Khóa luận Xác định một số thông số ở nhiệm tài một số khu vực nuôi trồng thuỷ hải sản trên địa bàn huyện Cát Bà - Nguyễn Thị Mai Phương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Xác định một số thông số ở nhiệm tài một số khu vực nuôi trồng thuỷ hải sản trên địa bàn huyện Cát Bà - Nguyễn Thị Mai Phương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_xac_dinh_mot_so_thong_so_o_nhiem_tai_mot_so_khu_vu.pdf
Nội dung text: Khóa luận Xác định một số thông số ở nhiệm tài một số khu vực nuôi trồng thuỷ hải sản trên địa bàn huyện Cát Bà - Nguyễn Thị Mai Phương
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Dƣỡng đã tận tình hƣớng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài khóa luận này. Qua đây, tôi xin cảm ơn tới tất cả các thầy cô trong Ngành Kỹ thuật Môi trƣờng và toàn thể các thầy cô đã dạy tôi trong suốt khoá học tại trƣờng ĐHDL Hải Phòng. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, gia đình và ngƣời thân đã động viên và tạo điều kiện giúp đỡ trong việc hoàn thành khoá luận này. Việc thực hiện khoá luận là bƣớc đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, do thời gian và trình độ có hạn nên khoá luận của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đƣợc các thầy cô giáo và các bạn góp ý kiến để khoá luận của tôi đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Hải Phòng, tháng 07 năm 2012 Sinh viên Nguyễn Thị Mai Phương Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 1
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Bảng thể tích các dung dịch sử dụng để xây dựng đƣờng chuẩn COD 31 Bảng 2.2. Bảng kết quả xác định đƣờng chuẩn COD 31 Bảng 2.3. Bảng thể tích các dung dịch sử dụng để xây dựng đƣờng chuẩn amoni 34 + Bảng 2.4. Bảng kết quả xác định đƣờng chuẩn NH4 .34 Bảng 2.5. Bảng thể tích các dung dịch sử dụng để xây dựng đƣờng chuẩn nitrit 36 - Bảng 2.6. Bảng kết quả xác định đƣờng chuẩn NO2 36 Bảng 2.7. Bảng thể tích các dung dịch sử dụng để xây dựng đƣờng chuẩn 3- PO4 38 3- Bảng 2.8. Bảng kết quả xác định đƣờng chuẩn PO4 38 Bảng 3.1. Các thông số thuỷ lý, thuỷ hoá khu vực vịnh Lan Hạ .42 Bảng 3.2. Nồng độ chất hữu cơ tại khu vực vịnh Lan Hạ 43 Bảng 3.3. Nồng độ các chất dinh dƣỡng trong nƣớc vịnh Lan Hạ 44 Bảng 3.4. Nồng độ chì tại khu vực NTTS của vịnh Lan Hạ 45 Bảng 3.5. Các thông số thuỷ lý, thuỷ hoá khu vực Bến Bèo .46 Bảng 3.6. Nồng độ chất hữu cơ tại Bến Bèo 46 Bảng 3.7. Nồng độ các chất dinh dƣỡng trong nƣớc tại Bến Bèo 46 Bảng 3.8. Nồng độ kim loại nặng (chì) tại Bến Bèo 47 Bảng 3.9. Các thông số thuỷ lý, thuỷ hoá khu vực đầm nuôi tôm 47 Bảng 3.10. Nồng độ chất hữu cơ tại đầm nuôi tôm .48 Bảng 3.11. Nồng độ các chất dinh dƣỡng trong nƣớc tại đầm nuôi tôm 48 Bảng 3.12. Nồng độ kim loại nặng (chì) tại đầm nuôi tôm 49 Bảng 3.13. Các thông số thuỷ lý, thuỷ hoá khu vực xã Đồng Bài .49 Bảng 3.14. Nồng độ chất hữu cơ trong khu vực nuôi ngao xã Đồng Bài 49 Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 2
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Bảng 3.15. Nồng độ các chất dinh dƣỡng trong bãi nuôi xã Đồng Bài 50 Bảng 3.16. Nồng độ chì kim loại nặng trong bãi nuôi 50 Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 3
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Bản đồ quy hoạch NTTS vịnh Lan Hạ 27 Hình 2.2. Bản đồ quy hoạch NTTS Bến Bèo .28 Hình 2.3. Vị trí lấy mẫu nƣớc nuôi tôm xã Phù Long 28 Hình 2.4. Vị trí lấy mẫu nƣớc nuôi ngao xã Đồng Bài 29 Hình 2.5. Phƣơng trình đƣờng chuẩn COD .32 + Hình 2.6. Phƣơng trình đƣờng chuẩn NH4 34 - Hình 2.7. Phƣơng trình đƣờng chuẩn NO2 . .36 3- Hình 2.8. Phƣơng trình đƣờng chuẩn PO4 39 Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng các chất hữu cơ khu NTTS vịnh Lan Hạ .45 Hình 3.2 Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng các chất hữu cơ trong nƣớc tại Bến Bèo 47 Hình 3.3 Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng các chất hữu cơ đầm nuôi tôm 48 Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng các chất hữu cơ tại bãi nuôi ngao xã Đồng Bài 50 Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 4
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT COD: nhu cầu oxy hoá học DO: Hàm lƣợng oxy hoà tan NTTS: nuôi trồng thuỷ sản ĐBSCL: đồng bằng sông Cửu Long ĐBSH: đồng bằng sông Hồng NN và PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TNHH: trách nhiệm hữu hạn Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 5
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG I: TỔNG QUAN 10 1.1. Sơ lƣợc về ngành NTTS 10 1.2. Thực trạng ngành NTTS .10 1.2.1. Thực trạng ngành NTTS trên thế giới 10 1.2.2. Thực trạng ngành NTTS trong nƣớc 11 1.3. Đặc điểm của huyện Cát Hải .13 1.3.1. Vị trí địa lý .13 1.3.2. Điều kiện tự nhiên 14 1.3.3. Kinh tế xã hội 15 1.3.4. Thực trạng ngành NTTS trên huyện Cát Hải . 16 1.3.4.1. Nuôi tu hài trên vịnh Lan Hạ .16 1.3.3.2. Nuôi cá lồng tại Bến Bèo .17 1.3.3.3. Nuôi tôm tại xã Phù Long 22 1.3.3.4. Nuôi ngao bãi triều 24 CHƢƠNG II: THỰC NGHIỆM 26 2.1. Mục đích nghiên cứu 26 2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 26 2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 26 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu 26 2.3. Nội dung nghiên cứu 26 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 26 2.4.1. Đo đạc tại hiện trƣờng 26 2.4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu 29 Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 6
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng 2.4.3.Phƣơng pháp phân tích một số thông số ô nhiễm 29 2.4.3.1. Xác định COD 29 2.4.3.2. Xác định amoni trong nƣớc 32 2.4.3.3. Xác định hàm lƣợng nitrit trong nƣớc .35 3- 2.4.3.4. Xác định hàm lƣợng photphat (PO4) trong nƣớc 37 2.4.3.5. Xác định độ mặn trong nƣớc 39 2.4.3.6. Xác định hàm lƣợng chì (Pb) trong nƣớc 40 CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT 42 3.1. Xác định một số thông số của nƣớc tại khu vực nuôi tu hài vịnh Lan Hạ 42 3.2. Xác định một số thông số của nƣớc tại khu vực nuôi cá lồng bè Bến 3.3. Xác định một số thông số của nƣớc tại khu vực nuôi tôm xã Phù Long 47 3.4. Kết quả và nhận xét khu vực nuôi ngao xã Đồng Bài 49 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .52 TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 7
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam có chiều dài hơn 3.260 km đƣờng bờ biển, 2.273 đảo ven bờ, 44 vịnh nhỏ, 1.120 rạn san hô, 252.500 ha rừng ngập mặn và các thảm cỏ biển phân bố từ Bắc vào Nam Theo Boris Fabres, cố vấn cao cấp của Trung tâm Bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng (MCD), Hiệp hội vƣờn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam (VNPPA) thì có 80% du khách chọn biển làm nơi nghỉ ngơi, hơn 70% điểm đến trong nƣớc là biển, kế hoạch của Việt Nam là tới năm 2020, khu vực biển sẽ đóng góp 50% GDP quốc gia. Trong các ngành kinh tế biển, đóng góp của các ngành kinh tế diễn ra trên biển chiếm tới 98%, chủ yếu là khai thác dầu khí, nuôi trồng thuỷ hải sản, hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển), du lịch biển. Các ngành kinh tế có liên quan trực tiếp tới khai thác biển nhƣ đóng và sửa chữa tàu biển, chế biến dầu khí, chế biến thủy hải sản, thông tin liên lạc, Có thể nói, trong số những lợi ích mà biển mang lại, kinh tế thuỷ sản chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, đan xen giữa lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài theo một ý nghĩa đầy đủ của nó. Vì thuỷ sản là nguồn tài nguyên tái tạo và kinh tế thuỷ sản phát triển dựa trên nền tảng của các hệ sinh thái, cho nên có thể khẳng định còn biển, còn thuỷ sản. Đối với một nƣớc đi lên từ xuất phát điểm thấp của nền kinh tế, còn nghèo nàn và lạc hậu nhƣ nƣớc ta thì thuỷ sản lại càng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm và cải thiện sinh kế cho các cộng đồng dân cƣ sống ở các vùng nông thôn ven biển và hải đảo. Tại Hải Phòng thì Cát Hải là huyện có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển nghề nuôi thuỷ sản. Toàn huyện có diện tích mặt nƣớc khoảng 15.000 hecta, trong đó có 10.000 hecta có thể nuôi trồng thuỷ sản [10]. Công việc nuôi trồng thuỷ sản phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện nuôi nhƣ: con giống, nguồn thức ăn, bệnh dịch và các yếu tố môi trƣờng nƣớc tại khu vực nuôi trồng. Ở Việt Nam nói chung và tại Hải Phòng nói riêng đã nhiều lần xuất hiện hiện tƣợng Ngao, Tôm chết hàng loạt. Mặt khác, bên cạnh những hiệu quả mà nuôi trồng thuỷ sản mang lại thì những tác động từ Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 8
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng mặt trái của ngành này đang là vấn đề hết sức nghiêm trọng làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái biển và ảnh hƣởng đến tiềm năng du lịch biển Cát Bà. Xuất phát từ những nguyên nhân trên, em chọn nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Xác định một số thông số ở nhiệm tài một số khu vực nuôi trồng thuỷ hải sản trên địa bàn huyện Cát Bà”. Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 9
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng CHƢƠNG I: TỔNG QUAN 1.1. Sơ lƣợc về ngành NTTS Nuôi trồng thuỷ sản là một ngành sản xuất động thực vật thuỷ sinh trong điều kiện kiểm soát hoặc bán kiểm soát, nuôi trồng thuỷ sản là sản xuất nông nghiệp trong môi trƣờng nƣớc. Vì vậy, nuôi trồng thuỷ sản đề cập đến cả các hoạt động trong môi trƣờng nƣớc mặn, nƣớc ngọt và nƣớc lợ. Trƣớc đây, khi con ngƣời sử dụng thuỷ sản, ngƣời ta thƣờng nghĩ đến các sản phẩm khai thác từ biển hoặc các sông hồ. Nghề nuôi cá ở các ao hồ cũng có từ lâu nhƣng chiếm vị trí quá nhỏ bé so với nghề đánh cá. Nhƣng trong thời gian từ vài thập kỷ trở lại đây, nuôi trồng thuỷ sản liên tục tăng mức đóng góp vào sản lƣợng thuỷ sản trên thế giới, từ chỗ chỉ chiếm 7,3% sản lƣợng trong năm 1970, hiện nay đã lên tới 33,92% (trong tổng số 142,1 triệu tấn thuỷ sản thế giới sản xuất đƣợc trong năm 2001, nuôi trồng thuỷ sản đạt 48,42 triệu tấn, khai thác thuỷ sản đạt 93,65 triệu tấn). Mục tiêu của nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) là sản xuất ra thực phẩm cho con ngƣời. Tuy nhiên, có một số đối tƣợng NTTS không trực tiếp cung cấp thực phẩm cho con ngƣời nhƣ nuôi cá cảnh, nuôi để góp phần tái tạo nguồn lợi, v.v. NTTS đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong các hoạt động kinh tế thế giới, đặc biệt ở các nƣớc nghèo, nơi mà nông nghiệp đóng vai trò chính trong nền kinh tế quốc dân. Sản lƣợng NTTS của các nƣớc đang phát triển chiếm tới 91,2%, cụ thể là trong năm 2001, các nƣớc nghèo đã sản xuất tới 40.515.504 tấn. Thành tựu trong NTTS đã góp phần đáng kể trong việc tăng thu nhập cho dân cƣ ở những nƣớc nghèo. 1.2. Thực trạng ngành NTTS 1.2.1. Thực trạng ngành NTTS trên thế giới Theo báo cáo của FAO, thủy sản nuôi hiện là nguồn cung cấp đạm động vật tăng trƣởng nhanh nhất của thế giới và đáp ứng gần một nửa sản lƣợng tiêu thụ toàn cầu. Báo cáo nuôi trồng thủy sản thế giới năm 2010 cho thấy, sản lƣợng thủy Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 10
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng sản nuôi của thế giới đã tăng hơn 60% từ 32,4 - 52,5 triệu tấn trong giai đoạn 2000 - 2008. Và dự kiến trong năm 2012, thủy sản nuôi sẽ đáp ứng hơn 50% lƣợng tiêu thụ thủy sản của thế giới. Trƣớc tình hình sản lƣợng thủy sản khai thác toàn cầu đang sụt giảm trong khi dân số ngày càng bùng nổ thì NTTS đƣợc cho là có tiềm năng lớn nhất trong tƣơng lai và có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm có chất lƣợng và an toàn. Hiện, thủy sản nuôi đang góp phần giảm nghèo và cải thiện an ninh lƣơng thực ở nhiều khu vực trên thế giới. Tuy nhiên, NTTS phát triển không đồng đều ở các khu vực. Châu Á - Thái Bình Dƣơng đƣợc xem là khu vực có ảnh hƣởng nhất về NTTS của thế giới. Trong số 15 nƣớc NTTS đứng đầu thế giới, có 11 nƣớc thuộc khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng. Một số nƣớc dẫn đầu về sản lƣợng nuôi trồng một số loài chính nhƣ Trung Quốc dẫn đầu về cá chép; Thái Lan, Việt Nam, Indonesia và Ấn Độ chiếm ƣu thế về tôm cỡ nhỏ và cỡ lớn; Na Uy và Chilê dẫn đầu về sản xuất cá hồi. 1.2.2. Thực trạng ngành NTTS trong nước Việt Nam nằm bên bờ Tây của biển Đông, là một biển lớn của Thái Bình Dƣơng, có diện tích khoảng 3.448.000 km2, đƣợc bao bọc bởi 10 nƣớc và vùng lãnh thổ (Việt Nam, Trung Quốc, Malaixia, Indonexia, Philippin, Brunei, Thái Lan, Campuchia, Xingapo và Đài Loan); là một trong 6 biển lớn nhất của thế giới, có vị trí quan trọng của cả khu vực và thế giới. Việt Nam có bờ biển dài 3260 km, vùng nội thuỷ và lãnh hải rộng 226.000 km2, vùng biển đặc quyền kinh tế rộng 1 triệu km2 với hơn 4.000 hòn đảo, tạo nên 12 vịnh, đầm phá với tổng diện tích 1.160 km2 đƣợc che chắn tốt dễ trú đậu tàu thuyền. Trong nội địa, hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt tạo nên khoảng 1,7 ha mặt nƣớc nuôi trồng thuỷ sản. Biển Việt Nam có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) khá cao, cũng là nơi phát sinh và phát tán của nhiều nhóm sinh vật biển vùng nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dƣơng với chừng 11.000 loài sinh vật đã đƣợc phát hiện. Trong đó có khoảng 6.000 loài động vật đáy, 2.038 loài cá biển, Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 11
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng 653 loài rong biển, 657 loài động vật phù du, 537 loài thực vật phù du, 94 loài thực vật ngập mặn, hệ giáp xác biển có 1.647 loài (225 loài tôm biển), 298 loài san hô, [5]. Tuy nguồn lợi hải sản Việt Nam đa loài nhƣng phân bố theo mùa vụ rõ ràng, sống phân tán với quy mô đàn nhỏ nên khó tổ chức khai thác công nghiệp cho hiệu quả kinh tế cao. Từ các yếu tố trên đã tạo thành tiền đề cho sự phát triển của ngành thuỷ sản. Ngành Thuỷ sản nƣớc ta có thể phát triển mạnh ở các lĩnh vực nhƣ khai thác, nuôi trồng và hậu cần dịch vụ. Trong đó có thể phát triển NTTS ở tất cả các vùng sinh thái khác nhau. NTTS đang từng bƣớc trở thành ngành sản xuất hàng hoá chủ lực phát triển rộng khắp và có vị trí quan trọng đối với ngành và kinh tế quốc gia. Sản lƣợng thuỷ sản nuôi trồng năm 2007 đạt 2,1 triệu tấn thuỷ sản các loại, chiếm trên 50% tổng sản lƣợng thuỷ sản, trong đó riêng cá ba sa đạt trên dƣới 1 triệu tấn và tôm sú đạt 0,37 triệu tấn [5]. Giá trị xuất khẩu các sản phẩm từ nuôi trồng luôn chiếm trên 60% (toàn ngành thuỷ sản đạt 3,8 tỷ USD năm 2007). Ƣớc sản lƣợng NTTS tháng 5/2012 đạt 310 ngàn tấn, đƣa sản lƣợng thủy sản 5 tháng đầu năm đạt 1.016 ngàn tấn, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2011. Nếu so với toàn cầu, đến nay Việt Nam có sản lƣợng thuỷ sản lớn thứ 3 toàn cầu (sau Trung Quốc, Ấn Độ) và là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trƣởng bình quân về sản lƣợng thuỷ sản nuôi trên thế giới (đứng thứ 2 sau Myanmar). Nƣớc ta có một lợi thế rất lớn về điều kiện tự nhiên, môi trƣờng và vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển NTTS; đƣợc xem là vùng có lợi thế cạnh tranh lớn trong khu vực và thế giới. Tổng diện tích có khả năng phát triển NTTS của toàn quốc là 2.057.250 ha, trong đó nƣớc mặn, lợ khoảng 1.000.000 ha và nƣớc ngọt 1.057.250 ha [5]. NTTS ở nƣớc ta ngày càng đƣợc phát triển mạnh theo hƣớng sản xuất hàng hoá và hƣớng tới xuất khẩu là mục tiêu để phát triển. Diện tích NTTS năm 2007 tăng thêm gấp 2,0 lần so với năm 1990 và đạt tốc độ tăng bình quân năm 4,07% năm (toàn giai đoạn 1990 - 2007), đƣa tổng diện tích NTTS của cả nƣớc đạt khoảng 1.008 nghìn ha (kể cả diện tích NTTS kết hợp với trồng lúa hơn 66.000 ha), trong đó loại hình thuỷ vực Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 12
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng nƣớc ngọt chiếm 40% và nƣớc mặn lợ chiếm 60% và chiếm 49% tổng diện tích có khả năng [2]. Khu vực ĐBSCL luôn chiếm 62% tổng diện tích NTTS của toàn quốc, vùng ĐBSH chiếm 10,1%, miền núi phía Bắc 9,1%, Bắc Trung Bộ 5,9%, Nam Trung Bộ 2,9%, Tây Nguyên 1,4% và Đông Nam Bộ 8,6%. Tính đến hết quí II-2012, tổng diện tích nuôi thủy sản đã thả giống đƣợc 40.600ha, đạt khoảng 94% so với kế hoạch năm và tƣơng đƣơng với cùng kỳ năm 2011. Trong đó, nuôi tôm biển 30.500ha (tôm sú thâm canh, bán thâm canh 2.300ha, tôm chân trắng 1.700ha); nuôi cá tra tăng sản 595 ha. Tổng sản lƣợng nuôi thủy sản đã thu hoạch ƣớc đạt 118.800 tấn, đạt 57,4% kế hoạch năm, trong đó sản lƣợng tôm biển đạt 11.450 tấn; cá tra đạt 95.000 tấn. Hiện nay chủ yếu đƣợc nuôi theo 3 kiểu lồng chính đang đƣợc sử dụng nuôi phổ biến ở nƣớc ta gồm lồng nuôi trên biển, nuôi lồng trên các hồ chứa và lồng trên sông. Đến năm 2007, trên toàn quốc có khoảng 83.446 lồng nuôi các loại, trong đó lồng nuôi biển khoảng 55.972 lồng và 27.474 lồng nuôi nƣớc ngọt. Đối với lồng nuôi biển chủ yếu ở Phú Yên, Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hoà và Bà Rịa - Vũng Tàu; đối với nuôi lồng trên sông chủ yếu tập trung ở vùng ĐBSCL và nuôi trên các hồ chứa rải rác ở các tỉnh miền núi. Trong thời gian qua, số hộ tham gia NTTS ngày càng tăng từ 0,51 triệu hộ năm 2001 đến 0,69 triệu hộ năm 2006, đƣa tốc độ tăng trƣởng bình quân năm 5%/năm. Tổng số lao động thuỷ sản năm 2000 đạt 1,73 triệu ngƣời, đến năm 2007 đạt 2,54 triệu ngƣời, đƣa tốc độ tăng trƣởng bình quân năm 4,92%/năm. Rõ ràng việc tăng lao động trong NTTS luôn tỷ lệ thuận với diện tích nuôi. Trung bình mỗi hecta giải quyết đƣợc 2,5 - 2,7 ngƣời/ha và bình quân số lao động trực tiếp cho NTTS giảm (từ 2,7 ngƣời/ha năm 2000 xuống còn 2,5 ngƣời/ha năm 2007). Nguyên nhân có thể là do sự thay đổi về cơ cấu phƣơng thức nuôi từ thấp lên cao. 1.3. Đặc điểm của huyện Cát Hải 1.3.1. Vị trí địa lý Cát Hải là huyện đảo nằm trong vịnh Bắc Bộ, thuộc thành phố Hải Phòng, phía Tây Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh. Địa hình nơi đây phức Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 13
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng tạp,tổng diện tích khoảng 345 km2, rừng núi chiếm 2/3 diện tích. Huyện có 2 đảo hợp thành. Đảo Cát Hải là dải cát dễ bị xâm thực và bị thủy triều bào mòn. Đảo Cát Bà 336 hòn đảo trong đó Đảo Cát Bà là đảo lớn nhất. Huyện có gần 30 ngàn ngƣời. Khu hành chính của huyện đóng tại Cát Bà. Huyện thành lập năm 1890 thuộc tỉnh Quảng Yên, nay thuộc thành phố Hải Phòng. Tháng 3/1977 sáp nhập với huyện Cát Bà thành huyện Cát Hải. 1.3.2. Điều kiện tự nhiên Năm 2004, quần đảo Cát Bà đã đƣợc UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới với tổng diện tích 26.241 ha. Đây là lá phổi xanh của thành phố Hải Phòng và toàn bộ khu vực kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Nơi đây có diện tích rừng tập trung lớn với hơn 11.814 ha có giá trị đa dạng sinh học vô cùng phong phú, với nhiều hệ sinh thái đặc thù nhƣ rừng mƣa nhiệt đới trên quần đảo đá vôi, rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển, hệ thống hang động, tùng áng Cát Bà có hàng trăm bãi biển lớn nhỏ đẹp và lãng mạn nhƣ: Cát Cò, Cát Tiên, Ba trái đào, Vạn Bội , nhiều vịnh nhƣ: Cát Bà, Lan Hạ, Tùng Thu là địa điểm lý tƣởng cho việc xúc tiến các hoạt động tham quan, nghỉ dƣỡng, phát triển du lịch với đẳng cấp quốc tế. Đây là những tiềm năng rất lớn để Cát Bà phát triển. Với những món quà vô giá đƣợc thiên nhiên ban tặng, với vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh trong thế trận phòng thủ của thành phố và cả nƣớc, với vị trí địa kinh tế hết sức quan trọng, với những tiềm năng và lợi thế sẵn có về kinh tế biển, du lịch và thuỷ sản; huyện đảo Cát Hải đã nhận đƣợc sự quan tâm của Trung ƣơng và thành phố thông qua Nghị quyết 32-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2003 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Nghị quyết 16-NQ/TƢ ngày 27 tháng 01 năm 2004 của Ban Thƣờng vụ Thành uỷ Hải Phòng về xây dựng và phát triển huyện Cát Hải đến năm 2020. Hiện nay, huyện đảo Cát Hải đang tập trung cao cho công tác giải phóng mặt bằng để triển khai dự án đƣờng Tân Vũ - Lạch huyện, cầu Đình Vũ - Cát Hải và Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng với công suất hàng qua Cảng giai đoạn 1 là 100 triệu tấn/năm; giai đoạn 3 là 300 triệu tấn/năm. Với Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 14
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng quyết tâm cao của Trung ƣơng và thành phố Hải Phòng, đến năm 2014 đƣờng cao tốc 5B Hà Nội - Hải Phòng sẽ đƣợc nối dài tới Cảng tại Lạch huyện; khi đó huyện đảo Cát Hải sẽ có một vị thế mới, xứng đáng là trọng điểm kinh tế biển của thành phố Hải Phòng và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. 1.3.3. Kinh tế xã hội Xác định du lịch là tiềm năng, lợi thế, là mũi nhọn của nền kinh tế huyện đảo; trong những năm qua, Đảng bộ và chính quyền địa phƣơng đã tập trung cao trong chỉ đạo, điều hành đầu tƣ xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch và tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tiếp tục đầu tƣ xây dựng, nâng cấp cơ sở lƣu trú cũng nhƣ phát triển dịch vụ vận tải nâng cao năng lực và chất lƣợng phục vụ du khách. Huyện đã chỉ đạo các cơ quan chức năng tập trung đôn đốc, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án nâng cấp, mở rộng đƣờng xuyên đảo, đƣờng điện 110 KV, xây dựng Nhà chờ bến tàu khách, các công trình công cộng tại trung tâm du lịch, bãi tắm Tùng Thu, Pháo đài thần công tại điểm cao 177 nên số lƣợng khách du lịch đến với Cát Bà năm 2010 tăng 12% so với năm 2009, đây là năm thứ hai liên tiếp du lịch huyện đảo đón trên một triệu lƣợt khách, doanh thu từ du lịch đạt 369,8 tỷ đồng. Đến đầu năm 2011, toàn huyện đã có 146 cơ sở lƣu trú, tăng 24 cơ sở lƣu trú so với năm 2010, trong đó có 02 khách sạn với quy mô và chất lƣợng tƣơng đƣơng 3 sao đã đƣợc đƣa vào khai thác là khách sạn Hùng Long Harbour và khách sạn Sea Pearl, Công ty cổ phần phát triển Hải Phòng đã đƣa vào khai thác tuyến liên vận thuỷ bộ Cát Bà - Cái Viềng - Bến Bính, hoạt động du lịch cộng đồng ở xã Việt Hải, Xuân Đám tiếp tục đƣợc phát huy, khách du lịch đến Cát Bà đạt 43% kế hoạch, doanh thu từ du lịch đạt 214,6 tỷ đồng, tăng 41% so với cùng kỳ năm 2010. Mặt khác, thuỷ sản đƣợc duy trì và phát triển ổn định ở cả hai khu vực khai thác và nuôi trồng. Giá trị sản xuất thuỷ sản là 357,5 tỉ đồng, đạt 102% kế hoạch, tăng 6% so với năm 2009. Tính hết 6 tháng đầu năm 2011, sản lƣợng thuỷ sản đạt 56% kế hoạch, tăng 45% so với cùng kỳ năm 2010, giá trị sản xuất thuỷ Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 15
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng sản đạt 258,5 tỉ đồng, bằng 55% kế hoạch, tăng 68% so với cùng kỳ năm 2010 [8]. Công tác quy hoạch khu vực NTTS trên các vịnh Cát Bà đƣợc quan tâm, chú trọng. Huyện đã thành lập Tổ công tác, xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Quyết định 1572/QĐ-UBND của thành phố với trọng tâm là xây dựng quy hoạch chi tiết và tổ chức sắp xếp lại khu vực NTTS trên các vịnh Cát Bà gắn với xử lý các bè đóng mới. 1.3.4. Thực trạng ngành NTTS trên huyện Cát Hải 1.3.4.1. Nuôi tu hài trên vịnh Lan Hạ Do đặc thù của vịnh Lan Hạ kín gió, lặng sóng - nơi đƣợc coi là rất lý tƣởng để nuôi thuỷ sản nhất là tu hài. Yêu cầu về kỹ thuật và địa điểm: Tu hài thích hợp sống ở vùng nƣớc 0 trong, độ sâu trên 5m (cho bè), độ mặn 28 /00 trở lên. Lồng nuôi: Gồm các khay nhựa hình chữ nhật kích cỡ dài 50cm, rộng 35cm, cao 25cm. Đáy và thành khay có các khe thông nƣớc. Lót đáy lồng bằng lƣới cƣớc có mắt lƣới dày (2a = 1mm). Bao thành lồng bằng lƣới cƣớc loại có mắt lƣới thƣa hơn (2a = 20mm). Nếu lồng không có sẵn nắp cần có thêm lớp lƣới nắp lồng. Dùng dây nilon làm quang treo lồng vào dàn treo đã đƣợc đóng vững và vuông góc với dòng nƣớc chảy hoặc treo lồng xung quanh lồng, bè nuôi tôm hùm Kỹ thuật thả giống: Cho cát vào lồng dày 7 - 8cm. Treo lồng dƣới nƣớc sao cho mặt lồng không chìm dƣới mặt nƣớc. Lấy ngón tay chọc xuống cát làm thành các lỗ phân đều trên mặt cát và thả vào mỗi lỗ 1 con giống (kích cỡ vỏ 20-25mm) với mật độ 30 - 50con/lồng. Chú ý không thả những con đã vỡ vỏ. Buộc nắp lồng và từ từ thả lồng xuống độ sâu 2,5 - 3,5m đối với bè. Riêng với giàn treo cố định thì thả sao cho đáy lồng cách mặt bãi từ 0,3 -0,5m. Chăm sóc quản lý: Dùng bàn chải vệ sinh mặt ngoài lồng mỗi tháng 2 lần vào những ngày thuỷ triều ròng nhất. Kiểm tra cát trong lồng, nếu thấy cát có màu đen tức là một số tu hài đã chết, phải loại bỏ ngay tu hài chết và thay cát mới. Khi có mƣa phải thả lồng xuống độ sâu tối đa có thể, hết mƣa cần chờ cho độ mặn ổn định rồi kéo lồng lên ở mức quy định. Sau mƣa một ngày cần Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 16
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng kiểm tra để xử lý các sự cố. Từ tháng thứ 2 trở đi phải tăng dần cát vào lồng đến 10, 15 hoặc 20cm. Kiểm tra sinh trƣởng 1 tháng/lần bằng cách dùng gáo nƣớc dội vào lồng làm cho cát trôi đi, nhặt tu hài cho vào chậu nƣớc biển quan sát, cân, đếm để tính tỷ lệ sinh trƣởng (chỉ cần kiểm tra 1 lồng bất kỳ). 1.3.3.2. Nuôi cá lồng tại Bến Bèo Quy hoạch: Vịnh Bến Bèo với diện tích ƣớc chừng 6 km2, xung quanh có các đảo bao bọc tạo thành một vịnh kín có khả năng nuôi cá biển rất thuận lợi. Với địa thế thuận lợi trên mà nghề nuôi cá biển ở đây phát triển rất nhanh những năm qua. Năm 2004 số lƣợng lồng nuôi ở biển Cát Bà mới khoảng 1.000 lồng nuôi, năm 2005 hơn 6.000 lồng (số liệu Khuyến Ngƣ Cát bà, 2005). Đến năm 2008 biển Cát Bà có tới 571 bè với hơn 10.000 ô lồng nuôi cá. Tăng hơn ba nghìn ô lồng so với năm 2005. Nhiều nhất là ở vịnh Bến Bèo có 305 bè nuôi với 6.478 ô lồng; vịnh Cát Bà với 165 bè nuôi với 2.158 ô lồng; vịnh Lan Hạ có 101 bè nuôi với 1.773 ô lồng [11]. Theo số liệu mới nhất năm 2010, hiện số lƣợng bè nuôi cá biển tại Bến Bèo là 240 bè, Lan Hạ là gần 50 bè. Trung bình trên mỗi bè có từ từ 30-50 ô lồng. Tuy nhiên số lƣợng ô lồng hiện đang đƣa vào sử dụng chỉ khoảng 70%, còn khoảng 30% số ô lồng bị bỏ trống không sử dụng do nuôi cá biển mấy năm gần đây đem lại hiệu quả thấp, thậm chí có bè nuôi còn bị lỗ. Ngoài ra còn khoảng 20 bãi nuôi tu hài và một số lƣợng lớn bè nuôi tu hài năm rải rác trong khu vực hai vịnh trên [11]. Nhiều diện tích nuôi quây bằng lƣới, phên nứa ngay trên mặt vịnh để nuôi thủy sản. NTTS của Cát Bà hiện tại chƣa có quay hoạch, số lƣợng ô lồng nuôi cá tăng nhanh, nhƣng chủ yếu là tự phát, đồng thời việc neo đậu chƣa có quy hoạch và sự quản lý của Nhà nƣớc. Đối tượng và hình thức nuôi: Theo Lê Xân, đối tƣợng nuôi chủ yếu là các loài cá Mú - Song (Epinephelus spp), cá Giò (Rachycentron canadum), cá Hồng (Lutjanus spp), Cá Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 17
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Tráp (Pagrosomus spp), cá Dìa (Siganus guttatus, cá Đù (Sciaenop occelatus) [7] đây là những loài cá kinh tế có giá bán cao trên thị trƣờng, đặc biệt là cá Song tại các nhà hàng có giá bán trên 500.000VNĐ/kg, cá Sủ, cá Hồng giá bán tại lồng nuôi từ 50.000 - 80.000VNĐ/kg. Hình thức nuôi chủ yếu nuôi lồng trên biển. Kết cấu lồng còn đơn giản, khung lồng chủ yếu làm bằng gỗ, phao nổi làm bằng thùng phi nhựa hoặc bằng xốp. Kích thƣớc lồng phổ biến (dài x rộng x cao) 3m x 3m x 3m một số lƣợng nhỏ có kích thƣớc 5m x 5m x 3m [7]. Vật liệu làm lồng đơn giản nên khó có thể triển khai lồng nuôi ra những khu vực xa hơn, nơi có điều kiện môi trƣờng tốt hơn. Mật độ cá giống thả, ngƣời nuôi thả theo kinh nghiệm, tuỳ thuộc vào lƣợng cá giống mua. Ví dụ cá Sủ sao thả giống từ 150 con - 300 con/lồng (3m x 3m x 3m), khó xác định đƣợc năng suất/đơn vị diện tích nuôi. Trong vịnh Cái Bèo hiện nay cũng có bè nuôi Tu hài nằm xen kẽ với các bè nuôi cá mặc dù số lƣợng còn ít. Các bè Tu hài chủ yếu nuôi ở các khu vực bên ngoài, còn khu trung tâm là bè nuôi cá. Nuôi kết hợp giữa cá biển và động vật thân mềm là một mô hình nuôi rất hiệu quả ở các nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên tại vịnh Cái Bèo môi trƣờng đã bị ô nhiễm, khu trung tâm do bè cá đã bố trí dày đặc nên các bè Tu hài hình thành và phát triển về sau nên mô hình nuôi kết hợp này chƣa thấy triển khai ở Cái Bèo. Con giống: Ngoài một lƣợng rất nhỏ cá giò, cá song, cá vƣợc, cá hồng Mỹ do các Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản sản xuất, cá giống đang nuôi hiện nay chủ yếu do dân tự thu gom ngoài tự nhiên hoặc nhập từ Đài Loan, Trung Quốc. Do vậy con giống chƣa đƣợc kiểm soát về chất lƣợng di truyền, dịch bệnh gây khó khăn cho ngƣời nuôi. Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 18
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Thức ăn: Thức ăn chính cho nuôi cá biển là cá tạp, không sử dụng thức ăn tổng hợp. Đây là một vấn đề khó khăn cho phát triển nuôi cá biển nói chung và cho Cát Bà nói riêng. Nguồn lợi tự nhiên biển hiện nay đang bị khai thác quá mức. Theo số liệu của viện nghiên cứu Hải sản, nguồn lợi thủy sản mất dần khả năng tự tái tạo, phục hồi. Tổng trữ lƣợng hải sản của cả nƣớc là 5,1 triệu tấn, khả năng khai thác bền vững tối đa là 2 triệu tấn nhƣng hiện tại tổng lƣợng khai thác đã đạt 2,27 triệu tấn [7]. Nguồn lợi cá tạp phục vụ cho nuôi cá biển cũng khan hiếm dẫn tới giá đầu vào tăng lên, giá 1kg cá tạp hiện nay tăng cao gấp hơn 2 lần dao động từ 5.000 – 7.000VNĐ/kg, so với trƣớc đây (năm 2006- 2007) 2.500 – 3.000VNĐ/kg. Góp phần đẩy giá thành sản phẩm lên cao dẫn tới hiệu quả thu nhập giảm xuống. Bên cạnh đó việc sử dụng cá tạp làm thức ăn sẽ gây khó khăn cho ngƣời nuôi trong việc chủ động nguồn thức ăn trong các thời điểm không đánh bắt đƣợc cá tạp. Việc sử dụng cá tạp cũng gây ô nhiễm môi trƣờng trầm trọng đặc biệt môi trƣờng trầm tích. Bệnh cá biển: Các hoạt động về NTTS phát triển thì dịch bệnh t 95% cá nuôi lồng bè và 80% cá nuôi ao bị ảnh hƣởng bởi dịch bệnh. Theo các chuyên gia, cả hai loại Nodavirus và Iridovirus gây thất thoát 62,44% tổng giá trị nuôi. Bệnh vi khuẩn cũng là một vấn đề trong nuôi cá Mú, gây tổn thất khoảng 50 - 70%. Ngoài ra còn một số tác nhân khác nhƣ nấm, ký sinh trùng cũng gây ảnh hƣởng lớn đến năng xuất. Theo kết quả quan trắc môi trƣờng vịnh Bến Bèo năm 2010 cho thấy: Mật độ Colliforms trong nƣớc có xu hƣớng vƣợt ngƣỡng ở hầu hết các tháng và các khu vực thu mẫu, trong đó điểm thu lồng nuôi có mật độ cao nhất so với các điểm thu khác. Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 19
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Vi khuẩn Vibrio sp có mật độ vƣợt ngƣỡng trong 2 tháng mùa mƣa là tháng 6 và tháng 10. Tỷ lệ bắt gặp tác nhân gây bệnh lớn nhất là vi khuẩn sau đó là ký sinhh trùng. Trong 6 tháng thu mẫu có 4 tháng tỷ lệ bắt gặp 100% tác nhân gây bệnh là vi khuẩn. Thời điểm thu mẫu tháng 6 do sự gia tăng đồng thời mật độ vi khuẩn hiếu khí, Vibrio trong nƣớc đã tạo điều kiện cho sự phát triển các tác nhân nhƣ vi khuẩn, vi rút, nấm ở tháng này cao hơn các tháng khác. Nấm phân lập đƣợc các loài Fusarium moliniforme trên cá Sủ sao, ký sinh trùng thƣờng gặp là Trichodina sp, Pseudorhabdosynochus sp; Gyrodactylus sp ; Cryptocaronirrtaus; Ichthyobodo.necator, ký sinh ở da và mang cá. Năm 2010 cá chết xảy ra rải rác ở tất cả các tháng với hiện tƣợng bị rộp da đối với cá Vƣợc - rộp da, trƣơng bóng hơi với cá Sủ sao trong đó tỷ lệ bắt gặp vi khuẩn V. haveryi có tỷ lệ lớn nhất chiếm 28,2% trên số mẫu nhiễm. Thử kháng sinh đồ thấy rằng Doxycyline là kháng sinh có tác dụng tốt nhất. Tuy nhiên không nên quá lạm dụng kháng sinh này trong việc phòng bệnh, chỉ nên dùng khi cần thiết, đặc biệt không nên dùng kháng sinh cho ăn phòng. Theo kết quả nghiên cứu của đề tài “Ứng dụng phƣơng pháp phòng bệnh tổng hợp và trị một số bệnh thƣờng gặp trên cá song nuôi lồng biển ở Cát Bà” của Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc thì phòng bệnh tổng hợp là biện pháp hữu hiệu nhất nhằm hạn chế dịch bệnh phát sinh. Sử dụng định kỳ thảo dƣợc Becanor TD2 trƣớc mùa dịch bệnh và tiêm vắc xin Piscivac Trivalent cho cá giống trƣớc khi thả đã đƣợc xác định là có hiệu quả rõ rệt đối với việc phòng bệnh cho cá song. Hiện trạng môi trường tại Cái Bèo: Khu vực đảo Cát Bà có chế độ nhật triều thuần nhất, mức nƣớc trung bình 3,3- 3,5m. Mùa mƣa (tháng 5 - tháng 9) thuỷ triều lên cao vào buổi chiều. Mùa khô (tháng 10 - tháng 4 năm sau) thuỷ triều lên cao vào buổi sáng. Mỗi tháng có 2 kỳ nƣớc cƣờng (mỗi kỳ 11 - 13 ngày) [13]. Biên độ dao động 2,6 - Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 20
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng 3,6m, xen kẽ là 2 kỳ nƣớc kém (mỗi kỳ 3 - 4 ngày, có biên độ 0,5 - 1m). Sóng vùng Cát Bà thƣờng nhỏ, chủ yếu theo hƣớng Đông Bắc và Đông Nam, độ cao sóng trung bình 0,5 - 1m, lớn nhất có thể đạt tới 2,8m. [12] Độ sâu mực nƣớc vịnh Cái Bèo nƣớc cao nhất dao động trung bình từ 6- 8m, nếu tính biên độ thủy triều từ 2,6 - 3,6m thì khi mức nƣớc thấp nhất với độ sâu của lồng nuôi là 3,0m thì đáy lồng nuôi có thể gần chạm tới đáy biển [3]. Đây là điểm bất lợi lớn vì đáy biển là nơi tích tụ các sản phẩm thải và dƣ thừa của quá trình NTTS và là nơi phân hủy các vật chất hữu cơ yếm khí tạo ra môi trƣờng có chứa các khí độc nhƣ NH3 và CH4, gây nguy hiểm cho cá nuôi, đặc biệt những thời điểm nhạy cảm nhƣ thời tiết thay đổi Độ cao sóng nhỏ cũng không thuận lợi cho nuôi cá biển, độ cao phải lớn hơn 2,0m. Tốc độ chảy phù hợp cho nuôi cá biển 0,2 - 0,6m/s, tuy nhiên tại Cát Bà vào những thời điểm thủy triều đứng (không dao động) trong khoảng thời gian 2 tiếng và đặc biệt vào những thời điểm sáng sớm thì hàm lƣợng ôxy hòa tan sẽ thấp gây ảnh hƣởng tới cá nuôi [3]. Một số thông số môi trường nước và trầm tích: Số liệu quan trắc cảnh báo môi trƣờng năm 2010 khu vực vịnh Cái Bèo gồm các thông số môi trƣờng nƣớc: DO, các chất dinh dƣỡng NH4 và PO4 cho thấy: DO khu vực bè nuôi thấp hơn so với khu vực đối chứng, so sánh theo mùa + 3- tƣơng ứng (đối chứng thu ở biển bên ngoài vịnh Cái Bèo). NH4 và PO4 bè nuôi + 3- cao hơn nhiều so với khu vực đối chứng, mặc dù NH4 và PO4 vẫn nằm trong khoảng cho phép của NTTS [9]. Nhƣng môi trƣờng nƣớc vùng nuôi cá biển vịnh Cái Bèo đã bị ảnh hƣởng từ hoạt động NTTS và có dấu hiệu gia tăng các vật chất hữu cơ. Để có thể thấy rõ hơn sự ô nhiễm môi trƣờng tại đây một số thông số môi trƣờng trầm tích sẽ cho chúng ta thấy rõ hơn. Ví dụ nhƣ Cacbon hữu cơ (C) và + NH4 trong trầm tích đáy bè nuôi cao hơn rất nhiều so với khu vực thu mẫu đối chứng hình [4]. Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 21
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Các giải pháp đang được thực hiện: Hiện tại chính quyền thành phố Hải Phòng và huyện Cát Hải đang thực hiện kế hoạch giải tỏa khu vực nuôi cá biển tại vịnh Cát Bà và giảm số lƣợng ô lồng nuôi của toàn bộ quần đảo Cát Bà xuống còn khoảng từ 5.000 đến 6.000 ô lồng. [8] Theo thông báo số 134/TB-UBND của UBND huyện Cát Hải thì kể từ ngày 19/11/2010, nghiêm cấm các hành vi phát triển, mở rộng ô lồng, giàn bè, mảng tre nuôi hải sản, đổ cát tạo bãi nuôi nhuyễn thể tại các vụng, vịnh thuộc quần đảo Cát Bà Thực hiện quy hoạch, từng bƣớc giảm dần số lƣợng ô lồng, giàn bè, mảng tre, bãi nuôi nhuyễn và đến hết năm 2012 sẽ giảm 50% số lƣợng ô lồng theo thống kê tháng 6 năm 2010. Tuy nhiên những giải pháp trên còn gặp nhiều khó khăn bởi nó xuất phát từ ý chí chủ quan của chính quyền và chƣa thực sự đƣợc toàn bộ ngƣời dân ủng hộ. Mặt khác nó cũng chƣa thể hiện đƣợc tính khoa học trong việc xây dựng các hệ thống nuôi kết hợp giữa các đối tƣợng thủy sản nhƣ: nuôi cá biển kết hợp với nuôi Hầu, nuôi cá kết hợp với trồng rong biển (rong nhỏ). Một số nhận định chung: Nuôi cá biển ở quần đảo Cát Bà nói chung và vịnh Cái Bèo nói riêng cho tới hiện tại vẫn chƣa có quy hoạch cụ thể. Đối tƣợng nuôi còn đơn điệu, chất lƣợng cá giống chƣa đƣợc kiểm soát Thức ăn sử dụng cho nuôi cá biển là cá tạp dẫn tới khó khăn trong việc chủ động nguồn thức ăn và gây ô nhiễm môi trƣờng. Vấn đề thị trƣờng tiêu thụ cho cá biển còn gặp nhiều khó khăn, gây thiệt hại cho ngƣời nuôi. Môi trƣờng nƣớc vùng nuôi cá biển đã có dấu hiệu tích lũy các vật chất hữu cơ, và gia tăng số lƣợng vi khuẩn (đặc biệt là coliform). Môi trƣờng trầm tích vật chất hữu cơ đã tích đọng nhiều so với đối chứng. Bệnh cá xảy ra thƣờng xuyên gây chết cá rải rác trong vụ nuôi, ảnh hƣởng tới sản xuất và thu nhập của ngƣời nuôi. Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 22
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng 1.3.3.3. Nuôi tôm tại xã Phù Long Từ năm 2010 đến nay, nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn thành phố có nhiều khởi sắc. Từ chỗ chỉ nuôi tôm sú, Hải Phòng phát triển mạnh nuôi tôm he chân trắng. Đặc biệt, nhiều địa phƣơng nuôi tôm he chân trắng trong cả hai vụ xuân hè và vụ đông. Thêm đối tƣợng nuôi mới và tăng vụ sản xuất đã giúp Hải Phòng đƣợc mùa tôm, tạo điểm nhấn mới cho NTTS sau nhiều năm trầm lắng. Đặc biệt, năm 2012, thành phố hỗ trợ đầu tƣ khá lớn cho các trại nuôi tôm phủ bạt công nghệ cao. Theo Sở Nông nghiệp- PTNT, đây là một trong nhiều mô hình nuôi tôm he chân trắng đạt hiệu quả kinh tế cao trên địa bàn thành phố. Từ đầu năm 2010 đến nay, trên địa bàn có tổng diện tích nuôi tôm he chân trắng 74,7 ha, tăng hơn 50 ha so với năm 2009. Điều đáng ghi nhận là nhờ làm chủ đƣợc công nghệ và chủ động liên kết sản xuất với Công ty CP Group nên nông dân đã quay vòng đƣợc ao nuôi, tăng vụ sản xuất. Năm nay, diện tích nuôi tôm he chân trắng vụ đông (vụ 2 trong năm) tăng thêm gần 25 ha. Trong khi 2 năm trƣớc đây chỉ có vài hộ làm lẻ tẻ. Việc tăng vụ nuôi thứ 2 đối với Cát Hải là một thành công lớn. Do nuôi tôm đòi hỏi điều kiện nhiệt độ cao, độ mặn ổn định nên tại Cát Hải chủ yếu chỉ duy trì đƣợc 1 vụ nuôi từ tháng 4 đến tháng 10, mùa đông nhiệt độ xuống thấp, nên các hộ nuôi phải bỏ không đầm, vì nuôi tôm không hiệu quả. Năm 2011, Sở Nông nghiệp- PTNT mạnh dạn khuyến khích nhiều hộ nuôi đầu tƣ công nghệ, chỉ đạo sản xuất mùa vụ hợp lý để tranh thủ nuôi thêm vụ tôm thứ 2 trong năm. Nhờ liên kết công nghệ và điều chỉnh vụ nuôi hợp lý, nhiều hộ dân và doanh nghiệp đã nuôi thả tôm he chân trắng thêm vụ đông, thả từ tháng 7, tháng 8 đến tháng 12. Nhiều hộ đầu tƣ công nghệ cao còn kéo dài vụ nuôi đến giáp Tết. Vào thời điểm thời tiết giá lạnh, hộ nuôi còn làm nhà bạt để chống rét cho tôm, vì nhiệt độ trong nhà bạt cao hơn bên ngoài 100C, luôn tạo nhiệt độ hơn 200C để tôm sinh trƣởng, phát triển tốt. Từ hiệu quả của các mô hình nuôi tôm he chân trắng vụ đông trƣớc, vụ đông năm 2012 này, UBND huyện quyết định hỗ trợ cho các mô hình nuôi Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 23
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng tôm trong nhà bạt theo Nghị quyết 14 HĐND huyện kinh phí 2,1 tỷ đồng để xây dựng hệ thống nhà bạt và 13,8 triệu con giống để mở rộng diện tích nuôi lên 33 ha. Nhờ cơ chế hỗ trợ này, vụ đông năm 2012, diện tích nuôi tôm trong nhà bạt đã đƣợc các hộ đăng ký mở rộng là 43 ha, tăng gần 2 lần so với vụ đông năm trƣớc [8]. Việc tăng thêm vụ nuôi thứ 2 trong năm đã giúp vùng nuôi thủy sản thành phố có thêm nhiều khu nuôi thủy sản công nghệ cao. Điển hình là sự đầu tƣ công nghệ cao với quy trình nuôi khép kín khu nuôi công nghiệp của Công ty TNHH Sơn Trƣờng ở xã Phù Long. Hằng năm, Công ty TNHH NTTS Thuận Thiện Phát mở rộng diện tích nuôi tôm he chân trắng lên hơn 50 ha, nuôi cả vụ đông và vụ xuân hè. Hiện nay, công ty cải tạo hơn 50 ha đầm nuôi và chuẩn bị nuôi thả 20 triệu con giống. Ngoài ra, công ty đang xúc tiến xây dựng mô hình nuôi tôm he chân trắng trong ao công nghệ cao nhiều tầng, luân canh 7 vụ/ năm tại một số khu vực. Chỉ 1 năm sau khi nhận mặt bằng tại dự án nuôi tôm công nghiệp Phù Long, Công ty TNHH Sơn Trƣờng đầu tƣ vào vùng nuôi 96 tỷ đồng, vừa quy hoạch lại các ao nuôi, cải tạo hệ thống thuỷ lợi, vừa triển khai nuôi thực nghiệm với quy trình kỹ thuật của Công ty cổ phần CP Group (Thái Lan).Vụ xuân hè, công ty có 20 ha đƣợc đƣa vào nuôi thả, năng suất ƣớc đạt trên 14 tấn/ha, thu hoạch 400 tấn tôm. Vụ đông, công ty tiếp tục cải tạo 40 ha đầm nuôi mới trong khu vực. Toàn bộ sản phẩm tôm nuôi tại đây đƣợc Công ty CP Group bao tiêu, xuất khẩu sang thị trƣờng Trung Quốc Công ty đang mở rộng diện tích đầm nuôi tôm he chân trắng theo công nghệ của Mỹ. 1.3.3.4. Nuôi ngao bãi triều Ngao (Meretrix lyrata) hay Nghêu trắng bến tre là một trong những loài hải sản sông giá trị kinh tế cao ở Việt Nam.Nuôi ngao ngoài bãi triều ít phải quản lý hơn. Đây là loại hình nuôi quảng canh. Quản lý chất lƣợng nƣớc (vật lý và hoá học), không thể thay nƣớc, nó phụ thuộc vào việc lựa chọn vị trí và chế độ thuỷ triều. Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 24
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Các hoạt động liên quan tới việc chuẩn bị vùng nuôi là hạn chế việc theo dõi quản lý đƣợc tiến hành nhiều hơn. Bãi nuôi cần phải đƣợc cày xới để bay hơi, cho ráo nƣớc và loại bỏ địch hại trong vây nuôi. Tuy nhiên, không sông bất kỳ một sự tác động nào thêm nhƣ bón vôi, bón phân Nguồn nƣớc tự nhiên với lƣu tốc dựa vào chế độ thuỷ triều.[20] Các vùng triều sông thể phân ra thành vùng cao triều, trung triều và hạ triều. Hầu hết ngao đƣợc tìm thấy ở vùng trung triều trở xuống, nơi thƣờng xuyên hoặc sông thời gian ngập nƣớc dài. Vị trí nuôi phù hợp sông nền đáy là cát (80%) và bùn (20%), độ muối giao động trong khoảng 7 đến 35 ppt. Tuy nhiên, phù hợp cho ƣơm và nuôi ngao thƣơng phẩm là 19-26 ppt. Ngao giống phát triển tốt hơn ở mức độ muối thấp hơn. Hình thức thả tự nhiên: Nghề nuôi ngao truyền thống đƣợc tiến hành ngoài bãi triều. Trƣớc khi dự án CARD triển khai, nguồn ngao giống nuôi thả đƣợc thu gom ngoài tự nhiên. Con giống đƣợc mua từ những ngƣời thu gom, họ gom từ những ngƣ dân với số lƣợng nhỏ lẻ từ tự nhiên. Hình thức quây lưới: Vị trí đƣợc lựa chọn để nuôi ngao đƣợc vây bằng lƣới (kích thƣớc 4- 5mm). Chiều cao của lƣới từ 0,6-0,7 m từ mặt đáy và đƣợc chôn dƣới đáy từ 0,4-0,6 m. Để chống chịu lại dòng chảy và sóng gió, sử dụng cọc tre với khoảng cách 1,2 -1,5 m cắm sâu 1m, các cọc đƣợc liên kết với nhau bằng lƣới nylon mắt lƣới 10mmx10mm. Bãi nuôi đƣợc bố trí theo hình chữ nhật hoặc bậc thang dọc theo bãi triều để giảm thiểu tác động trực tiếp của sóng và thuỷ triều. Vài năm gần đây, huyện Cát Hải đã vận động nông dân tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế bằng việc phát triển nuôi ngao, đến nay đã có tới gần 30 hộ nuôi ngao quy mô lớn trên diện tích 20,5 ha bãi bồi ven biển. Theo thống kê của phòng NN và PTNT huyện Cát Hải lƣợng ngao thu hoạch đạt trên 110 tấn [8]. Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 25
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng CHƢƠNG II: THỰC NGHIỆM 2.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá chất lƣợng nƣớc tại một số khu vực NTTS của huyện Cát Hải thông - + qua việc xác định một số thông số nhƣ: pH, nhiệt độ, độ mặn, COD, NO2 , NH4 , 3- 2+ PO4 , Pb . 2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu - Khu vực nuôi cá lồng bè tại Bến Bèo. - Khu vực nuôi tu hài vịnh Lan Hạ. - Khu vực nuôi tôm xã Phù Long. - Khu vực nuôi ngao xã Đồng Bài. 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu - Khu vực Bến Bèo. - Khu vực vịnh Lan Hạ. - Khu vực xã Phù Long. - Khu vực xã Đồng Bài. 2.3. Nội dung nghiên cứu - Điều tra, khảo sát thực địa tại khu vực nghiên cứu. - Lấy mẫu và phân tích một số thông số ô nhiễm tại phòng thí nghiệm. 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.4.1. Đo đạc tại hiện trường Các thông số nhƣ: pH, nhiệt độ đƣợc xác định tại hiện trƣờng bằng thiết bị đo nhanh. Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 26
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Các chỉ tiêu khác đều đƣợc xác định tại phòng thí nghiệm: Mỗi mẫu đƣợc lấy với thể tích 500ml và đƣợc chứa trong chai nhựa PE, bảo quản mẫu bằng dung dịch H2SO4. + Lấy mẫu nước tại khu vực nuôi tu hài vịnh Lan Hạ: - Mẫu 1(CB1) lấy tại hòn Cồn Đất vịnh Lan Hạ. - Toạ độ : N : 20o43,695 E : 107o2,865 - Lựa chọn vị trí lấy mẫu nhằm mục đích đánh giá chất lƣợng ven bờ nhằm phục vụ mục đích nuôi tu hài. - Sơ đồ vị trí lấy mẫu đƣợc thể hiện trên hình 2.4.1: CB1 Hình 2.1. Bản đồ quy hoạch NTTS vịnh Lan Hạ + Lấy mẫu nước tại khu vực nuôi cá lồng bè Bến Bèo. - Mẫu 2 (CB2) lấy tại hòn Ngang Cửa Đông tại Bến Bèo. - Toạ độ: N : 20o43,521 E : 107o2,693 - Lựa chọn vị trí lấy mẫu nhằm mục đích đánh giá chất lƣợng ven bờ nhằm phục vụ mục đích nuôi cá lồng bè. - Sơ đồ vị trí lấy mẫu đƣợc thể hiện trên hình 2.2: Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 27
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng CB2 Hình 2.2. Bản đồ quy hoạch NTTS Bến Bèo + Lấy mẫu nƣớc tại khu vực nuôi tôm xã Phù Long. - Mẫu 1 (NT1) lấy tại đầm nuôi tôm xã Phù Long. - Tọa độ: N: 20o47’47,2’’ E: 106o53’38’’ - Sơ đồ vị trí lấy mẫu đƣợc thể hiện trên hình 2.4.3: NT1 Hình 2.3. Vị trí lấy mẫu nước nuôi tôm xã Phù Long + Lấy mẫu nƣớc tại khu vực nuôi ngao xã Đồng Bài. Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 28
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng - Mẫu 1(NN1) lấy tại bãi ngao xã Đồng Bài huyện đảo Cát Hải. - Tọa độ: N: 20o48’45,8’’ E: 106o53’40,1’’ - Sơ đồ vị trí lấy mẫu đƣợc thể hiện trên hình 2.4.4: NN1 Hình 2.4. Vị trí lấy mẫu nước nuôi ngao xã Đồng Bài 2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu Các kết quả thống kê, phân tích và vẽ đồ thị đƣợc xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel. Các kết quả phân tích đƣợc so sánh với QCVN 10/2008/BTNMT - quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc biển ven bờ. 2.4.3.Phương pháp phân tích một số thông số ô nhiễm 2.4.3.1. Xác định COD Nguyên tắc: - Mẫu đƣợc đun hồi lƣu với K2Cr2O7 và chất xúc tác Ag2SO4 trong môi 0 trƣờng axit H2SO4 đặc trong khoảng 2h ở nhiệt độ 150 C. Phản ứng diễn ra nhƣ sau: 2- + 3+ Chất hữu cơ + Cr2O7 + H CO2 + H2O + 2Cr - Các ion Cl- gây cản trở cho quá trình phản ứng: 2- - + 3+ Cr2O7 + 6Cl + 14H 3Cl2 + 2Cr + 7H2O Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 29
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng - Ngoài sự cản trở của ion Cl- còn phải kể đến sự cản trở của nitrit - (NO2). Tuy nhiên, với 1 lƣợng NO2 là 1-2mg/l thì sự cản trở đƣợc coi là không đáng kể, còn việc tách bỏ chúng khỏi mẫu cần 1 lƣợng axit sufamic với - tỉ lệ 10mg/l NO2 . Thuốc thử: - Pha dung dịch chuẩn kali hydrophtalat (KHP): Cân 0,425g KHP hoà tan bằng nƣớc cất và định mức tới 1000ml, thu đƣợc dung dịch KHP chuẩn có giá trị COD tƣơng ứng là 2000mg/l. Từ dung dịch chuẩn này đem pha loãng bằng nƣớc cất để thu đƣợc dung dịch có giá trị COD khác nhau. - Pha dung dịch axit có chứa xúc tác Ag2SO4 (Ag2SO4/H2SO4): Hoà tan 5,5g Ag2SO4 trong 1kg H2SO4 đặc (d = 1,84). Để dung dịch trong khoảng từ 1 đến 2 ngày cho Ag2SO4 hoà tan. - Pha dung dịch K2Cr2O7/HgSO4/H2SO4: Hoà tan 10,216g K2Cr2O7 đã 0 đƣợc sấy khô ở 105 C trong khoảng 2h bằng nƣớc cất. Thêm 167ml H2SO4 98% và 33,3g HgSO4 hoà tan và làm lạnh đến nhiệt độ phòng, sau đó định mức đến 1000ml. Xây dựng đường chuẩn: Lấy 7 ống phá mẫu, đánh số từ 1 đến 7. Lấy vào các ống phá mẫu dung dịch chuẩn COD, dung dịch phản ứng (K2Cr2O7/H2SO4), dung dịch xúc tác (Ag2SO4/H2SO4) nhƣ sau trên bảng 2.4.1: Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 30
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Bảng 2.1. Bảng thể tích các dung dịch sử dụng để xây dựng đường chuẩn COD STT KHP chuẩn Ag2SO4/H2SO4 K2Cr2O7/H2SO4 H2O 1 0 3,5 1,5 2,5 2 0,3 3,5 1,5 2,2 3 0,5 3,5 1,5 2 4 0,7 3,5 1,5 1,8 5 0,9 3,5 1,5 1,6 6 1,2 3,5 1,5 1,3 7 1,5 3,5 1,5 1 Sau đó lắc đều đem đun sôi trên máy phá mẫu COD ở nhiệt độ 1500C khoảng thời gian 2h. Lấy ra để nguội đem đo độ hấp thụ quang (ABS) ở bƣớc sóng 600nm. Khi đo mật độ quang ABS cần tránh không để đục và có bọt khí, vì những yếu tố này có thể làm sai kết quả phân tích. Kết quả xác định COD đƣợc cho trong bảng sau: Bảng 2.2. Bảng kết quả xác định đường chuẩn COD STT 1 2 3 4 5 6 7 COD 0 100 200 300 400 500 600 (mg/l) ABS 0 0,025 0,051 0,07 0,096 0,125 0,148 Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 31
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Hình 2.5. Phương trình đường chuẩn COD Phân tích mẫu thực: Các mẫu thực đƣợc pha loãng ở các tỷ lệ khác nhau. Lấy 2,5 ml mẫu đã đƣợc pha loãng, 1,5 ml dung dịch phản ứng (K2Cr2O7/H2SO4), 3,5 ml dung dịch xúc tác (Ag2SO4/H2SO4). Sau đó lắc đều đem đun sôi trên máy phá mẫu COD ở nhiệt độ 1500C khoảng thời gian 2h. Lấy ra để nguội đem đo độ hấp thụ quang (ABS) ở bƣớc sóng 600 nm. Khi đo mật độ quang ABS cần tránh không để đục và có bọt khí, vì những yếu tố này có thể làm sai kết quả phân tích. Khi tiến hành mẫu thực ta làm mẫu trắng song song. Từ giá trị mật độ quang đo đƣợc (sau khi đã so màu với mẫu trắng) ta xác định đƣợc lƣợng COD theo đƣờng chuẩn. Dựa vào đƣờng chuẩn để xác định hàm lƣợng tƣơng quan y = ax + b với: x : là hàm lƣợng COD (mg) trong mẫu. y : mật độ quang. x 1000 Nồng độ COD cần xác định: COD . V Trong đó: V là thể tích mẫu đem phân tích 2.4.3.2. Xác định amoni trong nước Nguyên tắc: Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 32
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng - Amoni trong môi trƣờng kiềm phản ứng với thuốc thử Nessler (K2HgI4). 2 K2HgI4 + NH3 + KOH = NH2Hg2I + 5KI + H2O + - Tuỳ thuộc vào hàm lƣợng NH4 có trong dung dịch mà kết tủa có màu từ vàng đến đỏ nâu. Màu ổn định trong khoảng 1giờ. Thuốc thử: + - Chuẩn bị dung dịch NH4 : Hoà tan 0,2965 gam NH4Cl tinh khiết hoá học đã sấy khô đến khối lƣợng không đổi ở 105 – 1100C trong 2 giờ bằng nƣớc cất 2 lần trong bình định mức dung tích 100ml thêm nƣớc cất đến vạch + định mức và thêm 1ml clorofoc (để bảo vệ), 1ml dung dịch này có 1mg NH4 . Sau đó pha loãng dung dịch này đến 100 lần bằng cách lấy 1ml dung dịch trên pha loãng bằng nƣớc cất 2 lần định mức đến 100 ml, 1ml dung dịch này có + 0,01 mg NH4 . Chuẩn bị dung dịch muối xenhet: Hoà tan 50 gam KNaC4H4O6.4H2O trong nƣớc cất và thêm nƣớc đến 100ml. Dung dịch cần lọc, sau đó thêm 5ml dung dịch NaOH 10% và đun nóng một thời gian để đuổi hết NH3, thể tích dung dịch sau khi đun còn 100ml. Chuẩn bị thuốc thử Nessler: Dung dịch A: Cân chính xác 3,6 gam KI hoà tan bằng nƣớc cất sau đó chuyển vào bình định mức dung tích 100ml. Cân tiếp 1,355 gam HgCl2 cho vào bình trên lắc kĩ, thêm nƣớc cất vừa đủ 100ml. Dung dịch B: Cân chính xác 50 gam NaOH hoà tan bằng nƣớc để nguội định mức thành 100ml. Trộn hỗn hợp A và B theo tỉ lệ A : B là 100ml dung dịch A và 30ml dung dịch B, lắc đều gạn lấy phần trong. Xây dựng đường chuẩn: + Lấy vào các cốc 100ml lƣợng dung dịch chuẩn NH4 (0,01 mg/l), nƣớc cất, xenhet, nessler nhƣ sau: Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 33
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Bảng 2.3. Bảng thể tích các dung dịch sử dụng để xây dựng đường chuẩn amoni + STT NH4 (ml) Nƣớc cất (ml) Xenhet (ml) Nessler (ml) 1 0 50 0,5 1 2 1 49 0,5 1 3 2 48 0,5 1 4 3 47 0,5 1 5 4 46 0,5 1 6 5 45 0,5 1 Sau khi cho vào các cốc với hàm lƣợng dung dịch nhƣ trên, khuấy đều, để yên 10 phút rồi đem đo ở bƣớc sóng 425 nm. Mật độ quang đo đƣợc tƣơng + ứng với lƣợng NH4 khác nhau đƣợc thể hiện trên bảng sau: + Bảng 2.4. Bảng kết quả xác định đường chuẩn NH4 STT 1 2 3 4 5 6 + NH4 0 0,01 0,02 0,03 0,04 0,05 (mg) ABS 0 0,058 0,114 0,167 0,22 0,28 + Hình 2.6. Phương trình đường chuẩn NH4 Phân tích mẫu thực: Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 34
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Pha loãng mẫu bằng nƣớc cất sao cho nồng độ mẫu nằm trong đƣờng chuẩn. Lấy 50 ml mẫu cho vào cốc thuỷ tinh 100 ml, thêm 0,5 ml xenhet, 1ml nessler lắc đều để yên 10 phút đem đo quang ở bƣớc sóng 425 nm. 2.4.3.3. Xác định hàm lượng nitrit trong nước Nguyên tắc: - Ở pH = 2 - 2,5 nitrit (NO2 ) tác dụng với axit sunfanilic và α- Naphtylamin cho màu hồng. Cƣờng độ màu tỷ lệ với hàm lƣợng nitrit trong nƣớc. Có thể so màu bằng mắt thƣờng hoặc bằng máy đo màu ở bƣớc sóng 520 nm. Thuốc thử: - Dung dịch axit Sulfanilic (Griess A): Hoà tan 0,5 axit sunlfanilic vào 150 ml axit axetic 10%, khuấy đều và để yên. - Dung dịch α-naphtylamin (Griess B): Hoà tan 0,1g α-naphtylamin trong 20 ml nƣớc cất, khuấy đều. Đun sôi dung dịch, để lắng gạn lấy phần trong, bỏ cặn. Thêm vào phần dung dịch trong đã gạn 150 ml axit axetic 10%, lắc đều. - Dung dịch tiêu chuẩn nitrit: Cân chính xác 0,1468g NaNO2. Hoà tan trong 20 ml nƣớc cất hai lần, thêm nƣớc cất vừa đủ 100 ml, 1 ml dung dịch - này chứa 1mg NO2 . Pha loãng dung dịch này 100 lần bằng nƣớc cất 2 lần - không có nitrit. 1ml dung dịch này chứa 0,01 mg NO2 . Xây dựng đường chuẩn: Dùng 7 cốc thuỷ tinh, ghi số thứ tự từ 1-7 và cho vào từng cốc các thuốc thử nhƣ sau: Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 35
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Bảng 2.5. Bảng thể tích các dung dịch sử dụng để xây dựng đường chuẩn nitrit. - STT cốc NO2 Nƣớc cất Griess A Griess B 1 0 50 1 1 2 0,5 49,5 1 1 3 1 49 1 1 4 1,5 48,5 1 1 5 2 48 1 1 6 2,5 47,5 1 1 Đo độ hấp thụ quang trên máy đo màu. Lập đồ thị chuẩn. Mật độ quang - đo đƣợc tƣơng ứng với các lƣợng NO2 khác nhau đƣợc thể hiện trên bảng sau: - Bảng 2.6. Bảng kết quả xác định đường chuẩn NO2 STT 1 2 3 4 5 6 7 - NO2 0 0,005 0,01 0,015 0,02 0,025 0,03 (mg/l) ABS 0 0,07 0,127 0,192 0,249 0,311 0,365 - Hình 2.7. Phương trình đường chuẩn NO2 Phân tích mẫu thực: Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 36
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Lấy 50ml nƣớc đã lọc qua qua giấy lọc, thêm 1 ml Griess A và 1 ml Griess B, lắc đều, để yên 10 phút. Sau đó, đo độ hấp thụ quang (D) trên máy đo màu, bƣớc sóng 520 nm. Dựa vào đƣờng chuẩn để xác định hàm lƣợng tƣơng quan y = ax + b với: x : là hàm lƣợng nitrit (mg) trong mẫu. y : mật độ quang. x 1000 Nồng độ nitrit cần xác định: NO 2 V Trong đó: V là thể tích mẫu đem phân tích 3- 2.4.3.4. Xác định hàm lượng photphat (PO4) trong nước Nguyên tắc: Ở môi trƣờng axit mạnh, axit octophotphoric kết hợp với axit molipdic tạo thành phức photphomolipdic H2[P(Mo2O7)8]28.H2O màu vàng, sự có mặt của ion Cu2+ trong thuốc thử sẽ khử hoá phức màu vàng sang màu xanh. Cƣờng độ màu tỉ lệ thuận với hàm lƣợng photphat. Độ nhạy của phƣơng pháp 0,01 mg/l. Thuốc thử: 0 - Dung dịch tiêu chuẩn: Hoà tan 0,7165 g KH2PO4 đã sấy ở 105 C trong 2h vào bình định mức 1000 ml. Thêm nƣớc cất đến vạch. Lắc đều. 1 ml dung 3- dịch này chứa 0,5 mg PO4 . - Thuốc thử Sulfomolipdic: Hoà tan 10 g amoni molipdat trong 100 ml nƣớc cất. Đun nóng, để nguội, rót từ từ vào dung dịch trên 100 ml H2SO4 tinh khiết. Lắc đều bình và vừa làm lạnh dƣới vòi nƣớc chảy. Nếu thuốc thử có màu xanh cho vào đó 1-2 giọt dung dịch kali pecmanganat đến mất màu. Dung dịch đƣợc bảo quản trong chai màu nâu, có nút mài. Từ dung dịch Sulfomolipdic trên pha 2 dung dịch thuốc thử làm việc: Sulfomolipdic A: lấy 50 ml dung dịch trên, thêm nƣớc cất đến 200 ml. Sulfomolipdic B: lấy 100 ml dung dịch A thêm vào đó 5 g vỏ bào đồng. Thuốc thử này có màu nâu sẫm. Tất cả các dung dịch làm việc cũng bảo quản trong chai nút mài, dùng đến đâu pha đến đấy, không để quá lâu. Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 37
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Xây dựng đường chuẩn: Lấy 7 cốc thuỷ tinh cho thuốc thử theo thứ tự sau: Bảng 2.7. Bảng thể tích các dung dịch sử dụng để xây dựng đường chuẩn 3- PO4 3- STT PO4 chuẩn Sulfomolipdic Sulfomolipdic B H2O cất (ml) A (giọt) (giọt) 1 0 6 3 50 2 0,1 6 3 50 3 0,5 6 3 50 4 1 6 3 50 5 3 6 3 50 6 5 6 3 50 7 7 6 3 50 Đun sôi các dung dịch trên trong 10 giây, để nguội so màu trên máy đo quang ở bƣớc sóng λ = 520 nm. Mật độ quang đo đƣợc tƣơng ứng các lƣợng 3- PO4 khác nhau đƣợc thể hiện trên bảng sau: 3- Bảng 2.8. Bảng kết quả xác định đường chuẩn PO4 STT 1 2 3 4 5 6 7 3- PO4 0 0,01 0,05 0,1 0,3 0,5 0,7 (mg/l) ABS 0 0,005 0,013 0,02 0,054 0,088 0,12 Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 38
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng 3- Hình 2.8. Phương trình đường chuẩn PO4 Phân tích mẫu thực: Mẫu thực đƣợc pha loãng ở các tỷ lệ khác nhau. Lấy 50 ml mẫu đã đƣợc pha loãng và tiến hành cho 6 giọt dung dịch Sulfomolipdic A, 3 giọt dung dịch Sulfomolipdic B. Đun nóng, sôi trong 10 giây, để nguội so màu trên máy quang sắc kế bƣớc sóng λ = 520 nm. Dựa vào đƣờng chuẩn để xác định hàm lƣợng tƣơng quan y = ax + b v ới x: là hàm lƣợng photphat (mg) trong mẫu. y: mật độ quang. x 1000 Nồng độ photphat cần xác định: PO 3 4 V Trong đó: V là thể tích mẫu đem phân tích. 2.4.3.5. Xác định độ mặn trong nước Nguyên tắc: Xác định độ mặn thông qua lƣợng Cl- bằng phƣơng pháp chuẩn độ với Ag+. Thuốc thử: 0 Dung dịch AgNO3 0,1N : Lấy tinh thể AgNO3 ở 120 C trong 2h để nguội trong bình hút ẩm 45 phút. Cân 14,533 g AgNO3 với nƣớc cất cho vào bình định mức 1 lít. Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 39
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Dung dịch chuẩn NaCl 0, lN: Cân chính xác 5,85 g NaCl (sấy khô ở nhiệt độ 1200C trong 4h để tại bình hút ẩm 45 phút) hoà tan vào 1 lít nƣớc cất. Dung dịch K2Cr2O4 10%: Cân 10 g tinh thể K2Cr2O4 hoà tan với 100 ml nƣớc cất. Cách tiến hành: Xác định độ pH bằng giấy quỳ. - Nếu pH 10 thì dùng dung dịch H2SO4 0,12N để trung hoà về 7. - Nếu 7,5 – 10 không cần điều chỉnh. Cho dung dịch AgNO3 lên buret. Cho mẫu nƣớc vào bình tam giác, nhỏ 3 giọt K2Cr2O4. Chuẩn độ bằng dung dịch AgNO3 cho đến khi đến khi mẫu chuyển sang màu hồng nhạt. Cách tính kết quả + + - - Cách xác định độ mặn có trong mẫu nƣớc: CAg . V Ag = CCl . VCl C .V a C Ag Ag . Mặt khác: C a C .M.V (mg/l) Cl V M M.V M Cl 2.4.3.6. Xác định hàm lượng chì (Pb) trong nước Nguyên tắc: Dựa vào phản ứng tạo phức bền giữa Pb2+ với complexon ở pH=10 chỉ 2- thị ETOO. Điểm tƣơng đƣơng nhận biết khi dƣ 1 giọt H2Y dung dịch chuyển từ đỏ nho sang màu xanh. Pb2+ + Ind- ⇋ PbInd+ 2+ 2- 2- + Pb + H2Y ⇋ PbY + 2H + 2- 2- + PbInd + H2Y ⇋ PbY + Hind + H Đỏ xanh Thuốc thử: - Pha chế dung dịch đệm: Cân 35 g NH4Cl, thêm nƣớc cất hoà tan. Sau đó cho thêm 285 ml NH3 (25%) cho vào bình định mức 500 ml. Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 40
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng - Pha chế dung dịch chuẩn complexon (EDTA): Cân 0.9306 g Na2H2Y.2H2O vào cốc cân thêm nƣớc cất vào để hòa tan, sau đó chuyển vào bình định mức 250 ml. tráng cốc nhiều lần chuyển hết vào bình định mức. thêm nƣớc cất đến vạch định mức Cách tiến hành: - Cho 10 ml nƣớc mẫu vào bình tam giác, thêm 20 ml nƣớc cất, 5 ml dung dịch đệm 25%, lắc đều. Dùng đũa thuỷ tinh cho 1 ít chỉ thị ETOO, lắc đều (có màu đỏ nho), đun sôi đến 50oC. - Đổ EDTA vào buret, chuẩn độ mẫu cho đến khi chuyển sang màu xanh, ghi lại lƣợng EDTA đã chuẩn độ. Cách tính kết quả: C 2 .V 2 Pb Pb C 2 H2Y V H2Y2 Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 41
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT Những kết quả, nhận xét, đánh giá về chất lƣợng môi trƣờng khu vực NTTS huyện Cát Hải, dựa trên quy định hiện hành của Việt Nam về tiêu chuẩn môi trƣờng cho các đối tƣợng và khu vực quan trắc. Một số chỉ tiêu môi trƣờng, các tiêu chuẩn Việt Nam chƣa có (hoặc không phù hợp), đƣợc đánh giá dựa theo các tiêu chuẩn của thế giới hoặc khu vực. 3.1. Xác định một số thông số của nƣớc tại khu vực nuôi tu hài vịnh Lan Hạ. Bảng 3.1. Các thông số thuỷ lý, thuỷ hoá khu vực vịnh Lan Hạ Thông số CB1 CB1 CB1 (7h30’ ngày (7h30’ ngày (7h30’ ngày 8/5/2012) 15/5/2012) 22/5/2012) Nhiệt độ 30,6 30,5 30,4 (0C) pH 7,92 8,15 8,1 Độ mặn 28,6 29,6 28,2 0 ( /00) Độ muối: Khu vực nuôi tu hài tại vịnh La Hạ, độ muối của nƣớc cao, vào ngày 15/5 khi triều lên nƣớc tại khu vực vịnh Lan Hạ - hòn Hang Trai có độ o muối lên đến 29,6 /oo. Độ muối dao động lên xuống theo sự lên xuống của thuỷ triều. Theo các nghiên cứu của J.P. Torréton và cộng sự (2007-2008), vào mùa khô, lƣỡi nƣớc mặn có thể vào sâu trong vịnh cả ở tầng mặt và tầng đáy tuỳ theo sự thay đổi của thuỷ triều. Sự biến đổi độ muối của nƣớc ở các khu vực cho thấy, tác động rất rõ của chế độ mƣa đối với độ muối của nƣớc biển ven bờ. Tại hòn Cồn Đất - vịnh Lan Hạ, độ muối sau 3 lần quan trắc dao động o o trong khoảng từ 28,2 /oo đến 29,6 /oo. Mặt khác, loài tu hài thích hợp với độ mặn o phân bố trong khoảng 28 - 30 /oo nên độ mặn của khu vực này rất phù hợp với hoạt động nuôi tu hài. Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 42
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Nhiệt độ: Nhiệt độ của nƣớc tại 3 thời điểm quan trắc không có sự khác biệt lớn, dao động trong khoảng từ 30,4oC đến 30,6oC. Sự biến đổi nhiệt độ nƣớc cho thấy, tác động mạnh của nhiệt độ không khí đối với nhiệt độ nƣớc biển ven bờ. pH: Nƣớc tại khu vực vào thời điểm quan trắc có tính kiềm nhẹ thấp hơn pH trung bình tại khu ngoài khơi trạm biển Đồ Sơn (pH = 8,2) và nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 10 - 2008 chất lƣợng nƣớc biển ven bờ vùng NTTS (pH trong khoảng 6,5 - 8,5). Nhu cầu oxy hoá học (COD): Bảng 3.2. Nồng độ chất hữu cơ tại khu vực vịnh Lan Hạ Thông số CB1 CB1 CB1 (7h30’ ngày (7h30’ ngày (7h30’ ngày 8/5/2012) 15/5/2012) 22/5/2012) COD 4,25 4,27 4,25 (mg/l) Hàm lƣợng COD trong nƣớc khu vực vịnh Lan Hạ tại thời điểm quan trắc dao động từ 4,25 đến 4,27 mg/l. Vƣợt qua GHCP của QCVN 10 - 2008/BTNMT về chất lƣợng nƣớc ven biển phục vụ mục địch nuôi trồng thủy sản (<3mg/l), lƣợng chất hữu cơ này có thể sinh ra do thức ăn dƣ thừa hoặc một số tu hài bị chết. Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 43
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Các chất dinh dƣỡng: Bảng 3.3. Nồng độ các chất dinh dưỡng trong nước vịnh Lan Hạ Thông số CB1 CB1 CB1 (8h45’ ngày (8h45’ ngày (8h45’ ngày 8/5/2012) 15/5/2012) 22/5/2012) - NO2 0,031 0,034 0,03 (mg/l) + NH4 0,22 0,25 0,227 (mg/l) 3- PO4 0,19 0,21 0,2 (mg/l) - Nitrit (NO2 ): Nitrit là một chất dinh dƣỡng đối với thực vật nhƣng lại là một chất độc đối với động vật. Nồng độ GHCP đối với nƣớc mặt theo QCVN 10:2008/BTNMT là 0,02 mg/l, theo tiêu chuẩn bảo tồn của Asean là 0,055 mg/l. Hàm lƣợng Nitrit ở khu vực quan trắc cao, dao động từ 0,031 đến 0,034. Theo thủy triều, nồng độ nitrit trong nƣớc biển lúc nƣớc ròng (mẫu 2) có giá trị lớn hơn lúc nƣớc lớn (mẫu 1,3). + Amoni (NH4 ): Nồng độ amoni trong thời gian quan trắc dao động trong khoảng từ 0,22 mg/l đến 0,25 mg/l . Phân bố của nồng độ amoni theo thủy triều lại rất rõ. Vào lúc nƣớc ròng (lấy mẫu lần 1 và 3), do ảnh hƣởng của các nguồn thải lục địa, nồng độ amoni trong nƣớc biển tăng cao so với nồng độ lúc nƣớc lớn (lấy mẫu lần 3). Các kết quả khảo sát cho thấy hàm lƣợng amoni vƣợt GHCP theo QCVN10:2008/BTNMT (0,1 mg/l). 3- Phosphat (PO4 ): Nồng độ phosphat tại thời điểm lấy mẫu ở 2 vị trí biến động trong khoảng từ 0,19 mg/l đến 0,21 mg/l. Cao nhất tại vị trí CB1 vào thời điểm nƣớc ròng nên tới 0,21 mg/l. Ta dễ dàng nhận thấy vào lúc nƣớc ròng (lấy mẫu lần 2) nồng độ phosphat cao hơn so với lúc nƣớc lớn (lấy mẫu lần 1, 3). Theo những nghiên cứu có trƣớc nồng độ phosphat trung bình trong Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 44
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng khu vực nuôi nằm trong khoảng từ 0,15 - 0,2 mg/l, song xu hƣớng tăng nồng độ vào mùa mƣa. Nồng độ phosphat tại các trạm quan trắc đều có giá trị cao hơn GHCP theo QCVN10:2008/BTNMT (0,1 mg/l), theo tiêu chuẩn Asean đối với vùng nƣớc biển ven bờ (0,015 mg/l đối với khu vực cửa sông). 0.25 0.2 0.15 NO2- (mg/l) 0.1 NH4+ (mg/l) 0.05 PO43- (mg/l) 0 CB1 (8h45’ CB2 (9h CB3 (10h ngày ngày ngày 8/5/2012) 15/5/2012) 22/5/2012) Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng các chất hữu cơ khu NTTS vịnh Lan Hạ Hàm lƣợng chì: Bảng 3.4. Nồng độ chì tại khu vực NTTS của vịnh Lan Hạ Thông số CB1 CB1 CB1 (7h30’ ngày (7h30’ ngày (7h30’ ngày 8/5/2012) 15/5/2012) 22/5/2012) Pb 0,09 0,13 0,1 (mg/l) Các kết quả nghiên cứu trƣớc đây và kết quả khảo sát mới nhất của đề tài cho thấy hàm lƣợng kim loại nặng (chì) ở mức cao, thậm chí vƣợt GHCP theo QCVN 10:2008/BTNMT (0,05 mg/l). 3.2. Xác định một số thông số của nƣớc tại khu vực nuôi cá lồng bè Bến Bèo Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 45
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Bảng 3.5. Các thông số thuỷ lý, thuỷ hoá khu vực Bến Bèo Thông CB2 CB2 CB2 số (8h ngày 8/5/2012) (8h ngày 15/5/2012) (8h ngày 22/5/2012) Nhiệt 31,4 32,2 31,5 độ (0C) pH 8,19 8,23 8,2 Độ mặn 29 29,8 28,7 0 ( /00) Bảng 3.6. Nồng độ chất hữu cơ tại Bến Bèo Thông số CB2 CB2 CB2 (8h ngày 8/5/2012) (8h ngày 15/5/2012) (8h ngày 22/5/2012) COD 4,75 4,96 4,58 (mg/l) Bảng 3.7. Nồng độ các chất dinh dưỡng trong nước tại Bến Bèo Thông số CB2 CB2 CB2 (8h ngày 8/5/2012) (8h ngày 15/5/2012) (8h ngày 22/5/2012) - NO2 0,036 0,04 0,037 (mg/l) + NH4 0,26 0,291 0,265 (mg/l) 3- PO4 0,21 0,25 0,2 (mg/l) Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 46
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng 0.3 0.25 0.2 0.15 NO2- (mg/l) 0.1 NH4+ (mg/l) PO43- (mg/l) 0.05 0 CB1 (8h45’ CB2 (9h ngày CB3 (10h ngày 15/5/2012) ngày 8/5/2012) 22/5/2012) Hình 3.2 Biểu đồ biểu diễn hàm lượng các chất hữu cơ trong nước tại Bến Bèo Bảng 3.8. Nồng độ kim loại nặng (chì) tại Bến Bèo Thông số CB2 CB2 CB2 (8h ngày 8/5/2012) (8h ngày (8h ngày 22/5/2012) 15/5/2012) Pb (mg/l) 0,16 0,2 0,15 3.3. Xác định một số thông số của nƣớc tại khu vực nuôi tôm xã Phù Long Bảng 3.9. Các thông số thuỷ lý, thuỷ hoá khu vực đầm nuôi tôm Thông NT1 NT1 NT1 số (8h45’ ngày (8h45’ ngày (8h45’ ngày 8/5/2012) 15/5/2012) 22/5/2012) Nhiệt 21,6 23 22,8 độ (0C) pH 7,5 7,8 7,4 Độ mặn 21,9 22,7 22 0 ( /00) Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 47
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Bảng 3.10. Nồng độ chất hữu cơ tại đầm nuôi tôm Thông số NT1 NT1 NT1 (8h45’ ngày (8h45’ ngày (8h45’ ngày 8/5/2012) 15/5/2012) 22/5/2012) COD 3,1 3,5 3,2 (mg/l) Bảng 3.11. Nồng độ các chất dinh dưỡng trong nước tại đầm nuôi tôm Thông số NT1 NT1 NT1 (8h45’ ngày (8h45’ ngày (8h45’ ngày 8/5/2012) 15/5/2012) 22/5/2012) - NO2 0,024 0,027 0,026 (mg/l) + NH4 0,13 0,15 0,13 (mg/l) 3- PO4 0,124 0,132 0,18 (mg/l) 0.18 0.16 0.14 0.12 0.1 0.08 NO2- (mg/l) 0.06 NH4+ (mg/l) 0.04 PO43- (mg/l) 0.02 0 NT1 (8h45’ NT1 (8h45’ ngày ngày 8/5/2012) 22/5/2012) Hình 3.3 Biểu đồ biểu diễn hàm lượng các chất hữu cơ đầm nuôi tôm Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 48
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Bảng 3.12. Nồng độ kim loại nặng (chì) tại đầm nuôi tôm Thông số NT1 NT1 NT1 (8h45’ ngày (8h45’ ngày (8h45’ ngày 8/5/2012) 15/5/2012) 22/5/2012) Pb 0,05 0,07 0,059 (mg/l) 3.4. Kết quả và nhận xét khu vực nuôi ngao xã Đồng Bài Bảng 3.13. Các thông số thuỷ lý, thuỷ hoá khu vực xã Đồng Bài Thông số NN1 NN1 NN1 (9h30’ ngày (9h30’ ngày (9h30’ ngày 8/5/2012) 15/5/2012) 22/5/2012) Nhiệt độ 20,2 20,7 21,4 (0C) pH 7,7 7,7 7,7 Độ mặn 22 25 24 0 ( /00) Bảng 3.14. Nồng độ chất hữu cơ trong khu vực nuôi ngao xã Đồng Bài Thông số NN1 NN1 NN1 (9h30’ ngày (9h30’ ngày (9h30’ ngày 8/5/2012) 15/5/2012) 22/5/2012) COD 2,64 2,44 2,71 (mg/l) Nhu cầu oxy hoá học (COD): Hàm lƣợng COD trong nƣớc cửa sông Bạch Đằng tại thời điểm quan trắc dao động từ 2,44 đến 2,71 mg/l. Nằm trong GHCP của QCVN 10-2008/BTNMT về chất lƣợng nƣớc ven biển phục vụ mục đích nuôi trồng thủy sản(<3mg/l). Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 49
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Bảng 3.15. Nồng độ các chất dinh dưỡng trong bãi nuôi xã Đồng Bài Thông số NN1 NN1 NN1 (9h30’ ngày (9h30’ ngày (9h30’ ngày 8/5/2012) 15/5/2012) 22/5/2012) - NO2 0,024 0,019 0,018 (mg/l) + NH4 0,120 0,126 0,118 (mg/l) 3- PO4 0,03 0,029 0,026 (mg/l) 0.14 0.12 0.1 0.08 0.06 NO2- (mg/l) 0.04 NH4+ (mg/l) 0.02 PO43- (mg/l) 0 NN1 NN1 (9h30’ (9h30’ ngày ngày 8/5/2012) 22/5/2012) Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng các chất hữu cơ tại bãi nuôi ngao xã Đồng Bài Bảng 3.16. Nồng độ chì kim loại nặng trong bãi nuôi Thông số NN1 NN1 NN1 (9h30’ ngày (9h30’ ngày (9h30’ ngày 8/5/2012) 15/5/2012) 22/5/2012) Pb (mg/l) 0,087 0,11 0,093 Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 50
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng Từ các kết quả thu đƣợc ở trên có thể thấy các thông số: nhiệt độ, pH và độ mặn tại các khu vực NTTS ở trên đều không vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép và khá phù hợp cho việc nuôi tu hài, cá lồng bè, tôm và nuôi ngao. - + 3- Các chỉ tiêu COD, NO2 , NH4 , PO4 , nồng độ chì đều vƣợt qua GHCP của QCVN 10-2008/BTNMT về chất lƣợng nƣớc ven biển phục vụ mục đích nuôi trồng thủy sản. Khi các chỉ tiêu trên vƣợt quá giới hạn cho phép sẽ gây ngộ độc cho các loài thủy sản đang đƣợc thả nuôi, đặc biệt là ngao. Do ngao là sinh vật bám đáy đƣợc nuôi lợi dụng nguồn dinh dƣỡng, nguồn nƣớc hoàn toàn tự nhiên nên sự phát triển của ngao phụ thuộc rất lớn vào vị trí nuôi, đặc điểm nền đáy cũng nhƣ chất lƣợng nƣớc bãi nuôi, nếu không có biên pháp khắc phục có thể dẫn đến hiện tƣợng ngao chết hàng loạt. Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 51
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Sau một thời gian thực hiện đề tài khóa luận “Xác định một số thông số ở nhiệm tài một số khu vực nuôi trồng thuỷ hải sản trên địa bàn huyện Cát Bà”, em đã thu đƣợc các kết quả sau: 1. Đã tổng quan đƣợc thực trạng ngành NTTS của thế giới cũng nhƣ Việt Nam, đặc biệt là thực trạng NTTS của huyện Cát Hải, có thể nói huyện Cát Hải có điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản đặc biệt là nuôi tu hài, cá lồng bè, nuôi tôm, ngao trên các bãi triều. 2. Biết cách lấy mẫu, bảo quản mẫu và cách phân tích một số chỉ tiêu có - + 3- bản của nƣớc NTTS trên phòng thí nghiệm nhƣ: COD, NO2 , NH4 , PO4 , độ mặn và nồng độ chì. - 3. Đã xác định đƣợc một số thông số: nhiệt độ, pH, độ mặn, COD, NO2 + 3- , NH4 , PO4 , độ mặn và nồng độ chì của nƣớc NTTS tại một số khu vực nuôi tu hài, tôm, cá và ngao trên địa bàn hyện Cát Hải. Kết quả phân tích cho thấy: Các thông số: nhiệt độ, pH, độ mặn đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 10-2008/BTNMT và phù hợp cho sự phát triển của tu hài, cá lồng bè, tôm và nuôi ngao. - + 3- Các thông số còn lại: COD, NO2 , NH4 , PO4 , nồng độ chì đều vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép, có thể gây hại cho sự phát triển của tu hài, cá lồng bè, tôm và nuôi ngao. Cần theo dõi thƣờng xuyên các thông số trên và thêm một số thông số khác để có biện pháp khắc phục kịp thời, tránh nguy cơ gây chết hàng loạt các loại thủy sản đang đƣợc thả nuôi. Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 52
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lƣu Văn Diệu, 2003, “Hướng dẫn quan trắc và phân tích môi trường biển”, Phân viện hải dƣơng học Hải Phòng. 2. Phạm Văn Lƣợng, 2011, “Xu hướng biến động một số thông số thủy hóa cơ bản trong nước biển ven bờ phía Bắc Việt Nam (từ Quảng Ninh đến Nghệ An)” . Tuyển tập Tài nguyên và Môi trƣờng biển tập XV, trang 63. 3. Cao Thị Thu Trang, Vũ Thị Lựu, 2011, “Biến động nồng độ các chất dinh dưỡng trong nước biển ven bờ miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1999- 2008”. Tuyển tập Tài nguyên và Môi trƣờng biển tập XV, trang 101. 4. Vũ Thị Út (2008),“Bài giảng quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản”. 5. Lƣu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh, “Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững”.NXb ĐHQG Hà Nội, 2011. 6. Lê Văn Khoa, “Phương pháp phân tích đất, nước, cây trồng”.NXb Giáo Dục, Hà Nội, 2011. 7. Luận văn nghiên cứu, đánh giá ”ứng dụng phương pháp MOM (Modelling – Ongrowing fish farm – Monitoring). Đánh giá tác động của nuôi cá biển đến môi trường vịnh Cái Bèo, Cát Bà, Hải Phòng ” – Nguyễn Đức Bình. 8. Số liệu của Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cát Hải. 9. Chu Chí Thiết, Nhƣ Văn Cẩn và Martin S Kumar, “Báo cáo kỹ thuật, 2009,Các mô hình nuôi ngao thương phẩm: Nuôi ngao trong các điều kiện môi trường và sinh thái khác nhau”, bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn,7-14. 10. Số liệu của Phòng tài nguyên môi trƣờng huyện Cát Hải. 11. Số liệu của Ban quản lý vịnh Cát Bà. Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 53
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng 12. TS. Trần Đình Lân. “Đánh giá hiện trạng môi trường và xác định các vấn đề ưu tiên phục vụ quản lý tổng hợp vùng bờ biển HP”.Đề tài cấp HP, 2008- 2010. 13. Tổng cục Khí tƣợng - Thủy văn, 1988. Khí tƣợng thủy văn vùng biển Việt Nam. NXB KHKT Hà Nội. 14. Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 54
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa: Kỹ thuật môi trƣờng PHỤ LỤC I Bảng 1. Bảng giá trị giới hạn của các thông số chất lƣợng nƣớc ven bờ (theo QCVN 10 ; 2008, theo ASEAN áp dụng cho nƣớc biển ven bờ với mục đích bảo tồn thuỷ sinh STT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn vùng nuôi trồng thuỷ sản, bảo vệ thuỷ sinh Theo QCVN Theo 10 : 2008 ASEAN 1 Nhiệt độ 0C 30 30 2 pH 6,5 – 8,5 6,5 – 8,5 3 COD mg/l 3 3 + 4 NH4 mg/l 0,1 0,1 - 5 NO2 mg/l 0,02 0,055 3- 6 PO4 mg/l 0,1 0,015 7 Pb2+ mg/l 50 50 Nguyễn Thị Mai Phương – Lớp MT1202 Trang: 55