Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng

pdf 88 trang huongle 1450
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_san_xuat_kinh_d.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng

  1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng LỜI MỞ ĐẦU Sự chuyển đổi cơ chế quản lý từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường đã làm cho không ít doanh nghiệp bị thua lỗ hoặc đứng trước nguy cơ bị phá sản. Nguyên nhân chính của tình trạng này, phần lớn là bắt nguồn từ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới cơ chế tập trung quan liêu bao cấp của các doanh nghiệp này hoạt động chỉ quan tâm đến kết quả đạt được chỉ tiêu nhà nước giao mà không quan tâm đến hiệu quả sản xuất- kinh doanh như thế nào tốt hay xấu, chi phí như thế nào Vì vậy, có thể nói hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là thước đo chất lượng, trình độ quản lý của doanh nghiệp và là một trong những điều kiện quan trọng nhất đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp. Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập hóa Việt Nam đứng trước rất nhiều cơ hội phát triển cũng như thách thức. Để có thể đứng vững trên thị trường trong điều kiện cạnh tranh gay gắt này các doanh nghiệp phải đưa ra được những phương án kinh doanh có hiệu quả, do đó các nhà quản lý cần phải thường xuyên phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một việc làm hết sức cần thiết giúp các nhà quản lý có thể nắm rõ tình hình hiện tại của doanh nghiệp và định hướng những bước phát triển tiếp theo. Chính vì vậy việc nghiên cứu và xem xét vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu của từng doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một bài toán khó mà doanh nghiệp cần phải quan tâm đến – nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thấy được tầm quan trọng đó trên thực tế và lý thuyết, bằng những kiến thức đã học và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng em đã chọn thực hiện khóa luận với đề tài: ”Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng”. Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 1
  2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng NỘI DUNG KHÓA LUẬN GỒM CÁC PHẦN SAU: Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng. Chương III: Phương hướng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng. Bài khóa luận này của em được hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo cũng như các cô, chú, anh, chị trong Công ty, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của Thầy giáo Lã Văn Bạt và bằng những kiến thức đã học em đã có những đánh giá ở một số mặt của công ty. Tuy nhiên do còn hạn chế về trình độ và thời gian nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và góp ý của các bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày tháng năm 2010 Sinh viên Đặng Huyền Trang Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 2
  3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để hiểu được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước hết ta phải hiểu một số khái niệm sau: Khái niệm doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là một hệ thống mở có quan hệ khăng khít với môi trường sản xuất, kinh doanh. Mỗi một doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống phân công xã hội của nền kinh tế. Doanh nghiệp là đơn vị tiêu thụ đồng thời cũng là đơn vị cung cấp trên thị trường mua và bán. Khái niệm sản xuất: Sản xuất là hoạt động có ích của con người trên cơ sở sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, thiết bị máy móc, phương pháp quản lý và công cụ lao động khác tác động lên các yếu tố như: nguyên vật liệu, bán thành phẩm; và biến các yếu tố đầu vào thành các sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu xã hội. Khái niệm kinh doanh: Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hay thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Các khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Từ trước đến nay mỗi khi đề cập đến hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta vẫn chưa có được quan niệm thống nhất. Mỗi lĩnh vực, mỗi giác độ lại có một quan niệm. Do sự phát triển của hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau trong Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 3
  4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng lịch sử và do các góc độ nhìn nhận khác nhau mà hình thành các quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quan điểm 1: Trong xã hội tư bản việc phấn đấu tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa cho các nhà tư bản, cho những người nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất qua đó phục vụ cho lợi ích của nhà tư bản. Adam Smith cho rằng: “hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt được từ hoạt động kinh tế, là doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá”. Với quan điểm này ông đồng nhất hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh, nhiều người đánh giá đây là quan điểm phản ánh tư tưởng trọng thương của ông. Quan điểm 2 cho rằng: “hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan điểm này biểu hiện được mối quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với chi phí tiêu hao nhưng mới chỉ tính đến hiệu quả kinh doanh trên phần chi phí bổ sung và hiệu quả bổ sung. Quan điểm 3 cho rằng: “hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Quan điểm này phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế, đã gắn kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh. Tuy nhiên thì quan điểm này vẫn chưa biểu hiện được mối tương quan giữa chất và lượng của kết quả và mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này. Trong xã hội XHCN phạm trù hiệu quả vẫn tồn tại vì sản phẩm xã hội vẫn được sản xuất ra từ tài sản thuộc quyền sở hữu Nhà nước, toàn dân và tập thể nhưng mục đích của nền sản xuất XHCN khác với nền sản xuất TBCN ở chỗ hàng hoá được sản xuất ra là để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của tất cả mọi người do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh được quan niệm là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của xã hội XHCN. Quy luật này cho rằng tiêu dùng là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của xã hội. Tuy nhiên khó khăn ở đây là phương tiện để đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó bởi đời sống nhân dân nói chung và mức sống nói riêng là đa dạng và phong phú. Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 4
  5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Như vậy ta thấy các quan điểm trên là không thống nhất với nhau và đều còn có những hạn chế chưa thể hiện được hết bản chất cũng như các mối liên quan trong quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy vậy chúng đều giống nhau ở một điểm là cho rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy một quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh được coi là tương đối đầy đủ và hoàn thiện đã được phát biểu như sau: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực, và chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của tăng trưởng kinh tế đồng thời nó cũng là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế nó gắn liền với sản xuất hàng hoá, nó phán ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả phải gắn liền với việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp và được thể hiện qua công thức sau: Kết quả SXKD đã đạt được Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Chi phí để đạt được hiệu quả đó Với quan niệm trên, hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi phí cho đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra; hiệu quả sản xuất kinh doanh được hiểu trước tiên đó là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không đạt được mục tiêu thì không thể có hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng các nguồn lực như thế nào? Điều này thể hiện một quan điểm mới là không phải lúc nào để đạt hiệu quả cũng là giảm chi phí mà là sử dụng những chi phí đó như thế nào, có những chi phí không cần thiết ta phải giảm đi, nhưng lại có những chi phí ta cần phải tăng lên vì chính việc tăng chi phí này sẽ giúp cho Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 5
  6. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu tốt hơn, giúp cho doanh nghiệp ngày càng giữ vững được vị trí trên thương trường. Vì vậy muốn đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không những chỉ có những biện pháp sử dụng nguồn lực bên trong hiệu quả mà còn phải thường xuyên phân tích sự biến động của môi trường kinh doanh của doanh nghiệp từ đó phát hiện và tìm kiếm các cơ hội trong kinh doanh của mình. 1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh được xét ở hai mặt: Mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra. Người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào mà kết quả thu về lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch càng lớn và hiệu quả càng cao và ngược lại. Mặt định tính: Hiệu quả kinh doanh phản ánh sự cố gắng nỗ lực, trình độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống và sự gắn bó trong việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã hội. Trường hợp cần phải định tính thành mức độ quan trọng hoặc có vai trò nhiệm vụ, công tác trong quá trình sản xuất. Ta thấy hai mặt định lượng và định tính của phạm trù hiệu quả kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với nhau. Bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cũng không cho phép đồng nhất hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh về mặt hình thức. Hiệu quả kinh doanh luôn là phạm trù so sánh, thể hiện mối tương quan giữa cái bỏ ra và cái thu về được. Còn kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Tự bản thân kết quả chưa thể hiện được bản thân nó tạo ra ở mức nào, với chi phí nào nghĩa là riêng kết quả không thể hiện được chất lượng tạo ra nó. Chính vì vậy, bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội một cách hợp lý. Chính sự khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đã đặt ra yêu cầu Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 6
  7. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng phải khai thác, tận dụng triệt để tiết kiệm nguồn lực. Ngoài ra, để đạt được mục tiêu kinh doanh, các DN buộc phải coi trọng điều kiện có của mình, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tô sản xuất và tiết kiệm chi phí. 1.1.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp: Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết với nhau của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng là có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng lên của xã hội, nên đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng đến các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu quả sử dụng của các yếu tố sản xuất một cách tốt nhất và tiết kiệm mọi chi phí sao cho nó thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu. Để hiểu rõ hơn về vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ta cần phân biệt hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết mà doanh nghiệp hướng đến. Trong khi đó thì khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí cho hoạt động này để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay nói chính xác hơn là đạt được kết quả tối đa với một chi phí nhất định hay ngược lại là đạt kết quả nhất định với một chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu là chi phí để tạo ra nguồn lực và sử dụng nguồn lực, đồng thời bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của sự hy sinh công việc sản xuất kinh doanh khác để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh này. Chi phí cơ hội được bổ sung vào chi phí kế toán nhưng Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 7
  8. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng không được tính vào lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính đó sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh trong việc lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, và các mặt hàng sản xuất có hiệu quả cao. Trong điều kiện ngày nay nền kinh tế của nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, do đó các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp đều chịu sự chi phối của các qui luật giá trị, qui luật cung cầu. Đặc biệt sự cạnh tranh trong kinh tế thị trường vô cùng gay gắt và quyết liệt, vì vậy doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, có như vậy mới đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp để góp phần tái đầu tư mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, giữ vững thị phần và mở rộng thị trường hơn nữa. Đồng thời nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, đóng góp xây dựng xã hội. Một doanh nghiệp để tồn tại cần phải tạo ra kết quả bù đắp được chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong thực tế không có doanh nghiệp nào chỉ muốn tồn tại mà họ luôn muốn phát triển và mở rộng. Vì vậy kết quả thu về không những bù đắp được chi phí mà còn phải có tích luỹ để tái sản xuất và mở rộng phạm vi kinh doanh, đó chính là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đứng trên góc độ của doanh nghiệp mà xét thì việc không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của quá trình sản xuất kinh doanh được bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ yếu sau: Môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi đòi hỏi phải không ngừng nỗ lực để tồn tại và phát triển Trong cơ chế kinh tế bao cấp trước đây thì doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm hoàn thành các chỉ tiêu mà nhà nước giao bằng mọi cách, vì vậy tính chủ quan duy ý chí hình thành trong phần lớn các cán bộ quản lý doanh nghiệp. Cơ chế kinh tế thị trường ra đời buộc các doanh nghiệp phải vươn lên bằng năng lực thực sự và sự năng động, sáng tạo của mình. Doanh nghiệp hoạt động mà không hiệu quả sẽ tự động bị đào thải ra khỏi thị trường. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 8
  9. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và sự tiến bộ trong kinh doanh Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn, gay gắt hơn không chỉ về mặt hàng mà cả về chất lượng, giá cả. Cạnh tranh một mặt có thể làm cho doanh nghiệp phát triển mạnh lên, nhưng mặt khác nó cũng có thể bóp chết doanh nghiệp trên thị trường. Để chiến thắng và đứng vững trên thị trường doanh nghiệp phải có hàng hoá – dịch vụ có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, điều này đồng nghĩa với việc tăng khối lượng hàng hoá, không ngừng cải thiện chất lượng hàng hoá, giảm giá thành, và chấp nhận đổi mới kỹ thuật công nghệ Như vậy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là hạt nhân cơ bản đảm bảo cho sự thắng lợi trong cạnh tranh, hay nói cách khác các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống cho người lao động – đây là yêu cầu cơ bản của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả sản xuất kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo cho sự tồn tại đó. Hơn nữa với bất cứ doanh nghiệp nào cũng vậy mục tiêu của họ luôn luôn là tồn tại và phát triển một cách vững chắc trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi một doanh nghiệp nên nó đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi được trong một khuôn khổ nhất định, thì để lợi nhuận của công ty tăng lên đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Như vậy nâng hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều hết sức quan Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 9
  10. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra của cải vật chất, sản phẩm và dịch vụ để phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi một doanh nghiệp đều phải vươn lên và đứng vững trên thị trường để đảm bảo thu đủ bù đắp các khoản chi phí bỏ ra và có lợi nhuận trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên thì sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất tái sản xuất giản đơn, còn sự phát triển của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp, do đó nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự tích lũy để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh mở rộng theo đúng quy luật phát triển. 1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp Nhóm chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả cuả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu phản ánh một cách chính xác tình hình của doanh nghiệp nên hay được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp bao gồm: - Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu; - Sức sinh lợi của tổng tài sản; - Lợi nhuận; - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn; - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí. 1.2.1.1. Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 10
  11. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lợi của VCSH = Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nó cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. 1.2.1.2 Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA) Lợi nhuận sau thuế + lãi vay phải trả Sức sinh lợi của tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ. 1.2.1.3 Lợi nhuận Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, là nguồn gốc của tái sản xuất mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp và là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở của chính sách phân phối hợp lý và đúng đắn. 1.2.1.4. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này cho ta biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí, tuy nhiên để đảm bảo có hiệu quả thì tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 11
  12. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng 1.2.1.5. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này cho ta biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cứ một đồng vốn bỏ ra thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh trình độ tận dụng yếu tố vốn của doanh nghiệp. 1.2.1.6. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí Tỷ suất lợi nhuận trên tổng Lợi nhuận sau thuế chi phí sản xuất và tiêu thụ = Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. 1.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản của doanh nghiệp 1.2.2.1. Hiệu quả của việc sử dụng lao động Trong quá trình sản xuất, lao động của con người có tính chất quyết định nhất. Sử dụng lao động có hiệu quả sẽ làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu sau để đánh giá xem doanh nghiệp đã sử dụng lao động có hiệu quả hay không. Sức sản xuất của lao động: DTT W = LĐ Trong đó: W : Sức sản xuất của lao động DTT: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ LĐ : Tổng số lao động sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này cho ta biết một công nhân viên trong doanh nghiệp thì sẽ làm ra Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 12
  13. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Sức sinh lợi của lao động Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lợi của lao động = Tổng số lao động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho ta biết bình quân một lao động trong kỳ thì làm ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ đó. Hệ số sử dụng lao động Tổng số lao động trong sử dụng Hệ số sử dụng lao động = Tổng số lao động hiện có Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng lao động của một doanh nghiệp. Nó cho ta biết số lao động của doanh nghiệp đã được sử dụng hết năng lực hay chưa hay nói cách khác là trong tổng số lao động hiện có thì doanh nghiệp đã thực sự sử dụng bao nhiêu lao động. 1.2.2.2. Hiệu quả của việc sử dụng vốn a, Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp.  Khái niệm tài sản cố định: Tài sản cố định là những tư liệu lao động đáp ứng hai tiêu chuẩn sau: - Thời gian sử dụng: Từ một năm trở lên - Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị tối thiểu ở một mức nhất định do Nhà nước quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ (theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/BTC thì TSCĐ có giá từ 10.000.000 trở lên) Sức sản xuất của vốn cố định: Doanh thu thuần Sức sản xuất của vốn cố định = Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn cố định trong kỳ thì sẽ tạo ra được bao Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 13
  14. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ đó. Sức sản xuất của vốn cố định tính ra càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao, ngược lại nếu sức sản xuất của vốn cố định thấp thì hiệu quả không cao. Sức sinh lợi của vốn cố định: Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lợi của vốn cố định = Vốn cố định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng vốn cố định trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ đó. Trị số của chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại. Hệ số đảm nhiệm vốn cố định: Vốn cố định bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn cố định = Doanh thu thuần Là nghịch đảo của hệ số hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. b, Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông. Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất. Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước Sức sản xuất của vốn lưu động: Doanh thu thuần Sức sản xuất của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng vốn lưu động thì sẽ tạo ra bao nhiêu Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 14
  15. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng đồng vốn doanh thu Sức sinh lợi của vốn lưu động: Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lời của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng vốn lưu động trong kỳ thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động: Vốn lưu động bình quân trong kỳ Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho ta biết để có 100 đồng doanh thu thuần phải cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Số vòng quay của vốn lưu động: Doanh thu thuần Số vòng quay của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho ta biết vốn lưu động quay vòng được bao nhiêu vòng trong kỳ. Số vòng quay nhiều chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược lại số vòng quay mà ít thì việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chưa tốt. Thời gian của một vòng quay: Thời gian của kỳ phân tích Thời gian của một vòng quay = Số vòng quay của vốn lưu động Chỉ tiêu này cho ta biết doanh nghiệp cần bao nhiêu ngày cho một vòng quay của vốn. Thời gian của một vòng quay càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng càng cao và ngược lại thời gian của một vòng quay mà lớn thì hiệu quả sử dụng không được cao 1.2.2.3. Hiệu quả sử dụng chi phí a, Sức sản xuất của chi phí: Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 15
  16. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Doanh thu thuần Sức sản xuất của chi phí = Tổng chi phí bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. b, Sức sinh lợi của chi phí: Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lợi của chi phí = Tổng chi phí bình quân trong kỳ Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp thường dùng. Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Sức sản xuất của VCSH = Vốn chủ sở hữu bq Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. 1.2.3. Nhóm chỉ tiêu tài chính Các số liệu báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng các hệ số tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính. Mỗi doanh nghiệp khác nhau có các hệ số khác nhau, thậm chí 1 doanh nghiệp ở những thời điểm khác nhau cũng có các hệ số tài chính không giống nhau. Do đó người ta coi các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. 1.2.3.1 Nhóm tỷ số khả năng thanh toán  Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H1) Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản mà doanh nghiệp hiện đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Nó cho biết cứ trong một đồng nợ phải trả có bao nhiêu đồng tài sản đảm bảo. Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 16
  17. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Tổng tài sản Hệ số thanh toán tổng quát (H1) = Tổng nợ phải trả Nếu H1 > 1: Chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, song nếu H1 > 1 quá nhiều thì cũng không tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng được cơ hội chiếm dụng vốn. Nếu H1 2: thể hiện khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp dư thừa. Nếu H2 > 2 quá nhiều chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp đã bị ứ đọng, trong khi đó hiệu quả kinh doanh chưa tốt. Nếu H2 < 2: Cho thấy khả năng thanh toán hiện hành chưa cao. Nếu H2 <2 quá nhiều thì doanh nghiệp không thể thanh toán được hết các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả, đồng thời uy tín đối với các chủ nợ giảm, tài sản để dự trữ kinh doanh không đủ. Như vây, hệ số này duy trì ở mức cao hay thấp là phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và kỳ hạn thanh toán của các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ,  Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H3) Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 17
  18. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Hệ số này phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp mà không dựa vào việc buôn bán các loại hàng hóa, vật tư của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh (H3) = Tổng nợ ngắn hạn H3 = 1 được coi là hợp lý nhất vì như vậy doanh nghiệp vừa duy trì được khả năng thanh toán nhanh vừa không bị mất cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại. H3 1: Phản ánh tình hình thanh toán nợ không tốt vì tiền và các khoản tương đương tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, cũng như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và chu kỳ thanh toán của các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ.  Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả lãi vay tới mức độ nào. Hệ số này để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã được sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không. 1.2.3.2 Nhóm tỷ số phản ánh cơ cấu sản và nguồn vốn  Hệ số nợ Chỉ tiêu tài chính này phản ánh một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn đi vay. Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 18
  19. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Nợ phải trả Hệ số nợ (Hv) = Tổng nguồn vốn Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng độc lập của doanh nghiệp về mặt tài chính càng kém. Hệ số của doanh nghiệp tiến sát đến 1 chứng tỏ doanh nghiệp có số nợ lớn hơn vốn tự có, dễ dẫn đến tình trạng khó khăn, bị động khi chủ nợ đòi thanh toán Hệ số nợ < 1 quá nhiều tức là doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm dụng vốn.  Hệ số vốn chủ sở hữu ( tỷ suất tự tài trợ) Hệ số vốn chủ sở hữu hay tỷ suất tự tài trợ là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình.  Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Tỷ suất đầu tư TSNH = Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn là tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn với tổng tài sản của doanh nghiệp.  Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa giá trị còn lại của TSCĐ và DDTDH với tổng tài sản của doanh nghiệp Tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư TSDH = Tổng tài sản 1.2.3.3 Nhóm tỷ số về hoạt động  Số vòng quay hàng tồn kho Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 19
  20. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Muốn làm được như vậy thì cần phải rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hóa.  Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. 360 ngày Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho Các doanh nghiệp đều muốn số ngày của một vòng quay hàng tồn kho càng ngắn càng tốt vì khi đó hàng tồn kho không bị ứ đọng.  Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và được xác định như sau: Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.  Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. 360 ngày Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay khoản phải thu Tuy nhiên kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng doanh nghiệp. Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 20
  21. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng 1.2.3.4 Nhóm tỷ số về sinh lời  Tỷ suất doanh lợi doanh thu Tỷ suất này thể hiện trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất LNST/DT = Doanh thu thuần  Tỷ suất sinh lời của tài sản Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận sau thuế = của tài sản Tổng tài sản bq Tỷ suất này cho biết cứ 1 đồng đầu tư vào tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận.  Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh bq Tỷ suất này cho biết cứ 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế 1.3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.3.1. Khái niệm, mục đích và đối tượng phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh:  Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận. Trên cơ sở đó đi sâu nghiên cứu nội dung kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học. Từ các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật, thấy được chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng mới của doanh nghiệp, thấy được những thiếu sót trong công tác quản lý, tìm ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan, ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, từ đó đề ra những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả. Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 21
  22. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng  Mục đích của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh: - Là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. - Từ việc phân tích đó để có những biện pháp thích hợp nhằm phát huy mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu, đề ra những phương án sản xuất kinh doanh tốt nhất giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển.  Đối tượng phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh: Phân tích kinh doanh có đối tượng nghiên cứu riêng. Nói chung lĩnh vực nghiên cứu của phân tích kinh doanh không ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh như là một hiện tượng kinh tế xã hội đặc biệt. Để phân chia, tổng hợp và đánh giá các hiện tượng của hoạt động kinh doanh, đối tượng nghiên cứu của phân tích kinh doanh là những kết quả kinh doanh cụ thể được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, với sự tác động của các nhân tố kinh tế. Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như: Mua hàng, bán hàng, sản xuất ra hàng hóa hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. 1.3.2. Phương pháp phân tích 1.3.2.1 Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như: xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu so sánh. a, Mục đích, điều kiện áp dụng:  Mục đích: Thông qua so sánh cho phép xác định được sự biến động chung của chỉ tiêu phân tích để từ đó kết hợp với các phương pháp khác xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích.  Điều kiện áp dụng: - Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng hoặc 2 chỉ tiêu so sánh Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 22
  23. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng - Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu - Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu - Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị các chỉ tiêu. Trong phương pháp so sánh, có thể so sánh số tuyệt đối và số tương đối.  So sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc, kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.  So sánh số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh này biểu hiện tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Gi Tỷ lệ so sánh = x 100% G0 Trong đó: Gi: Trị số chỉ tiêu kỳ phân tích G0: Trị số chỉ tiêu kỳ gốc. 1.3.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn: Được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tạo ra kết quả kinh tế khi các nhân tố ảnh hưởng này có quan hệ chặt hệ tích số, thương số hoặc cả tích số và thương số với kết quả kinh tế. Bước 1: Phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với chỉ tiêu phân tích từ đó xác định công thức tính các chỉ tiêu. Bước 2: Cần sắp xếp thứ tự các nhân tố theo 1 trình tự nhất định. Nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau. Trường hợp có nhiều nhân tố số lượng cùng ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau. Bước 3: Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố một theo thứ tự nói trên. Nhân tố nào được thay thế, nó sẽ lấy giá trị thực tế, còn các nhân tố chưa được thay thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 23
  24. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Bước 4: Có bao nhiêu nhân tố phải thay thế bấy nhiêu lần và tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng với đối tượng cụ thể của phân tích( chính là chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích) 1.3.2.3. Phương pháp cân đối: a, Mục đích, điều kiện áp dụng:  Mục đích: Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích.  Điều kiện áp dụng: Khi các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tổng đại số với chỉ tiêu phân tích. Nội dung phương pháp: Bước 1: Xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích, xác định công thức tính chỉ tiêu, xác định đối tượng cụ thể của phân tích. Bước 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến từng chỉ tiêu phân tích chính bằng chênh lệch của bản thân nhân tố kỳ phân tích so với kỳ gốc. Bước 3: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đúng đối tượng cụ thể phân tích. 1.3.2.4. Phương pháp tương quan: Là phương pháp quan sát mối liên hệ giữa 1 tiêu thức kết quả với 1 hay nhiều tiêu thức nguyên nhân nhưng dưới dạng hệ thức. a, Mục đích, điều kiện áp dụng:  Mục đích: Nhằm xác định tính quy luật của các hiện tượng, quá trình và kết quả kinh tế từ đó cung cấp các thông tin phục vụ cho công tác quản lý.  Điều kiện áp dụng: Phải thiết lập mối quan hệ tương quan giữa các hiện tượng, quá trình và kết quả kinh tế thông qua 1 hàm mục tiêu nào đó cùng với các điều kiện ràng buộc của nó.  Nội dung phân tích: Bước 1: Xác định hàm mục tiêu dựa vào mối quan hệ vốn có của các hiện Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 24
  25. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng tượng, quá trình và kết quả kinh tế với hàm mục tiêu phân tích đề ra. Bước 2: Bằng nghiên cứu kiểm sát sự biến động của hàm mục tiêu đó trong các điều kiện ràng buộc của nó nhằm phát hiện ra tính quy luật của các hiện tượng, quá trình và kết quả kinh tế đó. Bước 3: Rút ra những thông tin cần thiết để dự đoán, dự báo phục vụ công tác quản lý. 1.3.3 Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Phân tích hiệu quả SXKD là công cụ cung cấp thông tin để điều hành hoạt động kinh doanh cho các nhà quản trị doanh nghiệp, nhưng thông tin này thường không có sẵn trong báo cáo tài chính hoặc bất kỳ tài liệu nào của doanh nghiệp. Để có được thông tin này ta phải thông qua quá trình phân tích. Nội dung chủ yếu của phân tích là: - Xác định mức độ hiệu quả SXKD của doanh nghiệp: Phân tích so sánh các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như số lượng sản phẩm, doanh thu bán hàng, giá thành, lợi nhuận - Đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào và ảnh hưởng của việc sử dụng đó đến hiệu quả SXKD, chỉ ra những nhược điểm cần khắc phục, những tiềm năng có thể khai thác - Đánh gía hiệu quả sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài sản và vốn chủ sở hữu. - Xác định những nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng của những nhân tố đó đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.4. Phương hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản và là hàng đầu của doanh nghiệp. Kinh doanh là một hoạt động từ nghiên cứu, khảo sát nắm bắt nhu cầu thị trường để quyết định sản xuất, chuẩn bị điều kiện và tổ chức quá trình sản xuất Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 25
  26. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng hàng hóa theo nhu cầu thị trường, chuẩn bị cho việc tiêu thụ những hàng hóa của doanh nghiệp làm ra. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong điều kiện bình thường, đòi hỏi các hoạt động sản xuất kinh doanh phải tạo ra thu nhập về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, bù đắp các khoản chi phí để sản xuất mở rộng. Sự phát triển tất yếu đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được thực hiện trong tất cả các trường hợp.  Kết quả tăng – chi phí giảm;  Chi phí giữ nguyên – tăng hiệu quả. Việc xem xét hiệu quả là xem xét mối quan hệ giữa hai yếu tố cơ bản nói trên, do vậy muốn xác định đúng hiệu quả thì cần xác định đúng chi phí. Muốn đánh giá và phân tích đúng hiệu quả cần phải thực hiện chức năng: - Xác định mục tiêu của dự án hay công việc (Nhiệm vụ của doanh nghiệp) - So sánh hiệu quả các phương án, lựa chọn phương án hợp lý theo tiêu chuẩn hiệu quả Kết quả SXKD đã đạt được Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Chi phí để đạt được hiệu quả đó Phương hướng tốt nhất của doanh nghiệp là phải: - Tăng kết quả sản xuất kinh doanh; - Giảm chi phí; - Giảm độ dài thời gian trong việc đạt được những kết quả sản xuất kinh doanh trong cùng một đơn vị chi phí; - Kiểm tra mức đạt hiệu quả của các phương án đã và đang thực hiện. Xác định mức độ hiệu quả đạt được so với định mức kế hoạch dự kiến. Phân tích các nguyên nhân chưa đạt được các chỉ tiêu hiệu quả và rút ra những Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 26
  27. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng kết luận, phát huy hơn nữa những hiệu quả đạt được đồng thời có biện pháp thiết thực giảm chi phí, khắc phục những tồn tại. Song song với việc phân tích các nguyên nhân doanh nghiệp cần phân tích kết quả về tài chính thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận bao gồm phần để lại và phần nộp cho Nhà nước. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn và ngược lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh đầy đủ hiệu quả sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực sản xuất, phản ánh sự phát triển của năng suất lao động , chất lượng sản phẩm, trình độ sử dụng vốn và tính chất kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có thể tính mức lợi nhuận tuyệt đối và tỷ suất doanh lợi. Tỷ suất doanh lợi càng cao, khả năng tụ chủ tài chính của doanh nghiệp càng được phát huy và lợi ích người lao động càng cao. Doanh lợi chính là tỷ số giữa lợi nhuận giá thành toàn bộ của sản lượng hàng hóa, nó phản ánh chi phí sản xuất và tiêu thụ hàng hóa cho ta bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là việc nhận thức, vạch ra một cách đúng đắn các yếu tố tác động đến kết quả nhất định trong việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cần phải chính xác mà còn phải kịp thời, xác định các nhân tố đối với hiện tượng kinh tế và phải xác định được sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó. 1.4.1. Nhân tố chủ quan Nhân tố chủ quan là nhóm yếu tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được cũng như có thể điều chỉnh ảnh hưởng của chúng đến hoạt động của doanh nghiệp. Nó gồm các nhân tố sau: Vốn, trình độ đội ngũ lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới kinh doanh, hệ thống trao đổi và xử lý thông tin của doanh nghiệp Mỗi một nhân tố thì có những ảnh hưởng nhất định tùy theo từng Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 27
  28. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng doanh nghiệp cũng như loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được để cho doanh nghiệp được thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn giúp cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và đảm bảo các mục tiêu đã đề ra. Và là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp cũng như quy mô cơ hội có thể khai thác được. Do đó ta có thể thấy được vốn là nhân tố ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc sử dụng và quản lý vốn hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Trình độ đội ngũ lao động trong doanh nghiệp Lực lượng lao động có vai trò then chốt trong sản xuất kinh doanh do đó trình độ và năng lực của người lao động là nhân tố tác động trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thì việc tổ chức phân công lực lượng lao động hợp lý giữa các bộ phận, các phòng ban trong doanh nghiệp và việc sử dụng đúng người vào đúng việc sao cho tận dụng được tốt nhất năng lực, sở trường của từng người lao động là yêu cầu không thể thiếu của các doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh với hiệu quả cao nhất. Nếu nói rằng: “con người phù hợp” là điều kiện cần để sản xuất kinh doanh thì “tổ chức lao động hợp lý “ là điều kiện đủ để sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Việc bố trí lực lượng lao động trong mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh cũng như chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tổ chức và quản lý lực lượng lao động càng chặt chẽ (chuyên môn hoá cao) sẽ làm giảm tính độc lập sáng tạo của người lao động, nhưng nếu tổ chức lỏng lẻo thì nó lại là nguyên nhân gây nên sự lộn xộn, khó quản lý và tập trung sức mạnh vào các mục tiêu nhất định. Vì vậy việc tổ chức lực lượng lao động luôn luôn phải đảm bảo nguyên tắc chung: đúng người đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm phải rõ ràng để có thể thực hiện được một cách nhanh nhất, đồng bộ nhất mệnh lệnh của cấp trên đồng thời khuyến khích được tính độc lập sáng tạo của người lao động. Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 28
  29. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình rất quan trọng nó phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản, và đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu thông thương mại. Cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp bao gồm: nhà cửa, máy móc thiết bị, kho bãi, nó góp phần đáng kể vào việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền sản xuất công nghiệp thì trình độ khoa học kỹ thuật là một nhân tố quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trình độ khoa học kỹ thuật càng cao khả năng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm càng lớn và ngược lại trình độ khoa học kỹ thuật mà thấp khả năng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm sẽ thấp. Việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho phép doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, đây cũng chính là một trong những nhân tố giúp doanh nghiệp giảm được các tiêu hao về nguyên vật liệu từ đó tiết kiệm được chi phí sản xuất làm giảm giá thành, giúp doanh nghiệp nâng cao đươc năng lực cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh. Việc phân tích yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật trên các góc độ khác nhau cho phép khẳng định sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tuy nhiên cũng cần phải nhấn mạnh rằng khoa học kỹ thuật chỉ phát huy được hiệu quả cao nhất với điều kiện sử dụng nó một cách đồng bộ và hợp lý. Cơ sở vật chất kỹ thuật mà càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng mang lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Hệ thống bố trí cơ sở vật chất kỹ thuật tạo thành mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp nó có vai trò rất lớn giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh, ổn định tình hình kinh doanh cho doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả cao. Mạng lưới kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp, Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 29
  30. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng từng thị trường, và đảm bảo tính hợp lý tiết kiệm cũng như thuận lợi trong việc kiểm soát các mắt xích trong mạng lưới kinh doanh. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp Hoạt động tổ chức và quản lý đóng vai trò quan trọng trong mọi thành công cũng như thất bại của doanh nghiệp vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố tổ chức quản lý bao gồm các hoạt động: Lập kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện kế hoạch, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch kinh doanh hay nói một cách khác là nó liên quan tới tất cả các khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh. Một doanh nghiệp mà năng lực tổ chức quản lý còn non kém sẽ không thể đứng vững được trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường đặc biệt là ngày nay thì sự cạnh tranh lại ngày càng gay gắt hơn, khốc liệt hơn. Do đó muốn quá trình quản trị đạt được hiệu quả cao, nguyên tắc chung là đảm bảo tính thống nhất, gọn nhẹ tránh cồng kềnh có như vậy thì hoạt động tổ chức quản lý của doanh nghiệp mới hiệu quả và linh hoạt trong các tình huống xảy ra, chi phí hành chính mới được giảm nhẹ đồng thời tránh được sự chồng chéo trách nhiệm lên nhau gây nên sức ỳ trong quản trị. Công tác quản lý tốt sẽ tạo ra tác động tốt đến sản xuất kinh doanh. Do đó, có thể nói trình độ quản lý là một nhân tố tổng hợp có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp. Quản lý sản xuất suy cho cùng là quản lý con người, và khuyến khích các hoạt động của con người để tác động đến các yếu tố sản xuất nhằm mang lại được kết quả lợi nhuận cao nhất. Trình độ quản lý của doanh nghiệp được thể hiện ở trình độ kế hoạch hoá, tổ chức điều hành kiểm tra. Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Tác động của nhân tố này là tác động phi lượng hoá do doanh nghiệp không thể tính toán và đo đạc nó cụ thể bằng các phương pháp thông thường được. Các mối quan hệ rộng và uy tín sẽ giúp cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa chọn các nguồn lực có lợi nhất cho mình cũng như đem lại ưu thế trong tiêu thụ. 1.4.2. Nhân tố khách quan Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 30
  31. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Nhóm nhân tố khách quan là nhóm nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp tác động đến quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp một cách ngoài ý muốn mà doanh nghiệp buộc phải tìm biện pháp thích ứng. Bao gồm: Đối thủ cạnh tranh, thị trường, phong tục tập quán, vị trí địa lý, môi trường luật pháp, 1.4.2.1. Môi trường kinh doanh Môi trường kinh doanh là môi trường bao trùm lên toàn bộ hoạt động của các doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường kinh doanh có tác dụng thay đổi cục diện của thị trường cũng như các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp. Việc phân tích môi trường kinh doanh tập trung chủ yếu trong phân tích: đối thủ cạnh tranh, thị trường, phong tục tập quán, mức thu nhập của dân cư, mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Đối thủ cạnh tranh Bất cứ một doanh nghiệp nào để tham gia vào thị trường kinh doanh một sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nào đó đều cần phải có sự hiểu biết và tính đến các đối thủ cạnh tranh. Số lượng đối thủ cạnh tranh càng nhiều thì mức độ cạnh tranh sẽ càng gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh mạnh. Để có thể đứng vững trên thị trường doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng của sản phẩm, tìm những nguồn cung ứng nguyên vật liệu với giá cả hợp lý nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng, hạ giá thành để đẩy mạnh công tác tiêu thụ, và tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh cho phù hợp để bù đắp những thiệt hại do cạnh tranh về giá, chất lượng và mẫu mã. Điều này cho thấy đối thủ cạnh tranh vừa là nhân tố mang lại khó khăn trở ngại cho doanh nghiệp vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung thì sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh làm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm đi tương đối. Thị trường Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 31
  32. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Thị trường của doanh nghiệp gồm thị trường đầu vào (nguồn cung cấp)và thị trường đầu ra (nguồn tiêu thụ). Sơ đồ 1.1: Mối liên hệ doanh nghiệp – thị trường của doanh nghiệp Thị trường đầu Doanh nghiệp Thị trường vào đầu ra Thị trường đầu vào liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn cung cấp các yếu tố kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường đầu vào ảnh hưởng đến sự ổn định và hiệu quả của nguồn cung cấp hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp cũng như khả năng hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Thị trường đầu ra liên quan đến vấn đề tiêu thụ của doanh nghiệp, nó quyết định doanh thu của doanh nghiệp. Bất cứ yếu tố nào của thị trường này cũng đều ảnh hưởng đến khả năng thành công hay thất bại trong việc tiêu thụ. Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng toàn diện đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc xác định thị trường, doanh nghiệp sẽ tiến hành bố trí sản xuất và tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được mô tả bởi sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2: Quy trình hoạt động kinh doanh Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 32
  33. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng  Phong tục tập quán Phong tục tập quán khác nhau sẽ hình thành nên các quan điểm khác nhau về các giá trị cũng như cách tiêu dùng. Từ đó ảnh hưởng đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Phong tục tập quán cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mức thu nhập của dân cư Trong điều kiện nguồn lực có hạn thì thu nhập sẽ được trang trải cho nhiều nhu cầu với những tỷ lệ và mức độ ưu tiên khác nhau. Điều này ảnh hưởng việc lựa chọn sản phẩm và chất lượng cần đáp ứng do đó doanh nghiệp phải xác định được số lượng chủng loại sản phẩm, mức độ chất lượng của sản phẩm và giá cả của chúng sao cho phù hợp với sức mua của khách hàng ở từng loại thị trường. Như vậy đây là nhân tố tác động gián tiếp đến quá trình sản xuất và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài các nhân tố kể trên còn một số nhân tố khác trong môi trường kinh doanh cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sản phẩm thay thế, sản phẩm phụ thuộc các nhân tố này hầu như chỉ có tác động dài hạn tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần quan tâm để có những quyết định điều chỉnh cho phù hợp. 1.4.2.2. Môi trường tự nhiên Thời tiết, khí hậu, tính chất mùa vụ Hầu hết các doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng sâu sắc của nhân tố này. Nó ảnh hưởng đến các chu kỳ sản xuất, tiêu dùng trong khu vực, nó còn ảnh hưởng đến nhu cầu về các loại sản phẩm, các yêu cầu về sự phù hợp đối với sản phẩm Vì vậy doanh nghiệp cần có những chính sách cụ thể và linh hoạt để tránh những ảnh hưởng tiêu cực đồng thời đảm bảo sự ổn định cho sản xuất kinh doanh. Vị trí địa lý Vị trí mà doanh nghiệp đặt có ảnh hưởng đến các công tác quan trọng như: Sản xuất: vị trí của doanh nghiệp mà ở xa với các nguồn cung cấp lao Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 33
  34. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng động, nguyên vật liệu cho doanh nghiệp sẽ làm tăng chi phí đầu vào và giá thành của sản phẩm Giao dịch: Địa điểm doanh nghiệp đặt có thuận lợi cho việc giao dịch (mua bán) của khách hàng: nơi tập trung dân cư hay trung tâm mua bán nó ảnh hưởng đến sự chú ý của khách hàng. Vận chuyển: Khoảng cách từ vị trí của doanh nghiệp đến các nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có khả năng chinh phục ảnh hưởng đến việc tạo thuận lợi trong vận chuyển và chi phí vận chuyển. Tài nguyên thiên nhiên Bất cứ một doanh nghiệp nào nếu được nằm trong vùng có vị trí thuận lợi về tài nguyên thì đều có lợi cả doanh nghiệp khai thác lẫn doanh nghiệp có sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Ngược lại nếu không có được những lợi thế này doanh nghiệp cần phải có những chính sách khắc phục thích hợp bởi đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.4.2.3. Môi trường pháp luật Môi trường pháp luật tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các công cụ luật pháp, các chính sách. Luật pháp tác động đến rất nhiều khía cạnh không chỉ các ngành nghề, các mặt hàng sản xuất, phương thức kinh doanh mà nó còn tác động đến cả chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: chi phí lưu thông, chi phí vận chuyển, chi phí về thuế Đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn chịu sự tác động của nhà nước thông qua các chính sách thương mại quốc tế: hạn ngạch, quota, luật bảo hộ, bảo lãnh cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh Như vậy môi trường luật pháp và sự ổn định của nó là nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hệ thống luật pháp không đầy đủ, rõ ràng, minh bạch sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại 1.4.2.4. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế Đây là tiền đề cơ bản thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 34
  35. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng doanh. Sản xuất kinh doanh muốn thu được hiệu quả cao phải giảm thiểu chi phí trong khi đó cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng lớn tới chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu thông thương mại thông qua hệ thống đường xá, thông tin liên lạc, Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế tốt sẽ thúc đẩy đầu tư, doanh nghiệp có điều kiện tiết kiệm được chi phí. Ngược lại nếu cơ sở hạ tầng của nền kinh tế mà thiếu thốn; lạc hậu không đồng bộ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn do phải gia tăng chi phí. Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 35
  36. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI AN THẮNG 2.1. Tổng quan Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng 2.1.1. Giới thiệu về công ty Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Tên tiếng Anh: An Thang Trading & Investment Joint stock Company Trụ sở chính: Số 36 Nguyễn Văn Linh, xã An Đồng, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng. Ngoài trụ sở chính công ty còn có thêm cơ sở sản xuất ở huyện Thủy Nguyên Điện thoại: 031-3571552 Fax: 0313531395 Mã số thuế: 0200831361 Vốn điều lệ: 8.000.000 VNĐ Mệnh giá cổ phần: 1.000.000 VNĐ Số cổ phần và giá trị cổ phần đã góp: Số cổ phần: 8.000 cổ phần Giá trị cổ phần: 8.000.000.000 VNĐ Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng là đơn vị sản xuất kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ , được mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng. Tài khoản số: 160314851003497 Mở tại: NH Eximbank HP 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Công ty cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng được tách ra từ công ty TNHH Thắng Thanh được thành lập ngày 22 tháng 07 năm 2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203004551 của Sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng do ông Đặng Mạnh Tuấn đại diện - Giám đốc Công ty. Lĩnh vực hoạt Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 36
  37. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng động chính của công ty là phân phối các sản phẩm: ống thép mạ kẽm, ống tròn đen, ống thép hình, sắt thép các loại và các sản phẩm vật tư ngành nước, dầu, khí phục vụ cho công nghiệp và dân dụng. Mặc dù được thành lập chưa lâu nhưng hoạt động và sản xuất kinh doanh của công ty đã tập hợp được các nguồn cung cấp uy tín và ổn định trong và ngoài nước và trở thành một trong những nhà phân phối có uy tín cao trong lĩnh vực phân phối vật tư ngành nước đặc biệt là các mặt hàng ống thép mạ kẽm, ống thép tròn đen, ống vuông, chữ nhật, ống nhựa chịu nhiệt Hiện nay công ty đã mở rộng và đầu tư sản xuất kinh doanh thêm mặt hàng mới: tấm lợp kim loại mạ màu mạ kẽm, xà gỗ thép các loại. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty  Chức năng: Sản xuất sắt, thép, gang, cấu kiện kim loại, thùng bể chứa và nồi hơi, sản xuất máy bơm, máy nén, vòi van khác. Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước và lắp đặt xây dựng khác. Bán buôn sắt, thép. Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành( Trừ vận tải bằng xe buýt) Kinh doanh kho bãi, lưu trữ hàng hóa.  Nhiệm vụ: - Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất gia công, thương mại trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh - Bảo toàn và phát triển vốn của cổ đông - Kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao, tăng tích lũy. - Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách với nhà nước - Góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 37
  38. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng - Tham gia hợp tác với các đối tác chiến lược trong lĩnh vực gia công, buôn bán ống sắt, thép. - Có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán theo quy định của nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Hội đồng quản trị Ban giám đốc công ty Khối sản xuất Khối quản lý tổng hợp Nhà máy Nhà máy Phòng Phòng Phòng Phòng An Đồng Thủy hành kế kinh vật tư Nguyên chính toán doanh Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Hội đồng quản trị: Gồm: - Ông Đặng Văn Thắng: Chủ tịch HĐQT - Ông Đặng Mạnh Tuấn: Giám đốc công ty - Ông Đặng Văn Thịnh: Thành viên Hội đồng quản trị bao gồm 1 chủ tịch, 1 giám đốc, 1 thành viên là cơ quan quản lý cao nhất có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty như phê chuẩn ngân sách tài chính, phê chuẩn báo cáo tài chính hàng năm, tổ chức các cuộc họp cổ đông Công ty, sửa đổi bổ sung điều lệ Công ty, quyết định thành lập, giải thể các cơ sở sản xuất của Công ty. Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 38
  39. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Giám đốc: Là người đại diện về mặt pháp lý của Công ty trước pháp luật và cơ quan Nhà nước, chịu trách nhiệm về tất cả mọi hoạt động của Công ty. Các phòng ban chức năng: Phòng kế toán tài chính: Hạch toán, thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của nhà nước. Tham mưu giúp việc cho giám đốc, thực hiện nghiêm túc các quy định về kế toán - tài chính hiện hành. Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thường xuyên cung cấp cho giám đốc về tình hình tài chính, nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn. Lập kế hoạch về vốn và đào tạo cho các hoạt động kinh doanh. Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác quy hoạch cán bộ, sắp xếp bố trí cán bộ công nhân viên đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh đề ra. Xây dựng cơ chế hợp lý cho cán bộ công nhân viên với mục đích khuyến khích người lao động và kiểm tra xử lý những trường hợp bất hợp lý, có kế hoạch đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, chăm sóc sức khỏe an toàn lao động. Phòng kinh doanh: Tham mưu và giúp việc cho giám đốc về việc xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh, tổ chức kinh doanh các mặt hàng đã sản xuất, khai thác kinh doanh các mặt hàng khác(nếu có) có thể vận dụng cơ sở vật chất, thị trường hiện có. Tạo nguồn hàng điều chỉnh các khâu xuất nhập hàng hóa đến các đại lý, các khách hàng, quản lý hàng xuất nhập, hóa đơn chứng từ, hệ thống sổ sách theo dõi thống kê báo cáo Tổ chức hoạt động Marketing để duy trì và mở rộng thị trường, đa dạng hóa hình thức dịch vụ, tăng hiệu quả kinh doanh. Phòng vật tư: - Giúp Tổng giám đốc trong quản lý thực hiện cung ứng vật tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 39
  40. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng - Quản lý kĩ thuật, kế hoạch sửa chữa các máy móc thiết bị - Lập kế hoạch sửa chữa định kỳ hàng năm cho các loại máy móc thiết bị, quản lý giám sát quá trình sửa chữa, đảm bảo chất lượng thiết bị phụ tùng vật tư thay thế, tiến độ và chi phí sửa chữa. - Quản lý về chất lượng, tính năng, kỹ thuật của các trang thiết bị máy móc, theo dõi hướng dẫn hoạt động sản xuất, sử dụng bảo quản, bảo dưỡng trang thiết bị máy móc theo đúng quy trình quy phạm - Hướng dẫn và chỉ đạo công tác phòng cháy chữa cháy cho các bộ phận. - Nghiên cứu tiếp nhận và phổ biến khoa học kỹ thuật trong sản xuất đến các bộ phận có liên quan trong quản lý và sử dụng về mặt kỹ thuật. Qua sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty ta có thể thấy được rằng: Bộ máy tổ chức của Công ty có sự liên kết chặt chẽ, phối hợp nhịp nhàng giữa ban lãnh đạo, các phòng ban và giữa các cá nhân trong Công ty. Phân công lao động rõ ràng, không chồng chéo. Do đó khi cần giải quyết một vấn đề đột xuất hoặc khó khăn các phòng ban cùng tham gia và hoàn toàn chịu trách nhiệm trong công việc của mình. Có thể nói bộ máy tổ chức của Công ty được thiết lập một cách khoa học đã góp phần cho sự thành công của Công ty và đây cũng là một lợi thế của công ty trong ứng xử với hoạt động cạnh tranh. 2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2.2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bảng 2.1: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng ĐVT:VNĐ Thay đổi Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 % 1. Tổng doanh thu 38,178,877,856 46,876,345,787 8,697,467,931 22.78 2. Doanh thu thuần 38,178,877,856 46,876,345,787 8,697,467,931 22.78 3. Giá vốn hàng bán 35,856,786,565 43,387,690,890 7,530,904,325 21.00 Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 40
  41. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng 4. Lợi nhuận gộp về 2,322,091,291 3,488,654,897 1,166,563,606 50.24 bán hàng 5. Chi phí quản lý 742,643,000 746,756,876 4,113,876 0.55 KD 6. Doanh thu tài - - chính 7. Chi phí tài chính 120,600,000 235,600,000 115,000,000 95.36 - Trong đó: Chi phí 120,600,000 235,600,000 115,000,000 95.36 lãi vay 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 1,458,848,291 2,506,298,021 1,047,449,730 71.80 doanh 9. Thu nhập khác 650,765,478 765,834,000 115,068,522 17.68 10. Chi phí khác 587,678,765 678,765,460 91,086,695 15.50 11. Lợi nhuận khác 63,086,713 87,068,540 23,981,827 38.01 12. Tổng lợi nhuận 1,521,935,004 2,593,366,561 1,071,431,557 70.40 kế toán trƣớc thuế 12. Thuế thu nhập 426,141,801 726,142,637 300,000,836 70.40 DN 13. Lợi nhuận sau 1,095,793,203 1,867,223,924 771,430,721 70.40 thuế (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng) Hiện nay ngành vật liệu xây dựng đang trở nên rất phổ biến, do đó có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng nên việc bán hàng của công ty gặp nhiều khó khăn. Công ty không những phải cạnh tranh với các đơn vị trong ngành cung ứng dịch vụ mà còn phải cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập. Nhìn vào bảng trên ta thấy: Doanh thu thuần năm 2009 so với năm 2008 tăng 8.697.467.931(VND) tương ứng với tỷ lệ 22,78%. Điều này cho thấy tốc độ tăng doanh thu bán hàng tương đối cao, bởi tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 21% nhỏ hơn tốc độ tăng Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 41
  42. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng của doanh thu thuần. Cùng với sự tăng lên của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Công ty cũng phải nhập thêm một số lượng lớn nguyên vật liệu, sản phẩm đầu vào cho quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường mà nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất của Công ty lại chủ yếu là nguyên liệu nhập ngoại nên giá vốn hàng bán cũng tăng dần qua các năm nguyên nhân chính là do giá nguyên vật liệu tăng cao, cộng với sự gia tăng của đồng đô la . Mặc dù giá vốn hàng bán năm 2009 tăng lên so với năm 2008 nhưng mức tăng của doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ tăng lên nhanh hơn nên lợi nhuận gộp từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 vẫn tăng lên 1.166.563.606 đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ 50,24%. Song song với việc nỗ lực tăng doanh thu Công ty phải mất một khoản chi phí cho hoạt động bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý kinh doanh năm 2009 tăng so với 2008 là 4.113.876(VNĐ) tương ứng tăng 0,55% trong khi số lượng công nhân viên giảm 5,63% chứng tỏ doanh nghiệp làm chưa tốt việc tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh nghiệp cần quan tâm. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng là do doanh nghiệp đầu tư mua thêm một số trang thiết bị như máy quay camera phục vụ cho bộ phận quản lý. Cả hai năm 2008 và 2009 doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp là không có. Chi phí tài chính tăng 115.000.000(VNĐ) tương ứng 95,36% so với năm 2008 do doanh nghiệp đi vay ngắn hạn. Việc chi phí cho hoạt động tài chính tăng là do doanh nghiệp cần tiền để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu việc chiếm dụng vốn ngân hàng quá lớn sẽ khiến cho lãi suất cao, chi phí cho các khoản đi vay nhiều sẽ làm cho lợi nhuận doanh nghiệp giảm đi. Do đó, công ty cần có biện pháp thúc đẩy quay vòng vốn nhanh hơn. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2009 tăng so với năm 2008 là 1.047.449.730 tương ứng tăng 71,8%. Chỉ tiêu này tăng cộng với chi phí lãi Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 42
  43. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng vay cũng tăng điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay hiệu quả. Lợi nhuận trước thuế năm 2009 tăng so với năm 2008 là 1.071.431.557 tương ứng tăng 70,4%. Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu động lực thúc đẩy công ty phát triển và rất được coi trọng trong kế hoạch chiến lược. Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có được nhờ thực hiện sản xuất kinh doanh còn lợi nhuận chính là hiệu quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ. Công ty đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện về chiều sâu lẫn chiều rộng, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công nghệ khoa học kỹ thuật. Kết luận: Từ việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của Doanh nghiệp ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2009 so với năm 2008 có hiệu quả. Nguyên nhân là do doanh nghiệp đã sử dụng tốt vay vốn ngắn hạn thúc đẩy vòng quay vốn nhanh hơn. Bảng 2.2: Doanh thu và lợi nhuận của Công ty Đơn vị So sánh Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 tính ∆ % 1.Doanh Đồng 22.78 thu thuần 38,178,877,856 46,876,345,787 8,697,467,931 2.Lợi nhuận Đồng 70.40 1,095,793,203 1,867,223,924 771,430,721 sau thuế Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 43
  44. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Biểu 1: Biểu đồ minh họa doanh thu và lợi nhuận 2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tổng hợp 2.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu Bảng 2.3: Bảng tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Đơn vị: VNĐ Đơn So sánh Chỉ tiêu vị Năm 2008 Năm 2009 tính +/- % 1.Doanh thu Đồng 38,178,877,856 46,876,345,787 8,697,467,931 22.78 thuần 2.Lợi nhuận Đồng 1,095,793,203 1,867,223,924 771,430,721 70.40 sau thuế 3.Nguồn vốn CSH bình Đồng 8,573,741,203 9,345,171,924 771,430,721 9.00 quân 4.Sức sản xuất Lần 4.45 5.02 0.57 12.81 của vốn CSH 5.Sức sinh lợi Lần 0.13 0.20 0.07 53.85 của vốn CSH Ta thấy năm 2009 vốn chủ sở hữu của Công ty tăng so với năm 2008 là 771,430,721 tương ứng với 9%. Sức sản xuất của VCSH năm 2008 là 4.45 có nghĩa là 1 đồng VCSH của năm 2008 làm ra 4.45 đồng doanh thu. Sức sản xuất của VCSH năm 2009 là 5.02 có nghĩa là 1 đồng VCSH của năm 2009 làm ra 5.02 đồng doanh thu. Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 44
  45. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Sức sinh lợi của VCSH của năm 2008 là 0.13 nghĩa là 1 đồng VCSH năm 2008 tạo ra 0.13 đồng lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lợi của VCSH của năm 2009 là 0.2 nghĩa là 1 đồng VCSH của năm 2009 làm ra 0.2 đồng lợi nhuận sau thuế. Các nguyên nhân ảnh hưởng:  Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu năm 2009 tăng 0.57 so với năm 2008 tương ứng với 12.81%. Nguyên nhân dẫn tới kết quả đó: + Do NVCSH năm 2008 tăng, dẫn đến sức sản xuất của NVCSH giảm 1 lượng: + Do doanh thu tăng dẫn đến sức sản xuất của NVCSH tăng 1 lượng: Tổng hợp hai nhân tố trên: -0.36 + 0.93 = 0.57  Sức sinh lợi của VCSH của năm 2009 tăng 0.07 so với năm 2008 tương ứng với 53.85%. Đó là do những nguyên nhân sau: + Do lợi nhuận tăng dẫn đến sức sinh lợi của NVCSH tăng 1 lượng: + NVCSH tăng dẫn đến sức sinh lợi NVCSH giảm 1 lượng: Tổng hợp hai nhân tố trên: 0.08 – 0.01 = 0.07 2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản: Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 45
  46. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Bảng 2.4: Bảng tổng hợp hiệu quả sử dụng tổng tài sản Đơn vị: VNĐ Đơn So sánh Chỉ tiêu vị Năm 2008 Năm 2009 tính +/- % 1.Doanh Đồng 38,178,877,856 46,876,345,787 8,697,467,931 22.78 thu thuần 2.Lợi nhuận Đồng 771,430,721 70.40 1,095,793,203 1,867,223,924 sau thuế 3.Lãi vay Đồng 115,000,000 95.36 phải trả 120,600,000 235,600,000 4.Tổng tài sản Đồng 823,094,491 5.55 14,818,210,000 15,641,304,491 bình quân 5.Sức sản xuất Lần 2.58 3.00 0.42 16.28 của tổng tài sản 6.Sức sinh lợi Lần 0.08 0.13 0.05 62.50 của tổng tài sản  Sức sản xuất của tổng tài sản năm 2008 là 2.58 có nghĩa 1 đồng tài sản mang vào sản xuất kinh doanh làm ra 2.58 đồng doanh thu. Sức sản xuất của tổng tài sản năm 2009 là 3 nghĩa là 1 đồng tài sản mang vào sản xuất kinh doanh làm ra 3 đồng doanh thu.  Sức sinh lợi của tài sản năm 2008 là 0.08 có nghĩa là 1 đồng tài sản tạo ra 0.08 đồng lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lợi của tài sản năm 2009 là 0.13 có nghĩa là 1 đồng tài sản tạo ra 0.13 đồng lợi nhuận sau thuế. Các nhân tố ảnh hưởng:  Sức sản xuất của tổng tài sản năm 2009 tăng so với năm 2008 là 0.42 tương ứng với 16.28%. Nguyên nhân do các nhân tố sau: + Doanh thu tăng làm cho sức sản xuất của tài sản tăng 1 lượng là: Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 46
  47. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng + Tổng tài sản tăng nên sức sản xuất của tài sản giảm đi 1 lượng: Tổng hợp hai nhân tố trên: 0.58 – 0.16 = 0.42  Sức sinh lợi của tổng tài sản năm 2009 tăng so với năm 2008 là 0.05 tương ứng với 62.5%. Do các nguyên nhân sau: + Tổng lợi nhuận tăng do đó mức sinh lợi của tài sản tăng 1 lượng: + Tổng tài sản tăng làm cho sức sinh lợi của tài sản giảm: Tổng hợp hai nhân tố: 0.06 – 0.01 = 0.05 2.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí: Chi phí kinh doanh là khoản chi phí đã tiêu hao trong kỳ để tạo ra được những kết quả trực tiếp hữu ích có lợi cho doanh nghiệp. Sự biến động chi phí kinh doanh có tác động trực tiếp đến kết quả của doanh nghiệp, lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 47
  48. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Bảng 2.5: Bảng tổng hợp tình hình thực hiện chi phí của Công ty Đơn vị: VNĐ Đơn So sánh Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 vị tính ∆ % 1.Giá vốn Đồng 7,530,904,325 21.0 hàng bán 35,856,786,565 43,387,690,890 2.Chi phí Đồng 120,600,000 235,600,000 115,000,000 95.4 tài chính 3.Chi phí Đồng 270,315,542 260,214,737 (10,100,805) -3.7 bán hàng 4.Chi phí quản lý Đồng 472,327,458 486,542,139 14,214,681 3.0 DN 5.Chi phí Đồng 587,678,765 678,765,460 91,086,695 15.5 khác 6.Tổng Đồng 7,741,104,896 20.75 chi phí 37,307,708,330 45,048,813,226 Bảng 2.6: Bảng hiệu quả sử dụng chi phí: Đơn So sánh Chỉ tiêu vị Năm 2008 Năm 2009 tính ∆ % 1.Doanh Đồng 38,178,877,856 46,876,345,787 8,697,467,931 22.78 thu thuần 2.Tổng Đồng 37,307,708,330 45,048,813,226 7,741,104,896 20.75 chi phí 3.Lợi nhuận Đồng 1,095,793,203 1,867,223,924 771,430,721 70.40 sau thuế 4.Sức sản xuất Lần 1.02 1.04 0.02 1.97 của chi phí 5.Sức sinh lợi Lần 0.03 0.04 0.01 33.33 của chi phí Năm 2009 Công ty đã sử dụng chi phí hiệu quả hơn so với năm 2008, điều này thể hiện rõ sự biến động của 2 chỉ tiêu được thể hiện ở hiệu quả sử dụng chi phí . Đó là tỷ suất doanh thu của chi phí( sức sản xuất của chi phí) và tỷ suất lợi nhuận của chi phí( sức sinh lợi của chi phí). Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 48
  49. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng  Chỉ tiêu sức sản xuất của chi phí: Năm 2008 sức sản xuất của chi phí là 1.02 nghĩa là 1 đồng chi phí mà Công ty bỏ ra thu được 1.02 đồng doanh thu. Năm 2009 sức sản xuất của chi phí là 1.04 nghĩa là 1 đồng chi phí mà Công ty bỏ ra thu được 1.04 đồng doanh thu. Như vậy, năm 2009, 1 đồng chi phí Công ty bỏ ra thu được về thêm 0.02 đồng doanh thu so với năm 2008. Các nhân tố ảnh hưởng: + Doanh thu tăng làm cho sức sản xuất của chi phí tăng: + Tổng chi phí tăng làm cho sức sản xuất chi phí tăng: Tổng hợp hai nhân tố trên ta có: 0.24 – 0.22 = 0.02  Chỉ tiêu sức sinh lợi của chi phí: Năm 2008 sức sinh lợi của chi phí 0.03 lần nghĩa là cứ 1 đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu được 0.03 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2009 sức sinh lợi của chi phí là 0.04 lần nghĩa là cứ 1 đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra thì thu được 0.04 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy, 1 đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở năm 2009 đã thu về thêm 0.01 đồng lợi nhuận so với năm 2008. Các nhân tố ảnh hưởng: + Lợi nhuận tăng dẫn đến sức sinh lợi của chi phí tăng: + Tổng chi phí tăng dẫn đến sức sinh lợi của chi phí giảm: Tổng hợp hai nhân tố trên: 0.02 – 0.01 = 0.01 2.2.3. Phân tích nhóm chỉ tiêu bộ phận 2.2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động: Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 49
  50. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Bảng 2.7: Bảng cơ cấu người lao động trong công ty Đơn vị: Người Năm 2008 Năm 2009 Tên các đơn vị Nam Nữ Nam Nữ Văn phòng công ty 30 17 28 17 Trực tiếp sản xuất 23 2 20 2 53 19 48 19 Tổng số 72 67 (Nguồn: Phòng kế toán-Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng) Bảng 2.8: Bảng cơ cấu lao động theo nhóm tuổi ( số liệu năm 2009): Chia theo nhóm tuổi lao động Số lượng ( người) Tỷ trọng % Nhóm tuổi dưới 30 40 59,7 Nhóm tuổi từ 30 – 40 17 25,37 Nhóm tuối từ 40 – 50 10 14,93 Tổng cộng 67 100 (Nguồn: Phòng kế toán-Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng) Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 50
  51. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Bảng 2.9: Bảng hiệu quả sử dụng lao động Đơn vị tính: VNĐ Đơn So sánh Chỉ tiêu vị Năm 2008 Năm 2009 tính ∆ % 1. DTT Đồng 38,178,877,856 46,876,345,787 8,697,467,931 22.78 2. LNST Đồng 1,095,793,203 1,867,223,924 771,430,721 70.40 3.Tổng số LĐ Người 72 70 (2) -2.78 bq 4.Năng suất LĐ của một Lần 530,262,192.44 669,662,082.67 139,399,890.23 26.29 CNV trong kỳ 5.Lợi nhuận BQ tính Lần 15,219,350.04 26,674,627.49 11,455,277.44 75.27 cho một LĐ Để phân tích hiệu quả sử dụng lao động của Công ty ta sử dụng các nhóm chỉ tiêu sau: - Năng suất lao động( sức sản xuất của lao động ): Phản ánh trong một kỳ kinh doanh( 1 năm) bình quân mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. - Sức sinh lợi của một người lao động: Phản ánh trong một năm mỗi người lao động mang lại cho Công ty bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Các nhân tố ảnh hưởng:  Sức sản xuất của lao động năm 2009 tăng 139,399,890.23 tương ứng với 26.29% do các nhân tố sau: + Lao động bình quân tăng làm cho sức sản xuất của lao động giảm: Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 51
  52. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng + Doanh thu tăng làm cho sức sản xuất lao động tăng: Tổng hợp hai nhân tố trên: 18,601,724.47 + 120,798,165.7 = 139,399,890.23 Qua phân tích trên ta thấy năm 2009 sức sản xuất của lao động đã tăng lên đáng kể, tăng 120,798,165.7 VNĐ/ng. Điều đó chứng tỏ năng suất lao động đã tăng rất cao, đây là một kết quả tốt.  Sức sinh lợi của người lao động năm 2009 tăng 11,455,277.44 tương ứng với 75.27% do các nhân tố sau: + Lợi nhuận tăng làm cho sức sinh lợi tăng: + Lao động tăng làm cho sức sinh lợi giảm: Tổng hợp hai nhân tố trên: 10,714,315.57 + 740,961.86 = 11,455,277.43 2.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất, do đó việc sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả là vấn đề luôn được chú trọng hàng đầu trong hoạt động sản xuất của Công ty. Để đi sâu phân tích việc sử dụng vốn của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại An Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 52
  53. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Thắng ta thông qua bảng: Bảng 2.10: Bảng sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Đơn vị tính: VNĐ Chỉ Tỷ Tỷ Chênh lệch Năm 2008 Năm 2009 tiêu trọng trọng ∆ % 1.Vốn lưu 9,308,248,000 65.25 9,137,719,491 59.77 (170,528,509) -1.83 động 2.Vốn cố 4,957,891,000 34.75 6,151,514,000 40.23 24.08 1,193,623,000 định 3.Vốn kinh 14,266,139,000 100 15,289,233,491 100 1,023,094,491 7.17 doanh  Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của nó dịch chuyển dần dần từng phần vào mỗi chu kỳ sản xuất và hình thành 1 vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ sản xuất. Do những đặc điểm trên đây của vốn cố định mà đòi hỏi việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái vật chất của nó là các TSCĐ của doanh nghiệp. Số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả thì sẽ không bị mất đi mà Công ty sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ của mình. Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 53
  54. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Bảng 2.11: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định So sánh Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 ∆ % 1. Tổng VCĐ 4,157,264,000 5,554,702,500 1,397,438,500 33.61 BQ(VNĐ) 2. DTT(VNĐ) 38,178,877,856 46,876,345,787 8,697,467,931 22.78 3. LNST(VNĐ) 1,095,793,203 1,867,223,924 771,430,721 70.40 4.Sức sản xuất 9.18 8.44 -0.74 -8.06 của VCĐ(Lần) 5.Sức sinh lời 0.26 0.34 0.08 0.31 của VCĐ(Lần) Vốn cố định của Công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 là 1,397,438,500 đồng tương ứng với 33.61%. Tốc độ tăng tổng vốn cố định khá lớn đã là thể hiện Công ty có sự đầu tư đổi mới công nghệ trong lĩnh vực sản xuất. VCĐ bình quân tăng trong khi doanh thu cũng tăng 22.78%. Đây cũng là một tín hiệu đáng mừng chứng tỏ việc đưa thêm hệ thống máy móc hiện đại vào sử dụng đã thúc đẩy doanh thu làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Chỉ tiêu sức sản xuất của VCĐ: Năm 2008 sức sản xuất của vốn cố định là 9.18 nghĩa là cứ 1 đồng tài sản cố định đem lại 9.18 đồng doanh thu. Năm 2009 sức sản xuất của vốn cố định là 8.44 nghĩa là cứ 1 đồng tài sản cố định đem lại 8.44 đồng doanh thu. Như vậy, sức sản xuất của VCĐ ở năm 2009 giảm so với năm 2008. Tuy giảm không nhiều, nhưng Công ty cần chú ý quan tâm và khắc phục. Các nhân tố ảnh hưởng: + Doanh thu thuần tăng nên sức sản xuất vốn cố định tăng: + Tài sản cố định tăng dẫn đến sức sản xuất TSCĐ giảm: Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 54
  55. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Tổng hợp hai nhân tố trên: 2.1 – 2.84= -0.74  Chỉ tiêu sức sinh lợi của VCĐ: Ta nhận thấy cứ 1 đồng vốn cố định thì đem lại 0.26 đồng lợi nhuận sau thuế trong năm 2008. Năm 2009, sức sinh lợi của VCĐ là 0.34 nghĩa là cứ 1 đồng vốn cố định được đầu tư thì thu về 0.34 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy, năm 2009 chỉ tiêu này đã tăng thêm 0.08 so với năm 2008. Các nhân tố ảnh hưởng: + Lợi nhuận tăng dẫn đến sức sinh lợi của vốn cố định tăng: + Vốn cố định tăng dẫn đến sức sinh lợi của vốn cố định giảm: Tổng hợp hai nhân tố trên: 0.19 – 0.11 = 0.08  Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên VLĐ luôn chịu ảnh hưởng vào sự chi phối của TSLĐ. Để thấy được tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty trong năm qua ta phân tích các chỉ số theo bảng cơ cấu VLĐ như sau: Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 55
  56. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Bảng 2.12: Bảng tình hình sử dụng VLĐ của Công ty Đơn vị tính: VNĐ So sánh Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 ∆ % 1.VLĐ bình 8,187,697,533 9,222,938,746 1,035,241,213 12.64 quân 2.Tiền và các khoản tương 3,278,025,000 2,845,216,000 (432,809,000) -13.20 đương tiền 3.Các khoản 2,351,210,000 2,256,529,000 (94,681,000) -4.03 phải thu 4.Hàng tồn kho 2,807,310,000 3,154,584,491 347,274,491 12.37 5.TSLĐ khác 871,703,000 881,390,000 9,687,000 1.11 Bảng 2.13: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ So sánh Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 ∆ % 1.Tổng VLĐ 8,187,697,533 9,222,938,746 1,035,241,213 12.64 BQ (VNĐ) 2.Doanh thu 38,178,877,856 46,876,345,787 8,697,467,931 22.78 thuần (VNĐ) 3.Lợi nhuận 1,095,793,203 1,867,223,924 771,430,721 70.40 sau thuế (VNĐ) 4.Tỷ lệ lợi nhuận VLĐ 0.13 0.20 0.07 53.85 (3/1) (%) 5.Số vòng quay 4.66 5.08 0.42 9.01 VLĐ(2/1)(vòng) 6.Số ngày 1 vòng quay VLĐ 77.20 70.83 -1.37 -1.77 (360/5)(ngày)  Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lưu động: Năm 2008, sức sản xuất của vốn lưu động là 4.66 vòng nghĩa là 1 đồng vốn lưu động thì sẽ tạo ra được Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 56
  57. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng 4.66 đồng doanh thu. Năm 2009, sức sản xuất là 5.08. Như vậy, sức sản xuất của TSLĐ ở năm 2009 đã tăng so với năm 2008 là 0.42. Các nhân tố ảnh hưởng: + Doanh thu tăng dẫn đến sức sản xuất của TSLĐ tăng: + TSLĐ bình quân tăng nên sức sản xuất TSLĐ giảm: Tổng hợp hai nhân tố trên: 1.07 – 0.65 = 0.42  Sức sinh lợi của vốn lưu động: Năm 2008, 1 đồng VLĐ bình quân của Công ty tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì thu về 0.13 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2009, chỉ tiêu này là 0.2 đồng. Như vậy, sức sinh lợi của TSLĐ năm 2009 đã tăng thêm so với năm 2008 là 0.07 đồng. Nguyên nhân làm tỷ lệ này tăng lên là do lợi nhuận năm 2009 tăng 70.4%. Tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng của VLĐ. Điều này có thể cho thấy rằng Công ty sử dụng TSLĐ có hiệu quả. Các nhân tố ảnh hưởng: + Lợi nhuận tăng dẫn đến sức sinh lợi TSLĐ tăng: + TSLĐ tăng nên sức sinh lợi TSLĐ giảm: Tổng hợp hai nhân tố trên: 0.1 - 0.03 = 0.07  Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm TSLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu TSLĐ. Các nhân tố ảnh hưởng: + TSLĐ tăng dẫn đến hệ số đảm nhiệm TSLĐ tăng: Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 57
  58. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng + Doanh thu tăng nên hệ số đảm nhiệm TSLĐ giảm: Tổng hợp hai nhân tố ta có: 0.03 – 0.01 = 0.02 Số vòng quay VLĐ của Công ty >1 chứng tỏ vòng quay VLĐ của Công ty là tương đối tốt, hiệu quả sử dụng VLĐ là tương đối cao. Bên cạnh đó số ngày 1 vòng quay của VLĐ từ 77 ngày trong năm 2008 xuống 70 ngày trong năm 2009, chứng tỏ DN rút ngắn được chu kỳ kinh doanh.  Hiệu quả sử dụng tổng vốn: Bảng 2.14: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn Đơn So sánh Chỉ tiêu vị Năm 2008 Năm 2009 tính ∆ % 1.Tổng vốn SXKD trong Đồng 14,266,139,000 15,289,233,491 1,023,094,491 7.17 kỳ 2.DTT Đồng 38,178,877,856 46,876,345,787 8,697,467,931 22.78 3.LNST Đồng 1,095,793,203 1,867,223,924 771,430,721 70.40 4.Vòng quay Vòng 2.68 3.07 0.39 14.6 tổng vốn(2/1) 5.Tỷ suất lợi nhuận Lần 0.08 0.12 0.04 50 tổng vốn(3/1) (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng) Vòng quay tổng vốn của DN biểu thị khả năng tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của 1 đồng vốn. Có nghĩa là năm 2009, 1 đồng vốn Công ty bỏ vào sản xuất kinh doanh thì làm tăng 2.68 đồng doanh thu. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tổng vốn của Công ty cho biết cứ 1 đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh thì thu được 0.08 đồng lợi nhuận sau thuế vào năm 2008, vào năm 2009 là 0.12 đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này ở năm 2009 Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 58
  59. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng có tăng nhưng tăng rất thấp. Điều này chứng tỏ Công ty chưa sử dụng tốt nguồn vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng tổng vốn chưa cao. 2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 2.2.4.1 Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính lẽ khả quan và ngược lại. Bảng 2.15: Bảng chỉ tiêu về khả năng thanh toán Đơn vị tính: Lần Năm Năm So sánh Chỉ tiêu Công thức 2008 2009 % Hệ số thanh toán Tổng tài sản 2,37 2,48 0,11 4,64 tổng quát Tổng nợ phải trả Hế số thanh toán Tổng TSNH 2,25 2,22 -0,03 -1.33 hiện hành Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán (TSNH - hàng tồn kho) 1,57 1,45 -0,12 -7,64 nhanh Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán LNtt + lãi vay(EBIT) 13,62 12,01 -1,61 -11,82 lãi vay Lãi vay phải trả - Hệ số thanh toán tổng quát thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý với tổng số nợ phải trả. Qua bảng số liệu ta thấy hệ số thanh toán tổng quát của 2 năm 2008 và 2009 đều lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nhưng bên cạnh đó DN chưa tận dụng được cơ hội chiếm dụng vốn. Hệ số cho thấy cứ 1 đồng nợ phải trả được đảm bảo bằng 2,37 đồng tài sản(2008) và năm 2009 là 2,48 đồng tài sản. Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 59
  60. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng - Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện mức độ bảo đảm của TSNH đối với nợ ngắn hạn. Như vậy, cứ 1đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2.25 đồng tài sản ngắn hạn năm 2008 và 2.22 đồng tài sản ngắn hạn năm 2009. Khả năng thanh toán hiện hành của công ty nhìn chung là tốt ( các tỷ số đều lớn hơn 1)Nhưng nếu hệ số này quá nhiều chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp đã bị ứ đọng, trong khi đó hiệu quả kinh doanh chưa tốt. - Hệ số thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kì không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa. Qua bảng số liệu ta thấy hệ số thanh toán nhanh năm 2008 là 1,57>1 cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp chưa tốt vì tiền và các khoản tương đương tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Năm 2008 chỉ số này giảm còn 1,45. Tuy mức giảm nhẹ song đó cũng là 1 tín hiệu tốt. Hệ số thanh toán lãi vay dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay cho chủ nợ. Ta thấy, khả năng thanh toán lãi vay của công ty là tương đối tốt. Cứ 1 đồng lãi vay tạo ra được 13.62 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay năm 2008, chỉ tạo ra được 12.01 đồng vào năm 2009. Như vậy, 1 đồng vốn đi vay năm 2008 được sử dụng hiệu quả hơn năm 2009. Do đó mà khả năng thanh toán lãi vay năm 2009 không cao bằng năm 2008. 2.2.4.2. Nhóm tỷ số về hoạt động: Bảng 2.16: Bảng các chỉ tiêu hoạt động Năm Năm So sánh Chỉ tiêu Công thức 2008 2009 % Vòng quay các Doanh thu thuần 16,57 20,35 3,78 22,81 khoản phải thu Khoản phải thu bình quân Kì thu tiền bình 360 22 18 -4 -18,18 quân Số vòng quay các khoản phải thu Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 60
  61. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Vòng quay hàng Giá vốn hàng bán 12,03 14,56 2,53 21,03 tồn kho Hàng tồn kho bình quân Số ngày 1 vòng 360 quay hàng tồn Số vòng quay hàng tồn kho 30 25 -5 -16,67 kho - Vòng quay các khoản phải thu năm 2009 là 20,35 vòng tăng so với năm 2008 là 16,57 vòng. Vòng quay các khoản phải thu năm 2009 tăng so với năm 2008 3,78 vòng. Vì thế làm cho kì thu tiền bình quân giảm 4 ngày. Năm 2008, bình quân cứ 22 ngày thì các khoản phải thu hoàn thành 1 vòng quay. Năm 2009, bình quân 18 ngày hoàn thành 1 vòng các khoản phải thu. Ta thấy thời gian bình quân của 1 vòng quay năm 2009 giảm hơn so với 2008. Doanh nghiệp cần phát huy. - Ta thấy năm 2008, hàng tồn kho của Công ty quay được 12,03 vòng. Năm 2009, quay được 14,56vòng. Như vậy, một năm hàng tồn kho của Công ty quay được tương đối nhiều vòng. Thời gian trung bình 1 vòng quay là 30 ngày năm 2008, năm 2009 thời gian bình quân có giảm đi còn 25 ngày. Do suy thoái kinh tế và nguồn vốn của Công ty có hạn nên Công ty đã chủ trương không tích trữ quá nhiều hàng tồn kho. Điều này giúp Công ty có thể sử dụng số vốn còn lại 1 cách hợp lý nhưng nếu nhu cầu lên cao Công ty sẽ rơi vào tình trạng thiếu hàng. 2.2.4.3. Nhóm tỷ số phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn Bảng 2.17: Bảng chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và nguồn vốn Năm Năm So sánh Chỉ tiêu Công thức 2008 2009 % Nợ phải trả Hệ số nợ 0,42 0,403 -0,017 -4,05 Tổng nguồn vốn Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 61
  62. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại An Thắng Tỷ suất tự tài trợ Vốn CSH 1,66 1,52 -0,14 -8,43 TSCĐ TSCĐ+đầu tư DH Tỷ suất đầu tư vào TSNH 0,63 0,58 -0,05 -7,94 tài sản ngắn hạn Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư vào TSDH 0,37 0,41 0,04 10,82 tài sản dài hạn Tổng tài sản Như vậy, cứ 100 đồng vốn thì có 42 đồng hình thành từ vốn vay năm 2008. Năm 2009, thì chỉ có 40 đồng hình thành từ vốn vay. Cơ cấu nợ phải trả so với tổng nguồn vốn của công ty là hợp lý vì nó không quá cao. Năm 2009 công ty đã trả được gần hết nợ dài hạn và nhiều khoản phải trả khác như trả công nhân, các khoản thuế phải nộp Nhà nước, Do đó làm cho tỷ số nợ giảm xuống. Nhìn chung khả năng tự tài trợ TSCĐ của công ty là rất lớn. Khả năng tự tài trợ TSCĐ của công ty năm 2009 giảm ( 14%) so với năm 2008. Điều này cũng cho ta thấy được tình hình tài chính của công ty là khá mạnh. 2.2.4.4. Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời Bảng 2. 18: Bảng phân tích các chỉ số sinh lời Năm Năm So sánh Chỉ tiêu Công thức 2008 2009 % Tỷ suất lợi nhuận LNST 0,03 0,04 0,01 33,3 trên doanh thu Doanh thu thuần Tỷ suất sinh lời LNST 0,07 0,12 0,05 71,43 của tài sản Tổng tài sản bình quân Tỷ suất lợi nhuận LNST 0,07 0,13 0,06 85,71 vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bq Sinh viên: Đặng Huyền Trang – Lớp QT1001N 62