Khóa luận một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD công ty TNHH một thành viên cấp nước Hải Phòng - Đoàn Thị Thu Vân

doc 98 trang huongle 770
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD công ty TNHH một thành viên cấp nước Hải Phòng - Đoàn Thị Thu Vân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • dockhoa_luan_mot_so_bien_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_sxkd_cong.doc

Nội dung text: Khóa luận một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD công ty TNHH một thành viên cấp nước Hải Phòng - Đoàn Thị Thu Vân

  1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG LỜI MỞ ĐẦU ước ta đã chuyển từ quản lý nền kinh tế tập trung bao cấp sang quản lý Nnền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước . Mỗi doanh nghiệp đều phải tự chủ và chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình . Do vậy doanh nghiệp phải đề ra phương hướng , phấn đấu đạt được những mục tiêu kinh tế như : Mục tiêu lợi nhuận , mục tiêu phát triển doanh nghiệp mục tiêu sản xuất hàng hoá và dịch vụ tối đa , để đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp và bảo đảm đời sống của người lao động. Với những văn bản quyết định , nghị định , pháp lệnh , luật định của nhà nước Việt Nam đã làm cho nền kinh tế của đất nước có nhiều chuyển biến tích cực . Nhất là luật doanh nghiệp ra đời đã tạo ra sự thông thoáng cởi mở hơn cho mọi thành phần kinh tế . Đưa các doanh nghiệp chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh với nguyên tắc cơ bản là “ Tự trang trải và có lợi nhuận ” tức là doanh nghiệp phải lấy thu bù chi , doanh nghiệp không những tự trang trải và có lãi để sản xuất mở rộng và thực hiện hạch toán kinh doanh XHCN . Để đạt được mục tiêu đó thì một trong những biện pháp cần phải giải quyết đó là tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất , mang lại hiệu quả kinh doanh cao , có lợi nhuận lớn nhất ,đảm bảo đời sống cho người lao động . Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong tương lai thì những chỉ tiêu quan trọng không thể thiếu được đối với một doanh nghiệp .Đó là biết khai thác lợi thế của doanh nghiệp, nhà quản trị kinh doanh làm được điều đó nhờ phân tích có hệ thống thông tin .Đứng trước các vấn đề các xu hướng các sự kiện , hoặc các tình trạng xuất hiện và hình thành như một tổng thể hài hoà , nhà tư duy chiến lược sẽ mổ xẻ chúng thành những bộ phận , rồi tập hợp chúng lại để từ đó tìm cách cực đại hoá lợi thế của mình. ối với Công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng là một doanh Đnghiệp duy nhất sản xuất mặt hàng là nước máy . nước máy vừa là hàng hoá nhưng lại mang tính xã hội sâu sắc , nó tác động trực tiếp đến đời sống của toàn dân và nước máy cũng là yếu tố đầu vào của các ngành sản xuất khác .Công ty TNHH một thành viên Cấp Nước từng bước hoàn thiện các khâu trong công tác hạch toán chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm .Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng là sản xuất và cung cấp nước sạch cho khách hàng tại nội thành ,ngoại thành , một số thị trấn , các khu công nghiệp và các hoạt động xã hội khác trong toàn thành phố . Vì vậy ngay từ bây giờ nhiệm vụ là công ty phải đề ra các biện pháp các giải pháp , hoạch định các mục tiêu , kế hoạch cho từng nhiệm vụ cụ thể để tăng lượng khách hàng phục vụ đảm bảo cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao, tăng doanh thu , giảm chi phí sản xuất hạ giá thành nâng cao , nâng cao đời sống xã hội , đời sống cán bộ trong công ty . Đồng thời đáp ứng được sự phát Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 1
  2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG triển của thành phố loại 1 cấp quốc gia , góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. ằng vốn kiến thức bản thân tôi đã tiếp thu được trong học tập và thời gian Bđược thực tập tại Công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng . Với khả năng sự phát triển đa dạng của các nghành kinh tế có sự tăng trưởng cao của các năm tiếp theo , kéo theo của sự gia tăng dân số và đô thị hoá ngày càng cao của thành phố thì nhu cầu cấp nước sạch ngày càng lớn vì vậy tôi lựa chọn đề tài “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng” làm đề tài luận văn nghành quản trị kinh doanh. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI Chương 1 Cơ sở lý luận về hiệu qủa sản xuất kinh doanh Chương 2 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng Chương 3 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 2
  3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 1.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các mục tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn ) đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả. Trong qúa trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị trên, các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra ,đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp cũng như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể không thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) là gì ? Để hiểu được phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước tiên chúng ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói chung là gì. Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế : - Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì : "hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 3
  4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức hiệu quả nào cao hơn nữa. - Có một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan điểm này mới chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn bộ phần tham gia vào quy trình kinh tế. - Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred Kuhn, theo ông : "Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh" Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các qúa trình kinh tế. - Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế. Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. "Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg ) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị,nguyên vật liệu ) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị" và "Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền" Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí. - Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý và sử dụng phổ biến đó là : hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (hoặc một Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 4
  5. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG qúa trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được tính hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) của các doanh nghiệp như sau : hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. 1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần : Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối. Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là : H = K - C H : Là hiệu quả sản xuất kinh doanh K : Là kết quả đạt được C : Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu và Còn về so sánh tương đối thì : H = K\C Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết quả sản Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 5
  6. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp. Thứ hai - Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là : Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội hay phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh môi trường Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế. - Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài : Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của doanh nghiệp do đó mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt qúa trình hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Trên thực tế để thực hiện mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại lại không đạt mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của doanh nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn chiều rộng do do mà các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng các chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta không thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả, mà phải kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả và tính hiệu Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 6
  7. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG quả trước mắt có thể là rái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài. 1.1.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với với doanh nghiệp 1.1.3.1.Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu của kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh : Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 7
  8. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh. 1.1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Kinh doanh cái gì? Kinh doanh như thế nào? Kinh doanh cho ai? chi phí bao nhiêu? Câu hỏi này sẽ không thành vấn đề nếu nguồn lực đầu vào của sản xuất kinh doanh là không hạn chế; người ta sẽ không cần nghĩ tới vấn đề sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn đầu vào nếu nguồn lực là vô tận. Nhưng nguồn lực kinh doanh là hữu hạn. Trong khi đó phạm trù nhu cầu con người là phạm trù vô hạn: không có giới hạn của sự phát triển các nhu cầu - hàng hoá dịch vụ cung cấp cho con người càng nhiều, càng phong phú, càng có chất lượng càng cao càng tốt. Do vậy, của cải càng khan hiếm lại càng khan hiếm hơn theo cả nghĩa tuyệt đối và nghĩa tương đối của nó. Khan hiếm nguồn lực đòi hỏi bắt buộc con người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm càng tăng nên dẫn tới vấn đề lựa chọn tối ưu ngày càng đặt ra nghiêm túc và ngay gắt. Thực ra khan hiếm mới chỉ là điều kiện cần để lựa chọn kinh tế, nó bắt buộc lựa chọn con người phải lựa chọn kinh tế. Chúng ta biết rằng lúc đầu dân cư còn ít mà của cải trên trái đất còn phong phú, chưa bị cạn kiệt vì khai thác và sử dụng: lúc đó con người chỉ chú ý phát triển theo chiều rộng. Điều kiện đủ cho việc lựa chọn kinh tế là cùng với sự phát triển nhân loại thì càng ngày người ta càng tìm ra nhiều phương pháp sản xuất kinh doanh. Vì vậy, cho phép cùng một nguồn lực đầu vào nhất định người ta làm nhiều công việc khác nhau. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế: lựa chọn kinh tế tối ưu. Sự lựa chọn này sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, thu được nhiều lợi ích nhất. Giai đoạn phát triển theo chiều rộng nhường chỗ cho phát Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 8
  9. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG triển theo chiều sâu: sự phát triển theo chiều sâu nhờ vào nâng cao của hiệu quả kinh doanh Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp để đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn đặt ra đối với doanh nghiệp trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong cơ chế kinh tế khác nhau là không giống nhau: Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, việc lựa chọn kinh tế thường không đặt ra cho mọi cấp xí nghiệp mọi quyết định kinh tế sản xuất cái gì?sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? đều được giải quyết ở trung tâm duy nhất. Các đơn vị kinh doanh cơ sở tiến hành các hoạt động của mình theo sự chỉ đạo từ một trung tâm vì vậy mục tiêu cao nhất của các đơn vị này là hoàn thành kế hoạch nhà nước giao. Do hạn chế nhất định của cơ chế kế hoạch hoá tập trung cho nên không những các đơn vị kinh tế cơ sở ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế của mình mà trong nhiều trường hợp các đơn vị kinh tế hoàn thành kế hoạch bằng mọi giá. Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt, nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường việc giải quyết vấn đề: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? được dựa trên cơ sở quan hệ - cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác Các doanh nghiệp phải tự đặt ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều lãi ít hưởng ít, không có lãi sẽ đi đến phá sản doanh nghiệp. Do đó mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính sống còn của doanh nghiệp. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó có những doanh nghiệp vẫn đứng vững và phát triển, bên cạnh đó không ít doanh nghiệp bị thua lỗ, giải thể, phá sản. Để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp luôn phải chú ý tìm mọi cách giảm chi phí sản xuất kinh Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 9
  10. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG doanh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp thu được lợi nhuận càng cao càng tốt. Như vậy, để đạt được hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và trở thành vấn đề sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. 1.2.Phân loại hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù mang tính tổng hợp được biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau do đó việc phân loại hiệu quả kinh doanh là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh . Phân tích hiệu quả kinh doanh dựa vào các tiêu thức khác nhau giúp ta hình dung một cách tổng quát về hiệu kinh doanh do vậy có thể phân tích hiệu quả kinh doanh thành một số loại chủ yếu như sau : 1.2.1. Căn cứ theo yêu cầu của tổ chức xã hội và tổ chức quản lý kinh tế  Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân. Hiệu quả tài chính còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả doanh nghiệp là hiệu quả xem xét trong phạm vi doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Biểu hiện chung của hiệu quả doanh nghiệp là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được. Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả này là lợi nhuận cao nhất và ổn định. Hiệu quả kinh tế quốc dân hay còn gọi là hiệu kinh tế xã hội tổng hợp xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả kinh tế quốc dân mà doanh nghiệp mang lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của doanh nghiệp vào phát triển xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động Hiệu quả tài chính là mối quan tâm của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Hiệu quả kinh tế quốc dân mối quan tâm của toàn xã hội mà đại diện là nhà nước Hiệu quả tài chính được xem xét theo quan điểm doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế quốc dân xem xét theo quan điểm toàn xã hội. Quan hệ giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân là mối quan hệ giữa lợi ích bộ phận Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 10
  11. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG với lợi ích tổng thể, giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và toàn xã hội. Đó là quan hệ thống nhất có mâu thuẫn. Trong quản lý kinh doanh không những cần tính hiệu quả tài chính doanh nghiệp mà còn phải tính đến hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp đem lại cho nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội đó chính là tiền đề cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Để doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội nhà nước phải có chính sách đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích xã hội với lợi ích doanh nghiệp và lợi ích cá nhân.  Hiệu quả chi phí xã hội Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn với môi trường và thị trường kinh doanh của nó. Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào thị trường để giải quyết các vấn đề then chốt: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Mỗi doanh nghiệp đều tiến hành sản xuất kinh doanh của mình trong điều kiện cụ thể về tài nguyên trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý lao động quản lý kinh doanh. Họ đưa ra thị trường sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và người nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với giá cao nhất. Tuy vậy khi đưa hàng hoá của mình ra thị trường, họ chỉ có thể bán sản phẩm của mình theo giá thị trường nếu chất lượng sản phẩm của họ là tương đương. Bởi vì thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí xã hội cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá. Quy luật giá trị đặt tất cả các doanh nghiệp với một mức chi phí khác nhau trên cùng một mặt bằng trao đổi, thông qua mức giá cả thị trường. Suy cho cùng chi phí bỏ ra là chi phí xã hội, nhưng tại mỗi doanh nghiệp chúng ta cần đánh giá hiệu quả kinh doanh, thì hao phí lao động xã hội thể hiện dưới dạng cụ thể: - Giá thành sản xuất. - Chi phí sản xuất. Bản thân mỗi loại chi phí lại được phân chia chi tiết hơn. Đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá tổng hợp các chi phí trên đây, và cần thiết đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí. Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 11
  12. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG 1.2.2.Căn cứ theo mục đích so sánh  Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối là hai hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Trong đó hiệu quả tuyệt đối được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí. Hiệu quả tương đối được đo bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí. Trong công tác quản lý kinh doanh việc xác định hiệu quả nhằm mục tiêu cơ bản: + Để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh + Phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể đó để lựa chọn phương án tối ưu nhất. Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một phương án quyết định nào đó. Để biết rõ chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể là gì, từ đó quyết định bỏ tiền ra thực hiện phương án hay quyết định kinh doanh phương án đó không. Vì vậy, trong công tác quản lý kinh doanh, bất cứ việc gì đòi hỏi chi phí, dù một phương án lớn hay một phương án nhỏ đều cần phải tính hiệu quả tuyệt đối.  Hiệu quả trước mắt và lâu dài. Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà người ta đưa ra xem xét đánh giá hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Lợi ích trong hiệu quả trước mắt là hiệu quả xem xét trong thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả dược xem xét đánh giá trong một khoảng thời gian dài. doanh nghiệp cần phải xem xét thực hiện các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. 1.2.3.Căn cứ theo đối tượng đánh giá  Hiệu quả cuối cùng : thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng hợp chi phí đã bỏ ra để thực hiện nhệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 12
  13. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG  Hiệu quả trung gian :thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí của từng yếu tố cần thiết đã được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như : lao động , máy móc , thiết bị , nguyên vật liệu , Việc tính toán hiệu quả cuối cùng cho thấy hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp hay của cả nền kinh tế quốc dân . Việc tính toán và phân tích hiệu quả trung gian cho thấy tác động của nền kinh tế quốc dân . Về nguyên tắc việc giảm những chi phí trung gian sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm chi phí cuối cùng , tăng hiệu kinh doanh cho doanh nghiệp . Vì vậy các doanh nghiệp phải quan tâm , xác định các biện pháp đồng bộ để thu được hiệu quả toàn bộ trên cơ sở các bộ phận 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được trong qúa trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực đầu vào để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Các đại lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra cũng như trình độ lợi dụng các nguồn lực nó chịu tác động trực tiếp của rất nhiều các nhân tố khác nhau với các mức độ khác nhau, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp ta có thể chia nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sau : 1.3.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 13.1.1. Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu vực ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 13
  14. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG quả sản xuất kinh doanh. Ví dụ như tình hình mất ổn định của các nước Đông Nam Á trong mấy năm vừa qua đã làm cho hiệu quả sản xuất của nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới nói chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu vực nói riêng bị giảm rất nhiều. Xu hướng tự do hoá mậu dịch của các nước ASEAN và của thế giới đã ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nước trong khu vực. 1.3.1.2. Nhân tố môi trường chính trị, luật pháp Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gài, sản xuất bằng cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp ). Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 1.3.1.3. Nhân tố môi trường văn hoá xã hội Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại nếu tình trạng thất nghiệp là cao thì chi phí sử dụng lao động của Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 14
  15. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng tình trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất ổn định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội nó ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 13.1.4. Môi trường kinh tế Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người là các yếu tố tác động trực tiếp tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu người tăng sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại. 1.3.1.5. Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng Các điều kiện tự nhiên như : các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thơi tiết khí hậu, ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng. Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã hội về môi trường, đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất và chất lượng sản phẩm. Một môi trường trong sạch thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 15
  16. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG huy động và sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán của các doanh nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.1.6. Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.1.7 Nhân tố môi trường ngành a) Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp. b) Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các doanh nghiệp khác nhóm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như không có sự cản trở từ phía chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh lợi cao đều phải tạo ra cac hàng rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác triệt để các lợi thế riêng có của doanh nghiệp, bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn chặn sự gia nhập, mức giá này có thể làm giảm mức doanh lợi) và tăng cường mở rộng chiếm lĩnh thị trường. Do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Sản phẩm thay thế Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế, số lượng chất lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các chính sách tiêu thụ của các sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu, chất lượng, giá cả và tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 16
  17. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG  Người cung ứng Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bởi các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của người cung ứng và các hành vi của họ. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là không có sự thay thế và do các nhà độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình thường nên sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về số lượng, chất lượng cũng như hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và không bị phụ thuộc vào người cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.  Người mua Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không có người hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của doanh nghiệp. 1.3.1.8. Nhân tố đầu vào nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng và không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Số lượng, chủng loại, cơ cấu, chất lượng, giá cả của nguyên vật liệu và tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên vật liệu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng của sản phẩm do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí sử dụng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp công nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị sản phẩm cho nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 17
  18. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc tạo ra kết quả lớn hơn với cùng một lượng nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, chất lượng của công tác đảm bảo nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu được tốt, tức là luôn luôn cung cấp đầy đủ, kịp thời và đồng bộ đúng số lượng, chất lượng, chủng loại các loại nguyên vật liệu cần thiết theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, không để xảy ra tình trạng thiếu hay là ứ đọng nguyên vật liệu, đồng thời thực hiện việc tối thiểu hoá chi phí kinh doanh sử dụng của nguyên vật liệu thì không đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà còn góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 1.3.2.1. Bộ máy quản trị doanh nghiệp Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau : - Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với môi trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là định hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp đã xây dựng. - Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh doanh đã đề ra. - Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên. Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 18
  19. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiểm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không cao. 1.3.2.2. Lao động tiền lương Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra công tác tổ chức phải hiệp lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng người đúng việc sao chi phát huy tốt nhất năng lực sở trường của người lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao. Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động (con người phù hợp trong kinh doanh) là điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công tác tổ chức bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh đã đề ra. Tuy nhiên công tác tổ chức lao động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 19
  20. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG dụng đúng người đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ được giao, đồng thời phải phát huy được tính độc lập, sáng tạo của người lao động có như vậy sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó còn tác động tói tâm lý người lao động trong doanh nghiệp. Nếu tiền lương cao thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng lại tác động tới tính thần và trách nhiệm người lao động cao hơn do đó làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nên làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn nếu mà mức lương thấp thì ngược lại. Cho nên doanh nghiệp cần chú ý tới các chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp. 1.3.2.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không những không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí băng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 20
  21. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó. 1.3.2.4. Đặc tính của sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm * Đặc tính của sản phẩm Ngày nay chất lượng của sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng của các doanh nghiệp trên thị trường, vì chất lượng của sản phẩm nó thoả mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm càng cao sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng tốt hơn. Chất lượng sản phẩm luôn luôn là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, khi chất lượng sản phẩm không đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng, lập tức khách hàng sẽ chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm khác cùng loại. Chất lượng của sản phẩm góp phần tạo nên uy tín danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trường. Những đặc tính mang hình thức bên ngoài của sản phẩm như : Mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu trước đây không được coi trọng nhưng ngày nay nó đã trở thành những yếu tố cạnh tranh quan trọng không thể thiếu được. Thực tế cho thấy, khách hàng thường lựa chọn các sản phẩm theo trực giác, vì vậy những loại hàng hoá có mẫu mã bao bì nhãn hiệu đẹp và gợi cảm luôn giành được ưu thế hơn so với các hàng hoá khác cùng loại. Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp góp phần rất lớn tới việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được hay không mới là điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ nó quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung ứng nguyên vật liệu. Cho nên nếu doanh nghiệp tổ chức được mạng lưới tiêu thụ sản phẩm phù hợp với thị trường và các chính sách tiêu thụ hợp lý khuyến khích người tiêu dùng sẽ giúp cho doanh nghiệp mở rộng và chiếm lĩnh được thị trường, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 21
  22. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng vòng quay của vốn, góp phần giữ vững và đảy nhanh nhịp độ sản xuất cũng như cung ứng các yếu tố đầu vào nên góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2.5. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tàu sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bất nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ dân cư lớn, thu nhập về cầu về tiêu dùng của người dân cao và thuận lợi về giao thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất còn có công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, còn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu. 1.3.2.6. Môi trường làm việc trong doanh nghiệp Môi trường văn hoá trong doanh nghiệp Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 22
  23. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG hệ, ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Môi trường văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Trong kinh doanh hiện đại, rất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh rất quan tâm chú ý và đề cao môi trường văn hoá của doanh nghiệp, vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hoá các dân tộc và các nước khác nhau. Những doanh nghiệp thành công trong kinh doanh thường là những doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra môi trường văn hoá riêng biệt khách với các doanh nghiệp khác. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành các mục tiêu chiến lược và các chính sách trong kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lược kinh doanh đã lựa chọn của doanh nghiệp. Cho nên hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi trường văn hoá trong doanh nghiệp. * Các yếu tố mang tính chất vật lý và hoá học trong doanh nghiệp Các yếu tố không khí, không gian, ánh sáng, độ ẩm, độ ổn, các hoá chất gây độc hại là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới thời gian lao động, tới tinh thần và sức khoẻ của lao động do đó nó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, đồng thời nó còn ảnh hưởng tới độ bền của máy móc thiết bị, tới chất lượng sản phẩm. Vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Môi trường thông tin : Hệ thống trao đổi các thông tin bên trong doanh nghiệp ngày càng lớn hơn bao gồm tất cả các thông tin có liên quan đến từng bộ phận, từng phòng ban, từng người lao động trong doanh nghiệp và các thông tin khác. Để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh thì giữa các bộ phận, các phòng ban cũng như những ngưòi lao động trong doanh nghiệp luôn có mối quan hệ ràng buộc đòi hỏi phải giao tiếp, phải liên lạc và trao đổi với nhau các thông tin cần thiết. Do đó mà hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hệ thống trao đổi thông tin của doanh nghiệp. Việc hình thành qúa trình chuyển thông tin từ người nàu sang người khác, từ bộ phận này sang bộ Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 23
  24. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG phận khác tạo sự phối hợp trong công việc, sự hiểu biết lẫn nhau, bổ sung những kinh nghiệm, những kiến thức và sự am hiểu về mọi mặt cho nhau một cách thuận lợi nhanh chóng và chính xác là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 1.4.Nội dung phân tích và các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh Để phân tích xu hướng và mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến từng chỉ tiêu hiệu quả cần phân tích. Trong cuốn luận văn này em sử dụng phương pháp so sánh và loại trừ. 1.4.1 Phương pháp so sánh. Phương pháp này được sử dụng trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của từng chỉ tiêu. Để sử dụng phương pháp này cần xác định các vấn đề cơ bản sau: - Khi nghiên cứu nhịp độ biến động của tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là chỉ tiêu thời kì trước. - Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng thời gian một năm thường so sánh với cùng kì năm trước. - Khi đánh giá mức độ biến động so với các chỉ tiêu đã dự kiến, trị số thực tế sẽ so sánh với mục tiêu. - Trong khi phân tích theo phương pháp so sánh cần đảm bảo được tính thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu - Mục tiêu so sánh trong phân tích các hoạt động kinh tế là xác định mức độ biến động tuyệt đối và tương đối của cùng một chỉ tiêu phân tích : biến động tuyệt đối : ∆ = C1 _C0 C1 _C0 biến động tương đối : % ∆= x 100 C0 1.4.2. Phương pháp loại trừ Phương pháp loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Muốn vậy có thể dựa trực tiếp vào mức biến động của từng nhân Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 24
  25. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG tố hoặc dựa vào phép thay thế lần lượt từng nhân tố. Cách thứ nhất là "số chênh lệch" cách thứ hai là thay thế liên hoàn. Phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng của các nhân tố qua thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định chỉ số của các chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Đặc điểm và điều kiện của phương pháp thay thế liên hoàn: - Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng. - Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng.Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần. Giá trị của nhân tố đã thay thế giữ nguyên giá trị thời kì phân tích cho đến lần thay thế cuối cùng. - Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và so sánh với biến động tuyệt đối của chỉ tiêu (kì nghiên cứu so với kì gốc). Chúng ta có thể khái quát mô hình chung của phép thay thế liên hoàn như sau: Nếu có: f(x,y,z ) = xyz thì f(x0,y0,z0 ) = x0 y0 z0 Và: f(x) = f(x1,y0,z0) - f(x0,y0,z0) = x1y0z0 - x0y0z0 f(y) = f(x1,y1,z0) - f(x1,y0,z0) = x1y1z0 - x1y0z0 f(z) = f(x1,y1,z1) - f(x1,y1,z0) = x1y0z0 - x1y1z0 Như vậy điều kiện để áp dụng phương pháp này là: - Các nhân tố quan hệ với nhau dưới dạng tích. - Việc xắp xếp và xác định ảnh hưởng của các nhân tố cần tuân theo quy luật "lượng biến dẫn đến chất biến". 1.4.3. Phương pháp phân tích các hiện tượng và kết quả kinh doanh Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt , các bộ phận , để lượng hoá được các mối liên hệ đó , phân tích kinh doanh còn phổ biến phương pháp phân tích các hiện tượng và kết quả kinh doanh : -Những mối liên hệ có tính chất đặc trưng giữa các yếu tố trong kinh doanh như :liên hệ cân đối ;liên hệ trực tuyến và liên hệ phi tuyến .trong đó , liên hệ cân đối là sự cân bằng về lượng của các yếu tố như :tổng tài sản và tổng nguồn vốn , nguồn thu và chi , hoạt động và tình hình sử dụng các quỹ, ;liên Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 25
  26. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG hệ trực tuyến là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ tiêu (vd:doanh thu tỉ lệ thuận vói lượng hàng bán ra ); liên hệ phi tuyến có chiều hướng liên hệ luôn thay đổi ,cho nên liên hệ cân đối được sử dụng phổ biến hơn cả . -Ngoài ra các hiện tượng và kết quả kinh doanh còn có thể được chi tiết hoá để phân tích theo những hướng khác nhau , thường là : chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu ; chỉ tiêu theo thời gian , chỉ tiêu theo địa điểm . 1.5. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết quả kinh tế và chi phí kinh tế, chúng ta có thể lập được một bảng hệ thống chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.5.1.Chỉ tiêu về doanh thu Doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng . doanh thu là một chỉ tiêu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Cụ thể : +Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh vị thế của doanh nghiệp trên thị trường +Doanh thu là một chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , nó phản ánh tổng hợp quy mô , tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng . + Doanh thu là nguồn bù đắp các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho quá trình sản xuất kinh doanh , là nguồn thanh toán các nghĩa vụ với ngân sách , thanh toán các khoản nợ đồng thời là các nguồn tạo ra lợi nhuận . 1.5.2. Chỉ tiêu về chi phí : Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về vật chất , lao động và các khoản thuế mà doanh nghiệp phải chi ra để thực hiện sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định . Chi phí hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kì bao gồm : chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh , chi phí hoạt động tài chính , chi phí hoạt động khác : a.Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 26
  27. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG - Chi phí nguyên vật liệu , nhiên liệu , động lực (gọi tắt là chi phí vật tư ) - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí tiền lương và các khoản có tính chất lương ( phụ cấp , tiền ăn ca, ) - Chi phí bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác b.Chi phí hoạt động tài chính - Các khoản lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính - Các khoản chi phí từ hoạt động tài chính như : hoạt động liên doanh , liên kết , mua bán chứng khoán - Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn - Các khoản lỗ về chênh lệch tỉ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kì và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kì của các khoản thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ - Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán - Chi phí đất chuyển nhượng , cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ - Một số lọai thuế đối với sản phẩm , dịch vụ thuộc hoạt động tài chính không chịu thuế GTGT, c. Chi phí hoạt động khác : - chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định - Giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý, nhượng bán - Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư , tài sản cố định đem đi góp vốn kinh doanh , đầu tư vào công ty liên kết , đầu tư dài hạn khác , - Tiiền phạt do vi phạm hợp đồng , tiền bị phạt thuế hoặc truy nộp thuế - Các khoản chi của năm trước bỏ sót ngoài sổ kế toán nay phát hiện ra  Hiệu quả sử dụng chi phí : Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng chi phí = Tổng chi phí Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 27
  28. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG ý nghĩa:Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.  Tỉ suất lợi nhuận chi phí Lợi nhuận Tỉ suất lợi nhuận chi phí = Tổng chi phí ý nghĩa:Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận . Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả 1.5.3 . Chỉ tiêu đánh giá sử dụng lao động : Lao động là nhân tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh . Hiệu quả sử dụng lao động biểu hiện ở một số chỉ tiêu chủ yếu sau :  Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân Doanh thu thuần NSLĐ bình quân = Tổng số lao động bình quân trong kỳ ý nghĩa: Cứ 1 lao động thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.  Chỉ tiêu tỷ suất tiền lương tính theo doanh thu thuần Tổng quỹ lương Tỷ suất tiền lương/DTT = Doanh thu thuần trong kỳ ý nghĩa: Để có 1 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp phải trả bao nhiêu đồng tiền lương.  Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động. Lợi nhuận sau thuế Mức sinh lời bình quân của LĐ = Tổng số lao động trong kỳ ý nghĩa: Cứ một lao động tham gia thì sẽ tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 28
  29. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG 1.5.4. Chỉ tiêu vốn kinh doanh : Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất . Các công thức tổng quát :  Hiệu quả sử dụng vốn Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng vốn = Tổng vốn SXKD trong kì Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất (sức sản xuất của vốn): Doanh thu thuần Sức sản xuất của vốn = vốn sản xuất bình quân ý nghĩa:Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.  Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh. Lợi nhuận trong kỳ Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh = Tổng vốn kinh doanh trong kỳ ý nghĩa:Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; một đồng vốn tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận . Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh nghiệp. a.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản cố định (TSCĐ) Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu như : Sức sản suất của TSCĐ (Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong một kỳ), Sức sinh lợi của TSCĐ và Suất hao phí từ TSCĐ.  Chỉ tiêu Sức sản xuất của TSCĐ . Sức sản xuất của Tổng số Doanh thu thuần = TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng Doanh thu thuần Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 29
  30. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG  Chỉ tiêu sức sinh lợi TSCĐ Sức sinh lợi của Lợi nhuận trong kỳ = TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần (hay lãi gộp).  Chỉ tiêu Suất hao phí từ TSCĐ : Suất hao phí Nguyên giá bình quân TSCĐ = từ TSCĐ Doanh thu thuần(hay lợi nhuận thuần) ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng Doanh thu thuần hay Lợi nhuận thuần phải hao phí bao nhiêu đồng Nguyên giá TSCĐ. b.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động (TSLĐ) Nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu: Vòng quay TSLĐ trong kỳ, Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ và Mức đảm nhiệm TSLĐ. Chỉ tiêu Vòng quay TSLĐ trong kỳ (hay hiệu suất sử dụng TSLĐ) ý nghĩa :cho biết mỗi đơn vị TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSLĐ cao. Doanh thu thuần trong kỳ Vòng quay TSLĐ = TSLĐ bình quân trong kỳ ý nghĩa :cho biết mỗi đơn vị TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSLĐ cao.  Hiệu quả sử dụng TSLĐ Hiệu quả sử dụng Lợi nhuận sau thuế = TSLĐ trong kỳ TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ ý nghĩa :phản ánh khả năng sinh lợi của TSLĐ. Nó cho biết mỗi đơn vị TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị Lợi nhuận sau thuế.  Mức đảm nhiệm TSLĐ Mức đảm nhiệm TSLĐ bình quân trong kỳ = TSLĐ Doanh thu thuần Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 30
  31. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG ý nghĩa: cho biết để đạt dược mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị TSLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp càng chứng tỏ hiệu quả kinh tế cao. 1.6.Một số chỉ tiêu đánh giá tài chính doanh nghiệp 1.6.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán Doanh nghiệp cần duy trì một mức vốn luân chuyển các khoản nợ ngắn hạn để đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh có lợi . Do vậy doanh nghiệp phải luông chú trọng đến các khoản nợ đến hạn phải trả và chuẩn bị sẵn sàng thanh toán cho chúng .  Hệ số thanh toán tổng quát (H1) Tổng tài sản Hệ số thanh toán tổng quát = Nợ phải trả ý nghĩa: Hệ số này nói lên mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng với tổng nợ phải trả , nó phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong kì kinh doanh . + Hệ số H1>1:cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt + Hệ số H1<1: cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp không đủ để trả nợ  Hệ số thanh toán tạm thời (H2): Tổng số vốn bằng tiền Hệ số thanh toán tạm thời = Tổng số nợ ngắn hạn ý nghĩa: Phản ánh mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp +Hệ số H2 =1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngăn hạn và tình hình tài chính là ổn định hoặc có khả quan +Hệ sô H2 <1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là thấp Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 31
  32. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG  Hệ số thanh toán nhanh (H3): TSLĐvà ĐTNH-Hàng tồn Hệ số thanh toán nhanh = Tổng số nợ ngắn hạn ý nghĩa: Hệ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu để đánh giá khả năng thanh các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn +Hệ số H3>0,5 :cho thấy khả năng thanh toán của công ty là tương đối khả quan +Hệ số H3<0,5 :cho thấy khả năng thanh toán của công ty không đủ để thanh toán 1.6.2.Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn :  Hệ số nợ : Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy gánh nặng nợ nần của công ty so với tổng nguồn vốn mà công ty có . Hệ số nợ càng cao chứng tỏ tính độc lập của doanh nghiệp càng kém  Tỉ suất tự tài trợ: Nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số tự tài trợ = Tổng nguồn vốn ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu .Tỉ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn và có tinh độc lập cao  Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn : TSLĐ và ĐTNH Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn = Tổng tài sản ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng đầu tư vào tài sản thì có bao nhiêu đồng đầu tư vào tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 32
  33. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG  Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn : TSCĐ và ĐTDH Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn = Tổng tài sản ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng đầu tư vào tài sản thì có bao nhiêu đồng đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn 1.6.3 .Các chỉ tiêu về hoạt động :  Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình. Số dư bình quân các khoản phải thu Kỳ thu tiền trung bình = Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ ý nghĩa: Thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất giao hàng đến khi thu tiền là bao nhiêu ngày.  Vòng quay các khoản phải thu Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của các số dư các khoản thu và hiệu của việc đi thu hồi nợ  Số ngày một vòng quay của khoản phải thu 360 Số ngày một vòng quay các khoản phải thu = Vòng quay các khoản phải thu ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết thời gian thu tiền càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng nhanh và ngược lại 1.6.4 Phân tích các chỉ tiêu sinh lời Xét trên phương diện lý thuyết và thực tiễn của các hoạt động kinh doanh, các nhà kinh tế cũng như các nhà quản trị kinh doanh thực tế ở các doanh nghiệp thì họ xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì họ đều quan Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 33
  34. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG tâm đến việc tính toán và đánh giá các chỉ tiêu chung phản ánh doanh lợi của toàn doanh nghiệp.  Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh . Lợi nhuận Hệ số doanh lợi Vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.  Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu: Lợi nhuận Hệ số doanh lợi của doanh thu = Doanh thu Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận: Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 34
  35. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SXKD CỦA CÔNG TY CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Theo dòng lịch sử, với Công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng ngày nay được hình thành từ trạm khai thác nước ngầm gồm 2 giếng khoan của người Pháp vào năm 1894; cung cấp nước sinh hoạt cho một bộ phận công chức nội thành Hải Phòng thời thuộc địa. Song vì chất lượng nước ngầm quá xấu, bị nhiễm mặn và trữ lượng hạn chế mà một dự án cấp nước lớn hơn được hình thành; lấy nước mặt từ suối Lán Tháp – Uông Bí - Quảng Ninh cấp về Hải Phòng với công suất 5000m 3/ngày. Công suất này vào thời ấy, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu phục vụ cho toàn bộ 25.000 dân nội thành. Công trình được hoàn thành vào năm 1905. Số nhân viên vào thời điểm ta tiếp quản Thành phố Hải Phòng năm 1955 là 55 người. Nhà máy nước Hải Phòng được thành lập vào năm 1967, được UBND Thành phố Hải Phòng đổi thành Công ty Cấp Nước Hải Phòng theo quyết định số 845/QĐ-UB ngày 28/10/1986. Công ty Cấp Nước Hải Phòng được thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định số 71/QĐ - TCCQ ngày 14/1/1993 của UBND Thành phố Hải Phòng. Được xác định là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động độc lập, theo Nghị định 56/CP của Chính phủ, với Công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng nằm trong khối các doanh nghiệp hoạt động công ích, thực hiện nhiệm vụ sản xuất và cung nước sạch – sản phẩm công ích cho Thành phố. Cùng với sự phát triển và quá trình đô thị hóa của thành phố, sau nhiều lần mở rộng, ngày nay với Công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng đang quản lý một hệ thống cấp nước bao gồm 4 Nhà máy nước là: An Dương, Đồ Sơn, Cầu Nguyệt và Vật Cách, Minh Đức (Nhà máy nước Uông Bí đã được trả về Tỉnh Quảng Ninh) và hàng nghìn km đường ống phục vụ cấp nước cho các khu vực đô thị trên địa bàn Thành phố Hải Phòng. Tổng công suất các nhà Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 35
  36. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG máy nước vào cuối năm 2007 là 176.000 m3/ngày, khai thác nước mặt tại thượng nguồn các con sông lân cận phục vụ nhu cầu dân sinh và công nghiệp cho gần 700.000 dân đô thị của Hải Phòng. Trong SXKD, khó khăn lớn nhất mà với Công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng phải trải qua là vào cuối những năm 80 và đầu những năm 90; khi nền kinh tế chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế nền kinh tế thị trường thì càng sản xuất nhiều nước càng thua lỗ. Quản lý và tiêu thụ sản phẩm bị buông lỏng và yếu kém, thiếu vốn đầu tư để bảo dưỡng, phục hồi và mở rộng hệ thống, môi trường dân trí đô thị thấp làm cho dịch vụ cấp nước bị xuống cấp và không theo kịp nhu cầu phát triển sản xuất và tiêu dùng là những nguyên nhân chính gây nên tình trạng trên. Từ năm 1993, được sự quan tâm đầu tư của Chính phủ, sự hỗ trợ của Chính phủ Phần Lan cùng với nỗ lực nội tại, với Công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng đã dần khắc phục được những yếu kém trong quá trình phát triển SXKD của mình. Trải qua trên 1 thế kỷ hình thành và phát triển, Công ty Cấp Nước Hải Phòng ngày nay cũng như Nhà máy nước Hải Phòng trước kia chỉ thực sự phát triển và lớn mạnh kể từ sau ngày Hải Phòng được hoàn toàn giải phóng năm 1955. Đặc biệt từ năm 1993, với Công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng đã nghiên cứu đưa ra phương án đầu tư kết hợp với quản lý mới, còn gọi là mô hình xóa khoán cải tạo xây dựng và quản lý hệ thống cấp nước theo địa bàn phường. Mô hình này đã giúp với Công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng từng bước đẩy lùi được khó khăn tưởng như khó vượt qua nhất trên con đường phát triển của mình. Nếu như từ năm 1994 trở về trước, SXKD của với Công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng còn bị thua lỗ thì năm 2008 đã thu lãi trên 10,6 tỷ đồng và là một trong những đơn vị nộp thuế nhà nước vượt kế hoạch. Khắc phục tình trạng làm ăn thua lỗ, với Công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng đã dần khẳng định được vị trí một doanh nghiệp kinh doanh thực thụ trong nền kinh tế thị trường. Vào thời điểm cuối năm 2008, tổng số cán bộ công nhân viên với Công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng là 771 người gồm 439 nam và 332 nữ. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của với Công ty TNHH một thành viên Cấp Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 36
  37. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG Nước Hải Phòng có bề dày kinh nghiệm công tác, có kiến thức và trình độ chuyên môn. Cụ thể là: – Trên đại học: 3 – Trình độ đại học các ngành: 156 – Trung học & cao đẳng: 55 – Công nhân bậc cao 6 -7: 159 Cải thiện tổ chức thể chế bộ máy phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh với dịch vụ cấp nước tốt đạt chất lượng cao, đảm bảo chi phí hợp lý, tạo được mức giá cả phù hợp với mức sống của toàn xã hội; đảm bảo sự hoạt động ổn định vững chắc và kinh doanh có lãi là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của với Công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy 2.1.2.1. Chức năng Sản xuất và cung cấp nước sạch chất lượng cao cho tất cả khách hàng với giá cả hợp lý, kinh tế và có lãi. 2.1.2.2. Nhiệm vụ 1.Quản lý hệ thống cấp nước, bao gồm : Các công trình thu, các nhà máy nước và các trạm bơm tăng áp, mạng lưới truyền dẫn, phân phối và nguồn nước. 2.Khai thác và xử lý nước đảm bảo chất lượng theo qui định để bán cho các nhu cầu sinh hoạt, công nghiệp, xuất khẩu và các nhu cầu dịch vụ khác. 3.Có kế hoạch và phương án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thu tiền nước để bù đắp chi phí cho quá trình sản xuất. 4.Có trách nhiệm sử dụng, đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của công nhân viên chức. 5.Thiết kế và tổ chức thi công xây dựng các công trình cấp nước của Thành phố. 6.Xây dựng các dự án và kế hoạch phát triển hệ thống, xây dựng qui tắc bảo vệ các công trình cấp nước, trình cấp thẩm quyền duyệt và tổ chức thực hiện. + Nguyên tắc hoạt động: - Đảng bộ cơ sở lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên làm chủ, Giám đốc điều hành quản lý. Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 37
  38. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG - Hoạt động độc lập về kinh tế, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, được nhà nước bù đắp những khoản lỗ hợp pháp do những nguyên nhân khách quan và do yếu tố xã hội tác động, (Vì yếu tố giá do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước duyệt); để tái sản xuất và phát triển, đồng thời, giải quyết thỏa đáng lợi ích của người lao động của Công ty và Nhà nước theo kết quả đạt được trong khuôn khổ của pháp luật quy định. 2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức a. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý Hiện tại cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty theo sơ đồ trực tuyến chức năng : bao gồm 12 phòng ban, và 11 Nhà máy, Xí nghiệp, Phân xưởng trực thuộc với tổng số cán bộ công nhân viên tính đến cuối năm 2008 là 771 người Số cấp quản lý của Công ty chỉ gồm 2 cấp: Cấp Công ty và cấp các Nhà máy nước, Xí nghiệp và Phân xưởng Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 38
  39. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG b.Chức năng nhiệm vụ trong cơ cấu tổ chức của Công ty  Tổng Giám đốc Công ty được UBND Thành phố Hải Phòng bổ nhiệm, là ại diện pháp nhân của với Công ty TNHH một thành viờn Cấp Nước Hải Phòng trước pháp luật và là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty.  Các Phó Tổng Giám đốc Sản xuất, Phó Tổng Giám đốc KDTT, Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật và Đầu tư: là những người giúp việc trực tiếp cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách các lĩnh vực riêng và chịu trách nhiệm về những lĩnh vực được phân công. Phó Giám đốc do Giám đốc đề nghị và được Sở GTCC bổ nhiệm theo phân cấp của UBND Thành  Phòng Tổ chức - Hành chính: Tổ chức quản lý, sắp xếp nhân lực trong toàn Công ty, tham mưu cho Giám đốc về sắp xếp và bố trí nhân lực, tham gia kiểm tra, duyệt các định mức lương và thanh toán lương hàng tháng cho các đơn vị, chịu trách nhiệm về các công việc hành chính của Công ty.  Phòng Kế hoạch tổng hợp: Tham mưu giúp giám đốc vạch ra kế hoạch dài hạn và ngắn hạn. Điều hành và giám sát việc thực hiện kế hoạch của từng đơn vị, tổng hợp số liệu hàng tháng để báo cáo giao ban.  Phòng Kỹ thuật: Thiết kế hệ thống cấp nước cho thành phố, cải tiến thiết bị và hợp lý hoá dây chuyền công nghệ sản xuất. Lập dự án đầu tư, giám sát thi công công trình, quản lý các hồ sơ tài liệu kĩ thuật của toàn Công ty và tham gia xây dựng kế hoạch định mức vật tư kĩ thuật.  Phòng Vật tư: Xây dựng kế hoạch vật tư, cung ứng vật tư cho các nhu cầu sản xuất và xây dựng của Công ty, quản lý hệ thống kho bãi của Công ty.  Phòng Tài chính - Kế toán: Thống kê và tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị toàn công ty. Quản lý và thực hiện các hoạt động tài chính. Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về lĩnh vực tài chính trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.  Phòng Kiểm tra Chất lượng: Kiểm tra chất lượng nước sạch tại các nhà máy xứ lý nước của Công ty.  Ban QLCT: Xây dựng và quản lý các dự án đầu tư về cấp nước bằng nguồn vốn ngân sách hoặc vốn vay. Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 39
  40. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG  5 nhà máy sản xuất nước: Sản xuất và cung cấp nước ra hệ thống mạng lưới cấp nước theo địa bàn đã được quy định. Tham gia bảo vệ tuyến truyền dẫn nước thô về nhà máy, bảo vệ các công trình xử lý.  Xí nghiệp Kinh doanh tiêu thụ : Quản lý mạng lưới phân phối trong địa bàn các phường, tổ chức thu tiền nước của các hộ tiêu thụ. Làm công tác dịch vụ phát triển khách hàng, tham mưu cho Lãnh đạo Công ty về những khu vực cần phát triển khách hàng bằng nguồn vốn của công ty và kinh phí của nhân dân. Chịu trách nhiệm phát hành biên lai thu tiền nước và các khoản phải thu khác cho Công ty.  Xí nghiệp Điều độ và Quản lý mạng lưới: Điều hành áp lực và lưu lượng nước trên hệ thống. Bảo dưỡng và thay thế các thiết bị trên mạng lưới, sửa chữa các điểm ống vỡ trên mạng lưới. Chịu trách nhiệm về việc vận hành có hiệu quả của mạng lưới đường ống truyền dẫn. Bảo dưỡng tất cả các hố van và đồng hồ trên toàn mạng lưới để vận hành mạng lưới một cách tốt nhất.  Phân xưởng cơ khí vận tải: Gia công cơ khí, sửa chữa các máy móc thiết bị, quản lý và điêù hành các phương tiện vận tải.  Xí nghiệp thi công và Bảo dưỡng công trình: Tham gia thi công thay thế lắp đặt và cải tạo hệ thống cấp nước.  Xí nghiệp Đồng hồ và chống thất thoát: Quản lý và sửa chữa các đồng hồ đo nước. Tham gia công tác chống rò rỉ, giảm thất thoát nước trong mạng lưới 2.1.3.Đặc điểm về công nghệ sản xuất 21.3.1. Mặt hàng sản xuất kinh doanh - Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là nước sạch phục vụ các nhu cầu dùng nước của thành phố. - Mặt hàng bổ trợ là các dịch vụ tư vấn, lập dự án, thiết kế, thi công các công trình cấp thoát nước, mua bán vật tư và các dịch vụ vận tải chuyên ngành. 21.3.2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp Kết cấu sản xuất các mặt hàng kinh doanh của Công ty tính theo doanh thu được xác định như sau: - 90% từ kinh doanh nước sạch. Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 40
  41. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG - 10% từ các dịch vụ tư vấn, lập dự án, thiết kế, thi công các công trình cấp thoát nước, mua bán vật tư và dịch vụ vận tải chuyên ngành. 21.3.3. Công nghệ sản xuất Tất cả các nhà máy nước của Công ty được xây dựng theo công nghệ sản xuất nước phổ thông truyền thống đối với ngành cấp nước. Đối với lĩnh vực cấp nước, sản xuất thực hiện theo phương pháp dây chuyền. SƠ ĐỒ 2: DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY Cl2 Al2(SO4)3 Công trình Trạm bơm hoá chất và Bể phản ứng thu (nước nước thô nướcBể hoà hoá chất và mặt) (TB cấp 1) trộn nước Cl2 Bể chứa Bể lọc nhanh Công trình nước sạch (cát thạch anh) lắng (lắng cặn làm trong) Trạm cung Mạng lưới cấp cấp nước sạch nước thành phố (TB cấp 2) (Nguồn:Phòng Kế hoạch,Công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng) 2.1.4.Thực trạng hoạt động marketing của công ty 2.1.4.1 Các loại hàng hoá dịch vụ kinh doanh của Công ty - Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty Cấp nước HP là nước sạch phục vụ các nhu cầu dùng nước của thành phố. Chất lượng nước sạch đảm bảo tiêu chuẩn TCVN 3302.2005, áp lực nước cấp cuối nguồn đạt 1bar (10m cột nước) - Mặt hàng bổ trợ là các dịch vụ tư vấn, lập dự án, thiết kế, thi công các công trình cấp nước, mua bán vật tư và các dịch vụ vận tải chuyên ngành. Chất lượng mặt hàng bổ trợ là đảm bảo theo tiêu chuẩn ngành 20-TCN 33-85. Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 41
  42. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG Mặc dù là đơn vị độc quyền không có đối thủ cạnh tranh nhưng lãnh đạo Công ty rất quan tâm đến việc nâng cao mức độ dịch vụ cấp nước cho khách hàng. Và yếu tố con người cũng vô cùng quan trọng, để có được. Song song việc phát triển khách hàng, nâng cao mức độ trong công tác cấp nước thì việc làm thế nào để giảm được tỉ lệ thất thoát nước (tỉ lệ nước thất thoát năm 2008 là 28,5 % và dự kiến năm 2009 thì tỉ lệ này là 23,9%) là vấn đề rất được quan tâm. Các kế hoạch hành động luôn luôn được vạch ra và thực thi một cách có hiệu quả. Kế hoạch lâu dài của công ty là phấn đấu 100% các hộ tiêu thụ sử dụng qua đồng hồ và như vậy việc kiểm soát nước thất thoát sẽ dễ dàng. 2.1.4.2 Thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của Công ty 2.1.4.2.1 Thị trường tiêu thụ : Nước là sự sống; chính vì vậy nước là mặt hàng vô cùng thiết yếu của toàn thể xã hội. Thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của Công ty là tất cả mọi tầng lớp trong xã hội và trong một số ngành công nghiệp, dịch vụ khác vì nước sạch tham gia vào quá trình hoạt động. Việc mở rộng thị trường để phát triển khách hàng đồng nghĩa với việc tăng cường đầu tư cải tạo và quản lý. Việc thi công và hoàn thành dự án 1A vay vốn Ngân hàng thế giới đã đảm bảo được các đề án về thị trường. Ngoài ra Công ty đang tiến hành triển khai dự án 2A cấp nước cho quận Kiến An; theo dự án này sau khi hoàn thành thì toàn thành phố có 160.000 hộ có máy nước được lắp đồng hồ tương ứng với khoảng 640.000 người dân được sử dụng nước có mức độ dịch vụ cao. Hiện nay trên thành phố đã có một số khu công nghiệp tập trung. Do đặc thù của Hải Phòng là thành phố ven biển, nguồn nước ngầm bị nhiễm mặn cho nên nguồn nước duy nhất là sử dụng nước từ các con sông ở cách xa thành phố, do vậy các khu công nghiệp không thể nào xây dựng được nhà máy nước riêng, đây chính là thị trường tiềm năng của Công ty cấp nước Hải Phòng. Ngoài các quận ở nội thành, Thành phố còn có hàng chục xã nằm ven đô, mật độ dân cư đông, nguồn nước mặt bị ô nhiễm không thể sử dụng được. Cho nên đây cũng là mục tiêu phát triển khách hàng của Công ty. Đây chính là thị trường tốt để Công ty phát triển khách hàng, giảm nước thất thoát của các khu vực, để Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 42
  43. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG không còn khu vực nào bị lỗ trong sản xuất kinh doanh nữa để Công ty cấp nước Hải Phòng xứng đáng là lá cờ đầu của nghành cấp nước Việt Nam. 2.1.4.2.2. Tổng số khách hàng Tổng số khách hàng tiêu thụ nước của Công ty Cấp Nước Hải Phòng đã tăng gần gấp hai lần trong 7 năm qua. Đó là nhờ chính sách đầu tư mở rộng mạng lưới cấp nước hợp lý và chính sách phát triển khách hàng, đáp ứng được nhu cầu và đòi hỏi của nhân dân và các hộ có nhu cầu tiêu thụ nước trong thành phố. Tình hình phát triển khách hàng của Công ty Cấp Nước Hải Phòng được minh hoạ trong Biểu đồ 2.3: Biểu đồ 1: Phát triển khách hàng tiêu thụ nước từ năm 2000 đến hết năm 2008 140176 160000 132204 140000 115000 120000 93000 82688 86858 100000 79023 80000 60000 40000 20000 0 2000 2001 2004 2006 2007 2008 2005 So KH 79023 82688 86858 93000 115000 132204 140176 (Nguồn:Phòng Kế hoạch,Công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng) 2.1.4.3 Các chiến lược marketing 2.1.4.3.1 Chiến lược xây dựng giá cả Do các yếu tố cấu thành đầu vào của sản phẩm luôn tăng cho nên Công ty đã đề ra chính sách giá cả phù hợp cho các năm. Hàng năm Công ty đều có kế hoạch xin đề nghị điều chỉnh giá nước căn cứ vào việc tính toán giá thành sản phẩm, mức độ dịch vụ và công tác quản lý. Để đảm bảo trang trải toàn bộ chi phí sản xuất, trả vốn và lãi vay dự án 1A vay vốn Ngân hàng thế giới để cải tạo và nâng cấp hệ thống cấp nuớc Thành phố, vì vậy việc xây dựng chính sách giá cả phải tính đến việc hoàn trả lại số vốn vay ban đầu và đảm bảo nâng cao đời sống của người lao động. Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 43
  44. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG Phương pháp xây dựng giá cả dựa trên phương pháp định giá từ chi phí theo công thức sau : P = Ztb + Cth + Ll Trong đó : P là giá cả Ztb là giá thành toàn bộ tính cho một đơn vị sản phẩm Cth là các khoản thuế phải nộp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) Ll là lợi nhuận dự kiến cho một đơn vị sản phẩm Vì là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, sản phẩm là nước sạch là nhu cầu thiết yếu và ảnh hưởng trực tiếp đến đến đời sống của người dân vì vậy việc ấn định giá cả mặt hàng phải phụ thuộc vào cấp trên nên đôi khi Công ty không thể chủ động được về việc định giá cả. Việc kinh doanh của Công ty phụ thuộc nhiều vào vấn đề quản lý. Nếu quản lý tốt, lập ra các kế hoạch cụ thể trong các khâu sản xuất, tiêu thụ và giảm thiểu lượng nước thất thoát thì sẽ giảm được lượng nước sản xuất, giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Bảng 1: Giá nước thực hiện trong từ năm 2007 đến 2008 Giá năm Giá năm Số tương đối STT Đối tượng sử dụng Số tuyệt đối 2007 2008 (%) 1 Sinh hoạt 2000 2500 500 +25 2 Sinh hoạt vượt 2400 3000 600 +25 3 Sản xuất 3200 3700 500 +15,6 4 Kinh doanh 6000 6600 600 +10 5 Hành chính SN 2400 3000 600 +25 6 Công cộng 1500 2000 500 +33,3 Với việc điều chỉnh giá nước hàng năm, Công ty đảm bảo trang trải các chi phí sản xuất bao gồm chi phí vận hành, chi phí bảo dưỡng, chi phí khấu hao thuế, trả lãi vay và tái đầu tư xây dựng cơ bản Giá bán bình quân hàng năm đều tăng dưới sự điều chỉnh giá bán nước máy của UBND thành phố và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương dẫn đến doanh thu hàng năm cũng tăng .Dưới đây là biểu đồ về Doanh thu và gia bán nước bình quân trong 10 năm : Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 44
  45. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG BIỂU ĐỒ 2: DOANH THU VÀ GIÁ BÁN NƯỚC BÌNH QUÂN 96301 100000 n từ 2002 đến 2008 10.000 © u 80991 q 80000 h 8.000 u n × h ) b 58078 t ® ® c 51646 h . 60000 6.000 r í n 45519 T ­ a 39710 ( n o 30587 D 40000 ¸ 4.000 i G 20000 3.035 3.078 2.000 2.288 2.330 1.926 2.150 1.608 0 0 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Doanh thu Gi¸ n­íc b×nh qu©n (Nguồn:Phòng Kế hoạch, Công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng) 2.1.4.3.2.Chiến lược xúc tiến bán hàng của Công ty : Mặc dù là một doanh nghiệp mang tính chất độc quyền nhưng Công ty rất chú trọng đến công tác thông tin, quảng cáo với mục đích tuyên truyền cổ động và mở rộng quan hệ với công chúng giúp họ nhận biết được sự tốn kém của việc sản xuất và cung cấp nước máy, từ đó sử dụng nước đúng mục đích, không lãng phí nước. Ngoài ra kêu gọi mọi người tham gia tích cực vào việc bảo vệ hệ thống công trình cấp nước. Công ty đã có những chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao trình độ dân trí và hạn chế những vấn đề tiêu cực trong việc sử dụng nước, tăng cường công tác quản lý và xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm trong việc sử dụng nước. Đối với Công ty, trách nhiệm của tất cả mọi người trong Công ty là phải luôn luôn làm hài lòng khách hàng bằng chất lượng sản phẩm, mức độ dịch vụ và thái độ phục vụ tốt của mình cho dù hiện tại Công ty vẫn là doanh nghiệp công ích, không có đối thủ cạnh tranh. 2.1.5.Hoạt động quản trị nhân sự tại công ty 2.1.5.1.Đặc điểm về lao động của công ty : Toàn bộ Công ty có 212 cán bộ kỹ thuật và nghiệp vụ có trình độ từ trung cấp trở lên. Trong đó có 3 người có trình độ trên đại học, 153 người có trình độ Đại học, cấp bậc thợ bình quân của toàn Công ty là 4,7/7. Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 45
  46. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG B¶ng 2: B¶ng thèng kª c¬ cÊu lao ®éng cña C«ng ty từ năm 2007 đến năm 2008 Cơ cấu tổ chức lao động 2007 2008 Cán bộ lãnh đạo Doanh nghiệp 3 3 Cán bộ công đoàn chuyên trách 1 1 Cán bộ lãnh đạo, q.lý các đ.vị trực thuộc 37 37 Công nhân viên trực tiếp 702 730 Tổng cộng 742 771 (Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính, Công Ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng ) B¶ng 3: CÊp bËc c«ng nh©n cña C«ng ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng (Tính đến tháng 12 năm 2008) Cấp bậc thợ STT Tên đơn vị Số CN 2 3 4 5 6 7 1 Phòng Vật tư 4 2 1 1 2 Phòng KDTT 40 10 5 6 4 13 2 3 XN Điều độ 45 5 15 18 5 2 4 XN Đồng hồ 15 3 2 7 2 1 5 XN thi công 43 5 5 12 10 10 1 4 NMN An Dương 87 9 25 10 15 21 7 5 NMN Cầu Nguyệt 45 3 1 6 9 20 6 6 NMN Vật Cách 34 1 1 9 16 6 1 7 NMN Đồ Sơn 28 2 4 4 6 10 2 8 PX Cơ khí - Vận tải 26 10 8 5 3 Tổng số 367 33 46 74 95 93 26 Tỷ trọng % 100% 8.99% 12.53% 20.16% 25.89% 25.34% 7.08% (Nguồn phòng tổ chức hành chính Công ty TNHH MTV cấp nước Hải Phòng ) Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 46
  47. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG Bảng 4: Phân loại cán bộ quản lý theo độ tuổi (Tính đến tháng 12 năm 2008) độ tuổi STT Chức danh số cb Trên 55 45 - 55 35 - 45 1 Giám đốc 1 1 2 Phó giám đốc 2 2 3 Phó ban QLCT 1 1 4 Trởng phòng 11 2 5 4 5 Phó phòng 13 4 9 6 Giám đốc NMN, XN 8 1 5 2 7 Phó Giám đốc NMN, XN 20 8 12 Tổng số 56 3 26 25 Tỷ trọng % 100% 5.36% 46.43% 44.64% (Nguồn phòng tổ chức hành chính Công ty TNHH MTV cấp nước Hải Phòng ) Qua bảng trên ta thấy rằng số cán bộ tuổi dưới 45 là 25 người (trong tổng số 54 người) chiếm 44,64% điều đó chứng tỏ hàng ngũ cán bộ kế cận tương đối lớn, Công ty đã chú trọng đến việc bồi dưỡng cán bộ kế cận cho tương lai và trẻ hoá đội ngũ cán bộ. 2.1.5.2.Các hình thức trả lương và chế độ đãi ngộ của Công ty a.Các hình thức trả lương Hiện nay công ty áp dụng 3 hình thức trả lương như sau: Lương sản phẩm tập thể; Lương khoán; Lương thời gian  Hình thức lương sản phẩm tập thể * áp dụng trả cho công nhân khối phụ trợ sản xuất như: Xí nghiệp thi công & bảo dưỡng công trình, bộ phận cơ khí Phân xưởng Cơ khí vận tải. Sản phẩm là các công lệnh sản xuất và được coi là hoàn thành khi đã được nghiệm thu. Tổng giá trị nhân công trong dự toán kèm theo công lệnh sản xuất được lập theo các định mức của nhà nước sẽ trả hết cho người lao động. Cụ thể: Tổng quỹ lương sản phẩm tập thể = Tổng giá trị nhân công của các công trình hoàn thành. Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 47
  48. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG * áp dụng khối Tiêu thụ Công ty bao gồm P.Kinh doanh tiêu thụ, XN Điều độ & Quản lý mạng lưới, XN Đồng hồ và chống thất thoát Tổng quỹ lương cho một đơn vị tiêu thụ Tổng Lương khoán = a% x Doanh thu nước theo hoá đơn Hệ số a% được xác định tuỳ theo từng đơn vị, phụ thuộc vào lương cơ bản (theo quy định của Nhà nước) và lương hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị và được Hội đồng xét duyệt khoán lương Công ty quyết định tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ, tính chất, mức độ công việc của đơn vị đó. Từ tổng quỹ lương khoán các trên, các đơn vị làm công tác tiêu thụ tính lương như sau: - Trả lương cho công nhân viên gián tiếp và quản lý: 80%Hc x Hj Lươngj = X Ntt + N. suất + Phụ cấp 22 công Trong đó: HJ là hệ số lương của người thứ j Ntt là số công thực tế Hc là hệ số chung = (a% xD.thu / Tổng hệ số) N.suất là năng suất phân theo loại A,B,C được chia theo phần còn lại của quỹ lương và theo hệ số A=1, B=0.7, C=0.5 Phụ cấp trách nhiệm được công ty trả lương theo hệ số chức vụ Hệ số trách nhiệm được tính: Trưởng đơn vị = 0,5 ; Phó trưởng đơn vị = 0, 4, Tổ trưởng = 0,1  Lương khoán: * áp dụng cho các bộ phận sản xuất của công ty; theo đó quỹ lương của đơn vị được xác định như sau: Tổng L khoán = L1 + L2 Trong đó: + L1 = Lcb,pc+ Lca đêm + Lđộc hại Lcb,pc = (tổng hệ số lương cơ bản và phụ cấp chức vụ)*290.000 Lca đêm =(hệ số lương bình quân*290000/0,3)*30ngày*sốcôngđêm/ngày Lđộc hại = 3ca*30.5ngày*4.500 + L2 = (Đk-Đtt)*G/1000*Qkh*Ktl Đk = Điện định mức được giao Đtt: Định mức điện tiêu hao thực tế được nghiệm thu hàng tháng Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 48
  49. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG G: giá điện Qkh: Tổng sản lượng nước(tháng) theo kế hoạch Ktl: Tỉ lệ khoán được hưởng Các tham số Đk, Đtt, Ktl phụ thuộc từng đon vị sản xuất và được Hội đồng xét duyệt khoán lương Công ty quy định tuỳ theo tính chất, mức độ công việc, năng suất lao động của đơn vị đó. Tổng hệ số lương của đơn vị, được xác định trên cơ sở tổng hệ số lương cơ bản của từng người. Trên cơ sở tổng quỹ lương khoán, các đơn vị sản xuất chia lương như sau: *Lương cơ bản của đơn vị và tính cho từng người cũng vậy : Lcb = tổng Lcbj= tổng Ntt x Lđmj Trong đó : Ntt là ngày làm việc thực tế Lđmj là lương định mức theo thứ bậc của người thứ j_ Lđmj = 290.000 x Kj / 22 Kj là hệ số cấp bậc lương của người thứ j *Lương năng suất: Lns = tổng Lkhoán - Lcb = tổng Lj Trong đó : Lj là lương năng suất của người thứ j được tính như sau: Lj = ( Lns / tổng Knsj )x Knsj Lj là lương năng suất của người thứ j Knsj là hệ số lương năng suất của người thứ j (K nsj = 1; 0,7 và 0,5 tương ứng với việc bình bầu hàng tháng A, B ,C ) *Lương trách nhiệm : Công ty tính ngoài lương trả cho đơn vị Tính theo công thức : Ltn =Ktnj x290.000 Ktnj Hệ số trách nhiệm được tính: Trưởng đơn vị = 0,4; Phó đơn vị = 0,3; Tổ trưởng = 0,1 Lương thời gian có thưởng: Được áp dụng cho bộ phận quản lý và gián tiếp làm việc trong các phòng ban trong Công ty bao gồm: Lãnh đạo, Tổ chức-Hành chính, Kỹ thuật, Kế hoạch Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 49
  50. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG tổng hợp, Tài chính - Kế toán Được xác định theo thang bậc lương quy định của Nhà nước. Tổng quỹ lương được chia thành 2 phần như sau: * Trả lương theo thang bậc lương của Nhà nước: Lương thời gian = Ntt x Lđm Trong đó: Ntt : Ngày làm việc thực tế Lđm : Lương định mức ngày theo bậc lương *Tiền thưởng của khối gián tiếp: = Tổng quĩ lương gián tiếp - lương thời gian Khoản tiền thưởng này được chia tương tự như phân phối tiền năng suất ở trên( theo các loại A, B, c và hệ số trách nhiệm)  Nhận xét về tình hình trả lương * Đối với lương sản phẩm tập thể: Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành của các đơn vị, tổ đội có biên bản nghiệm thu kèm theo. Trên cơ sở đó xác định được quĩ tiền lương của các đơn vị. * Đối với khối kinh doanh tiêu thụ: Căn cứ vào kết quả doanh thu tiền nước của tháng làm cơ sở xác định quĩ tiền lương của khối này theo định mức khoán quĩ lương của khối này như trên đã nói rõ. Hàng tháng phải có tổng hợp doanh thu của từng đối tượng và từng khoản thu để trích theo tỉ lệ và hình thành tổng quĩ lương của phòng. * Đối với lương thời gian có thưởng: Căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng và phân loại A, B. C để trả lương đối với lương khoán: Theo khối lượng sản xuất hoàn thành, căn cứ vào lượng tiết kiệm tiêu hao điện năng cũng và các bản kiểm tra chất lượng sản phẩm. Các hình thức trả lương trên của Công ty đã động viên được mọi người tham gia tìm tòi áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao tinh thần trách nhiệm của người quản lý để tiết kiệm chi phí sản xuất nhất là chi phí điện năng, tăng doanh thu, tăng các khoản thu khác để tăng quỹ lương và do đó tăng thu nhập của cá nhân mình. Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 50
  51. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC HẢI PHÒNG b.Các chế độ đãi ngộ : Ngoài lương ra hàng năm Công ty đã trích quỹ khen thưởng để chia cho người lao động để tăng thêm thu nhập cho người lao động và động viên khuyến khích họ hăng say hơn nữa trong công việc. Công ty tổ chức phân phối tiền thưởng cho CBCNV, tiền thưởng của Công ty được lấy từ lợi nhuận sau thuế lợi tức và được thực hiện theo 3 hình thức sau : . Theo sáng kiến, cải tiến kỹ thuật của CBCNV đã được hội đồng sáng kiến của Công ty phê duyệt. . Theo bình bầu các danh hiệu thi đua hàng năm theo các danh hiệu sau : - Chiến sĩ thi đua - Lao động tiên tiến suất xắc. - Tổ lao động xã hội chủ nghĩa. . Theo phân loại A, B, C hàng năm : Căn cứ vào bình chọn của các tháng trên cơ sở đó bình chọn cho cả năm cụ thể là : - Loại A : Cho lao động có trên 10 tháng đạt loại A. - Loại B: Cho lao động có loại A và trên 2 tháng loại B. - Loại C: cho lao động không có tháng nào đạt loại A. - Nếu như có số tháng làm việc tại Công ty > 3 tháng thì được xét thưởng loại khuyến khích. Các mức thưởng do hội đồng xét thưởng Công ty hàng năm quyết định . - Với việc xét thưởng hàng năm căn cứ vào bình xét phân loại lao động hàng tháng, đã giúp cho người lao động cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cán bộ CNV trong Công ty tích cực tham gia sản xuất , tìm tòi nghiên cứu đưa ra sáng kiến cải tiến kỹ thuật, vừa có lợi cho công ty, vừa có lợi cho bản thân người lao động. 2.2 Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Cấp Nước Hải Phòng 2.2.1. phân tích khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Sinh viên : Đoàn Thị Thu Vân - Lớp :QT902N Trang: 51