Tài liệu Đào tạo nghề kỹ thuật nuôi và phòng trị bệnh cho lợn đối với khu vực miền núi

pdf 42 trang huongle 2840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Đào tạo nghề kỹ thuật nuôi và phòng trị bệnh cho lợn đối với khu vực miền núi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_dao_tao_nghe_ky_thuat_nuoi_va_phong_tri_benh_cho_lo.pdf

Nội dung text: Tài liệu Đào tạo nghề kỹ thuật nuôi và phòng trị bệnh cho lợn đối với khu vực miền núi

  1. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH QUẢNG TRỊ o0o TÀI LIỆU ĐÀO TẠO NGHỀ KỸ THUẬT NUÔI VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN ĐỐI VỚI KHU VỰC MIỀN NÚI (Dùng cho trình độ dưới 3 tháng ) Đơn vị biên soạn: Trường Trung học Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị Năm 2012
  2. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị CHƯƠNG I:KỸ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN VÂN PA Bài 1: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIỐNG LỢN VÂN PA Mục tiêu: - Mô tả được nguồn gốc, đặc điểm và khả năng sản xuất của một số giống lợn nuôi thịt - Chọn được lợn nuôi thịt đảm bảo các tiêu chuẩn. A. Nội dung Trong chăn nuôi lợn, thức ăn là cơ sở, giống là tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế. Đo đó, chọn được con giống chuẩn có khả năng sinh trưởng phát triển tốt (nuôi mau lớn) nhưng cũng phải phù hợp với trình độ kỹ thuật và đầu tư là mối quan tâm hàng đầu của người chăn nuôi. 1: Giống lợn Vân Pa : Ngoại hình: Lợn có màu lông đen tuyền , lông gáy phát triển mạnh, đầu hơi to, mõm nhọn, tai nhỏ dựng đứng, thân hình ngắn, bụng hơi to, Lưng võng, 4 chân thẳng, cã 10 -14 vó. Tiêu chuẩn lợn đực giống: 2
  3. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị Lợn đực giống Vân Pa Kiểm tra và đánh giá năng suất của lợn đực giống thông qua ngoại hình và thể chất bản thân cá thể. Tất cả lợn đực đều mang những đặc điểm giống tốt đặc trưng cho loài: - Long đen tuyền có phớt ánh vàng thể hiên đặc trưng của giống - Đầu thanh, mặt dài, lưng thẳng, bụng thon gọn không sệ. - 4 chân cao, thẳng và vững chắc. Lông gáy dựng đứng chạy dài từ cổ tới lưng. - Tinh hoàn lộ rõ, to và cân đối, độ đàn hồi tốt. - Tính hăng rất cao. - Số con đẻ ra / nuôi sống cao - Mang tính “hoang dã”, dữ tợn. Danh mục các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật phải công bố tiêu chuẩn chất lượng đối với giống vật nuôi Lợn đực giống Vân Pa STT Chỉ tiêu Đơn vị Mức công tính bố 1/ Lợn đực hậu bị (từ 15-50 kg ): 1 - Khả năng tăng trọng/ngày g/ngày 150 - 170 2 - Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng kg 4.66 – 4.89 3
  4. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 3 - Độ dày mỡ lưng (đo ở vị trí P2) mm 10 - 20 2/ Lợn đực giống phối trực tiếp 1 Tuổi phối giống lần đầu tháng 7 2 - Trọng lượng đạt lúc phối giống kg 30 - 40 3 - Tỷ lệ thụ thai % 85 - 90 4 - Bình quân số con đẻ ra còn sống/lứa con 6 – 10 5 - Bình quân khối lượng lợn con lúc sơ sinh kg 0.35 – 0.45 6 - Thời gian sữ dụng năm 2,5 7 Mật độ khai thác tinh ngày/lần 3 - 4 ngày 8 Mức khấu hao / năm % 40 * Tiêu chuẩn lợn nái sinh sản Vân Pa: Chọn lợn nái Vân Pa phải thể hiện đặc trưng của giống : Lông đen tuyền có phớt ánh vàng, có 10 vú trở lên, khoảng cách giữa 2 vú đều nhau, không có vú kẹ. Lợn có 4 chân chắc chắn, khoảng cách giữa 2 chân trước và chân sau vừa phải, móng không toè, đi đứng tự nhiên, không đi chữ bát, vòng kiềng hay đi bàn. . Khi chọn giống cần quan tâm tới 3 bộ phận: cơ quan sinh dục, vú và khung xương chậu. Lợn nái chọn lọc cần đạt được những yêu cầu tối thiểu như trên. Phát triển cơ quan sinh dục: toàn đàn hậu bị có cơ quan sinh dục phát triển bình thường cả về hình thể và hoạt động. 4
  5. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị Phát triển vú: phải đảm bảo cần có số vú đủ để nuôi đàn con đông. Lợn Vân Pa có 5-7 đôi vú xếp đồng đều mỗi bên, những nái có vú cong vênh, khô hoặc kẹ sẽ không chọn hoặc phải kiểm tra đánh giá lại. Phát triển xương: toàn đàn có khung xương và 4 chân chắc, khoẻ, nhanh nhẹn và linh hoạt. - Số con đẻ ra cao - Không ăn con Lợn sinh sản Vânpa Danh mục các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật phải công bố tiêu chuẩn chất lượng đối với giống vật nuôi 5
  6. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị Lợn nái sinh sản Vân Pa STT Chỉ tiêu Đơn vị Mức công bố tính 2/ Lợn nái sinh sản con 6 – 10 1 - Số con đẻ ra còn sống/lứa con 5 – 9 2 - Số con cai sữa/lứa ngày 60 3 - Số ngày cai sữa kg 2.2 – 3.8 4 - Khối lượng toàn ổ lúc sơ sinh kg 12.6 – 16.8 5 - Khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi kg 30 - 35 6 - Khối lượng toàn ổ lúc cai sữa 7 - Tuổi đẻ lứa đầu ngày 340 - 360 lứa 1.7 - 2.0 8 - Số lứa đẻ/nái/năm 9 - Chu kỳ động dục ngày 18 - 22 10 - Thời gian động dục ngày 4 6
  7. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị 11 - Thời điểm phối giống thích hợp ngày Sau 2 -3 12 - Thời gian sữ dụng lợn nái năm 5 - Mức khấu hao /nái/năm % 20 * Lợn thịt Vân Pa: STT Chỉ tiêu Đơn vị Mức công bố tính 5/ Lợn nuôi thịt 1 - Số ngày tuổi đạt 30 kg ngày 240 - 300 2 - Khả năng tăng trọng/ngày tuổi gr/ngày 120 –140 3 - Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng kg 4.50 – 4.60 4 - Độ dày mỡ lưng ( đo ở vị trí P2) mm 20 7
  8. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị Lợn thịt VânPa B. Câu hỏi và bài tập thực hành Câu hỏi: Anh chị hãy đánh dấu (x) vào các ô tương ứng trong những câu hỏi sau: TT Nội dung Đúng Sai 1 Lợn Vân pa có màu lông đen tuyền 2 .,Lợn Vân pa lông gáy phát triển mạnh đầu hơi to, mõm nhọn, tai nhỏ dựng đứng 3 Lợn Vân pa , thân hình ngắn, bụng hơi to, Lưng võng, 4 chân thẳng, cã 10 -14 vó. Bài tập 1. Đặc điểm của lợn con tốt để nuôi thịt - Nguồn lực: hình ảnh, bảng liệt kê. - Cách thức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). - Thời gian hoàn thành: 15 phút/ nhóm. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên hoàn thành bảng liệt kê các 8
  9. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị tiêu chuẩn chọn lợn nuôi thịt. - Kết quả sản phẩm cần đạt được: Liệt kê đầy đủ và chính xác các tiêu chuẩn chọn giống lợn nuôi thịt. Bài tập 2: Quan sát, chọn lợn giống nuôi thịt - Nguồn lực: 2-3 đàn lợn con chuẩn bị xuất bán nuôi thịt ở các hộ chăn nuôi, bảng liệt kê. - Cách thức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). - Thời gian hoàn thành: 1 giờ/ nhóm. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên quan sát đàn lợn và điền vào bảng liệt kê. - Kết quả sản phẩm cần đạt được: Chọn đầy đủ và chính xác lợn giống nuôi thịt đạt tiêu chuẩn. C. Ghi nhớ: Các nội dung trọng tâm: -Một số đặc điểm của giống lợn Vân pa -Kỹ thuật chọn giống lợn nuôi thịt. 9
  10. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi Bài 2: KỶ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN ĐỰC GIỐNG Mục tiêu : - Chuẩn bị được chuồng nuôi trước khi nhập lợn - Mô tả được đặc điểm sinh lý của lợn ở các giai đoạn nuôi thịt - Nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý lợn thịt ở các giai đoạn đúng kỹ thuật - Theo dõi, đánh giá được sức tăng trưởng của đàn A. Nội dung: 1. Chuẩn bị chuồng nuôi trước khi nhập lợn -Quét dọn, cọ rửa chuồng nuôi sạch sẽ -Đốt rác, xử lý các chất thải -Rác vôi bột và dùng nước vôi pha loãng 10% (1kg vôi tôi/ 10 kg nước), quét xung quanh, bên trong, bên ngoài chuồng nuôi -Phun thuốc sát trùng trong chuồng nuôi và khu vực xung quanh 2 lần theo hướng dẫn của nhà sản xuất như: Formon 1-3%, crezil 3-5%, hoặc cloramin-T 2%. -Rào ngăn không cho vật nuôi khác vào khu vực chăn nuôi -Để trống chuồng ít nhất 2 tuần trước khi nhập lợn về nuôi. -Rửa sạch và phơi khô các dụng cụ dùng cho chăn nuôi: máng ăn, máng uống, dụng cụ quét dọn. Nuôi lợn thịt là nuôi từ sau cai sữa đến xuất bán, quá trình này trãi qua 3 giai đoạn theo qui luật sinh trưởng và phát triển của lợn thịt. 1.1/ Chọn lọc lợn đực giống: Lợn đực được chọn lọc và mua về lúc 6 tháng tuổi và sử dụng khi chúng đạt 7-8 tháng tuổi. Không sử dụng đực non vì còn nhỏ. Kiểm tra và đánh giá năng suất của lợn đực giống thông qua ngoại hình và thể chất bản thân cá thể. Tất cả lợn đực đều mang những đặc điểm giống tốt đặc trưng cho loài: - Đầu thanh, mặt dài, lưng thẳng, bụng thon gọn không sệ. - 4 chân cao, thẳng và vững chắc. Lông gáy dựng đứng chạy dài từ cổ 10
  11. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi tới lưng. - Tinh hoàn lộ rõ, to và cân đối, độ đàn hồi tốt. - Tính hăng rất cao. - Số con đẻ ra / nuôi sống cao - Mang tính “hoang dã”, dữ tợn. 1.2/ Chăm sóc nuôi dưỡng lợn đực giống: 1.2.1 Định mức kỹ thuật: - Đực hậu bị từ 15-40 kg - Khả năng tăng trọng/ngày: 200 g - Tiêu tốn thức ăn/kg/tăng trọng: 4 kg - Độ dày mỡ lưng (đo tại vị trí P2): 10-20 mm - Tuổi phối giống: 7 tháng - Trọng lượng đạt lúc phối giống: 30-40 kg - Tỷ lệ thụ thai (nhảy trực tiếp): 85% - Bình quân số con đẻ ra còn sống/lứa: 6,3 con - Bình quân khối lượng con lúc sơ sinh: 0,4 kg - Thời gian sử dụng: 2,5 năm - Mật độ khai thác tinh: ngày/lần 3-4 ngày - Mức khấu hao/năm 40% 11
  12. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi 1.2.2 Tiêu chuẩn ăn lợn đực giống Vân Pa: Bảng 1. Tiêu chuẩn ăn cho lợn đực Vân Pa Chỉ tiêu Đực hậu bị Đực trưởng thành Năng lượng trao đổi 11- 12 11- 12 ( ME MJ/kg ) Protein thô (%) 14 12 Canxi (%) 0,7 0,7 Photpho (%) 0,5 0,5 Lysin (%) 0,8 0,8 Methionin (%) 0,4 0,4 Bảng 2: Khẩu phần thức ăn hỗn hợp tự trộn của lợn đực giống Vân pa Nguyên liệu Tỷ lệ (%) Thành phần trong 10kg hỗn hợp Cám gạo loại 1 55,5 5,55 Bột sắn 36,0 3,60 Bột cá 8,0 0,80 Premix khoáng 0,5 0,05 Tổng cộng 100% Năng lượng ME (MJ/kg) 12 10kg thức ăn Protein thô (%) 12 Mức ăn : - Khẩu phần ăn 1kg/con/ngày, chia 0,5 kg/bữa cho ăn vào lúc 7h sáng và 16h chiều. - Rau xanh, thức ăn củ quả được cho ăn tự do, đảm bảo 1-1,2 kg thức ăn xanh trở lên. 12
  13. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi - Trong những ngày phối giống, bổ sung cho con đực đi nhảy lợn nái 2 quả trứng luộc chín, giá đỗ hoặc lúa nảy mầm 0,5kg/con. - Khoảng cách giữa 2 lần khai thác tinh phải phù hợp. Thời gian 3 tháng đầu có thể khai thác 1-2 lần/tuần, thời gian sau khai thác 2-3 lần/tuần. 1.2.3.Vệ sinh phòng bệnh: - Tẩy giun sán cho lợn vào đầu kỳ khi lợn đạt khối lượng 7-10 kg và trước khi phối giống. - Tiêm phòng đủ các loại vacxin theo quy định để phòng bệnh cho lợn. - Định kỳ tẩy uế, khử trùng chuồng nuôi và dụng cụ chăn nuôi. - Thường xuyên vệ sinh máng ăn, máng uống. - Mùa đông che chắn giữ ấm cho lợn, mùa hè tạo thoáng mát cho chuồng nuôi. 1.3/Chuồng trại nuôi lợn đực giống Vân Pa 1.3.1 Nguyên vật liệu: - Có thể làm chuồng bằng tre, nứa, gỗ hoặc quây thép lưới B40. 1.3.2 Vị trí: - Xây chuồng hướng Nam hoặc Đông Nam là tốt nhất, tránh gió Đông Bắc thổi trực tiếp vào chuồng. Chuồng nuôi đảm bảo luôn khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. - Chọn địa điểm cao ráo, dễ thoát nước, dễ làm vệ sinh. 1.3.3 Kiểu chuồng: Kiểu chuồng bán tự nhiên nên có càng nhiều cây xanh phủ mát càng tốt, kín đáo, tối nhưng không ẩm ướt. Chuồng phải được thiết 13
  14. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi kế đảm bảo vệ sinh, dễ cho ăn, chăm sóc, thoáng mát, trao đổi không khí thuận lợi, tránh sự tác động của môi trường xung quanh chuồng nuôi. Dùng lưới B40 vây thành các ô nuôi khoảng 300m2, có trụ đỡ cho bờ rào lưới là các cọc sắt và cọc bê tông, cọc bê tông được dựng vừa có tác dụng làm khung, vừa có khả năng chống đỡ, các cọc sắt cách nhau 1,5m. Chân bờ rào đào móng kiên cố và chôn sâu lưới B40 cũng như cọc sắt là 30cm để hạn hạn chế khả năng đào hàng của lợn Vân Pa, vì đực giống lợn Vân Pa có tính hăng cao và nhảy cao.chiều cao của lưới đảm bảo 1,5 - 1,8 trở lên. Trong ô nuôi lợn Vân Pa đó xây 1 nhà dài có mái che, đủ ánh sáng và tránh nắng, mưa tạt, gió lùa khi lợn Vân Pa vào trú, có thể xây nhà nền xi măng, nếu là nền xi măng cần đổ ít cát vào. Nền nhà được tôn cao hơn xung quanh 20-30cm để tránh bị đọng nước. Cần lót rơm, cỏ khô vào nền chuồng để tránh trơn trượt. Diện tích cần đảm bảo 15-20m2, căn nhà này là nơi lợn Vân Pa trú mưa, trú nắng hoặc nghỉ ngơi ngoài lúc kiếm ăn và chạy đùa. Chuồng cần đào hoặc xây các hố nước, bùn nông, gần nguồn nước vì lợn Vân Pa thích đầm mình làm mát và hay uống nước. 1.3.4 Diện tích chuồng nuôi: Lợn đực giống: 50-70m2/con. Có thể nuôi chung 3-4 con trong 1 khu đất rộng. Nhưng tốt nhất tách nhốt từng đực giống riêng mỗi con một ô để tiện cho việc điều phối trong quá trình đi phối tinh . 1.3.5 Máng ăn, máng uống: Máng ăn, máng uống được thiết kế cố định tại phía đầu chuồng và là nơi thấp nhất, điều này giúp cho việc dọn dẹp và luôn đảm bảo vệ sinh được sạch sẽ. Máng ăn, máng uống cần có độ cao thích hợp (12-20cm), tuỳ theo khối lượng của lợn. Chiều dài của máng được thiết kế dài 1,8-2m, đáy máng rộng 20- 14
  15. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi 30cm. Loại máng xây cố định thì đáy máng phải cao hơn so với mặt nền 5-7cm để dễ thoát nước khi cọ rửa. Vệ sinh: bên ngoài chuồng nuôi phải có hố chứa nước thải, có nắp đặy nếu cần thiết, đảm bảo vệ sinh thú y và môi trường. 1.4/Công tác thú y và biện pháp phòng bệnh cho lợn 1.4.1 yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mắc bệnh của lợn: - Thay đổi điều kiện sống đột ngột, ảnh hưởng stress - Vận chuyển đường dài, thay đổi chuồng trại và môi trường nuôi. - Thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh và chất lượng. - K ý sinh trùng sống k ý sinh.  - Vi khuẩn có hại xâm nhập vào cơ thể. 1.4.2 Nguyên tắc chung về vệ sinh phòng bệnh: - Thường xuyên quét dọn định kỳ tẩy uế, khử trùng chuồng nuôi. - Sau mỗi đợt nuôi, cần vệ sinh khử trùng và để trống 3-5 ngày trước khi đưa lứa khác vào. - Lợn mới mua về phải nuôi cách ly ở khu vực riêng 15-20 ngày trước khi nhập đàn. - Hạn chế người và vật lạ vào khu vực chăn nuôi, tránh đưa mầm bệnh từ khu vực khác vào khu vực chăn nuôi. 1.4.3 Một số điều lưu ý khi lợn mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh: - Lợn mắc bệnh thường biểu hiện 1 trong các triệu chứng sau: + Bỏ ăn hoặc kém ăn. + ủ rũ, nằm 1 chỗ hoặc ít vận động, sốt cao, uống nước nhiều. + Mắt lờ đờ, lông xù, ho, khó thở, thở mạnh, ỉa chảy hoặc táo bón. - Biện pháp: 15
  16. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi + Cách ly lợn ốm để theo dõi. + Tăng cường các biện pháp vệ sinh và sát trùng chuồng trại. + Không vận chuyển gia súc ốm. 1.4.4 Vacxin và tiêm phòng : - Sau khi tiêm vacxin, lợn chưa có khả năng miễn dịch ngay mà từ 7- 21 ngày sau (tuỳ loại vacxin) mới có thể miễn dịch. - Vacxin chỉ có tác dụng trong 1 thời gian nhất định nên cần phải tiêm nhắc lại Bảng 3: Vacxin dùng cho lợn Loại vaccine Phó thương LMLM Dịch tả lợn VX tụ dấu hàn Ngày tuổi 50-60 x 65 x x x B. Câu hỏi và bài tập thực hành Câu hỏi. Đánh dấu (x) vào các ô tương ứng trong những câu hỏi sau: TT Nội dung Đúng Sai 1 Thức ăn tinh bột cung cấp nhiều năng lượng 2 Lợn ăn đúng giờ quy định trong ngày sẽ tăng tiết dịch vị tăng khả năng tiêu hoá hấp thu 3 Thay đổi thức ăn cho lợn cần thay đổi từ từ 4 Lợn thịt giai đoạn vỗ béo cần nhiều thức ăn xanh 5 Thức ăn xanh giàu Caroten, Vitamin và nước 6 Công thức tính giá thành 1kg thức ăn phối trộn 7 Thức ăn đã phối trộn nên sử dụng hết trong vòng 7 ngày, bảo quản nơi khô, mát, cách nền và xa tường 8 Khi phối trộn các nguyên liệu thức ăn, với nguyên liệu ít như khoáng và vitamin hoặc thuốc phải trộn trước với ít ngô hay tấm rồi mới trộn với các nguyên liệu khác Bài tập 1. Nhận dạng, phân loại và đánh giá nguyên liệu thức ăn nuôi lợn thịt - Nguồn lực: mẫu nguyên liệu thức ăn, bảng đánh giá. 16
  17. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi - Cách thức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). - Thời gian hoàn thành: 30 phút/ nhóm. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên quan sát và đánh giá các mẫu nguyên liệu thức ăn rồi điền vào bảng đánh giá theo nhóm giàu năng lượng, giàu đạm, giàu khoáng, giàu vitamin. - Kết quả sản phẩm cần đạt được: Nhận dạng, phân loại và đánh giá các nguyên liệu thức ăn nuôi lợn đúng yêu cầu kỹ thuật. Bài tập 2: Phối trộn thức ăn cho lợn thịt và tính giá thành 1kg thức ăn phối trộn - Nguồn lực: 2-3 công thức hỗn hợp thức ăn dùng cho lợn thịt; cân 2kg, 60 kg; chổi, thau, giá của từng nguyên liệu thức ăn trong công thức. - Cách thức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). - Thời gian hoàn thành: 45 phút/ nhóm. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên thao tác phối trộn thức ăn (mỗi nhóm 1 công thức hỗn hợp thức ăn). Sau đó tính giá thành 1kg thức ăn phối trộn theo công thức đã giới thiệu cho nhóm. - Kết quả sản phẩm cần đạt được: Phối trộn đúng nguyên tắc, hỗn hợp thức ăn sau trộn có màu sắc đồng nhất. Tính đúng giá thành 1kg thức ăn đã phối trộn. C. Ghi nhớ: - Cách chọn nguyên liệu thức ăn và phối trộn các nguyên liệu cho đều - Tiêu chuẩn thức ăn lợn thịt với từng giai đoạn nuôi. - Tính giá thành 1kg thức ăn đã phối trộn 17
  18. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi Bài 3: KỶ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN VÂN PA SINH SẢN Mục tiêu : - Chuẩn bị được chuồng nuôi trước khi nhập lợn - Mô tả được đặc điểm sinh lý của lợn ở các giai đoạn nuôi thịt - Nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý lợn thịt ở các giai đoạn đúng kỹ thuật - Theo dõi, đánh giá được sức tăng trưởng của đàn A. Nội dung: 1. Chuẩn bị chuồng nuôi trước khi nhập lợn -Quét dọn, cọ rửa chuồng nuôi sạch sẽ -Đốt rác, xử lý các chất thải -Rác vôi bột và dùng nước vôi pha loãng 10% (1kg vôi tôi/ 10 kg nước), quét xung quanh, bên trong, bên ngoài chuồng nuôi -Phun thuốc sát trùng trong chuồng nuôi và khu vực xung quanh 2 lần theo 31 hướng dẫn của nhà sản xuất như: Formon 1-3%, crezil 3-5%, hoặc Cloramin-T 2%. -Rào ngăn không cho vật nuôi khác vào khu vực chăn nuôi -Để trống chuồng ít nhất 2 tuần trước khi nhập lợn về nuôi. -Rửa sạch và phơi khô các dụng cụ dùng cho chăn nuôi: máng ăn, máng uống, dụng cụ quét dọn. Nuôi lợn thịt là nuôi từ sau cai sữa đến xuất bán, quá trình này trãi qua 3 giai đoạn theo qui luật sinh trưởng và phát triển của lợn thịt. 2.1 Chọn giống 2.1.1 Chọn lọc theo huyết thống: - Lợn có nguồn gốc bố mẹ là giống tốt. - Con bố phải được kiểm tra năng suất cá thể ở các cơ sở lợn giống, đạt 2 chỉ tiêu: + Tốc độ tăng trọng bình quân 150g/ngày trở lên . + Tiêu tốn thức ăn: dưới 4 kg/1kg tăng trọng. - Con mẹ sản xuất phải đạt 13 lợn con cai sữa/năm, trọng lượng cai sữa trên 65 18
  19. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi kg/năm, lợn con có độ đồng đều (cai sữa 60 ngày). 2.1.2. Chọn lọc ngoại hình: Lợn nái hậu bị được mua về lúc 4-6 tháng tuổi. Từ đàn nái hậu bị này sẽ tiến hành kiểm tra và đánh giá để làm lợn nái sinh sản. Chọn lợn có 12 vú trở lên, khoảng cách giữa 2 vú đều nhau, không có vú kẹ. Lợn có 4 chân chắc chắn, khoảng cách giữa 2 chân trước và chân sau vừa phải, móng không toè, đi đứng tự nhiên, không đi chữ bát, vòng kiềng hay đi bàn. Khuyết tật: khi chọn lọc nái sinh sản phải không có khuyết tật, nếu có sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản và nuôi con. Cần quan tâm tới 3 bộ phận: cơ quan sinh dục, vú và khung xương chậu. Lợn nái chọn lọc cần đạt được những yêu cầu tối thiểu như trên. Phát triển cơ quan sinh dục: toàn đàn hậu bị có cơ quan sinh dục phát triển bình thường cả về hình thể và hoạt động. Phát triển vú: phải đảm bảo cần có số vú đủ để nuôi đàn con đông. Lợn Vân Pa có 5-7 đôi vú xếp đồng đều mỗi bên, những nái có vú cong vênh, khô hoặc kẹ sẽ không chọn hoặc phải kiểm tra đánh giá lại. Phát triển xương: toàn đàn có khung xương và 4 chân chắc, khoẻ, nhanh nhẹn và linh hoạt. Yêu cầu với những lợn hậu bị có chân yếu sẽ không chọn vì sẽ ảnh hưởng tới phối giống, đẻ và nuôi con. - Số con đẻ ra cao - Không ăn con 2.2/ Công tác quản lý lợn sinh sản: 2.2.1/ Quản lý lợn cái hậu bị:  Những lợn cái hậu bị này đều được chọn lọc từ những dòng có khả năng sinh đẻ và nuôi con tốt. Trong đàn có những nái có tuổi động dục lần đầu từ rất sớm: 4, 5 tháng tuổi. Tuy nhiên thực tế ta nên bỏ qua 1-2 lần động dục đầu tiên, 19
  20. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi thường đợi đến lần động dục thứ 3 sẽ cho phối giống lần đầu nhằm tăng mức độ rụng trứng. Tuy nhiên việc lựa chọn nên phối giống ở lần động dục thứ 3 hay không còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố ảnh hưởng khác như: trọng lượng con nái, thời tiết khí hậu - Phát hiện động dục: Lợn Vân Pa chỉ động dục trong 2-3 ngày, và thông thường là 3 ngày. Trong ngày đầu động dục, âm hộ lợn sưng đỏ, cửa âm hộ có dịch nhờn loãng, hay nhảy lên lưng lợn khác và có phản xạ giao phối như con đực, khi có lợn đực hoặc mùi lợn đực thì con cái mới kêu rên thành tiếng Vì vậy cách phát hiện lợn nái động dục tốt nhất là đưa 1 con đực vào trong chuồng lợn nái. Lợn đực sẽ nhanh chóng tìm ra con nái nào có biểu hiện động dục. Ngày tiếp theo, âm hộ lợn cái bớt sưng, chuyển từ màu đỏ hồng sang màu tím tái, dịch nhờn keo đặc hơn. Trạng thái đi đứng không yên, bồn chồn cao độ. Khi lợn nằm hoặc đứng, ấn mông là lợn sẽ đứng yên và vểnh đuôi sang 1 bên. Đây là thời điểm phối giống tốt nhất cho lợn nái. Sau giai đoạn mê ì ở ngày thứ 2, tuy lợn Vân Pa cái vẫn còn những biểu hiện động dục nhưng cường độ yếu hơn và có thể không cho lợn đực phối. 2.2.2/ Quản l ý lợn nái sinh sản: Quản l ý phối giống: thời gian phát hiện động dục là 1 chỉ tiêu rất quan trọng ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai. Nếu phối quá sớm hoặc quá muộn, tỉ lệ thụ thai và số con sinh ra trong ổ bị giảm sút nhanh chóng. Thông thường sẽ cho lợn đực phối giống trực tiếp vào ngày thứ 2 kể từ khi phát hiện động dục. Tỷ lệ đực/cái cũng là 1 chỉ tiêu rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng và thời hạn sử dụng đực giống. Tỉ lệ lợn nái/lợn đực là 5: 1 đối với đực trưởng thành và 3: 1 đối với đực trẻ (dưới 1 năm tuổi). 20
  21. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi Phát hiện có chửa: những lợn cái đã phối giống được theo dõi nếu sau 18-25 ngày sau khi phối giống không có biểu hiện động dục trở lại thí có thể kết luận rằng lợn nái đó đã có chửa. 2.2.3 Quản l ý lợn đẻ: Khi gần đẻ, lợn mẹ tách bầy, bới tìm chỗ và tự tạo lên ổ đẻ từ những nguyên liệu như rơm khô, cành cây, lá khô Nên chọn và quây ổ đẻ ở những nơi khuất, yên tĩnh, ấm áp, cáo ráo và kín đáo là tốt nhất. Để cho lợn rừng tự đẻ, tuy nhiên người chăn nuôi cần có mặt khi lợn đẻ để hỗ trợ khi cần thiết. Trung bình thời gian sinh giữa 2 lợn con là 10-15 phút, trừ khi có những trục trặc xảy ra. Sau khi đẻ, lợn mẹ sẽ nuôi con trong nhà đẻ cho tới khi cai sữa, trung bình khoảng 2 tháng. Đàn con trước khi tách mẹ cần phải được đánh số tai và được ghi chép trong các phiếu ghi chép cá thể. 2.3 Chăm sóc nuôi dưỡng lợn sinh sản Vân Pa: 2.3.1 Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái hậu bị Vân Pa Lợn hậu bị là lợn chưa sinh sản, đang nuôi để chọn thành lợn nái để sinh sản. Thời gian hậu bị từ 2 tháng tuổi đến 6 tháng tuổi. Chăm sóc nuôi dưỡng: Cho lợn ăn cân đối, đủ chất nhất là Protein để lợn sớm thành thục và phát triển cân đối về tính. 21
  22. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi Bảng 4. Tiêu chuẩn ăn cho lợn nái hậu bị Vân pa Chỉ tiêu Lợn nái Vân Pa Hậu bị Năng lượng trao đổi (MEMJ/kg) 12 Protein thô (%) 12 Canxi (%) 0,7 Photpho (%) 0,5 Lysin (%) 0,6 Methionin (%) 0,3 Bảng 5: Khẩu phần thức ăn (% VCK ) và giá trị dinh dưỡng của một số khẩu phần cho nái hậu bị Vân Pa ( Có thể sử dụng các khẩu phần 4,5, 6 và 7 của lợn nái Vân Pa giai đoạn chửa) Thành phần thức ăn Khẩu phần 1 2 3 Cám gạo 55,5 58,5 59,5 DL. khoai lang ủ 0 6,0 12,0 Bột sắn 36,0 25,0 16,0 Bẹ lá môn ủ 0 6,0 12,0 Bột cá 8,0 4,0 0,0 Premix 0,5 0,5 0,5 Giá trị dinh dưỡng của các khẩu phần (g/kg VCK) ME (MJ/kgVCK) 12 12 12 Chất hữu cơ 90,1 90,2 90,0 Protein thô 12,0 12,1 12,0 Xơ thô 6,8 8,5 9,9 Li pit thô 9,1 9,3 9,4 Lysine 0,58 0,62 0,64 Methionin 0,23 0,26 0,30 22
  23. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi Bảng 6 : Mức ăn cho lợn cái hậu bị Vân Pa /ngày Khối lượng lợn Thức ăn thô xanh Thức ăn đã phối Số bữa (kg) (kg/ngày) trộn (kg/ngày) ăn/ngày 1 0 - 20 0,8 -1,0 0,5 2 20- 30 1,0 -1,5 0,7 2 30 - phối giống Tự do 0,9 2 * Các giai đoạn chọn lọc nái hậu bị: - Chọn lần 1: Chọn lúc lợn 60 ngày tuổi, trọng lượng từ 4 - 5 kg/con chọn lọc những con: to, khoẻ và dáng cân đối, có số vú 10 vú trở lên, khối lượng phải cao hơn bình quân của đàn. - Chọn lần 2: Lúc lợn 6 tháng tuổi, trọng lượng trên 20 kg/con. Thân hình cân đối, khoảng cách vú đều, có 10 vú trở lên, không có vú kẹ lép, âm hộ bình thường, không dị tật. Chọn những con có hiện tượng động dục sớm. * Vệ sinh phòng bệnh: - Tẩy giun sán cho lợn vào đầu kỳ khi lợn đạt khối lượng 5 - 6 kg và trước khi phối giống. - Tiêm phòng đủ các loại vacxin theo quy định để phòng bệnh cho lợn. - Định kỳ tẩy uế, khử trùng chuồng nuôi và dụng cụ chăn nuôi. - Thường xuyên vệ sinh máng ăn, máng uống. - Mùa đông che chắn giữ ấm cho lợn, mùa hè tạo thoáng mát cho chuồng nuôi. 2.3.2 Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái cơ bản Vân pa - Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái tiền phối giống : Cho lợn ăn cân đối, đủ chất nhất là Protein để lợn sớm động dục. 23
  24. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi 2.3.2.1. Chu kỳ động dục và đặc điểm động dục của lợn nái Vân Pa - Tuổi đẻ lứa đầu: Lợn đẻ lứa đầu thường 11-12 tháng tuổi. Như vậy lứa đầu cho phối lúc 7-8 tháng tuổi, về trọng lượng cần đạt 25 kg trở lên. - Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục của lợn nái sau khi đẻ: + Một chu kỳ động dục của lợn nái là 18-21 ngày, nếu chưa cho phối thì chu kỳ động dục lại nhắc lại. + Lợn nái sau cai sữa khoảng 5-7 ngày thì động dục trở lại. Thời gian này cho phối giống, lợn dễ thụ thai vì trứng chín nhiều, dễ có số con đông. Không ép phối, nếu lợn nái sau khi cai sữa mà cơ thể hao mòn gầy sút. Cần phải bỏ qua một chu kỳ để nái lại sức và nuôi được lâu hơn. Thời gian động dục kéo dài 3-4 ngày, có con đến 5 ngày. Có thể chia làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu). - Giai đoạn chịu đực (phối giống). - Giai đoạn sau chịu đực (kết thúc). a. Giai đoạn trước khi chịu đực: - Lợn nái thay đổi tính tình: kêu rít nhỏ, kém ăn, nhảy lên lưng con khác. - Âm hộ đỏ tuơi, sưng mọng, có nước nhờn chảy ra nhưng chưa chịu cho đực nhảy. Người nuôi cũng không nên cho lợn phối lúc này, vì sự thụ thai chỉ xẩy ra sau khi có các hiện tượng trên từ 25-30 giờ . b. Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, đứng yên, mê ì. Lấy tay ấn lên lưng gần mông, lợn đứng im, đuôi vắt về một bên, âm hộ giảm độ sưng, có nếp nhăn, màu sẫm hoặc màu mận chín, có nước nhờn chảy dính đục, con đực lại gần thì đứng im chịu phối. Thời gian này kéo dài 28-30 giờ, nếu được phối giống thì lợn sẽ thụ thai (vào cuối ngày thứ 2 đầu ngày thứ 3). 24
  25. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi c. Giai đoạn sau chịu đực: Lợn nái trở lại bình thường, ăn uống như cũ. 2.3.2.2 Tiêu chuẩn ăn của lợn nái sinh sản: 4.3. Tiêu chuẩn nuôi dưỡng lợn nái Vân Pa chờ phối Bảng 7. Tiêu chuẩn ăn cho lợn nái Vân pa chờ phối Chỉ tiêu Lợn nái Vân Pa chờ phối Năng lượng trao đổi (MJ/kg) 12 Protein thô (%) 10 Canxi (%) 0,7 Photpho (%) 0,5 Lysin (%) 0,6 Methionin (%) 0,3 Bảng 8a: Khẩu phần thức ăn hỗn hợp tự trộn của lợn nái Vân Pa chờ phối Thành phần trong Nguyên liệu Tỷ lệ (%) 10kg hỗn hợp Cám gạo loại 1 58,5 5,85 Bột sắn 35,0 3,5 Bột cá 6,0 0,6 Premix khoáng 0,5 0,05 Tổng cộng 100% Năng lượng (ME MJ/kg) 12 10 kg thức ăn Protein thô (%) 10 25
  26. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi Bảng 8b: Các khẩu phần cho lợn nái Vân Pa đang ở giai đoạn chờ phối (% VCK) Thành phần thức ăn Khẩu phần Hỗn hợp Môn ủ 1 Môn ủ 2 Cám gạo 58,5 59,0 61,0 DL. khoai lang ủ 0,0 7,5 15,0 Bột sắn 35,0 21,5 8,5 Bẹ lá môn ủ 0,0 7,5 15,0 Bột cá 6,0 4,0 0,0 Premix 0,5 0,5 0,5 Giá trị dinh dưỡng của các khẩu phần (%VCK) ME (MJ/kgVCK) 12 12 12 Chất hữu cơ 92,4 93,0 91,5 Protein thô 10,0 10,0 10,0 Xơ thô 6,2 7,3 8,4 Li pit thô 7,6 7,8 7,8 Lysine 0,6 0,65 0,65 Methionin 0,2 0,2 0,23 - Mức cho ăn: 1- 1,2 kg/con/ngày chia làm 2 bữa/ngày 4.4. Tiêu chuẩn nuôi dưỡng lợn nái Vân Pa giai đoạn có chữa Bảng 9: Tiêu chuẩn thức ăn nuôi lợn nái Vân Pa giai đoạn có chữa Chỉ tiêu Nái chửa kỳ 1 Nái chửa kỳ 2 Năng lượng trao đổi (Kcal/kg) 11-12 11-12 Protein thô (%) 10 12 Canxi (%) 0,6 0,6 Photpho (%) 0,4 0,4 Lysin (%) 0,6 0,8 Methionin (%) 0,3 0,4 26
  27. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi Bảng 10 : Khẩu phần thức ăn hỗn hợp tự trộn T/phần trong T/phần trong Tỷ lệ (%)- Tỷ lệ (%)- Nguyên liệu 10kg hỗn hợp- 10kg hỗn hợp- Chửa kỳ 1 Chửa kỳ 2 Chửa kỳ 1 Chửa kỳ 2 Cám gạo 58,5 55,5 5,85 5,55 Bột sắn 35,0 36,0 3,5 3,6 Bột cá 6,0 8,0 0,6 0,8 Premix khoáng 0,5 0,5 0,05 0,05 Tổng cộng 100% 100% 10kg thức ăn 10kg thức ăn Năng lượng (ME 11-12 11-12 MJ/kg) Prôtêin thô (%) 10 % 12 % Bảng 11 : Mức ăn cho lợn nái chửa Giai đoạn mang thai Lợn chửa Mức ăn có thể điều tiết Chửa kỳ 1 ( 84 ngày ) 1,0 1,0-1,2 Chửa kỳ 2 ( ngày 84 đến 110 ) 1,2 1,2-1,5 Ngày chửa 111, 112, 113 1,0 1,0 Ngày cắn ổ đẻ nước uống 0,5 (hoặc nhịn) 0,5 (hoặc nhịn) tự do * Lưu ý: số lượng thức ăn cho lợn nái chửa kỳ 2 tăng hơn 25-30% so với chửa kỳ 1. Trước khi đẻ 2 ngày giảm lượng thức ăn của lợn nái, đặc biệt thức ăn thô xanh. * Thức ăn và cách cho ăn: - Thức ăn đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng, không bị ôi thiu, mốc. 27
  28. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi - Mức ăn trong ngày của lợn nái chửa còn phụ thuộc vào thể trạng của lợn nái. Lợn nái gầy phải cho ăn tăng, lợn nái quá béo phải giảm thức ăn đã phối trộn nhưng phải tăng thức ăn thô xanh. - Mùa đông khi nhiệt độ trong chuồng nuôi <150C lợn nái cần được ăn tăng thêm (0,2- 0,3kg/ngày) để bù vào phần năng lượng mất đi do phải chống lạnh. -Sử dụng thân lá môn ủ trong khẩu phần để thay thế 50% hoặc 100% bột cá ở những vùng có trồng môn. Bảng 12a. Một số khẩu phần cho nái có chửa(% VCK) Thành phần thức ăn Khẩu phần 1 2 3 Cám gạo 55,5 58,5 59,5 DL. khoai lang ủ 0,0 6,0 12,0 Bột sắn 36,0 25,0 16,0 Bẹ lá môn ủ 0,0 6,0 12,0 Bột cá 8,0 4,0 0,0 Premix 0,5 0,5 0,5 Giá trị dinh dưỡng của các khẩu phần (% VCK) ME (MJ/kgVCK) 12 12 12 Chất hữu cơ 90,1 90,2 89,8 Protein thô 12,0 12,1 12,0 Xơ thô 6,8 8,5 9,9 Li pit thô 9,1 9,3 9,4 Lysine 0,58 0,62 0,64 Methionin 0,23 0,26 0,29 28
  29. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi Chuẩn bị thức ăn cho lợn vân pa - Sử dụng thức ăn đậm đặc, rau lang hoặc thân cây chuối, môn ủ trong khẩu phần lợn nái Vân Pa giai đoạn có chữa. - Bảng 12b. Một số khẩu phần cho nái có chửa(% VCK) Thành phần thức ăn Khẩu phần 4 5 Cám 45,0 39,0 Cây chuối ủ - 15,0 Bột sắn 34,0 24,0 Môn ủ _ 15,0 Đậm đặc 9,0 7,0 Rau lang 12,0 - Giá trị dinh dưỡng của các khẩu phần (%VCK) ME(MJ/kgDM) 12,0 12,2 Chất hữu cơ 92,5 90,3 Protein thô 12,0 12,3 Xơ thô 7,4 7,1 Li pit thô 8,1 12,3 Lysine 0,58 0,65 Methionin 0,23 0,26 29
  30. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi - Sử dụng các sản loại thức ăn sẵn có ở nông hộ như cây chuối, lá môn hoặc lá sắn ủ để nuôi lợn nái Vân Pa. Bảng 12c: Một số khẩu phần cho nái có chửa(% VCK) Thành phần thức ăn Khẩu phần 6 7 Cám 40,0 50,0 Lá sắn ủ - 8,0 Bột sắn 20,0 24,0 Môn ủ - 8,0 Chuối ủ 30,0 _ Rau lang - 10,0 Đậm đặc 10,0 _ Giá trị dinh dưỡng của các khẩu phần (% VCK) ME(MJ/kgDM) 11 12 Chất hữu cơ 91,4 91,4 Protein thô 12,0 12,0 Xơ thô 15,1 8,5 Li pit thô 7,3 9,5 Lysine 0,54 0,61 Methionin 0,21 0,27 30
  31. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi 2.3.2.3 Chuẩn bị lợn nái đẻ và hộ lý lợn nái đẻ * Thời gian mang thai: Lợn Vân Pa mang thai 112-117 ngày, trung bình 114 ngày giống như lợn nhà. * Đặc điểm lợn nái sắp đẻ: - Những ngày gần đẻ, lợn nái chửa bụng căng to, vú căng ra 2 bên, có hiện tượng sụt mông. đái dắt, âm hộ tiết dịch nhờn và nở to, vú có thể có sữa đầu.Trước khi đẻ lợn đi lại nhiều, tha rác, cắn cây làm thành ổ đẻ. - Lợn thường đẻ về chiều tối và đêm. - Cần chuẩn bị đầy đủ mọi dụng cụ thú y để can thiệp khi cần thiết. * Định mức kỹ thuật: Số con đẻ ra còn sống/lứa: 6 - 7 con Khối lượng toàn ổ lúc sơ sinh: 3,5 -4,5 kg Số con cai sữa/lứa: 6,3 con (bình quân) Khối lượng toàn ổ lúc cai sữa: 25 - 30 kg Số ngày cai sữa: 60 ngày Số lứa đẻ/nái/năm: 02 lứa Thời gian sử dụng lợn nái: 5 năm Mức khấu hao/nái/năm: 20% * Chuồng lợn đẻ: - Trước khi đưa lợn đẻ vào cần vệ sinh sát trùng, tiêu độc chuồng. Để trống chuồng 7-10 ngày sau mới đưa lợn vào. - Dùng rơm rạ, cỏ khô, cành cây vứt vào trong chuồng, lợn mẹ sẽ tìm cách tha về và tự tạo lên ổ đẻ. - Chuẩn bị cho lợn con sơ sinh: 31
  32. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi + Vật liệu lót ổ úm: rơm, cỏ khô cần được cắt ngắn yêu cầu phải mềm, khô, sạch và không vụn nát. + Dụng cụ sưởi ấm: bóng đèn điện, trấu để sưởi ấm cho lợn con khi nhiệt độ môi trường dưới 300C + Nhiệt độ thích hợp cho lợn con sơ sinh trong 3 ngày đầu là 32-350C, sau đó giảm dần ở mức 25-270C từ ngày thứ 8 đến khi cai sữa. * Xử l ý lợn đẻ bọc và bị ngạt: - Lợn đẻ bọc phải xé bọc ngay và lấy sạch dịch ở mũi, tránh cho lợn con bị ngạt. - Lợn con bị ngạt thì cần thổi hơi vào mồm. - Nếu lợn con chưa tỉnh thì ngâm lợn trong nước ấm 30-350C trong thời gian 5-10 phút rồi hô hấp nhân tạo. - Với lợn con vừa được sinh, nếu phải can thiệp trong quá trình đẻ ta nên dùng tay vuốt lại cuống rốn từ ngoài vào trong bụng để máu ở cuống rốn trở lại vào cơ thể lợn con. Sau đó bấm nanh và cho lợn con bú sữa đầu. 2.3.3/Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái nuôi con Bảng 13 : Tiêu chuẩn thức ăn nuôi lợn nái Vân Pa nuôi con Chỉ tiêu Lợn nái nuôi con Năng lượng trao đổi (ME MJkg) 12 Prôtêin thô (%) 13 Canxi (%) 0,7 Photpho (%) 0,5 Lysin (%) 0,7 Methionin (%) 0,3 32
  33. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi Bảng 14: Khẩu phần thức ăn hỗn hợp tự trộn của lợn nái Vân Pa nuôi con Nguyên liệu Tỷ lệ (%) Thành phần trong 10kg hỗn hợp Cám gạo loại 1 56,5 5,65 Bột sắn 33,0 3,3 Bột cá 10,0 1,0 Premix khoáng 0,5 0,05 Tổng cộng 100% Năng lượng (ME MJ/kg) 12 10 kg thức ăn Protein thô (%) 13 Bảng 15a: Chế độ ăn cho lợn nái đẻ nuôi con Lượng thức Lượng thức Giai đoạn nuôi con ăn/con/ngày-Thức ăn ăn/con/ngày-Thức ăn tinh (kg) xanh (kg) Ngày cắn ổ đẻ 0,3-0,5 Không Sau đẻ : * * Ngày thứ 1 0,3 0,5 Ngày thứ 2 0,5 1,0 Ngày thứ 3 0,6 - 0,8 1,0 Ngày thứ 4 đến thứ 7 0,8 - 1,0 1,0 Ngày thứ 8 đến cai sữa 1,1 -1,2 1,5-1,8 Có thể cho ăn theo bảng 15b 33
  34. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi Bảng 15b: Chế độ ăn cho lợn nái đẻ nuôi con Giai đoạn nuôi con Lượng thức ăn/con/ngày Thức ăn tinh (kg) Thức ăn xanh (kg) Ngày cắn ổ đẻ 0,3-0,5 Không Sau đẻ: Ngày thứ 1 0,3 0,5 Ngày thứ 2 0,5 1,0 Ngày thứ 3 0,8 1,0 Ngày thứ 4 đến thứ 7 1,0 1,0 Ngày thứ 8 đến cai sữa 1,2 Không hạn chế * Lưu ý: - Khẩu phần ăn cho lợn nái đẻ phụ thuộc vào số lượng lợn con theo mẹ và thể trạng của lợn nái. - Lượng thức ăn tăng dần từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 7. Từ ngày thứ 8 trở đi cho lợn nái ăn theo khả năng và không hạn chế. - Cho lợn nái ăn 3 bữa/ngày sẽ giúp lợn ăn được nhiều hơn và tiêu hoá tốt hơn, 2 bữa chính được ăn vào sáng chiều, buổi trưa sẽ được ăn bữa phụ. - Khẩu phần cho lợn nái Vân Pa: Sử dụng môn và lá khoai ủ trong khẩu phần để thay thế 50 % hoặc 100 % bột cá. Bảng 16a: Thành phần và giá trị dinh dưỡng của các khẩu phần cho lợn nái Vân Pa giai đoạn tiết sữa (% VCK) Thành phần thức ăn Khẩu phần 1 2 3 Cám gạo 56,5 590 610 DL. khoai lang ủ 0,0 75 150 Bột sắn 33,0 205 85 34
  35. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi Bẹ lá môn ủ 0,0 75 150 Bột cá 10,0 50 0 Premix 0,5 5 5 Giá trị dinh dưỡng của các khẩu phần (% VCK) ME (MJ/kgVCK) 12 12 12 Chất hữu cơ 90,2 89,5 88,9 Protein thô 13,0 13,0 13,0 Xơ thô 6,9 8,8 10,7 Li pit thô 9,4 9,6 9,7 Lysine 0,65 0,67 0,70 Methionin 0,30 0,29 0,33 - Sử dụng gạo, rau lang và thân cây chuối ủ trong khẩu phần 35
  36. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi Bảng 16b. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của các khẩu phần cho lợn nái Vân Pa giai đoạn tiết sữa (% VCK) Thành phần thức ăn Khẩu phần 4 5 Cám 43,0 30,0 Cây chuối ủ - 30,0 Bột sắn 25,0 14,0 Đậm đặc 12,0 14,0 Rau lang 10,0 - Gạo 10,0 12,0 Giá trị dinh dưỡng của các khẩu phần (g/kgVCK) ME(MJ/kgDM) 12,53 11,4 Chất hữu cơ 92,9 91,9 Protein thô 12,9 13,0 Xơ thô 7,0 14,2 Li pit thô 7,2 6,4 Lysine 0,60 0,57 Methionin 0,24 0,22 2.3.4/Chăm sóc nuôi dưỡng lợn con theo mẹ 2.3.4.1 Cho lợn con bú: - Cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt (sữa của lợn nái 3 ngày đầu sau đẻ). - Cố định vú bú, giữ cho những con yếu, nhỏ trong đàn được bú 2 cặp vú đầu liên tục trong 2-3 ngày đầu để giúp đàn lợn con phát triển đồng đều. - Tiêm sắt cho lợn con: lần 1 tiêm 3 ngày sau đẻ, Lần thứ 2 tiêm vào ngày thứ 10 sau đẻ, liều 2ml (200mg). 36
  37. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi 2.3.4.2 Cho lợn con tập ăn sớm: - Cho lợn con tập ăn từ lúc 30 ngày tuổi. - Cho lợn làm quen dần với thức ăn bằng cách rải thức ăn vào máng lợn con. - Cho lợn con ăn nhiều lần trong ngày.Thức ăn và cách cho ăn : - Thức ăn cho lợn con sau cai sữa phải dễ tiêu, có hàm lượng dinh dưỡng cao, đủ chất, không bị ôi thiu, mốc Có thể dùng 1 số loại thức ăn như bột ngô, bột đậu tương, gạo lứt, tấm xay Bảng 17: Cách cho lợn ăn khi cai sữa Ngày cai sữa Lượng cho ăn Cho lợn ăn bằng 1/2 lượng thức ăn của Ngày thứ 1 ngày trước cai sữa Cho lợn ăn bằng 3/4 của ngày trước cai Ngày thứ 2 sữa Cho lợn ăn bằng lượng thức ăn của Ngày thứ 3 ngày trước cai sữa - Sau cai sữa, quan sát nếu không thấy hiện tượng tiêu chảy, nâng dần lượng thức ăn theo mức ăn tăng của đàn lợn. Thông thường cho lợn ăn khẩu phần ăn tự do. 2.3.5/Chuồng trại lợn nái sinh sản 2.3.5.1 - Nguyên vật liệu: - Có thể làm chuồng bằng tre, nứa, gỗ hoặc quây thép lưới B40. 37
  38. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi 2.3.5.2 - Vị trí: Xây chuồng hướng Nam hoặc Đông Nam là tốt nhất, tránh gió Đông Bắc thổi trực tiếp vào chuồng. Chuồng nuôi đảm bảo luôn khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.  Chọn địa điểm cao ráo, dễ thoát nước, dễ làm vệ sinh. 2.3.5.3 Kiểu chuồng:  * Chuồng lợn hậu bị và sinh sản: Kiểu chuồng bán tự nhiên nên có càng nhiều cây xanh phủ mát càng tốt, kín đáo, tối nhưng không ẩm ướt. Chuồng phải được thiết kế đảm bảo vệ sinh, dễ cho ăn, chăm sóc, thoáng mát, trao đổi không khí thuận lợi, tránh sự tác động của môi trường xung quanh chuồng nuôi. Dùng lưới B40 vây thành các ô nuôi khoảng 300m2, có trụ đỡ cho bờ rào lưới là các cọc sắt và cọc bê tông, cọc bê tông được dựng vừa có tác dụng làm khung, vừa có khả năng chống đỡ, các cọc sắt cách nhau 1,5m. Chân bờ rào đào móng kiên cố và chôn sâu lưới B40 cũng như cọc sắt là 30cm để hạn hạn chế khả năng đào hàng của lợn Vân Pa, chiều cao của lưới đảm bảo 1,2 - 1,5 trở lên. Trong ô nuôi lợn Vân Pa đó xây 1 nhà dài có mái che, đủ ánh sáng và tránh nắng, mưa tạt, gió lùa khi lợn Vân Pa vào trú, có thể xây nhà nền xi măng, nếu là nền xi măng cần đổ ít cát vào. Nền nhà được tôn cao hơn xung quanh 20- 30cm để tránh bị đọng nước. Cần lót rơm, cỏ khô vào nền chuồng để tránh trơn trượt. Diện tích cần đảm bảo 15-20m2, căn nhà này là nơi lợn Vân Pa trú mưa, trú nắng hoặc nghỉ ngơi ngoài lúc kiếm ăn và chạy đùa. Chuồng cần đào hoặc xây các hố nước, bùn nông, gần nguồn nước vì lợn Vân Pa thích đầm mình làm mát và hay uống nước. 38
  39. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi * Chuồng lợn đẻ: Về kỹ thuật chuồng lợn đẻ cũng được quây lưới B40 giống như chuồng lợn hậu bị và sinh sản. Tuy nhiên do mật độ 1con/ô nên diện tích chuồng khoảng 30- 35m2. Một điểm đáng lưu ý nữa là do mắt lưới B40 tương đối to so với kích thước lợn con nên xung quanh lưới B40 từ dưới đất lên 20cm đảm bảo phải được rào kỹ hoặc được nẹp bằng các thanh tre, gỗ tránh cho lợn con mắc kẹt tại đó. Bên trong ô nuôi lợn đẻ có 1 nhà nhỏ 6-8m2 để làm ổ đẻ cho lợn, vứt rơm khô, cành cây hoặc lá khô vào lợn sẽ tự làm ổ đẻ trong đó. ổ đẻ cần đảm bảo cao ráo và tránh ẩm, phía bên ngoài ổ đẻ có cửa để nhốt lợn bên trong khi trời mưa gió. Toàn bộ diện tích còn lại bên ngoài sẽ được làm sân chơi và tập thích nghi dần cho lợn con trong điều kiện sống bán thiên nhiên. 2.3.5 .4 Diện tích chuồng nuôi:  - Lợn nái, hậu bị: 30-40m2/con.  - Lợn nái đẻ, nuôi con: 30-35m2/ổ 2.3.5.4 Máng ăn, máng uống: Máng ăn, máng uống được thiết kế cố định tại phía đầu chuồng và là nơi thấp nhất, điều này giúp cho việc dọn dẹp và luôn đảm bảo vệ sinh được sạch sẽ. Máng ăn, máng uống cần có độ cao thích hợp (12-20cm), tuỳ theo khối lượng của lợn. Chiều dài của máng được thiết kế dài 1,8-2m, đáy máng rộng 20- 30cm. Loại máng xây cố định thì đáy máng phải cao hơn so với mặt nền 5-7cm để dễ thoát nước khi cọ rửa. Vệ sinh: Bên ngoài chuồng nuôi phải có hố chứa nước thải, có nắp đậy nếu cần thiết, đảm bảo vệ sinh thú y và môi trường. 39
  40. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi 2.3.6. Công tác thú y và biện pháp phòng bệnh cho lợn 2.3.6.1 Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mắc bệnh của lợn: - Thay đổi điều kiện sống đột ngột, ảnh hưởng stress - Vận chuyển đường dài, thay đổi chuồng trại và môi trường nuôi. - Thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh và chất lượng. - K ý sinh trùng sống k ý sinh.  - Vi khuẩn có hại xâm nhập vào cơ thể. 2.3.6.2 Nguyên tắc chung về vệ sinh phòng bệnh: - Thường xuyên quét dọn định kỳ tẩy uế, khử trùng chuồng nuôi. - Sau mỗi đợt nuôi, cần vệ sinh khử trùng và để trống 3-5 ngày trước khi đưa lợn vào chuẩn bị đẻ. - Lợn hậu bị mới mua về phải nuôi cách ly ở khu vực riêng 15-20 ngày trước khi nhập đàn. - Hạn chế người và vật lạ vào khu vực chăn nuôi, tránh đưa mầm bệnh từ khu vực khác vào khu vực chăn nuôi. 2.3.6.3 Một số điều lưu ý khi lợn mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh: - Lợn mắc bệnh thường biểu hiện 1 trong các triệu chứng sau: + Bỏ ăn hoặc kém ăn. + ủ rũ, nằm 1 chỗ hoặc ít vận động, sốt cao, uống nước nhiều. + Mắt lờ đờ, lông xù, ho, khó thở, thở mạnh, ỉa chảy hoặc táo bón. - Biện pháp: + Cách ly lợn ốm để theo dõi. + Tăng cường các biện pháp vệ sinh và sát trùng chuồng trại. + Không vận chuyển gia súc ốm. 40
  41. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi 2.3.6.4 Vacxin và tiêm phòng : - Sau khi tiêm vacxin, lợn chưa có khả năng miễn dịch ngay mà từ 7- 21 ngày sau (tuỳ loại vacxin) mới có thể miễn dịch. - Vacxin chỉ có tác dụng trong 1 thời gian nhất định nên cần phải tiêm nhắc lại Bảng 18: Vacxin dùng cho lợn con theo mẹ Loại vaccine Phó thương hàn LMLM Dịch tả lợn VX tụ dấu Ngày tuổi 20 x 25-30 x 35-45 x 50-60 x 65 x Câu hỏi. TT Nội dung Đúng Sai 1 2 Lợn từ 2 đến 4 tháng tuổi khả năng tiêu hóa còn yếu, lượng thức ăn mỗi lần ít. Da mỏng, lông thưa nên điều hòa thân nhiệt kém, dễ bị stress. 3 Lợn 4-6 tháng tuổi cho lợn ăn 2 bữa/ngày. Cho ăn thức ăn tinh trước, rau xanh sau. Rau xanh rửa sạch cho ăn, không cần nấu chín. 4 Tẩy giun sán cho lợn trước khi vào giai đoạn vỗ béo. 5 Lợn thịt giai đoạn vỗ béo cần vận động nhiều 6 Không vận chuyển lợn khi vừa cho ăn no hoặc trong điều kiện thời tiết quá nóng, 7 Có thể bổ sung thêm lợn vào đàn đã ổn định - Bài tập 1: Chuẩn bị chuồng nuôi trước khi nhập lợn - Nguồn lực: 1-2 hộ chuẩn bị nhập lợn nuôi thịt hoặc video clip tư liệu, bảng 41
  42. Giáo trình đào tạo nghề: nuôi và phòng bệnh cho lợn vùng miền núi phân tích. - Cách thức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). - Thời gian hoàn thành: 30 phút/ nhóm. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên quan sát chủ nuôi thực hiện việc chuẩn bị chuồng nuôi và điền vào bảng nhận xét đánh giá. - Kết quả sản phẩm cần đạt được: phân tích đúng các ưu nhược điểm của quá trình thực hiện chuẩn bị chuồng nuôi của hộ chăn nuôi hoặc đoạn video clip. Bài tập 2. Nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý lợn thịt - Nguồn lực: 2-3 hộ nông dân nuôi lợn thịt, thước dây, bảng đánh giá. - Cách thức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm). - Thời gian hoàn thành: 2 giờ/ nhóm. - Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên thăm một số hộ nông dân nuôi lợn thịt, sau đó hoàn thành bảng đánh giá ưu nhược điểm của qui trình. Đo các chiều đo của lợn để ước tính khối lượng. - Kết quả sản phẩm cần đạt được: Đánh giá ưu nhược điểm về kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý lợn thịt. Tính đúng khối lượng lợn dựa trên các chiều đo được. C. Ghi nhớ: - Chuẩn bị chuồng nuôi trước khi nhập lợn - Đặc điểm của lợn ở 3 giai đoạn nuôi thịt - Nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý lợn thịt ở các giai đoạn -Ước tính khối lượng lợn dựa trên các chiều đo. Bài 4: KỶ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN THỊT Mục tiêu : - Chuẩn bị được chuồng nuôi trước khi nhập lợn - Mô tả được đặc điểm sinh lý của lợn ở các giai đoạn nuôi thịt - Nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý lợn thịt ở các giai đoạn đúng kỹ thuật - Theo dõi, đánh giá được sức tăng trưởng của đàn A. Nội dung: 1. Chuẩn bị chuồng nuôi trước khi nhập lợn -Quét dọn, cọ rửa chuồng nuôi sạch sẽ -Đốt rác, xử lý các chất thải 42