Tài liệu Hộp công cụ nông nghiệp bền vững để đáp lại với những thách thức khí hậu ở vùng Á nhiệt đới
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Hộp công cụ nông nghiệp bền vững để đáp lại với những thách thức khí hậu ở vùng Á nhiệt đới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tai_lieu_hop_cong_cu_nong_nghiep_ben_vung_de_dap_lai_voi_nhu.pdf
Nội dung text: Tài liệu Hộp công cụ nông nghiệp bền vững để đáp lại với những thách thức khí hậu ở vùng Á nhiệt đới
- Hộp công cụ nông nghiệp bền vững để đáp lại với những thách thức khí hậu ở vùng Á nhiệt đới Rick Burnette Giám đốc, Trung tâm Tác động Khu vực ECHO Châu Á Trong Hội thảo Nông nghiệp ECHO năm 2012 tại Yangon, 63 người tham dự đại diện cho ít nhất 25 tổ chức phát triển nông nghiệp và cộng đồng từ khắp Myanmar đã được khảo sát về những quan sát và ý kiến của họ liên quan đến biến đổi khí hậu. Đại đa số người trả lời cho hay họ không chỉ nhận thức được sự biến đổi khí hậu mà họ còn nhận ra sự biến đổi của các kiểu khí hậu và thời tiết ở địa phương. Ngoài ra, 86 phần trăm nói rằng họ hiểu được rằng sự thay đổi khí hậu đang gây ra bởi hoạt động của con người. Niềm tin vào sự biến đổi khí hậu dao động và thay đổi trên toàn thế giới, với một số cộng đồng bị thuyết phục hơn một số khác. Một cuộc thăm dò vào tháng 9 năm 2012 của Đại học Yale đã xác định rằng bảy trong mười người Mỹ (70 phần trăm) tin rằng hiện tượng nóng lên toàn cầu đang xảy ra, trong khi tương đối ít - chỉ có 12 phần trăm – là không tin. Nhưng trong khi niềm tin về sự biến đổi khí hậu nói chung có thể tăng lên trên toàn thế giới, sự hiểu biết về nguyên nhân gốc rễ của nó dường như có rất nhiều hạn chế. Ngoài ra, các chiến lược cần thiết để thích nghi với biến đổi khí hậu cũng như xác định các hướng giải quyết (hoặc giảm thiểu) các nguyên nhân của nó vẫn còn sơ bộ. Trong khi đó, sự thay đổi khí hậu đã đang gây ra nhiều cái chết và thiệt hại cho nền kinh tế toàn cầu. Một nghiên cứu năm 2012 được thực hiện bởi nhóm DARA và Diễn Đàn Nguy Cơ Tổn Thương Do Khí Hậu (Climate Vulnerable Forum) kết luận rằng sự biến đổi khí hậu đã gây ra cái chết cho gần 400.000 người mỗi năm và gây thiệt hại cho thế giới hơn 1,2 ngàn tỷ đô la Mỹ, triệt hạ 1.6 phần trăm nền kinh tế toàn cầu hàng năm. Những ảnh hưởng đó thấy rõ nhất ở các nước đang phát triển, nơi thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp từ thời tiết khắc nghiệt liên quan đến biến đổi khí hậu đã và đang gây ra những ca tử vong do suy dinh dưỡng, đói nghèo và những căn bệnh liên quan. (The Guardian, 26 tháng 9 năm 2012). Những ảnh hưởng này được dự tính sẽ xấu đi trong vòng hai thập kỷ tới (Reuters, 26 tháng 9 2012). May mắn thay, nông dân, các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách và nhân viên phát triển đã bắt đầu nhận ra một loạt các phương pháp cần thiết khi đối mặt với thời tiết ngày càng khắc nghiệt. Chúng tôi nhận ra rằng không có giải pháp nào một mình có thể ngăn ngừa những khó khăn về kinh tế và khổ cực do biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, bài viết này sẽ giới thiệu các phương pháp và nguồn lực kỹ thuật có thể giảm thiểu những tác nhân nông nghiệp đóng góp vào biến đổi khí hậu, cũng như những cách có thể giúp nông dân sản xuất nhỏ lẻ ở châu Á thích nghi tốt với điều kiện canh tác, trở nên vững vàng hơn trước thời tiết khắc nghiệt. Biến đổi khí hậu và nguyên nhân của nó Biến đổi khí hậu nói đến đến bất kỳ sự thay đổi lớn nào trong các chỉ số khí hậu (ví dụ nhiệt độ, lượng mưa, hoặc hướng gió), kéo dài trong một khoảng thời gian dài, chẳng hạn như vài thập kỷ hoặc dài hơn
- (Tự Điển EPA về các thuật ngữ biến đổi khí hậu). Nguyên nhân tự nhiên của biến đổi khí hậu bao gồm biến đổi trong quỹ đạo của trái đất, những thay đổi trong hoạt động của mặt trời và núi lửa phun trào (EPA; Nguyên nhân của biến đổi khí hậu). Tuy nhiên, từ khi kỷ nguyên công nghiệp bắt đầu, con người đã có một ảnh hưởng ngày càng tăng đối với khí hậu, đặc biệt bằng cách thêm vào hàng tỷ tấn khí nhà kính giữ nhiệt (Green House Gas - GHG) trong bầu khí quyển. Hầu hết các hiện tượng nóng lên được quan sát kể từ giữa thế kỷ 20 là do khí thải nhà kính từ con người, đặc biệt là carbon dioxide (CO2), mêtan (CH4) và nitơ ôxit (N2O). Khi Trái Đất nhận năng lượng từ mặt trời, nó tỏa phần nhiều năng lượng này trở lại không gian. Tuy nhiên, các khí nhà kính hấp thụ một lượng năng lượng thoát ra và giữ nó trong khí quyển, tạo ra "hiệu ứng nhà kính" khiến bầu khí quyển của Trái đất giữ nhiệt nhiều hơn. Điều này, đến lượt nó, đang làm thay đổi khí hậu của Trái đất (EPA: chỉ số thay đổi khí hậu ở Hoa Kỳ). Nguồn khí nhà kính do con người gây ra chủ yếu là những hoạt động cung cấp năng lượng, công nghiệp, phá rừng, nông nghiệp, giao thông vận tải và xây dựng (EPA; Khí thải toàn cầu). Tuy nhiên, nông nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp thải ra 5100-6100 triệu tấn (Mt) carbon dioxide (CO2) tương đương mỗi năm, gần xấp xỉ nghành giao thông vận tải của thế giới và đóng góp với tỉ lệ cao quá mức hai loại khí tác động mạnh, nitơ oxit và mê-tan. Theo Charlie Pye-Smith, trong Nông Nghiệp Tương Lai Thông Minh Với Khí Hậu, sản xuất nông nghiệp phải chịu trách nhiệm cho khoảng 47 phần trăm khí thải metan và 58 phần trăm khí thải oxit nitơ do con người tạo ra. Những nguồn khí nhà kính từ nông nghiệp gồm: • Các khí thải oxit nitơ từ đất trồng, chủ yếu bắt nguồn từ sự phân hủy phân bón nitơ, chiếm 38 phần trăm lượng khí thải nông nghiệp. • Quá trình lên men trong đường ruột của gia súc sản sinh lượng lớn khí mê-tan, chiếm 32 phần trăm lượng khí thải nông nghiệp. • Khí mê-tan từ tưới tiêu cho sản xuất lúa gạo chiếm 11 phần trăm lượng khí nhà kính nông ngiệp • Cuối cùng, việc đốt các tàn dư cây trồng và sử dụng phân chuồng không đúng cách chiếm 19 phần trăm lượng khí thải nông nghiệp, chủ yếu dưới dạng các oxit nitơ và mêtan (Pye-Smith). Có bao nhiêu lượng khí CO2 trong bầu khí quyển? Trung bình tháng cacbon dioxide trong b ầu khí quy ển t ại Đài quan sát Mauna Loa , Hawaii; 1958 – 2011
- Các nhà khoa học ước tính rằng vào lúc bắt đầu cuộc Cách mạng Công nghiệp, có khoảng 290 phần triệu (ppm) khí CO2 trong bầu khí quyển. Đến năm 2000, đã có khoảng 370 ppm CO2 tích lũy trong khí quyển (UNEP / GRID-Arendal). Và mặc dù các nhà khoa học nói rằng 350 ppm CO2 trong khí quyển là an toàn đối với con người, nhưng lượng khí nhà kính gia tăng đồng nghĩa vào cuối năm 2012, 392 ppm CO2 đã tích lũy lại ( Khoa học 350). Những ảnh hưởng được dự tính của biến đổi khí hậu với nông nghiệp Châu Á Với hơn 350 ppm CO2 trong khí quyển, những ảnh hưởng khí hậu hiện nay đang diễn ra và dự kiến sẽ khiến trầm trọng hơn bao gồm: • Mất lớp băng trên biển gần hai cực. • Mực nước biển tăng nhanh – tăng thêm 33 cm (13 inch) tính đến năm 2050, thêm trên mức 20 cm (8 inch) đã quan sát được trong 50 năm qua. • Các đợt nóng dài hơn, dữ dội hơn - Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC) dự báo nhiệt độ sẽ tăng từ 2,5 đến 10 độ F (1,4-5,6 độ C) trong thế kỷ tới. • Một nghiên cứu của MIT ước tính rằng với mỗi 1 độ C (1,8 độ F) tăng trong nền nhiệt độ, các vùng nhiệt đới sẽ có lượng mưa to khắc ngiệt hơn 10 phần trăm. Nhưng ngay cả có sự gia tăng lượng mưa ở các vùng ẩm ướt nhất, đặc biệt là trong mùa mưa, khu vực khô hạn hơn ở vùng nhiệt đới dự đoán sẽ trở nên khô hạn hơn. Tác động dự tính của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp ở Tiểu vùng Sông Mê Kông Mở Rộng Theo một báo cáo tóm tắt xuất bản bởi Viện Quản Lý Nước Quốc Tế (International Water Management Institute - IWMI), Tổ chức Phát triển Quốc tế Thụy Điển (Swedish International Development Agency - SIDA) và Trung tâm Cá thế giới (World Fish Center) tại Tiểu vùng Sông Mê Kông Mở Rộng (Great Mekong Subregion - GMS), các tác động sau đây từ biến đổi khí hậu có thể được dự đoán trong GMS tính đến 2050: • Nhiệt độ tăng - Điều kiện nóng hơn có thể ngăn chặn quá trình thụ phấn và do đó làm giảm năng suất cây trồng và đồng cỏ. Nắng nóng vào thời kỳ lúa trổ bông hoàn toàn ngăn cản túi bao phấn và hạt phấn mở ra, làm giảm quá trình thụ phấn và lượng hạt hình thành (Bazzaz và Sombroek). IRRI báo cáo rằng nhiệt độ ban đêm cao hơn đã làm giảm sản lượng lúa gạo nhiều đến 10 phần trăm cho mỗi khi nhiệt độ tối thiểu tăng 1° C. • Sâu bệnh tăng - Nhiệt độ cao và mùa gieo trồng dài hơn có thể có lợi cho sự gia tăng quần thể sâu bệnh hại. • Tăng nhu cầu nước - Nhiệt độ cao sẽ làm tăng sự thoát hơi nước, làm tăng nhu cầu về nước mưa và tưới tiêu cho cây trồng và đồng cỏ. • Thay đổi khả năng tồn tại của cây trồng - Những thay đổi về kiểu nhiệt độ và lượng mưa có thể đồi hỏi nông dân phải dùng giống mới hoặc thay đổi cơ cấu cây trồng. • Thay đổi theo chiều cao trong hệ sinh thái – Nhiệt độ trung bình hàng năm giảm khoảng 1 ° C trong mỗi 100 m (328 ft.) độ cao ở vùng nhiệt đới đến các khu vực cận nhiệt đới. Một số thay đổi theo chiều dọc trong hệ sinh thái rất dễ xảy ra là nhiệt độ tăng lên, đặc biệt là trên cao nguyên Tây Tạng và ở các vùng núi của tỉnh Vân Nam. • Những thay đổi thời gian theo mùa - Sự thay đổi thời gian khởi đầu và kết thúc của mùa mưa có thể ảnh hưởng đến năng suất cây trồng và nhu cầu tưới tiêu (tích cực hoặc tiêu cực, tùy thuộc vào lịch thời vụ).
- • Những hiện tượng thời tiết khắc nghiệt – rất có thể sẽ trở nên thường xuyên hơn • Mực nước biển dâng và xâm nhập mặn – Tăng mực nước biển sẽ làm giảm vùng cây cho năng suất trong các vùng đồng bằng và ven biển. Xâm nhập mặn đã ảnh hưởng đến 1,4 M ha (3,46 M acres) ở đồng bằng sông Cửu Long. Tiếp tục tăng mực nước biển đòi hỏi cần có các biện pháp thích ứng để bảo vệ mùa màng. • Ảnh hưởng đến thủy sản - Những thay đổi về khí hậu có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự đa dạng của nhiều sinh vật dưới nước. Lượng thủy sản có thể giảm do giảm dòng chảy của sông vào mùa khô. Thay đổi với nguồn cá tự nhiên, đặc biệt là sinh vật biển, sẽ ảnh hưởng đến nguồn cung cấp bột cá và dầu cá hỗ trợ nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, khi mực nước biển dâng, có thể có những cơ hội mới cho nuôi trồng thủy sản ở các vùng ven biển và đồng bằng không phù hợp cho canh tác mùa màng. Các phương pháp và nguồn lực cho nền nông nghiệp thích ứng trước biến đổi khí hậu và giảm nhẹ các nguồn gây biến đổi khí hậu. Phần dưới đây cung cấp các phương pháp được giới thiệu (với đường dẫn đến tài liệu trên mạng) cho các tổ chức phát triển nông nghiệp xem xét và có thể quảng bá, nhằm giúp nông dân sản xuất nhỏ phát triển hệ thống nông nghiệp bền vững và giảm thiểu những nguyên nhân gây biến đổi khí hậu từ nông nghiệp tốt hơn. Các phương pháp và nguồn lực được giới thiệu liên quan đến: • Sản xuất lúa nước • Sản xuất cây trồng vùng đất khô hạn • Sản xuất cây trong vườn • Chăn nuôi gia súc • Sinh kế vùng ven biển và nuôi trồng thủy sản • Vai trò của năng lượng thay thế trong phát triển nông nghiệp và cộng đồng, như một phương tiện để giảm bớt sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch và thúc đẩy việc sử dụng nhiên liệu sinh khối. Hấp thụ Carbon sinh học (C) có lẽ là cách tốt nhất để giảm thiểu những nguyên nhân gây biến đổi khí hậu của nông nghiệp. Hấp thụ sinh học cô lập C từ CO2 trong khí quyển nhằm tạo sinh khối thông qua quang hợp, và cuối cùng là lưu lại trong cây (lá, gỗ, và rễ) và đất. Đất nông lâm nghiệp có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau nhằm tăng cường tích lũy tự nhiên khí CO 2 như: • Trồng hoặc bảo tồn cây trồng • Chuyển đổi các phương pháp sản xuất cây trồng • Trồng cây trong khu vực đất dễ xói mòn • Thay đổi cách thức quản lý vùng đất chăn thả
- Khi rừng, đất canh tác, và đất chăn thả thực hiện việc cô lập C, những vùng đất này được gọi là bể hấp thụ C (Haile, et al.). Thích nghi sản xuất lúa gạo với biến đổi khí hậu Với nhiệt độ cao ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất lúa, nông dân trồng lúa nước có thể cần phải xem xét việc chọn ngày trồng khác. Nếu độ ẩm đất cho phép, trong môi trường nóng hơn, nông dân nên xem xét những ngày bắt đầu mùa vụ thay thế để có thể khiến giai đoạn sinh sản và kết hạt diễn ra trong các tháng có nhiệt độ thấp hơn (Redfern, et al.). Ngoài ra, việc tiếp cận với các giống lúa truyền thống và giống mới tiềm năng được khuyến khích. Nhân viên phát triển có thể xem xét đánh giá và phát huy những giống truyền thống có khả năng thích ứng cao, cũng như những giống mới tiềm năng có khả năng chịu nhiệt cao hơn và có khả năng chịu đựng độ mặn, hạn hán và lũ lụt (Ibid.). Để khiến cả hai phương pháp khả thi, cộng đồng nông nghiệp có thể tham gia bằng cách giúp đỡ thành lập ngân hàng hạt giống cộng đồng, thúc đẩy tiết kiệm hạt giống gia đình và / hoặc cung cấp các hội chợ giống để khảo sát, bảo tồn và mở rộng các giống lúa truyền thống có giá trị tiềm năng. Các nguồn trang mạng tiết kiệm hạt giống/ngân hàng hạt giống ECHO được đề xuất gồm: • Ghi chú kỹ thuật ECHO # 63: Dự trữ giống - Các bước và công nghệ, 8AB1-74D9D8C3EDD4/TN_63_Seed_Saving Steps_&Technologies.pdf • Đánh giá tính khả thi của hạt giống sử dụng thử nghiệm nảy mầm đơn giản (Ghi chú ECHO Châu Á) B180-F391C063E31A/Testing_Seed_Viability_Using_Simple_Germination_Tests.pdf • Hút chân không hạt giống so với làm lạnh phương pháp là hiệu quả nhất để lưu trữ hạt giống? (Ghi chú ECHO châu Á) B180-F391C063E31A/Vacuum_Sealing_vs._Refrigeration.pdf • Xây dựng cho riêng bạn tủ giúp hạt giống này mầm để thử nghiệm tính khả thi của hạt giống (Ghi chú ECHO Châu Á) B180-F391C063E31A/Build_Your_Own_Seed_Germination_Cabinet.pdf Các tài liệu bổ sung liên quan đến chia sẻ hạt giống (hội chợ hạt giống) bao gồm: • Hội chợ hạt giống: Khuyến khích trao đổi hạt giống địa phương để hỗ trợ đa dạng sinh học khu vực ( Ghi chú ECHO Châu Á)
- 92B5-D50F9B4A741D/EAN_12_-_January_2012.pdf • Hội chợ hạt giống của nông dân (Ghi chú Kĩ thuật của ECHO ) 8AB1-74D9D8C3EDD4/Seed_Fairs.pdf Dưới đây là một số tài liệu phù hợp liên quan đến việc tham vấn các cơ quan (quốc tế hoặc chính phủ) có cung cấp giống lúa mới được cải tiến, và giúp giới thiệu các giống cây trồng thích hợp vào các cộng đồng nông nghiệp: • Lúa gạo sẵn sàng đáp ứng với biến đổi khí hậu (Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế) • Bơm gen cây trồng: Một nhiệm vụ khả thi cho các tổ chức NGO (Ghi chú ECHO Châu Á) B180-F391C063E31A/The_Crop_Genetic_Pump.pdf Hệ thống thâm canh lúa cải tiến (System Rice Intensification - SRI) có tiềm năng cho việc thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu. SRI kết hợp các bước sau đây: • Cấy cây con nhỏ hơn 1 tháng • Cấy các cây con đơn lẻ hơn là những cụm 3 cây một hoặc nhiều hơn • Các cây cách nhau thưa thớt và đều đặn hơn là trồng dày và không đều đặn • Giữ đất ẩm chứ không ngập úng Để đối phó với biến đổi khí hậu, SRI đang được thúc đẩy vì những lý do sau đây (Uphoff): • Các phương pháp SRI giảm bớt tiêu thụ nước tưới tiêu cho cây trồng. • Các báo cáo về khả năng chịu hạn và kháng hạn hán với giống lúa SRI. • Khả năng chống chịu thiệt hại do bão (gãy đổ) và thời tiết lạnh. • Khả năng kháng sâu bệnh hại • Thời gian trồng ngắn (ít hơn 1-3 tuần). • Lượng khí thải nhà kính giảm, đặc biệt là việc giảm khí mê-tan; các ảnh hưởng lên mức độ nitơ oxit vẫn còn chưa chắc chắn. SRI có thể được đánh giá và áp dụng một phần hoặc toàn bộ. Một số nông dân Campuchia đã chia ruộng thành hai phần, dùng phương pháp quản lý khác nhau trên từng phần để giải quyết vấn đề không chắc chắn về lượng mưa, như trồng một nửa số trang trại của mình theo kỹ thuật trồng lúa nước thông thường và một nửa khác trong vùng canh tác SRI nước cạn (Redfern, và đồng nghiệp) Sau đây là những nguồn hữu ích liên quan đến SRI, hướng về những nhân viên phát triển:
- • SRI, Hệ thống Thâm canh Lúa: Ít có thể là nhiều hơn (Ghi Chú Phát triển ECHO) B363-9B9733AAB8F1/edn70.pdf • Có thể đạt được một sự đồng thuận về lợi ích của SRI không? ( Ghi Chú Phát triển ECHO) B363-9B9733AAB8F1/Issue102.pdf • Các bài học về sự lan tỏa của SRI tại Cam-pu-chia (Ghi Chú Phát triển ECHO) B180-F391C063E31A/Lessons_Learned_from_the_Spread_of_SRI_in_Cambodia.pdf • Chuẩn bị thảm ươm giống sửa đổi (MMN) nhằm cải tiến sản xuất lúa mạ (Ghi Chú phát triển ECHO ) B180-F391C063E31A/Preparation_of_Modified_Mat_Nurseries.pdf • Trang hướng dẫn thực hiện SRI của Mạng lưới SRI Quốc tế và Trung tâm nguồn lực (SRI – Lúa gạo) với nhiều ngôn ngữ khác nhau Nông dân và những nhân viên phát triển cũng nên xem xét việc luân canh lúa với các cây trồng chịu hạn tốt hơn trong giai đoạn khô hạn hơn, đặc biệt là cây họ đậu hay cây phân xanh / cây che phủ (CPX/CCP). Một phương pháp như vậy có thể chứng tỏ một sự thích nghi có giá trị với nguồn tài nguyên nước hạn chế (Redfern, et al.). Ví dụ về luân canh cây trồng khác với lúa gồm: • Luân canh cây họ đậu như đậu xanh ( Vigna radiata ), lạc ( Arachis hypogaea ) và đậu nành ( Glycine max) ở Philippines sau hai vụ lúa (Ibid.). • Luân canh cây CPX/CCP như cây gai lục lạc ( Crotolaria juncea ), đậu kiếm ( Canavalia ensiformis ), điền thanh ( Sesbania rostrata ) và đậu xanh ( Vigna radiata ) với cây lúa ở Thái Lan. Ngoài ra, các loại cây trồng cần ít nước như khoai tây, tỏi và hành tây thường được trồng trong những ruộng lúa mùa khô. Các tài liệu liên quan đến luân canh các loại cây trồng khác nhau với lúa nước gồm có: • Lục lạc sợi (Crotalaria juncea), một cây phân xanh đầy hứa hẹn cho vùng nhiệt đới (Ghi Chú ECHO Châu Á) 4FE3-B180-F391C063E31A/Crotalaria_juncea.pdf • Điền thanh : Một hệ thống sản xuất cây phân xanh cho lúa – Từ Ngân hàng Hạt giống ECHO (Ghi Chú Phát triển ECHO #75, trang 7) B363-9B9733AAB8F1/edn75.pdf • Đậu nành ở vùng Nhiệt đới (Ghi Chú Phát triển ECHO) 4DDA- B363-9B9733AAB8F1/edn92.pdf Để cô lập carbon, nông dân trồng lúa nên dừng đốt rơm trong ruộng của mình. Thay vào đó, họ cần được khuyến khích thu lợi từ một nguồn như vậy bằng cách: • Tái chế rạ trong ruộng lúa giúp xây dựng và nuôi dưỡng đất - xem Hiệu quả tuyệt vời của rạ: Tái chế tàn dư cây trồng nhằm cải thiện đất đai (Ghi Chú ECHO Châu Á), B180-F391C063E31A/The_Amazing_Effects_of_Rice_Straw.pdf • Trồng loại cây trồng thứ hai , như đậu nành, trong rạ - xem Làm rõ việc Sản xuất và Tiếp thị cho đậu nành: Kinh nghiệm của chúng tôi tại Lào (Ghi Chú ECHO Châu Á)
- 92B5-D50F9B4A741D/EAN_15.pdf ) • Dùng rạ phủ lên những cây trồng khác – xem Tái chế rạ – điểm khởi đầu cho sản xuất lúa gạo bền vững ) Vịt đến giải cứu Vịt và cây lúa đã có một mối liên kết lâu dài tại châu Á. Gia cầm bơi dưới nước mang lại lợi ích cho sản xuất lúa gạo bằng cách ăn ốc sên, côn trùng gây hại và cỏ dại nhất định, cung cấp phân bón và cày xới lên bề mặt bùn trên ruộng. Một nghiên cứu tiến hành tại Quảng Châu, Trung Quốc điều tra khí thải động của khí metan (CH4) từ một ruộng lúa trong một hệ sinh thái nông nghiệp lúa-vịt đề xuất rằng mặc dù tác động của vịt về việc thải khí CH4 phụ thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây lúa và cơ chế nhiệt độ không khí, đưa vịt vào hệ thống canh tác lúa nói chung giảm nhẹ tổng thể lượng khí thải CH4, khí tiềm tàng nguy cơ ấm lên toàn cầu Trong khi nghiên cứu, các nhà khoa học quan sát thấy rằng hoạt động của vịt trong ruộng lúa tăng tốc độ thải khí CH4 trong giai đoạn lúa đẻ nhánh nhưng giảm tốc độ trong giai đoạn khởi đầu. Mặc dù nguyên nhân chính xác cho hiện tượng này vẫn còn là ẩn số, các nhà nghiên cứu lý giải rằng những di chuyển thường xuyên của vịt có thể đẩy nhanh sự phát thải CH4 vào khí quyển do khuấy động vật lý vào nước trong ruộng lúa. Ngoài ra, việc khuấy động như vậy giúp tăng quá trình oxy hóa CH4 bằng cách tăng nồng độ oxy hòa tan trong nước ở ruộng lúa qua những hoạt động vật lý, khiến giảm mức phát thải CH4. Để biết thêm thông tin, hãy nhấp vào liên kết sau đây để truy cập đến tài liệu liên quan • Xem thêm Vai trò của Vịt bới nhặt thức ăn, Bèo tấm và Cá trong hệ thống canh tác tích hợp ở Việt Nam (tài liệu của FAO): • .
- Thích nghi sản xuất cây trồng trên vùng đất khô hạn với biến đổi khí hậu Phần lớn nông dân sản xuất nhỏ ở vùng nhiệt đới châu Á trồng trọt sản xuất trên đất khô hạn. Họ đặc biệt dễ bị tổn thương khi mưa mùa vụ ít thất thường, hạn hán thường xuyên và suy thoái đất đai do mưa với cường độ lớn. Các phương pháp liên quan đến xây dựng tính bền vững của hệ thống cây trồng trên đất khô hạn và giảm nhẹ biến đổi khí hậu bao gồm bảo tồn đất để làm giảm sự xói mòn do mưa lớn. Xem thêm những tài liệu ECHO liên quan: • Cải thiện đất bị thoái hóa (Ghi chú những kinh nghiệm tốt nhất ECHO ) 8ADB-213667181889/BPN_1_Improving_Degraded_Land interactive.pdf • Công nghệ nông học và thực vật cho việc Chăm Sóc Đất đai (Ghi chú Phát triển ECHO #89, trang 5) B363-9B9733AAB8F1/edn89.pdf Ngoài ra, trồng cây phân xanh/cây che phủ (CPX/CCP) để ngăn chặn xói mòn đất và tăng chất hữu cơ nhằm duy trì độ ẩm của đất tốt hơn giúp tạo hàng rào chống lại những ảnh hưởng của hạn hán. CPX/CCP cũng cải thiện điều kiện đất đai và độ màu mỡ cũng như giúp kiểm soát cỏ dại. Nhiều CPX/CCP hiệu quả trồng ở khu vực Đông Nam Á gồm có đậu ván ( Lablab purpureus ), đậu gạo (Vigna umbellata), đậu đũa (Vigna unguiculata) và đậu kiếm (Canavalia ensiformis). Để biết thêm thông tin, xem phần dưới đây: • Nông nghiệp Vùng cao Bền vững: Việc sử dụng cây phân xanh/che phủ để trồng cây nối vụ trên nương rẫy lâu dài tại Bắc Thái Lan (Thuyết trình ECHO Châu Á) B180-F391C063E31A/Green_Manure_Cover_Crops.pdf • Dùng cây phân xanh/che phủ nhằm trồng cây nối vụ ở Bắc Thái Lan (Ghi chú ECHO Châu Á 92B5-D50F9B4A741D/EAN_10_-_July_2011.pdf Không đốt tồn dư của CPX/CCP và các cây trồng khác sẽ giúp duy trì độ bao phủ bề mặt đất và tăng sự hiện diện của chất hữu cơ cải thiện đất. Điều này sẽ dự phòng chống hạn hán bằng cách cải thiện khả năng duy trì độ ẩm và cũng cô lập C (xem những liên kết trước về quản lý tàn dư cây trồng) Cho được bền vững trong những thời điểm và khu vực hạn hán, trồng những cây chịu hạn. Viện Nghiên cứu Cây trồng Quốc tế cho vùng nhiệt đới bán khô hạn (ICRISAT) nhận định rằng cách tốt nhất để đánh bại đói nghèo là thúc đẩy cây trồng chịu hạn trên quy mô lớn. ICRISAT chú trọng vào cây đậu phộng (Arachis hypogaea ), đậu triều ( Cajanus cajan ), kê ngọc trai ( Pennisetum glaucum ), đậu gà ( Cicer arietinum ) và lúa miến (Sorghum bicolor). Những cây trồng chịu hạn khác bao gồm sắn (Manihot esculenta) và rau dền hạt (Amaranthus cruentus).
- ECHO có các nguồn về nhiều cây trồng chịu hạn. Ví dụ: • Từ Ngân hàng Hạt giống ECHO: Hạt giống đậu gà từ ICARDA (Ghi chú Phát triển ECHO #108, trang 7) B363-9B9733AAB8F1/Issue108.pdf • Những khám phá từ một thử nghiệm lúa miến đơn giản tại Haiti – Từ Ngân hàng Hạt giống ECHO (Ghi chú Phát triển ECHO #95, trang 8) B363-9B9733AAB8F1/edn95.pdf • Canh tác trên vùng đất khô hạn: Cây trồng và Kĩ thuật cho vùng khô hạn (Ghi chú kĩ thuật ECHO ) 8AB1-74D9D8C3EDD4/DrylandFarming.pdf • Tăng số lượng củ trong rễ sắn – Kĩ thuật Truyền thống cho tăng cường hiệu suất cây trồng (Ghi chú Phát triển ECHO #89, trang 2) B363-9B9733AAB8F1/edn89.pdf • Rau dền: loại cho hạt và cho rau (Ghi chú Kĩ thuật ECHO) 8AB1-74D9D8C3EDD4/Amaranth_Grain_&_Vegetable_Types_[Office_Format].pdf • Tiềm năng cây rau dền cho vùng Cao nguyên Đông Nam Á (Ghi chú ECHO Châu Á) B180-F391C063E31A/Amaranth_Potential_for_the_Highlands_of_Southeast_Asia.pdf . Trường hợp du canh tiếp tục mà không bỏ hoá rừng đủ lâu cho cả cải thiện đất và cô lập C trong thời gian dài, các hệ thống bỏ hoang ngắn hạn cải tiến bằng cách trồng các loại cây lùm họ đậu cho việc sản xuất lúa vùng cao bền vững là một lựa chọn. Một nguồn tài liệu liên quan là Những cơ hội cho việc thâm canh Hệ thống nông nghiệp cây lúa vùng cao (Nhà xuất bản Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp và Nông nghiệp Quốc gia - Lào). f. Việc mở rộng những cánh đồng ruộng bậc thang nên được xem xét ở bất cứ nơi nào có thể ở vùng cao nhằm sản xuất lúa được bảo đảm hơn nhờ nước mưa cho thu hoạch những ruộng lúa quanh núi. Tham khảo Vai trò của cánh đồng lúa tại vùng cao ở Lào: An ninh Lương thực, Sinh kế của nông dân, và Kinh tế (từ chương Kỷ yếu Hội thảo NAFRI vùng cao về chuyển hướng bền vững canh tác và Xóa đói giảm nghèo) . Đa dạng hóa các loại cây trồng tưới nhờ mưa để phòng ngừa mất trắng mùa vụ trong thời tiết khắc nghiệt là cực kỳ quan trọng trong việc xây dựng độ bền vững. Ví dụ, vùng đồi núi ở Đông Nam Á thường được trồng với hỗn hợp gồm lúa nương, kê đuôi chồn, lúa miến và các cây trồng khác. Tương tự như vậy, đa dạng hóa cây trồng với cây trồng chủ lực lâu năm nên được chú trọng. Nhà nông nghiệp bền vững, Eric Toensmeier, cho biết rằng nhóm các loại cây trồng này bao gồm "các loại ngũ cốc, đậu (đậu khô), các loại hạt, quả khô, quả nhiều tinh bột, hạt có dầu, lá có hàm lượng protein cao, và một số sản phẩm lạ hơn như thân chứa đầy tinh bột, loại nhựa cọ có đường, và củ trên không. Ông cũng nhấn mạnh rằng cây lâu năm có thể đồng thời hấp thụ các bon, ổn định sườn dốc, và cải thiện đất như là một phần của hệ thống nông nghiệp lâu năm không cày xới. Để biết thêm về cây lương thực lâu năm, xem các tài liệu tham khảo sau đây:
- • Cây trồng lâu năm dùng làm lương thực chính của Toensmaier trên thế giới permaculture-eric-toensmeier-large-scale-farmland.html • Cây chuối, dừa và Sa-kê của ECHO (Ghi chú kĩ thuật ECHO) 8AB1-74D9D8C3EDD4/Banana_Coconut_&_Breadfruit.pdf . Cây lâu năm gồm một phần thiết yếu của tất cả các hệ thống đa dạng sinh học nông lâm kết hợp. Hệ thống như vậy bền vững hơn rất nhiều so với độc canh cây thường niên và cây lâu năm (đồn điền đơn loài), mà theo Toensmeier, có vẻ cô lập ít carbon và yếu ớt hơn khi đối mặt với sâu bệnh và các sự kiện thời tiết khắc nghiệt. Các hệ thống nông lâm kết hợp sản xuất ra nhiều lâm sản ngoài gỗ - cũng cung cấp đa dạng sinh học, năng suất, độ bền vững và hấp thụ cacbon - được đánh giá cao ở châu Á. Để biết thêm thông tin, xem phần dưới đây: • Các Nguyên tắc cho Nông Lâm kết hợp (Ghi chú Kĩ thuật ECHO ) 4DDE-8AB1-74D9D8C3EDD4/Agroforestry_Principles_[web_format].pdf • Hệ thống Nông Lâm kết hợp dựa trên lâm sản ngoài gỗ cho nông trại nhỏ vùng cao (Slide thuyết trình của ECHO Châu Á) B180-F391C063E31A/Agroforest_Options.pdf • Phương pháp Nông Lâm kết hợp của người dân tộc ở Bắc Lào (Nhà xuất bản Viện Nghiên cứu Nông Lâm nghiệp Quốc gia - Lào) f • Các phương pháp dựa trên lâm sản ngoài gỗ (Non-timber forest product – NTFP) cho Phát triển Vùng cao Bền vững (Nhà xuất bản Viện Nghiên cứu Nông Lâm nghiệp Quốc gia - Lào) • Thích nghi hệ thống làm vườn với biến đổi khí hậu Vì hệ thống làm vườn sản xuất nhỏ thường là những khu đất thâm canh rau hoặc vườn cây ăn quả có kích thước hạn chế, biện pháp thực hiện để đáp ứng với biến đổi khí hậu thường hay tập trung hơn và có phần dễ dàng triển khai thực hiện so với các hệ thống canh tác rộng rãi hơn. Phương pháp tiếp cận được đề xuất giúp tăng độ bền vững, và giảm thiểu biến đổi khí hậu, trong các hệ thống làm vườn sản xuất nhỏ bao gồm: 1) đa dạng với cây lâu năm, 2) cải thiện khả năng tiếp cận nguồn nước, 3) cải thiện khả năng giữ nước và thoát nước của đất, và 4) phương pháp làm vườn cho vùng đất ướt hoặc ngập lụt. Đa dạng hóa với cây lâu năm để có một nguồn cung các loại trái cây và rau quả không bị gián đoạn Trong vườn cây ăn trái, cây lâu năm hiện có thể đã được cung cấp khả năng phục hồi bởi hạn hán. Tuy nhiên, sự chú trọng mạnh hơn về cây lâu năm như một nguồn trái cây, rau quả và các sản phẩm khác có thể yêu cầu thúc đẩy hơn nữa bởi những công nhân phát triển nông nghiệp. Cây trồng chịu hạn có rễ ăn sâu đòi hỏi ít, nếu có, về thủy lợi, với nhiều loại cây cung cấp sản xuất quanh năm.
- Rau quả lâu năm như chùm ngây (Moringa oleifera), bồ ngót (Sauropus androgynous), sung xanh chồi đỏ (virens Ficus), cây Chaya (cnidoscolus aconitifolius), me (Tamarindus indica), và cây keo leo (Acacia pennata) mọc chồi có thể ăn được. Để xem tài liệu liên quan trên mạng, xem địa chỉ dưới đây: • Cây chùm ngây (Ghi chú K ĩ thu ật ECHO)) 8AB1-74D9D8C3EDD4/Moringa_Tree.pdf • Cây Chaya (Ghi chú K ĩ thu ật ECHO) 915B-11AAF1A67E20/Chaya.pdf • Sauropus androgynus (b ồ ngót) – Từ Ngân hàng H ạt gi ống ECHO: M ột cây xanh lâu n ăm b ổ d ưỡng (Ghi chú Phát tri ển ECHO) B363-9B9733AAB8F1/edn90.pdf • Lợi ích c ủa Rau qu ả Lâu n ăm ( Ghi chú phát tri ển ECHO ) B363-9B9733AAB8F1/Issue107.pdf • Lá, ch ồi và ru ột: H ướng d ẫn tr ồng m ột s ố lo ại rau lâu n ăm ở B ắc Thái Lan ( slide thuy ết trình ECHO Châu Á và Ch ươ ng trình Phát tri ển c ủa Liên H ợp Qu ốc UHDP ) B180-F391C063E31A/Leaves,_Shoots_and_Hearts.pdf • Sản xu ất rau qu ả trong su ốt mùa m ưa ( Ghi chú ECHO Châu Á) B180-F391C063E31A/Vegetable_Production_Throughout_the_Rainy_Season.pdf . Cây sản xuất trái quanh năm - Chuối (Musa acuminata), ổi (Psidium guajava), đu đủ (Carica papaya), mít (Artocarpus heterophyllus) và quả lựu (Punica granatum) cho ra trái quanh năm. Cây ăn quả như những cây này nên được dùng để bổ sung vào diện tích trồng cây ăn quả theo mùa cho dinh dưỡng quanh năm. Để biết thông tin cây ăn quả nhiệt đới cơ bản, xem: • Giới thiệu một loại cây ăn quả mới: Một Kinh nghiệm từ Trung Phi 8AB1-74D9D8C3EDD4/TN_68_Introducing_a_New_Fruit_Crop.pdf • Trái cây vùng Khí hậu nóng (bản trên mạng quyển sách kinh điển của Julia Morton )
- Trái cây cho khu vực dần khô hạn - Trong khi các vùng rộng lớn của Ấn Độ và Pakistan được coi là một trong hai vùng cận khô cằn hay khô cằn có nền nông nghiệp phù hợp với điều kiện khí hậu như vậy, một phần nhỏ các vùng của các nước nhiệt đới châu Á khác cũng được phân loại như các vùng khô hạn, gồm cả trung tâm Myanmar, đông bắc Thái Lan và các phần của Indonesia và Philippines. Vì những khu vực khô hạn được dự tính sẽ trở nên hạn hơn nữa, cây ăn quả phát triển mạnh trong điều kiện khô cằn nên được xem xét bao gồm: chanh sa mạc ( Citrus glauca ), vả (Ficus Carica ), thanh long ( Hylocereus undatus ), cây chà là ( Phoenix dactylifera ) và táo tàu ( Ziziphus mauritiana ). Để biết thêm thông tin liên quan đến hầu hết các loại cây trồng xem Trái cây vùng Khí hậu nóng . Cải thiện việc cung cấp nước cho vườn nhà nhằm giảm bớt những ảnh hưởng của hạn hán Nhiều cộng đồng người nghèo trên khắp châu Á vẫn thiếu khả năng tiếp cận nguồn nước một cách thuận tiện quanh năm để uống, làm vườn và làm nông nghiệp quy mô nhỏ. Để làm nguồn nước sẵn có hơn, những nỗ lực phát triển nguồn nước cộng đồng là cách tuyệt vời để bắt đầu hợp tác với các nhóm liên quan tại địa phương. Tùy thuộc vào nhu cầu, nguồn lực và tài chính địa phương, những nỗ lực về nguồn nước cộng đồng và hộ gia đình có thể bao gồm việc xây dựng: • Hệ thống cung cấp nước bằng trọng lực cho cộng đồng • Máy bơm và giếng nước cho làng • Hệ thống thu gom nước mưa cho vườn và hộ gia đình • Ao và các hồ chứa để chứa nước Ngoài ra, cung cấp nước có thể được mở rộng hơn nữa thông qua việc sử dụng: • Máy bơm bàn đạp • Máy bơm búa nước (giúp lên cao không cần điện) • Máy bơm PVC tự chế • Tưới nước nhỏ giọt • Vòi phun tia nước siêu nhỏ • Tưới nước bằng tay cẩn thận với ống dẫm nước và/hoặc thùng Bất cứ nơi nào có thể, các khu vườn cũng cần được xây dựng gần các địa điểm quanh năm ẩm ướt như khu vực tắm giặt ngoài trời thường được bố trí ở gần giếng làng, máy bơm và đầu vòi nước. Ngoài ra, việc đặt các khu vườn xung quanh các khu vực ẩm ướt theo mùa tự nhiên (đầm lầy, mương thoát nước, rãnh và suối vào mùa mưa) có thể giúp giữ lại độ ẩm dai dẳng và mở rộng sản xuất rau hơn nữa vào mùa khô. Các nguồn tài liệu liên quan trên mạng gồm những tài liệu sau đây: • Các nguồn cung nước cho cộng đồng nhỏ (được cung cấp bởi ITACA, một tập hợp các công nghệ phù hợp trên mạng); bản PDF toàn diện này gồm một loạt các chủ đề về nguồn nước, bao gồm cả thu hoạch nước mưa, khai thác nước suối, giếng khoan và nước bề mặt. Tài liệu cũng nói về việc xử lý nước và chất lượng nước supplies/small-community-water-supplies.pdf • Giải Phẫu Hệ Thống Dòng Chảy Theo Trọng Lực , cũng được cung cấp bởi ITACA, một hướng dẫn hình ảnh trên mạng nêu chi tiết việc xây dựng một hệ thống dòng chảy theo trọng lực phục vụ 32 gia đình • Máy bơm Meribah (cộng tác tới tổ chức Raintree có trụ sở tại Thái Lan) cung cấp các bản kế hoạch và những thông tin khác về việc xây dựng và lắp đặt những máy bơm búa nước .
- Các tài liệu trên mạng của ECHO liên quan đến thủy lợi gồm: • Thu hoạch nước qua những con đập cát ( Tài liệu Phát triển ECHO # 111, trang 1 ) B363-9B9733AAB8F1/Issue111.pdf • Nước Xám và Tưới tiêu Cây Trồng ( Tài liệu Phát Triển ECHO #88, trang 1) http:// c.ymcdn.com/sites/www.echocommunity.org/resource/collection/CAFC0D87-129B-4DDA- B363-9B9733AAB8F1/edn88.pdf • Tưới tiêu với nước mặn ( Tài liệu Phát triển ECHO #57, trang 4) B363-9B9733AAB8F1/edn57.pdf • Hệ thống tưới tiêu nhỏ giọt dùng ống dẫn sâu và bình nước (Tài liệu Phát triển ECHO #97, trang 3 và 5) B363-9B9733AAB8F1/edn97.pdf • Những nỗ lực tưới tiêu trong phạm vi nhỏ tại Haiti ( Tài liệu phát triển ECHO #79, trang 5) B363-9B9733AAB8F1/edn79.pdf • Thu hoạch nước ở tầm vi mô ( Tài liệu phát triển ECHO #63, trang 1) B363-9B9733AAB8F1/edn63.pdf • Những cải tiến mới của máy bơm dùng vòng đệm và dây thừng (Tài liệu phát triển ECHO #97, trang 2) B363-9B9733AAB8F1/edn97.pdf • Hệ thống tưới tiêu dùng bấc (Tài liệu phát triển ECHO #115, trang 4) B363-9B9733AAB8F1/edn_115.pdf • Giếng đào bằng tay – một cuốn sách tham khảo có thể được đặt hàng từ ECHO qua • Máy bơm tay PVC (Ghi chú Công nghệ phù hợp ECHO) A7B4-1057664DB7E0/PVC_Hand_Pumps.08.pdf • Máy bơm nước PVC (Tài liệu kĩ thuận ECHO ) A7B4-1057664DB7E0/PVC_Water_Pumps.pdf Tăng cường khả năng giữ nước và thoát nước của đất Vườn hộ gia đình có thể bố trí ở nơi đất đã thoái hóa và/hoặc bao gồm quá nhiều cát, dẫn đến khả năng giữ nước kém. Hoặc đất vườn có thể có quá nhiều sét, khiến cho khả năng thoát nước kém. Các phương pháp cải tạo đất sau đây cần được cân nhắc để đảm bảo có đủ lượng nước cho trồng rau và cây ăn quả. • Phân hữu cơ để duy trì chất hữu cơ cho đất giúp tăng cường độ thoáng khí, khả năng giữ nước và độ màu mỡ của đất. • Lớp che phủ bằng vật liệu có sẵn tại địa phương, chẳng hạn như lá cây và rơm rạ, giúp duy trì độ ẩm của đất trong suốt thời kỳ khô hạn và giữ cho bề mặt đất mát mẻ. • Lên luống ở những nơi và lúc có vấn đề về thoát nước. • Trồng trọt trong những hố zai (lỗ hơi lõm được làm màu mỡ bằng
- phân ủ) để tối đa hóa độ ẩm đất ở nơi khô ráo khi có hạn chế về tiếp cận nước. • Che bóng râm cho cây mới trồng trong ngày nắng nóng. Những tài liệu trên mạng liên quan đến việc cải thiện đất vườn gồm có: • Sổ tay làm vườn nhà ở Campuchia; tải miễn phí từ Helen Keller International. Sổ tay này là một tài liệu làm vườn tuyệt vời cho vùng nhiệt đới châu Á, cung cấp thông tin thực tế về các loại cây trồng thích hợp (cây hàng năm và lâu năm), sản xuất và sử dụng phân hữu cơ, che phủ đất cùng với các chiến lược cho mùa khô khác. Tài liệu ECHO có các phần về che phủ đất: • Bài viết của Roland Bunch, Số Lượng Dinh Dưỡng hay Khả năng Tiếp Cận Dinh Dưỡng? (Tài liệu Phát triển ECHO #74, trang 1) B363-9B9733AAB8F1/edn74.pdf • Bài viết của Dawn Berkelaar, Một Phương pháp gieo trồng trên trên ruộng thành công ở Nam Phi (Tài liệu Phát triển ECHO #98, trang 1) B363-9B9733AAB8F1/edn98.pdf • Bài viết của Danny Blank, một cái nhìn tươi mới về cuộc sống dưới mặt đất (Tài liệu Phát triển ECHO #96, trang 11) 129B-4DDA-B363-9B9733AAB8F1/edn96_for_web.pdf Một phương pháp cải tạo đất có liên quan khác cần xem xét là than sinh học, than có hạt mịn, độ xốp cao giúp đất giữ chất dinh dưỡng và nước (Tổ chức Khởi Xướng Than Sinh học Quốc tế - International Biochar Initiative). Carbon trong than sinh học giúp chống suy thoái, theo báo cáo cho phép carbon được cô lập trong đất trong hàng trăm hoặc thậm chí hàng ngàn năm. ECHO Châu Á hiện đang đánh giá những hiệu quả của than sinh học ở những mảnh đất dùng cho sản xuất tại ngân hàng hạt giống của mình. Xem tài liệu từ mục Đợi Mùa Mưa (trang blog ECHO Châu Á), Chuẩn bị cho Nghiên cứu Than Sinh học . Để biết thêm thông tin về việc sản xuất và ứng dụng của than sinh học, ảnh hưởng của nó tới trạng thái và độ màu mỡ của đất và tiềm năng giảm thiểu biến đổi khí hậu, tham khảo những liên kết này : • UBI (Viện Thương Mại Thống Nhất) • Tổ chức Khởi Xướng Than Sinh học Quốc tế • Than sinh học – Một Ngôi nhà Hữu Cơ cho Vi khuẩn (Tài liệu ECHO Châu Á) B180-F391C063E31A/Biochar-An_Organic_House_for_Soil_Microbes.pdf . Phương pháp làm vườn cho các khu vực ngập nước hoặc ẩm ướt Vườn nổi
- Để thích ứng với biến đổi khí hậu ở Bangladesh, tổ chức Hành Động Thực Tế (Practical Action) đang cổ động những khu vườn nổi được được làm bằng cách dùng cỏ lục bình, được thu thập và dùng để xây dựng các bè nổi, dài tám mét, rộng một mét. Mỗi chiếc bè được phủ đất và phân bò để trồng các loại rau (như bầu, đậu bắp và các loại rau xanh). Mặc dù một chiếc bè mới phải được làm mới hàng năm, các bè cũ có thể được gỡ bỏ để sử dụng làm phân bón trong mùa khô. Những khu vườn tương tự được dùng để sản xuất rau ở Hồ Inle của Myanmar . Để biết thêm thông tin, tham khảo trang vườn nổi của tổ chức Hành Động Thực Tế tại . Các loại rau mọc ở các khu vực ẩm ướt và ngập nước Vùng đất trũng, thoát nước kém dễ bị ngập lụt và úng nước và không thể trồng cây đất khô thông thường trong thời gian dài. Đối với sản xuất cây trồng khả thi trong các khu vực ẩm ướt và ngập nước, một số cây trồng thủy sinh châu Á có thể được xem xét bao gồm: • Rau rút (Neptunia oleracea ). Loại cây này trồng trong điều kiện ngập nước. Xem Rau Rút (AVDRC – Trung tâm Rau Thế giới) 39%20water%20mimosa.pdf . • Cây khoai sọ (Colocasia esculenta ). Tùy thuộc vào giống, cây trồng này sẽ phát triển trong điều kiện ngập úng; xem Sản xuất Nông Lâm Nghiệp và Tiếp thị cho khoai sọ (Ấn phẩm Tài liệu Nông nghiệp Bền vững) . • Rau muống (Ipomoea aquatica ). Tùy thuộc vào giống, rau muống sẽ tăng trưởng trong điều kiện ngập úng, ẩm ướt; xem các tập quán văn hóa được đề xuất cho rau muống (AVRDC) . • Hoa sen (Nelumbo nucifera). Hoa sen mọc trong điều kiện ngập nước; một chương trong cuốn Các loại rau châu Á (Sổ tay Những Ngành Công Nghiệp Cây Trồng Mới) có thông tin sản xuất hoa sen http:// 203.88.115.225/ shadomx/apps/fms/fmsdownload.cfm?file_uuid= 4A1FDBDE-F589 -9F81 - B9B4-6763 A646 F8F9&siteName=RIRDC . • Cải xoong (Nasturtium officinale). Cây này cũng phát triển trong điều kiện ngập nước; xem Sản xuất Cải xoong Hawaii (Đại học Hawaii) . • Rau dớn (Diplazium esculentum ). Loại rau dớn nhiệt đới này phát triển trong điều kiện ẩm ướt hoặc ngập úng. Thật không may, hiện có rất ít thông tin trên mạng về sản xuất cây trồng này. Để có một giới thiệu ngắn gọn cho rau dớn và những cây thủy sinh khác, hãy xem sách Cây trồng thủy sinh chống sụt lún đất hữu cơ (Julia F. Morton và George H. Snyder) 129%20(MORTON).pdf .
- Cẩm nang dùng Cây Thủy sinh (Báo Kĩ thuật Thủy sản của FAO số 187) là một tài liệu tham khảo có căn cứ về việc trồng những cây thủy sinh khác nhau cho người và gia súc tiêu thụ; Thích nghi hệ thống chăn nuôi gia súc với biến đổi khí hậu Theo Nông Nghiệp Tương Lai Thông Minh Với Khí Hậu (Pye-Smith), 33 phần trăm đất canh tác của thế giới được dành để trồng thức ăn chăn nuôi và 26 phần trăm đất không bị đóng băng được sử dụng để chăn thả,. Sản xuất chăn nuôi đưa ra một số thách thức trong bối cảnh biến đổi khí hậu: • Việc chăn nuôi gia súc chịu trách nhiệm cho việc chăn thả quá mức, gây suy thoái đất và mất rừng, thải ra một lượng lớn các khí nhà kính. • Chăn nuôi cũng là nguồn khí tải mê-tan lớn nhất toàn cầu. • Một phần lớn lượng đậu tương thu hoạch hàng năm - nhiều trong số đó được trồng trên đất Mỹ Latin nơi những khu rừng nhiệt đới bị xóa sổ - được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi. • Những tác động này dự kiến sẽ tăng khi lượng tiêu thụ thịt được dự báo sẽ tăng lên đáng kể trong những thập kỷ tới. Một loạt các biện pháp được yêu cầu nhằm giảm thiểu dấu chân gây biến đổi khí hậu của ngành chăn nuôi: • Phát triển các giống động vật nhai lại mới sản sinh ít khí mê-tan hơn. • Cải tiến các hệ thống chăn nuôi và sản xuất thức ăn gia súc. • Quản lý chăn thả tốt hơn để cải thiện dinh dưỡng cho vật nuôi và giảm các khí nhà kính. • Giới thiệu các phương pháp quản lý phân gia súc giúp giảm lượng khí thải. • Tích hợp chăn nuôi và sản xuất cây trồng nhằm giảm chất thải và cải thiện độ phì nhiêu của đất (Ibid.). Tiếp cận chăn nuôi bền vững Mặc dù giống động vật nhai lại mới sản sinh chưa phải là một thực tế khả thi, tiếp cận với nhiều loại giống gia súc có khả năng chịu nhiệt là trong tầm với của các hộ nông dân. Để đối phó với những tác động của sức nóng vào sản xuất chăn nuôi, Calvosa, et al. (IFAD) đề xuất chiến lược bao gồm: • Xác định và đẩy mạnh các giống địa phương đã thích nghi với các nguồn thức ăn và áp lực của khí hậu địa phương. • Cải tiến di truyền của giống địa phương thông qua lai tạo giống với những giống chống chịu bệnh tật và sức nóng.
- Vì nguồn gen thích hợp cho khả năng chống chịu bệnh tật và sức nóng tăng có thể gồm những giống địa phương khỏe mạnh, các NGO và các cơ quan phát triển khác có thể có vai trò trong việc kiểm kê và bảo tồn đa dạng sinh học chăn nuôi tại địa phương. Nếu cần thiết, họ có thể giúp tiếp cận với giống mới phù hợp từ các nơi khác. Một tài liệu giới thiệu các chiến lược để duy trì đa dạng sinh học và nâng cao cách quản lý, gây giống gia súc có khả năng chịu nóng là Biến đổi khí hậu và các đặc tính, nhân giống và bảo tồn các nguồn gen động vật (thuyết trình FAO) ann.pdf . Cải tiến hệ thống chăn nuôi gia súc Với sự gia tăng áp lực từ sức nóng và côn trùng sâu bệnh (ví dụ như ruồi, muỗi) đã được dự báo, cải tiến phương thức sản xuất chăn nuôi cho nông hộ có thể bao gồm việc cung cấp bóng râm và nước (Calvosa, et al.) và loại trừ côn trùng . • Vải bóng râm hoặc lưới nhựa tương tự có thể được treo xung quanh các cơ sở chăn nuôi, như chuồng lợn, để ngăn ánh nắng mặt trời và loại bỏ các loài côn trùng • Giấm gỗ có thể được dùng để đuổi ruồi và làm giảm mùi hôi. Xem Giới thiệu về Giấm Gỗ (Tài liệu ECHO Châu Á) 02EF-4FE3-B180-F391C063E31A/Wood_Vinegar.pdf . • Nước nên có sẵn vào mọi thời điểm; phương pháp thu hoạch nước mưa (tương tự như những điều được liệt kê trong phần rau quả) có thể được áp dụng. Liên quan đến việc quản lý thức ăn tốt hơn, vườn cỏ thâm canh cho hệ thống chăn nuôi gia súc “thức ăn để nuôi nhốt” có thể hấp thụ C và cho năng suất hơn các đồng cỏ trong điều kiện nóng, khô. Để nuôi dê, bò, lợn, khu vườn như vậy có thể gồm có các loại cây làm thức ăn gia súc phù hợp tại địa phương như: Cỏ voi (Pennisetum purpureum), dâu tằm (Morus spp), chàm lớn (Indigofera teysmanii; một loại cây cố định đạm đa mục đích cung cấp thức ăn tốt cho gia súc, gia cầm và một số loài cá ăn cỏ (Nguyễn)), Leucaeana spp., fleminga (Flemingia macrophylla) và Stylo (Stylosanthes guianensis). Tài liệu thức ăn gia súc trực tuyến gồm có: • Các loại cây cỏ chăn nuôi gia súc (Tài liệu Kĩ thuật ECHO) 8AB1-74D9D8C3EDD4/Forages.pdf . • Dâu tằm: một cây chăn nuôi gia súc xuất chúng có sẵn gần như trên toàn thế giới! (báo cáo của FAO) . • Cây trồng chăn nuôi gia súc giúp giảm bớt gánh nặng tìm kiếm thức ăn cho lợn (bài viết của CGIAR – Nhóm tư vấn nghiên cứu nông nghiệp quốc tế) . • Quản lý nguồn thức ăn chăn nuôi trong hệ thống chăn nuôi gia súc vùng cao (Báo cáo của Viện Nghiên cứu Nông Lâm nghiệp Quốc gia-Lào) df . • Lựa chọn cây cỏ chăn nuôi cho vùng cao ở Lào (Báo cáo của Viện Nghiên cứu Nông Lâm nghiệp quốc tế - Lào) . Lên men thức ăn chăn nuôi
- Sử dụng nguyên liệu cây lâu năm có sẵn tại địa phương, chẳng hạn như thân cây chuối, đu đủ, và các loại nguyên liệu trái cây và rau khác, một số loại thức ăn lên men có thể được dùng như khẩu phần ăn chăn nuôi bổ sung cho lợn, gia cầm và cá tra. Để đối phó với biến đổi khí hậu, thức ăn đó được làm từ loại cây cỏ địa phương giúp giảm lượng ngũ cốc dùng cho chăn nuôi gia súc. Vì lên men không cần đun nấu, nên cũng tiết kiệm nhiên liệu và giảm sự sản xuất khí nhà kính. Để đọc giới thiệu về việc sử dụng các vi sinh vật có lợi cho sản xuất thức ăn lên men (và cũng để cải thiện đất), xem các tài liệu sau: • Một giới thiệu về Nông nghiệp Tự nhiên Châu Á ( B180-F391C063E31A/An_introduction_to_Asian_Natural_Farming_-_Pig_Production.pdf) • Việc nhân rộng và sử dụng Vi sinh vật cho đất (Tài liệu Phát triển ECHO # 110, trang 1 ) 8B25-B0838484CED7/Issue110.pdf Nâng cao chất lượng quản lý chăn thả Nghiên cứu toàn cầu đã phát hiện ra rằng chăn thả có thể có tác động tích cực hay tiêu cực lên đất trồng trọt và đất (Calvosa, et al.) Tùy thuộc vào: ● Các đặc điểm khí hậu của các hệ sinh thái vùng đất chăn thả ● Lịch sử chăn thả gia súc ● Hiệu suất quản lý Ví dụ, theo báo cáo của Quỹ Quốc tế về phát triển nông nghiệp (IFAD), chăn thả gia súc trên đồng cỏ sẽ giúp giảm lượng khí thải do lưu trữ phân động vật. Bản báo cáo cũng cho biết thực hành quản lý chăn thả phổ biến có thể giúp tăng hấp thụ carbon gồm có: • Quản lý mật độ thả – nghĩa là giữ mật độ thả không vượt quá khả năng đáp ứng của đồng cỏ • Quản lý đồng cỏ luân canh là một cách hiệu quả tiết kiệm để giảm thiểu phát thải khí nhà kính từ sản xuất cây trồng làm thức ăn chăn nuôi. Đất có nguy cơ suy thoái nên được rào chắn theo mùa và / hoặc cho đến khi được hồi phục Giới thiệu các loài cỏ và cây họ đậu vào vùng đất chăn thả gia súc cũng có thể tăng cường lưu trữ carbon trong đất. Theo một báo cảo của Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới (CIAT), đồng cỏ thức ăn gia súc được gieo giúp giảm thiểu khí thải nhà kính bằng cách: • Hấp thụ khí CO2 trong khí quyển. Cây thức ăn gia súc chất lượng cao, chẳng hạn như cỏ Brachiaria, chỉ đứng thứ hai sau rừng tự nhiên về khả năng lưu trữ khí carbon trong đất. • Giảm phát thải khí CH 4 từ mỗi động vật nhai lại so với đàn gia súc nuôi trên vùng đất chăn thả chất lượng thấp hơn/đồng cỏ suy thoái • Giảm lượng khí thải N 2O. Tài nguyên trên mạng liên quan đến cải thiện quản lý chăn thả bao gồm: • Hàng rào sống: Vai trò của nó trong các trang trại nhỏ (Tài liệu kĩ thuận ECHO) A889-4FBD9E75D03D/Living_Fence Its_Role_on_the_Small_Farm.pdf . • Quản lý và Phát triển Trồng cây Thức ăn gia súc trong Hệ thống Chăn thả Gia súc cấp xã ở Malaysia (tài liệu của FAO ) .
- • Đồng cỏ cải tiến dưới những cây Dừa ở Bicol (tài liệu của FAO ) . • Cỏ và Cây họ đậu làm thức ăn chăn nuôi với khả năng thích nghi rộng cho khu vực Đông Nam Á (Đồng cỏ Quốc tế) 051.pdf . • Thức ăn chăn nuôi nhiệt đới: Một công cụ tuyển chọn tương tác - Các hệ sinh thái bền vững CSIRO, Bộ Công nghiệp và Thủy sản (DPI & F Queensland), Trung tâm Nhiệt đới Nông nghiệp Quốc tế (CIAT) và Viện Nghiên cứu chăn nuôi quốc tế (ILRI) - . Một lựa chọn đầu vào thấp để cải thiện sinh thái đồng cỏ là Tái sinh Tự nhiên do Nông dân quản lý (FMNR), một biện pháp nhanh chóng, chi phí thấp và dễ dàng nhân rộng để phục hồi và cải thiện nông nghiệp, rừng và đất đồng cỏ. FMNR ban đầu được phát minh và phát triển ở Tây Phi trong những năm 1980 bởi nhà nông học và nhân viên tổ chức Tầm Nhìn Thế giới (World Vision) Tony Rinaudo. Biện pháp này từ đó đã lan truyền qua nhiều nơi trên thế giới và dựa trên việc khuyến khích việc phát triển lại hệ thống cây xanh hiện có hoặc hạt giống tự gieo. Biện pháp này có thể được sử dụng bất cứ nơi nào có những gốc cây sống có khả năng nảy chồi (tái mầm), hoặc hạt giống trong đất có thể nảy mầm. Tại các khu vực khô cằn nơi FMNR đã được thông qua, động vật ăn cỏ có thể vượt qua một đợt hạn hán ngay cả khi cỏ đồng cỏ được hoàn toàn cạn kiệt, bằng cách cho chúng ăn lá và vỏ cây để tăng trưởng. Độ màu mỡ của đất trên đồng cỏ với rừng cây, vì động vật bài tiết phân và nước tiểu trong khi chúng dành nhiều thời gian dưới bóng cây tìm kiếm những vỏ cây rơi xuống. Bóng cây xanh trong hệ thống FMNR cũng bảo vệ đồng cỏ và các cây trồng khác từ sức nóng và xói mòn do gió. Để biết thêm thông tin, hãy tham khảo Tái sinh Tự nhiên do Nông dân Quản lý (Tài liệu Kĩ thuật ECHO) 4FBD9E75D03D/TN_65_Farmer_Managed_Natural_Regeneration.pdf . Quản lý chất thải chăn nuôi Chất thải chăn nuôi, đặc biệt là từ các hệ thống sản xuất lớn, là một nguồn mêtan và các chất ô nhiễm khác, thường gây ô nhiễm các tuyến đường thủy và nước ngầm với nitrat. Một lựa chọn cho việc quản lý các chất thải này là thông qua việc sản xuất khí biogas sử dụng các hệ thống trên quy mô lớn hoặc nhỏ. Để biết thêm thông tin, xem phần dưới đây: • Hướng dẫn về khí sinh học Biogas Heifer International (PDF) B180-F391C063E31A/Biogas_-_Heifer_International.pdf • Tóm tắt về dùng khí Biogas trên quy mô nhỏ Baron (liên kết từ các trang web của Nhóm Năng lượng Xanh Biên giới)
- • Cuộc cách mạng chăn nuôi (Tài liệu Phát triển ECHO #76, trang 3) B363-9B9733AAB8F1/edn76.pdf Việc sử dụng phân bón để sản xuất phân hữu cơ cung cấp một phương tiện hấp thụ khí C khác. Ví dụ, lớp thảm tự nhiên, chẳng hạn như vỏ trấu hoặc mùn cưa, sẽ hòa trộn các chất thải chăn nuôi sau nhiều tháng sử dụng. Sau đó, các nguyên liệu giàu nitơ có thể được tích hợp trong các khu vườn và các khu ruộng như phân hữu cơ. Để có thêm thông tin liên quan đến sử dụng phân chuồng động vật an toàn và cần thiết, hãy tham khảo: • Quản lý Phân chuồng để ngăn chặn gây ô nhiễm (ECHO Ghi chú Phát triển # 58, trang 3 ) B363-9B9733AAB8F1/edn58.pdf • Tái chế chất thải chăn nuôi (Ấn phẩm của FAO bao gồm việc sử dụng các chất thải chăn nuôi để bón phân cây trồng, sản xuất khí sinh học biogas và sản xuất bèo tấm làm thức ăn gia súc) • Giới thiệu về Nông nghiệp Tự nhiên Châu Á ( B180-F391C063E31A/An_introduction_to_Asian_Natural_Farming_-_Pig_Production.pdf) Thích ứng các hệ thống nuôi trồng thủy sản và sinh kế ven biển với biến đổi khí hậu Theo Nông Nghiệp Tương Lai Thông Minh Với Khí Hậu (Pye-Smith), biến đổi khí hậu sẽ có tác động lớn đến nghề cá và nuôi trồng thủy sản, trong khi hiện đang cung cấp cuộc sống cho khoảng 500 triệu người và là nguồn protein động vật chính cho nhiều trong số các nước nghèo nhất thế giới. Một số kết quả được dự tính của biến đổi khí hậu có thể sẽ ảnh hưởng đến năng suất thủy sản là: • Tăng nhiệt độ mặt nước biển. • Giảm diện tích băng phủ trên biển. • Những thay đổi về độ mặn và độ chua. Bản báo cáo nói rằng các tác động cụ thể của sự thay đổi khí hậu đối với thủy sản và nuôi trồng thủy sản sẽ khác nhau tùy thuộc vào tính chất khu vực của biến đổi khí hậu và các loài sinh vật thủy sinh có liên quan. Một số sinh vật thủy sản có thể được hưởng lợi từ mùa sinh trưởng dài hơn và tốc độ tăng trưởng nhanh hơn, trong khi những loài khác có thể bị ảnh hưởng xấu, có tác động đáng kế đối với thương mại và sinh hoạt phí ngành thủy sản. Ví dụ, đất trồng trọt ở các khu vực ven biển bị ảnh hưởng bởi mực nước biển tăng có thể cần phải chuyển hướng từ sản xuất cây trồng sang nuôi trồng thủy sản (Pye- Smith). Do tăng sự xâm nhập của nước biển và nhiều nguy cơ bão biển tràn bờ hơn, UNDP (Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc) ước tính rằng sản lượng cây trồng ở Bangladesh đã giảm 30 phần trăm. Nếu mực nước biển tiếp tục tăng với tốc độ hiện nay, 16 phần trăm của các khu vực ven biển của đất nước sẽ nằm dưới nước vào năm 2050. Ước tính có khoảng 18,5 triệu cư dân ven biển Bangladesh sẽ phải đối mặt với nạn đói, vô gia cư và nghèo nàn do kết quả của biến đổi khí hậu. Để ứng phó với điều này, chính phủ Bangladesh đang xúc tiến cho dự án " Rừng, Cây ăn quả và Cá (3F) " dự án có liên quan đến trồng cây ăn quả và nuôi cá cho mục đích sinh kế cũng như trồng rừng ngập mặn. Khôi phục rừng ngập mặn và rừng ven biển khác sẽ giúp đỡ để bảo vệ vùng đất ven biển khỏi bão biển tràn bờ, cải thiện môi trường sống hoang dã và đa dạng sinh học, và hấp thụ khí C.
- Để có thêm thông tin về dự án 3F, xem liên kết sau Fish.pdf . Để nuôi trồng thủy sản thích nghi tốt hơn với biến đổi khí hậu, Viên Quản lý Nước Quốc tế IWMI và Trung tâm Cá thế giới khuyến cáo: • Lồng ghép nuôi cá vào tưới tiêu nông nghiệp (ví dụ như hệ thống lúa/cá), qua đó nâng cao năng hiệu suất nước. • Cải tiến nuôi trồng thủy sản ở các hồ chứa để bổ sung sản lượng cá và giảm áp lực về thủy sản bản địa. Bởi vì quần thể cá tự nhiên có thể bị ảnh hưởng bởi những thách thức khí hậu ngày càng tăng (ví dụ như lũ lụt, hạn hán), hộ gia đình có thể thấy cần thiết phải sản xuất nhiều cá hơn trong bể nhỏ và ao. Với sản xuất nguồn thuỷ quy mô nhỏ, xem: • Một phương pháp ít tốn kém cho Nuôi cá ở Haiti (Tài liệu Phát triển ECHO # 105, trang 1) B363-9B9733AAB8F1/Issue105.pdf . • Trang trại Cá: Nguyên tắc cơ bản về nuôi cá rô phi và Thực hiện Dự án Nuôi trồng Thủy sản (Ghi chú kĩ thuật ECHO) 0A0D-4DDE-8AB1-74D9D8C3EDD4/Fish_Farming.pdf . • Đào ao trong trang trại cho nước, cá và kế sinh nhai (tài liệu FAO ) . Năng lượng thay thế giúp giảm nhẹ biến đổi khí hậu Nhân viên phát triển có thể hỗ trợ người sản xuất nhỏ trong việc giảm bớt sự phụ thuộc vào nhiên liệu carbon sản sinh khí nhà kính thông qua việc khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo phù hợp (ví dụ như năng lượng mặt trời, thủy điện) và cũng thúc đẩy các công nghệ làm các nhiên liệu sinh khối địa phương (củi, rơm rạ, than, vv) sạch hơn, hiệu quả hơn và dễ tiếp cận hơn. Ngoài biogas (đã đề cập trước đó), các nguồn năng lượng thay thế cho công nhân phát triển để đánh giá và xúc tiến bao gồm những điều sau đây: • Thủy điện cỡ nhỏ Micro hoặc Pico tạo ra điện từ các nguồn nước chảy xuống, như các dòng suối trên núi, sử dụng những tua bin nhỏ, tương đối rẻ tiền – Xem thủy điện vi mô ở Myanmar và Thái Lan (Tài liệu ECHO Châu Á) B180-F391C063E31A/Micro-Hydro_in_Myanmar_and_Thailand.pdf . • Năng lượng mặt trời , sử dụng năng lượng từ mặt trời để tạo ra điện và nấu ăn cũng như đun nước - Năng lượng Mặt trời, ứng dụng trên quy mô nhỏ ở các nước đang phát triển (Ấn phẩm của nhóm
- Công tác về Kĩ thuật Phát triển WOT về làm khô và nấu ăn với ánh nắng mặt trời, nước nóng và các tấm PV); tải từ . • Than củi được sản xuất từ gỗ thải, gỗ vụn và tàn dư cây trồng, có thể giúp ngăn ngừa/giảm nạn phá rừng - Sản xuất than củi trong Lò hình ống nằm ngang 200-lít (Tài liệu phát triển ECHO) B180-F391C063E31A/Charcoal_Production_in_200-Liter_Horizontal_Drum_Kilns.pdf . • Bếp lò đốt than và củi cải tiến đốt cháy nhiên liệu hiệu quả hơn và có lượng khí thải ít hơn. Xem các tài liệu sau đây: Ô nhiễm không khí trong nhà do khói nấu ăn (Tài liệu Phát triển ECHO # 85, trang 1) 4DDA-B363-9B9733AAB8F1/edn85.pdf Dựng bếp lò đất sét xách tay (Tài liệu trực tuyến HEDON) Nguyên tắc thiết kế Bếp lò đốt củi ( Tổ chức Hợp tác vì nguồn không khí trong nhà sạch) • Bếp lò thiết bị khí hóa chuyển sang nguyên liệu sinh khối, chẳng hạn như vỏ trấu, thành chất khí tổng hợp có thể được sử dụng như là chất đốt. Nguyên liệu sinh học cháy đen còn lại cũng có thể được sử dụng như là than sinh học. Tài liệu liên quan bao gồm: Bếp lò khí hóa siêu nhỏ và vì sao nó hoạt động được ( Ấn phẩm trang web HEDON) Cẩm nang Tài liệu Bếp ga Vỏ trấu (AT Belonio ) . Những Đề xuất Cuối cùng Không có giải pháp để thích nghi sản xuất lương thực nào đủ toàn diện để một mình giúp cho nông dân bền vững trước biến đổi khí hậu và giảm các biến đổi thêm. May mắn thay, hầu hết tất cả các lựa chọn được đề nghị ở đây là những phương pháp cũng đã được biết đến và chấp nhận cho nông nghiệp bền vững và phát triển cộng đồng. Tuy nhiên, mỗi nhân viên hoặc cơ quan phát triển nên xem xét những điều sau khi nghiên cứu những đáp lại trong nông nghiệp phù hợp và bền vững với các thách thức khí hậu để đánh giá và có thể quảng bá giữa các nhóm trong tiêu điểm: • Những đáp lại để thích nghi và giảm nhẹ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nào áp dụng tốt nhất cho các khu vực cụ thể và những cộng đồng trong tiêu điểm? Ví dụ, một số phương pháp cho các vùng ven biển có thể không phù hợp với các vùng cao. • Đối với cơ quan nhỏ, những đáp lại một cách tập trung và chuyên biệt có lẽ là một cách tốt hơn là thử hàng loạt các biện pháp. • Các cơ quan nên tham khảo ý kiến và hợp tác với nhau để phối hợp chiến lược ứng phó không cạnh tranh trong khu vực cùng trong tiêu điểm. • Quỹ từ các nhà tài trợ quốc tế ngày càng tập trung vào biến đổi khí hậu. Các cơ quan nên xem xét làm thế nào họ có thể hợp tác tốt nhất với các cơ quan quốc tế (và những cơ quan khác) để có đầy đủ tài chính và các nguồn lực cần thiết giúp xây dựng nền nông nghiệp và cộng đồng bền vững.
- Danh sách các tài liệu tham khảo Belonio, Alexis T. Cẩm nang hướng dẫn Bếp ga Vỏ trấu Trung tâm Công nghệ thích hợp. Khoa Kỹ thuật nông nghiệp và quản lý môi trường, Đại học Nông nghiệp, miền Trung Philippine, Thành phố Iloilo, Philipine, 2005. Calvosa, Chiara, Delgermaa Chuluunbaatar và Katiuscia Fara. Chăn nuôi và biến đổi khí hậu. International Fund for Agricultural Development (IFAD - Quỹ Quốc tế về phát triển nông nghiệp) , Rome, 2010. . Chestney, Nina. “Hơn 100 triệu người sẽ chết và tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ bị cắt giảm 3,2 phần trăm tổng sản phẩm quốc nội (GDP) vào năm 2030 nếu thế giới không khắc phục biến đổi khí hậu.” Reuters , ngày 26 tháng 9 năm 2012. idINDEE88O0HH20120925 . Chu, Jennifer. “Khi trời mưa, mưa sẽ như trút nước: Nghiên cứu ước tính tỉ lệ giữa độ tăng cường của mưa nhiệt đới khắc nghiệt với sự nóng lên toàn cầu.” Văn phòng Tin tức MIT, ngày 16 tháng 9 năm 2012. 0917.html . Phòng thí nghiệm nghiên cứu hệ thống Trái đất. "Xu hướng khí Carbon Dioxide trong không khí.” (accessed Nov. 13, 2012). Cơ quan Bảo vệ Môi trường. "Một hướng dẫn về biến đổi khí hậu toàn cầu cho sinh viên ” (accessed December 27, 2012). Cơ quan bảo vệ môi trường. “Các nguyên nhân của biến đổi Khí hậu.” (accessed December 27, 2012). Cơ quan Bảo vệ Môi trường. “Khí thải Toàn cầu.” (accessed December 27, 2012). Cơ quan Bảo vệ Môi trường "Tự điển Thuật ngữ Biến đổi Khí hậu.” (accessed December 27, 2012). Haile, Solomon G., Clyde W. Fraisse, Vimala D. Nair, và PK Ramachandran Nair. Giảm thiểu khí gây hiệu ứng nhà kính trong đất rừng và nông nghiệp: Hấp thụ Carbon. Ấn phẩm # AE435, Đại học Florida IFAS Mở Rộng, 2012. . Haq, Naimul. “Rừng, cây ăn quả và cá có thể cứu cộng đồng ven biển.” Cơ quan Tin tức Dịch vụ Báo chí Quốc tế, truy cập ngày 07 tháng 01 năm 2013. communities/?utm_source=People+and+Forests+E-News&utm_campaign=bf6871d2c1- People_and_Forests_E_News_JAN_2013&utm_medium=email. Harvey, Fiona. “Biến đổi khí hậu đã đang gây tổn hại nền kinh tế toàn cầu, báo cáo nhận thấy. “ Báo Người Bảo Vệ , ngày 26 tháng 9 2012. change-damaging-global-economy?newsfeed=true&utm_source=People+and+Forests+E- News&utm_campaign=c84e2d7f09-People_and_Forests_E_News_Oct_2012&utm_medium=email .
- Johnston, Robyn, et al., Xem xét lại nền nông nghiệp trong khu vực tiểu vùng sông Mekong: làm thế nào để đáp ứng nhu cầu lương thực bền vững, tăng cường các dịch vụ hệ sinh thái và ứng phó với biến đổi khí hậu. Colombo, Sri Lanka: Viện Quản lý nước quốc tế, năm 2010. Rethinking_Agriculture_in_the_Greater_Mekong_Subregion.pdf . Laborte, Alice, và các đồng nghiệp “Cây lúa cảm thấy sự nóng." Viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế, Los Banos, Philippines, truy cập ngày 10 tháng 09 năm 2012. . Leiserowitz, Anthony, và các đồng nghiệp, Khí hậu thay đổi trong tâm trí người Mỹ. Niềm tin và thái độ của người Mỹ về nóng lên toàn cầu trong tháng chín năm 2012 . Đại học Yale và Đại học George Mason. New Haven, CT: Dự án Yale về truyền thông biến đổi khí hậu, 2012. . Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Quốc gia. "Những hậu quả hiện tại và tương lai của thay đổi trên toàn cầu.” (truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2012). Nguyễn Văn Sở. "Tiềm năng của các giống cây địa phương trong việc đẩy nhanh độ kế thừa của rừng tự nhiên trên đất đồng cỏ khó canh tác ở miền Nam Việt Nam." Kỷ yếu từ Bảo tồn Rừng trong Hội thảo Phục hồi Động vật Hoang dã, Ban Nghiên cứu Phục hồi Rừng, Chiang Mai. 2000. Peters, Michael, và các đồng nghiệp, "Hệ thống dựa trên cây nhiệt đới cho chăn nuôi gia súc giúp giảm thiểu phát thải khí nhà kính." Chương 11, Sinh thái Hiệu quả: Từ viễn ảnh đến thực tế: thông điệp chính từ một ấn phẩm mô tả những bước tiến và lựa chọn trong Nông nghiệp. Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới, Cali, Colombia. Năm 2010. . Tổ chức Hành động Thực tế. “Vườn Nổi.” (accessed September 13, 2012). Pye-Smith, Charlie. Nông Nghiệp Tương Lai Thông Minh Với Khí Hậu: Đặt nông nghiệp vào trung tâm của chính sách biến đổi khí hậu. Trung tâm Kỹ thuật Nông nghiệp và Hợp tác Nông thôn (CTA) và Chương trình Nghiên cứu CGIAR về biến đổi khí hậu, nông nghiệp và an ninh lương thực (CCAFS). Năm 2011. . Redfern, Suzanne K., và các đồng nghiệp, Lúa gạo trong khu vực Đông Nam Á: Đối mặt những rủi ro và yếu điểm để ứng phó với biến đổi khí hậu. Tổ chức Nông lương (FAO). Rome. Năm 2012. . Toensmeier, Eric. "Cây trồng lâu năm chủ lực." The Overstory # 248. Năm 2012. 350 ngành Khoc học. (truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2012).
- Uphoff, N. "Phương pháp Quản lý thay thế và tác động với hệ thống của thâm canh lúa cải tiến (SRI) trong việc Đối phó với những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu." Biến đổi khí hậu và Nông nghiệp lúa nước, Đại hội Quốc tế thứ 3 về lúa gạo. Hà Nội, ngày 8-12 tháng 11 năm 2010. UNEP/GRID-Arendal. “Các đồ thị khí hậu quan trọng.” (truy cập ngày 13 tháng 09 năm 2012). Wikipedia. “Trái cây vùng sa mạc.” (truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2013). Tầm nhìn Thế giới. Tái tạo rừng tự nhiên do nông dân quản lý: Một biện pháp hiệu quả để khôi phục và cải thiện những vùng đất nông nghiệp, rừng và đồng cỏ. Tầm nhìn Thế giới Quốc tế. Năm 2012. 2012. .