Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn - Phạm Thị Thảo

pdf 99 trang huongle 1130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn - Phạm Thị Thảo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_tai.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn - Phạm Thị Thảo

  1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG (VnTimeH, 18 ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (VnTimeH, 30pt, Bold) NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP ( Sinh viên : Phạm Thị Thảo Giảng viên hướng dẫn : Ths. Hoàng Chí Cƣơng ) HẢI PHÕNG - 2010 Phạm Thị Thảo QT1002N 1
  2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MAY VIỆT HÀN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Phạm Thị Thảo Giảng viên hướng dẫn : Ths. Hoàng Chí Cƣơng ( ) HẢI PHÕNG - 2010 Phạm Thị Thảo QT1002N 2
  3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG (VnTimeH, 14pt, Bold) Nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (VnTimeH, 23pt, Bold) Sinh viên: Phạm Thị Thảo Mã số: 100772 Lớp: QT1002N Ngành: Quản trị doanh nghiệp Tên đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH may Việt Hàn Phạm Thị Thảo QT1002N 3
  4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Nhiệm vụ đề tài 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Phạm Thị Thảo QT1002N 4
  5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Cán bộ hƣớng dẫn đề tài tốt nghiệp Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2010 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng năm 2010 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2010 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Phạm Thị Thảo QT1002N 5
  6. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Phần nhận xét tóm tắt của cán bộ hƣớng dẫn 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 200 Cán bộ hƣớng dẫn (họ tên và chữ ký) Phạm Thị Thảo QT1002N 6
  7. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 2 1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn kinh doanh 2 1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh 2 1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh 3 1.1.2.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành 3 1.1.2.2 Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển 5 1.1.2.3 Phân loại vốn theo thời gian huy động 7 1.1.2 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 8 1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 9 1.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 10 1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn 10 1.3.2 Mục tiêu của việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn 10 1.3.3 Tài liệu cần thiết cho việc phân tích 11 1.3.3.1 Báo cáo kết quả kinh doanh 11 1. 3.3.2 Bảng cân đối kế toán 11 1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 12 1.3.4.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 12 1.3.4.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 13 1.3.4.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 14 1.3.4.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 15 1.3.4.5 Nhóm hệ số về cơ cấu tài chính 16 1.3.4.6 Nhóm chỉ số về hoạt động 16 14 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 17 1.4.1 Những nhân tố khách quan 17 1.4.2. Những nhân tố chủ quan 18 1.5 Nội dung, phương pháp dùng trong phân tích 22 Phạm Thị Thảo QT1002N 7
  8. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn 1.5.1 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn 22 1.5.1.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn 22 1.5.1.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 23 1.5.1.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 24 1.5.2 Phương pháp phân tích 25 1.5.2.2 Phương pháp so sánh 25 1.5.2.3 Phương pháp phân tích tỷ lệ 26 PHẦN 2: MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MAY VIỆT HÀN 27 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 27 2.1.1 Tên và địa chỉ doanh nghiệp 27 2.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển doanh nghiệp 28 2.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH May Việt Hàn 29 2.2.1 Chức năng 29 2.2.2 Nhiệm vụ 29 2.3 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH May Việt Hàn 30 2.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH May Việt Hàn 31 2.3.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 33 2.4 Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN 34 2.4.1 Hình thức tổ chức kinh doanh 34 2.4.2 Quy trình sản xuất kinh doanh 35 2.4.3. Sản phẩm và công nghệ 35 2.4.4 Sản lượng tiêu thụ 35 2.5 Hoạt động Marketing 36 2.5.1 Chiến lược sản phẩm (product): 36 2.5.2 Chiến lược giá (Price): . 36 2.5.3 Chiến lược phân phối, thị trường tiêu thụ (place): 36 2.5.4 Chiến lược xúc tiến và khuếch trương (promotion): 36 2.6 Đặc điểm lao động 37 Phạm Thị Thảo QT1002N 8
  9. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn 2.6.1 Số lượng lao động 37 2.6.2 Tuyển dụng lao động 37 2.6.3 Sử dụng và quản lý lao động trong doanh nghiệp: 37 2.6.4 Tình hình trả lương trong công ty 38 2.7 Những thuận lợi và khó nhăn của doanh nghiệp 39 2.7.1 Thuận lợi: 39 2.7.2 Khó khăn: 40 2.8 Tình hình tài chính của doanh nghiệp 41 PHẦN 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MAY VIỆT HÀN 43 3.1 Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 43 3.1.1 Biến động tài sản và nguồn vốn 43 3.1.1.1 Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty 45 3.1.1.2 Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty 48 3.1.2 Kết cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp 49 3.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty 50 3.1.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh 52 3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 56 3.2.1 Kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp 56 3.2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 58 3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 61 3.3.1 Kết cấu vốn cố định của doanh nghiệp 61 3.3.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp 62 3.4 Đánh giá chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp 63 PHẦN 4: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MAY VIỆT HÀN 66 4.1 Đánh giá thực trạng sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn 66 4.1.1 Kết quả đạt được 66 Phạm Thị Thảo QT1002N 9
  10. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn 4.1.2 Hạn chế và nguyên nhân tồn tại 66 4.2 Phương hướng hoạt động của doanh nghiệp trong các năm tới 69 4.3 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH may Việt Hàn 70 4.3.1 Biện pháp 1: Giải pháp giảm lượng hàng tồn kho 70 4.3.2 Biện pháp 2: Tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp 74 4.3.3 Biện pháp 3: Giảm các khoản phải thu 77 4.4 Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải pháp 83 4.4.1 Kiến nghị đối với công ty 83 4.4.2 Kiến nghị đối với ngân hàng 84 4.4.2 Kiến nghị đối với nhà nước 85 KẾT LUẬN 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 Phạm Thị Thảo QT1002N 10
  11. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn LỜI MỞ ĐẦU Vốn là yếu tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một nhiệm vụ trung tâm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc hình thành một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn là giúp phần gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Thực tế hiện nay ở Việt Nam có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ đang ở trong tình trạng kinh doanh không hiệu quả. Công ty TNHH may Việt Hàn cũng là một trong các doanh nghiệp đó. Vì thế việc tìm ra những giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính là cần thiết. Để giải quyết các vấn đề đã đặt ra và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH may Việt Hàn em đã lựa chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn” để làm khoá luận tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục chuyên đề được trình bày theo 4 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn. Phần 2: Một số nét khái quát về công ty TNHH may Việt Hàn Phần 3: Phân tích thực trạng sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn. Phần 4: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn. Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Hoàng Chí Cương và sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc, các phòng chức năng đặc biệt các anh chị trong phòng kế toán tài chính và phòng nhân sự của công ty TNHH may Việt Hàn đã giúp em làm quen với công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn, vận dụng những kiến thức trên ghế nhà trường vào thực tiễn, hiểu được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp. Do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thu thập và sử lý số liệu còn nhiều thiếu sót mong được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy cô và anh chị để em hoàn thiện luận văn tốt nghiệp. Phạm Thị Thảo QT1002N 11
  12. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn kinh doanh 1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là một trong ba yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của mình. Có nhiều quan điểm về vốn như: Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu thông nhằm mục đích kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhưng suy cho cùng là để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý là sử dụng vốn, nhưng lại mang tính trừu tượng, hạn chế về ý nghĩa đối với hạch toán phân tích quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Theo quan điểm của Mác thì: Vốn không phải là vật, là tư liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng ) mà giá trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về số lượng, tăng lên do sức lao động của hàng hoá tăng. Có thể thấy các quan điểm khác nhau ở trên một mặt thể hiện được vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ thể. Mặt khác trong cơ chế thị trường hiện nay đứng trên phương diện hạch toán và quản lý các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh Phạm Thị Thảo QT1002N 12
  13. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Trong quá trình sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tuỳ thuộc vào mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp phân loại vốn theo những tiêu thức khác nhau. 1.1.2.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành Vốn chủ sở hữu * Vốn pháp định Vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luận quy định đối với từng ngành nghề. * Vốn tự bổ sung Vốn tự bổ sung là vốn chủ yếu do doanh nghiệp được lấy một phần từ lợi nhuận để lại doanh nghiệp nó được thực hiện dưới hình thức lấy một phần từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính. * Vốn chủ sở hữu khác Đây là loại vốn mà số lượng của nó luôn có sự thay đổi vì lý do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh phí, do các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản. Vốn huy động của doanh nghiệp Ngoài các hình thức vốn do nhà nước cấp thì doanh nghiệp còn có một loại vốn mà vai trò của nó khá quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường đó là vốn huy động. Để đạt được số vốn cần thiết cho một dự án, công trình hay một nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp mà đòi hỏi trong một thời gian ngắn nhất mà doanh nghiệp không đủ số vốn còn lại trong doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu hay huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ hay các hình thức khác. * Vốn vay Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn. Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc Phạm Thị Thảo QT1002N 13
  14. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Vốn vay trên thị trường chứng khoán. Tại các nền kinh tế có thị trường chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp. * Vốn liên doanh liên kết Doanh nghiệp có thể liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. * Vốn tín dụng thƣơng mại Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại luôn gắn với một hàng hoá cụ thể, gắn với hệ thống thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của hệ thống thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. * Vốn tín dụng thuê mua Trong hoạt động kinh doanh tín dụng thuê mua là một phương thức giúp cho doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người cho thuê và doanh nghiệp. Người thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê theo thời hạn mà hai bên đã thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản. Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính. Thuê vận hành (thuê hoạt động): là phương thức thuê ngắn hạn tài sản. Hình thức này có đặc trưng sau: Thuê tài chính: là một phương thức tài trợ tín dụng thương mại trung hạn và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà người cần thuê và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản từ người cho thuê. Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền đề để cho doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật Phạm Thị Thảo QT1002N 14
  15. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập đến là hoạt động luân chuyển vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thức khác nhau của tài sản và hiệu quả vòng quay vốn. Vốn cần được nhìn nhận và xem xét dưới trạng thái động với quan điểm hiệu quả. 1.1.2.2 Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển Vốn cố định Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Số vốn đầu tư, mua sắm thiết bị xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định vô hình và hữu hình để phục vụ sản xuất kinh doanh được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đây là số vốn đầu tư ứng trước, số vốn này nếu sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi nó dần khi chuyển dần một phần giá trị của nó vào sản phẩm hay dịch vụ. Chính vì vậy quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định và ảnh hưởng đến trình độ trang bị tài sản cố định cho sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó không thay đổi hình thái vật chất ban đầu, nó có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm hàng hoá và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm tuỳ theo mức độ hao mòn về vật chất của tài sản cố định. Bộ phận chuyển dịch vào trong giá trị của sản phẩm mới tạo nên một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm và được thu hồi sau khi tiêu thụ được sản phẩm. Nhà nước có quy định một tư liệu lao động phải đủ hai tiêu chuẩn sau mới là tài sản cố định: thời gian sử dụng tối thiểu phải một năm trở lên và giá trị phải đạt tới một độ lớn nhất định trong từng thời kỳ Phạm Thị Thảo QT1002N 15
  16. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Căn cứ vào tính chất tham gia của tài sản cố định trong doanh nghiệp thì tài sản cố định được phân loại thành: + Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình Tài sản cố định hữu hình gồm: Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc Loại 2: Máy móc thiết bị Loại 3: Phương tiện vận tải Loại 4: Thiết bị và dụng cụ quản lý Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm Loại 6: Các loại tài sản cố định khác Tài sản cố định vô hình hay những tài sản cố định không có hình thái vật chất ở nhiều doanh nghiệp có giá trị rất lớn nhưng lợi thế không mạnh. + Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, an ninh quốc phòng + Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ nhà nước. Việc phân loại tài sản cố định theo cách này giúp cho doanh nghiệp biết được vị trí và tầm quan trọng của tài sản cố định dùng vào mục đích sản xuất kinh doanh và có phương hướng đầu tư vào tài sản cố định hợp lý. Căn cứ vào tình hình sử dụng thì tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành những loại sau: Tài sản cố định đang sử dụng Tài sản cố định chƣa sử dụng Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có được một cách tổng quát tình hình sử dụng tài sản cố định, mức độ huy động của chúng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và xác định đúng đắn số tài sản cố định cần tính khấu hao để có biện pháp thanh lý những tài sản cố định đã hết thời gian thu hồi vốn. Phạm Thị Thảo QT1002N 16
  17. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Vốn lƣu động Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất được biểu hiện bằng số tiền ứng trước để đầu tư cho tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện một cách thường xuyên liên tục Phân loại: Căn cứ vào vai trò của vốn lƣu động trong sản xuất kinh doanh + Vốn lưu động trong khâu dự trữ bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, vật liệu bao bì đóng gói. + Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm, các khoản chi phí chờ két chuyển. + Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản giá trị thành phẩm, hàng hoá mua ngoài, hàng hoá sản xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ vốn tiền tệ, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn) các khoản thế chấp, ký quỹ ký cược ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán. Căn cứ theo hình thái biểu hiện + Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. + Vốn bằng tiền gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Việc quản lý vốn lưu động đối với các doanh nghiệp cần phải đảm bảo đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn để sử dụng có hiệu quả. 1.1.2.3 Phân loại vốn theo thời gian huy động * Nguồn vốn thƣờng xuyên Là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay (trừ nợ dài hạn), trung hạn (trừ vay và nợ quá hạn) * Vốn tạm thời Phạm Thị Thảo QT1002N 17
  18. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Nguồn vốn tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua, người lao động. Việc nghiên cứu các phương pháp phân loại vốn cho thấy mỗi phương pháp có ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Từ đó các doanh nghiệp cần có các giải pháp huy động và sử dụng vốn phù hợp có hiệu quả. 1.1.2 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền giá trị toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu kiếm lời. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dù ở bất kỳ quy mô nào cũng cần một lượng vốn nhất định, nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp. Do đó trên các góc độ khác nhau vai trò của vốn cũng thể hiện khác nhau. - Về mặt pháp lý Khi muốn thành lập doanh nghiệp điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp cần một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định (khoản vốn do nhà nước quy định cho từng loại hình doanh nghiệp). Khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được tạo lập. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu vốn của doanh nghiệp không đạt những điều kiện mà pháp luật quy định doanh nghiệp có thể tuyên bố phá sản, giải thể, sát nhập Như vậy vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật. - Về mặt kinh tế Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục. Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể Phạm Thị Thảo QT1002N 18
  19. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn hiện rõ hơn trong cơ chế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hoá công nghệ sản xuất. Để từ đó doanh nghiệp có được sản phẩm dịch vụ mới phong phú đa dạng, chất lượng tốt, giá thành hạ Như vậy doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng một cách tốt hơn. Tất cả những điều này doanh nghiệp muốn đạt được phải có một lượng vốn đủ lớn. Vốn cũng là một yếu tố quyết định đến việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy phải nhận thức vai trò của vốn kinh doanh thì doanh nghiệp có thể huy động vốn và sử dụng sao cho đồng vốn có hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở mọi thời điểm trong sản xuất kinh doanh. 1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm. Doanh nghiệp phải có vốn trong khi đó vốn của doanh nghiệp có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn bộ xã hội. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm ra Phạm Thị Thảo QT1002N 19
  20. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu khách quan để tăng thêm lợi nhuận cũng chính là để bảo toàn và phát triển vốn. Hiệu quả sử dụng vốn được quyết định bởi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp phải chủ động khai thác sử dụng triệt để tài sản hiện có thu hồi nhanh vốn đầu tư tài sản, tăng vòng quay vốn nhằm sử dụng tiết kiệm vốn tăng doanh thu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh mối liên hệ tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Việc nâng cao đó phải đảm bảo các điều kiện sau: + Phải khai thác các nguồn lực một cách triệt để không để vốn nhàn rỗi. + Sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm. + Không sử dụng vốn sai mục đích, thất thoát do buông lỏng quản lý + Doanh nghiệp cần phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục hạn chế những khuyết điểm và phát huy ưu điểm. 1.3.2 Mục tiêu của việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn Tình hình sử dụng vốn là đặc điểm quan trọng nhất và được phân tích ưu tiên số một trong các hoạt động phân tích tài chính nói chung. Phân tích tình hình sử dụng vốn có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá một cách cụ thể tình hình sử dụng vốn: khả năng thanh toán, chọn lựa nguồn vốn để thanh toán, khả năng hoạt động của vốn, khả năng quản lý vốn vay, khả năng sinh lời của đồng vốn. Việc tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả tiết kiệm là điều Phạm Thị Thảo QT1002N 20
  21. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn kiện để đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh tế là sự sống còn của doanh nghiệp. - Phân tích tình hình sử dụng vốn nhằm mục đích giúp các chủ doanh nghiệp, các nhà quản trị nắm được tình hình vốn để tìm kiếm lợi nhuận và xem xét khả năng trả nợ của công ty. - Phân tích tình hình sử dụng vốn nhằm giúp cho các chủ ngân hàng các nhà cho vay tín dụng biết được khả năng trả nợ của doanh nghiệp đặc biệt là số lượng vốn của chủ sở hữu rất được quan tâm vì số vốn này là khoản tiền bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. - Phân tích tình hình sử dụng vốn cũng đặc biệt quan trọng đối với các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, các nhà phân tích tài chính, những người lao động bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của họ, giúp họ nắm chắc tình hình và có kế hoạch hướng dẫn kiểm tra doanh nghiệp có hiệu quả. 1.3.3 Tài liệu cần thiết cho việc phân tích 1.3.3.1 Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản phải thu chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về vốn, lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1. 3.3.2 Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả. Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng nhất để đánh giá một cách tổng quát tình hình kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. 1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.3.4.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Nhóm chỉ tiêu này đánh giá một cách tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Gồm các chỉ tiêu sau: Hệ số doanh lợi doanh thu thuần: Hệ số này phản ánh một đồng vốn doanh Phạm Thị Thảo QT1002N 21
  22. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn thu thuần đem lại mấy đồng lợi nhuận. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn càng tốt chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng cao Lợi nhuận trƣớc thuế Hệ số doanh lợi doanh thu thuần = Doanh thu thuần Suất hao phí của vốn: suất hao phí của vốn là chỉ tiêu phản ánh để có một đồng lợi nhuận thì doanh nghiệp phải đầu tư mấy đồng vốn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ khả năng sinh lời cao hiệu quả kinh doanh càng lớn. Tổng nguồn vốn Suất hao phí vốn = Lợi nhuận trƣớc thuế Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROA): Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn so với các kỳ trước hay so với doanh nghiệp khác chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROA) = Tổng nguồn vốn Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) = Vốn chủ sở hữu Vòng quay tổng vốn: Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Nó cho biết trong kỳ vốn kinh doanh đã quay được bao nhiêu vòng, số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh càng nhanh. Doanh thu thuần Số vòng quay vốn kinh doanh = VKD sử dụng bình quân trong kỳ Tổng giá trị VKD đầu kỳ và cuối kỳ VKD bình quân = 2 Phạm Thị Thảo QT1002N 22
  23. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn 1.3.4.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động Sức sinh lời của vốn lưu động: cho biết bình quân một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận Lợi nhuận trƣớc thuế Sức sinh lời của vốn lƣu động = Vốn lƣu động sử dụng bình quân trong kỳ Tổng giá trị VLĐ đầu kỳ và cuối kỳ VLĐ bình quân = 2 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Doanh thu thuần Tốc độ chu chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lưu động của doanh nghiệp trong kỳ nhanh hay chậm. Nó cho biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong một kỳ kinh doanh, nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Doanh thu thuần Số vòng quay của VLĐ = VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu thời gian của một vòng luân chuyển: Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một vòng, thời gian luân chuyển nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Số ngày trong kỳ Thời gian của 1 vòng quay VLĐ = Số vòng quay của VLĐ trong kỳ 1.3.4.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Phạm Thị Thảo QT1002N 23
  24. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ Suất hao phí tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Hệ số này càng nhỏ càng tốt. Nguyên giá bình quân TSCĐ Suất hao phí tài sản cố định = Doanh thu thuần Tổng nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + cuối kỳ Nguyên gía bình quân TSCĐ = 2 Sức sinh lợi của tài sản cố định: chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quan TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là có hiệu quả. Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi của tài sản cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ Ngoài ra để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh nghiệp sử dụng hai chỉ tiêu sau: Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân Hiệu quả sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Lợi nhuận Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân trong kỳ Suất hao phí vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu Phạm Thị Thảo QT1002N 24
  25. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn thuần cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao. VCĐ bình quân Suất hao phí vốn cố định = Doanh thu thuần Trong đó: Tổng giá trị VCĐ đầu kỳ và cuối kỳ VCĐ bình quân = 2 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Hiệu suất càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định có hiệu quả Lợi nhuận trƣớc thuế Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = VCĐ bình quân 1.3.4.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Là mối liên hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp hiện có với tổng số nợ phải trả Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng nợ phải trả Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Là mối liên hệ giữa tổng tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn Phạm Thị Thảo QT1002N 25
  26. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý số dư các tài khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi nợ. TSLĐ – Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn 1.3.4.5 Nhóm hệ số về cơ cấu tài chính Hệ số nợ: Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn đi vay. Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính càng kém. Nợ phải trả Hệ số khả nợ = Tổng nguồn vốn Tỷ suất tài trợ: Tỷ suất tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = Tổng nguồn vốn 1.3.4.6 Nhóm chỉ số về hoạt động Số vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả năng thanh toán. Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Giá trị HTK đầu kỳ + cuối kỳ Hàng tồn kho bình quân = 2 Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi được các khoản phải thu nhanh Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Phạm Thị Thảo QT1002N 26
  27. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Số dƣ bình quân các khoản phải thu Kỳ thu tiền trung bình: Phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. 360 Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu 14 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn 1.4.1 Những nhân tố khách quan Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc Có thể nhận thấy vai trò của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế bằng các chính sách vĩ mô, nó có một phần tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn là một số chính sách của Nhà nước về vay vốn cũng như giải ngân vốn đối với các công trình cũng như các dự án, các chính sách bảo hộ và khuyến khích đổi mới các trang thiết bị máy móc, chính sách thuế, chính sách cho vay Bên cạnh đó một số quy định của Nhà nước về các phương hướng phát triển cũng như định hướng phát triển trong tương lai của một số ngành nghề hay các vấn đề liên quan đến kế hoạch kinh tế. Thị trƣờng cạnh tranh Các yếu tố thị trường tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thị trường chính là nơi quyết định cuối cùng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được. Từ đó doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu và lợi nhuận. Mặt khác do thị trường luôn luôn thay đổi doanh nghiệp cũng phải thường xuyên đổi mới để thoả mãn nhu cầu của thị trường. Điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cạnh tranh là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thị trường do vậy doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm có như vậy doanh nghiệp mới thắng trong cạnh tranh, bảo vệ và mở rộng thị trường nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có môi trường cạnh tranh cao như điện tử, viễn thông, tin học. Phạm Thị Thảo QT1002N 27
  28. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Các nhân tố khác Đó là nhân tố mà người ta thường gọi là các nhân tố bất khả kháng như thiên tai, dịch hoạ có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mức độ tổn hại lâu dài hay tức thời hoàn toàn không thể biết trước mà chỉ có thể dự phòng giảm nhẹ thiên tai. 1.4.2 Những nhân tố chủ quan Ngoài những nhân tố khách quan nói trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan do chính bản thân doanh nghiệp tạo nên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn cũng như về lâu dài. Các nhân tố đó là: Chu kỳ sản xuất Đây là một trong những yếu tố đầu tiên gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu như chu kỳ sản xuất ngắn thì doanh nghiệpsẽ thu hồi vốn nhanh, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh kéo dài dẫn tới việc đồng vốn sẽ bị ứ đọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Kỹ thuật sản xuất Cái đầu tiên mà người tiêu dùng có thể cảm nhận được về một đơn vị kinh doanh thì đó chính là sản phẩm hay công nghệ của doanh nghiệp. Đây chính là một phần bộ mặt của doanh nghiệp. Nếu như kỹ thuật sản xuất giản đơn, thì doanh nghiệp có điều kiện để sử dụng máy móc trang thiết bị lạc hậu tuy nhiên điều này khiến cho chất lượng công trình cũng như các dự án tiềm năng sẽ là điều khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Tuy nhiên lợi thế của doanh nghiệp là tiết kiệm được vốn nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh cũng như các yêu cầu của khách hàng càng cao do chất lượng công trình ngày càng phức tạp. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng tăng các khoản thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó có thể duy trì được điều này lâu dài. Nếu như kỹ thuật cũng như trang thiết bị máy móc luôn được đầu tư đổi mới thì doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn lớn. Đặc điểm của sản phẩm Phạm Thị Thảo QT1002N 28
  29. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng các chi phí cho sản phẩm. Có thể thấy sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng cho nên khi công trình được hoàn thành được nghiệm thu thì sẽ mang lại doanh thu cho công ty. Nếu như sản phẩm là tư liệu tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như bia, rượu, thuốc lá thì vòng đời của nó thường ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó sẽ mang lại nguồn vốn cho doanh nghiệp nhanh. Các yếu tố về vốn của doanh nghiệp - Cơ cấu vốn của doanh nghiệp Cơ cấu vốn ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vì nó có liên quan trực tiếp đến tính chi phí (khấu hao vốn cố định, tốc độ luân chuyển vốn lưu động). Các vấn đề quan trọng của cơ cấu vốn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn như: Cơ cấu giữa vốn cố định và vốn lưu động trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cơ cấu vốn cố định đầu tư trực tiếp tham gia sản xuất như máy móc, phương tiện vận tải và vốn cố định không trực tiếp tham gia sản xuất như kho tàng, văn phòng Cơ cấu giữa các công đoạn trong dây chuyền sản xuất. Chỉ khi giải quyết tốt các vấn đề mới tạo sự cân đối của nguồn vốn kinh doanh từ đó mới phát huy hết hiệu quả của nguồn vốn. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ được nâng cao. - Nhu cầu vốn Nhu cầu vốn của doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào cũng chính bằng tổng tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nếu thiếu hụt sẽ gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng xấu đến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, ảnh hưởng xấu đến hợp đồng với khách hàng, làm mất uy tín của doanh nghiệp. Ngược lại xác định vốn quá cao vượt quá nhu cầu thực tế sẽ gây lãng phí vốn. Tóm lại doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu về vốn mới có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Nguồn tài trợ Khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn doanh nghiệp phải tìm nguồn tài trợ. Việc quyết định về nguồn tài trợ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ nội bộ. Nguồn này có ưu Phạm Thị Thảo QT1002N 29
  30. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn điểm là tạo cho doanh nghiệp khả năng độc lập về tài chính song điều đó cũng gây cho doanh nghiệp khó khăn quyền kiểm soát doanh nghiệp bị pha loãng và chi phí vốn lớn hơn. Sử dụng các nguồn bên ngoài (chủ yếu là vốn vay) phải trả chi phí vốn đó chính là lãi suất vay nợ. Ưu điểm của nó là chi phí vốn nhỏ do chi phí lãi của nợ vay được tính vào chi phí hợp lệ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên lãi suất sau thuế mà doanh nghiệp phải trả thấp hơn. Tuy nhiên nếu khoản vay nhiều thì lãi vay sẽ tăng từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời nguy cơ phá sản của doanh nghiệp cũng tăng khi không thanh toán được các khoản nợ. Nói tóm lại doanh nghiệp phải xác định được nguồn tài trợ hợp lý trong các thời điểm khác nhau để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ công nghệ sản xuất Các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình công nghệ phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp chọn công nghệ đơn giản doanh nghiệp có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị không yêu cầu cao về trình độ, đồng thời thông thường công nghệ đơn giản thường đòi hỏi lượng công nhân lao động nhiều trong trường hợp thị trường lao động dồi dào chi phí trả tiền lương thấp hơn chi phí đầu tư máy móc thì doanh nghiệp có thể thu lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên hạn chế của nó là theo thời gian công nghệ của doanh nghiệp sẽ ngày càng lạc hậu, năng suất lao động giảm đồng thời là sự giảm sút về chất lượng sản phẩm dẫn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp khó khăn. Doanh thu và lợi nhuận công ty giảm sút ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó do sự phát triển của công nghệ hiện đại các máy móc thiết bị nhanh chóng lạc hậu đòi hỏi doanh nghiệp phải khấu hao nhanh tài sản cố định để đổi mới thiết bị. Chu kỳ luân chuyển vốn cố định tăng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định. Mặt khác do khấu hao nhanh nên chi phí khấu hao cao điều đó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm làm giá của sản phẩm tăng từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp Có thể nói đây là một yếu tố quyết định trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu Phạm Thị Thảo QT1002N 30
  31. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn quả trong doanh nghiệp. Ta có thể thấy điều này trên các mặt quản lý doanh nghiệp. Trước hết đó là tổ chức về mặt nhân sự. Nếu tổ chức tốt về mặt nhân sự doanh nghiệp có thể phát huy hết năng lực của người lao động từ đó năng suất lao động sẽ tăng, chất lượng sản phẩm được nâng cao. Kết quả cuối cùng là nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ quản lý về mặt tài chính cũng hết sức quan trọng, quản lý tài chính phải làm tốt công tác xác định đúng nhu cầu về vốn phát sinh từ đó tìm nguồn tài trợ hợp lý. Trong quản lý tài chính thì công tác quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn đó là việc tổ chức quản lý vốn cố định và vốn lưu động. Đây là một công việc phức tạp đòi hỏi nhà quản lý phải thường xuyên theo dõi tính toán quản lý chặt chẽ vốn ở tất cả các giai đoạn trong một chu kỳ kinh doanh từ khâu yếu tố đầu vào, sản xuất đến khâu tiêu thụ. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vì tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng rất lớn bởi các chính sách về thị trường, khách hàng và các dịch vụ sau bán hàng của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tổ chức tốt các khâu này thì hiệu quả đem lại rất cao. Mối quan hệ với khách hàng Mối quan hệ này được thể hiện trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng. Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng tiêu thụ là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách hàng và với nhà cung ứng thì nó sẽ đảm bảo tương lai lâu dài cho doanh nghiệp bởi đầu vào được đảm bảo đầy đủ và sản phẩm đầu ra được tiêu thụ hết. Do đó doanh nghiệp phải có các chính sách duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũng như nhà cung ứng. Để có thể thực hiện được điều này doanh nghiệp phải có các biện pháp chủ yếu như: đổi mới quy trình thanh toán, áp dụng các chính sách chiết khấu giảm giá, mở rộng mạng lưới bán hàng và thu nguyên vật liệu Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ từng điều kiện cụ thể doanh nghiệp cần nghiên cứu, phân Phạm Thị Thảo QT1002N 31
  32. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn tích đánh giá và đề ra các biện pháp kịp thời và đồng bộ để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.5 Nội dung, phƣơng pháp dùng trong phân tích 1.5.1 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn 1.5.1.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn Đây là phần phân tích mang tính chất tổng hợp khái quát. Nội dung này là rất cần thiết và cần phải được xem xét đầu tiên vì: phương pháp phân tích thuận là đi từ khái quát đến chi tiết. Mặt khác kết quả sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được là kết quả của việc sử dụng tổng hợp toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp chứ không phải chỉ riêng một bộ phận vốn nào. Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp cần phải giải quyết các vấn đề sau: - Thứ nhất xem xét sự biến động tăng (giảm) của tổng số vốn kinh doanh giữa các kỳ kinh doanh để thấy quy mô kinh doanh đã được mở rộng hay bị thu hẹp lại. Sự tăng trưởng của doanh nghiệp là thông tin quan trọng khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Cần tính: Số vốn kinh doanh Số lƣợng vốn kinh Số lƣợng vốn kinh tăng (giảm) tuyệt đối = doanh kỳ phân tích - doanh kỳ gốc Chỉ tiêu này phản ánh qui mô của sự tăng trưởng Tỷ lệ tăng (giảm) Số vốn kinh doanh tăng (giảm) tuyệt đối x 100% = vốn kinh doanh Số vốn kinh doanh kỳ gốc Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trưởng của vốn kinh doanh là cao hay thấp so với kỳ gốc. - Thứ hai là phân tích sự biến động về cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong kỳ. Trước hết cần thấy rằng việc phân bổ vốn một cách hợp lý là nhân tố qun trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng ngành, từng loại hình tổ chức sản xuất mà đặt ra yêu cầu về cơ cấu vốn trong quá trình kinh doanh. Việc bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng được tối đa hoá bấy nhiêu. Bố trí cơ cấu vốn bị lệch làm cho mất cân đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định, dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó. Phạm Thị Thảo QT1002N 32
  33. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Có thể định nghĩa: cơ cấu vốn là quan hệ tỷ lệ của từng loại trong tổng số vốn của doanh nghiệp từ đó ta có: Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn Tỷ trọng tài sản cố định = Tổng tài sản Hoặc = 1 - tỷ trọng tài sản lưu động Tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn Tỷ trọng tài sản lƣu động = Tổng tài sản Hoặc = 1 - tỷ trọng tài sản cố định - Thứ ba, tiến hành phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh. 1.5.1.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định Tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp, có giá trị lớn và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại trong đó thiết bị sản xuất là bộ phận quan trọng nhất quyết định năng lực sản xuất của một doanh nghiệp. Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định của một doanh nghiệp cần xem xét các vần đề sau: - Thứ nhất: mức độ trang bị kỹ thuật cho người lao động. Đây là chỉ tiêu xem xét tài sản cố định đã trang bị đủ hay thiếu. - Thứ hai: xem xét sự biến động về cơ cấu tài sản cố định căn cứ theo chức năng của tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định được chia làm hai loại: tài sản cố định dùng trong sản xuất và tài sản cố định ngoài sản xuất. Sử dụng chỉ tiêu nguyên giá để tính tỷ trọng của từng bộ phận tài sản cố định trong tổng số tài sản cố định (cơ cấu tài sản cố định) - Thứ ba: phân tích hệ số sử dụng công suất của máy móc thiết bị. Có thể dùng chỉ tiêu sau: Công suất thực tế Hệ số sử dụng công suất thiết kế = Công suất thiết kế Hệ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng máy móc càng hiệu quả (tối đa chỉ tiêu này bằng 1). Cũng phải thấy một vấn đề là: việc khắc phục hiện tượng thiếu tài sản cố định dễ hơn nhiều so với hiện tượng thừa tài sản cố định. 1.5.1.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động Phạm Thị Thảo QT1002N 33
  34. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Trước hết cần phải thấy rằng việc phân tích này rất phức tạp nhưng lại rất quan trọng do đặc điểm riêng của tài sản lưu động đã chi phối quá trình phân tích. Những đặc điểm đó là: Tài sản lưu động tiến hành chu chuyển không ngừng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng qua mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh nó lại trải qua nhiều hình thái khác nhau (tiền - hàng tồn kho - phải thu - tiền) Việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động như thế nào có ý nghĩa to lớn trong việc đảm bảo cho quá trình sản xuất và lưu thông được thuận lợi. Quy mô của tài sản lưu động to hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: quy mô sản xuất, trình độ kỹ thuật, trình độ công nghệ và tổ chức sản xuất, trình độ tổ chức cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm. Tài sản lưu động bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau về tính chất, vị trí trong quá trình sản xuất như: tiền, các loại hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản đầu tư ngắn hạn. + Đối với các loại tiền: tiền dự trữ nhiều hay ít sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán và hiệu quả sử dụng đồng tiền. Do đó, để kiểm soát có thể tính tỷ trọng của tiền trong tổng tài sản lưu động nói chung. + Đối với các loại hàng tồn: hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho hoạt động sản xuất được tiến hành một cách bình thường liên tục và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Mức độ tồn kho của từng loại cao hay thấp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm. Để đảm bảo cho sản xuất được tiến hành liên tục đồng thời đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần có một mức độ tồn kho hợp lý. Đó cũng chính là một biện pháp làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho Chỉ tiêu này càng cao càng tốt + Đối với các khoản phải thu: trong quá trình hoạt động việc phát sinh các khoản phải thu (cả phải trả) là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn chứng Phạm Thị Thảo QT1002N 34
  35. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều, mà số vốn đang bị chiếm dụng là khoản không sinh lời. Do đó nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một bộ phận quan trọng của công tác tài chính. Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình sẽ thông tin về khả năng thu hồi vốn trong thanh toán. Chỉ tiêu này được xác định như sau: Các khoản phải thu Kỳ thu tiền trung bình = Doanh thu bình quân một ngày Nếu loại trừ chính sách cung cấp tín dụng cho khách hàng với mục đích tăng doanh thu mở rộng thị trường, tạo lợi thế trong cạnh tranh thì thời gian tồn tại của các khoản nợ càng ngắn càng tốt. Sau khi xem xét hiệu quả sử dụng của từng bộ phận tài sản lưu động thì cần tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung 1.5.2 Phƣơng pháp phân tích 1.5.2.2 Phƣơng pháp so sánh Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được lựa chọn là gốc về thời gian, kỳ phân tích được gọi là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh gồm: + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự suy giảm hay sự giảm sút trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. + So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. + So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số bình quân của ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay không được. + So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến động cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các liên độ kế toán liên tiếp. Phạm Thị Thảo QT1002N 35
  36. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn 1.5.2.3 Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp được phân tích thành các nhóm đặc trưng, phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của daonh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ mục tiêu thanh toán, nhóm tỷ lệ về vốn cơ cấu, nhóm tỷ lệ về năng lực kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính. Trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo góc độ phân tích người ta phân tích lựa chọn các mục tiêu khác nhau. Để phục vụ cho mục tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta phải tính đến hao mòn vô hình do sự phát không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Phạm Thị Thảo QT1002N 36
  37. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn PHẦN 2: MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MAY VIỆT HÀN 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 2.1.1 Tên và địa chỉ doanh nghiệp Căn cứ quyết định số 386/TTG ngày 07 năm 1997 của thủ tướng Chính Phủ về việc cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Căn cứ vào giấy chứng nhận đầu tư số 032022000006 ngày 18 tháng 10 năm 2006; Căn cứ luật đầu tư số 59/2005/QH 11, luật doanh nghiệp số 60/2005/QH 11 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 Căn cứ giấy phép đầu tư số 64/GP-HP ngày 10/09/2003 và các giấy phép khác, UBND thành phố Hải Phòng, thành lập tổ chức kinh tế đầu tư theo hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện Dự án sản xuất các sản phẩm may Việt Hàn như sau: - Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH May Việt Hàn. - Tên giao dịch: GARVIHA CO , LTD, Tên viết tắt GARVIHA. Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng & mở tài khoản tại ngân hàng. - Loại hình doanh nghiệ: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. - Địa chỉ: Xã Đại Đồng, huyện Kiến Thuỵ, thành phố Hải Phòng, Việt Nam. Điện thoại: 0313.981.199 Fax: 0313.981.197 E- mail: garvihacoltd@hp.vnn.vn Mã số thuế: 021023000006 - Ngành, nghề kinh doanh: sản xuất các sản phẩm may mặc và kinh doanh mặt hàng do công ty sản xuất ra. - Vốn điều lệ của doanh nghiệp: 500.000 USD, trong đó: Ông Oh Soo Kil: 250.000 USD, chiếm 50% vốn điều lệ bằng máy móc thiết bị và tiền mặt. Bà Jeong Ae Ra 250.000 USD, chiếm 50% vốn điều lệ bằng máy móc thiết bị và tiền mặt. Phạm Thị Thảo QT1002N 37
  38. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn -Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: Ông Bang soo Man, quốc tịch Hàn Quốc, chức danh tổng giám đốc (General Director) 2.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển doanh nghiệp Ngày 09 tháng 09 năm 2003 công ty được UBND thành phố Hải Phòng cấp giấy phép đầu tư số 64/CP- HP, công ty thành lập với tên doanh nghiệp là: “GARVIHA Joint Venture Co ,” ( 50% vốn góp của bên Việt Nam và 50% vốn góp của bên Hàn Quốc ) Ngày 06 tháng 10 năm 2003 Công ty chính thức đi vào hoạt động với tên là: Công ty Liên Doanh may việt Hàn (70% vốn nước ngoài, 30% vốn việt Nam). Trong những năm tháng đầu công ty đi vào hoạt động phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, vấn đề quan trọng nhất, đặt ra hàng đầu lúc bấy giờ là tuyển chọn được đội ngũ lao động có năng lực và kinh nghiệm. Với sự chuyển mình của nền kinh tế thị trường, một nền kinh tế mới năng động bao gồm nhiều thành phần kinh tế. Ngày 18 tháng 10 năm 2006 Công ty liên doanh May Việt Hàn đổi tên thành công ty TNHH May Việt Hàn: “GARVIHA Company Limited ” (100% vốn đầu tư nước ngoài). Phát huy tiềm năng về vốn, máy móc thiết bị và đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm, công ty ngày càng tự khẳng định mình. Công ty TNHH May Việt Hàn được thành lập trên cơ sở công ty liên doanh May Việt Hàn sau khi đối tác Việt Nam trong liên doanh nhượng lại vốn đầu tư cho các đối tác nước ngoài trong liên doanh. Với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty TNHH May Việt Hàn ngày càng đi lên, phát triển bền vững. Năm 2006 công ty đầu tư thêm dây chuyền sản xuất, mở rộng sản xuất phục vụ đáp ứng kịp thời các sản phẩm may mặc theo đơn đặt hàng, làm tăng lợi nhuận và đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định, được cải thiện. Hiện nay công ty TNHH May Việt Hàn đang hoạt động sản xuất các sản phẩm may mặc, 100% sản phẩm của dự án để xuất khẩu. Tổng vốn đầu tư là 2.000.000 USD, trong đó vốn góp để thực hiện dự án sản xuất các sản phẩm may Việt Hàn là 500.000 USD, vốn vay là 1.500.000 USD. Công ty TNHH May Việt Phạm Thị Thảo QT1002N 38
  39. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Hàn được coi là doanh nghiệp vừa, có nhiều tiềm năng và sức cạnh tranh ngày càng cao. 2.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH May Việt Hàn 2.2.1 Chức năng Công ty TNHH May Việt Hàn được thành lập với 100% vốn đầu tư của Hàn Quốc, chuyên sản xuất sản phẩm may mặc. Áp dụng theo công nghệ kỹ thuật tiên tiến của Hàn Quốc, sản xuất theo quy trình khép kín, kiểm tra từ nguồn nguyên liệu vào đến nguồn nguyên liệu ra, đảm bảo chất lượng sản phẩm ở mức cao nhất với giá thành thấp nhất, đem lại lợi nhuận cao cho khách hàng. Công ty TNHH May Việt Hàn chuyên sản xuất các sản phẩm may mặc, 100% sản phẩm của dự án để xuất khẩu. Sản phẩm may mặc của công ty sản xuất ra hợp thời trang, chất lượng đảm bảo, mẫu mã và kiểu dáng đẹp, tuân thủ đúng theo đơn đặt hàng. Đặc biệt với đội ngũ lao động lành nghề, được qua đào tạo chuyên môn, đầy kinh nghiệm, luôn sẵn sàng đáp ứng đơn đặt hàng. Công ty sản xuất mặt hàng may mặc là một mặt hàng tryền thống, thiết yếu nên có rất nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong và ngoài nước. Hàng hoá của công ty xuất khẩu chủ yếu trên thị trường chính: Bắc Mỹ, EEC đòi hỏi yêu cầu cao về chất lượng và phải qua quy trình kiểm tra nghiêm ngặt. Công ty luôn tạo cho mình tính chủ động, với 11 dây chuyền sản xuất hiện đại đang đi vào hoạt động, luôn đáp ứng kịp thời các đơn đặt hàng. 2.2.2 Nhiệm vụ Có thể nói sức tiêu thụ của thị trường ngày càng tăng trưởng mạnh đối với hàng may mặc, và là cơ hội cho doanh nghiệp ngành may mặc phát triển. Vấn đề chính đặt ra cho ngành dệt may Việt Nam nói chung và công ty TNHH May Việt Hàn nói riêng hiện nay là làm thế nào để tạo ra lực bứt phá rõ nét. Để có được tên tuổi trên thị trường, doanh nghiệp phải nỗ lực rất lớn, tạo dựng được sản phẩm của thương hiệu mang đặc điểm riêng cho mình. Doanh nghiệp phải thể hiện được yếu tố “tính cách” riêng ngay trong thương hiệu. Xuất phát từ những chức năng trên, công ty TNHH May Việt Hàn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: Phạm Thị Thảo QT1002N 39
  40. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng tiến độ, đảm bảo đáp ứng kịp thời các đơn đặt hàng với chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn. Đưa tiếng vang của công ty ngày một đi xa hơn trên thị trường trong và ngoài nước. Tạo niềm tin cho khách hàng, không ngừng củng cố và phát huy uy tín của công ty. - Về lâu dài, công ty tích cực tìm kiếm đối tác, xâm nhập sâu rộng vào những thị trường mới, duy trì và tạo mối quan hệ lâu dài, uy tín với khách hàng. - Tổ chức sản xuất kinh doanh có lãi, tăng thu nhập và đảm bảo cuộc sống cho người lao động. Khẳng định chỗ đứng trên thị trường truyền thống đồng thời mở rộng thị trường. - Không ngừng cải tiến quy trình công nghệ để thích ứng với yêu cầu của thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và năng suất lao động. - Quản lý và sử dụng vốn, cơ sở vật chất theo đúng kế hoạch của công ty đã đề ra, nhằm sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả nhất, đem lại lợi nhuận tối đa và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. - Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty theo đúng chế độ chính sách của nhà nước, tích cực đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy sự cố gắng, phát huy tính sáng tạo của mỗi cán bộ công nhân viên và ngăn ngừa những tệ nạn có thể xảy ra: khen thưởng, phê bình, giám sát, đôn đốc, kiểm tra, kỷ luật Đảm bảo sức khoẻ cho người lao động, cung cấp quần áo bảo hộ đầy đủ và có chính sách bồi dưỡng thích đáng cho bộ phận độc hại. 2.3 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH May Việt Hàn Công ty TNHH là một công ty loại vừa và nhỏ .Để đảm bảo công tác quản lý và điều hành một cách thuận lợi và có hiệu quả. Công ty đã áp dụng cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là hội đồng quản trị nắm mọi quyền quyết định của công ty. Giám đốc và phó giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc. Các phòng ban nhận lệnh từ một cấp trên, trợ giúp về mặt chuyên môn nghiệp vụ. 2.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH May Việt Hàn Phạm Thị Thảo QT1002N Hội đồng quản trị 40 Tổng giám đốc
  41. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Ghi chú: : Quản lý trực tuyến : Quản lý chức năng Phạm Thị Thảo QT1002N 41
  42. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Hội đồng quản trị: Trong công ty có cơ quan lãnh đạo cao nhất là hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty gồm: Ông Oh Soo Kil, Hàn Quốc - Chủ tịch Bà Jeong Ae Ra, Hàn Quốc - Uỷ viên Tổng giám đốc công ty: Ông Bang Soo Man (ĐT: 01698 936 970), người hàn Quốc là người điều hành phụ trách chung, chịu trách nhiệm quản lý sử dụng vốn, chỉ đạo các mặt kế hoạch, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức lao động .trong công ty. Đại diện cho công ty trước cơ quan nhà nước, cơ quan pháo luật, thay mặt công ty ký kết các hợp đồng. Tổng quản lý ông Jang Ju Sung (ĐT: 0917 802 294) và giám đốc sản xuất ông Kim Yea Bin (ĐT: 0169 893 6970 ) dưới sự phân công của tổng giám đốc, trực tiếp giúp tổng giám đốc quản lý, giám sát thi hành các kế hoạch hoạt động kinh doanh của các phòng, ban trong công ty về phần việc thuộc quyền hạn của mình. Có quyền quyết định mọi công việc liên quan tới phần phụ trách và phải chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và hội đồng quản trị công ty. Nếu những sự việc vượt khả năng và quyền hạn cần phải xin ý kiến của cấp trên. Quản lý cắt ông Jin Guang Zhe (ĐT: 0989 322 272) và Quản lý sản xuất, ông Đoàn Văn Lễ (ĐT: 0913 022 436), Quản đốc cô Tăng Thị Nhàn (ĐT: 0128 732 7329) và Ông Tùng dưới sự chỉ đạo của giám đốc sản xuất quản lý, đảm bảo các vấn đề liên quan đến bộ phận may, hậu chỉnh, kiểm hàng, kiểm tra chất lượng hang hóa, kho, cắt, sửa máy Quản lý điều hành: Ông Phạm Hồng Dương (ĐT: 0912 838 520) dưới sự chỉ đạo của tổng quản lý có nhiệm vụ tiến hành lập kế hoạch, tổ chức, điều hành, kiểm tra, giám sát các phòng nhân sự, tài chính, kế toán, xuất nhập khẩu, vệ sinh, bảo vệ Chịu trách nhiệm về An toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, các sự cố trong lao động Công ty TNHH May Việt Hàn với 100% vốn đầu tư của Hàn Quốc, quản lý một lượng công nhân viên lớn, để vận hành bộ máy công ty hoạt động một cách hiệu quả việc quản lý hết sức nghiêm ngặt. Hàng tuần, hàng tháng có tổ chức họp báo cáo tình hình cụ thể tiến độ hoạt động của từng phân xưởng, từng bộ phận sản Phạm Thị Thảo QT1002N 42
  43. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn xuất và phân công công việc cụ thể cho các cá nhân phụ trách để các đơn vị thực hiện kịp tiến độ của đơn hàng. Đồng thời thường xuyên đẩy mạnh phong trào thi đua sản xuất, nâng cao tay nghề, tổ chức các khoá học huấn luyện nâng cao trình độ quản lý, tinh thần trách nhiệm và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. 2.3.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban Phòng nhân sự _hành chính Chức năng: Bảo đảm quyền lợi, trách nhiệm giữa người sử dụng lao động và người lao động thực hiện đúng theo HĐLĐ, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể và luật lao động hiện hành. Cung ứng và phát triển nguồn nhân lực. Tổ chức xắp xếp nguồn nhân lực hoạt động hiệu quả nhất. Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương trong hoạt động kinh doanh Phòng kế toán_ tài chính: Phòng kế toán – tài chính của công ty TNHH may việt Hàn là một bộ phận quản lý quan trọng không thể tách rời công ty. Phòng kế toán – tài chính có trách nhiệm thu thập, xử lý, kiểm tra phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính bằng các báo cáo tài chính cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của công ty. Đồng thời các số liệu kế toán phải được xử lý theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, các khoản phải thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong công ty. Tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyến định kinh tế, tài chính của công ty. Phòng xuất _ nhập khẩu: Chuyên phụ trách kinh doanh nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. Chịu trách nhiệm làm các thủ tục hải quan để nhập nguyên vật liệu và Phạm Thị Thảo QT1002N 43
  44. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn xuất hàng ra nước ngoài theo đơn đặt hàng. Lưu trữ tờ khai hải quan, chứng từ xuất khẩu nghiên cứu, liên minh liên kết với bạn hàng trong và ngoài nước Phòng kế hoạch: chịu trách nhiệm tìm kiếm và liên hệ với các đối tác, và xử lý các hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch ngắn và dài hạn, quản lý và điều hành sản xuất. Lưu trữ các giấy tờ, tài liệu quan trọng của công ty. Bộ phận kiểm hàng: Kiểm tra số lượng hàng nhập _xuất, hàng tồn kho có chức năng xây dựng kế hoạch chất lượng và triển khai công tác kiểm tra chất lượng vật tư, hàng hoá (cả vật tư hàng hoá mua về và xuất đi) trong Công ty. Giám sát, kiểm tra vật tư, hàng hoá mua về và bán đi Ban cơ điện: có nhiệm vụ bảo dưỡng toàn bộ máy móc, thiết bị điện nước của toàn công ty, lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị, lắp đặt và vận hành trang thiết bị mới cũng như sửa chữa các trang thiết bị đảm bảo cho sản xuất. Phòng bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ tài sản, vật tư hàng hoá cũng như con người trong công ty, phòng chống cháy nổ, công ty ký hợp đồng thuê bảo vệ hàng năm. 2.4 Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN 2.4.1 Hình thức tổ chức kinh doanh Trước tiên, công ty và đối tác kinh doanh cùng đàm phán với nhau. Công ty lựa chọn đơn hàng, dòng sản phẩm phù hợp với điều kiện sản xuất của mình để đảm bảo tốt nhất hoàn thành đơn hàng cho khách hàng, rồi đưa ra quyết định kí hợp đồng gia công. Bộ phận xuất nhập khẩu của công ty tiến hành làm hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu và các thủ tục hải quan đối với các hợp đồng gia công nước ngoài để nhập nguyên phụ liệu phục vụ quá trình sản xuất theo đơn hàng. Bộ phận kế hoạch nhận các tài liệu kĩ thuật về mẫu mã từ phía đối tác. Việc sản xuất sản phẩm được tiến hành dưới sự kiểm tra chất lượng chặt chẽ, bắt đầu từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm. Các sản phẩm sản xuất ra đều được kiểm định để đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Việc tạo ra sản phẩm chất lượng cao sẽ tạo ra uy tín và sức cạnh tranh trên thị trường góp phần vào sự phát triển bền vững và lâu dài của công ty. Tất cả các bộ phận trên đều chịu sự quản lý chặt chẽ của các tổ trưởng, tổ phó chịu trách nhiệm về phần việc của mình dưới sự giám sát của các chuyên gia Hàn Quốc theo phương châm “làm đúng từ đầu”. Kế hoạch sản xuất do tổng giám đốc và Phạm Thị Thảo QT1002N 44
  45. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn giám đốc điều hành đề ra với sự giúp đỡ của quản đốc và phó quản đốc nhà máy. 2.4.2 Quy trình sản xuất kinh doanh 2.4.3. Sản phẩm và công nghệ Sản phẩm may mặc là nhu cầu thiết yếu của mỗi con người. Công ty TNHH May Việt Hàn chuyên sản xuất các sản phẩm may mặc có tính năng bền đẹp, hợp thời trang, chất lượng đảm bảo, nhiều chủng loại, mẫu mã và kiểu dáng đẹp. Sản phẩm chủ yếu là áo Jacket chia thành 2 dòng chủ yếu: Jacket short line (for men) và Jacket longline (Lady, pant, skirt& dress) Công ty áp dụng theo công nghệ của Hàn Quốc, sản xuất theo quy trình khép kín, kiểm tra từ nguồn nguyên liệu vào đến nguồn nguyên liệu ra. Công ty đầu tư toàn bộ các máy may công nghiệp, máy khâu, máy cắt hiện đại, cho năng suất cao. Ngoài ra còn các máy khác như: máy vắt sổ, máy dò kim Máy móc của công ty chủ yếu là máy móc được đầu tư mua sắm hoàn toàn mới, có một số ít nhập khẩu thiết bị đã qua sử dụng nhưng tính năng và hiệu quả hoạt động vẫn tốt. 2.4.4 Sản lƣợng tiêu thụ Năm 2009 vừa qua công ty sản xuất khoảng 1 782 881 sản phẩm/ năm đạt được 66 028 155 536 doanh thu. Số lượng sản xuất sản phẩm giảm so với năm 2008 là 500 619 sản phẩm. Các sản phẩm chủ yếu là: Phạm Thị Thảo QT1002N 45
  46. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn  Sản phẩm: Jacket short line sản xuất và tiêu thụ 80 000 chiếc mỗi tháng, khoảng 800 000 chiếc mỗi năm  Sản phẩm: Jacket longline sản xuất và tiêu thụ 90 000 chiếc mỗi tháng, khoảng 900 000 chiếc mỗi năm 2.5 Hoạt động Marketing Trong lÜnh vùc marketing c«ng ty nghiªn cøu vµ ph¸t triÓn marketing - mix 2.5.1 Chiến lƣợc sản phẩm (product): công ty sản xuất các sản phẩm may mặc phải đảm bảo hợp thời trang, có sức thu hút, hấp dẫn cả về mẫu mã và kiểu dáng, chất lượng đảm bảo, thiết kế cũng như sự khéo léo tinh tế trong từng đường nét của sản phẩm, xây dưng hình ảnh và tạo niềm tin cho khách hàng. Sản xuất những sản phẩm dễ tiêu thụ và dễ kiếm lời: sản phẩm áo Jacket là chủ yếu. Thường xuyên đổi mới cải tiến mẫu mã sản phẩm nhằm đáp ứng thị hiếu hay thay đổi của khách hàng từ đó tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. 2.5.2 Chiến lƣợc giá (Price): Từ khi đi vào hoạt động đến nay công ty chủ yếu là làm các hợp đồng gia công sản phẩm cho nước ngoài, vì thế đơn giá sản phẩm đều nhận được từ hợp đồng đã thỏa thuận. Sản phẩm tiêu thụ qua từng kênh phân phối luôn ngang bằng với lượng đơn hàng công ty đã ký kết trên hợp đồng gia công. 2.5.3 Chiến lƣợc phân phối, thị trƣờng tiêu thụ (place): Quan điểm “đa phương hoá đa dạng hoá thị trường xuất khẩu” là quan điểm mang tính chủ đạo xuyên suốt của ngành may mặc nói chung và công ty may Việt Hàn nói riêng Công ty vẫn phát triển xuất khẩu hàng sang các nước châu âu và bắc mỹ Công ty đang muốn mở rộng thị trường ra các khu vực như Nam Phi và Nhật Bản. Khai thác những thị trường láng giềng có không ít tiềm năng như: Lào 2.5.4 Chiến lƣợc xúc tiến và khuếch trƣơng (promotion): Công ty luôn đặt uy tín lên hàng đầu. Công ty có những chiến lược xúc tiến bán hàng như giảm giá cho khách hàng mua nhiều, tặng chiết khấu cho khách hàng trả tiền ngay và tăng phần trăm hoa hồng cho những bạn hàng giới thiệu bạn hàng. Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là đã bán nhưng vì lý do chất Phạm Thị Thảo QT1002N 46
  47. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn lượng, quy cách kĩ thuật người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu cầu giảm giá, bồi thường hợp đồng và được công ty chấp thuận hoặc người mua hàng được hưởng các chính sách: chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán 2.6 Đặc điểm lao động 2.6.1 Số lƣợng lao động Theo thống kê 2010 công ty gồm 1365 CBCNV: Khối quản lý gián tiếp là 32 người và khối trực tiếp sản xuất 1333 người (Thống kê ngày 17/3/2010) 2.6.2 Tuyển dụng lao động Phương pháp tuyển dụng: tuyển mộ nội bộ, thông báo đến toàn bộ CBCNV trong công ty để những người thân quen với họ biết đến, và qua mạng, tờ rơi Nhu cầu tuyển dụng: hiện nay công ty đang cần tuyển gấp 500 công nhân trong tháng 3- 2010 vì thay đổi công nghệ và bổ sung những người ốm, thai sản 2.6.3 Sử dụng và quản lý lao động trong doanh nghiệp: Công ty sử dụng nhiều lao động nhất hiện nay trên địa bàn huyện Kiến thuỵ, với 1365 CBCNV. Đào tạo và phát triển: Nhìn vào tình hình lao động của công ty ta thấy chất lượng công ty được đặt lên hàng đầu. Công ty có nhiều khoá đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, công tác quản lý của nhân viên và trình độ tay nghề của công nhân. Quy trình đào tạo để công nhân tự phát hiện lỗi trong khi sản xuất. Động lực trong lao động: Khen thưởng, đãi ngộ: Người lao động được huấn luyện an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, thoát hiểm, đóng bảo hiểm xã hội, hàng năm tổ chức tuyên dương các cá nhân xuất sắc (mỗi tổ khoảng 3 hoặc 4 người), thưởng tết, và áp dụng các chính sách theo luật lao động nhà nước. Kỷ luật: Vì là công ty TNHH 100 % vốn nước ngoài nên quy tắc, kỷ luật nghiêm minh, vấn đề giờ giấc rất quan trọng, công ty trừ vào lương người lao động nếu đi làm muộn, nghỉ tự do. Sa thải nếu có hành vi ngang ngược, đi muộn nhiều, trộm cắp, không tuân thủ theo quy định của công ty. 2.6.4 Tình hình trả lƣơng trong công ty Các hình thức trả lƣơng Phạm Thị Thảo QT1002N 47
  48. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Trả lương khoán: Công ty đã áp dụng hình thức trả lương này cho một số trưởng bộ phận và một số cán bộ quản lý. Trả lương theo thời gian: Công ty áp dụng chủ yếu theo hình thức này (Áp dụng Nghị định 111/208/NĐ-CP). Mức lương cơ bản của công nhân năm 2008 là 1 070 000 đồng/ tháng và năm 2009 là 1 112 800 đồng/ tháng (đã đóng BHXH). Thời gian làm việc: Cán bộ công nhân viên trong công ty thực hiện theo quy định của công ty là ngày làm 8 tiếng, mỗi tháng làm việc được tính là 26 ngày. Nếu đơn hàng cần sản xuất trong thời gian ngắn thì cán bộ công nhân viên trong công ty làm tăng giờ và làm thêm vào ngày lễ sẽ được hưởng chính sách ưu đãi: 8 tiếng chính thức trả 100% lương; Làm thêm giờ trả 150% lương; Làm thêm ngày chủ nhật trả 200% lương; Làm thêm ngày lễ trả 300% lương; Cuối tháng căn cứ trên mức độ hoàn thành công việc, chấp nhận nội quy của công ty mà xét duyệt mức lương. Có 5 mức lương từ W1 đến W5 tương đương số tiền là: Mức lương Số tiền (VNĐ) W1 1112800 W2 1122800 W3 1132800 W4 1142800 W5 1152800 Công thức tính lương: Lƣơng = A + B + C + D + E A: Lương cơ bản thường = W/26 ngày * ngày công 8 tiếng B: Lương làm thêm giờ = W/26/8 * Số giờ làm thêm * 150% C: Lương làm thêm giờ chủ nhật = W/26/8 * Số giờ làm thêm * 200% Phạm Thị Thảo QT1002N 48
  49. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn D: Làm thêm giờ ngày lễ = W/26/8 * Số giờ làm thêm * 300% E: Thưởng vượt định mức và trợ cấp bữa ăn 7000đ/ bữa. Thưởng định mức tính như sau: Thưởng = 70.000 + Tổng số lượng vượt trong tháng/định mức giờ * 5000đ cho mỗi công nhân (trong đó 70.000đ là hằng số do công ty quy định). 2.7 Những thuận lợi và khó nhăn của doanh nghiệp 2.7.1 Thuận lợi: Công ty TNHH May Việt Hàn được xây dựng tại huyện Kiến thuỵ _ Hải Phòng, là địa điểm có vị trí thuận lợi, nơi có nguồn lao động đông đảo, dồi dào,trẻ và năng động, giao thông đi lại rất thuận lợi, góp phần không nhỏ trong việc tiết kiệm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp Được tiếp thu và kế thừa những khoa học công nghệ hiện đại trong và ngoài nước, đầu tư trang thiết bị, máy móc với quy trình công nghệ cao Dưới sự quản lý tài giỏi, đầy kinh nghiệm của các nhà doanh nhân Hàn Quốc - Việt Nam, mà công ty đã sớm từng bước đi vào hoạt động ổn định. Hầu hết công nhân gắn bó với công ty từ ngày mới thành lập nên có kinh nghiệm và tay nghề cao. Công ty có rất nhiều bạn hàng lâu năm, uy tín lớn tạo thuận lợi trong giao nhận hàng, cạnh tranh trên thị trường như: WeatherProof, Columbia, Sanmar, JCpenny Công ty được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ – CP ngày 14/02/2007 quy định chi tiết thi hành luật thuế TNDN. Công ty được miễn thuế TNDN trong 4 năm kể từ khi công ty có lãi và được giảm 50% số thuế TNDN trong 4 năm tiếp theo. Công ty có nghĩa vụ nộp cho nhà nước Việt Nam. Thuế TNDN hàng năm = 10% lợi nhuận thu được trong suốt thời hạn thực hiện dự án. Công ty được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu theo quy định tại luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Công ty được sự quan tâm, giúp đỡ từ các ngành từ trung ương đến cơ sở: Bộ thương mại, bộ tài chính Phạm Thị Thảo QT1002N 49
  50. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Diện tích đất rộng (22,500 m2) tạo thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất 2.7.2 Khó khăn: Yếu tố khách quan Công ty non trẻ, mới thành lập nên chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty cùng ngành lợi thế hơn về vốn, bề dày lịch sử, uy tín trên thương trường do đó vấn đề tìm kiếm khách hàng và thoả mãn nhu cầu của họ là rất khó khăn. Phần lớn máy móc thiết bị nhập từ nước ngoài nên khó khăn trong việc sửa chữa và thay thế phụ tùng. Khủng hoảng kinh tế làm quy mô bị thu hẹp, tài chính gặp nhiều khó khăn, công nhân mất việc làm, thiếu việc Do công ty ở khu vực III nên có sự so sánh về mức lương cơ bản với một số công ty cùng ngành ở khu vực II, gây khó nhăn trong quản lý nhân sự. Yếu tố chủ quan: Khó khăn trong quản lý nhân sự để vừa tạo điều kiện cho công nhân có thu nhập cao và ổn định vừa tăng cường tiết kiệm chi phí. Hiệu quả sản xuất kinh doanh rơi vào tình trạng thua lỗ do giá cả vật tư luôn biến động, giá nguyên vật liệu cao. Do đặc thù ngành may gia công nên công ty rất khó quảng bá sản phẩm cũng như thương hiệu trên thương trường quốc tế. Phạm Thị Thảo QT1002N 50
  51. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn 2.8 Tình hình tài chính của doanh nghiệp BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ( ĐVT: VNĐ) Năm 2008 Năm 2009 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 52,019,788,982 100 66,028,155,536 100 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 52,019,788,982 100 66,028,155,536 100 4. Giá vốn hàng bán 43,585,435,766 84 60,268,253,571 91.28 5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 8,434,353,216 16 5,759,901,965 8.723 6. Doanh thu hoạt động tài chính 853,315,255 2 3,976,892,854 6.023 7. Chi phí tài chính 1,962,467,592 4 1,541,773,152 2.335 - Trong đó: chi phí lãi vay 1,016,835,626 2 915,413,549 1.386 8. Chi phí bán hàng 3,281,882,541 6 1,321,898,941 2.002 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7,041,385,397 14 9,823,385,750 14.88 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (2,998,067,059) (6) (2,950,263,024) (4.47) 11. Thu nhập khác 370 185 471 413,997,739 0.627 12. Chi phí khác 49,588,369 0 17,087,025 0.026 13. Lợi nhuận khác 320,597,102 1 396,910,714 0.601 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (2,677,469,957) (5) (2,553,352,310) (3.87) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (2,677,469,957) (5) (2,553,352,310) (3.87) (Nguồn tài liệu: phòng kế toán- tài chính) Theo bảng phân tích ta thấy lợi nhuận sau thuế của cả 2 năm 2008 và 2009 đều lỗ, chứng tỏ DN hoạt động không có hiệu quả. Nguyên nhân là do giá vốn quá cao. Năm 2008 giá vốn chiếm 91.28 % doanh thu, năm 2009 giá vốn chiếm 84 %. Nguyên nhân khác là do chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên chiếm một tỷ trọng lớn là 14.88 doanh thu. Vì vậy DN cần tìm ra những biện pháp hạ giá vốn hàng bán xuống và giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Phạm Thị Thảo QT1002N 51
  52. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Chỉ tiêu Cách xác định Năm 2008 Năm 2009 1.Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế (2.667.469.957) (2.553.352.310) trên doanh thu Doanh thu thuần 52.019.788.982 60.028.155.536 = (0.051) = (0.039) 2. Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế (2.667.469.957) (2.553.352.310) trên tổng tài sản Tổng tài sản 26.889.229.193 35.872.488.873 = (0.099) = (0.071) 3. Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế (2.667.469.957) (2.553.352.310) trên vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu 10.038.021.445 6.654.483.695 =( 0.266) = (0.384) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 0,012%. Tức là cứ 1 đồng doanh thu tham gia vào kinh doanh thì bị mất đi 0,051 và 1.039 đồng lợi nhuận sau thuế tương ứng năm 2008 và 2009. Chứng tỏ công ty đã làm ăn kém hiệu quả, năm 2009 lợi nhuận của công ty đã tăng nhưng vẫn ở mức thua lỗ. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2008 là (0.099%) có nghĩa cứ 1 đồng vốn đầu tư được sử dụng trong kỳ thì bị mất đi 0.099 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2009 là (0.071%) có nghĩa cứ 1 đồng vốn đầu tư được sử dụng trong kỳ thì bị mất đi 0.071 đồng lợi nhuận sau thuế. Nhưng công ty vẫn thua lỗ điều đó chứng tỏ công ty chưa biết cách sử dụng vốn một cách hiệu quả. Công ty cần tìm ra nguyên nhân để khắc phục tình trạng này. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của năm 2008 là (0.266%) và năm 2009 là (0.384%). Do doanh nghiệp giảm nguồn vốn chủ sở hữu làm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của năm 2009 giảm 0.118% so với năm 2008, nghĩa là cứ bỏ ra 1 đồng vốn chủ sở hữu thì mất đi 0.266 đồng lợi nhuận sau thuế trong năm 2008 và mất đi 0.384 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2009. Chứng tỏ khả năng sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty không hiệu quả và có xu hướng giảm đi. Công ty cần huy động thêm nguồn vốn chủ sở hữu. Phạm Thị Thảo QT1002N 52
  53. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn PHẦN 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MAY VIỆT HÀN 3.1 Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 3.1.1 Biến động tài sản và nguồn vốn Bảng Cân Đối Kế Toán 2009 (ĐVT: VNĐ) Chênh lệch Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Số tiền % Tài sản A.Tài sản ngắn hạn 6 499 075 880 13 309 398 493 6 810 322 613 51.17 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 401 312 006 3 787 400 150 3 386 088 144 89.40 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 637 000 000 637 000 000 100.00 III.Các khoản phải thu ngắn hạn 1 564 580 080 3 705 646 379 2 141 066 299 57.78 IV.Hàng tồn kho 3 885 314 513 3 089 493 767 (795820746) (25.76) V. Tài sản ngắn hạn khác 647 869 281 2 089 858 197 1441988916 69.00 B.Tài sản dài hạn 20 390 153 313 22 563 090 380 2172937067 9.63 I.Các khoản phải thu dài hạn 117 141 300 (100.00) II.Tài sản cố định 20 226 128 544 21 905 740 756 1679612212 7.67 V. Tài sản dài hạn khác 46 883 469 657 349 624 610466155 92.87 Tổng cộng tài sản 26 889 229 193 35 872 488 873 8983259680 25.04 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 16 851 207 748 29 218 005 178 12366797430 42.33 I. Nợ ngắn hạn 8 129 273 998 23 705 170 178 15575896180 65.71 II. Nợ dài hạn 8 721 933 750 5 512 835 000 (3209098750) (58.21) B. Nguồn vốn chủ sở hữu 10 038 021 445 6 654 483 695 (3383537750) (50.85) I. Vốn chủ sở hữu 10 038 021 445 6 654 483 695 (3383537750) (50.85) Tổng cộng nguồn vốn 26 889 229 193 35 872 488 873 8 983 259 680 25.04 (Nguồn tài liệu: phòng kế toán- tài chính) Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loạ vốn và nguồn vốn đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Phạm Thị Thảo QT1002N 53
  54. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty (ĐVT: đồng) Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm 1)Tài sản 25,231,140,890 32,199,422,496 2) Nguồn vốn 10,038,021,445 6,654,483,695 Chênh lệch (2-1) (15,193,119,445) (25,544,938,801) Phần tài sản gồm:  Tài sản ngắn hạn trừ các khoản phải thu  Tài sản dài hạn Phần nguồn vốn gồm:  Nguồn vốn chủ sở hữu Qua bảng phân tích trên ta thấy ở thời điểm đầu năm và cuối năm, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đều không đủ để phục vụ cho các hoạt động chủ yếu trong doanh nghiệp. Cụ thể đầu năm chỉ thiếu 15,193,119,445 đồng, cuối năm 2009 thiếu nhiều hơn là 25,544,938,801 đồng. Do vậy để có thể hoạt động được thì DN phải đi vay vốn của các đơn vị khác, ngân hàng và chiếm dụng vốn của người bán dưới hình thức mua trả chậm, ứng trước của người mua Ta xét tiếp bảng số liệu sau: Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty (ĐVT: đồng) Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm 1)Tài sản 25,231,140,890 32,199,422,496 2) Nguồn vốn 26,889,229,193 35,872,488,873 Chênh lệch (2-1) 1,658,088,303 3,673,066,377 Phần tài sản gồm:  Tài sản ngắn hạn trừ các khoản phải thu  Tài sản dài hạn Phần nguồn vốn gồm:  Nguồn vốn chủ sở hữu  Nợ phải trả Phạm Thị Thảo QT1002N 54
  55. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Qua tính toán trên ta thấy ở thời điểm đầu năm và cuối năm, nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả của công đã đủ để trang trải cho tài sản. Nợ phải trả tăng 12366797430 đồng chủ yếu là nợ ngắn hạn. Đầu năm dư: 1,658,088,303 đồng Cuối năm dư: 3,673,066,377 đồng Trong quan hệ kinh doanh thường xảy ra trường hợp doanh nghiệp này là chủ nợ của đơn vị khác nhưng lại là con nợ của đơn vị kia. Hay nói cách khác để đủ vốn cho hoạt động kinh doanh thì DN phải chiếm dụng vốn của các đối tượng khác đồng thời DN cũng bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn. Việc chiếm dụng vốn xảy ra trong kinh doanh là tất yếu. Công ty đã bị đơn vị khác chiếm dụng vốn dưới hình thức bán chịu, trả trước cho người bán Khoản bị chiếm dụng ngày càng tăng. Nhưng khoản chiếm dụng được lại lớn hơn khoản bị chiếm dụng. Đây là một chiến lược kinh doanh, tuy nhiên nếu nợ quá nhiều thì rủi ro tài chính càng tăng. 3.1.1.1 Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty Phạm Thị Thảo QT1002N 55
  56. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Phân tích biến động của nguồn vốn Tăng / giảm Nguồn vốn Năm 2008 Năm 2009 Giá trị % A. Nợ phải trả 16,851,207,748 29,218,005,178 12,366,797,430 73.4 I. Nợ ngắn hạn 8,129,273,998 23,705,170,178 15,575,896,180 191.6 1. Vay và nợ ngắn hạn 3,034,638,750 5,076,667,500 2,042,028,750 67.3 2.Phải trả người bán 1,472,871,685 3,413,546,413 1,940,674,728 131.8 3. Người mua trả tiền 413,220 7,597,483,628 7,597,070,408 1838505.0 trước 4. Thuế và các khoản 346,916,920 571,543,745 224,626,825 64.7 phải nộp nhà nước 5. Phải trả người lao 2,853,495,796 2,905,242,210 51,746,414 1.8 động 6. Chi phí phải trả 73,000,394 33,071,722 (39,928,672) (54.7) 9. Các khoản phải trả 347,937,233 4,107,614,960 3,759,677,727 1080.6 phải nộp ngắn hạn khác II. Nợ dài hạn 8,721,933,750 5,512,835,000 (3,209,098,750) (36.8) 4. Vay và nợ dài hạn 8,721,933,750 5,512,835,000 (3,209,098,750) (36.8) B. Nguồn vốn chủ sở 10,038,021,445 6,654,483,695 (3,383,537,750) (33.7) hữu I. Vốn chủ sở hữu 10,038,021,445 6,654,483,695 (3,383,537,750) (33.7) 1.Vốn đầu tư của chủ 7,770,311,848 7,770,311,848 0 0.0 sở hữu 10. Lợi nhuận sau thuế 2,267,709,597 (1,115,828,153) (3,383,537,750) (149.2) chưa phân phối Tổng cộng nguồn vốn 26,889,229,193 35,872,488,873 8,983,259,680 33.4 (Nguồn tài liệu: phòng kế toán- tài chính) Phạm Thị Thảo QT1002N 56
  57. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Nợ phải trả So với năm 2008 thì nợ phải trả năm 2009 tăng lên 12,366,797,430 tương ứng với 73.4 % trong đó nợ ngắn hạn tăng 191.6% tức là 15,575,896,180 đồng, do người mua ứng trước tiền là tăng 7,597,070,408 đồng, điều này có lợi cho công ty vì sử dụng được nguồn vốn của người khác, tuy nhiên các khoản phải trả phải nộp khác tăng một cách đáng kể là tăng 3,759,677,727 đồng. Nợ quá nhiều làm cho rủi ro tài chính của công ty tăng cao, khả năng hoàn trả nợ kém. Nợ dài hạn năm 2009 tuy giảm 3,209,098,750 đồng tương ứng giảm 36.8 % so với năm 2008. Tuy nhiên nợ dài hạn chỉ chiếm khoảng 18.86 % trong tổng nợ phải trả Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 3,383,537,750 đồng tương ứng giảm 33.7 %. Nguyên nhân là do năm 2009 công ty hoạt động không hiệu quả trong khâu sản xuất nên bị lỗ. Sự suy giảm về vốn chủ sở hữu làm cho tính tự chủ về tài chính của công ty yếu đi. Công ty cần huy động thêm vốn hình thức góp vốn. Phạm Thị Thảo QT1002N 57
  58. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn 3.1.1.2 Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Phân tích biến động của tài sản Tăng/ giảm Tài sản Năm 2008 Năm 2009 Giá trị % I. Tài sản lƣu động và tài sản 6,499,075,880 13,309,398,493 6,810,322,613 104.8 ngắn hạn 1.Tiền mặt tại quỹ 37,305,803 3,844,517 (33,461,286) (89.7) 2.Tiền gửi ngân hàng 364,006,203 3,783,555,633 3,419,549,430 939.4 3.Đầu tư tài chính ngắn hạn 637,000,000 637,000,000 4. Phải thu khách hàng 1,465,606,423 3,172,373,070 1,706,766,647 116.5 5. Trả trước cho người bán 23,633,077 32,580,002 8,946,925 37.9 6. Các khoản phải thu khác 75,340,580 500,693,307 425,352,727 564.6 7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 8. Hàng tồn kho 3,885,314,513 3,089,493,767 (795,820,746) (20.5) 9. Chi phí trả trước ngắn hạn 70,231,351 70,231,351 10. Thuế GTGT được khấu trừ 237,632,043 1,444,668,058 1,207,036,015 507.9 11. Thuế và các khoản khác phải 318,737,238 318,737,238 0 0.0 thu nhà nước 12.Tài sản ngắn hạn khác 91,500,000 256,221,550 164,721,550 180.0 II. Tài Sản Cố Định Và Đầu Tƣ 20,226,128,544 21,905,740,756 1,515,587,443 7.49 Dài Hạn 1. Phải thu dài hạn khác 117,141,300 (117,141,300) (100.0) 2. Tài sản cố định hữu hình 20226128544 21,905,740,756 1,679,612,212 8.3 a. Nguyên giá 34,953,970,959 39,772,489,333 4,818,518,374 13.8 b. Giá trị hao mòn luỹ kế (14,727,842,415) (17,866,748,577) (3,138,906,162) 21.3 3. Chi phí trả trước dài hạn 23,564,224 634,030,379 610,466,155 2590.6 4.Chi phí thuế thu nhập hoãn lại 23,319,245 23,319,245 0 0.0 Tổng tài sản 26,889,229,193 35,872,488,873 8,983,259,680 33.4 (Nguồn tài liệu: phòng kế toán- tài chính) Phạm Thị Thảo QT1002N 58
  59. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Năm 2009 tổng tài sản tăng lên 8,983,259,680 đồng so với năm 2008 với tỷ lệ tăng 33.4%. Điều này cho thấy quy mô hoạt động của công ty tăng, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình hình này do: Trong tài sản ngắn hạn: Tiền gửi ngân hàng tăng quá nhiều 3,419,549,430 với tỷ lệ tăng 939.4 % Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 2,141,066,299 với tỷ lệ tăng 57.78% (trong đó cần lưu ý đến các khoản phải thu khác tăng đột biến với tỷ lệ 564.6% và phải thu khách hàng tăng với tỷ lệ 116.5%, mà phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động) Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng thứ ba trong tổng vốn lưu động, hàng tồn kho tuy đã giảm xuống nhưng vẫn ứ động nhiều, đây cũng là vấn đề cần quan tâm khi muốn tăng hiệu quả vốn lưu động Tài sản ngắn hạn khác tăng 1,441,988,916 với tỷ lệ tăng 69 %. Tuy nhiên do lượng tiền mặt ứ động qúa nhiều sẽ làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm. Trong tài sản dài hạn: Tài sản cố định tăng 1,679,612,212 đồng với tỷ lệ 7.67 %. Nguyên nhân là do công ty đầu tư thêm công nghệ thiết bị sản xuất mới cho thấy công ty đang tập trung đẩy mạnh sản xuất cho những kỳ sau hi vọng tạo ra những bước đột phá mới. 3.1.2 Kết cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp Kết cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH may Việt Hàn năm 2007 – 2009 (Đơn vị: 1000 đồng) Vốn Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 08/07 So sánh 09/08 kinh Chênh Số tiền % Số tiền % Số tiền % Chênh lệch % % doanh lệch Vốn LĐ 7,439,597 24 6,499,076 24.2 13,309,398 37.1 (940,521) (12.6) 6,810,322 104.8 Vốn CĐ 23,527,830 76 20,390,153 75.8 22,563,090 62.9 (3,137,677) (13.3) 2,172,937 10.7 Vốn KD 30,967,427 100 26,889,229 100 35,872,488 100 (4,078,198) (13.2) 8,983,259 33.4 (Nguồn: phòng kế toán- tài chính) Phạm Thị Thảo QT1002N 59
  60. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Theo bảng số liệu trên ta thấy vốn kinh doanh của Công ty năm 2008 giảm so với năm 2007 là 4,078,198 nghìn đồng tương ứng giảm 13.2%, năm 2009 tăng hơn năm 2008 là 8,983,259 nghìn đồng tương ứng 33.4%. Trong tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp thì vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn. Cụ thể năm 2007 vốn cố định chiếm 76% tổng vốn kinh doanh. Tuy nhiên đến năm 2008 vốn cố định trong tổng vốn đã giảm 3,137,677 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 13.3% chiếm 75.8% tổng số vốn, đến năm 2009 nguồn vốn này lại tăng 2,172,937 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 10.7% chiếm 62.9%. Như vậy vốn cố định lại có xu hướng ngày càng giảm về tỷ trọng trong tổng vốn kinh doanh của Công ty. Nguyên nhân vốn cố định năm 2009 tăng là do công ty đã đầu tư vào tài sản cố định như mua thêm máy móc thiết bị đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nhưng tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn ngày càng giảm do công ty đã đầu tư vào vốn lưu động nhiều hơn. Năm 2009 do giá cả nguyên vật liệu tăng làm vốn lưu động tăng lên, cụ thể tăng 104.8% so với năm 2008. 3.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty TNHH may Việt Hàn Phạm Thị Thảo QT1002N 60
  61. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn Nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty trong năm 2007 – 2009 (Đơn vị tính: 1000 đồng) Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 08/07 So sánh 09/08 Nguồn Chênh Chênh vốn Số tiền % Số tiền % Số tiền % % % lệch lệch I.Nợ phải 18,251,936 58.94 16,851,208 62.7 29,218,005 81.4 (1,400,728) (7.67) 12,366,797 73.39 trả 1.Nợ ngắn 7,092,991 22.90 8,129,274 30.3 23,705,170 66.0 1,036,283 14.61 15,575,896 191.6 hạn 2.Nợ dài 11,158,945 36.03 8,721,934 32.4 5,512,835 15.4 (2,437,011) (21.8) (3,209,099) (36.8) hạn II.Vốn chủ 12,715,491 41.06 10,038,021 37.3 6,654,484 18.6 (2,677,470) (21.0) (3,383,537) (33.7) sở hữu Nguồn 30,967,427 100 26,889,229 100 35,872,489 100 (4,078,198) (13.2) 8,983,260 33.41 vốn KD (Nguồn: phòng kế toán-tài chính) Theo bảng phân tích kết cấu nguồn vốn kinh doanh ta thấy: Năm 2007 cứ 100 đồng tài sản thì được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 58.94 đồng (trong đó nợ ngắn hạn là 22.9 đồng và nợ dài hạn là 36.03 đồng) và vốn chủ sở hữu là 41,06 đồng. Năm 2008 cứ 100 đồng tài sản thì được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 62.7 đồng (trong đó nợ ngắn hạn là 30.2 đồng và nợ dài hạn là 32.4 đồng) và vốn chủ sở hữu là 37.3 đồng. Ta thấy tổng vốn kinh doanh năm 2008 so với năm 2007 giảm 4,078,198 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 13.17% cụ thể: Nợ phải trả năm 08/07 giảm1,400,728 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 7.67%. Nợ phải trả trong tổng nguồn vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng, năm 2007 là 58.94% và năm 2008 là 62.67% trong đó: + Nợ ngắn hạn năm 08/07 tăng 1,036,283 nghìn đồng với tỷ tăng là 14.61% + Nợ dài hạn năm 08/07 giảm 2,437,011 nghìn đồng với tỷ lệ giảm là 21.84% Vốn chủ sở hữu năm 08/07 giảm 2,677,470 nghìn đồng với tỷ lệ giảm là Phạm Thị Thảo QT1002N 61
  62. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may Việt Hàn 21.06%. Nguyên nhân là do năm 2008 công ty hoạt động không hiệu quả trong khâu sản xuất nên bị lỗ. Sự suy giảm về vốn chủ sở hữu làm cho tính tự chủ về tài chính của công ty yếu đi. Trong năm 2009 cứ 100 đồng tài sản thì được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 81.5 đồng (trong đó nợ ngắn hạn là 66.1 đồng và nợ dài hạn là 15.4 đồng) và vốn chủ sở hữu là 18.6 đồng. Ta thấy tổng vốn kinh doanh năm 2009 đã tăng so với năm 2008 là 8,983,260 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 33.41% cụ thể: Nợ phải trả năm 09/08 tăng 12,366,797 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 73.39%. Nợ phải trả năm 2009 chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh là 81.45% trong đó: + Nợ ngắn hạn năm 09/08 tăng mạnh là 15,575,896 nghìn đồng với tỷ tăng là 191.6% + Nợ dài hạn năm 09/08 giảm 3,209,099 nghìn đồng với tỷ lệ giảm là 36.79% Vốn chủ sở hữu năm 09/08 giảm 3,383,537 nghìn đồng với tỷ lệ giảm là 33.71%. Ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ chủ yếu là các khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua phân tích ở trên thì các khoản nợ phải trả luôn ở mức cao cụ thể năm 2007 nợ phải trả chiếm 58.94 % năm 2008 chiếm 62.67 % trong tổng nguồn vốn đến năm 2009 là 81.45 % trong tổng nguồn vốn. Khi tỷ trọng nợ phải trả cao doanh nghiệp luôn trong tình trạng mắc nợ nhiều và ngày càng gia tăng làm cho mức độ rủi ro tài chính cao đe doạ sự an toàn của doanh nghiệp, tính tự chủ về tài chính của công ty yếu đi. Có thể nhận thấy phần rất lớn vốn lưu động của doanh nghiệp hình thành từ nợ ngắn hạn năm 2007 chiếm 22.90%, năm 2008 chiếm 30.23% và năm 2009 chiếm 66.08% trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Như vậy có thể thấy được doanh nghiệp đang ngày càng sử dụng nhiều nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động. 3.1.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh Để biết công ty làm ăn có hiệu quả hay thua lỗ và triển vọng phát triển của Phạm Thị Thảo QT1002N 62