Tài liệu Kiểm toán chất thải sinh hoạt khu KTX B2 trường Đại Học Nông nghiệp Hà Nội - Cao Trường Sơn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Kiểm toán chất thải sinh hoạt khu KTX B2 trường Đại Học Nông nghiệp Hà Nội - Cao Trường Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tai_lieu_kiem_toan_chat_thai_sinh_hoat_khu_ktx_b2_truong_dai.ppt
Nội dung text: Tài liệu Kiểm toán chất thải sinh hoạt khu KTX B2 trường Đại Học Nông nghiệp Hà Nội - Cao Trường Sơn
- Kiểm toán chất thải sinh hoạt khu KTX B2 trường Đại Học Nông nghiệp Hà Nội 1 Gv hướng dẫn: Ths. Cao Trường Sơn Nhóm 6
- DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 6 STT Thành viên nhóm Ghi chú 1 Nguyễn Văn Bằng Nhóm trưởng 2 Đồng Thị Thùy Dung Nhóm phó 3 Nguyễn Hồng Thái 4 Vũ Vân Anh 5 Đinh Thị Vui 6 Lê Thị Nhung 7 Nguyễn Thị Ánh Kim 2
- NỘI DUNG BÁO CÁO I. Đặt vấn đề II. Tổng quan tài liệu GỒM III. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 5 PHẦN IV. Kết quả và thảo luận V. Kết luận và kiến nghị 3
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Ø Hiện nay rác thải đang là vấn đề cấp thiết Ø Không phân loại rác tại nguồn gây khó khăn cho việc xử lý, ảnh hưởng tới cảnh quan, và ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường. Ø Rác thải ở trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội là vấn đề cần lên tiếng với số lượng sinh viên ngày càng tăng, các khu kí túc xá với số lượng lớn sinh viên học tập và sinh hoạt đã phát sinh ra một số lượng rác thải đáng kể. Ø Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kiểm toán rác thải sinh hoạt khu kí túc xá B2 trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội”. 4
- 1.2 MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG 1.2.1 Mục đích nghiên cứu Ø Xác định tổng khối lượng chất thải phát sinh. Ø Xác định thành phần của chất thải. Ø Đề xuất biện pháp hạn chế ảnh hưởng gây ra do rác thải sinh hoạt của sinh viên KTX đến môi trường. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài Ø Tiến hành thu gom và phân loại rác của các phòng trong kí túc trường đại học nông nghiệp Hà Nội. Ø Tính toán một số chi phí theo bảng giá tham khảo được trên thị trường. Ø Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải sinh hoạt KTX sinh viên, ĐHNNHN. 1.2.3. Đối tượng nghiên cứu 5 Ø Chất thải rắn tại KTX B2 trường ĐHNN Hà Nội.
- PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Chất thải rắn 2.1.1. Khái niệm Ø Chất thải rắn là vật chất ở thể rắn được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác ( Luật bảo vệ môi trường, 2005) 2.1.2 Phân loại: Ø Theo vị trí hình thành Ø Theo thành phần hóa học và vật lý Ø Theo bản chất nguồn tạo thành - chất thải rắn Ø Theo mức độ nguy hại 2.1.3. Quản lý chất thải Ø Luật bảo vệ môi trường 2005 Ø Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 Ø Chương trình đầu tư quản lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 ban hành theo quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 6 Ø Vấn đề xử lý chất thải rắn còn được đưa vào các nội dung phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, từng dự án cụ thể.
- 2.2. RÁC THẢI SINH HOẠT 2.2.1. Khái niệm: Ø Rác thải sinh hoạt là rác thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình,nơi công cộng như khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại (Nguyễn Xuân Thành (2011) Giáo trình công nghệ sinh học trong xử lý môi trường) 7
- 2.2.2. THÀNH PHẦN CỦA RÁC THẢI SINH HOẠT Bảng1: Thành phần chất thải sinh hoạt ở 1 số đô thị phía Bắc(%) Đô thị Stt Thành phần Hà Nội Hải Phòng Nam Định Thái Nguyên Chất dễ cháy 69,9 52,0 80,5 71,3 1 Chất hữu cơ 51,9 40,5 65,0 62,0 2 Plastic 7,3 3,1 7,0 6,0 3 Giấy vụn 4,5 6,4 4,0 5,0 4 Giẻ vụn 3,7 1,1 2,3 1,2 5 Cao su 2,5 1,1 2,2 0,5 Chất không cháy 29,6 46,3 18,3 27,9 6 Kim loại 7,0 5,5 3,0 2,1 7 Thủy tinh 5,1 5,6 2,0 2,2 8 Chất trơ 17,6 35,0 13,3 20,7 9 Chất nguy hại 0,5 1,7 1,2 0,8 (Tạp chí xây dựng, số 12/2006)
- 2.2.3. QUẢN LÍ RÁC THẢI SINH HOẠT Ø Tổng lượng rác sinh hoạt thải ra hàng ngày ở các đô thị nước ta vào khoảng trên 9000m3, nhưng mới thu gom được 45% - 50%. Ø Rác thải thu gom được chủ yếu đổ vào các bãi rác một cách tạm bợ, đại khái mà không được xử lý, chôn lấp theo quy hoạch và hợp vệ sinh Ø Hiện nay vấn đề quản lý rác thải đặt ưu tiên hàng đầu cho công tác thu hồi, tái chế, tái sử dụng rác thải. Hạn chế tới mức tối đa việc xử lý và thải bỏ. 9
- 2.2.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ RÁC THẢI SINH HOẠT Bảng 2: Tỷ lệ sử dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở một số nước trên thế giới Stt Tên nước Chôn lấp hợp Chế biến Đốt rác, phát Số nhà máy Lượng rác vệ sinh% thành phân điện % đốt rác đang đốt/năm bón % hoạt động (trăm tấn) 1 Singapore - - 100,0 3,0 2,6 2 Thụy Sĩ 20,0 - 80,0 34,0 1,7 3 Nhật Bản 23,0 4,2 72,8 1,9 30,9 4 Đan Mạch 18,0 12,0 70,0 46,0 1,5 5 Thụy Điển 35,0 10,0 55,0 23,0 1,4 6 Hà Lan 45,0 4,0 51,0 11,0 1,7 7 Pháp 40,0 22,0 38,0 284,0 2,0 8 Đức 65,0 3,0 32,0 65,0 4,3 9 Bỉ 62,0 9,0 29,0 29,0 1,3 10 Australia 62,0 11,0 24,0 3,0 0,4 11 Anh 88,0 1,0 11,0 38,0 1,8 12 Mỹ 75,0 5,0 10,0 157,0 13,7 (shenzhen Enery số 10- 200)
- 2.3. KIỂM TOÁN RÁC THẢI 2.3.1. Khái niệm Ø Kiểm toán rác thải được hiểu là quá trình kiểm tra sự tạo ra chất thải nhằm giảm nguồn lượng chất thải phát sinh. Kiểm toán chất thải là một loại hình của kiểm toán môi trường. Kiểm toán chất thải là một công cụ quản lý quan trọng có hiệu quả kinh tế đối với nhiều cơ sở sản xuất ( Trần Thị Thanh và Nguyễn Thị Hà, 2000) 2.3.2. Mục đích của kiểm toán rác thải Ø Cung cấp thông tin về công nghệ sản xuất, các nguyên vật liệu sử dụng, các sản phẩm và các dạng chất thải Ø Xác định các nguồn thải và các loại chất thải phát sinh Ø Xác định các bộ phận kém hiệu quả trong dây chuyền sản xuất Ø KTCT là công cụ quản lý môi trường nhằm giảm thiểu và 11 ngăn ngừa ô nhiễm ngay từ quá trình sản xuất tại CSCN.
- 2.3.3. Áp dụng KTCT ở một số nước trên thế giới Từ năm 1980, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu và ứng dụng về KTCT. Ở Ôxtrâylia, KTCT trong các ngành công nghiệp đã được giới thiệu như là một công cụ hỗ trợ cho việc quản lý chất thải, bên cạnh các công cụ khác như sản xuất sạch hơn và đánh giá vòng đời sản phẩm. Đến năm 2004 đã có 150 doanh nghiệp ở các tỉnh thuộc vùng Flanders của Bỉ tham gia thực hiện EMAS. Tại Canada, theo quy định Ontario 102/94 của Bộ Môi trường và Năng lượng, các cơ sở sản xuất bắt buộc thực hiện KTCT. Ở Singapo, KTCT được cụ thể hóa như là một chiến lược tối thiểu hóa phát sinh chất thải Ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ba Lan và nhiều nước khác, các hoạt động KTCT được lồng ghép trong các công cụ kiểm soát và12 giảm thiểu ô nhiễm như SXSH, KTMT, đánh giá vòng đời sản phẩm.
- 2.3.4 Tình hình nghiên cứu và áp dụng KTMT ở Việt Nam ü Dự án thí điểm như "Kiểm soát ô nhiễm môi trường" của UNDP năm 1995 ở một số nhà máy tại Việt Trì và Biên Hòa. ü Đề tài "KTCT tại các làng nghề tái chế kim loại và đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm" của Viện Khoa học Công nghệ Môi trường - Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2005. ü Nghiên cứu và áp dụng thí điểm về KTCT cho Nhà máy giầy Thượng Đình, Hà Nội và Công ty TNHH Thuộc da Đông Hải do Tổng cục Môi trường thực hiện năm 2008. 13
- PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Nội dung nghiên cứu Điều tra, đánh giá được số lượng, thành phần rác thải sinh hoạt tại khu vực KTX B2. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải sinh hoạt KTX B2 để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 3.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 3.2.2 Phương pháp lấy mẫu và phân loại rác thải 3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 14
- PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả thực của quá trình kiểm toán: 4.1.1. Đặc điểm khu vực kiểm toán: - Quy mô cuộc kiểm toán: Kí túc xá B2 - Địa điểm kiểm toán: Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội. - Mô tả khu kí túc xá: Gồm có 3 tầng, 22 phòng ở và 2 phòng chức năng (căng tin và phòng trực). Có 12 người/phòng 15
- BẢNG 1. BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG RÁC SAU KIẺM TOÁN (KG). Ngày thu rác STT Loại rác T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN I. Rác thải có thể tái sử dụng, tái chế: 1 Giấy 0.69 0.51 0.47 0.54 0.52 0.54 0.45 2 Bìa 0 0 0 0.2 0 0 0 3 Nhựa 0.44 0.65 0.61 0.45 0.25 0.44 0.17 4 Cao su 20 0 0 0 0 0 0.02 5 Túi Nilon 148 117 137 108 0.62 0.64 0.75 6 Kim loại 0 0 0.1 0 0 0 0.05 II. Nhóm vật liệu compose: 1 Thực phẩm thừa 7.87 9.66 6.89 10.12 7.7 5.7 0.652 III. Nhóm vật liệu độc hại: 0 0 0 0 0 0 0 IV. Nhóm vật liệu đem chôn lấp: Rác phải đem đi chôn 1 0.88 0.84 0.66 0.46 0.4 0.44 160.56 lấp khác 2 Hộp xốp 0.27 0.36 0.56 0.67 0.42 0.27 0.29 Tổng 11.65 1.319 10.66 13.52 9.91 8.03 8.81
- 4.2. NGOẠI SUY KẾT QUẢ Bảng 2: Bảng tổng hợp kết quả sau kiểm toán Tổng lượng rác STT Loại rác Tổng (kg) % khối lượng (kg/7phòng/7ngày) I. Nhóm rác thải có thể tái sử dụng, tái chế (A): 1 Giấy (A1) 3.724 2 Bìa (A2) 0.196 3 Nhựa (A3) 0.294 11.5591 16% 4 Cao su (A4) 0.0441 5 Túi Nilon (A5) 7.154 6 Kim loại (Nhôm) (A6) 0.147 II. Nhóm vật liệu compose (B): 54.39 74% 1 Thực phẩm thừa (B1) 54.39 III. Nhóm vật liệu độc hại (C): 0 0 0% IV. Nhóm vật liệu đem chôn lấp (D): 18 1 Hộp xốp (D1) 2.842 7.105 10% Rác thải đem chôn lấp khác 4.263 2 (D2)
- 4.2. NGOẠI SUY KẾT QUẢ * Tổng khối lượng rác kiểm toán trong một tuần: TR1 = A+ B+ C+ D = 11.5591 + 54.39 + 0 + 7.105 = 73.054 Kg/7phòng/7ngày đêm. Trong đó: TR1: Tổng khối lượng rác kiểm toán trong một tuần (kg/7phòng/7ngày). A: Tổng lượng rác có thể tái chế, tái sử dụng (kg). B: Tổng lượng rác có thể được sử dụng làm phân compose (kg). C: Tổng lượng rác là vật liệu độc hại (kg). D: Tổng lượng rác có thể đem đi chôn lấp (kg). 20
- 4.2. NGOẠI SUY KẾT QUẢ * Khối lượng rác trung bình một phòng trong ngày: TR2 = TR1/7phòng/7ngày đêm = 73.054 : 7 : 7 = 1.491 Kg/phòng/ngày đêm Trong đó: TR2: Khối lượng rác trung bình một phòng trong ngày (kg/phòng/ngày đêm). 7 Phòng: Số phòng tiến hành kiểm toán. 7 Ngày: Số ngày tiến hành kiểm toán. * Khối lượng rác ký túc xá phát sinh trong một ngày: TR3 = TR2 × 24 = 1.491 × 24 = 35.782 kg/KTX/ngày đêm Trong đó: TR3: Khối lượng rác ký túc xá phát sinh trong một ngày (kg/ktx/ngày) 21 24: Số lượng phòng ký túc xá B2.
- 4.2. NGOẠI SUY KẾT QUẢ * Khối lượng rác thải từng loại của cả ký túc xá trong một ngày: - Rác thải có thể tái chế, tái sử dụng: At.ng = TR3 × 16% (kg/ktx/ngày đêm) Trong đó: At.ng: Tổng khối lượng rác thải có thể tái chế, tái sử dụng của cả ký túc xá B2 trong một ngày (kg/ktx/ngày). 16% : Phần trăm khối lượng rác thải có thể tái chế, tái sử dụng. → At.ng = 35.782 × 16% = 5.725 kg/ktx/ngày đêm - Rác thải có thể sử dụng làm phân compose: Bt.ng = TR3 × 74% (kg/ktx/ngày đêm) Trong đó: Bt.ng: Tổng khối lượng rác thải có thể sử dụng làm phân compose của cả ký túc xá B2 trong một ngày (kg/ktx/ngày). 74%: Phần trăm khối lượng rác thải có thể sử dụng làm phân compose. 22 → Bt.ng = 35.782 × 74% = 26.478 kg/ktx/ngày đêm
- 4.2. NGOẠI SUY KẾT QUẢ - Rác thải là nhóm vật liệu độc hại: Ct.ng = TR3 × 0% (kg/ktx/ngày đêm) Trong đó: Ct.ng: Tổng khối lượng rác thải là vật liệu độ hại của cả ký túc xá B2 trong một ngày (kg/ktx/ngày). 0%: Phần trăm khối lượng rác thải là vật liệu độ hại. → Ct.ng = 35.7816 × 0% = 0 kg/ktx/ngày đêm. - Rác thải đem đi chôn lấp: Dt.ng = TR3 × 10% (kg/ktx/ngày đêm) Trong đó: Dt.ng: Tổng khối lượng rác thải phải đem đi chôn lấp của cả ký túc xá B2 trong một ngày (kg/ktx/ngày). 10%: Phần trăm khối lượng rác thải phải đem đi chôn lấp. 23 → Dt.ng = 35.7816 × 10% = 3.578 kg/ktx/ngày đêm.
- 4.2. NGOẠI SUY KẾT QUẢ * Khối lượng rác thải từng loại của cả ký túc xá trong một năm: - Rác thải có thể tái chế, tái sử dụng: At.năm = At.ng × 291 = 5.725 × 291 = 1 665.99 kg/ktx/năm. - Rác thải có thể sử dụng làm phân compose: Bt.năm = Bt.ng × 291 = 26.478 × 291 = 7 705.21 kg/ktx/năm. - Rác thải là nhóm vật liệu độc hại: Ct.năm = Ct.ng × 291 = 0 × 291 = 0 kg/ktx/năm. - Rác thải đem đi chôn lấp: Dt.năm = Bt.ng × 291 = 3.578 × 291 = 1 041.24 kg/ktx/năm. 24
- 4.3. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH CỦA VIỆC GIẢM THIỂU CHẤT THẢI 4.3.1. Đánh giá lợi ích về kinh tế: 4.3.1.1. Đánh giá các chi phí khi không phân loại: CP = TR3 × 50 × 291 = 35.782 × 50 × 291 = 520 622 đồng/ktx/năm Trong đó: CP: Chi phí chôn lấp trong một năm của ký túc xá B2 (đồng/ktx/năm) TR3: Khối lượng rác ký túc xá phát sinh trong một ngày (kg/ktx/ngày) 50: Chi phí đem chôn lấp của một kg chất thải (đồng/kg). 291: Số ngày sinh viên ở trong một năm. 25
- 4.3.1.2. Chi phí và lợi ích khi phân loại chất thải Bảng 3. Bảng tính chi phí và lợi ích thu được từ việc phân loại. Tổng lượng rác Đơn giá Tổng chi phí STT Loại rác (kg/KTX/năm) (VNĐ/kg) (Đồng/KTX/năm) I. Nhóm rác thải có thể tái sử dụng, 3 904 230 tái chế (A): 1 Giấy (A1) 530.784 4000 2 123 136 2 Bìa (A2) 27.936 2700 75 427.2 3 Nhựa (A3) 41.904 2500 104 760 4 Cao su (A4) 6.2856 2000 12 571.2 5 Túi Nilon (A5) 1 019.664 1500 1 529 496 6 Kim loại (Nhôm) (A6) 20.952 2800 58 665.6 II. Nhóm vật liệu compose (B): 2 325 672 1 Thực phẩm thừa (B1) 7 752.24 300 2 325 672 III. Nhóm vật liệu độc hại (C): 0 0 IV. Nhóm vật liệu đem chôn lấp (D): 50634 26 405.072 50 20 253.6 1 Hộp xốp (D1) Rác thải đem chôn lấp khác 607.608 50 30 380.4 2 (D2)
- 4.3. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH CỦA VIỆC GIẢM THIỂU CHẤT THẢI * Tổng số tiền thu được từ phân loại: TL = TLphế liệu + TLcompose = 3 904 056 + 2 325 672 = 6 229 728 (đồng/ktx/năm). Trong đó: TL: Tổng số tiền thu được từ phân loại TLphế liệu: Tổng số tiền thu được khi bán các phế liệu của cả ký túc xá trong một năm (đồng/ktx/năm). TLcompose: Số tiền thu được từ làm phân compose của cả ký túc xá trong một năm. * Tổng chi phí bỏ ra để xử lý: TC = TCđộc hại + TCchôn lấp = 0 + 50 634 = 50 634 (đồng/ktx/năm). Trong đó: TC: Tổng chi phí bỏ ra để xử lý. TC : Chi phí chôn lấp rác thải của cả ký túc xá trong một năm chôn lấp 27 (đồng/ktx/năm) TCđộc hại: Chi phí xử lý chất thải độc hại (đồng/ktx/năm)
- 4.3. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH CỦA VIỆC GIẢM THIỂU CHẤT THẢI - Lợi ích kinh tế thu được từ phân loại rác thải (L): L = TL – TC = 6 229 728 - 50 634 = 6 179 094 (đồng/ktx/năm). 28
- 4.3. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH CỦA VIỆC GIẢM THIỂU CHẤT THẢI * Kết luận: - Khi không phân loại: + Tổng chi phí xử lý = 520 622 (đồng/ktx/năm). + Tổng tiền thu được = 0 (đồng/ktx/năm). → Lợi ích mang lại = 0 (đồng/ktx/năm). - Khi phân loại: + Tổng chi phí xử lý = 50 634 (đồng/ktx/năm). + Tổng tiền thu được = 6 229 728 (đồng/ktx/năm). → Lợi ích ích mang lại = 6 179 094 (đồng/ktx/năm). 29
- 4.3.2. LỢI ÍCH VỀ MÔI TRƯỜNG * Nếu không tiến hành phân loại: Lượng rác thải ra môi trường sẽ là: TRkpl = At.năm + Bt.năm + Ct.năm + Dt.năm → TRkpl = 1 665.991296 + 7 705.209744 + 0 + 1 041.24456 = 10 412.4456 kg/ktx/năm. Trong đó: TRkpl: Tổng lượng rác thải ra phải đem đi chôn lấp của cả ký túc xá trong một năm (kg/ktx/năm). At.năm: Tổng lượng rác có thể tái chế tái sử dụng (kg/ktx/năm). Bt.năm: Tổng lượng rác có thể được sử dụng làm phân compose (kg/ktx/năm). Ct.năm: Tổng lượng rác độc hại (kg/ktx/năm). Dt.năm: Tổng lượng rác phải đem đi chon lấp (kg/ktx/năm). * Nếu được phân loại: Nếu được phân loại thì lượng rác thải ra chỉ gồm chất thải nguy hại và chất thải đem chôn lấp. Như vậy, lượng rác thải ra là: TRpl = Ct.năm + Dt.năm = 0 + 1 041.24456 = 1 041.24456 kg/ktx/năm. Như vậy, nếu được phân loại chúng ta sẽ giảm được một lượng rác xả ra 30 môi trường là: 10 412.4456 – 1 041.24456 = 9 371.2 kg/ktx/năm.
- 4.4. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG GÂY RA DO RÁC THẢI SINH HOẠT CỦA SINH VIÊN KTX ĐẾN MÔI TRƯỜNG a. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường khu kí túc xá. b. Các biện pháp thu gom, xử lý chất thải rắn. c. Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu: - Tuyên truyền nâng cao ý thức cho sinh viên phân loại rác tại nguồn, bỏ rác đúng nơi quy định. - Trung tâm dịch vụ trường học, BQL kí túc xá nên tổ chức những lớp học thường xuyên giáo dục về phận loại rác và bảo vệ môi trường. - Thành lập các đội thu mua rác có thể tái sử dụng ở các khu Kí túc xá. 31
- PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận 1. Hàng năm lượng CTR phát sinh của KTX B2 là khoảng 10 446,9 kg. Trong đó rác thải có thể tái sử dụng, tái chế chiếm 1 687,8 kg, rác thải làm nguyên liệu compose: 7 711,5 kg rác thải chôn lấp chiếm 1 047,6 kg 2. Công tác thu gom CTRSH đã được triển khai từ nhiều năm nay và thu được rất nhiều kết quả đáng khích lệ, song hiệu quả còn chưa cao do trang thiết bị thu gom thô sơ. 5.2.Kiến nghị Do cuộc kiểm toán được thực hiện trong một khoảng thời gian ngắn nên số liệu thu được chưa đủ độ tin cậy, đại diện cho toàn bộ rác thải khu KTX B2, vậy nên nhóm đề xuất nên có thêm những đợt kiểm toán tiếp theo tại khu KTX B2 trong thời gian tới. 32
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cao Trường Sơn (2009) Bài giảng Kiểm toán môi trường, Trường Đại học Nông nghiệp Hà nội. 2. Võ Đình Long, Nguyễn Văn Sơn (2008) Bài giảng quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 3. Hồ Thị Lam Trà, Lương Đức Anh ( 2008) Bài giảng Quản lý môi trường, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội 4.Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2005. 5. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam năm 2004_ Chất thải rắn. 6. Nguyễn Xuân Nguyên, Trần Quang Huy (2004) Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 7. Phạm Ngọc Đăng, Nguyễn Thị Kim Thái ( 2000) Diễn biến tình hình quản lý chất thải rắn ở các đô thị Việt Nam, Trung tâm kỹ thuật môi trường đô thị và khu công nghiệp- Trường Đại học Xây dựng 8. Nguyễn Trung Việt, Trần Thị Mỹ Diệu (2007) Giáo trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 33 9. Nguyễn Văn Song, Vũ Phương Thuỵ ( 2006) Giáo trình kinh tế tài nguyên môi trường, Nhà xuất bản Nông nghiệp
- Thu rác tại cá phòng trong KTX B2 Cân rác 34 Tập trung rác trước khi phân loại Phân loại rác