Bài giảng Định mức lao động - Ngô Thế Bính
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Định mức lao động - Ngô Thế Bính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_dinh_muc_lao_dong_ngo_the_binh.pdf
Nội dung text: Bài giảng Định mức lao động - Ngô Thế Bính
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT Bộ môn Quản trị doanh nghiệp mỏ o0o— PGS.TS. NGÔ THẾ BÍNH ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG Bài giảng dùng cho các lớp đại học chuyên ngành “ Kinh tế và Quản trị doanh nghiệp mỏ ” HÀ NỘI - 2008 - 0 -
- MỞ ĐẦU Mục đích môn học là cung cấp cho sinh viên chuyên ngành Kinh tế và Quản trị doanh nghiệp mỏ những kiến thức lý thuyết và thực hành về định mức lao động, một nhiệm vụ thường xuyên phải giải quyết trong chức năng quản lý lao động tiền lương ở doanh nghiệp. Đối tượng nghiên cứu của môn học là những vấn đề về phương pháp xây dựng và quản lý các mức lao động, trong điều kiện cơ chế hiện hành về quản lý lao động, tiền lương của Nhà Nước áp dụng đối với các công ty nhà nước. Với đối tượng nghiên cứu trên, môn học này có đặc điểm: - Là môn học có đối tượng tương đối độc lập, nhưng có liên hệ mật thiết đối với nhiều môn học khác dưới dạng kế thừa chúng về mặt nội dung và phương pháp. Đó là các môn Quản lý sản xuất, Kế hoạch sản xuất, Thống kê kinh tế, Kỹ thuật và công nghệ khai thác mỏ - Trình bày những vấn đề phương pháp thông qua những ví dụ của sản xuất công nghiệp mỏ. Song điều đó không có nghĩa tồn tại những lý thuyết riêng về định mức lao động trong công nghiệp mỏ. Nội dung của bài giảng này được cấu tạo bởi 4 chương: Chương 1. Những khái niệm cơ bản của định mức lao động. Chương 2. Các phương pháp định mức lao động. Chương 3. Thu thập và xử lý thông tin để định mức lao động. Chương 4. Quản lý chất lượng mức lao động. Phương pháp nghiên cứu môn học được xem là có hiệu quả nếu người học thực hiện các yêu cầu sau: - Nghiên cứu môn học một cách hệ thống, tức là nghiên cứu với sự nắm chắc mối liên hệ giữa các kiến thức được đề cập trong môn học, cũng như giữa các kiến thức của môn học này và các kiến thức của môn học khác. - Lý luận liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành, tức là bảo đảm hoàn thành các câu hỏi và bài tập, được nêu sau mỗi chương. Tập bài giảng “Định mức lao động” này là kết quả sửa đổi bổ sung tập bài giảng năm 1998 của tác giả. Tác giả cảm ơn những nhận xét của bạn đọc để tập bài giảng này ngày càng hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2008 Tác giả PGS.TS. Ngô Thế Bính - 1 -
- Chương 1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG 1. 1. Mức và mức kinh tế - kỹ thuật. Mức là tất cả những gì được quy định mang tính đúng đắn, hợp lý, cần thiết mà mọi người cần lấy đó làm căn cứ điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp. Với định nghĩa trên mức có mặt trong ở nhiều lĩnh vực của đời sống như kinh tế, chính trị, pháp luật, tôn giáo, phong tục, tập quán, đạo đức, thẩm mỹ Chẳng hạn, trong thực tế ta thấy từ “mức” trong các câu nói: “ Công nhân A hoàn thành vượt mức công tác đặt ra trong ngày”; “ Gíam đốc B cư xử với mọi người khá đúng mức”; “ Anh C đã được hạ mức kỷ luật từ buộc thôi việc xuống cảnh cáo”; “ Chị D vẽ bức tranh đẹp hết mức” v.v Từ các ví dụ trên ta thấy mức không nhất thiết là phạm trù định lượng như ví dụ đầu tiên mà có thể là phạm trù định tính như các ví dụ còn lại. Trong thực tiễn mức còn có các từ tương đương như norm (tiếng la tinh), tiêu chuẩn, chuẩn mực, hạn ngạch v.v Mức xuất hiện trong kinh tế tức hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa của con người được gọi là mức kinh tế-kỹ thuật. Mức kinh tế-kỹ thuật là đại lượng biểu thị trực tiếp hay dùng để tính toán lượng tiêu hao cần thiết lớn nhất của một loại nguồn lực nào đó để sản xuất một đơn vị sản phẩm, bảo đảm những yêu cầu nhất định về chất lượng và phù hợp với các nhân tố ảnh hưởng khách quan về địa chất tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ và tổ chức quản lý. Với định nghĩa trên, mức kinh tế-kỹ thuật luôn luôn là một chỉ tiêu (một phạm trù định lượng), tức là biểu thị bằng những con số cụ thể. Mức kinh tế-kỹ thuật có nhiều loại thường được chia ra các nhóm căn cứ vào tính chất nguồn lực hay lĩnh vực áp dụng như : - Các mức tiêu hao vật tư (các mức vật tư); - Các mức hao phí lao động (các mức lao động); - Các mức khấu hao tài sản cố định và sử dụng năng lực sản xuất; - Các mức đầu tư xây dựng cơ bản; - Các mức tài chính; v.v Phương pháp xây dựng và quản lý các nhóm mức nêu trên trương đối khác nhau. Môn học này chỉ nghiên cứu phương pháp xây dựng và quản lý các mức lao động. - 2 -
- 1.2. Mức lao động và phân loại các mức lao động. Mức lao động là nhóm mức kinh tế-kỹ thuật dùng để biểu thị trực tiếp hay dùng để tính toán hao phí lao động cần thiết nhiều nhất cho việc sản xuất đơn vị sản phẩm, bảo đảm những yêu cầu nhất định về chất lượng và phù hợp với các nhân tố ảnh hưởng khách quan về địa chất tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ và tổ chức quản lý. Với định nghĩa trên các mức lao động là một tổng thể phức tạp của nhiều loại mức. Để phục vụ cho những mục đích nghiên cứu khác nhau, các mức lao động thường được phân loại theo các tiêu thức chủ yếu như: nội dung kinh tế; kiểu con số chỉ tiêu; thời hạn kế hoạch; phạm vi hao phí; phạm vi áp dụng; cấp ban hành v.v (Hình 1.1) Theo nội dung kinh tế các mức lao động chia ra các mức năng suất lao động (mức sản lượng, mức phục vụ ); các mức hao phí lao động (mức thời gian, mức biên chế số người); các mức trả lương (mức lương tối thiểu, hệ số cấp bậc lương, hệ số phụ cấp, đơn giá tiền lương ); các mức điều kiện lao động (mức cơ giới hóa lao động, mức điện khí hóa lao động, mức cường độ lao động ). Theo con số chỉ tiêu các mức lao động chia ra mức tuyệt đối (mức sản lượng, mức thời gian ) mức tương đối (hệ số định biên, hệ số phụ cấp, tỷ trọng thời gian nghỉ trong ca ); Theo thời hạn kế hoạch sử dụng mức các mức lao động được chia ra mức ngắn hạn, mức trung hạn, mức dài hạn. Theo sản phẩm liên hệ các mức lao động được chia ra mức lao động cho thành phẩm hàng hóa và mức lao động cho bán thành phẩm (Mức công đoạn). Theo phạm vi hao phí các mức lao động được chia ra mức lao động tổng hợp doanh nghiệp (chi phí tiền lương của 1000 đ doanh thu), mức lao động tổng hợp của khối sản xuất, mức lao động tổng hợp của một khâu sản xuất; mức lao động của một công việc; mức lao động của một bước công việc v.v Theo phạm vi áp dụng các mức lao động được chia ra mức lao động áp dụng nội bộ doanh nghiệp và mức lao động áp dụng chung cho nhiều doanh nghiệp có chung đặc điểm (mức ngành, mức vùng). Theo cấp ban hành mức các mức lao động được chia ra mức lao động nhà nước (các mức trả lương), mức lao động doanh nghiệp ( mức do giám đốc doanh nghiệp ban hành và đăng ký với Sở lao động thương binh và xã hội địa phương). - 3 -
- Các loại mức lao động Theo nội Theo con số Theo thời Theo sản Theo phạm Theo phạm Theo cấp dung kinh tế chỉ tiêu hạn kế hoạch phẩm liên hệ vi hao phí vi áp dụng ban hành Mức Mức Mức Mức cho Mức Mức Mức năng suất tuyệt đối ngắn hạn thành phẩm tổng hợp nội bộ do doanh lao động hàng hóa doanh nghiệp doanh nghiệp nghiệp ban hành Mức Mức tương đối trung hạn Mức Mức Mức cho tổng hợp Mức ngành hao phí bán thành khối sản xuất Mức lao động phẩm (mức do Mức công đoạn) nhà nước dài hạn Mức Mức vùng ban hành Mức tổng hợp khâu sản xuất trả lương Mức Mức công việc điều kiện lao động Hình 1.1- Sơ đồ phân loại các mức lao động trong doanh nghiệp mỏ. - 4 -
- 1.3. Định mức lao động và chức năng của định mức lao động Định mức lao động là tổng thể những công tác mà bộ máy quản lý kinh tế nhà nước hay doanh nghiệp phải thực hiện để xác định và công bố những mức lao động. Với định nghĩa trên cần tránh dùng cụm từ “định mức lao động” để chỉ những mức lao động đã được xác định bằng những con số cụ thể. Định mức lao động có những chức năng, tức những nhiệm vụ khách quan, khái quát như sau: Chức năng thông tin: Đó là tạo ra những mức dùng làm căn cứ xúc tiến những thỏa ước (hợp đồng) lao động theo quy định của Bộ luật Lao động; lập kế hoạch lao động tiền lương; tổ chức các quá trình lao động trên các nơi làm việc, thanh toán tiền lương Chức năng kinh tế: Đó là tạo ra những mức mang tính định hướng cho người sử dụng lao động và người lao động cùng tiết kiệm nguồn lực lao động, nâng cao năng suất lao động vì lợi ích của cá nhân và tập thể doanh nghiệp. Chức năng xã hội: Đó là tạo ra những mức lao động có tác dụng bảo đảm yêu cầu công khai, công bằng, minh bạch trong phân phối thu nhập của doanh nghiệp; bảo đảm ngày càng giảm cường độ lao động trên cơ sở khuyến khích áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến Các chức năng trên đây vừa có tính độc lập vừa có tính thống nhất với nhau, được hình thành khách quan bởi vị trí của nguồn lực lao động trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay. 1.4. Đơn vị tính của mức lao động. Mỗi mức lao động cũng giống như bất cứ chỉ tiêu kinh tế nào, đều được tạo ra bởi 3 bộ phận thông tin: tên chỉ tiêu, số lượng và đơn vị tính với những ví dụ được dẫn ra ở bảng 1.1. Bảng 1.1 Tên chỉ tiêu Số lượng Đơn vị tính Mức sản lượng của công nhân lái xe 800 Tấn.km/người.ca BELAZ-540, cung độ 500 m Mức sản lượng của công nhân khoan 25 Mét/người.ca BY- 150 với đá f=10 Như vậy, nếu như tên chỉ tiêu nêu lên những đặc điểm của mức (nội dung kinh tế, điều kiện áp dụng ) thì đơn vị tính là thành phần không thể thiếu, làm cho con số trở nên có nghĩa và phần nào thấy được phương pháp xác định chỉ tiêu. - 5 -
- Nếu con số chỉ biểu thị mức độ so sánh với một chỉ tiêu cùng loại khác (mức tương đối) thì đơn vị tính mức được ký hiệu bởi lần hay phần trăm (%) Việc lựa chọn đơn vị tính mức cần căn cứ vào những yêu cầu sau: - Phản ánh được trình độ chính xác của mức. Ví dụ mức sản lượng của công nhân khai thác than thường tính bằng tấn/người.ca, chứ không phải bằng kg/người.ca hay tấn/người.phút. - Đặc trưng cho giá trị sử dụng của sản phẩm (công tác) có liên hệ. Ví dụ mức sản lượng của công nhân đào lò chuẩn bị là mét/người.ca chứ không phải là tấn/người.ca. - Bảo đảm tính cụ thể, dễ hiểu đối với người thực hiện mức. Ví dụ mức lao động giao cho công nhân khoan được tính bằng mét/người.ca chứ không phải người.phút/mét. - Bảo đảm tính chính xác của ký tự theo quy ước thống nhất. Ví dụ mức sản lượng của công nhân nhân khai thác than được viết bằng tấn/người.ca chứ không viết tấn/ca hay tấn/tổ.ca. 1.5. Độ căng và trình độ hoàn thành mức lao động. 1.5.1. Độ căng của mức lao động: Độ căng của mức lao động là chỉ tiêu biểu thị mối quan hệ so sánh giữa hao phí lao động xã hội cần thiết và hao phí lao động được ấn định bởi mức để sản xuất đơn vị sản phẩm có chất lượng nhất định, trong điều kiện tương tự về địa chất tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ và tổ chức sản xuất. Độ căng của mức lao động được xác định bởi công thức: H = c C ; (1.1) H a Trong đó: C – Độ căng của mức lao động ( sau đây gọi là độ căng), lần; Ha – Hao phí lao động được ấn định bởi mức để sản xuất đơn vị sản phẩm, người.giờ/ sản phẩm Hc – Hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất đơn vị sản phẩm, người.giờ/ sản phẩm. Đó là hao phí lao động bình quân tính trong phạm vi nhiều đơn vị có đặc điểm tương tự của một ngành hay nhiều ngành sản xuất. Với định nghĩa trên, ta có nhận xét: - Có thể xem độ căng là thước đo trình độ căn cứ khoa học của mức lao động. Mức lao động có căn cứ khoa học lý tưởng khi C = 1, Vì đó là điều kiện để thực hiện việc trả lương cho người lao động phù hợp với quy luật giá trị - quy luật kinh tế cơ bản nhất của nền kinh tế thị trường. Trong - 6 -
- thực tiễn, việc thống kê và xác định hao phí lao động xã hội cần thiêt để sản xuất đơn vị sản phẩm cụ thể hầu như không thể thực hiện được chính xác, nên khó xác định được độ căng. Tuy nhiên trong những ngành sản xuất có quy mô nhiều doanh nghiệp, nhiều lao động, thì hao phí lao động xã hội cần thiết có thể được đánh giá theo mức hiện hành của ngành. - Khi tất cả các mức lao động trong doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó có độ căng xấp xỉ bằng nhau thì đó là sự đồng đều độ căng. Đồng đều độ căng của các mức lao động áp dụng trong doanh nghiệp chính là điều kiện quan trọng để thực hiện công bằng trong phân phối. Đồng đều độ căng có 3 trạng thái, phụ thuộc vào trị số chung của C: Khi C = 1, đó là trạng thái đồng đều độ căng lý tưởng, nghĩa là các mức lao động đáp ứng yêu cầu của quy luật giá trị và sự công bằng, có tác dụng tích cực đối với khuyến khích nâng cao năng suất lao động. Khi C 1, đó là trạng thái đồng đều độ căng cao, nghĩa là các mức lao động cũng không đáp ứng yêu cầu của quy luật giá trị, làm cho chi phí tiền lương trong giá thành giảm đi bất hợp lý, không khuyến khích tăng năng suất lao động. 1.5.2. Trình độ hoàn thành mức lao động Trình độ hoàn thành mức lao động là chỉ tiêu biểu thị quan hệ so sánh giữa hao phí lao động thực tế và hao phí lao động được ấn định bởi mức để sản xuất đơn vị sản phẩm. Trình độ hoàn thành mức lao động được xác định bởi công thức: = H a h 100 ,% (1.2) H t Trong đó: h – trình độ hoàn thành mức lao động, %; Ha – Hao phí lao động được ấn định bởi mức để sản xuất đơn vị sản phẩm, người.ca (người.giờ; người.phút ); Ht – Hao phí lao động thực tế để sản xuất đơn vị sản phẩm, người.ca (người.giờ; người.phút ). Công thức (1.2) có thể viết: = H c H c = N h 100 : 100 ;% (1.3) H t H a C Trong đó: - 7 -
- N = Hc : Ht - Hệ số năng suất lao động cá biệt (cho biết năng suất lao động cá biệt bằng bao nhiêu lần năng suất lao động trung bình xã hội) Như vậy, với công thức (1.3) trình độ hoàn thành mức lao động không thể xem là thước đo trình độ căn cứ khoa học của mức vì nó đồng thời phụ thuộc vào 2 chỉ tiêu: đó là hệ số năng suất lao động cá biệt (N) và độ căng của mức lao động (C). 1.6. Phân đoạn quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân đoạn quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chia tổng thể các quá trình lao động trong doanh nghiệp ra những bộ phận cấu thành, làm cơ sở cho việc thu thập xử lý thông tin xác định mức lao động . Tùy theo phạm vi tổng thể quá trình lao động và tiêu thức được lựa chọn, trong thực tiễn có những kiểu phân đoạn sau: 1.6.1. Phân đoạn thành các khối : Kiểu phân đoạn này còn được gọi là phân đoạn cấp I, theo đó toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia ra thành các khối. Đó là kiểu phân đoạn dựa trên đặc điểm về nhiệm vụ của mỗi khối. Trong doanh nghiệp mỏ thường có những khối sản xuất sau: - Khối sản xuất chính: bao gồm những quá trình lao động có nhiệm vụ trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hóa chủ yếu của doanh nghiệp. Ví dụ các quá trình khai thác, vận chuyển, sàng tuyển khoáng sản . - Khối sản xuất phụ: bao gồm những quá trình lao động tuy không có nhiệm vụ trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp, nhưng cần thiết thường xuyên cho khối sản xuất chính với nhiệm vụ bảo đảm cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu động lực, diện khai thác, dụng cụ phụ tùng Ví dụ các quá trình khoan nổ, bóc đất đá ở mỏ lộ thiên, đào lò chuẩn bị ở mỏ hầm lò, - Khối sản xuất phục vụ: bao gồm những quá trình lao động có nhiệm vụ cũng không phải trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp, nhưng cần thiết chung cho cả khối sản xuất chính và phụ cũng như toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ như quá trình thông gió, thoát nước, thông tin liên lạc, sửa chữa cơ điện, dịch vụ đời sống - Khối quản lý: bao gồm những quá trình lao động có nhiệm vụ cũng không phải là trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp, mà là thu thập, xử lý, truyền đạt thông tin nhằm điều khiển toàn bộ hoạt động doanh nghiệp đi theo quỹ đạo và mục tiêu định trước. Phân đoạn thành các khối là cơ sở cho việc thu thập, xử lý thông tin đi đến xác định mức lao động tổng hợp toàn doanh nghiệp, chú ý tới tính chính xác của hao phí lao động thực hiện nhiệm vụ của các khối cấu thành khi lập kế hoạch số người và đơn giá tiền lương của doanh nghiệp. - 8 -
- 1.6.2. Phân đoạn thành các khâu : Kiểu phân đoạn này còn được gọi là kiểu phân đoạn cấp II, theo đó mỗi khối của doanh nghiệp ( chủ yếu là khối sản xuất chính và phụ) được tiếp tục chia ra các khâu. Đó là kiểu phân đoạn dựa trên đặc điểm của mỗi khâu về mặt công nghệ tổng hợp, tức là đặc điểm về sự liên kết của nhiều thiết bị và đối tượng lao động. Ví dụ khối sản xuất chính của mỏ than hầm lò có thể chia ra các khâu: khai thác than lò chợ, đào lò chuẩn bị trong than, vận tải than trong lò, tuyển than ; Khối sản xuất phụ của mỏ than lộ thiên có thể chia ra các khâu: bóc đất đá, sửa chữa cơ điện, bảo đảm đường sá Phân đoạn thành các khâu là cơ sở cho việc thu thập và xử lý thông tin, xác định mức lao động tổng hợp khối, chú ý đến tính chính xác của hao phí lao động thực hiện các khâu cấu thành khi giao khoán cho các công trường, phân xưởng đảm nhiệm một khối sản xuất . 1.6.3. Phân đoạn thành các công việc : Kiểu phân đoạn này còn được gọi là kiểu phân đoạn cấp III, theo đó mỗi khâu (chủ yếu là các khâu sản xuất) được tiếp tục chia ra các công việc. Đó là kiểu phân đoạn dựa trên đặc điểm của mỗi công việc về mặt công nghệ cụ thể, tức là đặc điểm về loại thiết bị sử dụng, đối tượng lao động, nơi làm việc, phương pháp tiến hành Ví dụ khâu bóc đất đá ở mỏ than lộ thiên có thể được chia ra các công việc: khoan lỗ bằng khoan xoay cầu, nổ mìn, xúc đất đá bằng máy xúc EKG-4,6; san gạt đất bằng máy gạt D-100 Phân đoạn thành các công việc là cơ sở cho việc thu thập, xử lý thông tin, xác định mức lao động tổng hợp từng khâu, chú ý đến tính chính xác của hao phí lao động thực hiện các công việc cấu thành khi giao khoán cho tổ sản xuất đảm nhiệm một khâu sản xuất. 1.6.4. Phân đoạn thành các bước công việc: Kiểu phân đoạn này còn được gọi là kiểu phân đoạn cấp IV, theo đó mỗi công việc được tiếp tục chia ra các bước công việc. Đó là kiểu phân đoạn dựa trên đặc điểm mỗi bước công việc về mục đích cụ thể. Ví dụ, công việc “chống lò” có thể chia thành các bước công việc: kiểm tra gương lò sau khi bắn mìn, đưa gương và nóc lò về trạng thái an toàn, đào lỗ, dựng cột, dựng xà, nêm khung chống, cài chèn; công việc xúc bốc đất bằng máy EKG-4,6 ở mỏ lộ thiên có thể chia thành các bước công việc: kiểm tra máy móc thiết bị, kiểm tra gương tầng, xúc tơi và gom đất đá, xúc đổ vào ô tô, tạo nền, dịch chuyển Phân đoạn thành bước công việc là cơ sở cho việc thu thập, xử lý thông tin xác định mức lao động công việc, chú ý đến tính chính xác của hao phí lao động thực hiện các bước công việc cấu thành khi giao khoán cho cá nhân hay tổ đảm nhiệm một công việc. - 9 -
- 1.6.5. Phân đoạn thành các thao tác: Kiểu phân đoạn này còn được gọi là kiểu phân đoạn cấp V, theo đó mỗi bước công việc được tiếp tục chia ra các thao tác. Đó là kiểu phân đoạn dựa trên đặc điểm của mỗi thao tác về kỹ năng, tức đặc điểm về sự kết hợp các động tác cần thiết để thực hiện một mục đích cụ thể đơn giản. Ví dụ: bước công việc “ dựng cột” có các thao tác: vác cột, dựng cột vào lỗ, đặt cột sát tường lò, trôn cột; bước công việc “xúc đất đổ vào ô tô” của EKG-4,6 có các thao tác: nâng gầu, ruỗi tay gầu, quay để đổ, hãm quay, mở đáy gầu, co tay gầu, quay gầu về gương xúc, hạ gầu (8 thao tác). Phân đoạn thành các thao tác là cơ sở cho việc thu thập và xử lý thông tin định mức lao động bước công việc, có chú ý đến tính chính xác hao phí hao động thực hiện các thao tác cấu thành. Hình thức phân đoạn này thường áp dụng trong ngành dệt, ngành chế tạo máy. 1.6.6. Phân đoạn thành các động tác: Kiểu phân đoạn này còn được gọi là kiểu phân đoạn cấp VI, theo đó mỗi thao tác được tiếp tục chia ra các động tác. Đó là kiểu phân đoạn dựa trên đặc điểm của mỗi động tác về hành vi, tức là đặc điểm về sự chuyển động của chân, tay, mắt, và các bộ phận khác của cơ thể người lao động nhằm thực hiện một trong 3 mục đích đơn giản nhất là: tiếp xúc với đối tượng, di chuyển vị trí đối tượng, ngừng tiếp xúc với đối tượng. Đối tượng ở đây có thể là nguyên vật liệu hay công cụ lao động Ví dụ thao tác “vác cột” của người thợ chống lò có thể chia thành 4 động tác: cúi xuống ôm cột, vác cột lên vai, đi tới nơi đặt cột, buông cột khỏi vai; còn thao tác “nâng gầu” của máy xúc cũng có thể chia thành 4 động tác: nắm cần điều khiển cáp gầu, đẩy cần điều khiển về vị trí làm chuyển động cáp nâng gầu, ngừng tiếp xúc cần điều khiển. Như vậy mỗi thao tác được đánh dấu bởi một chuỗi động tác: bắt đầu là động tác tiếp xúc, kết thúc là động tác ngừng tiếp xúc, ở giữa là các động tác di chuyển. Phân đoạn thành các động tác là cơ sở cho cho việc thu thập và xử lý thông tin xác định mức thao tác, chú ý tới tính chính xác của hao phí lao động thực hiện các động tác cấu thành. Phân đoạn thành các động tác cũng chỉ hay áp dụng trong ngành dệt, ngành chế tạo máy. Minh họa khái quát 6 kiểu phân đoạn quá trình sản xuất của doanh nghiệp trong ví dụ mỏ than lộ thiên được trình bày ở sơ đồ hình 1.2. Ngoài những kiểu phân đoạn quá trình sản xuất nêu trên, người ta còn phân biệt 2 kiểu phân đoạn: phân đoạn thực tế và phân đoạn định mức. - 10 -
- QUÁ TRÌNH SẢNXUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY KHAI THÁC THAN LỘ THIÊN Khối sản xuất chính Khối sản xuất phụ Khối sản xuất phục vụ Khối quản lý Khâu bóc đất đá Khâu sửa chữa cơ điện Khâu bảo đảm đường sá Công việc khoan lỗ Công việc khoan lỗ Công việc nổ Công việc xúc đất đá lên ô Công việc thải đất đá mìn bằng máy KZ mìn bằng máy CBS mìn tô bằng EKG-4,6 bằng ô tô BelA3-540 Bước công việc Bước công việc Bước công việc Bước công việc Bước công việc chuẩn bị nơi làm việc gom đất tạo nền bốc chất lên ô tô di chuyển Thao tác Thao tác Thao tác Thao tác Thao tác Thao tác Thao tác Thao tác nâng gầu ruỗi tay gầu quay để đổ hãm quay mở đáy gầu co tay gầu quay để xúc hạ gầu Động tác Động tác Động tác Động tác tiếp xúc với cần điều khiển kéo cần điều khiển để nâng gầu hãm nâng gầu ngừng tiếp xúc với cần điều khiển Hình 1.2. Sơ đồ minh họa các phương pháp phân đoạn quá trình sản xuất - 11 -
- Phân đoạn thực tế: là phân đoạn một quá trình lao động nào đó thành các bộ phận căn cứ vào tình trạng thực tế. Trong phân đoạn thực tế sẽ phản ánh tất cả những bộ phận hợp lý cũng như bất hợp lý của quá trình được nghiên cứu. Phân đoạn định mức là phân đoạn một quá trình lao động nào đó thành các bộ phận căn cứ vào những biện pháp khả thi tổ chức lại quá trình sản xuất và lao động một cách hợp lý. 1.7. Hao phí lao động và phân loại hao phí lao động. 1.7.1. Hao phí lao động. Hao phí lao động là hao phí sức lực con người trong lao động. Với định nghĩa đó, hao phí lao động có thể đo bằng những chỉ tiêu khác nhau tùy theo mục đích và điều kiện nghiên cứu như hao phí năng lượng cơ thể, hao phí thời gian, chi phí tiền lương. Chỉ tiêu hao phí năng lượng cơ thể (với đơn vị tính calo) phản ánh trực tiếp mức độ hao phí sức lực, nhưng khó tách riêng cho quá trình lao động, thường chỉ được dùng khi nghiên cứu sinh lý lao động; Chỉ tiêu hao phí thời gian lao động (với đơn vị tính người.ca; người.giờ; người.phút), phản ánh gián tiếp mức độ hao phí sức lực, nhưng thuận lợi cho việc đo lường, tính toán, thường được dùng khi nghiên cứu định mức lao động, năng suất lao động, tổ chức quá trình sản xuất Chỉ tiêu chi phí tiền lương (với đơn vị tính đồng hay nghìn đồng), cũng phản ánh gián tiếp mức độ hao phí sức lực, nhưng khái quát cả về số lượng và chất lượng, thường được dùng khi nghiên cứu tỷ trọng hao phí lao động trong giá thành sản phẩm; khi xác định mức chi phí tiền lương cho đơn vị sản phẩm hoặc cho nghìn đồng doanh thu. 1.7.2. Phân loại hao phí lao động. Phân loại hao phí lao động là chia tổng thể các dạng hao phí lao động của một quá trình lao động căn cứ vào những tiêu thức nhất định tùy theo mục đích nghiên cứu. Những tiêu thức chủ yếu thường dùng phân loại hao phí lao động trong định mức lao động gồm có: tính hợp lý, phạm vi thời gian, phạm vi các bộ phận quá trình, tính chất người lao động, công dụng hao phí Theo tính hợp lý: hao phí lao động được chia ra hao phí lao động được định mức và hao phí lao động không được định mức. Theo phạm vi thời gian của quá trình: hao phí lao động được chia ra hao phí lao động bình quân năm, hao phí lao động bình quân quý, hao phí lao động bình quân tháng, hao phí lao động bình quân ngày(ca). - 12 -
- Theo phạm vi các bộ phận của quá trình: hao phí lao động được chia ra hao phí lao động toàn doanh nghiệp, hao phí lao động khối sản xuất, hao phí lao động khâu sản xuất, hao phí lao động của công việc, Theo tính chất người lao động: hao phí lao động được chia ra hao phí lao động của công nhân, hao phí lao động của nhân viên chuyên môn nghiệp vụ, hao phí lao động của nhân viên thừa hành, phục vụ. Theo đơn vị đo hao phí lao động: hao phí lao động được chia ra hao phí đo bằng thời gian và hao phí đo bằng tiền lương. Theo đặc điểm cụ thể của hao phí lao động: hao phí lao động được chia ra các loại chi tiết hơn tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu. Chẳng hạn: để thu thập và xử lý những thông tin phục vụ cho mục đích xác định mức sản lượng công việc trong 1 ca thì hao phí thời gian lao động có thể chia ra các loại như sơ đồ ở hình 1.3; còn để xây dựng mức chi phí tiền lương của 1000 đồng doanh thu thì các chi phí tiền lương được chia ra các loại như sơ đồ ở hình 1.4. Chú ý rằng phân loại hao phí lao động để định mức lao động thường được dựa trên sự kết hợp đồng thời một số tiêu thức, nhưng để thống nhất trong sử dụng cần có định nghĩa rõ ràng cho các loại hao phí lao động. Dưới đây là những định nghĩa về các loại hao phí thời gian lao động của công nhân trong 1 ca trên sơ đồ ở hình 1.3. Thời gian làm các bước công việc chuẩn bị và kết thúc: còn được gọi là thời gian chuẩn-kết, được hiểu là thời gian thực hiện những bước công việc có tính chuẩn bị hay kết thúc của 1 ca công tác như: đi từ nơi giao nhiệm vụ đến nơi làm việc, kiểm tra nơi làm việc và máy móc thiết bị để đưa về trạng thái sẵn sàng làm việc, thu dọn dụng cụ nơi làm việc khi kết thúc ca công tác, bàn giao cho công nhân ca sau Đặc điểm của thời gian chuẩn-kết là xuất hiện vào đầu ca và cuối ca, thời lượng không phụ thuộc vào sản lượng trong ca nhưng cần thiết để bảo đảm quá trình lao động diễn ra bình thường trong suốt ca công tác. Thời gian làm các bước công việc chính: còn được gọi là thời gian chính và được hiểu là thời gian mà người lao động tác động lên đối tượng lao động chính của quá trình lao động được định mức. Đối tượng lao động chính là vật mà sau khi hoàn thành bước công việc sẽ trở thành sản phẩm của công việc. Ví dụ trong công tác xúc đất đá ở mỏ lộ thiên bằng EKG- 8 thì thời gian chính là thời gian công nhân trực tiếp dùng gầu xúc bốc đất đá lên ô tô. Đặc điểm của thời gian chính là có thời lượng tỷ lệ thuận với sản lượng công việc. Thời gian làm các bước công việc phụ: còn được gọi là thời gian phụ và được hiểu là thời gian mà người lao động chỉ tác động vào các đối tượng lao động phụ của quá trình được định mức. Đối tượng lao động - 13 -
- phụ là vật mà sau khi hoàn thành bước công việc không trở thành sản phẩm của công việc, nhưng rất cần thiết thường xuyên để thực hiện các bước công việc chính. Trong ví dụ trên thì thời gian phụ là thời gian công nhân dùng gầu xúc gom đất, tạo nền, di chuyển Đặc điểm của thời gian Hao phí thời gian lao động của công nhân trong 1 ca , người.phút Thời gian lao động được định mức Thời gian lao động không được định mức Thời gian làm các bước công Thời gian làm những việc ngoài việc chuẩn bị và kết thúc nhiệm vụ Thời gian làm Thời gian sửa chữa các bước công việc chính Thời gian ngừng việc bất hợp lý Thời gian làm các bước công việc phụ Do công nhân Thời gian ngừng công nghệ phụ thuộc sản lượng côngviệc Do tổ chức Thời gian ngừng công nghệ không phụ thuộc sản lượng công việc Do kỹ thuật Thời gian nghỉ tập trung trong ca Thời gian nghỉ xen kẽ trong ca Hình 1.3. Sơ đồ phân loại hao phí lao động của công nhân trong một ca phụ là cũng có thời lượng tỷ lệ thuận với sản lượng công việc như bước công việc chính. Thời gian ngừng công nghệ: là thời gian công nhân ở trạng thái không thể làm việc được giao do quy định của công nghệ sản xuất. Thời gian ngừng công nghệ được chia làm 2 loại: thời gian ngừng công nghệ không phụ thuộc vào sản lượng công việc và thời gian ngừng công nghệ phụ thuộc vào sản lượng công việc. Thời gian ngừng công nghệ không phụ thuộc sản lượng công việc được ví dụ như thời gian tránh mìn theo biểu đồ sản xuất chung của công trường, phân xưởng; - 14 -
- Chi phí tiền lương bình quân năm của 1000 đồng doanh thu , đồng Chi phí tiền lương được định mức Chi phí tiền lương không được định mức Tiền lương trả cho Tiền lương trả cho những ngày nghỉ khối sản xuất chính theo chế độ (chủ nhật,lễ, tết,phép ) Tiền lương trả cho Tiền lương trả từ quỹ đoàn thể khối sản xuất phụ Tiền lương trả từ Tiền lương trả cho quỹ đầu tư phát triển khối sản xuất phục vụ Tiền lương trả từ quỹ phúc lợi và Tiền lương trả cho quỹ khác của doanh nghiệp khối quản lý Tiền lương trả theo sản phẩm hay khoán Tiền lương trả theo thời gian hay hình thức khác Tiền lương chính Hình 1.4. Sơ đồ phân loại các chi phí tiền lương bình quân năm của Tiền lương phụ 1000 đồng doanh thu (phụ cấp) Thời gian ngừng công nghệ phụ thuộc vào sản lượng công việc được ví dụ như: thời gian chờ ở ga tránh (đối với công việc vận tải bằng đường sắt trong hầm lò cũng như trên mặt đất). Thời gian nghỉ tập trung trong ca: là thời gian công nhân được nghỉ giữa ca theo quy định của Bộ luật Lao động (2007): nếu làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ít nhất 30 phút; nếu làm ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút. Thời gian nghỉ xen kẽ trong ca: là thời gian công nhân được nghỉ xen kẽ trong trong ca do công việc nặng nhọc không thể làm liên tục, được tính - 15 -
- vào thời gian làm việc với tỷ lệ % cần thiết so với tổng thời gian chính và phụ của công việc được định mức. Thời gian làm những việc ngoài nhiệm vụ: là thời gian làm những việc không có trong quy định theo chức danh của công nhân. Thời gian sửa chữa: là thời gian công nhân tham gia sửa chữa máy hoặc sản phẩm hỏng, không thuộc công việc bình thường được định mức. Thời gian ngừng việc bất hợp lý: là thời gian công nhân ở trạng thái không thể làm việc nhưng do lỗi của công nhân, của tổ chức hay do giới hạn về trình độ kỹ thuật. Thời gian ngừng việc công nhân được ví dụ như: đi muộn, về sớm, làm việc riêng, tự gây ra sự cố không thể làm việc Thời gian ngừng việc do tổ chức được ví dụ như: họp trong giờ; thiếu việc; những bộ phận khác cung cấp máy móc, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng không tốt và kịp thời , Thời gian ngừng việc do kỹ thuật được hiểu là thời gian ngừng mang tính ngẫu nhiên, không thể lường trước để loại trừ do hạn chế về trình độ kỹ thuật ví dụ như: máy hỏng bất ngờ, lò bị sập hay bị bục nước ooo0ooo - 16 -
- Câu hỏi và bài tập chương 1 1. Phân biệt các khái niệm: mức, mức kinh tế-kỹ thuật, mức lao động, định mức lao động. 2. Hãy xếp loại các mức lao động cho trong các ví dụ dưới đây: - mức sản lượng của công nhân khoan xoay cầu là 20 m/người.ca; - mức sản lượng cho công nhân đào lò chuẩn bị trong đá là 0,3 m/người.ca; - mức sản lượng cho công nhân khai thác than trong lò chợ là 15 tấn/người.ca; - mức phục vụ của công nhân điều khiển băng tải là 2 người/ca.máy; - mức thời gian nghỉ xen kẽ cuả công nhân khai thác than lò chợ là 18% của thời gian chính và thời gian phụ. - đơn giá tiền lương của vận tải bằng ô tô BELA3 là 25.000 đồng/tấn.km; - chi phí tiền lương của 1000 đồng doanh thu là 300 đồng; 3. Đổi mức của công nhân khoan xoay cầu trong bài tập trên từ mức sản lượng ra mức thời gian. Nếu mức sản lượng tăng lên 10% thì mức mức thời gian thay đổi bao% 4. Đơn vị nào dưới đây thích hợp nhất để tính mức lao động cho công nhân vận tải đất đá bằng ô tô ở mỏ lộ thiên: a) tấn/ca; b) m3/ xe ; c) tấn/xe.ca; d) tấn.km/người.ca; e) tấn.km/tổ.ca 5. Trình độ hoàn thành mức sẽ thay đổi thế nào khi độ căng của mức tăng 5% còn hệ số năng suất lao động cá biệt giảm 7% ? 6. Ngành than có 5 công ty hoạt động với những điều kiện tương đối giống nhau. Số liệu thống kê cùng một thời kỳ về mức sản lượng áp dụng và hao phí lao động thực tế bình quân của công nhân khai thác than trong lò chợ như bảng sau: Mức sản lượng bình quân, Hao phí lao động thực tế bình Tên công ty tấn/người.ca quân, người.ca/tấn A 12,0 0.0800 B 12,2 0,0815 C 12,3 0,0820 D 12,4 0,0816 E 12,5 0,0825 Hãy xác định độ căng mức lao động, trình độ hoàn thành mức và hệ số năng suất lao động cá biệt của từng công ty. 7. Hãy vẽ sơ đồ phân đoạn quá trình sản xuất của doanh nghiệp khai thác than hầm lò. - 17 -
- Chương 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG 2.1. Định nghĩa và phân loại phương pháp định mức lao động. Phương pháp định mức lao động là tổng thể quan điểm, mô hình, căn cứ, kỹ thuật thu thập và xử lý thông tin để định mức lao động. Với định nghĩa đó, phương pháp định mức lao động được đặc trưng bởi nhiều tiêu thức, do đó có nhiều cách phân loại tùy theo tiêu thức được lựa chọn. Trong thực tiễn tiêu thức quan trọng nhất thường được dùng để phân loại và cũng để phân biệt các phương pháp định mức lao động là mô hình mức. Đó chính là công thức, đồ thị hay bảng xác định mối quan hệ giữa mức lao động và các chỉ tiêu đưa vào tính toán (dữ liệu). Theo mức độ chi tiết của mô hình mức, các phương pháp định mức lao động được chia ra làm 2 nhóm: Các phương pháp tổng hợp và các phương pháp phân tích. Theo đặc điểm cụ thể hơn của mô hình mức trong mỗi nhóm trên, các phương pháp định mức còn chia ra: phương pháp kinh nghiệm, phương pháp thống kê tổng hợp, phương pháp phân tích cấu trúc, phương pháp phân tích nhân tố ảnh hưởng, phương pháp phân tích tính toán (Hình 2.1) Các phương pháp định mức lao động Các phương pháp tổng hợp Các phương pháp phân tích Phương pháp kinh nghiệm Phương pháp phân tich cấu trúc Phương pháp thống kê tổng hợp Phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng Phương pháp phân tich-tính toán Hình 2.1. Sơ đồ phân loại các phương pháp định mức lao động Dưới đây trình bày thực chất, ưu nhược điểm và lĩnh vực áp dụng của từng phương pháp. - 18 -
- 2.2. Các phương pháp tổng hợp. Gọi là các phương pháp tổng hợp vì đặc điểm chung của các phương pháp là không xét chi tiết tới tính hợp lý của cấu trúc quá trình sản xuất kinh doanh cũng như thành phần và mức độ hao phí lao động. Các phương pháp tổng hợp còn được gọi là các phương pháp khái quát, gồm phương pháp kinh nghiệm và phương pháp thống kê tổng hợp. 2.2.1. Phương pháp kinh nghiệm. Trong phương pháp này, mức được xác định không dựa trên một công thức tính toán nào mà chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của bản thân nhân viên quản lý lao động. Mức được xác định như vậy nhanh, nhưng có tính chất chủ quan nên có thể phản ánh những nhân tố tiêu cực vào mức. Đôi khi mức cũng phản ánh được hao phí lao động xã hội cần thiết, nhưng đó chỉ là kết quả ngẫu nhiên, không có tác dụng thuyết phục, không đề ra điều kiện, biện pháp thực hiện mức. Phương pháp sao chép, điều chỉnh không có cơ sở những mức lao động đã cũ hay được lập ra ở nơi khác để áp dụng trong doanh nghiệp cũng là phương pháp kinh nghiệm. Phương pháp kinh nghiệm được áp dụng trong điều kiện chưa thực hiện được phương pháp định mức khác và cần có sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. 2.2.2. Phương pháp thống kê tổng hợp. Trong phương pháp này, mức được xác định bằng mô hình bình quân những số liệu thống kê tổng hợp, không loại trừ những thành phần bất hợp lý có thể ẩn chứa trong số liệu. Ví dụ nếu phải xác định mức thời gian hay mức sản lượng của một công việc thì với phương pháp thống kê tổng hợp sẽ có các mô hình sau: m ∑ H i t = i =1 ; m (2.1) ∑ K i i =1 m K 1 ∑ i n = = i=1 ; t m (2.2) ∑Hi i=1 Trong đó: t , n – mức thời gian, mức sản lượng của công việc, i = 1,m - chỉ số các mẫu quan sát ( thống kê); Ki - khối lượng sản phẩm đã thực hiện theo mẫu quan sát thứ i; - 19 -
- Hi - hao phí thời gian lao động tương ứng để làm ra khối lượng sản phẩm Ki . Ví dụ: có số liệu quan sát trực tiếp bước công việc khoan lỗ bằng búa khoan hơi ép trong đá có độ kiên cố f=5 như bảng 2.1 thì : t= 45:15= 3 người.phút/mét. Bảng 2.1 Mẫu quan sát Số mét khoan được, m Hao phí thời gian, người.phút 1 1,5 4,5 2 1,5 4,0 3 1,5 4,2 4 1,5 4,3 5 1,5 4,6 6 1,5 4,7 7 1,5 4,5 8 1,5 4,8 9 1,5 4,4 10 1,5 4,5 Cộng 15 45 Ta có nhận xét: ở phương pháp thống kê tổng hợp, nhân tố chủ quan đã được loại trừ, nhưng do thống kê có tính tổng hợp nên mức lao động vẫn có thể ẩn chứa những thành phần và mức độ hao phí không hợp lý. Tính thuyết phục của mức cũng kém vì không đề ra được điều kiện và biện pháp thực hiện mức. Phương pháp thống kê tổng hợp chỉ nên áp dụng để định mức cho những quá trình có cấu trúc đơn giản như bước công việc, thao tác hoặc biết chắc cấu trúc của nó tương đối hợp lý. 2.3. Các phương pháp phân tích. Đặc điểm chung của các phương pháp phân tích là mức được xác định nhờ một mô hình có xét chi tiết đến tính hợp lý của cấu trúc quá trình sản xuất và những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động. Các phương pháp phân tích gồm: phương pháp phân tích cấu trúc, phương pháp phân tích nhân tố ảnh hưởng và phương pháp phân tích-tính toán. 2.3.1. Phương pháp phân tích cấu trúc Trong phương pháp này mức được xác định bằng mô hình bình quân những số liệu thống kê đã có sự phân tích chọn lọc, bảo đảm phản ánh những thành phần hợp lý của quá trình sản xuất được định mức. Ví dụ nếu phải xác định mức thời gian hay mức sản lượng của một công việc thì với phương pháp phân tích cấu trúc có mô hình sau: - 20 -
- p q r ∑∑∑Hijk = i===111j k t p ; (2.3) ∑Ki i=1 p ∑Ki 1 = n = = i 1 ; (2.4) t p q r ∑∑∑Hijk i===111j k Trong đó: t, n – mức thời gian, mức sản lượng; i = 1, p - chỉ số mẫu quan sát; j = 1,q - chỉ số các bộ phận cấu trúc hợp lý của quá trình sản xuất; k = 1,r - chỉ số các bộ phận hao phí hợp lý của thời gian lao động. Ví dụ có số liệu quan sát trực tiếp công việc bốc đất đá bằng máy xúc EKG-8 trên gương tầng đá cấp III lên xe ô tô như bảng 2.2, trong đó chỉ số các bộ phận cấu trúc quá trình sản xuất đồng nhất với chỉ số các bộ phận hao phí thời gian lao động, tức j ≡ k , thì : 1773 t = = 0,175 người.phút/m3 10.136 1 1 n = = = 5,6 m3/ người.phút hay 2743 m3/người.ca t 0,175 Bảng 2.2 Chỉ số Tên các loại hao phí thời gian Chỉ số mẫu quan sát ( i) loại hao Cộng (H ) phí (k) k 1 2 3 4 1 Chuẩn-kết (kiểm tra thiết bị và nơi làm việc, tra dầu mỡ, bàn 20 30 25 25 100 giao ca ), người.phút 2 Các bước công việc chính (bốc 360 358 364 366 1448 đất đá lên ô tô), người.phút Các bước công việc phụ (gom 3 đất, tạo nền, di chuyển ), 36 34 37 38 145 người.phút Ngừng được định mức (tránh 4 20 25 15 20 80 mìn, ăn giữa ca ), người.phút Cộng hao phí thời gian lao động được 436 447 441 449 1.773 định mức, người.phút Hao phí thời gian lao động 5 44 33 39 31 147 không được định mức, ng.phút Cộng hao phí thời gian lao động thực tế, 480 480 480 480 1920 người.phút 3 Khối lượng công tác thực hiện (Ki), m 2.520 2.506 2.548 2.562 10.136 - 21 -
- Ta có nhận xét: phương pháp phân tích cấu trúc tuy đã khắc phục thiếu sót của phương pháp thống kê tổng hợp là đã xét đến tính hợp lý của cấu trúc quá trình và hao phí, nhưng vẫn còn hạn chế là chưa xét đến nhân tố ảnh hưởng tới hao phí. Mức lao động do đó không có cơ sở để áp dụng ở nơi khác, với đối tượng khác. Phương pháp phân tích cấu trúc thường được áp dụng để định mức lao động nội bộ doanh nghiệp, khi không có điều kiện định mức bằng các phương pháp phân tích khác. 2.3.2. Phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng. Trong phương pháp này mức được xác định bởi một mô hình tương quan có dạng: = Y f(x1,x2, ,xj, ,xn); (2.5) Trong đó: Y - Chỉ tiêu mức cần xác định; = x j ( j 1,n) - các chỉ tiêu đặc trưng cho tác động của những nhân tố ảnh hưởng khách quan đến năng suất lao động (sau đây gọi là các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng). Ví dụ: mô hình mức hao phí lao động tổng hợp để tạo ra 1000 tấn than khai thác bằng phương pháp hầm lò theo một kết quả nghiên cứu có dạng như sau: Y = 4,328 x1 + 0,009 x2 + 10,706 x3 – 0,004 x4 – 18,128; (2.6) Trong đó: Y – Hao phí lao động tổng hợp cho 1000 tấn than, người.ca/nghìn tấn x1 – Chiều dầy trung bình vỉa, mét; x2 – Tổng chiều dài lò chợ hoạt động bình quân, mét; x3 – Chiều dài đường lò chuẩn bị phải chống giữ cho 1000 tấn sản lượng, km/1000 tấn; x4 – Trình độ sử dụng điện năng, KWh/người. Gỉa thử trong kỳ kế hoạch, một mỏ than hầm lò có những chỉ tiêu nhân tố theo mô hình 2.6 như sau: x1= 2m; x2= 7600m; x3=16km/1000 tấn; x4= 28.000 Kwh/người thì mức hao phí lao động tổng hợp cho 1000 tấn than đối với doanh nghiệp này là: Y = 4,328 x 2 + 0,009 x 7.600 + 10,706 x 16 – 0,004 x 28.000 – 18,128 = 118,23 người.ca/ nghìn tấn. Ta thấy phương pháp phân tích nhân tố ảnh hưởng đã tránh được nhược điểm của phương pháp phân tích cấu trúc, đồng thời thu gọn dữ - 22 -
- liệu tính toán. Tuy nhiên mô hình tính mức 2.6 không có sẵn; phải bỏ nhiều công sức nghiên cứu, thu thập, xử lý thông tin trên máy tính mới tạo ra được mô hình có chất lượng tốt (sẽ được trình bày ở chương 3). Nhưng dù tốt ở mức độ nào thì mối liên hệ giữa mức và các chỉ tiêu nhân tố ở mô hình chỉ là liên hệ thống kê, không chặt chẽ, đòi hỏi phải rất thận trọng khi áp dụng, đồng thời cũng phải có chế độ xem xét sửa đổi bổ sung. Phương pháp phân tích nhân tố ảnh hưởng thường được áp dụng để định mức lao động cho những quá trình có nhiều nhân tố khách quan về địa chất tự nhiên, kỹ thuật công nghệ và tổ chức sản xuất ảnh hưởng đến năng suất lao động, khi tạo ra những mức có phạm vi áp dụng toàn ngành hay toàn vùng mỏ 2.3.3. Phương pháp phân tích-tính toán Trong phương pháp này mức được xác định bởi mô hình có dạng: = Z f (y1, y2, ,yj , ,ym) ; (2.7) Trong đó: Z – Chỉ tiêu mức lao động cần xác định, yj ( j = 1,m ) – các chỉ tiêu mức kinh tế-kỹ thuật cho trước, (Còn gọi là các chỉ tiêu mức chi tiết) Khác với mô hình mức của phương pháp phân tích nhân tố ảnh hưởng, mô hình mức của phương pháp phân tích-tính toán là một hàm số (mối liên hệ giữa các chỉ tiêu vế trái và vế phải là chặt chẽ). Dưới đây là một số mô hình phân tích-tính toán thường dùng trong các doanh nghiệp mỏ: a - Mô hình mức sản lượng công việc: H −H −H −H n = ca ck N2 CN2 ; c a (2.8) (h +h )(1+ N1 )+h c p 100 CN1 Trong đó: nc – mức sản lượng công việc, đơn vị sản phẩm công việc/người.ca; Hca – Qũy thời gian của ca theo quy định của Bộ Luật Lao động, (không quá 480 phút/ca); Hck – Mức hao phí thời gian cho các bước công việc chuẩn bị-kết thúc trong ca, phút/ca HN2 – Mức hao phí thời gian cho nghỉ tập trung trong ca, phút/ca; HCN2 – Mức hao phí thời gian cho ngừng công nghệ không phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm, phút/ca; - 23 -
- hc , hp – Mức hao phí thời gian cho các bước công việc chính, phụ, người.phút/ sản phẩm; aN1 – Mức hao phí thời gian nghỉ xen kẽ, %; hCN1 – Mức hao phí thời gian ngừng công nghệ phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm, người.phút/sản phẩm. Ví dụ: công việc vận tải than từ chân lò thượng ra cửa lò bằng xe goòng đẩy tay có các mức cho trước như sau: HCa= 480 phút/ca, Hck= 26 phút/ca, HN2= 30 phút/ca, HCN2= 17 phút/ca hc=6,07 người.phút/xe, hp =11,3 người.phút/xe, hCN1= 11,1 người.phút/xe aN1= 15 %; thì theo công thức 2.8 mức sản lượng của công việc này là: 480 − 26 − 30 −17 n = = 13 xe/người.ca c ⎛ 15 ⎞ (6,07 +11,3)⎜1+ ⎟ +11,1 ⎝ 100 ⎠ b. Mô hình mức sản lượng khâu sản xuất. A n = K ; k m a (2.9) ∑ i i=1 ni Trong đó: nk – Mức sản lượng khâu sản xuất, đơn vị sản phẩm khâu/người.ca; AK – Khối lượng sản phẩm theo kế hoạch của khâu, tính bằng đơn vị sản phẩm khâu; (Kỳ hạn kế hoạch có thể là chu kỳ, ca, ngày, tháng ) ai – Khối lượng sản phẩm theo kế hoạch của công việc thứ i, tính bằng đơn vị sản phẩm công việc thứ i; ni – mức sản lượng công việc thứ i, sản phẩm công việc thứ i/người.ca; m – số công việc hợp thành khâu sản xuất. Ví dụ: theo số liệu cho ở bảng 2.3, thì mức sản lượng tổng hợp của khâu đào lò chuẩn bị trong than là: 1 1 n = = = 0,26 m/người.ca k 8/ 4 + 2 / 2 + 8/10 3,8 Bảng 2.3 Tên công việc trong khâu Khối lượng công việc trong 1 chu kỳ Mức sản lượng Khấu than 8 tấn 4 tấn/người.ca Chống 2 vì 2 vì/ người.ca Thu dọn than 8 tấn 10 tấn/người.ca Cả khâu đào lò 1 mét 0,26 mét/người.ca c. Mô hình đơn giá tiền lương. Đơn giá tiền lương hay mức chi phí tiền lương là chỉ tiêu biểu thị số tiền lương phải trả cho người lao động trong kỳ kế hoạch, tính cho đơn vị sản phẩm hay đơn vị hao phí thời gian lao động. - 24 -
- Trong các doanh nghiệp mỏ đơn giá tiền lương thường được tính cho đơn vị sản phẩm. Cũng giống như các mức lao động khác, tùy theo loại quá trình lao động có liên quan đến sản phẩm, đơn giá tiền lương được chia ra đơn giá tiền lương sản phẩm công việc, đơn giá tiền lương sản phẩm khâu sản xuất, đơn giá tiền lương sản phẩm doanh nghiệp Dưới đây là mô hình đơn giá tiền lương của từng loại nêu trên: Mô hình đơn giá tiền lương công việc: l.(H c + H p ) Đ = ; c 22.n (2.10) Trong đó: Đc – Đơn giá tiền lương công việc, đồng/sản phẩm công việc; l – mức lương tối thiểu của doanh nghiệp, đồng/người.tháng; H c ; H p - Hệ số tiền lương chính, phụ cấp bình quân theo cấp bậc công việc, lần; n – Mức sản lượng công việc, sản phẩm công việc/người.ca. Mô hình đơn giá tiền lương khâu sản xuất: m ∑ai .Đci = i=1 ĐK ; (2.11) AK Trong đó: ĐK – Đơn giá tiền lương khâu sản xuất, đồng/đơn vị sản phẩm khâu sản xuất; m – Số công việc hợp thành khâu sản xuất; i = 1.m - Chỉ số các công việc hợp thành khâu sản xuất; Đci – Đơn giá tiền lương công việc thứ i, đồng/đơn vị sản phẩm công việc thứ i; ai – Khối lượng sản phẩm theo kế hoạch công việc thứ i, đơn vị sản phẩm công việc thứ i; AK – Khối lượng sản phẩm theo kế hoạch của khâu sản xuất, đơn vị sản phẩm khâu sản xuất. Mô hình đơn giá tiền lương sản phẩm doanh nghiệp: Đơn giá tiền lương sản phẩm doanh nghiệp còn được gọi chi phí tiền lương của đơn vị kết quả kinh doanh, thường được dùng để xác định quỹ lương của doanh nghiệp nhà nước, có mô hình sau: - 25 -
- [ + + ]+ = N.l.(H c H p ) Lđt Lttlđ ĐD 12. ; (2.12) AD Trong đó: ĐD – Đơn giá tiền lương sản phẩm doanh nghiệp, đồng/ đơn vị kết quả kinh doanh theo một loại sản phẩm nào đó; AD – Kết quả kinh doanh trong năm của loại sản phẩm trên, được tính theo một trong bốn chỉ tiêu sau: - Sản lượng hàng hóa tính bằng đơn vị hiện vật hay hiện vật quy đổi của loại sản phẩm đó (trong các doanh nghiệp khai thác than là tấn than); - Doanh thu tiêu thụ của loại sản phẩm đó, đồng; - Doanh thu trừ chi phí (không kể lương và các khoản trích theo lương) để sản xuất sản phẩm đó, đồng; - Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh loại sản phẩm đó, đồng. Trong các doanh nghiệp công nghiệp than và khoáng sản chỉ tiêu kết quả kinh doanh thường dùng là doanh thu. N – Số người bình quân năm trong doanh nghiệp theo định mức, người (không tính các thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc); l – mức lương tối thiểu của doanh nghiệp, đồng/người.tháng; H c ; H p - Hệ số lương chính và phụ cấp bình quân toàn doanh nghiệp theo cấp bậc công việc định mức, lần; Lđt – Qũy lương bổ sung cho những người hưởng lương đoàn thể ( Bí thư đảng ủy, chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn thanh niên cộng sản ), đồng; Lttlđ – Qũy lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm, đồng (được xác định bằng 30% tiền lương khi làm việc vào ban ngày đã xác định trong kế hoạch). Ta thấy phương pháp phân-tích tính toán kế thừa tất cả ưu điểm của các phương pháp trên vì nó cũng xét tới cấu trúc sản xuất và hao phí, xét tới các nhân tố ảnh hưởng, đồng thời bảo đảm sự liên hệ thống nhất giữa các mức trong hệ thống. Tuy nhiên phương pháp phân tích-tính toán cũng đòi hỏi phải có các mức chi tiết đã được xây dựng đầy đủ và có chất lượng. Phương pháp phân tích-tính toán được áp dụng cho tất cả các loại quá trình sản xuất không phân biệt trình độ phức tạp cấu trúc sản xuất và hao phí, miễn là có đủ các mức chi tiết đã được xây dựng có chất lượng. ooo0ooo - 26 -
- Câu hỏi và bài tập chương 2. 1. Hiểu thế nào là phương pháp định mức lao động? Tiêu thức chủ yếu cần dùng để phân loại các phương pháp định mức lao động? 2. Thực chất, ưu nhược điểm và lĩnh vực áp dụng của mỗi phương pháp định mức? Chứng minh các công thức tính mức 2.8; 2.9; 2.10; 2.11; 2.12. 3. Mỏ A và công trường thủy lợi B đều sử dụng một loại máy xúc giống nhau. Liệu mỏ A vì chưa xây dựng mức có nên lấy mức ở công trường thủy lợi B về áp dụng không và vì sao? 4. Trong phương pháp thống kê tổng hợp (bảng 2.1) thay vì đã tính tính mức bằng phép tính trung bình cộng của tất cả các quan sát, tức : 4,5 + 4,0 + 4,2 + 4,3 + 4,6 + 4,7 + 4,5 + 4,8 + 4,4 + 4,5 45 t = = = 3 người.phút/mét 1,5 +1,5 +1,5 +1,5 +1,5 +1,5 +1,5 +1,5 +1,5 +1,5 +1,5 15 ta tính mức bằng phép tính trung bình cộng của những số tiên tiến (nhỏ hơn con số trung bình: 4,5 ), tức: 4,0 + 4,2 + 4,3 + 4,4 12,9 t = = = 2,15 người.phút/mét. 1,5 +1,5 +1,5 +1,5 6 Vậy phương pháp “trung bình tiên tiến” này có hợp lý hơn phương pháp thống kê tổng hợp không? Vì sao ? 5. Tính mức sản lượng của công việc khoan xoay cầu theo tài liệu 6 ca quan sát cho ở bảng sau: Tên các chỉ tiêu hao phí thời Số Tên các chỉ tiêu hao phí thời Số gian và sản phẩm công việc lượng gian và sản phẩm công việc lượng Chuẩn bị-kết thúc, ng.phút 180 Rỡ phụ tùng, người.phút 477 Ngừng tránh mìn, ng.phút 60 Di chuyển, cân máy, người.phút 272 Khoan, người.phút 848 Hao phí thời gian không được Trục mâm cặp, người.phút 486 định mức, người.phút 360 Tháo ty, người.phút 197 Số mét lỗ khoan, mét 438 6. Chuyển mô hình tính mức số công nhân phục vụ phân xưởng khai thác sang dạng đồ thị từ dạng công thức như sau: Np = 2 + 0,6 Nc với Nc = 100 ÷ 300 người; trong đó: Np – Số công nhân phục vụ phân xưởng khai thác, người; Nc – Số công nhân trực tiếp sản xuất của phân xưởng khai thác, người. Hai dạng mô hình trên là của phương pháp định mức nào ? - 27 -
- 7. Tính mức sản lượng cho công nhân lái xe MA3-525 chở đất đá trên cung độ 2 km, dựa vào các mức sau: Qũy thời gian của 1 người trong ca: 480 phút/ca; thời gian kiểm tra, bàn giao: 30 phút/ca; thời gian làm sạch thùng xe: 15 phút/ca; thời gian ngừng tránh mìn: 10 phút/ca; thời gian thực hiện 1 chuyến xe: 22,3 phút /chuyến; sức chứa của xe: 15 m3; thể trọng riêng của đất đá nở rời 2 tấn/m3. 8. Tính mức sản lượng và đơn giá tiền lương của khâu khai thác than lò chợ trong một công ty theo tài liệu cho ở bảng sau: Tên các công việc Mức sản lượng Đơn giá Khối lượng chu kỳ 1. Khấu bằng kombain 120 tấn/ng.ca 7,5 ng.đ/ tấn 245 tấn 2. Phụ máy kombain 120 tấn/ng.ca 6,2 ng.đ/tấn 245 tấn 3. Sửa gương 11 tấn/ng.ca 68 ng.đ/tấn 50 tấn 4.Chống 46 vì/ng.ca 16,3 ng.đ/ vì 178 vì 5. Xúc than trong ổ máy 9,8 tấn/ng.ca 85,3 ng.đ/ tấn 17 tấn 6. Khoan than ở ổ máy 125 mét/ng.ca 6 ng.đ / mét 18 mét 9. Xác định đơn giá tiền lương theo doanh thu sản xuất than của một công ty có 3 đơn vị thành viên theo tài liệu cho ở bảng sau: Doanh thu kế hoạch, Đơn giá tiền lương, Tên đơn vị thành viên nghìn đồng đồng/nghìn đồng d. thu s.x than A 50.000.000 300 B 43.000.000 290 C 20.000.000 270 10. Theo số liệu bài 9, hãy xác định tiền lương bình quân thực tế hàng tháng của 1 người lao động công ty than, biết doanh thu sản xuất than thực tế của năm là 100.000.000 nghìn đồng, số người lao động bình quân thực tế của năm là 2780 người. ooo0ooo - 28 -
- Chương 3. THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN ĐỂ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG 3.1. Khái niệm và phân loại thông tin để định mức lao động. Thông tin dùng để định mức lao động là tổng thể những kiến thức, thông báo cho phép nghiên cứu, định mức lao động bằng những phương pháp thích hợp. Với định nghĩa trên có thể xem thông tin giống như “nguyên vật liệu” để tạo ra mức lao động. Thu thập và xử lý thông tin là bước khởi đầu của định mức lao động, có nhiệm vụ là khảo sát, đo lường, ghi chép, tính toán những thông tin cần thiết để định mức. Phân loại thông tin dùng để định mức là chia tổng thể thông tin thành các loại tương đối độc lập căn cứ theo những tiêu thức nhất định giúp ích cho việc đề ra kỹ thuật và phương pháp hợp lý thu thập xử lý thông tin. Những tiêu thức thường dùng để phân loại thông tin định mức lao động là: nội dung, công dụng, hình thức, nguồn, tính đại diện . Theo nội dung được chia ra thông tin phản ánh cấu trúc sản xuất, thông tin phản ánh cấu trúc hao phí, thông tin phản ánh nhân tố ảnh hưởng, thông tin phản ánh khối lượng sản phẩm; Theo công dụng được chia ra thông tin dùng lập mô hình mức, thông tin xác định mức, thông tin dùng phân tích chất lượng mức; Theo hình thức được chia ra thông tin số, thông tin văn, thông tin ký hiệu, thông tin đồ thị, thông tin công thức ; Theo tính ổn định được chia ra thông tin không biến đổi và thông tin biến đổi ( liên tục, rời rạc); Theo nguồn được chia ra: thông tin điều tra quan sát, thông tin báo cáo thống kê, thông tin kế hoạch. Theo tính đại diện được chia ra: thông tin nơi làm việc, thông tin khu vực, thông tin vùng mỏ, thông tin ngành. Việc thu thập và xử lý thông tin phải đạt những yêu cầu sau: - Bảo đảm độ chính xác, tin cậy cần thiết của mô hình mức và mức; - Tiết kiệm chi phí thu thập và xử lý thông tin, đồng thời tạo thuận lợi trong áp dụng mức; - Tạo căn cứ cho việc xét duyệt, sửa đổi mức của người có thẩm quyền. Để đạt những yêu cầu nêu trên cần phải có một hệ thống các bảo đảm về kỹ thuật, về phương pháp và về tổ chức được mô tả trên sơ đồ hình 3.1. Đó là những nội dung chủ yếu được trình bày trong chương này: - 29 -
- Các bảo đảm cho thu thập và xử lý thông tin định mức lao động Bảo đảm kỹ thuật Bảo đảm phương pháp Bảo đảm tổ chức Phương tiện đo Chọn mẫu quan sát Tổ chức đối hao phí thời tượng gian lao động Xác định kích thước mẫu quan sát Tổ chức người Phương tiện đo quan sát khối lượng sản Thiết lập mô hình phẩm công việc mức lao động Lập dự án quan sát Phương tiện đo tác động nhân tố ảnh hưởng Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống các bảo đảm cho thu Phương tiện thập và xử lý thông tin định mức lao động ghi, lưu giữ 3.2. Bảo đảm kỹ thuật cho thu thập và xử lý thông tin Nội dung của đảm bảo kỹ thuật là lựa chọn và chuẩn bị sẵn sàng những phương tiện kỹ thuật như: phương tiện đo thời gian, phương tiện đo khối lượng sản phẩm (công việc), phương tiện đo tác động của những nhân tố ảnh hưởng, phương tiện ghi kết quả thu thập thông tin. 3.2.1. Phương tiện đo thời gian Đơn vị đo hao phí lao động chủ yếu sử dụng trong tính toán định mức lao động là người.ca; người.giờ; người.phút, người.giây. Vì vậy phương tiện đo thời gian cũng chính là phương tiện có quan hệ trực tiếp đến xác định hao phí lao động. Đồng hồ đo thời gian trong định mức có 2 loại: - Đồng hồ thông thường ( đeo tay, để bàn, bỏ túi); - Đồng hồ chuyên dùng: Đồng hồ có độ chính xác cao và có khả năng đo hao phí thời gian của những quá trình diễn ra rất ngắn, đồng thời, có thể lưu lại số liệu. Một trong những kiểu đồng hồ như thế là những đồng hồ dùng để đo thời gian chạy của các vận động viên, có độ chính xác tới 0,2 giây (hình 3.2). Những loại đồng hồ như vậy trong định mức ngành mỏ cũng ít khi cần thiết phải dùng. - 30 -
- Hình 3.2. Đồng hồ chuyên dụng có độ chính xác 0,2 giây 3.2.2 Phương tiện đo khối lượng sản phẩm, công việc. Trong doanh nghiệp mỏ, tùy từng loại sản phẩm, công tác mà có các loại phương tiện đo khác nhau như: thước dài, máy trắc địa, cân. Độ chính xác tương đối của các phương tiện đo khối lượng sản phẩm, công việc cũng đòi hỏi bằng độ chính xác tương đối của phương tiện đo thời gian. Điều này hoàn toàn chứng minh được vì mức thời gian và mức sản lượng của cùng một công việc là đại lượng nghịch đảo của nhau (công thức 4.16). 3.2.3. Phương tiện đo tác động của nhân tố ảnh hưởng. Trong sản xuất công nghiệp mỏ, có nhiều nhân tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động. Đánh giá chính xác tác động của những nhân tố đó để định mức cũng như giao mức phân biệt cho người lao động là điều kiện cần bảo đảm đồng đều độ căng mức. Những nhân tố ảnh hưởng thường được chia thành các nhóm: địa chất tự nhiên, kỹ thuật-công nghệ và tổ chức. Tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động có thể đánh giá thông qua xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng áp dụng cho từng công việc cụ thể. Ví dụ đối với công việc bốc xúc đất đá ở mỏ lộ thiên bằng máy EKG- 4,6 có các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng như sau: - Nhân tố địa chất tự nhiên: độ kiên cố đất đá f (theo M.M. Prô-tô-đia- cô- nôv); thể trọng đất đá. - Nhân tố kỹ thuật-công nghệ: dung tích gầu; dung tích thùng xe vận tải; chiều cao tầng; - 31 -
- - Nhân tố tổ chức: cấp loại hao mòn thiết bị (A, B, C, ) Ví dụ đối với công tác khoan lỗ bằng máy khoan xoay-cầu có các những chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng như sau: - Nhân tố địa chất tự nhiên: độ kiên cố đất đá (theo M.M.Prô-tô-đia- cô-nốp); - Nhân tố kỹ thuật-công nghệ: tốc độ vòng quay mũi khoan; đường kính lỗ khoan; lực nén dọc trục mũi khoan; - Nhân tố tổ chức: cấp loại hao mòn của thiết bị (A, B, C, ). Các phương tiện đo chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng căn cứ vào phương pháp đo được chia làm 2 loại: phương tiện đo trực tiếp, phương tiện đo gián tiếp. Phương tiện đo trực tiếp: là phương tiện trực tiếp hiển thị số đo chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng. Ví dụ: đồng hồ đo tốc độ vòng quay, đồng hồ đo lực nén dọc trục, đồng hồ áp suất khí nén, đồng hồ đo tốc độ chạy của ô tô, máy đo ứng suất kháng nén của đất đá (đo độ kiên cố f) Phương tiện đo trực tiếp (trừ máy đo ứng suất kháng nén của đất đá có cấu trúc nặng nề phức tạp) thường được chế tạo gắn liền với thiết bị sản xuất để bảo đảm phát ra những tín hiệu cần thiết cho người vận hành, do đó nói chung không cần có sự chuẩn bị. Phương tiện đo gián tiếp: là phương tiện không trực tiếp hiển thị số đo chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng, nhưng sẽ hiển thị số đo của chỉ tiêu khác và từ đó tính toán ra chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng cần xác định, thông qua một công thức gần đúng. Ví dụ: có thể dùng thước dài như là phương tiện đo gián tiếp của trọng lượng ty choòng máy khoan đập cáp theo công thức: 2 Q = 0,615 d l; (3.1) Trong đó: Q – Trọng lượng ty choòng khoan, kg; d – Đường kính của ty choòng khoan, cm; l – Chiều dài của ty choòng khoan, m. Tương tự, cũng có thể dùng thước dài, thước góc như là phương tiện đo gián tiếp dung tích thùng xe ô tô hoặc va gông theo công thức: c 2 ()3a − c V = tgα + ac ()h − 0,1 ; (3.2) 12 Trong đó: V - Dung tích đất đá của thùng xe ô tô (hay va gông), m3; c – Kích thước bề rộng đáy thùng xe, m; a – Kích thước bề dài đáy thùng xe, m; h – Kích thước cao thùng xe ( từ đáy lên miệng thùng xe), m. - 32 -
- α - Góc dốc tự nhiên của đống đá trong thùng xe, độ. Chú ý rằng: nơi làm việc của công nhân mỏ thường thay đổi, do đó nhân tố địa chất tự nhiên có liên quan đến nơi làm việc phải được xét đến khi định mức cũng như giao mức. Chỉ tiêu đặc trưng cho tác động của nhân tố địa chất tự nhiên và phương pháp đo lường chúng cũng không hoàn Hình 3.2. Sơ đồ thiết bị đo độ kiên cố của đất đá khi khoan OB-2M 1- Cột gá lắp khoan; 2- Ống truyền động; 3- Bộ cảm biến tự động; 4- Ống rỗng; 5- Ống vít; 6- Ốc chốt; 7- Mặt chịu lực trên của cột gá lắp khoan; 8- Ống đai giữ cơ cấu nâng hạ khoan; 9- Cơ cấu nâng hạ khoan; 10- Ống nối dài. - 33 -
- toàn chỉ căn cứ vào hệ số kiên cố f ( theo M.M. Prô-tô-đia-cô-nôp ) mà còn phải căn cứ vào nhiều chỉ tiêu khác như độ ẩm, độ tơi , thể trọng, độ dính của đất đá tùy theo loại công việc. Các chỉ tiêu đó phải được xác định khách quan, chính xác thông qua những khí cụ nhất định, không được xác định bằng mắt thường hay phỏng đoán. Ở những nước có nền công nghiệp mỏ tiên tiến, từ lâu việc nghiên cứu chế tạo những thiết bị dụng cụ chuyên dùng cho việc đo trực tiếp tác động của nhân tố địa chất tự nhiên đến năng suất lao động của công nhân đã được đặt ra. Ví dụ cho một trong những kết quả nghiên cứu đó là thiết bị đo độ kiên cố của đất đá dùng cho định mức công việc khoan trong lò mang ký hiệu OB-2M có sơ đồ cấu trúc như hình 3.2, được đề xuất năm 1960 bởi các nhà khoa học Nga A.N. Bakh-chi-xa-rai-sev, E.V. Pa-pa- zian và G.A. A-lek-xan [6]. Nhờ OB-2M người ta có thể đo lường trực tiếp tốc độ khoan thuần túy của máy khoan ngay tại gương khoan để đánh giá tác động của độ kiên cố đất đá đối với năng suất lao động của công nhân khoan, thay vì đo ứng suất kháng nén mẫu đá trong phòng thí nghiệm hay đánh giá gián tiếp bằng quan sát mắt thường. Tuy nhiên các thiết bị như thế hiện nay chỉ có ý nghĩa lịch sử do nó chưa đạt được tính tiện dụng cần thiết cho nên đến nay ở nước ta vẫn sử dụng các phương pháp xác định các chỉ tiêu nhân tố địa chất tự nhiên bằng mắt thường . 3.2.4. Phương tiện ghi kết quả thu thập thông tin. Kết quả thu thập thông tin là những thông tin dưới dạng số, ký tự, hình ảnh v.v nhờ đó có thể phân tích và xác định mức lao động của đối tượng nhất định nào đó. Phương tiện ghi kết quả thu thập thông tin trong định mức lao động được chia thành 2 loại chính: phiếu quan sát và camera. Phiếu quan sát là phương tiện có tính truyền thống, nhưng không kém phần quan trọng vì thuận tiện và rẻ. Camera chỉ cần thiết trong những trường hợp ghi lại với yêu cầu chính xác cao và sinh động những quá trình sản xuất. Dưới đây chỉ trình bày về phiếu quan sát. Phiếu quan sát có nhiều loại, nhưng căn cứ vào hình thức thông tin được ghi lại trên phiếu quan sát thì được chia thành 3 loại: Phiếu ghi bằng số (bảng 3.2); Phiếu ghi bằng biểu đồ (bảng 3.3); Phiếu ghi bằng ký hiệu (bảng 3.4). Thông tin quan trọng nhất cần được rút ra trong mỗi loại phiếu quan sát là thời lượng của từng bước công việc hay từng thao tác. Đối với phiếu ghi bằng số (bảng 3.2), thời lượng của bước công việc được xác định bằng hiệu số thời điểm kết thúc của nó với thời điểm kết thúc bước công việc liền kề trước đó. Đối với phiếu ghi bằng biểu đồ (bảng 3.3), thời lượng của thao tác được xác định bằng độ dài của các đoạn thẳng, tỷ lệ với thước thời gian của biểu đồ. Hình thức biểu đồ có ưu điểm khi cần phản ánh những thao - 34 -
- Phiếu quan sát quá trình khoan lỗ mìn trong lò Bảng 3.2 Tên các bước công việc Ký Thời điểm Thời lượng, Ghi No và hao phí thời gian hiệu kết thúc người.phút chú 1 Bắt đầu quan sát 8h00 2 Đi đến nơi làm việc 8-30 30 3 Kiểm tra gương lò 8-40 10 4 Chuẩn bị máy khoan 8-55 15 Phiếu quan sát các thao tác trong chu kỳ xúc của máy xúc EKG-4,6 Bảng 3.3 Thời lượng, giây No Tên thao tác 0 10 20 30 40 50 60 1 Nâng gầu 2 Ruỗi tay gầu 3 Quay đổ 4 Hãm quay 5 Mở đáy gầu 6 Co tay gầu 7 Quay xúc 8 Hạ gầu Phiếu quan sát công nhân làm việc tại gương lò chuẩn bị Bảng 3.4 Thời điểm Ký hiệu loại bước công việc và hao phí thời gian quan sát Công nhân Công nhân Công nhân Công nhân A B C D 8-00 8-02 CK-1 KH NC CK-1 8-04 CK-1 KH NC CK-1 8-06 CK-2 KH CK-1 CK-1 8-08 C-1 CK-1 CK-1 C-1 8-10 C-1 CK-2 P-2 C-2 . . . - 35 -
- tác diễn ra kiểu “gối tiếp” với nhau, nhưng đòi hỏi kỹ năng quan sát và ghi chép rất cao. Phiếu ghi bằng ký hiệu (bảng 3.4), hao phí thời gian của mỗi nhóm bước công việc (ký hiệu) được xác định theo công thức: Hj = Kj .t ; (3.3) Trong đó: Hj – Hao phí thời gian của nhóm bước công việc thứ j, phút Kj – Số lượng ký hiệu của nhóm bước công việc thứ j ; t – Khoảng thời gian giữa hai thời điểm liền kề (khoảng thời điểm), phút. Ví dụ: Công nhân A trên phiếu quan sát có 15 ký hiệu CK (chuẩn bị- kết thúc) thì với các mốc thời điểm đã ghi trên cột “Thời điểm quan sát” ta có khoảng thời điểm bằng 2 phút và thời lượng thực hiện bước công việc chuẩn bị- kết thúc của công nhân A sẽ là : 15x2= 30 phút. Hình thức phiếu quan sát ghi bằng ký hiệu cho phép quan sát đồng thời nhiều công nhân cùng làm việc trên cùng một nơi, với những công việc độc lập, miễn là nằm trong tầm có thể quan sát và việc phân chia các loại bước công việc không quá chi tiết. 3.3. Phương pháp thành lập mẫu quan sát 3.3.1. Khái niệm và nhiệm vụ thành lập mẫu quan sát. Mẫu quan sát là tập hợp hữu hạn các số đo của một đại lượng ngẫu nhiên thuộc các thông tin dùng định mức lao động. Những đại lượng ngẫu nhiên đó được ví dụ như: thời lượng của một thao tác (hay bước công việc); số lượng sản phẩm tạo ra trên đơn vị hao phí lao động; độ kiên cố của đất đá ở một khu vực Nhờ mẫu quan sát mà một đại lượng nào đó thực tế biến động ngẫu nhiên, vẫn có thể đưa về một con số đại diện khá tin cậy cho tổng thể bằng số trung bình. Ví dụ ta có mẫu quan sát về thời lượng của thao tác “nâng gầu” trong bước công việc “ xúc” của máy xúc EKG-4,6 như sau: 17, 17, 17, 18, 17, 25*, 17, 17, 18, 17 , 18, 18 . giây. Sử dụng phương pháp trung bình cộng trong thống kê, ta xác định được con số “ đại diện” cho thao tác “nâng gầu” là: (17 + 17 + 17 + 18 + 17 + 25 +17 + 17 + 18 + 17 + 18 +18) :12 = = 216 :12 = 18 giây. Gọi số trung bình cộng (18 giây) là con số đại diện tin cậy, vì kết quả tính có thể không sai lệch đáng kể nếu như tăng thêm số lượng các quan sát trong mẫu. Các thông tin cần thu thập phần lớn là đại lượng ngẫu nhiên, do đó thành lập mẫu quan sát là nội dung quan trọng của bảo đảm phương pháp khi thu thập thông tin định mức lao động. Những nhiệm vụ phải giải quyết khi thành lập các mẫu quan sát là: - 36 -
- - Lựa chọn kiểu mẫu quan sát phù hợp với mục đích, đối tượng nghiên cứu và độ chính xác cần thiết; - Xác định kích thước mẫu quan sát hợp lý để tiết kiệm chi phí trong quan sát. 3.3.2. Lựa chọn các kiểu mẫu quan sát. a. Kiểu liên tục: Trong kiểu này, các số đo được thu đầy đủ theo đúng trình tự phát sinh của chúng khi quan sát (bảng 3.2; 3.3). Kiểu liên tục có ưu điểm là mẫu đại diện sát thực cho tổng thể quá trình, đối tượng quan sát, nhưng có nhược điểm là khi số liệu phát sinh nhanh thì không kịp ghi, đồng thời phải ghi cả những số liệu “thô” trong mẫu. Số liệu thô là những số liệu quá lớn hoặc quá bé so với số trung bình cộng, biểu hiện tác động ảnh hưởng của những nhân tố hiếm có. Trong thống kê số đó được gọi là lượng biến của đơn vị ngoài tổng thể. b. Kiểu chọn lọc: Trong kiểu này, các số đo thu được không theo đúng trình tự phát sinh của chúng khi quan sát (bảng 3.5). Phiếu quan sát các thao tác trong chu kỳ xúc của máy xúc EKG-4,6 Bảng 3.5 Trung Thời lượng thao tác qua các lần đo, giây Cộng, Tên thao tác bình, giây 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 giây 17 17 17 18 17 25 17 17 18 17 18 18 216 18 Nâng gầu Ruỗi tay gầu 6 6 5 5 7 5 8 6 5 6 6 6 72 6 . . . . . . . . . Cộng, 35 Kiểu chọn lọc có ưu điểm là cho phép loại trừ số liệu thô, ghi chép chỉnh lý dễ dàng, nhưng có nhược điểm là tốn thời gian quan sát nhiều hơn, không phản ánh chính xác trình tự cấu trúc hao phí thời gian. Kiểu chọn lọc được áp dụng khi đo những bước công việc, thao tác xảy ra theo chu kỳ với thời lượng ngắn (cấu trúc tương đối giản đơn). c. Kiểu gộp nhóm: Kiểu gộp nhóm là trường hợp riêng của phương pháp chọn lọc, trong đó mỗi số đo là tổng số thời lượng của một số thao tác cần xác định (bảng - 37 -
- 3.6). Kiểu gộp nhóm có ưu điểm kế thừa ưu điểm của tất cả các phương pháp chọn lọc, đồng thời quan sát được những thao tác, động tác rất ngắn, Phiếu quan sát kiểu gộp nhóm Bảng 3.6 Trung Trung Nhóm Thời lượng nhóm thao tác qua các lân đo, giây bình Thành phần Cộng, bình thao nhóm thao tác giây thao tác thaotác, 1 2 3 4 5 6 7 tác,giây giây A b + c + d 1,3 1,2 1,4 1,2 1,3 1,3 1,4 9,1 A=1,3 a=S-A=0,3 B a + c + d 1 1 1 1 1 0,9 1,1 7,0 B=1,0 b=S-B=0,6 C a + b + d 0,9 1 1 1,1 1 1 1 7,0 C=1,0 c=S-C=0,6 D a + b + c 1,4 1,6 1,5 1,5 1,4 1,6 1,5 10,5 D=1,5 d= S-D=0,1 3S 3(a+b+c+d) 33,6 - - S a+b+c+d 4,8 - - kế tiếp nhau và lắp đi lắp lại kiểu chu kỳ. Tuy nhiên kiểu quan sát gộp ít khi cần thiết áp dụng trong các doanh nghiệp công nghiệp mỏ. d. Kiểu định kỳ: Cũng là trường hợp riêng của kiểu tạo mẫu chọn lọc, trong đó mỗi số đo đại lượng ngẫu nhiên được ghi lại gián tiếp bằng các ký hiệu sau những định kỳ (bảng 3.4). Kiểu định kỳ có ưu điểm là quan sát đồng thời được nhiều đối tượng, ít tốn công sức, nhưng nhược điểm là kém chính xác, tỷ mỉ, đòi hỏi người quan sát phải nắm vững ký hiệu. Kiểu định kỳ thường được áp dụng nghiên cứu nhanh tình hình sử dụng thời gian của nhiều người có nơi làm việc tương đối tập trung, thuận lợi cho quan sát. e. Kiểu ngẫu nhiên: Kiểu ngẫu nhiên là trường hợp riêng của kiểu định kỳ, trong đó ký hiệu không được ghi lại sau những định kỳ cố định mà được ghi lại theo những hành trình ngẫu nhiên. Hao phí thời gian của một bước công việc nào đó được xác định theo công thức gần đúng sau: K = i H i 480 . n ; (3.4) ∑ K i i =1 Trong đó: Hi - Hao phí thời gian của bước công việc thứ i, phút; - 38 -
- Ki – Số lượng các ký hiệu về bước công việc thứ i trong phiếu quan sát, i = 1 n - Chỉ số các loại bước công việc trong phiếu quan sát. Kiểu ngẫu nhiên có ưu điểm tạo mẫu nhanh, quan sát được nhiều người, tốn ít công sức, nhưng có nhược điểm là kém chính xác, kém tỷ mỉ hơn kiểu định kỳ. Kiểu ngẫu nhiên được dùng để nghiên cứu nhanh tình hình sử dụng thời gian lao động của một nhóm người với độ chính xác thấp. g. Kiểu ma trận: Kiểu ma trận là trường hợp riêng của kiểu chọn lọc, trong đó mẫu quan sát là một ma trận (bảng) dữ liệu đã được xử lý có dạng: ⎛ y x x x x ⎞ ⎜ 1 11 12 1 i 1 n ⎟ ⎜ y 2 x 21 x 22 x 2 i x 2 n ⎟ ⎜ ⎟ M = ⎜ ⎟ ; ⎜ y x x x x ⎟ ⎜ j j 1 j 2 ji jn ⎟ (3.5) ⎜ ⎟ ⎜ ⎟ ⎝ y m x m 1 x m 2 x mi x mn ⎠ Trong đó: M – Ma trận dữ liệu quan sát, còn gọi là ma trận dữ liệu xuất phát; Gọi là ma trận dữ liệu xuất phát vì từ đó với sự giúp đỡ của máy tính có thể giải các bài toán tương quan. Y = (y1 , y2 , , yj , , ym ) – Ma trận dữ liệu chỉ tiêu mức X = (xj1 , xj2 , , xji , , xjn ) – Ma trận dữ liệu các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng . Bảng 3.7 là ví dụ của một ma trận dữ liệu xuất phát mà từ đó ta đã lập được mô hình mức hao phí lao động tổng hợp cho khai thác 1000 tấn than bằng phương pháp hầm lò đã dẫn ra ở công thức (2.6) chương 2. Mẫu quan sát kiểu ma trận như vậy khác với các kiểu trên ở chỗ nó là cơ sở để tính ra không phải là một con số trung bình mà là cơ sở để xác lập một quan hệ trung bình giữa chỉ tiêu mức và các chỉ tiêu nhân tố. Mẫu quan sát kiểu ma trận kế thừa ưu điểm của kiểu chọn lọc, cho phép lập ra mô hình mức dạng công thức – cơ sở để áp dụng phương pháp phân tích nhân tố ảnh hưởng. Tuy nhiên để có một ma trận xuất phát cần nhiều công sức nghiên cứu lựa chọn chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng và thu thập số liệu. - 39 -
- Ma trận dữ liệu xuất phát để xác định mối quan hệ giữa hao phí lao động tổng hợp để khai thác 1000 tấn than bằng phương pháp hầm lò và các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng Y = 4,328 x1 + 0,009 x2 + 10,706 x3 – 0,004 x4 – 18,128; R = 0,9508 Bảng 3.7 Chiều dài Hao phí lao Tổng chiều đường lò Trình độ sử Chiều dày động tổng dài lò chợ chuẩn bị dụng điện bình quân Số thứ tự hợp, hoạt động phải chống cho lao của vỉa hàng ng.ca/nghìn bình quân, giữ, động, than, mét tấn mét km/nghìn Kwh/người tấn Y X1 X2 X3 X4 1 179 2,09 7.590 16,8 27.143 2 175 2,19 7.793 16,9 27.330 3 168 2,30 7.773 15,5 27.712 4 168 2,29 7.430 16,1 27.646 5 172 2,34 7.421 16,4 28.134 6 180 2,48 11.400 15,1 20.125 7 178 2,51 11.660 16,0 19.248 8 173 2,50 10.998 14,7 19.681 9 169 2,57 9.830 15,3 19.722 10 210 2,64 8.631 16,3 19.220 11 165 2,45 19.661 14,9 29.273 12 163 2,47 18.092 15,9 29.371 13 172 2,55 16.612 16,4 28.573 14 175 2,59 16.978 16,6 27.167 15 181 2,65 16.600 17,2 26.456 16 310 1,01 24.945 22,0 20.556 17 326 1,03 24.978 23,8 19.750 18 339 1,05 26.923 24,0 19.599 19 349 1,07 24.985 25,2 29.075 20 352 1,08 24.823 25,2 19.319 21 489 1,21 30.966 20,7 22.586 22 518 1,21 31.344 29,5 22.179 23 545 1,21 32.032 29,8 21.154 24 558 1,26 33.678 31,8 20.675 25 612 1,26 43.391 22,3 20.429 - 40 -
- 3.3. 3. Kích thước mẫu quan sát: Kích thước mẫu quan sát là quy mô của mẫu quan sát, tính bằng số lượng các phép đo, các hành trình đo, hay các hàng cột ma trận tùy theo loại mẫu quan sát. Thống kê toán đã chứng minh rằng: tăng kích thước mẫu quan sát đến một giới hạn nào đó sẽ không làm tăng đáng kể độ tin cậy đại lượng cần xác định so với sự tăng lên của công sức và chi phí. Trong định mức lao động kích thước mẫu quan sát được xác định theo những công thức khác nhau tùy thuộc vào loại mẫu quan sát. a. Kích thước mẫu quan sát chọn lọc, liên tục: 2 = ⎛ V σ ⎞ 2 m ⎜ ⎟ t ; (3.6) ⎝ s ⎠ Trong đó: m – Kích thước mẫu quan sát, s – Sai số cho phép của đại lượng cần đo, % ( thường lấy s = 3 ~ 5 %) ; t – Hệ số tin cậy, xét đến xác xuất của sai số s: t = 1 khi P(s) = 0,68 ; t = 2 khi P(s) = 0,95 Vσ - Hệ số biến thiên độ lệch chuẩn ước lượng, % Theo lý thuyết, Hệ số biến thiên độ lệch chuẩn của một mẫu cho trước được tính theo công thức: m − 2 ∑ (xi x) = 100 i=1 Vσ ; (3.7) x m − 1 Trong đó: xi là số đo của quan sát thứ i, x số đo trung bình của các quan sát. Nhưng chưa quan sát thì Vσ chỉ có thể ước lượng bằng kinh nghiệm thực tế nên được gọi là hệ số biến thiên độ lệch chuẩn ước lượng. Trong công tác mỏ thường sử dụng bảng ước lượng hệ số biến thiên độ lệch chuẩn của nhà định mức Nga A.X. GRINHER [8] như bảng 3.8. Bảng 3.8 Nhóm bước Đặc điểm nhận biết Vσ ; % công việc Những bước công việc ổn định, nhịp điệu công tác không I 15 đổi, ít phụ thuộc vào nhân tố tự nhiên b. Kích thước mẫu quan sát ngẫu nhiên: Những bước công việc ổn định trung bình, nhịp điệu công II 30 tác ph2ụ.( thu1−ộck vào).100 nhân2 tố tự nhiên. M = ; Những bước công việNc .khôngk.s2 ổn định, nh ị p đ iệ u công tác (3.8) phụ thuộc mạnh vào nhân tố tự nhiên III 45 - 41 -
- b. Kích thước mẫu quan sát ngẫu nhiên: 2(1− k).1002 M = ; 15.k.s2 (3.8) Trong đó: M – Số hành trình cần quan sát; k – Hệ số sử dụng thời gian có ích của công nhân so quỹ thời gian theo ước lượng, lần; s – Sai số cho phép kết quả quan sát ( s=3 ~ 10 %); N – Số đối tượng quan sát đồng thời, người. Ví dụ: N = 15; k = 0,7; s = 6% ta có: − 2 = 2.(1 0,7).100 = M 2 16 hành trình 15.0,7.6 c . Kích thước mẫu ma trận: Kích thước mẫu ma trận được xác định bởi số hàng và số cột các dữ liệu trong ma trận dữ liệu xuất phát. Theo kinh nghiệm để có một mô hình tương quan tin cậy giữa chỉ tiêu mức và các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng cần bảo đảm: m – n – 1 > 30 (3.9) Trong đó: m – số hàng của ma trận n – số cột ma trận dữ liệu của các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng Trong ví dụ ma trận dữ liệu xuất phát dẫn ra ở bảng 3.7, thì: m – n – 1 = 25 – 4 – 1 = 20 < 30, tức cũng không hoàn toàn tin cậy. Nhưng cũng phải thấy rằng bảo đảm được điều kiện đã nêu ở công thức 3.9 là một nhiệm vụ không đơn giản. 3.4. Lập mô hình mức lao động. 3.4.1. Khái niệm và phân loại mô hình mức lao động. Mô hình mức lao động là công cụ toán học dùng để phản ánh mối quan hệ giữa chỉ tiêu mức và các chỉ tiêu đặc trưng cho tác động của những nhân tố ảnh hưởng khách quan chủ yếu (các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng). Mô hình mức lao động gồm nhiều loại được phân ra theo hình thức, theo phương pháp toán để xây dựng ra nó. Theo hình thức được chia ra: bảng, đồ thị, công thức. Theo phương pháp toán được chia ra: mô hình hàm số, mô hình thống kê. Trong mô hình thống kê tùy theo tác giả và phương pháp cụ thể còn chia ra mô hình nội suy Lagrang, mô hình nội suy Lezandr v.v Để thuận tiện cho việc giải thích các loại mô hình, dưới đây trình bày cách xây dựng các mô hình xét theo hình thức. - 42 -
- 3.4.2. Lập mô hình mức dạng bảng Trong mô hình này các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng và khoảng giá trị được phản ảnh trên tên các cột như ví dụ dẫn ra ở bảng 3.9 về các mức sản lượng của công việc bốc đất đá trong lò chuẩn bị bằng máy EPM-1. Các mức sản lượng cho công việc bốc đất đá trong lò chuẩn bị bằng máy EPM-1 vận chuyển đá thải bằng goòng, m3 /người.ca Bảng 3.9 Dung tích goòng Khoảng cách vận chuyển đá thải bằng goòng, m vận chuyển đá, m3 < 20 20 - 40 40 - 60 60 - 80 0,6 – 0,9 12,5 10,6 9,2 8,1 0,9 -1,6 13,5 12,0 11,0 10,0 1,6 -2,0 14,0 13,0 12,0 11,1 Mô hình mức dạng bảng có ưu điểm dễ lập, dễ hiểu , dễ sử dụng và quản lý mức nhưng nhược điểm là cồng kềnh, khó thể hiện khi có trên 3 chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng, độ chính xác của mức phụ thuộc vào biên độ khoảng của mỗi chỉ tiêu nhân tố. 3.4.3. Lập mô hình mức dạng đồ thị. Mô hình mức dạng đồ thị được thiết lập bằng cách phản ánh các cặp trị số mức và chỉ tiêu nhân tố lên hệ trục tọa độ vuông góc. Đường gẫy khúc hay đường trơn nối các điểm trên hệ tọa độ vuông góc là đồ thị mức. Việc lập mô hình mức dạng đồ thị trở nên đơn giản chính xác nếu sử dụng máy tính có cài đặt phần mềm vẽ đồ thị, chẳng hạn phần mềm “thuật sĩ biểu đồ” trong Microsoft Excel, mà kết quả ứng dụng được nêu ở hình 3.3. Mô hình mức dạng đồ thị có ưu điểm là liên tục hóa các trị số mức, giảm ảnh hưởng sai số quy tròn các chỉ tiêu nhân tố. Song nó vẫn có nhược điểm là chưa giảm được tính cồng kềnh, chỉ thể hiện hạn chế các chỉ tiêu nhân tố. Nó cũng chứa sai số khi nối các điểm để tạo ra các đường gấp khúc hay đường trơn (sai số nội suy). Mô hình mức dạng đồ thị chỉ nên áp dụng đối với mức chỉ có nhiều nhất 2 đến 3 chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng, đồng thời đã có mô hình mức chính xác dưới dạng công thức 3.4.3. Lập mô hình mức dạng công thức Mô hình mức dạng công thức được lập theo 2 phương pháp: phương pháp hàm số và phương pháp thống kê. - 43 -
- 16 i.ca 14 13.514 ườ 13 12 12.5 12 12 10.6 11 11.1 10 10 9.2 8 8.1 ng, m3/ng ng, 6 ượ n l 4 ả c s 2 ứ M 0 <20 20~40 40~60 60~80 Khoảng cách vận chuyển đá thải bằng goòng,m goong 0.6~0.9 m3 goong 0.9~1.6 m3 goong 1.6~2.0 m3 Hình 3.3. Đồ thị mức sản lượng công việc bốc đá bằng máy EPM-1 trong lò chuẩn bị, vận chuyển đá thải bằng goòng, Phương pháp hàm số: là phương pháp xây dựng mô hình mức dạng công thức dựa trên các liên hệ hàm số, tức là liên hệ có tính chặt chẽ, hiển nhiên từ định nghĩa hay có thể suy luận chứng minh được. Ví dụ các công thức (2.8) đến (2.12) trong phương pháp phân tích-tính toán để định mức lao động trình bày ở chương 2 chính là những mô hình mức được tạo ra bằng phương pháp hàm số. Những mô hình này vì thế còn được gọi là mô hình hàm số. Phương pháp thống kê: là phương pháp xây dựng mô hình mức dạng công thức dựa trên liên hệ thống kê, tức là liên hệ được rút ra bằng xử lý những số liệu thu thập được từ thực tế theo phương pháp của thống kê. Khác với các liên hệ hàm số, các liên hệ thống kê không hoàn toàn chặt chẽ và không đúng nếu ngoại suy ra ngoài ma trận dữ liệu xuất phát. Ví dụ công thức tính mức hao phí lao động tổng hợp để khai thác 1000 T than bằng phương pháp hầm lò (2.6) đã được dẫn ra ở chương 2 khi trình bày về phương pháp phân tích nhân tố ảnh hưởng để định mức lao động là một mô hình mức dạng công thức được tạo ra bằng phương pháp thống kê. Vì vậy nó còn được gọi là mô hình thống kê hay mô hình tương quan. Mô hình thống kê được tạo ra bởi nhiều phương pháp cụ thể (phép), nhưng trong định mức lao động thường sử dụng phép nội suy của Lagrang và phép nội suy “ bình phương nhỏ nhất” của Lezandr. Dưới đây là cơ sở của 2 phép tạo mô hình trên: - 44 -
- a. Phép nội suy của Lagrang: Phép nội suy Lagrang được áp dụng trong trường hợp ma trận dữ liệu xuất phát là ma trận chỉ gồm 2 ma trận cột: Y và X, trong đó Y là ma trận chỉ tiêu mức, X là ma trận của 1 chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng. Thực chất của phép nội suy Lagrang là chuyển mô hình mức có dạng chứa dữ liệu (3.10): n (x−x )(x−x ) y = y i−1 i+1 ; ∑ i − − (3.10) i=0 (xi xi−1)(xi xi+1) tới mô hình mức giản ước có dạng parabol bậc n (3.11): y = A xn + B xn-1 + C xn-2 + + L x + M (3.11) Trong đó: y – chỉ tiêu mức lao động, x – chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng, i = 0, 1, , n - chỉ số của các cặp dữ liệu (yi , xj), cũng là chỉ số hàng ma trận xuất phát ( có n+1 hàng ) A, B, C, , M – các hằng số đóng vai trò hệ số trong mô hình giản ước. Có thể coi phép nội suy Lagrang là phép mô tả bằng công thức của đường gấp khúc trên hệ tọa độ vuông góc như các đồ thị ở hình 3.3. Ví dụ: với ma trận dữ liệu xuất phát tương ứng với điều kiện dung tích goòng 0,9~1,6 m3 (tức tương ứng với đồ thị ở giữa): ⎡ y 0 x 0 ⎤ ⎡13,5 10⎤ ⎢ ⎥ ⎢ ⎥ y 1 x 1 12,0 30 M = ⎢ ⎥ = ⎢ ⎥ (3.12) ⎢ y 2 x 2 ⎥ ⎢11,0 50⎥ ⎢ ⎥ ⎢ ⎥ ⎣ y 3 x 3 ⎦ ⎣10,0 70⎦ ta có thể viết mô hình nội suy Lagrang theo các bước như sau: Bước I: Viết mô hình (3.10) dưới dạng ký hiệu với i = 0,3 tức n= 3 : (x − x )( x − x )( x − x ) (x − x )(x − x )(x − x ) y = 1 2 3 y + 0 2 3 y − − − 0 − − − 1 (x 0 x1 )( x 0 x 2 )( x 0 x 3 ) (x1 x0 )(x1 x2 )(x1 x3 ) (x − x )(x − x )(x − x ) (x − x )(x − x )(x − x ) + 0 1 3 y + 0 1 2 y ; − − − 2 − − − 3 (x2 x0 )(x2 x1 )(x2 x3 ) (x3 x0 )(x3 x1 )(x3 x2 ) Bước II: Viết mô hình (3.10) dưới dạng chứa dữ liệu từ ma trận (3.12): (x − 30)(x − 50)(x − 70) (x −10)(x − 50)(x − 70) y = 13,5 + 12 (10 − 70)(10 − 50)(10 − 70) (30 −10)(30 − 50)(30 − 70) - 45 -
- (x −10)(x − 30)(x − 70) (x −10)(x − 30)(x − 50) + 11 + 10 ; (50 −10)(50 − 30)(50 − 70) (70 −10)(70 − 30)(70 − 50) Bước III: Tính toán và rút gọn để được mô hình nội suy dạng parabol : -6 3 2 y = -10,416.10 x + 0,00156 x – 0,12396 x + 14,59375; (3.13) Mô hình mức dạng công thức được tạo ra bằng phép nội suy Lagrang cho phép giảm tính cồng kềnh của đồ thị, nhưng giải quyết khá phức tạp. Tính phức tạp tăng lên khi tăng số hàng của ma trận dữ liệu xuất phát đồng thời cũng chỉ áp dụng với mức có một chỉ tiêu nhân tố. b. Phép nội suy “ bình phương nhỏ nhất” của Lezandr: Theo phép nội suy này, mô hình mức sẽ là một tương quan bậc nhất nhiều chỉ tiêu nhân tố có dạng: n = + y a0 ∑ ai xi ; (3.14) i =1 y - Chỉ tiêu mức; xi ( i= 1,n ) – Các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng; a0–hằng số thống kê, biểu thị trị số mức không phụ thuộc các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng đã xét; ai ( i= 1,n ) – hằng số thống kê, biểu thị hệ số của các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng đã xét; Phép nội suy dẫn đến mô hình trên được gọi là phép nội suy “ bình phương nhỏ nhất ” bởi nó xác định a0 và các ai bằng cách giải bài toán: m m n 2 = − 2 = ⎡ − − ⎤ → T ∑(y j y j ) ∑∑⎢y j a0 ai xij ⎥ min (3.15) j=1 j==11⎣ i ⎦ Trong đó: yj ( j=1,m ) – các dữ liệu chỉ tiêu mức trong ma trận xuất phát; xi j (i=1,n và j=1,m ) – các dữ liệu chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng trong ma trận dữ liệu xuất phát = y j ( j 1,m) - Các trị số tính toán từ mô hình mức, ứng với các dữ liệu xij của chỉ tiêu nhân tố trong ma trận dữ liệu xuất phát. Việc giải bài toán (3.15) thực chất là giải hệ thống phương trình chuẩn có dạng như sau: - 46 -
- ∂ m n ⎧ T = ⎡ − − ⎤ − = ⎫ ⎪ 2∑∑⎢ y j a 0 a i x ij ⎥( 1) 0 ⎪ ∂a == ⎪ 0 j 11⎣ i ⎦ ⎪ ⎪ ∂T m ⎡ n ⎤ ⎪ ⎪ = 2 y − a − a x (− x ) = 0 ⎪ ∂ ∑∑⎢ j 0 i ij ⎥ 1 j ⎪ a 1 j ==1 ⎣ i 1 ⎦ ⎪ ⎪ ⎪ ⎪ ⎪ ⎨ ⎬; (3.16) ∂T m ⎡ n ⎤ ⎪ = 2 y − a − a x (− x ) = 0 ⎪ ⎪ ∂ ∑∑⎢ j 0 i ij ⎥ ij ⎪ a i j ==11⎣ i ⎦ ⎪ ⎪ ⎪ ⎪ ⎪ ⎪ ∂T m ⎡ n ⎤ ⎪ = 2 y − a − a x (− x ) = 0⎪ ⎪ ∂ ∑∑⎢ j 0 i ij ⎥ nj ⎪ ⎩ a n j ==11⎣ i ⎦ ⎭ Nghiệm của hệ phương trình chuẩn (3.16) có thể viết khái quát dưới dạng ma trận như sau: A =( X* X )-1. ( X* Y ) (3.17) Trong đó: A – Ma trận cột các nghiệm a0 và ai với i =1,n ; X – Ma trận dữ liệu chỉ tiêu nhân tố (xij) với i = 1,n ; j = 1,m ; X* - Ma trận chuyển vị của ma trận X; Y – Ma trận các dữ liệu chỉ tiêu mức (yj) với j = 1,m . Trong thực tiễn việc giải hệ thống phương trình chuẩn bằng tính các ma trận một cách thủ công với m> 20 và n >3 là đã rất khó khăn. Nhưng ngày nay nhờ những thành tựu của công nghệ thông tin đã cho phép thực hiện đơn giản trên máy tính nhờ những phần mềm ứng dụng riêng. Chẳng hạn phần mềm giải bài toán Regression trong Microsoft Excel, đã được cài đặt hầu như trong tất cả các máy tính nước ta là một phần mềm rất tốt. Mô hình mức hao phí lao động tổng hợp khai thác 1000 T than bằng phương pháp hầm lò, dẫn ra ở công thức 2.6 chương 2 là kết quả của việc ứng dụng phần mềm này với ma trận dữ liệu xuất phát là bảng 3.7. Nếu áp dụng phương pháp nội suy “ bình phương nhỏ nhất” để xác định mô hình mức sản lượng công việc xúc đất đá bằng EPM-1 theo ma trận dữ liệu xuất phát (3.12) ta sẽ có: y = 13,925 – 0,0575 x ; (R=0,994) (3.18) Mô hình mức (3.18) có dạng bậc nhất mà không phải dạng bậc ba như mô hình (3.13) vì trong phép nội suy “bình phương nhỏ nhất” đồ thị mức được giả thiết là một đoạn thẳng có khoảng cách ngắn nhất đến các điểm dữ liệu (yj,xij). Trái lại, trong phép nội suy Lagrang lại giả thiết đồ thị mức lại là một đoạn đường gấp khúc bao gồm các đoạn thẳng nối các - 47 -
- điểm dữ liệu (yj , xi j) lại với nhau. Tuy nhiên, nếu ta thay các dữ liệu xi j vào các mô hình ta cũng nhận được kết quả không khác nhau nhiều. Phép nội suy “bình phương nhỏ nhất” có ưu điểm hơn phép nội suy Lagrang bởi nó có thể cho phép lập ra mô hình mức có nhiều chỉ tiêu nhân tố đồng thời việc lập mô hình ngày nay tỏ ra rất thuận lợi và đơn giản nhờ có máy tính. Tuy nhiên việc áp dụng phép nội suy “ bình phương nhỏ nhất ” cần được chú ý như sau: @ - Phép nội suy bình phương nhỏ nhất gắn liền với giả thiết mô hình mức là mô hình liên hệ bậc nhất. Song trong trường hợp cần đảm bảo tính liên hệ chặt chẽ cao hơn với ma trận dữ liệu xuất phát, vẫn có thể giả thiết mô hình mức là mô hình không phải bậc nhất, nhờ những phép biến đổi toán học nhất định. Ví dụ: mô hình mức sản lượng công việc xúc đất đá bằng máy EPM-1 có thể được giả thiết dạng bậc 3 như công thức (3.19) dưới đây: 3 2 y = a0 + a1 x + a2 x + a3 x ; (3.19) 3 2 Nếu thay: X1 = x ; X2 = x và X3 = x thì (3.19) có dạng: y = a0 + a1 X1 + a2 X2 + a3 X3 ; (3.20) Tức là trở về dạng bậc nhất (3.14). Khi đó ma trận xuất phát sẽ là: ⎡ 3 2 ⎤ y 0 x 0 x 0 x 0 ⎡ y X X X ⎤ ⎡13 ,5 1000 100 10 ⎤ ⎢ ⎥ 0 01 02 03 3 2 ⎢ ⎥ ⎢ ⎥ ⎢ y1 x1 x1 x1 ⎥ y1 X 11 X 12 X 13 12 ,0 27000 900 30 M = = ⎢ ⎥ = ⎢ ⎥; (3.21) ⎢ 3 2 ⎥ y x x x ⎢ y 2 X 21 X 22 X 23 ⎥ ⎢11,0 125000 2500 50 ⎥ ⎢ 2 2 2 2 ⎥ ⎢ ⎥ ⎢ ⎥ ⎢ 3 2 ⎥ ⎣ y 3 X 31 X 32 X 33 ⎦ ⎣10 ,0 343000 4900 70 ⎦ ⎣ y 3 x 3 x 3 x 3 ⎦ Với sự trợ giúp của phần mềm Regression trong Microsoft Excel trong máy tính ta tìm được mô hình bậc ba về mức sản lượng công việc xúc đất đá bằng máy EPM-1 cụ thể như sau: -5 3 2 y = -1.E x + 0,00156 x – 0,12396 x + 14,5938; R=1 (3.22) Kết quả cho thấy khá gần với kết quả phép nội suy Lagrang trong công thức (3.13), chứng tỏ giả thiết mô hình mức có dạng bậc ba là hợp lý hơn là giả thiết dạng bậc nhất. @. Phép nội suy “bình phương nhỏ nhất” chỉ bảo đảm mô hình mức phản ánh xấp xỉ liên hệ giữa mức và các chỉ tiêu nhân tố có trên mẫu quan sát (ma trận dữ liệu xuất phát) chứ không phải có trên thực tiễn. Vì vậy giá trị sử dụng của mô hình mức tạo ra bằng phép nội suy “ bình phương nhỏ nhất ” phụ thuộc nhiều vào tính đúng đắn của việc tạo mẫu quan sát (ma trận dữ liệu xuất phát). Những yêu cầu cần được đảm bảo là - 48 -
- - Kích thước ma trận xuất phát phải đủ lớn và không bị khuyết dữ liệu trong các hàng, cột; - Các chỉ tiêu nhân tố phải đặc trưng cho tác động của những nhân tố ảnh hưởng khách quan chủ yếu, đồng thời dễ dàng thu thập hoặc tính toán ra; - Các chỉ tiêu nhân tố và chỉ tiêu mức không có quan hệ hàm số với nhau; - Đảm bảo tính đại diện của dữ liệu phù hợp với chỉ tiêu được định mức; 3.5. Tổ chức quan sát. 3.5.1. Tổ chức đối tượng quan sát: Đối tượng quan sát trong định mức lao động là tổng thể người lao động, tư liệu sản xuất, công nghệ và các điều kiện địa chất tự nhiên có ảnh hưởng đến chỉ tiêu được định mức. Với khái niệm đó thì đối tượng quan sát tương đối rộng. Trong chức năng định mức lao động thì đối tượng chủ yếu cần được tổ chức là người lao động. Khi quan sát người lao động cần được giải thích mục đích nhiệm vụ của quan sát để họ chủ động sáng tạo hợp tác với nhân viên định mức, tránh những biểu hiện tiêu cực dẫn đến sai lệch kết quả quan sát. Ngoài ra trước khi quan sát để định mức lao động, nhân viên định mức cần phối hợp với cán bộ quản lý kỹ thuật, công nghệ và tổ chức sản xuất để đưa quá trình sản xuất về trạng thái hợp lý. 3.5.2. Tổ chức người quan sát: Người quan sát là người thực hiện công việc thu thập và xử lý sơ bộ những thông tin ban đầu dùng cho định mức lao động. Nội dung chủ yếu của tổ chức người quan sát là lựa chọn và đưa ra quyết định về cách bổ trí người quan sát trong giai đoạn thu thập thông tin tại nơi diễn ra các quá trình sản xuất sao cho bảo đảm các yêu cầu: chính xác, thuận lợi, phù hợp đặc điểm của sản xuất công nghiệp mỏ. Các cách bố trí người quan sát được phân loại bởi các tiêu thức: số đối tượng phải quan sát, sự phối hợp quan sát, cương vị người quan sát và vị trí quan sát như sơ đồ ở hình 3.4. Theo số đối tượng phải quan sát: được chia ra quan sát 1 người và quan sát nhiều người. Quan sát 1 người được áp dụng khi cần nghiên cứu định mức lao động cho những công việc, bước công việc được thực hiện bởi 1 người. Trong sản xuất công nghiệp mỏ những công việc đó thường có trong quá - 49 -
- Các cách bố trí người quan sát Theo số đối Theo sự phối Theo cương vị Theo vị trí tượng quan sát hợp quan sát người quan sát đứng quan sát Quan sát Quan sát Quan sát Quan sát một người độc lập bởi nhân viên đứng một chỗ định mức Quan sát Quan sát Quan sát di động theo nhiều người phối hợp Quan sát bởi công nhân đối tượng (tự quan sát) Quan sát theo các mốc Hình 3.4. Sơ đồ phân loại các cách bố trí người của hành trình quan sát để định mức lao động trình khoan, xúc, vận chuyển bằng ô tô ở mỏ lộ thiên, quá trình sản xuất các chi tiết và phụ tùng máy mỏ. Bố trí quan sát một người sẽ có thuận lợi để đo lường, ghi chép chính xác hao phí lao động. Quan sát nhiều người được áp dụng khi nghiên cứu xác định mức hao phí lao động cho công việc hay bước công việc do nhiều người phối hợp thực hiện. Đây là cách bố trí được áp dụng phổ biến trong định mức lao động của công nghiệp mỏ vì phần lớn các công việc mang tính nặng nhọc, phải tiến hành trong không gian chật hẹp, phải do những tổ sản xuất tổng hợp tiến hành. Theo sự phối hợp quan sát được chia ra quan sát độc lập và quan sát phối hợp. Quan sát độc lập: được áp dụng khi người quan sát độc lập thực hiện việc thu thập thông tin của đối tượng quan sát đồng thời độc lập chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin đó. Quan sát phối hợp: được áp dụng khi nhiều người cùng phối hợp quan sát một hoặc vài đối tượng, khi không thể áp dụng quan sát độc lập. Ví dụ quan sát các đối tượng làm việc ở những nơi tối, nhiều trở ngại như ở lò chợ, đường vận chuyển trong lò Theo cương vị người quan sát được chia ra quan sát bởi nhân viên định mức và quan sát bởi công nhân. Quan sát bởi nhân viên định mức là cách quan sát chủ yếu nhằm đảm bảo những yêu cầu về chất lượng thu thập thông tin vì chỉ có nhân viên định mức mới có những kỹ năng cần thiết được đào tạo để hoàn thành. - 50 -
- Nhưng cách bố trí này thường bị hạn chế bởi số người trong biên chế ở các doanh nghiệp. Quan sát bởi công nhân (tự quan sát) được áp dụng khi cần thu thập những thông tin tương đối đơn giản về tình hình năng suất và sử dụng thời gian của máy móc thiết bị. Các thông tin này được thu thập thường xuyên trong các sổ nhật ký của tổ sản xuất, tuy độ tin cậy không cao song là thông tin tham khảo hữu ích khi định mức và tổ chức lao động. Theo vị trí đứng quan sát được chia ra quan sát đứng một chỗ, quan sát di động theo đối tượng, quan sát theo các mốc của hành trình. Quan sát đứng một chỗ được áp dụng khi người quan sát đứng một chỗ nhưng vẫn có thể quan sát được đối tượng và không ảnh hưởng đến an toàn khi quan sát. Quan sát di động theo đối tượng được áp dụng khi không thể dùng cách quan sát đứng một chỗ vì đối tượng luôn di động, ví dụ như khi quan sát công nhân vận hành ô tô, tầu điện. Trong trường hợp này người quan sát phải ngồi trên ô tô hay tầu điện để quan sát. Quan sát theo các mốc hành trình được áp dụng khi không thể dùng cách di động theo đối tượng, ví dụ quan sát công nhân lái tầu điện trong các đường lò chật hẹp. Trong trường hợp này phải áp dụng cách quan sát bằng nhiều người quan sát, mỗi người sẽ chịu trách nhiệm thu thập các thông tin liên quan đến đoạn đường xác định bởi 2 mốc nhất định của hành trình di chuyển của đối tượng. 3.5.3. Lập kế hoạch quan sát. Các mức lao động trong doanh nghiệp phải được định kỳ xem xét sửa đổi bổ sung để đáp ứng các yêu cầu của quản lý. Điều đó kéo theo việc quan sát cũng phải được định kỳ đặt ra trong kế hoạch chuyên môn của phòng Tổ chức lao động và tiền lương. Trong kế hoạch phải làm rõ các nội dung quan sát, đối tượng quan sát, mục đích quan sát, phương pháp quan sát (mẫu biểu, kích thước mẫu quan sát, thời gian tiến hành quan sát và người thực hiện ) ooo0ooo - 51 -
- Câu hỏi và bài tập chương 3. 1. Phân loại và ví dụ thông tin dùng định mức lao động. 2. Nội dung các bảo đảm cho thu thập và xử lý thông tin để định mức lao động. 3. Xác định thời gian từng thao tác a, b, c, d, e dựa vào kết quả quan sát gộp: b + c + d +e = 8 giây; a + c + d + e = 7,5 giây; a + b + d + e = 7 giây; a + b + c + e = 6,5 giây ; a + b + c + d = 7 giây. 4. Dẫy số quan sát vể thời lượng của thao tác “nâng gầu” trong bước công việc “xúc” của máy xúc EKG-4,6 như sau: 17, 17, 17, 18, 17, 25*, 17, 17, 18, 17, 18 (giây). Hãy tìm con số đại diện cho mẫu quan sát theo các phương pháp: tính số trung bình cộng, tính số trung bình cộng tiên tiến, tính số trung bình cộng có loại trừ số thô (*), tính số mốt, tính số trung vị. Phương pháp nào trong các phương pháp trên là hợp lý nhất để định mức lao động ? 5. Cho kết quả quan sát ngẫu nhiên một tổ công nhân ở bảng kèm theo. Hãy xác định trị số và kết cấu hao phí lao động thực tế (tính ra phút và %) của tổ công nhân đồng thời cho biết nếu có biện pháp khả thi loại trừ hao phí lao động không được định mức thì năng suất lao động của công nhân sẽ tăng bao nhiêu % ? Loại hao phí Số lần xuất hiện Chuẩn bị- kết thúc 40 Chính và Phụ 1600 Nghỉ và Ngừng công nghệ 70 Không được định mức 90 6. Tính kích thước mẫu quan sát cho các loại bước công việc và điền kết quả vào bảng sau: Kích thước mẫu quan sát Hệ số biến thiên Sai số cho Loại bước công việc độ lệch chuẩn,% phép,% Với t=1 Với t=2 Ổn định 15 1 ~ 5 Ổn định trung bình 30 5 ~ 10 Không ổn định 45 10 ~ 15 7. Hãy kiểm tra bước tính toán để dẫn tới mô hỉnh mức được lập ra bằng phép nội suy Lagrang dẫn ra ở công thức 3.13 - 52 -
- y = -10,416. 10-6x3 +0,00156x2 – 0,12396 + 14,5938 8. Theo kết quả quan sát ở một vùng mỏ, thời gian chính (thời gian máy thuần túy) t để khoan được 1 mét lỗ mìn bằng búa khoan hơi ép trong những điều kiện khác không đổi có quan hệ bậc nhất với độ kiên cố f của đất đá. Hãy lập mô hình mức thời gian này dựa vào kết quả quan sát ở 2 khu vực như sau: Khu vực I: f1 = 9,3 thì t1 = 4,8 phút Khu vực II: f2 = 17,3 thì t2 = 12,7 phút 9. Lập mô hình mức dạng công thức đối với mức sản lượng công việc bốc đất đá trong lò chuẩn bị bằng máy EPM-1, tương ứng với mô hình đồ thị ở giữa hình 3.3 theo phép nội suy bình phương nhỏ nhất với giả thiết mô hình là công thức bậc 2. ooo0ooo - 53 -
- Chương 4 QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MỨC LAO ĐỘNG 4.1. Khái niệm và nhiệm vụ của quản lý chất lượng mức lao động 4.1.1. Khái niệm chất lượng mức lao động. Chất lượng mức lao động là tổng thể những tiêu chí cho phép nhận định được tác dụng của mức lao động trong quản lý ở doanh nghiệp. Những tiêu chí phản ánh chất lượng của mức lao động gồm có: - Tính thuyết phục: đó là trình độ căn cứ khoa học của mức được truyền đạt tới người thực hiện bằng các hình thức công bố, hướng dẫn thực hiện cũng như bằng bản thân sự tham gia chủ động sáng tạo của người lao động vào định mức. - Tính khuyến khích: đó là khả năng định hướng cho người lao động hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhờ tăng năng suất lao động cá biệt (tăng trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề, thể lực ) nhờ hệ thống quy định đi kèm về phương pháp trả lương, trả thưởng, kỳ hạn áp dụng và xem xét sửa đổi mức. - Tính pháp lý: đó giá trị pháp lý của mức được dùng trong các công tác quản lý như trả lương, lập kế hoạch lao động tiền lương, tổ chức lao động. - Tính phù hợp: đó là sự phù hợp giữa mức được công bố và mức áp dụng về thời hạn, điều kiện áp dụng. - Tính thuận lợi: đó là dễ hiểu đối với người lao động, dễ lưu trữ và truy cập mức đối với cán bộ quản lý. - Tính công bằng: đó là sự đồng đều độ căng giữa các mức áp dụng trong doanh nghiệp (tiêu chí cụ thể bảo đảm tính thuyết phục). - Tính hiệu quả: đó là tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí định mức và quản lý mức (Tiêu chí tổng hợp của các tiêu chí trên). Những tiêu chí trên có quan hệ lẫn nhau, khó định lượng và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Trong bài giảng này những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng mức lao động được chia ra: Những nhân tố thuộc giai đoạn định mức và những nhân tố thuộc giai đoạn áp dụng mức (Hình 4.1) - 54 -
- Những nhân tố ảnh hưởng đế chất lượng mức lao động Những nhân tố thuộc Những nhân tố thuộc giai giai đoạn định mức đoạn áp dụng mức Mô hình mức Phương pháp giao mức Phương pháp đánh giá sự phù hợp của Phương pháp nghiệm mức thu sản phẩm Phương pháp thống kê chất lượng mức áp dụng Hình 4.1- Sơ đồ phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng mức lao động Những nhân tố thuộc giai đoạn định mức gồm mô hình mức, phương pháp kiểm tra tính phù hợp của mức. Những nhân tố thuộc giai đoạn áp dụng mức gồm phương pháp giao mức, phương pháp nghiệm thu sản phẩm, phương pháp thống kê phân tích chất lượng mức. Mỗi nhân tố thuộc các những nhóm trên đều có thể gây ra tác động tiêu cực hay tích cực đến chất lượng mức lao động. 4.1.2. Nhiệm vụ của quản lý chất lượng mức lao động: Quản lý chất lượng mức lao động là hệ thống những nhiệm vụ nhằm kiểm tra, phân tích, phòng ngừa, điều chỉnh tác động xấu của những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng mức trong giai đoạn xây dựng mức cũng như đưa mức vào áp dụng. Với khái niệm đó, quản lý chất lượng mức lao động có những nhiệm vụ cụ thể sau: - Kiểm tra sự phù hợp của mức ở giai đoạn định mức; - Bảo đảm giao mức đúng. - 55 -
- - Thống kê chất lượng mức áp dụng và phát hiện những nguyên nhân làm giảm chất lượng mức. - Đánh giá tác động của sửa đổi mức. 4.2. Kiểm tra sự phù hợp của mức ở giai đoạn định mức. Kiểm tra sự phù hợp của mức ở giai đoạn định mức là tính toán và đối chiếu chất lượng mức lập ra với chất lượng yêu cầu, căn cứ vào một tiêu chuẩn phù hợp cho trước. Tiêu chuẩn phù hợp được quy định bởi công thức tính chỉ tiêu và giới hạn lớn nhất hoặc nhỏ nhất. Nếu không bảo đảm tiêu chuẩn phù hợp thì mức lao động buộc phải xác định lại trên cơ sở thay đổi nào đó về mô hình, dữ liệu, cũng như phương pháp thu thập xử lý. Trong thực tiễn định mức lao động đã có nhiều tiêu chuẩn phù hợp được đề xuất khác nhau về ý nghĩa và điều kiện áp dụng, sẽ được trình bày dưới đây: 4.2.1. Hệ số biến thiên độ lệch chuẩn. m − 2 ∑ ( y i y ) = 100 i =1 Vσ ; (4.1) y m − 1 Trong đó: Vσ - Hệ số biến thiên độ lệch chuẩn, % yi – các số liệu quan sát chỉ tiêu mức; m – kích thước mẫu quan sát; y - số trung bình cộng của các số liệu quan sát chỉ tiêu mức cần kiểm tra sự phù hợp. Mức y được xem là phù hợp nếu Vσ ≤ []Vσ . []Vσ - Giới hạn phù hợp lớn nhất của hệ số biến thiên độ lệch chuẩn,% Trong công tác mỏ []Vσ thường được lấy theo tiêu chuẩn của A.X.Grinher, bằng 15~45% (đã nêu ở bảng 3.8); Hệ số biến thiên độ lệch chuẩn được dùng để kiểm tra sự phù hợp của mức hao phí thời gian của bước công việc hay thao tác có thời lượng ngắn nhưng lắp đi lắp lại nhiều lần trong ca làm việc của người lao động. 4.2.2. Sai số tương đối : = Vσ s t; (4.2) m Trong đó: s – Sai số tương đối, % - 56 -
- Vσ - Hệ số biến thiên độ lệch chuẩn khi tính toán số trung bình cộng chỉ tiêu mức y , %; m – Kích thước mẫu quan sát; t – hệ số tin cậy xét tới xác suất xẩy ra sai số: t =1 khi P(s) = 0,68; t =2 khi P(s) = 0,95 ; Mức y được xem là phù hợp nếu s ≤ []s , trong đó []s - Giới hạn phù hợp lớn nhất của sai số tương đối,% . Trong công tác mỏ thì []s = 2 ~ 15%. Sai số tương đối cũng được áp dụng tương tự như hệ số biến thiên độ lệch chuẩn. 4.2.3. Sai số bảng: 100 k S = ; b 200 + k (4.3) Trong đó: Sb – Sai số bảng, %; k – chênh lệch tương đối bình quân giữa các mức liền kề trong bảng mức,% ≤ [] [] Bảng mức được xây dựng phù hợp nếu Sb Sb , trong đó Sb là giới hạn phù hợp lớn nhất của sai số bảng, thường lấy bằng 4 ~ 5%. Sai số bảng được dùng để kiểm tra sự phù hợp của mô hình mức dạng bảng. Từ công thức 4.3 có thể suy ra: 200 S k = b ; − (4.4) 100 S b Đây là dạng khác của tiêu chuẩn phù hợp áp dụng cho mô hình mức dạng bảng, trong thực tiễn giới hạn phù hợp lớn nhất của [k] = 10 ~ 15%. 4.2.4. Hệ số tương quan tập hợp (Multiple Correlation Coefficent) – Còn gọi là hệ số tương quan bội hay hệ số tương quan đa biến, được xác định bởi công thức: Δ* R = ; y/x1,x2 xp Δ (4.5) Trong đó: ⎡ r y / x ; r y / x ; ; r y / x ;0 ⎤ ⎢ 1 2 p ⎥ 1; r ; ; r ; r ⎢ x 1 / x 2 x 1 / x p x 1 / y ⎥ ⎢ ⎥ Δ * = ( − 1) p r ;1; ; r ; r ⎢ x 2 / x 1 x 2 / x p x 2 / y ⎥ (4.6) ⎢ ⎥ ⎢ ⎥ ⎢ r ; r ; ; 1; r ⎥ ⎣ x p / x 1 x p / x 2 x p / y ⎦ - 57 -