Khóa luận Nghiên cứu chế tạo than hoạt tính từ xơ dừa bằng phương pháp oxy hóa và ứng dụng làm chất hấp phụ trong xử lý nước thải
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu chế tạo than hoạt tính từ xơ dừa bằng phương pháp oxy hóa và ứng dụng làm chất hấp phụ trong xử lý nước thải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_nghien_cuu_che_tao_than_hoat_tinh_tu_xo_dua_bang_p.pdf
Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu chế tạo than hoạt tính từ xơ dừa bằng phương pháp oxy hóa và ứng dụng làm chất hấp phụ trong xử lý nước thải
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường MỞ ĐẦU Môi trƣờng là một nhân tố có ảnh hƣởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi con ngƣời, mỗi quốc gia trên thế giới. Chính vì vậy, bảo vệ môi trƣờng và đảm bảo phát triển bền vững là vấn đề có tính sống còn của mỗi quốc gia trên toàn cầu. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền công nghiệp nƣớc ta, tình hình ô nhiễm môi trƣờng cũng gia tăng đến mức báo động. Do đặc thù của nền công nghiệp mới phát triển, chƣa có sự quy hoạch tổng thể và nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: điều kiện kinh tế của xí nghiệp còn khó khăn hoặc do chi phí xử lý ảnh hƣởng đến lợi nhuận nên hầu nhƣ chất thải công nghiệp của nhiều nhà máy chƣa đƣợc xử lý mà thải thẳng ra môi trƣờng. Mặt khác, nƣớc ta là một nƣớc đông dân, có mật độ dân cƣ cao, nhƣng nhận thức của ngƣời dân về tầm quan trọng của môi trƣờng chƣa đƣợc tốt và ý thức bảo vệ môi trƣờng chƣa cao. Điều đó dẫn đến sự ô nhiễm trầm trọng của môi trƣờng sống, ảnh hƣởng đến sự phát triển toàn diện của đất nƣớc, sức khoẻ, đời sống của nhân dân cũng nhƣ mỹ quan của khu vực. Trong môi trƣờng nƣớc, nitrit là sản phẩm trung gian trong phản ứng oxy hóa từ amoniac đến nitrit và cuối cùng là nitrat. Thời gian tồn tại trong nƣớc của nitrit rất ngắn vì khi gặp oxy không khí sẽ chuyển thành nitrat nhƣng ở điều kiện thích hợp với sự có mặt của vi sinh vật thì nitrat có thể chuyển hóa thành dạng nitrit. Trong cơ thể, nitrit (hoặc nitrat dƣới tác động của một số vi khuẩn đƣờng ruột chuyển thành nitrit) kết hợp với hồng cầu (hemoglobin) trong máu sau đó chuyển thành methemoglobin, cuối cùng chuyển thành methemoglobinamin. Methemoglobinamin là chất ngăn cản việc liên kết và vận chuyển oxy, gây bệnh thiếu oxy trong máu và sinh ra bệnh máu trắng. Ở một khía cạnh khác, nitrit kết hợp với các axit amin trong thực phẩm làm thành một họ chất nitrosamin. Nitrosamin có thể gây tổn thƣơng di truyền tế bào - nguyên nhân gây ra bệnh ung thƣ, quái thai. Những thí nghiệm cho nitrit vào thức ăn, nƣớc uống của chuột, thỏ với hàm lƣợng vƣợt ngƣỡng cho phép thì sau một thời gian thấy những khối u sinh ra trong gan, phổi, vòm họng của chúng. Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 1
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường Hiện nay có nhiều phƣơng pháp đƣợc áp dụng nhằm loại bỏ những tác nhân gây ô nhiễm trong môi trƣờng nƣớc nói chung và loại bỏ nitrit nói riêng, mỗi phƣơng pháp có những ƣu nhƣợc điểm riêng, trong đó phƣơng pháp hấp phụ đƣợc áp dụng rộng rãi và cho kết quả khả thi. Một trong những vật liệu đƣợc sử dụng để hấp phụ các chất ô nhiễm trong môi trƣờng nƣớc đang đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu là than hoạt tính. Mặt khác, Việt Nam có nguồn phế thải nông nghiệp dồi dào, phong phú, song việc sử dụng chúng vào việc chế tạo vật liệu hấp phụ để xử lí nƣớc thải còn ít đƣợc quan tâm. Vì vậy, để tìm ra một loại vật liệu vừa có khả năng hấp phụ vừa sẵn có để sử dụng rộng rãi cho nhiều đối tƣợng nƣớc thải là việc làm cần thiết. Với mục đích góp phần vào việc bảo vệ môi trƣờng trong việc xử lý nitrit bằng phƣơng pháp hấp phụ, bản khoá luận này chúng tôi tập trung nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chế tạo than hoạt tính từ xơ dừa bằng phương pháp oxy hóa và ứng dụng làm chất hấp phụ trong xử lý nước thải”. Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 2
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường CHƢƠNG I: TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu về phƣơng pháp hấp phụ [1,2] 1.1.1. Các khái niệm [8] Sự hấp phụ Hấp phụ là quá trình tích lũy chất trên bề mặt phân cách các pha (khí – rắn, lỏng – rắn, khí – lỏng, lỏng – lỏng). Chất hấp phụ là chất mà phần tử ở lớp bề mặt có khả năng hút các phần tử của pha khác nằm tiếp xúc với nó. Chất hấp phụ có bề mặt riêng càng lớn thì khả năng hấp phụ càng mạnh. Bề mặt riêng là diện tích bề mặt đơn phân tử tính đối với 1g chất hấp phụ. Chất bị hấp phụ là chất bị hút ra khỏi pha thể tích đến tập trung trên bề mặt chất hấp phụ. Quá trình hấp phụ xảy ra do lực tƣơng tác giữa các phần tử chất phụ và chất bị hấp phụ. Tùy theo bản chất của lực tƣơng tác mà ngƣời ta phân biệt hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học. Hấp phụ vật lý đƣợc gây ra bởi lực Vanderwaals (bao gồm ba loại lực: cảm ứng, định hƣớng, khuếch tán), lực liên kết hidro Đây là những lực yếu nên liên kết hình thành không bền, dễ bị phá vỡ. Vì vậy hấp phụ vật lý có tính thuận nghịch cao. Cấu trúc điện tử của các phần tử các chất tham gia quá trình hấp phụ vật lý ít bị thay đổi. Hấp phụ vật lý không đòi hỏi sự hoạt hóa phân tử do đó xảy ra nhanh. Hấp phụ hóa học gây ra bởi lực liên kết hóa học, trong đó có những lực liên kết mạnh nhƣ lực liên kết ion, lực liên kết cộng hóa trị, lực liên kết phối trí gắn kết những phần tử chất bị hấp phụ với những phần tử của chất hấp phụ thành những hợp chất bề mặt. Năng lƣợng liên kết này lớn (có thể tới hàng trăm kJ/mol), do đó liên kết tạo thành bền khó bị phá vỡ. Vì vậy hấp phụ hóa học thƣờng không thuận nghịch và không thể vƣợt quá một đơn lớp phân tử. Trong hấp phụ hóa học, cấu trúc điện tử của các phần tử của các chất tham gia quá trình hấp phụ có sự biến đổi sâu sắc dẫn đến sự hình thành liên kết hóa học. Sự Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 3
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường hấp phụ hóa học còn đòi hỏi sự hoạt hóa phân tử do đó xảy ra chậm. Trong thực tế, sự phân biệt hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học chỉ là tƣơng đối vì ranh giới giữa chúng không rõ rệt. Một số trƣờng hợp tồn tại đồng thời cả hai hình thức hấp phụ. Ở vùng nhiệt độ thấp thƣờng xảy ra hấp phụ vật lý, khi tăng nhiệt độ khả năng hấp phụ vật lý giảm, khả năng hấp phụ hóa học tăng lên. Giải hấp phụ Giải hấp phụ là sự ra đi của chất bị hấp phụ khỏi bề mặt chất hấp phụ. Quá trình này dựa trên nguyên tắc sử dụng các yếu tố bất lợi đối với quá trình hấp phụ. Đây là phƣơng pháp tái sinh vật liệu hấp phụ nên nó mang đặc trƣng về hiệu quả kinh tế. Một số phƣơng pháp tái sinh vật liệu hấp phụ: Phƣơng pháp hóa lý: có thể thực hiện tại chỗ, ngay trên cột hấp phụ nên tiết kiệm đƣợc thời gian, công tháo dỡ, vận chuyển, không làm vỡ vụn chất hấp phụ và có thể thu hồi chất hấp phụ ở trạng thái nguyên vẹn. Phƣơng pháp hóa lý có thể thực hiện theo cách chiết với dung môi, sử dụng phản ứng oxi hóa – khử, áp đặt các điều kiện làm dịch chuyển cân bằng không có lợi cho quá trình hấp phụ. Phƣơng pháp nhiệt: sử dụng cho các trƣờng hợp chất bị hấp phụ bay hơi hoặc sản phẩm phân hủy nhiệt của chúng có khả năng bay hơi. Phƣơng pháp vi sinh: là phƣơng pháp tái tạo khả năng hấp phụ của vật liệu hấp phụ nhờ sinh vật. Cân bằng hấp phụ Hấp phụ vật lý là một quá trình thuận nghịch. Khi tốc độ hấp phụ (quá trình thuận) bằng tốc độ giải hấp phụ (quá trình nghịch) thì quá trình hấp phụ đạt trạng thái cân bằng. Với một lƣợng xác định, lƣợng chất bị hấp phụ là một hàm của nhiệt độ và áp suất hoặc nồng độ của chất bị hấp phụ trong pha thể tích. q = f (T, P hoặc C) Trong đó: Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 4
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường q: Dung lƣợng hấp phụ cân bằng (mg/g) T: Nhiệt độ P: Áp suất C: Nồng độ của chất bị hấp phụ trong pha thể tích (mg/l) Dung lượng hấp phụ cân bằng Dung lƣợng hấp phụ cân bằng là khối lƣợng chất bị hấp phụ trên một đơn vị khối lƣợng chất hấp phụ ở trạng thái cân bằng trong điều kiện xác định về nồng độ và nhiệt độ. Trong đó: q: Dung lƣợng hấp phụ cân bằng (mg/g) V: Thể tích dung dịch chất bị hấp phụ (l) m: Khối lƣợng chất bị hấp phụ (g) C0: Nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời điểm ban đầu (mg/l) Ccb: Nồng độ của chất hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/l) Hiệu suất hấp phụ Hiệu suất hấp phụ là tỉ số giữa nồng độ dung dịch bị hấp phụ và nồng độ dung dịch ban đầu. 1.1.2. Hấp phụ trong môi trường nước Hấp phụ trong môi trƣờng nƣớc là quá trình hấp phụ hỗn hợp vì ngoài phân tử chất tan còn có phân tử dung môi nƣớc. Do đó, quá trình hấp phụ là kết quả của sự tƣơng tác giữa nƣớc - chất tan - chất hấp phụ. Trong thực tiễn, quá trình hấp phụ các chất tan trong nƣớc diễn ra phức tạp, đa dạng kể cả vô cơ và hữu cơ và chúng có bản chất khác nhau. Khả năng hấp phụ của chúng phụ thuộc vào tƣơng tác giữa cặp chất bị hấp phụ - chất hấp phụ. Thƣờng thì do nồng độ chất tan nhỏ nên khi Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 5
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường tiếp xúc với chất hấp phụ, các phân tử nƣớc sẽ chiếm chỗ trên toàn bộ bề mặt chất hấp phụ. Các phân tử chất bị hấp phụ chỉ có thể đẩy các phân tử nƣớc để chiếm chỗ khi tƣơng tác giữa chúng với chất hấp phụ đủ mạnh. Do đó cơ chế hấp phụ trong môi trƣờng nƣớc là cơ chế hấp phụ chọn lọc. Sự hấp phụ trong môi trƣờng nƣớc chịu ảnh hƣởng nhiều bởi pH của môi trƣờng. Sự thay đổi pH dẫn đến sự thay đổi về bản chất chất bị hấp phụ. Các chất có tính axit yếu, bazơ yếu hay lƣỡng tính sẽ bị phân li để tích điện âm, điện dƣơng hay trung hoà trong môi trƣờng có pH khác nhau. Sự thay đổi pH cũng làm ảnh hƣởng đến các nhóm chức trên bề mặt chất hấp phụ do sự phân li của các nhóm chức. 1.1.3. Động học của quá trình hấp phụ Quá trình hấp phụ từ pha lỏng trên bề mặt của chất hấp phụ gồm 3 giai đoạn: - Chuyển chất bị hấp phụ trong pha lỏng đến bề mặt ngoài của chất hấp phụ: chất hấp phụ trong pha lỏng sẽ đƣợc chuyển dần đến bề mặt của các chất hấp phụ nhờ đối lƣu. Ở bề mặt hạt luôn có lớp màng giới hạn làm cho sự truyền chất và nhiệt bị chậm lại. - Khuếch tán vào các mao quản của hạt: sự chuyển chất bị hấp phụ từ bề mặt ngoài của chất hấp phụ vào bên trong diễn ra phức tạp. Với các mao quản đƣờng kính lớn hơn quãng đƣờng tự do trung bình của phân tử thì diễn ra khuếch tán phân tử. Với các mao quản nhỏ hơn thì khuếch tán Knudsen chiếm ƣu thế. Cùng với chúng còn có cơ chế khuếch tán bề mặt, các phân tử dịch chuyển từ bề mặt mao quản vào trong lòng hạt, đôi khi giống nhƣ chuyển động trong lớp màng (lớp giới hạn). - Hấp phụ là bƣớc cuối cùng diễn ra do tƣơng tác bề mặt hấp phụ và chất bị hấp phụ. Lực tƣơng tác này là các lực vật lý và khác nhau đối với các phân tử khác nhau, tạo nên một tập hợp bao gồm các lớp phân tử nằm trên bề mặt, nhƣ một lớp màng chất lỏng tạo nên trở lực chủ yếu cho giai đoạn hấp phụ. Quá trình hấp phụ làm bão hòa dần từng phần không gian hấp phụ, đồng thời làm giảm độ tự do của các phân tử hấp phụ nên thƣờng kèm theo sự tỏa nhiệt. Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 6
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường 1.1.4. Các mô hình hấp phụ cơ bản 1.1.4.1. Các mô hình động học Đối với hệ hấp phụ lỏng - rắn, động học hấp phụ xảy ra theo một loạt giai đoạn kế tiếp nhau: - Chất bị hấp phụ chuyển động tới bề mặt chất hấp phụ. Đây là giai đoạn khuếch tán trong dung dịch. - Phần tử chất bị hấp phụ chuyển động tới bề mặt ngoài của chất hấp phụ chứa các hệ mao quản. Đây là giai đọan khuếch tán màng. - Chất bị hấp phụ khuếch tán vào bên trong hệ mao quản của chất hấp phụ. Đây là giai đoạn khuếch tán trong mao quản. - Các phần tử chất bị hấp phụ đƣợc gắn vào bề mặt chất hấp phụ. Đây là giai đoạn hấp phụ thực sự. Trong tất cả các giai đoạn đó, giai đoạn có tốc độ chậm sẽ quyết định hay khống chế chủ yếu quá trình động học hấp phụ.Với hệ hấp phụ trong môi trƣờng nƣớc, quá trình khuếch tán thƣờng chậm và đóng vai trò quyết định. Tải trọng hấp phụ sẽ thay đổi theo thời gian tới khi quá trình hấp phụ đạt cân bằng. Gọi tốc độ hấp phụ là biến thiên độ hấp phụ theo thời gian. Ta có: Khi tốc độ hấp phụ phụ thuộc bậc nhất vào sự biến thiên nồng độ theo thời gian thì: = β.(Ci - Cf)= k.(qmax - q) Trong đó: β : hệ số chuyển khối Ci : nồng độ chất bị hấp phụ trong pha mang tại thời điểm ban đầu Cf : nồng độ chất bị hấp phụ trong pha mang tại thời điểm t k : hằng số tốc độ hấp phụ qmax : tải trọng hấp phụ cực đại q : tải trọng hấp phụ tại thời điểm t Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 7
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường 1.1.4.2. Các mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Khi nhiệt độ không đổi, đƣờng biểu diễn q = fT (P hoặc C) đƣợc gọi là đƣờng hấp phụ đẳng nhiệt. Đƣờng hấp phụ đẳng nhiệt biểu diễn sự phụ thuộc của dung lƣợng hấp phụ tại một thời điểm vào nồng độ cân bằng hoặc áp suất của chất bị hấp phụ tại thời điểm đó ở một nhiệt độ xác định. Đối với chất hấp phụ là chất rắn, chất bị hấp phụ là chất lỏng, khí thì đƣờng hấp phụ đẳng nhiệt đƣợc mô tả qua các phƣơng trình nhƣ: phƣơng trình hấp phụ đẳng nhiệt Henry, Frenundrich, Langmuir a. Mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir Mô tả quá trình hấp phụ một lớp đơn phân tử trên bề mặt của vật rắn. Phƣơng trình Langmuir đƣợc thiết lập với giả thiết sau: - Các phân tử đƣợc hấp phụ đơn phân lớp phân tử trên bề mặt chất hấp phụ (tiểu phân bị hấp phụ liên kết với bề mặt tại mỗi trung tâm xác định). - Sự hấp phụ chọn lọc (mỗi trung tâm chỉ hấp phụ một tiểu phân). - Giữa các phần tử chất hấp phụ không có tƣơng tác qua lại với nhau. - Bề mặt chất hấp phụ đồng nhất về mặt năng lƣợng, tức sự hấp phụ xảy ra trên bất kỳ chỗ nào thì nhiệt hấp phụ vẫn là giá trị không đổi hay trên bề mặt chất hấp phụ không có trung tâm hoạt động. Phƣơng trình đẳng nhiệt Langmuir: Trong đó: q : tải trọng hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/g) qmax : tải trọng hấp phụ cực đại (mg/g) b : hằng số chỉ ái lực của vị trí liên kết trên bề mặt chất hấp phụ Khi b.Ccb<< 1 thì q= qmax.b.Ccb mô tả vùng hấp phụ tuyến tính Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 8
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường Khi b.Ccb>> 1 thì q= qmax mô tả vùng hấp phụ bão hòa Khi nồng độ chất hấp phụ nằm giữa 2 giới hạn trên thì đƣờng đẳng nhiệt biểu diễn là một đoạn cong. Để xác định các hằng số trong quá trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir, ta có thể sử dụng phƣơng pháp đồ thị bằng cách đƣa phƣơng trình trên về phƣơng trình đƣờng thẳng: Xây dựng đồ thị sự phụ thuộc của Cf/q vào Ccb sẽ xác định đƣợc hằng số trong phƣơng trình của Langmuir. q(mg/g) qmax 0 Cf Hình 1.1. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir tg = 1/qmax Cf/q N Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 9
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường 0 Cf Hình 1.2. Sự phụ thuộc của Cf/q và Cf ON= 1/b.qmax b. Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Henry Phƣơng trình hấp phụ đẳng nhiệt Henry có dạng: a = K.P Hay q = K.Ccb Trong đó: A : lƣợng chất bị hấp phụ (mol/g) K : hằng số hấp phụ Henry P : áp suất (mmHg) Q : dung lƣợng hấp phụ cân bằng (mg/g) Ccb : nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/l) c. Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Frenundrich Đây là một phƣơng trình thực nghiệm có thể sử dụng để mô tả nhiều hệ hấp phụ hóa học hay hấp phụ vật lý. Các giả thiết của phƣơng trình nhƣ sau: - Do tƣơng tác đẩy giữa các phân tử, phần tử sau khi bị đẩy bởi phần tử hấp phụ trƣớc, do đó nhiệt hấp phụ giảm khi tăng độ che phủ bề mặt. - Do bề mặt không đồng nhất, các phân tử hấp phụ trƣớc chiếm các trung tâm hấp phụ mạnh có nhiệt hấp phụ lớn hơn, về sau chỉ còn các nhiệt trung tâm hấp phụ thấp hơn. Phƣơng trình này đƣợc biểu diễn bằng một hàm mũ: q = k. Trong đó: Ccb : nồng độ cân bằng của chất bị hấp phụ (mg/l) q : tải trọng hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/g) k : hằng số hấp phụ Frenundrich n : cƣờng độ hấp phụ, hằng số này phụ thuộc vào nhiệt độ và luôn lớn Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 10
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường hơn 1. Phƣơng trình Frenundrich phản ánh khá sát số liệu thực nghiệm cho vùng ban đầu và vùng giữa của vùng hấp phụ đẳng nhiệt. Để xác định các hằng số, ta đƣa phƣơng trình về dạng đƣờng thẳng: lgq = lgk + .lg 1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ [9] Hấp phụ là một quá trình phức tạp, nó chịu ảnh hƣởng của một số yếu tố sau: a. Ảnh hưởng của dung môi Hấp phụ trong dung dịch là hấp phụ cạnh tranh, nghĩa là khi chất tan bị hấp phụ càng mạnh thì dung môi bị hấp phụ càng yếu. Dung môi có sức căng bề mặt càng lớn thì chất tan càng dễ bị hấp phụ. Chất tan trong dung môi nƣớc bị hấp phụ tốt hơn so với dung môi hữu cơ. b. Tính chất của chất hấp phụ và chất bị hấp phụ Thông thƣờng, các chất phân cực dễ hấp phụ lên bề mặt phân cực và các chất không phân cực dễ hấp phụ lên bề mặt không phân cực. Ngoài ra, độ xốp của chất hấp phụ cũng ảnh hƣởng đến khả năng hấp phụ. Khi giảm kích thƣớc mao quản trong chất hấp phụ xốp thì sự hấp phụ từ dung dịch thƣờng tăng lên. Nhƣng đến một giới hạn nào đó, khi kích thƣớc mao quản quá nhỏ sẽ cản trở sự đi vào của chất bị hấp phụ. c. Ảnh hưởng của nhiệt độ Khi nhiệt độ tăng, sự hấp phụ trong dung dịch giảm. Tuy nhiên, đối với những cấu tử tan hạn chế, khi tăng nhiệt độ, độ tan tăng sẽ làm cho nồng độ của nó trong dung dịch tăng lên, do vậy khả năng hấp phụ sẽ tăng lên. d. Ảnh hưởng của pH môi trường pH ảnh hƣởng nhiều đến tính chất bề mặt của chất hấp phụ và chất bị hấp phụ trong dung dịch nên cũng ảnh hƣởng đến quá trình hấp phụ. Ngoài ra còn có các yếu tố khác nhƣ: nồng độ của chất tan trong dung dịch, áp suất đối với chất khí, quá trình hấp phụ cạnh tranh đối với các chất bị hấp phụ. 1.1.6. Ứng dụng của phương pháp hấp phụ trong việc xử lý nước thải Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 11
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường Hiện nay, phƣơng pháp hấp thụ đang đƣợc sử dụng rộng rãi trong xử lý nƣớc thải vì nó cho phép tách loại đồng thời nhiều chất bẩn (bao gồm cả chất vô cơ và chất hữu cơ) từ một nguồn nƣớc đang bị ô nhiễm và tách loại tốt ngay khi chúng ở nồng độ thấp. Bên cạnh đó, giá thành xử lý thấp cũng là một ƣu thế của phƣơng pháp hấp phụ so với những phƣơng pháp khác. 1.2. Nitrit và ảnh hƣởng của nó tới sức khỏe con ngƣời 1.2.1. Nitrit trong môi trường Trong môi trƣờng nƣớc, nitrite là sản phẩm trung gian trong phản ứng oxy hóa từ amoniac đến nitrite và cuối cùng là nitrate. Thời gian tồn tại trong nƣớc của nitrite rất ngắn vì khi gặp oxy không khí sẽ chuyển thành nitrate. Hình 1.3. Chu trình của nitơ trong tự nhiên Dƣới tác dụng của vi khuẩn, nitrite chuyển hóa theo sơ đồ sau: Protein → amoni → nitrite → nitrate. Vi khuẩn tham gia quá trình này gồm có 2 nhóm: - Vi khuẩn nitrosomonas: oxy hóa ammoniac thành nitrite. Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 12
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường - Vi khuẩn nitrospira: oxi hóa nitrite thành nitrate. Ngƣợc lại khi gặp môi trƣờng thích hợp lại thêm vi khuẩn khác, sẽ có sự chuyển hóa: nitrate → nitrite → amoni. Quá trình chuyển hóa qua lại của nitơ trong các dạng hữu cơ, amoni, nitrite, nitrate đƣợc thể hiện qua hình 1.4. Hình 1.4. Sự chuyển hóa các dạng của Niơ - - - Nitơ trong nƣớc tồn tại ở các dạng NH3, NO3 , NO2 . Khi nồng độ NO3 trong nƣớc uống vƣợt giới hạn 45 mg/l sẽ gây độc với ngƣời vì khi vào cơ thể trong điều kiện thích hợp, ở hệ tiêu hóa chúng sẽ chuyển hóa thành nitrite, nitrite kết hợp với hồng cầu tạo thành chất không vận chuyển oxi. Mặt khác, trong quá trình khử trùng nƣớc, clo dƣ phản ứng với NH3 tạo thành NH2Cl (cloramin) là Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 13
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường hợp chất gây ung thƣ. Quá trình chuyển hóa của ammoni thành nitrate và nitrite làm giảm hàm lƣợng oxi hòa tan trong nƣớc. Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống của các loài thủy sinh. Ngoài ra lƣợng nitơ còn lại trong bùn thải là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả làm phân bón của bùn thải sau xử lý. Một số loại quả, rau cải xanh thƣờng chứa nhiều nitrite. Các loại rau này khi nấu chín và để trong một thời gian dài thì mặc dù dƣới tác dụng của vi khuẩn, nitrite trong rau vẫn giữ nguyên nên gây ra ngộ độc khi ăn nhiều. Ngoài ra, một lƣợng lớn nitrate trong rau củ quả có thể chuyển hóa thành nitrite trong quá trình chế biến thức ăn không đúng cách. Phần lớn nitrite đƣợc sử dụng trong thực phẩm chế biến để làm chất bảo quản hay chất phụ gia. Trong thịt và các sản phẩm từ thịt, nitrite làm chậm quá trình phát triển của độc tố làm hƣ thịt, làm tăng màu sắc và hƣơng vị của thịt ƣớp. Các loại rau cải dùng để muối dƣa cũng thƣờng có nitrite. Khi chƣa muối thì hàm lƣợng này tƣơng đối thấp, nhƣng khi đem muối trong vài ngày đầu nitrite tăng lên do quá trình vi sinh khử nitrate có trong cải thành nitrite. Chất này sẽ giảm dần và mất hẳn khi dƣa có vị chua và màu vàng đẹp. Nhƣng nếu để dƣa bị khú (dƣa để quá lâu) thì hàm lƣợng này lại tăng cao. 1.2.2. Độc tính của Nitrit Trong cơ thể, nitrite (hoặc nitrate dƣới tác động của một số vi khuẩn đƣờng ruột chuyển thành nitrite) kết hợp với hồng cầu (hemoglobin) trong máu sau đó chuyển thành methemoglobin, cuối cùng chuyển thành methemoglobinamin. Methemoglobinamin là chất ngăn cản việc liên kết và vận chuyển oxy, gây bệnh thiếu oxy trong máu và sinh ra bệnh máu trắng: 2+ - 3+ - - 4HbFe O2 + 4NO2 + 2H2O → 4HbFe OH + 4NO3 + O2 Bệnh nhân khi bị ngộ độc nitrite sẽ có những triệu chứng nhƣ nhức đầu, hồi hộp, hoa mắt, nôn mửa sau đó dẫn đến hôn mê và có thể gây tử vong. Hiện tƣợng này đặc biệt thấy rõ ở trẻ em. Trẻ em mắc chứng bệnh này thƣờng xanh xao và dễ bị đe doạ đến cuộc sống đặc biệt là trẻ dƣới 6 tháng tuổi. Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 14
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường Ở một khía cạnh khác, nitrite kết hợp với các acid amin trong thực phẩm làm thành một họ chất nitrosamin. Nitrosamin có thể gây tổn thƣơng di truyền tế bào - nguyên nhân gây ra bệnh ung thƣ, quái thai. Những thí nghiệm cho nitrite vào thức ăn, nƣớc uống của chuột, thỏ với hàm lƣợng vƣợt ngƣỡng cho phép thì sau một thời gian thấy những khối u sinh ra trong gan, phổi, vòm họng của chúng. Các hợp chất nitroso đƣợc tạo thành từ amin bậc hai và acid nitrơ (HNO2) có thể trở nên bền vững hơn nhờ tách loại proton để trở thành nitrosamin: pH 4 R2─ NH + HNO2 H2O + R2N ─ NO Các amin bậc ba trong môi trƣờng axit yếu ở pH = 3- 6 với sự có mặt của ion nitrite chúng dễ dàng phân huỷ thành aldehyd và amin bậc hai. Sau đó amin bậc hai tiếp tục chuyển thành nitrosamin. 1.2.3. Một số phương pháp định lượng nitrit Có nhiều phƣơng pháp xác định nitrite nhƣ: phƣơng pháp thể tích, phân tích khối lƣợng, sắc ký ion, sắc kí lỏng, cực phổ, trắc quang. Tuy nhiên, phƣơng pháp thể tích, phân tích khối lƣợng chỉ áp dụng cho những đối tƣợng có hàm lƣợng nitrite lớn, độ nhạy thấp. Ở đây chúng tôi xin đề cập đến những phƣơng pháp xác định nitrite với hàm lƣợng nhỏ. 1.2.3.1. Phương pháp sắc kí * Phƣơng pháp sắc kí lỏng Trong môi trƣờng acid, nitrit kết hợp với 2,3-diaminonaphthalene (DAN) thành 2,3-naphthotriazole (NAT) có khả năng huỳnh quang. Chất này đƣợc tách bởi cột pha đảo C8 5μm, dung dịch rửa giải là hỗn hợp đệm natri phosphate 15 mM (pH 7,5) và methanol 50: 50, tốc độ dòng 13 ml/phút. Hợp chất NAT phát xạ huỳnh quang ở bƣớc sóng 375 nm và hấp thụ huỳnh quang ở bƣớc sóng 415 nm. Thời gian lƣu là 4,4 phút. Khoảng tuyến tính của nồng độ nitrite là 12,5 - 2000 nM, giới hạn phát hiện của nitrite là 0,46 ppm. Việc xác định nitrite bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng ngoài việc dùng đầu dò huỳnh quang còn có thể dùng đầu dò UV – VIS hoặc đầu dò độ dẫn. Tuy nhiên, phƣơng pháp này gặp nhiều cản nhiễu nhất là clo và các amin mà trong nƣớc nuôi tôm thì hàm lƣợng các yếu tố này khá nhiều . * Phƣơng pháp sắc ký ion Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 15
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường Mẫu sau khi xử lý xong đƣợc cho thêm vào dung dịch kali hexaxyanoferat (II) K4[Fe(CN)6] và dung dịch kẽm axetat. Lọc dung dịch mẫu này, sau đó bơm vào máy sắc ký. Pha động là dung dịch natri cacbonat/ natri hidrocacbonat. Để định tính nitrite, so sánh thời gian lƣu của mẫu với thời gian lƣu chuẩn. Diện tích (hoặc chiều cao) pic tỷ lệ với nồng độ nitrite. Vì vậy, để xác định hàm lƣợng nitrite trong mẫu, chúng ta lập đƣờng chuẩn nitrite theo đúng thời gian lƣu đã chuẩn hóa. Dựa vào đƣờng chuẩn tính đƣợc hàm lƣợng nitrite trong mẫu. 1.2.3.2. Phương pháp cực phổ Nitrite là anion có hoạt tính cực phổ. Khi xác định nitrite bằng phƣơng pháp cực phổ dùng nền LaCl3 2% và BaCl2 2% thì nitrite cho sóng cực phổ ở 1,2V so với anot thuỷ ngân. Nếu dùng nền là hỗn hợp đệm citrate 2M có pH = 2,5 thì giới - - hạn phát hiện là 0,225 ppm NO2 . Nếu dùng nền hỗn hợp là KCl 0,2M + SCN 0,04M + Co2+ 2.10-4M ở pH = 1- 2 thì sẽ cho một pic cực phổ xung vi phân rất rõ - khi có mặt ion NO2 . Pic xuất hiện ở thế - 0,5V (so với điện cực calomen bão hoà) - - và chiều cao pic tỉ lệ với nồng độ của ion NO2 . Có thể xác định NO2 bằng cách chuyển nó thành diphenyl nitrosamin. Phản ứng đƣợc tiến hành trong môi trƣờng - acid. Khi xác định NO2 trong mẫu ngƣời ta thêm 5ml dung dịch nền (gồm 4,86g KSCN và 17,2ml HClO4 70% trong một lít nƣớc cất), 1,25ml diphenylamin và 20ml mẫu. Điều chỉnh pH từ 1- 2 bằng acid HClO4 nếu cần. Đuổi không khí bằng dòng khí nitơ, sau đó ghi phổ xung vi phân từ - 0,2 đến - 0,8 V. Thế đỉnh pic xuất hiện ở - 0,52V. Tuy nhiên, phƣơng pháp này sử dụng anot thủy ngân – là một kim loại có độc tính rất cao. Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 16
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường - 1.2.3.3.Định lượng NO2 bằng phương pháp trắc quang - Trong môi trƣờng axit axetic, ion NO2 phản ứng với axit sunfanilic và α- naphtylamin tạo thành hợp chất có màu hồng. Trong môi trƣờng axit yếu (pH= - 2-2,5) đầu tiên ion NO2 phản ứng với thuốc thử Griess A (axit sulfanilic) sinh ra một hợp chất diazo và sau đó kết hợp với thuốc thử Griess B ( -naphthylamin) sinh ra hợp chất màu diazo naphthyl-amino azobenzene sulfonic hấp thụ quang cực đại tại bƣớc sóng = 543 nm. 1.3. Tổng quan về than hoạt tính 1.3.1. Thành phần hóa học của than [6] Than hoạt tính là một chất gồm chủ yếu là nguyên tố carbon ở dạng vô định, một phần nữa có dạng tinh thể vụn grafit. Ngoài carbon thì phần còn lại thƣờng là tàn tro, mà chủ yếu là các kim loại kiềm và vụn cát. Than hoạt tính có diện tích bề mặt ngoài rất lớn nên đƣợc ứng dụng nhƣ một chất lý tƣởng để lọc hút nhiều loại hóa chất. Diện tích bề mặt của than hoạt tính nếu tính ra đơn vị khối lƣợng thì là từ 500 đến 2500 m2/g. Bề mặt riêng rất lớn này là hệ quả của cấu trúc xơ rỗng mà chủ yếu là do thừa hƣởng từ nguyên liệu hữu cơ xuất xứ, qua quá trình chƣng khô (sấy) ở nhiệt độ cao trong điều kiện yếm khí. Phần lớn các vết rỗng – nứt vi mạch, đều có tính hấp thụ rất mạnh và chúng đóng vai trò các rãnh chuyển tải. Thuộc tính làm tăng ý nghĩa của than hoạt tính còn ở phƣơng diện nó là chất không độc (kể cả một khi đã ăn phải nó), than hoạt tính đƣợc tạo từ gỗ và than đá thƣờng có giá thành thấp, từ xơ dừa, vỏ trái cây thì giá thành cao và chất lƣợng hơn. Chất thải của quá trình chế tạo than hoạt tính dễ dàng đƣợc tiêu hủy bằng phƣơng pháp đốt. Nếu nhƣ các chất đã đƣợc lọc là những kim loại nặng thì việc thu hồi lại, từ tro đốt, cũng rất dễ. Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 17
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường Hình 1.5. Than hoạt tính 1.3.2. Phương pháp chế tạo than hoạt tính Các nguyên liệu thƣờng đƣợc dùng để sản xuất than hoạt tính là các cây thuộc họ tre, gáo dừa ƣu điểm của các nguyên liệu này là nguyên liệu đã chứa hệ thống mao quản lớn có kích thƣớc nằm trong khoảng 10 - 50 m. Nhƣng nhƣợc điểm là giá thành sản phẩm cao nên không phù hợp để xử lý nƣớc thải. Hiện nay, để xử lý nƣớc thải ngƣời ta quan tâm đến loại than hoạt tính đƣợc chế tạo từ các phế phẩm nông nghiệp nhƣ: xơ dừa, trấu, sợi đay, bã mía có thành phần chủ yếu là cellulose (xơ dừa, sợi đay, bã mía) và bán cellulose (hemicellulose, trấu). Quá trình sản xuất than hoạt tính gồm hai giai đoạn chính: than hoá và hoạt hoá. Quá trình than hóa chủ yếu đƣợc chế tạo phƣơng pháp nhiệt phân ở nhiệt độ từ 8500C - 9500C trong điều kiện yếm khí, để tăng cƣờng khả năng hấp phụ của than ngƣời ta có thể hoạt hóa than bằng hơi nƣớc, khí CO2, kẽm clorua hoặc axit H2SO4 đặc Trong quá trình đó, xảy ra các phản ứng, ví dụ khi dùng CO2 C + CO2 → CO Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 18
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường Khi dùng hơi nƣớc: C + H2O → CO + H2 Các phản ứng trên (đốt cháy một phần than đá) đã tạo nên độ xốp với bề mặt chứa các nhóm chức hoạt động và rất lớn, từ 600 đến 1700m2/g. Nhƣ vậy, quy trình chung để sản xuất than hoạt tính là: từ nguyên liệu ban đầu, qua quá trình hoạt hóa để làm tăng hoạt tính hấp phụ của than. Còn từng bƣớc xử lý với các điều kiện nhiệt độ, áp suất, xúc tác cụ thể nhƣ thế nào để tạo ra sản phẩm than hoạt tính phù hợp với mục đích sử dụng và kinh doanh là bí mật công nghệ của từng nhà sản xuất. Quá trình hoạt hóa tạo nên những lỗ nhỏ li ti làm cho than có khả năng hấp phụ và giữ các tạp chất tốt hơn rất nhiều so với than ban đầu. Từ các nguyên liệu có diện tích bề mặt khoảng 10 -15m2/g, sau quá trình hoạt hóa, than đạt diện tích bề mặt lớn hơn cả ngàn lần, trung bình 700 - 1.200m2/g. Bán kính các lỗ hổng của than hoạt tính thƣờng phân ra làm ba khoảng: micropores (< 40Å), mesopores (40 - 5.000Å) và macropores (5.000 - 20.000 Å). Trong đó loại có khả năng hấp phụ tốt nhất là lỗ hổng cỡ micropores. Than hoạt tính có khả năng hấp thụ tốt đối với các chất không phân cực nhƣ chất hữu cơ, hấp phụ yếu các chất phân cực nhƣ nƣớc, khí amoniac Khả năng hấp phụ của than hoạt tính tùy thuộc vào kết cấu, kích thƣớc, mật độ khe hổng, diện tích tiếp xúc của than, tính chất của các loại tạp chất cần loại bỏ và cả công nghệ của các nhà sản xuất. Cấu trúc xốp và độ hoạt động phụ thuộc loại nguyên liệu và chế độ hoạt hoá. Do đó than có nhiều loại với phạm vi sử dụng rất khác nhau. Nhìn chung loại giàu pore nhỏ (phần bề mặt ứng với pore nhỏ nhiều) dùng tốt cho hấp thụ khí, kém hiệu quả khi dùng hấp phụ các chất hữu cơ. Than hoạt tính dùng hấp phụ trong dung dịch cần giàu medopore. 1.3.3. Ứng dụng than hoạt tính [13] - Trong y tế (Carbo medicinalis – than dƣợc): để tẩy trùng và các độc tố sau khi bị ngộ độc thức ăn Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 19
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường - Trong công nghiệp hóa học: làm chất xúc tác và chất tải cho các chất xúc tác khác - Trong kỹ thuật, than hoạt tính là một thành phần lọc khí (trong đầu lọc thuốc lá, miếng hoạt tính trong khẩu trang), tấm khử mùi trong tủ lạnh và máy điều hòa nhiệt độ - Trong xử lý nƣớc (hoặc lọc nƣớc trong gia đình): để tẩy các chất bẩn vi lƣợng. - Do có cấu trúc xốp và bản thân xung quanh mạng tinh thể của than hoạt tính có một lực hút rất mạnh, do đó than hoạt tính có khả năng hấp phụ khác thƣờng đối với các chất có gốc hữu cơ. - Than hoạt tính đƣợc sử dụng để hấp phụ các hơi chất hữu cơ, chất độc, lọc xử lý nƣớc sinh hoạt và nƣớc thải, xử lý làm sạch môi trƣờng, khử mùi, khử tia đất và các tác nhân gây ảnh hƣởng có hại đến sức khỏe con ngƣời, chống ô nhiễm môi trƣờng sống đem lại một môi trƣờng sống trong sạch cho con ngƣời. - Các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp hóa dầu, sản xuất dƣợc phẩm, khai khoáng, nông nghiệp, bảo quản, hàng không vũ trụ, lĩnh vực quân sự đều cần phải sử dụng than hoạt tính với khối lƣợng rất lớn. 1.4. Giới thiệu về nguyên liệu xơ dừa [12] Trƣớc đây, xơ dừa đƣợc coi là phế thải trong quá trình khai thác dừa. Ngày nay, xơ dừa có rất nhiều công dụng: là nguyên liệu sản xuất các loại nệm ngủ, vật liệu trang trí nội thất thân thiện với môi trƣờng, làm lƣới phủ xanh đồi trọc, bảo vệ các công trình công nghiệp dƣới biển bởi độ bền, lâu bị phân huỷ trong môi trƣờng nƣớc nặng, cách âm, cách nhiệt, v.v Ngoài việc sử dụng xơ dừa ép thành tấm làm nệm ô tô, nệm lót giƣờng ngủ, ghế sa lông đồ dùng. Xơ dừa còn đƣợc dùng rộng rãi trong nghề làm vƣờn để làm chất độn trong phân bón. Xơ dừa còn đƣợc ứng dụng hiệu quả trong việc chế tạo vật liệu hấp phụ trong xử lý môi trƣờng với Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 20
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường giá thành rẻ, quy trình chế tạo vật liệu đơn giản, không đƣa thêm vào nƣớc thải tác nhân độc hại nên việc nghiên cứu và đƣa ra quy trình hoàn chỉnh nhằm tận dụng những nguồn nguyên liệu sẵn có ở Việt Nam trong việc xử lý môi trƣờng là rất có ý nghĩa. Thành phần chủ yếu của xơ dừa là cellulose (khoảng 80%) và lignin (khoảng 18%), nên rất khó bị vi sinh vật phân hủy. Xơ dừa đƣợc nghiên cứu cho thấy có khả năng tách các kim loại nặng hòa tan trong nƣớc nhờ vào cấu trúc nhiều lỗ xốp và thành phần gồm các polyme nhƣ xenluloza, hemixenluloza, pectin, lignin và protein. Các polymer này có thể hấp thụ nhiều chất tan đặc biệt là các ion kim loại hóa trị hai. Các hợp chất polyphenol nhƣ tanin, lignin trong gỗ đƣợc cho là những thành phần hoạt động có thể hấp phụ các kim loại nặng. Reddad (2002) cho rằng các vị trí anionic phenolic trong lignin có ái lực mạnh đối với kim loại nặng. Mykota (1999) cũng chứng tỏ rằng các nhóm acid glacturonic trong peptin là vị trí liên kết mạnh với các cation. Các nhóm hydroxyl trên xenluloza cũng đóng một vai trò quan trọng trong khả năng trao đổi ion của các lignocelluloses. Bản thân các nhóm này có khả năng trao đổi yếu vì liên kết O-H ở đây phân cực chƣa đủ mạnh. Nhiều biện pháp biến tính đã đƣợc công bố nhƣ oxy hóa các nhóm hydroxyl thành các nhóm chức axit hoặc sunfo hóa bằng acid sunfuric. Gần đây nhất là phƣơng pháp este hóa xenluloza bằng axit citric. Quá trình hoạt hóa bao gồm các bƣớc ngâm vật liệu trong dung dịch axit citric sau đó sấy khô, các phân tử axit citric khi đó sẽ thấm sâu vào các mao quản của vật liệu. Tiếp theo nung ở nhiệt độ khoảng 120oC trong 8 giờ. Axit citric đầu tiên sẽ chuyển thành dạng anhydric, tiếp theo là phản ứng ester hóa xảy ra giữa anhydric axit và các nhóm hydroxyl của xenluloza. Tại vị trí phản ứng nhƣ vậy đã xuất hiện hai nhóm chức axit có khả năng trao đổi ion. Than hoạt tính chế tạo từ xơ dừa có cấu trúc dạng sợi, hệ thống xốp bao gồm hệ mao quản lớn có kích thƣớc 10 - 50 m và hệ mao quản nhỏ. Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 21
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường 1.5. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải công nghiệp (QCVN24:2009) 1.5.1. Phạm vi áp dụng - Quy chuẩn này quy định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nƣớc thải công nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận. 1.5.2. Giá trị giới hạn - Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm của nƣớc thải công nghiệp khi đổ vào các khu vực nƣớc không vƣợt quá các giá trị tƣơng ứng qui định trong bảng 1.2. - Nƣớc thải công nghiệp có giá trị các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm bằng hoặc nhỏ hơn giá trị qui định trong cột A có thể đổ vào các vực nƣớc thƣờng đƣợc dùng làm nguồn nƣớc cho mục đích sinh hoạt. - Nƣớc thải công nghiệp có giá trị các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm lớn hơn các giá trị qui định trong cột A nhƣng nhỏ hơn hoặc bằng giá trị qui định trong cột B thì đƣợc đổ vào các vực nƣớc nhận thải khác trừ các thủy vực qui định ở cột A. - Thành phần nƣớc thải có tính đặc thù theo lĩnh vực ngành công nghiệp của một số hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ cụ thể đƣợc qui định trong các tiêu chuẩn riêng. - Phƣơng pháp lấy mẫu, phân tích, tính toán, xác định từng thông số và nồng độ cụ thể của các chất ô nhiễm đƣợc qui định trong các TCVN hiện hành hoặc do cơ quan có thẩm quyền qui định. Bảng 1.7. Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp Giá trị C STT Thông số Đơn vị A B 1 Nhiệt độ 0C 40 40 2 pH - 6 - 9 5.5 – 9 3 Mùi - Không khó Không khó Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 22
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường chịu chịu Độ mầu (Co-Pt ở 4 - 20 70 pH = 7) 0 5 BOD5 (20 C) mg/l 30 50 6 COD mg/l 50 100 7 Chất rắn lơ lửng mg/l 50 100 8 Asen mg/l 0.05 0.1 9 Thủy ngân mg/l 0.005 0.01 10 Chì mg/l 0.1 0.5 11 Cadimi mg/l 0.005 0.01 12 Crom (VI) mg/l 0.05 0.1 13 Crom (III) mg/l 0.2 1 14 Đồng mg/l 2 2 15 Kẽm mg/l 3 3 16 Niken mg/l 0.2 0.5 17 Nitrit mg/l 0.5 1 18 Sắt mg/l 1 5 19 Thiếc mg/l 0.2 1 20 Xianua mg/l 0.07 0.1 21 Phenol mg/l 0.1 0.5 22 Dẫu mỡ khoáng mg/l 5 5 23 Dầu động thực vật mg/l 10 20 24 Clo dƣ mg/l 1 2 25 PCB mg/l 0.003 0.01 Hóa chất bảo vệ 26 mg/l 0.3 1 thực vật lân hữu cơ Hóa chất bải vệ 27 mg/l 0.1 0.1 thực vật clo hữu cơ 28 Sunfua mg/l 0.2 0.5 Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 23
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường 29 Florua mg/l 5 10 30 Clorua mg/l 500 600 Amoni( tính theo 31 mg/l 5 10 Nitơ) 32 Tổng nitơ mg/l 15 30 33 Tổng phospho mg/l 4 6 34 Coliform MPN/100ml 3000 5000 Tổng hoạt độ 35 Bq/l 0.1 0.1 phóng xạ α Tổng hoạt độ 36 Bq/l 1.0 1.0 phóng xạ β Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 24
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM 2.1. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của khóa luận 2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu Chế tạo than hoạt tính từ xơ dừa. Khảo sát để tìm điều kiện tối ƣu cho việc tách loại nitrit trong nƣớc bằng than hoạt tính. 2.1.2. Nội dung nghiên cứu Khảo sát các điều kiện tối ƣu cho sự hấp phụ nitrit trong nƣớc bằng than hoạt tính gồm: - Khảo sát ảnh hƣởng của pH đến khả năng hấp phụ nitrit của than hoạt tính. - Khảo sát ảnh hƣởng của thời gian đến khả năng hấp phụ nitrit của than hoạt tính. - Khảo sát ảnh hƣởng của khối lƣợng vật liệu đến khả năng hấp phụ của than hoạt tính. - - Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ đầu NO2 đến khả năng hấp phụ của than hoạt tính. - Nghiên cứu khả năng giải hấp và tái sinh của vật liệu. 2.2. Dụng cụ và hóa chất 2.2.1. Thiết bị - Máy đo quang Hach DR/2010 - Máy lắc June HY - 4 - Cân phân tích Adexenture - Tủ sấy - Bình định mức : 50ml, 100ml, 1000ml - Bình tam giác 250ml - Buret và pipet các loại - Phễu lọc và giấy lọc - Bếp điện và một số dụng cụ phụ trợ khác 2.2.2. Hóa chất - H2SO4 đặc Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 25
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường - NaHCO3 - NaNO2 - axit sunfanilic - α-naphtylamin 2.3. Chuẩn bị vật liệu hấp phụ Xơ dừa rửa sạch bằng nƣớc cất, đƣợc phơi khô tự nhiên và đƣợc sấy khô ở nhiệt độ 80 - 90oC trong 24h sau đó cho vào cốc thủy tinh và đƣợc đốt bằng axit H2SO4 98% theo tỉ lệ 1:1 về khối lƣợng, ngâm trong 24h. Sản phẩm sau khi đốt đƣợc rửa sạch nhiều lần bằng nƣớc cất rồi ngâm trong dung dịch NaHCO3 2% trong 24h, sau đó lọc lấy vật liệu và rửa sạch bằng nƣớc cất đến môi trƣờng trung tính, sấy khô ở 120 – 150oC trong vòng 6h rồi nghiền nhỏ đến kích thƣớc 0,25 - 2mm, thu đƣợc vật liệu hấp phụ. Hình 2.1. Xơ dừa trước khi oxy hóa Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 26
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường Hình 2.2. Xơ dừa được than hóa bằng H2SO4 98% Hình 2.3. Than hoạt tính thu được sau khi oxy hóa xơ dừa bằng H2SO4 98% Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 27
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường 2.3. Phƣơng pháp phân tích xác định nitrit - 2.3.1. Nguyên tắc xác định NO2 - Trong môi trƣờng axit axetic, ion NO2 phản ứng với axit sunfanilic và α- naphtylamin tạo thành hợp chất có màu hồng. Trong môi trƣờng axit yếu (pH= - 2-2,5) đầu tiên ion NO2 phản ứng với thuốc thử Griess A (axit sulfanilic) sinh ra một hợp chất diazo và sau đó kết hợp với thuốc thử Griess B ( -naphthylamin) sinh ra hợp chất màu diazo naphthyl-amino azobenzene sulfonic hấp thụ quang cực đại tại bƣớc sóng = 543 nm. Cƣờng độ màu phụ thuộc vào hàm lƣợng nitrit có trong dung dịch. Đo độ hấp phụ quang ở bƣớc sóng 543nm. Từ mật độ quang thu đƣợc và dựa vào phƣơng trình đƣờng chuẩn tính ra hàm lƣợng nitrit tƣơng ứng. Nguyên nhân cản trở việc xác định nitrit theo phƣơng pháp trắc quang này là các yếu tố: + Độ vẩn đục của màu và nƣớc. Khắc phục bằng cách lọc qua giấy lọc trƣớc khi tiến hành thí nghiệm. + Lƣợng Cl- nếu > 3mg/l cũng gây ảnh hƣởng, loại trừ bằng cách thêm Ag2SO4 tạo kết tủa AgCl rồi lọc bỏ đi. Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 28
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường Ơ - 2.3.2. Dựng đường chuẩn xác định NO2 Dung dịch nitrit chuẩn: Hòa tan 0,1648 gam NaNO2 tinh khiết hóa học (đã sấy khô đến khối lƣợng không đổi ở 105 – 110oC trong 2 giờ) bằng nƣớc cất 2 lần trong bình định mức - dung dịch 100ml, thêm nƣớc cất đến vạch mức, 1ml dung dịch này có 1mg NO2 . Sau đó pha loãng dung dịch này 100 lần bằng cách lấy 1ml dung dịch trên pha loãng bằng nƣớc cất 2 lần định mức đến 100ml, 1ml dung dịch này có 0,01 mg - NO2 . Thuốc thử: - Dung dịch axit Sunfanilic (Griess A): Hòa tan 0,5 gam axit Sunfanilic vào 150ml axit axetic 10%, khuấy đều, để ổ định trong vòng 2h. - Dung dịch α-naphtylamin (Griess B): Hòa tan 0,1g α-naphtylamin trong 20ml nƣớc cất , khuấy đều. Đun sôi dung dịch. Để lắng, gạn lấy phần nƣớc trong, bỏ cặn, thêm vào dung dịch đã gạn 150ml axit axetic 10%, lắc đều. Dựng đƣờng chuẩn phân tích: - Lấy vào cốc 7 cốc 100ml, mỗi cốc cho một lƣợng dung dịch chuẩn NO2 (0,01g/l), nƣớc cất, Griess A, Griess B nhƣ bảng 2.1: - Bảng 2.1. Bảng thể tích các dung dịch sử dụng xây dựng đường chuẩn NO2 - STT NO2 (ml) Nƣớc cất (ml) Griess A (ml) Griess B (ml) 1 0 50 1 1 2 0,5 49,5 1 1 3 1 49 1 1 4 1,5 48,5 1 1 Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 29
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường 5 2 48 1 1 6 2,5 47,5 1 1 7 3 47 1 1 Sau đó để yên 10 phút rồi đem đo quang ở bƣớc sóng 543nm. Mật độ quang - đo đƣợc tƣơng ứng với lƣợng NO2 trong bảng 2.2. - Bảng 2.2. Bảng kết quả xác định đường chuẩn NO2 STT 1 2 3 4 5 6 7 - NO2 (mg) 0 0,005 0,01 0,015 0,02 0,025 0,03 ABS 0 0,112 0,267 0,406 0,558 0,701 0,872 Từ kết quả trên ta có đồ thị biểu diễn phƣơng trình đƣờng chuẩn của Nitrit nhƣ sau: Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 30
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường - Số mg NO2 Vậy phƣơng trình của Nitrit dùng để xác nồng độ Nitrit sau quá trình hấp phụ có dạng: y = 29,179x - 0,0211. Xác định nitrit trong mẫu thực: Pha loãng mẫu bằng nƣớc cất sao cho nồng độ mẫu nằm trong đƣờng chuẩn. Lấy 50ml mẫu cho vào cốc thủy tinh 100ml, thêm 1ml Griess A, 1ml Griess B lắc đều, để yên 10 phút đem đo quang ở bƣớc sóng 543nm. Khi tiến hành mẫu thực ta làm mẫu trắng song song. Từ giá trị mật độ quang đo đƣợc (sau khi đã so màu với mẫu trắng ) ta xác định đƣợc lƣợng amoni theo đƣờng chuẩn. Khi đó nồng độ amoni mẫu thực đƣợc xác định theo công thức sau: Trong đó: - C : Lƣợng nitrit tính theo đƣờng chuẩn - V : Thể tích mẫu đem phân tích (50ml) - X : Hàm lƣợng nitrit trong mẫu nƣớc Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 31
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường 2.4. Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng hấp phụ 2.4.1. Ảnh hưởng của pH Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến khả năng hấp phụ của vật liệu là pH, để khảo sát ảnh hƣởng của pH ta tiến hành nhƣ sau: - Chuẩn bị một dãy 7 bình tam giác dung tích 250ml, đánh số thứ tự từ 1 đến - - 7. Cho vào mỗi bình 50ml dung dịch NO2 có nồng độ 0,01mg NO2 /ml và 0,5g vật liệu hấp phụ. Điều chỉnh pH theo thứ tự lần lƣợt các bình từ 2 đến 8. - Các bình đã điều chỉnh pH lần lƣợt theo thứ tự tiến hành mang đi lắc trên máy lắc trong 1h. - Sau khoảng thời gian lắc 1h, lấy dung dịch đã lắc đem lọc bằng giấy lọc và - xác định nồng độ NO2 trong dung dịch. 2.4.2. Ảnh hưởng của thời gian - Chuẩn bị một dãy 7 bình tam giác dung tích 250ml, đánh số thứ tự từ 1 đến - - 5. Cho vào mỗi bình 50ml dung dịch NO2 có nồng độ 0,01mg NO2 /ml và 0,5g vật liệu hấp phụ. Điều chỉnh các bình về pH tối ƣu và đem lắc trên máy lắc trong các khoảng thời gian khác nhau từ: Lắc các bình trên máy lắc trong khoảng thời gian khác nhau: 0,5h; 1h; 1,5h; 2h; 3h; 3,5h; 4h. - Sau mỗi khoảng thời gian trên, lấy dung dịch đã lắc đem lọc bằng giấy lọc - và xác định nồng độ NO2 trong dung dịch. 2.4.3. Ảnh hưởng của khối lượng - Chuẩn bị một dãy 7 bình tam giác dung tích 250ml, đánh số thứ tự từ 1 đến - - 6. Cho vào mỗi bình 50ml dung dịch NO2 có nồng độ 0,01mg NO2 /ml và cho vào mỗi bình lần lƣợt: 0,5; 0,7; 1,1; 1,3; 1,5 và 1,9 g vật liệu. Các bình đƣợc điều chỉnh về pH tối ƣu thì tiến hành đem đi lắc trên máy lắc trong khoảng thời gian tối ƣu. - Sau đó lấy dung dịch đã lắc đem lọc bằng giấy lọc và xác định nồng độ - NO2 trong dung dịch. Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 32
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường 2.4.4. Xác định tải trọng hấp phụ - Chuẩn bị một dãy 10 bình tam giác dung tích 250ml, đánh số thứ tự từ 1 - đến 10. Cho vào mỗi bình 50ml dung dịch NO2 với các nồng độ khác nhau. Tiếp theo, cho vào mỗi bình 1g vật liệu hấp phụ. Các bình đƣợc điều chỉnh về pH tối ƣu và đem lắc trong khoảng thời gian 1h. - Sau khoảng thời gian lắc, đem lọc dung dịch đã lắc qua giấy lọc và tiến - hành xác định nồng độ NO2 trong mỗi bình. 2.5. Khảo sát khả năng giải hấp và tái sinh vật liệu hấp phụ 2.5.1. Khảo sát khả năng giải hấp của vật liệu hấp phụ - - Lấy 50ml dung dịch NO2 0.1mg/ml và 1g vật liệu cho vào bình tam giác, đem lắc trong 30 phút. Sau đó đo nồng độ của dung dịch sau khi đã xử lý từ đó tính - đƣợc số NO2 đã hấp phụ đƣợc. - - Sau đó tiến hành giải hấp NO2 ra khỏi vật liệu bằng dung dịch NaOH 1M, quá trình giải hấp đƣợc tiến hành 3 lần mỗi lần bằng 50ml dung dịch NaOH. Xác - định nồng độ NO2 sau khi giải hấp bằng phƣơng pháp trắc quang. Từ đó tính đƣợc - hàm lƣợng NO2 đã đƣợc rửa giải. 2.5.2. Khảo sát khả năng tái sinh của vật liệu hấp phụ - - Lấy 50ml dung dịch NO2 cho vào bình tam giác cùng vật liệu hấp phụ đã - giải hấp ở trên, đem lắc trong 30 phút. Đo nồng độ của NO2 sau khi lắc. - Sau khoảng thời gian lắc, đem lọc dung dịch đã lắc qua giấy lọc và tiến - hành xác định nồng độ NO2 trong dung dịch. Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 33
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khảo sát ảnh hƣởng của pH tới khả năng hấp phụ nitrit của vật liệu. Nƣớc thải thƣờng có pH rất khác nhau tùy theo đặc trƣng của nguồn thải. Khi sử dụng vật liệu hấp phụ thì pH là yếu tố có ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng hấp phụ của vật liệu. Kết quả thực nghiệm nghiên cứu sự ảnh hƣởng của pH đến khả năng hấp phụ nitrit của vật liệu hấp phụ than hoạt tính đƣợc trình bày ở bảng 3.1. - Bảng 3.1. Ảnh hưởng của pH tới khả năng hấp phụ NO2 của vật liệu STT pH Nồng độ đầu Nồng độ sau (mg/l) Hiệu suất (%) (mg/l) 1 2 10 0.764 92.36 2 3 10 1.353 86.47 3 4 10 0.848 91.52 4 5 10 1.246 87.54 5 6 10 5.619 43.81 6 7 10 7.076 29.24 7 8 10 7.682 23.18 Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 34
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường - Hình 3.1. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ NO2 của vật liệu Từ kết quả ở bảng trên (bảng 3.1) và đồ thị trên (hình 3.1) cho thấy trong dải pH từ 2 đến 4, hiệu suất hấp phụ của vật liệu tăng dần. Khi tăng pH trong khoảng 4 - – 8 thì hiệu suất hấp phụ giảm dần. Điều này cho thấy khả năng hấp phụ NO2 của vật liệu phụ thuộc nhiều vào pH và pH = 4 là giá trị pH tối ƣu. 3.2. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của thời gian tới khả năng hấp phụ nitrit của vật liệu. Kết quả thực nghiệm nghiên cứu sự ảnh hƣởng của thời gian đến quá trình hấp - phụ NO2 của vật liệu đƣợc trình bày ở bảng 3.2. Bảng 3.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến sự hấp phụ nitrit STT Thời gian Nồng độ đầu Nồng độ sau Hiệu suất (%) Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 35
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường (giờ) (mg/l) (mg/l) 1 0,5 10 3,759 62,41 2 1 10 2,422 75,78 3 1,5 10 1,639 83,61 4 2 10 0,648 93,52 5 3 10 0,613 93,87 6 3,5 10 0,554 94,46 7 4 10 0,385 96,15 - Hình 3.2. Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ NO2 của vật liệu Nhận xét: Từ kết quả của bảng 3.2 và hình 3.3 cho thấy: Hiệu suất hấp phụ - tăng dần theo thời gian. Sau thời gian 120 phút, hiệu suất hấp phụ NO2 của vật liệu Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 36
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường tăng tƣơng đối ổn định và dần đạt đến trạng thái cân bằng. Do đó, chọn thời gian - tối ƣu để hấp phụ NO2 đối với vật liệu này là 120 phút. 3.3. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của khối lƣợng vật liệu hấp phụ than hoạt tính đến khả năng hấp phụ nitrit. Kết quả thực nghiệm nghiên cứu sự ảnh hƣởng của khối lƣợng vật liệu hấp phụ - than hoạt tính đến quá trình hấp phụ NO2 đƣợc trình bày ở bảng 3.3 và hình 3.3. Bảng 3.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của khối lượng vật liệu hấp phụ than hoạt tính đến sự hấp phụ nitrit STT Khối lƣợng Nồng độ đầu vào Nồng độ sau (mg/l) Hiệu suất (%) (g) (mg/l) 1 0,3 10 4,744 55,26 2 0,5 10 1,565 84,35 3 0,7 10 0,758 92,42 4 1,1 10 0,762 92,38 5 1,3 10 0,684 93,16 6 1,5 10 0,737 92,63 7 1,9 10 0,578 94,22 Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 37
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường - Hình 3.3. Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu đến khả năng hấp phụ NO2 - Từ kết quả ở bảng trên bảng 3.3 và hình 3.3 cho thấy khi tăng dần khối lƣợng của vật liệu hấp phụ từ 0,3 1,9g thì hiệu suất hấp phụ của vật liệu tăng dần. - Khi khối lƣợng vật liệu > 0,7 gam thì hiệu suất hấp phụ NO2 dần đạt đến trạng thái bão hòa. Chúng tôi đã chọn giá trị khối lƣợng vật liệu tối ƣu là 0,7 gam khi nghiên khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng khác. - 3.4. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ NO2 đến khả năng hấp phụ của VLHP Sau khi đã khảo sát ảnh hƣởng của pH, ảnh hƣởng của thời gian và khối lƣợng vật liệu hấp phụ, chúng tôi tiếp tục tiến hành khảo sát ảnh hƣởng của nồng - độ NO2 đến khả năng hấp phụ của vật liệu ở pH = 7, trong thời gian 60 phút. - Kết quả thực nghiệm nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ NO2 đến khả năng hấp phụ của vật liệu hấp phụ than hoạt tính đƣợc trình bày ở bảng 3.4. Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 38
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường - Bảng 3.4. Ảnh hưởng của nồng độ NO2 tới khả năng hấp phụ của vật liệu STT Co (mg/l) Cf (mg/l) q (mg/g) Cf/q 1 5 0.124 0.244 0.508 2 8 0.237 0.389 0.610 3 10 0.302 0.485 0.623 4 20 0.675 0.968 0.698 5 50 1.824 2.408 0.757 6 100 4.062 4.799 0.846 7 200 10.023 9.499 1.055 8 300 20.487 13.989 1.465 9 400 35.655 18.219 1.957 10 500 70.25 21.488 3.269 - - Kết quả thực nghiệm cho thấy khi nồng độ NO2 tăng thì tải trọng hấp phụ của vật liệu cũng tăng dần. Từ kết quả trên ta vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của tải trọng hấp phụ vào nồng độ cân bằng Cf của Nitrit và đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của Cf/q vào nồng độ cân bằng Cf: Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 39
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường Hình 3.5. Ảnh hưởng của nồng độ nitrit đến khả năng hấp phụ của vật liệu Hình 3.6. Đường biểu diễn sự phụ thuộc của Cf/q vào Cf Sự phụ thuộc của Cf/q vào Cf đƣợc mô tả nhƣ phƣơng trình: Y = 0,0399x + 0,6138 Ta có tgα = 1/qmax qmax = 1/tgα = 1/0,0399 = 25,01 (mg/g) Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 40
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường - Nhƣ vậy, tải trọng hấp phụ cực đại của vật liệu đối với NO2 là 25,01 (mg/g). 3.5. Kết quả khảo sát khả năng giải hấp và tái sinh VLHP với nitrit - - Lấy 50ml dung dịch NO2 10mg/l và 2g vật liệu cho vào bình tam giác, đem lắc trong 30 phút. Sau đó đo nồng độ của dung dịch sau khi đã xử lý từ đó tính - đƣợc lƣợng NO2 đã hấp phụ đƣợc. - - Sau đó tiến hành giải hấp NO2 ra khỏi vật liệu bằng dung dịch NaOH 1M, quá trình giải hấp đƣợc tiến hành 3 lần mỗi lần bằng 50ml dung dịch NaOH. Xác - định nồng độ NO2 sau khi giải hấp bằng phƣơng pháp trắc quang. Từ đó tính đƣợc - hàm lƣợng NO2 đã đƣợc rửa giải. Kết quả hấp phụ nitrit đƣợc thể hiện trong bảng 3.5. - Bảng 3.5. Kết quả hấp phụ NO2 bằng VLHP trong 30 phút - - Hàm lƣợng đầu NO2 Hàm lƣợng NO2 sau Nguyên tố Hiệu suất (%) (mg) (mg) - NO2 10 0.327 96.73 Kết quả giải hấp VLHP bằng NaOH đƣợc thể hiện trong bảng 3.6. Bảng 3.6. Kết quả giải hấp VLHP bằng NaOH 1M - - Lƣợng NO2 Lƣợng NO2 STT Lần rửa hấp phụ trong đƣợc rửa giải Hiệu suất (%) vật liệu (mg) (mg) 1 Lần 1 9.673 7.839 81.041 2 Lần 2 9.673 9.037 93. 432 3 Lần 3 9.673 9.323 96.383 Để đánh giá khả năng tái sinh của vật liệu thì vật liệu sau khi giải hấp sau 3 lần, - tiếp tục đƣợc sử dụng để hấp phụ NO2 . Kết quả tái sinh vật liệu hấp phụ đƣợc thể hiện trong bảng 3.7. Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 41
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường Bảng 3.7. Kết quả tái sinh VLHP - - Hàm lƣợng NO2 Hàm lƣợng NO2 VLHP Hiệu suất (%) ban đầu (mg) sau (mg) Than hoạt tính 10 1,353 86.47 Từ kết quả trên cho thấy tuy khả năng hấp phụ của vật liệu sau khi giải hấp đã giảm so với ban đầu nhƣng hiệu suất hấp phụ của vật liệu tái sinh đạt 86,47 % vẫn là một hiệu suất hấp phụ tốt. Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 42
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu và kết quả thực nghiệm rút ra các kết luận sau: 1. Đã chế tạo đƣợc vật liệu hấp phụ than hoạt tính bằng phƣơng pháp oxy hóa xơ dừa bằng H2SO4 đặc. 2. Khảo sát và xác định pH tối ƣu cho sự hấp phụ nitrit của vật liệu hấp phụ: - Đối với vật liệu hấp phụ than hoạt tính giá trị pH thích hợp cho sự hấp phụ NO2 là pH = 4. 3. Khảo sát và xác định đƣợc thời gian đạt cân bằng hấp phụ của vật liệu hấp - phụ: Thời gian đạt cân bằng hấp phụ NO2 là 120 phút. - 4. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ NO2 đến khả năng hấp phụ của vật liệu hấp phụ than hoạt tính đã xác định đƣợc tải trọng hấp phụ cực đại của vật - liệu đối với NO2 là: qmax = 25,01 mg/g. 5. Kết quả khảo sát khả năng giải hấp và tái sinh vật liệu hấp phụ than hoạt tính cho thấy loại vật liệu này hoàn toàn có thể đƣợc tái sinh dùng cho các lần hấp phụ sau. Nhƣ vậy, việc sử dụng vật liệu hấp phụ than hoạt tính chế tạo từ xơ dừa trong quá trình xử lý nguồn nƣớc bị ô nhiễm nitrit tỏ ra có nhiều ƣu điểm. Tận dụng nguồn phế thải từ các nhà máy, xí nghiệp sản xuất các sản phẩm từ dừa và các hộ - gia đình. Đây là nguồn vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền, có khả năng tách loại NO2 khá tốt. Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 43
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đình Bảng, (2004), “Giáo trình các phương pháp xử lý nước và nước thải”, Đại học KHTN Hà Nội. 2. Lê Văn Cát, (2002), “Hấp phụ và trao đổi ion trong kỹ thuật xử lý nước và nước thải”, NXB Thống kê, Hà Nội. 3. Đặng Kim Chi, (2006), “Hóa học môi trường”, NXB KH& KT Hà Nội. 4. Trần Tứ Hiếu, (2000), “Giáo trình hóa phân tích”, Khoa hóa học, ĐHQG Hà Nội 5. Trần Tứ Hiếu, Phạm Hùng Việt, Nguyễn Văn Nội, (1999), “Giáo trình hóa môi trường cơ sở, Khoa hóa học, ĐHKHTN – ĐHQG Hà Nội 6. Nhƣ Lê Hùng, (2009), “Cẩm nang công nghệ và thiết bị mỏ hầm lò”, q2, NXB KH & KT Hà Nội 7. Phạm Luận, Nguyễn Xuân Dũng, (1987), “ Sổ tay tra cứu pha chế dung dịch”, NXB KH & KT Hà Nội. 8. Trần Văn Nhân, Nguyễn Thạc Sửu, Nguyễn Văn Tuế, (1997) “Giáo trình hóa lý”, t2, NXB Giáo Dục. 9. Nguyễn Xuân Nguyên, (2003), “Nước thải và công nghệ xử lý nước thải”, NXB KH & KT Hà Nội 10. Nguyễn Đức Vận, (2000), “Hóa học vô cơ”, NXB Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội. 11. moi-truong-nuoc-tai-viet-nam.html 12. 13. thanh-phan-va-cong-dung-cua-than-hoat-tinh/43/175.html Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 44
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN 3 1.1. Giới thiệu về phƣơng pháp hấp phụ [1,2] 3 1.1.1. Các khái niệm [8] 3 1.1.2.Hấp phụ trong môi trƣờng nƣớc 5 1.1.3. Động học của quá trình hấp phụ 6 1.1.4. Các mô hình hấp phụ cơ bản 7 1.1.4.1. Các mô hình động học 7 1.1.4.2. Các mô hình hấp phụ đẳng nhiệt 8 1.1.5. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình hấp phụ [9] 11 1.1.6. Ứng dụng của phƣơng pháp hấp phụ trong việc xử lý nƣớc thải 12 1.2. Nitrit và ảnh hƣởng của nó tới sức khỏe con ngƣời 12 1.2.1. Nitrit trong môi trƣờng 12 1.2.3. Một số phƣơng pháp định lƣợng nitrit 16 1.2.3.1. Phƣơng pháp sắc kí 16 1.2.3.2. Phƣơng pháp cực phổ 16 - 1.2.3.3.Định lƣợng NO2 bằng phƣơng pháp trắc quang 17 1.3.1. Thành phần hóa học của than [6] 17 1.3.2. Phƣơng pháp chế tạo than hoạt tính 18 1.3.3. Ứng dụng than hoạt tính [13] 20 1.4. Giới thiệu về nguyên liệu xơ dừa [12] 21 1.5. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải công nghiệp (QCVN24:2009) 22 1.5.1. Phạm vi áp dụng 22 1.5.2. Giá trị giới hạn 22 CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM 25 2.1. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của khóa luận 25 Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 45
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường 2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu 25 2.1.2. Nội dung nghiên cứu 25 2.2. Dụng cụ và hóa chất 25 2.2.1. Thiết bị 25 2.2.2. Hóa chất 25 2.3. Chuẩn bị vật liệu hấp phụ 26 2.3. Phƣơng pháp phân tích xác định nitrit 28 - 2.3.1. Nguyên tắc xác định NO2 28 2.4. Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng hấp phụ 31 2.4.1. Ảnh hƣởng của pH 31 2.4.2. Ảnh hƣởng của thời gian 31 2.4.3. Ảnh hƣởng của khối lƣợng 32 2.4.4. Xác định tải trọng hấp phụ 32 2.5. Khảo sát khả năng giải hấp và tái sinh vật liệu hấp phụ 32 2.5.1. Khảo sát khả năng giải hấp của vật liệu hấp phụ 32 2.5.2. Khảo sát khả năng tái sinh của vật liệu hấp phụ 33 CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34 3.1. Khảo sát ảnh hƣởng của pH tới khả năng hấp phụ nitrit của vật liệu. 34 3.2. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của thời gian tới khả năng hấp phụ nitrit của vật liệu. . 35 3.3. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của khối lƣợng vật liệu hấp phụ than hoạt tính đến khả năng hấp phụ nitrit. 37 - 3.4. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ NO2 đến khả năng hấp phụ của VLHP 38 3.5. Kết quả khảo sát khả năng giải hấp và tái sinh VLHP với nitrit 41 KẾT LUẬN 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 44 Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 46
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Dưỡng đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình em thực hiện đề tài khóa luận này. Em cũng gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy cô trong khoa Kỹ thuật môi trường và toàn thể các thầy cô đã dạy em trong suốt khóa học tại trường ĐHDL Hải Phòng. Và em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới bạn bè và gia đình đã động viên và tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc hoàn thành khóa luận này. Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ hiểu biết nên đề tài nghiên cứu này không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy, các cô để bản báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, tháng 12 năm 2012 Sinh viên Trần Quang Huy Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 47
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Đƣờng hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir 9 Hình 1.2. Sự phụ thuộc của Cf/q và Cf 10 Hình 1.3. Chu trình của nitơ trong tự nhiên 13 Hình 1.4. Sự chuyển hóa các dạng của Niơ 14 Hình 1.5. Than hoạt tính 18 Hình 2.1. Xơ dừa trƣớc khi oxy hóa 26 Hình 2.2. Xơ dừa đƣợc than hóa bằng H2SO4 98% 27 Hình 2.3. Than hoạt tính thu đƣợc sau khi oxy hóa xơ dừa bằng H2SO4 98% 27 - Hình 3.2. Ảnh hƣởng của thời gian đến khả năng hấp phụ NO2 của vật liệu 36 - Hình 3.3. Ảnh hƣởng của khối lƣợng vật liệu đến khả năng hấp phụ NO2 38 Hình 3.5. Ảnh hƣởng của nồng độ nitrit đến khả năng hấp phụ của vật liệu 40 Hình 3.6. Đƣờng biểu diễn sự phụ thuộc của Cf/q vào Cf 40 Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 48
- Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật môi trường DANH MỤC BẢNG - Bảng 3.1. Ảnh hƣởng của pH tới khả năng hấp phụ NO2 của vật liệu 34 Bảng 3.2. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của thời gian đến sự hấp phụ nitrit 35 Bảng 3.3. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của khối lƣợng vật liệu hấp phụ than hoạt tính đến sự hấp phụ nitrit 37 - Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của nồng độ NO2 tới khả năng hấp phụ của vật liệu 39 - Bảng 3.5. Kết quả hấp phụ NO2 bằng VLHP trong 30 phút 41 Bảng 3.6. Kết quả giải hấp VLHP bằng NaOH 1M 41 Bảng 3.7. Kết quả tái sinh VLHP 42 Sinh viên: Trần Quang Huy - MT1201 49