Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh - Phạm Thùy Dung
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh - Phạm Thùy Dung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_mot_so_bien_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_san_xuat_k.pdf
Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh - Phạm Thùy Dung
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 4 PHẦN I 6 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 6 1.Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh. 6 1.1. Khái niệm. 6 1.2. Bản chất. 6 1.3.Vai trì của hiệu quả sản xuất kinh doanh. 7 2.Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. 9 2.1.phƣơng pháp so sánh. 9 2.2.Phƣơng pháp thay thế liên hoàn. 10 2.3.Phƣơng pháp chi tiết 11 2.4.Phƣơng pháp liên hệ 12 2.5.Phƣơng pháp cân đối 12 2.6.Phƣơng pháp hồi quy tƣơng quan 12 3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 13 3.1. Nhóm chỉ tiêu tổng quát 13 3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản 14 3.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 14 3.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp 16 3.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lƣu động của doanh nghiệp 17 3.2.4.Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng: 18 3.2.4.1. Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán: 18 3.2.4.2. Các tỷ số kết cấu của nguồn vốn: 19 4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 20 4.1. Các nhân tố bên trong. 20 4.1.1. Về lực lƣợng lao động. 20 4.1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. 20 4.1.3. Nhân tố quản trị doanh nghiệp. 21 4.1.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin. 21 4.1.5. Nhân tố tính toán kinh tế. 22 4.2. Các nhân tố thuộc môi trƣờng bên ngoài. 22 4.2.1. Môi trƣờng pháp lý: 22 4.2.3. Môi trƣờng văn hóa xã hội: 23 4.2.4. Môi trƣờng sinh thái và cơ sở hạ tầng. 24 4.2.5.Các chính sách kinh tế Nhà nƣớc. 24 PHẦN II: 25 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG BINH ĐOÀN KẾT. 25 Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 1
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 2.1Cơ sở hình thành và phát triển Công ty. 25 2.1.1.Một số thông tin cơ bản về Công ty: 25 2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 25 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 26 2.1.4. Cơ cấu tổ chức 27 2.1.4.1. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA DOANH NGHIỆP 27 2.1.4.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 27 2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 29 2.1.5.1.Thuận lợi 29 2.1.5.2.Khó khăn 30 2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh 31 2.2.1.Mô tả hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh 31 2.2.2.Mô tả sản phẩm và quy trình sản xuất: 32 2.2.3.Chiến lƣợc kinh doanh của Công ty:Công ty cũng tuân theo chiến lƣợc chính sách 4P. 33 2.2.4. Đặc điểm lao động: 34 2.3.Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Thƣơng Binh Đoàn Kết 35 2.3.1. Phân tích hiệu quả doanh thu - chi phí - lợi nhuận. 35 2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 40 2.3.3.Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn 42 2.3.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. 44 2.3.3.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động : 47 2. 3.4. Phân tích kết quả kinh tế tổng hợp 50 2.3.5 Phân tích các hệ số tài chính đặc trƣng của Công ty 51 2.3.5.1.Các hệ số về khả năng thanh toán 52 2. 3.5.2. Các chỉ số về hoạt động. 53 2.3.5.3.Các chỉ tiêu sinh lời. 54 2.3.5.4. Hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ. 55 2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Thƣơng Binh Đoàn Kết. 61 2.4.1.Những kết quả đã đạt đƣợc của Công ty CP Thƣơng Binh Đoàn Kết trong thời gian qua: 61 2.4.2. Những tồn tại của Công ty và nguyên nhân dẫn đến tồn tại 62 PHẦN III 64 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP THƢƠNG BINH ĐOÀN KẾT 64 3.1. Mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của Công ty trong những năm tới. . 64 3. 1.1. Mục tiêu 64 3. 1.1.1. Mục tiêu chung : . 64 3.1.1.2.Mục tiêu cụ thể: 64 3.1.2 .Kế hoạch sản xuất năm 2011. 65 3.1.3. Định hƣớng phát triển Công ty. 65 3.1.3.1. Định hƣớng phát triển thị trƣờng tiêu thụ 65 Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 2
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 3.1.3.2. Định hƣớng phát triển sản phẩm. 65 3.2.Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty CP Thƣơng Binh Đoàn Kết 66 3.2.1.Thành lập bộ phận Marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trƣờng. 66 3.2.1.1. Cơ sở đề ra giải pháp: 66 3.2.1.2. Nội dung giải pháp: 67 3.2.1.3.Chi phí của biện pháp: 68 3.2.1.4.Dự kiến kết quả thực hiện biện pháp: 70 3.2.2.Tăng tốc độ thu hồi các khoản phải thu. 71 3.2.2.1. Cơ sở đề ra biện pháp: 71 3.2.2.2.Mục tiêu của giải pháp: 72 3.2.2.3.Nội dung thực hiện: 72 3.2.3.Nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp 76 3.2.3.1.Cơ sở của biện pháp: 76 3.2.3.2. Nội dung giải pháp: 77 3.2.3.3. Kết quả của giải pháp: 77 Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 3
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh LỜI NÓI ĐẦU Kinh tế thị trƣờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hóa. Thị trƣờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp, nhƣng đồng thời cũng chứa đựng những mối nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trƣớc qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trƣờng đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi hƣớng đi cho phù hợp. Việc doanh nghiệp đứng vững chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã đƣợc đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của kinh doanh: kinh doanh cái gì ? kinh doanh nhƣ thế nào? Do đó việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Nhƣ vậy, có thể xem trình độ tổ chức, quản lý và sử dụng các nguồn lực là một trong các yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty Cổ phần Thƣơng Binh Đoàn Kết, với kiến thức đã tích lũy đƣợc cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo - Thạc sĩ Cao Thị Thu nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần Thƣơng Binh Đoàn Kết " để viết chuyên đề khóa luận tốt nghiệp. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 4
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề này em chỉ đi vào thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Kết cấu của đề tài ngoài lời nói đầu đƣợc trình bày ở 3 chƣơng chính: Phần I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của Công ty. Phần II: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương Binh Đoàn Kết. Phần III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương Binh Đoàn Kết Với thời gian thực tế chƣa nhiều và với khả năng và trình độ có hạn những thiếu xót trong bài viết này là không thể tránh khỏi, em mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết đƣợc tốt hơn. Qua đây em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cô, chú, anh, chị ở các phòng ban Công ty và đặc biệt là Cô giáo-Th.s Cao Thị Thu đã tạo điều kiện và tận tình hƣớng dẫn em hoàn thành đề tài này. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 5
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.1. Khái niệm. Mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau, song vẫn có thể khẳng định trong cơ chế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay, mọi Công ty, doanh nghiệp kinh doanh đều nhằm mục đích là lợi nhuận. Nếu duy trì đƣợc lợi thế kinh doanh thì sẽ mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Để đạt đƣợc mục tiêu này các doanh nghiệp phải tự xác định hƣớng kinh doanh, chiến lƣợc kinh doanh cho mình. Trong mọi thời kỳ phát triển đều phải kinh doanh sao cho phù hợp với sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh đó là phân bổ tốt các nguồn lực sẵn có. Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trƣớc tiên ta phải đánh giá đƣợc hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình cũng nhƣ từng bộ phận kinh doanh. Có thể nói rằng, sự thống nhất về quan điểm cho rằng phạm trù về hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lƣợng của hoật động kinh doanh song lại rất khó có thể tìm thấy đƣợc sự thống nhất trong quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Theo nhà kinh tế học ManfredKulin thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đó là một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ lợi dụng và cung cấp các nguồn lực nhƣ thiết bị máy móc nhằm đạt mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Đề tài về hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp các doanh nghiệp có thể đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất nếu doanh nghiệp biết tận dụng mọi khả năng về lao động và về vốn thì sẽ có mức chi phí cho sản xuất kinh doanh là thấp nhất. 1.2. Bản chất. Qua khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ta thấy đƣợc rõ hơn hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt động kinh Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 6
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh, nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất nhƣ máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu, tiền vốn trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu ta xét ở hai khía cạnh: - Hiệu quả - Kết quả. -Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu đƣợc sau một quá trình sản xuất kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp, kết quả có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật cụ thể đƣợc sử dụng tuỳ thuộc vào đặc trƣng của sản phảm mà quá trình ản xuất kinh doanh tạo ra nó có thể là tấn, tạ, m2 , m3 ,lít. Các đơn vị giá trị nhƣ triệu đồng, ngoại tệ . Kết quả còn có thể phản ánh mặt chất lƣợng của sản phẩm sản xuất kinh doanh nhƣ uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp. -Hiệu quả là phạm trù phản ánh mức độ, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất mà trình độ lợi dụng ở đây không thể đo bằng đơn vị hiện vật hay giá trị mà nó lại là một phạm trù tƣơng đối. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phƣơng tiện để có thể đạt đƣợc mục tiêu đó. Nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ta lại nghĩ ngay đến hai chỉ tiêu đó là chi phí và kết quả đó là mối quan hệ giữa tỷ số và kết quả hao phí nguồn lực. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong một thời kỳ kinh doanh, nó hoàn toàn khác với việc so sánh sự tăng lên của kết quả với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào. 1.3.Vai trì của hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp : Đối với doanh nghiệp,hiệu quả kinh doanh không những là thƣớc đo chất lƣợng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn.Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ngày càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 7
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại, vƣơn lên thì trƣớc hết kinh doanh phải mag lại hiệu quả.Hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở mang và phát triển kinh tế, điều kiện đầu tƣ, mua sắm máy móc thiết bị, phƣơng tiện hiện đại cho quá trình kinh doanh, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và quy trình công nghệ mới, cải thiện và nâng cao đời sống ngƣời lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc. Đối với kinh tế xã hội : Doanh nghiệp kinh doanh tốt, làm ăn có hiệu quả thì điều đầu tiên doanh nghiệp mang lại cho nền kinh tế xã hội là tăng sản phẩm trong xã hội, tạo ra công ăn việc làm, nâng cao đời sống dân cƣ, thúc đẩy phát triển kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn có lãi thì sẽ dẫn tới đầu tƣ nhiều hơn vào quá trình tái sản xuất mở rộng để tạo ra nhiều sản phẩm hơn, tạo ra nguồn sản phẩm dồi dào, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, từ đó ngƣời dân có quyền lựa chọn sản phẩm phù hợp và tố nhất, mang lại lợi ích cho mình và cho doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng doanh nghiệp sẽ có điều kiện nâng cao chất lƣợng hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm, dẫn đến hạ giá bán, tạo mức tiêu thụ mạnh cho ngƣời dân, điều đó không những có lợi cho doanh nghiệp mà còn có lợi cho nền kinh tế quốc dân, góp phần ổn định và tăng trƣởng kinh tế bền vững. Chỉ khi kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có điều kiện thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nƣớc. Đối với ngƣời lao động : Hiệu quả kinh doanh tốt là động lực thúc đẩy, kích thích ngƣời lao động hăng say làm việc, hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình và nhƣ vậy sẽ đạt kết quả kinh tế cao hơn. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống của ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Nâng cao đời sống ngƣời lao động sẽ tạo động lực trong sản xuất làm tăng năng suất góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mỗi ngƣời lao động làm ăn hiệu quả dẫn tới nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế quốc dân. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 8
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Thực tế cho thấy : Một doanh nghiệp làm ăn kinh doanh có hiệu quả sẽ kích thích đƣợc ngƣời lao động gắn bó với công việc hơn, làm việc hăng say hơn. Nhƣ vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng đƣợc nâng cao hơn. Ngƣợc lại, một doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả thì ngƣời lao động sẽ chán nản, gây nên những bế tắc trong suy nghĩ và còn có thể dẫn tới việc họ rời bỏ doanh nghiệp để đi tìm doanh nghiệp khác. 2.Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.1.Phƣơng pháp so sánh. So sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hƣớng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành so sánh ta cần phải giải quyết các vấn đề cơ bản nhƣ: xác định số gốc so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh. Gốc so sánh ở đây có thể là các trị số của chỉ tiêu kỳ trƣớc, kỳ kế hoạch hoặc cùng kỳ năm trƣớc(so sánh theo thời gian) có thể là so sánh mức đạt đƣợc của các đơn vị với một đơn vị đƣợc chọn làm gốc so sánh- đơn vị điển hình trong một lĩnh vực nào đó(so sánh theo không gian). Khi tiến hành so sánh theo thời gian cần chú ý phải đảm bảo đƣợc tính thống nhất về mặt kinh tế, về phƣơng pháp tính các chỉ tiêu, đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lƣợng thời gian và giá trị. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức độ biến động tuyệt đối, tƣơng đối cùng biến động xu hƣớng của chỉ tiêu phân tích. So sánh tuyệt đối: ∆ = C1 - C0 C0 :Số liệu kỳ gốc C1 :Số liệu kỳ phân tích C1 So sánh tƣơng đối: %∆= ‾‾‾‾‾‾ x100 C0 +Số tƣơng đối động thái: Phản ánh xu hƣớng biến động, tốc độ phát triển của hiện tƣợng qua thời gian. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 9
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh +Số tƣơng đối kế hoạch: Dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. Có 2 loại: -Dạng đơn giản: C1 ∆kk= x100(%) Ckk -Dạng kết hợp: Khi tính cần liên hệ với một chỉ tiêu nào đó để đánh giá sự biến động của của chỉ tiêu có hợp lý hay không. Mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu: Trị số của chỉ tiêu liên hệ kỳ thực hiện ∆C=(C1 -Ckk) x Trị số của chỉ tiêu liên hệ kỳ nghiên cứu +Số tƣơng đối kết cấu: Xác định tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng thể: y1 di = x 100(%) ytt Trong đó di : Tỷ trọng của bộ phận thứ i y1 : Mức độ của bộ phận thứ i ytt : Mức độ của tổng thể 2.2.Phƣơng pháp thay thế liên hoàn. Trong phân tich kinh doanh, nhiều trƣờng hợp cần nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh nhờ phƣơng pháp thay thế liên hoàn. Đây là phƣơng pháp xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hƣởng của các nhân tố khác. Tính chất của phƣơng pháp này là thay thế dần số liệu gốc bằng số liệu thực tế của một nhân tố nào đó. Nhân tố đƣợc thay thế đó sẽ phản ánh mức độ ảnh hƣởng của nó đến chỉ tiêu đƣợc phân tích với giả thiết các nhân tố khác là không đổi. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 10
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 2.3.Phƣơng pháp chi tiết Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể có chi tiết theo những hƣớng khác nhau. Thông thƣờng, trong phân tích phƣơng pháp chi tiết đƣợc thể hiện theo những hƣớng sau: -Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lƣợng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt đƣợc. Với ỹ nghĩa đó, phƣơng pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành đƣợc sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh. Trong phân tích kết quả sản xuất nói chung, chỉ tiêu giá trị sản lƣợng thƣờng đƣợc chi tiết theo các bộ phận có ỹ nghĩa kinh tế khác nhau. -Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thƣờng không đồng đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh đƣợc sát, đúng và tìm đƣợc các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh, tùy nội dung kinh tế của từng chỉ tiêu phân tích và tùy mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn trong khoảng thời gian và chỉ tiêu phải chi tiết cho phù hợp. - Chi tiết theo địa điểm: Phân xƣởng, đội, tổ thực hiện các kết quả kinh đƣợc ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh doanh trong các trƣờng hợp sau: Một là, đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ. Trong trƣờng hợp này, tùy chỉ tiêu khoán khác nhau có thể chi tiết mức thực hiện khoán ở các đơn vị có cùng nhiệm vụ nhƣ nhau. Hai là, phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh. Tùy mục tiêu đề ra có thể chọn các chỉ tiêu chi tiết phù hợp về các mặt: năng suất, chất lƣợng, giá thành Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 11
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Ba là, khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tƣ, lao động, tiền lƣơng, vốn,đất đai trong kinh doanh. 2.4.Phƣơng pháp liên hệ Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, bộ phận, để lƣợng hóa đƣợc mối liên hệ đó, ngoài các phƣơng pháp đã nêu, trong phân tích kinh doanh còn phổ biến cách nghiên cứu mối liên hệ nhƣ : Liên hệ cân đối, liên hệ trực tuyến, liê hệ phi tuyến. - Liên hệ cân đối: Có cơ sở là sự cân bằng về lƣợng giữa hai mặt của các yếu tố trong kinh doanh, ví dụ nhƣ; giữa tổng số vốn và tổng số nguồn, nguồn thu và chi, hoạt động và tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn. Mối liên hệ cân đối về lƣợng của các yếu tố dẫn đến sự cân bằng cả về mức biến động(chênh lệch) về lƣợng giữa các mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. - Liên hệ phi tuyến: Là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ liên hệ không đƣợc xác định theo tỷ lệ và chiều hƣớng liên hệ luôn biến đổi. - Liên hệ trực tuyến: Là mối liên hệ theo một hƣớng xác định giữa các chỉ tiêu phân tích, ví dụ: Lợi nhuận tỷ lệ thuận với lƣợng hàng bán ra, giá bán tỷ lệ thuận với giá thành, thuế. Thông thƣờng chỉ có phƣơng pháp liên hệ cân đối đƣợc dùng phổ biến, còn lại hai phƣơng pháp liên hệ trực tuyến và phi tuyến là ít dùng. 2.5.Phƣơng pháp cân đối Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hình thành rất nhiều mối quan hệ cân đối về lƣợng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trinh kinh doanh. Dựa vaod các mối quan hệ cân đối này, ngƣời phân tích sẽ xác định đƣợc ảnh hƣởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. 2.6.Phƣơng pháp hồi quy tƣơng quan Hồi quy và tƣơng quan là các phƣơng pháp của toán học đƣợc vận dụng trong phân tích kinh doanh để biểu hiện và đánh giá mối liên hệ tƣơng quan giữa các chỉ tiêu kinh tế. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 12
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Phƣơng pháp tƣơng quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân, nhƣng ở dạng liên hệ thực. Còn hồi quy là một phƣơng pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Nếu quan sát đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một tiêu thức nguyên nhân gọi là tƣơng quan đơn và ngƣợc lại gọi là tƣơng quan bội. 3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.1. Nhóm chỉ tiêu tổng quát Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: - Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí của doanh nghiệp Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng trong kỳ của doanh nghiệp = chi phí của doanh nghiệp Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất của doanh nghiệp Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của Sức sản xuất vốn của = doanh nghiệp doanh nghiệp Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Vì vậy, nó sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 13
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh - Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí = Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của của doanh nghiệp doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh = Tổng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh của doanh nghiệp doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng vốn tạo ra đƣợc bao nhiêu doanh lợi. Nó phản ánh trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu = thuần của doanh nghiệp Doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí. 3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản 3.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động - Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp Tổng giá trị kinh doanh tạo ra trong kỳ của Chỉ tiêu năng suất lao động doanh nghiệp = của doanh nghiệp Tổng số lao động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 14
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng giá trị kinh doanh. - Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lƣơng của doanh nghiệp Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên kỳ của doanh nghiệp 1 đồng chi phí tiền lƣơng của = Tổng chi phí tiền lƣơng trong kỳ của doanh nghiệp doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lƣơng trong kỳ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. - Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của doanh nghiệp Lợi nhuận trong kỳ của doanh Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho nghiệp = một lao động của doanh nghiệp Tổng số lao động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp Tổng số lao động đƣợc sử dụng của Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp = doanh nghiệp Tổng số lao động hiện có của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp. - Hệ số sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp Tổng thời gian lao động thực tế của Hệ số sử dụng thời gian lao doanh nghiệp = động của doanh nghiệp Tổng thời gian lao động định mức của doanh nghiệp Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 15
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao động định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp. 3.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp - Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong Sức sản xuất vốn cố định của kỳ của doanh nghiệp = doanh nghiệp Vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. - Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp Lợi nhuận trong kỳ của Sức sinh lợi vốn cố định doanh nghiệp = của doanh nghiệp Vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị của doanh nghiệp Thời gian làm việc thực tế của Hiệu quả sử dụng thời gian doanh nghiệp làm việc của máy móc thiết bị = Thời gian làm việc theo kế hoạch của doanh nghiệp của doanh nghiệp - Hệ số sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp Tổng tài sản cố định đƣợc huy động Hệ số sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp = của doanh nghiệp Tổng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 16
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh - Hệ số đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp Tổng giá trị tài sản cố định đƣợc Hệ số đổi mới tài sản cố định đổi mới của doanh nghiệp = của doanh nghiệp Tổng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp 3.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lƣu động của doanh nghiệp - Sức sản xuất vốn lƣu động của doanh nghiệp Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Sức sản xuất vốn lƣu động của doanh nghiệp = của doanh nghiệp Vốn lƣu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lƣu động trong kỳ sẽ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động của doanh nghiệp Vốn lƣu động bình quân trong kỳ của Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu doanh nghiệp = động của doanh nghiệp Doanh thu thuần của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo ra một đồng doanh thu. - Số vòng quay vốn lƣu động của doanh nghiệp Doanh thu thuần của doanh nghiệp Số vòng quay vốn lƣu = động của doanh nghiệp Vốn lƣu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lƣu động có hiệu quả và ngƣợc lại. - Thời gian một vòng quay của doanh nghiệp Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 17
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Thời gian kỳ phân tích của doanh Thời gian một vòng quay nghiệp = của doanh nghiệp Số vòng quay vốn lƣu động của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lƣu động quay đƣợc một vòng. Thời gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lƣu động càng cao và ngƣợc lại. 3.2.4.Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng: 3.2.4.1. Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán: Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán đánh giá trực tiếp khả năng thanh toán bằng tiền mặt của 1 doanh nghiệp, cung cấp những dấu hiệu liên quan với việc xem xét liệu doanh nghiệp có thể trả đƣợc nợ ngắn hạn khi đến hạn hay không. Sau đây là một số chỉ tiêu: + Hệ số thanh toán ngắn hạn (K). Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tƣơng đối giữa tài sản lƣu động với nợ ngắn hạn. Công thức tính hệ số thanh toán ngắn hạn: Hệ số thanh Tài sản lƣu động = (lần) toán ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu giá trị của hệ số thanh toán ngắn hạn quá cao thì điều này lại không tốt vì nó phản ánh sự việc doanh nghiệp đã đầu tƣ quá mức vào tài sản lƣu động so với nhu cầu doanh nghiệp và tài sản lƣu động dƣ thừa thƣờng không tạo thêm doanh thu. Do vậy, nếu doanh nghiệp đầu tƣ quá đáng vốn của mình vào tài sản lƣu động, số vốn đó sẽ không đƣợc sử dụng có hiệu quả. Hệ số thanh toán ngắn hạn đƣợc các chủ nợ chấp nhận là K 2. Nhƣng để đánh giá hệ số thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp tốt hay xấu thì ngoài việc dựa vào hệ số k còn phải xem xét ba yếu tố sau: - Bản chất ngành kinh doanh. - Cơ cấu tài sản lƣu động. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 18
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh - Hệ số quay vòng của một số loại tài sản lƣu động nhƣ hệ số quay vòng các khoản phải thu của khác hàng, hệ số quay vòng hàng tồn kho, hệ số quay vòng vốn lƣu động. + Hệ số thanh toán nhanh (tức thời) (Kn). Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lƣu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả. Các loại tài sản lƣu động đƣợc xếp vào loại chuyển nhanh thành tiền là tiền, CK ngắn hạn, các khoản phải thu của khách hàng. Công thức tính hệ số thanh toán nhanh nhƣ sau: Tiền + Đầu tƣ CK + Phải thu của Hệ số thanh ngắn hạn khách hàng (lần) toán nhanh = Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn. Kn càng lớn ,khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao. 3.2.4.2. Các tỷ số kết cấu của nguồn vốn: Nếu ta chia các nguồn vốn thành 2 nhóm: Nguồn vốn từ chủ nợ và nguồn vốn từ chủ sở hữu đóng góp ta sẽ tính đƣợc các tỷ số kết cấu theo đối tƣợng cung cấp vốn. - Các tỷ số này ngoài việc phản ánh tỷ lệ vốn đƣợc cung cấp theo từng nhóm đối tƣợng còn có ý nghĩa phản ánh tỷ lệ rủi ro mà chủ nợ phải chịu nếu doanh nghiệp thất bại. Công thức tính các chỉ số kết cấu của nguồn vốn: Nợ phải trải Tỷ số vốn vay/nguồn vốn = x 100% Tổng nguồn vốn Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ số vốn sở hữu/nguồn vốn = x 100% Tổng nguồn vốn Nếu doanh nghiệp đầu tƣ vào TSCĐ là chủ yếu thì doanh nghiệp phải biết cách lợi dụng tác động của đòn cân nợ và phần lớn nguồn vốn vay phải là vay Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 19
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh dài hạn. Vay dài hạn 1 năm là giảm nhu cầu vốn thƣờng xuyên của doanh nghiệp, mặt khác tiền lãi phải trả đƣợc thừa nhận nhƣ một khoản chi phí cần thiết có doanh thu. Ngoài các chỉ tiêu phản ánh về hiệu quả sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu tài chính quan trọng đã nêu ở trên còn nhiều chỉ tiêu đanh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh khác. Nhƣng do gới hạn của bài luận văn này nên chúng tôi không sử dụng để phân tích nhƣ các chỉ tiêu về tài chính là: Tỷ lệ lãi gộp, tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. 4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 4.1. Các nhân tố bên trong. 4.1.1. Về lực lƣợng lao động. Trong sản xuất kinh doanh lực lƣợng lao động của doanh nghiệp là lực lƣợng lao động của doanh nghiệp là lực lƣợng nòng cốt, lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật hiện đại và đƣa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay còn có nhiều doanh nghiệp do chƣa đổi mới cơ chế, cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu, trang thiết bị còn lạc hậu dẫn đến năng suất thấp. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển cuat kinh tế tri thức, đòi hỏi lực lƣợng lao động phải là đội quân tinh nhuệ, có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Điều đó càng chứng tỏ vai trò quan trọng của lực lƣợng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 4.1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Công cụ lao động là phƣơng tiện để con ngƣời sử dụng để tác động lên đối tƣợng sử dụng các công cụ đó. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của công cụ lao động và quá trình tăng năng suất lao động, chất lƣợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm làm tăng năng suất dẫn đến hiệu quả kinh tế cao. Trong thực tế, qua những năm chuyển đổi cơ chế kinh tế thị trƣờng vừa qua cho thấy rằng doanh nghiệp nào đạt đựơc trang bị công nghệ hiện đại thì Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 20
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp đó sẽ đạt đƣợc kết quả và hiệu quả kinh doanh cao tạo đƣợc lợi thế trên thị trƣờng có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. 4.1.3. Nhân tố quản trị doanh nghiệp. Càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan tọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển trƣớc hết doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh, tạo các lợi thế về chất lƣợng sản phẩm, sự khác biệt hoá sản phẩm. Ngƣời ta cũng phải khẳng định rằng ngay cả đối với việc đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lƣợng sản phẩm của một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hƣởng của nhân tố quản trị chứ không phải nhân tố kỹ thuật, quản trị định hƣớng chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9000 chính là dựa trên nền tảng tƣ tƣởng đó. Trong quá trình kinh doanh, quản trị doanh nghiệp có trách nhiệm khai thác và thực hiện phân bổ các nguồn lực sản xuất, chất lƣợng sản phẩm có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của mỗi thời kỳ. Đội ngũ các nhà quản trị, đặc biệt là các cấp lãnh đạo phải luôn dựa vào tài năng, năng lực sẵn có của mình. Lãnh đạo phải điều khiển doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp phát triển một cách mạnh mẽ về mọi mặt. Mặt khác doanh nghiệp cũng phải dựa vào trình độ của đội ngũ công nhân làm việc lâu năm có nhiều kinh nghiệm và phải xác định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận và thiết lập đƣợc mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức. 4.1.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin. Ngày nay, cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật đang dần làm thay đổi nhiều về lĩnh vực sản xuất, trong đó công nghệ tin học đóng vai trò chủ chốt. Thông tin đƣợc coi là hàng hoá để đạt đƣợc những thành công trong kinh doanh, doanh nghiệp rất cần lƣợng thông tin chính xác về cung cầu thị trƣờng hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về ngƣời mua, về các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải biết thêm về thông tin kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nƣớc hoặc quốc tế. Cần biết rõ các thông tin , các chính sách kinh tế của nhà nƣớc để từ đó Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 21
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đúc kết các kinh nghiệm cho bản thân mình và cho cả doanh nghiệp. Thông tin càng nhanh, càng chính xác thì doanh nghiệp có thể tránh đƣợc thiệt hại do nền kinh tế thị trƣờng gây ra. Nói chung, về thông tin nếu doanh nghiệp nào nắm bắt đƣợc thông tin nhanh thì doanh nghiệp đó sẽ cầm chắc phần thắng lợi trong kinh doanh, nói cách khác trong kinh doanh nếu biết mình biết ngƣời mới có cơ dành thắng lợi. 4.1.5. Nhân tố tính toán kinh tế. Hiệu quả kinh doanh đƣợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đƣợc và hao phí nguồn lực, cả hai đại lƣợng kết quả và hao phí của mỗi thời kỳ rất khó đánh giá. Nếu ta xét trên phƣơng tiện giá trị và sử dụng lợi nhuận là kết quả, chi phí là cái phải bỏ ra ta sẽ có: = TR- TC Trong thực tế kinh tế học đã khẳng định tốt nhất là sử dụng phạm trù lợi nhuận kinh tế mới là lợi nhuận thực. Trong khi đó muốn xác định đƣợc lợi nhuận kinh tế trƣớc hết phải xác định đƣợc chi phí kinh tế, phạm trù chi phí kinh tế phản ánh chi phí thực. Cho đến nay khoa học vẫn chƣa tính toán đƣợc chi phí kinh tế mà vẫn sử dụng phạm trù chi phí tính toán trên cơ sở đó sẽ xác định đƣợc lợi nhuận tính toán. Hiện nay chi phí tính toán đƣợc sử dụngcó thể là chi phí tài chính và chi phí kinh doanh. Chi phí tài chính đƣợc tính toán nhằm phục vụ cho các đối tƣợng bên ngoài quá trình kinh doanh nên phải dựa trên cơ sở nguyên tắc thống nhất. Chi phí kinh doanh phục vụ cho bộ máy quản lý ra quyết định, nó tiếp cận dẫn đến chi phí thực nên sử dụng nó sẽ xác định đƣợc lợi nhuận chính xác hơn. 4.2. Các nhân tố thuộc môi trƣờng bên ngoài. 4.2.1. Môi trƣờng pháp lý: Gồm luật và văn bản dƣới luật. Mọi quy định về luật kinh doanh sẽ có tác động rất lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, môi trƣờng pháp lý tạo ra" sân chơi" bình đẳng để các doanh nghiệp đều tham gia Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 22
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hoạt động kinh doanh vừa phải cạnh tranh vừa phải hợp tác với nhau tạo ra môi trƣờng pháp lý lành mạnh, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của mình và điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hƣớng chung đó là lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Vì tạo ra"sân chơi" bình đẳng nên mỗi doanh nghiệp buộc phải chú ý phát triển nhân tố nội lực, vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, tận dụng cơ hội bên ngoài nhằm phát triển doanh nghiệp mình, nên tránh đổ vỡ không cần thiết có hại cho xã hội. Để tiến hành hoạt động kinh doanh mọi doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật, nếu kinh doanh trên thị trƣờng quốc tế doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp của nƣớc đó và tiến hành kinh doanh trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nƣớc sở tại 4. 2.2. Về môi trƣờng kinh tế Môi trƣờng kinh tế là nhân tố bên ngoài có tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp. Trƣớc hết phải nói đến chính sách đầu tƣ, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu các chính sách kinh tế vĩ mô nói trên sẽ tạo ra sự phát triển hoặc kìm hãm sự phát triển của từng ngành. Việc tạo ra môi trƣờng kinh doanh lành mạnh các cơ quan quản lý phải làm tốt công tác dự báo để điều tiết các hoạt động đầu tƣ, không để ngành hay vùng kinh tế nào, doanh nghiệp nào sản xuất theo xu hƣớng cung vƣợt cầu, phải hạn chế doanh nghiệp sản xuất theo kiểu độc quyền, kiểm soát sự độc quyền để tạo ra môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng. Quản lý tốt các doanh nghiệp không để tạo ra sự đối sử khác biệt giữa các doanh nghiệp nhà nƣớc và các doanh nghiệp tƣ nhân khác. 4.2.3. Môi trƣờng văn hóa xã hội: Mọi yếu tố văn hóa xã hội đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo cả hai hƣớng tích cực và tiêu cực. Các yếu tố về văn hóa nhƣ: điều kiện xã hội, trình độ giáo dục, phong cách lối sống, tôn giáo, tín ngƣỡng, sinh hoạt cộng đồng đều ảnh hƣởng rất lớn. Yếu tố trình độ giáo dục sẽ ảnh hƣởng tới doanh nghiệp đào tạo đội ngũ lao Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 23
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh động chuyên môn cao và khả năng tiếp thu các kiến thức KH-KT, tác động tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và ngƣợc lại. 4.2.4. Môi trƣờng sinh thái và cơ sở hạ tầng. Đó là tình trạng môi trƣờng, xử lý phế thải, các ràng buộc xã hội về môi trƣờng có tác động một cách chừng mực tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh cần phải thực hiện nghĩa vụ với môi trƣờng nhƣ đảm bảo xử lý chất thải, sử dụng các nguồn lực tự nhiên một cách hiệu quả và tiết kiệm, nhằm đảm bảo một môi trƣờng trong sạch. Môi trƣờng bên ngoài trong sạch thoáng mát sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho môi trƣờng làm việc bên trong doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng nhƣ: Hệ thống đƣờng giao thông, hệ thống thông tinh liên lạc, điện, nƣớc, sự phát triển của ngành giáo dục và đào tạo. Tất cả đều là nhân tố có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp nào kinh doanh ở khu vực có hệ thống đƣờng giao thông thuận lợi, điện nƣớc đầy đủ, dân cơ đông đúc, trình độ dân trí cao sẽ có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tốc độ tiêu thụ sản phẩm rất nhanh do vậy sẽ tăng tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. 4.2.5.Các chính sách kinh tế Nhà nƣớc. Đây là yếu tố điều tiết mang tầm vĩ mô các hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn bộ nền kinh tế. Sự điều tiết đƣợc thể hiện thông qua pháp luật, các nghị định dƣới luật và các quy định nhằm điều chỉnh nền kinh tế theo một định hƣớng chung, khắc phục những mặt trái của nền kinh tế nhƣ khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát, cạnh tranh không lành mạnh Vì vậy đây là sự can thiệp một cách tích cực của Nhà nƣớc. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 24
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh PHẦN II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG BINH ĐOÀN KẾT. 2.1Cơ sở hình thành và phát triển Công ty. 2.1.1.Một số thông tin cơ bản về Công ty: - Tên giao dịch : Công ty Cổ phần Thƣơng Binh Đoàn Kết. - Tên giao dịch quốc tế : Doan ket Warinvalids Joint Stock Company - Trụ sở chính của Công ty : Km 78+600 Quốc lộ 5, Lê Thiện, An Dƣơng,Hải Phòng - Tổng giám đốc Công ty : Ông Nguyễn Văn Khang - Điện thoại Công ty :031 3618974 - Fax:031 3771900 - Tài khoản số : 710A-00407 Ngân hàng Công Thƣơng- Lê Chân- Hải Phòng 2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Cổ phần Thƣơng Binh Đoàn Kết đƣợc chuyển đổi từ Hợp tác xã thƣơng Binh Đoàn Kết và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0203000030 ngày 18/12/2000 và các giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh thay đổi lần thứ 3 vào ngày 10/05/2004,lần thứ 4 vào ngày 01/06/2006 ,lần thứ 5 vào ngày 01/02/2007 và lần thứ 6 vào ngày 16/03/2007 và lần thứ 7 vào ngày 066/01/2009 do phòng đăng kí kinh doanh –Sở kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hải Phòng cấp. Công ty cổ phần Thƣơng Binh Đoàn Kết, tiền thân là Hợp tác xã Thƣơng Binh Đoàn Kết đƣợc thành lập theo quyết định số 04/QĐ-UB ngày 22/08/1996 của UBND huyện An Dƣơng và tại quyết định số2482/QĐ-UB ngày 22/10/1996 của UBND TP Hải Phòng công nhận hợp tác xã là cơ sở của thƣơng bệnh binh và ngƣời tàn tật. Là một Công ty của thƣơng bệnh binh và ngƣời tàn tật đã vƣợt khó vƣơn lên ,sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và có tích lũy.Hàng năm Công ty hoàn Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 25
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thành xuất sắc nghĩa vụ với Nhà nƣớc, thực hiện tốt chế độ chính sách với ngƣời lao động, tham gia tích cực các phong trào xã hội.Đƣợc Huyện, Thành phố và Bộ LĐ-TBXH tặng nhiều bằng khen từ năm 1996 đến năm 2001.Năm 2002 đƣợc Thủ tƣớng chính phủ tặng bằng khen.Tại hội chợ ”Hội nhập và phát triển”Hải Phòng lần thứ nhất năm 2004 Công ty đã đạt đƣợc hai huy chƣơng vàng cho hai loại sản phẩm là ống thép và bao bì PP. 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Ngành nghề kinh doanh - Kinh doanh vật tƣ, nguyên liệu, thiết bị phục vụ ngành luyện kim,ngành sản xuất vải bạt và bao bì PP. - Kinh doanh sắt thép phế liệu. - Dịch vụ xuất nhập khẩu - Đúc và kinh doanh các sản phẩm bằng kim loại. - Sản xuất vải bạt và bao bì PP. Vận tải hàng hóa,hành khách bằng đƣờng bộ,đƣờng thủy và xếp dỡ hàng hóa. Khai thác quặng kim loại,cát,đá,sỏi và các khoáng sản khác. - Sản xuất ống thép. - In bao bì. - Kinh doanh xăng dầu. Xây dựng các công trình dân dụng,công nghiệp,giao thông, thủy lợi,công trình hạ tầng,công trình trang trí nội ngoại thất,san lấp mặt bằng . Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của Công ty: Công ty có 3 cơ sở sản xuất kinh doanh với chức năng nhiệm vụ sản xuất khác nhau: - Sản xuất kinh doanh bao bì PP các loại. - Sản xuất kinh doanh các loại ống thép. - Sản xuất kinh doanh các loại phôi thép. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 26
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 2.1.4. Cơ cấu tổ chức 2.1.4.1. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA DOANH NGHIỆP TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY(kiêmGĐĐH nhà máy) GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT NHÀ MÁY Quản Quản Quản Quản đốc đốc đốc đốc PHÒNG PHÒNG phân phân phân phân TỔNG KINH xƣởng xƣởng xƣởng xƣởng HỢP DOANH ống thép ống dệt luyện đen mạ thép (Nguồn : Phòng tổng hợp) 2.1.4.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban Tổng giám đốc Công ty: - Phê duyệt các phƣơng án tổ chức quản lý của phó tổng giám đốc điều hành theo quy chế hoạt động của Công ty. - Chủ trì phƣơng án, ký duyệt các hợp đồng lien quan đến đầu tƣ phát triển và mở rộng sản xuất, hợp đồng mua, bán hàng hóa. Phó tổng giám đốc Công ty(Kiêm giám đốc điều hành nhà máy): - Giám đốc điều hành đƣợc tổng giám đốc Công ty phân công thực hiện những việc trong quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 27
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh - Chịu trách nhiệm trƣớc tổng giám đốc Công ty về hiệu quả trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng tuyển dụng nhân sự, tổ chức bộ máy quản lý, sản xuất,kinh doanh và dịch vụ. - Chỉ định mua nguyên vật liệu chính vật tƣ nhập khẩu. - Đề xuất và trình tổng giám đốc duyệt các phƣơng án kế hoạch và hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, dịch vụ quản lý nhân sự và thực hiện những quy định theo pháp luật hiện hành. - Đề xuất với tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thƣởng kỷ luật, nâng bậc lƣơng các phó đơn vị trực thuộc. - Phê duyệt các kế hoạch dài hạn, trung hạn, kế hoạch tháng, quý về sản xuất kinh doanh, tài chính của nhà máy. Giám đốc sản xuất nhà máy: - Kiểm soát chặt chẽ quá trình thực hiện các chỉ tiêu định mức lao động vật tƣ. - Tổ chức điều hành giám sát các quá trình sản xuất hàng ngày đảm bảo đúng tiến độ,đúng hƣớng dẫn công nghệ, đúng tiêu chuẩn chất lƣợng, kịp thời giải quyết các trở ngại về kĩ thuật trong quá trình sản xuất ở các phân xƣởng. Phòng kinh doanh: - Xúc tiến nghiên cứu tiếp thị giúp cho việc định hƣớng và lập kế hoạch khai thác các đơn đặt hàng tiếp nhận và chọn lọc các loại thông tin lien quan đến kinh doanh,báo cáo giám đốc điều hành. - Xây dựng kế hoạch sản lƣợng, giá thành vật tƣ, kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm, công trình tổng giám đốc phê duyệt. - Thực hiện mua và cung ứng các loại nguyên vật liệu vật tƣ đầy đủ cả về số lƣợng,chất lƣợng đảm bảo sản xuất. Phòng tổng hợp: Gồm có trƣởng phòng,kế toán trƣởng và nhân viên kế toán thực hiện các chức năng. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 28
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh - Thực hiện chỉ đạo của giám đốc điều hành xây dựng bộ máy thích ứng với hệ thống tổ chức hoạt động của Công ty. - Thực hiện các vấn đề về nhân sự:tuyển dụng lao động,quản lý lao động,đào tạo lao động, trả lƣơng lao động,hình thức trả lƣơng. - Xây dựng kế hoạch tài chính về huy động vốn,quản lý và sử dụng vốn,nguồn vốn một cách có hiệu quả nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị,giúp cho tổng giám đốc trong quản lý chi phí đúng quy định. Quản đốc phân xƣởng: - Thực hiện nhiệm vụ phó tổng giám đốc giao. - Trực tiếp quản lý điều hành hoạt động sản xuất của phân xƣởng. - Kiểm tra các quá trình sản xuất trong ca theo yêu cầu các bộ phận thực hiện đúng tiến độ. - Tổ chức bố trí sắp xếp ngƣời và công việc. 2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 2.1.5.1.Thuận lợi - Đƣợc thành lập từ năm 1996, với gần 16 năm hình thành và phát triển Công ty có chỗ đứng trên thị trƣờng và có nguồn khách hàng lớn và ổn định. - Công ty cổ phần Thƣơng Binh Đoàn Kết là cơ sở sản xuất kinh doanh của thƣơng bệnh binh và ngƣời tàn tật có sử dụng 55,8% ngƣời lao động là thƣơng bệnh binh và ngƣời tàn tật nên Công ty đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi của Nhà nƣớc, sự ủng hộ và giúp đỡ của Huyện và Bộ LĐ-TBXH. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên: Đội ngũ quản lí có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có kinh nghiệm nhạy bén, sáng tạo, hoàn thành xuất sắc công việc đƣợc giao. Đội ngũ nhân viên bán hàng tinh thông về kĩ thuật nghiệp vụ bán hàng và sản phẩm,có thái độ vui vẻ, lịch sự,gây đƣợc thiện cảm với khách hàng, kiên trì nhẫn lại trong giao tiếp và tính trung thực trong hành vi ứng xử; góp phần nâng cao uy tín của Công ty và thúc đẩy hoạt động tiêu thụ của Công ty. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 29
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh - Số lƣợng đại lý và cửa hàng bán buôn bán lẻ đông nên việc cung cấp sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng là nhanh chóng và nhiều thuận lợi trong việc thu thập từ khách hàng. Do đó sự phản hồi thông tin từ phía khách hàng đến nhà sản xuất rất linh hoạt. - Việc hội nhập và phát triển nhƣ ngày nay thì nhu cầu về sản phẩm thép trong tƣơng lai trên đà tăng cao do đó mang lại cơ hội phát triển lớn cho Công ty nói riêng và toàn ngành nói chung. 2.1.5.2.Khó khăn - Nguồn nguyên vật liệu chƣa đƣợc sản xuất trong nƣớc vì vậy Công ty phải tìm kiếm nguyên liệu có chất lƣợng tốt và có độ cứng phù hợp với môi trƣờng và thời tiết Việt Nam nhƣng giá cả phải rẻ phù hợp với thị hiếu của ngƣời tiêu dùng. - Nhu cầu đòi hỏi của thị trƣờng về chủng loại ống và chiều dày thành ống tuân theo xu hƣớng mỏng dần. Công ty phải đầu tƣ trang thiết bị cho mình dây chuyền sản xuất ống để đa dạng hóa sản phẩm. - Công ty có nhiều đại lý nhƣng chƣa có cửa hàng của mình nên gần nhƣ không sử dụng đƣợc kênh phân phối trực tiếp. - sự phát triển của các đối thủ cạnh tranh hiện tại cũng nhƣ gia nhập của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. - Chịu sức ép lớn đối với các Công ty lớn có bề dày kinh nghiệm trong cùng ngành. - Đội ngũ công nhân viên vẫn còn những hạn chế nhất định về kinh nghiệm. - Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa qua cũng gây ra không ít khó khăn cho các Công ty thép nói chung , làm cho nhu cầu về sản phẩm của Công ty giảm. - Đặc biệt các vấn đề lạm phát,sự tăng giá về điện nƣớc, xăng dầu cũng gây ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 30
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh 2.2.1.Mô tả hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh CÔNG TY CỔ PHÀN THƢƠNG BINH ĐOÀN KẾT NHÀ NHÀ MÁY MÁY SẢN LUYỆN XUẤT THÉP ỐNG PXSX PXSX PXSX ỐNG ỐNG PHÔI THÉP THÉP THÉP ĐEN MẠ (Nguồn : Phòng tổng hợp) Trong đó: - Phân xƣởng sản xuất ống thép đen: chuyên sản xuất các loại ống vuông từ 14 x 14 đến 60 x 60 ống tròn từ 20 đến 90. - Phân xƣởng sản xuất ống thép mạ kẽm: Chuyên sản xuất các loại ống vuông từ 14 x 14 đến 60 x 60, ống tròn mạ kẽm từ 20 đến 90 - Phân xƣởng sản xuất phôi thép: Chuyên sản xuất ra phôi thép. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 31
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 2.2.2.Mô tả sản phẩm và quy trình sản xuất: - Nhà máy ống thép: Với chức năng sản xuất ra các sản phẩm ống thép, ống vuông từ 14 x 14 đến 60 x 60, ống tròn từ 20 đến 90, có công suất là 24.000 tấn/năm. Độ bền sản phẩm cũng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện sử dụng và bảo quản. Sản phẩm này đƣợc dùng chủ yếu trong các ngành xây dựng, cơ khí nhƣ: ống dẫn nƣớc, ống sử dụng trong đƣờng ống thông thƣờng, ống dùng trong xây dựng thông thƣờng, ống dùng làm hàng rào, ống dùng làm giàn giáo, cột chống, cột làm nhà kính. - Đặc tính của ống thép: + Cứng, bền và chịu áp lực cao. + Chịu lửa + Độ bền cao + Kinh tế vệ sinh + Giữ nhiệt tốt hơn Căn cứ vào tiêu chuẩn chất lƣợng, công dụng của ống thép và đặc tính của ống thép, Công ty có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nƣớc. Vì vậy, Công ty đã tạo đƣợc uy tín với khách hàng về chất lƣợng, sản phẩm đƣợc đa dạng hóa, thẩm mỹ và an toàn trong sử dụng. Bảng 2. 1: Sản phẩm ống thép của Đoàn Kết Stt Sản phẩm Kích cỡ Độ dày 1 Ống tròn Φ 21 : Φ 90 0.7÷3.0 2 Ông vuông 14x14÷60x60 0.7÷3.0 3 Ống chữ nhật 20x4÷40x80 0.7÷3.0 (Nguồn : Phòng kinh doanh) Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 32
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Bảng 2.2 : Quy trình công nghệ sản xuất ống thép Cuộn xẻ Dải Cán Tạo Hàn phẳng hình Ống Cắt Định cỡ Làm Vát mát phẳng (Nguồn : Phòng tổng hợp) 2.2.3.Chiến lƣợc kinh doanh của Công ty: Công ty cũng tuân theo chiến lƣợc chính sách 4P. - Chiến lƣợc về giá: Công ty áp dụng các chính sách khác nhau về giá và chiết khấu đối với từng loại loại khách hàng,và từng loại phƣơng thức mua hàng. Mua hàng trả tiền ngay sẽ có giá ƣu đãi hơn thanh toán sau và chậm trả. Công ty có thể thực hiện chiết khấu từ 0,5%- 1%. - Chiến lƣợc về sản phẩm: Công ty tạo ra đầy đủ chủng loại kích cỡ có chất lƣợng tốt, mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Chiến lƣợc xúc tiến bán hàng: Công ty tham gia các hội nghị hội thảo, hội chợ cử cán bộ đi tìm hiểu thị trƣờng để thu thập đƣợc thông tin về nhu cầu của khách hàng. - Chiến lƣợc phân phối hàng hóa: Việc bán hàng, bàn giao hàng đƣợc vận chuyển chủ yếu bằng ôtô. Hàng hóa có thể đƣợc vẩn chuyển bằng xe của Công ty hoặc khách hàng có thể tự đến lấy bằng xe của mình và Công ty sẽ bổ trợ một phần về giá.Việc cung ứng sản phẩm của Công ty trên thị trƣờng có thể phân phối trực tiếp đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng hoặc qua trung gian là các nhà bán buôn bán lẻ. Cơ cấu kênh phân phối của Công ty có ƣu điểm là số lƣợng các đại lý và cửa hàng bán buôn bán lẻ đông nên việc cung ứng sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng nhanh chóng và gặp nhiều thuận lợi trong việc thu thập thông tin từ phía khách hàng. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 33
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 2.2.4. Đặc điểm lao động: Lao động là nguồn nhân lực quan trọng nhất trong các yếu tố đầu vào sản xuất; quyết định tới toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh.Việc sử dụng có hiệu nguồn lao động là một trong những yếu tố quyết định sự thành bại của Công ty. Hàng năm Công ty Cổ phần Thƣơng Binh Đoàn Kết luôn có công tác quan tâm, đánh giá nhận xét và xem xét nhu cầu về nguồn nhân lực để đƣa ra phƣơng án điều chỉnh nhân lực hợp lý. Hiện nay đội ngũ cán bộ quản lí và công nhân viên của Công ty đều có trình độ chuyên môn kĩ thuật vững vàng đáp ứng các yêu cầu công việc. Bảng 2. 3: Bảng cơ cấu lao động của Công ty năm 2007- 2010 Đvt: Ngƣời Lao động 2007 2008 2009 2010 1.Trình độ 85 90 103 117 Đại học và trên đại học 3 7 10 15 Cao đẳng. 5 3 9 9 Trung cấp 4 5 7 13 THPT 73 75 77 80 2.Độ tuổi trung bình 27.8 28.6 30.7 31.5 3.Giới tính 85 90 103 117 Nam 75 77 89 98 Nữ 10 13 14 19 (Nguồn: Số liệu Phòng tổng hợp) Tổng số lao động của Công ty tính đến ngày 31/12/2010 là 117 ngƣời.Trong đó lao động trực tiếp tại các phân xƣởng là 94 ngƣời. Độ tuổi lao động bình quân còn rất trẻ, các cán bộ quản lý, kĩ thuật,đều có trình độ đại học và công nhân lành nghề. Họ đều trƣởng thành và gắn bó với Công ty từ ngày đầu thành lập. Độ tuổi trung bình 31.5 năng động và có khả năng thích ứng cao góp phần không nhỏ vào việc đƣa hình ảnh và sản phẩm của Công ty đến gần hơn với ngƣời tiêu dùng. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 34
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Ta thấy hàng năm Công ty bổ xung thêm hàng loạt lao động, đến cuối năm 2010 đã tăng lên 117 ngƣời trong cơ cấu lao động năm 2010 có 15 lao động có trình độ Đại học chiếm 12,8%, 22 lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 18,8%, do đặc thù ngành nên lao động nam chiếm 83,7%. Đến cuối năm 2010 số lao động đã tăng so với năm 2007 là 32 ngƣời bằng 137,6%, số ngƣời tăng thêm đã tạo điều kiện cho Công ty thay đổi cơ cấu lao động . Tỉ lệ lao động có trình độ Đại học tăng thêm 12 ngƣời. Những vấn đề này đều tác động có lợi cho Công ty. Từ những số liệu trên từ đó có thể rút ra một số đặc điểm về lao động của Công ty . Lao động của Công ty có quy mô vừa, chỉ gồm 117 ngƣời. Trong đó, số lƣợng lao động quản lý có trình độ cao chiếm 35% trong tổng số lao động. - Ngƣời lao động trong Công ty chủ yếu là những ngƣời đã gắn bó lâu năm nên số tuổi bình quân cao ( từ 40 tuổi trở lên). - Công ty có đội ngũ công nhân sản xuất tay nghề cao, tƣơng đối ổn định, đủ điều kiện để sản xuất và cho ra đời những sản phẩm có chất lƣợng cao. 2.3.Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Thƣơng Binh Đoàn Kết. Nhƣ ta đã biết hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh trình độ các nguồn lực( lao động, vật tƣ, tiền vốn, ) của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Để xác định đƣợc hiệu quả đó thì phải dựa vào các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD. Thông qua các chỉ tiêu này, ta sẽ biết đƣợc mức độ hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực vào quá trình sản xuất. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty trong những năm vừa qua. 2.3.1. Phân tích hiệu quả doanh thu - chi phí - lợi nhuận. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 35
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Bảng 2. 4: Báo cáo kết quả kinh doanh (2009 – 2010) ĐVT: VNĐ Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Số tiền (%) Tổng DT 377,429,412,167 427,422,911,393 (49,993,499,226) -11,7 Các khoản giảm trừ DT 10,039,714 1.Doanh thu thuần 377,429,412,167 427,412,871,679 (49,983,459,512) -11,69 2.Giá vốn hàng bán 357,650,788,027 411,325,264,542 (53,674,476,515) -13,0 3.Lợi nhuận gộp 19,778,624,140 16,087,607,137 3,691,017,003 22,9 4.Doanh thu HĐTC 54,589,484 104,301,362 (49,711,878) -47,7 5.Chi phí hoạt động TC 13,884,727,649 6,782,653,068 7,102,074,581 104,7 6.Chi phí bán hàng 1,115,769,375 5,295,818,818 (4,180,049,443) -374,6 7.Chi phí quản lý doanh 6,6 nghiệp 3,081,829,392 2,879,911,157 201,918,235 8.Lợi nhuận thuần từ 41,94 HĐKD 1,750,887,208 1,233,525,456 517,316,752 9.Thu nhập khác 229,953,435 1,013,860,797 (783,907,362) -77,3 10.Chi phí khác 128,109,349 700,399,995 (572,290,646) -81,7 11.Lợi nhuận khác 101,844,086 313,460,802 (211,616,716) 12.Tổng lợi nhuận trƣớc 19,76 thuế 1,852,731,294 1,546,986,258 305,745,036 13.Thuế TNDN phải nộp 14.Lợi nhuận sau thuế 1,852,731,294 1,546,986,258 305,745,036 19,76 (Nguồn: Phòng tổng hợp Năm 2009 – 2010) Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 36
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Căn cứ vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy: - Tổng doanh thu của doanh nghiệp giảm mạnh(giảm gần 50 tỷ so với cùng kỳ năm 2009). Doanh thu giảm mạnh do sản lƣợng tiêu thụ giảm mạnh qua các năm mặc dù giá vốn hàng bán giảm tƣơng ứng với số lƣợng hàng hoá tiêu thụ đƣợc là hơn 53 tỷ. - Các khoản giảm trừ của Công ty năm 2009 là hơn 10 triệu nhƣng năm 2010 là 0 đồng do trong năm 2010 ban lãnh đạo Công ty đã có những chính sách đào tạo nâng cao trình độ công nhân đồng thời nâng cao chất lƣợng sản phẩm sản xuất nên số hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán giảm xuống và do số lƣợng hàng tiêu thụ đƣợc tập trung vào các đại lý phía bắc (các đại lý này đƣợc hƣởng phần % chiết khấu nhỏ hơn so với các đại lý ở xa do chính sách khuyến khích bán hàng các đại lý ở xa) nên đã làm cho các khoản giảm trừ doanh thu giảm xuống. - Giá vốn hàng bán trong năm 2010 giảm so với năm 2009 (13%), về số tiền là giảm hơn 53 tỷ. Khoản giảm này chủ yếu là khoản giảm của nguyên vật liệu đầu vào để tạo ra sản phẩm. - Các chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp cùng tăng với các mức tƣơng ứng là hơn 7 tỷ và hơn 200 triệu. Các khoản chi phí tài chính này là các khoản lãi tiền vay ngân hàng tăng do năm 2010 Công ty vay nhiều hơn, chiết khấu thanh toán và lãi bán hàng trả chậm, ngoài ra còn có một phần lỗ chênh lệch tỷ giá. Khoản chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 6,6% là do trong năm Công ty đã thực hiện tốt công tác tiết kiệm điện nƣớc - Chi phí bán hàng: Doanh thu bán hàng giảm cho nên chi phí bán hàng cũng giảm theo (giảm hơn 4 tỷ). Các khoản chi phí này giảm với tỷ lệ khá cao là do trong năm 2010 Công ty đã rất chú trọng tới công tác bán hàng. Đây là một chính sách phù hợp của Công ty nhằm thúc đẩy tiêu thụ trong hoàn cảnh cạnh tranh mạnh nhƣ hiện nay. - Doanh thu hoạt động tài chính năm 2010 giảm hơn 49 triệu so với năm 2009 chủ yếu là do trong năm 2010 Công ty chƣa giải quyết tốt kế hoạch thu nợ từ năm 2009. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 37
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh - Lợi nhuận sau thuế tăng hơn 305 triệu so với cùng kỳ năm trƣớc, điều này chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có lãi, chú trọng tới chất lƣợng sản phẩm, giá cả phù hợp đáp ứng đƣợc nhu cầu khách hàng trong và ngoài nƣớc. Nhận xét: So sánh tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 và năm 2010 ta thấy, trong năm 2010 mặc dù trong năm 2010 với những khó khăn về nguồn nguyên vật liệu đầu vào và tình hình cạnh tranh mạnh mẽ nhƣng Công ty đã có những bƣớc phát triển tốt, đạt hiệu quả cao. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thƣơng Binh Đoàn Kết ổn định và phát triển. Nhƣ ta đã biết hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh trình độ các nguồn lực( lao động, vật tƣ, tiền vốn, ) của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Để xác định đƣợc hiệu quả đó thì phải dựa vào các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD. Thông qua các chỉ tiêu này, ta sẽ biết đƣợc mức độ hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực vào quá trình sản xuất. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty trong những năm vừa qua. Bảng 2. 5: Tình hình tiêu thụ sản phẩm thép ĐVT :Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Sản Mặt hàng Sản lƣơng Doanh thu lƣợng Doanh thu(Tỷ) (Tấn) (Tỷ) (T ấn) Phôi thép 10,000 121,120 9,200 97,111 Ống thép 29.632 305,302 22,654 279,318 Tổng 39,632 427,422 31,854 377,429 (Nguồn : Số liệu phòng kinh doanh) Tinh hình tiêu thụ thép năm 2010 giảm do những biến động chung của thị trƣờng thép: giá nguyên vật liệu tăng cao, khủng hoảng kinh tế thị trƣờng thép có nhiều biến động. Điều này là nguyên nhân quan trọng làm cho doanh thu và sản lƣợng tiêu thụ thép của Công ty giảm. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 38
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Bảng 2.6 : Chi phí sản xuất kinh doanh ĐVT: VNĐ Giá trị Chênh lệch Chi phí Tƣơng Năm 2009 Năm 2010 Tuyệt đối đối Chi phí nguyên 70 302.864.912 81.831.588.436 11.528.723.524 16,39% liệu, vật liệu Chi phí nhân 1.984.391.639 1.074.209.237 -910.182402 -45,86% công Chi phí khấu 3.074.834.107 1.570.189.893 -1.504.644.214 -48,93% hao TSCĐ Chi phí dịch vụ 6.828.876.947 5.476.876.219 -1.352.000.728 -19,79% mua ngoài Chi phí khác 847.363.563 128.109.349 -719.254.214 -84,88% bằng tiền Cộng 83.038.331.168 90.080.973.134 (Nguồn: Báo cáo tài chính – Công ty Cổ phần Thương Binh Đoàn Kết) Qua bảng số liệu ta thấy, năm 2010 chi phí nguyên vật liệu tăng 16,39 % tuy nhiên các chi phí khác đều giảm. Trong đó chi phí nhân công giảm 45,86% , chi phí khấu hao tài sản cố định giảm 48,93%, giảm mạnh nhất là các khoản chi phí khác bằng tiền giảm 84,88% . Điều này chứng tỏ Công ty làm tốt công tác quản lý, đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ lao động; bảo dƣỡng, sửa chữa tốt máy móc trang thiết bị giảm thiểu đƣợc các chi phí khác Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 39
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Bảng 2.7 : Lợi nhuận sau thuế ĐVT : Triệu đồng TT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 1 Doanh thu 250.746 427.422 377.429 2 Lợi nhuận sau thuế 468 1.546 1.852 (Nguồn: Trích báo cáo tài chính-C ông ty CP Thương Binh Đoàn Kết) Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu của Công ty tăng dần theo các năm.Nếu lợi nhuận năm 2008 là hơn 468 triệu đồng thì sang năm 2009 con số này là hơn 1,546 tỉ đồng tăng hơn 1tỉ. Nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu năm 2009 tăng mạnh gấp hơn 1,7 lần doanh thu năm 2008. Doanh thu năm 2010 giảm so với năm 2009 hơn 49 tỉ đồng nhƣng lợi nhuận năm 2010 lại tăng hơn lợi nhuận năm 2009 là hơn 305 triệu đồng. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp làm tốt công tác tiết kiệm chi phí, góp phần nâng cao lợi nhuận cho Công ty. 2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta có thể thấy đƣợc tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 2 năm 2009 và năm 2010, cụ thể nhƣ sau: Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 40
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Bảng 2.8 : Trích bảng cân đối ké toán ĐVT : VNĐ Mã TÀI SẢN 31/12/2010 31/12/2009 số 1 2 3 4 A- TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 168.298.906.824 125.508.313.252 I- Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 3.876.837.049 2.272.788.032 1. Tiền mặt 111 3.876.837.049 2.272.788.032 2. Các khoản tƣơng đƣơng tiền 112 _ _ III- Các khoản phải thu ngắn hạn 130 72.121.417.604 56.597.277.599 1. Phải thu khách hàng 131 64.136.529.822 54.959.572.057 2. Trả trƣớc cho ngƣời bán 132 8.063.940.535 1.716.884.255 5. Các khoản phải thu khác 135 326.642.247 326.516.287 6.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 (405.695.000) (405.695.000) IV- Hàng tồn kho 140 90.856.851.153 64.806.686.399 1. Hàng tồn kho 141 90.856.851.153 64.806.686.399 V- Tài sản ngắn hạn khác 150 1.443.801.018 1.831.561.222 1. Chi phí trả trƣớc ngắn hạn 151 - 7.516.109 2. Thuế GTGT đƣợc kháu trừ 152 1.04.975.167 893.216.258 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nƣớc 154 - 123.703.093 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 402.825.851 807.125.762 B- TÀI SẢN DÀI HẠN 200 35.138.466.534 36.115.061.999 II- Tài sản cố định 220 35.059.939.752 36.051.028.464 1. Tài sản cố định hữu hình 221 33.841.220.623 34.823.399.310 - Nguyên giá 222 47.030.400.211 46.484.654.757 - Giá trị hao mòn luỹ kế 223 (13.189.179.588) (11.661.255.447) 2.TSCĐ vô hình 227 1.025.648.857 1.067.914.609 -Nguyên giá 1.690.630.000 1.690.630.000 -Giá trị hao mòn lũy kế (664.981.143) (622.715.391) 3.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 193.070.272 159.714.545 (nguồn: Phòng kinh doanh) Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 41
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Tài sản: + Phần tài sản đƣợc hình thành từ tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao (năm 2010 là 82,73% tổng tài sản), nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải thu tăng là hơn 15 tỷ, các khoản phải thu này chủ yếu là của các đại lý truyền thống của Công ty theo chính sách bán hàng trả chậm nên Công ty không phát sinh nợ khó đòi. Riêng với hàng tồn kho tăng hơn 26 tỷ (Chiếm 44,66% tổng tài sản năm 2010) đây là lƣợng nguyên vật liệu Công ty dự trữ để sản xuất cho những tháng tới. Việc dự trữ này nhằm ổn định sản xuất kinh doanh cho Công ty. Đồng thời, với thực trạng giá thép nguyên liệu đang tăng giá từng ngày nhƣ hiện nay thì việc dự trữ nguyên liệu sẽ giúp cho Công ty có một chiến lƣợc giá phù hợp để cạnh tranh. + Tài sản lƣu động khác chiếm tỷ lệ nhỏ (năm 2009 là 1,13%, năm 2010 là 0.7%) . + Phần tài sản đƣợc hình thành từ tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn giảm so với năm 2009 là gần 1 tỷ ứng với tỷ lệ giảm 2,7%. Phần giảm này nguyên nhân chủ yếu là do tài sản cố định giảm và nguyên nhân trực tiếp là do hao mòn máy móc thiết bị qua các năm. + Tài sản dài hạn khác tăng 22,63%. Mức độ tăng của tài sản dài hạn khá cao là do Công ty mở rộng thêm quy mô sản xuất. 2.3.3.Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn Vốn là một yếu tố cấu thành quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó quyết định trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy muốn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh cần xem xét tình hình sử dụng vốn. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 42
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh NGUỒN VỐN Mã số 31/12/2010 31/12/2009 1 2 3 4 A- NỢ PHẢI TRẢ 300 39.036.739.593 33.047.067.303 I- Nợ ngắn hạn 310 25.536.739.593 19.547.067.303 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 14.578.949.163 8.422.681.260 2. Phải trả ngƣời bán 312 9.339.164.328 9.986.529.312 3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 313 2.020.200 - 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc 314 285.602.175 1.551.168 5. Phải trả ngƣời lao động 315 819.037.572 581.730.282 6. Chi phí phải trả 316 328.344.117 244.897.653 9.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn 319 123.622.038 310.711.740 khác II- Nợ dài hạn 330 13.500.000.000 13.500.000.000 4. Vay và nợ dài hạn 334 13.500.000.000 13.500.000.000 B- VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 7.500.523.740 2.729.952.582 I- Vốn chủ sở hữu 410 7.500.523.740 2.729.952.582 1. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu 411 12.000.000.000 4.000.000.000 10. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối 420 (4.499.476.260) (1.270.047.418) TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 46.537.263.333 41.236.925.049 Nguồn vốn: - Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng tƣơng ứng với tổng tài sản là 25,87% . Trong đó nguồn vốn chủ yếu đƣợc hình thành là nợ ngắn hạn, đƣợc biểu hiện cụ thể: + Nợ phải trả chiếm 76,3% tổng nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2010, tăng 34,35% và về số tiền là tăng hơn 39 tỷ so với cùng kỳ năm trƣớc chứng tỏ Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 43
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp đã tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các khoản nợ này chủ yếu là nợ ngắn hạn, chủ yếu là các khoản dƣ nợ ngắn hạn tại các ngân hàng và tăng so với năm 2009 là hơn 39 tỷ. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng ngày càng cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp đã cố gắng mở rộng và phát triển để nâng cao vị trí của mình trên thị trƣờng và nhƣ vậy việc tận dụng đƣợc nguồn vốn từ bên ngoài có ý nghĩa rất lớn. + Tài sản cố định: Bao gồm nhà xƣởng, máy móc thiết bị. Tổng vốn đầu tƣ ban đầu của Công ty vào tài sản cố định của Công ty (hơn 36 tỷ), tuy nhiên do khấu hao hàng năm nên giá trị của toàn bộ xƣởng, máy móc thiết bị này giảm dần do các năm, và đến năm 2010 còn hơn 35 tỷ, giảm gang 1 tỷ so với năm 2009. + Nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu là vốn đầu tƣ của chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối. Năm 2010 vốn đầu tƣ của chủ sở hữu tăng hơn 2 tỷ so với năm 2009 là do Công ty thực hiện góp thêm vốn Qua phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp qua 2 kỳ báo cáo ta thấy: + Tài sản của Công ty tăng chủ yếu là do tăng khoản phải thu, hàng tồn kho và giảm khoản phải trả ngƣời bán. 2.3.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vốn cố định là số tiền để mua sắm TSCĐ trong quá trình sử dụng thì giá trị TSCĐ bị chuyển dịch tuỳ phần, qua nhiều chu kỳ kinh doanh. Việc trang thiết bị kỹ thuật cho ngƣời lao động sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất lao động và khả năng tăng sản lƣợng . Hệ số trang bị Nguyên giá TSCĐ = = chung TSCĐ Số công nhân sản xuất Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 44
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Bảng 2.9 : Tình hình trang bị TSCĐ. Đơn Chỉ tiêu 2008 2009 2010 vị 1. Nguyên giá TSCĐ TrĐ 46.149 46.484 47.030 2. Số công nhân sản xuất ngƣời 90 103 117 3. Hệ số trang bị TSCĐ TrĐ 512,76 451,3 401,96 (Nguồn : Phòng tổng hợp) Trong thời gian 3 năm qua Công ty CP Thƣơng Binh Đoàn Kết chƣa chú trọng đến việc trang bị TSCĐ, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất, ta thấy hệ số trang bị TSCĐ năm sau đều giảm hơn năm trƣớc. - Năm 2008 hệ số trang bị TSCĐ là hơn 512 triệu đồng - Năm 2009 hệ số trang bị TSCĐ là hơn 451 triệu giảm hơn so với năm 2009 là 61 triệu - Năm 2010 hệ số trang bị TSCĐ là hơn 401 triệu thấp hơn năm 2009 là hơn 50triệu. Hệ số hao mòn Tổng khấu hao TSCĐ = = TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Để phân tích tình trạng của TSCĐ cần phân tích chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ. Bảng 2.10 : Mức hao mòn TSCĐ. Đơn Chỉ tiêu 2008 2009 2010 vị 1. Tổng mức khấu hao Tr.đ 8.794 11.661 13.189 2. Nguyên giá TSCĐ - 46.149 46.484 47.030 3. Hệ số hao mòn - 0,190 0,25 0,28 Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 45
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Ta có thể nhận thấy phần lớn TSCĐ của Công ty là còn mới, giá trị sử dụng cao. Tuy nhiên mức khấu hao năm 2008 là 8,794 triệu đồng thấp hơn năm 2009 là 2,867 triệu, năm 2010 cao hơn năm 2009 là 1,528 triệu đồng. Điều này dẫn đến hệ số hao mòn năm sau cao hơn năm trƣớc. Nguyên nhân là do những tài sản cũ đã dần bị hao mòn và hiệu quả sử dụng không còn. Hiệu quả sử dụng TSCĐ đƣợc tính bằng nhiều chỉ tiêu nhƣng phổ biến nhất là các chỉ tiêu : Khả năng sinh lời của TSCĐ và sức sản xuất của TSCĐ. Bảng 2.11 : Sức sản xuất TSCĐ Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 1. Giá trị tổng Sản lƣợng Tr.đ 250.746 427.422 377.429 2. Nguyên giá bq TSCĐ - 43.075 46.317 46.757 3. Sức sản xuất TSCĐ - 5,82 9,22 8,07 Giá= trị tổng Sản lƣợng Sức sản xuất TSCĐ = Nguyên giá bq TSCĐ Qua số liệu trên ta thấy đƣợc : Năm 2008 cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 5,82 đồng giá trị tổng sản lựơng, năm 2009 là 9,22 đồng và năm 2010 là 8,07 đồng. Nhƣ vậy giá trị tổng Sản lƣợng tạo ra năm 2010 cao hơn năm 2008 và năm 2010 lại thấp hơn năm 2009. Ta thấy giá trị Sản lƣợng năm 2010 giảm là do hệ số hao mòn TSCĐ trong những năm qua có rất nhiều thiết bị sản xuất đƣợc sử dụng trong nhiều năm nay đã hết giá trị sử dụng. Tuy Công ty đã tích cực đầu tƣ mua sắm, nâng cấp nhƣng không đủ để bù đắp những TS cũ đã hao mòn. *Khả năng sinh lời của TSCĐ. Lợi nhuận thuần Khả năng sinh lời của TSCĐ = = Nguyên giá bq TSCĐ Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 46
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Bảng 2.12:Khả năng sinh lời TSCĐ Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 1. Lợi nhuận thuần TrĐ 1.023 1.233 1.750 2. Nguyên giá bq TSCĐ - 43.075 46.317 46.757 3. Khả năng sinh lời của - 0,024 0,027 0,037 TSCĐ 4. Suất hao phí TSCĐ - 6,05 3,03 4,45 Năm 2008, một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ lại có 0,024 đồng lợi nhuận. Năm 2009 có 0,027 đồng lợi nhuận, năm 2010 có 0,037 đồng lợi nhuận. Ta thấy khả năng sinh lời của TSCĐ năm 2009 cao hơn năm 2008 nhƣng năm 2009 lại thấp hơn năm 2010. 2.3.3.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động : Tài sản lƣu động của Công ty là những tài sản thuộc quyền sở hữu của Công ty, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trong 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh. Tài sản lƣu động của Công ty bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lƣu động khác. Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lƣu động đƣợc phản ánh qua các chỉ tiêu nhƣ sức sản xuất, sức sinh lời của tài sản lƣu động. Sức sản xuất của tài I. T ổng DT tiêu thụ sp = Vốn lƣu động bình quân sản lƣu động Sức sinh lợi của II. lợi nhuận thuần = Vốn lƣu động bình quân vốn Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 47
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Bảng 2.13: Sức sản xuất, sức sinh lời của VL Đ Đơn Chỉ tiêu 2008 2009 2010 vị 1. DT thuần Tr. Đ 250.746 427.422 377.429 2. LN thuần - 1.023 1.233 1.750 3. VLĐ bình quân - 45.733 85.621 168.298 4. Sức sinh lợi của vốn - 0,022 0,014 0,01 5. Sức sản xuất của TSLĐ - 5,483 4,992 2,243 Qua số liệu trên ta thấy đƣợc : Năm 2008, cứ 1 đồng vốn lƣu động bình quân bỏ ra mang lại 5,483 TrĐ DT thuần. Năm 2009, mang lại 4,992 TrĐ DT, năm 2010 mang lại 2,243 TrĐ DT. Nhƣ vậy số vốn lƣu động bình quân hàng năm tăng. Năm 2009 tăng gần 30 tỷ đồng tƣơng ứng với tỷ lệ 66% so với năm 2008, năm 2010 tăng gần 83 tỷ đồng tƣơng ứng với tỷ lệ 49,9% so với năm 2009, cao hơn năm và năm 2009 tăng hơn năm 2008. Tƣơng tự ta thấy năm 2008 cứ 1 đồng vốn lƣu động bình quân bỏ ra thu đƣợc 0,022 đồng LN, năm 2009 thu đƣợc 0,014 đồng LN, năm 2010 thu đƣợc 0,01 đồng LN. Sở dĩ năm 2009, 2010 sức sinh lợi của vốn có giảm so với năm 2000 là do tốc độ tăng vốn LĐ của Công ty lớn hơn tốc độ tăng của LN. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lƣu động vận động không ngừng, thƣờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lƣu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xét tốc độ luân chuyển vốn ta xét các chỉ tiêu. Số vòng quay của III. Tổng DT thuần = Vốn lƣu động bình quân vốn lƣu động Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 48
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Bảng 2.14 : Vòng quay của vốn lƣu động Đơn Chỉ tiêu vị 2008 2009 2010 1. DT thuần TrĐ 235.371 427.412 377.429 2.VLĐ bình quân - 45.733 85.621 168.298 3. Vòng quay VLĐ - 5,147 4,991 2,243 Qua bảng phân tích trên ta thấy số vòng quay của VLĐ tại Công ty có xu hƣớng ,số vòng quay giảm ,vốn lƣu động năm sau lớn hơn năm trƣớc. Chứng tỏ rằng về mặt này hiệu quả kinh doanh của Công ty có nhiều cải thiện. Năm 2008 vòng quay của VLĐ là 5,147; năm 2009 là 4,991; năm 2010 là nhƣng để có cái nhìn đúng đắn hơn ta xét chỉ tiêu hệ số đảm nhận của VLĐ. Hệ số đảm nhận của VLĐ bình quân = vốn lƣu động DT thuần Cụ thể : Hệ số đảm nhận của vốn 45.733 = = 0,194 lƣu động năm 2008 235.371 85.621 Năm 2009 = = 0,2 427.412 168.298 Năm 2010 = = 0,445 377.429 Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 49
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Bảng 2.15 : Hệ số đảm nhận VLĐ Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 IV. Hệ số đảm nhiệm 0,194 0,2 0,445 vốn LĐ Trên thực tế cứ 1 đồng DT thuần có đƣợc năm 2008 thì cần 0,194 đồng VLĐ, năm 2009 bỏ ra 0,2 đồng VLĐ mới thu đƣợc 1 đồng DT thuần. Năm 2010 cần bỏ ra 0,445 đồng VLĐ thì thu đƣợc 1 đồng DT. Nhƣ vậy ta thấy Công ty chƣa tiết kiệm đƣợc VLĐ. V. Thời gian kì phân tích Số ngày của 1 vòng quay = Vòng quay VLĐ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho VLĐ quay đƣợc 1 vòng. Năm 2008, số ngày của 1 vòng quay là 69,94 ngày, năm 2009 là 72,13 ngày, năm 2010 là 160,49 ngày. Thời gian của 1 vòng quay càng tăng chứng tỏ rằng Công ty chƣa thành công trong việc thúc đẩy tốc độ luân chuyển của vốn. Việc tăng đƣợc tốc độ luân chuyển của VLĐ sẽ làm giảm nhu cầu về vốn, tăng sản phẩm sản xuất. Từ đó làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty tăng lên. Bảng 2.16 : Hiệu quả sử dụng VLĐ Chỉ tiêu 2008 2009 2010 1. Hệ số luân chuyển ( vòng quay) 5,147 4,991 2,243 2. Thời gian 1 kỳ luân chuyển ( ngày/ vòng) 69,94 72,13 160,49 3. Hệ số đảm nhiệm VLĐ 0,194 0,2 0,445 Từ số liệu trên ta thấy, hệ số luân chuyển của VLĐ ngày càng giảm, thời gian 1 kỳ luân chuyển ngày càng tăng với hệ số đảm nhận vốn tăng. Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty chƣa tốt lên. 2. 3.4. Phân tích kết quả kinh tế tổng hợp Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 50
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Bảng 2.17: Đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động ĐVT: VNĐ Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 % 1.Tổng tài sản 203.437.373.358 161.623.375.251 41.813.998.107 25,87 2.Vốn chủ sở hữu 48.237.164.741 46.106.175.435 2.130.989.306 4,62 3.Lợi nhuận sau thuế 1.852.731.294 1.546.986.258 305.745.036 19,76 - ROA (3)/(1) 0.009107 0.009572 -0.000358 - 3,67 - ROE (3)/(2) 0,038409 0,033553 0.004856 14,47 (Nguồn: Phòng tổng hợp) Qua bảng trên ta thấy: ROA năm 2010 giảm 3,67 % so với năm 2009. ROA năm 2009 cho biết với 1 đồng giá trị tài sản bình quân bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kì sẽ thu đƣợc 0.009752 đồng lợi nhuận trong kì, trong khi đó ROA năm 2010 cho biết với 1 đồng giá trị tài sản bình quân bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kì sẽ thu đƣợc 0.009107 đồng lợi nhuận trong kì. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 tăng 305.745.036 đồng tƣơng ứng tăng 19,76%. Tổng tài sản năm 2010 tăng 41.813.998.107 đồng tƣơng ứng tăng 25,87%. Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty tăng lên trong năm 2010, là một biểu hiện tích cực Công ty cần duy trì và phát huy hơn nữa. ROE năm 2010 giảm 14,47% so với ROE năm 2009. ROE năm 2010 là 0,038409 trong khi đó ROE năm 2009 là 0,033553. ROE năm 2010 so với năm 2009 tăng là do tốc độ tăng nguồn vốn chủ sở hữu ít hơn so với tốc đô tăng của lợi nhuận sau thuế. Cụ thể là năm 2010 vốn chủ sở hữu tăng gần 4,62% so với năm 2009, trong khi đó lợi nhuận sau thuế tăng lên 19,76%. Do đó ROE năm 2010 tăng so với năm 2009. 2.3.5 Phân tích các hệ số tài chính đặc trƣng của Công ty Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 51
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 2.3.5.1.Các hệ số về khả năng thanh toán Bảng 2.18: Bảng chỉ tiêu về khả năng thanh toán Năm Năm So sánh Chỉ tiêu Cách tính 2009 2010 % Hệ số thanh toán Tổng tài sản tổng quát Tổng nợ phải trả 1.4 1.3 -0.1 -7.1 Hệ số thanh toán TSLĐ và ĐTNH tạm thời Tổng nợ NH 1.09 1.08 -0.01 -0.9 Hệ số thanh toán LNtt + lãi vay lãi vay Lãi vay phải trả 1.32 1.16 -0.16 -12.1 Tình hình tài chính của mỗi Công ty đều đƣợc thể hiện một cách rõ nét qua khả năng thanh toán của Công ty đó. Tình hình tài chính của Công ty đƣợc coi là tốt, khả quan khi có hệ số thanh toán cao và ngƣợc lại nếu hệ số này thấp thì tình hình tài chính của Công ty không tốt. Hệ số thanh toán tổng quát năm 2010 cho biết Công ty có 1.3 đồng tổng tài sản để đảm bảo cho 1 đồng nợ . Hệ số thanh toán tổng quát của Công ty năm 2010 giảm 7,1% so với năm 2009. Tỷ số này năm 2010 kém hơn năm 2009. Phản ánh khả năng thanh toán nói chung của Công ty giảm tuy nhiên vẫn giữ ở mức đảm bảo ( đều lớn hơn 1). Hệ số thanh toán tạm thời cho biết Công ty có 1,08 đồng TSLĐ và ĐTNH để thanh toán ngay cho 1 đồng nợ ngắn hạn. Hệ số này của Công ty năm 2010 đã giảm so với năm 2009, khả năng thanh toán của Công ty chƣa tốt. Hệ số thanh toán lãi vay dùng để đo lƣờng mức độ lợi nhuận có đƣợc do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay, năm 2010 hệ số này giảm so với năm 2009 và đều chƣa cao, chứng tỏ việc sử dụng vốn vay chƣa thật sự hiểu quả và khả năng an toàn trong việc sử dụng vốn vay chƣa cao. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 52
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 2. 3.5.2. Các chỉ số về hoạt động. Bảng 2.19 : Các chỉ tiêu về hoạt động Năm So sánh Cách tính Năm 2010 2009 % Vòng quay Doanh thu thuần các khoản Khoản phải thu bình 6,64 5,87 vòng (0,77) 11,5 phải thu quân 360 Kì thu tiền Số vòng quay các khoản 54,21 61,34 ngày 7,13 13,15 bình quân phải thu Vòng quay Giá vốn hàng bán 5,28 4,59 (0,69) 0,13 hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân Vòng quay Doanh thu thuần 4,06 2,07 vòng (1,99) 0,49 vốn lƣu động Vốn lƣu động bình quân Vòng quay các khoản phải thu năm 2010 là 5,87 giảm 0,77 vòng so với năm 2009. Vòng quay khoản phải thu giảm làm cho kì thu tiền bình quân tăng 7 ngày. Điều này cho thấy Công ty thu hồi các khoản phải thu chậm hơn năm 2009. Vòng quay hàng tồn kho năm 2010 giảm so với năm 2009, giảm 0,69 vòng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 13% . Hàng trong kho của Công ty khá nhiều dẫn tới hiện tƣợng đọng vốn. Vòng quay vốn lƣu động của Công ty năm 2010 giảm so với năm 2009. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn của Công ty chƣa thật hiệu quả. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 53
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 2.3.5.3.Các chỉ tiêu sinh lời. Bảng 2.20: Bảng các chỉ tiêu sinh lời ĐVT: VNĐ Thay số Kết quả Chỉ tiêu Công thức tính Năm Năm Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2008 2009 2010 Giá vốn hàng Giá vốn hàng bán 226,935,642,405 411,325,264,542 357,650,788,027 0,905 0.962 0.947 bán/doanh thu Doanh thu 250,746,600,904 427,422,911,393 377,429,412,167 Tỷ suất lợi Lợi nhuận gộp 8,435,844,823 16,087,607,137 19,778,624,140 0,034 0.038 0.052 nhuận gộp Doanh thu 250,746,600,904 427,422,911,393 377,429,412,167 Chi phí bán Chi phí BH&QL 2,458,880,348 8,175,729,975 4,197598,767 hàng và quản 0,009 0.019 0.012 Doanh thu 250,746,600,904 427,422,911,393 337,429,412,167 lý/doanh thu Tỷ suất lợi Lợi nhuận 468,889,671 8,301,154,071 11,212,653,670 nhuận hoạt 0,0018 0.029 0.034 động/doanh Doanh thu 250,746,600,904 427,422,911,393 377,429,412,167 thu Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 54
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Tỷ số giá vốn hàng bán/doanh thu: Tỷ số giá vốn hàng bán/doanh thu đo lƣờng tác động tƣơng đối của các khoản chi phí nhƣ nguyên vật liệu, nhiên liệu, lao động và chi phí cố định đối với doanh thu của Công ty. Năm 2008 = 0,905, năm 2009 = 0.9623, năm 2010 = 0.947596. Theo tỷ số này trong năm 2010, cứ 1 đồng doanh thu thu đƣợc Công ty mất một khoản chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, lao động, chi phí cố định là 0.947596 đồng. Tỷ số này năm 2010 giảm so với năm 2009 do chi phí nguyên vật liệu dùng sản xuất giảm. Tỷ số này năm 2010 giảm so với năm 2009 là do chi phí đầu vào nguyên vật liệu (phôi) trong năm 2010 giảm và nhỏ hơn năm 2009. Tỷ suất lợi nhuận gộp: Tỷ suất lợi nhuận gộp: Đo lƣờng khả năng sinh lợi từ quá trình sản xuất. Tỷ số này phản ánh chính sách giá của Công ty và khả năng Công ty có thể chuyển chi phí đến khách hàng. Tỷ số này ở Đoàn Kết năm 2009 = 0.0376, năm 2010 = 0.052404 cho thấy có sự thay đổi về chính sách giá và khả năng chuyển chi phí đến khách hàng của Công ty qua 2 năm hoạt động có sự thay đổi. 2.3.5.4. Hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 55
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Bảng 2.21: Bảng hệ số cơ cấu tài sản ĐVT: VNĐ Thay số Kết quả Chỉ tiêu Công thức tính Năm Năm Năm 2009 Năm 2010 2009 2010 TSCĐ+Đầu tƣ Tỷ suất DH 36,115,061,999 35,138,466,534 0.2235 0.1727 đầu tƣ Tổng tài sản 161,623,375,251 203,437,373,358 Tỷ suất tự Vốn chủ sở hữu 46,106,175,435 48,237,164,741 tài trợ 1.2789 1.3727 TSCĐ TSCĐ 36,051,028,464 35,059,939,752 Nợ phải trả 115,517,199,816 155,200,208,617 Hệ số nợ 0.7147 0.7628 Tổng nguồn vốn 161,623,375,251 203,437,373,358 Tỷ suất đầu tƣ. Là tỷ lệ giữa tài sản cố định, đầu tƣ dài hạn với tổng tài sản của Công ty. Tỷ suất đầu tƣ này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng số tài sản của Công ty. Tỷ số này năm 2009 = 0.2236, năm 2010 = 0.1727. Tỷ suất này năm 2010 thấp hơn năm 2009 phản ánh tài sản cố định của Công ty đã giảm do khấu hao hàng năm, và chiếm tỷ lệ ngày càng thấp trong tổng số tài sản của Công ty. Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định. Tỷ suất này cung cấp dòng thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của Công ty dùng để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu. Tỷ số này ở Đoàn Kết năm 2009 = 1.2789, năm 2010 = 1.3727 Tỷ số này năm 2010 cho biết cứ 1 đồng tài sản cố định đƣợc trang bị bởi 1.3727 vốn chủ sở hữu. Tỷ số này năm 2010 cao hơn năm 2009 là tốt, phản ánh Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 56
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nguồn vốn chủ đầu tƣ vào tài sản cố định tăng, thể hiện sự tin tƣởng của nhà đầu tƣ vào tình hình sản xuất của Công ty. Tỷ số này của cả 2 năm đều lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính của Công ty vững vàng và lành mạnh. Hệ số nợ. Là một chỉ tiêu phản ánh trong 1 đồng vốn hiện nay Công ty đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ. Tỷ số này ở Đoàn Kết năm 2009 = 0.7147, năm 2010 = 0.7628. Tỷ số này năm 2010 lớn hơn năm 2009 chứng tỏ vốn vay nợ của Công ty năm 2010 cao hơn năm 2009. Tỷ số này năm 2010 lớn hơn 2009 là do năm 2010 các ngân hàng đã nâng hạn mức tín dụng cho các doanh nghiệp, và Công ty đã chủ động tăng hệ số vay nợ của mình để tận dụng nguồn vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhận xét: - Các tỷ số về doanh số giảm so với năm 2009 nhƣng tỷ suất lợi nhuận của Công ty năm sau tăng hơn năm trƣớc, chứng tỏ số lƣợng hàng bán ra của Công ty chƣa đƣợc cải thiện nhƣng Công ty làm ăn có hiệu quả, tiết kiệm đƣợc chi phí. Đây là những cố gắng lớn của Công ty trong tình hình giá ống thép trên thị trƣờng lên cao và cạnh tranh trên thị trƣờng diễn ra mạnh mẽ. - Các tỷ số về hiệu quả hoạt động năm 2010 không có nhiều sự thay đổi so với năm 2009, số ngày các khoản phải thu, số ngày hàng tồn kho, số ngày các khoản phải trả tƣơng đối ổn định. - Các tỷ số về khả năng thanh toán của Công ty giảm do Công ty gia tăng lƣợng hàng tồn kho và nợ vay ngắn hạn. Tuy nhiên, các hệ số thanh toán của Công ty đạt chỉ số an toàn và Công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn vì hàng tồn kho của Công ty luân chuyển tốt và các khoản phải thu không phát sinh nợ khó đòi. - Các tỷ số về cơ cấu tài chính: Hệ số nợ năm 2010 tăng hơn năm 2009 nhƣng Công ty không mất khả năng thanh toán do phần lớn nợ vay của Công ty Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 57
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đƣợc đầu tƣ vào các tài sản ngắn hạn. Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định tăng và ở mức cao phản ánh khả năng tài chính vững vàng và Công ty có khả năng đầu tƣ mở rộng dây chuyền sản xuất khi nhu cầu của thị trƣờng biến đổi. Bảng 2. 22 : Hiệu quả sử dụng lao động Đơn Năm Chỉ tiêu vị 2008 2009 2010 Doanh thu TrĐ 250.746 427.422 377.429 Lợi nhuận thuần từ TrĐ 468 8.301 11.212. hoạt động SXKD Số lao động bình 90 Ngƣời 103 117 quân Sức sinh lời TrĐ 5,209 80.592 95,829 bq/1ngƣời/năm Doanh thu bq/1ng TrĐ/ng 2.786 4.149 3.225 Phân tích chỉ tiêu doanh thu bình quân một lao động. Chỉ tiêu này phản ánh một lao động của Xí nghiệp trong một năm làm ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Theo bảng trên ta thấy doanh thu bình quân một lao động trong Xí nghiệp là tăng qua các năm: + Năm 2009 so với năm 2008: doanh thu bình quân một lao động tăng là:(4.149.737.003 – 2.786073.343) = 1.363.663.660 + Năm 2010 so với năm 2009 doanh thu bình quân một lao động giảm là: ( 3.225.892.411 – 4.149.737.003) = - 923.844.592 Phân tích chỉ tiêu mức sinh lợi của một lao động. Bên cạnh chỉ tiêu doanh thu bình quân một lao động thì chỉ tiêu mức sinh lời của một lao động cũng dùng để đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng lao động của Xí nghiệp. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 58
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Mức sinh lời một lao động cho biết bình quân một lao động trong Công ty trong một năm làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này đƣợc tính nhƣ sau: Mức sinh lời một lao Lợi nhuận = động Số lao động bình quân trong năm So với năm 2008 khả năng sinh lời của một lao động trong năm2009 ở Công ty CP Thƣơng Binh Đoàn Kết đã tăng là: (80.593.728 – 5.209.885) = 75.383.843. Khả năng sinh lời của một lao động trong năm 2010 so với năm 2009 ở Công ty đã giảm là: (59.834.646 – 80.593.728) = 20.759.082 Qua biểu phân tích tình hình lao động ta thấy: Số lƣợng lao động của tăng dần qua 3 năm: năm 2008 số lƣợng lao động là 90 ngƣời, sang năm 2009 số lƣợng lao động tăng lên 1,1% (từ 90 ngƣời lên 103 ngƣời). Và đến năm 2010 tăng lên 117 ngƣời. Do số lƣợng lao động tăng lên qua các năm nên năng suất lao động của Công ty cũng tăng lên làm cho doanh thu bình quân một lao động của Công ty cũng tăng dần qua các năm.Tuy nhiên doanh thu năm 2010 của Công ty giảm do có nhiều biến động về giá cả nguyên vật liệu Nhận xét: Qua thống kê các số liệu trên ta thấy trong hai năm 2009 và 2010 số lƣợng lao động của Xí nghiệp có tăng lên, giá trị doanh thu cao hơn, sức sinh lợi của lao động trong Xí nghiệp cũng tăng lên. Điều đó thể hiện hiệu quả sử dụng lao động đạt hết hiệu quả. Tính hiệu quả ở đây không chỉ thể hiện ở mặt giá trị đạt đƣợc, vấn đề là còn biểu thị sự điều chỉnh, phân bố lại cơ cấu lao động có tính kinh tế hợp lý hơn. Do sự tăng thêm về nguồn nhân lực của Xí nghiệp năm 2009 và năm 2010 cùng với một số tác động tích cực khác tới hoạt động kinh tế của doanh nghiệp nên hiệu quả sử dụng lao động tƣơng ứng tăng theo. Nhƣ vậy qua phân tích trên ta thấy Công ty đã sử dụng lực lƣợng lao động của mình tƣơng đối hiệu quả góp phần đáng kể vào nâng cao hiệu quả kinh doanh chung của Công ty. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 59
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Phân tích tình hình thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước Bảng 2.23: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nƣớc ĐVT: Triệu đồng Giá trị Biến động Yếu tố chi phí Tƣơng Năm 2008 Năm 2009 Tuyệt đối đối Thuế GTGT 707 145 -562 -79% phải nộp Nộp BHXH 261 626 887 41% Cộng 1.333 1.032 -301 24,8% (Nguồn: Phòng tổng hợp) Tổng chỉ tiêu nộp Ngân sách Nhà nƣớc năm 2009 so với năm 2008 giảm một con số tuyệt đối là 301 triệu đồng tƣơng ứng với 24,8% bao gồm các khoản: Thuế Giá trị gia tăng phải nộp, thuế Thu nhập doanh nghiệp, nộp Bảo hiểm Xã hội. Thuế GTGT phải nộp năm 2008 là 707 triệu đồng, năm 2009 là 145 triệu đồng, giảm 79% tƣơng ứng với 562 triệu đồng. Công ty xin hoàn thuế, số lƣợng hàng hoá bán ra so với giá trị hàng nhập khẩu là nhỏ hơn. Vì vậy thuế GTGT nộp năm 2009 là ít hơn so với năm trƣớc. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc nên số thuế phát sinh đến đâu, Xí nghiệp kê khai và nộp đến đó không để tồn đọng. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 60
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Thƣơng Binh Đoàn Kết. Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, Công ty CP Thƣơng Binh Đoàn Kết luôn đặt cho mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra. Nhƣng trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của Công ty đều nhằm mở rộng quy mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trƣờng, mặt hàng kinh doanh, hình thức kinh doanh đồng thời Công ty cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh lên hàng đầu. Công ty thì còn có nhiều khó khăn, hạn chế từ môi trƣờng bên ngoài cũng nhƣ bên trong nội tại của Công ty đã tác động tiêu cực không nhỏ tới mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại Công ty CP Thƣơng Binh Đoàn Kết, em rút ra đƣợc những nhận xét, đánh giá sau: 2.4.1.Những kết quả đã đạt đƣợc của Công ty CP Thƣơng Binh Đoàn Kết trong thời gian qua: Trong vòng hơn 10 năm qua, Công ty đã tạo lập đƣợc cơ sở sản xuất, trang bị những dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại với công suất lớn nên sản phẩm làm ra có chất lƣợng cao. Những thành tựu đạt đƣợc của Công ty trong những năm qua thể hiện ở quy mô sản xuất không ngừng mở rộng, doanh thu, lợi nhuận, nghĩa vụ với nhà nƣớc đều tăng lên qua các năm, ngày càng nâng cao mức thu nhập ngƣời lao động, cải thiện đời sống vật chất của ngƣời lao động. Để đạt đƣợc những thành tựu trên bằng những nỗ lực của bản thân ngoài ra còn có những thuận lợi đáng kể của các chính sách vĩ mô, thuận lợi của chính doanh nghiệp tạo ra đó là: - Công ty có một cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả phù hợp với quy mô sản xuất. Điều này đƣợc thể hiện ở cơ cấu các phòng ban chức năng của Công ty. Hệ Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 61
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thống này hoạt động một cách độc lập về công việc nhiệm vụ nhƣng lại liên hệ rất chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ cũng nhƣ sự phối hợp về vận động. - Về quan hệ giao dịch của Công ty, Công ty có quan hệ hầu hết với các nguồn hàng trong nƣớc với các cơ sở sản xuất. Công ty đã tạo đƣợc chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. - Công ty đã có tầm chiến lƣợc về con ngƣời, luôn cử các cán bộ đi học, đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Hiệu quả kinh doanh tăng lên qua các năm đã chứng minh chiến lƣợc của Công ty là hợp lý. 2.4.2. Những tồn tại của Công ty và nguyên nhân dẫn đến tồn tại Ngoài những thành tựu đã đƣợc nói trên, Công ty còn có những hạn chế nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình nhƣ là: - Thị trƣờng chủ yếu của Công ty là thị trƣờng trong nƣớc mà thị trƣờng trọng điểm là Hải Phòng tuy có những ƣu điểm, song chính sách tập trung vào một thị trƣờng này cũng có những hạn chế nhất định nhƣ gặp nhiều rủi ro trong sự biến động của thị trƣờng, hoạt động tiêu thụ quá lệ thuộc vào một thị trƣờng. - Tuy đã xây dựng chiến lƣợc mặt hàng nhƣng chƣa đảm bảo sự đa dạng mặt hàng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm chƣa phong phú. Hiện nay Công ty chỉ chủ yếu sản xuất các sản phẩm mẫu mã chủ yếu đƣợc sử dụng phổ biến trên thị trƣờng. Đây là một hạn chế mà Công ty cần phải khắc phục ngay để đảm bảo sự đa dạng về mặt hàng, mẫu mã sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Giá các sản phẩm của Công ty không tƣơng xứng với vị thế của Công ty trên thị trƣờng. Nhiều sản phẩm của Công ty giá còn cao hơn hoặc bằng các sản phẩm cùng loại do các Công ty có uy tín lâu năm trên thị trƣờng. - Chất lƣợng sản phẩm chƣa cao, tỷ lệ sản phẩm hỏng chiếm khoảng 5-7%. Đây là một tỷ lệ khá cao đối với các doanh nghiệp sản xuất. - Công ty có khá nhiều thợ giỏi nhƣng trình độ lao động nói chung còn thấp. Năng suất lao động chƣa cao cũng là do ngƣời lao động chƣa có ý thức lao động, không gắn sự sống còn của Công ty với cuộc sống của mình. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 62
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh - Số vòng quay vốn lƣu động chƣa cao hay hiệu quả sử dụng vốn lƣu động còn thấp nguyên nhân chính là do hàng tồn kho nhiều, khả năng thu hồi nợ từ các đơn vị khác còn kém chƣa có biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ. - Việc sử dụng chi phí ở Công ty chƣa thật sự tốt, chi phí có xu hƣớng tăng lên. Mặc dầu Công ty có rất nhiều mối quan hệ làm ăn trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới, nhƣng Công ty vẫn chƣa có mối quan hệ nào mang tính chất liên kết kinh tế. Chính các sự hạn chế này đƣa Công ty vào tình trạng khó giải quyết đƣợc những yếu điểm của mình nhƣ về: vấn đề về vốn kinh doanh, nguyên vật liệu sản xuất, đội ngũ lao động đồng thời Công ty không khai thác đƣợc thế mạnh của mình nhƣ việc mở rộng các mối quan hệ kinh doanh, nâng cao uy tín Qua thực tế nghiên cứu ở Công ty ta thấy một số tồn tại cơ bản nói trên, đây chính là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 63
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh PHẦN III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP THƢƠNG BINH ĐOÀN KẾT 3.1. Mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của Công ty trong những năm tới. Công ty CP Thƣơng Binh Đoàn Kết là một đơn vị sản xuất kinh doanh do đó Công ty hoạt động luôn hƣớng tới lơi nhuận. Muốn vậy Công ty phải quan tâm đến điều hòa vốn và thời gian hoàn vốn, từ đó xác định đƣợc doanh số bán hàng, thời gian cho lãi và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hƣởng đến lợi nhuận 3. 1.1. Mục tiêu 3. 1.1.1. Mục tiêu chung : trong quá trình hoạt động Công ty đã xây dựng cho mình những mục tiêu chiến lƣợc cụ thể. - Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng thu cho ngân sách, ổn định và nâng cao mức sống cho ngƣời lao động. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Nâng cao chất lƣợng sản phẩm thỏa mãn khách hàng nhằm tiêu thụ mạnh sản phẩm, chú trọng hơn về khâu marketing nâng cao chất lƣợng sản phẩm. - Nâng cao sức cạnh tranh chiếm lĩnh thị trƣờng để từng bƣớc hội nhập nền kinh tế thế giới. 3.1.1.2.Mục tiêu cụ thể: Năm 2011 và những năm tiếp theo Công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch do UBND huyện, thành phố giao cho và mục tiêu cụ thể của Công ty là: - Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trƣởng 12% so với năm 2010 - Nộp ngân sách tăng 10 – 15 % so với cùng kỳ. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 64
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh - Đảm bảo việc làm ổn định cho ngƣời lao động. - Cố gắng mức thu nhập bình quân trên 3,400,000 đồng/1 ngƣời 3.1.2 .Kế hoạch sản xuất năm 2011. Bảng 3.1 : Kế hoạch sản xuất của Công ty năm 2011 Chỉ tiêu Năm 2011 Tổng doanh thu 478.265 Lợi nhuận 2.157 3.1.3. Định hƣớng phát triển Công ty. 3.1.3.1. Định hƣớng phát triển thị trƣờng tiêu thụ - Tập trung chỉ đạo và đầu tƣ cho công tác thị trƣờng Hải Phòng là khu vực có sức tiêu thụ cao và Công ty có khả năng phát triển lâu dài. Mục tiêu những năm tới thị trƣờng Hải Phòng chiếm tỷ lệ % lớn, khoảng hơn 50 % tổng doanh thu của Công ty. - Tiếp tục phát triển thị trƣờng miền bắc và mở rộng thêm ở thị trƣờng miền Nam,miền Trung. 3.1.3.2. Định hướng phát triển sản phẩm. Sản phẩm luôn là nhân tố có ảnh hƣởng lớn dẫn tới chiến thắng trong cuộc cạnh tranh trên thị trƣờng, đặc biệt với sản phẩm ống thép ngƣời tiêu dùng luôn đòi hỏi những sản phẩm không chỉ có chất lƣợng tốt mà phải có mẫu mã phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của thị trƣờng. Nắm bắt đƣợc vấn đề đó Công ty đã xác định các mục tiêu về chính sách sản phẩm của mình nhƣ sau: - Sản phẩm phôi thép và đặc biệt ống thép là mặt hàng mang tính chiến lƣợc nó sẽ đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty. - Cải tiến mẫu mã, tăng cƣờng chất lƣợng là một giải pháp mang tính sống còn để tồn tại và phát triển. Sinh viên: Phạm Thùy Dung_lớp QT1103N 65