Khóa luận Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xi măng Hải Phòng trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế

pdf 61 trang huongle 1220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xi măng Hải Phòng trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nang_cao_nang_luc_canh_tranh_cua_cong_ty_xi_mang_h.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xi măng Hải Phòng trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế

  1. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Ch•¬ng 1 3 C¹NH TRANH TRONG NÒN KINH TÕ THÞ TR¦êNG - MéT Sè VÊN §Ò Lý LUËN. 3 1.1. Mét sè lý thuyÕt vÒ c¹nh tranh trong nÒn kinh tÕ thÞ tr•êng. 3 1.1.1. Kh¸i niÖm c¹nh tranh 3 1.1.2. N¨ng lùc c¹nh tranh vµ vai trß cña nã trong nÒn kinh tÕ thÞ tr•êng 4 1.1.2.1. Quan niÖm vÒ n¨ng lùc c¹nh tranh trong nÒn kinh tÕ thÞ tr•êng 4 1.1.2.2. Vai trß cña c¹nh tranh trong nÒn kinh tÕ thÞ tr•êng 5 1.1.3. Sù cÇn thiÕt kh¸ch quan ph¶i n©ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh cña c¸c DN SX-KD xi m¨ng thuéc VICEM trong nÒn kinh tÕ thÞ tr•êng. 6 1.1.4 Một số nét về khả năng cạnh tranh của công ty xi măng Hải Phòng . 8 1.1.4.1 Về chất lượng sản phẩm 8 1.1.4.2 Về giá cả sản phẩm 8 1.1.4.3 Về thương hiệu sản phẩm 8 1.1.4.4 Về thị phần sản phẩm 9 CHƢƠNG 2 10 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÕNG 10 2.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty xi măng Hải Phòng 10 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 11 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty xi măng Hải Phòng. 12 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty xi măng Hải Phòng 13 2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của công ty xi măng Hải Phòng. 18 2.1.4.1 Thuận lợi: 18 2.1.4.2. Khó khăn. 19 2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÕNG 19 2.2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xi măng Hải Phòng. 19 2.2.1.1. Sản phẩm. 19 2.2.1.2. Quy trình công nghệ sản xuất . 20
  2. 2.3. THỰC TRẠNG T ÌNH H ÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÕNG 22 2.3.1 Phân tích tài sản và nguồn vốn của công ty xi măng Hải Phòng thông qua Bảng cân đối kế toán 25 2.3.1.1. Đánh giá tình hình tài sản của công ty xi măng Hải Phòng 25 2.3.1.2. Đánh giá tình hình nguồn vốn. 26 2.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua bảng kết qua hoạt động kinh doanh 27 2.3.3. Phân tích các hệ số tài chính đặc trƣng để đánh giá tình hình tài chính công ty xi măng Hải Phòng. 28 2.3.3.1. Phân tích các hệ số về khả năng thanh toán 28 2.3.3.2. Phân tích các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản 31 2.3.3.3. Phân tích các chỉ số về hoạt động. 34 2.3.3.4. Phân tích các chỉ tiêu sinh lời. 37 CHƢƠNG 3 41 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÕNG 41 3.1. Thực trạng hoạt động của ngành công nghiệp xi măng 41 3.1.1 Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp trong ngành 42 3.1.2 Những yếu tố ảnh hƣởng tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp 43 3.1.3 Thị trƣờng, thị phần và các yếu tố ảnh hƣởng 44 3.1.4. Chiến lƣợc ngành và Dự báo tăng trƣởngChiến lƣợc ngành 44 3.2 Một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xi măng Hải Phòng 46 3.2.1 Giải pháp hoàn thiện và đổi mới công nghệ để nâng cao chất lƣợng sản phẩm 47 3.2.2 Giải pháp tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm 49 3.2.3 Giải pháp giữ vững và mở rộng thị phần 53 KẾT LUẬN 58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
  3. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU Sau khi đƣợc công nhận là thành viên chính thức của WTO, kinh tế Việt Nam đã chuyển hẳn sang nền kinh tế thị trƣờng. Với chính sách ngày càng thông thoáng, môi trƣờng đầu tƣ ở Việt Nam ngày càng đƣợc cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đƣợc tự do phát triển. Không chỉ có các doanh nghiệp trong nƣớc mà ngày càng có nhiều các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Điều đó đặt tất cả các doanh nghiệp trong một môi trƣờng cạnh tranh đầy phức tạp và rủi ro. Hình thái và tính chất của cạnh tranh đang có sự thay đổi rõ rệt. Canh tranh giữa các doanh nghiệp trong nƣớc với nhau, giữa doanh nghiệp trong nƣớc với các doanh nghiệp có vốn dầu tƣ nƣớc ngoài, giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với nhau, giữa các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam với các doanh nghiệp các nƣớc trong khu vực. Trong điều kiện tự do hoá thƣơng mại, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, về bản chất, là cuộc đua tranh giành giật thị phần. Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp buộc phải áp dụng hàng loạt các giải pháp nhƣ đổi mới công nghệ, tổ chức quản lý sản xuất, mở rộng thị phần vv để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hội nhập quốc tế càng sâu rộng, cạnh tranh sẽ ngày càng quyết liệt. Điều đó đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam không ít khó khăn. Tại cuộc hội thảo về hội nhập thƣơng mại toàn cầu tổ chức tháng 10/1999 tại thành phố Hồ Chí Minh, học giả Kenichi Ohno thuộc viện nghiên cứu Ngân hàng phát triển Châu Á, không phải ngẫu nhiên, đã chọn ngành xi măng Việt Nam làm một điển hình để phân tích. Trong những năm vừa qua, với sự mở cửa của nền kinh tế, đầu tƣ nƣớc ngoài ồ ạt vào Việt Nam ở mọi lĩnh vực, trong đó có sản xuất và tiêu thụ xi măng, một vật liệu xây dựng đang có nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Lĩnh vực này đang diễn ra cuộc cạnh tranh với quy mô và cƣờng độ ngày càng tăng. Ngành sản xuất xi măng Việt Nam đã và đang chấp nhận sự cạnh tranh quyết liệt giữa một bên là Tổng công ty xi măng Việt Nam (chủ quản là Bộ xây dựng) một bên là các liên doanh nƣớc ngoài tại Việt Nam và rộng hơn nữa là ngành xi măng của các nƣớc SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 1
  4. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP trong khu vực. Công ty Xi măng Hải Phòng là một thành viên của Tổng công ty xi măng Việt Nam. Trong những năm qua, do chính sách mở cửa của Đảng và nhà nƣớc, đầu tƣ nƣớc ngoài vào lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ xi măng ở Việt Nam ngày càng gia tăng. Thêm vào đó, lƣợng xi măng nhập khẩu từ bên ngoài vào nƣớc ta bằng mọi con đƣờng đã làm cho cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực này trở nên nóng bỏng và gay gắt. Công ty xi măng Hải phòng cũng nằm trong trào lƣu đó. Để tồn tại và phát triển, Công ty xi măng Hải Phòng phải tìm mọi cách để vƣơn lên, đứng vững trong cuộc cạnh tranh. Vì vậy, đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xi măng Hải Phòng trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế” có ý nghĩa thực tiễn. Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng- một số vấn đề lý luận. Chƣơng 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty xi măng Hải Phòng. Chƣơng 3: Một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty xi măng Hải Phòng SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 2
  5. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ch•¬ng 1 C¹NH TRANH TRONG NÒN KINH TÕ THÞ TR¦êNG - MéT Sè VÊN §Ò Lý LUËN. 1.1. Mét sè lý thuyÕt vÒ c¹nh tranh trong nÒn kinh tÕ thÞ tr•êng. 1.1.1. Kh¸i niÖm c¹nh tranh Cạnh tranh là một phạm trù kinh tế, hiện tƣợng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể có chung một môi trƣờng sống đối với điều kiện nào đó mà các cá thể cùng quan tâm. Trong hoạt động kinh tế, đó là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, ngƣời tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế tƣơng đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa để thu đƣợc nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất với nhau hoặc có thể xảy ra giữa ngƣời sản xuất với ngƣời tiêu dùng khi ngƣời sản xuất muốn bán hàng hóa với giá cao, ngƣời tiêu dùng lại muốn mua đƣợc với giá thấp Cạnh tranh, theo cách hiểu phổ thông nhất, là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá để từ đó thu đƣợc nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa ngƣời sản xuất với ngƣời tiêu dùng (Ngƣời sản xuất muốn bán đắt, ngƣời tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa ngƣời tiêu dùng với nhau để mua đƣợc hàng rẻ hơn, tốt hơn; giữa những ngƣời sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ. Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá ) hoặc phi giá cả giá cả (quảng cáo ). Dễ thấy, cạnh tranh là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá bởi thực chất nó xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Trong sản xuất hàng hoá, sự tách biệt tƣơng đối giữa những ngƣời sản xuất, sự phân công lao động XH tất yếu dẫn đến sự cạnh tranh để giành đƣợc những điều kiện sản xuất thuận lợi hơn nhƣ nguồn nguyên liệu, nhân công rẻ, gần thị trƣờng tiêu thụ, giao thông vận tải tốt, khoa học kỹ thuật phát triển nhằm giảm mức hao phí lao động cá biệt thấp SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 3
  6. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết để thu đƣợc nhiều lãi. Khi còn sản xuất hàng hoá, còn phân công lao động thì cạnh trạnh vẫn tồn tại. Vì vậy, cạnh tranh là một thuộc tính của kinh tế thị trƣờng. 1.1.2. N¨ng lùc c¹nh tranh vµ vai trß cña nã trong nÒn kinh tÕ thÞ tr•êng 1.1.2.1. Quan niÖm vÒ n¨ng lùc c¹nh tranh trong nÒn kinh tÕ thÞ tr•êng Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trƣớc hết phải đƣợc tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ đƣợc tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trƣờng. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp đƣợc đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tƣơng ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập đƣợc lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng nhƣ lôi kéo đƣợc khách hàng của đối tác cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ đƣợc nhanh trong khi có nhiều ngƣời cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trƣờng. Hay nói một cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm đƣợc đo bằng thị phần của sản phẩm đó; năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lƣợng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của ngƣời bán, thƣơng hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán, v.v Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra đƣợc lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lƣợng cao hơn đối thủ cùng loại, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thông thƣờng, nếu một doanh nghiệp có lợi SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 4
  7. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP thế về mặt này lại hạn chế về mặt khác. Vần đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết đƣợc điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một doanh nghiệp đƣợc biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp nhƣ marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị, hệ thống thông tin Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác định đƣợc các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lƣợng. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng hợp đƣợc các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp bao gồm: giá cả sản phẩm và dịch vụ; chất lƣợng sản phẩm và bao gói; kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng; thông tin và xúc tiến thƣơng mại; năng lực nghiên cứu và phát triển; thƣơng hiệu và uy tín của doanh nghiệp; trình độ lao động; thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trƣởng thị phần; vị thế tài chính; năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp 1.1.2.2. Vai trß cña c¹nh tranh trong nÒn kinh tÕ thÞ tr•êng Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc ngƣời sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Đó chính là cạnh tranh lành mạnh. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thƣờng trì trệ, kém phát triển Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những tác dụng tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không lành mạnh nhƣ những hành động vi phạm đạo đức kinh doanh nhƣ vi phạm pháp luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại ) hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hoá giàu nghèo, tổn hại môi trƣờng sinh thái. Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 5
  8. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP vào sự phát triển kinh tế. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho ngƣời tiêu dùng. Ngƣời sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lƣợng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có hàm lƣợng khoa học, công nghệ nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của ngƣời tiêu dùng. Cạnh tranh, làm cho ngƣời sản xuất năng động hơn, nhạy bén hơn, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, thƣờng xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế. Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phƣơng diện sở hữu của cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật. Vì lý do trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải đƣợc điều chỉnh bởi các định chế xã hội, sự can thiệp của nhà nƣớc 1.1.3. Sù cÇn thiÕt kh¸ch quan ph¶i n©ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh cña c¸c DN SX-KD xi m¨ng thuéc VICEM trong nÒn kinh tÕ thÞ tr•êng. - Do yªu cÇu cña b¶n th©n c¸c DN SX-KD xi m¨ng thuéc VICEM ph¶i tån t¹i vµ ph¸t triÓn trong sù c¹nh tranh gay g¾t cña nÒn KTTT. Tõ khi §¶ng vµ nhµ n•íc thùc hiÑn chÝnh s¸ch më cöa nÒn kinh tÕ, ®Èy m¹nh thu hót ®©ï t• n•íc ngoµi, khuyÕn khÝch c¸c thµnh phÇn kinh tÕ ®•îc tù do ph¸t triÓn, còng nh• nhiÒu lÜnh vùc kh¸c cña nÒn kinh tÕ, lÜnh vùc s¶n xuÊt vµ cung øng xi m¨ng ngµy cµng cã nhiÌu ®èi t¸c tham gia, c¶ trong n•íc lÉn nhµ ®Çu t• n•íc ngoµi. §iÒu ®ã ®· dÇn lµm cho thÞ tr•êng s¶n xuÊt vµ cung øng xi m¨ng, vèn dÜ tr•íc ®©y lµ lÜnh vùc ®éc quyÒn nhãm ®· dÇn dÇn trë thµnh thÞ tr•êng c¹nh tranh hoµn h¶o. T×nh h×nh ®ã lµm cho c¸c doanh nghiÖp s¶n xuÊt vµ cung øng xi m¨ng thuéc VICEM ph¶i ®èi mÆt víi cuéc c¹nh tranh rÊt gay g¾t, buéc c¸c doanh nghiÖp ph¶i x©y dùng chiÕn l•îc kinh doanh phï hîp trong kinh tÕ thÞ tr•êng vµ héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 6
  9. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Do yªu cÇu ®ßi hái cña sù nghiÖp c«ng nghiÖp ho¸, hiÖn ®¹i ho¸ ®Êt n•íc, c¸c DN SX-KD xi m¨ng thuéc VICEM ph¶i n¨ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh trªn thÞ tr•êng. Trong nh÷ng n¨m qua, tiÕn tr×nh ®Èy m¹nh c«ng nghiÖp ho¸, hiÖn ®¹i ho¸ ë n•íc ta hiÖn nay ®ang ra c¶ vÒ chiÒu réng lÉn chiÌu s©u. ViÖc t¨ng c•êng ®Èy m¹nh x©y dùng c¬ së h¹ tÇng kinh tÕ x· héi, qu¸ tr×nh ®« thÞ ho¸ diÔn ra víi tèc ®é cao ®· lµm ph¸t sinh nhu cÇu vÒ nguyªn liÖu x©y dùng rÊt lín trong ®ã cã xi m¨ng, mét lo¹i nguyªn liÖu chñ lùc cña ngµnh x©y dùng mµ cho ®Õn nay vÉn ch•a cã lo¹i nguyªn liÖu thay thÕ. N¾m b¾t ®•îc nhu cÇu nµy, c¸c doanh nghiÖp s¶n xu¸t xi m¨ng trong n•íc, mét mÆt n©ng cao vµ më réng c«ng suÊt ®Ó gia t¨ng khèi l•îng s¶n phÈm, mÆt kh¸c tiÕp tôc ®æi míi c«ng nghÖ ®Ó nang cao chÊt l•îng s¶n phÈm. C¸c doanh nghiÖp ®Çu t• n•íc ngoµi ngµy cµng tham gia m¹nh mÏ vµo lÜnh vùc nµy. VÒ ng¾n h¹n, thÞ tr•êng xi m¨ng ë ViÖt Nam hiÖn cßn rÊt nhiÒu tiÒm n¨ng ch•a ®•îc khai th¸c hÕt. Do vËy ®Ó n©ng cao hiÖu qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh, c¸c doanh nghiÖp SX-KD xi m¨ng VICEM cÇn ph¶i ¸p dông nhiÒu biÖn ph¸p ®Ó n©ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh trªn thÞ tr•êng. - Do yªu cÇu cña c¸c DN SX-KD xi m¨ng thuéc VICEM ph¶i tËn dông c¬ héi vµ v•ît qua nh÷ng th¸ch thøc trong qu¸ tr×nh héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ. Trong qu¸ tr×nh héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ, c¸c doanh nghiÖp s¶n xuÊt xi m¨ng ViÖt Nam ph¶i ®èi mÆt víi hai vÊn ®Ò. §ã lµ ph¶i chÊp nhËn c¹nh tranh theo c¶ chiÒu däc vµ theo chiÒu ngang. VÒ chiÒu däc, ngay b¶n th©n c¸c doanh nghiÖp s¶n xuÊt vµ cung øng xi m¨ng thuéc VICEM còng ph¶i c¹nh tranh víi nhau. §©y lµ ph¶n øng tù nhiªn nh»m ph¸ vì thÕ ®éc quyÒn mµ bÊt kú mét doanh nghiÖp nµo cã ý ®å muèn x¸c lËp. VÒ chiÒu ngang, c¸c doanh nghiÖp thuéc VICEM ph¶i c¹nh tranh víi c¸c doanh nghiÖp ngoµi VICEM, trong ®ã cã c¸c c«ng ty cã vèn ®Çu t• n•íc ngoµi cã tiÒm lùc tµi chÝnh m¹nh vµ c«ng nghÖ s¶n xuÊt hiÖn ®¹i víi chi phÝ s¶n xuÊt tèi •u. Thªm vµo ®ã, chÝnh s¸ch tù do ho¸ th•¬ng m¹i ®· lµm cho xi m¨ng cña mét sè n•íc trong khu vùc nh• Trung Quèc, Th¸i Lan vv trµn vµo ViÖt Nam b»ng ®ñ mäi con ®•êng ®· lµm cho lÜnh vùc s¶n xuÊt vµ kinh doanh mÆt hµng nµy trë nªn quyÕt liÖt. §Ó tiÕp tôc tån t¹i vµ ph¸t triÓn, con ®•êng duy nhÊt lµ ph¶i n©ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 7
  10. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.1.4 Một số nét về khả năng cạnh tranh của công ty xi măng Hải Phòng 1.1.4.1 Về chất lượng sản phẩm Công ty xi măng Hải Phòng với thƣơng hiệu “Con rồng xanh - Bền vững qua các thế kỉ” hơn 100 năm tồn tại và phát triển đã khẳng định đƣợc uy tín về chất lƣợng sản phẩm của mình trên thị trƣờng.Với lợi thế gần nguồn nguyên liệu tốt nhất Việt Nam hiện nay - mỏm núi đá Tràng Kênh – Minh Đức, dây chuyền công nghệ hiện đại của Đan Mạch (sử dụng công nghệ theo phƣơng pháp khô) vừa thân thiện với môi trƣờng vừa nâng cao chất lƣợng sản phẩm. 1.1.4.2 Về giá cả sản phẩm Xi măng là một mặt hang nằm trong danh mục quản lý giá của Nhà nƣớc nhằm bình ổn thị trƣờng nên việc điều chỉnh giá là vấn đề nhạy cảm.Song dƣới sức ép cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp phải tạo cho mình những vũ khí cạnh tranh và giá là một trong những vũ khí hiệu quả để nâng cao năng lực cạnh tranh ở thị trƣờng Việt Nam. Giá xi măng trong những năm gần đây có nhiều biến động do giá nguyên liệu đầu vào luôn thay đổi.Cụ thể đối với công ty xi măng Hải Phòng, năm vừa qua do giá xăng dầu tăng,giá thuốc nổ tăng, giá than và điện tăng 15%, tỷ giá đô la cũng biến động khó lƣờng, nên giá bán sản phẩm cũng có xu hƣớng tăng tƣơng ứng khoảng 4 - 5%.Tuy nhiên nhìn trên mặt bằng chung giá của công ty vẫn có sức cạnh tranh trên thị trƣờng. 1.1.4.3 Về thương hiệu sản phẩm Với niềm tự hào là nhà máy xi măng đầu tiên tại Việt Nam với hơn 100 năm tồn tại và phát triển, xi măng Hải Phòng đã có đƣợc chỗ đứng trong lòng ngƣời tiêu dung.Sản phẩm của công ty đƣợc mọi ngƣời biết đến qua hình ảnh “Con Rồng Xanh” bền vững dẻo dai trong mọi hoàn cảnh.Thƣơng hiệu đƣợc biết đến nhiều cũng là một lợi thế cạnh tranh của công ty. Hiện nay để quảng bá thƣơng hiệu của mình công ty đã tài trợ cho đội bóng đất cảng với tên gọi “xi măng Hải Phòng” và đẩy mạnh quảng cáo để đƣa hình ảnh công ty đến với ngƣời tiêu dung rộng rãi hơn nữa. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 8
  11. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.1.4.4 Về thị phần sản phẩm Sản phẩm của công ty chủ yếu đƣợc tiêu thụ tại thị trƣờng miền Bắc và miền Trung, cụ thể tại thị trƣờng miền Bắc chiếm khoảng 25%, miền Trung khoảng 3% và miền Nam khoảng 2%. Trong đó các thị trƣờng Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định chiếm khoảng 70% ,các thị trƣờng khác khoảng 30% và sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là xi măng PCB30, PCB40. Nhìn chung công ty đang có đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng và là một doanh nghiệp tiềm năng. Công ty có thể đẩy mạnh chiến lƣợc mở rộng thị phần xuống các tỉnh phía Nam tránh hiện tƣợng “thừa cục bộ ở miền Bắc, thiếu cục bộ ở miền Nam”. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 9
  12. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÕNG 2.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty xi măng Hải Phòng Trƣớc xu thế hội nhập và phát triển mạnh mẽ của đất nƣớc trong các sân chơi lớn của nền kinh tế thế giới và khu vực nhƣ WTO, AFTA, ASEM, ASEAN , các Doanh nghiệp Việt Nam đang có những bƣớc đột phá lớn, góp phần vô cùng quan trọng thúc đẩy nền kinh tế. Trong đó phải kể đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, đặc biệt là ngành sản xuất xi măng. Công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc gắn liền với sự phát triển nhanh chóng của các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật nhƣ hệ thống giao thông, cảng biển, hàng không, điện, nƣớc, các nhà máy xí nghiệp, cùng với tốc độ đô thị hoá rất nhanh đã khiến cho xi măng trở thành một sản phẩm vô cùng quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Sản xuất xi măng trở thành lĩnh vực kinh doanh quan trọng đem lại hiệu quả kinh tế cao, có ý nghĩa chiến lƣợc trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Những năm trở lại đây, sản xuất xi măng đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn, có những bƣớc tiến đáng kể cả về sản lƣợng và chất lƣợng, từng bƣớc đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trƣờng. Công ty xi măng Hải Phòng thuộc Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam (VICEM) với bề dày 110 năm phát triển đã phát huy tinh thần chủ động, sang tạo đạt đƣợc những tiến bộ vƣợt bậc, giữ vững vai trò chủ đạo, ổn định giá cả thị trƣờng, mở rộng mạng lƣới cung cấp xi măng vừa phục vụ cho những công trình xây dựng lớn mang tầm chiến lƣợc của quốc gia, vừa đáp ứng nhu cầu dân sinh. Với biểu tƣợng “Con Rồng Xanh”, xi măng Hải Phòng xứng đáng là chiếc nôi đầu tiên của ngành xi măng Việt Nam SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 10
  13. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP MỘT SỐ THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY Tên giao dịch: CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÒNG Địa chỉ: Tràng Kênh – Minh Đức - Thuỷ Nguyên - Hải Phòng Mã số thuế: 0200155219 Ngành nghề kinh doanh: sản xuất cung ứng xi măng 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Tiền thân của công ty xi măng Hải Phòng là nhà máy xi măng Hải Phòng đƣợc khởi công xây dựng vào ngày 25/12/1899 trên vùng ngã ba sông Cấm và kênh đào Hạ lý Hải Phòng. Đây là nhà máy xi măng lớn đầu tiên tại Đông Dƣơng đƣợc ngƣời Pháp khởi công xây dựng. Trong thời kỳ Pháp thuộc, xi măng Hải Phòng là cơ sở duy nhất ở Đông Dƣơng sản xuất xi măng phục vụ chính cho chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Đến năm 1955, Chính phủ cách mạng tiếp quản và đƣa vào khai thác sử dụng, sản lƣợng cao nhất trong thời kỳ Pháp thuộc là 39 vạn tấn. Đến năm 1961, Nhà máy khởi công xây dựng mới 2 dây chuyền lò quay. Đến năm 1964, với toàn bộ dây chuyền 7 lò quay, nhà máy đã sản xuất đƣợc 592.055 tấn xi măng, là mức cao nhất trong những năm hòa bình ở miền Bắc. Với sự giúp đỡ của nƣớc bạn Rumani , năm 1969 nhà máy sửa chữa và xây dựng đƣợc 3 lò nung mới. Thời kỳ này sản lƣợng cao nhất là 67 vạn tấn. Tháng 8 năm 1993 theo quyết định của Nhà nƣớc sáp nhập nhà máy xi măng Hải Phòng với số vốn điều lệ là 76.911.593 triêụ, với ngành nghề sản xuất, kinh doanh xi măng vận tải, sửa chữa, khai thác đá. Năm 1997, do dây chuyền sản xuất xi măng đã quá lạc hậu, bụi xi măng làm ảnh hƣởng đén môi trƣờng thành phố, công ty xi măng Hải Phòng đƣợc Chính Phủ quyết định cho chuyển đổi sản xuất, đầu tƣ xây dựng nhà máy mới tại vùng đá Tràng Kênh - Minh Đức - Thủy Nguyên - HP. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 11
  14. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ngày 30/11/2005, lò nung clinker của nhà máy xi măng Hải Phòng đƣợc hoàn thành đƣa vào sản xuất. Ngày 24/01/2006, lò nung nhà máy cũ dừng hoạt động. Tiếp đó, ngày 12/05/2006, hệ thống nghiền đóng bao của nhà máy đƣợc khánh thành và đƣa vào sản xuất, dây chuyền nhà máy mới đi vào hoạt động đồng bộ. Ngày 31/05/2006, hệ thống nghiền xi măng nhà máy cũ dừng hoạt động. Theo thông báo số 866/XMHP-KH ngày 27/05/2006, công ty xi măng Hải Phòng quyết định chấm dứt toàn bộ hoạt động sản xuất tại nhà máy cũ ở số 1 đƣờng Hà Nội thành phố Hải Phòng, chuyển về hoạt động tại nhà máy mới nằm trên địa bàn thị trấn Minh Đức - Thủy Nguyên - Hải Phòng. Hiện nay công ty đang triển khai thực hiện các phƣơng án để mở rộng thị trƣờng nhằm tiêu thụ hết công suất 1,8 triệu tấn/năm. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty xi măng Hải Phòng. Chức năng. Sản xuất, cung ứng xi măng đen Vicem PCB30, PCB40 biểu tƣợng “ Con Rồng xanh” cho các công trình xây dựng, các đại lý bán buôn, bán lẻ trên khu vực thành phố Hải Phòng và các tỉnh, thành phố lân cận. Sản phẩm của công ty mang tính chất đặc trƣng vì vậy công ty chủ yếu tập trung nâng cao dây chuyền công nghệ sản xuất, chất lƣợng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Nhiệm vụ. Đảm bảo giá thành, chất lƣợng và số lƣợng sản phẩm cung cấp. Không ngừng cải tiến, nâng cao chất lƣợng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Không ngừng bồi dƣỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên của công ty. Mở rộng và phát triển kinh doanh, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. Luôn trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên, bảo đảm an toàn về hàng hóa, an toàn lao động trong sản xuất, vận chuyển, an toàn tính mạng cho ngƣời lao động với phƣơng châm “ an toàn là trên hết”. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 12
  15. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đặc biệt chú trọng đầu tƣ trang thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn ISO, đảm bảo mọi công tác phòng cháy chữa cháy, thực hiện an toàn lao động. Chú trọng đầu tƣ những trang thiết bị an toàn, thân thiện với môi trƣờng để bảo vệ môi trƣờng đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy định. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty xi măng Hải Phòng. Sơ đồ bộ máy quản lý. Để dảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh, công ty xi măng Hải Phòng đƣợc xây dựng với bộ máy quản lý rất khoa học phù hợp với đặc điểm, chức năng và quy mô kinh doanh của công ty. Cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện bằng sơ đồ sau: GIÁM ĐỐC P. GIÁM ĐỐC P. GIÁM ĐỐC P. GIÁM ĐỐC P. GIÁM ĐỐC P. GIÁM ĐỐC NỘI CHÍNH THƢỜNG TRỰC KINH DOANH CÔNG NGHỆ CƠ ĐIỆN Thị trƣờng tiêu Phòng Kế toán Phòng Điều hành VĂN PHÒNG Phòng Điện thụ SP tài chính trung tâm Chi nhánh. TP. Phòng tổ chức Phòng Kỹ thuật P.GNSP Phòng Cơ khí HCM lao động công nghệ Phòng Phòng X. mỏ X.NGHIỀN ĐB Kế hoạch KCS Phòng Phòng Quản lý X. nƣớc Vật tƣ chất lƣợng Tổng kho X. Nguyên liệu X. Điện Phòng X. Lò P. KH ban QLDA Bảo vệ Phòng Thanh tra pháp chế SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 13
  16. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận. Giám đốc công ty : Là ngƣời đại diện hợp pháp của công ty trƣớc pháp luật. Là chủ tài khoản thứ nhất, là chủ đầu tƣ kiêm Trƣởng ban quản lý dự án nhà máy xi măng Hải Phòng mới. Là ngƣời đại diện cho công ty xi măng Hải Phòng để giao dịch, đàm phán, giải quyết mọi vấn đề liên quan đến công ty. Phụ trách chung về toàn bộ hoạt động của công ty và trực tiếp phụ trách các lĩnh vực tổ chức cán bộ, lao động tiền lƣơng, tài chính, kế hoạch của công ty. Phó giám đốc cơ điện: Trực tiếp chỉ đạo khối sản xuất: phòng kỹ thuật cơ điện, phòng an toàn lao động và môi trƣờng, phân xƣởng cơ khí, phòng vật tƣ, phân xƣởng điện tự động, phòng bảo vệ - quân sự, xƣởng nƣớc, tổng kho, ban xử lý tài sản. Phó giám đốc công nghệ: Trực tiếp chỉ đạo khối kỹ thuật và các phòng ban nhƣ phòng kỹ thuật công nghệ, phòng thí nghiệm KCS, phòng điều hành trung tâm, xƣởng mỏ, xƣởng lò, xƣởng nguyên liệu. Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm trong việc kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm quản lý các phòng ban nhƣ: phòng kế hoạch, trung tâm tiêu thụ, phòng giao nhận sản phẩm, xƣởng nghiền đóng bao. Các phòng ban gồm Phòng kỹ thuật công nghệ: giúp giám đốc quản lý chuyên sâu về lĩnh vực công nghệ, tiến bộ kỹ thuật để tổ chức sản xuất các chủng loại xi măng. Phòng thí nghiệm KCS: là phòng thí nghiệm để kiểm tra, đánh giá chất lƣợng sản xuất xi măng trên dây chuyền sản xuất của công ty. Quản lý chất lƣợng đầu vào, chất lƣợng các bán thành phẩm, các chủng loại xi măng xuất xƣởng, giải quyết tranh chấp chất lƣợng hàng hoá. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 14
  17. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phòng điều hành trung tâm: quản lý tài sản lao động, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức vận hành cục bộ riêng lẻ hay đồng bộ các thiết bị máy móc của từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất chính. Phòng tổ chức lao động: có chức năng tổ chức quản lý lao động, đào tạo pháp chế, tiền lƣơng và các chế độ chính sách đối với ngƣời lao động nhằm phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Phòng kế toán thống kê tài chính: là phòng nghiệp vụ có chức năng quản lý tài chính và giám sát mọi hoạt động kinh tế, tài chính trong công ty, tổ chức chỉ đạo và thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế. Kiểm soát kinh tế nhà nƣớc tại công ty thông qua công tác thông kê, kế toán các hoạt động kinh tế của các đơn vị giúp giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất. Văn phòng: là phòng tham mƣu giúp giám đốc quản lý tổ chức thực hiện các lĩnh vực công tác văn thƣ - lƣu trữ, hành chính, quản trị, văn hóa thông tin. Phòng kỹ thuật cơ điện: giúp Giám đốc và Phó giám đốc cơ điện quản lý chuyên sâu về kỹ thuật cơ điện trong xây dựng lắp đặt mới, sửa chữa, bảo dƣỡng, vận hành máy móc thiết bị cơ - điện nhằm đảm bảo các thiết bị cơ điện hoạt động bình thƣờng, ổn định, chạy dài ngày phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất. Phòng an toàn lao động và môi trƣờng: giúp Giám đốc về công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ và môi trƣờng. Phòng vật tƣ: tham mƣu cho Giám đốc về hoạt động mua sắm và tiếp nhận vật tƣ thiết bị, phụ tùng và nguyên nhiên vật liệu hàng hóa đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng bảo vệ quân sự: tham mƣu cho Đảng bộ - Giám đốc công ty xây dựng các kế hoạch, phƣơng án bảo vệ an ninh chính trị, trật tự trị an, bảo vệ tài sản của công ty, xây dựng và tổ chức hoạt động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 15
  18. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phòng giao nhận sản phẩm: tham mƣu cho Giám đốc và chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của phó giám đốc kinh doanh về công tác giao nhận sản phẩm. Quản lý xuất xi măng bao, xi măng bột, clinker cho khách hàng. Tiếp nhận bán thành phẩm công ty mua về để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu khách hàng. Phòng kế hoạch: tổng hợp tham mƣu cho lãnh đạo công ty trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Đôn đốc và giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Trung tâm tiêu thụ: là phòng nghiệp vụ tham mƣu cho giám đốc và chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc kinh doanh về công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm. Ban quản lý dự án: là đơn vị tham mƣu cho công tác kế hoạch, báo cáo thống kê, các thủ tục đầu tƣ xây dựng và tham mƣu thực hiện toàn bộ công tác kỹ thuật thi công trên công trƣờng, chịu trách nhiệm về chất lƣợng các công trình xây dựng của công ty xi măng Hải Phòng mới theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc. - 4 phân xƣởng chính: + Phân xƣởng nguyên liệu: quản lý toàn bộ tài sản, vật tƣ, lao động tổ chức vận hành các thiết bị từ trạm đá vôi, đá sét, hệ thống thiết bị vận chuyển đến kho đồng nhất, hệ thống cấp phụ gia điều chỉnh nguyên vật liệu. Đồng thời phối hợp với phòng điều hành trung tâm tổ chức hệ thống vận hành thiết bị nguyên liệu và đồng nhất bột liệu trong phạm vi xƣởng quản lý đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục, đồng bộ, an toàn nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất clinker với hiệu quả cao nhất. + Phân xƣởng mỏ: khai thác, bốc xúc và vận chuyển cung cấp đá vôi cho trạm đập đá của xƣởng nguyên liệu. Quản lý vận hành, sửa chữa, bảo dƣỡng các loại máy xúc, máy gạt, máy khoan đảm bảo thiết bị hoạt động ổn định đạt năng suất cao. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 16
  19. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP + Phân xƣởng lò: quản lý thiết bị tại công đoạn lò, tham gia sản xuất ra sản phẩm clinker theo kế hoạch của công ty giao, đảm bảo chất lƣợng theo tiêu chuẩn kỹ thuật. + Phân xƣởng nghiền đóng bao: quản lý toàn bộ tài sản, lao động để phối hợp với phòng điều hành trung tâm tổ chức vận hành hệ thống thiết bị từ khâu vận chuyển clinker, thạch cao, phụ gia tới thiết bị nghiền, vận chuyển xi măng bột vào két chứa đồng, đóng bao xi măng đồng thời phối hợp với phòng kinh doanh để tổ chức xuất hàng ra bán. - 3 phân xƣởng phụ trợ: + Phân xƣởng cơ khí: có chức năng gia công, chế tạo, sửa chữa phục hồi các máy móc thiết bị thuộc lĩnh vực cơ khí nhằm đảm bảo các thiết bị hoạt động ổn định, an toàn đạt hiệu quả cao nhất. + Phân xƣởng điện tự động hóa: quản ly toàn bộ tài sản và tổ chức vận hành, sửa chữa các thiết bị thuộc hệ thống cung cấp điện, hệ thống máy lạnh và hệ thống đo lƣờng điều khiển đảm bảo cung cấp điện cho các thiết bị hoạt động đồng bộ, an toàn với năng suất chất lƣợng và hiệu quả cao. + Phân xƣởng nƣớc sửa chữa công trình: quản lý toàn bộ tài sản, hệ thống cấp nƣớc phục vụ sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong nội bộ công ty. Tổ chức sửa chữa nhỏ vật kiến trúc trong công ty, sửa chữa lò nung clinker và thực hiện công tác vệ sinh công nghiệp mặt bằng toàn công ty. - Tổng kho: quản lý, cấp phát, thu hồi vật tƣ, bảo quản thiết bị, phụ tùng, nguyên vật liệu và các mặt hàng khác phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty xi măng Hải Phòng với nhãn hiệu “ Con Rồng xanh” là một trong những doanh nghiệp nhà nƣớc chuyên sản xuất và cung ứng xi măng cho thị trƣờng Hải Phòng và các tỉnh, thành phố lân cận. Công ty đang triển khai thực hiện các phƣơng án để mở rộng thị trƣờng nhằm tiêu thụ hết công suất hơn 1,8 triệu tấn/năm. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 17
  20. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty luôn chú trọng đến vấn đề đầu tƣ dây chuyền công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị hiện đại, thân thiện với môi trƣờng. Luôn nâng cao bồi dƣỡng tay nghề cho cán bộ công nhân viên, luôn ý thức trách nhiệm đảm bảo an toàn trong sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả công việc. Hiện nay, với đội ngũ cán bộ nhân viên khoảng trên 1200 ngƣời làm việc tại các khu vực chính: nhà máy xi măng tại Minh Đức - Thủy Nguyên - Hải Phòng, trung tâm tiêu thụ tại Hải Phòng, chi nhánh công ty xi măng Hải Phòng tại thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh tại Thái Bình, Câu lạc bộ bóng đá xi măng Hải Phòng. Công ty đã tạo một môi trƣờng làm việc an toàn, hấp dẫn, tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho từng cá nhân và đóng góp tích cực vào các hoạt động vì sự phát triển cộng đồng. Sản phẩm cuả công ty mang tính chất đặc trƣng vì vậy công ty luôn tập trung vào nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí để có giá bán cạnh tranh trên thị trƣờng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của công ty xi măng Hải Phòng. 2.1.4.1 Thuận lợi: - Công ty xi măng Hải Phòng hoạt động trong ngành nghề sản xuất xi măng từ rất lâu đời, với bề dày 110 năm hình thành và phát triển, với biểu tƣợng “ Con Rồng xanh”, xi măng Hải Phòng đã tạo đƣợc chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng và trong lòng ngƣời tiêu dùng. - Công ty xi măng Hải Phòng có vị trí gần nguồn nguyên liệu đá vôi Tràng Kênh - Minh Đức vì vậy thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên liệu, giúp tiết kiệm đƣợc chi phí, giảm giá thành sản phẩm. - Bộ máy của công ty đƣợc tổ chức chặt chẽ, khoa học, hợp lý - Đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, giàu kinh nghiệm, có năng lực, có tinh thần đoàn kết, sáng tạo, ý thức xây dựng công ty ngày càng phát triển vững mạnh. - Thƣơng hiệu xi măng Hải Phòng đƣợc nhiều ngƣời biết đến, đặc biệt hình ảnh xi măng Hải Phòng đƣợc quảng cáo thông qua Câu lạc bộ bóng đá xi măng Hải Phòng và chƣơng trình truyền hình Hải Phòng SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 18
  21. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.1.4.2. Khó khăn. - Không còn chiếm vị thế độc tôn nhƣ những năm đầu thành lập.Hiện nay, công ty xi măng Hải Phòng đang phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng không chỉ những công ty cùng thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam mà còn cả những công ty liên doanh, liên kết với nƣớc ngoài: xi măng Bỉm Sơn, xi măng Hoàng Thạch, xi măng Cẩm Phả - Đặc biệt là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của công ty xi măng Chinfon trên cùng 1 địa bàn Hải Phòng. - Trƣớc sự gia tăng nhanh chóng của các nhà máy sản xuất xi măng, sự biến động của những thị trƣờng nguyên liệu đầu vào, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008-2009 vẫn còn những dƣ âm chƣa thể khắc phục và Việt Nam cũng bị ảnh hƣởng khá lớn nên cũng gây không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cả nƣớc trong đó có công ty xi măng Hải Phòng. Cuối năm 2009,việc vận chuyển bằng đƣờng thủy từ Hải Phòng đi Phú Thọ, Vĩnh Phúc bị trì hoãn do các sông cạn nƣớc đã làm giảm lƣợng tiêu thụ xi măng Hải Phòng taị các tỉnh phía Bắc. Do Hiệp hội vận tải biển ra yêu sách đình công đòi tăng giá cƣớc vận tải, khiến nhà phân phối khó tìm đƣợc tàu vận chuyển, ảnh hƣởng đáng kể đến tiêu thụ tại miền Trung và miền Nam 2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÕNG 2.2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xi măng Hải Phòng. 2.2.1.1. Sản phẩm. Trong quá trình đô thị hóa với tốc độ ngày càng nhanh hiện nay, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng cao, vi vậy xi măng đã trở thành một sản phẩm thiết yếu trong ngành xây dựng. Trong suốt 110 năm tồn tại và phát triển, công ty xi măng Hải Phòng luôn xác định sản phẩm chính của mình là sản phẩm xi măng thông dụng PC30, PC40, xi măng hỗn hợp PCB30, xi măng đặc biệt: xi măng Portland bền Sulfat, xi măng Portland ít tỏa nhiệt với nhãn hiệu “ Con Rồng xanh”. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 19
  22. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.1.2. Quy trình công nghệ sản xuất . Các thiết bị công nghệ chính: 1 Máy nghiền: 2 Nghiền phụ gia: năng suất 30 tấn/giờ 3 nghiền xi măng: - Nghiền đứng: năng suất 240 tấn/ giờ 4 Nghiền bi : năng suất 200 tấn/giờ 5 Nghiền than : Năng suất 25 tấn/giờ 6 Lò nung: Năng suất 3300 tấn/ ngày Quy trình sản xuất như sau: Đá vôi đƣợc khai thác từ núi đá Tràng Kênh có kích thƣớc 250 -> 300 mm chuyển tới xƣởng mỏ đƣa vào máy đập búa nghiền thành cỡ hạt 20 -> 25 mm, sau đó chuyển đến két chứa cùng với đất sét và quặng sắt trộn với quỳ khê nghiền nhỏ, điều chế ra bột liệu. Sản phẩm bột liệu thu hồi từ tổ hợp cyclone và lọc tĩnh điện. Sau đó bột liệu đƣợc chuyển tới Silô đƣa vào lò nung. Lò nung có hình ống làm bằng tôn, dây chuyền chịu nhiệt đƣợc đặt nằm ngang theo một độ chếch nhất định. Trong thân lò đƣợc xây một lớp gạch chịu lửa và các thiết bị trao đổi nhiệt. Clinker thu đƣợc sau quá trình nung luyện đƣa vào máy làm nguội. Cliker đƣợc chuyển sang phân xƣởng nghiền và đóng bao. Tại đây, clinker trộn với thạch cao để nghiền ra xi măng bột PCB30, PCB40. Xi măng bột đƣợc chuyển sang công đoạn sau đóng bao để sản xuất ra xi măng bao PCB30, PCB40. Quy trình sản xuất xi măng trên gọi là quy trình sản xuất theo phƣơng pháp khô. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 20
  23. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ quy trình công nghệ: Đá vôi Đất sét Phụ gia Than Kẹp hàn Phơi sống Cân tròn Phơi, sấy Si lô đá Si lô đất trộn Si lô t.hợp Si lô than Cân bằng định lƣợng vi tính + 0,02% Nghiền Si lô Thạch cao Phụ gia Trộn ẩm Kẹp hàn Vê biên Si lô thạch cao Si lô phụ gia Lò nung Si lô clinker Cân bằng định lƣợng vi tính + (-) 0,02% Nghiền XM Si lô XM Đóng bao Kho SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 21
  24. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.3. THỰC TRẠNG T ÌNH H ÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÕNG Bảng cân đối kế toán công ty xi măng Hải Phòng giai đoạn 2008-2009 Đơn vị tính: VNĐ Chênh lệch Chỉ tiêu 2008 2009 Số tiền % A- TÀI SẢN NGẮN 638,401,341,838 573,146,368,572 -65254973266 -10.22 HẠN I. Tiền và các khoản 50,314,833,677 54,531,757,708 4216924031 8.38 tƣơng đƣơng tiền 1. Tiền 50,314,833,677 54,531,757,708 4216924031 8.38 2. Các khoản tƣơng đƣơng 0 0 0 0.00 tiền II. Các khoản đầu tƣ tài 267,000,000,000 55,000,000,000 -212000000000 -79.40 chính ngắn hạn 1. Đầu tƣ ngắn hạn 267,000,000,000 55,000,000,000 -212000000000 -79.40 2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tƣ ngắn 0 0 0 0.00 hạn III. Các khoản phải thu 89,319,486,717 134,259,736,962 44940250245 50.31 ngắn hạn 1. Phải thu khách hàng 61,524,529,493 85,200,537,650 23676008157 38.48 2. Trả trƣớc cho ngƣời 22,675,311,980 43,341,577,788 20666265808 91.14 bán 3. Phải thu nội bộ ngắn 0 0 0 0.00 hạn 4. Phải thu theo tiến độ kế 0 0 0 0.00 hoạch hợp đồng XD 5. Các khoản phải thu 5,673,132,653 6,271,108,933 597976280 10.54 khác 6. Dự phòng các khoản nợ (553,487,409) (553,487,409) 0 0.00 khó đòi IV. Hàng tồn kho 219,732,993,907 281,027,389,341 61294395434 27.89 1. Hàng tồn kho 219,863,312,997 281,157,708,431 61294395434 27.88 2. Dự phòng giảm giá (130,319,090) (130,319,090) 0 0.00 hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác 12,034,027,537 48,327,484,561 36293457024 301.59 SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 22
  25. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1. Chi phí trả trƣớc ngắn 0 25,478,079,205 25478079205 0.00 hạn 2. Thuế GTGT đƣợc khấu 5,634,498,512 6,733,182,355 1098683843 19.50 trừ 3. Thuế và các khoản phải 2,025,754,493 2,507,177,943 481423450 23.77 thu Nhà nƣớc 4. Tài sản ngắn hạn khác 4,373,774,532 13,609,045,058 9235270526 211.15 B - TÀI SẢN DÀI HẠN 2,526,999,252,061 2,460,534,930,140 -66464321921 -2.63 I. Các khoản phải thu dài 0 0 0 0.00 hạn 1. Phải thu dài hạn của 0 0 0 0.00 khách hàng 2. Vốn kinh doanh ở các 0 0 0 0.00 đơn vị trực thuộc 3. Phải thu dài hạn nội bộ 0 0 0 0.00 4. Phải thu dài hạn khác 0 0 0 0.00 5. Dự phòng phải thu dài 0 0 0 0.00 hạn khó đòi II. Tài sản cố định 2,470,135,145,719 2,405,721,154,139 -64413991580 -2.61 1. TSCĐ hữu hình 2,461,315,618,905 2,395,193,456,410 -66122162495 -2.69 - Nguyên giá 2,868,731,096,719 2,865,594,514,237 -3136582482 -0.11 - Giá trị hao mòn lũy kế (407,415,477,814) (470,401,057,827) -62985580013 15.46 2. Tài sản cố định thuê tài 0 0 0 0.00 chính - Nguyên giá 0 0 0 0.00 - Giá trị hao mòn lũy kế 0 0 0 0.00 3. TSCĐ vô hình 183,191,327 199,032,992 15841665 8.65 - Nguyên giá 706,805,818 765,805,818 59000000 8.35 - Giá trị hao mòn lũy kế (523,614,491) (566,772,826) -43158335 8.24 4. Chi phí XDCB dở dang 8,636,335,487 10,328,664,737 1692329250 19.60 III. Bất động sản đầu tƣ 0 0 0 0.00 - Nguyên giá 0 0 0 0.00 - Giá trị hao mòn lũy kế 0 0 0 0.00 IV. Các khoản đầu tƣ tài 28,844,700,000 28,844,700,000 0 0.00 chính dài hạn 1. Đầu tƣ vào công ty con 23,844,700,000 23,844,700,000 0 0.00 2. Đầu tƣ vào công ty liên 0 0 0 0.00 kết, liên doanh 3. Đầu tƣ dài hạn khác 5,000,000,000 5,000,000,000 0 0.00 SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 23
  26. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 4. Dự phòng giảm giá đầu 0 0 0 0.00 tƣ tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác 28,019,406,342 25,969,076,001 -2050330341 -7.32 1. Chi phí trả trƣớc dài 27,974,406,342 25,913,451,001 -2060955341 -7.37 hạn 2. Tài sản thuế thu nhập 0 0 0 0.00 hoãn lại 3. Tài sản dài hạn khác 45,000,000 55,625,000 10625000 23.61 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 3,165,400,593,899 3,033,681,298,712 -131719295187 -4.16 NGUỒN VỐN 0 0.00 A. NỢ PHẢI TRẢ 2,196,756,852,026 2,020,602,574,689 -176154277337 -8.02 I. Nợ ngắn hạn 467,704,511,854 233,869,680,300 -233834831554 -50.00 1. Vay và nợ ngắn hạn 213,697,108,434 7,623,186,928 -206073921506 -96.43 2. Phải trả ngƣời bán 113,425,871,867 165,570,608,585 52144736718 45.97 3. Ngƣời mua trả tiền 1,769,811,315 3,033,123,232 1263311917 71.38 trƣớc 4. Thuế và các khoản phải 8,675,337,667 2,859,324,983 -5816012684 -67.04 nộp Nhà nƣớc 5. Phải trả ngƣời lao động 45,516,520,967 13,815,221,545 -31701299422 -69.65 6. Chi phí phải trả 23,073,312,432 18,092,445,009 -4980867423 -21.59 7. Phải trả nội bộ 4,637,820,441 7,641,544,344 3003723903 64.77 8. Phải trả theo tiến độ kế 0 0 0 0.00 hoạch hợp đồng XD 9. Các khoản phải trả, 56,908,728,731 15,234,225,674 -41674503057 -73.23 phải nộp ngắn hạn khác 10. Dự phòng phải trả 0 0 0 0.00 ngắn hạn II. Nợ dài hạn 1,729,052,340,172 1,786,732,894,389 57680554217 3.34 1. Phải trả dài hạn ngƣời 0 0 0 0.00 bán 2. Phải trả dài hạn nội bộ 0 0 0 0.00 3. Phải trả dài hạn khác 10,000,000 10,000,000 0 0.00 4. Vay và nợ dài hạn 1,728,210,951,657 1,785,891,505,874 57680554217 3.34 5. Thuế thu nhập hoãn lại 0 0 0 0.00 phải trả 6. Dự phòng trợ cấp mất 831,388,515 831,388,515 0 0.00 việc làm 7. Dự phòng phải trả dài 0 0 0 0.00 hạn SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 24
  27. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 968,643,741,873 1,013,078,724,023 44434982150 4.59 I. Vốn chủ sở hữu 969,464,569,524 1,013,899,551,674 44434982150 4.58 1. Vốn đầu tƣ của chủ sở 1,044,946,322,719 1,044,946,322,719 0 0.00 hữu 2. Thặng dƣ vốn cổ phần 0 0 0 0.00 3. Vốn khác của chủ sở 0 0 0 0.00 hữu 4. Cổ phiếu quỹ 0 0 0 0.00 5. Chênh lệch đánh giá lại 0 0 0 0.00 tài sản 6. Chênh lệch tỷ giá hối (72,830,680,886) (72,830,680,886) 0 0.00 đoái 7. Quỹ đầu tƣ phát triển 8,374,317 8,374,317 0 0.00 8. Quỹ dự phòng tài chính 0 0 0 0.00 9. Quỹ khác thuộc vốn 0 0 0 0.00 chủ sở hữu 10. Lợi nhuận sau thuế - (14,290,762,898) 19,833,656,422 34124419320 chƣa phân phối 238.79 11. Nguồn vốn đầu tƣ 11,631,316,272 21,941,879,102 10310562830 88.64 XDCB II. Nguồn kinh phí và quỹ (820,827,651) (820,827,651) 0 0.00 khác 1. Quỹ khen thƣởng và (1,909,948,063) (1,909,948,063) 0 0.00 phúc lợi 2. Nguồn kinh phí 0 0 0 0.00 3. Nguồn kinh phí đã hình 1,089,120,412 1,089,120,412 0 0.00 thành TSCĐ TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 3,165,400,593,899 3,033,681,298,712 -131719295187 -4.16 2.3.1 Phân tích tài sản và nguồn vốn của công ty xi măng Hải Phòng thông qua Bảng cân đối kế toán 2.3.1.1. Đánh giá tình hình tài sản của công ty xi măng Hải Phòng Qua bảng cân đối kế toán ta thấy sau 1 năm hoạt động, tổng tài sản của công ty ở thời điểm năm 2009 là 3.033.681.298.712 (đồng) so với năm 2008 là 3.165.400.593.899 (đồng) đã giảm hơn 131(tỷ đồng) tƣơng ứng với 4,16%, điều này cho thấy quy mô tài sản của công ty đã giảm nhƣng giảm không đáng kể. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 25
  28. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP a. Tài sản ngắn hạn. Năm 2008 tài sản ngắn hạn của công ty đạt 638.401.341.838 (đồng), năm 2009 đạt 573.146.368.572 (đồng) đã giảm 10,22% so với năm 2008 tƣơng ứng với hơn 65 (tỷ đồng).Tài sản ngắn hạn giảm nhƣ vậy là do trong năm 2009 các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn của công ty đạt 55.000.000.000 (đồng) giảm đi một lƣợng khá lớn so với năm 2008 là 212.000.000.000(đồng) tƣơng ứng với 79,4%. + Các khoản phải thu ngắn hạn trong năm 2009 của công ty là 134.259.736.962 (đồng) so với năm 2008 là 89.319.486.717 (đồng) đã tăng 44.940.250.245 (đồng) tƣơng ứng với 50,31%. Điều này chứng tỏ công ty chƣa thực hiện tốt công tác thu hồi công nợ, công ty để cho khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều. Đây là biểu hiện không tốt trong vấn đề thanh toán của công ty, nếu không đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn thì sẽ dẫn tới vốn của công ty bị thiếu hụt và có thể gây một số hậu quả không tốt trong thanh toán, ảnh hƣởng tới tình hình tài chính của công ty. + Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền năm 2009 đã tăng hơn 4.216(triệu đồng) so với năm 2008. Bên cạnh đó giá trị hàng tồn kho cũng tăng 61.294.395.434 (đồng) tƣơng ứng với 27,89%. Điều đó chứng tỏ công ty vẫn chƣa điều chỉnh đƣợc lƣợng hàng cung ứng ra thị trƣờng. b. Tài sản dài hạn. Năm 2009, tài sản dài hạn của công ty 2.460.534.930.140 (đồng) so với năm 2008 là 2.526.999.252.061(đồng) đã giảm hơn 66(tỷ đồng) tƣơng ứng với 2,63%. 2.3.1.2. Đánh giá tình hình nguồn vốn. Tổng nguồn vốn năm 2009 giảm đi so với năm 2008 là 131.719.295.187 (đồng) tƣơng ứng với 4,16%. Trong đó nợ phải trả đã giảm đi 176.154.277.337 (đồng). Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy giảm nhiều nhất ở phần vay và nợ ngắn hạn, giảm đi so với năm 2008 là 206.073.921.506(đồng) tƣơng ứng với 96,43%. Cùng với đó là thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc, phải trả ngƣời lao động, các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác đều giảm. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 26
  29. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Xét về nguồn vốn chủ sở hữu, năm 2008 là 968.643.741.873(đồng) nhƣng đến năm 2009 là 1.013.078.724.023(đồng), đã tăng lên 44.434.982.150(đồng) tƣơng ứng với 4,59%. Điều này cho thấy công tác huy động vốn tự bổ sung của công ty có hiệu quả, công ty đã huy động tốt các nguồn vốn nội bộ. 2.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua bảng kết qua hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 577,255,340,327 584,405,090,145 7,149,749,818 1.24 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 1,137,107,825 0 (1,137,107,825) -100.00 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 576,118,232,502 584,405,090,145 8,286,857,643 1.44 4.Giá vốn hàng bán 415,598,775,938 426,119,019,357 10,520,243,419 2.53 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 160,519,456,564 158,286,070,788 (2,233,385,776) -1.39 6.Doanh thu hoạt động tài chính 12,744,996,507 4,160,631,743 (8,584,364,764) -67.35 (28,556,720,499 7.Chi phí tài chính 81,791,174,403 53,234,453,904 ) -34.91 8.Chi phí bán hàng 27,687,265,029 45,243,501,525 17,556,236,496 63.41 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 20,449,665,461 26,094,162,391 5,644,496,930 27.60 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 43,336,348,178 37,874,584,711 (5,461,763,467) -12.60 11.Thu nhập khác 47,897,634 911,173,155 863,275,521 1802.33 12.Chi phí khác 1,014,353,688 424,045,509 (590,308,179) -58.20 13.Lợi nhuận khác (966,456,054) 487,127,646 1,453,583,700 -150.40 14.Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 42,369,892,124 38,361,712,357 (4,008,179,767) -9.46 15.Thuế thu nhập doanh nghiệp 4,238,343,037 4,238,343,037 16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 0 17.Lợi nhuận sau thuế TNDN 42,369,892,124 34,123,369,320 (8,246,522,804) -19.46 (Nguồn: phòng kế toán công ty xi măng Hải Phòng) SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 27
  30. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009 đã giảm đi so với năm 2008, tuy nhiên mức giảm không lớn lắm, giảm hơn 8 tỷ đồng tƣơng ứng với 19,46%. Do công ty xi măng Hải Phòng mới đƣợc xây dựng lại và chính thức hoạt động vào cuối năm 2006,theo luật thuế TNDN thì công ty xi măng Hải Phòng đƣợc miễn thuế TNDN đến hết năm 2008 và phải nộp 50% thuế suất thuế TNDN bắt đầu từ năm 2009.Ngoài ra, cũng do công ty mới hoạt động trở lại nên để đẩy mạnh tiêu thụ, công ty phải tốn rất nhiều chi phí nhƣ : chi phí bán hàng năm 2009 là 45.243.501.525(đồng) so với năm 2008 là 27.687.265.029 (đồng) đã tăng lên 17.556.236.496(đồng) tƣơng ứng với 63,41%, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng 5.644.496.930(đồng) tƣơng ứng với 27,6%. Vì vậy, mặc dù tổng doanh thu bán hàng của công ty năm 2009 cao hơn năm 2008 là 7.149.749.818 (đồng) nhƣng tổng lợi nhuận sau thuế TNDN của công ty vẫn giảm so với năm 2008 là 8.246.522.804(đồng). Tuy nhiên, nhìn vào bảng BCKQKD trên cũng có thể nói là công ty kinh doanh có hiệu quả. Công ty cần tiết kiệm hơn các khoản chi phí và đẩy mạnh sản xuất tiêu thụ ở các năm tiếp theo để đạt hiệu quả cao hơn. 2.3.3. Phân tích các hệ số tài chính đặc trƣng để đánh giá tình hình tài chính công ty xi măng Hải Phòng. 2.3.3.1. Phân tích các hệ số về khả năng thanh toán a. Hệ số thanh toán tổng quát. Hệ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng TS mà hiện nay công ty đang quản lý và sử dụng với tổng số nợ phải trả. Tổng TS Hệ số thanh toán tổng quát = Nợ phải trả Xét hệ số thanh toán tổng quát của công ty xi măng Hải Phòng trong 2 năm 2008, 2009 qua bảng sau: SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 28
  31. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng 4: Hệ số thanh thoán tổng quát của công ty xi măng Hải Phòng trong 2 năm 2008, 2009 Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch Tổng TS (đồng) 3,165,400,593,899 3,033,681,298,712 -131,719,295,187 Nợ phải trả (đồng) 2,196,756,852,026 2,020,602,574,689 -176,154,277,337 Hệ số thanh toán tổng quát (lần) 1.4 1.5 0.06 Qua bảng trên ta thấy, khả năng thanh toán tổng quát của công ty xi măng Hải Phòng trong 2 năm 2008, 2009 đều lớn hơn 1, chứng tỏ công ty có đủ khả năng thanh toán. Tất cả các khoản huy động từ bên ngoài đều có tài sản để đảm bảo. Trong năm 2008, ta thấy cứ 1 đồng vay nợ thì có 1,4 đồng tài sản đảm bảo để trả nợ, còn năm 2009 cứ 1 đồng đi vay thì có 1,5 đồng tài sản để trả nợ. Hệ số này ở năm 2009 cao hơn năm 2008 là 0,06 lần là do tốc độ giảm của nợ phải trả lớn hơn tốc độ giảm của tổng tài sản. b- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ và đầu tƣ ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn càng cao thì khả năng thanh toán của công ty càng tốt nhƣ vậy sẽ càng tạo đƣợc sự tin tƣởng cho khách hàng và ngƣợc lại. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn đƣợc tính bằng công thức sau: TSLĐ và đầu tƣ ngắn hạn Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty xi măng Hải Phòng qua bảng sau: SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 29
  32. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng 5: Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty trong 2 năm 2008, 2009 Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch TSLĐ (đồng) 638,401,341,838 573,146,368,572 -65,254,973,266 Nợ ngắn hạn (đồng) 467,704,511,854 233,869,680,300 -233,834,831,554 Hệ số thanh toán ngắn hạn(lần) 1.36 2.45 1.09 Qua bảng trên ta thấy, năm 2008 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 1,36 đồng tài sản lƣu động đảm bảo, sang năm 2009 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 2,45 đồng vốn lƣu động đảm bảo. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty trong năm 2009 rất lớn, công ty chỉ cần giải phóng 1/ 2,45 = 40,8% TSLĐ là có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. c. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh cho biết năng lực và mức độ thanh toán nhanh của công ty là nhƣ thế nào. TSLĐ – Hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Xét hệ số thanh toán nhanh của công ty xi măng Hải Phòng qua 2 năm 2008, 2009 trong bảng sau: SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 30
  33. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng 6: Hệ số thanh toán nhanh của công ty qua 2 năm 2008, 2009 Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch TSLĐ (đồng) 638,401,341,838 573,146,368,572 -65,254,973,266 Hàng tồn kho (đồng) 219,732,993,907 281,027,389,341 61,294,395,434 Nợ ngắn hạn (đồng) 467,704,511,854 233,869,680,300 -233,834,831,554 Hệ số thanh toán nhanh (lần) 0.9 1.2 0.4 Trong năm 2008, công ty có 0,9 đồng để đảm bảo thanh toán nhanh cho 1 đồng nợ, đến năm 2009 thì cứ 1 đồng nợ thì có 1,2 đồng tiền đảm bảo chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của công ty đã đƣợc cải thiện đáng kể. 2.3.3.2. Phân tích các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản a. Cơ cấu nguồn vốn - Hệ số nợ: cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng vay nợ từ bên ngoài. Nợ phải trả Hệ số nợ = = 1 - Hệ số vốn chủ sở hữu Tổng vốn - Hệ số vốn chủ sở hữu: đo lƣờng sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của công ty. Vốn CSH Hệ số vốn CSH = = 1 - Hệ số nợ Tổng vốn Đánh giá hệ số nợ, hệ số vốn CSH của công ty xi măng Hải Phòng thông qua bảng sau: SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 31
  34. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng 7: Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu của công ty qua 2 năm 2008, 2009. Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch Nợ phải trả (đồng) 2,196,756,852,026 2,020,602,574,689 -176,154,277,337 Vốn CSH (đồng) 968,643,741,873 1,013,078,724,023 44,434,982,150 Tổng vốn (đồng) 3,165,400,593,899 3,033,681,298,712 -131,719,295,187 Hệ số nợ (%) 69.40 66.61 -2.793 Hệ số vốn CSH (%) 30.60 33.39 2.793 Qua bảng trên ta thấy hệ số nợ của công ty trong 2 năm 2008, 2009 tƣơng đối cao, năm 2009 đạt 66,61% thấp hơn năm 2008 là 2,793% do tổng nguồn vốn của công ty đã giảm,các khoản nợ phải trả cũng giảm theo. Tuy hệ số vốn CSH của công ty vẫn còn khá nhỏ nhƣng đã bắt đầu tăng vào năm 2009 so với năm 2008 là 2,793%. Tuy mức tăng không lớn nhƣng đã cho thấy mức độ tài trợ của công ty với nguồn vốn kinh doanh bắt đầu tăng. b. Cơ cấu tài sản. - Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn TSCĐ và đầu tƣ dài hạn Tỷ suất đầu tƣ vào TSDH = Tổng TS = 1 - tỷ suất đầu tƣ vào TSN Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn TSLĐ và đầu tƣ ngắn hạn Tỷ suất đầu tƣ vào TSNH = Tổng TS = 1 - tỷ suất đầu tƣ vào TSDH Cơ cấu tài sản TSLĐ và đầu tƣ ngắn hạn Cơ cấu tài sản = TSCĐ và đầu tƣ dài hạn Xét cơ cấu tài sản của công ty xi măng Hải Phòng qua 2 năm 2008, 2009 qua bảng sau: SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 32
  35. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng 8: Cơ cấu tài sản của công ty trong 2 năm 2008, 2009 Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch TSCĐ và đầu tƣ DH (đồng) 2,526,999,252,061 2,460,534,930,140 -66,464,321,921 TSLĐ và đầu tƣ NH (đồng) 638,401,341,838 573,146,368,572 -65,254,973,266 Tổng tài sản (đồng) 3,165,400,593,899 3,033,681,298,712 -131,719,295,187 Tỷ suất đầu tƣ vào TSDH(%) 79.83 81.11 1.28 Tỷ suất đầu tƣ vào TSNH(%) 20.17 18.89 -1.28 Cơ cấu tài sản 0.25 0.23 -0.02 Qua 2 tỷ số đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn cho ta thấy sự thay đổi trong tài sản của công ty. Tỷ suất đầu tƣ vào TSDH năm 2009 cao hơn so với năm 2008 là 1,28%, bên cạnh đó thì tỷ suất đầu tƣ vào TSNH của năm 2009 so với năm 2008 đã giảm 1,28%. Điều này cũng hợp lý bởi vì công ty là doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nên tỷ trọng đầu tƣ vào tài sản dài hạn lớn hơn . c- Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ cho thấy số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ là bao nhiêu, phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn CSH với giá trị TSCĐ và đầu tƣ dài hạn. Vốn CSH Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = TSCĐ và đầu tƣ DH Đánh giá tỷ suất tự tài trợ của công ty xi măng Hải Phòng qua 2 năm 2008, 2009 qua bảng sau: SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 33
  36. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng 9: Tỷ suất tự tài trợ của công ty qua 2 năm 2008, 2009 Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch Vốn CSH (đồng) 968,643,741,873 1,013,078,724,023 44,434,982,150 TSCĐ và ĐTDH (đồng) 2,526,999,252,061 2,460,534,930,140 -66,464,321,921 Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ (%) 38.33 41.17 2.84 Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ năm 2009 cao hơn năm 2008 là 2,84% do nguồn vốn CSH tăng hơn 44(tỷ đồng) trong khi TSCĐ bị giảm đi 66(tỷ đồng). Điều đó chứng tỏ công ty có khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh. 2.3.3.3. Phân tích các chỉ số về hoạt động. a. Số vòng quay hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho là số lần hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Doanh thu thuần Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Xét số vòng quay hàng tồn kho của công ty xi măng Hải Phòng: 584.405.090.145 Số vòng quay hàng tồn kho = = 2,3 (219.732.993.907 + 281.027.389.341)/2 Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh trong kỳ công ty xi măng Hải Phòng bình quân có 2,3 lần xuất nhập kho. b. Vòng quay các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thànnh tiền mặt của doanh nghiệp và đƣợc xác định nhƣ sau: SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 34
  37. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân Xét số vòng quay các khoản phải thu của công ty xi măng Hải Phòng: 584.405.090.145 = 5,23 (vòng) (89.319.486.717 + 134.259.736.962)/2 Con số này phản ánh trong năm 2009 công ty có 5,23 lần thu đƣợc các khoản nợ thƣơng mại. Điều này chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là chƣa đƣợc tốt. c- Kỳ thu tiền bình quân: phản ánh số ngày cần thiết để thu đƣợc các khoản phải thu. khoản phải thu bình quân Kỳ thu tiền bình quân = * 360 Doanh thu thuần Kỳ thu tiền bình quân của công ty xi măng Hải Phòng đƣợc tính nhƣ sau: (89.319.486.717 + 134.259.736.962)/2 Kỳ thu tiền bình quân = * 360 584.405.090.145 = 68,8 (ngày) Kỳ thu tiền bình quân của công ty là 68,8 (ngày). Tức là bình quân khoảng 68,9 ngày công ty mới thu hồi đƣợc nợ. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 35
  38. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của công ty . Nếu số vòng quay quá thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều , nhƣng nếu số vòng quay các khoản phải thu quá cao thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu. d. Vòng quay vốn lƣu động. Vòng quay vốn lƣu động phản ánh trong kỳ vốn lƣu động luân chuyển đƣợc mấy vòng. Doanh thu thuần Vòng quay vốn lƣu động = Vốn lƣu động bình quân Xét vòng quay vốn lƣu động của công ty xi măng Hải Phòng: 584.405.090.145 Vòng quay vốn lƣu động = = 0,96 (vòng) (638.401.341.838 + 573.146.368.572)/2 Vòng quay vốn lƣu động của công ty đạt 0,96 vòng. Điều này có nghĩa là cứ đầu tƣ bình quân một đồng vốn vào vốn lƣu động bình quân trong kỳ sẽ tạo ra 0,96 đồng doanh thu. e. Vòng quay toàn bộ vốn. Chỉ tiêu này phản ánh vốn của công ty trong một kỳ quay đƣợc bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá đƣợc khả năng sử dụng tài sản của công ty hoặc doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ tài sản mà công ty đã đầu tƣ. Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = Vốn kinh doanh bình quân SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 36
  39. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Vòng quay toàn bộ vốn của công ty xi măng Hải Phòng đƣợc tính nhƣ sau: 584.405.090.145 Vòng quay toàn bộ vốn = = 0,189 (3.165.400.593.899 + 3.033.681.298.712)/2 Ta thấy vòng quay toàn bộ vốn của công ty là 0,189 vòng phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty là chƣa tốt. 2.3.3.4. Phân tích các chỉ tiêu sinh lời. a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh 1 đồng doanh thu mà công ty thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. LN trƣớc(hoặc sau)thuế Tỷ suất LN trƣớc(hoặc sau thuế)trên doanh thu = Doanh thu thuần Đánh giá tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty qua bảng sau: Chỉ tiêu 2008 2009 LN trƣớc thuế (đồng) 42,369,892,124 38,361,712,357 LN sau thuế (đồng) 42,369,892,124 34,123,369,320 DT thuần (đồng) 576,118,232,502 584,405,090,145 Tỷ suất LN trƣớc thuế (%) 7.35 6.56 Tỷ suất LN sau thuế (%) 7.35 5.84 Nhƣ vậy, tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên doanh thu của năm 2009 đã giảm 0,79 % so với năm 2008, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu cuả năm 2009 đã giảm 1,51%. Điều này cho thấy cứ trong 100 đồng doanh thu ở năm 2008 thì có 7,35 đồng lợi nhuận trƣớc thuế( hoặc sau thuế) còn ở năm 2009 thì thấp hơn, chỉ có 6,56 đồng lợi nhuận trƣớc thuế( hoặc 5,84 đồng lợi nhuận sau thuế). Đây là biểu hiện không đƣợc tốt nhƣng do công ty mới bắt đầu đi vào hoạt động trở lại từ cuối năm 2006 nên tỷ suất này không phản ánh hết năng lực của công ty. Công ty cần chú trọng hơn đến hoạt động kinh doanh của mình để đạt hiệu quả cao hơn trong những năm tiếp theo. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 37
  40. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP b. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đo lƣờng khả năng tạo thu nhập của tài sản sau thuế và lãi vay. LNTT( hoặc LNST) ROA = Tổng TS bình quân Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty xi măng Hải Phòng đƣợc tính nhƣ sau: 38.361.712.357 ROA = = 0,0124 (3.033.681.298.712 + 3.165.400.593.899)/ Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của công ty đạt 1,24%. Tức là mỗi một đồng giá trị tài sản của công ty tạo ra 0.0124 đồng lợi nhuận. Tỷ số này cho thấy hiệu quả hoạt động đầu tƣ của công ty là chƣa cao. c. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu: dùng đo lƣờng mức độ thu nhập của các khoản đầu tƣ của cổ đông. LNTT (hoặc LNST) ROE = Vốn CSH bình quân Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH của công ty xi măng Hải Phòng đƣợc tính nhƣ sau: 38.361.712.357 ROE = = 0.039 (1.013.078.724.023 + 968.643.741.873)/2 SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 38
  41. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH của công ty đạt 3,9%. Tỷ số cho thấy công ty có số vốn khá lớn. Để tạo ra 0,039 đồng lợi nhuận cho công ty thì cần 1 đồng vốn chủ sở hữu. Kết luận: Qua phân tích 4 nhóm chỉ tiêu tài chính : khả năng thanh toán, cơ cấu nguồn vốn và tài sản, các tỷ số hoạt động, các chỉ tiêu sinh lời ta đã đánh giá đƣợc phần nào về tình hình tài chính của công ty xi măng Hải Phòng. Về khả năng thanh toán: nhìn chung là khả năng thanh toán của năm 2009 cao hơn năm 2008, công ty đã tạo đƣợc lòng tin cho các nhà đầu tƣ và chủ nợ. - Về cơ cấu nguồn vốn và tài sản: Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu trong cơ cấu nguồn vốn và tài sản có thể đánh giá khả năng tài chính của công ty và tƣơng đối vững vàng và lành mạnh. - Về các chỉ số hoạt động: Cho thấy tình hình hoạt động của công ty hiện nay vẫn đang đi vào quỹ đạo. - Về các chỉ tiêu sinh lời: các chỉ tiêu sinh lời của công ty trong năm 2009 tuy không cao nhƣng vẫn ở mức dƣơng chứng tỏ công ty vẫn hoạt động có hiệu quả dù khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây nhiều áp lực. - Về công tác marketing: Công ty luôn coi khách hàng là trọng tâm, luôn luôn quan tâm đến nhu cầu của khách hàng vì vậy doanh số bán hàng của công ty ngày một tăng lên.Bên cạnh đó, công ty đặc biệt chú trọng đến công tác bán hàng, công ty luôn cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lƣợng tốt nhất, giá cả hợp lý nhất. Công ty luôn đẩy mạnh công tác quảng cáo, đƣa nhãn hiệu “ Con Rồng xanh” đến với mọi để mọi ngƣời dân đều biết đến thông qua câu lạc bộ bóng đá xi măng Hải Phòng,đẩy mạnh quảng cáo trên truyền hình Tuy nhiên, khoản đầu tƣ vào công tác marketing này còn khá tốn kém, công ty cần có biện pháp điều chỉnh hợp lý hơn. - Về công tác nhân sự: công ty luôn trú trọng tới việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên trong công ty, bồi dƣỡng năng lực của bộ máy lãnh đạo, bộ máy quản lý. Công ty luôn tạo ra môi trƣờng làm việc tốt, thoải mái, luôn có những SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 39
  42. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP chế độ ƣu tiên, khen thƣởng hợp lý nhằm thu hút nhân tài đến với công ty. Công ty luôn quan tâm tới đời sống của cán bộ công nhân viên, luôn thăm hỏi, động viên ngƣời lao động, tạo sự gắn bó hơn nữa của họ đối với công ty. - Về vấn đề tài chính: Qua việc phân tích tình hình tài chính của công ty xi măng Hải Phòng, em thấy công ty đã làm khá tốt về mặt tài chính, công ty luôn hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch đƣợc giao, đảm bảo các chỉ tiêu tài chính đã đặt ra Công ty xi măng Hải Phòng hiện nay là doanh nghiệp đang trên đà phát triển và có nhiều triển vọng khẳng định đƣợc vị trí và uy tín trên thị trƣờng. Tuy nhiên , bên cạnh đó số vòng quay các khoản phải thu còn nhỏ, hoạt động thu hồi công nợ vẫn chƣa có hiệu quả, vòng quay hàng tồn kho còn thấp, gây ứ đọng vốn , công ty cần chú trọng đƣa ra những giải pháp tích cực để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, mở rộng thị trƣờng cho công ty. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 40
  43. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÕNG 3.1. Thực trạng hoạt động của ngành công nghiệp xi măng Nền kinh tế thế giới trong những năm qua (2000 - 2007) bƣớc vào giai đoạn phát triển ổn định và có thiên hƣớng chú ý vào nền kinh tế Châu Á. Tiêu dùng xi măng trong những năm trở lại đây không ngừng tăng trƣởng và là động lực quan trọng thúc đẩy ngành công nghiệp xi măng phát triển tại một số nƣớc đang phát triển nhƣ: Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia (trên thế giới hiện nay có khoảng hơn 160 nƣớc sản xuất xi măng, tuy nhiên các nƣớc có ngành công nghiệp xi măng chiếm sản lƣợng lớn của thế giới thuộc về Trung Quốc, Ấn Độ và một số nƣớc nhƣ khu vực Đông Nam Á là Thái Lan và Indonesia) Theo dự báo nhu cầu sử dụng xi măng từ nay đến năm 2020: Tăng trƣởng hàng năm khoảng 3,6% năm. Nhu cầu sử dụng xi măng có sự chênh lệch lớn giữa các khu vực trên thế giới: (nhu cầu các nƣớc đang phát triển 4,3% năm, riêng châu Á bình quân 5%/năm, các nƣớc phát triển xấp xỉ 1%/năm. Ngoài ra tình trạng dƣ thừa công suất của các nhà máy là phổ biến ở Đông Âu, Đông Nam Á (Thái Lan, ngƣợc lại ở Bắc Mỹ). Các nƣớc tiêu thụ lớn xi măng trong những năm qua phải kể đến: Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ, Nhật bản, Hàn Quốc, Nga, Tây Ban Nha, Italia, Braxin, Iran, Mêxicô, Thổ Nhĩ Kỳ, Việt Nam, Ai Cập, Pháp, Đức. Xi măng là một trong những ngành công nghiệp đƣợc hình thành sớm nhất ở nƣớc ta (cùng với các ngành than, dệt, đƣờng sắt). Ngày 25/12/1889 khởi công xây dựng nhà máy xi măng đầu tiên của ngành Xi măng Việt Nam tại Hải Phòng. Đến nay đã có khoảng 90 Công ty, đơn vị tham gia trực tiếp sản xuất và phục vụ sản xuất xi măng trong cả nƣớc, trong đó: khoảng 33 thành viên thuộc SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 41
  44. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP tổng công ty xi măng Việt Nam, 5 công ty liên doanh, và hơn 50 công ty nhỏ và các trạm nghiền khác. Tuy nhiên sản lƣợng xi măng sản xuất trong những năm qua không đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu thụ trong nƣớc Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 SL 7,6 9,53 11,1 12,7 14,64 16,8 18,4 20 21,7 23,6 26,9 TT 9,3 10,1 11,1 13,62 16,48 20,5 24,38 26,5 28,2 32,1 35,8 NK 1,46 0,5 0,3 0,2 1,33 3,75 5,98 6,0 6,5 8,5 8,9 Nguồn: VLXD đương đại (Đơn vị: triệu tấn) Trong những năm qua ngành xi măng đóng góp một phần không nhỏ vào tốc độ tăng trƣởng kinh tế Việt Nam, trung bình từ 10% - 12% GDP. Vì thế Chính phủ xác định sản xuất xi măng là ngành phát triển chiến lƣợc nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế. Hiện nay trên sản phẩm xi măng trên thị trƣờng có nhiều loại, tuy nhiên, sản phẩm thông dụng trên thị trƣờng Việt Nam gồm hai loại sản phẩm chính: Xi măng Portland chỉ gồm thành phần chính là clinker và phụ gia thạch cao. Ví dụ: PC 30, PC 40, PC 50. Xi măng Portland hỗn hợp vẫn với thành phần chính là clinker và thạch cao, ngoài ra còn một số thành phần phụ gia khác nhƣ đá pudôlan, xỉ lò. Ở thị trƣờng các loại xi măng này có tên gọi nhƣ PCB 30, PCB 40. 3.1.1 Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp trong ngành Trong những năm gần đây, một số nhà máy sản xuất xi măng lớn tập trung nhiều vào thị trƣờng trong nƣớc do thị trƣờng này đang tăng trƣởng mạnh mẽ. Ngành công nghiệp xi măng Việt Nam hiện nay đã có khoảng 14 nhà máy xi măng lò quay với tổng công suất thiết kế là 21,5 triệu tấn/năm, 55 cơ sở xi măng lò đứng, SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 42
  45. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP lò quay chuyển đổi tổng công suất thiết kế 6 triệu tấn/năm, khoảng 18 triệu tấn xi măng đƣợc sản xuất từ nguồn clinker trong nƣớc (ứng với 14,41 triệu tấn clinker). Hầu hết các nhà máy sản xuất xi măng sử dụng phƣơng pháp kỹ thuật khô, ngoại trừ những nhà máy có lò trộn xi măng đứng với thiết bị và kỹ thuật lạc hậu, thì những nhà máy còn lại có năng suất trộn xi măng từ 1,4 triệu đến 2,3 triệu tấn mỗi năm với thiết bị và trình độ kỹ thuật tƣơng đƣơng với nhữn nhà máy khác ở Đông Nam Á Việt Nam đang có khoảng 31 dự án xi măng lò quay với tổng công suất thiết kế là 39 triệu tấn đƣợc phân bổ ở nhiều vùng trên cả nƣớc. (Đa số tập trung ở miền Bắc, miền Trung và chỉ có 4/31nằm ở miền Nam). Hiện nay các nhà máy xi măng phân bố không đều giữa các khu vực. Hầu hết các nhà máy tập trung nhiều tại miền Bắc nơi có vùng nguyên liệu đầu vào lớn, trong khi đó các nhà máy lớn phía Nam rất hạn chế. Do đó nguồn cung xi măng ở phía Bắc thì dƣ thừa trong khi miền Nam lại thiếu hụt. 3.1.2 Những yếu tố ảnh hƣởng tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp Các DN miền Bắc có vị trí địa lý thuận lợi cho việc khai thác nguyên vật liệu đầu vào, do đó chủ động đƣợc về năng lực sản xuất. Doanh nghiệp miền Nam thì ngƣợc lại. Giá than đá, thạch cao và clinker những nguyên liệu đầu vào chính dùng cho sản xuất xi măng vẫn tăng đều qua các năm. Mà những nguyên liệu đầu vào này Việt Nam phải nhập khẩu với khối lƣợng rất lớn. Ngoài ra giá gas, dầu hiện nay biến động ảnh hƣởng tới cƣớc phí vận chuyển tăng. Ảnh hƣởng tiêu cực đến sản xuất và kết quả hoạt động của ngành. Trình độ công nghệ của ngành lạc hậu cũ kỹ thừa hƣởng của Nga, Pháp, Trung Quốc những năm 50 của thế kỷ trƣớc vẫn còn đƣợc sử dụng. (Không riêng gì VN, Trung Quốc cũng đang lâm vào tình trạng này). Hiện này với các dự án dây chuyền, nhà máy xi măng lớn đang triển khai hy vọng sẽ thay thế công nghệ cũ, giúp năng lực sản xuất đƣợc tăng lên gấp nhiều lần Tuy nhiên vốn đầu tƣ ban đầu vào máy móc thiết bị ngành xi măng là rất lớn. Đó là sức ép đối với các doanh nghiệp sản xuất trong ngành khi muốn gia tăng công suất, đổi mới công nghệ. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 43
  46. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 3.1.3 Thị trƣờng, thị phần và các yếu tố ảnh hƣởng Hiện nay trên thị trƣờng giá bán xi măng của các doanh nghiệp Miền Bắc thƣờng thấp hơn giá bán xi măng của các doanh nghiệp Miền Nam khoảng 200.000 đồng/ tấn tùy từng loại dao động xung quanh mức chênh lệch này. (tính đến cuối tháng 4 đầu tháng 5/2008). Sở dĩ có mức khác biệt này là do các doanh nghiệp phân bố không đều giữa các miền, giá đầu vào của nguyên vật liệu, cƣớc phí vận chuyển, tổng nhu cầu xi măng tại miền Nam chiếm tới 40% tổng nhu cầu trong khi các doanh nghiệp miền Nam chỉ đáp ứng đƣợc 50% tổng nhu cầu đó. Mặt khác, xi măng hiện thời vẫn là sản phẩm có vị trí quan trọng trong nền kinh tế nên Chính phủ vẫn nắm quyền kiểm soát giá cả, giá cả bị chặn đầu ra nhƣng giá nguyên liệu đầu vào không ngừng có xu hƣớng tăng lên. Đó là khó khăn rất lớn cho doanh nghiệp sản xuất trong ngành. Thị phần tiêu thụ lớn nhất thuộc về Tổng công ty Xi măng Việt Nam chiếm khoảng 40% toàn thị trƣờng – Thị phần tiêu thụ xi măng trong 04 tháng đầu năm 2008 con số này là 41,1%. Các doanh nghiệp lớn trong ngành đều thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam nhƣ: Hà Tiên1, 2, Xi măng Hoàng Thạch, Xi măng Hải Phòng .hơn 33 đơn vị gồm công ty con, công ty cổ phần - tổng công ty nắm quyền chi phối, công ty liên doanh liên kết. Thị phần của các doanh nghiệp xi măng nhỏ chiếm 31% toàn thị trƣờng. Trong 04 tháng đầu năm 2008 con số này là 28,9%. Các xí nghiệp này thƣờng là vốn nhỏ, khả năng cạnh tranh kém. Thị phần của các doanh nghiệp liên doanh là 29% . 3.1.4. Chiến lƣợc ngành và Dự báo tăng trƣởngChiến lƣợc ngành Tiết kiệm chi phí do giá nguyên vật liệu đâu vào ngày càng đắt đỏ, phấn đấu đủ năng lực cạnh tranh với xi măng nhập khẩu khi không còn đƣợc bảo hộ về thuế quan (chất lƣợng sản phẩm, giá) Phấn đấu tự sản xuất clinker, không phải nhập khẩu (hiện tại các DN VN nhập khẩu chủ yếu clinker, thạch cao từ Thái Lan, và Indonesia). Đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nƣớc và xuất khẩu sang các nƣớc khác. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 44
  47. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trở thành nƣớc có công suất và sản lƣợng xi măng lớn nhất trong khối các nƣớc ASEAN. Ngắn hạn: Trong ngắn hạn các công ty trong ngành công nghiệp xi măng khó có thể đạt đƣợc các mục tiêu về doanh thu và lợi nhuận của năm 2008 do giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, đặc biệt là clinker nhập khẩu (rất khó khăn cho các công ty phía Nam do không tự sản xuất đƣợc clinker): Giá nguyên vật liệu đầu vào(Clinker, than đá) tăng cao làm ảnh hƣởng tới giá thành sản phẩm tăng cao Giá bán của xi măng bị nhà nƣớc khống chế nên không thể điều tiết theo giá cả thị trƣờng Trong thời kỳ lạm phát tăng cao chính phủ có chính sách thắt chặt quản lý đầu tƣ, ngƣời tiêu dùng cũng hạn chế thực hiện các công trình dân dụng. Các ngân hàng thƣơng mại hạn chế cho vay nên các dự án lớn của các Công ty dừng lại Dự báo các chỉ tiêu kinh tế ngành xi măng giai đoạn 2007-2010: Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 2010 1 Nhu cầu xi măng Triệu tấn 36.1 40.1 44.5 49.4 2 Tăng trƣởng tiêu thụ xi măng %/năm 11.0 11.0 11.0 11.0 3 Năng lực sản xuất trong nƣớc Triệu tấn 26.9 34.2 44.8 51.8 4 Thừa (+), thiếu (-) Triệu tấn -9.2 -5.8 0.4 2.4 (Nguồn: Quyết định số 108/2005/QĐ-TTg ngày 16/05/2005 của Chính phủ v/v phê duyệt quy hoạch phát triển ngành xi măng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Trung và dài hạn Ngành xi măng và các ngành nguyên vật liệu xây dựng khác sẽ hƣởng lợi từ sự phát triển của lĩnh vực xây dựng, bất động sản và cơ sở hạ tầng Triển vọng tăng trƣởng hàng năm của nhu cầu xi măng trong giai đoạn 2008- 2010 là 11%, giai đoạn 2011 -2016 vào khoảng 9%/năm và giai đoạn 2016 -2020 SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 45
  48. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP là 4,5%/năm. Nhu cầu xi măng đƣợc ƣớc lƣợng sẽ đạt 76 triệu tấn vào năm 2015, hơn gấp 2 lần nhu cầu năm 2007 đã đạt mức 35,8 triệu tấn Tuy nhiên theo dự báo hiện nay có rất nhiều các dự án sắp đi vào giai đoạn hoạt động. Mặc dù nhu cầu sử dụng lớn, nhƣng với công suất dự kiến đến cuối năm 2009 ngành xi măng không những đáp ứng đủ nhu cầu của thị trƣờng mà còn phải tính tới việc xuất khẩu. Điều đó đòi hỏi các công ty trong ngành phải có hƣớng đi rõ ràng trong sản xuất kinh doanh, có lộ trình cụ thể nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đề ra. Nếu các doanh nghiệp không có kế hoạch sớm lộ trình xuất khẩu sẽ dẫn tới tình trạng “thừa” xi măng, gây lãng phí trong khai thác công suất máy móc, giảm lợi nhuận kinh doanh. Một nhân tố ảnh hƣởng khác đó là nƣớc ta có vị trí địa lý sát với quốc gia sản xuất xi măng lớn nhất thế giới là Trung Quốc, do đó phải cụ thể hóa thị trƣờng xuất khẩu khi nhu cầu trong nƣớc đã tạm thời ổn định. Doanh thu và lợi nhuận các năm sẽ không có sự đột phá lớn do đặc thù của ngành sản xuất đều có kế hoạch dài hơi, công suất máy móc không thể thay thế một sớm một chiều Để hội nhập, hiện nay Tổng công ty xi măng đã có những dự án ứng dụng công nghệ thông tin, hy vọng khi các dự án đi vào ứng dụng tạo ra bƣớc đột phá lớn cho ngành. 3.2 Một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xi măng Hải Phòng Sang năm 2010, sự phục hồi kinh tế trong và ngoài nƣớc sẽ kích thích đầu tƣ phát triển, kích cầu đầu tƣ xây dựng; thị trƣờng bất động sản đang ấm dần trở lại; các dự án nhà ở xã hội, bao gồm nhà ở cho công nhân và nhà ở cho những ngƣời có thu nhập thấp, các dự án đô thị tại các thành phố lớn sẽ tập trung triển khai. Điều đó sẽ dẫn tới nhu cầu tiêu thụ xi măng tiếp tục tăng so với năm 2009 (giá trị sản xuất công nghiệp tháng 1/2010 tăng 28,4% so với tháng 1/2009). Theo ƣớc tính, lƣợng xi măng tiêu thụ trong năm 2010 của Việt Nam đạt khoảng 50-51 triệu tấn, tăng khoảng trên 11% so với năm 2009. Trong quý 1/2010, SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 46
  49. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP với những yếu tố tích cực của thị trƣờng xây dựng (các công trình cũ đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện, các công trình khởi công mới, nhu cầu sửa chữa ƣớc tính lƣợng tiêu thụ xi măng đạt khoảng 9,8 triệu tấn, tăng nhẹ so với quý 1/2009. Còn theo đánh giá của Trung tâm Thông tin Thƣơng mại và Công nghiệp của Bộ Công Thƣơng, sang quý 2/2010, là thời gian cao điểm của mùa xây dựng, nhu cầu sử dụng xi măng sẽ tăng mạnh. Dự báo, lƣợng xi măng tiêu thụ trong quý 2/2010 đạt khoảng 11 triệu tấn, tăng 12,2% so với quý 1/2010. Do đó để nâng cao năng lực sản xuất, công ty cần phát huy hết tất cả các điểm mạnh của mình, tận dụng những thời cơ và lợi thế trên mọi mặt. 3.2.1 Giải pháp hoàn thiện và đổi mới công nghệ để nâng cao chất lƣợng sản phẩm Hiện nay, đất nƣớc ngày càng phát triển, đời sống của nhân dân ngày càng đƣợc nâng cao, yêu cầu của khách hàng về sản phẩm cũng tăng lên rõ rệt. Để phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu xây dựng của khách hàng, đòi hỏi các công ty sản xuất xi măng phải không ngừng cải tiến, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Công ty xi măng Hải Phòng luôn duy trì niềm tin trong lòng khách hàng và tạo dựng chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng vì vậy công ty phải chú trọng ngay từ khâu lựa chọn nguyên vật liệu đầu vào, thƣờng xuyên kiểm tra bảo dƣỡng máy móc thiết bi, dây chuyền sản xuất để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, đảm bảo độ kết dính tốt, sản phẩm dẻo dai, bền vững Công ty xi măng Hải Phòng hiện nay đang áp dụng quy trình sản xuất theo phƣơng pháp khô,vừa đảm bảo về chất lƣợng sản phẩm và vấn đề bảo vệ môi trƣờng.Tuy nhiên công ty vẫn đang nỗ lực hoàn thiện và nâng cao dây chuyền công nghệ, cụ thể: Về sản xuất, đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để phát huy đạt và vƣợt công suất thiết kế; triển khai các đề tài nghiên cứu tận dụng nhiệt thải lò nung để sản xuất điện, tận dụng nguồn phế thải của các ngành công nghiệp khác làm nguyên liệu cho ngành Xi măng, nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 47
  50. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả đầu tƣ và bảo đảm môi trƣờng, tăng sức cạnh tranh đối với sản phẩm cùng loại của các nƣớc trong khu vực. Để đạt đƣợc mục tiêu này có một số nhóm giải pháp sau: Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, tăng số ngày chạy lò lên 320 - 330 ngày/năm, giảm thời gian dừng lò để sửa chữa nhằm đạt và vƣợt công suất thiết kế; nâng cao chất lƣợng và mác xi măng, sản xuất clinker chất lƣợng cao PC50, PC60, tăng tỷ lệ pha phụ gia puzolan, tro xỉ nhiệt điện, xỉ hạt lò cao để giảm tỷ lệ clinker, giảm lƣợng khí thải CO2, NOx, SO2. Triển khai việc xây dựng các trạm sử dụng nhiệt thải lò nung để sản xuất điện, phấn đấu tự cung cấp đến 30% nhu cầu sử dụng điện của nhà máy và giảm lƣợng phát thải ô nhiễm môi trƣờng. Về tiêu thụ, tiến hành cải cách hoàn thiện mạng lƣới kinh doanh xi măng; cần nghiên cứu tính toán giá bán hợp lý, tạo điều kiện cho các trạm nghiền phía Nam có thể mua clinker từ phía Bắc vào thay thế cho việc nhập khẩu từ các nƣớc Đông Nam Á. Về vận chuyển, hiện nay chi phí vận chuyển clinker, xi măng từ miền Bắc vào miền Nam còn cao và có giá rất khác nhau giữa các Cty (giá vận chuyển các tháng 8, 9, 10 của các nhà máy sản xuất ở phía Bắc dao động từ 330 - 395 nghìn đồng/tấn, trong khi đó chi phí vận chuyển của Cty Xi măng Nghi Sơn 160 - 175 nghìn đồng/tấn). Vì vậy, các đơn vị cần nghiên cứu phƣơng án vận tải clinker, xi măng từ Bắc vào Nam một cách hợp lý để giảm chi phí giá thành. Theo Thứ trƣởng Bộ Xây dựng Nguyễn Trần Nam, cuối năm 2009, năng lực sản xuất xi măng trong nƣớc hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ và sang năm 2010 khả năng sản xuất sẽ cao hơn nhu cầu tiêu thụ khoảng 5 - 7 triệu tấn, do vậy TCty Công nghiệp Xi măng Việt Nam, các đơn vị liên doanh và các cơ sở sản xuất xi măng lớn khác cần xúc tiến sớm việc tìm kiếm thị trƣờng xuất khẩu để đảm bảo sản xuất ổn định. Mặt khác, Bộ Xây dựng sẽ trình Thủ tƣớng Chính phủ chƣơng trình kích cầu xi măng bằng việc đầu tƣ hệ thống giao thông đƣờng bộ bằng bê tông xi măng, nhằm giảm bớt sự phá hoại của lũ lụt, lũ quét, nâng cao tuổi thọ công trình, đồng thời đẩy mạnh việc phát triển vật liệu xây không nung thay thế một phần gạch nung. Do đó việc cải thiện và nâng cao công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh là SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 48
  51. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP một trong những biện pháp công ty cần chú ý đặc biệt là khi các dây chuyền II và III của công ty xi măng Chinfon đã đi vào hoạt động. Hiện nay với những lợi thế sẵn có của mình, cụ thể:dây chuyền công nghệ hiện đại mới đi vào hoạt động đƣợc vài năm, vị trí địa lí thuận lợi gần nguồn nguyên liệu đá vôi tốt nhất cả nƣớc .nên có thể khẳng định chất lƣợng sản phảm của công ty hoàn toàn có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng. 3.2.2 Giải pháp tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm Trong bối cảnh thị trƣờng xi măng trong nƣớc cung vƣợt cầu thì yếu tố nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm phải đặt lên hàng đầu. Doanh nghiệp phải chủ động tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lƣợng, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh đối với sản phẩm cùng loại của các nƣớc trong khu vực nhƣ: Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật Tăng số ngày chạy lò lên 320 - 330 ngày/năm Giảm thời gian dừng lò để sửa chữa nhằm đạt và vƣợt công suất thiết kế; nâng cao chất lƣợng và mác xi măng, sản xuất clinker chất lƣợng cao PC50, PC60 Tăng tỷ lệ pha phụ gia puzolan, tro xỉ nhiệt điện, xỉ hạt lò cao để giảm tỷ lệ clinker Giảm lƣợng khí thải CO2, NOx, SO2. Triển khai việc xây dựng các trạm sử dụng nhiệt thải lò nung để sản xuất điện, phấn đấu tự cung cấp đến 30% nhu cầu sử dụng điện của nhà máy và giảm lƣợng phát thải ô nhiễm môi trƣờng. Tận dụng, tái chế phế thải làm nhiên liệu cho ngành xi măng, nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất. Thực tế cho thấy giá than đá, thạch cao và clinker những nguyên liệu đầu vào chính dùng cho sản xuất xi măng vẫn tăng đều qua các năm. Mà những nguyên liệu đầu vào này Việt Nam phải nhập khẩu với khối lƣợng rất lớn. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 49
  52. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ngoài ra giá gas, dầu hiện nay biến động ảnh hƣởng tới cƣớc phí vận chuyển tăng. Ảnh hƣởng tiêu cực đến sản xuất và kết quả hoạt động của ngành,cụ thể đối với công ty xi măng Hải Phòng năm vừa qua cũng phải hứng chịu những cơn bão giá: Giá điện tăng 15% Giá than tăng 1.5 lần Tỷ giá đô la biến động khó lƣờng khiến giá các mặt hàng nhập khẩu nhƣ dầu, thuốc nổ cũng tăng đáng kể ảnh hƣởng trực tiếp đến giá thành của doanh nghiệp. Do đó để tiết kiệm chi phí công ty cần đề ra những biện pháp cụ thể: Tận dụng, tái chế phế thải làm nhiên liệu cho ngành xi măng, nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất. Giảm thời gian dừng lò để sửa chữa nhằm đạt và vƣợt công suất thiết kế; nâng cao chất lƣợng và mác xi măng. Để hạn chế việc hao hụt nguyên vật liệu công ty cần chú ý những biện pháp sau: Tổ chức chặt chẽ từ khâu nhập xuất bảo quản các nguyên vật liệu đầu vào nhƣ than, đá vôi giảm định mức tiêu hao xuống cò khoảng 0.15T. Ổn định phối liệu đầu vào để nâng cao chất lƣợng Clinker tạo điều kiện tăng tỷ lệ phụ gia từ 17% lên khoảng 19%. Tăng cƣờng quản lý công tác vận hành các thiết bị chính, giữ máy chạy ổn định lâu dài. Nhân lực là nguồn chất xám quan trọng trong bất kì 1 doanh nghiệp nào, đặc biết là khi Việt Nam là thành viên của tỏ chức thƣơng mại thế giới WTO môi trƣờng kinh doanh năng động nhƣng cũng đày cạnh tranh thách thức. Vì vậy , một biện SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 50
  53. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP pháp chiến lƣợc là đầu tƣ phát triển con ngƣời thông qua tuyển dụng huấn luyện và đào tạo. Bảng cơ cấu lao động theo nhóm tuổi Chia theo nhóm tuổi lao động Số lƣợng ( ngƣời) Tỷ lệ(%) Dƣới 30 158 12,3 Từ 31 đến 40 444 34,4 Từ 41 đến 50 583 45,2 Từ 51 đến 55 94 7,3 Trên 56 tuổi 10 0,8 Qua bảng trên, trên ta thấy số lƣợng lao động trong độ tuổi từ 41 đến 50 là cao nhất, chiếm tới 45,2%, ở độ tuổi từ 31 đến 40 chiếm 34,4%, độ tuổi dƣới 30 chiếm 12,3%, độ tuổi từ 51 đến 55 chiếm 7,3%, độ tuổi trên 56 chiếm ít nhất ,chỉ có 0,7%. Điều đó chứng tỏ lực lƣợng lao động của công ty tƣơng đối trẻ và đã có kinh nghiệm trong công việc. Đây cũng có thể coi là một lợi thế đối với công ty bởi lẽ công ty đã có bề dày 110 năm hình thành và phát triển, đã đào tạo đƣợc đội ngũ công nhân khá lành nghề với nhiều kinh nghiệm trong công việc. Hiện nay, công ty xi măng Hải Phòng đang trẻ hóa đội ngũ cán bộ công nhân viên do một lƣợng nhân viên đã đến tuổi nghỉ hƣu và do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh cần tuyển dụng thêm lao động. Điều này yêu cầu công ty phải xây dựng kế hoạch tuyển dụng thật cẩn thận, tỉ mỉ,giúp công ty có kế hoach cụ thể về việc sử dụng lao động trong hiện tại và tƣơng lai để đem lại hiểu quả cao nhất, tạo sự chủ động trong kinh doanh của công ty. Sự canh tranh khốc liệt của kinh tế thị trƣờng và tình trạng khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng toàn cầu trong những năm gần đây khiến cho nhu cầu lao động chất lƣợng cao của công ty gia tăng. Công ty rất cần những ngƣời tài giỏi, có SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 51
  54. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP năng lực tâm huyết , sáng tạo, thích ứng đƣợc với môi trƣờng làm việc công nghiệp để cùng công ty dựng xây và phát triển. Vì là doanh nghiệp nhà nƣớc nên việc tính lƣơng cũng có những đặc thù riêng, đội ngũ lao động đến tuổi nghỉ hƣu cũng tƣơng đối, số lao động trong công ty đông Do đó công ty nên có những chính sách nhân sự hợp lý để giảm chi phí: Sử dụng đúng ngƣời đúng việc Có những chính sách động viên ngƣời lao động lớn tuổi không còn đủ sức khỏe nghỉ hƣu để giảm áp lực về chi phí Cử những ngƣời trẻ tuổi có triển vọng đi học bồi dƣỡng tay nghề Giá cả là một trong những chiến lƣợc quan trọng trong marketing, xây dựng và quản lý chiến lƣợc giá đúng đắn là điều kiện quan trọng đảm bảo doanh nghiệp có thể xâm nhập, chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng và hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất. Giá thành luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của khách hàng, cũng chính là mối quan tâm lớn của doanh nghiệp. Chiến lƣợc giá cả đối với các sản phẩm là việc quy định mức giá bán hoặc những mức giá bán với từng loại sản phẩm hoặc với từng đối tƣợng khách hàng. Mặc dù trên thị trƣờng hiện nay cạnh tranh về giá cả đã phần nào nhƣờng vị trí hàng đầu cho cạnh tranh về chất lƣợng hàng hóa và điều kiện dịch vụ, nhƣng giá cả vẫn giữ vai trò quan trọng đối với công ty xi măng Hải Phòng nói riêng và các doanh nghiệp, công ty khác nói riêng. Vì xi măng là một mặt hàng nằm trong tầm kiểm soát giá của nhà nƣớc để bình ổn thị trƣờng nên việc điều chỉnh giá cả phải phù hợp đúng quy định. Tuy nhiên công ty vẫn có những chính sách giá cả cạnh tranh nhất. Hiện nay giá bán của công ty đƣợc tính cụ thể: Giá bán quy định theo thời điểm, cho từng tuyến vận tải, trong khung giá do Tổng công ty xi măng Việt Nam quy định, bao gồm: SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 52
  55. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Giá bán cho nhà phân phối nhận và vận chuyển bằng ô tô Giá bán cho nhà phân phối nhận và vận chuyển đƣờng thủy và đƣờng sắt. - Giá bán cuối nguồn đƣợc tính toán và quy định theo nguyên tắc cộng tới đủ các chi phí bán hàng. - Giá bán lẻ cho ngƣời tiêu dùng do nhà Phân phối thỏa thuận với ngƣời sử dụng theo hƣóng: xã hội hóa khâu lƣu thông, do quan hệ cung cầu của xã hội tự điều tiết. 3.2.3 Giải pháp giữ vững và mở rộng thị phần Thị trƣờng vật liệu xây dựng là một thị trƣờng sớm đƣợc xác lập và có tiềm năng phát triển cao.Đặc biệt là trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, việc đô thị hoá, cải thiện nâng cấp cơ sở hạ tầng và xây dựng các công trình dân dụng ngày càng tăng khiến cho thị trƣờng vật liệu xây dựng nói chung và thị trƣờng tiêu thụ xi măng nói riêng ngày càng nhộn nhịp. Nhƣng điều dẽ nhận biết và cần đƣợc quan tâm là thị trƣờng luôn biến động và chịu tác động của sự phát triển các ngành kinh tế và đời sống xã hội. Nhận biết đƣợc điều đó công ty xi măng Hải Phòng đã đi sâu vào nghiên cứu quy mô thị trƣờng, cơ cấu thị trƣờng và sự vận động của thị trƣờng để đẩy mạnh việc tiêu thụ. Trong điều kiện ngày nay, hầu hết các nhà sản xuất không bán hàng trực tiếp cho toàn bộ khách hàng của mình mà xen giữa họ và ngƣời tiêu dùng cuối cùng là các trung gian mar. Và tập hợp các trung gian mar và những ngƣời tiêu dùng cuối cùng đó tạ ra hệ thống phân phối của DN.Chính vì vậy những quyết định về phân phối đóng vai trò hết sức quan trọng đối với công ty xi măng Hải Phòng nói riêng và các công ty khác nói chung. Vấn đề là phải chọn cấu trúc kênh thế nào cho phù hợp với đặc tính sản phẩm của công ty mình đồng thời đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa một cách hiệu quả nhất? Hiện tại, cấu trúc kênh phân phối của công ty nhƣ sau: Công ty sử dụng các kênh phân phối nhƣ sau: SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 53
  56. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Kênh phân phối trực tiếp: bán cho khách hàng thƣờng là các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng với số lƣợng lớn theo hình thức bán buôn hoặc bán lẻ tại các chi nhánh hoặc đại lý của công ty Kênh phân phối gián tiếp: công ty bán cho các trung gian để họ bán cho những ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Công ty xi măng Hải Phòng đã nghiên cứu , xây dựng các kênh phân phối để phù hợp nhất với các đặc tính của sản phẩm, đa dạng các phƣơng thức bán hàng, đảm bảo lƣu thông hàng hóa trên khắp các quận ,huyện trên địa bàn trên địa bàn Hải Phòng và khu vực lân cận. Trong cơ chế thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt, công ty đã mở rộng mạng lƣới tiêu thụ, các điểm giao hàng, đại lý bán buôn, bán lẻ để đáp ứng nhanh nhất nhu cầu của thị trƣờng về chất lƣợng, số lƣợng. giá cả hợp lý, giao dịch, thuận tiên, vận chuyển bốc dỡ an toàn. Với những nỗ lực trên, công ty xi măng Hải Phòng đã ổn định đƣợc phần nào số lƣợng hàng hóa bán ra, giữ đƣợc thị phần của công ty trên thị trƣờng trƣớc sự cạnh tranh của các công đơn vị sản xuất kinh doanh xi măng khác. Công ty xi măng Hải Phòng xúc tiến bán hàng, quảng bá thƣơng hiệu qua các kênh sau: Gửi sản phẩm tham gia các Hội chợ, Triển lãm. Quảng cáo thƣơng hiệu qua Truyền thanh, Truyền hình, Báo viết của Trung ƣơng và Địa phƣơng, các Tạp chí chuyên ngành. Quảng cáo qua các bảng quảng cáo khổ lớn tại các đầu mối giao thông, cửa ngõ các thành phố lớn, bên cạnh các đƣờng Quốc lộ có nhiều phƣơng tiện đi lại. Quảng bá sản phẩm qua các hoạt động xã hôi: Thể dục thể thao, văn nghệ, hoạt động từ thiện Thông qua các Nhà phân phối tiếp xúc với các hộ tiêu thụ lớn, nắm bắt và ứng phó với các diễn biến tình hình trên thị trƣờng. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 54
  57. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trong những năm gần đây nền kinh tế nƣớc ta tăng trƣởng với tốc độ cao, sự phát triển của các ngành nghề ngày càng gia tăng, nhà máy xí nghiệp ngày càng mọc lên nhiều, cơ sở hạ tầng ngày càng khang trang, nhu cầu xây dựng của ngƣời dân ngày càng cao. Vì vậy xi măng cũng đƣợc sử dụng nhiều hơn trong đời sống xã hội. Do đó lƣợng khách hàng của công ty ngày càng nhiều, thị trƣờng ngày càng đƣợc mở rộng ra khắp các tỉnh, thành phố khác trong cả nƣớc. Đối tƣợng khách hàng của công ty cũng có nhiều loại nhƣ các doanh nghiệp tƣ nhân, các công ty xây dựng, công ty trách nhiệm hữu hạn, các đại lý, cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng Công ty luôn coi khách hàng là một bộ phận quan trọng, không thể tách rời khỏi môi trƣờng kinh doanh của công ty, là đối tƣợng phục vụ chính và là yếu tố quan trọng nhất quyết định tới sự sống còn của công ty. Do vậy công ty luôn hƣớng mọi sự nỗ lực của mình vào khách hàng, hiểu đƣợc khách hàng cần gì, muốn gì để có phƣơng thức phục vụ tốt nhất. Sự trung thành và tín nhiệm của khách hàng là tài sản vô giá trong hoạt động kinh doanh của công ty. Sự trung thành và tín nhiệm đạt đƣợc là do công ty biết thỏa mãn tốt hơn những nhu cầu và nguyện vọng của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, thị trƣờng tiêu thụ chính của công ty là Hải Phòng, Thái Bình với lƣợng tiêu thụ khoảng 70%, còn lại 30% là các thị trƣờng khác. Trong đó sản phẩm PCB40 đƣợc tiêu thụ chủ yếu. Ngoài thị trƣờng tiêu thụ chủ yếu là Hải Phòng, Thái Bình, công ty luôn quan tâm nghiên cứu đến việc thâm nhập vào thị trƣờng các tỉnh, thành phố khác thông qua các chi nhánh, nhà phân phối, đại lý của công ty. C ó thể thấy mỗi loại hình doanh nghiệp đều có mạng lƣới và phƣơng thức kinh doanh riêng, nhƣng thực tiễn thời gian qua cho thấy mạng lƣới kinh doanh xi măng theo phƣơng thức bán hàng thông qua các nhà phân phối chính, các Cty thƣơng mại và các đại lý là tƣơng đối hiệu quả. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 55
  58. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phƣơng thức này giảm chi phí lƣu thông, chi phí bán hàng. Tuy nhiên, cần tăng cƣờng công tác kiểm tra về thực hiện cam kết trách nhiệm giữa các khâu trong hệ thống. Với định hƣớng phát triển: Mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm Không ngừng phát huy cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm, năng suất thiết bị, giảm chi phí, nâng cao trình độ cho CBCN. Duy trì sản lƣợng tiêu thụ ở thị trƣờng truyền thống, đồng thời mở rộng tiêu thụ ở các địa bàn mới; Xuất khẩu xi măng ra nƣớc ngoài. Chuẩn bị các điều kiện để cổ phần hoá Công ty Luôn là Công ty dẫn đầu về mọi mặt trong Tổng công ty xi măng Việt Nam Công ty cần đẩy mạnh những biện pháp mở rộng thị trƣờng tiêu thụ đồng thời cũng phải tìm mọi cách để giữ vững thị trƣờng hiện có. Công ty có thể đề ra những biện pháp giữ vững thị phần mình đang nắm giữ và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ bằng cách: Đổi mới phƣơng thức bán hàng để nâng cao hiệu quả tiêu thụ. Tăng cƣờng công tác kiểm tra về thực hiện cam kết trách nhiệm giữa các khâu trong hệ thống. Áp dụng những thành tựu trong sản xuất và công nghệ khoa học để nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trƣờng, tìm kiếm những thị trƣờng tiềm năng trong và ngoài nƣớc . Ngoài ra, cần nghiên cứu giảm chi phí vận chuyển clinker từ Bắc vào Nam để có giá bán hợp lý, mới cạnh tranh đƣợc clinker nhập khẩu từ các nƣớc Đông Nam Á. C ông ty cũng cần tăng cƣờng xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu sản phẩm, điều này đặc biệt quan trọng đối với những nhà máy mới đƣa vào sản xuất. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 56
  59. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Cùng với việc đẩy mạnh tiêu thụ trong nƣớc, cần xúc tiến tìm kiếm thị trƣờng xuất khẩu clinker, lƣu ý thị trƣờng Nga, các nƣớc Đông Âu nhƣ Ba Lan, Ucraina và Châu Phi, nhất là những thị trƣờng mà ảnh hƣởng của sự suy thoái kinh tế ít rõ nét. Tăng cƣờng kiểm tra, chống xi măng Trung Quốc nhập lậu qua đƣờng biên giới. Nhu cầu tiêu thụ xi măng các tỉnh phía Nam những năm gần đây khoảng 38- 40% nhu cầu xi măng cả nƣớc. Dự tính năm 2009 khoảng 17,5 - 18 triệu tấn, trong khi khả năng đáp ứng công suất tại chỗ của 4 nhà máy xi măng lò quay và 1 nhà máy xi măng lò đứng ở miền Nam khoảng 5,5 triệu tấn (XM Bình Phƣớc dự kiến hoạt động tháng 6/2009). Nhƣ vậy cần phải vận chuyển từ Bắc vào Nam khoảng 12 - 12,5 triệu tấn. Đây là khối lƣợng vận chuyển rất lớn, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị để chủ động về nguồn cung cấp xi măng, clinker, phƣơng tiện kho bãi; đồng thời phải có phƣơng án bốc, dỡ đáp ứng nhu cầu từng tháng, từng mùa vụ trong các điều kiện thời tiết. SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 57
  60. TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾT LUẬN Trong những năm gần đây, công ty xi măng Hải Phòng đã có rất nhiều cố gắng và nỗ lực phấn đấu không ngừng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt đƣợc là công ty luôn đảm bảo hoạt động kinh doanh có lợi nhuận dƣơng, tạo công ăn việc làm và ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập và tự do hoá thƣơng mại, ngành sản xuất xi măng ngày càng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Điều đó buộc các doanh nghiệp trong ngành phải vƣơn lên, công ty xi măng Hải Phòng không phải là một ngoại lệ. Vì vậy, công ty xi măng Hải Phòng đã đang phải áp dụng nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để tiếp tục phát triển. Trong thời gian đi nghiên cứu thực tế ở nhà máy xi măng Hải Phòng, tìm hiểu quá trình sản xuất và tiêu thụ xi măng của nhà máy, vận dụng những kiến thức đã học đƣợc, luận văn đã phân tích và đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Xi măng Hải Phòng trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế. Những giải pháp đề xuất dựa trên các cơ sở thực tiễn nhƣ năng lực sản xuất hiện tại của Công ty, tình hình sản xuất và cung ứng sản phẩm xi măng trên thị trƣờng, các yếu tố ngoại lai tác động đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Đặc biệt, báo cáo cố gắng đƣa ra một số dự báo về tình hình sản xuất và cung ứng xi măng trong ngắn hạn và trung hạn trên thị trƣờng Việt Nam, làm căn cứ để doanh nghiệp có thể tham khảo xây dựng chiến lƣợc sản xuất kinh doanh. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên báo cáo của tác giả chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy, các cô và tập thể ban lãnh đạo công ty để bài viết đƣợc hoàn thiện hơn. Cuối cùng, xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, các thầy cô trong bộ môn Quản trị kinh doanh trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng và đặc biệt là sự hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Xuân Quang đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn ! SINH VIÊN: ĐỖ THỊ NGỌC - LỚP QT1001N 58