Chuyên đề Quản trị tài chính - Nghiêm Thị Hà

pdf 101 trang huongle 3350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Quản trị tài chính - Nghiêm Thị Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfchuyen_de_quan_tri_tai_chinh_nghiem_thi_ha.pdf

Nội dung text: Chuyên đề Quản trị tài chính - Nghiêm Thị Hà

  1. BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ CỤC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP Chuyên đề QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH (Tài liệu dành cho đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa) Biên soạn: TS. Nghiêm Thị Hà HÀ NỘI - 2012
  2. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1 1.1. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (DNNVV) 1 1.1.1. Khái niệm 1 1.1.2. Đặc điểm của các DNNVV của Việt Nam 3 1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN NHẬP MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3 1.2.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp 3 1.2.2. Khái niệm về quản trị tài chính doanh nghiệp 4 1.2.3. Khái niệm về thị trƣờng tài chính, tổ chức tài chính, công cụ tài chính 5 1.2.4. Khái niệm giá trị theo thời gian của tiền tệ 6 1.2.5. Khái niệm về giá trị doanh nghiệp 7 1.2.6. Khái niệm về vốn và tài sản của doanh nghiệp 8 Chƣơng 2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP 12 2.1. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 12 2.1.1. Cơ sở đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 12 2.1.2. Nội dung và phƣơng pháp đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 13 2.2. ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP 17 2.2.1. Các yếu tố tác động tới giá trị doanh nghiệp 17 2.2.2. Các phƣơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp 19 Chƣơng 3. DỰ BÁO NHU CẦU VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 26 3.1. DỰ BÁO NHU CẦU VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 26 3.1.1. Phƣơng pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu 26 3.1.2. Phƣơng pháp lập bảng cân đối kế toán mẫu 28 3.1.3. Phƣơng pháp dự báo dựa vào chu kỳ vận động của vốn 29 3.1.4. Dự báo nhu cầu vốn tiền mặt 29 3.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 30 3.2.1. Huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp 30 3.2.2. Huy động vốn ngắn hạn của doanh nghiệp 43 3.3. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 46 3.3.1. Khái niệm chi phí sử dụng vốn 46 3.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí sử dụng vốn 48 1
  3. 3.3.3. Chi phí sử dụng vốn bình quân 48 3.3.4. Chi phí cận biên về sử dụng vốn 49 3.4. HỆ THỐNG ĐÒN BẨY CỦA DOANH NGHIỆP 50 3.4.1. Rủi ro kinh doanh và dòn bẩy kinh doanh. 50 3.4.2. Rủi ro tài chính và đòn bẩy tài chính 52 3.4.3. Phối hợp đòn bẩy tài chính và đòn bẩy kinh doanh 55 Chƣơng 4. QUẢN TRỊ VỐN, TÀI SẢN , DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP 59 4.1. Quản lý vốn cố định và tài sản cố định 59 4.1.1. Tài sản cố định và vốn cố định 59 4.1.2. Khấu hao tài sản cố định 59 4.1.3. Quản lý, sử dụng tài sản cố định 61 4.2. Quản lý các khoản đầu tƣ tài chính 64 4.2.1. Các khoản đầu tƣ tài chính: 64 4.2.2. Mức trích dự phòng 64 4.2.3. Bán quyền mua cổ phần hoặc vốn góp: 65 4.3. Quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp 65 4.3.1. Vốn lƣu động và đặc điểm của VLĐ 65 4.3.2. Quản trị vốn tồn kho dự trữ 66 4.3.3. Quản trị nợ phải thu 69 4.3.4. Quản trị vốn tiền mặt 71 4.4. Quản trị chi phí, doanh thu và lợi nhuận 72 4.4.1. Khái niệm chi phí, giá thành, doanh thu, lợi nhuận 72 4.4.2. Các nguyên tắc phân phối lợi nhuận 74 4.4.3. Sử dụng các quỹ của doanh nghiệp 75 Chƣơng 5. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP 80 5.1. Xác định dòng tiền của dự án đầu tƣ 80 5.1.1. Nguyên tắc xác định dòng tiền: 80 5.1.2. Nội dung xác định dòng tiền của dự án 81 5.2. Đầu tƣ vốn điều kiện không có rủi ro 82 5.2.1. Phƣơng pháp thời gian hoàn vốn đầu tƣ (PP) 82 5.2.2. Phƣơng pháp thời gian hoàn vốn có chiết khấu (DPP) 83 5.2.3. Phƣơng pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) 84 5.2.4. Phƣơng pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) 86 5.2.5. Phƣơng pháp chỉ số sinh lời (PI) 87 2
  4. 5.3. Đầu tƣ trong điều kiện thực tế 88 5.3.1. Đánh giá dự án đầu tƣ trong trƣờng hợp nguồn vốn bị giới hạn: 88 5.3.2. Lựa chọn dự án đầu tƣ thuộc loại xung khắc có tuổi thọ khác nhau (không đồng nhất về thời gian) 89 5.3.3. Mâu thuẫn giữa NPV và IRR 89 5.3.4. Lựa chọn dự án trong điều kiện lạm phát 90 5.3.5. Ảnh hƣởng của việc áp dụng phƣơng pháp khấu hao tài sản cố định tới việc lựa chọn quyết định đầu tƣ vốn 90 5.3.6. Dự án đầu tƣ thay thế 91 5.4. Đầu tƣ vốn trong điều kiện có rủi ro 91 5.4.1. Phƣơng pháp tính tỷ suất chiết khấu có điều chỉnh theo mức độ rủi ro 92 5.4.2. Xác định sự mạo hiểm của dự án 92 5.4.3. Phân tích độ nhạy của dự án: 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96 3
  5. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp theo quy mô 2 Bảng 2.1: Đánh giá tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp 13 Bảng 2.2: Tình hình đầu tƣ tài sản của doanh nghiệp 14 Bảng 2.3: Đánh giá hoạt động tài trợ của doanh nghiệp 14 Bảng 2.4 Đánh gía khả năng thanh toán của doanh nghiệp 15 Bảng 2.5: Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn 15 Bảng 2.6; Đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp 16
  6. Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (DNNVV) 1.1.1. Khái niệm Ở Việt Nam, tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Theo đó, các doanh nghiệp bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên); công ty cổ phần; công ty hợp danh; công ty tƣ nhân. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trƣng riêng, có khả năng đem lại cho chủ sở hữu những lợi thế và những hạn chế khác nhau nên lựa chọn đƣợc một hình thức doanh nghiệp phù hợp với tính chất kinh doanh, quy mô ngành nghề kinh doanh và khả năng của ngƣời bỏ vốn thành lập là vô cùng quan trọng, có ảnh hƣởng trực sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Những lợi thế so sánh mà doanh nghiệp có thể đem lại cho nhà đầu tƣ là tiêu chí quan trọng nhất cần đƣợc xem xét khi quyết định lựa chọn hình thức doanh nghiệp để đăng ký kinh doanh. Thông thƣờng, những lợi thế mà doanh nghiệp mang lại cho các nhà đầu tƣ có thể là: uy tín mà doanh nghiệp có thể tạo ra đối với khách hàng; phạm vi lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp; mức độ rủi ro mà nhà đầu tƣ có thể gặp phải khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp đó; tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp; mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp và mức độ chi phối của nhà đầu tƣ tới hoạt động của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào quy mô vốn, lao động, doanh thu, mức đóng góp hàng năm vào ngân sách nhà nƣớc . để cơ quan chức năng và bản thân doanh nghiệp xác định mỗi doanh nghiệp cụ thể là doanh nghiệp thuộc loại hình lớn, vừa và nhỏ. Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ thì DNVVN ở Việt Nam hiện nay đƣợc định nghĩa và xác định nhƣ sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể nhƣ sau: Biểu 1.1: 1
  7. Doanh Quy mô nghiệp siêu Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa nhỏ Tổng Số lao Tổng Số lao Số lao động nguồn Khu vực động nguồn vốn động vốn 10 ngƣời trở 20 tỷ từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên I. Nông, lâm nghiệp và xuống đồng trở ngƣời đến đồng đến 200 ngƣời thủy sản xuống 200 ngƣời 100 tỷ đồng đến 300 ngƣời 10 ngƣời trở 20 tỷ từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên II. Công nghiệp và xây xuống đồng trở ngƣời đến đồng đến 200 ngƣời dựng xuống 200 ngƣời 100 tỷ đồng đến 300 ngƣời 10 ngƣời trở 10 tỷ từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50 III. Thƣơng mại và dịch xuống đồng trở ngƣời đến đồng đến ngƣời đến vụ xuống 50 ngƣời 50 tỷ đồng 100 ngƣời Theo số liệu điều tra doanh nghiệp trong ấn phẩm: Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam1 do Tổng cục Thống kê công bố năm 2011, tính đến hết ngày 01/01/2010 cả nƣớc có 248.842 doanh nghiệp đang hoạt động thì theo tiêu thức phân loại doanh nghiệp về quy mô vốn và lao động cơ cấu các doanh nghiệp nhƣ sau: Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp theo quy mô Loại doanh nghiệp Số lƣợng Tỷ trọng 1. Siêu nhỏ 162.785 65.42 2. Nhỏ 74.658 30 3. Vừa 5.010 2,01 4. Lớn 6.389 2,57 Tổng cộng 248.842 100 Theo số liệu thống kê cho thấy các DNNVV ở Việt Nam chiếm tới 97,43% tổng 1 Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam năm 2007,2008,2009 phân theo ngành kinh tế VSIC 2007, Tập 2, NXB Thống kê, Hà Nội, 2011 2
  8. số các doanh nghiệp hoạt động và đóng góp tới 31% tổng thu từ các doanh nghiệp vào ngân sách, có mặt ở hầu hết các địa phƣơng sử dụng các nguồn lực tại chỗ (sử dụng 50% lao động xã hội) gó phần căn bản giải quyết vấn đề việc làm, an sinh xã hội và cả vai trò là vệ tinh, là đơn vị phụ trợ cho các doanh nghiệp lớn, là trụ cột kinh tế của các địa phƣơng, là thanh giảm sốc cho nền kinh tế khi khủng hoảng, suy thoái . Những con số và luận cứ căn bản này cho thấy vị thế quan trọng của các DNNVV trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trƣờng nhiều thành phần theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa của Việt nam hiện nay. Mỗi loại hình doanh nghiệp dù ở quy mô nào, thuộc thành phần kinh tế nào đều có tính đặc thù và lợi thế phát triển nhất định, có chung các điều kiện căn bản giống nhau, đó là: phải có đầy đủ nguồn lực tài chính theo nhu cầu hoạt động, có năng lực quản trị tài chính phù hợp để biến lợi thế, tiềm năng thành hiện thực. Dù nguồn lực đƣợc huy động từ tự có, đƣợc hỗ trợ ƣu đãi hay đi vay thì đều là những đòn bẩy, động lực giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động khi khó khăn, bứt phá, tăng tốc khi thuận lợi và chỉ trở thành hiện thực thông qua sự quản lý, điều hành linh hoạt, hiệu quả của con ngƣời. Nghị quyết 22/2010/NQ-CP ngày 05/05/2010 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV đang dần có hiệu lực tạo cơ hội lớn cho các DNNVV. 1.1.2. Đặc điểm của các DNNVV của Việt Nam Sau nhiều năm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế với môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh đã đƣợc cải thiện theo hƣớng hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp nhƣng các đặc điểm cơ bản của các DNNVV ít có sự thay đổi. Các DNNVV chủ yếu ở khu vực kinh tế tƣ nhân, có quy mô vốn nhỏ <10 tỷ đồng là chủ yếu, hoạt động nhiều trong các ngành có giá trị gia tăng thấp và sử dụng nhiều lao động, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, lợi nhuận thấp, tiếp cận rất hạn chế với các chính sách, chƣơng trình ƣu đãi, hỗ trợ của Chính phủ, hoạt động của các doanh nghiêp này còn đang năm ngoài chuỗi cung ứng , chƣa trở thành thành tố quan trọng trong phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam, trình độ công nghệ và chất lƣợng nguồn nhân lực thấp nên khó có khả năng cạnh tranh Những đặc điểm cơ bản này đòi hỏi các nhà quản trị tài chính của các DNNVV cần đặc biệt lƣu ý khi hoạch định các chính sách tài chính 1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN NHẬP MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp Nhìn từ góc độ tài chính cho thấy quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng 3
  9. tiền bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tƣ và hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên hàng ngày của doanh nghiệp. Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp phản ánh quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng, vận động của các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp gắn liền với các quan hệ kinh tế dƣới hình thức giá trị nảy sinh giữa doanh nghiệp với các bên có liên quan trong quá trình tạo lập, sử dụng, vận động các quỹ tiền tệ và phân phối kết quả của doanh nghiệp với mục tiêu không ngừng gia tăng lợi ích của mỗi bên – nhất là lợi ích của doanh nghiệp. Quan hệ giữa các chủ thể kinh tế với doanh nghiệp tạo ra sự vận động của các dòng tiền vào, ra gắn liền với hoạt động đầu tƣ, hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Mô hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp sơ đồ hóa trong sơ đồ 1.1 sau đây: Doanh nghiệp C¸c C¸c Ho¹t Ho¹t ®éng chñ chñ thÓ ®éng - Kinh doanh - Tµi chÝnh thÓ kinh §Çu t• kinh tÕ tÕ Quü tiÒn tÖ T¹o lËp sö dông 1.2.2. Khái niệm về quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp là hệ thống khoa học về quản trị doanh nghiệp nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và tuân thủ các quy định của pháp luật. Nhƣ vậy, đề cập tới nội hàm của quản trị tài chính doanh nghiệp là nói tới tài chính doanh nghiệp và vai trò của các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp mà chủ chốt là giám đốc tài chính doanh nghiệp – vai trò này đƣợc đánh giá thông qua hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp gắn với thị trƣờng tài chính. Quản trị tài chính doanh nghiệp đặt trọng tâm vào năng lực tổ chức, quản trị, điều hành hoạt động tài chính doanh nghiệp của các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp thông qua những quyết định của họ về quá trình tạo lập, vận động của các nguồn lực 4
  10. tài chính và xử lý các quan hệ kinh tế phát sinh giữa doanh nghiệp với các bên có liên quan trong quá trình tạo lập, vận động của các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu tối đa giá trị doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật. 1.2.3. Khái niệm về thị trường tài chính, tổ chức tài chính, công cụ tài chính Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thƣờng rơi vào các chu kỳ có lúc thiếu hụt vốn và có lúc dƣ thừa vốn. Lúc thiếu vốn doanh nghiệp phải tìm nguồn tài trợ nhằm bù đắp sự thiếu hụt đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc liên tục và hiệu quả. Những lúc dƣ thừa vốn, doanh nghiệp phải thực hiện đầu tƣ vốn để sinh lời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhƣ vậy, hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với hệ thống tài chính, nhà quản trị tài chính phải nắm đƣợc các yếu tố cấu thành và đặc điểm hoạt động của hệ thống tài chính nhằm tận dụng tối đa các cơ hội tài chính của doanh nghiệp. Hệ thống tài chính bao gồm: Thị trƣờng tài chính, các tổ chức tài chính và các công cụ tài chính. * Thị trường tài chính: là nơi giao dịch các loại tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu - Thành phần tham gia thị trƣờng tài chính bao gồm các hộ gia đình, các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian và chính phủ - Hàng hóa đƣợc giao dịch trên thị trƣờng tài chính là các tài sản tài chính - Chức năng của thị trƣờng tài chính: + Tập trung các khoản tiền nhàn rỗi thành nguồn vốn lớn cho đầu tƣ phát triển. + Kích thích tiết kiệm và đầu tƣ. + Hình thành giá cả của các tài sản tài chính. + Tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. - Các loại thị trƣờng tài chính. + Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn có thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn. + Căn cứ vào cơ cấu thị trƣờng: Gồm thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp. + Căn cứ vào tính chất chuyên môn hóa của thị trƣờng: Gồm có thị trƣờng công cụ nợ, thị trƣờng công cụ vốn và thị trƣờng công cụ phái sinh. * Các tổ chức tài chính: là các pháp nhân độc lập đƣợc phép hoạt động trên thị trƣờng tài chính, bao gồm: Ngân hàng thƣơng mại, các quỹ tín dụng, công ty tài chính, quỹ đầu tƣ, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, các quỹ hƣu trí. * Các công cụ tài chính: là các hàng hóa đƣợc giao dịch trên thị trƣờng tài chính. 5
  11. Do thị trƣờng tài chính đƣợc chia thành thị trƣờng vốn và thị trƣờng tiền tệ, nên mỗi thị trƣờng sẽ giao dịch các loại công cụ tài chính khác nhau. - Thị trƣờng vốn thƣờng giao dịch 3 loại công cụ chủ yếu: Trái phiếu, cổ phiếu, chứng khoán cầm cố bất động sản - Thị trƣờng tiền tệ thƣờng giao dịch các loại công cụ sau: Tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, thƣơng phiếu 1.2.4. Khái niệm giá trị theo thời gian của tiền tệ Tiền tệ có giá trị theo thời gian (time value of money), có nghĩa là một đồng tiền ngày hôm nay có giá trị lớn hơn một đồng tiền trong tƣơng lai. Chính vì vậy, các nhà quản trị tài chính khi ra quyết định đầu tƣ hay thanh lý tài sản cần xác định rõ mối quan hệ của thu nhập tƣơng lai và chi phí hiện tại trong mỗi quyết định về cùng một thời điểm nhằm đảm bảo đánh giá đầy đủ trên các khía cạnh trọng yếu trƣớc khi ra quyết định. Lãi suất chính là chỉ tiêu đo lƣờng giá trị thời gian của tiền tệ, bởi 3 lý do sau: Thứ nhất: Do lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá. Thứ hai: Do rủi ro trong đời sống kinh tế xã hội hàng ngày. Thứ ba: Do cơ hội đầu tƣ làm cho một đồng ngày hôm nay nếu để tới ngày mai, ngoài tiền gốc còn có tiền lãi do chính nó sinh ra, còn một đồng ở tƣơng lai vẫn chỉ là một đồng mà thôi. Kĩ thuật tính toán giá trị hiện tại và giá trị tƣơng lai của tiền tệ nhƣ sau: * Giá trị tương lai của tiền tệ: Giá trị tƣơng lai của tiền tệ là giá trị tổng số tiền sẽ thu đƣợc do đầu tƣ với một lãi suất nào đó trong một khoảng thời gian nhất định. + Công thức xác định giá trị tương lai của một khoản tiền Gọi V0 : Khoản vốn đầu tƣ ở hiện tại FVn : Giá trị tƣơng lai sau n kỳ hạn r : Lãi suất n Ta có: FVn = V0 (1+r) (1) (1+r)n : Là thừa số lãi n: là kỳ hạn trả lãi Ví dụ 1: Công ty A mua trái phiếu Chính phủ với số tiền 100 triệu đồng với lãi suất 10%/năm, kỳ hạn 2 năm. Hỏi tổng số tiền công ty A nhận đƣợc sau 2 năm. Biết rằng chính phủ thanh toán tiền một lần khi đáo hạn. Giải: Sau 2 năm công ty A nhận đƣợc khoản tiền là: 6
  12. 2 FV2 = 100*(1+10%) = 121 triệu đồng * Giá trị hiện tại của tiền tệ Giá trị hiện tại của tiền tệ là giá trị của tiền tệ đƣợc tính đổi về thời điểm hiện tại (gọi là thời điểm gốc) theo một tỷ lệ chiết khấu nhất định. + Công thức xác định giá trị hiện tại của một khoản tiền Cách xác định: PV = Error! Trong đó: r :Tỷ lệ chiết khấu Error!: Hệ số chiết khấu PV :Giá trị hiện tại Ví dụ 2: Công ty M muốn sau 2 năm nữa sẽ có chắc chắn một khoản tiền là 100 trđ. Vậy hiện tại công ty M cần phải gửi một khoản tiền là bao nhiêu vào ngân hàng? Biết rằng lãi suất là 20%/năm. Giải: Để có khoản tiền tƣơng lai sau 2 năm nữa là 100trđ công ty M cần gửi ngay số tiền hiện tại là: PV = 100/(1+20%)2 = 69,449 trđ 1.2.5. Khái niệm về giá trị doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp cũng là một loại hàng hoá. Vì vậy, nhu cầu xác định giá trị đối với loại hàng hoá này là một đòi hỏi khách quan. Ngày nay, thông tin về giá trị doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng đối với chính phủ các nƣớc trong việc đề ra chính sách kinh tế vĩ mô; quan trọng đối với các nhà đầu tƣ trong việc đƣa ra các quyết định đầu tƣ, và cũng đặc biệt quan trọng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc đƣa ra các chiến lƣợc, các chính sách và quyết định quản trị doanh nghiệp nhằm không ngừng gia tăng giá trị doanh nghiệp. Nghiên cứu về giá trị doanh nghiệp thƣờng tiếp cận theo 4 khái niệm: Giá trị thanh lý, Giá trị hoạt động, Giá trị ghi sổ, giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp. - Giá trị thanh lý (liquidation value) là giá trị hay số tiền thu đƣợc khi bán doanh nghiệp ở bối cảnh doanh nghiệp không còn tiếp tục hoạt động nữa. - Giá trị hoạt động (goingconcern value) là giá trị hay số tiền thu đƣợc khi bán doanh nghiệp vẫn đang hoạt động bình thƣờng. Hai loại giá trị này ít khi bằng nhau, thậm chí giá trị thanh lý đôi khi còn cao hơn cả giá trị hoạt động. - Giá trị sổ sách (book value) là giá trị sổ sách của một doanh nghiệp. Giá trị sổ sách của tài sản tức là giá trị kế toán của tài sản đó, nó đƣợc tính bằng chi 7
  13. phí mua sắm tài sản trừ đi phần khấu hao tích lũy của tài sản đó. Giá trị sổ sách của doanh nghiệp tức là giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp trừ đi giá trị các khoản nợ phải trả và giá trị cổ phiếu ƣu đãi đƣợc liệt kê trên Bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp. - Giá trị thị trường (market value) là giá trị của tài sản hoặc giá trị của doanh nghiệp đƣợc giao dịch trên thị trƣờng. Nhìn chung, giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp thƣờng cao hơn giá trị thanh lý và giá trị hoạt động của nó. 1.2.6. Khái niệm về vốn và tài sản của doanh nghiệp Tài sản là một nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát đƣợc và dự tính có thể mang lại lợi ích kinh tế trong tƣơng lai cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có các quyền và nghĩa vụ về tài sản nhƣ sau: Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp; thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp khác từ tài sản của doanh nghiệp; thay đổi cơ cấu về tài sản để phát triển sản xuất kinh doanh; Chuyển nhƣợng, cho thuê, cầm cố, thế chấp, thanh lý tài sản của doanh nghiệp theo nghị quyết hoặc quy định của chủ sở hữu hoặc điều lệ doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tƣ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển của vốn, vốn kinh doanh đƣợc chia thành hai bộ phận: Vốn cố định và vốn lƣu động. Vốn lưu động: của doanh nghiệp là số tiền ứng trƣớc để hình thành tài sản lƣu động sản xuất và tài sản lƣu động lƣu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và liên tục. Biểu hiện: Vốn bằng tiền, nợ phải thu, hàng tồn kho, TSLĐ khác. - Đặc điểm: + VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. + VLĐ chuyển dịch giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm + VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn cố định : là một bộ phận của vốn đầu tƣ ứng trƣớc để hình thành TSCĐ mà có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. - Đặc điểm: + VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất 8
  14. + VCĐ luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm + VCĐ hoàn thành một vòng luân chuyển khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Phân biệt VCĐ và VLĐ: Giống : là một bộ phận của vốn đầu tƣ ứng trƣớc Khác: VLĐ VCĐ + Luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong + Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất quá trình sản xuất kinh doanh. + Chuyển dịch giá trị toàn bộ một lần + Luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản vào giá trị sản phẩm phẩm + Hoàn thành một vòng tuần hoàn sau + Hoàn thành một vòng luân chuyển khi mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. TSCĐ hết thời hạn sử dụng. 1.3. NỘI DUNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Quản trị tài chính doanh nghiệp có mục tiêu căn bản là bảo vệ và gia tăng giá trị doanh nghiệp cho các chủ sở hữu và tuân thủ quy định của pháp luật, đối tƣợng của quản trị tài chính là các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình huy động, phân bổ các nguồn lực và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu của quản trị tài chính DNNVV bao gồm: đánh giá tình hình tài chính và định giá doanh nghiệp; dự báo nhu cầu vốn và huy động vốn và sử dụng hệ thống đòn bẩy; quản trị vốn, tài sản chi phí doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, quyết định đầu tƣ sau khi thẩm định tài chính các dự án đầu tƣ. Những nội dung căn bản của quản trị tài chính DNNVV đƣợc tổ chức thực hiện bởi nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp, thƣờng là giám đốc phụ trách tài chính. Vai trò của giám đốc tài chính thể hiện qua 4 nhóm quyết định cơ bản: (1) Tổ chức huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, giám đốc tài chính sẽ phải dự báo đƣợc nhu cầu vốn cần thiết và lựa chọn các hình thức huy động vốn với quy mô, chi phí hợp lý. (2) Sau khi huy động vốn cần phân bổ vốn cho các cơ hội đầu tƣ của doanh nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn vốn, giám đốc tài chính phải ra quyết định phân bổ vốn cho các dự án đầu tƣ sao cho có thể tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu. (3) Việc đầu tƣ hiệu quả và khai thác, sử dụng tài sản với hiệu suất tối đa sẽ 9
  15. đem lại dòng tiền gia tăng cho doanh nghiệp, quản lý mỗi loại vốn chặt chẽ, sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp một cách tiết kiệm, hợp lý sẽ mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao cho doanh nghiệp. (4) Cuối cùng, giám đốc tài chính sẽ phải quyết định phân phối dòng tiền thu đƣợc từ các hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền gia tăng có thể đƣợc tái đầu tƣ trở lại doanh nghiệp hoặc hoàn trả cho các nhà đầu tƣ. Qua phân tích trên, có thể nhận thấy giám đốc tài chính của một doanh nghiệp có vai trò quan trọng thể hiện qua việc phân tích và lựa chọn 3 chính sách tài chính chiến lƣợc, đó là: + Doanh nghiệp nên đầu tƣ vào những dự án nào trong điều kiện nguồn lực tài chính có hạn để tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu? Trả lời câu hỏi này tức là đã lựa chọn chính sách đầu tƣ vốn tối ƣu. + Doanh nghiệp nên tài trợ vốn cho dự án đầu tƣ bằng những nguồn vốn nào với quy mô bao nhiêu? Trả lời câu hỏi này nghĩa là đã lựa chọn chính sách huy động, tài trợ vốn tối ƣu. + Doanh nghiệp nên phân phối kết quả hoạt động kinh doanh nhƣ thế nào? Việc lựa chọn câu trả lời cho câu hỏi này chính là đã lựa chọn chính sách phân phối lợi nhuận (chính sách cổ tức) tối ƣu. Các chính sách này sẽ có tác động tới tỷ lệ tăng trƣởng thu nhập của chủ sở hữu trong tƣơng lai và điều đó sẽ tác động làm tăng hoặc giảm giá trị công ty trên thị trƣờng. 10
  16. HƢỚNG DẪN NGHIÊN CỨU 1. MỤC ĐÍCH: giúp ngƣời học hiểu đƣợc các khái niệm cơ bản liên quan đến quản trị tài chính trong DNNVV 2. YÊU CẦU: Ngƣời học cần có những kiến thức căn bản về quản lý kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán doanh nghiệp và phân tích hoạt động kinh doanh, phân tích tài chính doanh nghiệp 3. PHƢƠNG PHÁP: Ngƣời học nghiên cứu tài liệu, trao đổi nhóm với các học viên khác và tham vấn ý kiến của giảng viên để nắm chắc các khái niệm căn bản, đối tƣợng nghiên cứu và mục tiêu quản trị tài chính DNNVV 4. TÌNH HUỐNG: Nếu Anh, Chị đƣợc giao làm giám đốc tài chính 1 DNNVV kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh siêu thị, Anh, Chị sẽ có kế hoạch hành động nhƣ thế nào trong ngắn hạn, dài hạn? 11
  17. Chƣơng 2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP 2.1. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Để quản trị có hiệu quả tài chính doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải luôn đánh giá đƣợc đúng đắn thực lực tài chính đơn vị, những thuận lợi, khó khăn về tài chính để có những chiến lƣợc, sách lƣợc phù hợp, kịp thời và hiệu quả. 2.1.1. Cơ sở đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp Để đánh giá tình hình tài chính DNNVV phải sử dụng hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính của mỗi công ty là những thông tin cực kỳ quan trọng, bởi các báo cáo tài chính đƣợc dành toàn bộ để tổng hợp về tình hình tài chính của công ty trong một thời gian cụ thể. Chúng phải tổng hợp một khối lƣợng thông tin khá lớn và trình bày một cách hợp lý, theo một mẫu biểu thống nhất và những nguyên tắc nhất định, nhằm cung cấp cho ngƣời sử dụng nhận thức đúng sức mạnh về tài chính, khả năng thanh toán, mức độ rủi ro, doanh lợi đạt đƣợc của những hoạt động trong kỳ báo cáo, trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy công ty phát triển, hoặc có các quyết định đúng đắn về đầu tƣ, cho vay về mua bán hàng hoá Do vậy, những thông tin đƣợc trình bày trong báo cáo tài chính trƣớc hết đƣợc phục vụ cho những ngƣời có quyền lợi trực tiếp (ngƣời góp vốn, ngƣời cho vay, đổi tác đầu tƣ, khách hàng, cán bộ công nhân viên ),sau nữa la những ngƣời lãnh đạo điều hành doanh nghiệp (Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc ), và cuối cùng là những ngƣời có quyền lợi gián tiếp (thuế vụ, tài chính, thống kê ) Nhƣng thực ra các số liệu trong báo cáo tài chính chƣa thể hiện hết những nội dung mà những ngƣời sử dụng chúng đòi hỏi, ví dụ các nhà đầu tƣ cần biết: mức sinh lời của tài sản, mừc sinh lời của đồng vồn mà họ đã và sẽ đầu tƣ, cũng nhƣ mức độ an toàn (rủi ro) có thể có trong tƣơng lai, mức độ gia tăng về giá trị của các cổ phiếu Vì vậy, ngƣời ta phải dùng kỹ thuật phân tích để thuyết minh thêm các mối quan hệ chủ yếu chƣa đƣợc đề cập trong báo cáo tài chính, nhằm thoả mãn yêu cầu của những ngƣời quan tâm. Thông tin có giá trị nhất đối với các nhà sử dụng báo cáo tài chính là những gì sẽ xảy ra trong tƣơng lai. Bằng cách so sánh, đánh giá và phân tích xu hƣớng, phân tích báo cáo tài chính nhằm đạt đƣợc các mục đích chủ yếu sau đây: 12
  18. Một là, cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho cổ đông, ngƣời cho vay, nhà đầu tƣ, ban lãnh đạo công ty để giúp họ có những quyết định đúng đắn trong tƣơng lai Hai là, đánh giá đúng thực trạng công ty trong kỳ báo cáo về vốn và tài sản; mức độ, trình độ và hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra tồn tại và nguyên nhân của tồn tại đó để có biện pháp thích hợp trong kỳ kế hoạch. Ba là, cung cấp những thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn, chính sách vay nợ, với mục tiêu làm gia tăng lợi nhuận, gia tăng giá trị cổ phiếu,và giữ an toàn cho đồng vốn đầu tƣ. Căn cứ vào quyết định 48/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính về chế độ kế toán áp dụng cho các DNNVV. Sử dụng thông tin trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ - Bản thuyết minh báo cáo tài chính - Các tài liệu chi tiết có liên quan 2.1.2. Nội dung và phương pháp đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp Các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần định kỳ xác định và so sánh các chỉ tiêu tài chính căn bản theo thời gian hoặc so với mục tiêu cần đạt đƣợc để đánh giá thực trạng và diễn biến tình hình tài chính của doanh nghiệp hàng năm theo 8 nội dung căn bản sau: * Thứ nhất: Tình hình nguồn vốn Bảng 2.1: Đánh giá tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp Cuối Đầu Chênh Tỷ lệ Chỉ tiêu năm năm lệch (TL) (CN) (ĐN) (CL) 1. Hệ số nợ trên tài sản = NPT/TS 2. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = NPT/VCSH 3. Hệ số nợ trên vốn điều lệ = NPT/VĐL 4. Hệ số nợ ngắn hạn trên tổng nợ = NNH/NPT 5. Hệ số nợ tới hạn trên nợ ngắn hạn = NTH/NNH 13
  19. Về cơ bản khi các hệ số này cao và biến động theo hƣớng ngày càng tăng thì sự phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp trong chính sách huy động vốn càng cao * Thứ hai: Tình hình tài sản Bảng 2.2: Tình hình đầu tƣ tài sản của doanh nghiệp Chỉ tiêu CN ĐN CL TL(%) 1. Tổng tài sản = TS 2. Hệ số đầu tƣ ngắn hạn = TSNH/TS 3. Hệ số đầu tƣ TSCĐ = TSCĐ/TS 4. Hệ số đầu tƣ tài chính =( ĐTTCNH+ĐTTCDH)/TS 5. Hệ số đầu tƣ bất động sản = BĐSĐT/TS 6. Hệ số đầu tƣ TSNH so với TSDH = TSNH/TSDH Chỉ tiêu 1 phản ánh quy mô tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp cho thấy tình hình tăng trƣởng hay suy thoái về quy mô vốn của doanh nghiệp. Các hệ số trong bảng cho biết thực trạng và diễn biến cơ cấu đầu tƣ tài sản của doanh nghiệp mỗi năm * Thứ ba: Tình hình tài trợ Chỉ tiêu 1 và 2 cho biết thực trạng và diễn biến tình huy động nguồn vốn để phục vụ nhu cầu tài trợ cho đầu tƣ tài sản của doanh nghiệp ổn định, an toàn hay mạo hiểm. Chỉ tiêu 3 và 4 cho biết thực trạng và biến động trong họat động tự tài trợ của doanh nghiệp cho nhu cầu đầu tƣ tài sản bằng nguồn vốn tự có. Bảng 2.3: Đánh giá hoạt động tài trợ của doanh nghiệp Chỉ tiêu CN ĐN CL TL(%) 1. Vốn lƣu chuyển = NDH+VCSH-TSDH 2. Hệ số tài trợ thƣờng xuyên =(NDH+VCSH)/TSDH 3. Hệ số tự tài trợ tài sản = VCSH/TS 4. Hệ số tự tài trợ tài sản cố định = VCSH/TSCĐ * Thứ tư: Tình hình thanh toán 14
  20. Bảng 2.4 Đánh gía khả năng thanh toán của doanh nghiệp Chỉ tiêu CN ĐN CL TL(%) 1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = TS/NPT 2. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = TSNH/NNH 3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = TVTĐT/NNH 4. Hệ số khả năng thanh toán tức thời = TVTĐT/NTH Các hệ số càng thấp và biến động giảm chứng tỏ khả năng ứng phó của doanh nghiệp với các nghĩa vụ thanh toán thấp và giảm, đó là nguy cơ của doanh nghiệp nếu ngƣợc lại thì đó là dấu hiệu cải thiện tình hình thanh toán của doanh nghiệp. * Thứ năm: Tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp Bảng 2.5: Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn Kỳ Kỳ TL(% Chỉ tiêu này trƣớc CL ) (KN) (KT) 1. Số vòng luân chuyển của toàn bộ vốn = TLCT/TSbq 2. Kỳ luân chuyển vốn kinh doanh = TSbq* SN/TLCT 3. Số vòng luân chuyển vốn lƣu động = TLCT/TSNHbq 4. Kỳ luân chuyển vốn lƣu động = TSNHbq*SN/TLCT 5. Số vòng luân chuyển vốn dự trữ = GV/HTKbq 6. Kỳ luân chuyển vốn dự trữ = HTKbq*SN/GV 7. Số vòng luân chuyển vốn phải thu = DTT/PTbq 6. Kỳ luân chuyển vốn phải thu = PTbq*SN/DTT Các chỉ tiêu số vòng luân chuyển vốn càng lớn, kỳ luân chuyển vốn càng nhỏ và biến động ngày càng tăng chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cao, hứa hẹn tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt, ngƣợc lại hiệu suất sử dụng vốn thấp và xu hƣớng giảm cho thấy năng lực hoạt động và hiệu quả quản trị vốn bị suy giảm. * Thứ sáu: Tình hình sinh lời của doanh nghiệp 15
  21. Bảng 2.6; Đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp Chỉ tiêu KN KT CL TL(%) 1. Hệ số sinh lời hoạt động = ROS = NI/TLCT 2. Hệ số sinh lời căn bản =ROB = EBIT/TSbq 3. Hệ số sinh lời kinh tế = ROA = NI/TSbq 4. Hệ số sinh lời tài chính = ROE = NI/VCSHbq Các hệ số sinh lời càng cao và biến động tăng chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh và các chính sách tài chính của doanh nghiệp đang phát huy hiệu quả cao. Ngƣợc lại, các hệ số sinh lời thấp hoặc âm và biến động ngày càng thấp chứng tỏ hiệu quả hoạt động và tình hình hoạt động của doanh nghiệp đang xấu đi Các ký hiệu trong các bảng tính: TS: Tổng tài sản ĐTTCNH: đầu tƣ tài chính SN: Tổng số ngày trong NPT: tổng nợ phải trả ngắn hạn kỳ NNH: Nợ ngắn hạn ĐTTCDH: đầu tƣ tài chính dài DTT: doanh thu thuần NTH: Nợ tới hạn hạn TSbq: tổng tài sản bình NDH: Nợ dài hạn TVTĐT: tiến và các khoản quân tƣơng đƣơng tiền VĐL: Vốn điều lệ TSNHbq: tài sản ngắn TLCT: tổng luân chuyển hạn bình quân VCSH: Vốn chủ sở hữu thuần = doanh thu thuần+ HTKbq: Hàng tồn kho TSCĐ: Tài sản cố định doanh thu tài chính+ thu nhập bình quân BĐSĐT: bất động sản khác VCSHbq: Vốn chủ sở đầu tƣ EBIT: Lợi nhuận trƣớc thuế hữu bình quân TSNH: tài sản ngắn hạn và lãi vay PTbq: các khoản phải thu TSDH: tài sản dài hạn NI: Lợi nhuận sau thuế (ròng) bình quân Ví dụ 1: Căn cứ vào số liệu của công ty V trong bài tập tình huống - Lập các bảng tính toán số liệu để đánh giá khả năng sinh lời của công ty năm 2010: 16
  22. Chỉ tiêu 2010 2009 So sánh Tỷ lệ(%) 1. Hệ số sinh lời hoạt động -0,0684 0,0174 -0,0858 -494,1% 2. Hệ số sinh lời kinh tế -0,0042 0,0016 -0,0058 -354,1% 3. Hệ số sinh lời cơ bản -0,1364 0,0321 -0,1684 -525,2% 4. Hệ số sinh lời tài chính -0,0765 0,0307 -0,1072 -348,8% Các chỉ tiêu sinh lời năm 2010 đều âm và biến động giảm so với năm 2009 cho thấy tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2010 rất kém. Công ty lỗ lớn và chi phí quá cao, nhất là chi phí tài chính cần có những giải pháp điều chỉnh. 2.2. ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP Giá trị doanh nghiệp đƣợc đo lƣờng bằng giá trị sổ sách, giá trị thị trƣờng thông qua tài sản hay các khoản thu nhập và tùy thuộc vào chủ thể quan tâm đến giá trị doanh nghiệp là ai. Định giá doanh nghiệp là công việc phức tạp bởi hàng hóa “doanh nghiệp” là hàng hóa đặc biệt cả về chủ thể định giá và cấu thành của hàng hóa này. Khi định giá cần xem xét các yếu tố tác động đến giá trị doanh nghiệp trong từng bối cảnh cụ thể. 2.2.1. Các yếu tố tác động tới giá trị doanh nghiệp Thứ nhất: Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp gồm các yếu tố của môi trƣơng kinh doanh nhƣ: kinh tế, chính trị, xã hội - Môi trƣờng kinh tế tác động thông qua hàng loạt các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô nhƣ: tốc độ tăng trƣởng, chỉ số giá cả, tỷ giá ngoại tệ, chỉ số chứng khoán Mỗi sự thay đổi nhỏ của yếu tố này cũng sẽ ảnh hƣởng tới giá trị doanh nghiệp. - Môi trƣờng chính trị thƣờng đƣợc đề cập là: Tính đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng và chi tiết của hệ thống luật pháp; Quan điểm tƣ tƣởng của Nhà nƣớc đối với sản xuất kinh doanh. Dù quốc gia nào đi nữa, hoạt động của doanh nghiệp ít nhiều cũng đặt dƣới sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nƣớc nhƣ: cơ quan thuế, hải quan, thanh tra Tạo dựng mối quan hệ tốt là một động lực cho doanh nghiệp phát triển, ý thức chấp hành pháp luật của các công dân và các tổ chức sản xuất. - Môi trƣờng văn hoá - xã hội bao gồm: những quan niệm, tƣ tƣởng của cộng đồng về lối sống, đạo đức; cơ cấu dân cƣ, giới tính, độ tuổi, mật độ, sự gia tăng dân số, thu nhập bình quân đầu ngƣời, ô nhiễm môi trƣờng - Môi trƣờng khoa học - công nghệ đang làm thay đổi một cách căn bản các điều kiện về quy trình công nghệ và phƣơng thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp, qua đó ảnh hƣởng tới giá trị doanh nghiệp. 17
  23. - Khách hàng và nhà cung cấp là yếu tố quyết định khả năng phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động cần phải xác định tính chất, mức độ bền vững và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ với khách hàng cũng nhƣ các nhà cung cấp - Các hãng cạnh tranh Hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng luôn tiềm ẩn các yếu tố cạnh tranh, sự quyết liệt trong cạnh tranh đƣợc coi là mối nguy cơ trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Thứ 2: Các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp - Tài sản của doanh nghiệp Khi xác định giá trị doanh nghiệp, mối quan tâm hành đầu của nhà định giá là hiện trạng tài sản của doanh nghiệp, bởi nếu doanh nghiệp nhiều tài sản, hàm chứa rằng doanh nghiệp đó có giá trị lớn và ngƣợc lại. - Vị trí kinh doanh Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là kinh doanh, mà kinh doanh lại luôn gắn liền với vị trí cụ thể. Vì vậy, có lợi thế về vị trí kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp ổn định và phát triển. - Uy tín kinh doanh Uy tín kinh doanh là sự đánh giá từ bên ngoài về sản phẩm của doanh nghiệp, nó đƣợc hình thành bởi nhiều yếu tố khác nhau từ bên trong doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp đƣợc bên ngoài đánh giá cao, thì uy tín trở thành một tài sản thực sự góp phần tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. - Trình độ người lao động Trình độ ngƣời lao động không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm, mà còn có thể làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Với ý nghĩa đó, khi đánh giá khả năng tồn tại và phát triển, khả năng sáng tạo ra lợi nhuận, cần thiết phải xét đến trình độ kỹ thuật và tay nghề của ngƣời lao động, coi chúng nhƣ một yếu tố nội tại quyết định đến giá trị của doanh nghiệp. - Năng lực quản trị kinh doanh Năng lực quản trị kinh doanh thƣờng đƣợc đánh giá trên cơ sở việc thực hiện các chức năng quản trị, nhƣ: hoạch định, tổ chức, phối hợp, điều khiển, kiểm tra Rõ ràng, năng lực quản trị kinh doanh tốt là một nhân tố có tính quyết định đến chiều hƣớng phát triển, cũng nhƣ khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 18
  24. 2.2.2. Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp Hiện nay có hai cách tiếp cận chính khi xác định giá trị doanh nghiệp: một là, trực tiếp đi vào đánh giá giá trị tài sản của doanh nghiệp; hai là, dựa trên việc ƣớc tính dòng lợi ích trong tƣơng lai mà doanh nghiệp mang lại. Với 2 cách tiếp cận nhƣ vậy, chúng ta có các phƣơng pháp định giá cơ bản sau: 2.2.2.1. Phương pháp giá trị tài sản thuần a) Cơ sở lý luận + Doanh nghiệp cũng là một loại hàng hoá; + Sự hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng đƣợc tiến hành trên cơ sở một lƣợng tài sản có thực; + Tài sản của doanh nghiệp đƣợc hình thành từ hai nguồn vốn: chủ sở hữu và vay nợ và các khoản vốn khác. b) Phương pháp xác định Để xác định giá trị doanh nghiệp, ta đi tính tổng giá trị thị trƣờng của số tài sản mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Để xác định giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu, áp dụng công thức sau: VE = VA - VD Trong đó: VE: Giá trị doanh nghiệp thuộc về chủ sở hữu; VA : Tổng giá trị tài sản; VD: Giá trị các khoản nợ. Dựa theo công thức trên, ngƣời ta đƣa ra hai cách tính cụ thể sau: Cách thứ nhất: Dựa vào số liệu về tài sản và cơ cấu nguồn vốn phản ánh trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm đánh giá để xác định bằng cách: lấy tổng giá trị tài sản phản ánh ở phần tài sản trừ đi các khoản nợ phải trả bên nguồn vốn. Giá trị doanh nghiệp xác định theo phƣơng pháp này thƣờng chỉ là những thông tin, số liệu mang tính lịch sử có tính chất tham khảo trong quá trình vận dụng các phƣơng pháp khác. Ví dụ 2: Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của Công ty V ở bài tập tình huống xác định đƣợc giá trị doanh nghiệp thuộc về chủ sở hữu vào ngày 31/12/2010 là 5.901 nđ Cách thứ hai: Xác định giá trị tài sản theo giá thị trƣờng. 19
  25. Để xác định giá trị tài sản theo giá thị trƣờng, trƣớc hết ngƣời ta loại ra khỏi danh mục đánh giá những tài sản không cần thiết và không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Sau đó tiến hành đánh giá số tài sản còn lại theo giá thị trường. + Tài sản cố định hữu hình xác định theo số lƣợng, chất lƣợng còn lại của tài sản và giá thị trƣờng. + Chi phí sản xuất dở dang và chi phí đầu tƣ xây dựng dở dang, tính theo giá trị ghi sổ. + Tài sản đầu tƣ tài chính: đối với các khoản đầu tƣ khác xác định theo phƣơng pháp vốn chủ sở hữu hoặc theo giá trị ghi sổ nếu nhƣ doanh nghiệp khác đó bị lỗ. + Giá trị quyền sử dụng đất: nếu doanh nghiệp chọn thuê đất trả tiền hàng năm thì không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp, nhƣng phải tính lợi thế về vị trí địa lý vào giá trị doanh nghiệp. Đối với tiền thuê đất trả trƣớc thì tính lại tiền thuê đất theo số năm trả trƣớc tiền thuê đất còn lại và giá thuê đất tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp; phần chênh lệch tăng so với tiền thuê đất ghi trên sổ kế toán tính vào vốn chủ sở hữu. Trƣờng hợp lựa chọn hình thức giao đất nộp tiền sử dụng đất thì tính vào giá trị doanh nghiệp. Trong đó, nếu trƣớc khi cổ phần hoá, doanh nghiệp cổ phần hoá đã nhận giao đất thì chênh lệch tiền sử dụng đất tính vào vốn nhà nƣớc, nếu trƣớc doanh nghiệp thuê đất thì tiền sử dụng đất không tính vào vốn nhà nƣớc mà tính vào nợ phải trả Ngân sách nhà nƣớc. Giá tính quyền sử dụng đất theo sát giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trƣờng trong điều kiện bình thƣờng. + Nợ phải thu: tính vào giá trị doanh nghiệp các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp ngoài trừ các khoản nợ không có khả năng thu hồi. + Lợi thế thƣơng mại: lợi thế kinh doanh có thể tính theo một trong hai phƣơng pháp: tính theo khả năng sinh lời của doanh nghiệp hoặc theo lợi thế vị trí địa lý và giá trị thƣơng hiệu. Trong đó: Lợi thế vị trí địa lý đƣợc xác định bằng chênh lệch giữa giá đất chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trƣờng trong điều kiện bình thƣờng với giá đất do UBND cấp tỉnh công bố của năm thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp. Giá trị thƣơng hiệu đƣợc tính bằng chi phí thực tế cho việc sáng chế, xây dựng hoặc bảo vệ nhãn mác đối với doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động trong 10 năm trƣớc thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thời gian hoạt động ít hơn 10 năm thì tính bào gồm cả chi phí quảng cao, tuyên truyền trong và ngoài 20
  26. nƣớc. - Xác định vốn nhà nƣớc (vốn chủ sở hữu): Vốn nhà nƣớc bằng tổng giá trị tài sản trừ nợ phải trả, số dƣ hai quỹ khen thƣởng, phúc lợi và nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có). Trong đó, nợ phải trả là các khoản nợ thực phải trả. c) Ưu, nhược điểm của phương pháp - Ƣu điểm: + Nó chứng minh đƣợc giá trị doanh nghiệp là một lƣợng tài sản có thật; + Kết quả thƣờng thu đƣợc thƣờng là giá trị tối thiểu của doanh nghiệp; + Thích hợp với những DNNVV, ít tài sản vô hình. - Nhƣợc điểm: + Doanh nghiệp không đƣợc coi nhƣ một tổ chức đang tồn tại và còn có thể hoàn chỉnh và phát triển trong tƣơng lai, nó đánh giá trong trạng thái tĩnh; + Bỏ qua phần lớn các yếu tố phi vật chất, nhƣng có giá trị thực; + Trong nhiều trƣờng hợp, kỹ thuật đánh giá quá phức tạp, chi phí tốn kém, thời gian kéo dài, nhất là giá trị lợi thế vị trí địa lý và giá trị thƣơng hiệu; + Một số yếu tố khi xác định phụ thuộc ý trí chủ quan của ngƣời xác định hoặc chế độ quy định (chẳng hạn nhƣ các chí phí sản xuất dở dang hoặc chi phí dở dang Ngoài ra còn có thể xác định giá trị doanh nghiệp theo cách tính giá trị thanh lý (cách này xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp; nó thƣờng chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, hoạt động thua lỗ và khó có khả năng sinh lời hoặc có khả năng sinh lời quá thấp so với tiềm năng về tài sản sử dụng), hoặc theo cách xác định giá trị thay thế (cách này xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên chi phí để tạo ra các tài sản có tình trạng tƣơng tự, cách này ít sử dụng trong thực tế và thƣờng chỉ phù hợp với định giá tài sản cho mục đích bảo hiểm). Ví dụ 3: Công ty H có bảng CĐKT ngày 31/12/N nhƣ sau: 21
  27. Phần tài sản Tiền Phần nguồn vốn Tiền A-TS ngắn hạn 1500 A- Nợ phải trả - Hàng hóa tồn kho 700 - Nợ ngắn hạn 2700 - Các khoản phải thu . 500 - Nợ dài hạn 900 B-TS dài hạn 2500 B- Vốn chủ sở hữu 1800 - Nguyên giá TSCĐ 3600 - Vốn đầu tƣ 1300 - Khấu hao lũy kế (1100) - Lợi nhuận chƣa phân phối 800 Tổng cộng tài sản 4000 Tổng cộng nguồn vốn 500 4000 Tài liệu liên quan cho biết, trong kho có 200 hàng hoá kém phẩm chất phải huỷ bỏ 100%, và trong số nợ phải trả ngắn hạn có 50 nợ không có chủ. Dựa vào tài liệu trên hãy xác định giá trị DN theo phƣơng pháp tài sản thuần? Giải: Tổng tài sản theo giá thị trƣờng = 4000-200=3800 Tổng nợ phải trả theo giá thị trƣờng; 2700-50 = 2650 Giá trị tài sản thuần = 3800-2650 = 1150 2.2.2.2. Phương pháp hiện tại hoá các nguồn tài chính tương lai Phƣơng pháp hiện tại hoá các nguồn tài chính tƣơng lai đƣợc cụ thể hoá bằng ba phƣơng pháp: Phương pháp định giá cổ phiếu, phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận, và phương pháp hiện tại hoá các dòng tiền thuần của doanh nghiệp trong tương lai. Cơ sở của các phương pháp này đều xuất phát trực tiếp từ quan niệm cho rằng giá trị doanh nghiệp đƣợc đo bằng tổng giá trị hiện tại của khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại cho nhà đầu tƣ trong tƣơng lai đƣợc chiết khấu theo tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tƣ. Đối với các DNNVV không áp dụng các phƣơng pháp này. 22
  28. HƢỚNG DẪN NGHIÊN CỨU 1. MỤC ĐÍCH: Học viên cần hiểu và thực hành đƣợc nội dung và cách thức đánh giá tình hình tài chính và xác định đƣợc giá trị DNNVV 2. YÊU CẦU: Ngƣời học cần có những kiến thức căn bản về báo cáo tài chính DNNVV và sử dụng đƣợc các khái niệm căn bản trong quản trị tài chính doanh nghiệp. 3. PHƢƠNG PHÁP: Ngƣời học nghiên cứu tài liệu, thu thập báo cáo tài chính của 1 DNNVV cụ thể, trao đổi nhóm với các học viên khác và tham vấn ý kiến của giảng viên để thực hành các nội dung đánh giá tình hình tài chính và định giá DNNVV. 4. TÌNH HUỐNG: Sử dụng số liệu về các báo cáo tài chính đã thu thập đƣợc của Công ty V nhƣ sau: (ĐVT:nđ) 23
  29. - Trích B01-DNN Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2009 31/12/2008 A.Tài sản ngắn hạn 50201 44991 39699 I. Tiền và tƣơng đƣơng tiền 3642 2686 5595 II. Các khoản đầu tƣ TCNH 672 687 788 III. Các khoản phải thu NH 26139 21869 16456 IV. Hàng tồn kho 18188 15951 12324 B. Tài sản dài hạn 52335 48247 39851 I. Các khoản phải thu dài hạn 1423 1031 828 II. Tài sản cố định 42496 40549 36459 III. Bất động sản đầu tƣ 342 7 0 IV. Đầu tƣ dài hạn 3566 3.931 1298 V. TSDH khác 4508 2729 1266 Tổng cộng tài sản 102536 93238 79550 A. Nợ phải trả 96635 88512 75094 I. Nợ ngắn hạn 48290 43940 36588 1. Vay và nợ ngắn hạn 24699 18511 16434 2. Phải trả ngƣời bán 10014 11588 9242 3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 5888 6801 5621 . II. Nợ dài hạn 48345 44572 38506 1. Phải trả dài hạn ngƣời bán 1877 811 654 . . 4. Vay và nợ dài hạn 45401 43365 32122 B. Vốn chủ sở hữu 5.901 4726 4456 I. Vốn chủ sở hữu 4.690 3552 3122 1. Nguồn vốn kinh doanh 4524 1.545 1528 . . . II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1211 1174 1334 Tổng cộng nguồn vốn 102.536 93238 79550 24
  30. - Trích B02-DNN Chỉ tiêu 2010 2009 1. Tổng doanh thu 22461 29132 2. Các khoản giảm trừ doanh thu -160 -280 3. Doanh thu thuần 22301 28852 4. Giá vốn hàng bán 20.997 26114 5. Lợi nhuận gộp 1.304 2738 6. Doanh thu tài chính 891 1969 7. Chi phí tài chính 2742 2967 Chi phí lãi vay 1875 2424 8. Chi phí bán hàng 102 135 9. Chi phí quản lý DN 1069 1256 10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD -1.718 349 11. Thu nhập khác 565 1699 12. Chi phí khác 472 1403 13. Lợi nhuận khác 93 296 14. Tổng lợi nhuận trước thuế -1.625 645 15. Chi phí thuế thu nhập 0 81 16. Lợi nhuận sau thuế -1.625 564 Yêu cầu:1. Tính toán và đánh giá tình hình tài chính của Công ty năm 2010. 2. Đánh giá tình hình tài chính công ty và định giá doanh nghiệp theo phƣơng pháp giá trị thuần theo giá thị trƣờng nếu có thông tin bổ sung : - 30% hàng tồn kho trở thành phế liệu mà giá trị thu hồi tối đa chỉ đạt 20% giá trị ghi sổ - 20% các khoản phải thu ngắn hạn có khả năng phải xóa sổ vì các con nợ đã phá sản - 10% nợ ngắn hạn đã quá hạn thanh toán có khả năng chịu lãi suất quá hạn thêm 15% /năm 25
  31. Chƣơng 3. DỰ BÁO NHU CẦU VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 3.1. DỰ BÁO NHU CẦU VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 3.1.1. Phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu Đây là một phƣơng pháp dự báo nhu cầu vốn ngắn hạn và đơn giản. Khi áp dụng phƣơng pháp này đòi hỏi ngƣời thực hiện phải hiểu đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (quy trình sản xuất, tính chất của sản phẩm, tính thời vụ ) và phải hiểu tính quy luật của mối quan hệ giữa doanh thu với tài sản, tiền vốn, phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Tài liệu dùng để dự báo bao gồm: các báo cáo tài chính kỳ trƣớc và dự kiến doanh thu của kỳ kế hoạch. Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành qua 4 bƣớc sau đây. Bước 1: Tính số dƣ bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán kỳ thực hiện Bước 2: Chọn các khoản mục trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu, và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản đó so với doanh thu thực hiện (DT0) trong kỳ. Chú ý rằng chỉ chọn các khoản, mục nào đồng thời thoả mãn cả hai điều kiện là quan hệ chặt chẽ và trực tiếp với doanh thu. Trong thực tế cho thấy toàn bộ các khoản mục tài sản ngắn hạn bên phần tài sản (Tiền, nợ phải thu, vốn tồn kho sau khi đã loại trừ các yếu tố bất hợp lý nhƣ: nợ không có khả năng thu hồi, hàng hoá, vật tƣ mất, kém phẩm chất, chậm luân chuyển, không cần dùng ), và các khoản mục vốn chiếm dụng bên phần nguồn vốn (phải trả nhà cung cấp, phải thanh toán cán bộ công nhân viên, phải nộp ngân sách sau khi đã loại trừ các yếu tố bất hợp lý nhƣ nợ vô chủ ) thoả mãn điều kiện này. - Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ƣớc tính nhu cầu vốn kinh doanh cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến (DT1) năm kế hoạch. VLĐ tăng thêm = (DT1- DT0)( % TSLĐ- % NVCD) Tổng tỷ lệ phần trăm của phần tài sản lƣu động cho biết: Muốn tạo ra một đồng doanh thu thì phải có bao nhiêu đồng vốn đầu tƣ vào tài sản lƣu động. Tổng tỷ lệ phần trăm bên phần nguồn vốn chiếm dụng cho biết: khi tạo ra một đồng doanh thu thì chiếm dụng đƣơng nhiên đƣợc bao nhiêu đồng vốn (nguồn vốn phát sinh tự động). Chênh lệch của hai tỷ lệ này cho biết: Vậy thực chất khi tăng một đồng doanh thu 26
  32. thì doanh nghiệp chỉ cần tài trợ bao nhiêu đồng vốn đầu tƣ vào tài sản lƣu động: Tích của phần doanh thu tăng thêm với chênh lệch của hai tỷ lệ này chính là nhu cầu vốn lƣu động (ngắn hạn) cần phải bổ sung cho kỳ kế hoạch. Bước 4: Định hƣớng nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn kinh doanh trên cơ sở kết quả kinh doanh kỳ kế hoạch. Nguồn trang trải nhu cầu vốn tăng thêm gồm 2 phần: trƣớc hết là nguồn lợi nhuận để lại của năm kế hoạch, sau nữa là nguồn huy động từ bên ngoài. Ví dụ 1: Công ty cổ phần X có tài liệu sau: A. Năm báo cáo: 1. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm : 4.000 triệu đồng 2. Bảng cân đối kế toán ngày 31/12: Số Số đầu Số Số đầu Tài sản Nguồn vốn cuối năm cuối kỳ năm kỳ I. TSNH 1.130 1.150 I. Nợ phải trả 880 920 1.Vốn bằng tiền 180 220 1. Vay ngắn hạn 220 180 2. Các khoản phải thu 210 270 2. Phải trả cho ngƣời 180 200 3. Vốn vật tƣ hàng hoá 620 580 bán 80 100 4. Tài sản NH khác 120 80 3. Phải trả CNV 110 130 II. TSDH 1200 1320 4. Phải nộp ngân 290 310 1. TSCĐ( giá trị còn lại) 1200 1320 sách 1.450 1.550 5. Vay dài hạn II. NVCSH Tổng cộng 2.330 2.470 Tổng cộng 2.330 2.470 B. Năm kế hoạch 1. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm dự kiến là 5.200 triệu đồng . 2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu dự kiến là 5% . 3. Công ty dự kiến vẫn duy trì hệ số chi trả cổ tức là 0,5; phần còn lại sẽ dùng để bổ sung nhu cầu tăng vốn kinh doanh. Yêu cầu : 1. Xác định nhu cầu vốn lƣu động tăng thêm của năm kế hoạch so với năm báo cáo? 2. Định hƣớng nguồn trang trải cho nhu cầu tăng vốn năm kế hoạch? 27
  33. Giải: 1. %TSLĐ so với DT0 = (1130+1150)/2/4000 = 28,5% %NVCD so với DT0 = 800/2/4000 = 10% VLĐ tăng thêm = 1200*18,5% = 222 trđ 2.Định hƣớng nguồn trang trải - Lợi nhuận bổ sung vốn = 5%*5200*0,5 = 130 trđ - Nguồn huy động: 222-130 = 92 trđ 3.1.2. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán mẫu Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngƣời ta thƣờng dùng hệ thống các chỉ tiêu tài chính, và luôn mong muốn hệ thống chỉ tiêu tài chính này đƣợc hoàn thiện. Do vậy, để dự báo nhu cầu vốn và tài sản cho kỳ kế hoạch, ngƣời ta xây dựng hoặc dựa vào một hệ thống chỉ tiêu tài chính đƣợc coi là chuẩn và dùng nó để ƣớc lƣợng nhu cầu vốn cần phải có tƣơng ứng với một mức doanh thu nhất định. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng rộng rãi trong thực tế, đặc biệt là doanh nghiệp mới đƣợc thành lập. Các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng đƣợc sử dụng ở đây có thể là các tỷ số trung bình của ngành hoặc của doanh nghiệp cùng loại (doanh nghiệp này cùng tuổi, cùng quy mô, trong cùng một vùng địa lý, thị trƣờng có thể so sánh đƣợc), hoặc là tự xây dựng. - Nội dung của phương pháp: Căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính trung bình của ngành, hoặc của doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành, căn cứ vào kết quả dự báo về doanh thu dự kiến, nhà quản trị tài chính sẽ tính toán và xác định đƣợc các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán nhƣ: Tổng tài sản, TSNH, TSDH, Nợ phải thu, Hàng tồn kho, Vốn bằng tiền, Tổng nguồn vốn, Nợ phải trả, Nợ ngắn hạn, Nợ dài hạn, Vốn chủ sở hữu Nhƣ vậy, kết quả của việc dự báo là xây dựng đƣợc một bảng cân đối kế toán mẫu với số liệu dự kiến cho một doanh nghiệp phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp đó. Bảng cân đối kế toán mẫu cho biết doanh nghiệp muốn đạt doanh thu dự kiến và các tỷ số tài chính đặc trƣng thì cần phải có lƣợng vốn bao nhiêu, đƣợc hình thành từ các nguồn nào và đầu tƣ vào các loại tài sản gì. Cần chú ý rằng, cùng một hệ số tài chính nhƣng doanh thu khác nhau sẽ dẫn đến bảng cân đối kế toán mẫu khác nhau. Do đó có thể lập ra nhiều bảng cân đối kế toán mẫu để dự báo nhu cầu tài chính theo những mức doanh thu khác nhau. - Điều kiện để áp dụng phương pháp này: là phải biết rõ ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp, và sau đó là quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (đƣợc 28
  34. đo lƣờng bằng mức doanh thu dự kiến hàng năm). Kết quả dự báo theo phƣơng pháp này đƣợc thể hiện trên bảng cân đối kế toán mẫu. 3.1.3. Phương pháp dự báo dựa vào chu kỳ vận động của vốn Đối với nhu cầu vốn lƣu động, doanh nghiệp có thể dựa vào chu kỳ vận động của vốn lƣu động để xác định nhu cầu tài trợ vốn lƣu động. Thời gian vận động của vốn lƣu động càng dài thì lƣợng vốn lƣu động mà doanh nghiệp phải tài trợ càng nhiều để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thƣờng xuyên. Nhu cầu vốn lƣu động có thể đƣợc xác định bằng 2 cách sau đây: Cách 1: Xác định gián tiếp thông qua vòng quay của vốn lƣu động của kỳ trƣớc hoặc của trung bình ngành. Công thức xác định nhƣ sau: Doanh thu dự kiến năm kế hoạch Nhu cầu vốn lƣu động = Vòng quay vốn lƣu động Cách 2: Xác định trực tiếp thông qua thời gian luân chuyển của vốn lƣu động Phƣơng pháp xác định nhƣ sau: + Bƣớc 1: Xác định số ngày luân chuyển của vốn lƣu động Số ngày luân Kỳ luân Kỳ thu Kỳ trả chuyển của = chuyển hàng + tiền trung - tiền trung vốn lƣu động tồn kho (A) bình (B) bình (C) Trong đó: A = Hàng tồn kho bình quân/ Giá vốn hàng bán bình quân một ngày B = Nợ phải thu bình quân/ Doanh thu bán chịu bình quân mỗi ngày C = Nợ phải trả nhà cung cấp bình quân/ Tín dụng mua chịu bình quân mỗi ngày + Bƣớc 2: Xác định nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp Nhu Giá trị nguyên vật liệu Số lƣợng sản phẩm Số ngày luân cầu = và lao động bình quân x sản xuất bình quân x chuyển của VLĐ cho một sản phẩm mỗi ngày vốn lƣu động 3.1.4. Dự báo nhu cầu vốn tiền mặt Trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn bằng tiền là một loại tài sản linh động nhất, dễ dàng dùng nó để thoả mãn mọi nhu cầu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn bằng tiền còn là tiền đề để có các yều tố khác nhau của quá trình sản xuất (nhân công, thiết 29
  35. bị, nguyên vật liệu). Nếu tài sản bằng tiền giảm đi có nghĩa là tính chủ động về tài chính trong việc mở rộng quy mô, chớp lấy cơ hội đầu tƣ bị giảm sút, khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán bị hạn chế. Nhƣng do thời điểm thu tiền và thời điểm chi tiêu bằng tiền không phải lúc nào cũng phù hợp với nhau, cho nên trong thực tế thƣờng xẩy ra thời điểm này thừa vốn bằng tiền mà còn thời điểm khác lại thiếu vốn bằng tiền. Vì vậy phải xác định nhu cầu vốn bằng tiền và chỉ rõ thời gian vốn bằng tiền cần đƣợc tài trợ. Dự báo nhu cầu vốn bằng tiền là loại kế hoạch tác nghiệp. Ngƣời ta có thể lập kế hoạch tác nghiệp cho tuần, kỳ, tháng, quý hoặc cho năm. - Nội dung dự báo nhu cầu vốn bằng tiền: Để đảm bảo thuận tiện trong điều hành và nhận biết nguồn gốc của dòng tiền, ngƣời ta thƣờng chia thành 3 bộ phận cấu thành dòng tiền vào, dòng tiền ra của một doanh nghiệp, đó là: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, Dòng tiền từ hoạt động đầu tƣ, Dòng tiền từ hoạt động tài chính. Sau đó, ngƣời ta dự báo nhu cầu qua các bƣớc sau: Bước 1: Xác định dòng tiền vào của doanh nghiệp. Dựa trên cơ sở các dự báo về doanh thu bán hàng, dự kiến huy động vốn bằng tiền (đi vay nợ, phát hành cổ phiếu, trái phiếu ), căn cứ vào quy luật phát sinh dòng tiền trong quá khứ và các chính sách bán chịu của doanh nghiệp để dự kiến dòng tiền vào của doanh nghiệp. Cần chú ý đến sự khác nhau của doanh thu và thu tiền. Bước 2: Xác định dòng tiền ra của doanh nghiệp. Căn cứ vào kế hoạch SXKD, kế hoạch chi phí, các chính sách tín dụng thƣơng mại của nhà cung cấp đối với DN, các chính sách của nhà nƣớc nhƣ chính sách thuế để xác định dòng tiền chi phát sinh trong kỳ. Chú ý đến sự khác nhau của chi phí và chi tiền. Bước 3: Xác định dòng tiền thuần trong kỳ: Đó là chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp phát sinh trong cùng một kỳ. Bước 4: Xác định số dƣ tiền cuối kỳ: Lấy số dƣ đầu kỳ cộng với dòng tiền thuần trong kỳ. Bước 5: Xác định số tiền thừa (thiếu): Căn cứ vào số tiền mặt tối thiểu cần thiết, có thể xác định đƣợc số tiền thừa hoặc thiếu ở trong kỳ. Căn cứ vào số tiền thừa thiếu, nhà quản lý sẽ đƣa ra biện pháp sử dụng số tiền thừa để tránh lãng phí. Hoặc tìm cách huy động để đảm bảo tiền cho hoạt động của doanh nghiệp. 3.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 3.2.1. Huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp 3.2.1.1. Cổ phiếu thường 30
  36. a) Khái niệm * Khái niệm: Cổ phiếu thƣờng là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với một phần vốn cổ phần thƣờng của tổ chức phát hành. Tuy nhiên hình thức huy động này rất hạn chế với các DNNVV nên không tập trung nghiên cứu mà chỉ có tính chất tham khảo Nhà đầu tƣ mua cổ phiếu thƣờng đƣợc gọi là cổ đông thƣờng. Cổ phiếu thƣờng có các đặc điểm nhƣ sau: + Đây là loại chứng khoán vốn, tức là công ty huy động vốn chủ sở hữu + Cổ phiếu thƣờng không có thời gian đáo hạn hoàn trả vốn gốc. + Cổ tức chi trả cho cổ đông phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách cổ tức của công ty + Cổ đông thƣờng (chủ sở hữu) có các quyền đối với công ty nhƣ: - Quyền trong quản lý: Cổ đông thƣờng đƣợc tham gia bỏ phiếu và ứng cử vào Hội đồng quản trị, cũng nhƣ quyền đƣợc tham gia quyết định các vấn đề quan trọng đối với hoạt động của Công ty - Quyền đối với tài sản của Công ty: Quyền đƣợc nhận cổ tức và phần giá trị còn lại của Công ty khi thanh lý sau chủ nợ và cổ đông ƣu đãi. - Quyền chuyển nhƣợng (quyền) sở hữu cổ phần. Cổ đông thƣờng có thể chuyển nhƣợng quyền sở hữu cổ phần của mình cho ngƣời khác để thu hồi hoặc chuyển dịch vốn đầu tƣ. - Ngoài ra cổ đông thƣờng có thể đƣợc hƣởng các quyền khác: quyền đƣợc ƣu tiên mua trƣớc các cổ phần mới do công ty phát hành tuỳ theo quy định cụ thể trong điều lệ của công ty. - Trách nhiệm của cổ đông thƣờng: Bên cạnh việc đƣợc hƣởng các quyền lợi, cổ đông thƣờng cũng phải gánh chịu những rủi ro mà Công ty gặp phải tƣơng ứng với phần vốn góp và chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong giới hạn phần vốn góp của mình vào công ty. b) Các hình thức tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu thường Việc phát hành thêm cổ phiếu mới nhằm huy động tăng vốn có thể thực hiện theo các hình thức sau: + Phát hành cổ phiếu mới với việc dành quyền ƣu tiên mua cho các cổ đông hiện hành. + Phát hành cổ phiếu mới bằng việc chào bán cổ phiếu cho ngƣời thứ 3, là 31
  37. những ngƣời có quan hệ mật thiết với công ty nhƣ nhà cung cấp, khách hàng, nhà quản lý công ty + Phát hành rộng rãi cổ phiếu mới ra công chúng. c) Những lợi thế khi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường mới ra công chúng - Làm tăng vốn đầu tƣ dài hạn nhƣng công ty không có nghĩa vụ bắt buộc phải trả lợi tức cố định nhƣ sử dụng vốn vay, dẫn đến giảm bớt nguy cơ phải tổ chức lại hoặc phá sản công ty. - Cổ phiếu thƣờng không quy định mức cổ tức cố định, mà nó phụ thuộc vào kết quả kinh doanh, dẫn đến công ty không có nghĩa vụ pháp lý phải trả lợi tức cố định, đúng hạn. - Cổ phiếu thƣờng không có thời gian đáo hạn vốn, nên công ty không phải hoàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định, điều này giúp công ty chủ động sử dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh không phải lo “gánh nặng” nợ nần. - Làm tăng hệ số vốn chủ sở hữu, tăng tỷ lệ đảm bảo nợ của công ty, tăng thêm khả năng vay nợ và tăng mức độ tín nhiệm, giảm rủi ro tài chính. - Trong một số trƣờng hợp, chẳng hạn khi công ty làm ăn phát đạt, lợi nhuận cao, cổ phiếu thƣờng dễ bán hơn so với cổ phiếu ƣu đãi và trái phiếu nên nhanh chóng hoàn thành đợt phát hành huy động vốn. d) Những bất lợi khi phát hành cổ phiếu thường - Chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát công ty cho các cổ đông mới, gây khó khăn cho việc quản lý và điều hành kinh doanh của công ty . - Chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho các cổ đông mới, gây bất lợi cho các cổ đông cũ khi công ty có triển vọng kinh doanh tốt trong tƣơng lai. - Chi phí phát hành cổ phiếu thƣờng, nhìn chung cao hơn chi phí phát hành của cổ phiếu ƣu đãi và trái phiếu, do đầu tƣ vào có mức độ rủi ro cao hơn nhiều so với đầu tƣ vào các loại chứng khoán khác. - Lợi tức cổ phần thƣòng không đƣợc trừ ra khi xác định thu nhập chịu thuế, dẫn đến chi phí sử dụng vốn cổ phiếu thƣờng cao hơn nhiều so với chi phí sử dụng nợ vay. - Việc phát hành thêm cổ phiếu thƣờng ra công chúng cũng sẽ dẫn đến hiên tƣợng “Loãng giá”cổ phiếu của công ty Ngoài ra, cần phải cân nhắc các yếu tố mang tính chất điều kiện nhƣ sau: - Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận trong tƣơng lai. 32
  38. - Tình hình tài chính hiện tại của công ty, đặc biệt là kết cấu nguồn vốn. - Yêu cầu giữ nguyên quyền quản lý và kiểm soát công ty của cổ đông thƣờng - Chi phí phát hành cổ phiếu thƣờng mới. Nếu nhƣ mua trái phiếu, nhà đầu tƣ xác định ngay tiền lãi sẽ nhận đƣợc, còn đầu tƣ vào việc mua cổ phiếu thƣờng thì tiền lãi (cổ tức) lại phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mặt khác khi công ty giải thể (hoặc phá sản) tiền mua trái phiếu sẽ đƣợc thanh toán trƣớc tiền mua cổ phiếu thƣờng. Vì vậy đầu tƣ vào cổ phiếu thƣờng sẽ có mức độ mạo hiểm cao hơn đầu tƣ vào trái phiếu. Khi phát hành cổ phiếu thƣờng mới sẽ phát sinh chi phí phát hành. Chi phí phát hành bao gồm: chi phí in ấn, quảng cáo, chi phí bảo lãnh phát hành, chi phí hoa hồng, môi giới Vì vậy số vốn doanh nghiệp đƣợc sử dụng cho đầu tƣ bằng giá thị trƣờng hiện hành của cổ phiếu thƣờng trừ đi chi phí phát hành. Gọi P0 là giá thị trƣờng hiện hành của cổ phiếu thƣờng e là tỷ lệ chi phí phát hành, khi đó giá ròng = P0 (1 - e) d1 là cổ tức một cổ phiếu thƣờng dự kiến năm thứ nhất g là tốc độ tăng trƣởng cổ tức kỳ vọng (giả thiết tăng trƣởng đều). rs là chi phí sử dụng vốn cổ phần thƣờng mới (1 g) r = d1 g d 0 g s (1 e) (1 e) P0 P0 Chú ý: Xác định tốc độ tăng trƣởng cổ tức kỳ vọng (g). k là tỷ lệ lợi nhuận tái đầu tƣ. ROE0: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu kỳ trƣớc g = ROE0 x k 3.2.1.2. Cổ phiếu ưu đãi a) Khái niệm và đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi (CFUĐ) - Khái niệm: CFUĐ là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với một phần vốn cổ phần ƣu đãi của tổ chức phát hành và đồng thời nó cho phép ngƣời nắm giữ loại cổ phiếu này đƣợc hƣởng một số quyền lợi ƣu đãi hơn so với cổ đông thƣờng. - Đặc trƣng chủ yếu: Cổ phiếu ƣu đãi có nhíều loại, tuy nhiên loại cổ phiếu ƣu đãi thƣờng đƣợc các 33
  39. công ty ở nhiều nƣớc sử dụng là loại cổ phiếu ƣu đãi cổ tức. Loại cổ phiếu ƣu đãi này có những đặc trƣng chủ yếu sau: + Đƣợc quyền ƣu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý công ty. Chủ sở hữu CFUĐ đƣợc hƣởng một khoản lợi tức cố định, đƣợc xác định trƣớc không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty. Mặt khác, cổ đông ƣu đãi đƣợc nhận cổ tức trƣớc cổ đông thƣờng. Ngoài ra, khi công ty bị giải thể hay thanh lý thì cổ đông ƣu đãi đƣợc ƣu tiên thanh toán giá trị cổ phiếu của họ trƣớc các cổ đông thƣờng. + Sự tích luỹ cổ tức: Khi công ty gặp khó khăn trong kinh doanh, thì có thể hoãn trả cổ tức cho cổ đông ƣu đãi. Số cổ tức đó đƣợc tích luỹ lại và chuyển sang kỳ tiếp theo. + Không đƣợc hƣởng quyền bỏ phiếu: Cổ đông ƣu đãi thƣờng không có quyền bỏ phiếu bầu hội đồng quản trị và quyết định các vấn đề quan trọng trong quản lý công ty. + Cổ phiếu ƣu đãi là chứng khoán vốn, xác nhận quyền sở hữu một phần công ty cổ phần của nhà đầu tƣ. b) Những lợi thế khi phát hành cổ phiếu ưu đãi: - Không bắt buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn. Mặc dù phải trả lợi tức cố định, nhƣng công ty không có nghĩa vụ phải trả lợi tức đúng kì hạn, mà có thể hoãn trả sang kì sau. Điều này cho phép công ty tránh khỏi nguy cơ phá sản khi hoạt động kinh doanh đang gặp khó khăn, không có khả năng trả cổ tức đúng hạn. - Không bị chia sẻ quyền phân chia lợi nhuận cao cho cổ đông ƣu đãi. Vì công ty chỉ phải trả cho CĐUĐ một khoản cổ tức cố định. - Tránh đƣợc việc chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát hoạt động kinh doanh cho các cổ đông ƣu đãi. - Không phải cầm cố, thế chấp tài sản, cũng nhƣ lập quỹ thanh toán vốn gốc (nhƣ với trái phiếu) , dẫn đến việc sử dụng CFUĐ có tính chất linh hoạt, mềm dẻo hơn so với sử dụng trái phiếu dài hạn. c) Những mặt bất lợi: - Lợi tức cổ phiếu ƣu đãi cao hơn lợi tức trái phiếu do mức độ rủi ro của việc đầu tƣ vào CFUĐ cao hơn so với đầu tƣ vào trái phiếu. - Lợi tức CFUĐ không đƣợc trừ vào thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu nhập của Công ty dẫn đến chi phí sử dụng CFUĐ lớn hơn so với chi phí sử dụng trái phiếu. => Do tính chất lƣỡng tính của CFUĐ, tức là vừa có điểm giống cổ phiếu thƣờng vừa giống trái phiếu, nên việc sử dụng CFUĐ sẽ là hợp lí trong bối cảnh nếu nhƣ việc 34
  40. sử dụng trái phiếu và cổ phiếu thƣờng đều là bất lợi với công ty. Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi: Nếu gọi P0 là giá thị trƣờng hiện hành của cổ phiếu ƣu đãi. e là tỷ lệ chi phí phát hành d là cổ tức một cổ phiếu ƣu đãi. Thì chi phí sử dụng cổ phiếu ƣu đãi rp đƣợc xác định nhƣ sau: d rp = P0 ( 1- e) 3.2.1.3. Trái phiếu doanh nghiệp a) Khái niệm và đặc trưng chủ yếu của trái phiếu doanh nghiệp * Khái niệm: Trái phiếu là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với một phần vốn vay nợ của tổ chức phát hành. Các DNNVV cũng khó có thể huy động đƣợc nguồn vốn này nên cũng không tập trung đi sâu nghiên cứu mà chỉ có tính chất tham khảo * Đặc trƣng chủ yếu: - Ngƣời sở hữu trái phiếu là chủ nợ của DN: DN phát hành trái phiếu là ngƣời đi vay, ngƣời mua trái phiếu DN chính là ngƣời cho DN vay vốn, là chủ nợ của DN (hay còn gọi là trái chủ). - Chủ sở hữu trái phiếu không có quyền tham gia quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Trái chủ không có quyền ứng cử, bầu cử vào Hội đồng quản trị, cũng nhƣ không đƣợc quyền bỏ phiếu, biểu quyết - Trái phiếu có kỳ hạn nhất định: Trái phiếu có thời gian đáo hạn, khi đến hạn, doanh nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ toàn bộ số vốn gốc ban đầu. - Trái phiếu có lợi tức cố định: Nhìn chung lợi tức trái phiếu đƣợc xác định trƣớc, không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp hàng năm. - Lợi tức trái phiếu đƣợc trừ ra khi xác định thu nhập chịu thuế của DN. Nghĩa là theo luật thuế thu nhập, tiền lãi là một yếu tố chi phí tài chính. * Các loại trái phiếu DN: + Dựa vào hình thức trái phiếu, chia ra: trái phiếu ghi danh và trái phiếu vô danh. + Dựa vào lợi tức trái phiếu, chia ra trái phiếu có lãi suất cố định và trái phiếu có lãi suất biến đổi. 35
  41. + Dựa vào yêu cầu bảo đảm giá trị tiền vay khi phát hành, trái phiếu có thể chia ra trái phiếu bảo đảm và trái phiếu không bảo đảm. + Dựa vào tính chất của trái phiếu có thể chia ra trái phiếu thông thƣờng, trái phiếu có thể chuyển đổi, và trái phiếu có quyền mua cổ phiếu. + Dựa vào mức độ rủi ro tín dụng của trái phiếu DN ngƣời ta có thể chia trái phiếu DN thành các loại khác nhau thông qua việc đánh giá hệ số tín nhiệm b) Những lợi thế khi huy động vốn bằng phát hành trái phiếu dài hạn - Lợi tức trái phiếu đƣợc trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN, đem lại khoản lợi thuế và giảm chi phí sử dụng vốn vay - Lợi tức trái phiếu đƣợc giới hạn (cố định) ở mức độ nhất định: Lợi tức trái phiếu đƣợc xác định trƣớc và cố định. Trong điều kiện DN làm ăn có lãi, thì việc sử dụng trái phiếu để huy động thêm vốn vay sẽ nâng cao tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho trái chủ. - Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi. Do trái phiếu hấp dẫn công chúng ở mức rủi ro thấp hơn cổ phiếu thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi. - Chủ sở hữu DN không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát DN cho các trái chủ. - Giúp DN chủ động điều chỉnh cơ cấu VKD một cách linh hoạt, đảm bảo việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. c) Những mặt bất lợi - Buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn: Điều này có thể gây căng thẳng về mặt tài chính và dễ dẫn tới nguy cơ rủi ro tài chính trong trƣờng hợp doanh thu và lợi nhuận của DN không ổn định. - Làm tăng hệ số nợ của DN: Điều này có thể nâng cao doanh lợi vốn chủ sở hữu khi doanh nghiệp làm ăn có lãi; mặt khác, lại làm tăng nguy cơ rủi ro do gánh nặng nợ nần lớn. - Phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kì hạn. Điều này buộc doanh nghiệp phải lo việc hoàn trả tiền vay nợ gốc đúng hạn. Nếu doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận dao động thất thƣờng, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ tăng vốn dài hạn dễ đƣa doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh toán, dẫn đến bị phá sản. - Sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài, tác động của nó tới DN mang tính 2 mặt. Một mặt, nó đóng vai trò đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp; mặt khác, nó lại trở thành nguy cơ đe doạ sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, để đi đến quyết định phát hành trái phiếu đáp ứng nhu cầu tăng vốn cần 36
  42. cân nhắc thêm các nhân tố chủ yếu sau: - Mức độ ổn định của doanh thu và lợi nhuận trong tƣơng lai: Nếu ổn định thì phát hành trái phiếu để huy động vốn là có cơ sở và hợp lý. - Hệ số nợ hiện tại của doanh nghiệp: Nếu hệ số nợ của DN còn ở mức thấp, thì việc sử dụng trái phiếu là phù hợp và ngƣợc lại. - Sự biến động của lãi suất thị trƣờng trong tƣơng lai: Nếu lãi suất thị trƣờng có xu hƣớng gia tăng trong tƣơng lai thì việc sử dụng nợ trái phiếu để tăng vốn sẽ có lợi cho doanh nghiệp. - Yêu cầu giữ nguyên quyền kiểm soát doanh nghiệp của các chủ sở hữu hiện tại: Nếu các cổ đông yêu cầu giữ nguyên quyền kiểm soát DN thì việc sử dụng trái phiếu là cần thiết. 3.2.1.4. Vay dài hạn các tổ chức tín dụng - Vay dài hạn ngân hàng và các công ty tài chính là một nguồn vốn tín dụng quan trong trong sự phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, do việc sử dụng vay nợ ngân hàng có thể mang lại lợi ích cho chủ sở hữu doanh nghiệp nên nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vay nợ ngân hàng nhƣ một nguồn vốn thƣờng xuyên của mình. - Vay vốn dài hạn ngân hàng thông thƣờng đƣợc hiểu là vay vốn có thời gian trên một năm. Hoặc trong thực tế, ngƣời ta chia thành vay vốn trung hạn (từ 1 đến 3 năm), vay vốn dài hạn (thƣờng tính trên 3 năm). - Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại cho vay thành: Cho vay đầu tƣ TSCĐ, cho vay đầu tƣ TSLĐ, cho vay để thực hiện dự án. - Nguồn vốn vay dài hạn ngân hàng có nhiều điểm lợi giống nhƣ trái phiếu kể trên. Tuy nhiên ngoài những điểm bất lợi giống nhƣ trái phiếu, thì vay dài hạn ngân hàng còn có những hạn chế sau đây: + Điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thƣơng mại, cần đáp ứng đƣợc các yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và các thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Trên cơ sở dó ngân hàng phân tích hồ sơ xin vay vốn và đánh giá thông tin rồi ra quyết định có cho vay hay không. + Các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, nhìn chung các ngân hàng thƣờng yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có tài sản đảm bảo tiền vay để thế chấp. + Sự kiểm soát của ngân hàng: Khi một doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thì phải 37
  43. chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích vay vốn và tình hình sử dụng vốn. Chi phí sử dụng vốn vay: Chi phí sử dụng vốn vay trƣớc thuế là tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tƣ cho vay (Chủ nợ) mà chƣa tính đến ảnh hƣởng của thuế thu nhập mà doanh nghiệp. Lãi suất vay vốn chính là chi phí sử dụng vốn vay trƣớc thuế. Gọi D là vốn vay - rdt là chi phí sử dụng vốn vay trƣớc thuế thu nhập doanh nghiệp. - Ci là tiền (gốc và lãi) trả cho chủ nợ (i = 1 n) Thì: n Ci D =  i i 1 1 rdt Bằng phƣơng pháp nội suy, chúng ta có thể xác định đƣợc rdt *Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế Lãi vay đƣợc trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế, còn cổ tức phải trả cho cổ phiếu ƣu đãi, cổ tức trả cho cổ đông thƣờng không đƣợc hƣởng "đặc ân" này. Do đó để có cơ sở đồng nhất nhằm so sánh chi phí sử dụng các nguồn vốn khác nhau, ngƣời ta thƣờng đƣa chúng về cùng một "điểm". Điểm thƣờng đƣợc lựa chọn là chi phí sử dụng vốn sau thuế. Vì vậy có thể tính lại chi phí sử dụng vốn vay theo công thức sau: Chi phí sử Chi phí sử dụng Thuế suất thuế dụng vốn vay = vốn vay trƣớc khi x - thu nhập doanh sau thuế(rd) tính thuế (rdt) nghiệp Nhƣ vậy, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp làm giảm đáng kể chi phí sử dụng vốn vay, và chi phí sử dụng nợ vay tỷ lệ thuận với thuế suất thuế thu nhập. Nhƣng khi doanh nghiệp bị thua lỗ thì chi phí sử dụng vốn vay trƣớc và sau thuế bằng nhau, vì khi đó doanh nghiệp không thể giảm chi phí này ra khỏi "lợi nhuận". 3.2.1.5. Thuê tài chính a) Khái niệm Trên góc độ tài chính, thuê tài chính là một phƣơng thức tín dụng trung và dài hạn, theo đó ngƣời cho thuê cam kết mua tài sản theo yêu cầu của ngƣời thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản thuê. Ngƣời thuê sử dụng tài sản và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã đƣợc thoả thuận và không thể huỷ ngang hợp đồng trƣớc thời hạn. Đây là hình thức huy động vón trung và dài hạn khá phù hợp với các DNNVV 38
  44. b) Những đặc điểm của thuê tài chính - Thứ nhất, thời hạn thuê thƣờng rất dài. Ở Việt Nam hiện nay theo quy định thời gian thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản. - Thứ hai, ngƣời thuê chịu trách nhiệm bảo dƣỡng, sửa chữa, bảo hành tài sản thuê trong thời gian thuê. - Thứ ba, ngƣời thuê không đƣợc hủy bỏ hợp đồng trƣớc thời hạn (trừ trƣờng hợp do lỗi của Bên cho thuê). - Thứ tƣ, khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đƣợc chuyển giao quyền sở hữu, mua lại, hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các thỏa thuận trong hợp đồng thuê. - Thứ năm, tổng số tiền thuê mà ngƣời đi thuê phải trả cho ngƣời cho thuê thƣờng đủ bù đắp giá gốc của tài sản. c) Những điểm lợi của việc sử dụng thuê tài chính Đối với DNNVV việc sử dụng thuê tài chính có những điểm lợi sau: - Là công cụ tài chính giúp doanh nghiệp tăng thêm vốn trung và dài hạn để mở rộng hoạt động kinh doanh. - Phƣơng thức thuê tài chính giúp doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn vay một cách dễ dàng hơn. Do đặc thù của thuê tài chính là ngƣời cho thuê không đòi hỏi ngƣời đi thuê phải thế chấp tài sản. - Sử dụng thuê tài chính giúp doanh nghiệp thực hiện nhanh chóng dự án đầu tƣ, nắm bắt đƣợc thời cơ trong kinh doanh. Vì ngƣời thuê có quyền chọn tài sản, thiết bị và thoả thuận trƣớc hợp đồng thiết bị với nhà cung cấp, rút ngắn thời gian tiến hành đầu tƣ vào tài sản, thiết bị. - Công ty cho thuê tài chính thƣờng có mạng lƣới tiếp thị, đại lý rộng rãi, và có đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên sâu về thiết bị, công nghệ, nên có thể tƣ vấn hữu ích cho bên đi thuê về kĩ thuật, công nghệ mà ngƣời thuê cần sử dụng. d) Mặt bất lợi khi thuê tài chính - Doanh nghiệp đi thuê phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức tƣơng đối cao so với tín dụng thông thƣờng. - Làm gia tăng hệ số nợ của công ty. Gia tăng mức độ rủi ro tài chính vì công ty có trách nhiệm phải hoàn trả nợ và trả lãi. 3.2.1.6. Huy động từ lợi nhuận để lại Các doanh nghiệp có thể sử dụng một phần lợi nhuận sau thuế để lại tái đầu tƣ. Đây là nguồn vốn chủ sở hữu nội sinh của công ty xét theo chi phí kế toán thì khi giữ lại lợi nhuận để tái đầu tƣ doanh nghiệp không phát sinh chi phí sử dụng nguồn vốn này. Tuy nhiên, trên góc độ tài chính phải tính đến chi phí cơ hội của số lợi nhuận giữ 39
  45. lại cho nhà đầu tƣ (là chủ sở hữu). Lợi nhuận sau thuế của công ty sau khi trả cổ tức cho cổ đông ƣu đãi (nếu có) thuộc quyền sở hữu của các chủ sở hữu ( cổ đông thƣờng), họ có thể nhận toàn bộ số lợi nhuận đó dƣới hình thức phân phối lợi nhuận và sau đó có thể sử dụng số tiền nhận đƣợc để đầu tƣ vào nơi khác hoặc theo một cách khác. Vậy, vấn đề đặt ra khi nào chủ sở hữu (cổ đông) có thể chấp nhận để lại lợi nhuận để tái đầu tƣ? Nếu công ty quyết định sử dụng lợi nhuận để lại tái đầu tƣ thì công ty cần phải đảm bảo đạt đƣợc tỷ suất sinh lời tối thiểu bằng tỷ suất sinh lời mà chủ sở hữu (cổ đông) có thể thu đƣợc khi sử dụng số tiền đó đầu tƣ vào nơi khác với mức độ rủi ro tƣơng đƣơng với mức rủi ro hiện tại của công ty. Chính vì vậy, chi phí sử dụng lợi nhuận để lại tái đầu tƣ là tỷ suất sinh lời đòi hỏi của chủ sở hữu. - Ước lượng chi phí sử dụng lợi nhuận để lại tái đầu tư. Có ba phƣơng pháp chủ yếu ƣớc lƣợng chi phí sử dụng lợi nhuận để lại tái đầu tƣ: + Phƣơng pháp theo mô hình tăng trƣởng cổ tức (nếu có). Đây là một phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng. Theo mô hình tăng trƣởng cổ tức, giá cổ phiếu thƣờng là giá trị hiện tại của dòng cổ tức mà nhà đầu tƣ kỳ vọng thu đƣợc ở tƣơng lai và đƣợc xác định theo công thức sau: d1 d 2 d n P0 2 n (1 re) (1 re) (1 re)  d t P0  t t 1 (1 re) Trong đó: - P0: Giá thị trƣờng hiện hành của cổ phiếu thƣờng. - dt: Cổ tức dự tính nhận đƣợc trong năm thứ t. - re: Tỷ suất sinh lời đòi hỏi của cổ đông đối với cổ phần thƣờng. Trƣờng hợp giả định cổ tức tăng đều đặn hàng năm với tốc độ tăng trƣởng là g thì giá cổ phiếu đƣợc xác định bằng công thức: d1 P0 = re - g Trong đó : + d1 là cổ tức dự tính nhận đƣợc ở năm thứ 1 + g là tốc độ tăng trƣởng cổ tức đều đặn hàng năm dự tính. 40
  46. Từ công thức trên, có thể suy ra tỷ suất sinh lời đòi hỏi của cổ đông và cũng chính là chi phí sử dụng lợi nhuận để lại đƣợc xác định theo công thức sau: d1 g re P0 Cách xác định chi phí sử dụng lợi nhuận để lại nhƣ trên đã nêu đƣợc gọi là phƣơng pháp theo mô hình tăng trƣởng cổ tức hay phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền (DCF). Trong phƣơng pháp này, việc xác định tốc độ tăng trƣởng cổ tức đều đặn hàng năm (g) trong tƣơng lai là vấn đề không đơn giản. Thông thƣờng, đối với các công ty mà việc trả cổ tức không có sự tăng, giảm đột biến các nhà đầu tƣ dựa vào tình hình và số liệu trả cổ tức trong những năm đã qua để xác định tốc độ tăng trƣởng cổ tức bình quân từ đó dự kiến cho tƣơng lai. Đối với các công ty có cổ tức trả không ổn định phải xem xét kỹ đồng thời tham khảo ý kiến dự báo của các nhà phân tích chứng khoán để dự tính. Ví dụ 2: Giá hiện hành 1 cổ phiếu thƣờng trên thị trƣờng của công ty A là 23.000đ, cổ tức kỳ vọng trong năm tới là 1.240đ/cổ phần và tốc độ tăng cổ tức trong những năm sắp tới 8%/năm, Công ty dự định trong năm tới dành 40% lợi nhuận sau thuế để lại tái đầu tƣ. Vậy, chi phí sử dụng lợi nhuận để lại là: 1.240 re = + 8% = 13,4% 23.000 13,4% là tỷ suất sinh lời mà cổ đông đòi hỏi và cũng là tỷ suất sinh lời tối thiểu cần phải đạt đƣợc khi công ty quyết định giữ lại một phần lợi nhuận để tái đầu tƣ. Sử dụng phƣơng pháp theo mô hình tăng trƣởng cổ tức để xác định chi phí sử dụng lợi nhuận để lại tái đầu tƣ có những ƣu điểm, hạn chế chủ yếu sau: Ưu điểm: Phƣơng pháp này dễ hiểu và dễ sử dụng. Hạn chế: Phƣơng pháp này chỉ có thể áp dụng cho những công ty cổ phần có trả cổ tức và cổ tức không có sự tăng, giảm đột biến; Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại xác định theo phƣơng pháp này rất nhạy cảm với tốc độ tăng trƣởng cổ tức ƣớc định (g); Phƣơng pháp này cũng không cho thấy một cách rõ dàng tác động của yếu tố rủi ro đến chi phí sử dụng vốn của công ty. + Phƣơng pháp mô hình định giá tài sản vốn (phƣơng pháp CAPM). Mô hình định giá tài sản vốn cho thấy mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tƣ đòi hỏi và mức bù rủi ro, do vậy có thể sử dụng phƣơng pháp CAPM để xác định chi phí sử dụng lợi nhuận để lại và có thể xác định theo công thức sau: re = Rf + βi (Rm – Rf) 41
  47. re: Tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tƣ đối với lợi nhuận giữ lại. Rf: Tỷ suất sinh lời (hay lãi suất) phi rủi ro, thƣờng đƣợc tính bằng lãi suất trái phiếu của Chính phủ. Rm: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng thị trƣờng. βi: Hệ số rủi ro của cổ phần công ty i Ví dụ 3: Lãi suất phi rủi ro (Rf )là 8%, tỷ suất sinh lời thị trƣờng (Rm) là 13%, hệ số rủi ro đối với cổ phiếu của công ty X đƣợc xác định là 1,2. Vậy, tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tƣ hay cổ đông đối với cổ phần của công ty X là : Rx = 8% + 1,2.(13% - 8% ) = 14% 14% cũng là chi phí sử dụng lợi nhuận để lại tái đầu tƣ của công ty X. Áp dụng phƣơng pháp CAPM để xác định chi phí sử dụng lợi nhuận để lại tái đầu tƣ có ưu điểm chủ yếu sau: phƣơng pháp này cho thấy tác động của rủi ro đến chi phí sử dụng vốn một cách rõ ràng, mặt khác phƣơng pháp này có thể áp dụng cho cả các công ty trả cổ tức ổn định hay không ổn định cũng có nghĩa là nó có thể sử dụng cho nhiều tình huống hơn. Tuy vậy, phƣơng pháp này cũng có một số hạn chế: việc sử dụng phƣơng pháp nay đòi hỏi phải ƣớc định mức bù rủi ro thị trƣờng và hệ số rủi ro cổ phiếu của công ty. Đây là vấn đề không đơn giản, hơn nữa các yếu tố này thƣờng thay đổi theo thời gian. Mặt khác, cũng giống nhƣ phƣơng pháp theo mô hình tăng trƣởng cổ tức, khi sử dụng phƣơng pháp CAPM là dựa vào quá khứ để dự đoán tƣơng lai. Hiện nay, các điều kiện của nền kinh tế thay đổi rất nhanh, vì thế quá khứ không phải luôn luôn là sự chỉ dẫn tốt cho tƣơng lai. + Phƣơng pháp theo lãi suất trái phiếu cộng thêm mức bù rủi ro. Cơ sở chủ yếu của phƣơng pháp này thể hiện ở chỗ: Ngƣời đầu tƣ vào trái phiếu công ty sẽ chịu rủi ro Ýt hơn so với cổ đông là ngƣời đầu tƣ vào cổ phiếu của công ty, do vậy tỷ suất sinh lời đòi hỏi của cổ đông có thể xác định bằng cách lấy lãi suất trái phiếu của công ty cộng thêm một mức bù rủi ro. Nhƣ vậy, công ty có rủi ro cao thì lãi suất trái phiếu của công ty cũng ở mức cao và hiển nhiên mức bù rủi ro đòi hỏi của cổ đông cũng cao hơn, từ đó có thể rút ra: Chi phí sử dụng LN để lại = Lãi suất trái phiếu + Mức bù rủi ro tăng thêm Lãi suất trái phiếu đƣợc xác định là lãi suất đáo hạn của trái phiếu (YTM). Ở Mỹ, mức bù rủi ro tăng thêm theo các nhà kinh tế là khoảng từ 3% - 5%. Ví dụ 4: Công ty cổ phần X vừa phát hành 1 loại trái phiếu có lãi suất cố định 9%/năm, mỗi năm trả lãi 1 lần ở cuối mỗi năm, thời hạn là 5 năm. Mức bù rủi ro tăng thêm đƣợc xác định là 4%. Vậy, chi phí sử dụng lợi nhuận để lại sẽ là: re = 9% +4% = 42
  48. 13% Nhìn chung, phƣơng pháp này có ƣu điểm là dễ hiểu, nó cũng cho thấy mối líên hệ giữa rủi ro và chi phí sử dụng vốn, tuy nhiên hạn chế chủ yếu ở chỗ, phƣơng pháp này mang tính chủ quan khá cao trong việc xác định mức bù rủi ro tăng thêm. Trên đây là 3 phƣơng pháp chủ yếu xác định chi phí sử dụng lợi nhuận để lại tái đầu tƣ. Xem xét rộng hơn cũng có thể thấy rằng, trong trƣờng hợp muốn xác định chi phí sử dụng cổ phần thƣờng hiện hành của công ty thì chi phí sử dụng cổ phần thƣờng hiện hành cũng chính là tỷ suất sinh lời đòi hỏi của cổ đông đối với cổ phần thƣờng hiện hành mà công ty đang sử dụng. 3.2.2. Huy động vốn ngắn hạn của doanh nghiệp 3.2.2.1. Nợ phải trả có tính chất chu kỳ Trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do nhiều nguyên nhân, luôn nảy sinh những khoản nợ phải trả có tính chất chu kỳ. Những khoản nợ này còn gọi là nợ tích luỹ, chúng phát sinh thƣờng xuyên trong hoạt động kinh doanh. Khi các khoản nợ này chƣa đến kỳ hạn thanh toán thì các doanh nghiệp có thể sử dụng tạm thời vào các hoạt động kinh doanh của mình. Những khoản này thường bao gồm: - Tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động, nhưng chưa đến kỳ trả. Thông thƣờng, tiền lƣơng hoặc tiền công của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp chi trả hàng tháng thành 2 kỳ: kỳ tạm ứng thƣờng diễn ra vào giữa tháng, và kỳ thanh toán vào đầu tháng sau. Giữa 2 kỳ trả lƣơng sẽ phát sinh những khoản nợ lƣơng trong kỳ. - Các khoản thuế, BHXH phải nộp nhưng chưa đến kỳ nộp. Các khoản thuế phải nộp hàng tháng nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp năm trƣớc nộp vào đầu năm sau, khi mà quyết toán đƣợc duyệt - Ngoài những khoản nợ có tính chất thƣờng xuyên trên đây, còn có những khoản phát sinh cũng mang tính chất nhƣ một nguồn tài trợ mà doanh nghiệp tận dụng trƣớc nhƣng không phải trả chi phí, là những khoản tiền tạm ứng trƣớc của khách hàng, số tiền này nhiều hay ít tuỳ thuộc vào tính chất quan trọng của sản phẩm hàng hoá đó, tình hình cung cầu trên thị trƣờng, khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất, yêu cầu và điều kiện thanh toán của đôi bên. Ƣu điểm nổi bật của nguồn vốn này là: Việc sử dụng nguồn vốn này khá dễ dàng (nguồn vốn tự động phát sinh), và không phải trả tiền lãi nhƣ sử dụng nợ vay. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp xác định chính xác đƣợc quy mô chiếm dùng thƣờng xuyên 43
  49. (còn đƣợc gọi là nợ định mức) thì doanh nghiệp có thể giảm bớt đƣợc nhu cầu huy động các nguồn vốn dài hạn từ bên ngoài, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn tài trợ này có hạn chế là thời gian sử dụng thƣờng ngắn, quy mô nguồn vốn chiếm dụng thƣờng không lớn. 3.2.2.2. Tín dụng nhà cung cấp Đây là một hình thức tài trợ quan trọng nhu cầu vốn lƣu động ngắn hạn của doanh nghiệp; nó đƣợc hình thành khi doanh nghiệp mua hàng hoá dịch vụ từ nhà cung cấp song chƣa phải trả tiền ngay. Vì vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng các tài sản mua đƣợc từ nhà cung cấp nhƣ một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho nhu cầu vốn lƣu động ngắn hạn của doanh nghiệp. * Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng nhà cung cấp: - Quy mô nguồn vốn tín dụng thƣơng mại chỉ có giới hạn nhất định vì nó phụ thuộc vào số lƣợng hàng hoá, dịch vụ đƣợc mua chịu của nhà cung cấp. - Doanh nghiệp phải hoàn trả sau một thời hạn nhất định và thƣờng là rất ngắn. - Nguồn tài trợ này không thể hiện rõ nét mức chi phí cho việc sử dụng vốn. * Ƣu điểm: Việc sử dụng tín dụng thƣơng mại có ƣu điểm là đơn giản, tiện lợi trong kinh doanh. Tài trợ một phần nhu cầu vốn của doanh nghiệp. * Nhƣợc điểm: Chi phí sử dụng tín dụng thƣơng mại thƣờng cao hơn so với sử dụng tín dụng thông thƣờng của ngân hàng thƣơng mại, mặt khác nó cũng làm tăng hệ số nợ, tăng nguy cơ rủi ro về thanh toán đối với doanh nghiệp. * Yêu cầu trong quản lý: Thƣờng xuyên theo dõi chi tiết các khoản nợ nhà cung cấp để chuẩn bị nguồn tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán. Tránh để mất uy tín do không trả nợ đúng hạn. 3.2.2.3. Vay ngắn hạn ngân hàng - Đây là nguồn tài trợ hết sức quan trọng đối với các DN hiện nay. Đặc điểm của việc sử dụng vốn vay ngân hàng (tín dụng ngân hàng) là phải sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, có vật tƣ bảo đảm, có thời hạn và phải trả lãi. - Các ngân hàng thƣơng mại cho DN vay vốn ngắn hạn dƣới các hình thức chủ yếu là: + Cho vay từng lần + Cho vay theo hạn mức tín dụng + Cho vay theo kế hoạch - Đặc điểm: 44
  50. + Nguồn vốn vay này có giới hạn nhất định. + Đây là nguồn vốn có thời gian đáo hạn + Doanh nghiệp phải trả lãi cho việc sử dụng nguồn vốn này. * Ưu điểm: Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng để tài trợ nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp, nó có tác dụng giúp doanh nghiệp khắc phục khó khăn về vốn. * Nhược điểm: Sử dụng nguồn vốn này làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp, làm tăng rủi ro tài chính do bắt buộc phải trả lãi và hoàn trả nợ đúng hạn. 3.2.2.4. Hối phiếu - Khái niệm: Hối phiếu là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tƣơng lai cho ngƣời thụ hƣởng. - Hối phiếu gồm 2 loại: + Hối phiếu đòi nợ: Là giấy tờ có giá do ngƣời ký phát lập, yêu cầu ngƣời bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tƣơng lai cho ngƣời thụ hƣởng. + Hối phiếu nhận nợ: Là giấy tờ có giá do ngƣời phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tƣơng lai cho ngƣời thụ hƣởng. Hối phiếu là hình thức tài trợ rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Thể hiện khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn trƣớc thời gian đáo hạn hối phiếu, thì doanh nghiệp có thể thực hiện chuyển nhƣợng hoặc chiết khấu hối phiếu để nhận trƣớc số tiền bán hàng đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời của doanh nghiệp. 3.2.2.5. Bán nợ Trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan dẫn tới việc xuất hiện các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ quá hạn của khách hàng mà bản thân doanh nghiệp không hoặc khó có khả năng thu hồi đƣợc. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp có thể xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi, hoặc nợ quá hạn đó bằng cách bán các khoản nợ đó cho các tổ chức mua, bán nợ chuyên nghiệp. Tuỳ theo quy định của luật pháp ở mỗi quốc gia, tổ chức mua,bán nợ có thể là ngân hàng thƣơng mại hay công ty mua bán nợ. Tổ chức mua bán nợ và doanh nghiệp cần bán khoản nợ phải thu sẽ gặp gỡ thƣơng lƣợng với nhau và đi đến thoả thuận giá mua, bán khoản nợ. Sau khi hai bên thống nhất giá mua, bán sẽ ký kết hợp đồng mua 45
  51. bán nợ. Doanh nghiệp bán nợ thông báo cho khách nợ biết việc chuyển đổi chủ nợ Khi việc mua bán nợ đã thực hiện hoàn tầt theo hợp đồng, thì đây có thể coi là một hình thức tài trợ ngắn hạn cho doanh nghiệp. Bên mua nợ sẽ có trách nhiệm thu hồi các khoản nợ và chịu rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thu nợ. 3.2.2.6. Các nguồn tài trợ ngắn hạn khác Ngoài các nguồn vốn để tài trợ ngắn hạn trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng các nguồn khác để tài trợ nhu cầu tăng vốn lƣu động tạm thời, nhƣ các khoản tiền đặt cọc, tiền ứng trƣớc của khách hàng, các nguồn tài trợ không có bảo đảm khác nhƣ tín dụng thƣ, các khoản cho vay theo từng hợp đồng cụ thể * Những điểm lợi và bất lợi trong việc sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn Thông thƣờng, việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp có những điểm lợi và bất lợi chủ yếu sau : - Những điểm lợi: + Việc sử dụng tín dụng ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện dễ dàng, thuân lợi hơn so với việc sử dụng tín dụng dại hạn. Bởi vì, thông thƣờng các điều kiện cho vay ngắn hạn mà ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tài chính khác đƣa ra đối với doanh nghiệp thƣờng ít khắt khe hơn so với tín dụng dài hạn. + Chi phí sử dụng tín dụng ngắn hạn thƣờng thấp hơn so với sử dụng tín dụng dài hạn. + Sử dụng tín dung ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng, linh hoạt điều chỉnh hơn cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp - Những điểm bất lợi: + Doanh nghiệp phải chịu rủi ro về lãi suất cao hơn, bởi lẽ, lãi suất tín dụng ngắn hạn biến động nhiều hơn so với lãi suất dài hạn. + Rủi ro vỡ nợ ở mức cao hơn: Sử dụng tín dụng ngắn hạn đòi hỏi doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán lãi vay và hoàn trả vốn gốc trong một thời gian ngắn, nếu tình hình kinh doanh gặp khó khăn, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Việc sử dụng quá nhiều tín dụng ngắn hạn dễ dẫn đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp luôn căng thẳng, nhất là đối với một số doanh nghiệp trong tình trạng sử dụng cả nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. 3.3. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 3.3.1. Khái niệm chi phí sử dụng vốn 46
  52. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tƣ và hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động sử dụng nhiều nguồn vốn hay nói khác đi là nhiều nguồn tài trợ khác nhau nhƣ vay vốn, phát hành cổ phiếu ƣu đãi, cổ phiếu thƣờng (đối với công ty cổ phần) Đối với nhà đầu tƣ, khi cho doanh nghiệp sử dụng vốn ngƣời ta sẽ mất cơ hội sử dụng số vốn này vào các cơ hội đầu tƣ khác, điều đó cũng đồng nghĩa là mất đi một khoản thu nhập mà nhà đầu tƣ có thể nhận đƣợc từ cơ hội khác đó. Khi đó, Nhà đầu tƣ sẽ đòi hỏi một mức sinh lời khi đầu tƣ vốn cho doanh nghiệp. Nhìn từ góc độ doanh nghiệp là ngƣời sử dụng vốn, tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tƣ chính là mức sinh lời tối thiểu mà dự án phải đạt đƣợc thì mới thỏa mãn đƣợc đòi hỏi của nhà đầu tƣ, do đó, nhà quản trị tài chính sẽ gọi đó là chi phí sử dụng vốn. Trên góc độ của ngƣời đầu tƣ là ngƣời cung cấp vốn cho doanh nghiệp thì chi phí sử dụng vốn là tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tƣ đòi hỏi khi cung cấp vốn cho doanh nghiệp. Mức sinh lời này phải tƣơng xứng với mức độ rủi ro mà nhà đầu tƣ có khả năng gặp phải khi cung cấp vốn. Nói chung, khi nhà đầu tƣ nhận thấy mức độ rủi ro của doanh nghiệp lớn hơn thì họ cũng sẽ đòi hỏi một tỷ suất sinh lời lớn hơn tƣơng xứng với mức rủi ro. Đối với doanh nghiệp là ngƣời sử dụng vốn thì chi phí sử dụng vốn là tỷ suất sinh lời tối thiểu cần phải đạt đƣợc khi sử dụng nguồn tài trợ đó cho dự án đầu tƣ hay hoạt động kinh doanh để đủ thỏa mãn đòi hỏi của nhà đầu tƣ vốn vào doanh nghiệp. Nhƣ vậy, xét về bản chất, chi phí sử dụng vốn chính là chi phí cơ hội của nhà đầu tƣ vốn. Thông thƣờng, chi phí sử dụng vốn đƣợc xác định từ thị trƣờng vốn và dựa trên luật số lớn. Chi phí sử dụng vốn có thể đƣợc xác định bằng số tuyệt đối là một số tiền hay đƣợc xác định bằng số tƣơng đối là một tỷ lệ phần trăm (%). Cách thông thƣờng là ngƣời ta hay sử dụng tỷ lệ phần trăm (%) để đảm bảo tính so sánh đƣợc. Chi phí sử dụng vốn đƣợc ƣớc lƣợng cho các dự án đầu tƣ hay một doanh nghiệp nhƣng là ƣớc lƣợng cho số vốn mới dự kiến sẽ huy động cho đầu tƣ ở tƣơng lai, chứ không ƣớc lƣợng cho số vốn đã huy động trong quá khứ. Việc xem xét và ƣớc lƣợng chi phí sử dụng vốn là vấn đề rất quan trọng đối với các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp. Chi phí sử dụng vốn đƣợc sử dụng chủ yếu để ra quyết định liên quan đến việc huy động thêm vốn mới cho dự án đầu tƣ. Vì vậy, chúng ta phải nghiên cứu chi phí cận biên cho số vốn mới (thực chất là chi phí sử dụng vốn bình quân cho một đồng vốn mới tăng thêm) để lựa chọn quy mô vốn huy động tối ƣu. Ngoài ra, xem xét chi phí sử dụng vốn tạo ra tầm nhìn cho nhà quản lý khi cân nhắc lựa chọn chiến lƣợc huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp. Do đó, khi ƣớc lƣợng chi phí sử dụng vốn, ngƣời ta thƣờng chỉ xem xét đến những nguồn tài trợ dài 47
  53. hạn. Lý luận và thực tiễn đã chứng minh các khó khăn trong ƣớc lƣợng chi phí sử dụng vốn, bởi lẽ nó phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố: tính mạo hiểm của việc sử dụng vốn, lãi suất của các khoản nợ phải trả, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, chính sách phân phối lợi nhuận Vì vậy, khi ƣớc lƣợng chi phí sử dụng vốn cần có một tầm nhìn và phải lƣợng hoá chi phí bình quân của tất cả các nguồn tài trợ. 3.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn *Nhóm nhân tố khách quan: - Lãi suất thị trƣờng: Khi lãi suất thị trƣờng ở mức cao thì tỷ suất sinh lời đòi hỏi của các nhà đầu tƣ cũng cao, do đó chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng cao và ngƣợc lại. - Chính sách thuế thu nhập thu nhập: Do lãi vay đƣợc tính vào chi phí làm giảm trừ khoản thu nhập chịu thuế, dẫn đến giảm số thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp. Vì vậy, lãi vay đƣa lại khoản lợi về thuế, nếu thuế suất cao khoản lợi về thuế lớn làm giảm chi phí sử dụng vốn vay và ngƣợc lại. * Nhóm nhân tố chủ quan - Chính sách đầu tƣ: Nếu công ty thực hiện chính sách đầu tƣ vào những tài sản có mức độ rủi ro cao thì tỷ suất sinh lời đòi hỏi của các nhà đầu tƣ cũng cao và ngƣợc lại. Do đó, cũng làm cho chi phí sử dụng vốn thay đổi. - Chính sách tài trợ: Khi doanh nghiệp huy động vốn vay nhiều sẽ làm tăng rủi ro tài chính đối với khoản vốn của các nhà đầu tƣ, điều đó kéo theo sự gia tăng chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Chính sách cổ tức: Chính sách cổ tức của công ty quyết định quy mô lợi nhuận tái đầu tƣ nhiều hay ít. Nếu tái đầu tƣ nhiều, doanh nghiệp hạn chế phải huy động vốn từ bên ngoài có chi phí sử dụng vốn cao hơn. 3.3.3. Chi phí sử dụng vốn bình quân Mỗi nguồn vốn có chi phí sử dụng khác nhau, thông thƣờng doanh nghiệp phải phối hợp huy động vốn cho đầu tƣ từ nhíều nguồn khác nhau hình thành chi phí sử dụng vốn bình quân. Chi phí sử dụng vốn bình quân trong doanh nghiệp phụ thuộc vào 2 yếu tố: Chi phí sử dụng của từng nguồn vốn và tỷ trọng của từng nguồn vốn. Gọi WACC là chi phí sử dụng vốn bình quân wi là tỷ trọng nguồn vốn i (i = 1-n) ri là chi phí sử dụng nguồn vốn i 48
  54. n WACC =  (wi x ri) i 1 3.3.4. Chi phí cận biên về sử dụng vốn Khi doanh nghiệp huy động tăng thêm vốn sẽ làm gia tăng rủi ro cho nhà đầu tƣ, nên nhà quản trị phải xác định chi phí cho mỗi đồng vốn tăng thêm, qua đó, để lựa chọn quy mô vốn tối ƣu cho viêc thực hiện dự án đầu tƣ. Vì chỉ những đồng vốn nào có chi phí sử dụng vốn cận biên thấp hơn tỷ suất sinh lời của dự án đầu tƣ thì sẽ đƣợc chấp thuận. + Khái niệm: Chi phí cận biên sử dụng vốn là chi phí phải trả cho một đồng vốn mới huy động tăng thêm cho hoạt động của doanh nghiệp. Thực chất chi phí cận biên là chi phí bình sử dụng vốn bình quân cho mỗi đồng vốn mới tăng thêm trong cùng thời kỳ. + Xác định điểm gãy của đường chi phí cận biên Mỗi doanh nghiệp đều lựa chọn một cơ cấu vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất, sản phẩm, mức độ mạo hiểm Một kết cấu vốn nhƣ vậy gọi là kết cấu vốn tối ƣu. Kết cấu vốn tối ƣu là một kết cấu an toàn về mặt tài chính và có chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Nhƣng trong thực tế khi có nhu cầu đầu tƣ mới, do nhu cầu vốn đầu tƣ tăng lên chi phí sử dụng các nguồn vốn cũng có thể thay đổi, do đó chi phí sử dụng vốn bình quân cũng thay đổi. Thông thƣờng bắt đầu doanh nghiệp sẽ tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí sử dụng thấp nhất, sau đó mới tới những nguồn vốn chi phí sử dụng cao hơn. Chính vì vậy, khi doanh nghiệp huy động thêm những đồng vốn mới, chi phí của mỗi đồng vốn tại một thời điểm nào đó sẽ tăng lên. Tại thời điểm giới hạn mà từ đó chi phí sử dụng vốn mới bắt đầu tăng lên đƣợc gọi là điểm gãy của chi phí sử dụng vốn. Điểm gãy (BP) đƣợc xác định theo công thức: Điểm gãy Tổng số vốn có chi phí sử dụng thấp hơn của nguồn vốn i = (BP) Tỷ trọng của nguồn vốn i trong cơ cấu vốn Đối với một doanh nghiệp khi liên tục huy động thêm những đồng vốn mới với chi phí sử dụng khác nhau có thể có nhiều điểm gãy. Có thể minh hoạ chi phí sử dụng vốn bình quân và các điểm gãy trên đồ thị. 49
  55. WACC WACC3 WACC 2 (3) (2) WACC1 (1) Số vốn huy động Điểm gãy (BP) Việc nghiên cứu chi phí sử dụng vốn bình quân nói chung, chi phí sử dụng vốn nói riêng có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp. Bởi vì nói giúp cho các nhà tài chính có thêm các căn cứ xác đáng để ra quyết định lựa chọn dự án đầu tƣ. Còn việc nghiên cứu chi phí cận biên sẽ là căn cứ để lựa chọn quy mô vốn tối ƣu để thực hiện đầu tƣ. 3.4. HỆ THỐNG ĐÒN BẨY CỦA DOANH NGHIỆP Quản trị tài chính doanh nghiệp sử dụng hệ thống đòn bẩy để gia tăng lợi nhuận. Các đòn bẩy mà các nhà quản trị tài chính thƣờng sử dụng là đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên, việc sử dụng đòn bẩy cũng làm gia tăng rủi ro cho doanh nghiệp. 3.4.1. Rủi ro kinh doanh và dòn bẩy kinh doanh. a) Rủi ro kinh doanh Rủi ro kinh doanh nảy sinh bắt nguồn từ chính ngay các yếu tố trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro kinh doanh là sự dao động hay sự không chắc chắn về lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế hoặc tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản. Thƣớc đo chủ yếu thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp là độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế (EBIT). Rủi ro kinh doanh có thể biến động từ ngành này sang ngành kia và thay đổi theo thời gian.Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng tới rủi ro kinh doanh của một doanh nghiệp, 50