Khóa luận Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 - Nguyễn Thị Phương Liên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 - Nguyễn Thị Phương Liên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_mot_so_giai_phap_marketing_nham_nang_cao_san_luong.pdf
Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 - Nguyễn Thị Phương Liên
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Trước tiên, em xin gửi lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong trường ĐHDL Hải Phòng, những người đã tận tình chỉ bảo, giảng dạy kiến thức cho em trong suốt 4 năm học giúp em có nền tảng và hiểu biết để em hoàn thành khóa luận này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo – ThS. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ- Giảng viên Khoa Quản trị Kinh doanh người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, động viên và khích lệ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn cùng lớp cũng như những người đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thiện đề tài này. Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của các quý thầy cô cùng toàn thể các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, xin gửi đến quý thầy cô và tất cả các bạn những lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất! Hải Phòng, ngày 29 tháng 06 năm 2011 Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do hình thành đề tài: Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của Doanh nghiệp bao gồm: tiêu thụ, sản xuất, hậu cần kinh doanh, tài chính kế toán, kinh doanh và quản trị Doanh nghiệp. Mặc dù sản xuất là chức năng chính để tạo ra sản phẩm nhưng tiêu thụ lại đóng vai trò tiên quyết, quyết định đến hoạt động sản xuất có hiệu quả hay không. Hay nói một cách khác, không có hoạt động tiêu thụ thì hoạt động sản xuất sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, mọi Doanh nghiệp đều gắn mình với thị trường thì hoạt động tiêu thụ ngày càng trở nên quan trọng. Đối với các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì Doanh nghiệp muốn tồn tại được thì phải bám sát thị trường, họ chỉ có thể tồn tại khi bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái mà họ có. Việc xác định cái thị trường cần là một trong những khâu quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm ra thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của tiêu thụ sản phẩm nhiều Doanh nghiệp đã bỏ ra không ít chi phí để có thể có nhiều cách làm hay giúp đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp lại sản xuất hay kinh doanh một mặt hàng khác nhau vì thể không thể áp dụng cách làm của Doanh nghiệp này với cách làm của Doanh nghiệp khác. Vì nó còn phải phụ thuộc vào những yếu tố như: Đặc điểm của sản phẩm, hoạt động sản xuất kinh doanh và thị trường mục tiêu mà mỗi Doanh nghiệp đang hướng tới. Như thế thì mỗi một Doanh nghiệp sẽ tự có những cách làm riêng để phát triển sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 3 là một Doanh nghiệp Cổ phần hóa theo chủ trương của Nhà nước. Trải qua 49 năm hoạt động và phát triển công ty đã tạo dựng được uy tín bởi chất lượng sản phẩm trên thị trường thuốc Đông dược cũng như Tân dược, nhiều năm liền được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Tuy nhiên điều đó cũng không đồng nghĩa với việc tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp ngày càng phát triển, trong những năm gần đây khi mà thị trường luôn có sự biến động, thị trường thuốc có sự biến động giá cả mà không nhà SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 quản lý nào có thể kiểm soát được. Thị trường thuốc càng trở nên cạnh tranh hơn bao giờ hết khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO và sản phẩm thuốc ngoại ngày càng được người tiêu dùng Việt Nam tin yêu. Vì vậy việc nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm là vấn đề cần thiết để duy trì và phát triển bất cứ doanh nghiệp nào. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Dược phẩm trung ương 3 em đã có cơ hội được tiếp xúc và học tập mô hình Kinh doanh, cũng như chiến lược trong thời gian sắp tới của công ty. Trên cơ sở những kiến thức đã được học và sự hướng dẫn tận tình của ThS. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ em quyết định chọn làm đề tài: “Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm trung ương 3” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống những vấn đề lý luận về tiêu thụ sản phẩm và chính sách Marketing mix - Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần Dược phẩm TW3, đánh giá những thành quả đã đạt được và phân tích những nguyên nhân trong việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. - Đưa ra những phương hướng và giải pháp cho tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Nghiên cứu vấn đề tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 3. - Phạm vi nghiên cứu: + Hoạt động tiêu thụ sản phẩm và các sản phẩm thuốc Đông dược và Tân dược mà công ty sản xuất được. + Các hoạt động Marketing của công ty + Thời gian từ năm 2009 đến 2010. SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Kết hợp giữa logic, lịch sử, phân tích và tổng hợp - Kế thừa những nghiên cứu đã có cũng như khảo sát thực nghiệm thu thập thông tin, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu làm sáng tỏ chủ đề. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo thì khóa luận gồm những chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing. Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing của công ty cổ phần Dược phẩm trung ương 3. Chương 3: Một số giải pháp Marketing để nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 3 SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING 1.1. Marketing là gì? Có nhiều định nghĩa về marketing, tuỳ theo từng quan điểm, góc độ nhìn nhận mà giữa các định nghĩa có sự khác nhau nhưng bản chất của chúng thì không thay đổi, tựu chung lại ta có 3 khái niệm cần quan tâm sau: * Khái niệm của Viện nghiên cứu Marketing Anh “Markeing là chức năng quản lý Xí nghiệp về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng đảm bảo cho Xí nghiệp thu hút được lợi nhuận dự kiến”. * Khái niệm của hiệp hội Marketing Mỹ “Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định giá khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm thoả mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức”. (Quản trị Marketing – Philip Kotler- NXB Thống kê- 1997, Trang 20) * Khái niệm Marketing của Philip Kotler “Marketing là hoạt động của con người hướng tới thoả mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng thông qua qúa trình trao đổi”. (Philip Kotler- Marketing căn bản- NXB Thống kê-1992- Trang 9). Vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thể tách khỏi thị trường, họ cũng không hoạt động một cách đơn lẻ mà diễn ra trong quan hệ với thị trường, với môi trường bên ngoài của Xí nghiệp. Do vậy bên cạnh các chức năng như: tài chính, sản xuất, quản trị nhân sự thì chức năng quan trọng và không thể thiếu được để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển đó là chức năng quản trị Marketing với môi trường bên ngoài để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 thị trường, lấy thị trường - nhu cầu của khách hàng làm cơ sở cho mọi quyết định kinh doanh. Hoạt động marketing trong doanh nghiệp đóng vai trò quyết định đến vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, lập danh mục hàng hoá đến việc thực hiện sản xuất, phân phối và khi hàng hoá được bán hoạt động marketing vẫn được tiếp tục, cho nên chức năng quản trị marketing có liên quan chặt chẽ đễn các lĩnh vực quản trị khác trong doanh nghiệp và nó có vai trò định hướng, kết hợp các chức năng khác để không chỉ nhằm lôi kéo khách hàng mà còn tìm ra các công cụ có hiệu quả thoả mãn nhu cầu khách hàng từ đó đem lại lợi nhuận cho Xí nghiệp. Nói chung, chức năng của hoạt động marketing trong doanh nghiệp luôn luôn chỉ cho doanh nghiệp biết rõ những nội dung cơ bản sau đây: - Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ mua hàng ở đâu? Họ mua bao nhiêu? Họ mua bao nhiêu? Họ mua như thế nào? Vì sao họ mua? - Họ cần loại hàng hoá nào? Loại hàng hoá đó có những đặc tính gì? Vì sao họ cần đặc tính đó mà không phải đặc tính khác? Những đặc tính hiện thời của hàng hoá còn phù hợp với hàng hoá đó nữa không? - Hàng hoá của doanh nghiệp có những ưu điểm và hạn chế gì? Có cần phải thay đổi không? Cần thay đổi đặc tính nào? Nếu không thay đổi thì sao? Nếu thay đổi thì gặp điều gì? - Giá cả hàng hoá của doanh nghiệp nên quy định như thế nào, bao nhiêu? Tại sao lại định mức giá như vậy mà không phải mức giá khác? Mức giá trước đây còn thích hợp không? Nên tăng hay giảm? Khi nào tăng, giảm? Tăng, giảm bao nhiêu, khi nào thích hợp? Thay đổi với khách hàng nào, hàng hoá nào? - Doanh nghiệp nên tự tổ chức lực lượng bán hàng hay dựa vào tổ chức trung gian khác? Khi nào đưa hàng hoá ra thị trường? Đưa khối lượng là bao nhiêu? - Làm thế nào để khách hàng biết, mua và yêu thích hàng hoá của doanh nghiệp? Tại sao lại phải dùng cách thức này chứ không phải cách thức khác? Phương tiện này chứ không phải phương tiện khác? SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 - Hàng hoá của doanh nghiệp có cần dịch vụ sau bán hàng hay không? Loại dịch vụ nào doanh nghiệp có khả năng cung cấp cao nhất? Vì sao? Vì sao doanh nghiệp lại chọn loại dịch vụ này chứ không phải loại dịch vụ khác? - Đó là các vấn đề mà ngoài chức năng marketing không có chức năng nào có thể trả lời được. Dựa vào các vấn đề cơ bản trên, doanh nghiệp xây dựng cho mình một chính sách marketing- mix phù hợp với thị trường, đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu của khách hàng. Nói tóm lại, chức năng quản trị marketing đóng vai trò rất quan trọng và là một trong bốn chức năng không thể thiếu trong các doanh nghiệp (chức năng sản xuất, chức năng tài chính, quản trị nhân sự và chức năng marketing). Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú ý phát triển chức năng marketing nếu muốn tồn tại và phát triển trên thị trường. 1.2 Thị trƣờng và vai trò của thị trƣờng đối với sản xuất kinh doanh. 1.2.1 Khái niệm về thị trường Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, các hình thức mua bán ngày càng đa dạng phong phú thì khái niệm về thị trường cũng thay đổi theo. Theo quan điểm cổ điển: “Thị trường là nơi diễn ra các quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá”. Theo cách hiểu này thì thị trường bị thu hẹp lại ở “cái chợ”. Theo quan niệm của hội quản trị Hoa Kỳ thì thị trường là tổng hợp các lực lượng và các điều kiện trong đó người mua và người bán thực hiện các quyết định chuyển hàng hoá và dịch vụ từ người bán sang người mua. Philip Kotler cho rằng: Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hoặc mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu hoặc mong muốn đó”. Các nhà kinh tế học quan niệm: “Thị trường là tổng hợp các lực lượng và các điều kiện trong đó người mua và người bán một thứ hàng hoá tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền trong một không gian và thời gian xác định” SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 Như vậy có rất nhiều cách hiểu về thị trường nhưng dù ở góc độ nào thì thị trường luôn bao gồm các yếu tố: tổng cung, tổng cầu, cơ cấu tổng cung và tổng cầu về một loại hàng hoá, một nhóm hàng hoá nào đó. Thị trường bao gồm cả yếu tố không gian và thời gian. Trên thị trường luôn diễn ra các hoạt động mua bán, ở đó các chủ thể kinh tế cạnh tranh với nhau để xác định giá cả hàng hoá, dịch vụ và sản lượng. Thị trường là yếu tố khách quan đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những biện pháp tiếp cận và thích ứng với nó để tồn tại và phát triển. 1.2.2. Chức năng của thị trường a) Chức năng thừa nhận: Hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có tiêu thụ được hay không phải thông qua chức năng thừa nhận của thị trường. Khi hàng hoá, dịch vụ được tiêu thụ trên thị trường tức là nó đã được thị trường thừa nhận. Để được thị trường chấp nhận thì hàng hoá dịch vụ phải có sự phù hợp về chất lượng, giá cả, quy cách nói chung là phải phù hợp với thị hiếu của khách hàng và được khách hàng chấp nhận. Khi đó thị trường cũng thực hiện chức năng thừa nhận của mình đối với hàng hoá đó. b) Chức năng thực hiện: Thị trường thực hiện hành vi trao đổi hàng hoá, thực hiện sự cân bằng cung cầu từng loại hàng hoá, thực hiện việc trao đổi giá trị. Thông qua chức năng thực hiện của thị trường, các hàng hoá hình thành nên giá trị trao đổi của mình. Giá trị trao đổi là cơ sở vô cùng quan trọng để hình thành nên cơ cấu sản phẩm trên thị trường. c) Chức năng điều tiết kích thích: Qua hành vi trao đổi hàng hoá trên thị trường, thị trường điều tiết và kích thích sản xuất kinh doanh phát triển hoặc ngược lại. Chức năng này điều tiết doanh nghiệp nên gia nhập hoặc rút khỏi ngành mình đang sản xuất kinh doanh. Chức năng này có tác dụng khuyến khích các nhà đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh có lợi, các mặt hàng có khả năng bán được với số lượng lớn. d) Chức năng thông tin: Thông tin thị trường là những thông tin về nguồn cung ứng hàng hoá, dịch vụ và nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ đó. Đó là những thông tin quan trọng và thực sự cần SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 thiết đối với các nhà sản xuất kinh doanh, đối với khách hàng, đối với nhà cung ứng, người tiêu dùng, người quản lý và những người nghiên cứu sáng tạo. Bốn chức năng trên có quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi hoạt động kinh tế diễn ra trên thị trường đều thể hiện bốn chức năng này. 1.2.3. Vai trò của thị trường. - Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng hoá, kinh doanh và quản lý kinh tế. Thị trường đảm bảo cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày càng mở rộng và đảm bảo hàng hoá luôn phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu đưa đến cho người tiêu dùng những sản phẩm mới có chất lượng cao, văn minh, hiện đại. - Thị trường là nơi thường xuyên diễn ra các hoạt động mua bán hàng hoá và các quan hệ tiền tệ, do đó thị trường là môi trường của kinh doanh, thị trường là khách quan, từng doanh nghiệp ít có khả năng làm thay đổi thị trường. (Trừ trường hợp doanh nghiệp là độc quyền). Doanh nghiệp phải thường xuyên tiếp cận để thoả mãn những nhu cầu hay sự thay đổi của thị trường. - Thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất, để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá các doanh nghiệp phải có chi phí cho sản xuất và lưu thông hàng hoá đó. Thị trường là nơi kiểm nghiệm các chi phí đó thông qua giá cả mà người tiêu dùng chấp nhận. Thị trường là nơi bắt các doanh nghiệp phải tự giác tiết kiệm các chi phí. Thị trường là “tấm gương” phản ánh lượng nhu cầu của xã hội, doanh nghiệp nhìn vào đó để xác định nhu cầu và lập kế hoạch sản xuất tương ứng. Thị trường là khâu quyết định, khâu sống còn của một quá trình kinh doanh. “Thị trường là cái nôi nuôi dưỡng các nhà kinh doanh nếu ai biết nuôi dưỡng và cũng là địa ngục cho những ai không có khả năng”. 1.2.4. Phân loại thị trường Muốn thành công trong kinh doanh cần hiểu cặn kẽ về thị trường. Để hiểu rõ các loại thị trường và phục vụ tốt cho hoạt động marketing cần phải phân loại chúng. Có nhiều cách phân loại thị trường: SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 - Căn cứ vào mức xã hội hoá của thị trường người ta chia ra: thị trường địa phương, thị trường toàn quốc, thị trường quốc tế. Đối với những doanh nghiệp tham gia vào thị trường quốc tế, việc nghiên cứu kỹ luật pháp và các thông lệ quốc tế trong buôn bán có ý nghĩa rất quan trọng. Do quá trình quốc tế hoá hiện nay nên thị trường thế giới có ảnh hưởng rất lớn đối với thị trường trong nước. - Căn cứ vào mặt hàng mua bán phân thành: thị trường kim loại, thị trường gạo, thị trường cà phê, thị trường nông sản, Do tính chất và giá trị sử dụng của từng mặt hàng, nhóm hàng khác nhau, các thị trường chịu tác động của các nhân tố ảnh hưởng với mức độ khác nhau. - Căn cứ vào phương thức hình thành giá cả phân thành: thị trường độc quyền và thị trường cạnh tranh. Trên thị trường độc quyền, giá cả và các quan hệ kinh tế khác do nhà độc quyền áp đặt. Nếu thị trường có nhiều người bán, nhiều người mua và thế lực của họ ngang nhau, họ cạnh tranh với nhau thì sẽ tạo ra thị trường cạnh tranh. Ở đây, giá và các quan hệ kinh tế hình thành thông qua sự cạnh tranh nên nó tương đối khách quan và ổn định. - Căn cứ theo khả năng tiêu thụ hàng hoá người ta chia thành: thị trường chính và thị trường phụ. Thị trường chính là thị trường có khối lượng hàng hoá bán ra chiếm tuyệt đại đa số so với tổng khối lượng hàng hoá được đưa ra tiêu thụ. Ở đây tập trung nhiều nhà kinh doanh lớn và số lượng người mua lớn,các quan hệ kinh tế và giá cả ổn định, điều kiện phục vụ cho mua bán thuận tiện. Có nhiều cách phân loại thị trường, tổng quát nền kinh tế nước ta hiện nay có năm loại thị trường cơ bản được xác định như sau: - Thị trường hàng hóa và dịch vụ - Thị trường sức lao động - Thị trường khoa học và công nghệ - Thị trường bất động sản - Thị trường tài chính Sự phát triển đồng bộ của năm loại thị trường cơ bản này là nền tảng cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta. Các thị trường này vừa SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 độc lập với nhau vừa liên hệ với nhau trong hệ thống thị trường. Mỗi loại thị trường đều có cung - cầu, giá cả, người mua - người bán đặc thù; có quy luật vận hành đặc trưng và khuynh hướng phát triển khác nhau. Sự quan hệ lệ thuộc, tác động biện chứng giữa các thị trường do quá trình trao đổi hoạt động và phối hợp cung ứng hình thành sản phẩm cuối cùng. Sự độc lập tương đối của các thị trường luôn có xu hướng phá vỡ sự cân bằng tổng thể. Sự phụ thuộc và liên hệ giữa các thị trường đòi hỏi sự cân bằng mới và ăn khớp với nhau. Vấn đề ở đây là, để cân bằng tự phát hay chủ động điều tiết để có sự ăn khớp hợp lý. Vai trò tạo điều kiện và chủ động điều tiết của Nhà nước để tạo sự đồng bộ, ăn khớp và hợp lực các hệ thống thị trường là đặc biệt quan trọng. 1.2.5. Phân khúc thị trường Các thị trường gồm những người mua đều khác nhau về một hay nhiều mặt. Họ có thể khác nhau về mong muốn, sức mua, địa điểm, thái độ mua sắm và cách thức mua sắm. Trong số những khía cạnh này, khía cạnh nào cũng có thể dùng để phân khúc thị trường. 1.2.5.1 Thị trường, khúc thị trường và nhóm nhỏ thị trường Thực tế cho thấy rằng mọi thị trường đều có thể được phân ra thành các khúc thị trường, các nhóm nhỏ thị trường và cuối cùng là từng cá nhân. Khúc thị trường là những nhóm lớn có thể nhận biết được trong một thị trường, chẳng hạn như những người mua ô tô có phương tiện đi lại, những người mua ô tô muốn có những tính năng tốt, những người mua ô tô muốn đảm bảo an toàn. Nhóm nhỏ thị trường là một nhóm nhỏ hẹp hơn có thể tìm kiếm một số những ích lợi đặc biệt. vì người bán chia thị trường là một nhóm nhỏ hẹp hơn có thể tìm kiếm một số những ích lợi đặc bịêt. Vì người bán chia thị trường nhỏ hơn nữa bằng cách đưa thêm vào những đặc điểm xác định chi tiết hơn. Nên các khúc thị trường có xu hướng phân thành một số nhóm nhỏ thị trường. Các khúc thị trường thường thu hút một số đối thủ cạnh tranh, trong khi đó nhóm nhỏ thị trường chỉ thu hút một hay một vài đối thủ cạnh tranh. Những người làm Marketing trên nhóm nhỏ, thị trường chắc chắn hiểu được những nhu cầu của nhóm nhỏ thị trường đó đến mức độ là các khách hàng của họ sẵn sàng trả giá cao hơn. Một nhóm nhỏ thị trường hấp dẫn có thể có những đặc điểm sau: Các khách SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 hàng trong một nhóm nhỏ thị trường có một số nhu cầu riêng biệt và có phần phức tạp: họ sẵn sàng trả giá cao hơn cho Công ty nào thoả mãn tốt nhất những nhu cầu của họ: người làm Marketing tại nhóm nhỏ thị trường cần chuyên môn hoá hoạt động của mình thì mới có thể thành công các đối thủ cạnh tranh không dễ gì tấn công được người dẫn đầu nhóm nhỏ thị trường. 1.2.5.2 Các kiểu phân khúc thị trường + Sở thích đồng nhất: Thể hiện một thị trường trong đó tất cả người tiêu dùng đều có sở thích đại loại như nhau. Thị trường này không thể hiện rõ các khúc tự nhiên. Ta có thể dự đoán rằng những nhãn hiệu hiện có đều tương tự như nhau và cụm lại ở giữa. + Sở thích phân tán: ở thái cực khác, sở thích của người tiêu dùng có thể phân tán rải rác khắp mọi nơi, chứng tỏ rằng người tiêu dùng có những sở thích khác nhau rất nhiều. + Sở thích cụm lại: Thị trường có thể có những cụm sở thích khác nhau, gọi là những khúc thị trường tự nhiên. 1.2.5.3 Quy trình phân khúc thị trường 1. Giai đoạn khảo sát: Nhà nghiên cứu tiến hành phỏng vấn thăm dò và tập trung vào các nhóm khách hàng để hiểu sâu hơn những động cơ, thái độ và hành vi của người tiêu dùng. Sử dụng những kết quả thu được, người nghiên cứu soạn thảo một mẫu phiếu câu hỏi để thu nhập những số liệu về: + Những tính chất và xếp hạng tầm quan trọng của chúng + Mức độ biết đến nhãn hiệu và xếp hạng nhãn hiệu + Các dạng sử dụng sản phẩm + Thái độ đối với những loại sản phẩm + Những số liệu về nhân khẩu học, tâm lý và sản phẩm ưa thích của những người trả lời. 2. Giai đoạn phân tích: SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 Người nghiên cứu áp dụng các cách phân tích yếu tố đối với các số liệu để loại bỏ những biến có liên quan chặt chẽ. Sau đó người nghiên cứu sẽ áp dụng cách phân tích cụm để tạo ra một số nhất định những khúc thị trường khác nhau nhiều nhất. 3. Thái độ xác định đặc điểm: Bây giờ mỗi cụm được xác định đặc điểm phân biệt về thái độ, hành vi, nhân khẩu học, tâm lý và thói quen sử sản phẩm. Mỗi khúc thị trường có thể được đặt tên dựa theo đặc điểm khác biệt nổi bật nhất. 1.2.5.4 Cơ sở để phân khúc thị trường người tiêu dùng Để phân khúc thị trường người tiêu dùng người ta sử dụng những biến khác nhau. Những biến này thuộc hai nhóm lớn. Một số người nghiên cứu cố gắng hình thành các khúc thị trường, bằng cách xem xét những đặc điểm của người tiêu dùng. Họ sử dụng phổ biến những đặc điểm nhân khẩu học, địa lý và tâm lý. Sau đó họ nghiên cứu xem những nhóm khách hàng đó có những nhu cầu hay phản ứng với sản phẩm khác nhau không. Có những người nghiên cứu lại cố gắng hình thành các khúc thị trường bằng cách xem xét phản ứng của người tiêu dùng đối với những ích lợi đã tìm kiếm, những dịp sử dụng hay nhãn hiệu. Sau khi đã hình thành các khúc thị trường, người nghiên cứu đó xem xét xem những đặc điểm khác nhau của người tiêu dùng có gắn liền với từng khúc thị trường theo phản ứng của người tiêu dùng. - Phân khúc thị trường theo yếu tố địa lý Phân tích thị trường theo yếu tố địa lý đòi hỏi phải chia thị trường thành những đơn vị địa lý khác nhau như quốc gia, bang, vùng, tỉnh, thành phố, hay xá. Công ty có thể quyết định hoạt động trong một hay một vài vùng địa lý hay hoạt động trong tất cả các vùng, nhưng chú ý đến những sự khác biệt về các nhu cầu và sở thích của từng vùng địa lý. Một số công ty còn chia những thành phố lớn thành những địa bàn nhỏ hơn: - Phân khúc thị trường yếu tố nhân khẩu học Phân khúc thị trường theo yếu tố nhân khẩu học là phân chia thị trường thành những nhóm trên cơ sở những biến nhân khẩu học như: tuổi tác, giới tính, quy mô gia đình, chu kỳ sống của gia đình, thu nhập, nghề nghiệp, học vấn, tôn giáo, chủng tộc và dân tộc. Các biến nhân khẩu học là cơ sở phổ biến nhất để phân biệt các nhóm SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 khách hàng. Lý do thứ nhất là những mong muốn, sở thích và mức độ sử dụng của người tiêu dùng thường gắn bó chặt chẽ với các biến nhân khẩu học. Thứ hai là các biến nhân khẩu học dễ đo lường hơn hầu hết các biến khác. - Phân khúc thị trường theo yếu tố tâm lý Trong cách phân khúc thị trường theo yếu tố tâm lý, người mua được chia thành những nhóm khác nhau căn cứ vào tầng lớp xã hội, lối sống hay nhân cách. Những người trong cùng một nhóm nhân khẩu học có thể có những đặc điểm tâm lý rất khác nhau Tầng lớp xã hội: Tầng lớp xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sở thích của một người về ô tô, quần áo, đồ đạc trong nhà, hoạt động nghỉ ngơi, thói quen đọc sách báo, cách lựa chọn người bán lẻ Nhiều công ty thiết kế sản phẩm và hay dịch vụ cho những tầng lớp xã hội nhất định. Lối sống: Ta cũng đã thấy rằng sự quan tâm đến sản phẩm của mọi người chịu ảnh hưởng của lối sống của họ. Trên thực tế hàng hoá họ tiêu dùng thể hiện rõ lối sống của họ. Ngày càng có nhiều người làm Marketing phân khúc thị trường theo lối sống của người tiêu dùng. Nhân cách: Những người làm Marketing đã sử dụng biến nhân cách để phân khúc thị trường. Họ tạo cho sản phẩm của mình những nhân cách theo nhãn hiệu tương ứng với những nhân cách của người tiêu dùng. - Phân khúc thị trường theo hành vi Trong cách phân khúc thị trường theo hành vi, người mua được chia thành nhiều nhóm căn cứ vào trình độ hiểu biết, thái độ, cách sử dụng và phản ứng đối với sản phẩm. Nhiều người làm Marketing tin chắc rằng các biến hành vi và điểm xuất phát tốt nhất để tạo dựng các khúc thị trường. Lý do mua hàng: Có thể phân loại người mua dựa theo lý do nảy sinh nhu cầu, mua hàng hay sử dụng sản phẩm. Việc phân khúc thị trường theo lý do mua hàng có thể giúp các công ty nâng cao mức sử dụng sản phẩm. Ích lợi: Một hình thức phân khúc thị trường rất có tác dụng là phân loại người mua theo những ích lợi khác nhau mà họ đang tìm kiếm ở sản phẩm. Một trong những cách phân khúc thị trường theo ích lợi thành công nhất của Heley. Kết quả nghiên cứu SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 của Haley đã phát hiện được bốn khúc thị trường theo ích lợi: Kinh tế, tác dụng chữa bệnh, tác dụng thẩm mỹ và mùi vị. Mỗi nhóm tìm kiếm ích lợi có những đặc điểm nhân khẩu học, hành vi và tâm lý riêng. Mức độ sử dụng: Thị trường cũng có thể phân khúc theo những nhóm sử dụng ít, vừa phải và nhiều sản phẩm đó. Những người sử dụng nhiều thường chiếm một tỷ lệ phần trăm nhỏ của thị trường, nhưng chiếm một tỷ lệ phần trăm lớn trong khối lượng tiêu dùng . Mức độ trung thành: Thị trường có thể phân khúc theo mức độ trung thành của người tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể trung thành với các nhãn hiệu đã tiêu dùng quen. Khi nghiên cứu những người trung thành tương đối của mình, Doanh nghiệp có thể chỉ ra những nhãn hiệu nào đang cạnh tranh gay gắt nhất với nhãn hiệu của mình. Để từ đó đưa ra được những đặc tính riêng của sản phẩm để cạnh tranh với các sản phẩm khác. Doanh nghiệp cũng có thể biết được những điểm yếu về Marketing của mình và hy vọng chấn chỉnh chúng Thái độ: Các nhà làm Marketing căn cứ vào thái độ của người tiêu dùng để có những cách quảng cáo phù hợp và căn cứ vào thái độ của khách hàng để xem mình có khả năng thuyết phục không. 1.2.6. Xác định thị trường mục tiêu Việc phân khúc thị trường đã làm bộc lộ những cơ hội của khúc thị trường đang xuất hiện trước mắt các Doanh nghiệp. Bây giờ các Doanh nghiệp phải đánh giá các khúc thị trường khác nhau và quyết định lấy bao nhiêu khúc thị thị trường và những khúc thị trường nào làm mục tiêu. Ta sẽ nghiên cứu những công cụ để đánh gía và lựa chọn các khúc thị trường. Đánh giá các khúc thị trƣờng Khi đánh giá các khúc thị trường khác nhau, Doanh nghiệp phải xem xét ba yếu tố cụ thể là: quy mô và mức tăng trưởng của khúc thị trường, mức độ hấp dẫn về cơ cấu của khúc thị trường, những mục tiêu và nguồn tài nguyên của Doanh nghiệp. + Quy mô và mức tăng trưởng của khúc thị trường Câu hỏi đầu tiên là, khúc thị trường tiềm ẩn có những đặc điểm về quy mô và mức tăng trưởng vừa sức không? "Quy mô vừa sức" là một yếu tố có tính tương đối. SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 Những Doanh nghiệp lớn ưa thích những khúc thị trường có khối lượng tiêu thụ lớn và thường coi nhẹ hay bỏ qua những khúc thị trường nhỏ. Những Doanh nghiệp nhỏ thì lại tránh những khúc thị trường lớn, bởi vì chúng đòi hỏi quá nhiều nguồn tài nguyên. Mức tăng trưởng thường là một đặc điểm mong muốn, vì các Doanh nghiệp nói chung, đều muốn có mức tiêu thụ và lợi nhuận ngày càng tăng. Song các đối thủ cạnh tranh sẽ nhanh chóng xâm nhập những khúc thị trường đang tăng trưởng và làm giảm đi khả năng sinh lời của chúng. + Mức độ hấp dẫn về cơ cấu của khúc thị trường. Một khúc thị trường có thể có quy mô và mức tăng trưởng mong muốn, nhưng lại thiếu tiềm năng sinh lời. Porter đã phát hiện ra năm lực lượng quyết định mức độ hấp dẫn nội tại về lợi nhuận lâu dài của một thị trường hay khúc thị trường. Mô hình của ông cho hay Doanh nghiệp phải đánh giá những ảnh hưởng của năm nhóm đến khả năng sinh lời lâu dài: Các đối thủ cạnh tranh trong ngành, những kẻ xâm nhập tiềm ẩn, những sản phẩm thay thế, người mua và người cung ứng. Sau đây là năm mối đe doạ do chúng gây ra. (Năm lực lượng quyết định hấp dẫn về cơ cấu của khúc thị trường) 1. Mối đe doạ của sự khinh địch mạnh mẽ trong khúc thị trường: Một khúc thị trường sẽ không hấp dẫn, nếu nó có quá nhiều những đối thủ cạnh tranh mạnh hay là hay tấn SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 công. Bức tranh sẽ càng tồi tệ hơn, nếu khúc thị trường đó đã ổn định hay đang suy thoái, nếu tăng thêm năng lực sản xuất lên quá nhiều, nếu chi phí cố định cao, nếu rào cản xuất cao hay nếu các đối thủ cạnh tranh đều đã đầu tư quá nhiều để bám trụ tại khúc thị trường đó. Tình hình này sẽ dẫn đến những cuộc chiến tranh. 2. Mối đe doạ của những kẻ mới xâm nhập: Một khúc thị trường sẽ không hấp dẫn, nếu có thể thu hút những đối thủ cạnh tranh mới, những Doanh nghiệp sẽ mang theo vào năng lực sản xuất mới, những nguồn tài nguyên đáng kể và phấn đấu để tăng thị phần. Vấn đề rút lại là liệu những kẻ xâm nhập mới có thể dễ dàng nhảy vào không. Họ sẽ thấy rất khó, nếu có rào cản nhập cao kèm theo quan hệ căng thẳng từ phía những doanh nghiệp đang chiếm giữ. Rào cản nhập càng thấp và mức độ sẵn sàng trả đũa của những công ty cũ càng thấp thì khúc thị trường càng kém hấp dẫn. Mức độ hấp dẫn của khúc thị trường thay đổi theo chiều cao của các rào cản nhập và xuất đều cao, tiềm năng sinh lời cao nhưng thường kèm theo nhiều rủi ro hơn, bởi vì những doanh nghiệp yếu kém còn ở lại sẽ đấu tranh để giành giật thêm thị phần. Khi cả hai rào cản nhập và xuất đều thấp, thì các doanh nghiệp đều dễ dàng xâm nhập và rời bỏ ngành đó, khi đó lợi nhuận sẽ ổn định và thấp. Trường hợp xấu nhất là khi rào cản nhập thấp và rào cản xuất lại cao: ở đây dễ dàng xâm nhập vào những thời kỳ thuận lợi, nhưng lại rất khó rời bỏ vào những thời kỳ khó khăn. Kết quả là tình trạng dư thừa năng lực sản xuất triền miên và khả năng kiếm tiền ngày càng giảm sút. (Rào cản và khả năng sinh lời) 3. Mối đe doạ về những sản phẩm thay thế: Một khúc thị trường sẽ không hấp dẫn khi có những sản phẩm thay thế thực tế hay tiềm ẩn. Các sản phẩm thay thế sẽ tạo ra giới hạn đối với giá cả và lợi nhuận mà một khúc thị trường có thể kiếm được. Doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ xu hướng giá cả của những sản phẩm thay thế. Nếu tiến SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 bộ công nghiệp hay tình hình cạnh tranh tăng lên trong những ngành của sản phẩm thay thế, thì giá cả và lợi nhuận trong khúc, thị trường đó có thể giảm sút. 4. Mối đe doạ của quyền thương lượng ngày càng lớn của người mua: Một khúc thị trường sẽ không hấp dẫn, nếu những người mua có quyền thương lượng lớn hay ngày càng tăng. Người mua sẽ cố gắng buộc phải giảm giá, đòi hỏi chất lượng và dịch vụ cao hơn và đặt các đối thủ cạnh tranh vào thế đối lập nhau, tất cả đều bằng cái giá của khả năng sinh lời của người bán. Cách phòng thủ tốt nhất là phát triển những sản phẩm tốt hơn để những người mua mạnh không thể từ chối. 5. Mối đe doạ về quyền thương lượng ngày càng tăng của người cung ứng: Một khúc thị trường sẽ không hấp dẫn nếu những người cung ứng của doanh nghiệp có thể nâng giá hay giảm chất lượng. Những người cung ứng có xu hướng trở nên có quyền lực mạnh hơn khi họ tập trung và có tổ chức. Khi có ít sản phẩm thay thế, khi sản phẩm nhận được cung ứng là một đầu vào quan trong, khi chi phí chuyển đổi cao và khi người cung ứng có thể nhất thế hoà thuận. Cách phòng thủ tốt nhất là xây dựng những quan hệ bình đẳng với những người cung ứng hay sử dụng nhiều nguồn cung ứng. + Mục tiêu và nguồn lực của Công ty Ngay cả khi một khúc thị trường lớn đang tăng cường và hấp dẫn về cơ cấu, doanh nghiệp vẫn cần xem xét những mục tiêu và nguồn tài nguyên của bản thân mình so với khúc thị trường đó. Một số khúc thị trường hấp dẫn có thể vẫn bị loại bỏ, bởi vì chúng không phù hợp với mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp. Ngay cả khi khúc thị trường phù hợp với những mục tiêu của mình, doanh nghiệp vẫn phải xem xét xem có đủ những kỹ năng và nguồn tài nguyên để thành công trong khúc thị trường đó không. Lựa chọn khúc thị trƣờng: Sau khi đã đánh giá khúc thị trường khác nhau, bây giờ công ty phải quyết định nên phục vụ bao nhiêu và những khúc thị trường nào. Tức là vấn đề lựa chọn thị trường mục tiêu. Công ty có thể xem xét năm cách lựa chọn thị trường mục tiêu, gồm: tập trung vào một khúc thị trường, chuyên môn hóa chọn lọc, chuyên môn hóa thị truờng, chuyên môn hóa sản phẩm và phục vụ toàn bộ thị trường. SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 Tập trung vào một khúc thị trường: Mỗi một Doanh nghiệp nên tập trung vào một khúc thị trường mà Doanh nghiệp mình mạnh nhất để khai thác và tận dụng những ưu thế của mình. Mặt khác, cũng tránh sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh. Chuyên môn hoá có chọn lọc: Trong trường hợp này, doanh nghiệp lựa chọn một số khúc thị trường, mỗi khúc thị trường đều có sức hấp dẫn khách quan và phù hợp với những mục tiêu và nguồn tài nguyên của doanh nghiệp. Chiến lược phục vụ nhiều khúc thị trường này có ưu điểm là đa dạng hoá rủi ro của doanh nghiệp. Dù cho một khúc thị trường có trở nên không hấp dẫn nửa thì doanh nghiệp vẫn có thể tiếp tục kiếm tiền trong những khúc thị trường khác. Chuyên môn hoá sản phẩm: Trong trường hợp này, công ty cần sản xuất một sản phẩm nhất định để bán cho một số khúc thị trường. Chuyên môn hoá thị trường: Doanh nghiệp nên tập trung vào việc phục vụ nhiều nhu cầu của một nhóm khách hàng cụ thể để khai thác tối đa lợi nhuận từ nhóm khách hàng này đem lại. Phục vụ toàn bộ thị trường: Chỉ có những doanh nghiệp lớn mới có thể thực hiện chiến lược phục vụ toàn bộ thị trường. Những doanh nghiệp lớn có thể phục vụ toàn bộ thị trường theo hai cách: thông qua Marketing không phân biệt hay Marketing phân biệt. 1.3. Nghiên cứu thị trƣờng 1.3.1. Khái niệm: “Là quá trình thu thập và phân tích có hệ thống các dữ liệu về các vấn đề có liên quan đến các hoạt động Marketing về hàng hóa và dịch vụ” ( Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ) 1.3.2. Ứng dụng nghiên cứu thị trường Nghiên cứu về thị trường: Trả lời các câu hỏi, các tính chất của chúng ở vùng lãnh thổ của thị trường như thế nào? Tiềm năng thương mại của thị trường. Nghiên cứu về sản phẩm: Sản phẩm của hãng được chấp nhận như thế nào? Các sản phẩm của hãng khác cạnh tranh với ta về điều gì? Việc phát triển sản phẩm hiện tại theo hướng nào? SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 Nghiên cứu về phân phối: Mạng lưới kênh phân phối như thế nào? Phương thức phân phối thế nào? Nghiên cứu về giá cả: Quan niệm của khách hàng về giá cả? Khả năng chấp nhận, khả năng chi trả ra sao? Nghiên cứu quảng cáo: Đánh giá hiệu quả của quảng cáo, cần quảng cáo trên phương tiện nào, nội dung quảng cáo như thế nào? Nghiên cứu dự báo: Dự báo thị trường trong ngắn hạn (1 năm), dự báo trung hạn và dài hạn (2 năm). 1.3.3 Quy trình nghiên cứu thị trường Xác định vấn đề. Lập báo cáo kết quả điều Mục tiêu nghiên cứu tra Thiết kế nghiên cứu Xử lý phân tích dữ liệu Thu thập thông tin dữ Nhập dữ liệu liệu Kiểm tra chất lượng Làm sạch mã hóa số liệu 1.3.4 Phương pháp nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thăm dò: nhằm làm rõ vấn đề, đưa ra các giả thiết thông qua việc thu thập những thông tin một cách không chính thống như o Nói chuyện với khách hàng : Nghiên cứu tại bàn o Thảo luận với các chuyên gia Nghiên cứu mô tả: liên quan tới các biện pháp và qui trình, ai trả lời, cái gì, tại sao và như thế nào. SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 Nghiên cứu nhân quả: được thực hiện bằng cách kiểm soát những nhân tố khác nhau để xác định xem nhân tố nào gây ra kết quả, thường cần sự thử nghiệm khá phức tạp và đắt tiền. 1.3.5 Nguồn thông tin Thông tin thứ cấp (Secondary data): Là những thông tin đã có được tổng hợp từ những nguồn khác nhau như: - Báo, sách, tài liệu nghiên cứu của chính phủ, tìm kiếm trên mạng, báo cáo nghiên cứu thương mại. - Để xác nhận tính chính xác của thông tin thì cần phải tìm những thông tin tương tự ở những nguồn khác để so sánh. Thông tin sơ cấp/ban đầu (Primary data): số liệu từ điều tra, khảo sát do công ty nghiên cứu tổ chức thu thập. Thông tin này có sẵn trong bộ phận tài chính, kế toán thống kê. Khi việc thống kê các sản lượng kinh doanh ngày càng đầy đủ thì dữ kiện thông tin càng logic càng thể hiện tính thực tế cao. Thông qua phương pháp này Doanh nghiệp có thể biết được khách hàng nào, dịch vụ nào, khu vực nào cần thiết để Doanh nghiệp tác động vào để thu được kết quả cao nhất. 1.3.6. Phương pháp thu thập thông tin - Phương pháp quan sát - Phương pháp phỏng vấn + Phương pháp phỏng vấn trực tiếp + Phương pháp phỏng vấn qua thư từ + Phương pháp phỏng vấn qua điện thoại - Phương pháp chọn đối tượng điều tra + Điều tra toàn bộ + Điều tra chọn mẫu 1.4. Nội dung cơ bản về tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 1.4.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm. SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 Tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng góc độ tiếp cận mà thuật ngữ tiêu thụ sản phẩm có thể được những khái niệm khác nhau. Dưới góc độ là một mắt xích trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp thì tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển dịch quyền sở hữu về sản phẩm cho người mua đồng thời thu được tiền hàng hoặc được quyền thu tiền bán hàng. Nói cách khác tiêu thụ sản phẩm là một mặt của hành vi thương mại – mua bán sản phẩm hàng hoá – theo đó người bán có nghĩa vụ giao nhàng, chuyển quyền sở hữu cho người mua và nhận tiền, người mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng theo thoả thuận của hai bên. Tiêu thụ sản phẩm với tư cách là một chức năng (chức năng tiêu thụ sản phẩm ) thì tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận cơ hữu của hoạt động kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Mặc dù tiêu thụ sản phẩm là một khâu trong hệ thống kinh doanh có nghĩa vụ và có các yếu tố tổ chức tương đối độc lập nhưng liên quan chặt chẽ đến các chức năng khác. Là một chức năng, công việc tiêu thụ sản phẩm được tổ chức như một quá trình từ việc thiết lập mục tiêu đến việc thực hiện các biện pháp để đạt được mục tiêu bán hàng. Xem xét tiêu thụ sản phẩm là hoạt động của các cá nhân thì tiêu thụ sản phẩm là quá trình (mang tính cá nhân) trong đó người bán hàng tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và thoả mãn nhu cầu hoặc ước muốn của người mua. để đáp ứng quyền lợi thoả đáng lâu dài của hai bên. Với tư cách là một quá trình thì tiêu thụ sản phẩm được hiểu theo nghĩa đầy đủ là quá trình gồm nhiều hoạt động từ nghiên cứu thị trường, nghiên cứu người tiêu dùng, đặt hàng và tổ chức sản xuất, lựa chọn và xác lập kênh phối, các chính sách và các hình thức bán, tiến hành quảng cáo, các hoạt động xúc tiến thương mại và cuối cùng thực hiện công việc bán hàng tại các điểm bán nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. 1.4.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và nó luôn giữ một vai trò rất quan trọng cho dù doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào trong quá trình phát triển. Có thể nói sự tồn tại của doanh nghiệp phụ thuộc SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 rất nhiều vào công tác tiêu thụ sản phẩm. Việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất nhiều hay ít ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Tiêu thụ nhanh sẽ rút ngắn được chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm được chi phí, hạ được giá thành sản phẩm, tạo sức cạnh tranh làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại việc tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp sẽ gây ứ đọng vốn, kéo dài chu kỳ sản xuất kinh doanh doanh nghiệp không thu hồi được vốn dẫn đến phá sản. Tiêu thụ là một trong hai chức năng cơ bản của quá trình lưu thông sản phẩm, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối, một bên là người tiêu dùng. Đó chính là thước đo đánh giá độ tin cậy của người tiêu dùng đối với người sản xuất. Qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm, người tiêu dùng và người sản xuất gần gũi nhau hơn, người sản xuất có lợi nhuận cao hơn, tìm ra cách đi đáp ứng nhu cầu tốt hơn. Tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng đến doanh thu cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Với bất cứ doanh nghiệp nào thì mục đích cuối cùng vẫn là lợi nhuận. Lợi nhuận chính là sự chênh lệch giữa giá bán của sản phẩm và toàn bộ những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Mà kết quả này chỉ có thể thực hiện được khi doanh nghiệp bán được sản phẩm. Từ việc bán được sản phẩm, doanh nghiệp có thu nhập và tạo ra lợi nhuận cũng như các điều kiện trang trải khác. Tiêu thụ sản phẩm góp phần củng cố vị trí, thế lực doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp với khách hàng thông qua sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phải chăng, phương thức giao dịch mua bán thuận tiện, dịch vụ bán hàng tốt thực hiện tốt các khâu của quá trình tiêu thụ giúp cho các doanh nghiệp có thể tiêu thụ được khối lượng sản phẩm lớn và lôi cuốn thêm khách hàng, không ngừng mở rộng thị trường. Tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ. Để đứng vững và giành thắng lợi trong cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phải không ngừng tăng thị phần. Điều đó chỉ có thể thực hiện được khi doanh nghiệp tăng được doanh thu bán hàng. Có nghĩa là doanh nghiệp phải đẩy mạnh hoạt SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 động tiêu thụ không chỉ ở khu vực thị trường hiện tại mà còn phải tìm cách mở rộng thị trường, tìm kiếm thị trường mới. Ngoài ra tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được thị hiếu người tiêu dùng, nhu cầu thị trường về sản phẩm và chất lượng sản phẩm đó. Từ đó doanh nghiệp sẽ tác động lại quá trình mua hàng để mua nhiều sản phẩm có chất lượng tốt hơn, hình thức đẹp và phong phú phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Và qua đó doanh nghiệp sẽ tích luỹ được nhiều kinh nghiệm bán hàng hơn. Qua phân tích ở trên ta thấy tiêu thụ sản phẩm luôn giữ vai trò quan trọng đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó được ví như “cái đinh” gắn chặt doanh nghiệp vào với thị trường, tạo cơ sở để có sự hoà nhập và chấp nhận lẫn nhau để có được những tiền đề giúp doanh nghiệp thích nghi được với môi trường kinh doanh đầy những biến động 1.5. Marketing- Mix 1.5.1. Khái niệm Kế hoạch marketing bắt đầu bằng việc xác định đối tượng khách hàng tiềm năng, sau đó áp dụng lý thuyết marketing hỗn hợp (marketing mix) để tiếp cận với đối tượng khách hàng này. Sau khi đã xác định được hình ảnh và vị thế của sản phẩm, doanh nghiệp bắt tay vào soạn thảo hệ thống marketing-mix. Hệ thống marketing-mix phải có sự nhất quán trong việc khắc hoạ hình ảnh về doanh nghiệp và nhãn hiệu đúng tầm với vị trí mà doanh nghiệp đã chọn. Marketing-mix là chiến lược marketing hỗn hợp bao gồm các yếu tố biến thiên nhưng kiểm soát được mà doanh nghiệp sử dụng để tác động vào khách hàng nhằm thu được phản ứng như mong muốn. Lý thuyết này do McCarthy xây dựng, còn được gọi là quy tắc 4P, bao gồm: Product - Thiết kế và xây dựng chiến lược sản phẩm; Price- Chiến lược giá; Promotion - Xúc tiến sản phẩm và hỗ trợ bán hàng và Place - Thiết lập kênh phân phối. Tuỳ vào tình hình thực tế của thị trường mà người ta vận dụng một hay nhiều yếu tố để thực hiện chiến lược thị trường. SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 4P Chiến Chiến Chiến Chiến lược lược giá lược lược bán kênh hàng phẩm phân phối 1.5.2 Chính sách sản phẩm hàng hoá Chiến lược sản phẩm giữ một vai trò hết sức quan trọng, nó là nền tảng của chiến lược nghiên cứu thị trường, chiến lược sản phẩm là vũ khí sắc bén trong cạnh tranh trên thị trường. * Khái niệm sản phẩm: Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thoả mãn nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng. * Chiến lược sản phẩm trong từng thời kỳ: Sơ đồ 1.2 Các giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm (Nguồn:G.Tr marketing căn bản, PGS-TS Trần Minh Đạo, ĐHKTQD) SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 a) Giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường: Đây là giai đoạn mở đầu của việc đưa sản phẩm ra bán chính thức trên thị trường. Bởi vậy nó đòi hỏi người bán có thời gian và sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt. Trong giai đoạn này doanh nghiệp thường chịu lỗ hoặc lãi rất ít, mặc dù giá bình thường được quy định cao. Hướng chiến lược của hoạt động marketing trong giai đoạn này là: - Tập trung nỗ lực bán vào nhóm khách hàng có điều kiện sẵn sàng mua nhất. - Động viên khuyến khích các trung gian marketing. - Tăng cường quảng cáo và xúc tiến bán. b) Giai đoạn phát triển: Trong giai đoạn này mức tiêu thụ bắt đầu tăng mạnh, trên thị trường bắt đầu xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mới, lợi nhuận trong giai đoạn này tăng. Để khai thác và kéo dài tối đa cơ hội này, doanh nghiệp có thể thực hiện các tư tưởng chiến lược sau: - Giữ nguyên mức giá hoặc giảm chút ít để thu hút khách hàng. - Giữ nguyên hoặc tăng chi phí kích thích tiêu thụ. - Tiếp tục thông tin mạnh mẽ về hàng hoá cho công chúng. - Nâng cao chất lượng hàng hoá, tạo cho nó tính chất mới, sản xuất những mẫu mã mới. - Xâm nhập vào những phần thị trường mới. - Sử dụng kênh phân phối mới. - Thay đổi đôi chút về thông điệp quảng cáo để kích thích khách hàng. c) Giai đoạn bão hoà Về thời gian, giai đoạn này thường dài hơn các giai đoạn trước và đặt ra những nhiệm vụ phức tạp trong lĩnh vực quản trị marketing. Để tiếp tục tồn tại trên thị trường, các nhà quản trị marketing có thể có các phương án lựa chọn sau: SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 - Cải biến thị trường, tức là tìm thị trường mới cho sản phẩm. - Cải biến hàng hoá, thay đổi một số yếu tố, đặc tính của sản phẩm, - Kích thích tiêu thụ thông qua giá, phân phối, quảng cáo, bán hàng trực tiếp, dịch vụ. d) Giai đoạn suy thoái. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần quan tâm các khía cạnh sau: - Luôn luôn theo dõi để phát hiện những sản phẩm bước vào giai đoạn suy thoái. - Đối với từng mặt hàng phải nhanh chóng thông qua quyết định tiếp tục lưu giữ hay thải loại chúng ra khỏi danh mục sản phẩm của doanh nghiệp. Việc lưu giữ mặt hàng đôi khi cũng đem lại mối lợi lớn cho doanh nghiệp, nếu như các đối thủ cạnh tranh rút lui khỏi việc kinh doanh mặt hàng đó nhiều. 1.5.3. Chính sách giá cả. * Khái niệm giá cả: Giá cả của một sản phẩm hoặc dịch vụ là khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đó. * Các quyết định về giá cả: Các mục tiêu marketing đóng vai trò định hướng trong việc xác định vai trò và nhiệm vụ của giá cả. Mỗi mục tiêu đòi hỏi các quyết định về giá cả riêng. - Mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận hiện hành: định giá “hớt phần ngon”, “bán giá cao cho những sản phẩm khi cầu gia tăng quá mức. - Mục tiêu dẫn đầu về tỷ lệ thị phần: định mức giá thấp, hy vọng đạt được quy mô thị trường lớn nhất. - Mục tiêu dẫn đầu về chất lượng: Định mức giá cao- một mặt, nhằm trang trải cho những chi phí tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, mặt khác sử dụng cặp quan hệ chất lượng- giá cả để gây ảnh hưởng tới sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng cao của hàng hoá. - Mục tiêu đảm bảo sống sót: Đặt mức giá đảm bảo đủ để trang trải phần chi phí SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 biến đổi. - Các mục tiêu khác: Giá bán hàng hoá, dịch vụ còn có thể chịu sự chi phối của một số mục tiêu khác của doanh nghiệp. Ví dụ định giá thấp để ngăn chặn không cho đối thủ cạnh tranh tham gia thị trường và để thu hút khách hàng khi cung ứng sản phẩm mới, định giá bán ngang bằng với đối thủ cạnh tranh để ổn định thị trường, định giá ưu đãi đề tìm kiếm sự ủng hộ và hợp tác của lực lượng trung gian. Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh không những vô cùng quan trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, nhà cung cấp sẽ phải tăng số lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ thanh toán, v.v Trong các thị trường tự do và cạnh tranh, việc định giá là trọng tâm của hầu hết mọi giao dịch. Khi khách hàng thấy rằng giá trị của một sản phẩm tương xứng với giá đã định, khách hàng sẽ thực hiện ngay giao dịch mua bán mà bỏ qua các lựa chọn khác. Như vậy, việc tăng hay hạ giá sẽ điều chỉnh số lượng đơn vị sản phẩm cần bán. Điều này ảnh hưởng đến vòng đời sản phẩm. Nhà cung cấp có thể định giá cao hơn khi sản phẩm được nhìn nhận là mới lạ, độc đáo và không có sản phẩm thay thế nào hữu hiệu bằng. Nhưng ở giai đoạn chín muồi của vòng đời sản phẩm, nhà cung cấp thường giảm giá thành vì các sản phẩm thay thế và đối thủ cạnh tranh xuất hiện ngày càng nhiều. Giá cả chỉ là một công cụ của marketing-mix mà doanh nghiệp sử dụng để đạt mục tiêu của mình. Điều đó có nghĩa là khi ra quyết định về giá cả, phải đặt nó trong một chính sách tổng thể và chịu sự chi phối của chiến lược định vị mà doanh nghiệp lựa chọn và sự phối hợp với các chữ P khác. * Một số chiến lược giá: + Chính sách về sự linh hoạt của giá: Các công ty không chỉ xác định một mức giá bán duy nhất mà phải xây dựng cho mình những chiến lược giá để có thể thích ứng một cách nhanh chóng với những thay đổi về cầu, chi phí, khai thác tối đa những cơ hội xuất hiện trong giao dịch và phản ứng kịp thời với những thủ đoạn cạnh tranh về giá của đối thủ cạnh tranh SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 + Chính sách về mức giá theo chu kỳ sống sản phẩm: Đối với các công ty khi phát triển mặt hàng mới thường đưa ra chính sách giá này để lựa chọn mức giá phù hợp với điều kiện cụ thể. - Chính sách giá hớt váng: Công ty đưa ra mức giá cao nhất của thị trường nhằm tăng tối đa việc hớt phần ngon của thị trường. - Chính sách giá thâm nhập: Đó là mức giá thấp nhất có thể mà công ty đưa ra để có thể bán được hàng hoá với khối lượng lớn trên thị trường. - Chính sách giá giới thiệu: Với chính sách này, công ty đưa ra mức giá thấp bằng cách cắt giảm tạm thời để lôi kéo sự chú ý và dùng thử của khách hàng. + Chính sách giá theo chi phí vận chuyển: Ngày nay để cạnh tranh trên thị trường, các công ty không ngừng phát triển thêm các dịch vụ cho các sản phẩm của mình, trong đó dịch vụ vận chuyển giao đến tận tay khách hàng đã được các công ty khai thác triệt để. Nhưng khi phát triển các dịch vụ này lại liên quan đến việc chi phí tăng lên, vì vậy, đẩy giá thành sản phẩm lên cao. Do đó, tuỳ theo địa điểm của khách hàng, công ty sẽ lựa chọn một mức giá thích hợp nhất tương ứng với chi phí vận chuyển. 1.5.4 Chính sách phân phối. * Định nghĩa về kênh phân phối: Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình đưa hàng hoá từ người sản xuất tới người tiêu dùng. Nói cách khác, đây là một nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn sàng để người tiêu dùng hoặc người sử dụng công nghiệp có thể mua và sử dụng. Các kênh phân phối tạo nên dòng chảy hàng hoá từ người sản xuất qua hoặc không qua các trung gian tới người mua cuối cùng. Tất cả những người tham gia vào kênh phân phối được gọi là các thành viên của kênh. Các trung gian thương mại nằm giữa người sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng là thành viên quan trọng trong nhiều kênh phân phối. Có nhiều trung gian thương mại tham gia vào kênh phân phối và thực hiện các SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 chức năng khác nhau: nhà phân phối, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, đại lý và môi giới Có các kênh phân phối sau: Sơ đồ 1.3: Các kênh cho sản phẩm tiêu dùng cá nhân (Nguồn: G.Tr Marketing căn bản- PGS.TS Trần Minh Đạo- Trường ĐHKTQD) Kênh A: Kênh trực tiếp Kênh B: Kênh một cấp Kênh C: Kênh hai cấp Kênh D: Kênh dài nhất- Kênh ba cấp Kênh phân phối là con đường mà hàng hoá được lưu thông từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được những khác biệt về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản xuất với những người SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 tiêu dùng hàng hoá dịch vụ. * Căn cứ lựa chọn kênh phân phối: - Những mục tiêu của kênh: Những mục tiêu khác nhau đòi hỏi kênh phân phối khác nhau cả về cấu trúc lẫn cách quản lý. Các mục tiêu được xác định phụ thuộc mục tiêu của Marketing-mix và mục tiêu chiến lược tổng thể của công ty. - Đặc điểm của khách hàng mục tiêu: Nếu khách hàng ở phân tán về địa lý hoặc mua thường xuyên từng lượng nhỏ thì chọn kênh dài. Mật độ khách hàng trên đơn vị diện tích càng cao hoặc số lượng khách hàng ít nhưng quy mô của khách hàng lớn và tập trung về mặt địa lý thì nên sử dụng kênh phân phối trực tiếp. - Đặc điểm của sản phẩm: Những sản phẩm dễ hư hỏng, thời gian từ sản xuất đến tiêu dùng ngắn cần kênh trực tiếp. Những sản phẩm cồng kềnh, nặng nề đòi hỏi kênh phân phối ngắn để giảm tối đa quãng đường vận chuyển và số lần bốc dỡ. - Đặc điểm của trung gian thương mại: Các trung gian thương mại có khả năng khác nhau trong việc thực hiện quảng cáo, lưu kho, khai thác khách hàng và cung cấp tín dụng, vì vậy doanh nghiệp phải phân tích để lựa chọn loại trung gian thích hợp cho kênh phân phối sản phẩm của mình. - Kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh: Nhà sản xuất có thể chọn những kênh phân phối có cùng đầu ra bán lẻ với những nhà cạnh tranh hay những kênh hoàn toàn khác với kênh của họ. Doanh nghiệp phải lựa chọn kênh phân phối có thể mang lại lợi thế cạnh tranh so với kênh của các đối thủ cạnh tranh. - Đặc điểm của doanh nghiệp: Quy mô của doanh nghiệp sẽ quyết định quy mô của thị trường và khả năng của doanh nghiệp tìm được các trung gian thương mại thích hợp. - Đặc điểm của môi trường marketing: Khi nền kinh tế suy thoái thì sử dụng kênh ngắn và bỏ bớt những dịch vụ không cần thiết để giảm giá bán sản phẩm. - Yêu cầu về mức độ bao phủ thị trường: Do các đặc tính của sản phẩm, môi trường marketing ảnh hưởng đến bán hàng, nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng tiềm năng SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 mà yêu cầu về mức độ bao phủ thị trường trong phân phối sản phẩm sẽ thay đổi. - Yêu cầu về mức độ điều khiển kênh: Mức độ điều khiển kênh tỷ lệ thuận với tính trực tiếp của kênh. - Quy mô của tổng chi phí phân phối: Doanh nghiệp phải lựa chọn kênh phân phối có tổng chi phí phân phối thấp nhất. - Mức độ linh hoạt của kênh: Điều này xuất phát từ yêu cầu của nhà sản xuất cần phải thích ứng với những thay đổi của thị trường đang diễn ra nhanh chóng 1.5.5. Chính sách xúc tiến hỗn hợp. Hoạt động marketing hiện đại rất quan tâm đến chiến lược xúc tiến hỗn hợp. Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua. Vì vậy có thể gọi đây là các hoạt động truyền thông marketing. Đây là yếu tố cuối cùng, nhưng cũng là yếu tố khó mô tả nhất trong marketing hỗn hợp. Hỗ trợ bán hàng là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản phẩm hay dịch vụ của bạn, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao dịch mua bán thật sự. Năm nhóm công cụ chủ yếu của xúc tiến hỗn hợp là: quảng cáo, xúc tiến bán (khuyến mại), tuyên truyền (quan hệ với công chúng), bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp. * Các bƣớc chung của hoạt động truyền thông marketing: Mô hình về quá trình truyền thông đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng quy trình sáu bước để thực hiện quá trình truyền thông tối ưu: * Bước 1: Xác định người nhận tin: Người nhận tin chính là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp bao gồm khách hàng hiện tại hoặc tiềm năng, những người quyết định hoặc những người tác động đến việc mua hàng của doanh nghiệp. Việc xác định đúng đối tượng nhận tin có ý nghĩa rất lớn đối với những quyết định của chủ thể truyền thông, nó chi phối tới phương thức hoạt động, soạn thảo nội dung thông điệp, chọn lựa phương tiện truyền tin. * Bước 2: Xác định các trạng thái liên quan đến việc mua của người nhận tin: Mục tiêu cuối cùng của truyền thông là tạo ra hành động mua hàng của người SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 nhận tin. Cần phải xác định trạng thái hiện tại của khách hàng và qua truyền thông sẽ đưa họ tới trạng thái nào và qua đó ảnh hưởng gì tới việc quyết định mua hàng của họ. Tuỳ theo từng trạng thái mà thực hiện hoạt động truyền thông cho thích hợp. * Bước 3. Lựa chọn phương tiện truyền thông: Người phát tin phải căn cứ vào đối tượng nhận tin cũng như căn cứ vào đặc điểm ngôn ngữ của phương tiện truyền thông mà lựa chọn kênh truyền thông phù hợp. Nhìn chung, có hai loại kênh truyền thông: Kênh truyền thông trực tiếp và không trực tiếp. - Kênh truyền thông trực tiếp: Có thể là giao tiếp giữa hai người với nhau hoặc của một người với công chúng qua điện thoại, thư từ hoặc qua ti vi. Những loại kênh này có hiệu quả vì những người tham gia có khả năng phản hồi thông tin. - Kênh truyền thông không trực tiếp: Đó là những kênh trong đó các phương tiện truyền phát tin không có sự tiếp xúc cá nhân và không có cơ chế để thu nhận ngay thông tin ngược chiều. Các phương tiện tác động đại chúng cần được quan tâm gồm có: báo chí, thư từ, ti vi, máy vi tính, bản hiệu, pa nô, áp phích, Mặc dù truyền thông trực tiếp thường có hiệu quả hơn truyền thông đại chúng, nhưng việc sở dụng truyền thông đại chúng vẫn là phương thức cơ bản để thúc đẩy truyền thông trực tiếp. * Bước 4: Lựa chọn và thiết kế thông điệp: Sau khi đã xác định được mong muốn của người nhận tin, người truyền thông cần thiết kế một thông điệp có hiệu quả. Thông điệp là nội dung thông tin cần truyền đã được mã hoá dưới dạng một ngôn ngữ nào đó, có thể là hội hoạ, điêu khắc, lời văn, thi ca, nhạc điệu, ánh sáng, môi trường vật chất, Việc thiết kế thông điệp cần phải giải quyết ba vấn đề: nội dung, cấu trúc và hình thức của thông điệp. Nội dung của thông điệp cần đi và một số hướng đề tài có tính thiết thực đối với đối tượng nhận tin như: - Đề cập tới lợi ích kinh tế của người mua. - Đề cập tới yếu tố quyền quyết định của người mua. - Đề cập tới lĩnh vực tình cảm. SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 - Đề cập tới khía cạnh đạo đức, nhân bản Cấu trúc của thông điệp cũng cần phải được chú ý. Cấu trúc của thông điệp phải logic và hợp lý nhằm tăng cường sự nhận thức và tính hấp dẫn về nội dung đối với người nhận tin. Hình thức của thông điệp phải sinh động. Trong một quảng cáo, người truyền thông phải quyết định về tiêu đề, lời lẽ, minh hoạ và màu sắc. Để thu hút sự chú ý, thông điệp cần mang tính mới lạ, tương phản, hình ảnh và tiêu đề lôi cuốn, kích cỡ và vị trí đặc biệt, Nếu thông điệp qua radio thì quan trọng là từ ngữ và chất lượng đọc. * Bước 5: Tạo độ tin cậy của nguồn tin: Hiệu quả của truyền thông không những phụ thuộc vào việc sáng tạo thông điệp, vào kênh truyền thông, vào người nhận tin mà còn phụ thuộc vào độ tin cậy của nguồn tin được truyền đi. Nguồn tin có độ tin cậy cao sẽ tăng cường tính thuyết phục. Có ba yếu tố làm tăng độ tin cậy của nguồn tin được truyền đi là tính chuyên môn, sự tín nhiệm và tính khả ái. *Bước 6: Thu nhận thông tin phản hồi: Sau khi thông điệp được truyền đi, người phát tin phải tiến hành nghiên cứu hiệu quả của nó đối với khách hàng mục tiêu. Phải tiến hành điều tra nghiên cứu xem khách hàng mục tiêu có nhận được thông tin đó không, thấy nó bao nhiêu lần và nhớ được những nội dung gì? Trạng thái cảm giác của họ khi tiếp nhận thông tin đó, thái độ của họ đối với hàng hoá của doanh nghiệp sau khi nhận được thông tinv.v Để thu nhận thông tin phản hồi cần phải tổ chức điều tra nghiên cứu chu đáo. Cần phải tạo cơ chế thu nhận thích hợp để đảm bảo cho kênh truyền thông hoàn chỉnh. Thu nhận thông tin phản hồi đầy đủ và chính xác mới có thể đánh giá đúng mức hiệu quả của hoạt động truyền thông. Từ đó có các giải pháp điều chỉnh nhằm hướng hoạt động truyền thông vào các mục tiêu đã định và tăng cường hiệu quả của chúng. SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN DƢỢC PHẨM TW3 2.1 Một số nét khát quát về Doanh nghiệp Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 3 Tên tiếng Anh: CENTRAL PHAMARCEUTICAL JOINT STOCK COPANY No3 Tên viết tắt: FORIPHARM Trụ sở chính: Số 16 Lê Đại Hành, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, Hải Phòng. Nhà máy sản xuất dược phẩm Nam Sơn: Số 28 đường 351 thôn Quỳnh Hoàng, xã Nam Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng. Điện thoại: (84-31)3842576 Fax : (84-31)3823125 Email : foriphram@hn.vnn.vn Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 0203000632 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp; đăng ký lần đầu ngày 01 tháng 12 năm 2003, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 27 tháng 4 năm 2007 Biểu tượng của Công ty Vốn điều lệ: 35.000.000.000 đồng (Ba lăm tỷ đồng). (Theo bản Xác nhận vốn Điều lệ số 57/CV-AASC ngày 24/05/2007 của Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán-Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh) SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 2.2 Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 3 trực thuộc Bộ Y Tế, được thành lập từ năm 1962 với chức năng chuyên sản xuất thuốc Đông dược. Trải qua 49 năm xây dựng và trưởng thành cán bộ công nhân viên xí nghiệp đoàn kết quyết tâm vượt khó xây dựng xí nghiệp từng bước đi lên. Từ 1 gara ô-tô cũ là nơi sản xuất tạm thời của 1 phân xưởng thuốc nam- thuốc bắc, đến nay xí nghiệp đã xây dựng thành 1 cơ sở sản xuất hiện đại với đủ tiện nghi đảm bảo yêu cầu sản xuất thuốc tốt theo tiêu chuẩn quốc gia. Thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, tháng 11/2003, Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 3 chuyển thành Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương Foriphram. Tháng 09/2006, Công ty đổi thành Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 3. Với truyền thống 49 năm sản xuất thuốc, đặc biệt là thuốc Đông dược, Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 3 là một trong ngững đơn vị đầu ngành trong cả nước với những sản phẩm thuốc được bào chế từ các nguyên liệu có nguồn gốc thiên nhiên, là sự kết hợp giữa nền y học cổ truyền dân tộc với công nghệ khoa học hiện đại. Với đội ngũ cán bộ đại học, sau đại học dày dạn kinh nghiệm, lực lượng công nhân Dược lành nghề đã được đào tạo cơ bản về sản xuất thuốc Đông dược tại Trung Quốc, Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 3 đã và đang sản xuất hơn 80 loại thuốc đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu như: thuốc viên nén, viên nang, viên bao, thuốc hoàn cứng, hoàn mềm, cao xoa, thuốc nước, Toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty đã cam kết theo đuổi mục tiêu chất lượng. Vì vậy, trong những năm qua, nhiều sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 3 được tặng thưởng huy chương vàng, huy chương bạc tại nhiều hội chợ trong nước và Quốc tế; nhiều năm được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” do báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức. Với những thành tích đã đạt được, Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 3 đã được nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3, Huân chương lao động hạng 2. Thương hiệu Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 3 với hơn 48 năm hoạt động đã đi sâu vào tiềm thức và dành được niềm tin của người tiêu dùng với nhiều sản phẩm Đông dược nổi tiếng trong và ngoài nước như: Cao Sao Vàng, hoàn Bổ Thận SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 Âm, hoàn Bổ Thận Dương, hoàn Sâm Nhung, hoàn Hà Xa Đại Tạo, hoàn Lục Vị, hoàn Quy Tỳ, hoàn Thập Toàn Đại Bổ, Hoạt Huyết Dưỡng Não, Bidentin, Phong Tê Thấp, Kimraso Để sản phẩm ngày càng phục vụ tốt hơn cho sức khỏe người dân và có sức cạnh tranh cao tiến tới hội nhập khu vực và quốc tế, năm 2007 Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 3 đã thực hiện dự án đầu tư giai đọan 1 với kinh phí hơn 30 tỷ đồng bao gồm xây dựng, lắp đặt thiết bị 2 dây chuyền sản xuất thuốc viên, thuốc nước đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, phòng Kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn GLP, kho bảo quản thuốc đạt tiêu chuẩn GSP cùng cảnh quan, môi trường toàn bộ khu vực sản xuất ở địa điểm mới tại xã Nam Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng. Sau năm 2008, công ty thực hiện tiếp giai đoạn 2 của dự án với kinh phí hơn 50 tỷ đồng bao gồm xây dựng, lắp đặt thiết bị dây chuyền chiết xuất dược liệu, sản xuất thuốc đông dược, cao xoa, thuốc mỡ đạt tiêu chuẩn GMP. Sang đầu năm 2010 Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 3 đã bắt đầu tiến hành cho nhà máy tại xã Nam Sơn đi vào chính thức hoạt động. Công Ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 3 luôn nỗ lực phấn đấu đảm bảo sản phẩm luôn đạt chất lượng cao nhất để xứng đáng sự tin cậy của người tiêu dùng. 2.3 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp: 2.3.1 Chức năng của doanh nghiệp: Các ngành, nghề kinh doanh của Công ty theo Giấy chứng nhận ĐKKD: Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu dược phẩm, hóa chất, mỹ phẩm, thực phẩm, vật tư và máy móc thiết bị y tế. Kinh doanh, gieo trồng, chế biến dược liệu. Pha chế thuốc theo đơn. Tư vấn, dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y dược. Kinh doanh các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm. Công ty có thể mở rộng, thu hẹp hoặc thay đổi phạm vi hoạt động do Đại hội đồng cổ đông quyết định. SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 2.3.2 Nhiệm vụ của doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 3 là công ty cổ phần nên nhiệm vụ chủ yếu là đảm bảo được mức lợi nhuận đề ra, đảm bảo lợi ích cho các thành viên sáng lập trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu về đạo đức kinh doanh. Tạo nguồn vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nộp thuế theo đúng nghĩa vụ cho nhà nước. Thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước quy định: chính sách tiền lương, chính sách kinh doanh theo đúng pháp luật, từ đó thu hút thêm nhân viên, tạo công ăn việc làm cho người lao động, mở rộng quy mô của doanh nghiệp 2.3.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Hiện nay Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng trong đó có 2 cấp quản lý cao nhất là cấp công ty và cấp phân xưởng. Bên cạnh đó Công ty còn có các phòng ban chức năng, nhưng các bộ phận này không trực tiếp ra quyết định xuống phân xưởng mà chủ yếu làm nhiệm vụ tham mưu cho cấp trên trong quá trình chuẩn bị ban hành và thực hiện các quyết định thuộc phạm vi chuyên môn của mình. Theo chủ trương cổ phần hóa của Nhà nước đến 11/2003 công ty đã chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần, cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty tuân thủ theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ tổ chức của hoạt động của Công ty. SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 2.3.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Đại hội đồng cổ đông Hội đồng Quản trị Ban kiểm soát Giám Đốc Phó Giám Đốc sản xuất Phó Giám Đốc kinh doanh Phó Giám Đốc chất lượng Phân Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng xưởng nghiên Kế Marke Kinh đảm Kiểm sản cứu và hoạch ting Doanh bảo tra xuất phát vật tư chất chất triển lượng lượng Phòng Phòng Chi Chi Cửa Tài Tổ chức nhánh nhánh hàng chính hành Hồ Chí Hà Nội Hải Kế toán chính Minh Phòng ( Nguồn: Công ty cổ phẩn Dược phẩm Trung ương 3) 2.3.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 1. Đại hội đồng cổ đông Công ty: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 và được triệu tập họp theo quyết định của Hội Đồng Quản Trị trong thời gian từ 45 – 60 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc theo yêu cầu của ít nhất 3/5 số thành viên Hội đồng quản trị hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng hoặc của Ban kiểm soát trong trường hợp Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người quản lý. Đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề sau: - Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát - Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông Công ty - Quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty - Quyết định sửa đổi bổ sung Điều lệ Công ty - Thông qua báo cáo tài chính hàng năm - Thông qua định hướng phát triển Công ty, quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty. - Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại - Các quyền và nghĩa vụ khác quy định tại Luật doanh nghiệp 2. Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý của Công ty do Đại hội đồng cổ đông Công ty bầu ra, số thành viên HĐQT là 05 thành viên. Thành viên HĐQT bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên được trúng cử với đa số phiếu theo số cổ phần bằng thể thức trực tiếp bỏ phiếu. HĐQT có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 HĐQT họp mỗi tháng 1 lần. Trường hợp đặc biệt khoảng cách giữa 2 kỳ họp không quá 3 tháng.Trường hợp cần thiết HĐQT có thể họp phiên bất thường theo yêu cầu của: - Chủ tịch HĐQT - Ít nhất 3/5 số thành viên HĐQT - Kiểm soát viên trưởng hoặc 2/3 số thành viên trong Ban kiểm soát - Giám đốc Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau: - Quản lý Công ty theo Điều lệ, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, bảo toàn vốn của Công ty và tuân thủ theo đúng Pháp luật - Thực hiện trích lập các quỹ thuộc thẩm quyền, chia cổ tức và cách thức sử dụng quỹ theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông - Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc Trung tâm, Giám đốc Chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện và duyệt phương án tổ chức Bộ máy nhân sự của các đơn vị trực thuộc - Kiến nghị, bổ sung và sửa đổi Điều lệ Công ty - Quyết định triệu tập, chuẩn bị nội dung và tổ chức các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường - Quyết định tiền lương, tiền thưởng cho Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các chức danh thuộc quyền quản lý của HĐQT. Trường hợp Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc thì mức lương và thưởng của Giám đốc do Đại hội đồng cổ đông quyết định - Quyết định 1 số công việc kinh doanh thuộc thẩm quyền của HĐQT theo đề nghị của Giám đốc - Quyết định quy chế tuyển dụng, cho thôi việc nhân viên của Công ty. Quyết định khen thưởng kỉ luật nhân viên thuộc quyền quản lý của HĐQT và quyết định múc bồi thường vật chất khi nhân viên gây thiệt hại cho Công ty SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty - Trình Đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề sau: + Thành lập hoặc giải thể các chi nhánh, văn phòng đại diện + Kế hoạch phát triển dài hạn của Công ty, kế hoạch huy động vốn + Tăng, giảm vốn Điều lệ và chuyển nhượng cổ phần + Chương trình thực hiện đối với các dự án đầu tư có giá trị từ 30% Vốn điều lệ trở lên - Các báo cáo hoạt động của HĐQT, kết quả kinh doanh, quyết toán tài chính hàng năm, phương án phân phối lợi nhuận, chia cổ tức - HĐQT có thể đình chỉ các quyết định của Giám đốc nếu thấy trái pháp luật và vi phạm Điều lệ, Nghị quyết và các quy định của HĐQT - Chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, những sai phạm trong quản lý gây thiệt hại cho Công ty - Xem xét quyết định việc chuyển nhượng các cổ phiếu có ghi danh 3. Ban Kiểm Soát: Ban kiểm soát (BKS) Công ty là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. BKS Công ty gồm 03 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiễm. Trưởng BKS phải là cổ đông của Công ty BKS có các quyền và nhiệm vụ sau đây: - Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính - Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết - Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 - Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác của Công ty, tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty - Báo cáo với Đại hội đồng cổ đông về tình hình tài chính bất thường, những ưu khuyết điểm trong hoạt động quản lý tài chính của HĐQT và Giám đốc theo ý kiến độc lập của měnh. Nếu biết sai phạm mà không báo cáo thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật - Trưởng BKS hoặc 2/3 số thành viên BKS có quyền yêu cầu HĐQT họp phiên bất thường hoặc yêu cầu HĐQT triệu tập cuộc họp Hội đồng cổ đông bất thường - Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty - Không được tiết lộ bất cứ bí mật gì về hoặc có liên quan đến Công ty - Kiểm soát viên được hưởng thù lao theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Chi phí cho hoạt động của Kiểm soát viên được hạch toán vào chi phí quản lý của Công ty. 4. Giám đốc Giám đốc của Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc Công ty là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau: + Quyết định về tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty + Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị +Tổ chức thực hiện những kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty + Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh tổ chức trong Công ty, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 + Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong Công ty kể cả những cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Tổng Giám đốc + Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp luật, quyết định của Hội đồng quản trị. 5. Phó Giám đốc Gồm: Phó Giám đốc kinh doanh, Phó Giám đốc sản xuất, Phó Giám đốc chất lượng. Đây là bộ phận có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc trong các công việc hàng ngày của Công ty. Mỗi Phó Giám đốc chịu trách nhiệm về một lĩnh vực. Nhiệm kì của các Phó giám đốc là 05 năm 6. Phân xƣởng sản xuất Bao gồm nhiều tổ sản xuất có nhiệm vụ tiến hành sản xuất sản phẩm theo kế hoạch đã được vạch ra. Mỗi tổ sản xuất có một tổ trưởng chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra công việc của các công nhân trong tổ của mình. 7. Phòng Nghiên cứu và phát triển Có nhiệm vụ: - Nghiên cứu phát triển sản xuất sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm cũ nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu phòng và chữa bệnh của người dân. - Khảo sát thực tế về tình hình tiêu thụ sản phẩm, xu hướng điều trị - Chủ động nghiên cứu thị trường, thị hiếu người tiêu dựng và tính năng điều trị của sản phẩm theo nhu cầu của người dân. 8. Phòng Kinh doanh Marketing Chịu sự điều hành trực tiếp của Phó giám đốc kinh doanh về công tác tổ chức mua, bán hàng hoá vật tư, dịch vụ.Phòng này có trách nhiệm thực hiện các hợp đồng mua bán vật tư hàng hoá. Làm công tác tiếp thị kinh doanh và tổ chức bán hàng dự trữ. Tìm cách để tiêu thụ được hàng hoá và quảng bá về các sản phẩm của Công ty. 9. Phòng Kế hoạch vật tƣ Chịu trách nhiệm lập các kế hoạch sản xuất theo các đơn hàng, lập kế hoạch thu mua và nhập khẩu vật tư, nguyên liệu đảm bảo cho sản xuất được diễn ra liên tục dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 10. Phòng đảm bảo chất lƣợng Có nhiệm vụ: - Chỉ đạo và kiểm tra thực hiện quy trình kĩ thuật. - Soạn thảo, ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy trình theo tiêu chuẩn. - Điều tra xử lý sự cố, xem xét khiếu nại của khách hàng. - Đánh giá nhà cung cấp nguyên liệu, bao bì. - Kiểm tra môi trường. - Đào tạo và huấn luyện tay nghề cán bộ công nhân viên. - Thu hồi, tái chế, thanh lý sản phẩm, nguyên liệu, bao bì. - Xây dựng các hồ sơ pháp lý với các cơ quan có thẩm quyền về quyền sản xuất, quyền sở hữu công nghiệp. - Lập hồ sơ đăng kí thuốc. - Thiết kế mẫu mã bao bì sản phẩm. 11. Phòng Kiểm tra chất lƣợng Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào, dây chuyền sản xuất và thành phẩm. Kết quả kiểm tra sẽ được chuyển lên phòng Đảm bảo chất lượng để xét duyệt và đưa ra quyết định cuối cùng trước khi đưa nguyên liệu vào sản xuất và giới thiệu sản phẩm ra ngoài thị trường. 12. Phòng Tổ chức hành chính Có nhiệm vụ tổ chức tuyển dụng toàn bộ lao động phục vụ cho nhu cầu lao động tại phân xưởng cũng như tại các phòng ban trực thuộc Công ty. Bố trí sắp xếp cán bộ trong Công ty, tổ chức đào tạo và tuyển dụng lao động. Thực hiện các thủ tục hành chính: lễ tân, tiếp khách, truyền đạt các thông tin chỉ thị hai chiều, văn thư. 13. Phòng Kế toán thống kê Chịu trách nhiệm các nghiệp vụ kế toán, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 Thực hiện nghĩa vụ về chế độ báo cáo thuế, tài chính đối với các cơ quan chức năng quản lý của Nhà nước về các hoạt động kinh tế tại doanh nghiệp mình. Đảm bảo huy động nguồn vốn vay cho Công ty. Nhận xét: Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận ta thấy Công ty đã có cơ cấu tổ chức hợp lý, có sự phân cấp rõ ràng, và không bị chồng chéo về chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong toàn Công ty. Các thành viên trong từng bộ phận chỉ chịu trách nhiệm về công việc trong phạm vi phòng ban mình. Từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân. Tất cả các thành viên trong Công ty đều phải thủ theo các quy định chung của Công ty. 2.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nghiên cứu một cách toàn diện và có căn cứ khoa học tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở số liệu thống kê hạch toán và tìm hiểu các điều kiện sản xuất cụ thể nhằm đánh giá thực trạng quá trình sản xuất kinh doanh, rút ra những khuyết điểm cũng như thế mạnh của công ty. Từ đó đưa ra những biện pháp phát huy thế mạnh, những giải pháp nhằm khắc phục, hạn chế những khuyết điểm để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi và đạt hiệu quả cao nhất, Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 3 cũng không nằm ngoài quy luật đó, đòi hỏi Công ty phải có hướng sản xuất đúng đắn. Do vậy, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là một nhiệm vụ không thể thiếu được đối với Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 3 nói riêng và trong mỗi doanh nghiệp nói chung. 2.4.1 Sản phẩm của Doanh nghiệp Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 3 đã và đang sản xuất hơn 80 chủng loại thuốc đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu. Các sản phẩm của Công ty đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại. Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 là doanh nghiệp đặc biệt mạnh trong những sản phẩm thuốc được bào chế từ các nguyên liệu có nguồn gốc thiên nhiên, là sự kết hợp giữa nền y học cổ truyền dân tộc với công nghệ khoa học hiện đại. Các nhóm sản phẩm của Công ty: SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 - Về hình thức, công ty sản xuất 05 nhóm thuốc chính là: nhóm thuốc viên, nhóm thuốc nước, nhóm thuốc hoàn, trà thuốc và nhóm thuốc mỡ. - Về tính năng điều trị, Công ty sản xuất chủ yếu là các loại thuốc Đông dược, kháng sinh, các loại thuốc hạ nhiệt giảm, các loại vitamin, thuốc ho và các loại thuốc bổ 2.4.2 Công nghệ sản phẩm - Các sản phẩm của Công ty được sản xuất theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam và tiêu chuẩn cơ sở. Trình độ sản xuất, máy móc thiết bị, hệ thống nhà xưởng và kho của Công ty đảm bảo đáp ứng được yêu cầu và tiêu chuẩn đặt ra. - Là đơn vị tiền thân trong ngành sản xuất thuốc Đông dược, Công ty từ lâu đã áp dụng được những công thức và công nghệ sản xuất của Trung Quốc- quốc gia đứng đầu trong ngành Đông dược trên Thế giới. Do đó, Công ty đã tích lũy được kinh nghiệm trong bào chế và có năng lực sản xuất khá tốt so với các Công ty cùng ngành. - Công ty hiện có 03 dây chuyền sản xuất chính, đó là dây chuyền Đông dược (hệ thống chiết xuất dược liệu của Trung Quốc với công suất hàng tấn/ năm; dây chuyền Tân dược (sản xuất các viên nén, viên nang, bao đường, bao phin với công suất 900 triệu viên/năm); dây chuyền Cao xoa mỡ, công suất 20 triệu/năm. Các dây chuyền máy móc phần lớn có nguồn gốc sản xuất từ Châu Âu, Châu Á như: máy dập viên, máy ép vỉ, máy đóng nang tự động, máy bao phim sấy tầng sôi, máy trộn lập phương - Phòng kiệm nghiệm của công ty được trang bị các máy móc thiết bị kiểm nghiệm tiên tiến, hiện đại, đa phần được nhập từ nước ngoài, bao gồm một số máy móc thiết bị thuộc thế hệ mới như: máy đo quang phổ tử ngoại, máy thử độ tan rã, máy đo PH, đèn soi UV, LAP vi sinh đáp ứng đầy đử nhu cầu kiểm nghiệm phục vụ cho việc sản xuất và đảm ào chất lượng thuốc theo đúng tiêu chuẩn đăng ký. - Hệ thống kho bảo quản của Công ty được trang bị điều hòa, cải tạo và xây dựng đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu bảo quản và tồn trữ nguyên liệu, dược liệu, bao bì và thuốc thành phẩm. * Dự kiến trong tƣơng lai SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 - Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 đã thực hiện đầu tư giai đoạn 1 với kinh phí hơn 30 tỷ đồng bao gồm xây dựng, lắp đặt thiết bị 2 dây chuyền sản xuất thuốc viên, thuốc nước đạt tiêu chuẩn GMP-WHO. - Phòng Kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn GLP. - Kho bảo quản thuốc đạt tiêu chuẩn GSP - Giai đoạn 2 công ty thực hiện tiếp dự án đầu tư hơn 50 tỷ đồng bao gồm: xây dựng, lắp đặt dây chuyền chiết xuất dược liệu, sản xuất thuốc Đông dược, cao xoa, thuốc mỡ đạt tiêu chuẩn GMP-WHO. - Đến năm 2010 thì toàn bộ nhà máy đã đạt tiêu chuẩn GMP-WHO. 2.4.3. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY Để phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây ta lập bảng số liệu số 01 Bảng số 01: Bảng tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2005 đến 2010 Đơn vị tính: Triệu đồng STT CHỈ TIÊU N2005 N2006 N2007 N2008 N2009 N2010 01 Tổng doanh thu 22.345 35.778 45.456 50.567 55.575 72.807 02 Tổng chi phí 20.478 30.584 43.429 46.777 48.123 53.683 03 Tổng lợi nhuận 1.867 5.194 2.027 3.790 7.452 19.124 04 Thuế thu nhập 523 1.454 567 1.061 1.863 1.570 doanh nghiệp 05 Lãi ròng 1.344 3.740 1.460 2.729 5.589 17.654 06 Thu nhập bình quân 1.000 1.300 1.350 1.450 1.650 2.578 (Nguồn: Công ty Cổ phần Trung ương 3) SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 Ta thấy: Lãi ròng là chỉ tiêu để đánh giá lợi ích của doanh nghiệp có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhìn vào bảng trên thì lãi ròng được tính theo công thức: Lãi ròng = Tổng lợi nhuận - Thuế TNDN Từ đó ta tính được Lãi ròng năm 2005 là 1.344.000.000 đồng và đến năm 2006 thì tăng lên thành 3.740.000.000 đồng. Nguyên nhân là do doanh số năm 2006 tăng 13.433.000.000 đồng, khoảng 60 % so với năm 2005. Chi phí cho sản xuất kinh doanh cũng tăng từ 20.478.000.000 đồng lên 30.584.000.000 đồng, tăng khoảng 49% so với năm 2005. Như vậy tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng chi phí nên lãi ròng năm 2006 cao hơn năm 2005. Doanh số của Công ty tăng là do Công ty chú trọng hơn đến các hoạt động chiêu thị cổ đông như tổ chức chữa bệnh cho người nghèo ở một số huyện ở Nam Định, Thái Bình. Đồng thời đào tạo đội ngũ trình dược viên trẻ, năng động và có năng lực. Sang năm 2007, mặc dù tổng doanh thu vẫn tiếp tục tăng lên đạt 45.456.000.000 đồng nhưng chi phí của Công ty lại khá lớn so với các năm trước là 43.429.000.000 đồng, tăng 42% so với năm 2006, làm cho lãi ròng giảm còn 1.460.000.000 đồng. Với đà phát triển như thế, lãi ròng trong 2 năm sau lần lượt tăng thành 2.729.000.000 đồng và 5.365.000.000 đồng. Do doanh thu của 2 năm đều tăng và tốc độ nhanh hơn tăng chi phí, chứng tỏ sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của Công ty. Bên cạnh tạo ra lợi ích cho Công ty mình thì Công ty còn góp phần xây dựng lợi ích xã hội thông qua khoản thuế thu nhập doanh nghiệp nộp vào ngân sách Nhà nước. Năm 2006 Công ty đóng góp khoản thuế khá lớn là 1.454.000.000 đồng do tổng lợi nhận của Công ty năm đó khá cao 5.194.000.000 đồng. Các năm còn lại thuế thu nhập tăng dần theo lợi nhuận thu được. Các khoản này đóng góp vào sự phát triển của toàn xã hội. Công ty sản xuất có lãi thì thu nhập của người lao động cũng được tăng theo. Và thu nhập của người lao động được trích từ số tiền lãi mà doanh nghiệp tạo ra sau khi trừ các khoản thuế phải nộp. Thu nhập của lao động năm 2005 là 1 triệu đồng 1 người 1 tháng, đến năm 2006 đã tăng lên thành 1,3 triệu, năm 2007 là 1,35 triệu, năm 2008 là 1,45 triệu và gần đây nhất là năm 2009 với mức lương là 1,65 triệu. Do Công ty sản xuất kinh doanh có lãi nên đời sống người lao động ngày càng được nâng cao, mức lương trả cho người lao động được tăng lên. SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 Để có thể làm được điều này thì phải nói đến đội ngũ nhân sự trong công ty. Tình đến thời điểm hiện nay công ty có 180 lao động. Công ty có đội ngũ cán bộ đại học, sau đại học dày dạn kinh nghiệm: 17 Dược sỹ chuyên khoa cấp 1, lực lượng công nhân dược lành nghề đã được đào tạo cơ bản về sản xuất thuốc Đông dược tại Trung Quốc – quốc gia có nền đông dược phát triển hàng đầu thế giới. Với lực lượng lao động trên cùng với bề dầy hoạt động trên 48 năm trong ngành dược, Công ty đã nắm được nhiều bí quyết cũng như kỹ thuật bào chế các loại thuốc có chất lượng cao. Với các nhóm ngành đặc thù như y và dược, vai trò của đội ngũ cán bộ có chuyên sâu, thành thạo công việc và có nhiều kinh nghiệm thật sự là thế mạnh của Công ty trong môi trường kinh doanh cạnh tranh như hiện nay. Lao động trong doanh nghiệp luôn được sắp xếp đúng chuyên môn nghiệp vụ và luôn phát huy hết khả năng của mình trong công việc. Với việc sắp xếp đúng người đúng việc tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhân viên phát huy được hết vai trò và thế mạnh của mình thì đây chính là nguồn lực giúp công ty ngày càng phát triển và đi lên. Với đội ngũ nhân sự như vậy chắc chắn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ ngày càng phát triển. 2.4.4 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Tiền thân doanth nghiệp Nhà nước sau 49 năm trưởng thành và phát triển, công ty cổ phần Dược phẩm trung ương 3 ngày càng có nhiều những thay đổi về mẫu mà và sản phẩm nhằm giúp cho người tiêu dùng phân biệt được sản phẩm của công ty so với các công ty khác từ đó nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp mình. Từ một xí nghiệp chuyên sản xuất thuốc Đông dược nhưng để mở rộng quy mô ra bên ngoài công ty cổ phần dược phẩm trung ương 3 đã nghiên cứu và cho ra đời những sản phẩm thuốc Tân dược đáp ứng mạnh mẽ nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân. Với những tiềm năng vốn có của công ty và sự nỗ lực không ngừng từng ngày của toàn thể cán bộ của công ty trong việc mở rộng thị trường thì hiện nay thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty đã có mặt hầu khắp 64 tỉnh thành trên đất nước Việt Nam và xuất khẩu sang một số nước ở Đông Âu. Trong đó tập trung tại các tỉnh ở các khu vực như: - Hà Nội- Khu vực phía Bắc - Hải Phòng- Các miền duyên hải - Đà Nẵng- Các tỉnh miền Trung, Nam Trung Bộ SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 - TP Hồ Chí Minh- Các tỉnh phía Nam - Thị trường các nước ở Đông Âu Tại các thị trường này hầu hết các sản phẩm của công ty luôn hướng đến phục vụ những khách hàng có thu nhập trung bình tập trung tại các đô thị nhỏ với giá bán thấp. Còn một số dòng sản phẩm thuốc bổ như: Hoàn sâm nhung, Hoàn bổ thận âm, Sâm nhung bổ thận thì hướng đến một số khách hàng có thu nhập cao hơn. Song dù có phân loại sản phẩm phục vụ cho từng đoạn thị trường thì chủ trương của công ty là luôn hương tới các khách với chất lượng tốt nhất và giá cả hợp lý nhất TỶ TRỌNG DOANH THU CỦA CÔNG TY TẠI CÁC KHU VỰC THỊ TRƢỜNG STT KHU VỰC THỊ TRƢỜNG TỶ TRỌNG 1 Hà Nội- Khu vực phía Bắc 50% 2 Hải Phòng- Các miền Duyên Hải 25% 3 Đà Nẵng- Các tỉnh miền Trung, Nam Trung Bộ 5% 4 TP Hồ Chí Minh- Các tỉnh phía Nam 10% 5 Xuất khẩu 10% (Nguồn: Công ty cổ phần Cổ phần Dược phẩm Trung ương 3) Nhìn vào bảng trên ta thấy Hà Nội- khu vực phía Bắc là thị trường tiêu thụ mang lại tỷ trọng doanh thu lớn nhất cho công ty là 50%. Đây là một thị trường rộng đông dân số với mật độ dân cư lớn, ngoài Hà Nội ra thì các tỉnh thành phố còn lại cũng lượng cuộc sống, đến bữa ăn họ cũng rất quan tâm đến sức khỏe với những sản phẩm hỗ trợ sức khỏe. Các sản phẩm thuốc Đông dược là thế mạnh của công ty nó có chức năng hỗ trợ và hồi phục sức khỏe, tăng cường và nâng cao sức khỏe của con người vì thế rất phù hợp với thi trường này. Mặt khác, chi nhánh của công ty cổ phần Dược phẩm trung ương 3 tại Hà Nội hoạt động rất hiệu quả trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Với đội ngũ nhân viên kinh doanh năng động nhiệt tình luôn xông pha trong công tác tìm thị trường mới và đưa sản phẩm vào thị trường đã giúp cho sản lượng SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 tiêu thụ hàng năm của công ty tăng lên đáng kể. Tại Hải Phòng và các miền duyên hải tỷ trọng doanh thu chỉ đạt 25% đứng thứ hai trong khu vực tỷ trọng doanh thu cao. Hải Phòng và các miền duyên hải có mật độ dân cư vừa phải vì thế nó có ảnh hưởng rất lớn đến tinh hình tiêu thụ sản phẩm tại đây. Tại trụ sở chính tại Hải Phòng chiến lược Marketing chưa thực sự được chú trọng từ năm 2010 trở về trước, nó chỉ thực sự được chú trọng khi ban lãnh đạo công ty nhận ra tầm quan trọng của Marketing và tách phòng Marketing từ phòng kinh doanh. Với đội ngũ nhân viên trong phòng Marketing còn ít nên còn gặp nhiều khó khăn trong công tác giới thiệu và quảng bá các mặt hàng. Mặt khác, khi làm công tác Marketing trong lĩnh vực Dược phẩm thì bất cứ Doanh nghiệp nào cũng phải tìm hiều thật kỹ càng những điều luật theo quy định của pháp luật. Và những khu vực còn lại mỗi một khu vực cũng chỉ đem lại cho công ty những tỷ trọng doanh thu nhất định. Đòi hỏi Công ty phải có sự khảo sát thị trường và tìm ra đặc điểm sống của từng nơi để có những phương thức tiếp cận đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Một nguyên nhân nữa khiến cho tỷ trọng Doanh thu tại mỗi một khu vực lại khác nhau là do tâm lý người tiêu dùng thích hàng ngoại do đó tạo ra tính cạnh tranh và giúp cho người tiêu dùng nhận ra chất lượng thật sự của sản phẩm của mình thì lại cần sự hỗ trợ đắc lực của đội ngũ dược trình viên và đòi hỏi hệ thống phân phối tại các khu vực có sự ăn khớp và liên kết chặt chẽ nhất. Đối với những khu vực có tỷ trong Doanh thu cao thì công ty nên tăng cường hoạt động Marketing và xúc tiến bán hàng để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm phát triển hơn nữa. Còn với những khu vực đem lại tỷ trọng doanh thu chưa cao thì cần công ty theo dõi và tìm ra những cách thức mới có hiệu quả để nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm. 2.5 Đối thủ cạnh tranh Xác định được đối thủ cạnh tranh là một trong những yếu tố giúp Doanh nghiệp có thể đưa ra được những chiến lược cụ thể để đối phó cũng như giữ được thị phần của mình trên thị trường. Hiện nay tính đến tháng 7 năm 2009 cả nước có khoảng 171 doanh nghiệp sản xuất thuốc, trong đó có 93 doanh nghiệp sản xuất thuốc tân dược và 6 cơ sở sản xuất thuốc vacxin, sinh phẩm y tế. Nổi bật trong khối các doanh nghiệp sản xuất thuốc Đông dược có: Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà, công ty Công ty Cổ phần Dược Traphaco, công ty TNHH Đông Nam Dược Bảo Long, công ty cổ phần Dược phẩm OPC, đây là những doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần cao với chất SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N
- Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3 lượng sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng. Để cạnh tranh trên thị trường thuốc với những doanh nghiệp này đòi hỏi doanh nghiệp cần có những chiến lược dài hơi cụ thể. Trên thị trường Hải Phòng hiện nay có 2 doanh nghiệp sản xuất thuốc đó là: công ty cổ phần dược phẩm trung ương 3 thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam và Công ty cổ phần Dược Hải Phòng trực thuộc Sở y tế Hải Phòng. Công ty cổ phần Dược Hải Phòng có mạng lưới kênh phân phối tốt bao gồm các cửa hàng thuốc và các tuyến bệnh viện cơ sở. Nếu Công ty cổ phần Dược phẩm trung ương 3 làm tốt về vấn đề mạng lưới phân phối thì doanh nghiệp này không phải là một đối thủ xứng tầm vì xét về chất lượng sản phẩm thì công ty cổ phần Dược phẩm trung ương 3 luôn đứng ở danh mục những công ty đứng đầu. Trên thị trường hiện nay có một công ty Dược phẩm trung ương 3 Đà Nẵng, nếu người tiêu dùng không tinh ý sẽ rất dễ bị nhầm lẫn. Vì thế đòi hỏi Công ty phải có những đặc điểm nhận dạng trên bao bì sản phẩm để người tiêu dùng không bị nhầm lẫn. Trên đây ta không xét về đối thủ cạnh tranh trực tiếp vì thị trường thuốc Việt Nam hiện nay bị các doanh nghiệp nước ngoài chi phối. Toàn bộ năng lực sản xuất trong nước không bù đắp được nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của người dân. Cần hơn nữa các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất của mình để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để tăng tính cạnh tranh với các sản phẩm trong nước và thế giới. 2.6 Hoạt động Marketing trong Doanh nghiệp Hiện tại không ai trong chúng ta không biết đến tầm quan trọng của Marketing đặc biệt là trong một ngành đặc thù như Dược. Vậy làm sao để làm Marketing cho sản phẩm Dược với những quy định ngặt nghèo của luật pháp một cách hiệu quả thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Thực tế thì người Việt Nam vốn cần cù và sáng tạo, luôn tìm cách để hoạt động trong quy định một cách thuận tiện. Các công ty Dược phẩm vẫn quảng cáo, vẫn làm thương hiệu hoàn toàn tuân theo luật pháp nước Việt Nam một cách cực kỳ sáng tạo. Sau khi gia nhập WTO, thị trường dược phẩm Việt Nam đã và đang có nhiều phát triển vượt bậc. Ngày càng nhiều những công ty Dược ăn nên làm ra, mặc dù trong thời điểm hiện tại thị trường chứng khoán đang tuột dốc nhưng cổ phiếu của các công ty dược vẫn tạo được nhiều sức hút. SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N