm nghiệp, thủy sản 7 - 8% 3 - 4% a. Khu vực kinh tế công nghiệp: Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 10,02 %; một số ngành có tốc độ tăng trƣởng khá nhƣ: sản xuất bia, sản xuất hóa chất, phân bón, sản xuất và phân phối điện, sản xuất phƣơng tiện vận tải kể cả đóng tàu, sản xuất xi măng và sắt thép. Hệ thống cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp Hải Phòng nói chung đã đƣợc quan tâm đầu tƣ trong đó có các hệ thống xử lý nƣớc thải. Tuy nhiên, một số khu, cụm công nghiệp đang ở giai đoạn hoàn chỉnh quy hoạch nên chƣa hoàn thiện cơ sở hạ tầng và các hệ thống xử lý chất thải. b. Du lịch: Năm 2011, lƣợng khách du lịch của Hải Phòng đạt 4,24 triệu lƣợt. Hoạt động du lịch mang lại nguồn doanh thu lớn cho hai tỉnh đồng thời cũng đặt ra những thách thức cho các nhà quản lý trong việc ổn định xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 27
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG c. Cảng sông, biển: Tại Hải Phòng: Sản lƣợng hàng qua các cảng năm 2011 đạt 43,55 triệu tấn, tăng 23,74% so với năm 2010. Vận chuyển hàng hoá trên địa bàn tăng 14,2% về lƣợng, luân chuyển hàng hoá tăng 4,4% về tấn km so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa tăng 18,6% so với cùng kỳ. Vận chuyển hành khách tăng 16,3 % về ngƣời và 14,9% về ngƣời km; doanh thu vận tải hành khách tăng 28,3% so với 2010. Bảng4. Hệ thống các sông trên địa bàn thành phố Hải Phòng TT Tên sông ( km ) quân (m) (m) 1 - 32,00 300 -10,00 2 31,00 450 -12,00 3 45,00 250 -12,00 4 Văn 45,00 650 -16,00 5 23,00 250 -7,00 6 14,00 300 -10,00 7 37,00 250 -7,00 d. Hiện trạng nuôi trồng hải sản: Ngành chế biến thủy sản cũng đã có những bƣớc phát triển khá. Đại bộ phận các cơ sở chế biến thủy sản áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng tiên tiến, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và xuất khẩu. Tuy nhiên các cơ sở chế biến chƣa đƣợc quy hoạch và định hƣớng phát triển. Đối với vùng ven biển Hải Phòng tình hình nuôi trồng hải sản có đê cống cũng khá phát triển. Các đối tƣợng nuôi chủ yếu là tôm sú, tôm rảo, rong câu, cua nƣớc lợ. Năm 2011, diện tích nuôi trồng thuỷ sản của các huyện ven biển của Hải Phòng là 9.846ha (chiếm 71% diện tích nuôi trồng của toàn tỉnh) trong đó nuôi có đê cống, mặn lợ là 8.750 ha; sản lƣợng nuôi trồng đạt 11.463 tấn; sản lƣợng khai thác hải sản đạt 40.262 tấn. Các loại hải sản khai thác chủ yếu gồm cá, tôm, cua, nhuễn thể và rong câu. Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 28
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Nuôi lồng bè trong các vũng vịnh:Khu vực Hải Phòng chủ yếu nuôi trồng ở khu vực Cát Hải, đảo Cát Bà có khoảng 41 bè với 300 lồng nuôi cá và đặc sản. : 1. V i d nh h . 2. . Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 29
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG CHƢƠNG III : TH ỰC TRẠNG VÀ NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM BIỂN VÀ VEN BIỂN HẢI PHÒNG 3.1 đây 3.1.1 Thực trạng và tiềm năng ô nhiễm môi trƣờng biển của vùng Hải Phòng a. ô nhiễm : Thành phố Hải Phòng hiện chƣa có hệ thống thoát nƣớc thải đô thị và nƣớc thải công nghiệp riêng, hầu hết nƣớc thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, nƣớc thải sinh hoạt chƣa qua xử lý và đều đổ vào hồ, muơng, chảy ra sông. Số liệu trong hai đợt quan trắc tại một số điểm cống xả thải ra sông Lạch Tray, sông Cấm trên địa bàn thành phố nhƣ Vĩnh Niệm, Máy Đèn, Hạ Đoạn cho thấy, nguồn nƣớc tại các cửa cống xả đều bị ô nhiễm nặng. Các cống này vừa tiếp nhận nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc mƣa, vừa chứa cả nƣớc thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp không qua xử lý khiến nƣớc đen đặc, thậm chí có cả chất thải rắn, dầu mỡ, bằng mắt thuờng cũng nhìn thấy, bốc mùi hôi thối. Trên sông Rế tại cầu Rế 1 (trên quốc lộ 10), cầu Rế 2 (Trung tâm huyện An Dƣơng), cống Cái Tắt; trên sông Đa Độ tại cống Trung Trang, cầu Vàng, cống Cổ Tiểu, cho thấy, chất rắn lơ lửng (TSS) vƣợt từ 1,1 đến 2,65 lần; Amoni (NH4+) vƣợt từ 4,8 đến 15,9 lần; vi sinh vật (Coliform) vƣợt từ 1,2 đến 9,6 lần so với quy chuẩn. Đây là các sông cung cấp chủ yếu nguồn nƣớc thô cho các nhà máy sản xuất nƣớc sạch phục vụ sinh hoạt của nhân dân thành phố. Vì vậy, Hải Phòng đã quy định không cấp giấy phép xả nƣớc thải vào các sông này là sông Rế (huyện An Dƣơng và quận Hồng Bàng), sông Đa Độ (Kiến Thụy) và sông Giá (Thủy Nguyên), để tránh ô nhiễm nguồn nƣớc. Song trên thực tế, không ít cơ sở sản xuất thuộc các huyện có sông chạy qua vẫn xả thải ra sông, gây ô nhiễm nguồn nƣớc. b. Diễn biến chất lượng nước theo chiều dài các sông của Hải Phòng: Kết quả đo đạc và phân tích chất lƣợng nƣớc trên các dòng sông của Hải Phòng cho thấy: Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 30
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG + Tại các khu vực cửa sông ven biển, hàm lƣợng các chất ô nhiễm có độ biến động lớn và giảm dần về phía thƣợng lƣu; + Tại tất cả các dòng sông độ muối và độ dẫn đều có xu hƣớng giảm dần từ cửa sông đến thƣợng lƣu sông. Độ muối và độ dẫn biến động mạnh ở vùng cửa sông, nhƣng tƣơng đối ổn định ở giữa và thƣợng lƣu sông; + Độ đục tại đa số các con sông có xu hƣớng tăng dần về phía cửa sông; + So sánh với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt QCVN 08:2008/BTNMT giá trị dầu mỡ ở tất cả các sông đều vƣợt mức cho phép, giá trị coliform ở một số ssoong vƣợt giới hạn cho phép (sông Cấm, Tam Bạc). Bảng 5. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc của một số con sông Tam Lạch Tray Cấm Bạc TT Thông số Đơn vị Đầu Cuối Đầu Cuối sông sông sông sông 1 pH 7,8 7,81 7,81 7,75 7,77 2 Độ dẫn điện 4400 5,490 1,445 1,993 1,823 3 TDS mg/l 2400 2,790 720 1,005 908,3 4 DO mg/l 6,97 6,33 4,91 4,43 4,18 5 COD mg/l 20 50 19,72 17,95 19,28 6 BOD5 mg/l 8 32 11,56 13,37 14,68 7 NH4 mg/l 0,055 0,184 0,34 0,055 0,07 - 8 NO2 mg/l 0,004 0,074 0,014 0,017 - 9 NO3 mg/l 0,086 320,184 1,40 1,60 2,02 10 Tổng P mg/l 1,05 1,15 1,43 1,65 1,7 11 SS mg/l 116 97 264 230,8 291,5 12 Cl- mg/l 720,7 808,9 707,2 13 Fe mg/l 0,97 1,13 1,22 14 Dầu mỡ mg/l 0,52 1,0 0,9 1,63 15 Tổng coliform MPN/l 670 405 12670 17420 21330 16 Pb mg/l 1,008 0,012 0,026 0,030 0,001 17 As mg/l <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 18 Cd mg/l 0,004 0,004 0,008 19 Phenol mg/l <0,005 <0,005 0,005 <0,005 Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 31
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG c. Chất lượng nước vùng ven biển Hải Phòng vào mùa khô có đặc trưng sau: + Nhiệt độ dao động từ 13,60C - 17,50C, nhiệt độ thấp nhất đo đƣợc tại ven biển Kiến Thuỵ và cao nhất đo đƣợc tại ven biển huyện đảo Bạch Long Vĩ. + Giá trị pH dao động từ 7,27 - 8,11, pH thấp nhất đo đƣợc tại ven biển Đồ Sơn và cao nhất đo đƣợc tại ven biển huyện đảo Bạch Long Vĩ. Giá trị pH tại các khu vực ven biển Hải Phòng khi so sánh với QCVN 10:2008/BTNMT đều nằm trong giới hạn cho phép. Hình 1. Kết quả phân tích chỉ tiêu pH tại các khu vực lấy mẫu + DO dao động từ 5,88mg/l - 7,8mg/l, giá trị DO thấp nhất đo đƣợc tại khu vực ven biển Cát Bà (bãi tắm Cát Cò) và DO cao nhất ở ven biển huyện đảo Bạch Long Vĩ. + Độ đục dao động từ 2,2, NTU - 116 NTU, giá trị độ đục thấp nhất đo đƣợc tại vùng ven biển huyện đảo Bạch Long Vĩ và cao nhất đo đƣợc tại vùng ven biển Đồ Sơn (khu 1). Độ đục <10 NTU còn đo đƣợc tại khu vực ven biển Cát Bà và cảng cá Cát Bà. + EC có giá trị dao động từ 25 mS/cm - 47,9mS/cm, giá trị EC thấp nhất đo đƣợc tại ven biển Hải An và cao nhất đo đƣợc tại ven biển huyện đảo Bạch Long Vĩ. + Độ mặn tại các khu vực ven biển Hải Phòng có giá trị dao động từ 18,80/00 - 32,4‰, độ mặn thấp nhất đo đƣợc ở vùng ven biển Hải An (khu Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 32
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG vực Tràng Cát) và ven biển Tiên Lãng (khu vực xã Đông Hƣng), độ mặn cao nhất đo đƣợc tại khu vực huyện đảo Bạch Long Vĩ. + TSS có giá trị dao động 14,3mg/l - 104mg/l, giá trị TSS thấp nhất đo đƣợc tại ven biển huyện đảo Bạch Long Vĩ (cách bờ 200m) và giá trị cao nhất đo đƣợc ở khu vực ven biển Đồ Sơn (khu 1). TSS ở vùng ven biển khu 1 Đồ Sơn cũng đã vƣợt giới hạn cho phép của QCVN 10:2008/BTNMT. Hình 2. Kết quả phân tích chỉ tiêu TSS tại các khu vực lấy mẫu + Amoni dao động từ 0,007mg/l - 0,226mg/l, amoni thấp nhất đo đƣợc ở khu vực ven biển Cát Bà và cao nhất đo đƣợc tại ven biển Hải An. Tại các khu vực ven biển nhƣ Hải An, Kiến Thụy, Tiên Lãng, Đồ Sơn và Bạch Long Vĩ amoni cũng đã vƣợt QCVN 10:2008/BTNMT đối với mục đích NTTS, nhƣng chƣa vƣợt Quy chuẩn đối với mục đích BT và mục đích khác. + Nitrat có giá trị dao động từ 0,03mg/l - 0,113mg/l, giá trị Nitrat thấp nhất đo đƣợc tại khu vực ven biển Cát Bà và cao nhất đo đƣợc tại khu vực cảng cá Cát Bà. + Tổng P có giá trị dao động từ 0,01mg/l - 4 mg/l, giá trị thấp nhất đo đƣợc tại vùng ven biển Cát Bà và cao nhất đo đƣợc tại khu vực ven biển Đồ Sơn. + COD có giá trị dao động từ 0,2mg/l - 9,8mg/l, giá trị thấp nhất đo đƣợc tại vùng ven biển Cát Bà và cao nhất đo đƣợc tại vùng ven biển Bạch Long Vĩ (gần cửa âu tàu). COD tại các khu vực ven biển nhƣ Hải An (khu vực Nam Hải), Kiến Thụy (xã Đại Hợp giáp Bàng La), Đồ Sơn, Tiên Lãng Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 33
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG (khu vực xã Vinh Quang và Bạch Long Vĩ đã vƣợt QCVN 10:2008/BTNMT (NTTS) + Phenol tại các khu vực ven biển nhƣ Cát Hải (phà Đình Vũ), Hải An, Kiến Thụy (xã Đại Hợp giáp Bàng La), Tiên Lãng và cảng cá Cát Bà (khu vực cầu cảng) có giá trị dao động từ 0,001 - 0,002 mg/l. Các khu vực ven biển còn lại đều không phát hiện thấy phenol trong nƣớc. + Dầu mỡ tại các khu vực ven biển Cát Bà (bãi tắm Cát Cò), ven biển Hải An (khu vực Tràng Cát) và ven biển Kiến Thụy (khu vực xã Đại Hợp giáp Bàng La) không phát hiện thấy. Tại các khu vực ven biển còn lại hàm lƣợng dầu có giá trị dao động từ 0,2mg/l đến 0,8 mg/l. Nhiều khu vực ven biển hàm lƣợng dầu đã gấp 2 - 4 lần giới hạn cho phép khi so sánh với QCVN 10:2008/BTNMT (khác) nhƣ ven biển Cát Hải, Tiên Lãng (xã Đại Hợp giáp Bàng La), ven biển Tiên Lãng, cảng cá Cát Bà và ven biển Bạch Long Vĩ (gần cửa âu tàu). d. Chất lượng trầm tích biển ven bờ: Hiện tại Việt Nam chƣa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng trầm tích biển nên sử dụng tiêu chuẩn tham khảo của Trung Quốc cho kim loại nặng và hóa chất bảo vệ thực vật với 3 mức độ: 1) Cho vùng nuôi trồng thuỷ sản, bảo tồn thiên nhiên, 2) Cho khu công nghiệp, cảnh quan và 3) Cho vùng cảng, khu công nghiệp đặc biệt, khu phát triển kinh tế đƣợc dùng để đánh giá chất lƣợng trầm tích. + Kim loại nặng: Hàm lƣợng kim loại nặng trong trầm tích biển ven bờ Hải Phòng giai đoạn 2005-2009 biến đổi trong khoảng: Cu: 5,675-73,5 mg/kg; Pb:15,185-89,885 mg/kg; Zn: 31,75-185,24 mg/kg; Cd: 0,188-0,9 mg/kg; Hg: 0,035-0551 mg/kg; CN: 0,0695-1,3502mg/kg và As: 0,37-27,18 mg/kg. Hàm lƣợng này không biến đổi nhiều qua các năm nhƣng một số kim loại nặng nhƣ Cu, Zn; Pb, As. Cd đã vƣợt giới hạn cho phép tại trạm Đồ Sơn. Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 34
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Hình 3. Diễn biến hàm lượng Cu trong trầm tích vùng ven biển 2005-2009 80 2005 70 2006 60 2007 50 2008 40 2009 GHCP-1 mg/kg 30 20 10 0 Trà Cổ Cửa Lục Đồ Sơn Nguồn: Trạm Quan trắc và phân tích môi trường vùng ven biển (1, 2, 3),- TCMT 2010 Hình 4. Diễn biến hàm lượng Zn trong trầm tích vùng ven biển 2005-2009 200 180 2005 GHCP-1 160 2006 140 2007 120 2008 100 2009 mg/kg 80 60 40 20 0 Trà Cổ Cửa Lục Đồ Sơn Nguồn: Trạm Quan trắc và phân tích môi trường vùng ven biển (1, 2, 3),- TCMT 2010 Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 35
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Hình 5. Diễn biến hàm lƣợng Pb trong trầm tích vùng ven biển 2005-2009 100 90 2005 2006 2007 80 2008 2009 70 GHCP-1 60 50 mg/kg 40 30 20 10 0 Trà Cổ Cửa Lục Đồ Sơn Nguồn: Trạm Quan trắc và phân tích môi trường vùng ven biển (1, 2, 3),- TCMT 2010 Hình 6. Diễn biến hàm lƣợng As trong trầm tích vùng ven biển 2005-2009 30 2005 2006 2007 25 2008 2009 20 GHCP-1 15 mg/kg 10 5 0 Trà Cổ Cửa Lục Đồ Sơn Nguồn: Trạm Quan trắc và phân tích môi trường vùng ven biển (1, 2, 3),- TCMT 2010 Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 36
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Hình 7. Diễn biến hàm lượng Cd trong trầm tích vùng ven biển 2005-2009 1 0.9 2005 2006 2007 0.8 2008 2009 0.7 0.6 0.5 GHCP-1 mg/kg 0.4 0.3 0.2 0.1 0 Trà Cổ Cửa Lục Đồ Sơn Nguồn: Trạm Quan trắc và phân tích môi trường vùng ven biển (1, 2, 3),- TCMT 2010 + Hàm lượng Hg:Hàm lƣợng Hg biến đổi trong khoảng 0,017- 0,760mg/kg. Trong giai đoạn 2007-2009 có xu thế gia tăng. Hầu hết các giá trị đều vƣợt quá tiêu chuẩn loại 1 của Trung Quốc. Tại Đồ Sơn vƣợt quá tiêu chuẩn loại 2. Hình 8. Diễn biến hàm lượng Hg trong trầm tích vùng ven biển 2005-2009 0.6 2005 2006 2007 0.5 2008 2009 0.4 0.3 mg/kg GHCP-1 0.2 0.1 0 Trà Cổ Cửa Lục Đồ Sơn Nguồn: Trạm Quan trắc và phân tích môi trường vùng ven biển (1, 2, 3),- TCMT 2010 Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 37
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG + Hàm lƣợng dầu: Hàm lƣợng dầu trung bình năm biến đổi trong khoảng 8.5-740,5mg/kg. Hầu hết các giá trị đều nằm dƣới ngƣỡng tiêu chuẩn loại 1 của Trung Quốc. Riêng điểm Cửa Lục vƣợt tiêu chuẩn cho phép. Hình 9. Kết quả phân tích chỉ tiêu dầu mỡ tại các khu vực lấy mẫu + Hàm lƣợng hoá chất bảo vệ thực vật: Lƣợng hoá chất bảo vệ thực vật tích tụ trong trầm tích còn chƣa nhiều. Tất cả các thông số Lindane, Heptachlor, Aldrin, Endosunfan, Dieldrin, 4,4 DDE, Endrin, 4,4 DDD, 4,4 DDT tại tất cả các vùng đều cho giá trị dƣới tiêu chuẩn cho phép. e. Thực trạng các hệ sinh thái biển: Vùng biển Hải Phòng có tính ĐDSH biển cao, thể hiện thông qua sự đa dạng về hệ sinh thái và thành phần loài của khu hệ sinh vật biển. Sự đa dạng hệ sinh thái biển thể hiện ở các dạng điển hình nhƣ: rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển, cửa sông (bao gồm đầm và vũng vịnh). Hơn nữa, sinh cảnh rất đa dạng ở vùng biển ven bờ tạo nên sự đa dạng về cấu trúc trong từng hệ sinh thái. Các hệ sinh thái này là quần cƣ cho sự đa dạng loài và giàu có nguồn lợi thủy sản. Một số hệ còn có nhƣng chức năng dịch vụ sinh thái quan trọng nhƣ bảo vệ bờ, chống xói lở (rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển); cung cấp nơi sinh sản và ƣơng giống thủy sinh vật (rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển, cửa sông) và tạo cảnh quan cho du lịch biển, nhất là lặn biển (rạn san hô). f. Hệ sinh thái rừng ngập mặn: Rừng ngập mặn (RNM) phân bố ở vùng cửa sông ven biển khu vực. Trong RNM chỉ có các loài cây chịu mặn Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 38
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG sinh sống đƣợc. Cây ngập mặn sinh trƣởng và phát triển trên các bãi bùn lầy ngập nƣớc biển, nƣớc lợ có thuỷ triều lên xuống hàng ngày. RNM là một trong số HST có năng suất sinh học và mức đa dạng sinh học cao nhất. Bảng 2 . Diện tích rừng ngập mặn ở 22/30 tỉnh ven biển năm 2009 Khu vực từ Móng Cái đến Đồ Sơn, trong giai đoạn 1964 – 1997, diện tích RNM giảm 17.094 ha (Cục Bảo vệ Môi trƣờng, 2003). Từ năm 2001cho đến nay, chính phủ đã quan tâm nhiều hơn đến việc phục hồi và phát triển rừng ngập mặn phòng hộ. Bên cạnh đó một số tổ chức phi Chính phủ cũng tích cực hỗ trợ kinh phí trồng rừng ngập mặn phòng hộ nên diện tích rừng ngập mặn đã và đang tăng lên, trồng mới RNM, do đó diện tích RNM cũng tăng lên đáng kể. Những dải RNM tự nhiên hay trồng mới đều có những vai trò quan trọng đối với hệ sinh thái trong khu vực và đối với việc giảm nhẹ thiệt hại của thiên tai (Khung ). Theo thống kê, các dải RNM ven biển góp phần giảm ít nhất 20-50% thiệt hại do bão và nƣớc biển dâng. Đặc biệt, hệ thống RNM trong ven đê còn đóng góp vai trò nhƣ tấm lá chắn xanh, giảm 20-70% năng lƣợng của sóng biển, đảm bảo an toàn cho các con đê biển, giúp tiết kiệm hàng nghìn tỷ đồng cho việc duy tu, sửa chữa đê biển. g. Hệ sinh thái cỏ biển: Thành phần loài: ở vùng biển QN-HP đã xác định đƣợc 6 loài cỏ biển).Nhóm rong biển: Tại vùng biển Hạ Long - Cát Bà đã phát hiện 138 loài rong biển trong đó ngành rong đỏ (Rhodophyta) có 59 loài, 33 chi và 16 họ. Ngành rong nâu (Phaeophyta) có 34 loài, 12 chi, 6 họ. Ngành rong lục (Chlorophyta) có 33 loài 14 chi, 11 họ. Ngành rong lam (Cyanophyta) có 12 loài, 5 chi 2 họ. Có 8 loài quý hiếm đã đƣợc đƣa vào sách đỏ Việt Nam. Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 39
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Bảng 6. Diện tích rừng ngập mặn ở 22/30 tỉnh ven biển năm 2009 Diện Diện Phân Vùng TT Tỉnh tích TT Tỉnh tích vùng kinh tế (ha) (ha) 1 Quảng 20.328 12 TP HCM 35.085 Ninh 2 Đông Nam 2.542 13 Đồng Nai 9.014 Bắc Bộ Định Đông 3 và Thái 2.513 14 Nam Bà Rịa - 8.992 ĐBSH Bình Bộ Vũng Tàu 4 Hải 2.492 15 Cà Mau 60.357 Phòng 5 Thanh 1.960 16 Bến Tre 6.448 Hóa 6 Hà Tĩnh 290 17 Sóc Trăng 5.727 7 Quảng 276 18 Trà Vinh 5.650 Bắc Bình Trung bộ ĐBSCL 8 Khánh 132 19 Bạc Liêu 3.877 và duyên Hòa hải miền 9 Bình 62 20 Kiên Giang 3.582 Trung Thuận 10 Nghệ 44 21 Tiền Giang 2.496 An 11 Quảng 25 22 Long An 103 Trị Tổng cộng 171.995 Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010 Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 40
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Bảng 7. Thành phần loài cỏ biển vùng biển Quảng Ninh- Hải Phòng TT Tên khoa học Tên Việt Nam Nơi phân bố Hydrocharitaceae Họ Thuỷ thảo 1 Halophyla beccarii Ash. cỏ Nàn nàn Gia Luận, Tuần Châu 2 H. ovalis Hooker cỏ xoan biển Đầm Hà, Gia Luận, Cát Bà, 3 H. decipiens Osten cỏ xoan đơn Zosteraceae Dumont Họ cỏ lƣơn 4 Zostera japonica Ahs. cỏ lƣơn Nhật Hạ Long (hang Đầu Gỗ) 5 Z. marina L. cỏ lƣơn biển Phù Long, Gia Luận Cymodoceae Thylor Họ cỏ kiệu 6 Ruppia maritima Lin cỏ Kim Hoàng Tân, Gia Luận Động vật đáy: Đã phát hiện 41 loài thuộc 37 giống, 25 họ thuộc 4 nhóm động vật đáy ( ĐVTM, giáp xác, da gai, và giun nhiều tơ) sống trong thảm cỏ biển; Trong đó ĐVTM hai mảnh vỏ chiếm 39%, chân bụng (Gastropoda) chiếm 31,7%, giáp xác (Crustacea) chiếm21,9%, giun nhiều tơ (Polychaeta) chiếm7,3%. Số loài động vật đáy sống trong thảm cỏ biển cao hơn bên ngoài từ 1,5 đến 2 lần; sinh lƣợng cao hơn từ 2,8 đến 6,1 lần. Trong thảm cỏ biển còn có nhiều loài động vật kinh tế nhƣ ngao, ngó đỏ, ngó đen, hến, cua, tôm, cá, hải sâm, Cỏ biển còn cung cấp thức ăn cho nhiều loài động vật nhƣ bò biển (Dugon dugon), vích, đồi mồi, Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 41
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Bảng 8. Danh sách các loài rong biển quý hiếm, có nguy cơ đe dọa đƣợc ghi trong sách đỏ Việt Nam, 1992 Tên Việt Nam Tên Khoa học Mức đe dọa 1- Rong Đại bò Codium repens V 2-Rong guột nho Caulerpa racenmosa V 3-Rong mơ mềm Sargassum tenerrinum K 4-Rong chủn dẹp Grateloupia livida R 5-Rong thun thút Catenela nipae T 6-Rong nhút Dermonema pulvinata V 7-Rong thuốc giun Caloglossa leprienrii K 8-Rong đông Nhật Hypnea japonica V Ghi chú: Các cấp độ đe dọa: E- Đang nguy cấp ; V- Sẽ nguy cấp; R- loài hiếm ; T- bị đe doạ ; K- chƣa xác định (trong sách đỏ Việt Nam, 2000). g. Hệ sinh thái rạn san hô: Rạn san hô là hệ sinh thái đặc trƣng cho vùng ven bờ của biển khu vực, có giá trị kinh tế và ĐDSH cao. Rạn san hô phân bố rộng ở nhiều vùng biển ven bờ, xung quanh các đảo trên thềm lục địa (Cát Bà, Bạch Long Vĩ. Đây là những vùng có tiềm năng bảo tồn ĐDSH nguồn giống hải sản tự nhiên, nguồn lợi sinh vật biển, và du lịch sinh thái. Các khu vực có rạn san hô phát triển là Đông nam quần đảo Cát Bà. Hệ sinh thái rạn san hô: có năng suất sinh học lớn và có mức đa dạng sinh học cao. Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 42
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Bảng 9 -Cấu trúc thành phần loài các nhóm sinh vật chủ yếu của hệ sinh thái rạn san hô vùng Cát Bà (Phân Viện HDH Hải Phòng,1999) Nhóm sinh vật Số Số giống Số họ Lớp, ngành Thực vật phù du 21 64 29 3 ngành Động vật phù du 97 53 32 6 ngành San hô 94 51 28 4 ngành 17 60 21 1 lớp Động vật đáy 21 - - 4 ngành Cá Biển 15 75 52 1 lớp ĐVcó xƣơng sống ngoài cá 12 - - 2 lớp Tình trạng rạn san hô hiện nay chủ yếu đang ở tình trạng xấu. Các kết quả điều tra từ năm 2004 đến 2007 tại 7 vùng rạn san hô trọng điểm của Việt Nam (trong đó có vùng Quảng Ninh-Hải Phòng) cho thấy chỉ có 2,9 % diện tích rạn san hô đƣợc Hình 10. Diễn biến tình trạng rạn san hô đánh giá là trong điều kiện Nguồn: Viện Hải Dương học, 2008 phát triển rất tốt, 11,6 % ở trong tình trạng tốt, 44,9 % ở tình trạng xấu và rất xấu. Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 43
  57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG 3.2 Hiện trạng và biến động chất lƣợng môi trƣờng vùng bờ biển Hải Phòng: 3.2.1 Biến động điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội ảnh hưởng tới môi trường vùng bờ biển Hải Phòng: - Trong vòng 10 năm qua, các điều kiện tự nhiên vùng ven biển Hải Phòng đã có những biến đổi đáng kể do tác động của các hoạt động phát triển kinh tế xã hội và biến đổi khí hậu toàn cầu. - Tài nguyên và môi trƣờng vùng ven bờ đã có những dấu hiệu bị ô nhiễm và suy thoái do sự phát triển nhanh chóng của các ngành kinh tế hàng năm đã tạo ra một lƣợng lớn chất thải hầu nhƣ không đƣợc xử lý xả trực tiếp vào nƣớc sông và vùng ven bờ, hoạt động chặt phá rừng ngập mặn, khai thác thuỷ sản bằng các hình thức huỷ diệt, khoanh đất đầm nuôi chiếm hết diện tích bãi triều tự nhiên, tuỳ tiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất. 3.2.2 Hiện trạng và biến động chất lượng môi trường: - Chất lƣợng môi trƣờng nƣớc: nƣớc tại các trạm biên giới sông của Hải Phòng có biểu hiện ô nhiễm ở hầu hết các thông số ngoại trừ phosphat và coliform. Nƣớc biển ven bờ khu vực Hải Phòng bị ô nhiễm bởi 7/10 thông số quan trắc. Nếu sắp xếp theo thứ tự giảm dần các thông số ô nhiễm ta có dầu mỡ > nitrit > chất tẩy giặt > COD > NH4. - Chất lƣợng môi trƣờng trầm tích: + Các chất ô nhiễm trong trầm tích: hàm lƣợng dầu - mỡ vƣợt quá hàm lƣợng 500,00mg/kg tại khu vực cảng, hàm lƣợng cyanua trong trầm tích trung bình toàn vùng là 0,11 mg/kg. + Kim loại nặng tại các trạm ven bờ Hải Phòng có hàm lƣợng Cu vƣợt quá ngƣỡng TEL (18,70 mg/kg), Pb tại tất cả các trạm đều vƣợt ngƣỡng TEL (30,20 mg/kg) từ 1 đến 4 lần, hàm lƣợng Zn ở hầu hết các trạm đều vƣợt quá ngƣỡng TEL, hàm lƣợng Cd vƣợt ngƣỡng TEL (0,68 mg/kg), As thấp hơn ngƣỡng TEL (7,60 mg/kg) từ 3 đến 6 lần, hầu hết các trạm đều có hàm lƣợng Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 44
  58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Hg vƣợt ngƣỡng TEL (0,13 mg/kg). Các kim loại nặng phát hiện đƣợc trong môi trƣờng đất - trầm tích trong những năm gần đây có xu hƣớng tăng lến rõ rệt đối với Cu, Pb, Zn, và Hg. + Hóa chất bảo vệ thực vật: bao gồm Lindan, Aldrin, 4,4-DDD, Endrin, 4,4-DDT, Diedrin, 4,4 - DDE hầu hết vƣợt ngƣỡng TEL và PEL ở quanh đảo Cát Bà, ven các sông nơi mà tập trung nhiều khu công nghiệp. - Chất lƣợng môi trƣờng không khí: Các khu vực bị ô nhiễm không khí chủ yếu tập trung ở huyện Thủy Nguyên, khu kinh tế Đình Vũ. Thời gian tới, tất cả các chỉ thị về chất lƣợng không khí sẽ vƣợt quá tiêu chuẩn Việt Nam. 3.2.3 Xu thế ô nhiễm môi trường vùng bờ biển Hải Phòng: - Xu thế chất lƣợng nƣớc: Hàm lƣợng dầu trong nƣớc sẽ gia tăng là hậu quả của phát triển cảng biển và hoạt động du lịch. Nhóm các chất hữu cơ, dinh dƣỡng trong nƣớc cũng sẽ gia tăng mạnh do sự phát triển của nông nghiệp (chăn nuôi) và sinh hoạt, du lịch. Sự gia tăng lƣợng dầu mỡ và chất hữu cơ cũng sẽ kéo theo sự thiếu hụt ô xy hòa tan trong nƣớc. Đặc biệt, với sự phát triển của công nghiệp chế biến, thải lƣợng nitơ và phospho từ các nguồn công nghiệp cũng sẽ tăng 11,2 lần và 1,7 lần, tƣơng ứng. Ngoài ra, việc phát triển công nghiệp đóng tàu, sắt thép, sơn cũng sẽ làm tăng hàm lƣợng kim loại nặng trong nƣớc, đặc biệt là Cu và Cd. Bên cạnh đó, hàm lƣợng của nhóm hóa chất độc hại PCBs trong nƣớc biển cũng sẽ tăng cao do hậu quả của phát triển công nghiệp. - Xu thế biến đổi chất lƣợng môi trƣờng đất - trầm tích: + Theo quy hoạch bảo vệ môi trƣờng đến năm 2020, nƣớc thải công nghiệp sẽ đƣợc thu gom và xử lý triệt để trƣớc khi thải ra môi trƣờng. Nếu quy hoạch bảo vệ môi trƣờng thành công, nguồn gây ô nhiễm đất - trầm tích ven biển Hải Phòng sẽ giảm thiểu đáng kể và điều này sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng đất - trầm tích trong khu vực. + Ngƣợc lại, nếu quy hoạch bảo vệ môi trƣờng của thành phố không đạt đƣợc thì môi trƣờng đất và trầm tích Hải Phòng sẽ phải đối mặt với nguy Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 45
  59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG cơ ô nhiễm cao với các nhóm thông số nhƣ: ô nhiễm kim loại nặng và các hóa chất công nghiệp độc hại (PCBs, PAHs, phenol ), ô nhiễm dầu mỡ trong trầm tích biển. - Xu thế biến động chất lƣợng môi trƣờng không khí và tiếng ồn: Sử dụ ốn bƣớc (4-step model) để ƣớc tính tác động môi trƣờng theo quy hoạch phát triển giao thông theo các kịch bản đến 2020, cho thấy môi trƣờng không khí của thành phố Hải Phòng sẽ tiếp nhận nhiều chất ô nhiễm hơn. Đặc biệt là chất lƣợng môi trƣờng không khí sẽ bị ảnh hƣởng bởi các chất ô nhiễm khí nhƣ SO2, NOx, CO, CO2, HC và bụi, phần lớn chúng đƣợc tạo ra do giao thông đƣờng bộ. - Khả năng tích luỹ độc tố trong sinh vật và thực phẩm: + Mức độ tích tụ của các hợp chất chất độc hại là cơ clo (OCPs), Polychlorinated biphenyls (PCBs) và kim loại nặng trong các loài sinh vật là đáng báo động, đặc biệt là các kim loại nặng và các hợp chất PCBs. + Với nồng độ các chất độc hại trong môi trƣờng nƣớc và trầm tích nhƣ hiện nay, dự báo nồng độ các chất độc nhƣ PCBs và kim loại nặng trong sinh vật biển sẽ tiếp tục tăng, nồng độ OCPs có xu hƣớng giảm. Sinh vật tại các khu vực cửa Thái Bình, Văn Úc, Lạch Tray, Bạch Đằng sẽ có nguy cơ ô nhiễm cao hơn các khu vực khác do phải sống trong môi trƣờng tiếp nhận nhiều chất thải hơn. 3.3 3.3.1 Nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học các hệ sinh thái biển: Các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học và suy thoái các hệ sinh thái biển đƣợc xác định gồm: + Khai thác tài nguyên không hợp lý; Khai thác hủy diệt; Phát triển hạ tầng kinh tế; Hoạt động du lịch thiếu kiểm soát + Tai biến thiên nhiên và sự cố môi trƣờng; Một trong những nguyên nhân lớn nhất làm suy giảm hệ sinh thái biển là do sự phát triển nhanh chóng Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 46
  60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG của nghề nuôi tôm đã có những tác động nghiêm trọng đến hệ sinh thái RNM, thảm cỏ biển, bãi triều của Việt Nam (EJF, 2003). + Đổ chất phế thải trong đất liền: Phát triển các khu dân cƣ, các nhà máy chế biến nông thủy sản trên các lƣu vực sông cùng với chất thải nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (nuôi ao đìa và nuôi lồng) là nguyên nhân làm gia tăng tình trạng ƣu dƣỡng của các thủy vực ven bờ. Từ nhiều năm trƣớc đây, đã có dấu hiệu suy thoái rạn san hô do sự phát triển quá mức của rong. Hiện tƣợng bão lũ bất thƣờng với cƣờng độ cao, một phần do hoạt động phá rừng đầu nguồn, chặt phá thảm thực vật trên đảo, khai hoang, khai thác than, chặt phá rừng ngập mặn, đã làm gia tăng dòng vật chất từ lục địa bao gồm các dòng nƣớc ngọt và phù sa từ các sông đổ ra. Những tác động này có thể ảnh hƣởng làm suy thoái các hệ sinh thái thảm cỏ biển, rạn san hô cũng nhƣ tính đa dạng loài của khu hệ sinh vật biển. 3.3.2 Nguồn thải từ đất liền: Nguồn thải từ lục địa ra biển chiếm từ 60% - 70% ô nhiễm biển. Tại vùng bờ Hải Phòng, nguồn thải từ lục địa bao gồm các nguồn chủ yếu sau: + Nguồn thải từ các hệ thống sông: Nguồn thải do sông mang ra: Nguồn ô nhiễm do sông mang ra vùng biển ven bờ Hải Phòng rất lớn, đặc biệt là các chất COD và TSS. Trong đó, hệ thống sông Thái Bình đóng góp khoảng 53% - 63% các chất hữu cơ (qua Cửa Cấm và cửa Bạch Đằng), dinh dƣỡng nitơ và phốt pho chiếm khoảng 27% - 48% N-T và P-T, lƣợng vật chất lơ lửng do sông đƣa ra chiếm đến 99% tổng lƣợng TSS. Toàn bộ lƣợng nƣớc thải trên đều đổ trực tiếp vào các sông Bạch Đằng rồi cuối cùng ra biển. + Nguồn từ công nghiệp: Nguồn thải công nghiệp: Hải Phòng là địa phƣơng có giá trị sản xuất công nghiệp rất lớn. Ngoài ra, trong vùng còn là nơi tập trung rất nhiều các cơ sở sản xuất công nghiệp rải rác. Nguồn nƣớc thải công nghiệp chủ yếu phát sinh từ ngành công nghiệp chế biến lƣơng thực, thực phẩm, sản xuất đồ uống với hàm lƣợng cao các chất hữu cơ và dinh dƣỡng. Hải Phòng có hàng chục cơ sở đóng tàu và sửa chữa lớn, các cơ sở sản Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 47
  61. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG xuất phân bón, chế biến thép, vật liệu xây dựng, các kho, cảng xăng dầu, đặc biệt là khu công nghiệp Đình Vũ, nằm sát khu vực cửa Cấm đang ngày đêm hoạt động. Bởi vậy, tại các khu vực này, nồng độ dầu và Cyanua trong đất ngấm ra sông biển khá cao. Không những phải hứng nƣớc thải sinh hoạ ố Hả n phải tải thêm cả nƣớc thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, hầu hết không qua xử lý, khiến nƣớc trên nhiều đoạn sông đen đặc, thậm chí có cả chất thải rắn, dầu mỡ , bốc mùi hôi thối. Các loại hình sản xuất công nghiệp khác nhau có ảnh hƣởng tới nguồn nƣớc khác nhau; Nƣớc thải của ngành cơ khí chứa nhiều dầu mỡ và chất rắn lơ lửng, nƣớc thải của các cơ sở chế biến thực phẩm lại chứa nhiều các hợp chất hữu cơ; Nƣớc thải của ngành dệt nhuộm chứa nhiều hoá chất nhƣ xút, thuốc tẩy, phèn, nhựa thông, phẩm mầu đều có những tác động xấu tới chất lƣợng nƣớc các sông trên địa bàn thành phố.Phần lớn các cơ sở tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề. Có thiết bị, công nghệ đơn giản, mặt bằng sản xuất nhỏ hầu nhƣ không có hệ thống xử lý nƣớc thải rất hạn chế hoặc không có. Nƣớc thải từ các làng nghề thải trực tiếp ra nguồn tiếp nhận gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt nghiêm trọng. + Nguồn từ sinh hoạt dân cư, khách du lịch: Với dân số khu vực ven biển trên 1 triệu ngƣời, tập trung chủ yếu tại các khu đô thị ven biển ở khu vực Đồ Sơn, Cát Bà – đã tạo ra nguồn thải sinh hoạt rất lớ : Sự phát triển của ngành du lịch cả về số lƣợng và chất lƣợng (cơ sở lƣu trú, nhà hàng, tàu thuyền du lịch ) đã gây ra áp lực đáng kể đối với môi trƣờng dải ven biển Hải Phòng. Hải Phòng, mỗi năm có khoảng 4-5 triệu lƣợt du khách, lƣợng nƣớc thải tƣơng ứng cũng tầm khoảng 3-4 triệu m3/năm. Hầu hết lƣợng nƣớc thải này mới chỉ đƣợc xử lý sơ cấp tại các nhà hàng, khách sạn, chƣa đƣợc thu gom và xử lý triệt để.Nƣớc thải sinh hoạt là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt của Hải Phòng. Nƣớc thải sinh hoạt có tải lƣợng hữu cơ cao, làm cho môi trƣờng nƣớc sông, hồ trên địa bàn bị ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng. Nguyên nhân do Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 48
  62. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị không phát triển tƣơng xứng, nƣớc thải sinh hoạt chƣa qua xử lý đƣợc đổ thẳng xuống các hồ, sông trên địa bàn, làm gia tăng ô nhiễm môi trƣờng nƣớc.Tại sông Rế, hàm lƣợng Colifom có thời điểm lên tới 31.500 MPN/100ml (gấp 6,3 lần Quy chuẩn cho phép). Sông Đa Độ, đƣợc coi là một con sông sạch nhất của Hải Phòng, hàm lƣợng cũng vƣợt ngƣỡng gần 5 lần. Tại sông He, có lúc hàm lƣợng vi khuẩn Colifom trong nƣớc lên tới 70.000 MPN/100ml (gấp 12 lần Quy chuẩn cho phép).Bên cạnh đó, có nhiều bãi rác ven sông, ven biển (bãi rác Tràng Cát, Cô Tô, ) chƣa đƣợc thiết kế phù hợp, chƣa có hệ thống thu gom xử lý nƣớc rỉ rác cũng là nguồn bổ sung đáng kể các chất ô nhiễm cho vùng biển ven bờ Hải Phòng. + Nguồn từ nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản: Nguồn thải từ sản xuất nông nghiệp: Bao gồm dƣ lƣợng các loại phân bón hoá học, hoá chất bảo vệ thực vật, lƣợng chất thải từ hoạt động nuôi thuỷ sản ven biển. Gần đây, ảnh hƣởng độ đục nƣớc ven bờ tăng lên rõ rệt ở khu bãi tắm Đồ Sơn và nam Cát Bà. Đó là kết quả của nạn phá rừng ngập mặn để làm đầm nuôi thuỷ sản gây ra xói lở bờ ở vùng ven biển. Tình trạng ô nhiễm môi trƣờng do sản xuất nông nghiệp ở Hải Phòng chủ yếu là do lạm dụng thuốc trừ sâu bảo vệ thực vật, phân bón hoá học, thuốc kích thích tăng trƣởng năng suất cây trồng, vật nuôi. Nhiều vùng chuyên canh rau thuộc các huyện An Dƣơng, Kiến Thụy, Thủy Nguyên, Vĩnh Bảo, lƣợng phân hoá học và thuốc bảo vệ thực vật trên mỗi ha cây trồng trong 5 năm qua đã tăng từ 2,2 đến 3,2 lần . Sử dụng quá mức lƣợng thuốc trừ sâu và phân hoá học khiến cây trồng không thể hấp thụ hết, một phần lớn thuốc, phân bị thẩm thấu, tích tụ lại trong đất và rửa trôi vào nguồn nƣớc. Thực tế ô nhiễm nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm do sử dụng bừa bãi, tràn lan hoá chất, thuốc trừ sâu cũng đã diễn ra khá phổ biến ở các xã Bát Trang, An Thọ (huyện An Lão), Tú Sơn (huyện Kiến Thụy, Hồng Phong, An Hòa (huyện An Dƣơng), Thiên Hƣơng, Thuỷ Đƣờng (Thủy Nguyên), Mặt khác, chăn nuôi cũng là một lĩnh vực quan trọng trong nông nghiệp thành phố. Với xu thế chuyển đổi cơ cấu từ trồng trọt sang chăn nuôi, tại một số địa Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 49
  63. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG phƣơng có số lƣợng đàn gia cầm và gia súc nhƣ ngan, gà, vịt, trâu, bò, lợn Các chất thải, phụ gia trong chăn nuôi cùng nhiều trang trại nuôi lợn, gia cầm đổ trực tiếp ra sông, kênh, mƣơng, hồ ao gây ô nhiễm môi trƣờng và cả nguồn nƣớc + Nguồn từ các bệnh viện: Kết quả quan trắc, phân tích chất lƣợng nƣớc thải của 5 bệnh viện trên địa bàn thành phố Hải Phòng cho thấy: - Nƣớc thải của bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp trƣớc khi xử lý có 4 thông số không đạt quy chuẩn (TSS, Amoni, BOD5, COD), nhƣng sau khi xử lý để đƣa vào cống thoát chung của thành phố chỉ còn 1 thông số COD là không đạt quy chuẩn; - Nƣớc thải trong khu vực của bệnh viện Quân y 203 sau xử lý còn 2 thông số không đạt quy chuẩn cho phép là TSS và COD; - Nƣớc thải của bệnh viện phụ sản Hải Phòng sau xử lý khi đƣa ra cống thoát nƣớc chung của thành phố vẫn còn 3 thông số không đạt chuẩn là Amoni, BOD5 và COD. + Chất thải rắn: Song song với quá trình phát triển của các ngành kinh tế, quá trình đô thị hoá, sự gia tăng dân số của Hải Phòng, tổng lƣợng chất thải rắn không ngừng gia tăng. Lƣợng rác thải sinh hoạt chiếm tới 80%, phần còn lại là từ các cơ sở sản xuất công nghiệp. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn rất thấp. Ở khu vực nông thôn tỷ lệ thu gom rất thấp, trung bình là 20%. Tại các thành phố và thị trấn, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt cao hơn. Việc xử lý chất thải rắn đô thị và công nghiệp còn rất hạn chế, chủ yếu là chôn lấp tại các bãi rác, có khả năng gây ô nhiễm các nguồn nƣớc rất cao. b. Nguồn từ biển + Nguồn thải từ hoạt động của tàu thuyền (vận tải thuỷ, khai thác hải sản): Ô nhiễm nƣớc biển còn do các hoạt động hàng hải tại các cảng biển ở Hải Phòng. Cả hai tỉnh thành này đều có cảng biển lớn vào loại nhất nƣớc ta. Ba năm trở lại đây, lƣợng tàu ra vào cảng biển luôn luôn tăng. Dự báo trong những năm tới, số tàu cập cảng và lƣợng hàng hoá sẽ còn cao hơn năm trƣớc. Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 50
  64. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Trong lƣợng hàng hoá đó, bình quân có từ 2- 3,16 triệu tấn hàng lỏng (chủ yếu là xăng dầu) thông qua cảng, Hầu hết các tàu biển Việt Nam có tuổi trung bình 15 năm nên trang thiết bị phần lớn cũ kỹ, các thiết bị máy phân ly dầu nƣớc, lọc dầu, báo chỉ số nồng độ dầu thải để phòng ngừa ô nhiễm môi trƣờng vừa thiếu, vừa không đƣợc bổ sung, nhiều phƣơng tiện chƣa hề đƣợc lắp đặt các thiết bị thu gom chất thải. Mặc dù đã có các quy định về thu gom chất thải từ tàu, tuy nhiên việc tuân thủ và thanh kiểm tra vẫn chƣa đáp ứng đƣợc. Việc xả thải nƣớc thải, nƣớc la canh, chất thải rắn ra các vùng nƣớc vẫn còn là vấn đề nan giải, đặc biệt là xả các chất thải có dầu, mỡ, gây ô nhiễm biển do dầu. + Nguồn thải từ các hoạt động du lịch trên biển, đảo (cƣ dân, khách du lịch, ):Các nhà hàng ven bờ và nhà hàng nổi trên vịnh khu vực Cát Bà (Hơn 100 nhà hàng) làm phát sinh chất thải (chất thải lỏng và chất thải rắn) gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc và cảnh quan do nƣớc thải chƣa đƣợc xử lý triệt để. + Nguồn thải từ nuôi trồng hải sản trên biển (nuôi lồng bè, nuôi ven biển), làng chài: H , các nhà bè trên biển và dân cƣ các làng chài đã thải ra một lƣợng lớn thức ăn dƣ thừa, nƣớc thải, rác thải, gây ô nhiễm nguồn nƣớc, phát sinh dịch bệnh. Mặt khác các phƣơng pháp nuôi công nghiệp có hệ số sử dụng thức ăn và các loại hoá chất kháng sinh cao. Sau khi thu hoạch tôm, nƣớc thải hầu nhƣ không đƣợc xử lý mà xả trực tiếp ra môi trƣờng. Lƣợng tàu hoạt động trên cảng biển ven bờ là nguồn gây ô nhiễm đáng kể về nƣớc thải, rác thải, dầu mỡ. Nguy cơ gây ô nhiễ ớc biể ể . Tại các làng chài phần lớ ạ ống biển chƣa qua xử lý, rấ . c. Nguồn trôi nổi (không rõ nguồn gốc) + Rác trôi nổi: Khu vực ven bờ biển đủ các loại chất thải từ chất thải đô thị, chất thải sinh hoạt, chất thải từ hoạt động nông nghiệp, rác bệnh viện, Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 51
  65. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG chất thải từ những hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, rác từ giao thông vận tải trên biển (dầu thải, nƣớc thải), rác từ hoạt động khai thác dầu khí, tảo độc, sinh vật từ các khu vực biển bị ô nhiễm phú dƣỡng, đều có mặt và trôi nổi trên biển. Trong các loại chất thải trên có nhiều loại khó phân hủy nhƣ: bao ni-lông, cao-su, chai nhựa, trôi nổi nhiều ngày trên biển, gây ra sự hủy hoại môi trƣờng, ảnh hƣởng sức khỏe của con ngƣời. Ðiều đáng lo ngại nhất là rác thải trôi dạt ven bờ biển thƣờng bắt gặp nhiều ở các cửa sông, khu neo đậu tàu thuyền, khu dân cƣ và khu phát triển du lịch. Chất thải đặc biệt từ nhựa có thể tồn tại trong một thời gian dài (hàng năm) trong môi trƣờng biển, một phần sẽ di chuyển khoảng cách xa và một phần sẽ đƣợc phân huỷ thành các chất thải độc hại. Các lƣợng rác thƣờng xuyên tìm thấy có các sản phẩm từ hợp chất polixentiren (cốc, chai lọ và hộp đóng gói), cao su (lốp xe), gỗ (vật liệu xây dựng), sắt (đồ hộp, dây điện, thùng đựng), các vật dụng cá nhân, thuỷ tinh (chai lọ), vải (quần áo) và giấy. Rác thải có nguồn gốc từ nilon chiếm khoảng từ 60-80% lƣợng rác thải rắn đƣợc tìm thấy trên biển và ven bờ biển với số lƣợng ngày càng tăng thêm. Ngoài các tác động làm mất cảnh quan, mỹ quan của các vùng biển, chất thải trên biển và ven biển có những tác động tới sức khoẻ ngƣời dân vùng ven biển, kinh tế và sinh thái. Các chất thải chƣa qua xử lý thải ra môi trƣờng sẽ hủy diệt nguồn sống của các loài hải sản ven bờ. + Cặn dầu ven bờ: Dọc dải ven biển có thể tìm thấy nhiều cục cặn dầu trôi dạt lên bờ là do song biển đƣa váng dầu vào bờ và do dầu bị phong hoá. Tuy nhiên chƣa có số liệu điều tra về lƣợng dầu tràn chƣa rõ nguồn gốc này và lƣợng dầu vón cục còn chƣa đƣợc xác đinh cụ thể. Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 52
  66. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Bảng 9. Tổng tải lƣợng ô nhiễm đƣa vào biển từ các nguồn giai đoạn 2008-2010 Tải lƣợng ô nhiễm từ các nguồn Chất ô Tổng từ Tổng Sinh Công Nông Sông tải nhiễm vùng (tấn/năm) hoạt nghiệp nghiệp ra ven biển COD 21518,2 24627,8 30359,5 76505,5 129935 206441 BOD 2650,5 6689,9 8823,3 18163,7 20810 38973,7 N-T 3251,7 3658,2 21386,6 28296,5 10466,3 38762,8 P-T 1031,1 419,2 9394,9 10845,2 9887,5 20732,7 TSS 52275,5 69955,1 117790,2 240021 17000000 17240021 HC BVTV - - 51,5 51,5 - 51,5 Cu - - - - 3974,2 3974,2 Pb - - - - 154,3 154,3 Cd - - - - 163,9 163,9 As - - - - 120,1 120,1 Zn - - - - 3352,0 3352,0 Co - - - - 19,8 19,8 Ni - - - - 11,0 11,0 Hg - - - - 16,5 16,5 Tỷ lệ đóng góp COD 10,5 11,9 14,7 37,1 62,9 100,0 BOD 6,8 17,2 22,6 46,6 53,4 100,0 N-T 8,4 9,4 55,2 73,0 27,0 100,0 P-T 5,0 2,0 45,3 52,3 47,7 100,0 TSS 0,3 0,4 0,7 1,4 98,6 100,0 Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 53
  67. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG 3.3.3 Các sự cố môi trƣờng: Sự cố tràn dầu: Ở Việt Nam nói chung và khu vực Hải Phòng nói riêng, số vụ tràn dầu và lƣợng dầu tràn do nhiều nguyên nhân khác có xu hƣớng tăng rõ rệt trong những năm qua. Các rủi ro tiềm tàng do tràn dầu liên quan đến hai nhóm đối tƣợng, đó là các tác nhân gây tràn dầu và các đối tƣợng bị tác động bởi dầu tràn. Theo các kết quả thống kê trên thế giới, 75% số vụ tràn dầu là hậu quả của các hoạt động bình thƣờng của tàu thuyền ngay trong các cảng nhƣ bốc dỡ, nhập kho, chất hàng. Theo số liệu báo cáo của Cục Hàng hải năm 1995, trong số 82 tàu Việt Nam và 38 tàu nƣớc ngoài bị tai nạn gây tràn dầu ở vùng biển Việt Nam, các nguyên nhân chính gây ra gồm vận hành thiết bị không an toàn, trục trặc kỹ thuật và thời tiết xấu.Đối với vùng biển và ven biển Hải Phòng, các hoạt động có khả năng gây tràn dầu cũng không nằm ngoài những kết luận mang tính thống kê chung trên thế giới, bao gồm, hoạt động giao thông thủy, hoạt động của các cảng đặc biệt là cảng xuất nhập dầu, kinh doanh xăng dầu, khai thác thăm dò dầu khí và các hoạt động kinh tế liên quan khác. Một trong các chỉ số và cũng là tác nhân quan trọng gây tràn dầu là số lƣợng tàu, thuyền vận tải hoạt động và lƣợng dầu nhập vào Hải Phòng (nói chung gia tăng theo thời gian). Chủng loại dầu phổ biến hiện đang đƣợc tiếp nhận, vận chuyển và cung ứng là xăng ôtô (MOGAS 90, MOGAS 92), Diesel, dầu FO và dầu hỏa, nhiên liệu phản lực (JET A1), dung môi pha sơn, dung môi cao su và dầu mazut đốt lò, mazut hàng hải. Trong khi khả năng tiềm tàng rủi ro tràn dầu khác cao, năng lực về ứng cứu trong khu vực còn rất hạn chế. Công ty Xăng dầu Khu vực III của Hải Phòng là các cơ sở tiên phong nhất những trong lĩnh vực này cũng chỉ mới có một số thiết bị khiêm tốn, bao gồm vài trăm mét phao, bộ bơm hút dầu tràn; một vài tàu lai dắt, kéo phao; chất phân tán và vật liệu thấm hút dầu. Bên cạnh đó, các kiến thức, kinh nghiệm trong tổ chức ứng cứu và các cơ sở liên quan khác trong đó hành lang pháp lý đối với hai địa phƣơng Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 54
  68. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG nói chung còn rất thiếu. Tất cả những điều đó là những thách thức lớn đối với việc phòng chống và ứng cứu các sự cố tràn dầu khu vực Hải Phòng hiện nay. Ngoài sức khoẻ của con ngƣời, là đối tƣợng quan trọng mà tác động của dầu tràn khó nhận thấy và đánh giá, các đối tƣợng bị đe trong khu vực Hải Phòng có thể phân thành hai nhóm là các tài nguyên sinh học (thiên nhiên) và tài nguyên nhân tạo.Tài nguyên sinh học vùng biển ven bờ Hải Phòng rất phong phú, đa dạng, trong đó phải kể đến rừng ngập mặn và các sinh vật sống trong nó, rong biển với 8 loài quý hiếm đã đƣợc đƣa vào sách đỏ Việt Nam; cá, tôm, động vật thân mềm với 5 loài đã đƣợc ghi vào sách đỏ Việt Nam, Trong số tài nguyên nhân tạo phải kể đến: Các khu bảo tồn, vƣờn Quốc gia nhƣ Vƣờn Quốc gia Cát Bà ; các cơ sở làm muối ở Cát Hải; các bãi tắm, bơi thuyền, nghỉ dƣỡng, các khu nuôi trồng thủy sản, bao gồm các đầm nuôi thủy sản có đê cống, nuôi trồng thuỷ sản ở chƣơng bãi và nuôi lồng bè trong các vũng, vịnh. Để thực hiện các mục tiêu đặt ra trong Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tới năm 2020 của Hải Phòng đã triển khai một loạt các dự án xây dựng các khu công nghiệp kỹ thuật cao, dịch vụ và cảng, đầu tƣ du lịch, , trong đó liên quan nhiều nhất đến rủi ro tràn dầu là việc mở rộng các cảng. Song song, đội tàu vận tải biển, pha sông biển và đội tàu du lịch cũng sẽ phát triển mạnh. Nguy cơ tràn dầu sẽ ngày một cao và có thể ở mức lớn hơn 5000 tấn. Các hoạt động phát triển nêu trên trong vòng một thập kỷ tới sẽ gia tăng rủi ro tiềm tàng của sự cố tràn dầu, và đó là những thách thức mới đòi hỏi sự chuẩn bị trƣớc và nghiêm túc đối với các công tác phòng chống và ứng cứu. 3.3.4 Yếu tố con ngƣời a, Sức ép dân số  Dân số gia tăng và nghèo đói Biển và vùng bờ là nơi giàu có và đa dạng các loại hình tài nguyên, cũng nhƣ phát triển kinh tế đa dạng. Bởi vậy, đây cũng là nơi tập trung sôi động các hoạt động phát triền của con ngƣời . Tỷ lệ dân số tăng vùng này Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 55
  69. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG cũng thƣờng cao hơn , đi kèm với sự gia tăng di dân tự do, tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên và lãng phí tài nguyên. Kết quả đã gây sức ép rất lớn lên môi trƣờng đô thị , khu dân cƣ ven biển làm giảm, làm suy thoái tài nguyên biển và vùng ven bờ. Trong khi vùng biển gần bờ nƣớc ta còn rất ít tôm cá, thì cuộc sống của họ và gia đình họ vẫn cần có cá hàng ngày và bằng bản năng vốn có họ buộc phải khai thác nên nguồn lợi từ biển cạn kiệt.  Nối sống đơn giản và dân trí thấp Khác với trong đất liền, cơ cấu dân cƣ từ nhiều nguồn, họ đến từ tứ xứ, thậm trí có một số bộ phận ngoài đất Hải Phòng. Họ vốn là những ngƣời nghèo, xa quê đến vùng ven biển hoặc các đảo để sinh sống. Họ tụ tập thành các “ vạn chài”, đối mặt với tính khốc liệt của biển, sống với sông nƣớc và gắn liền với con thuyền nên tƣ duy của họ rất đơn giản, khái niệm bảo vệ nguồn lợi và bảo vệ môi trƣờng còn rất xa vời với họ. Tập quán và phong tục còn lạc hậu, học vấn thấp do không có điều kiện học tập. Cũng vì thế mà nhận thức về môi trƣờng và tài nguyên biển của đại bộ phận dân cƣ ở đây còn kém. Hành vi và cách ứng xử của của họ với các hoạt động bảo vệ môi trƣờng và tài nguyên còn rất hạn chế và chƣa thành thói quen tự giác. b, Sức ép về kinh tế  Du lịch tràn lan, nuôi trồng thủy sản bất hợp lý Theo điều tra của Viện Hải Dƣơng học, một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn tới sự ô nhiễm môi trƣờng ven biển là hiện tƣợng nuôi trồng thủy hải sản tràn lan, không có quy hoạch. Gần đây phần lớn cơ sở đã đi vào nuôi quy mô công nghiệp dẫn tới mất nơi cƣ trú sinh vật Hơn nữa tình trạng ô nhiễm môi trƣờng con do các địa phƣơng khai thác, sử dụng không hợp lý các vùng đất cát ven biển dẫn tới sự thiếu nƣớc ngọt, xói lở, sa bồi bờ biển với mực độ ngày càng nghiêm trọng. Việc khai thác bằng việc đánh mìn, sử dụng hóa chất độc hại làm cạn kiệt nhanh chóng nguồn lợi thủy sản và gây hậu quả nghiêm trọng cho vùng sinh thái biển. Hoạt động du lịch có ảnh hƣởng không nhỏ đến môi trƣờng sinh thái, cảnh quan tự nhiên của vùng biển. Điển hình là Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 56
  70. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG vƣờn quốc gia Cát Bà với 5.400ha mặt nƣớc, từ một hòn đảo khá đẹp và trong lành , Cát bà đã biến thành hòn đảo “ tạp” từ khi đƣa vào khai thác du lịch và nuôi trồng thủy sản. Tất cả đều đƣợc quy hoạch “ bám “ ra mặt biển. Theo thống kê mỗi ngày hàng nghìn tấn rác đƣợc đổ ra biển.  Ô nhiễm do dầu gia tăng Một nguyên nhân gây ô nhiễm nữa là do tràn dầu. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế lớn trong những năm gần đây đã làm gia tăng rất mạnh lƣợng tiêu thụ xăng dầu. Lợi ích kinh tế dẫn đến tình trạng khai thác dầu quá mức. Lợi ích kinh tế dẫn đến sự tăng khai thác dầu quá mức. Hậu quả là một lƣợng dầu rất lơn bị rò rỉ ra môi trƣờng do hoạt động của các tàu và do các sự cố đẵm tàu trở dầu , do sự cố tại các lỗ thăm dò và dàn khoan khai thác dầu. 3.3.5 Xác định các vấn đề ô nhiễm biển và nguồn gây ô nhiễm chính của vùng biển, ven bờ, các hải đảo: a. Các vấn đề ô nhiễm chính: Qua phân tích ở các phần trên, có thể nhận diện các vấn đề môi trƣờng chính của vùng biển, ven bờ của Hải Phòng nhƣ sau: + Có biểu hiện ô nhiễm biển do TSS, dầu, coliform trong môi trƣờng nƣớc biển. + Có biểu hiện ô nhiễm kim loại nặng, dầu trong trầm tích biển + Suy thoái các hệ sinh thái biển (rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển, ) và suy giảm đa dạng sinh học. Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 57
  71. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG + Gia tăng ô nhiễm biển do dầu, nguy cơ sự cố tràn dầu rất cao tại các khu vực cảng, luồng hàng hải và các khu vực lƣu trữ, vận tải xăng dầu. b. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường biển chính: + Nguồn do sông tải ra biển bao gồm các hoạt động trên lƣu vực sông, đặc biệt tại các khu vực hạ lƣu và hoạt động nạo vét đổ bùn thải tại các khu vực cảng và luồng hàng hải đóng góp phần lớn TSS (99%) và kim loại nặng; nguồn từ các khu vực đô thị ven biển (sinh hoạt và công nghiệp vừa và nhỏ) đóng góp các chất dinh dƣỡng và hữu cơ; Nguồn từ nông nghiệp đóng góp phần lớn chất dinh dƣỡng N-T, P-T và hoá chất BVTV và nguồn từ nhiều bãi chôn lấp rác chƣa hợp vệ sinh. + Nguồn từ biển: Do hoạt động của các cảng (xây dựng, nạo vét), hoạt động vận tải biển (bốc xếp hàng hoá, xả nƣớc thải, chất thải rắn, nƣớc la canh, ); du lịch trên biển, đảo (tàu thuyền, khách du lịch) và hoạt động khai thác hải sản, nuồi trồng lồng bè trên biển (xả chất thải). c. Điểm nóng ô nhiễm: + Khu vực cảng ven biển và cảng cá Cát Bà đã bị ô nhiễm dầu (trừ 3 vị trí: bãi tắm Cát Cò, điểm đo ở Tràng Cát, điểm đầu xã Đại Hợp giáp phƣờng Bàng La). Mức độ ô nhiễm gấp từ 2 đến 8 lần so với Quy chuẩn cho mục đích NTTS, BT và từ 2 - 4 lần so với Quy chuẩn cho mục đích khác; Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 58
  72. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG + Hai khu vực là ven biển Hải An và ven biển Kiến Thụy có hàm lƣợng amoni vƣợt Quy chuẩn cho mục đích NTTS (vƣợt từ 1,8 đến 2,3 lần) – hai khu vực này chủ yếu có hoạt động nuôi tôm. + Tại khu vực ven biển Tràng Cát và ven biển Nam Hải, một số thông số đã vƣợt giới hạn cho phép nhƣ: TSS, amoni, phenol, COD, và dầu mỡ vƣợt QCVN 10:2008/BTNMT. + Khu vực ven biển Đồ Sơn, một số thông số đã vƣợt giới hạn cho phép nhƣ TSS (Khu I), COD (khu I, III Đồ Sơn) và dầu mỡ. Khu vực ven biển Tiên Lãng một số thông số đã vƣợt giới hạn cho phép nhƣ COD và dầu mỡ. + Chất lƣợng nƣớc biển khu vực ven biển huyện đảo Bạch Long Vĩ đã có thông số COD và dầu mỡ vƣợt giới hạn cho phép. Tại khu vực ven đảo gần cửa Âu Tàu, COD đã vƣợt giới hạn cho phép là 3,3 lần đối với mục đích NTTS và 2,5 lần đối với mục đích BT, hàm lƣợng dầu có giá trị là 0,8 mg/l, vƣợt 8 lần giới hạn cho phép đối với mục đích BT và 4 lần đối với mục đích khác. 3.4 Các vấn đề ưu tiên trong quản lý tổng hợp vùng bờ biển Hải Phòng: Các vấn đề ƣu tiên: - Xây dựng hệ thống thông tin và công cụ khoa học phục vụ quản lý: đây là hệ thống thông tin tích hợp đa ngành ứng dụng công nghệ hiện đại nhƣ công nghệ thông tin, hệ thông tin địa lý, internet. Từ hệ thống thông tin này Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 59
  73. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG có thể xây dựng các bộ công cụ khoa học phục vụ quản lý tài nguyên và môi trƣờng vùng bờ biển. - Xây dựng hệ thống chính sách về quản lý các nguồn thải, đồng thời có những qui định về lực lƣợng làm công tác bảo vệ môi trƣờng chuyên trách ở các đơn vị sản xuất, dịch vụ theo qui mô của đơn vị. Các thỏa thuận hợp tác, cộng tác với các tỉnh láng giềng về bảo vệ môi trƣờng cũng cần đƣợc ƣu tiên xem xét. - Phát triển hệ thống quản lý tổng hợp vùng bờ biển: + Sử dụng hợp lý và lâu bền tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn ða dạng sinh học. + Ngăn ngừa và phòng chống ô nhiễm môi trƣờng, các sự cố môi trƣờng và thiên tai. + Quản lý thiên tai. + Bảo vệ và bảo tồn tự nhiên, văn hóa và đa dạng sinh học. + Giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích về sử dụng tài nguyên môi trƣờng. Các đối tƣợng và hành động ƣu tiên: + Ba đối tƣợng tự nhiên ƣu tiên quản lý: hệ sinh thái đất ngập nƣớc triều, các hợp phần môi trƣờng; chú trọng môi trƣờng nƣớc; tai biến thiên nhiên. + Các hành động ƣu tiên: Ban hành hệ thống văn bản pháp qui liên quan đến quản lý các nguồn thải gây ô nhiễm môi trƣờng biển, đặc biệt các nguồn thải lục địa, chú ý tới các khu, cụm công nghiệp. Tăng cƣờng nguồn lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ môi trƣờng. Xây dựng cơ chế khuyến khích sử dụng các công nghệ mới thân thiện với môi trƣờng. Hình thành cơ chế hợp tác với các tỉnh láng giềng trong công tác bảo vệ môi trƣờng, đặc biệt là các vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nƣớc sông. Tiến hành đánh giá chất lƣợng môi trƣờng thƣờng xuyên trong đó cần chú trọng xây dựng hệ thống quan trắc và tiến hành quan trắc định kỳ môi Sinh viên: Vũ Quốc Việt – MT1301 Page 60