Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bọ nhảy (Phyllotreta striolata Fabricius) hại họ rau thập tự và biện pháp phòng chống trong vụ Xuân Hè 2009

pdf 67 trang huongle 1430
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bọ nhảy (Phyllotreta striolata Fabricius) hại họ rau thập tự và biện pháp phòng chống trong vụ Xuân Hè 2009", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_dac_diem_sinh_vat_hoc_sinh_thai_hoc_cua.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bọ nhảy (Phyllotreta striolata Fabricius) hại họ rau thập tự và biện pháp phòng chống trong vụ Xuân Hè 2009

  1. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Đối với cây rau nói chung, rau họ hoa thập tự nói riêng thì tầm quan trọng của chúng trong đời sống hàng ngày đã đƣợc cha ông ta thừa nhận qua câu ca dao: "Cơm không rau nhƣ đau không thuốc". Về mặt dinh dƣỡng, rau là loại thực phẩm quan trọng, rau cung cấp cho cơ thể những chất quan trọng có tác dụng điều hoà cân bằng kiềm tan trong máu làm tăng khả năng đồng hoá prôtein. Ngoài ra, rau còn bổ sung lƣợng vitamin, muối khoáng, axit hữu cơ và chất thơm giúp cơ thể chống bị bệnh phù thũng, mỏi mệt khi làm việc, tăng sự dẻo dai cho hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Hàng ngày, để đảm bảo năng lƣợng cần thiết thì một ngƣời phải dùng từ 250 - 300g (khoảng 7,5 - 9 kg rau cho 1 ngƣời mỗi tháng). Trong trồng trọt hiện nay thì nghành trồng rau là nghành mang lại lợi nhuận cao, tạo công ăn việc làm cho nhiều ngƣời lao động, giá trị sản xuất 1 ha rau cao gấp 1 - 3 lần lúa (theo Lê Trƣờng và ctv, 1995 và bộ môn chẩn đoán giám định dịch hại viện BVTV, 2006 ) [33], [1]. Rau cũng là loại hàng hóa có giá trị xuất khẩu cao. Thời kỳ 1986 - 1990 nƣớc ta xuất khẩu đạt 5,15 triệu USD. Năm 1997 kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt 140 triệu USD tăng 170% so với năm 1986 và chiếm 1,6 tổng kim ngạch xuất khẩu trong cả nƣớc [1]. Trong số các loại rau trồng ở Việt Nam thì rau họ hoa thập tự là một nhóm rau có giá trị dinh dƣỡng và đem lại giá trị kinh tế cao. Chính vì vậy, mà các loại rau họ hoa thập tự đƣợc rất nhiều ngƣời ƣa thích, và chúng đƣợc trồng rộng rãi trên khắp cả nƣớc. Tuy nhiên với sự phong phú về chủng loại, sự gia tăng về diện tích, đa dạng về sinh thái cùng với sự hình thành và mở rộng các vùng chuyên canh, thâm canh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng, 1
  2. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học cây rau đã chịu sự phá hại ngày càng tăng của nhiều loại sâu bệnh (Viện khoa học Nông nghiệp miền nam, 1997) [10]. Các loài dịch hại này là những lực lƣợng thiên nhiên lớn đã, đang và sẽ là mối đe doạ thƣờng xuyên đối với sản xuất nông nghiệp nói chung và đối với sản xuất rau nói riêng trên toàn thế giới. Trong số các loại dịch hại rau họ hoa thập tự thì bọ nhảy là loài gây hại chủ yếu thƣờng gặp rất nhiều ở các vùng trồng rau trên thế giới và các vùng chuyên canh rau ở Việt Nam. Để bảo vệ năng suất rau chống lại các loài dịch hại, con ngƣời đã phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau: biện pháp thủ công, biện pháp canh tác, biện pháp vật lý, biện pháp hoá học.Trong đó biện pháp hoá học lâu nay vẫn đƣợc coi là biện pháp chủ lực và nông dân vẫn quen dùng nhƣ là một vũ khí sắc bén phòng trừ bọ nhảy và các loại sâu hại khác để bảo vệ cây rau. Thực sự biện pháp hoá học đã đem lại hiệu quả cao, nhanh chóng tiêu diệt những kẻ thù nguy hiểm của năng suất. Chính vì thế mà trong nhiều trƣờng hợp biện pháp này trở thành yếu tố duy nhất giúp cho các cơ sở sản xuất nông nghiệp khắc phục tác hại của sâu bệnh. Và việc sử dụng thuốc hoá học có chiều hƣớng tăng dần, năm sau cao hơn năm trƣớc cả về số lƣợng lẫn chủng loại. Ở Việt Nam những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20 số lƣợng thuốc BVTV sử dụng là 10000 tấn/năm, bƣớc sang những năm của thập kỷ 90 thế kỷ 20 số lƣợng thuốc BVTV đã tăng lên gấp đôi (21600 tấn vào năm 1990) thậm chí tăng gấp ba (33000 tấn vào năm 1995) và diện tích đất canh tác sử dụng thuốc BVTV cũng tăng lên khoảng 80 - 90 %. Việc quá lệ thuộc vào thuốc hoá học với số lần phun nhiều và liều lƣợng cao hơn khuyến cáo đã gây nên những hậu quả khôn lƣờng, làm thúc đẩy một đối tƣợng dịch hại thứ yếu trở thành dịch hại chủ yếu. Theo thống kê của FAO: tính đến năm 1970 đã có 224 loài côn trùng hình thành tính kháng thuốc trừ sâu. Đến năm 1980 con số đó đã tăng lên tới 428 loài, đến cuối 1989 tăng lên 481 loài trong đó có 238 loài gây hại nông nghiệp chiếm 58,8% và 198 loài 2
  3. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học gây hại cho ngƣời và động vật chiếm 41,2% (Grorghiuo và cộng sự 1991) [16]. Vì bọ nhảy là loài gây hại chủ yếu trên rau họ hoa thập tự, thƣờng gặp rất nhiều ở các vùng trồng rau trên thế giới và các vùng chuyên canh rau ở Việt Nam nên bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabricius đƣợc đánh giá là một trong những loài sâu gây hại nghiêm trọng làm ảnh hƣởng rõ rệt đến năng suất và phẩm chất cây trồng. Việc phòng chống bọ nhảy hiện nay vẫn đang gặp nhiều khó khăn do đặc điểm của chúng: ở pha sâu non chúng chui xuống đất và gây hại còn pha trƣởng thành chúng có khả năng nhảy nhanh. Bên cạnh đó việc phát hiện kẻ thù tự nhiên của bọ nhảy để khống chế sự phát triển của chúng là điều rất khó và hiện nay chƣa thực hiện đƣợc. Trên thực tế ngoài đồng ruộng, ngƣời nông dân phòng trừ bọ nhảy dựa vào biện pháp hoá học là chủ yếu, nhiều nơi còn quá lạm dụng thuốc hóa học và sử dụng rất tùy tiện dẫn đến hiệu quả của việc phòng chống chƣa đƣợc cao, độ an toàn sản phẩm thấp và tác động mạnh đến cân bằng sinh thái. Để phòng trừ hiệu quả một loài sâu hại nói chung, bọ nhảy nói riêng thì trƣớc hết phải hiểu đƣợc tập tính sống và các đặc tính sinh vật học, sinh thái học của chúng. Chính vì vậy, để góp phần đề xuất biện pháp phòng trừ bọ nhảy trên rau họ hoa thập tự nói chung và cải Xanh Ngọt nói riêng, có hiệu quả và hợp lý hơn nữa chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bọ nhảy (Phyllotreta striolata Fabricius) hại họ rau thập tự và biện pháp phòng chống trong vụ Xuân Hè 2009”. 1.2. Mục đích của đề tài Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và biện pháp phòng trừ bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabricius hại rau họ hoa thập tự vụ Xuân Hè 3
  4. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học 2009 từ đó đề xuất biện pháp phòng trừ bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabricius đạt hiệu quả kinh tế và môi trƣờng. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Điều tra xác định thành phần cây kí chủ của bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabricius tại Trung Tâm Giống và Phát Triển Nông - Lâm Nghiệp Công Nghệ Cao Hải Phòng. - Nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh thái học của bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabricius hại rau họ hoa thập tự. - Tìm hiểu một số biện pháp phòng trừ nhằm hạn chế sự gây hại của bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabricius. 4
  5. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Nghiên cứu trong nƣớc Theo Hồ Khắc Tín và cộng sự (1980) [7] ở Việt Nam có 4 loại sâu hại chủ yếu trên rau họ hoa thập tự, gồm: sâu tơ (Plutella maculipennis Curtis), bọ nhảy sọc cong vỏ lạc (P. striolata), sâu khoang (Prodenia litura Fabricius) và rệp muội hại rau (Aphididae ). Bọ nhảy P. striolata là đối tƣợng sâu hại nghiêm trọng trên rau họ hoa thập tự ở Việt Nam hiện nay cũng nhƣ nhiều nƣớc khác trên thế giới. Bọ nhảy thuộc họ ánh kim Chrysomelidae bộ cánh cứng Coleoptera. Chúng gây hại cho rau ở cả 2 pha phát dục: sâu non và trƣởng thành. Bọ nhảy trƣởng thành có kích thƣớc cơ thể dài 1,8 –2,4mm, hình bầu dục, toàn thân màu đen bóng. Trên cánh có 2 vân sọc hình vỏ củ lạc màu trắng. Thời gian sống của trƣởng thành bọ nhảy rất dài, có thể tới 1 năm. Giai đoạn từ khi vũ hoá đến đẻ trứng phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trƣờng, có thể từ 15 - 79 ngày. Sâu non đẫy sức hình ống tròn dài 4mm, màu vàng nhạt. Có 3 đôi chân ngực rất phát triển. Các đốt đều có u lồi, trên u có các lông nhỏ. Nhộng hình bầu dục dài khoảng 2mm, màu vàng nhạt, mầm cánh và mầm chân sau rất dài. Đốt cuối cũng có 2 gai lồi. Trứng đƣợc đẻ ngay trên cây gần sát mặt đất, hình bầu dục dài 3mm, màu vàng sữa. Trong điều kiện nhiệt độ khoảng 26oC trứng phát dục từ 4 - 8 ngày. Quy luật phát sinh gây hại của họ nhảy có liên quan trực tiếp với một số yếu tố ngoại cảnh: nhiệt độ và độ ẩm. Nhiệt độ dƣới 10oC hoặc trên 34oC bọ nhảy ít hoạt động và tìm nơi ẩn náu. Độ ẩm không khí trên 80% là thích hợp, dƣới 80% sẽ ảnh hƣởng rõ rệt đến số lƣợng trứng đẻ và tỷ lệ sâu sống. 5
  6. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Mƣa nhiều, bọ nhảy đẻ ít và tỷ lệ nở cũng nhƣ tỷ lệ sống sót sâu non thấp. Do trƣởng thành bọ nhảy sống lâu và đẻ trứng kéo dài nên không tạo thành lứa rõ rệt. Hàng năm chúng phá hại nhiều trên cây vụ Đông từ tháng 9 đến tháng 4 nhƣng gây thiệt hại nặng nhất vào tháng 2 đến tháng 3. Theo Nguyễn Thị Hoa và cộng sự (2002) [3] sâu hại rau họ hoa thập tự chủ yếu có 6 loài: sâu tơ, sâu khoang, sâu xám, bọ nhảy, rệp và sâu xanh bƣớm trắng. Bọ nhảy phát sinh gây hại quanh năm từ tháng 1 đến tháng 12. Trong năm 2000, trên cây cải ngọt bọ nhảy phát sinh mạnh vào tháng 5 và tháng 10, mật độ từ 100 - 135 con/m2. Nhƣng năm 2001 bọ nhảy phát sinh mạnh vào tháng 3, mật độ trƣởng thành bọ nhảy là 107,5 con/m2. Bọ nhảy gây hại nặng trên cải xanh, cải củ hơn ở cải bắp, xu hào. Vùng chuyên canh bị bọ nhảy hại nặng hơn vùng xen canh. Mật độ bọ nhảy bị giảm mạnh khi có mƣa lớn, mƣa kéo dài. Kết quả khảo nghiệm hiệu lực trừ bọ nhảy của một số thuốc trừ sâu Nguyễn Thị Hoa (2002) [3] cho thấy thuốc Regent 800 WG, nồng độ sử dụng là 0,01% có hiệu lực trừ bọ nhảy cao nhất 98,2% tại thời điểm sau phun 5; 7 ngày. Tiếp đến là Padan 95 SP với nồng độ sử dụng là 0,25%, hiệu lực trừ bọ nhảy trƣởng thành từ 86,2 - 88,2%. Thuốc trừ sâu sinh học Delfin WG với nồng độ sử dụng 0,1% hiệu lực trừ trƣởng thành bọ nhảy thấp đồng thời tác động của thuốc rất ngắn. Sau khi phun thuốc 1; 3 ngày hiệu lực trừ trƣởng thành bọ nhảy của thuốc là 46,5; 47,0% nhƣng đến 5; 7 ngày sau phun hiệu lực giảm còn 41,8% và 40,9%. Bọ nhảy chủ yếu gây hại trên cây rau họ hoa thập tự nên việc dọn sạch tàn dƣ, luân canh cây trồng hợp lý là biện pháp phòng trừ bọ nhảy có hiệu quả cao đồng thời giảm đƣợc chi phí bảo vệ thực vật, giảm ô nhiễm môi trƣờng, đặc biệt là giảm đƣợc tồn dƣ thuốc trừ sâu trong sản phẩm. Theo Phạm Thị Nhất (1993) [4], trƣởng thành bọ nhảy có chiều dài từ 2 6
  7. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học - 4 mm, có tính giả chết, ƣa thời tiết khô, ấm. Bọ nhảy xuất hiện quanh năm, nhƣng phá hại mạnh nhất vào tháng 3 trên cây họ hoa thập tự. Mật độ trƣởng thành trên đồng ruộng có sự giao động rất lớn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: mùa vụ, giai đoạn sinh trƣởng của cây, có khi mật độ lên tới 1000 con/m2, làm giảm năng suất chất khô, giảm năng suất thƣơng phẩm thậm chí làm thất thu hoàn toàn cho ngƣời trồng rau. Theo Vũ Thị Hiển (2002) [2] thành phần sâu hại rau cải xanh ngọt vụ Đông Xuân 2001 vùng Gia Lâm - Hà Nội gồm 7 loài gây hại chính thuộc 5 họ và 3 bộ khác nhau trong số đó bọ nhảy P. striolata là loài gây hại nghiêm trọng nhất. Bọ nhảy gây hại ở cả hai pha phát dục: sâu non và trƣởng thành, thời gian phát dục trung bình của các pha trứng, sâu non, nhộng ở 25oC là 6,5 - 15,24 - 10,07 ngày. Thời gian sống trƣởng thành trung bình là 26,86 ngày (25oC). Theo tác giả khi phun thuốc Sevin 85 WP (0,15%) và rắc Vibasu 10H (0,7 kg/sào) xử lý đất có hiệu lực trừ sâu non bọ nhảy cao nhất đạt 72,26 và 76,51% sau khi xử lý 7 ngày. Padan 95SP (0,25%) có hiệu lực trừ trƣởng thành bọ nhảy cao nhất đạt 98,89% ngay sau khi phun 3 ngày với thí nghiệm trong phòng và 82,83% với thí nghiệm ngoài đồng. Theo tài liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2001) đã qui định mật độ sâu, tỷ lệ bệnh để thống kê diện tích nhiễm sâu bệnh (10TCN224 - 1995). Đối với bọ nhảy hại rau họ hoa thập tự (trong cả giai đoạn sinh trƣởng) mật độ và tỷ lệ dịch hại dự thảo là 20 con/m2. Diện tích nhiễm nhẹ: là diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh từ 50 - 100% mức qui định. Diện tích nhiễm trung bình: là diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh từ 100 - 200% mức qui định Diện tích nhiễm nặng: là diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh trên 200% mức qui định. 7
  8. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Diện tích mất trắng: là tổng số diện tích bị hại giảm trên 70% năng suất. Nhìn chung, những nghiên cứu về bọ nhảy ở Việt Nam chƣa có nhiều, đặc tính sinh vật học, sinh thái học chƣa đƣợc chú trọng. Cách phòng chống bọ nhảy chƣa đƣợc giải quyết. Hiện nay, các nghiên cứu vẫn chú trọng nhiều đến việc áp dụng thuốc hoá học chƣa có sự phối hợp với các biện pháp khác. Ở nƣớc ta, tại trung tâm đấu tranh sinh học (Viện bảo vệ thực vật) đã nghiên cứu sản xuất nấm Metarhizium. sp để phòng trừ một số đối tƣợng sâu hại cây trồng nhƣ: rầy nâu hại lúa, châu chấu hại ngô, sâu đo xanh hại đay trong khoảng 5 năm nay bƣớc đầu đã thu đƣợc kết quả nhất định. Từ năm 1992, Phạm Thị Thuỳ và cộng sự thuộc Viện Bảo vệ thực vật đã phân lập, nuôi cấy và thử nghiệm các chủng Metarhizium.sp thuộc 2 loài Metarhizium anisopliae và Metarhizium flavoviride để phòng trừ cho các loại sâu bọ hại cây nông, lâm nghiệp bằng phƣơng pháp phun trực tiếp bào tử Metarhizium.sp trên đồng ruộng. Kết quả cho thấy hiệu lực diệt sâu xanh của M. anisopliae ở nồng độ 7,4 x 1011 bt/ml là 78,31% sau 7 ngày phun, tuy nhiên cũng với nồng độ này khi thử nghiệm trên rầy nâu chỉ đạt 30% sau 10 ngày phun. Vào năm 1993, các tác giả lại thử nghiệm chế phẩm M. anisopliae trên rầy nâu Nilaparvata lugen Stal tuổi 3, kết quả cho thấy ở mật độ 6,8 x 108 bt/ml hiệu quả phòng trừ đạt 89,93% sau 10 ngày phun. Đối với sâu đo hại đay Anomis flava, các tác giả đã dùng mật độ 7,5 x 108 bt/ml để phòng trừ, kết quả đạt 76,92% sau 7 - 10 ngày thí nghiệm. Năm 1996, Tạ Kim Chỉnh thử nghiệm M. anisopliae trên mối Coptotermes formosanus và cho biết mối chết do nấm sau 3 ngày là 91,35% ở mật độ 18 x 107bt/ml. Ngoài ra tác giả còn thử nghiệm trên châu chấu di cƣ (Locusta mirgratioria) và hiệu quả đạt tới 92,2%. Năm 1997, Viện Bảo vệ Thực vật đã phối hợp với lâm trƣờng Lƣơng Sơn, tỉnh Hoà Bình sử dụng M. anisopliae để diệt châu chấu mía (Hierogliphus tonkinensis) hại luồng. Hiệu quả đạt 76,2% sau 2 tuần và 94,4% sau 3 tuần phun. 8
  9. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Ở nƣớc ta thu thập và phân lập, tuyển chọn đƣợc 28 chủng (10 chủng Bauveria bassiana, và 18 chủng (Metarhizium anisopliae) trên các loài sâu hại khác nhau ở các tỉnh phía Bắc và phía Nam. Vừa qua trung tâm sinh học (Bảo vệ thực vật) đã sản xuất đƣợc 2,355 kg Bauveria bassiana và 3,275 kg Metarhizium anisopliae sử dụng trừ sâu keo da láng, sâu khoang ăn lá đậu tƣơng và sâu xanh đục quả đậu xanh với hiệu quả là 68,2 - 72,3% (Bauveria bassiana), 69,2 - 75,1% (Metarhizium anisopliae), trừ bọ dừa đạt 63,63 - 81,42% (Metarhizium anisopliae) còn viện lúa đồng bằng sông Cửu Long đã sản xuất đƣợc 32175 kg chế phẩm Metarhizium anisopliae và 1265 kg Bauveria bassiana để phòng trừ sâu hại lúa, cây ăn quả và cây công nghiệp với hiệu quả phòng trừ đạt 70 - 80%. Đã đăng ký đƣợc 2 chế phẩm vào danh mục thuốc bảo vệ thực vật đƣợc phép sử dụng ở Việt Nam. Tại các tỉnh phía Nam, hiệu lực của các chế phẩm này trong nhà lƣới nhìn chung đạt cao hơn trên đồng ruộng (chẳng hạn Bauveria bassiana đạt hiệu lực 85,56 - 91% đối với bọ cánh cứng hại dừa khi thực hiện trong nhà lƣới. Còn Metarhizium anisopliae có hiệu lực 69 - 91% đối với côn trùng chích hút trên đồng ruộng và thực tế cho thấy đối với sâu non của côn trùng cánh vảy thì Bauveria bassiana có hiệu lực hơn Metarhizium anisopliae, nhƣng đối với côn trùng chích hút, mối và bọ cánh cứng hại dừa thì hiệu quả phòng trừ chƣa cao. Đối với các tỉnh phía Bắc trong phòng thí nghiệm, hiệu lực của chế phẩm này trên sâu xanh hại bồ đề đạt 68,5% sau 10 ngày thí nghiệm. Trên bọ xít nhãn vải 81,7% sau 12 ngày thí nghiệm. Nhƣng hiệu lực của chế phẩm này lại đạt khá cao khi thực hiện ở ngoài đồng ruộng. Cụ thể là hiệu lực với sâu xanh hại bồ đề Yên Bái 88% sau 10 ngày thí nghiệm (Bauveria bassiana) và 89,7% sau 10 ngày thí nghiệm (Metarhizium anisopliae). Trong chi Metarhizium có 2 loại nấm đƣợc xác định nhiều trong việc gây bệnh trên côn trùng là: Metarhizium anisopliae Sorok.(Ma), 1883, 9
  10. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Metarhizium flavoviride Gams, 1973, Metarhizium anisopliae Sorok, (Ma), 1883 vì nấm có mầu xanh lục hay màu lục gọi là nấm lục cƣơng. 2.3. Nghiên cứu ngoài nƣớc 2.3.1. Vị trí phân loại, phân bố và ký chủ của Phyllotreta striolata Phân loại côn trùng là yêu cầu cơ bản để nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh vật học và tác hại của chúng. Đồng thời tiến hành các công tác kiểm dịch thực vật và có các biện pháp phòng chống thích hợp. Tổ chức C.A.B.I (1999) đã xác định vị trí phân loại của P. striolata nhƣ sau: Vị trí phân loại: - Giới (Kingdom): Animalia - Ngành (Phylum): Arthropoda - Lớp (Class): Insecta - Bộ (Order): Coleoptera - Họ (Family): Chrysomelidae - Họ phụ (Sub family): Aticinae - Giống (Genus): Phyllotreta 2.3.2. Tác hại của Phyllotreta striolata Theo Kalshoven (1981) [23] P. striolata là loài dịch hại chính của rau họ hoa thập tự đặc biệt là ở giai đoạn cây giống trong vƣờn ƣơm vùng Java Indonexia. Chúng xuất hiện phổ biến ở đồng bằng và trung du, nhƣng hiếm khi tìm thấy chúng ở độ cao trên 1200 m. Trƣởng thành hoạt động vào giờ nóng trong ngày và nhảy bật lên khi bị khua động. Cây cải củ vụ sớm ở miền tây Kansas thƣờng bị bọ nhảy phá hại rất nặng. Bọ nhảy chủ yếu gây hại ở phần trên bề mặt lá, phần thân mọng nƣớc đây là nguyên nhân gây ra héo lá, lụi cây. Khi cây cao 1 inch bộ lá bị tấn công mạnh theo Jee (1994) [22]. 10
  11. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Theo Burgeess (1981) [11] cho rằng ở Canada thiệt hại lớn nhất đối với cây cải lá là do bọ nhảy trƣởng thành quá đông gây ra trên cây giống vào mùa xuân. Sự di chuyển của trƣởng thành bằng phƣơng thức bay, nhảy đã chuyển từ cây này sang cây khác, từ ruộng này sang ruộng một cách nhanh chóng. Hoạt động ăn mạnh nhất của bọ nhảy trƣởng thành khi gặp thời tiết thuận lợi: nắng, ấm và hanh khô. Theo Osipov (1985) [27] bọ nhảy là một trong 3 loài côn trùng gây hại nặng nhất cho cây cải dầu mùa hè ở Belarut, con trƣởng thành ăn thủng lá, làm chết cây con trong điều kiện nóng, khô vào mùa xuân. Theo Eddy (1938) [15] thì ở Louiisana và Texas Gulf Mỹ, Phyllotreta striollata Fabr đƣợc coi là loài côn trùng gây hại nghiêm trọng cho rau họ hoa thập tự nhất là cây cải xanh ngọt, cải đắng giai đoạn cây giống trong vƣờn ƣơm. Ngoài đồng ruộng, cây rau thƣờng bị hại ở bộ lá làm giảm năng suất, giảm giá trị thƣơng phẩm của rau nên làm giảm hiệu quả kinh tế của ngƣời sản xuất. Bọ nhảy trƣởng thành ở Pensylvania, Mỹ đã làm giảm rõ rệt chất lƣợng cây giống dẫn đến làm giảm kích thƣớc của cây, giảm hàm lƣợng chất khô trong sản phẩm nhất là vào tháng 8 hàng năm (Reed và Byer, 1981) [29]. Ở Manitoba, Canada trồng suplơ vụ sớm làm cho tỷ lệ cây bị chết do bọ nhảy gây ra rất cao. Trồng cây con quá nhỏ cũng làm cho bọ nhảy trƣởng thành gây hại nặng hơn so với trồng cây con khi đã có đủ từ 6 - 8 lá (Soroka và Pritchard, 1987) [31]. 2.3.3. Đặc điểm sinh vật học của Phyllotreta striolata Theo Chen và cộng sự (1990) [13] P. striolata Fabricius là loài côn trùng gây hại nghiêm trọng cải bao, cải củ cải xanh ngọt ở Đài Loan. Trƣởng thành cái đẻ trứng vào cuống lá hoặc trong đất. Đôi khi trứng đƣợc đẻ từng quả riêng lẻ nhƣng thƣờng đẻ thành cụm từ 4 - 5 quả trong đất ở độ sâu 2 - 11
  12. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học 3cm. Ở Đài Loan tuổi thọ của trƣởng thành đa dạng, dài nhất là trên cây cải bao (33 ngày). Harukawa và Tokunaga (1938) [18] cho rằng trứng của P.striolata hình ovals, chiều dài khoảng 0,42mm, chiều rộng khoảng 0,27mm, chúng chuyển từ màu trắng sữa hoặc trắng vàng ngay sau đẻ đến màu trắng trong suốt do sự tiêu huỷ lòng đỏ trứng trong quá trình phát triển. Những quả trứng đƣợc phủ một màng mỏng chất nhờn. Màng đệm có đƣờng vân đẹp với bề mặt nhiều cạnh nhỏ. Trứng nở sau khi đẻ khoảng 7 - 10 ngày. Sâu non P. striolata hình trụ, mập, màu trắng, đầu có màu nâu. Phần ngực và bụng đƣợc phủ một lớp lông thƣa, ngắn, cứng màu vàng nhạt, trên lỗ thở đƣợc phủ lớp lông màu nâu nhạt. Miệng, mảnh cứng của đôi chân ngực có màu nâu nhạt. Hàm trên, hai bên đầu, móc đệm của chân đều có màu đen. Sâu non P. striolata có ba đôi chân ngực phát triển. Phần cuối của bụng đƣợc chia thành hình oval mỏng ở phía trƣớc và cơ quan hậu môn hình trụ phía sau. Sâu non có ba tuổi, hình thái ở ba tuổi đều giống nhau, nhƣng khác nhau về kích thƣớc. Sau khi nở sâu non dài khoảng 0,84mm sau đó phát triển đến khoảng 4 - 5mm sâu non đẫy sức. Thời gian phát dục của sâu non từ 23 - 34 ngày. Sự hoá nhộng diễn ra trong đất, ở độ sâu 2 - 5cm. Nhộng có râu đầu, mầm chân, mầm cánh đều lộ rõ. Đốt cuối có hai gai lồi, ở giai đoạn nhộng có sự thay đổi màu từ màu trắng hoặc vàng nhạt đến nâu vàng. Đầu, ngực, bụng có những lông cứng, thƣa ở những vị trí xác định. Phần bụng thon cho đến đốt bụng thứ 4 và có thể đƣợc chia thành: 7 đốt trƣớc lớn, 2 đốt sau nhỏ. Các lỗ thở ở các đốt ngực giữa và ở 7 đốt bụng đầu tiên của nhộng. Con nhộng cái dài khoảng 1,9mm và rộng khoảng 0,8mm; con đực dài khoảng 1,7mm, rộng 0,7mm. Đốt cuối có gai lồi. Theo Chen và cộng sự (1991) [13] trong điều kiện phòng thí nghiệm có 11 thế hệ kế tiếp nhau trong một năm. Ở Đài Loan tuổi thọ của trƣởng thành trong mùa thu là 40 - 52 ngày, 20 - 23 ngày vào mùa hè. Trong khoảng từ 12
  13. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học tháng 11 đến tháng 1 năm sau một thế hệ mới đƣợc hoàn thành trong vòng 60 đến 67 ngày và từ 33 - 38 ngày trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 8. Bọ nhảy P. striolata không thể sống sót trong điều kiện nhiệt độ nhỏ hơn 16oC, chúng phát triển mạnh ở ngƣỡng nhiệt độ >20oC. Tỷ lệ chết cao khi nhiệt độ > 32oC và nhỏ hơn 20oC. Ở Đài Loan, P. striolata xuất hiện quanh năm nhƣng mật độ cao nhất vào mùa khô (nhiệt độ thích hợp nhất cho bọ nhảy là từ 20 - 28oC). Sự tăng trƣởng của bọ nhảy bị ảnh hƣởng bởi mƣa lớn hoặc mƣa kéo dài và nhiệt độ cao. Qua quan sát hai thế hệ bọ nhảy trên một vụ cải củ ngƣời ta nhận thấy: mật độ quần thể ở thế hệ thứ hai cao hơn nhiều so với thế hệ thứ nhất, do vậy cây cải củ ở thời kỳ đầu của vụ sau bị hại ngiêm trọng. Trong 107 mẫu đất đƣợc thu thập định kỳ hàng tuần vào những năm 1989 - 1991 trung bình có 161 sâu non và nhộng trên một m2 đất, mật độ cao nhất lên tới 1310 con/m2. 2.3.4. Các biện pháp phòng chống * Biện pháp sử dụng giống chống chịu sâu bệnh Sử dụng giống chống chịu sâu bệnh là công việc mới và có hiệu quả trong phòng trừ sâu hại cây trồng nông nghiệp nói chung, cây rau nói riêng. Theo Lamb và cộng sự (1993) một số dòng cải dầu Brassica napus có tính kháng với bọ nhảy rất cao nhƣ L19, M12 và đã đƣợc sử dụng phổ biến trong sản xuất ở Manitoba, Canada. Pivnick và cộng sự (1992) [28] đã kết luận rằng giống rau cải Brassica khi điều chỉnh lƣợng Iosthiocyanate trong cây sẽ tạo nên giống chống hoặc giống mẫn cảm với bọ nhảy P. striolata. Cũng theo Picvick và cộng sự bẫy dầu cải đã đƣợc sử dụng ở Manitoba, Canada vào vụ xuân để thu thập bọ nhảy trƣởng thành ngoài đồng. Chất Nitriles trong thành phần sinh hóa của cây cải có mùi thơm và khả năng thoát mùi cao đã có tác dụng quyến rũ bọ nhảy. 13
  14. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Ngoài ra, việc sử dụng lƣới chắn để khống chế số lƣợng bọ nhảy hại cây con giống họ cải đã đƣợc Palaniswamy và cộng sự (1992) tiến hành có hiệu quả cao ở Canada. Một số giống súp lơ đƣợc tạo ra bằng lai tạo có khả năng chống bọ nhảy rất cao, ngƣợc lại một số giống rất mẫn cảm với bọ nhảy nhƣ giống Broc 5 và giống Glossy, theo Stoner (1992). * Biện pháp vật lý, kỹ thuật trồng trọt Theo Picvick, Lamb và Reed (1992) bẫy dầu cải đã đƣợc sử dụng ở Manitoba, Canada vào vụ xuân để thu thập bọ nhảy trƣởng thành ngoài đồng. Chất Nitriles trong thành phần sinh hóa của cây cải có mùi thơm và khả năng thoát mùi cao đã có tác dụng quyến rũ bọ nhảy. Eddy (1938) [15] cho rằng việc dọn sạch những tàn d ƣ sau thu hoạch cũng góp phần ngăn chặn sự tái sinh sản của bọ nhảy trên đồng ruộng. Vun xới đúng thời điểm, đúng kỹ thuật cũng là một trong những biện pháp làm giảm số lƣợng sâu non bọ nhảy trên đồng ruộng, lại không gây ô nhiễm môi trƣờng sống. Không xử lý cỏ dại khi gieo cải lá vào cuối tháng 7 đã làm giảm rõ rệt năng suất chất khô so với việc dọn sạch cỏ cùng tàn dƣ cây trồng. Bởi bọ nhảy sinh sản nhanh, tỷ lệ sống sót cao, gây hại nặng cho cây trồng khi có cỏ dại và các thực vật trên đồng ruộng theo Reed và Byers (1981) [29]. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ cây đến mật độ bọ nhảy đã đƣợc Dosdal và cộng sự (1998) [14] trung tâm Alberta, Canada tiến hành tại Polish và Arrgentina Canola trên 2 loại rau cải Brassica rapa L. và Brassica napus L. Kết quả thí nghiệm cho thấy khoảng cách (cây x cây) hợp lý nhất làm giảm mật độ bọ nhảy, đối với Brassica napus L. là 14cm và đối với Brassica rapa L. là 30cm. 14
  15. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học * Biện pháp sinh học Hiệu quả của biện pháp phòng trừ sinh học đối với bọ nhảy Phyllotreta sp. vẫn còn hạn chế. Một số loại côn trùng, tuyến trùng, nấm, vi khuẩn đã đƣợc nghiên cứu sử dụng làm giảm mật độ bọ nhảy trên đồng ruộng. Một số loài côn trùng ký sinh bọ nhảy trên đồng ruộng ở Canola, Canada nhƣ: Crysopacarnea, Geocoris bullatus, Collops vitatus, Nabis alternatus, Gryllus pennsyvanicus. Ở Manitoba, Canada ngay từ những năm 1978 đến năm 1983 thí nghiệm về côn trùng ký sinh bọ nhảy đã đƣợc tiến hành. Trong thí nghiệm này Townesilitus Psylliodis đã đƣợc sử dụng làm côn trùng ký sinh với mục đích làm giảm mật độ bọ nhảy P. striolata và Phyllotreta cruciferae gây hại trên cải củ theo Wylie (1988). Theo Eddy (1938) [15] Braconid perilitus epitricis là loài côn trùng ký sinh bọ nhảy P. striolata trƣởng thành nhƣng số lƣợng loài này không nhiều. Huang và cộng sự (1992) [20] đã thử nghiệm độc tố của vi khuẩn Bacillus firmus để phòng trừ bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabr ở Guangxi - Trung Quốc. Theo Butt J.M và cộng sự (1994) [12] nấm Metarhizium anisopliae và Beauveria bassiana với nồng độ 1010 bào tử /ml có tác dụng diệt côn trùng hại rau họ hoa thập tự và ong mật sau phun 5 ngày, tuy nhiên hiệu lực trừ sâu của nấm không cao. Tại Australia, Metarhizium anisoplia đã đƣợc thƣơng mại hoá sớm hơn trong việc phòng trừ bọ hung Adoryphorus couloni tại các cánh đồng cỏ. Trong các kiểm tra với các công thức dạng bột, Bio - Green là một ứng dụng cho việc chứng tỏ sự tác động liên tục của Metarhizium anisoplia đối với bọ hung trong suốt 4 năm (Goettel M,S,1994). Vào tháng 3 năm 1993, Metarhizium anisoplia đã đƣợc cơ quan bảo vệ môi trƣờng Mỹ cho phép đăng ký để phòng trừ các loài sâu bọ gây hại và gián. Trong khoảng 40 năm trở lại đây, nhiều nghiên cứu cho thấy rằng sử dụng nấm Metarhizium sp. một cách hợp lý trong biện pháp phòng trừ tổng 15
  16. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học hợp đã mang lại hiệu quả cao. Tại Malaixia đã nghiên cứu nấm Metarhizium anisoplia để phòng trừ mối ngầm dƣới đất đạt hiệu quả 64,57% sau 14 ngày. Tại Philippin đã nghiên cứu sử dụng nấm Metarhizium anisoplia để diệt rầy nâu hại lúa hiệu lực đạt 60% sau 10 ngày. Tại Úc năm 1991, Milner đã nghiên cứu nấm Metarhizium sp. để phòng trừ bọ hung hại mía đạt hiệu quả 68%, còn ở Brazil, Nigieria các nhà khoa học đã dùng nấm Metarhizium flavoviridae để phòng trừ châu chấu cho thấy hiệu quả có thể đạt 90% sau 14 ngày phun. * Biện pháp hóa học Theo Ruth Harad (2001) [30] sử dụng thuốc vẫn là biện pháp phòng trừ bọ nhảy nhanh chóng và hiệu lực nhất. Các loại thuốc sử dụng để phòng trừ bọ nhảy ở mỗi vùng, mỗi nƣớc là rất khác nhau tùy theo điều kiện môi trƣờng, tập quán canh tác của vùng ấy. Ở New York các loại thuốc trừ sâu thƣờng đƣợc sử dụng để phòng trừ bọ nhảy hại rau thập tự trong sản xuất là: Thiodan, Sevin, Disyston. Hiệu lực trừ bọ nhảy nhất là Thiomethoxam, với tên thƣơng phẩm là Adage do công ty Novartis sản xuất. Một số loại thuốc nhƣ Bacillus thuringensis, Methomyl, Cypermethrin, Carbaryl, Spinnosad mới đƣợc nghiên cứu sử dụng phòng trừ bọ nhảy nhằm giảm ô nhiễm môi trƣờng sinh thái, ô nhiễm sản phẩm (Lee Stiver, 2001) [25]. Theo Reed và Byers (1981) [29] và cộng sự sử dụng thuốc trừ sâu dạng hạt xử lý đất nhƣ Diazinon trƣớc khi gieo hạt cải đã làm giảm nhẹ mức độ gây hại của bọ nhảy trƣởng thành đối với việc sử dụng loại thuốc phun lên mặt luống. * Phòng trừ tổng hợp Allyl isothyocyanate là một loại dầu thực vật chiết tách từ cây cải mù tạc đã đƣợc nghiên cứu sử dụng để làm giảm mật độ bọ nhảy trên đồng ruộng (Burgess, 1977) [11]. 16
  17. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Dịch chiết Methanolic từ hạt xoan ấn Độ đã đƣợc sử dụng nghiên cứu phòng trừ sâu hại đậu đỏ. Dịch chiết này phun định kỳ 1 tuần /lần từ khi nảy mầm đến khi thu hoạch. Kết quả là dịch chiết này cho hiệu lực trừ sâu cao đối với sâu cuốn lá, hiệu lực trừ sâu trung bình đối với dòi đục lá, hiệu lực thấp đối với bọ nhảy và bọ trĩ. 17
  18. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học PHẦN 3 ĐỊA ĐIỂM - VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Vật liệu nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Cải Xanh Ngọt: Brassica juncea Cosson. - Bắp cải: Brassica oleraceae. - Su hào: Brassica canlorapa Pasq. - Súp lơ: Brassica cauliflora Lizg. - Cải chíp: Brassica- sp - Bọ nhảy hại rau P. striolata. - Một số loại thuốc hoá học, sinh học. 3.1.2. Dụng cụ nghiên cứu - Thu bắt trƣởng thành bằng vợt, ống hút. - Dung dịch giữ mẫu (cồn 70 độ, foocmon 5%). - Các dụng cụ đo đếm. - Kính lúp điện. - Ống nghiệm, bút lông, panh - Lồng nuôi sâu, lồng mica, chậu trồng cây. - Đĩa petri, hộp nhựa. - Các dụng cụ trồng cây khác. 3.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu - Đề tài đƣợc thực hiện tại khu sản xuất trong nhà lƣới Trung Tâm Giống và Phát Triển Nông - Lâm Nghiệp Công Nghệ Cao Hải Phòng. 3.2.2. Thời gian nghiên cứu Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu trên rau họ hoa thập tự từ tháng 2/2009 đến tháng 7 năm 2009. 18
  19. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học 3.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 3.3.1. Nội dung - Điều tra xác định thành phần cây kí chủ của bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabricius tại Trung Tâm Giống và Phát Triển Nông - Lâm Nghiệp Công Nghệ Cao Hải Phòng. - Nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh thái học của bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabricius hại rau họ hoa thập tự. - Tìm hiểu một số biện pháp phòng trừ nhằm hạn chế sự gây hại của bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabricius. 3.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 3.3.2.1. Phương pháp thu mẫu và xác định thành phần cây ký chủ, diễn biến số lượng của bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabricius vụ Xuân Hè 2009 tại Trung Tâm Giống và Phát Triển Nông - Lâm Nghiệp Công Nghệ Cao Hải Phòng. - Điều tra theo phƣơng pháp điều tra bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Định kỳ điều tra 5 ngày/1 lần, trên các loại cây họ hoa thập tự, mỗi loại cây điều tra một ruộng, mỗi ruộng điều tra 5 điểm chéo góc, mỗi điểm điều tra 5 cây. Thu toàn bộ bọ nhảy trƣởng thành trên mỗi cây và những cây bị héo, đƣa về phòng để xác định nguyên nhân gây chết (do bệnh hay bọ nhảy). - Chỉ tiêu theo dõi: + Diễn biến mật độ cá thể trƣởng thành của bọ nhảy P. striolata trên 1 cây họ hoa thập tự. Cá thể trƣởng thành bọ nhảy điều tra (con) Mật độ bọ nhảy (con/cây) = Số cây điều tra (cây) 19
  20. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học + Xác định mức độ phổ biến của bọ nhảy trên cây ký chủ ngoài đồng ruộng. Tổng số lần bắt gặp bọ nhảy Tần xuất xuất hiện bọ nhảy(%) = ×100 Tổng số lần điều tra Mức độ thƣờng gặp đƣợc đánh giá theo tần xuất xuất hiện bọ nhảy nhƣ sau: Bảng 3.1: Phƣơng pháp tính tần suất bắt gặp Bọ nhảy trên một số loại rau họ hoa thập tự. % số lần gặp bọ nhảy trong điều Mức độ phổ biến Kí hiệu tra Rât ít - 1-5% Ít * 6-25% Trung bình >25-50% Nhiều >50 + Xác định mức độ gây hại của bọ nhảy P. striolata theo tháng 9 cấp hại. Cấp 0: Không có vết hại. Cấp 1: < 1% diện tích lá bị hại. Cấp 3: 1 - 5% diện tích lá bị hại. Cấp 5: 6 - 25% diện tích lá bị hại. Cấp 7: 26 - 50% diện tích lá bị hại. Cấp 9: 51 - 100% diện tích lá bị hại. Nếu xác định bọ nhảy P. striolata gây hại từ cấp 1 trở lên thì xác định đây là loại cây ký chủ của bọ nhảy. 20
  21. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học 3.3.2.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh vật học và sinh thái học của bọ nhảy Phyllotreta striolata 3.3.2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái Quan sát, mô tả, đo đếm kích thƣớc từng pha phát dục P. striolata với số lƣợng đo ở từng pha phát dục n = 30 - Pha trứng: Đo chiều dài và nơi rộng nhất của quả trứng. - Pha sâu non: Đo chiều dài cơ thể và chiều rộng của đầu. - Pha nhộng và pha trƣởng thành: Đo chiều dài và phần rộng nhất của cơ thể. Kích thƣớc trung bình tính theo công thức: X = ±∆ n X i X i 1 N Trong đó: - Xi là giá trị kích thƣớc trung bình của cá thể thứ i - n là số cá thể theo dõi (n = 30) Tính sai số theo công thức: S.t n t . tra bảng Student – Fisher với độ tin cậy P = 0, 95 độ tự do √ =n-1 S: là độ lệch chuẩn. N: là tổng số cá thể theo dõi. (x x)2 S i n 1 21
  22. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học 3.3.2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của Phyllotreta striolataFabricius a. Nghiên cứu thời gian phát dục của bọ nhảy P. striolata Fabricius trên cải Xanh Ngọt. Theo dõi thời gian phát dục của P. striolata theo từng giai đoạn (trứng, sâu non, nhộng và pha trƣởng thành). Thu bắt 50 trƣởng thành bọ nhảy từ ngoài đồng bằng ống hút côn trùng đem về phòng nuôi tiếp trong lồng lƣới. Thả vào lồng nuôi sâu, trong đã trồng sẵn cây cải Xanh Ngọt, dƣới gốc đƣợc bao bọc bởi một lớp giấy thấm nƣớc để giữ ẩm cho cây đƣợc tƣơi. Sau một ngày chuyển cây cải Xanh Ngọt ra ngoài, soi lá cải dƣới kính lúp hai mắt để kiểm tra trứng. Sau đó dùng kéo cắt các lá có quả trứng bọ nhảy cho vào hộp petri có chứa một lớp đất tơi xốp đủ ẩm dày khoảng 2 - 3cm. Bố trí thí nghiệm với 30 đĩa petri. Khi sâu non vừa nở thì dùng bút lông mềm nhẹ nhàng chuyển sâu non mới nở có chứa đất ẩm, tơi xốp và có sẵn gốc cải xanh sạch làm thức ăn. Hàng ngày thay thức ăn, bổ sung nƣớc và theo dõi sự lột xác chuyển tuổi của sâu non. Khi hoá nhộng thì dùng bút lông chuyển nhộng vào chậu đất khác, phía trên đƣợc bịt bằng lớp vải thƣa. Trƣởng thành vừa vũ hoá lại đƣợc chuyển sang nuôi tiếp trong lồng lƣới, thay thức ăn hàng ngày bằng bó cải xanh ngọt, ghi lại nhiệt độ, ẩm độ hàng ngày ở phòng nuôi sâu trong suốt thời gian làm thí nghiệm. - Thời gian phát dục trung bình của cá thể ở các pha đƣợc tính: n X i .N i i 1 X n Trong đó: + là thời gian phát dục trung bình + Xi là thời gian phát dục của cá thể thứ i + Ni là số cá thể phát dục trong ngày thứ i + n là số cá thể theo dõi 22
  23. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học -Tính sai số theo công thức: X = ±∆ Trong đó: S.t n t . tra bảng Student – Fisher với độ tin cậy P = 0,95 độ tự do √ =n-1 S: là độ lệch chuẩn. N: là tổng số cá thể theo dõi. (x x)2 S i n 1 b. Nghiên cứu khả năng sinh sản của bọ nhảy trên cây cải Xanh Ngọt. - Gieo cây cải Xanh Ngọt thành nhiều đợt. Sử dụng cây ở giai đoạn 5 lá để cho bọ nhảy trƣởng thành đẻ trong phòng thí nghiệm, mỗi chậu trồng một cây và đặt chúng trong lồng cách ly. Thả mỗi cặp trƣởng thành đực cái mới vũ hóa vào mỗi cây (thí nghiệm làm với 15 cặp trƣởng thành đực cái). Tiến hành thay cây hàng ngày sau khi phát hiện thấy trƣởng thành bắt đầu đẻ. Đếm số lƣợng trứng đƣợc đẻ ra hàng ngày của 15 cặp trƣởng thành cho tới khi cặp trƣởng thành cuối cùng ngừng đẻ. - Chỉ tiêu theo dõi: - Khả năng đẻ trứng trung bình của một cá thể cái: Tổng số trứng đẻ (quả) Số trứng đẻ/ 1X (quả/ X)= Tổng số con cái (con) 23
  24. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học - Thời gian đẻ trứng trung bình: Tổng thời gian đẻ của các trƣởng thành cái theo dõi (ngày) Thời gian đẻ trứng TB (ngày/con) = Tổng số trƣởng thành cái theo dõi (con) - Số trứng đẻ trung bình trong một ngày của một con cái: Tổng số trứng đẻ của các cá thể cái thí nghiệmtrong ngày/quả Số trứng đẻ TB/ 1 ngày/ X = Tổng số cá thể cái theo dõi (con) c. Nghiên cứu đặc điểm các pha phát dục (trứng, sâu non và nhộng) của bọ nhảy Phyllotreta striolata). Bố trí 50 cá thể của từng pha (trứng, sâu non và nhộng) trên một đĩa petri có lá cải Xanh Ngọt tƣơi. Mỗi thí nghiệm nhắc lại 8 lần. Thay lá tƣơi và theo dõi hàng ngày. - Chỉ tiêu theo dõi: - Tỷ lệ trứng nở : Tổng số trứng nở (quả) Tỷ lệ trứng nở (%) = x 100 Tổng số trứng theo dõi (quả) - Tỷ lệ chết tự nhiên của sâu non: Tổng số sâu non chết (con) Tỷ lệ chết tự nhiên của SN (%) = x 100 Tổng số sâu non theo dõi (con) - Tỷ lệ vũ hóa của nhộng: Tổng số nhộng vũ hóa (con) Tỷ lệ nhộng vũ hóa (%) = x 100 Tổng số nhộng theo dõi (con) 24
  25. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học 3.3.2.2.3. Phương pháp tính tỷ lệ tăng thực tự nhiên quần thể bọ nhảy Phyllotreta striolataFabricius Để xác định chỉ tiêu này, chúng tôi đã tiến hành theo dõi tỉ lệ nở của trứng, tỉ lệ sống của sâu non, tỉ lệ vũ hoá của nhộng, sức sinh sản, tỉ lệ giới tính. Nhằm đánh giá đƣợc một chỉ tiêu sinh học (chỉ số hoặc tỉ lệ tăng thực tự nhiên - The Intrinsic rate of Natural increase), đây là thế năng tổng hợp cả tốc độ sinh sản và tốc độ phát triển. Chỉ số này còn đƣợc gọi là tiềm năng sinh học (Biotic potential) hay chỉ số môi trƣờng (Enviromental index) (Birch, 1948) chỉ số này đƣợc ký hiệu (r) trong phƣơng trình. dN r.N (1) dt Trong đó: + dN: là số lƣợng chủng quần gia tăng trong thời gian dt. + N: là số lƣợng chủng quần ban đầu. + r : tỉ lệ tăng tự nhiên, hay đây cũng chính là tỉ lệ sinh (b) trừ đi tỉ lệ chết (d) r = b - d Hay viết dƣới dạng tích phân (1) chuyển thành: rt Nt No .e (2) Trong đó: + N t: số lƣợng chủng quần ở thời điểm t + N0: số lƣợng chủng quần ở thời điểm ban đầu. + e: cơ số logarith tự nhiên. Hay (2) còn có thể chuyển về dạng (3) do một quần thể với khoảng sinh tử không đổi sẽ dần tiếp cận với một hình thức của sự phân bố tuổi, biết sự phân bố tuổi ổn định. rx lx .mx .e 1 (3) [9] 25
  26. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Để tính đƣợc (3) điều quan trọng là phải lập đƣợc bảng sống (life table). * Bảng sống bao gồm: + Tỉ lệ sống (h) của con mẹ trong các tuổi (x). Tỉ lệ sống (lx) là xác suất sống xót của các cá thể cái ở tuổi x (l0 =100% =1). + Sức sinh sản (mx) là số con cái sống sót trung bình đƣợc một cá thể mẹ ở tuổi x đẻ ra trong một đơn vị thời gian. Tổng số con cái sinh ra sồng sót trong một thế hệ (do một mẹ đẻ ra) đƣợc gọi là hệ số nhân của một thế hệ hay còn gọi là chỉ số nhân của một thế hệ (Neptreproductive rate) - R0. R .l .m o x x - Một số chỉ tiêu sinh học quan trọng nữa là thời gian của một thế hệ (Genneration time). Chỉ số này thƣờng đo bằng 2 giá trị Tc và T. x.lx .mx Tc (ngày) Ro rt T .x.lx.mx.e (ngày) Trong đó: Tc là tuổi trung bình của tất cả cá thể mẹ khi đẻ con nhƣng tính theo cơ sở của mẹ. T cũng là tuổi trung bình của mẹ khi đẻ con nhƣng tính theo con mới sinh Từ công thức (3) ta cũng tính đƣợc tỉ lệ tăng tự nhiên (r) + Để dễ dàng cho việc tính toán ngƣời ta thƣờng nhân với một hệ số ek, trong đó k lấy từ 5 - 7.Trong trƣờng hợp này lấy k =7 ta có: 7 rx 7 e .lx .mx e 1096,7 + Do vế trái ít khi dùng e7 nên cần tìm 2 giá trị gần đúng trên và dƣới của (r) và bằng phƣơng pháp đồ thị chúng ta có thể tìm thấy (r) đúng. 26
  27. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Ngoài ra lấy logarit nghịch cơ số e của (r) ta tìm thấy đƣợc giá trị . Đây là chỉ số giới hạn tăng tự nhiên (Finite rate of natural increase) nó cho biết đƣợc số lần quần chủng tăng trong một đơn vị thời gian. antiloger 3.3.3. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm ngoài đồng ruộng phòng trừ bọ nhảy Phyllotreta striolata trên cải Xanh Ngọt vụ Xuân hè 2009 tại Trung Tâm Giống và Phát Triển Nông - Lâm Nghiệp Công Nghệ Cao Hải Phòng 3.3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm canh tác ngoài đồng ruộng Chúng tôi thực hiện thí nghiệm với những cách làm đất khác nhau (Bố trí theo kiểu RCB, 3 lần nhắc lại): + Trên ruộng luân canh chia đôi ruộng, bố trí cách làm đất nhƣ sau: Thí nghiệm 1: Nửa ruộng trƣớc khi trồng ngâm nƣớc trong vòng 3 – 4 ngày, sau đó tháo nƣớc làm ẩm đất để trồng cây. Thí nghiệm 2: Một nửa ruộng còn lại trƣớc khi trồng cây 7 - 10 ngày, cày lật đất phơi khô sau đó làm đất trồng cây. + Thí nghiệm 1: Cách làm đất ƣớt, chúng tôi bố trí 4 công thức theo kiểu RCB và nhắc lại 3 lần - sơ đồ thí nghiệm trang 28. * Công thức 1: Xử lý đất: Sử dụng chế phẩm nấm Meta vina 10DP (nấm Metarhizium anisopliae) với lƣợng dùng là 1kg/1sào bắc bộ tƣơng đƣơng với 2,8 kg/1000m2, là chế phẩm dạng bột đƣợc sản xuất từ nấm Metarhizium anisopliae với nồng độ bào tử là 109 bào tử/g chế phẩm. * Công thức 2: Xử lý đất: Sử dụng thuốc Sago Super 3 G (Chlorpyrifos Methyl, 1,5 – 2kg/1000m2) dạng hạt mang tác dụng xử lý đất để đánh giá ảnh hƣởng của chúng đến pha sâu non.(Thuốc mang tinh chất nghiên cứu) * Công thức 3: Làm đất theo kinh nghiệm nông dân (trƣớc khi trồng rắc vôi bột). * Công thức 4: Đối chứng, không xử lý đất, không rắc vôi bột. 27
  28. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học + Thí nghiệm 2: Cách làm đất khô có 4 công thức bố trí theo kiểu RCB và nhắc lại 3 lần - sơ đồ thí nghiệm trang 28. * Công thức 1: Xử lý đất: Sử dụng chế phẩm nấm Meta vina 10DP (nấm Metarhizium anisopliae) với lƣợng dùng là 1kg/1sào bắc bộ tƣơng đƣơng với 2,8 kg/1000m2, là chế phẩm dạng bột đƣợc sản xuất từ nấm Metarhizium anisopliae với nồng độ bào tử là 109 bào tử/g chế phẩm. * Công thức 2: Xử lý đất: Sử dụng thuốc Sago Super 3G (Chlorpyrifos Methyl, 1,5 – 2kg/1000m2) dạng hạt mang tác dụng xử lý đất để đánh giá ảnh hƣởng của chúng đến pha sâu non.(Thuốc mang tinh chất nghiên cứu) * Công thức 3: Làm đất theo kinh nghiệm nông dân (trƣớc khi trồng rắc vôi bột). * Công thức 4: Đối chứng, không xử lý đất, không rắc vôi bột. Mỗi ô thí nghiệm rộng 20m2 (5m x 4m) Sơ đồ thí nghiệm: Thí nghiệm 2: Làm đất ƣớt Thí nghiệm 1: Làm đất khô Ghi chú: Thí nghiệm 1 (Làm đất ƣớt): + CT I: Sử dụng chế phẩm Metavina 10DP. + CT II: Sử dụng chế phẩm Sago Super 3G. + CT III: Làm theo kinh nghiệm ngƣời nông dân (rắc vôi bột) + CT IV: Đối chứng Thí nghiệm 2 (Làm đất khô): + CT I’Sử dụng chế phẩm Metavina 10DP. + CT II’: Sử dụng chế phẩm Sago Super 3G. 28
  29. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học + CT III’: Làm theo kinh nghiệm ngƣời nông dân (rắc vôi bột) + CT IV’: Đối chứng - Thí nghiệm 3: Đánh giá hiệu lực phòng trừ bọ nhảy của 4 loại thuốc bảo vệ thực vật ở ngoài đồng ruộng. Ghi chú: (1): CT1: Vithadan 95WP (Nereistoxin 95%). (2): CT2: Delfin WG (Bacillus thuringiensis). (3): CT3: Crymax 35WP (Bacillus thuringiensis). (4): CT4: Cyclodan 35EC (Endosulfan35%). (5): CT5: Đối chứng ghi chú: Thuốc Cyclodan 35EC chỉ mang tính chất nghiên cứu. - Điều tra 5 điểm chéo góc, mỗi điểm 5 cây/1 công thức/1 lần nhắc lại. Thí nghiệm nhắc lại 3 lần. Bố trí theo kiểu RCB, mỗi ô có diện tích rộng 20m2 (5m x 4m) Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ cây chết do bọ nhảy gây hại ở từng giai đoạn của cây, ở từng công thức. Số cây chết (cây) Tl cây chết do bọ nhảy (%) = x 100 Tổng số cây điều tra (cây) Mật độ bọ nhảy trƣởng thành ở từng công thức. Cá thể trƣởng thành bọ nhảy điều tra (con) Mật độ bọ nhảy (con/cây) = Số cây điều tra (cây) 29
  30. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học 3.3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm thuốc bảo vệ thưc vật ngoài đồng ruộng - Chúng tôi sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, pha theo nồng độ ghi trong bảng 3.2 để khảo nghiệm ngoài đồng. Phƣơng pháp phun ƣớt bề mặt lá, phun theo kiểu bao vây (từ ngoài vào trong và phun vòng quanh). Khi phun thuốc chúng tôi cho nƣớc vào rãnh ngập 2/3. + Thử nghiệm thuốc: mỗi loại thuốc đƣợc phun nhắc lại trên 3 cây cải Xanh Ngọt ở giai đoạn 5 lá Sử dụng: + Vithadan 95WP: Thuốc có tác dụng tiếp xúc, vị độc. Thuốc có độ độc II, thời gian cách ly của thuốc là 7 ngày sau phun. + Cyclodan 35 EC: Thuốc có tác dụng tiếp xúc, vị độc. Thuốc có độ độc I, thời gian cách ly của thuốc là 7 ngày sau phun. + Crymax 35WP và Delfin WG: Là 2 loại thuốc có nguồn gốc vi khuẩn, thời gian cách ly ngắn chỉ 1 ngày sau phun. Bảng 3.2: Các công thức thí nghiệm khảo sát hiệu lực của thuốc Bảo vệ thực vật (sơ đồ thí nghiệm trang 28) Công thức Tên thƣơng Tên hoạt chất Liều lƣợng dùng mại CT1 Vithadan 95 WP Nereistoxin 95% 0,8 kg/ha 600 - 1200 l nƣớc/ha CT2 Delfin WP Bacillus 0,7 kg/ha thuringiensis 550 - 700 l nƣớc/ha CT3 Crymax 35 WP BT 0,7 kg/ha 550 - 700 l nƣớc/ha CT4 Cyclodan 35 EC Endosulfan35% 0,6 lít/ha 500l nƣớc/ha CT5 (ĐC) Không phun 30
  31. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học - Chỉ tiêu theo dõi: Số trƣởng thành bọ nhảy trƣớc thí nghiệm và sau thí nghiệm 1, 3, 5 và 7 ngày thử nghiệm. Tính hiệu quả theo công thức Henderson – Tilton: Ta xCb HL(%) (1 )x100 Ca xTb Trong đó: HL là hiệu lực của thuốc. Ta là số cá thể sống ở công thức thí nghiệm sau khi xử lý. Tb là số cá thể sống ở công thức thí nghiệm trƣớc khi xử lý. Ca là số cá thể sống ở công thức đối chứng sau khi xử lý. Cb là số cá thể sống ở công thức đối chứng trƣớc khi xử lý. Để đánh giá hiệu lực của thuốc trừ sâu đến pha sâu non bọ nhảy sống trong đất, chúng tôi sử dụng thuốc Sago Super 3 G (Chlorpyrifos Methyl) và chế phẩm nấm Meta vina 10DP (nấm Metarhizium anisopliae) mang tác dụng xử lý đất để đánh giá ảnh hƣởng của chúng đến pha sâu non và mật độ trƣởng thành trên cây. 3.4. Xử lý số liệu * Xử lý số liệu theo phƣơng pháp thống kê sinh học, trên Microsoft Office Excel 2003 và IRRISTAT. Các công thức tính toán trong nghiên cứu Nông Nghiệp. 31
  32. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Phân tích diễn biến tình hình thời tiết Đông Bắc Bộ từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2009. Sâu hại nói chung và bọ nhảy nói riêng là những loại côn trùng có phản ứng rất nhạy cảm với những điều kiện khí tƣợng thời tiết bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng. Khi các điều kiện thời tiết không thuận lợi cho cây trồng sinh trƣởng, phát triển thì lại rất thuận lợi cho các loài sâu hại phát sinh gây hại, đồng thời điều kiện thời tiết có ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát sinh phát dục, các pha sinh trƣởng của sâu hại. Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã thu đƣợc số liệu khí tƣợng thủy văn khu vực Đông Bắc tại Trạm Phù Liễn - Hải Phòng đƣợc trình bày ở bảng 4.1: Bảng 4.1: Số liệu khí tƣợng thủy văn khu vực Đông Bắc Bộ tại Trạm Phù Liễn - Hải Phòng từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2009. Nhiệt độ không khí (oC ) Lƣợng Số giờ Độ ẩm Bốc hơi Cao Thấp mƣa nắng TB (%) (mm) Tháng nhất nhất (mm) (giờ) 2 21,1 24,7 191 94 32,1 7,3 81,9 3 20,1 22,8 18,4 93,6 30,1 76,8 40,2 4 23,2 26,9 21,1 92,4 36,2 200,4 91,3 5 25,7 30,0 23,5 89,2 50,9 1009,6 156,2 Từ bảng số liệu chúng tôi có những nhận xét nhƣ sau: - Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình tháng cao nhất vào tháng 5/2009 là 25,7oC, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 20,1oC vào tháng 3. 32
  33. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học - Độ ẩm: kết quả từ bảng trên cho ta thấy ẩm độ không khí dao động từ 89,2- 94%. Độ ẩm thấp nhất vào tháng 5 đạt 89,2, độ ẩm cao nhất vào tháng 2 đạt 94%. - Lƣợng mƣa: lƣợng mƣa thấp nhất vào tháng 2 là 7,3mm, cao nhất vào tháng 4 là 200,4mm. - Giờ nắng: số giờ nắng nhiều nhất vào tháng 5 đạt 156,2 giờ, số giờ nắng thấp nhất vào tháng 3 đạt 40,2 giờ. Nhƣ vậy những yếu tố thời tiết nói trên cho thấy: ở tháng 3 có nhiệt độ trung bình thấp nhất, nhƣng lại có độ ẩm không khí tƣơng đối cao, tháng 2 có độ ẩm cao nhất, thì đây là điều kiện thuận lợi cho các loài sâu hại phát sinh, phát dục và gây hại trong đó đặc biệt là bọ nhảy Phyllotreta striolata. Tháng 4 có lƣợng mƣa lớn nhất, còn trong tháng 5 thì mƣa đều trong tháng, thỉnh thoảng xuất hiện mƣa rào làm cho bọ nhảy chết dần, trứng thối dẫn đến làm giảm mật độ. 4.2. Thành phần cây ký chủ họ hoa thập tự của bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabricius Bọ nhảy P. striolata là đối tƣợng gây hại chính trên rau họ hoa thập tự ở nƣớc ta nói riêng và nhiều nƣớc trên thế giới nói chung. Chúng gây hại ở cả pha sâu non và pha trƣởng thành. Ngay sau khi nở sâu non chui xuống đất, sống trong đất và tấn công vào các rễ cây. Chúng gặm rễ phụ, gốc thân cây và rễ chính đồng thời chúng gặm mô biểu bì ngoài của rễ non khiến cho rễ hoá gỗ làm cây héo do giảm khả năng hút nƣớc, khoáng, dinh dƣỡng bị hạn chế, hại nặng chúng có thể gây chết cây. Pha sâu non có ảnh hƣởng lớn đến giai đoạn cây con do khả năng phục hồi ở cây con không cao vì vậy khi bị hại cây dễ chết hoặc nếu có phục hồi đƣợc cây cũng trở nên còi cọc, chậm phát triển, giảm năng suất chất lƣợng rau. Đây cũng là nguyên nhân chính khiến nhiều cây con bị héo và chết ở 33
  34. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học những ruộng chuyên canh 2 - 3 vụ liền trồng rau họ hoa thập tự. Tác hại của sâu non nặng nhất với cây ở giai đoạn cây mới mọc từ hạt đƣợc 7 - 10 ngày hoặc khi cây con trồng bắt đầu hồi xanh. Trƣởng thành chủ yếu hại các lá bánh tẻ, lá non. Chúng ăn thủng lá dẫn đến làm giảm khả năng quang hợp của cây, ảnh hƣởng đến giá trị thƣơng phẩm. Khi mật độ trƣởng thành bọ nhảy cao ở giai đoạn cây con (từ 7 - 15 ngày sau gieo) chúng có thể gây mất năng suất hoàn toàn do trƣởng thành cắn thủng lá mầm, lá thật thậm chí cả thân cây vừa nhú. Qua quá trình điều tra chúng tôi đã xác định đƣợc phổ kí chủ của P. striolata và mức độ phổ biến, cấp hại của chúng trên bảng 4.2. Bảng 4.2: Thành phần cây ký chủ của bọ nhảy Phyllotreta striolata STT Tên cây ký chủ Mức độ Cấp hại phổ biến Tên Việt Nam Tên khoa học 1 Cải xanh Brassica juncea Cosson 9 2 Cải bao Brassica pekinesnsis Rupr 7 3 Bắp cải Brassica oleraceae 7 4 Su hào Brassica canlorapa Pasq * 3 5 Súp lơ Brassica cauliflora Lizg * 3 6 Cải củ Raphanus sativus L 7 7 Cải chíp Brassica -sp 7 8 Cảidại Brassica nigra - 1 Chúng tôi thu mẫu bọ nhảy về phòng để giám định. Qua quan sát dƣới kính lúp hai mắt cho thấy bọ nhảy hại trên rau họ hoa thập tự chỉ có một loài là P. striolata chƣa phát hiện thêm loài nào khác. Phổ ký chủ của P. striolata tƣơng đối hẹp, chúng gây hại chủ yếu trên rau họ hoa thập tự. Đặc điểm này, giúp chúng ta có thể phòng chống chúng bằng biện pháp luân canh với cây lúa nƣớc hoặc cây khác họ. 34
  35. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Kết quả bảng 4.2 cho thấy bọ nhảy P. striolata gây hại phổ biến trên cải xanh (cải ngọt) và cải chíp. Trên su hào, súp lơ chúng gây hại ít hơn. Khi có mặt các cây ký chủ thích hợp chúng sẽ phát triển tăng nhanh số lƣợng và gây hại nặng cho cây. 4.3. Diễn biến mật độ bọ nhảy Phyllotreta striolata trên các cây ký chủ. Kết quả điều tra tại khu ruộng trồng rau cho thấy trên rau họ hoa thập tự thƣờng xuyên xuất hiện một số đối tƣợng sâu hại gây ảnh hƣởng đáng kể đến năng suất và chất lƣợng rau. Trong đó bọ nhảy đƣợc coi là đối tƣợng gây hại nguy hiểm, bởi bọ nhảy là một loài có khả năng kháng thuốc cao và khó phòng trừ nên gây khó khăn rất lớn cho nghề trồng rau. Chính vì vậy, việc điều tra diễn biến mật độ của đối tƣợng này trên đồng ruộng có ý nghĩa rất lớn trong việc dự tính dự báo sự phát sinh, phát triển của chúng, từ đó làm cơ sở cho việc lựa chọn biện pháp phòng trừ thích hợp. Để tìm hiểu tính ƣa thích của bọ nhảy với các cây ký chủ, chúng tôi đã chọn các ruộng cải bắp, cải xanh, su hào, súp lơ có cùng thời gian gieo để điều tra diễn biến mật độ bọ nhảy trƣởng thành ở mỗi ruộng. Điều tra ngẫu nhiên trên 5 điểm, mỗi điểm 5 cây họ hoa thập tự chúng tôi thu đƣợc kết quả đƣợc thể hiện trên bảng 4.3. Qua điều tra trên đồng ruộng chúng tôi thấy sau 5 ngày (tƣơng ứng giai đoạn cây giống 2 lá mầm) trƣởng thành bọ nhảy P. striolata đã bắt đầu xuất hiện và gây hại ở các lá mầm, trƣởng thành gặm lớp biểu bì lá. Đồng thời chúng tôi phát hiện thấy có một số cây héo, khi nhổ lên thấy rễ cây đã bị sâu non gặm. Theo đánh giá của nông dân thì ở giai đoạn này bọ nhảy là loại sâu hại nguy hiểm, tốc độ phát triển nhanh. Sau gieo 14 - 15 ngày mật độ bọ nhảy tăng nhanh (cây con 1 - 2 lá) chúng ăn thủng lá và ăn cụt phần búp non của 35
  36. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học cây làm cây không phát triển đƣợc. Trong thực tế sản xuất thì ở giai đoạn này để đảm bảo con giống mang trồng thì hầu hết nông dân đều phải sử dụng thuốc để phòng trừ trƣởng thành bọ nhảy P. striolata (chủ yếu các thuốc đƣợc dùng là thuốc hóa học). Sau khi cây giống đƣợc trồng ngoài ruộng, bên cạnh một số sâu hại nhƣ sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang thì bọ nhảy cũng là một trông số đối tƣợng nguy hiểm, gây hại nặng cho một số loại rau họ hoa thập tự. Bảng 4.3: Diễn biến mật độ (con/cây) của trƣởng thành bọ nhảy Phyllotreta striolata trên một số loại rau thuộc họ hoa thập tự Ngày sau gieo Bắp cải Su hào Cải xanh Cải chíp Súp lơ (ngày) xanh 5 1,24 1,04 1,40 1,28 0,96 10 5,36 3,20 6,24 5,40 2,60 15 2,96 2,60 3,20 2,16 1,88 20 2,64 5,64 6,60 5,72 4,32 25 4,28 4,08 10,16 9,40 3,48 30 11,92 6,00 12,20 11,92 7,12 35 16,00 10,8 21,40 20,64 8,48 40 4,48 7,48 16,08 15,60 4,16 45 5,92 3,68 - - 3,88 50 7,88 8,00 - - 7,16 55 12,48 11,8 - - - 60 14,24 2,60 - - - Diễn biến mật độ P. striolata trên một số rau họ hoa thập tự còn đƣợc chúng tôi thể hiện qua hình 4.1. Qua bảng 4.3 cho thấy mật độ bọ nhảy tăng rất nhanh về số lƣợng. ở thời điểm 30 và 35 ngày sau gieo mật độ bọ nhảy trƣởng thành trên các cây thƣờng ở mức cao nhất. Có thể do nguồn sâu non và nhộng đã tích lũy sẳn trong đất phát triển lên. Cây cải xanh có mật độ cao nhất, ở thời điểm 35 ngày sau gieo mật độ đạt tới 21,4 con/cây. 36
  37. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Trong cùng họ hoa thập tự nhƣng mật độ bọ nhảy trƣởng thành trên cây su hào và súp lơ xanh không cao nên mức độ gây hại không đáng kể. 24 21 18 Bắp cải 15 Su hào 12 Cải xanh 9 Cải chíp Súp lơ xanh 6 3 Mật độ (con/cây) độ Mật 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 Ngày sau gieo Hình 4.1: Diễn biến mật độ (con/cây) của trƣởng thành bọ nhảy Phyllotreta striolata trên 5 loại rau họ hoa thập tự tại Trung tâm Nông- Lâm nghiệp công nghệ cao Hải Phòng, vụ Xuân hè 2009 4.4. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học của bọ nhảy Phyllotreta striolata 4.4.1. Nghiên cứu kích thước các pha phát dục của bọ nhảy Phyllotreta striolata Sau khi đo kích thƣớc các pha (trứng, sâu non, nhộng, trƣởng thành cái, trƣởng thành đực). Chúng tôi đã tính toán kích thƣớc trung bình của các pha. Kết quả thể hiện ở bảng 4.4 và hình 4.2 37
  38. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Bảng 4.4: Kích thƣớc các pha phát dục của bọ nhảy Phyllotreta striolata Kích thƣớc (mm) Chiều dài Chiều rộng Pha phát dục Tối Tối Trung Tối Tối Trung bình thiểu đa bình thiểu đa Trứng 0,24 0,39 0,30 ±0,009 0,17 0,23 0,19 ±0,004 Sâu non tuổi 1 1,00 2,30 1,65 ±0,067 0,12 0,35 0,20 ±0,014 Sâu non tuổi 2 2,40 4,30 3,22 ±0,114 0,33 0,68 0,48 ±0,021 Sâu non tuổi 3 1,60 3,20 3,98 ±0,112 0,60 1,90 0,96 ±0,055 Nhộng 1,80 2,10 1,92 ±0,019 0,70 1,10 0,94 ±0,028 Trƣởng thành cái 2,20 2,70 2,42 ±0,030 1,00 1,30 1,18 ±0,020 Trƣởng thành đực 2,00 2,50 2,23 ±0,033 0,80 1,30 1,04 ±0,032 1,18 ±0,020bnb 1,04 ±0,032 Bọ nhảy P. striolata có biến thái hoàn toàn, quá trình sinh trƣởng phát dục trải qua 4 giai đoạn: trứng - sâu non - nhộng - trƣởng thành. Tập tính sinh sống của sâu non và trƣởng thành có sự khác nhau rõ rệt. Sâu non chủ yếu sống và gây hại ở phần dƣới đất của cây, còn trƣởng thành thì cắn thủng lá. * Pha trứng - Trong phòng thí nghiệm, nuôi trƣởng thành bọ nhảy trong lồng mika thì thấy trứng của bọ nhảy đƣợc đẻ ở mặt sau của lá, ở gốc của bẹ lá, phần gốc cây cải đặt làm thức ăn. Đó là những nơi có độ ẩm cao và trứng thƣờng đƣợc riêng lẻ từng quả hoặc đẻ thành cụm 5 - 6 quả. Qua quan sát chúng tôi thấy trứng của bọ nhảy có hình bầu dục, khi mới đẻ thì có màu trắng đục dần dần chuyển sang màu vàng và khi sắp nở thì có màu nâu vàng, bề mặt nhẵn bóng. - Kích thƣớc: Trứng có chiều dài lớn nhất là 0,39mm, nhỏ nhất là 0,24mm, trung bình là 0,30 ± 0,009mm. Chiều rộng : lớn nhất 0,23mm, nhỏ nhất 0,17mm và trung bình 0,19 ± 0,004mm. * Pha sâu non 38
  39. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học - Sâu non bọ nhảy có 3 tuổi. Sâu non tuổi 1 có màu trắng đục, sâu non tuổi 2 có màu nâu nhạt, sâu non tuổi 3 khi đẫy sức có màu nâu đậm. Cơ thể có hình ống mập, mới nở sâu có màu trắng đục, lớn chuyển dần sang màu nâu vàng. Đầu hình bán cầu, hai má màu nâu. Trên cơ thể có các u lông nhỏ ngắn và thƣa phần ngực có 3 đôi chân phát triển giúp chúng hoạt động, chân có 3 đốt, đốt cuối phát triển sắc nhọn hình lƣỡi cầu. Trên các đốt bụng có các u lồi, đốt cuối cùng có hình oval nhỏ phía trƣớc hậu môn. Sâu non sống hoàn trong đất và qua theo dõi thấy độ ẩm đất có ảnh hƣởng trực tiếp đến sự sinh ttrƣởng và phát triển của sâu non trong đất, nếu đất quá khô hoặc quá ẩm đều làm cho sâu non bị chết. Dựa vào đặc điểm này có thể hạn chế số lƣợng bọ nhảy bằng cách thay đổi độ ẩm đất ở ngoài đồng ruộng. Cuối các tuổi sâu non co mình lột xác, đặc biệt cuối tuổi 3 sâu non co mình, ngừng ăn 1 - 2 ngày đến khi kích thƣớc cơ thể co ngắn thì hoá nhộng. Sâu non bọ nhảy từ khi nở đến khi hoá nhộng ít thay đổi chỉ có màu sắc và kích thƣớc thay đổi. - Kích thƣớc: Sâu non tuổi 1 có chiều dài trung bình 1,65mm, chiều rộng trung bình 0,2mm. Sâu non đẫy sức có chiều dài trung bình 3,98mm, chiều rộng trung bình 0,96mm. * Pha nhộng - Sự hoá nhộng của bọ nhảy diễn ra ở trong đất. Giai đoạn nhộng có màu trắng đục sau đó chuyển dần sang màu vàng nâu đến khi sắp nở hoá trƣởng thành có màu vàng nâu đậm. Nhộng trần có màu vàng nâu, mầm cánh, mầm chân rõ rệt. Phần đầu, bụng, lƣng và ngực có nhiều lông ngắn cứng và thƣa. Đốt cuối cùng của nhộng có 2 gai lồi. - Kích thƣớc: Chiều dài lớn nhất 2,10mm, nhỏ nhất 1,80mm, trung bình 1,92 ± 0,019mm. Chiều rộng lớn nhất 1,00mm, nhỏ nhất 0,70mm, trung bình 0,94 ± 0,021mm. * Pha trưởng thành 39
  40. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học - Trƣởng thành bọ nhảy P. striolata có cánh cứng, miệng gặm nhai, cơ thể hình bầu dục có màu đen bóng. Trên mỗi cánh trƣớc vân sọc hình vỏ củ lạc màu vàng nhạt nằm ở giữa cánh chạy dọc theo chiều dài cơ thể. Trƣởng thành có 3 đôi chân ngực rất phát triển nhất là đốt đùi, chân sau to khoẻ giúp chúng bay nhảy dễ dàng. Đôi râu đầu rất phát triển có 11 đốt, 3 đốt gốc có mầu nâu nhạt, 8 đốt còn lại có màu đen bóng, có sự khác biệt giữa con đực và con cái. Con cái râu đầu 11 đốt thuôn đều, đốt râu thứ 2 và thứ 3 có màu vàng sáng. Con đực có đốt râu thứ 4 và thứ 5, đặc biệt là đốt thứ 5 to hơn các đốt khác. Con cái có kích thƣớc lớn hơn con đực. Trƣởng thành bọ nhảy cắn thủng lá và có sức ăn rất lớn. - Kích thƣớc: Trƣởng thành đực chiều dài lớn nhất 2,5mm, nhỏ nhất 2mm, trung bình 2,23 ± 0,033mm, chiều rộng lớn nhất 1,3mm, nhỏ nhất 0,8mm, trung bình 1,04± 0,032mm. Trƣởng thành cái: chiều dài lớn nhất 2,7mm, nhỏ nhất 2,2mm, trung bình 2,42 ± 0,03mm. Chiều rộng lớn nhất 1,3mm, nhỏ nhất 1mm, trung bình 1,18 ± 0,02mm. Trƣởng thành bọ nhảy P. striolata hoạt động mạnh vào những lúc trời không mƣa, nắng nhẹ. Chúng thƣờng đẻ nhiều vào buổi trƣa những ngày ấm áp. Nếu nhiệt độ tăng lên tới 34oC thì trƣởng thành ít hoạt động tìm nơi ẩn nấp. Nhiệt độ và ẩm độ là các chỉ số ảnh hƣởng trực tiếp đến quy luật hoạt động cũng nhƣ thời gian phát dục của các sinh vật nói chung và bọ nhảy nói riêng. Lƣợng mƣa cũng là yếu tố ảnh hƣởng đến mật độ P. striolata. Qua quan sát chúng tôi thấy khi mƣa lớn, kéo dài trƣởng thành bọ nhảy ít hoạt động và thƣờng ẩn nấp dƣới gốc khóm cây. Lợi dụng đặc điểm này khi phun thuốc ngƣời ta tƣới ngập 2/3 rãnh. Khi trƣởng thành nhảy tránh thuốc, bị rơi xuống rãnh bị nƣớc phủ vào lổ thở sẽ chết. So với không tƣới ngập rãnh khi phun thì biện pháp này cho hiệu quả hơn hẳn. 40
  41. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Sâu non Trứng Triệu chứng hại Nhộng Trƣởng thành 41
  42. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Hình 4.2: Các pha phát dục của bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabricius 42
  43. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học 4.4.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bọ nhảy Phyllotreta striolata. 4.4.2.1. Nghiên cứu thời gian phát dục của bọ nhảy Phyllotreta striolata. Kết quả theo dõi thời gian phát dục của bọ nhảy ở trong phòng thí nghiệm đƣợc thể hiện qua bảng 4.5. Bảng 4.5. Thời gian phát dục của bọ nhảy (Phyllotreta Striolata Fabr) Số cá Thời gian phát dục ( ngày ) Pha phát dục thể theo dõi Ngắn Dài TB nhất nhất Trứng 30 4 9 6,37 ± 0,320 Sâu non tuổi 1 30 3 6 4,33 ± 0,188 Sâu non tuổi 2 30 3 5 4,03 ± 0,27 Sâu non tuổi 3 30 3 5 3,87 ± 0,150 Nhộng 30 4 8 5,73 ± 0,230 Tiền đẻ trứng 30 8 14 11,1 ± 0,4 Vòng đời 30 26 38 32,93 ± 0,81 Tuổi thọ trƣởng thành cái 30 52 68 60,70 ±0,79 Tuổi thọ trƣởng thành 30 32 43 37,00 ±0,64 đực Nhiệt độ TB (oC) 23 ± 1,61 Ẩm độ TB (% ) 91,73 ± 1,3 Qua bảng 4.5 cho thấy ở nhiệt độ trung bình trong phòng là 23oC ±1,61 và ẩm độ trung bình là 91,73% ± 1,3 thì thời gian phát dục ở giai đoạn trứng của bọ nhảy trung bình là 6,37 ± 0,32 ngày, tối đa là 9 ngày và tối thiểu là 4 ngày. Thời gian phát dục của sâu non tuổi 1 là 4,33 ± 0,27 ngày, sâu non tuổi 2 trung bình là 4,03 ± 0,27 ngày và sâu non tuổi 3 trung bình là 3,87 ± 0,15 ngày. Thời gian tiền đẻ trứng trung bình của trƣởng thành sau vũ hoá là 11,11 ± 0,4 ngày, tối đa là 14 ngày và tối thiểu là 8 ngày. Thời gian hoàn thành 43
  44. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học vòng đời của bọ nhảy trung bình là 32,93 ± 0,81 ngày, dài nhất là 38 ngày và ngắn nhất là 26 ngày. 4.4.2.2. Nghiên cứu khả năng sinh sản của bọ nhảy Phyllotreta striolata Khả năng đẻ trứng của bọ nhảy Phyllotreta striolata. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu khả năng đẻ trứng trung bình của một cặp trƣởng thành mới vũ hóa đƣa vào thí nghiệm. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 4.6 Bảng 4.6. Khả năng sinh sản của bọ nhảy (Phyllotreta Striolata Fabr.) Số cá Số trứng đẻ (quả/con) Khả năng sinh sản thể theo Nhiều Ít nhất Trung bình dõi nhất Số trứng đẻ trong một ngày 15 9,73 11,88 10,99 ±0,19 Tổng số trứng đẻ của một 15 111 190,0 155,27 ± 5,86 cặp trƣởng thành Thời gian đẻ trứng (ngày ) Ngắn Dài Trung bình Tổng thời gian đẻ 15 nhất nhất 12,0 16,00 13,930 ± 0,38 Nhiệt độ TB (oC) 23 ± 1,61 Ẩm độ TB (% ) 91,73 ± 1,3 Khả năng sinh sản của P. striolata Qua bảng 4.6 chúng tôi có nhận xét: * Tổng số trứng đẻ trung bình của một cặp trƣởng thành là: 155,27 ± 5,86 quả. * Tổng thời gian đẻ trung bình: 13,93 ± 0,38 ngày. * Số trứng đẻ trung bình trong 1 ngày của một con cái là: 10,99 ± 0,19 quả/ngày. 44
  45. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Trong điều kiện nuôi sinh học chúng tôi thấy: ngày đầu tiên trƣởng thành đẻ lƣợng trứng ít, hai ngày tiếp theo số trứng đẻ tăng dần, cao nhất trong các ngày sinh sản thứ 5 - 11. Sau đó số lƣợng trứng đẻ/1 ngày giảm dần. Trƣởng thành đẻ nhìn chung chia thành các đợt. Tuỳ thuộc vào tuổi của trƣởng thành mà quyết định đến độ dài ngắn của các đợt, số lƣợng trứng của mỗi đợt. Khi trƣởng thành nhiều tuổi đợt sinh sản ngắn lại và lƣợng trứng cũng ít hơn, thông thƣờng trƣởng thành đẻ nhiều ở ngày sinh sản thứ 5 - 12 (ngày). Trƣởng thành đẻ theo đợt, đẻ liên tục 12 ngày ở điều kiện nuôi trong lồng lƣới. - Theo tính toán thống kê, chúng tôi thấy số trứng đẻ trung bình trên ngày của một con cái trung bình là: 10,99 (quả /ngày). 4.4.2.3. Nghiên cứu đặc điểm các pha phát dục của bọ nhảy Phyllotreta striolata. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu ảnh hƣởng của điều kiện nuôi đến tỷ lệ nở của trứng, tỷ lệ chết tự nhiên của sâu non, tỷ lệ vũ hóa của nhộng trong điều kiện phòng thí nghiệm. Kết quả thể hiện ở bảng 4.7 Nhìn bảng 4.7 chúng tôi có nhận xét: - Tỷ lệ trứng nở trung bình là: 76,50 ± 3,5 (%) - Tỷ lệ chết tự nhiên của sâu non trung bình là: 16,25 ± 1,79 (%) - Tỷ lệ vũ hóa của nhộng trung bình là: 96,5 ± 1,83 (%) 45
  46. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Bảng 4.7: Ảnh hƣởng của điều kiện nuôi đến sức sống các pha phát dục của (Phyllotretra striolata Fabr) Tỷ lệ (%) Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sức Số cá thể Ít Nhiều sống các pha phát dục theo dõi Trung bình nhất nhất Tỷ lệ trứng nở 400 60 90 76,5 ± 3,5 Tỷ lệ vũ hóa của nhộng 400 84 100 96,5 ± 1,83 Tỷ lệ chết tự nhiên của sâu non 400 10 24 16,25 ±1,79 Nhiệt độ TB ( oC) 23 ± 1,61 Ẩm độ TB ( % ) 91,73 ± 1,3 4.4. Tỷ lệ tăng thực tự nhiên của bọ nhảy Phyllotreta striolata ở điều kiện nuôi trong phòng thí nghiệm Trên cơ sở nghiên cứu sức sống của từng pha phát dục của bọ nhảy ở điều kiện nuôi dƣỡng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu chỉ tiêu tỷ lệ tăng thực tự nhiên của P. striolata và thiết lập đƣợc bảng sống, số liệu đƣợc thể hiện ở bảng 4.8. Sức sinh sản của bọ nhảy P. striolata còn đƣợc thể hiện qua hình 4.3. Từ hình 4.3 chúng tôi có nhận xét, sức sinh sản của bọ nhảy P. striolata phụ thuộc lớn vào độ tuổi của trƣởng thành. Sức sinh sản tăng dần và đạt cao nhất khi trƣởng thành ở ngày tuổi 38 đến 43. Sau đó sức sinh sản của chúng giảm dần. 46
  47. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Bảng 4.8: Bảng một số chỉ tiêu sinh học của quần thể bọ nhảy Phyllotreta Striolata Ngày tuổi (x) Tỉ lệ sống (lx) Sức sinh sản (mx) lx.mx 1- 28 1,00 0 29-32 0,94 0 33 0,80 0,80 0, 64 34 0,80 2,67 2,14 35 0,80 2,80 2,24 36 0,80 1,86 1,49 37 0,80 2,88 2,30 38 0,80 3,39 2,71 39 0,80 2,93 2,34 40 0,80 4,33 3,46 41 0,80 4,47 3,58 42 0,80 3,65 2,92 43 0,80 3,00 2,40 44 0,80 1,80 1,44 45 0,80 0,93 0,74 46 0,80 1,93 1,54 47 0,67 1,87 1,25 48 0,67 0,68 0,46 49 0,67 0,93 0,62 50 0,67 1,13 0,76 51 0,67 1,46 0,98 52 0,67 2,00 1,34 53 0,67 1,72 1,15 54 0,67 1,27 0,85 55 0,67 0,72 0,48 56 0,67 0,48 0,32 57 0,67 0,53 0,36 58 0,67 0,60 0,40 59 0,67 0,53 0,36 60 0,67 0,73 0,49 61 0,67 0,72 0,48 62 0,67 0,72 0,48 ∑: 40,73 47
  48. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Bảng 4.9: Các giá trị (∑lx.mx.e 7 -rx gần đúng trên và gần đúng dƣới) của tỉ lệ tăng tự nhiên của bọ nhảy Phyllotreta striolata trong cùng một điều kiện. r =0,089 r =0,09 Ngày tuổi (x) lx.mx 7 -rx 7 -rx 7 -rx 7 –rx 7 –rx e lx.mx.e 7 -rx e lx.mx. e 1 -32 0 - - - - - - 33 0, 64 4,063 58,15 37,22 4,03 56,26 36,01 34 2,14 3,974 53,20 113,63 3,94 51,42 109,83 35 2,24 3,885 48,67 109,01 3,85 46,99 105,26 36 1,49 3,796 44,52 66,25 3,76 42,95 63,91 37 2,30 3,707 40,73 93,85 3,67 39,25 90,44 38 2,71 3,618 37,26 101,06 3,58 35,87 97,29 39 2,34 3,529 34,09 79,91 3,49 32,79 76,85 40 3,46 3,44 31,19 108,03 3,40 29,96 103,80 41 3,58 3,351 28,53 102,03 3,31 27,39 97,93 42 2,92 3,262 26,10 76,22 3,22 25,03 73,08 43 2,40 3,173 23,88 57,31 3,13 22,87 54,90 44 1,44 3,084 21,85 31,46 3,04 20,91 30,10 45 0,74 2,995 19,99 14,87 2,95 19,11 14,21 46 1,54 2,906 18,28 28,23 2,86 17,46 26,96 47 1,25 2,817 16,73 20,96 2,77 15,96 19,99 48 0,46 2,728 15,30 6,97 2,68 14,59 6,64 49 0,62 2,639 14,00 8,72 2,59 13,33 8,31 50 0,76 2,55 12,81 9,70 2,50 12,18 9,22 51 0,98 2,461 11,72 11,46 2,41 11,13 10,89 52 1,34 2,372 10,72 14,36 2,32 10,18 13,64 53 1,15 2,283 9,81 11,30 2,23 9,30 10,72 54 0,85 2,194 8,97 7,63 2,14 8,50 7,23 55 0,48 2,105 8,21 3,96 2,05 7,77 3,75 56 0,32 2,016 7,51 2,41 1,96 7,10 2,28 57 0,36 1,927 6,87 2,44 1,87 6,49 2,30 58 0,40 1,838 6,28 2,53 1,78 5,93 2,38 59 0,36 1,749 5,75 2,04 1,69 5,42 1,92 60 0,49 1,66 5,26 2,57 1,60 4,95 2,42 61 0,48 1,571 4,81 2,32 1,51 4,53 2,18 62 0,48 1,482 4,4 2,12 1,42 4,14 2,00 63 0 - - - - - - Tổng 1130,56 1086,46 48
  49. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học 5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 Sức Sức sinh (mx) sản 1 0.5 0 33 36 39 42 45 48 51 54 57 60 63 Ngày tuổi Hình 4.3: Sức sinh sản của Phyllotreta striolata trong điều kiện nuôi sinh học. Dựa vào phƣơng trình đồ thị: y = - 44110x + 5055,5 y = -44100x + 5055.5 1135 1130 1125 lx.mx. e 7 -rx 7 e lx.mx. 1120 1115 1110 1105 1100 1095 1090 1085 1080 0.089 0.089 0.089 0.089 0.09 0.09 0.09 0.09 Hình 4.4: Phƣơng trình tuyến tính tỷ lệ tăng thực tự nhiên của bọ nhảy Phyllotreta striolata 49
  50. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Từ đƣờng thẳng tuyến tính chúng tôi xác định đƣợc giá trị gần đúng của r =0,0898. Từ hệ số gia tăng quần thể r chúng tôi có thể tính đƣợc một số chỉ số sinh học khác kết quả đƣợc trình bày ở bảng 4.10. Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu sinh học cơ bản của quần thể bọ nhảy P. striolata R0 Tc T r λ 40,73 43,15 39,7 0,0898 1,094 Ghi chú: + Ro: Chỉ số nhân của một thế hệ. Ro .lx.mx + Tc: Tuổi trung bình của tất cả cá thể mẹ khi đẻ con nhƣng tính theo cơ sở của mẹ. x.lx .mx Tc (ngày) Ro + T: Tuổi trung bình của mẹ khi đẻ con nhƣng tính theo con mới sinh. rt T .x.lx .mx .e (ngày.) + r: Hệ số gia tăng quần thể. + λ: Chỉ số giới hạn tăng tự nhiên. Từ bảng 4.10 chúng tôi nhận thấy tỷ lệ tăng tự nhiên của bọ nhảy P. striolata ở điều kiện 25oC gần bằng 1/3 lần đối với nhện đỏ hại cam chanh Panonychus citri ở điều kiện 30oC (theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Đĩnh) và gần bằng 1/2 lần so với rệp đen Aphis craccivora Koch (theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh). Nhƣng gấp 1,5 lần tỷ lệ tăng tự nhiên của bọ hà hại khoai lang Cylas formicarius Fabricius ở điều kiện 30oC (theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Bích Thuỷ ). 50
  51. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học 4.6. Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bọ nhảy Phyllotreta striolata Bọ nhảy P. striolata gây hại có ảnh hƣởng lớn đến năng suất, chất lƣợng, mẫu mã của rau họ hoa thập tự nói chung và rau cải Xanh ngọt nói riêng. Tuy nhiên vấn đề phòng trừ bọ nhảy hiện nay vẫn chƣa đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành tìm hiểu một số biện pháp phòng trừ loài sâu hại này. 4.6.1. Biện pháp canh tác Trong quá trình điều tra chúng tôi nhận thấy, một lƣợng lớn cây giống bị héo, thậm chí chết. Hiện tƣợng này có thể do sự gây hại của bọ nhảy hoặc một số bệnh cũng nhƣ tuyến trùng. Để so sánh và nhận biết chính xác triệu chứng gây hại của bọ nhảy và các nguyên nhân gây hại khác. Chúng tôi tiến hành mô tả triệu chứng gây hại nhƣ sau: Cây cải Xanh Ngọt bị bọ nhảy gây hại khi nhổ lên thƣờng phát hiện thấy rễ cây bị gặm hoặc cắn cụt, đồng thời chúng tôi phát hiện thấy sâu non bọ nhảy P. striolata đang sống trên phần thân ngầm còn lại. Nhƣ vậy, có thể dễ dàng phân biệt nguyên nhân gây hại cho cây giữa sâu non bọ nhảy và các nguyên nhân khác là: những bệnh trên rau họ hoa thập tự cũng khiến cây có thể chết, nhƣng chúng không gây ra hiện tƣợng gặm khuyết rễ cây, rất khác với triệu chứng nhƣ cây rau họ hoa thập tự bị bệnh do tuyến trùng hoặc do vi khuẩn, nấm gây ra. Chúng tôi nhận thấy, tỷ lệ cây chết có mối quan hệ với nhau. Sự tích lũy sâu non và nhộng trong đất đã có ảnh hƣởng đến sự phát sinh và mật độ bọ nhảy trƣởng thành. Kết quả thể hiện qua bảng 4.11, hình 4.9, hình 4.10. Qua bảng 4.11 cho ta thấy ở thí nghiệm làm đất ƣớt thì biện pháp xử lý đất tỏ ra hiệu quả hơn hẳn so với thí nghiệm làm đất khô trong các giai đoạn phát triển của cây đặc biệt là giai đoạn thu hoạch ( tỉ lệ cây chết do sâu non mật độ 51
  52. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học bọ nhảy trƣởng thành ở công thức xử lý đất chỉ có 5% - 5,8 con/ cây). Thí nghiệm làm đất khô các công thức canh tác (có xử lý đất, nông dân tự làm - rắc vôi bột và không tác động vào đất) không có sự sai khác ở các giai đoạn phát triển của cây. Nhƣ vậy khi làm đất khô, công thức xử lý đất không có tác dụng khác rõ rệt so với nông dân làm. Hay nói cách khác, khi ngƣời dân làm đất khô sẽ vừa hạn chế tỷ lệ cây chết do sâu non bọ nhảy gây ra vừa tiết kiệm chi phí sản xuất. Biện pháp làm đất khô này dể làm mà có tác dụng diệt sâu non trong đất cao. Nhƣ vậy biện pháp xử lý đất có hiệu quả cao hơn so với cách làm theo kinh nghiệm của ngƣời dân là rắc vôi bột (do thuốc đã có tác dụng tiêu diệt, làm giảm sự phát triển của các pha trứng, sâu non, nhộng sống trong đất). Qua hình 4.9 cho ta thấy nhìn chung, tỷ lệ cây chết do sâu non bọ nhảy gây ra ở giai đoạn cây con thấp. Nhƣng ở giai đoạn bén rễ trƣởng thành phát triển mạnh và tỷ lệ cây chết cũng ở mức cao nhất. Khi cây đã phát triển (5 lá, 7 lá đến thu hoạch) thì sâu non không còn gây hại lớn đến cây do lúc này bộ rễ của cây đã phát triển (cây vẫn đảm bảo hoạt động dinh dƣỡng) tuy nhiên lúc này bọ nhảy trƣởng thành là vấn đề cần quan tâm. ở giai đoạn sinh trƣởng này nông dân phải sử dụng thuốc để khống chế số lƣợng trƣởng thành. 52
  53. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Bảng 4.11: Ảnh hƣởng của biện pháp canh tác đến tỷ lệ chết của cây do sâu non bọ nhảy và mật độ trƣởng thành Phyllotreta striolata gây ra trên các công thức thí nghiệm. Tỷ lệ cây chết do sâu non bọ nhảy gây Mật độ bọ nhảy trƣởng thành (con/cây) ra (%) Thí Công nghiệm thức Thu Cây Cây Thu Bén rễ 5 lá 7 lá hoạch Bén rễ 5 lá 7 lá con con hoạch CT I 15,7 37,2 27,5 16,5 5,5 4,5 17,7 5,6 12,8 5,8 CT II 18,2 42,2 35,7 23,2 16,0 3,3 16,2 4,5 4,0 7,7 CT III 18,2 45,2 35,0 22,2 13,2 4,5 17,7 5,9 15,2 7,3 Đất ƣớt CT IV 20,0 46,3 37,2 23,5 14,8 4,7 20,3 6,1 15,5 LSD (%) 1,3 2,3 2,3 2,0 2,5 8,0 CT I’ 14,5 30,7 20,7 14,8 5,0 3,1 14,4 4,3 12,9 5,1 CTII’ 17,6 33,7 27,8 19,5 6,4 4,2 18,5 5,4 13,8 7,3 Đất CT III’ 17,8 27,8 26,3 27,8 7,5 4,0 15,8 5,7 14,7 7,1 ’ khô CT IV 19,3 42,7 27,8 23,5 7,8 4,0 18,7 5,8 14,8 7,1 LSD (%) 1,3 2,1 1,3 1,1 0,8 53
  54. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học 50.0 45.0 40.0 CTI 35.0 CTII 30.0 CTIII CTIV 25.0 CTI’ 20.0 CTII’ 15.0 CTIII’ Tỷ lệ cây chết do sâu non(%) sâudo chết cây lệ Tỷ 10.0 CTIV’ 5.0 0.0 Cây con Bén rễ 5 lá 7 lá Thu hoạch GĐST Hình 4.5: Ảnh hƣởng của biện pháp canh tác đến tỷ lệ chết của cây do sâu non bọ nhảy Phyllotreta striolata gây ra trên các công thức thí nghiệm. 25.0 20.0 CTI CTII 15.0 CTIII CTIV CTI’ 10.0 CTII’ CTIII’ 5.0 CTIV’ Mật độ bọ nhảy trưởng thành (con) thành nhảytrưởng bọđộ Mật 0.0 Cây con Bén rễ 5 lá 7 lá Thu hoạch GĐST Hình 4.6: Ảnh hƣởng của biện pháp canh tác đến mật độ trƣởng thành Phyllotreta striolata trên các công thức thí nghiệm. 53
  55. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học 4.5.2. Biện pháp thuốc Bảo vệ thực vật (BVTV) -Thử nghiệm một số loại thuốc BVTV trên đồng ruộng. Nhƣ vậy, ở điều kiện trong phòng thí nghiệm một số loại thuốc có thể đạt hiệu lực tới 100%. Tuy nhiên hiệu lực thƣờng thấp hơn khi phun thuốc ở ngoài đồng ruộng.Chính vì thế ngƣời nông dân thƣờng trộn các loại thuốc lại với nhau để mang lại kết quả cao. Chúng tôi tiến hành thử thuốc ngoài đồng để đánh giá hiệu lực thực tế của các loại thuốc trên nhằm đƣa ra khuyến cáo cho nông dân. Để đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc trên đồng ruộng chúng tôi tiến hành thử nghiệm một số loại thuốc BVTV. Hiệu lực của thuốc đƣợc tính theo công thức Henderson – Tilton. Kết quả đƣợc thể hiện trong bảng 4.12 và hình 4.7. Bảng 4.12: Hiệu lực của 4 loại thuốc BVTV đối với trƣởng thành Phyllotreta striolata (ngoài đồng) Hiệu lực của thuốc các ngày sau phun (%) Thuốc Liều lƣợng dung 1 Ngày 3 Ngày 5 Ngày 7 Ngày Vithadan 95WP 0,8 kg/ha 70,46 76,84 69,49 66,31 Delfin WP 0,7 kg/ha 22,78 37,36 46,42 54,90 Crymax 35WP 0,7 kg/ha 32,98 38,08 52,44 56,42 Cyclodan 35EC 0,6 lít/ ha 87,18 84,29 79,05 74,37 LSD (0.05) 7,72 2,07 3,7 4,04 CV% 7,2 1,7 3,0 3,2 ToC 23,2 RH% 92,4 54
  56. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học 100 90 80 70 Delfin WP 60 Crymax 35WP 50 Vithadan 95WP 40 30 Cyclodan 35EC 20 10 Hiệu lực sau phun (%) phun sau lực Hiệu 0 1 Ngày sp 3 Ngày sp 5 Ngày sp 7 Ngày sp Ngày sau phun Hình 4.7: Hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ bọ nhảy vụ Xuân hè 2009 tại Trung Tâm Giống và Phát Triển Nông - Lâm nghiệp công nghệ cao Hải Phòng. - Ở thời điểm 1 ngày sau phun: Thuốc sinh học Delfin WG có hiệu lực thấp nhất (trung bình là 22,78%). Cao nhất là thuốc hóa học Cyclodan 35EC (trung bình là 87,18%). - Ở thời điểm 3 ngày sau phun: Thuốc sinh học Delfin WG và Crymax 35WP có hiệu lực thấp nhất (trung bình lần lƣợt là: 37,36 - 38,08%). Cao nhất là thuốc hóa học Cyclodan 35EC (trung bình là 84,29%). - Ở thời điểm 7 ngày sau phun: Thuốc Delfin WG, Crymax 35WP, Vithadan 95WP có hiệu lực nhƣ nhau và thấp nhất (trung bình lần lƣợt là: 54,9 - 56,42 - 66,31%). Hiệu lực cao nhất là Cyclodan 35EC (trung bình là: 74,37% ). Qua kết luận nghiên cứu các biện pháp phòng trừ bọ nhảy P. striolata trên chúng tôi nhận thấy để phòng trừ bọ nhảy đạt hiệu quả, trƣớc hết cần đảm bảo vệ sinh đồng ruộng sau khi thu hoạch (diệt trừ bọ nhảy ở các pha sâu non, nhộng, trứng). Bằng cách thu dọn gốc cây cải sau khi thu hoạch và nhổ bỏ sạch cây cải dại vì đây là kí chủ phụ của P. striolata. 55
  57. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Việc làm đất theo phƣơng pháp cày lật đất, phơi khô không những có ý nghĩa về cải thiện đất mà còn có tác dụng diệt trừ trực tiếp bọ nhảy trong đất hoặc tạo ra môi trƣờng sống bất lợi cho P. striolata. Luân canh các cây trồng khác họ không những mang lại hiệu quả cao trong việc phòngchống P. striolata mà còn giúp hạn chế sự gây hại của các loài sâu đơn thực khác. Xét về khía cạnh kinh tế, biện pháp này mang tính kinh tế cao do hạn chế sử dụng thuốc ở giai đoạn cây con, tỷ lệ con giống chết giảm hẳn. Trong quá trình sinh trƣởng phát triển của cây, theo kinh ngiệm của bà con nông dân ở Hải phòng. Khi cây ở giai đoạn cây con, ngƣời ta phủ lên luống rau một lớp ni lông trắng việc này giúp hạn chế sự tiếp xúc của trƣởng thành P. striolata lên rễ cây, đẻ trứng. Ngƣời nông dân trong quá trình sử dụng thuốc phòng trừ bọ nhảy trƣởng thành thƣờng trộn nhiều loại thuốc với nhau điều này có thể gây ngộ độc cho ngƣời, làm ô nhiễm nguồn đất, nƣớc, ảnh hƣởng đến kẻ thù tự nhiên của bọ nhảy nói riêng và các loài khác nói chung. Theo chúng tôi việc sử dụng Cyclodan 35EC nên hạn chế, chỉ sử dụng khi mật độ bọ nhảy lên cao. Thuốc Vithadan 95WP là loại thuốc có hiệu quả cao, có tính phân giải nhanh, thời gian cách ly là 7 ngày nên đƣợc sử dụng để thay thế dần việc lạm dụng thuốc (sử dụng các loại thuốc đƣợc khuyến cáo hạn chế sử dụng một cách thƣờng xuyên nhƣ Cyclodan 35EC, Marshal 200SC). Thuốc sinh học Delfin WG và Crymax 35WP tuy hiệu lực ngay sau khi phun không cao nhƣng hiệu lực của thuốc sinh học mang tính tích lũy. Không làm giảm quần thể kẻ thù tự nhiên của bọ nhảy trên đồng ruộng. 56
  58. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận 1. Thành phần ký chủ chính của bọ nhảy P. striolata là các cây rau họ hoa thập tự, chủ yếu là các loại cây su hào, bắp cải, cải chip, cải bao, kí chủ phụ là cải dại. . . Chúng gây hại nặng trên cải ngọt, gây hại nhẹ trên su hào, súp lơ, không đáng kể trên cây cải dại. 2. Đặc điểm sinh vật học của bọ nhảy Phyllotreta srtiolata - Trứng bọ nhảy đƣợc đẻ gần sát gốc, có thể đẻ riêng lẻ hoặc đẻ thành cụm. Trứng mới đẻ màu trắng đục đến khi sắp nở có màu nâu vàng, bề mặt nhẵn bóng. - Sâu non có ba tuổi, hình ống mập, có 3 đôi chân ngực phát triển. Khi mới nở sâu có màu trắng đục, lớn lên chuyển dần sang màu nâu vàng. Sâu non tuổi 1 có chiều dài trung bình là 1,65mm, chiều rộng trung bình 0,2mm. Sâu non đẫy sức có chiều dài trung bình 3,98mm, chiều rộng trung bình 0,96mm. - Nhộng trần có chiều dài trung bình 1,92mm, chiều rộng trung bình 0,94mm. - Trƣởng thành đực nhỏ hơn trƣởng thành cái (chiều dài trung bình và chiều rộng trung bình tƣơng ứng là: 2,23 - 1,04 và 2,42 – 1,18mm), phân biệt chúng dựa vào râu đầu thứ 4 và thứ 5. 3. Nuôi sinh học bọ nhảy trong điều kiện bình thƣờng nhiệt độ trung bình 23oC± 1,61, ẩm độ 91,73% ± 1,3 thì thời gian phát dục trung bình của trứng, sâu non, nhộng, vòng đời tƣơng ứng là 6,37 - 12,23 - 5,73 - 32,93 ngày. Trong điều kiện nhiệt độ nuôi dƣỡng bình thƣờng P. striolata có tỷ lệ tăng tự nhiên r = 0,0898. Tuy tỷ lệ tăng tự nhiên không cao nhƣng thời gian của thế hệ dài nên chúng phá hại trên đồng ruộng mạnh. 57
  59. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học 4. Biện pháp luân canh có hiệu quả cao trong việc phòng chống bọ nhảy sâu non gây hại. Khi làm đất khô, cách làm đất của nông dân cũng có hiệu quả cao nhƣ cách xử lý đất (tỷ lệ cây chết ở mọi giai đoạn sinh trƣởng của cây đều tƣơng tự nhau, tỷ lệ cây chết ở giai đoạn thu hoạch tƣơng ứng là: 5,0 - 6,4 - 7,5 - 7,8%). Khi làm đất ƣớt, việc xử lý đất cho hiệu quả hơn hẳn so với cách làm đất của nông dân (giai đoạn 7 lá và giai đoạn thu hoạch có sự sai khác rõ rệt), ở giai đoạn thu hoạch tỷ lệ cây chết ở công thức xử lý đất chỉ là 5,5%, trong khi đó cách làm đất theo nông dân tỷ lệ cây chết là 13,2%. Việc sử dụng Cyclodan 35EC nên hạn chế, chỉ sử dụng khi mật độ lên cao. Nên dùng Vithadan 95WP cũng là một trong những loại thuốc có hiệu quả cao, có tính phân giải nhanh. 5.2. Đề nghị - Luân canh giữa rau họ hoa thập tự với các cây trồng khác họ. - Cần làm đất, phơi ải kỹ, làm sạch đất trƣớc khi gieo hạt và trồng cây con nhất là đối với ruộng chuyên canh. - Sử dụng thuốc Sago Super 3 G (Chlorpyrifos Methyl, 1,5 - 2kg/1000m2) vào mục đích nghiên cứu. _ Sử dụng chế phẩm nấm Meta vina 10DP (nấm Metarhizium anisopliae) xử lý vào đất trƣớc khi trồng ở những ruộng vụ trƣớc có trồng rau họ hoa thập tự và bọ nhảy đã xuất hiện với mật độ cao để diệt trừ nguồn sâu non và nhộng có trong đất. - Thuốc trừ sâu Cyclodan 35 EC với hoạt chất Endosulfan trừ trƣởng thành bọ nhảy rất nhanh nhƣng có độ độc cao, thời gian cách ly thuốc dài ngày (14 ngày) nên khi sử dụng cần dùng với nồng độ thấp và đảm bảo đủ thời gian cách thuốc để hạn chế dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm. (Thuốc hoá học này chỉ dùng mang tính chất nghiên cúƣ) 58
  60. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu trong nƣớc 1. Bộ môn chuẩn đoán giám định và dịch hại, viện BVTV (2006). “kết quả điều tra côn trùng hại cây trồng tại các tỉnh phía nam năm 1977-1979”. NXB Hà Nội. 2. Vũ Thị Hiển (2002). “Đặc điểm sinh vật học và khả năng phòng trừ bọ nhảy hại rau cải ngọt vùng Gia Lâm – HN”. Luận văn thạc sĩ, trƣờng ĐHNNI. 3. Nguyễn Thị Hoa và cộng sự (2002). “Tìm hiểu quy luật phát sinh gây hại của sâu bệnh hại chính trên rau vụ xuân hè, các giống dưa leo và xây dựng quy trình phòng trư tổng hợp”. Báo cáo khoa học, chi cục BVTV thành phố Hà Nội. 4. Phạm Thị Nhất (1993). “Sâu bệnh hại cây thực phẩm và biện pháp phòng trừ”. NXB nông nghiệp. 5. Phạm Thị Thuỳ (1996). “Kết quả nghiên cứu và thử nghiệm chế phẩm Metarhizium trừ châu chấu hại ngô, mía ở Bà Rịa -Vũng Tàu trong hai mùa mưa 1994 - 1995”. Tạp chí NN và CNTP số 9/1996, tr387 -389. 6. Phạm Thị Thuỳ (1998). “Khảo nghiệm chế phẩm Metarhizium để trừ châu chấu hại luồng ở Hoà Bình”. Tạp chí bảo vệ thực vật số 5 -1998, tr26 - 28. 8. Hồ Khắc Tín (1980), “Giáo trình côn trùng nông nghiệp”. NXB Nông nghiệp Hà Nội. 9. Viện bảo vệ thực vật (1976). “Kết quả điều tra côn trùng 1967- 1968”. NXB nông nghiệp, Hà Nội. 10. Viện bảo vệ thực vật (1996). “Kết quả điều tra thực trạng sử dụng thuốc trên một số cây trồng nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng”. Báo cáo khoa học. 11. Viện khoa học nông nghiệp Miền Nam (1997). “Báo cáo tình hình sâu bệnh hại rau”. Bộ môn bảo vệ thực vật, 59
  61. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học II. Tài liệu nƣớc ngoài 12. Burgess L (1981). “Crucifer -feeding flea beetles (coleopteran: chrysomelidae) occurring in the peovince of sas katchewan, Canada”. Coleopterists Bulletin. 13. Butt T,M., IbrahimL., Ball B, V, and Clark S. J, (1994). “Pathogenicity of the entomogenous fungi, Metarhizium anisopliae and Beauveria bassiana against crucifer pests and the honey bee”. Biocontrol –science -technology. 14. Chen C.C., w, h, ho, C.T.Lee (1990). “Studies on the ecology and control of P, striolata, Morphology,rẻaing method, behavioaur and host plants”. Bulletin of taichung District Agricultural improvement Staion, pp, tr37 - 48. 15. Dosdal L.M., Dolinski M. G., Cowle N.N, and con way P. M,(1981). “The effete of tillage regime, row spacing and seeding rate on feeding damage by flea beetles, phyllotreta sp in canola central Alberta,canada”. Crop – protection. 16. Eddy C. O, (1983). “Entomological progress”, Louisiana Agriculture experiment station”. USA, Bulletin. 17. Grorghiou G. P, Algel Lagunes - Tejede ( 1991)., “the Occurrence of resis tance to pesticides in Arthropods”. FAO. 18. Goettel M S (1994). Microbital control News from Australia, Society for Invertebrate pathology”. Newstetter Vol 26, No,2 19. Harukawa C, and Tokunaga M, (1938). “Studies on the life history and bionomics of Phyllotreta vittata Fabricus”. Memoirs of the college of Agriculture Kyoto in perial University. 20. Hordtl. H, (1952). “pest of summer species of flea beetles in summer rape”. Beitromologishe. 21. Huang Y , X., Huang R,G và Li H, K (1992). “A toxicity test of Bacillus firmus against, Phyllotreta (coleoptera chrysomelidae)”. Chinese Jaurnal of biological control. 60
  62. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học 22. Janes M. J (1941). “control of the flea beetle, Phyllotreta vittata discedens, Weise in the Texas Gulf Coast”. Journal of Ecolomic Entomology. 23. Jee (1994), “Disribution Maps of pests”, Series A.map. No,545 phyllotreta striolata, Wallingford, UK: CAB, International. 24. Kalshoven L. G., P. A, van der Laan (1981). “Pests of crops in Indonesia,pestsof crops in Indonexia”. Jakarta Indonesia, Ichtiar Baru. 25. Koshihara T (1985). “ Diamond back Moth and its control in Japan”. Proc, 187. Inter. Workshop Shanhua.Tăiwan. AVRDC. 26. Lee Stivers (2001). “Crop Profile: Cabbage and other Crucifers in New york” cornell. Cooperative Extemsion 249 Highland Ave, Rochester, NY 27. Lix, F và Wang G. H (1990). “Preliminary Study on the control of Phyllotreta vittata larvae by entomopathogenic nematodes”. Acta phytophylacica sinica. 28. Osi pov V. G (1985). “Pest of summer rape”. Zashchita Rastenii. 29. Pivnick K. A. R. J. Lamb. D. Deed (1992). “Response of flea beetles Phyllotreta sp, To mustard oils and nitrilesin field trapping experiments”. Journol of - chemical - ecology. 30. Reed H. E và Byer B.A (1981). “ Flea beetle attacking forage kale effect of carbofuran and tillage methods”. Journal of economic Entomology. 31. Ruth Hazzard, David Ferro et, al,(2001). “Manage ment of flea beetle in production of brassica species”. Vegetable program, Integrated management of soils,crops pests and marketing on Massachusetts vegetable Farms 32. Soroka J. J, và Pritchard M. K (1987). “ Effect of flea beetle feeding on trans planted and direct - seeded broccoli”. Canadian Journal of plant Science. 61
  63. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Danh môc b¶ng Bảng 4.1: Số liệu khí tƣợng thủy văn khu vực Đông Bắc Bộ tại Trạm Phù Liễn- Hải Phòng từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2009 29 Bảng 4.2: Thành phần cây ký chủ của bọ nhảy Phyllotreta striolata 31 Bảng 4.3: Diễn biến mật độ (con/cây) của trƣởng thành bọ nhảy Phyllotreta striolata trên một số loại rau thuộc họ hoa thập tự 34 Bảng 4.4: Kích thƣớc các pha phát dục của bọ nhảy Phyllotreta striolata 36 Bảng 4.5. Thời gian phát dục của bọ nhảy (Phyllotreta Striolata Fabr.) 40 Bảng 4.6. Khả năng sinh sản của bọ nhảy (Phyllotreta Striolata Fabr.) 41 Bảng 4.7: Ảnh hƣởng của điều kiện nuôi đến sức sống các pha phát dục của (Phyllotretra striolataFabr.) 43 Bảng4.8: Bảng sống của quần thể bọ nhảy Phyllotreta Striolata 44 Bảng 4.9: Các giá trị (∑lx.mx.e 7 -rx gần đúng trên và gần đúng dƣới) của tỉ lệ tăng tự nhiên của bọ nhảy Phyllotreta striolata trong cùng một điều kiện 45 Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu sinh học cơ bản của quần thể bọ nhảy P. Striolata 47 Bảng 4.11: Ảnh hƣởng của biện pháp canh tác đến tỷ lệ chết của cây do sâu non bọ nhảy và mật độ trƣởng thành Phyllotreta striolata gây ra trên các công thức thí nghiệm 50 Bảng 4.12: Hiệu lực của 4 loại thuốc BVTV đối với trƣởng thành Phyllotreta striolata (ngoài đồng) 52 62
  64. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học Danh môc h×nh Hình 4.1: Diễn biến mật độ (con/cây) của trƣởng thành bọ nhảy Phyllotreta striolata trên 5 loại rau họ hoa thập tự 35 Hình 4.2: Các pha phát triển của bọ nhảy Phyllotreta striolata 39 Hình 4.3: Sức sinh sản của Phyllotreta striolata trong điều kiện nuôi sinh học 46 Hình 4.4: Phƣơng trình tuyến tính tỷ lệ tăng thực tự nhiên của bọ nhảy Phyllotreta striolata 46 Hình 4.5: Ảnh hƣởng của biện pháp canh tác đến tỷ lệ chết của cây do sâu non bọ nhảy Phyllotreta striolata gây ra trên các công thức thí nghiệm 51 Hình 4.6: Ảnh hƣởng của biện pháp canh tác đến mật độ trƣởng thành Phyllotreta striolata trên các công thức thí nghiệm 51 Hình 4.7: Hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ bọ nhảy vụ Xuân hè 2009 tại Trung tâm Nông – Lâm nghiệp công nghệ cao Hải Phòng 53 63
  65. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Các chữ viết tắt Các từ viết đầy đủ 1 ctv Cộng tác viên 2 BVTV Bảo vệ thực vật 3 CT Công thức 4 GĐST Giai đoạn sinh trƣởng 5 HL Hiệu lực 6 KHKT Khoa học kỹ thuật 7 NXB Nhà xuất bản 8 TB Trung bình 9 Tr Trang 10 TTPTN - LNCNCHP Trung tâm giống và phát triển Nông – Lâm nghiệp công nghệ cao Hải Phòng 64
  66. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1.Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích của đề tài 3 1.3. Yêu cầu của đề tài 4 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 2.1. Nghiên cứu trong nƣớc 5 2.3. Nghiên cứu ngoài nƣớc 10 2.3.1. Vị trí phân loại, phân bố và ký chủ của Phyllotreta striolata 10 2.3.2. Tác hại của Phyllotreta striolata 10 2.3.3. Đặc điểm sinh vật học của Phyllotreta striolata 11 2.3.4. Các biện pháp phòng chống 13 PHẦN 3 ĐỊA ĐIỂM - VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18 3.1. Vật liệu nghiên cứu 18 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 18 3.1.2. Dụng cụ nghiên cứu 18 3.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu 18 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 18 3.2.2. Thời gian nghiên cứu 18 3.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 19 3.3.1. Nội dung 19 3.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 19 3.3.2.1. Phương pháp thu mẫu và xác định thành phần cây ký chủ, diễn biến số lượng của bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabricius vụ Xuân Hè 2009 tại Trung Tâm Giống và Phát Triển Nông - Lâm Nghiệp Công Nghệ Cao Hải Phòng. 19 3.3.2.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh vật học và sinh thái học của bọ nhảy Phyllotreta striolata 21 3.3.3. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm ngoài đồng ruộng phòng trừ bọ nhảy Phyllotreta striolata trên cải Xanh Ngọt vụ Xuân hè 2009 tại Trung Tâm Giống và Phát Triển Nông - Lâm Nghiệp Công Nghệ Cao Hải Phòng 27 3.3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm canh tác ngoài đồng ruộng 27 3.3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm thuốc bảo vệ thưc vật ngoài đồng ruộng 30
  67. Vũ Hồng Dung Kn 901 Đề tài nghiên cứu khoa học 3.4. Xử lý số liệu 31 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32 4.1. Phân tích diễn biến tình hình thời tiết Đông Bắc Bộ từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2009. 32 4.2. Thành phần cây ký chủ họ hoa thập tự của bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabricius 33 4.3. Diễn biến mật độ bọ nhảy Phyllotreta striolata trên các cây ký chủ. 35 4.4. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học của bọ nhảy Phyllotreta striolata 37 4.4.1. Nghiên cứu kích thước các pha phát dục của bọ nhảy Phyllotreta striolata 37 4.4.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bọ nhảy Phyllotreta striolata. 43 4.4.2.1. Nghiên cứu thời gian phát dục của bọ nhảy Phyllotreta striolata. 43 4.4.2.2. Nghiên cứu khả năng sinh sản của bọ nhảy Phyllotreta striolata 44 4.4.2.3. Nghiên cứu đặc điểm các pha phát dục của bọ nhảy Phyllotreta striolata. 45 4.4. Tỷ lệ tăng thực tự nhiên của bọ nhảy Phyllotreta striolata ở điều kiện nuôi trong phòng thí nghiệm 46 4.6. Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bọ nhảy Phyllotreta striolata 51 4.6.1. Biện pháp canh tác 51 4.5.2. Biện pháp thuốc Bảo vệ thực vật (BVTV) -Thử nghiệm một số loại thuốc BVTV trên đồng ruộng. 54 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 57 5.1. Kết luận 57 5.2. Đề nghị 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 59