Luận án Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố đà nẵng trong bối cảnh hiện nay - Lê Trung Chinh

pdf 239 trang huongle 4200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố đà nẵng trong bối cảnh hiện nay - Lê Trung Chinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_an_phat_trien_doi_ngu_giao_vien_trung_hoc_pho_thong_tha.pdf

Nội dung text: Luận án Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố đà nẵng trong bối cảnh hiện nay - Lê Trung Chinh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM LÊ TRUNG CHINH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM LÊ TRUNG CHINH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY Chuyên ngành : Quản lí giáo dục Mã số : 62 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TSKH Vũ Ngọc Hải GS.TS Phan Văn Kha LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả luận án Lê Trung Chinh
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS Phan Văn Kha và cố GS.TSKH Vũ Ngọc Hải, những người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý lãnh đạo Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Quý lãnh đạo Trung tâm Đào tạo - Bồi dưỡng thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam và quý thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng, anh, chị, em đồng nghiệp và quý thầy giáo, cô giáo của các trường tôi tiến hành nghiên cứu, khảo sát và người thân, gia đình đã khuyến khích, động viên, giúp tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Tác giả luận án Lê Trung Chinh
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3 4. Giả thuyết khoa học 3 5. Phạm vi nghiên cứu 3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4 8. Luận điểm bảo vệ 7 9. Đóng góp mới của luận án 7 10. Cấu trúc của luận án 8 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 9 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 9 1.1.1. Những nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực 9 1.1.2. Những nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên 11 1.2. Các khái niệm cơ bản 19 1.2.1. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông 19 1.2.2. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên 20 1.2.3. Quản lí 21 1.2.4. Phát triển và phát triển nguồn nhân lực 28 1.3. Những yêu cầu đối với giáo viên trung học phổ thông 30 1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng của giáo viên trung học phổ thông 30 1.3.2. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục với vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông 31
  6. 1.3.3. Bối cảnh quốc tế, trong nước và những cơ hộ i, thách thức đối với sự phát triển đội ngũ giáo viên 39 1.3.4. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông 41 1.4. Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông 46 1.4.1. Quản lí trường trung học phổ thông và phân cấp quản lí phát triển đội ngũ giáo viên 46 1.4.2. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông 51 1.5. Những yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông 63 1.5.1. Yếu tố khách quan 63 1.5.2. Yếu tố chủ quan 64 Kết luận chương 1 66 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 67 2.1. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng 67 2.1.1. Địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội 67 2.1.2. Khái quát về phát triển giáo dục và đào tạo thành phố Đà Nẵng 68 2.2. Tổ chức thu thập dữ liệu 69 2.2.1. Nội dung điều tra, khảo sát 69 2.2.2. Đối tượng điều tra, khảo sát 70 2.2.3. Phương pháp và công cụ điều tra, khảo sát 70 2.3. Chủ trương và tình hình phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ở Việt Nam 72 2.3.1. Chủ trương phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ở Việt Nam 72
  7. 2.3.2. Tình hình phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ở Việt Nam 73 2.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng 75 2.4.1. Số lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên 75 2.4.2. Trình độ đào tạo của đội ngũ gi áo viên 79 2.4.3. Năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên 80 2.4.4. Phẩm chất, đạo đức, lối sống, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ giáo viên 83 2.4.5. Kết quả xếp loại giáo viên 84 2.5. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng 89 2.5.1. Phân cấp quản lí phát triển đội ngũ giáo viên 89 2.5.2. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên 90 2.5.3. Tuyển chọn và sử dụng giáo viên 92 2.5.4. Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên 98 2.5.5. Chính sách đãi ngộ giáo viên 107 2.5.6. Đánh giá giáo viên và thanh tra, kiểm tra hoạt động chuyên môn ở các trường THPT 111 2.6. Đánh giá chung 114 2.6.1. Thành tựu, ưu điểm 114 2.6.2. Hạn chế, bất cập 114 2.6.3. Thuận lợi, cơ hội 116 2.6.4. Khó khăn, thách thức 117 2.7. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông 117 2.7.1. Tuyển chọn và sử dụng giáo viên 117
  8. 2.7.2. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên 118 2.7.3. Chính sách đãi ngộ giáo viên 122 Kết luận chương 2 124 Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 126 3.1. Định hướng phát triển giáo dục trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 126 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 126 3.1.2. Định hướng phát triển giáo dục trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 126 3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp 127 3.2.1. Đảm bảo tính thực tiễn, tính phù hợp và đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục thành phố Đà Nẵng 127 3.2.2. Đảm bảo tính khả thi 128 3.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả 128 3.2.4. Đảm bảo tính đồng bộ 128 3.2.5. Đảm bảo tính kế thừa 128 3.3. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng 129 3.3.1. Giải pháp 1: Tăng cường phân cấp, giao quyền tự chủ cho các trường THPT trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên 129 3.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông đến năm 2020 136 3.3.3. Giải pháp 3: Đổi mới tuyển chọn, sử dụng, điều chuyển giáo viên 139
  9. 3.3.4. Giải pháp 4: Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại giáo viên 147 3.3.5. Giải pháp 5: Xây dựng, phát huy ảnh hưởng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn và giáo viên cốt cán trong phát triển nghề nghiệp giáo viên 162 3.3.6. Giải pháp 6: Tăng cường đánh giá giáo viên và thanh tra, kiểm tra chuyên môn ở các trường THPT 170 3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp 177 3.5. Mối quan hệ giữa các giải pháp 177 3.6. Thử nghiệm 178 3.6.1. Thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đề xuất 178 3.6.2. Thử nghiệm 180 Kết luận chương 3 184 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 185 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 189 TÀI LIỆU THAM KHẢO 190 PHỤ LỤC 199
  10. DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT CBQL : Cán bộ quản lí CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐHSP : Đại học sư phạm ĐNGV : Đội ngũ giáo viên GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GV : Giáo viên QLGD : Quản lí giáo dục THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  11. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang Bảng 2.1 Thống kê số lượng trường lớp, đội ngũ CBQL, GV THPT 76 Bảng 2.2 Kết quả thanh tra hoạt động sư phạm ĐNGV THPT 87 Bảng 2.3 Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh THPT 88 Bảng 2.4 Kết quả xếp loại học lực học sinh THPT 88 Bảng 2.5 Số lượng GV THPT tuyển mới qua các năm học 95 Bảng 2.6 Kết quả khảo sát hình thức quản lí GV THPT 97 Kết quả khảo sát hình thức tổ chức bồi dưỡng chuyên môn Bảng 2.7 102 cho ĐNGV THPT Bảng 2.8 Kết quả khảo sát mức độ tổ chức bồi dưỡng ĐNGV THPT 106 Kết quả khảo sát mức độ tham gia bồi dưỡng của ĐNGV Bảng 2.9 107 THPT Bảng 2.10 Kết quả khảo sát chất lượng của bồi dưỡng ĐNGV THPT 107 Bảng 2.11 Các loại chứng chỉ GV và tiêu chuẩn cấp chứng chỉ GV 120 Kết quả lấy ý kiến về mức độ cần thiết, khả thi của các Bảng 3.1 179 giải pháp Thống kê kết quả đào tạo, bồi dưỡng, dự nguồn tổ trưởng Bảng 3.2 182 chuyên môn THPT TP. Đà Nẵng
  12. DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang Hình 1.1 Các chức năng quản lí 26 Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo Leonard Nadle (Mĩ, Hình 1.2 29 1980) Hình 1.3 Mô hình hoạt động của người GV 35 Hình 1.4 Cấu trúc mô hình nhân cách nghề nghiệp 43 Hình 1.5 Mô hình phát triển ĐNGV 62 Hình 2.1 Quy mô ĐNGV THPT chia theo giới tính 76 Cơ cấu ĐNGV THPT theo độ tuổi năm học 2011-2012 và Hình 2.2 77 2012-2013 Hình 2.3 Trình độ đào tạo của ĐNGV THPT năm học 2012-2013 80 Hình 2.4 Kết quả khảo sát về năng lực ĐNGV THPT 82 Kết quả khảo sát về phẩm chất, đạo đức, tinh thần trách Hình 2.5 84 nhiệm ĐNGV THPT Hình 2.6 Kết quả xếp loại ĐNGV THPT năm học 2010-2011 85 Hình 2.7 Kết quả xếp loại ĐNGV THPT năm học 2011-2012 85 Hình 2.8 Kết quả xếp loại ĐNGV THPT năm học 2012-2013 86 Hình 2.9 Kết quả xếp loại GV THPT năm học 2013-2014 86 Hình 2.10 Trình độ đào tạo của GV THPT tuyển mới 95 Hình 2.11 Tỉ lệ GV, CBQL tham gia bồi dưỡng chính trị, pháp luật hè 99 Hình 2.12 Trình độ tin học của ĐNGV THPT (không phải GV tin học) 104 Trình độ ngoại ngữ của ĐNGV THPT (không phải GV Hình 2.13 106 ngoại ngữ) Hình 2.14 Kết quả khảo sát về chế độ, chính sách đãi ngộ đối với GV 111
  13. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đất nước ta đang bước vào giai đoạn CNH - HĐH với mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam phấn đấu về cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nhân tố quyết định thắng lợi của CNH - HĐH và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn nhân lực người Việt Nam phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Trong lí luận và thực tiễn, ĐNGV luôn được xem là lực lượng cốt cán của sự nghiệp giáo dục và đào tạo, là nhân tố chủ đạo quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII cũng đã xác định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục” . Do đó, muốn phát triển giáo dục và đào tạo phải chăm lo xây dựng và phát triển ĐNGV. Điều đó cũng thể hiện rõ trong Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước giai đoạn 5 năm 2011 - 2015: “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức”. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 xác định:“Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược” và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD là giải pháp then chốt để thực hiện Chiến lược. Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XX, Đảng bộ thành phố Đà Nẵng, nhiệm kì 2010 - 2015 có nêu 5 hướng đột phá chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng, trong đó có nhiệm vụ “phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao”. Đặc biệt, Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8, khóa XI về “Đổi mới căn
  14. 2 bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã khẳng định vai trò của đội ngũ nhà giáo và đề ra giải pháp:“Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT”. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục THPT có vị trí quan trọng góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân t ài cho đất nước. Mục tiêu của giáo dục THPT nhằm hình thành cho học sinh học vấn phổ thông, những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật, công nghệ và hướng nghiệp làm nền tảng để tiếp tục học lên cao hơn hoặc đi vào cuộc sống; đào tạo nên những người lao động có sức khỏe, kĩ năng, lí tưởng, hoài bão và động lực học tập suốt đời. Ở các trường THPT, việc phát triển ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng phải được coi là giải pháp quan trọng hàng đầu để nâng cao chất lượng giáo dục. Trước yêu cầu phát triển thành phố Đà Nẵng, ngành GD&ĐT thành phố phải không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện tốt Đề án Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục trên địa bàn thành phố, trong đó có Đề án Phát triển trường THPT chuyên Lê Quý Đôn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH thành phố, đất nước . Tuy đã có những bước phát triển mạnh về quy mô và trình độ đào tạo cơ bản nhưng ĐNGV THPT thành phố Đà Nẵng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD&ĐT. Nguyên nhân chính của thực trạng này là công tác quản lí, tuyển chọn, sử dụng, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV còn hạn chế. Việc phát triển ĐNGV THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT cần được quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ, khoa học và có hệ thống. Trong những năm qua, tuy đã có nhiều công trình, luận án nghiên cứu về phát triển ĐNGV THPT ở các tỉnh, thành phố nhưng chưa có luận án nào nghiên
  15. 3 cứu về vấn đề phát triển ĐNGV THPT ở thành phố Đà Nẵng. Những phân tích trên là lí do để chúng tôi chọn đề tài luận án có nội dung vận dụng lí luận quản lí giáo dục, quản lí nhân lực vào giải quyết một vấn đề thực tiễn của công tác quản lí phát triển ĐNGV THPT. Đề tài luận án được biểu đạt với tiêu đề:“Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh hiện nay”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng phát triển ĐNGV THPT thành phố Đà Nẵng, đề xuất các giải pháp phát triển ĐNGV THPT thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng. 4. Giả thuyết khoa học Trong những năm qua, ĐNGV THPT thành phố Đà Nẵng đã có bước phát triển; tuy nhiên, so với yêu cầu còn thiếu bền vững do chưa đồng bộ về cơ cấu, chưa thật mạnh về chất lượng. Nếu đề xuất các giải pháp theo tiếp cận chuẩn nghề nghiệp của GV và lí thuyết phát triển nguồn nhân lực, tác động đồng bộ vào các khâu cơ bản của quá trình phát triển ĐNGV (quy hoạch; tuyển chọn; sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, GV cốt cán và thanh tra, kiểm tra) thì sẽ góp phần phát triển được ĐNGV THPT ở thành phố Đà Nẵng , đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. 5. Phạm vi nghiên cứu
  16. 4 5.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu Tập trung nghiên cứu các giải pháp quản lí của các chủ thể quản lí ở cấp tỉnh và cấp trường, đặc biệt các giải pháp quản lí của Sở GD&ĐT đối với ĐNGV THPT. 5.2. Phạm vi thời gian và địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu thử nghiệm được triển khai tại thành phố Đà Nẵng. Đánh giá hiện trạng phát triển ĐNGV THPT giai đoạn từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2013 - 2014. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển ĐNGV THPT. - Đánh giá thực trạng ĐNGV THPT và phát triển ĐNGV THPT thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất một số giải pháp phát triển ĐNGV THPT thành phố Đà Nẵng theo yêu cầu đổi mới GD&ĐT. - Thử nghiệm một giải pháp phát triển ĐNGV THPT thành phố Đà Nẵng theo yêu cầu đổi mới GD&ĐT. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu của đề tài, luận án sử dụng những phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu sau: 7.1. Cơ sở phương pháp luận 7.1.1. Tiếp cận hệ thống Luận án xem ĐNGV là một nhân tố quan trọng của quá trình dạy học, vì vậy, việc phát triển ĐNGV THPT phải gắn liền với việc xác định mục đích, nhiệm vụ dạy học, xây dựng chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học. Việc phát triển ĐNGV THPT là một hệ thống gồm nhiều yếu tố có liên
  17. 5 hệ mật thiết với nhau và có mối quan hệ với việc phát triển các hoạt động của GD&ĐT. 7.1.2. Tiếp cận phức hợp Tiếp cận phức hợp là phương pháp áp dụng vào việc nghiên cứu một đối tượng khi ta dựa trên nhiều quan điểm , lí thuyết khác nhau. Để nghiên cứu phát triển ĐNGV THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục, luận án dựa vào nhiều lí thuyết khác nhau như Tâm lí học quản lí, Giáo dục học, Khoa học quản lí giáo dục, Lí thuyết phát triển và quản lí nguồn nhân lực, chuẩn hóa ĐNGV THPT theo chuẩn nghề nghiệp làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng các giải pháp phát triển ĐNGV THPT nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa trong nghiên cứu các nguồn tài liệu lí luận và thực tiễn có liên quan đến công tác phát triển ĐNGV THPT, bao gồm: - Các văn kiện, nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, tư tưởng Hồ Chí Minh có liên quan đến đề tài. - Các tác phẩm về tâm lí học, giáo dục học trong và ngoài nước. - Các công trình nghiên cứu khoa học quản lí giáo dục của các nhà lí luận, các nhà quản lí giáo dục, các nhà giáo có liên quan đến đề tài như luận văn, luận án, các báo cáo khoa học, các chuyên khảo, các bài báo. Các tài liệu trên được phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích dẫ n phục vụ trực tiếp cho việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài. 7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra, khảo sát: (1) Tiến hành điều tra , thống kê để nắm được số l ượng, cơ cấu, trình độ
  18. 6 đào tạo, thâm niên công tác của GV trên địa bàn khảo sát; (2) Tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi về nhu cầu nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng , tuyển chọn, sử dụng GV, các chế độ chính sách, khen thưởng đối với GV, công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá GV; (3) Đối tượng điều tra, khảo sát là GV, CBQL các trường THPT; (4) Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra những thông tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của luận án. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục: (1) Nghiên cứu kế hoạch dạy học, giáo án, hồ sơ, kế hoạch tự bồi dưỡng của GV; (2) Nghiên cứu, phân tích, đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT; (3) Nghiên cứu kế hoạch phát triển ĐNGV của một số Sở GD&ĐT, hiệu trưởng các trường THPT. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu những kinh nghiệm trong việc xây dựng và phát triển ĐNGV của các sở GD&ĐT, các trường THPT và việc đào tạo GV ở các trường sư phạm. - Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia bằng hình thức phiếu hỏi, gồm: (1) Các nhà khoa học, các chuyên gia về giáo dục, tâm lí học, quản lí giáo dục; (2) Các nhà quản lí của sở GD&ĐT, các trường THPT; (3) Các nhà quản lí trường ĐHSP. - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành trao đổi với các GV THPT, CBQL của sở GD&ĐT, các trường THPT.
  19. 7 7.2.3. Nhóm các phương pháp xử lí thông tin - Sử dụng thống kê toán học; - Sử dụng các phần mềm tin học; - Sử dụng sơ đồ, bảng biểu, đồ thị 8. Luận điểm bảo vệ 8.1. Để phát triển ĐNGV THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp GD&ĐT cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp về phân cấp quản lí, quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá và xây dựng các chính sách đãi ngộ Thực chất của các giải pháp này là sự cụ thể hóa tiếp cận hệ thống trong công tác phát triển ĐNGV. 8.2. Trong quá trình thực hiện các giải pháp, cần chú ý sự đồng bộ về các mặt: tuyển chọn, phân công, đánh giá, bồi dưỡng. Trong đó, công tác tuyển chọn là khâu then chốt. Nội dung này sẽ góp phần quan trọng trong việc phát triển ĐNGV THPT tại thành phố Đà Nẵng. 9. Đóng góp mới của luận án 9.1. Về mặt lí luận: Hệ thống hóa và làm phong phú thêm lí luận về phát triển ĐNGV THPT trên cơ sở vận dụng đa dạng các phương pháp tiếp cận nghiên cứu, đặc biệt là tiếp cận l í thuyết phát triển nguồn nhân lực, tiếp cận theo chuẩn nghề nghiệp GV THPT và yêu cầu đối với GV THPT trong bối cảnh đổi mới sự nghiệp GD&ĐT; phân tích làm rõ nội dung phát triển ĐNGV THPT và các yếu tố tác động đến phát triển ĐNGV THPT. 9.2. Phát hiện thực trạng phát triển ĐNGV THPT thành phố Đà Nẵng với các hạn chế, bất cập cần nhanh chóng khắc phục, cụ thể về phân cấp quản lí và công tác quy hoạch; công tác tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng GV; đánh giá GV và thanh tra, kiểm tra chuyên môn của các trường THPT. 9.3. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất 6 giải pháp nhằm xây dựng ĐNGV THPT thành phố Đà Nẵng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
  20. 8 cấu, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện sự nghiệp GD&ĐT thành phố Đà Nẵng , bao gồm: (1) Tăng cường phân cấp quản lí, giao quyền tự chủ cho các trường THPT trong công tác phát triển ĐNGV; (2) Xây dựng quy hoạch phát triển ĐNGV THPT; (3) Đổi mới tuyển chọn, sử dụng, điều chuyển GV; (4) Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại GV; (5) Xây dựng, phát huy ảnh hưởng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn và GV cốt cán trong phát triển nghề nghiệp GV; (6) Tăng cường đánh giá GV và thanh tra, kiểm tra chuyên môn của các trường THPT. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông. Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng và kinh nghiệm quốc tế. Chương 3: Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh hiện nay.
  21. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Vấn đề liên quan đến luận án đã được nghiên cứu , công bố tại các công trình trong nước và trên thế giới. Các nghiên cứu này có thể chia theo các vấn đề cụ thể sau: 1.1.1. Những nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực Bước sang thế kỉ XXI, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, yếu tố con người trở nên có vai trò quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. GD&ĐT có ý nghĩa rất lớn trong sự phát triển của đất nước. Khái niệm “vốn con người” và “nguồn lực con người” xuất hiện ở Hoa Kì vào những năm cuối thập kỉ 60 của thế kỉ XX do nhà kinh tế học người Mĩ - Theodor Schoults đưa ra, sau đó, thịnh hành trên thế giới. Nhà kinh tế học này đã phát triển tiếp nghiên cứu của mình và đã nhận giải thưởng Nobel kinh tế năm 1992. Vấn đề phát triển ĐNGV được ông giải quyết với tư cách là phát triển nguồn nhân lực của một ngành, một lĩnh vực [Dẫn theo Đặng Quốc Bảo – Trương Thị Thúy Hằng, 7, tr.4]. Nhà xã hội học người Mĩ, Leonard Nadle đã nghiên cứu và đưa ra sơ đồ quản lí nguồn nhân lực, chỉ rõ mối quan hệ và các nhiệm vụ của công tác quản lí nguồn nhân lực. Theo ông, quản lí nguồn nhân lực có 3 nhiệm vụ chính là: phát triển nguồn nhân lực, sử dụng nguồn nhân lực và môi trường nguồn nhân lực. Kết quả nghiên cứu này đã được nhiều nước sử dụng. Đặc biệt, Christian Batal (Pháp) trong bộ sách “Quản lí nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước” cũng đã khai thác theo hướng này và đưa ra một lí thuyết tổng thể về quản lí phát triển nguồn nhân lực [29, tr.257]. Hiệp hội những người làm công tác đào tạo và phát triển Mĩ (ASTD) đã có nhiều nghiên cứu về phát
  22. 10 triển nguồn nhân lực (mô hình của McLagan). Mô hình này được sử dụng trong các trường đại học và các chương trình đào tạo những người là m công tác phát triển nguồn nhân lực tại Mĩ và nhiều quốc gia trên thế giới (Dooley et al, 2001; Dare and Leach, 1998; Leach, 1993; Powell and Hubschman, 1999; Rothwell and Lindholm, 1999) [Dẫn theo Tạ Ngọc Tấn, 92]. Tác giả Nguyễn Lộc trong bài viết: “Một số vấn đề lí luận về phát triển nguồn nhân lực” (2010) đã nêu lên một số khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực, khẳng định vai trò quyết định của nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Theo đó, phát triển nguồn nhân lực được xem xét dưới những góc độ như đặc trưng của phát triển nguồn nhân lực, xác định chỉ số phát triển nguồn nhân lực và cơ cấu nguồn nhân lực [75]. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Thị Bạch Mai trong nghiên cứu của mình về quản lí nguồn nhân lực đã nêu ra những vấn đề gây cấn, những chính sách, các giải pháp phát triển nguồn nhân lực của nước ta từ những kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của các quốc gia trên thế giới. Những vấn đề này tuy đề cập ở nhiều khía cạnh khác nhau trong quản lí, phát triển nguồn nhân lực nhưng chỉ ở mức độ vĩ mô [79]. Ngoài ra, trong những năm qua đã có nhiều công trình trong nước nghiên cứu cơ bản về quản lí phá t triển nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH như Đặng Quốc Bảo - Đỗ Quốc Anh - Đinh Thị Kim Thoa với tác phẩm “Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất ĐNGV”, Nguyễn Thị Phương Hoa với tác phẩm “Con đường nâng cao chất lượng cải cách các cơ sở đào tạ o GV”, Vũ Huy Chương với tác phẩm “Vấn đề tạo nguồn nhân lực tiến hành CNH - HĐH”, Phạm Thành Nghị với tác phẩm “Nâng cao hiệu quả quản lí nguồn nhân lực trong quá trình CNH - HĐH đất nước”, Trần Khánh Đức với tác phẩm “Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI” (2010) Các công trình nghiên cứu trên
  23. 11 đây bàn về phát triển nguồn nhân lực, khẳng định vai trò của nguồn nhân lực nói chung và ĐNGV nói riêng trong phát triển kinh tế xã hội. Những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về quản l í phát triển nguồn nhân lực đã đi đến những kết luận khác nhau tùy thuộc vào cách tiếp cận và xuất phát điểm nghiên cứu. Tuy nhiên , vẫn rất cần những nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực Việt Nam nói chung, ĐNGV nói riêng trong bối cảnh đổi mới hiện nay. 1.1.2. Những nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên Xây dựng và phát triển ĐNGV trong giáo dục được các nước trên thế giới đặt lên hàng đầu, là một trong những nội dung cơ bản trong các cuộc cách mạng cải cách giáo dục, chấn hưng, phát triển đất nướ c. Lê Nin rất coi trọng việc xây dựng ĐNGV và yêu cầu: “Nâng cao một cách có hệ thống, kiên nhẫn, liên tục trình độ và tinh thần của GV nhưng điều chủ yếu, chủ yếu và chủ yếu là cải thiện đời sống vật chất cho họ” [101, tr.241]. Đến nay, có khá nhiều công trình nghiên cứu về quản lí và phát triển ĐNGV trong khu vực và trên thế giới. Có thể kể một số công trình của các tác giả tiêu biểu như Eleonora Vilegas-Reiers (1998); Glatthorn (1995); Ganser (2000); Felding và Schalock (1985); Cochran-Smith và Lytle (2001); Walling và Levis (2000); Cobb (1999); Kettle và Sellars (1996); Kalelestad và Olweus (1998); Youngs (2001); Grosso de Leon (2001); Guzman (1995); Mc. Ginn và Borden (1995); Tattlo (1999); Darling-Hammond (1999); Loucks-Horsely và Matsumoto (1999); Borko và Putnam(1995). Ngoài ra, chúng ta còn gặp những kết quả nghiên cứu về GV phổ thông trong các báo cáo của Uỷ ban quốc gia về giáo dục và tương lai Hoa Kì các năm 1996, 1997 Tất cả các công trình trên có thể phân chia theo 4 hướng nghiên cứu chính: - Nghiên cứu các mô hình và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nghề nghiệp GV;
  24. 12 - Nghiên cứu các hoạt động hỗ trợ thực tiễn để phát triển nghề nghiệp GV; - Nghiên cứu cải tiến các kĩ năng và tăng cường hiểu biết nghề nghiệp cho GV. Xu hướng này đang được các quốc gia trong khối APEC triển khai thực hiện đào tạo, bồi dưỡng GV. Theo xu hướng này, các quốc gia ở Châu Á - Thái Bình Dương cũng coi đào tạo và bồi dưỡng GV là một trong những khâu then chốt để phát triển kinh tế ở các nước này. Các nước này rất coi trọng nâng cao nghề nghiệp liên tục cho GV; - Nghiên cứu phát triển nghề nghiệp cho GV như là một yêu cầu của tiến trình cải cách giáo dục. 1.1.2.1. Về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên Trong nghiên cứu của mình về đào tạo GV, Michel Develay đã bắt đầu từ lí luận về học đến lí luận về dạy để nghiên cứu về đào tạo GV. Theo ông: “Đào tạo GV mà không làm cho họ có trình độ cao về năng lực tương ứng không chỉ với các sự kiện, khái niệm, định luật, định lí, hệ biến hóa của môn học đó, mà còn cả với khoa học luận của chúng là không thể được” [81, tr.69]. Ngoài ra, trong tác phẩm này, ông còn đề cập đến nội dung, cách thức đào tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp của GV Báo cáo tại Hội thảo ASD Armidele năm 1985 do UNESCO tổ chức, đã đề cập đến vai trò của GV trong thời đại mới, cụ thể là người thiết kế, tổ chức, cổ vũ, canh tân. Để GV thực hiện tốt các vai trò này, đòi hỏi phải nâng cao chất lượng GV như: Chương trình đào tạo GV cần triệt để sử dụng các thiết bị và phương pháp dạy học tốt nhất; GV phải được đào tạo để trở thành nhà giáo dục hơn là thợ dạy; việc dạy học phải thích nghi với người học chứ không phải buộc người học tuân theo những quy định đặt sẵn từ trước theo thông lệ cổ truyền [28]. Công trình nghiên cứu chung của các nước thành viên OECD đã chỉ ra các yêu cầu của một GV bao gồm: kiến thức phong phú về phạm vi chương
  25. 13 trình và phạm vi bộ môn mình dạy; kĩ năng sư phạm; có tư duy phản ánh, năng lực tự phê; biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác; có năng lực quản lí. Tại Hội thảo Khoa học Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo GV do Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức tháng 4/2004, nhiều báo cáo tham luận của các tác giả như Trần Bá Hoành, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Bá Lãm, Đặng Xuân Hải đã đề cập đến việc đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV trước yêu cầu mới [98]. Trong bài viết “Cải cách sư phạm và đổi mới mô hình đào tạo GV THPT” (2011), tác giả Trần Khánh Đức đã nêu rõ những yêu cầu mới của xã hội và nền giáo dục hiện đại đối với ĐNGV, mô hình tổng thể nhân cách người GV và các đề xuất nội dung chuyển đổi mô hình đào tạo GV ở các trường ĐHSP. Tại Hội thảo do 5 Sở GD&ĐT của 5 thành phố trực thuộc trung ương tổ chức tại Hà Nội vào tháng 10/2011, các đại biểu là cán bộ QLGD đã rất quan tâm đề cập đến vấn đề xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Hội thảo đã thảo luận sôi nổi, đưa ra nhiều giải pháp để xây dựng đội ngũ nhà giáo từ việc nâng cao tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; đào tạo, bồi dưỡng; quy hoạch, sắp xếp, bổ nhiệm, sử dụng; thi tuyển đến việc thực hiện các chế độ chính sách, cơ chế quản lí, sử dụng. Báo cáo kết quả nghiên cứu của Đề tài: “Đánh giá thực trạng triển khai chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho GV phổ thông” do tác giả Cao Đức Tiến làm Chủ nhiệm đề tài, đã đánh giá việc bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì đã tạo ra đư ợc một thói quen tự học tập, tự bồi dưỡng trong toàn thể GV trên phạm vi cả nước. Nhu cầu được bồi dưỡng thường xuyên (đào tạo tiếp sau đào tạo ban đầu) đã trở thành ý thức tự giác trong mỗi GV, nhằm cập nhật hoá kiến thức, từng bước nâng cao trình độ chuy ên môn, nghiệp vụ để
  26. 14 đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục. Báo cáo Nghiên cứu đánh giá Thực trạng đội ngũ nhà giáo Việt Nam do Viện Chiến lược và chương trình giáo dục tiến hành đã đề cập số lượng, chất lượng GV, thực hiện chế độ chính sách đối với GV, từ đó đưa ra giải pháp trong việc đào tạo, bồi dưỡng GV. Trong bài viết “Chất lượng GV”, tác giả Trần Bá Hoành đã đưa ra cách tiếp cận chất lượng GV từ các khía cạnh như đặc điểm lao động của người GV, sự thay đổi chức năng của người GV trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng GV, chất lượng từng GV và ĐNGV. Theo tác giả, có 3 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng GV, đó là: quá trình đào tạo - sử dụng - bồi dưỡng GV, hoàn cảnh, điều kiện lao động sư phạm của GV, ý chí thói quen và năng lực tự học của GV. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra 3 giải pháp cho vấn đề GV: phải đổi mới công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng và đổi mới việc sử dụng GV [61]. Trong bài viết: “Đổi mới mô hình đào tạo GV trong các trường đại học sư phạm theo hướng tiếp cận năng lực” đăng trên Tạp chí Giáo dục (tháng 01/2012), các tác giả Bùi Minh Đức, Đào Thị Việt Anh, Hoàng Thị Kim Huyền đã nêu ra mô hình đào tạo GV ở các nước có nền giáo dục tiên tiến. Cùng với việc đổi mới chương trình giáo dục phổ th ông theo hướng tiếp cận năng lực, các chương trình đào tạo và bồi dưỡng GV cũng được cải tiến, điều chỉnh, thậm chí đổi mới toàn bộ theo chủ trương hình thành và phát triển các năng lực nghề nghiệp cho GV. Các tác giả cũng đã đề xuất giải pháp đổi mới việc đào tạo GV như sau: (1) Các trường sư phạm đào tạo GV cần đổi mới chương trình theo hướng tiếp cận năng lực; (2) Chương trình đào tạo GV trước hết cần xác định được hệ thống các năng lực chung - những năng lực mà sinh viên của các ngành cần phải có và
  27. 15 những năng lực riêng (năng lực môn học) cho sinh viên các ngành cụ thể; (3) Đội ngũ giảng viên phải có những năng lực cần thiết và nhất là phải giỏi những năng lực môn học cụ thể, thay đổi nhận thức, kĩ năng, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá; (4) Công tác quản lí, tổ chức đào tạo của các bộ phận chức năng trong trường cũng phải thay đổi theo hướng tiếp cận năng lực học sinh. Trong chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành quản lí giáo dục, vấn đề ĐNGV là một vấn đề quan trọng, đã có nhiều luận văn nghiên cứu về xây dựng và phát triển ĐNGV ở các cấp học, ngành học như tác giả Vũ Đình Chuẩn, Nguyễn Công Chánh, 1.1.2.2. Về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông Tại các quốc gia tiên tiến trên thế giới , vấn đề chuẩn nghề nghiệp của GV rất được quan tâm. Đ ây là nội dung mà các trường sư phạm phải tập trung đào tạo và mỗi GV phải phấn đấu hoàn thiện. Chuẩn nghề nghiệp của GV tại các bang của Mĩ được xây dựng nhằm mục đích làm cho GV nâng cao kiến thức của nội dung môn học; cải thiện sự hiểu biết về học thuật, xã hội, tinh thần và vật chất bảo đảm thầy giáo tận dụng được các kĩ năng dạy học để giúp học sinh đạt được và vượt qua; phản ánh đầy đủ và sáng tỏ những kiến thức cần thiết có liên quan về những bài học và kinh nghiệm nghề nghiệp, tạo đồng thuận về chính kiến nghề nghiệp, dạy học và lãnh đạo; khuyến khích thầy giáo phát triển sự đa dạng của lớp học nhờ các kĩ năng đánh giá; cung cấp những bài học mới có tính tích hợp vào trong chương trình và trong lớp học; trang bị cho học sinh đủ kiến thức để học tập và phát triển; đánh giá định kì để tạo ra tác động của nó đối với hoạt động dạy và học; nhà giáo cần phải nắm được, tận dụng và hỗ trợ phát triển các mối quan hệ cộng đồng rõ ràng, gắn bó, có kế hoạch; phát triển văn hóa trường học để giúp cho việc thực hiện liên tục, xử lí các thách thức về vai trò
  28. 16 và các quan hệ truyền thống trong giáo dục; có kế hoạch phát triển nghề nghiệp bao gồm cả sự xem xét về trí tuệ và tài chính; bố trí đủ thời gian trong số các giờ làm việc để thu hút sự tham vấn ý kiến của người h ọc nhằm hỗ trợ cho sự phát triển nghề nghiệp; làm việc có hiệu quả với cha mẹ học sinh và cộng sự. Giáo viên của Đức phải đạt được 10 năng lực nghề nghiệp thuộc 4 nhóm: - Năng lực dạy học (xây dựng kế hoạch bài học, hỗ trợ việc học của học sinh ); - Năng lực giáo dục - nghĩa hẹp (hiểu được các điều kiện sống của học sinh, truyền đạt các giá trị và chuẩn mực ); - Năng lực đánh giá; - Năng lực đổi mới. Quy định về tiêu chuẩn nghề nghiệp GV của Anh rất cụ thể, đó là: Thiết lập những kinh nghiệm học tập linh động và sáng tạo cho các cá nhân và các nhóm; đóng góp vào việc phát triển ngôn ngữ, khả năng đọc viết và toán; xây dựng những kinh nghiệm học tập mang tính thử thách về mặt trí tuệ; xây dựng những kinh nghiệm học tập phù hợp, có mối liên kết với thế giới bên ngoài trường học; xây dựng những kinh nghiệm học tập m ang tính tổng quát và có sự tham gia; kết hợp công nghệ thông tin và liên lạc để tăng hiệu quả việc học tập của học sinh; đánh giá và báo cáo việc học tập của học sinh; hỗ trợ việc phát triển và tham gia xã hội của thanh niên; tạo ra môi trường học tập an toàn và mang tính hỗ trợ; xây dựng những mối quan hệ với cộng đồng rộng lớn hơn; đóng góp vào những nhóm nghề; tham gia thực hiện những hoạt động của nghề giáo. Công trình nghiên cứu chung của các nước thành viên OECD đã chỉ ra yêu cầu đối với một GV cần có các phẩm chất [Dẫn theo Nguyễn Lộc - Mạc Văn Trang - Nguyễn Công Giáp,76]:
  29. 17 - Kiến thức phong phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ môn mình dạy; - Kĩ năng sư phạm, kể cả việc có được “kho kiến thức” về phương pháp giảng dạy, về năng lực sử dụng những phương pháp đó; - Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê; - Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác; - Có năng lực quản lí, kể cả trách nhiệm quản lí trong và ngoài lớp học. Tại Hội thảo nghiên cứu về “Chuẩn và chuẩn hóa trong giáo dục” do Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam tổ chức thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà sư phạm, nhà giáo dục như Đặng Thành Hưng, Nguyễn Bá Thái, Nguyễn Thị Minh Hương đã bàn luận nhiều về chuẩn nghề nghiệp GV để phát triển nghề nghiệp GV. Tác giả Trần Bá Hoành trong bài “Những yêu cầu mới về nghiệp vụ sư phạm trong chuẩn nghề nghiệp GV trung học” đã phân tích sâu những yêu cầu về nghiệp vụ sư phạm mà GV phải có để thực hiện giảng dạy hiệu quả [63]. 1.1.2.3. Về chế độ, chính sách đối với giáo viên Đã có nhiều nghiên cứu, hội thảo bàn về các chế độ, chính sách, lương GV, xem đây như là một động lực để GV tích cực nâng cao năng lực, tinh thần và trách nhiệm của mình. Kết quả nghiên cứu của đề tài độc lập cấp nhà nước của bà Nguyễn Thị Bình (Chủ tịch Quỹ Hòa bình và Phát triển Việt Nam) đã nêu lên thực trạng tác động của chế độ, chính sách đối với GV THPT nước ta từ các chính sách về tuyển chọn, chế độ làm việc, tiền lương và phụ cấp, chính sách khen thưởng và tôn vinh. Đây là công trình nghiên cứu có sự phân tích rõ ràng, khoa học, số liệu cụ thể, có so sánh với chế độ, chính sách đối với GV THPT của các nước. Đồng thời , tác giả cũng đã đề xuất giải pháp sửa đổi chế độ, chính sách đối với nhà giáo nói chung và GV THPT nói riêng.
  30. 18 Trong bài: “Nghề và Nghiệp của người GV”, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã nhấn mạnh đến vấn đề “lí tưởng sư phạm”- cái tạo nên động cơ cho việc giảng dạy của GV, khuyến khích GV sáng tạo, không ngừng tự học, học hỏi, nâng cao trình độ. Tác giả đề xuất cần phải xây dựng tập thể sư phạm theo mô hình “đồng thuận” để trong quan hệ giữa GV với nhau có sự chia sẻ “bí quyết nhà nghề”. Theo đó, năng lực chuyên môn của GV là nền tảng của mô hình đào tạo GV thế kỉ XXI: sáng tạo và hiệu quả [78]. Trong bài viết “Chất lượng GV và những chính sách cải thiện chất lượng GV”, tác giả Trần Thanh Hoàn đã đưa ra khái niệm chất lượng GV bằng cách phân tích kết quả nghiên cứu về chất lượng của các nước thà nh viên OECD. Theo đó, đặc điểm và năng lực đặc trưng của GV có năng lực qua sự phân tích 22 năng lực cụ thể trên góc độ tiếp cận năng lực giảng dạy và giáo dục. Đồng thời, tác giả cũng đã đề cập những chính sách cải thiện và duy trì chất lượng GV ở cấp vĩ mô và vi mô; nhấn mạnh 3 yếu tố quyết định chất lượng GV là bản thân người GV, nhà trường và môi trường chính sách bên ngoài. Từ các nghiên cứu trên, có thể rút ra một số nhận xét như sau: - Phát triển ĐNGV là vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực GD&ĐT, là vấn đề cần thiết, cần được quan tâm; - Phát triển ĐNGV là vấn đề của thời đại, của các nước trong xu thế hội nhập; GD&ĐT được xem là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho GD&ĐT là đầu tư cho phát triển; - Đội ngũ GV có vai trò quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục. Phát triển ĐNGV cần quan tâm thực hiện tốt việc tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thanh tra, xây dựng chuẩn nghề nghiệp GV, xây dựng các chế độ, chính sách đối với GV; - Nghiên cứu về phát triển ĐNGV được triển khai ở nhiều bình diện
  31. 19 khác nhau và đặc biệt được quan tâm trên bình diện quản lí giáo dục, được tập trung vào 2 mảng chính là nghiên cứu phát triển ĐNGV theo cấp học, ngành học và nghiên cứu phát triển ĐNGV cho từng cơ sở giáo dục thuộc cấp học, ngành học. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông Đội ngũ là tập hợp gồm nhiều người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tạo thành một lực lượng. Khái niệm đội ngũ được sử dụng một cách phổ biến trong lĩnh vực tổ chức thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau như: đội ngũ tri thức; đội ngũ văn, nghệ sĩ; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đội ngũ y, bác sĩ Trong lĩnh vực GD&ĐT, thuật ngữ đội ngũ cũng được sử dụng để chỉ những tập hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống GD&ĐT. Ví dụ ĐNGV, giảng viên, đội ngũ CBQL trường học ĐNGV được nhiều tác giả nước ngoài quan niệm như là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ có kiến thức, hiểu biết phương pháp dạy học và giáo dục, có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực, trí tuệ của họ đối với giáo dục. Ở Việt Nam, khái niệm ĐNGV dùng để chỉ tập hợp người bao gồm CBQL, GV. Từ điển Giáo dục học định nghĩa: “Đội ngũ GV là tập hợp những người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định” [96]. Từ những định nghĩa nêu trên, có thể quan niệm: ĐNGV là một tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội. Họ chính là nguồn lực quan trọng trong lĩnh vực giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
  32. 20 Như vậy, có thể khẳng định rằng: ĐNGV THPT là những người làm công tác giảng dạy - giáo dục trong trường THPT, có cùng nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện học sinh THPT, giúp các em hình thành và phát triển nhân cách theo mục tiêu giáo dục đã xác định cho cấp học. Theo quan điểm hệ thống, tập hợp các GV của một trường THPT nhất định được gọi là ĐNGV của trường THPT đó. Đây là một hệ thống mà mỗi thành tố trong đó có mối quan hệ với nhau, bị ràng buộc bởi những cơ chế xác định. Vì lẽ đó , mỗi tác động vào các thành tố đơn lẻ của hệ thống vừa có ý nghĩa cục bộ vừa có ý nghĩa trên toàn thể với toàn bộ hệ thống. 1.2.2. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên 1.2.2.1. Chất lượng Chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản. Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác. Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng. Từ góc độ quản lí, có thể quan niệm theo Bùi Minh Hiền, Đặng Quốc Bảo, Vũ Ngọc Hải: “Chất lượng là sự thực hiện được mục tiêu và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng” [58]. 1.2.2.2. Chất lượng dạy học Chất lượng dạy học, giáo dục của GV được đánh giá qua kết quả giảng dạy, giáo dục, sự tiếp thu kiến thức của học sinh mà sản phẩm cuối cùng là năng lực, nhân cách của người học. Chất lượng giáo dục phải hướng vào “phát triển học sinh”, “phát triển nguồn nhân lực”. Để có chất lượng giáo dục tốt, đòi hỏi GV phải thật sự có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, phương pháp giáo dục phải phù hợp với từng đối tượng học sinh, phải thật sự
  33. 21 yêu nghề, mến trẻ. Trong nhà trường, hoạt động dạy học là hoạt động chủ đạo, là nhiệm vụ chính trị. Do đó, GV phải ý thức được nhiệm vụ dạy học của mình. Để có một tiết dạy tốt, GV phải đầu tư soạn giáo án có chất lượng, chuẩn bị tốt các phương tiện, thiết bị dạy học, ứng dụng tốt công nghệ thông tin, cùng với việc tổ chức, điều hành các hoạt động dạy học hiệu quả nhất, đồng thời, phải phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, lí thuyết phải đi đôi với thực hành. Việc đánh giá chất lượng dạy học của GV có thể thông qua trực tiếp dự giờ, chất lượng làm bài kiểm tra, thi, kết quả học tập của học sinh Vai trò định hướng, hướng dẫn, gợi ý để học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức rất có ý nghĩa, GV không phải là người nhồi nhét kiến thức, không phải dạy tất cả những gì có sẵn mà hãy làm tốt vai trò của người thiết kế, đưa ra ý tưởng, gợi ý để học sinh tự tìm kiếm hướng đi và lời gi ải. Đồng thời, phải coi quá trình dạy học là quá trình dạy - tự học. 1.2.2.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên Đặc điểm lao động sư phạm đòi hỏi phải coi trọng chất lượng của từng GV, nhưng mặt khác, sự phân công lao động lại đòi hỏi phải rất quan tâm đến chấ t lượng của ĐNGV. Chất lượng ĐNGV được thể hiện ở các yếu tố: phẩm chất, đạo đức; trình độ chuyên môn; nghiệp vụ sư phạm; số lượng; cơ cấu [47]. Chất lượng của ĐNGV là nhân tố quyết định chất lượng nhà trường. Trạng thái chất lượng của ĐNGV mạnh hay yếu, đội ngũ có đáp ứng được yêu cầu hay không, phụ thuộc rất nhiều vào quy mô số lượng đội ngũ, sự đồng bộ của đội ngũ, năng lực, phẩm chất của mỗi GV trong đội ngũ. 1.2.3. Quản lí 1.2.3.1. Khái niệm quản lí Nghiên cứu về quản lí có rất nhiều quan niệm khác nhau. Các quan niệm này phản ánh những mặt, những chức năng cơ bản của quá trình quản lí. Song, về cơ bản , các quan niệm đều khẳng định đến chủ thể, đối tượng quản
  34. 22 lí, nội dung, phương thức và mục đích của quá trình quản lí. Theo C.Mác: "Quản lí là lao động điều khiển lao động". Ông coi việc xuất hiện quản lí như là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội được phối hợp lại. Ông viết: "Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng". Nhà triết học V.G.Afanatsev cho rằng: quản lí xã hội một cách khoa học là nhận thức, phát hiện các quy luật, các khuynh hướng vận động của xã hội và hướng sự vận động của xã hội cho phù hợp với các khuynh hướng đó; là phát hiện và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn của sự phát triển; là duy trì sự thống nhất giữa chức năng và cơ cấu của hệ thống; là tiến hành một đường lối đúng đắn dựa trên cơ sở tính toán nghiêm túc những khả năng khách quan, mối tương quan giữa các lực lượng xã hội Quản lí là một hoạt động có chủ đích, có định hướng được tiến hành bởi một chủ thể quản lí nhằm tác động lên khách thể quản lí để thực hiện các mục tiêu xác định của công tác quản lí. Trong mỗi chu trình quản lí, chủ thể tiến hành những hoạt động theo các chức năng quản lí như xác định mục tiêu, các chủ trương, chính sách; hoạch định kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều hoà, phối hợp, kiểm tra, đánh giá và huy động, sử dụng hợp lí, có hiệu quả các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật lực, nhân lực để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối cảnh và thời gian nhất đị nh. Xung quanh khái niệm quản lí còn có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Theo các nhà sáng lập lí luận quản lí hiện đại: Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915) là nhà thực hành quản lí khoa học về lao động đã nghiên cứu sâu các thao tác, các quá trình lao động nhằm
  35. 23 khai thác tối đa thời gian lao động, sử dụng công cụ, phương tiện lao động có hiệu quả nhất với năng suất và chất lượng lao động cao nhất. Ông đã đưa ra định nghĩa: "Quản lí là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất". Theo ông, có bốn nguyên tắc quản lí khoa học (The Principles of Scientific Management): - Nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố của một công việc và xác định phương pháp tốt nhất để hoàn thành; - Tuyển chọn người và huấn luyện họ hoàn thành nhiệm vụ bằng phương pháp khoa học; - Người quản lí phải hợp tác đầy đủ, toàn diện với người bị quản lí để đảm bảo chắc chắn rằng họ làm theo phương pháp đúng đắn; - Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa người quản lí và người bị quản lí. H.Koontz lại khẳng định: "Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lí là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất". Henry Fayol (1841 - 1925) đã xuất phát từ nghiên cứu các loại hình hoạt động quản lí và phân biệt thành 5 chức năng cơ bản : " kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra" , sau này, được kết hợp lại thành 4 chức năng cơ bản của quản lí: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Nghiên cứu của ông đã khẳng định rằng: khi con người lao động hợp tác thì điều quan trọng là họ cần phải xác định rõ công việc mà họ phải hoàn thành. Theo nghiên cứu của mình, ông đã đưa ra 14 nguyên tắc trong quản lí là: phân công lao động, quyền hạn, kỉ luật, thống nhất chỉ huy, thống nhất chỉ đạo, quyền lợi cá nhân phải phục tùng
  36. 24 quyền lợi chung, tiền lương xứng đáng, tập trung hoá, sợi dây quyền hạn, trật tự, bình đẳng, ổn định đội ngũ, sáng kiến và tinh thần đồng đội Những cống hiến của ông về lí luận quản lí đã mang tính phổ quát cao. Nhiều luận điểm đến nay vẫn còn giá trị khoa học và thực tiễn. Từ quan niệm của các học giả đã nêu, có thể khái quát: Quản lí là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, s ử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất trong bối cảnh và các điều kiện nhất định [43]. 1.2.3.2. Các mô hình quản lí Trong lịch sử phát triển 100 năm của mô hình quản lí, các học giả đã tổng kết có sự chuyển đổi và phát triển theo 4 mô hình chính sau: Thứ nhất là, mô hình mục tiêu hợp lí. Mô hình quản lí này xuất hiện vào 2 thập kỉ đầu của thế kỉ XX. Mô hình mục tiêu hợp lí là mô hình quản lí theo mục tiêu có triết lí cơ bản là hướng tới một kết quả đầu ra cao nhất và vai trò của người quản lí là bằng mọi biện pháp để đạt được mục tiêu đó. Ví dụ như mô hình quản lí theo khoa học của Taylor, mô hình quản lí theo mục tiêu MBO Thứ hai là, mô hình quy trình bên trong. Mô hình này tồn tại song song với mô hình mục tiêu hợp lí, hướng tới sự ổn định và liên tục của các quy trình sản xuất, tính tầng bậc trong cơ cấu tổ chức, tính bền vững của các quy tắc, truyền thống. Vai trò của người quản lí trong mô hình này là một chuyên gia kĩ thuật và một điều phối viên tin cậy. Các mô hình dựa trên sự kiểm soát chặt chẽ các quá trình với các tiêu chuẩn , quy trình chặt chẽ, hợp lí như thuyết quản lí tổ chức; hệ thống quản lí chất lượng ISO; kiểm soát chất lượng QC; TQC là những ví dụ cụ thể. Thứ ba là, mô hình quan hệ con người. Mô hình này xuất hiện vào những năm 50 của thế kỉ XX do những biến đổi trong đời sống kinh tế - xã
  37. 25 hội. Nó nhấn mạnh tới những quan hệ không chính thức và tác động của việc quản lí các mối quan hệ đó trong việc nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất. Những yếu tố quan trọng nhất cần tập trung thực hiện trong mô hình này là sự cam kết, sự gắn kết trong một tập thể. Bầu không khí hướng tới các đối tượng trong đó mọi quyết định đều có sự tham gia của mọi người là mục tiêu tối cao của tổ chức. Vai trò của người quản lí trong mô hình này là người cố vấn đồng cảm và hỗ trợ cho người la o động. Các mô hình quản lí dựa trên sự đồng thuận, dân chủ, tự quản, tự quản lí và chú trọng nguồn vốn xã hội, nguồn vốn con người, xây dựng văn hóa tổ chức là những phản ánh cụ thể của mô hình này (Quản lí dựa trên nhà trường - SBQ hoặc Quản lí dựa trên văn hóa tổ chức ) Thứ tư là, mô hình hệ thống mở xuất hiện vào những năm 80 của thế kỉ XX, do đòi hỏi của một môi trường cạnh tranh, đầy bất ổn. Tiêu chí quan trọng để xuất hiện hiệu quả của một tổ chức là sự thích nghi và sự hỗ trợ từ bên ngoài. Bầu không khí đổi mới, năng động với một tầm nhìn và các giá trị được chia sẻ trong tổ chức là mục tiêu tối cao để phấn đấu vươn tới. Bối cảnh và tính linh hoạt, cởi mở của công tác quản lí được chú trọng. Nhà quản lí được mong đợi là nhà cải tiến sáng tạo và thương thuyết sắc sảo. 1.2.3.3. Các chức năng cơ bản của quản lí Quá trình quản lí diễn ra các hoạt động cụ thể của chủ thể quản lí với sự tham gia tích cực của các thành viên trong tổ chức với 4 chức năng: dự báo, lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo, lãnh đạo; giám sát, kiểm tra, đánh giá. Trong đó, các hoạt động trên đan xen nhau, tác động, bổ sung lẫn nhau để hoàn thiện cả quá trình quản lí. (Hình 1.1)
  38. 26 Môi trường bên ngoài Mục tiêu của tổ chức Dự báo/lập kế hoạch Tổ chức Nhà QL Công việc - Nhân Sự Kiểm tra /đánh giá Lãnh đạo/Chỉ đạo Các nguồn lực của tổ chức Hình 1.1: Các chức năng quản lí Dự báo và lập kế hoạch là một chức năng cơ bản của quản lí, trong đó phải xác định những vấn đề như nhận dạng và phân tích tình hình, bối cảnh; dự báo các khả năng; lựa chọn và xác định các mục tiêu, mục đích và hoạch định con đường, cách thức, biện pháp để đạt được mục tiêu, mục đí ch của quá trình. Trong mỗi kế hoạch thường bao gồm các nội dung như xác định hình thành mục tiêu, xác định và đảm bảo về các điều kiện, nguồn lực của tổ chức
  39. 27 để đạt được mục tiêu và cuối cùng là quyết định xem hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục ti êu đặt ra. Tổ chức là quá trình tạo lập các thành phần, cấu trúc, các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lí và sử dụng các nguồn lực của tổ chức. Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận, các phòng, ban cùng các công việc của chúng để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức. Lãnh đạo/Chỉ đạo bao hàm việc định hướng và lôi cuốn mọi thành viên của tổ chức thông qua việc liên kết, liên hệ với người khác và khuyến khích, động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Tuy nhiên, hiểu lãnh đạo không chỉ sau khi lập kế hoạch có tổ chức thì mới có lãnh đạo, mà là quá trình đan xen. Nó thấm vào và ảnh hưởng quyết định đến các chức năng kia, điều hoà, điều chỉnh các hoạt động của tổ chức trong quá trình quản lí. Kiểm tra, đánh giá là chức năng của quản lí. Thông qua đó, một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn cần thiết. Đó là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kì từ người quản lí đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động, đối chiếu đo lường kết quả, sự thành đạt so với mục tiêu chuẩn mực đã đặt ra, điều chỉnh những vấn đề cần thiết và thậm chí phải hiệu chỉnh, sửa lại những chuẩn mực cần thiết. Tuy nhiên, việc xác định các chức năng trong quá trình quản lí không thể rạch ròi, riêng biệt từng chức năng mà là quá trình đan xen, kết hợp để thực hiện mục tiêu cuối cùng của một quá trình quản lí. Những chức năng trên là phổ biến với mọi nhà quản lí, quản trị của một
  40. 28 tổ chức song có sự khác nhau ở mức độ tầng cấp quản lí. 1.2.3.4. Các phương pháp quản lí a) Các phương pháp hành chính - tổ chức Đây là nhóm các phương pháp có tính bắt buộc, tính pháp lệnh và tính kế hoạch rõ ràng. Tất cả các mệnh lệnh, quyết định, chỉ thị của hệ quản lí tới hệ bị quản lí phải được thực hiện đầy đủ. Việc ra các mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định cần dựa trên cơ sở khoa học, thực tiễn để đảm bảo cho các mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định đó được thi hành nhanh chóng và chính xác. b) Nhóm các phương pháp tâm lí - xã hội Là các phương pháp, cách thức mà hệ quản lí đặt ra để tác động vào hệ bị quản lí bằng các cơ chế, biện pháp lôgíc tâm lí - xã hội để biến yêu cầu cao của nhà quản lí thành yêu cầu, ý thức tự giác của những người trong hệ bị quản lí. c) Các phương pháp kinh tế Là các cách thức tác động gián tiếp lên đối tượng quản lí bằng các cơ chế, kích thích tạo ra sự quan tâm nhất định tới lợi ích vật chất để con người tự mình điều chỉnh hành động nhằm hoàn thành nhiệm vụ nào đó hoặc tạo ra những điều kiện để lợi ích cá nhân, tập thể phù hợp với lợi ích chung. 1.2.4. Phát triển và phát triển nguồn nhân lực 1.2.4.1. Phát triển Thuật ngữ phát triển theo nghĩa triết học là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, đơn giản đến phức tạp. Lí luận của Phép biện chứng duy vật khẳng định: mọi sự vật, hiện tượng không phải chỉ là sự tăng lên hay giảm đi về mặt số lượng mà cơ bản chúng luôn biến đổi, chuyển hóa từ sự vật, hiện tượng này đến sự vật, hiện tượng khác, cái mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai đoạn trước tạo thành quá trình phát triển mãi
  41. 29 mãi. Phát triển là quá trình nội tại, là bước chuyển hóa từ thấp đến cao , trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm năng những khuynh hướng dẫn đến cái cao, còn cái cao là cái thấp đã phát triển. Phát triển là quá trình tạo ra sự hoàn thiện của cả tự nhiên và xã hội. 1.2.4.2. Phát triển nguồn nhân lực Từ điển Giáo dục học định nghĩa về phát triển nguồn nhân lực là quá trình cung cấp những nguồn nhân lực cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển của một ngành sản xuất, kinh doanh, một tổ chức, một dân tộc, một đất nước. Định nghĩa này chưa thâu tóm đầy đủ nội hàm của phát triển nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực là sự tạo ra tiềm năng của con người thông qua đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và đào tạo lại, chăm sóc s ức khỏe về thể lực và tinh thần, khai thác tối đa tiềm năng đó trong các hoạt động lao động thông qua việc tuyển dụng, sử dụng, tạo điều kiện về môi trường làm việc (phương tiện lao động có hiệu quả và các chính sách hợp lí, ), môi trường văn hóa, xã hội kích thích động cơ, thái độ làm việc của con người, để họ mang hết sức mình hoàn thành nhiệm vụ được giao [66, tr.18]. Phát triển nguồn nhân lực Tạo môi trường thuận lợi Giáo dục-Đào tạo Sử dụng nguồn nhân lực cho nguồn nhân lực phát nguồn nhân lực triển - Tuyển chọn - Đào tạo - Môi trường làm việc - Bố trí, sử dụng - Bồi dưỡng - Môi trường pháp lí - Đánh giá - Tự bồi dưỡng - Các chính sách đãi ngộ - Đề bạt, thuyên chuyển Hình 1.2: Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo Leonard Nadle (Mĩ, 1980)
  42. 30 Trong lĩnh vực giáo dục, phát triển nguồn nhân lực chính là sự phát triển đội ngũ nhân lực sư phạm (ĐNGV) để bảo đảm đủ về số lượng, đạt chuẩn về trình độ và chất lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác giáo dục. Phát triển ĐNGV chính là làm cho ĐNGV đạt đến sự chuẩn hóa, hiện đại hóa; thực hiện các chế độ, chính sách tốt nhất đối với GV; tạo môi trường làm việc thuận lợi, đảm bảo tính hợp lí, tính xã hội hóa và tính đồng thuận trong nhà trường; tổ chức hoạt động giảng dạy, giáo dục một cách hợp lí, đồng bộ với các yếu tố về số lượng, cơ cấu đội ngũ; tăng cường dân chủ hóa trong các hoạt động để giúp GV tự phát triển bản thân. 1.3. Những yêu cầu đối với giáo viên trung học phổ thông 1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng của giáo viên trung học phổ thông Giáo viên THPT có vị trí, vai trò, chức năng quan trọng trong nhà trường, là người trực tiếp tổ chức các hoạt động giáo dục, là người quản lí lớp học, chịu trách nhiệm về chất lượng môn học do mình phụ trách, phản ánh tình hình học tập, rèn luyện của học sinh với GV chủ nhiệm, lãnh đạo nhà trường, Đoàn Thanh niên và cha mẹ học sinh. Trong hoạt động giảng dạy của mình, GV là người thiết kế bài giảng, thực hiện các phương pháp giảng dạy hiệu quả nhất để học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong lĩnh hội kiến thức. Trong vai trò tư vấn, GV phải nỗ lực để xác định một tầm nhìn và tạo cho học sinh biết làm việc nhóm, đưa ra những lời khuyên kịp thời, có tính xây dựng để học sinh hành động hướng tới đạt được tầm nhìn đó. Là nhà quản lí quá trình học tập, đánh giá giáo dục, GV phải biết thiết kế bài kiểm tra phù hợp với yêu cầu, mục đích và kết quả học tập của học sinh bên cạnh yêu cầu đánh giá học sinh và đồng nghiệp một cách công bằng, chính xác. Trong tất cả các quan hệ ở nhà trường, quan hệ thầy - trò là quan hệ cơ bản nhất, chi phối các quan hệ khác. GV chính là trung tâm của sự kết nối,
  43. 31 hợp tác, chia sẻ của học sinh. Đặc biệt, đối với GV chủ nhiệm, vị trí, vai trò, chức năng này càng quan trọng hơn. 1.3.2. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục với vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông 1.3.2.1. Những yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế” đã xác định phát triển GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Quan điểm chỉ đạo là đổi mới giáo dục phải căn bản và toàn diện; chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội; chuyển phát triển GD&ĐT từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu về số lượng; chuẩn hóa và hiện đại hóa GD&ĐT; chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng XHCN; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Mục tiêu của đổi mới giáo dục là tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lí tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lí, gắn với xây
  44. 32 dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống GD&ĐT; giữ vững định hướng XHCN và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Để đạt được các mục tiêu nêu trên đò i hỏi phải thực hiện đồng bộ 9 nhiệm vụ và giải pháp, trong đó phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được xem là giải pháp then chốt ; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD&ĐT theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học (mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy và học) và đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả GD&ĐT, bảo đảm trung thực, khách quan. Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Bảo đảm cho học sinh có trình độ THCS (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau THCS; THPT phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương. Đổi mới giáo dục phổ thông theo các nội dung sau: Mục tiêu giáo dục; nội dung chương trình, sách giáo khoa sau năm 2015 theo hướng dạy học phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, dạy học tích hợp, phân hóa, tự chọn; kiểm tra, đánh giá; công tác quản lí giáo dục; đổi mới mục tiêu, nội dung,
  45. 33 phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của GV; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính. Đổi mới giáo dục phổ thông là cơ hội tạo điều kiện để xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục, các địa phương quan tâm đầu tư và có những chính sách phát triển mọi mặt đối với ĐNGV các cấp. ĐNGV, CBQL giáo dục ý thức được trách nhiệm trước sự đổi mới để có kế hoạch thực hiện việc nâng cao đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Để thực hiện tốt đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT nói chung, đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng, vai trò của ĐNGV THPT là rất quan trọng. Do đó, đòi hỏi phải nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng GD&ĐT của ĐNGV và cán bộ QLGD; tích cực phát triển đội ngũ về năng lực (kiến thức, kĩ năng, thái độ) và phẩm chất. Việc đổi mới công tác quản lí có ý nghĩa quan trọng, trong đó tăng cường phân cấp, trách nhiệm của các cấp quản lí và cơ sở giáo dục để việc phát triển ĐNGV nói chung và ĐNGV THPT nói riêng đạt hiệu quả. Việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông với mục tiêu thay đổi phương pháp dạy học, từ truyền đạt kiến thức sang tổ chức hướng dẫn, định hướng phát triển năng lực của học sinh, đã đặt ra những thách thức lớn đối với ĐNGV, những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ dạy học. Tuy nhiên, không ít GV hiện nay có tâm lí ngại đổi mới, việc thực hiện thay đổi phương pháp giảng dạy đối với họ là tương đối khó, thậm chí có nhiều yếu tố chuyên môn khiến họ có thể phản đối lại sự điều chỉnh về sách giáo khoa, tài liệu dạy học. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông trong bối cảnh hiện nay, cần phải nâng cao nhận thức, tăng cường năng lực của ĐNGV. Đây là thách thức lớn mà các địa phương, các cấp quản lí cần phải có những kế hoạch cụ thể, cần vượt qua trong quá trình thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông.
  46. 34 Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đặt ra những yêu cầu chung về phát triển ĐNGV THPT, cụ thể là: Thứ nhất, chuẩn hóa ĐNGV thông qua chuẩn nghề nghiệp GV và những yêu cầu mới đặt ra trong công cuộc đổi mới giáo dục. Chuẩn hóa ĐNGV phải được thực hiện thông qua cải cách hệ thống sư phạm để đảm bảo chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại GV, xem đây là điều kiện tiên quyết để có được ĐNGV thực sự là nhân tố đảm bảo sự thành công của quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông. Thứ hai, thực hiện kế hoạch hóa quá trình phát triển ĐNGV nhằm khắc phục tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu về nhân lực giáo dục; tạo lập và duy trì sự đồng bộ về cơ cấu giữa giáo dục các môn học, các lĩnh vực giáo dục ở trường trung học. Thứ ba, sửa đổi chính sách về tiền lương, phụ cấp và các chế độ ưu đãi khác để tạo động lực làm việc cho GV; sửa đổi phương thức tuyển dụng GV để đảm bảo ĐNGV có chất lượng. 1.3.2.2. Những yêu cầu về hoạt động nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông trong sự nghiệp đổi mới giáo dục Hoạt động của GV rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nhưng nhìn chung có những nội dung được thể hiện ở hình 1.3 [74].
  47. 35 HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN Ho Hoạt động Hoạt động ạt động Hoạt động h Hoạt động giáo dục nghiên cứu ọc tập bồi giảng dạy xã hội học sinh khoa học dưỡng, tự bồi dưỡng Hình 1.3: Mô hình hoạt động của người GV Trước định hướng đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT, đòi hỏi mỗi GV phổ thông nói chung, GV THPT nói riêng phải nỗ lực phấn đấu, tích cực đổi mới cả về nhận thức và hành động. Thể hiện ở những mặt cụ thể sau: - Không ngừng tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, lí luận chính trị, đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp. Việc tự học phải thường xuyên, là cách tốt nhất, hiệu quả nhất để nâng cao trình độ. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức để làm tốt công tác giáo dục hướng nghiệp và tư vấn học đường cho học sinh; - Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục; rèn luyện kĩ năng sống, nghiệp vụ sư phạm. Mỗi GV phải là một công trình sư trong thiết kế, chỉ đạo các hoạt động giáo dục; năng động, sáng tạo, có ý thức và tinh thần trách nhiệm. Hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh có tính tích hợp và phân hóa cao; - Có năng lực đánh giá trong giáo dục; sử dụng hợp lí kết quả đánh giá định tính và định lượng vào quá trình dạy học, giáo dục học sinh; - Tích cực nghiên cứu khoa học, tìm tòi những điều hay, lẽ phải truyền đạt cho học sinh; tích cực tham gia xây dựng nhà trường an toàn, chủ động, sáng tạo, hợp tác; thương yêu, giúp đỡ học sinh; giáo dục cho học sinh có ý
  48. 36 thức về thái độ, động cơ học tập; - Tích cực nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học để có thể ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong giảng dạy, khai thác, nghiên cứu tài liệu, hội nhập quốc tế - Thường xuyên tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng xã hội học tập. Giáo viên là người truyền thụ kiến thức cho học sinh thông qua các tiết học chính khóa, ngoại khóa và các hoạt động khác. Do vậy, GV phải có trình độ chuyên môn, có nghệ thuật sư phạm, biết hướng dẫn, tổ chức các hoạt động, là trung tâm của tập thể học sinh, có khả năng tập hợp, lôi cuốn, kết nối, giúp đỡ học sinh. Khi đó, GV trở thành người lãnh đạo, dẫn dắt học sinh tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức, sáng tạo trong nghiên cứu, độc lập trong suy nghĩ, biết cách tránh những cái tiêu cực, tìm đến những điều tốt đ ẹp. Vai trò lãnh đạo của GV sẽ được phát huy khi bản thân GV phải thật sự bản lĩnh, có uy tín đối với đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh. Vai trò của Gv trong quá trình dẫn dắt học sinh đi từ những cái nhỏ nhất, dễ nhất, đơn giản nhất để đạt đến những cái lớn hơn, khó hơn, phức tạp hơn là rất quan trọng. Trong quá trình lãnh đạo và dẫn dắt học sinh, tình cảm thầy trò sẽ gần gũi, gắn bó, thân thiện hơn. Kết quả đạt được là hiệu quả của quá trình dạy học, giáo dục, tạo lập được môi trường học tập tốt, cùng hướng đến mục tiêu tối thượng là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Theo tổng kết của UNESCO, trong nền giáo dục hiện đại, yêu cầu đối với GV thay đổi theo hướng: - Đảm nhận nhiều chức năng khác hơn so với trước, có trách nhiệm nặng hơn trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục; - Chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học sinh, sử dụng đến mức tối đa những nguồn tri thức trong xã hội;
  49. 37 - Coi trọng hơn việc cá biệt hoá trong học tập, thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò; - Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do đó, có yêu cầu trang bị thêm các kiến thức, kĩ năng cần thiết; - Yêu cầu hợp tác rộng rãi và chặt chẽ hơn với các GV cùng trường, thay đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa các GV với nhau; - Yêu cầu thắt chặt hơn mối quan hệ với cha mẹ học sinh và cộng đồng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống; - Yêu cầu GV tham gia các hoạt động rộng rãi trong và ngoài nhà trường; - Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh, nhất là đối với học sinh lớn và với cha mẹ học sinh. Những thay đổi này đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV, đặc biệt phải coi trọng hơn việc bồi dưỡng thường xuyên với nhiều hình thức đa dạng và có hệ thống các tri thức và kĩ năng cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của họ. Khuyến cáo 21 điểm về chiến lược phát triển giáo dục hiện đại của tổ chức UNESCO cũng chỉ rõ: "Thầy giáo phải được đào tạo để trở thành những những nhà giáo dục nhiều hơn là những chuyên gia truyền đạt kiến thức" (điểm 18) và đặc biệt là "các chương trình đào tạo GV cần triệt để sử dụng các thiết bị và phương pháp dạy học mới nhất" (điểm 16). Quá trình phát triển giáo dục từ nền giáo dục tinh hoa cho số ít sang nền giáo dục phổ cập cho số đông đã thúc đẩy sự hình thành một ĐNGV - một lực lượng lao động xã hội - nghề nghiệp đông đảo ở các cấp, bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nghề GV đòi hỏi người hành nghề phải được đào tạo chuẩn mực về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và có phẩm chấ t đạo đức xã hội - nghề nghiệp phù hợp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, vai trò của
  50. 38 nhà giáo theo yêu cầu của xã hội. 1.3.2.3. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông và những yêu cầu đối với giáo viên Hoạt động học tập là hoạt động đặc thù của con người, được điều khiển bởi mục đích tự giác. Con người thực hiện hoạt động học tập ở nhà trường từ khá sớm, ở giai đoạn 3 - 4 tuổi. Ở mỗi giai đoạn của hoạt động học tập có những đặc điểm riêng, khác nhau cả về tính chất và nội dung. Hoạt đ ộng học tập của học sinh THPT đòi hỏi về tính năng động, tính độc lập, gắn liền với xu hướng học tập lên bậc cao hơn hay chọn nghề, vào đời ; muốn nắm bắt chương trình THPT một cách sâu sắc thì cần phải phát triển tư duy lí luận, khả năng trừu tượng, khái quát, nhận thức, phát triển Học sinh THPT đang ở giai đoạn phát triển mạnh về tâm - sinh lí, trưởng thành hơn, tích lũy nhiều kinh nghiệm sống hơn, các em ý thức được vị trí, vai trò của mình; các em có nhiều hoài bão, mơ ước được thành đạt, được đóng góp xứng đáng cho gia đình, nhà trường và xã hội; các em đồng thời vừa là đối tượng, vừa là chủ thể tích cực tham gia vào quá trình học tập, giáo dục nhằm hoàn thiện nhân cách, hoàn thiện sức mạnh về tâm hồn, thể chất và trí tuệ. Chính vì vậy, thái độ có ý t hức của các em trong hoạt động học tập ngày càng được phát triển; các em sẽ tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập và rèn luyện. Thái độ của các em đối với các môn học có sự lựa chọn hơn, tính phân hóa trong hoạt động học tập thể hiện rõ hơn, cao hơn, d o xu hướng chọn nghề, vào đời chi phối; hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp mà các em ưa thích. Năm lớp 12, các em đã xác định cho mình một hứng thú ổn định đối với một số môn học nào đó, hoặc một số lĩnh vực tri thức nhất định. Bên cạnh việc các em tích cực học một số môn mà các em cho là quan trọng đối với việc chọn nghề sau này, các em sẽ xao nhãng, học lệch một số môn, học chỉ để đủ điểm.
  51. 39 Với những đặc điểm như vậy, GV THPT phải nắm được đặc điểm hoạt động học tập của học sinh THPT; định hướng để giúp các em có thái độ tích cực trong hoạt động học tập. Một mặt, GV phải giáo dục cho các em nhận thức của mục tiêu giáo dục toàn diện, kiến thức nền tảng để các em học cao hơn hoặc vào nghề, vào đời; mặt khác, GV phải làm tốt công tác tư vấ n hướng nghiệp để giúp các em chọn nghề phù hợp với năng lực, sở thích và nhu cầu xã hội. Đồng thời, GV phải tích cực nâng cao năng lực sư phạm, trang bị đầy đủ kiến thức, khuyến khích, động viện các em tích cực học tập. 1.3.3. Bối cảnh quốc tế, trong nước và những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển đội ngũ giáo viên 1.3.3.1. Bối cảnh quốc tế Ngày nay, thế giới đang có sự thay đổi lớn, cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt sự phát triển nhanh của công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội và nền giáo dục trên thế giới. Điều đó đang hướng nhân loại bước vào nền văn minh trí tuệ với hai đặc trưng cơ bản là "xã hội thông tin" và "kinh tế tri thức". Với xã hội thông tin và kinh tế tri thức, thế mạnh tương đối về nguồn lao động giản đơn hoặc tay nghề thấp đã mất ý nghĩa, lợi thế thuộc về những quốc gia có lực lượng lao động được đào tạo đáp ứng được sự đòi hỏi của khoa học và công nghệ; sản phẩm được tạo ra ng ày càng phản ánh sự kết tinh từ "chất xám", từ trí tuệ chứ không phải chủ yếu từ cơ bắp. Chính cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã tạo ra cơ sở cũng như thúc đẩy nhanh hơn, tạo lực mạnh hơn cho quá trình toàn cầu hóa - vốn là một xu thế khách quan trên thế giới. Toàn cầu hóa sẽ tạo ra nhiều cơ hội và thuận lợi to lớn, đồng thời cũng phát sinh nhiều thách thức, khó khăn đối với mỗi quốc gia và sự phát triển giáo dục của mỗi nước. Sự đầu tư và phát triển mạnh mẽ nền kinh tế đã dẫn đến khoảng cách
  52. 40 phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, GD&ĐT giữa các nước tiên tiến trên thế giới, trong khu vực và nước ta ngày càng có xu hướng gia tăng. Bên cạnh sự phát triển tiên tiến của các nước, sự tiềm ẩn những mặt trái đã tác động tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, đến lối sống đạo đức của con người, Do vậy, nó sẽ tác động đến quá trình hội nhập quốc tế và sự phát triển kinh tế thị trường của nước ta, trong đó có quá trình hội nhập quốc tế về giáo dục, nẩy sinh những nguy cơ tiềm ẩn tác động tiêu cực, thách thức đến sự phát triển của GD&ĐT như sự thâm nhập các loại hình dịch vụ giáo dục kém chất lượng, chạy theo lợi ích về kinh tế, nặng về bằng cấp, 1.3.3.2. Bối cảnh trong nước Nước ta đang đẩy mạnh quá trình CNH - HĐH đất nước, tiến hành quá trình hội nhập quốc tế, đảm bảo ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội. Đảng, Nhà nước đã đề ra những chiến lược phát triển đất nước. Trong các năm qua, thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2020, Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020, Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2020 là những tiền đề cơ bản, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện đổi mới, phát triển sự nghiệp GD&ĐT. Sự phát triển của khoa học và công nghệ, tạo điều kiện cho kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ, biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Quá trình hội nhập quốc tế về giáo dục là cơ hội thuận lợi để giáo dục nước ta tiếp cận được xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục và quản lí giáo dục hiện đại, tranh thủ được các nguồn lực từ các nước để phát triển giáo dục. Sự phát triển của đất nước đã làm cho đời sống nhân dân ngày được nâng cao, cùng với truyền thống hiếu học và chăm lo giáo dục, sẽ có sự đầu tư và dành nhiều sự quan tâm cho GD&ĐT, đặc biệt sự quan tâm, đầu tư cho việc học tập của học sinh ở các trường phổ thông, chăm lo quan tâm đến các nhà
  53. 41 trường và đội ngũ nhà giáo. Thành phố Đà Nẵng đang trong quá trình xây dựng và phát triển, đã có những đột phá trong xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư cho giáo dục và các ngành công nghệ cao. Đảng, chính quyền và nhân dân thành phố quan tâm và đầu tư cho giáo dục về mọi mặt, trong đó có sự quan tâm đặc biệt đối với đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục các cấp học, tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ nhà giáo tại các trường phổ thông phát triển. Thực hiện CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế đòi hỏi phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, ứng dụng rộng rãi công nghệ tiên tiến, phương tiện hiện đại vào các lĩnh vực của đời sống xã hội và chuyển đổi cơ cấu lao động cho phù hợp với cơ cấu kinh tế của một nước công nghiệp hiện đại. Tuy nhiên, nguồn lực quốc gia và khả năng đầu tư cho giáo dục còn hạn chế, chất lượng nguồn nhân lực còn thấ p. Từ đó, đặt ra nhiệm vụ nặng nề, thách thức cho ngành GD&ĐT, trong đó có giáo dục phổ thông phải thực hiện nhiệm vụ đào tạo một đội ngũ nhân lực có chất lượng cao, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề và trình độ để làm chủ công nghệ tiên tiến, phương tiện hiện đại, có khả năng áp dụng những tiến bộ của khoa học kĩ thuật, công nghệ cao vào các lĩnh vực sản xuất, nghiên cứu khoa học. Thực hiện cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi ngành giáo dục phải năng động, sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh để thích ứng. Cơ chế thị trường cũng sẽ gây ra những mặt tiêu cực trong đời sống xã hội cũng như giáo dục. Do vậy, chúng ta phải nhanh chóng hiện đại hóa, nâng cao chất lượng giáo dục để đủ sức tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường cạnh tranh. 1.3.4. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông 1.3.4.1. Chuẩn Chuẩn là yêu cầu, tiêu chí có tính nguyên tắc, công khai và mang tính xã hội được đặt ra bởi quyền lực hành chính và cả chuyên môn để làm thước
  54. 42 đo đánh giá trình độ đạt được về chất lượng, hoạt động công việc, sản phẩm, dịch vụ, trong lĩnh vực nhất định theo mong muốn của chủ thể quản lí nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng [47, tr.221]. 1.3.4.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Chuẩn nghề nghiệp GV là hệ thống thống nhất các tiêu chí về kiến thức và kĩ năng chuyên môn; năng lực sư phạm; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống mà người GV cần có để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục của mình. Mục đích của chuẩn nghề nghiệp GV bao gồm: làm căn cứ cho các GV tự đánh giá để tự hoàn thiện và nâng cao năng lực nghề nghiệp; làm căn cứ để tổ chuyên môn hoặc hiệu trưởng đánh giá, giúp đối tượng đánh giá phát triển nghề nghiệp của mình; là một căn cứ để xây dựng và thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng GV [47, tr.222]. Chuẩn nghề nghiệp GV THPT được quy định cụ thể tại Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ GD&ĐT. Theo đó, chuẩn nghề nghiệp GV THPT gồm 6 tiêu chuẩn: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực hoạt động chính trị, xã hội; năng lực phát triển nghề nghiệp. Về cơ bản, chuẩn nghề nghiệp GV THPT hiện nay phù hợp với yêu cầu đổi mới GD&ĐT. Ngoài ra, GV cần có phương pháp dạy học nhằm phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất học sinh; GV phải có năng lực giao tiếp, năng lực đánh giá, hoạt động xã hội, phát triển nghề nghiệp, tìm hiểu học sinh và môi trường giáo dục; GV phải khuyến khích được phong trào tự học, học tập suốt đời cho học sinh; giáo dục cho học sinh tiếp cận nghề nghiệp Trong đời sống xã hội, các loại hình lao động nghề nghiệp khác nhau có những đặc trưng khác nhau về nhân cách nghề nghiệp. Nghề GV có những đặc điểm về nhân cách xã hội - nghề nghiệp đặc thù được định hình bởi vai
  55. 43 trò, vị trí và tính chất, đối tượng, môi t rường của hoạt động nghề nghiệp; là sự phản ánh đa dạng những đặc trưng tâm lí - xã hội của mỗi cá nhân hoặc nhóm xã hội. Nhân cách là một chủ thể xã hội có ý thức trong hoạt động và giao tiếp xã hội và có cấu trúc chung. “Cấu trúc nhân cách chung nhất cho mọi người được quy định bởi bốn mặt của nó, hay như người ta thường gọi là bốn thành phần cấu trúc của nó”. Cấu trúc nhân cách nhà giáo theo mô hình 4 thành phần cơ bản có thể được cụ thể hoá dưới đây, vừa là cơ sở cho tuyển chọn vào nghề sư phạm, vừa là cơ sở cho đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá hoạt động nghề nghiệp của người GV [43, tr.191]. MÔ HÌNH NHÂN CÁCH NGHỀ NGHIỆP Xu hướng Kinh nghiệm Đặc điểm tâm Đặc trưng nghề nghiệp nghề nghiệp lí nghề nghiệp sinh học Phẩm chất Năng lực nghề nghiệp nghề nghiệp (ĐỨC) (TÀI) Hình 1.4: Cấu trúc mô hình nhân cách nghề nghiệp a) Xu hướng nghề nghiệp - Nhà giáo cần có niềm tin, lí tưởng, hoài bão nghề nghiệp, trách nhiệm xã hội - nghề nghiệp và có sứ mạng giáo dục nên những lớp người đáp ứng nhu cầu của xã hội; - Có lòng yêu người, yêu nghề và gắn bó với nghề dạy học, say mê tìm
  56. 44 tòi, sáng tạo để không ngừng đổi mới và thích nghi với sự thay đổi của yêu cầu nghề nghiệp trong một thế giới luôn thay đổi; - Có quan điểm nhân văn, công bằng, tôn trọng đối với người học; hiểu biết, chia sẻ với người học để không ngừng đạt kết quả tốt hơn trong các hoạt động giáo dục và giảng dạy; - Không ngừng rèn luyện, học hỏi, tự hoàn thiện nhân cách nhà giáo. b) Kinh nghiệm nghề nghiệp - Có vốn hiểu biết văn hóa - xã hội rộng rãi và chuyên sâu về môn học/phần học cũng như tích luỹ những kinh nghiệm thực tiễn phong phú về môn học/phần học đó để có khả năng giảng dạy tốt; - Có năng lực nghiệp vụ sư phạm vững vàng và không ngừng rèn luyện tay nghề, đổi mới phương pháp, hoàn thiện kĩ năng, kĩ xảo và nghệ thuật giảng dạy hấp dẫn, có hiệu quả cao; - Có những hiểu biết và những trải nghiệm cuộc sống để giao tiếp, ứng xử, tiến hành công tác giáo dục có kết quả; - Có khả năng tổ chức, phối hợp công việc trong hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học, giáo dục và công tác xã hội; - Có khả năng tự học, tự rèn luyện (tu thân) để không ngừng nâng cao trình độ, hoàn thiện nhân cách c) Đặc điểm tâm lí cá nhân - Đặc điểm cảm giác, tri giác đối với nghề dạy học tuy không đòi hỏi khả năng đặc biệt như một số nghề đặc thù khác nhưng cần có khả năng nhạy cảm, thính tai, tinh mắt ; - Có năng lực tư duy và trí nhớ tốt; có khả năng tập trung và phân phối chú ý cũng như di chuyển chú ý; - Người GV cần có những phẩm chất ý chí khá cao, nhất là tính mục
  57. 45 đích, tính kiên trì, cương quyết, kiên định ; - Hệ tâm vận linh hoạt, có khả năng phối hợp giữa lời nói và chữ viết, phối hợp giữa miệng nói, tay làm được nhịp nhàng, chính xác, linh hoạt; - Phát âm chuẩn và khả năng diễn đạt ngôn ngữ (lời nói và cơ thể) chuẩn mực, trôi chảy, sinh động d) Đặc điểm sinh học - Người GV cần có ngoại hình bình thường với các chỉ số cơ bản về sinh học - sinh lí người: ngoại hình, chiều cao, cân nặng - Các kiểu, loại khí chất và đặc điểm thần kinh khác nhau có ảnh hưởng đến hoạt động lao động nghề nghiệp nói chung và nghề dạy học nói riêng; - Yêu cầu về thể chất đối với nghề dạy học: Tránh hình thức bên ngoài không bình thường để tránh sự tò mò và phản cảm ở người học; - Cần tránh những người có bệnh tật phản chỉ định với nghề dạy học như có các bệnh truyền nhiễm, bệnh xã hội Những thành tố nói trên kết hợp với nhau, tạo nên những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của người GV và giữa c húng có mối quan hệ tác động qua lại mật thiết. Việc nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của nhân cách nghề nghiệp thích ứng với từng giai đoạn: tiền nghề nghiệp, đào tạo nghề và giai đoạn thích ứng phát triển nghề có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu bảo đảm tính kế thừa, khả năng liên thông hợp lí các bậc đào tạo và các loại hình đào tạo theo quan điểm xây dựng hệ thống GD&ĐT liên tục. Có thể xem quá trình phát triển nhân cách qua các giai đoạn này là quá trình hoàn thiện dần các đặc trưng cấu trúc nhân cách bằng việc hình thành những đặc trưng mới, bổ sung thêm vào những đặc trưng đã có hoặc phát triển chúng đến trình độ cao hơn. Có thể nói, những chuẩn mực của xã hội và yêu cầu nghề nghiệp (chuẩn
  58. 46 nghề nghiệp) đòi hỏi người GV dù làm việc ở cấp bậc học nào, ở cương vị nào cũng cần có những phẩm chất và năng lực chung của nhân cách nhà giáo; đồng thời ở từng cấp bậc học, từng cương vị khác nhau còn đòi hỏi thêm những phẩm chất, năng lực đặc thù riêng phù hợp với tính chất công việc và các mối quan hệ giao tiếp. Những yêu cầu này chính là chất lượng của nguồn nhân lực sư phạm - ĐNGV các cấp. 1.4. Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông 1.4.1. Quản lí trường trung học phổ thông và phân cấp quản lí phát triển đội ngũ giáo viên 1.4.1.1. Quản lí trường trung học phổ thông Một số nghiên cứu trong và ngoài nước đều cho rằng: “Nhà trường - thiết chế hiện thực hóa sứ mệnh của nền giáo dục trong đời sống kinh tế - xã hội”, “Nhà trường là vầng trán của cộng đồng, cộng đồng là chiếc n ôi của nhà trường”. Như vậy, mối quan hệ giữa nhà trường và xã hội là rất biện chứng, quan hệ mật thiết với nhau để hình thành “xã hội học tập”, tạo sự đồng thuận xã hội, phát triển nguồn nhân lực, tạo cho mọi người được học tập suốt đời, mọi nơi, mọi lúc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Quản lí nhà trường nói chung hay quản lí trường THPT nói riêng là quản lí giáo dục được thực hiện trong phạm vi xác định của đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. Quản lí trường THPT bao gồm quản lí quá trình dạy học, giáo dục, tài chính, nhân lực, hành chính và môi trường xã hội, trong đó quản lí quá trình dạy học là trọng tâm. Các nhà quản lí quan tâm nhiều đến các thành tố mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức quản lí và kết quả; đó là các thành tố trung tâm của quá trình sư phạm, nếu quản lí và tác động hợp quy luật sẽ đảm bảo cho một chất lượng tốt trong nhà trường. Có hai loại quản lí nhà trường:
  59. 47 i) Quản lí của chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường nhằm định hướng, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển (Các cấp quản lí nhà nước và sự hợp tác, giám sát của xã hội, cộng đồng). ii) Quản lí của chính chủ thể bên trong nhà trường, hoạt động tổ chức các chủ trương, chính sách giáo dục thành các kế hoạch hoạt động, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra để đưa nhà trường đạt tới những mục tiêu đã đề ra (thực hiện các chức năng quản lí) [43]. Hiện nay, trong công cuộc đổi mới sự nghiệp GD&ĐT đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH và hội nhập quốc tế, việc quản lí và xây dựng trường THPT theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa phải tập trung xây dựng trường THPT thực sự là: a) Nhà trường là một đại gia đình học tập Đối với xã hội học, gia đình thuộc về phạm trù cộng đồng xã hội. Vì vậy, có thể xem xét gia đình như một nhóm xã hội nhỏ, đồng thời như một thiết chế xã hội mà có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình xã hội hóa con người. Gia đình là tế bào của xã hội, là trường học đầu tiên để hình thành và phát triển nhân cách con người, là một t hiết chế xã hội đặc thù, một nhóm xã hội nhỏ mà các thành viên của nó gắn bó, trách nhiệm với nhau nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng của mỗi cá nhân cũng như sự phát triển của gia đình. Trong gia đình, giáo dục và nuôi dưỡng là 2 yếu tố then ch ốt quyết định tạo nên tài năng và tính cách của mỗi con người. Trong nhà trường có 2 hoạt động chính, đó là việc dạy học của GV và việc học tập của học sinh; có quan hệ cơ bản nhất là quan hệ thầy - trò. Mối quan hệ trong nhà trường được xây dựng, củng cố như mối qu an hệ trong gia đình sẽ là điều kiện quan trọng để xây dựng và phát triển nhà trường. Trong nhà trường, cần xây dựng được phong trào học tập, biết chia sẻ, biết hỗ trợ, biết giúp đỡ, biết thương yêu giữa thầy với trò, giữa trò với trò giống như các thành viên trong gia đình sẽ tạo ra môi trường giáo dục thân thiện, hiệu
  60. 48 quả. Việc xây dựng nhà trường là một đại gia đình học tập có ý nghĩa sâu sắc trong quản lí giáo dục, tại đó, mỗi học sinh đều có ý thức trách nhiệm xây dựng nhà trường, đồng thời những chuẩ n mực xã hội và chuẩn mực gia đình đan xen và hoàn thiện lẫn nhau, tạo nên nền tảng vững chắc cho sự phát triển của từng học sinh và của nhà trường. b) Nhà trường trách nhiệm, có môi trường dạy và học tốt Nhà trường trách nhiệm là nhà trường mà ở đó mọi thành viên của nhà trường đều có trách nhiệm tự hoàn thiện mình, có trách nhiệm với người khác, với sự phát triển chung của nhà trường, trước yêu cầu của xã hội. Trách nhiệm được thể hiện ở việc dạy học của GV, việc học tập của học sinh, ở chất lượng giáo dục, ở xây dựng môi trường sư phạm, trách nhiệm trong tương thân tương ái, giúp đỡ nhau trong giảng dạy và học tập; đặc biệt là trách nhiệm đối với sản phẩm của nhà trường ( chất lượng học sinh) trước yêu cầu của xã hội, trong cơ chế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. c) Nhà trường có tư liệu dạy và học phong phú Phương tiện, tư liệu dạy học là một thành tố quan trọng của quá trình dạy học, nó giúp cho GV tích cực đổi mới phương pháp dạy học, truyền đạt kiến thức cho học sinh một cách dễ dàng, GV có điều kiện nghiên cứu, đồng thời giúp học sinh tiếp thu bài nhanh, hiệu quả hơn, tham khảo tài liệu, gắn lí thuyết với thực hành Phương tiện và tư liệu học tập càng phong phú, đa dạng, chất lượng bao nhiêu thì quá trình dạy học diễn ra hiệu quả bấy nhiêu, thể hiện ở: đủ về số lượng, đồng bộ, đa dạng về hình thức, nội dung, chủng loại, có chất lượng, hiện đại đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu của học sinh. Các phương tiện và tư liệu học tập phải được các nhà trường thường xuyên bảo quản, mua sắm bổ sung, đặc biệt phát huy hiệu quả sử dụng của nó.
  61. 49 d) Nhà trường chủ động và sáng tạo Trong thời kì hội nhập quốc tế, mỗi nhà trường cần thật sự chủ động trong lập kế hoạch, tiếp thu kiến thức nhân loại, chuẩn bị tâm thế và các điều kiện cần thiết trong thực hiện nhiệm vụ; sáng tạo trong xây dựng mô hình giáo dục, trong đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục, nhanh chóng tiếp cận với sự thay đổi của sự phát triển xã hội, lựa chọn hướng phát triển của nhà trường, tích cực hội nhập để cùng tồn tại và phát triển. Chủ động được thể hiện ở mức độ sẵn sàng trước sự thay đổi, trước thời cơ và vận hội, thách thức, trước yêu cầu đổi mới; sáng tạo vừa là một yêu cầu, đòi hỏi vừa là động lực của sự phát triển. Do vậy, ở nhà trường, từng CBQL, từng GV, nhân viên, học sinh phải tích cực chủ động trong công việc được giao, trong giảng dạy, học tập; sáng tạo trong các hoạt động giáo dục, suy nghĩ tìm ra cái mới để phát triển và đạt được mục tiêu đề ra. e) Nhà trường an toàn Trong xu thế hội nhập, vấn đề xã hội như an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, các tệ nạn, sự phát triển của công nghệ thông tin đi kèm với các trò chơi trực tuyến mang tính bạo lực cao, sự du nhập của các trào lưu, các luồng tư tưởng không lành mạnh, văn hóa phẩm đồi trụy sẽ thâm nhập và tác động rất lớn đến nhà trường, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Do đó, vấn đề xây dựng trường học an toàn phải được đặt ra và quan tâm đúng mức, kết hợp với phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đang được triển khai bước đầu đạt được một số kết quả nhất định. Nhà trường an toàn được thể hiện ở sự bảo đảm cho GV an tâm công tác, không có bạo lực học đường, an toàn trong sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị điện, chống đuối nước, an toàn giao thông, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống dịch bệnh, an toàn trong khai thác mạng internet, an toàn trong ngăn ngừa tác động xấu của xã hội Nhà trường an toàn là nơi cha mẹ
  62. 50 học sinh hoàn toàn an tâm gửi con đến học, học sinh không phải lo ngại điều gì ảnh hưởng đến sức khỏe, sự lôi kéo, sự tác động của kẻ xấu, hành vi xấu đến các em; ở đây, học sinh có thể tham gia các hoạt động giáo dục dưới sự tổ chức của nhà trường đạt hiệu quả cao nhất. f) Nhà trường, gia đình và xã hội là nhóm hợp tác hữu cơ Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có ý nghĩa quan trọng trong giáo dục học sinh; đây là nhóm hợp tác hữu cơ, có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhà trường, gia đình và xã hội có chức năng khác nhau nhưng cùng hướng tới một mục tiêu là giáo dục học sinh trở thành những con ngoan, trò giỏi, công dân có ích cho xã hội. Sự hợp tác này thể hiện ở sự cùng nhận thức về trách nhiệm, thường xuyên quan tâm giúp đỡ, chia sẻ thông tin Sự phối hợp này chặt chẽ bao nhi êu thì hiệu quả giáo dục sẽ cao bấy nhiêu. Tâm lí học sinh rất mong muốn được học tập, vui chơi trong vòng tay của cha mẹ, sự yêu thương của thầy cô và sự động viên, giúp đỡ của toàn xã hội. Nhân cách học sinh đươc hình thành trên cơ sở của sự giáo dục của nhà trường, của gia đình, xã hội theo nội dung giáo dục, các chuẩn mực đạo đức xã hội, truyền thống gia đình, sự nêu gương của người lớn, sự thực hiện pháp luật của toàn xã hội. 1.4.1.2. Phân cấp quản lí trong phát triển đội ngũ giáo viên Trong thời đại mới, xu thế phát triển giáo dục và cuộc cách mạng khoa học công nghệ, cơ chế quản lí tập trung quan liêu bao cấp không còn phù hợp mà ngược lại đang trở thành lực cản sức sáng tạo và sự đổi mới của hệ thống dạy nghề ở nước ta. Vì vậy, đổi mới cơ chế quản lí theo hướng tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các nhà trường là một xu thế tất yếu. Đây thực chất là vấn đề phân cấp quản lí trong phát triển giáo dục. Phân cấp quản lí trong phát triển ĐNGV là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp quản lí trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lượng và tính chất thẩm quyền với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp
  63. 51 quản lí nhằm tăng cường chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động phát triển ĐNGV. Mục tiêu phân cấp quản lí trong phát triển ĐNGV nhằm tạo tính chủ động, sáng tạo, độc lập, tự chủ, tính chịu trách nhiệm; khai phóng cho các nhà trường trong các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, tuyển chọn, sử dụng GV, tạo nguồn thu, chi tài chính, giao lưu hợp tác quốc tế theo chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước [57]. Để thực hiện phân cấp quản lí trong phát triển ĐNGV, Nhà nước cần đảm bảo tính thống nhất, thông suốt và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí trong phát triển ĐNGV; đảm bảo tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm với nguồn lực tài chính, nhân sự và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ được giao. Tăng cường phân cấp quản lí trong phát triển ĐNGV theo định hướng tăng cường quyền tự chủ gắn với tự chịu trách nhiệm cho các nhà trường trong đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam với các nội dung sau: - Tăng cường phân cấp quản lí cho các nhà trường, các cơ quan quản lí giáo dục chuyển từ làm giáo dục sang quản lí nhà nước về giáo dục như: xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật một cách đồng bộ; định hướng phát triển ĐNGV thông qua xây dựng, quản lí, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển; - Tăng cường cơ chế tự chủ gắn với tự chịu trách nhiệm của các trường công lập theo hướng giao quyền tự chủ gắn với tự chịu trách nhiệm về chuyên môn, tổ chức, nhân sự, tài chính một cách toàn diện, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. 1.4.2. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông Phát triển ĐNGV thực chất là phát triển nguồn nhân lực sư phạm trong giáo dục, là quá trình tác động của chủ thể quản lí đến ĐNGV nhằm phát triển từng cá nhân và cả ĐNGV đáp ứng mục tiêu giáo dục, các yêu cầu của việc
  64. 52 nâng cao chất lượng giáo dục trên tất cả các mặt: quy mô, chất lượng, hiệu quả. Việc quản lí tốt ĐNGV sẽ tạo ra môi trường liê n nhân cách để phát triển hoàn thiện mọi nhân cách, đó là nhân cách học sinh, nhân cách GV và nhân cách cán bộ quản lí; đây là môi trường giáo dục mà các hoạt động trong đó đem lại cho mọi người khả năng tự giáo dục. Phát triển ĐNGV THPT là tạo ra một ĐNGV THPT đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng (có kiến thức, năng lực, phẩm chất đạo đức ), trên cơ sở đó, đội ngũ này thực hiện tốt các yêu cầu giảng dạy, giáo dục của giáo dục THPT. Nội dung phát triển ĐNGV THPT gồm quy hoạch; tuyển chọn; sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đãi ngộ và kiểm tra, đánh giá. Các nội dung này có mối quan hệ hữu cơ, tác động lẫn nhau. Luận án triển khai nghiên cứu về phát triển ĐNGV THPT theo các nội dung trên. 1.4.2.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông Quy hoạch phát triển ĐNGV THPT chính là thực hiện các biện pháp nhằm phát triển ĐNGV THPT đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp GD&ĐT. Để thực hiện quy hoạch, chúng ta cần thực hiện: a) Đánh giá ĐNGV (số lượng, cơ cấu, chất lượng) : Đánh giá ĐNGV nhằm mục đích xem xét thực trạng ĐNGV so với các quy định, yêu cầu theo các nội dung sau: - Về số lượng: Để đáp ứng yêu cầu giảng dạy ở mỗi nhà trường THPT thì yêu cầu đầu tiên phải đảm bảo đủ GV ở từng bộ môn. Do vậy, quy hoạch phát triển ĐNGV THPT đủ về số lượng phải được quan tâm. Số lượng GV THPT được tính trên cơ sở số lớp học và định mức biên chế theo quy định của nhà nước, cụ thể: Đối với trường THPT không chuyên, tỉ lệ GV
  65. 53 trên lớp là 2,25; đối với trường THPT chuyên, tỉ lệ GV trên lớp là 3,1. Tỉ lệ GV trên lớp sẽ được thay đổi phù hợp với đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau năm 2015. Số lượng GV ở các trường có thể có sự biến động ở từng thời điểm do nghỉ hưu, chuyển trường Do vậy, hằng năm, mỗi nhà trường căn cứ vào phát triển quy mô số lớp, sự biến động này để xây dựng kế hoạch bổ sung GV hợp lí, đảm bảo đáp ứng nhu cầu giảng dạy của nhà trường. - Về cơ cấu (trình độ, tuổi, giới tính, ): Cơ cấu của ĐNGV THPT là sự tính toán sao cho đảm bảo tỉ lệ GV từng bộ môn, không để thiếu hoặc thừa GV, hợp lí về trình độ đào tạo, giới tính, độ tuổi . (1) Cơ cấu theo chuyên môn: Nếu xét tổng thể ĐNGV THPT tại một trường cụ thể thì cơ cấu này cho biết tổng thể về tỉ lệ GV của các môn học, sự thừa, thiếu GV ở những môn học đó. Nếu xem xét ĐNGV của một môn học trên tập hợp các trường THPT thì cơ cấu này cho biết tỉ trọng GV môn học ở các trường có cân đối hay không, số tiết dạy của môn học trong tuần (tính theo tổng số lớp) trên phân bố GV của môn học đó là hợp lí hay không hợp lí. (2) Cơ cấu theo trình độ đào tạo : Cơ cấu GV THPT theo trình độ đào tạo là sự phân chia GV các môn học theo tỉ trọng ở các trình độ đào tạo. Các trình độ đào tạo của GV THPT có thể bao gồm nhiều trình độ như: ĐHSP, thạc sĩ, tiến sĩ và các trình độ tương ứng khác không phải sư phạm nhưng đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Xây dựng một cơ cấu hợp lí về trình độ đào tạo sẽ là một giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng ĐNGV. Thời gian đào tạo đại học là 4 năm, thạc sĩ là 2 năm (đã có trình độ đại học), tiến sĩ ít nhất là 3 năm. (3) Cơ cấu theo độ tuổi: Cơ cấu độ tuổi của GV THPT theo nhiều độ tuổi khác nhau (mới ra trường, đã qua thời gian thử việc, có 5, 10, 15 năm công tác, chuẩn bị nghỉ hưu ). Việc cơ cấu độ tuổi hợp lí, có tính kế thừa,
  66. 54 người có kính nghiệm giúp đỡ người thiếu kinh nghiệm. Việc xác định đúng cơ cấu độ tuổi của GV mỗi trường sẽ là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển chọn bổ sung. (4) Cơ cấu giới tính: Hiện nay tỉ lệ GV THPT là nữ cao hơn nam, và tỉ lệ này cũng chưa nói lên được nhiều về sự phát triển của ĐNGV. Tuy nhiên, cơ cấu giới tính phù hợp với từng môn học sẽ có ý nghĩa đến chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục. Việc đào tạo, bồi dưỡng, vấn đề tự học, các điều kiện công tác phụ thuộc nhiều vào yếu tố giới tính. Do đó, cơ cấu giới tính khác nhau sẽ có giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ khác nhau. (5) Cơ cấu theo vùng (thành thị/nông thôn): Các trường THPT được phân bố khắp mọi vùng (thành thị/nông thôn). Cơ cấu GV theo vùng một cách phù hợp có ý nghĩa quan trọng đến chất lượng đội ngũ. Do vậy, tùy theo cơ cấu vùng mà có giải pháp phù hợp nhất là trong việc đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, chế độ chính sách, điều kiện làm việc nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV. - Về chất lượng: (1) Nghiệp vụ sư phạm: Chất lượng đào tạo GV vốn được đo bằng kiến thức chuyên ngành và phương pháp giảng dạy (hay còn gọi là kiến thức chuyên môn và ngh iệp vụ sư phạm), hai yếu tố này được xem là “2 chân” của mỗi GV. Nghiệp vụ sư phạm được hiểu là kĩ năng thực hiện các hoạt động sư phạm như khả năng vận dụng các phương pháp, kĩ năng diễn đạt, kĩ năng viết bảng, kĩ năng tổ chức dạy học, kĩ năng giao tiếp, xử lí tình huống, kĩ năng sử dụng đồ dùng dạy học, phong thái, tác phong Nội dung chương trình đào tạo nghiệp vụ sư phạm tập trung vào Tâm lí học, Giáo dục học, Phương pháp dạy học bộ môn. Năng lực sư phạm của GV có được là do kết quả của sự rèn luyện ngh iệp vụ sư phạm của họ.