Đồ án Nghiên Cứu Tổng Đài ALCATEL 1000E10 - Nguyễn Thị Hồng Nhung

pdf 78 trang huongle 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Nghiên Cứu Tổng Đài ALCATEL 1000E10 - Nguyễn Thị Hồng Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_nghien_cuu_tong_dai_alcatel_1000e10_nguyen_thi_hong_nh.pdf

Nội dung text: Đồ án Nghiên Cứu Tổng Đài ALCATEL 1000E10 - Nguyễn Thị Hồng Nhung

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG iso 9001:2008 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH: ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG Ngƣời hƣớng dẫn: Thạc sỹ Đoàn Hữu Chức Sinh viên : Nguyễn Thị Hồng Nhung HẢI PHÕNG – 2010 1
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NGHIÊN CỨU TỔNG ĐÀI ALCATEL 1000E10 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NGÀNH : ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG Ngƣời hƣớng dẫn : Th.S Đoàn Hữu Chức Sinh viên : Đinh Việt Đức H¶i phßng - 2010 2
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên : Nguyễn Thị Hồng Nhung . Mã số : 101266 Lớp : ĐT1001. Ngành: Điện tử viễn thông. Tên đề tài : Nghiên Cứu Tổng Đài ALCATEL 1000E10 3
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. 4
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên : Đoàn Hứu Chức Học hàm, học vị: Thạc sỹ. Cơ quan công tác : Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng. Nội dung hƣớng dẫn : Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên : Học hàm, học vị : Cơ quan công tác : Nội dung hƣớng dẫn : 5
  6. Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày tháng năm 2010. Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày tháng năm 2010. Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2010. HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 6
  7. 2. Đánh giá chất lƣợng của đồ án ( so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi cả số và chữ) : Hải Phòng, ngày tháng năm 2010. 1.1.1.1.1.1 1.1.1.1.1.1.1 Cán bộ hướng dẫn PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA NGƢỜI CHẤM PHẢN BIỆN 1. Đánh giá chất lƣợng đề tài tốt nghiệp về các mặt thu thập và phân tích số liệu ban đầu, cơ sở lý luận chọn phƣơng án tối ƣu, cách tính toán chất lƣợng thuyết minh và bản vẽ, giá trị lý luận và thực tiễn đề tài. 7
  8. 2. Cho điểm của cán bộ phản biện. (Điểm ghi cả số và chữ). Hải Phòng, ngày tháng năm 2010. 8
  9. LỜI MỞ ĐẦU Bƣu điện Việt Nam có vai trò quan trọng trong kết cấu hạ tầng cơ sở của nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần đây, hòa chung với sự phát triển mạnh mẽ của mạng lƣới thông tin toàn cầu tăng cƣờng hợp tác và chuyển giao công nghệ. Hàng loạt các thế hệ tổng đài điện tử số nhƣ : TDX-1B, AXE105, ALCATEL 1000E10 đã và đang đƣợc trang bị và đƣa vào khai thác ở các tỉnh thành phố lớn, cửa ngõ quốc tế . Sự xuất hiện của các tổng đài điện tử số cùng với các ƣu điểm nhƣ : độ tin cậy cao, chuyển tiếp với dung lƣợng lớn, cấu hình gọn nhẹ và đặc biệt là khả năng thích ứng với các điều kiện khí hậu khác nhau. Trong số các tổng đài đƣợc xây dựng trong mạng lƣới viễn thông Việt Nam phải kể đến hệ thống tổng đài Alcatel1000E10. Alcatel 1000E10 là tổng đài có hệ thống chuyển mạch hiện đại với đầy đủ các tính năng mới đáp ứng tốt cho chiến lƣợc phát triển số hóa đa dịch vụ. Tổng đài Alcatel 1000E10 là một tổng đài đƣợc điều khiển bởi hệ thống đa xử lý A8300 đã khẳng định đƣợc sự hoàn thiện của tổng đài Alcatel 1000E10. Bản đồ án tốt nghiệp của em về tổng đài ALCATEL 1000E10 gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: CẤU TRÚC CHUNG TỔNG ĐÀI HOST ALCATEL 1000E10 Chƣơng 2: CƠ CHẾ DỊCH SỐ VÀ ĐỊNH TUYẾN CUỘC GỌI TRONG TỔNG ĐÀI ALCATEL 1000E10 Chƣơng 3: KHAI THÁC VÀ BẢO DƢỠNG ỨNG DỤNG THOẠI Vì thời gian có hạn cũng nhƣ kỹ năng thực tế còn hạn chế nên bản đồ án của em chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu tổng thể, và không tránh khói những sai sót. Em rất mong có đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bản đồ án tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn. Hải Phòng, ngày 10 tháng 07 năm 2010 Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Nhung 9
  10. CHƢƠNG 1 CẤU TRÖC CHUNG TỔNG ĐÀI HOST ALCATEL 1000E10  1.1. Cấu trúc chung tổng đài Host ALCATEL 1000E10 1.1.1. Tổng quan về tổng đài Host OCB -283 Tổng đài Alcatel 1000 E10 viết tắt là A1000 E10 là hệ thống chuyển mạch hoàn toàn số hoá, điều khiển theo chƣơng trình lƣu trữ SPC .Với tính năng đa ứng dụng, A1000 E10 có thể đảm đƣơng chức năng của một tổng đài hoàn chỉnh, từ tổng đài thuê bao dung lƣợng nhỏ tới tổng đài chuyển tiếp hay cổng quốc tế dung lƣợng lớn. Dung lƣợng của ma trận chuyển mạch chủ với 2048 LR ( Matrix Link), cho phép: Khả năng xử lý của hệ thống theo khuyến nghị của ITU (Internatinonal Telecommunication union), cho tải trên kênh B (Q543) là 1000000 BHCA(Busy hour attempt).  Thông lƣợng 25 000 Erlangs.  Kết nối tới 200 000 thuê bao cố định.  Kết nối tới 60 000 trung kế. Alcatel 1000 E10 là một hệ thống có cấu trúc mở với phần mềm và phần cứng độc lập, các khối chức năng đƣợc phân biệt rõ ràng nhờ các giao diện chuẩn nhờ đó mà các phần riêng biệt của hệ thống có thể dễ dàng đƣợc phát triển và mở rộng chức năng. Điều đó cũng có nghĩa là A1000 E10 có đƣợc khả năng tốt để chống lạc hậu. A 1000 E10 là một hệ thống tin cậy do các khối đƣợc phân chia về vật lý, các thiết kế hoàn chỉnh đã đƣợc kiểm tra và phần mềm đã đƣợc chứng minh với khả năng ngăn chặn lây lan lỗi. Nó có thể thích ứng đƣợc với những vùng địa dƣ khác nhau, từ nơi thƣa thớt dân cƣ đến các thành phố đông dân, trong những điều kiện khí hậu khác nhau. Ƣu điểm của nó trong việc bảo dƣỡng là có thể bảo dƣỡng tại chỗ ngay tại tổng đài hay tập trung cho một nhóm vài tổng đài hoặc có thể vừa bảo dƣỡng tại chỗ vừa bảo dƣỡng tập trung trong cùng một thời điểm. A1000 E10 có thể cung cấp nhiều loại hình dịch vụ viễn thông khác nhau đáp ứng yêu cầu viễn thông hiện tại và tƣơng lai nhƣ điện thoại, dịch vụ trong ISDN ( integrated Service Digital Network), dịch vụ trong IN(Intelligent network) và các dịch vụ khác. Nó có thể cung cấp và quản lý đƣợc mọi loại hệ thống báo hiệu trong mạng. 10
  11. Ngoài ra, hệ thống còn sử dụng hệ thống tự điều chỉnh để tránh sự cố khi quá tải. Kỹ thuật này đƣợc phân bố tại từng mức của hệ thống dựa vào sự đo đạc số lƣợng các cuộc gọi có nhu cầu và số lƣợng các cuộc gọi đƣợc xử lý. Mạng toàn cầu của Alcatel gồm mạng thoại ISDN, các mạng số liệu và mạng bổ sung giá trị (đặc biệt trong mạng bổ sung giá trị là mạng xử lý văn bản và Videotext), các mạng thông minh, các hệ thống thông tin di động, các mạng điều hành và bảo dƣỡng và cuối cùng là mạng B -ISDN sử dụng kỹ thuật truyền dẫn không đồng bộ ATM(Asitchronous transfer mode). Alcatel 1100 Chuyển mạch gói Minitel Alcatel 1100 Videotex Freecall Alcatel 1400 Các dịch vụ Mạng thông mạng bổ xung minh giá trị Alcatel 1000 E 10 ISDN TMN Mạng quản lý Điện thoại di viễn thông động Alcatel Alcatel Visio 900 1300 Conference Phƣơng thức truyền dẫn cận đồng Bộ băng rộng ATM Alcatel 1000 Hình 1-1 : Tổng đài Alcatel 1000 E10 đặt tại trung tâm mạng toàn cầu 1.2. Cấu trúc và chức năng tổng đài Host OCB -283(Optically Controlled Birefringence) Trong tổng đài A1000 E10, tổ chức điều khiển OCB -283, với R.22 là phiên bản mới của đơn vị điều khiển của tổng đài, đƣợc phát triển dựa trên tổng đài E10B (OCB-181). OCB-283 đƣợc xây dựng theo trạm, các trạm đều là trạm đa xử lý, nhờ đó tổng đài A1000 E10 (OCB-283 ) có đƣợc độ linh hoạt cao trong xử lý với tất cả các cấu hình dung lƣợng tổng đài A1000 E10 (OCB-283) đƣợc lắp đặt ở trung tâm mạng viễn thông có liên quan, nó gồm 3 phân hệ:  Phân hệ truy nhập thuê bao.  Phân hệ đấu nối và điều khiển. 11
  12.  Phân hệ vận hành, khai thác và bảo dƣỡng Phân hệ truy nhập thuê bao với nhiệm vụ đấu nối và giao tiếp các đƣờng dây thuê bao số và tƣơng tự . Phân hệ đấu nối và điều khiển, có nhiệm vụ xử lý các cuộc gọi và thiết lập các kết nối. Phân hệ vận hành, khai thác và bảo dƣỡng, có các chức năng vận hành và bảo dƣỡng hệ thống. Mỗi phân hệ có phần mềm riêng phù hợp với các chức năng của nó. Các phân hệ giao tiếp với nhau qua các chuẩn kết nối. Bằng nguyên tắc phân phối chức năng giữa các module trong mỗi phân hệ do vậy A1000 E10 có các ƣu điểm sau:  Tiết kiệm đầu tƣ cho lắp đặt ban đầu.  Phát triển dần khả năng kết nối đƣờng dây và khả năng xử lý.  Tối ƣu độ an toàn cho cả hệ thống.  Dễ dàng nâng cấp, phát triển kỹ thuật cho một phần riêng hay một số phần của hệ thống. Kiểu phát triển này cho phép sử dụng đƣợc các thành tựu mới cũng nhƣ phong phú trong lựa chọn thiết bị . LR MCX BT CSNL LR CSND LR COM CSED URM ETA PUPE Trung kế & thiết bị thông báo Mạch vòng thông tin OM MQ GX MR TX TR PC Cảnh báo Hình 1-2: Cấu trúc chức năng tổng đài Alcatel 1000E10 12
  13. Phân hệ truy nhập thuê bao là một phần của hệ thống A1000 E10, nó không thuộc OCB -283 mà OCB -283 bao gồm hai phân hệ còn lại. Trong chƣơng này ta sẽ nghiên cứu về OCB -283. Cấu trúc chức năng của OCB283 đƣợc xây dựng từ các trạm đa xử lý. 1.2.1. Khối cơ sở thời gian BT (Time Base) Khối BT thực hiện chức năng tạo, phân phối thời gian, đồng bộ cho các đƣờng LR & PCM và cho các thiết bị nằm ngoài tổng đài. BT có cấu trúc bội 3 tức là có 3 bộ tạo sóng với độ chính xác 10-6, để đồng bộ BT có thể lấy đồng hồ ở ngoài hay sử dụng chính đồng hồ bên trong của nó. 1.2.2. Ma trận chuyển mạch chính MCX ( Host switching matrix ) Là ma trận vuông với một tầng chuyển mạch thời gian, có cấu trúc hoàn toàn kép cho phép đấu nối tới 2048 LR (LR là đƣờng ma trận hay đƣờng mạng là đƣờng PCM nội bộ với một khung tín hiệu gồm 32 kênh, 16-bit/kênh). MCX có thể thực hiện các kiểu đấu nối sau:  Đấu nối đơn hƣớng giữa bất kỳ một kênh vào nào với bất kỳ một kênh ra nào. Có thể thực hiện đấu nối với số lƣợng cuộc nối bằng số lƣợng kênh ra.  Đấu nối giữa bất kỳ một kênh vào nào với M -kênh ra.  Đấu nối N -kênh vào với bất kỳ N -kênh ra nào có cùng cấu trúc khung. Đấu nối này còn đƣợc gọi là đấu nối N x 64Kbít/s. MCX do COM điều khiển, COM có nhiệm vụ:  Thiết lập và giải phóng đấu nối, sử dụng phƣơng pháp điều khiển đầu ra.  Phòng vệ đấu nối, bảo an đấu nối để đảm bảo chuyển mạch số liệu chính xác 1.2.3. Khối điều khiển trung kế PCM ( Pulse Code Modulation) URM(phần mềm quản trị đấu nối trung kế) cung cấp chức năng giao tiếp giữa OCB -283 với PCM bên ngoài. Các PCM này có thể đến từ:  Tổng đài vệ tinh CSND(Đơn vị truy nhập thuê bao số từ xa) và từ bộ tập trung thuê bao xa CSED(Bộ tập trung thuê bao số ở xa).  Tổng đài khác sử dụng báo hiệu kênh liên kết CAS( Báo hiệu kênh riêng) hay báo hiệu kênh chung số 7 (CCS7).  Từ thiết bị thông báo số ghi sẵn của Alcatel. Ngoài ra URM còn thực hiện các chức năng sau: 13
  14.  Biến đổi mã nhị phân thành mã HDB3(High Density Bibolar Code) (hƣớng từ PCM -> LR) và ngƣợc lại từ HDB3 thành mã nhị phân (hƣớng từ LR -> PCM).  Biến đổi 8-bit trên PCM thành 16-bit trên LR.  Tách và xử lý các tín hiệu báo hiệu đƣờng trong TS(Khe thời gian) 16 (hƣớng từ PCM -> OCB-283).  Chèn báo hiệu đƣờng trong vào TS 16 (hƣớng từ OCB -283 -> PCM). 1.2.4. Khối quản trị thiết bị phụ trợ ETA (server circuit manager ML) ETA có các chức năng sau:  Tạo âm báo (tone) : GT GT  Thu phát tín hiệu đa tần: RGF.  Thoại hội nghị: CCF. E RGF  Cung cấp đồng hồ cho tổng đài. T Hình 1-3: Chức năng khối ETA A CCF E Đồng hồ (Clock) 1.2.5. Quản lý mạng báo hiệu số 7 (PC) và quản lý giao thức báo hiệu số 7 (PUPE) PC thực hiện các chức năng quản trị mạng báo hiệu số 7, bao gồm:  Quản trị mạng báo hiệu (một phần mức 3).  Phòng vệ PUPE.  Các chức năng giám sát khác. PUPE thực hiện các chức năng Xử lý giao thức báo hiệu số 7 nhƣ sau:  Xử lý mức 2 (mức liên kết số liệu báo hiệu).  Định tuyến bản tin (một phần mức 3). 1.2.6. Xử lý cuộc gọi MR (Call handler ML) Khối xử lý cuộc gọi MR cho phép thiết lập và huỷ bỏ kết nối cho các cuộc gọi, cung cấp các phƣơng tiện khác. MR sẽ tham khảo cơ sở dữ liệu của TR (Cơ sở dữ liệu )để đƣa ra quyết định xử lý cuộc gọi theo danh mục tín hiệu báo hiệu nhận đƣợc nhƣ xử lý các cuộc gọi mới, giải phóng thiết bị, điều khiển 14
  15. chuyển mạch, Ngoài ra MR còn thực hiện các chức năng quản trị khác nhƣ điều khiển kiểm tra trung kế, quan trắc đột xuất. MR có cấu trúc đa thành phần, gồm phần trao đổi (MLMR/E) và 1 đến 4 Macro (MLMR/M), 1 Macro gồm 512 thanh ghi, trong đó các thanh ghi đầu và cuối của mỗi Macro không đƣợc sử dụng cho tín hiệu gọi mà dùng để quan trắc, đo kiểm. 0 MLMR/M0 512 0 MLMR/M1 MLMR/E 512 0 MLMR/M 2 512 0 MLMR/M3 512 Hình 1-4: Cấu trúc phần mềm đa thành phần MR Mỗi cuộc gọi sẽ chiếm một thanh ghi trong một Macro nào đó. Khi có hai hay nhiều hơn MR cùng làm việc thì chúng sẽ làm việc ở chế độ chia tải động. 1.2.7. Cơ sở dữ liệu TR (subscriber and analyis database) TR có chức năng quản lý và phân tích cơ sở dữ liệu về các nhóm mạch trung kế và thuê bao. TR cung cấp cho MR các đặc tính của thuê bao và trung kế theo yêu cầu của MR để thiết lập và giải phóng các kết nối cho các cuộc gọi. TR cũng đảm bảo sự thích nghi giữa các số liệu và địa chỉ nhóm trung kế hay thuê bao. TR đƣợc chia làm hai vùng:  Vùng dành cho thuê bao trong đó có các file có liên quan đến con số thuê bao, con số thiết bị, các dịch vụ nếu có  Vùng dành cho trung kế trong đó có các file về kênh trung kế, nhóm trung kế, hệ thống báo hiệu có liên quan 1.2.8. Khối đo lường và tính cước TX (call charging and traffic measurement ML) Chức năng của khối này là tính cƣớc cho các cuộc gọi có ký hiệu là MLTX(Phần mềm đo đƣờng lƣu thoại và tính cƣớc cuộc gọi). Nó có chức năng:  Tính số liệu cƣớc cho mỗi cuộc gọi.  Lƣu trữ số liệu cƣớc của các thuê bao đƣợc trung tâm chuyển mạch phục vụ. 15
  16.  Cung cấp các thông tin cần thiết để OM lập hoá đơn chi tiết. Khối tính cƣớc TX cũng có cấu trúc đa thành phần nhƣ MR với TX /E và TX /M. TX/M gồm 4 Macro, mỗi Macro có 2048 thanh ghi. Mỗi thanh ghi trong Macro sẽ phục vụ giám sát cho một cuộc gọi. Ngoài ra, TX còn thực hiện quan trắc thuê bao và trung kế. Hai ML TX sẽ làm việc trong chế độ chia tải động. 0 MLTX/M0 2047 MLTX/M1 0 MLTX/E 2047 0 MLTX/M2 2047 0 MLTX/M3 2047 Hình1-5: Cấu trúc phần mềm đa thành phần TX 1.2.9. Khối quản trị kết nối GX (Martix system handler) GX có chức năng phòng vệ và xử lý các đấu nối khi nhận đƣợc:  Các yêu cầu đấu nối và ngắt đấu nối từ MR hoặc MQ.  Các lỗi đấu nối đƣợc chuyển từ các COM. GX giám sát các tuyến nhất định của phân hệ đấu nối và điều khiển theo định kỳ hoặc theo yêu cầu. 1.2.10. Khối phân phối bản tin MQ (Message distribution ) MQ có chức năng định dạng và phân phối một số bản tin nội bộ nhất định. Ngoài ra, MQ còn thực hiện:  Giám sát các kết nối bán cố định: đƣờng số liệu.  Xử lý và chuyển các bản tin từ ETA và GX. Các trạm trợ giúp MQ hoạt động nhƣ cổng giao tiếp cho các bản tin với mạch vòng thông tin. 1.2.11. Mạch vòng thông tin MIS, MAS ( Inter- station multiplex - Main control station access multiplex) Hệ thống thông tin dƣới dạng mạch vòng với số lƣợng từ 1 đến 5 vòng đƣợc sử dụng để chuyển các bản tin từ trạm này sang trạm khác trong hệ thống 16
  17. OCB -283, với giao thức thông tin phù hợp với chuẩn IEE 802.5. Mạch vòng thông tin ở đây có hai loại mà về nguyên lý là giống hệt nhau: Mạch vòng liên trạm (MIS) : trao đổi các bản tin giữa các SMC(Trạm điều khiển chính).  Hoặc giữa các SMC với SMM (Trạm bảo dƣỡng).  Mạch vòng truy nhập trạm điều khiển chính (MAS) : trao đổi các bản tin giữa SMC và SMA, SMT và SMX. 1.2.12. Chức năng vận hành và bảo dưỡng OM2 Các chức năng của phân hệ vận hành và bảo dƣỡng do phần mềm OM thực hiện. Operator có thể truy nhập tất cả các phần mềm và phần cứng thông qua các máy tính của phân hệ OM nhƣ: bàn điều khiển, môi trƣờng từ tính, thiết bị đầu cuối thông minh. Các chức năng OM đƣợc chia làm hai loại:  Ứng dụng điện thoại.  Ứng dụng hệ thống. Ngoài ra, OM còn thực hiện:  Nạp phần mềm và số liệu cho các khối kết nối, các khối điều khiển và cho các khối truy nhập thuê bao.  Cập nhật và lƣu trữ thông tin về hoá đơn chi tiết.  Tập trung các số liệu cảnh báo từ các trạm đấu nối và điều khiển thông qua mạch vòng cảnh báo MAL.  Phòng vệ tập trung của hệ thống. OM cho phép thông tin hai chiều với mạng vận hành và bảo dƣỡng tại mức vùng và mức quốc gia TMN. 1.3. Cấu trúc phần cứng Phần cứng OCB -283 đƣợc xây dựng từ các trạm đa xử lý. Các trạm đa xử lý hầu hết đƣợc xây dựng xung quanh hệ thống đa xử lý Alcatel 8300. Chúng đƣợc kết nối với nhau bằng các mạch vòng thông tin là MIS và MAS. Có 5 loại trạm điều khiển tƣơng ứng với chức năng mà chúng đảm nhiệm, đó là:  Trạm điều khiển chính – SMC  Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ và báo hiệu số 7 – SMA  Trạm điều khiển trung kế - SMT  Trạm điều khiển ma trận chuyển mạch - SMX  Trạm điều khiển Vận hành và bảo dƣỡng – SMM 17
  18. LR CSNL LR STS CSND SMT SMX 1x3 (1-16)x2 CSED (1 to 8) x2 T/Kế LR SMA (2-31) T/báo 1 to 4 MAS SMC (2-14) 1 MIS SMM MAL TMN 1x2 Hình 1-6: cấu trúc phần cứng tổng đài A1000E10 (OCB-283) 1.3.1. Trạm điều khiển chính SMC(Main control station)  Vai trò của trạm điều khiển chính SMC Trạm điều khiển chính thực hiện các chức năng sau:  Thiết lập và giải phóng các kết nối, đo kiểm trung kế, quan trắc do phần mềm xử lý gọi MLMR thực hiện.  Cơ sở dữ liệu của thuê bao và trung kế - MLTR  Tính cƣớc cho các cuộc gọi và đo kiểm thuê bao, trung kế - MLTX  Phân phối bản tin và quản trị các kết nối bán cố định - MLMQ  Quản trị các kết nối tạm thời - MLGX.  Điều khiển, quản trị mạng báo hiệu số 7 và phòng vệ PUPE - MLPC  Điều khiển thông tin, xử lý các ứng dụng cho điểm chuyển mạch dịch vụ SSP - MLCC.  Quản trị các dịch vụ cho ứng dụng của điểm chuyển mạch dịch vụ SSP - MLGS. 18
  19. Tuỳ thuộc vào cấu hình và lƣu lƣợng cần xử lý mà một hay nhiều phần mềm chức năng nêu trên đƣợc cài đặt trong cùng một trạm điều khiển chính SMC.  Vị trí của trạm điều khiển chính Trạm điều khiển chính SMC đƣợc đấu nối với các thành phần sau:  Với mạch vòng thông tin liên trạm MIS: để trao đổi thông tin giữa các trạm điều khiển chính SMC với nhau và với trạm vận hành và bảo dƣỡng SMM. Tổng đài luôn có 1 MIS.  Với mạch vòng truy nhập trạm MAS trao đổi thông tin với trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA, trạm điều khiển trung kế SMT và trạm điều khiển ma trận chuyển mạch SMX. Tổng đài có thể có từ 0 đến 4 MAS tuỳ theo cấu hình (MAS=O với cấu nình rút gọn).  Với mạch vòng cảnh báo MAL để chuyển các cảnh báo từ các trạm tới trạm SMM. 1.3.1.1. Cấu trúc chức năng của trạm điều khiển chính  Cấu trúc tổng quan của một trạm đa xử lý Một trạm đa xử lý trong tổng đài A1000 E10 thƣờng đƣợc xây dựng xung quanh hệ thống đa xử lý Alcatel 8300, hệ thống này gồm:  Một hay nhiều bộ ghép nối thông minh (Coupler)  Một hay nhiều bộ xử lý  Đấu nối với nhau bằng Bus  Thông tin qua bộ nhớ chung Thông tin hai chiều giữa các thành phần do hệ thống cơ sở (HYP) chỉ đạo. 19
  20. BL Giao tiếp BL Giao tiếp BL Giao tiếp BL Coupler hay Vùng nhớ cục Bộ nhớ bộ Bộ hay nhớ Bộ xử lý riêng Vùng nhớ lý xử Bộ chung Giao tiếp BSM Giao tiếp BSM Giao tiếp Giao tiếp BSM BSM Giao tiếp BSM BSM Hình 1-7: Cấu trúc một trạm đa xử lý Trong cấu trúc này bộ nhớ chia làm hai vùng:  Vùng nhớ cục bộ  Vùng nhớ chung Vùng nhớ chung đƣợc chia làm nhiều vùng nhỏ, với địa chỉ riêng biệt của từng vùng, tƣơng ứng với địa chỉ truy nhập(P trên BUS, nhằm tránh xung đột).  Cấu trúc của trạm điều khiển chính Trạm điều khiển chính SMC gồm:  Một bộ ghép nối chính CMP.  Một bộ xử lý chính PUP.  Một bộ nhớ chung MC.  1-4 bộ xử lý phụ PUS.  1-4 bộ ghép nối phụ CMS. 20
  21. MiS CMP PUP MC PUS1 PUS4 BL BSM CMS1 CMS4 MAS1 MAS4 Hình 1-8: Cấu trúc chức năng của trạm SMC 1.3.1.2. Cấu trúc phần cứng của trạm điều khiển chính Trạm điều khiển chính SMC đƣợc tổ chức xung quanh Bus giữa các trạm đa xử lý ký hiệu là BSM. Các bảng mạch in nối với BSM để trao đổi thông tin với nhau. Trong SMC có 13 bảng mạch in nối với BSM:  Một bảng mạch in ACAJA kết hợp với một bảng mạch in ACAJB làm nhiệm vụ quản lý việc trao đổi thông tin giữa MIS với các phần tử trên Bus BSM của trạm SMC.  1 đến 4 bảng mạch in ACAJA kết hợp với 1 đến 4 bảng mạch in ACAJB để quản lý việc trao đổi giữa MAS với các phần tử trên Bus BSM của trạm SMC.  1 đến 3 bảng mạch in ACMCQ (hoặc một bảng mạch in ACMCS, trong cuốn tài liệu này chỉ đề cập tới bảng mạch in ACMCS) thực hiện chức năng của bộ nhớ chung.  Một bảng mạch in ACUTR thực hiện chức năng xử lý chính PUP.  4 bảng mạch in ACUTR thực hiện chức năng xử lý phụ PUS. 21
  22. Bảng mạch in ACALA không đƣợc nối với BSM mà nối với mạch vòng cảnh báo MAL để thu thập và chuyển cảnh báo nguồn từ trạm SMC đến cho trạm SMM xử lý. - Có 5 loại bảng mạch in:  MC 68020 hoặc 68030 : ACUTR.  Bộ nhớ 16 Mb : ACMCS.  Coupler MIS/MAS : ACAJA/ACAJB.  Coupler cảnh báo : ACALA. Trạm điều khiển chính SMC gồm tối đa 17 bảng mạch in và 2 bảng cung cấp nguồn 5V 40A. 1.3.2. Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA(Modular power supply station) Trạm đa xử lý điều khiển thiết bị phụ trợ và báo hiệu số 7 SMA thực hiện các chức năng sau:  Quản trị việc tạo tone và các thiết bị phụ trợ khác ký hiệu ML ETA.  Xử lý giao thức báo hiệu số 7 của ITU ký hiệu ML PUPE. Tuỳ thuộc vào cấu hình và lƣu lƣợng cần xử lý mà SMA đƣợc cài đặt một phần mềm quản trị thiết bị phụ trợ ETA, một phần mềm xử lý giao thức báo hiệu số 7 PUPE hay cả hai phần mềm này. Trạm SMA của OCB283 bao gồm các thiết bị phụ trợ sau:  Các bộ thu / phát đa tần  Các mạch thoại hội nghị.  Các bộ tạo tone.  Quản trị đồng hồ.  Các bộ thu phát báo hiệu số 7. Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA là đơn vị đấu nối UR nó đƣợc kết nối với:  Mạng kết nối MCX bằng 8 đƣờng ma trận LR. Thông qua hệ thống kết nối mà SMA còn nhận đƣợc các đồng hồ cơ sở thời gian từ STS.  Mạch vòng truy nhập trạm điều khiển chính MAS để trao đổi thông tin giữa SMA và các khối điều khiển khác của OCB -283.  Mạch vòng cảnh báo MAL. 1.3.2.1. Cấu trúc chức năng của trạm SMA SMA có thể có các bảng mạch in sau: 22
  23.  Một coupler chính (CMP)  Tuỳ theo dung lƣợng xử lý cuộc gọi mà có thể có: . Một bộ xử lý chính (PUP) . Một bộ xử lý phụ (PUS) . Một bộ nhớ chung (MC )  1 tơí 12 coupler thực hiện các chức năng ví nhƣ:  Xử lý âm thoại (CSTV)  Xử lý báo hiệu đa giao thức (CMSP)  Quản trị đồng hồ (CLOCK) Mỗi Coupler xử lý âm thoại CSTV thực hiện một trong các chức năng sau:  Thu phát tần số ký hiệu RGF  Thoại hội nghị ký hiệu CCF  Tạo tone ký hiệu GT  Đo kiểm những biến động ngẫu nhiên Coupler xử lý báo hiệu đa giao thức CSMP có thể thực hiện xử lý:  Giao thức báo hiệu No. 7 (SS7)  Giao thức điều khiển đƣờng số liệu mức cao (HDLC). MAS CMP PUP MC PUS BL Bus BSM CTSV CTSV CLOCK CSMP 1 1 N 12 Hình 1-9: Tổ chức điều khiển trạm SMA 23
  24. 1.3.2.2. Cấu trúc phần cứng của trạm SMA Trạm SMA đƣợc xây dựng xung quanh hệ thống đa xử lý A8300, các bảng mạch in khác nhau đƣợc đấu nối với bus tiêu chuẩn BSM 16-bit nhƣ là một phƣơng tiện thông tin. Trên thực tế có tới 16 bảng mạch in có thể nối tới BSM:  Một cặp bảng ACAJA / ACAJB quản trị việc trao đổi thông tin qua MAS.Thực hiện chức năng là Coupler chính CMP.  Một bảng mạch in ACMCQ hoặc ACMCS hỗ trợ cấp phát bộ nhớ cho trạm.  Một bảng mạch in ACUTR thực hiện chức năng bộ xử lý chính PUP.  Một bảng mạch in ACUTR thực hiện chức năng bộ xử lý phụ (PUS). Tối đa có tới 12 bảng mạch in thực hiện các chức năng đặc biệt của trạm SMA:  Một hay nhiều bảng thực hiện chức năng tạo tone, thu phát đa tần, thoại hội nghị ICTSH.  Một hay hai bảng xử lý giao thức báo hiệu số 7 ACHIL.  Một bảng tạo đồng hồ cho tổng đài ICHOR. Những bảng sau đây có trong trạm nhƣng không đƣợc nối vào BSM:  Một cặp bảng ICID, thực hiện chức năng giao tiếp giữa các nhánh của SMX và SMA.  Một bảng ACALA để thu thập các cảnh báo xuất hiện trong SMA để chuyển tới mạch vòng cảnh báo MAL. Cấu trúc này có ƣu điểm là có thể mở rộng cấu hình tại cùng thời điểm với việc tăng dung lƣợng xử lý gọi, hoặc tăng khả năng vận hành tuỳ thuộc vào số lƣợng và kiểu bảng mạch in đƣợc chọn. 24
  25. Có 9 bảng mạch in: Coupler chính CMP ACAJA & ACAJB Bộ xƣ lý chính ACUTR Coupler xƣ lý âm thoại ICTSH Bộ nhớ chung ACMCS Coupler đồng hồ ICHOR Coupler cảnh báo ACALA Lựa chọn nhánh (SAB) ICID Coupler xƣ lý đa giao thức ACHIL2 SMA có tối đa là 20 bảng mạch in và 2 bảng mạch nguồn CV. 1.3.3. Trạm điều khiển trung kế SMT (Trunk control station)  Vai trò của trạm điều khiển trung kế SMT Trạm điều khiển trung kế SMT thực hiện chức năng giao tiếp giữa PCM và trung tâm chuyển mạch. Các PCM này tới từ :  Trung tâm chuyển mạch khác.  Bộ tập trung thuê bao xa CSED.  Đơn vị truy nhập thuê bao số từ xa CSND  Thiết bị thông báo số đã đƣợc ghi sẵn. Trạm điều khiển trung kế SMT bao gồm các bộ điều khiển PCM hay còn gọi là các đơn vị đấu nối ghép kênh URM chúng có các chức năng chính nhƣ sau: Theo hướng từ PCM tới trung tâm chuyển mạch:  Chuyển đổi mã HDB3 sang mã nhị phân.  Tách báo hiệu kênh riêng.  Quản trị các kênh báo hiệu kênh riêng trong khe 16.  Đấu nối chéo các kênh giữa PCM và LR. Theo hướng từ trung tâm chuyển mạch tới PCM:  Chuyển đổi từ mã nhị phân sang mã HDB3.  Chèn báo hiệu kênh riêng.  Quản trị các kênh báo hiệu kênh riêng trong khe 16.  Đấu nối chéo các kênh giữa LR và PCM. 25
  26. Trạm điều khiển trung kế SMT gồm hai loại đó là SMT thế hệ một (ký hiệu SMT1G) và thế hệ hai (ký hiệu SMT 2 G). Chức năng của chúng giống nhau nhƣng khác nhau bởi phƣơng thức xây dựng hệ thống điều khiển trong từng loại C  Vị trí của trạm điều khiển trung kế SMT1G Trạm điều khiển trung kế SMT1G đƣợc nối tới:  Các đơn vị bên ngoài: đơn vị truy nhập thuê bao số từ xa CSND, bộ tập trung thuê bao số từ xa CSED và các trung kế khác bởi tối đa là 32 PCM.  Ma trận đấu nối bởi 32 LR tạo thành 4 nhóm đƣờng mạng (4GLR) để mang thông tin của các kênh thoại và báo hiệu số 7.  Mạch vòng truy nhập trạm điều khiển chính MAS để trao đổi thông tin với các trạm SMX, SMA và SMC.  Mạch vòng cảnh báo MAL để thu thập các cảnh báo nguồn để đƣa về SMM xử lý. 1.3.3.1 Cấu trúc tổng quan của trạm điều khiển trung kế SMT1G SMT1G quản lý 32 đƣờng PCM, các đƣờng này chia làm 8 nhóm đấu nối vào 8 module, mỗi nhóm gồm 4 PCM. Cả 8 module này do một phần mềm đơn vị điều khiển là LOGUR quản trị. Để nâng cao độ tin cậy, để bảo đảm SMT hoạt động không bị gián đoạn thì LOGUR và phần mềm nhận biết LAC tƣơng ứng với từng module đều có cấu trúc kép. Các kết cuối PCM và bảng chọn lựa mặt hoạt động có cấu trúc đơn. Vì vậy SMT có hai mặt logic:  Mặt hoạt động sẽ xử lý chuyển mạch và các chức năng phòng vệ có liên quan tới chuyển mạch.  Mặt dự phòng để cập nhật, giám sát mặt hoạt động và thực hiện chức năng sửa chữa theo yêu cầu từ SMM. Mặt dự phòng sẽ trở thành mặt hoạt động theo yêu cầu từ SMM hay do sự cố trong mặt hoạt động.  Tổ chức module của trạm điều khiển trung kế SMT1G Một module quản trị 4 PCM (mỗi PCM gồm 32 kênh). Module đƣợc tạo nên từ hai phần: - Một đầu cuối kết nối PCM: đƣợc tạo nên từ 4 bảng biến đổi mã ICTR1, các bảng ICTR1 này thực hiện các chức năng: Bên thu: biến đổi mã HDB3 thành mã nhị phân và khôi phục đồng hồ từ đƣờng truyền. 26
  27. Bên phát: biến đổi mã nhị phân thành mã HDB3 từ đƣờng truyền và đồng hồ nội hạt. - Một logic nhận biết có cấu trúc kép (LAC0 & LAC1) với chức năng chính là:  Đồng bộ đồng hồ tái tạo từ đƣờng thu với đồng hồ nội bộ của tổng đài.  Phát hiện các cảnh báo.  Xử lý mã sửa sai CRC4 nhận đƣợc.  Đấu nối chéo các kênh thoại hoặc các kênh số liệu.  Chèn và tách báo hiệu.  Tính toán và chèn mã sửa sai CRC4. Các LAC0 do LOGUR0 điều khiển, còn các LAC1 do LOGUR1 điều khiển. Mỗi LAC do một bảng mạch in ICMOD thực hiện.  Cấu trúc của LOGUR Một nửa hệ thống có khả năng xử lý toàn bộ lƣu lƣợng 32 PCM. Sự chọn lựa mặt hoạt động do bảng giám sát SMT thực hiện. LOGUR quản trị 8 logic nhận biết (8 LAC) và quản trị thông tin hai chiều với LOGUR khác và với các thành phần bên ngoài. Hoạt động của LOGUR trong SMT 1G trong đó 3 bộ xử lý đảm nhận chức năng: 27
  28. LAC0 ICMOD L A ICTR1 Đồng bộ Trộn transcoder LTM ICTR1 THỦ TỤC PHÁT THU BÁO LVS transcode CRC BÁO HIỆU HIỆU M r ICTR1 transcode r Bus số liệu ICTR1 transcode r L Kết cuối LAC1 ICMOD A PCM LTM LVSM Hình 1-10: Tổ chức của module  2 bộ xử lý phụ trợ A và B thực hiện công việc chuyển mạch và quản trị cảnh báo của các logic có liên quan (bảng mạch in ICPRO -A và ICPRO -B).  Một bộ xử lý chính thực hiện việc trao đổi, điều khiển, giám sát các nhiệm vụ của các bộ xử lý phụ và thực hiện chức năng bảo dƣỡng bộ phận mà nó quản lý. Một bộ nhớ trao đổi cho phép thông tin hai chiều giữa bộ xử lý chính và các bộ xử lý phụ và với logic khác ( bảng mạch in ICMEC ). Các bộ nhớ dùng chung cho các bộ xử lý phụ trợ bao gồm các bảng biến đổi mã dùng cho xử lý báo hiệu kênh riêng (bảng mạch in ICCTM).Việc trao đổi với các thành phần điều khiển thông qua mạch vòng thông tin MAS (ACAJA/ ACAJB) thông qua bảng mạch in ICDIM. Bảng mạch in ICDIM thực hiện giao tiếp giữa MAS với các bảng mạch ICPRO và giữa bộ ghép nối MAS với các module thu phát báo hiệu kênh riêng. 28
  29. MAS Module trao đổi Giao diện Module -coupler Bộ xử lý chính Tới LOGUR khác Bộ nhớ trao đổi Bảng biến đổi mã BéBộ xửxö lý Bộ xử lý phụphô trợ A A phụ trợ B Module 0 Module 4 Module 1 Module 5 Module 2 Module 6 Module 3 Module 7 Hình 1-11: Tổ chức LOGUR 1.3.3.2. Cấu trúc chức năng trạm SMT 2G  Chức năng của SMT 2G:  Đấu nối và quản trị 128đƣờng PCM tốc độ cơ sở 2Mbit/s  Quản trị các kết cuối PCM  Thu và phát báo hiệu  Tiền xử lý báo hiệu kênh riêng CAS  Phát và thu các tín hiệu đồng bộ 29
  30. SMT 2G giao tiếp với tổng đài khác bằng các đƣờng PCM, CSND, CSED, máy thông báo giống nhƣ trong SMT 1G.  Cấu trúc tổng quan: SMT 2G đƣợc cấu thành từ 3 khối chức năng:  Khối điều khiển có cấu trúc kép, gồm hai phân hệ xử lý SMT A và SMT B, hai phân hệ này hội thoại với nhau bằng liên kết LISM, sử dụng giao thức HDLC.  Phần không kép là các kết cuối tổng đài ET  Khối chức năng chọn lựa và khuyếch đại nhánh SAB. 128 LR phía A A Giao tiếp Giao tiếp ma trận PCM 128 SAB 128 ET PCM 128 LR phía A Liên kết BETP LISM SMT A SMT B MAS Hình 1-12: Cấu trúc SMT 2G SMT 2 G đƣợc xây dựng xung quanh hệ thống đa xử lý A8300 bao gồm:  Coupler chính, do một cặp bảng ACAJA /ACAJB thực hiện  Bộ xử lý chính, do bảng ACUTG thực hiện  Bộ nhớ chung, do bảng ACMGS thực hiện  Coupler đƣờng truyền dẫn, do bảng ICTSM thực hiện. Mỗi coupler đƣờng truyền quản trị 64 kết cuối (64 ET). Giao thức thông tin giữa hai phía là HDLC. 30
  31.  Coupler cánh báo phụ, do bảng ACALA thực hiện  Chức năng chọn lựa và khuyếch đại nhánh SAB do bảng ICIDS thực hiện. Chức năng kết cuối tổng đài ET đƣợc tạo nhóm trung các khối kết cuối tổng đài ETU, mỗi khối ETU quản trị 4 ET, do các bảng mạch in ICTRQ thực hiện. BETP: Bus đấu nối bộ xử lý két cuối tổng đài ETP với trạm điều khiển. Mỗi ETP đấu nối đến một trạm điều khiển mặt A bằng Bus BETP A, còn phía còn lại đấu nối bằng Bus BETP B. Giao thức thông tin đƣợc sử dụng trên Bus BETP là giao thức LAP D, tốc độ 750 Kbít /s. LISM: Liên kết giữa trạm điều khiển phía A và phía B. Trong hai trạm này trạm nào hoạt động, trạm đó sẽ xử lý toàn lƣu lƣợng. Bảng ICTRQ Trong SMT 2G bảng ICTRQ kết cuối 4 PCM. Mỗi bộ xử lý kết cuối ETP điều khiển một PCM. ETP thực hiện chức năng:  Giao tiiếp giữa PCM và LA  Xử lý mã HDB -3  Đồng bộ PCM với đồng hồ tổng đài  Quản trị lỗi  Xử lý mã CRC 4  Quản tị và định vị cảnh báo  Thu và phát báo hiệu kênh riêng CAS Trên bảng ICTRQ còn có các bộ đấu nối đƣợc sử dụng để thực hiện 4 kiểu đấu vòng khác nhau. 31
  32. ICTRQ 15 BETP A ICTSM SMT A ICTRQ2 ICTRQ1 Bus chống tranh chấp ICTRQ0 PCM 0 BETP A ETP 0 ICTSM SMT A PCM 1 ETP 1 Bus chống tranh chấp PCM 2 ETP 2 PCM 3 4 ETP 3 4 64 LA 4 LAE/LAS 4 ICIDS 64 LR Hình 1-13: Cấu trúc bảng ICTRQ 1.3.4. Trạm cơ sở thời gian và đồng bộ STS (Synchoronization and time base station) 1.3.4.1. Chức năng của trạm cơ sở thời gian và đồng bộ (STS) Trạm cơ sở thời và đồng bộ gồm 2 chức năng chính:  Giao tiếp với các đồng hồ đồng bộ ngoài, ký hiệu là HIS.  Tạo cơ sở thời gian cho tổng đài, có cấu trúc bội ba ký hiệu là BTT. 32
  33. Ngoài ra STS phát các cảnh báo do BTT và HIS tạo ra, chuyển chúng vào mạch vòng cảnh báo MAL. 1.3.4.2. Cấu trúc của trạm cơ sở thời gian và đồng bộ Để thực hiện hai chức năng nêu trên, STS có cấu trúc CSN Đồng bộ Cơ sở thời L HIS gian BBT MCX A 2048 RCHIS 0 OSC 0 KHz 4 SMT OSC 1 §ång RCHIS 1 bé bªn OSC 2 MCX B SMA ngoµi Đƣờng đồng bộ Hình 1-14: Cấu trúc của trạm cơ sở thời gian và đồng bộ MCX A/MCX B : Nhánh A /B của ma trận chuyển mạch chính. OSC : Bộ dao động thực hiện bằng 3 bảng mạch in RCHOR. HIS : Giao tiếp đồng bộ bên ngoài đƣợc tạo từ 1 tới 2 bảng mạch in RCHIS. STS gồm:  Một bộ tạo cơ sở thời gian có cấu trúc bội ba OSC0, OSC1, OSC2.  Một giao tiếp đồng bộ ngoài có thể có cấu tạo kép HIS0, HIS1.  Mỗi bộ giao tiếp đồng bộ ngoài có thể nhận 4 đƣờng đồng hồ từ các luồng PCM. Hai bộ đồng bộ ngoài đƣợc thực hiện bởi hai bảng mạch in RCHIS hoạt động ở chế độ hoạt động / dự phòng. STS tạo ra các tín hiệu đồng hồ để cung cấp cho các đơn vị đấu nối CSNL, SMA, SMT qua SMX. 33
  34. 1.3.5. Ma trận chuyển mạch MCX( Host switching matrix ) 1.3.5.1. Vai trò của lõi ma trận chuyển mạch CCX Lõi ma trận chuyển mạch CCX thực hiện đấu nối giữa các kênh ghép thời gian của các CSNL, các SMT và các SMA. Nói một cách tổng quát CCX thực hiện các chức năng sau:  Đấu nối đơn hƣớng giữa bất kỳ một kênh vào VE nào với bất kỳ một kênh ra VS nào. Số lƣợng kết nối đồng thời bằng số lƣợng các kênh ra.  Đấu nối bất kỳ một kênh vào nào với M kênh ra.  Đấu nối N kênh vào có cùng cấu trúc khung với N kênh ra có cùng cấu trúc khung. Chức năng này gọi là đấu nối Nx64 kbit /s  Đấu nối hai hƣớng giữa phía chủ gọi và bị gọi sử dụng 2 đấu nối đơn hƣớng. Ngoài ra, hệ thống ma trận chuyển mạch CCX còn đảm bảo:  Chuyển mạch giữa thiết bị phụ trợ và các kênh thoại để chuyển báo hiệu đa tần.  Phân phối đồng thời các âm báo và các thông báo ghi sẵn đến các kênh ra.  Chuyển mạch bán cố định các kênh số liệu, hoặc các kênh báo hiệu kênh chung giữa trung kế và trung kế hay giữa trung kế và SMA. 1.3.5.2. Tổ chức hệ thống ma trận chuyển mạch CCX( Switching matrix system) Hệ thống ma trận chuyển mạch CCX bao gồm:  Ma trận chuyển mạch chủ MCX, thực hiện: Chuyển mạch 16-bit, có 3 bit dự phòng. Ma trận chuyển mạch có dung lƣợng 2048 LR x 2048 LR với một tầng chuyển mạch thời gian. Module chuyển mạch 64 LR x 64 LR.  Chức năng chọn lựa nhánh chuyển mạch và khuyếch đại SAB: Chọn lựa nhánh chuyển mạch (MCX A hoặc MCX B). Khuyếch đại tín hiệu trên các đƣờng LR. Giao tiếp với các trạm đấu nối nhƣ CSNL, SMT, SMA, Giao tiếp phân phối thời gian.  Các đƣờng mạng LR: 34
  35. Tốc độ 4Mbit/s. Module đấu nối 8 LR (Mỗi GLR gồm 8 LR và 1 đƣờng đồng hồ). Tất cả các thiết bị trên đều có cấu trúc kép. Hệ thống ma trận đấu nối (CCX) SMT SMT SMA SMA CSNL CSNL SAB MCX B SAB SAB SAB LA LR B MCX A LR B LA LA LR A LR A LA Trạm hay CSNL Trạm hay CSNL Chuyển mạch chủ Hình 1-15: Tổ chức của CCX 1.3.5.3. Hoạt động của hệ thống ma trận chuyển mạch CCX  Các đấu nối đƣợc thực hiện trên cả hai nhánh.  Việc lựa chọn nhánh hoạt động cho các khe thời gian thực hiện dựa trên việc sự so sánh các khe thời gian ra trên từng nhánh.  3 bit điều khiển cho phép các nhánh thực hiện các chức năng sau: Mang bit chẵn lẻ của khe thời gian từ SAB vào tới SAB ra. Thiết lập và chọn lựa nhánh hoạt động. Giám sát các kết nối theo yêu cầu. Đo kiểm chất lƣợng truyền dẫn theo yêu cầu.  Giám sát các khối đƣợc thực hiện nhờ phần mềm quản lý đấu nối ML GX.  5 bit thêm vào dành riêng cho các ứng dụng trong B -ISDN. 35
  36. 1.3.5.4. Ma trận chuyển mạch chính MCX MCX xây dựng xung quanh A8300 đƣợc mô tả. 0 255 SMX 1 0 ILR 256 LRE 1 Ma trận 255 2 0 256 LRS ILR 3 4 5 2048 x 256 Coup CMP M 6 matrix A 7 S 8 256 SMX 2 256 511 1 256 LRE Ma trận 1 ILR 511 2 256 LRS ILR 3 4 2048 x 256 5 Coup. CMP M A 6 matrix 7 S 8 SMX 8 1 ILR 1792 Ma trận 2047 2 256 LRS 3 7 4 M 5 2048 x 256 Coup. CMP 1792 6 matrix A 2047 256 LR² 7 S LRE ²LR 8 Hình1-16: Cấu trúc một nhánh MCX  Một Coupler chính nối tới MAS để hội thoại với các trạm khác, trong đó đựợc cài đặt phần mềm điều khiển ma trận chuyển mạch ML COM.  Một Coupler ma trận nối tới trƣờng chuyển mạch thời gian. 36
  37.  Các giao tiếp đƣờng ma trận ILR, cho cực đại 256 đƣờng LR vào và 256 LR ra. Ma trận chuyển mạch chính MCX gồm có 2 nhánh và nếu đứng trên góc độ phần cứng thì có thể nói nó đƣợc tạo nên từ các SMX. Một nhánh của MCX gồm từ 1 tới 8 SMX. Mỗi SMX nhận 3 tín hiệu thời gian từ 3 bộ tạo sóng của STS, sau khi thực hiện lựa chọn đa số thì phân phối đồng hồ thời gian cho các đƣờng mạng (ILR biến đổi song song nối tiếp, do bảng mạch in RCID thực hiện). Mỗi SMX xử lý 256 LR vào và 256 LR ra với ILR của chúng. Tại lối ra của ILR là đƣờng đấu nối vào LCXE với các chỉ số giống nhau đƣợc ghép vào cùng vị trí trên tất cả các SMX. Mỗi ma trận chuyển mạch thời gian có khả năng điều khiển bất bất kỳ một khe thời gian nào trong số 2048 LR vào tới bất kỳ một khe thời gian nào trong số 256 LR ra. SMX đựợc thiết kế theo module, dựa trên module cơ sở, mỗi module này là 1 bảng đấu nối chuyển mạch thời gian RCMT:  64 LR cho ma trận chuyển mạch thời gian RCMT.  16 LR cho giao tiếp đƣờng mạng RCID. 1.3.6. Các đặc tính của mạch vòng thông tin (Token Ring) Alcatel 1000E10 sử dụng loại mạch vòng thông tin với các đặc trƣng tổng quát sau:  Đƣợc xây dựng theo chuẩn (IEEE 802.5).  Tối đa có 250 trạm trên một vòng.  Tốc độ 4 Mbit /s.  Truyền dẫn không đồng bộ trực tiếp giữa các trạm.  Bản tin phát quảng bá từ một trạm tới vài trạm hoặc tất cả các trạm.  Chất lƣợng truyền dẫn cao (mã hoá, CRC).  Quản trị vòng: Phân bố trong tất cả các trạm. Một trạm đứng ra làm trạm giám sát (monitor). Vị trí của các mạch vòng thông tin 37
  38. LR CSNL LR STS CSND SMT 1x3 (1-16)x2 SMX (1 to 8)x2 CSED LR SMA Trung (2-31) Kế (1 - 4) MAS Thống báo SMC (2-14) 1 MIS SMM TMN 1x2 MAL Hình1-17: Vị trí của các mạch vòng thông tin trong A1000 E10 1.3.7. Trạm đa xử lý vận hành và bảo dưỡng (SMM) Trạm vận hành và bảo dƣỡng SMM có chức năng T:  Giám sát và quản lý hệ thống Alcatel 1000 E10.  Lƣu trữ số liệu hệ thống.  Điều khiển phòng vệ trạm.  Giám sát các mạch vòng thông tin.  Xử lý thông tin Ngƣời -Máy.  Khởi tạo và khởi tạo lại SMM có cấu trúc kép hoạt động theo kiểu Hoạt động / Dự phòng đƣợc kết nối với các thiết bị thông tin sau:  Mạch vòng liên trạm MIS qua Coupler phụ CMS để điều khiển, trao đổi thông tin với các trạm SMC. 38
  39.  Vòng cảnh báo MAL để thu thập cảnh báo. SMM có thể đƣợc kết nối tới mạng quản trị viễn thông TMN thông qua giao thức thông tin X.25. 1.3.7.1. Cấu trúc chức năng SMM Tổng quan về SMM SMM gồm các phân hệ sau:  2 trạm đa xử lý đồng nhất SM, mỗi trạm đƣợc xây dựng xung quanh một hệ thống đa xử lý A8300 và đƣợc kết nối tới MIS MIS MIS Phía A Phía B Bộ kết nối Bộ kết nối CMS CMS HDLC Hệ thống đa xử Hệ thống đa xử lý lý A8300 A8300 SMM B u truc ún Bộ nhớ phụ (Băng từ, ổ đĩa, Streamer) Các giao tiếp với bên ngoài (MAL, TMN, PC) Hình 1-18: Cấu trúc tương quan SMM  1 bộ nhớ phụ nối tới các bus giao tiếp hệ thống máy tính nhỏ (SCSI), mà bộ nhớ này do SMM -A hay SMM-B điều khiển.  Các giao tiếp bên ngoài đƣợc ấn định cho trạm hoạt động thông qua Bus ngoại vi. Trong cấu hình kép SMM gồm 2 trạm điều khiển mà về mặt vật lý nhận dạng là SMM -A & SMM-B. Hai phía hội thoại với nhau bằng giao thức HDLC 39
  40. qua Coupler kép. Một trong hai trạm là trạm hoạt động còn trạm kia là trạm dự phòng. Phía nào hoạt động thì sẽ quản trị phần có cấu trúc đơn. 1.3.7.2. Cấu trúc phần cứng  Các đơn vị xử lý Có hai đơn vị xử lý đồng nhất SMM -A và SMM -B nhƣng chỉ có một đơn vị xử lý hoạt động tại một thời điểm. Mỗi đơn vị xử lý hình thành một trạm bảo dƣỡng trên MIS, nó đƣợc thiết kế quanh Bus X 32 bít, đó là bus chung cho hệ thống A 8300 trong SMM.  Đơn vị xử lý đƣợc thực hiện bởi các bảng mạch sau:  2 cặp bảng mạch ACUTG và ACMGS (UC và MC) đƣợc kết nối bằng một bus nội bộ 32 bít.  1 cặp bảng ACAJA /ACAJB kết nối với MIS thực hienẹ chức năng Coupler phụ.  1 bảng mạch ACFTD để kết nối A8300 đến Bus ngoại vi trên đó có các đầu cuối hội thoại và cảnh báo.  2 bảng mạch ACBSG để quản trị 4 bus SCSI trên đó đáu nối các bộ nhớ ngoài.  1 bảng mạch hệ thống ACCSG để nạp chƣơng trình ban đầu cho SMM, khởi tạo và khởi tạo lại toàn bộ tổng đài và điều khiển hội thoại hai mặt. Mỗi đơn vị xử lý có một giao tiếp với MIS và với bộ nhớ phụ (ổ đĩa, băng từ, streamer). Hai đơn vị xử lý, mỗi đơn vị giao tiếp với 1 bus ngoại vi thông qua 1 bảng kết nối riêng ACFTD. Trên Bus ngoại vi có các bộ nối đƣờng thông tin đồng bộ và không đồng bộ cùng các thiết bị đầu cuối hội thoại. Mỗi đơn vị xử lý có một bảng hệ thống ACCSG: 2 bảng hệ thống điều khiển chuyển mạch qua lại giữa hai đơn vị xử lý. Chúng trao đổi thông tin qua một đƣờng nối trực tiếp, sử dụng giao thức thông tin HDLC và trao đổi các tín hiệu trạng thái của SMM.  Bộ nhớ thứ cấp Bộ nhớ thứ cấp gồm các phƣơng tiện lƣu trữ số liệu, đó là các bộ nhớ từ tính nhƣ ổ đĩa, băng từ và Streamer. Bộ nhớ thứ cấp gồm:  ổ đĩa cứng: ACDDG1 1,2 Gb.  Streamer : ACSTG1 1,2 Gb. 40
  41.  Băng từ : 1600 bytes/inch – 2400 feet (47,88 Mb). Các thiết bị này nối với các bus SCSI thông qua các bộ điều khiển (tích hợp trong ổ đĩa và streamer).  Coupler đƣờng: Tại một thời điểm chỉ có một coupler giao tiếp với một khối điều khiển, nó có thể quản trị các đƣờng số liệu đồng bộ tốc độ 64 Kbít /s và không đồng bộ với tốc độ từ 300 đến 19200 bauds. Trong đó:  Bảng mạch in ACTUJ cho đƣờng đồng bộ  Bảng mạch in ACJ64 cho đƣờng đồng bộ tốc độ 64Kbít/s.  Bảng mạch in ACRAL cho mạch vòng cảnh báo của OCB283.  Coupler đƣờng không đồng bộ:  Cung cấp bởi bảng mạch in ACTUJ.  Cho phép kết nối với: Đầu cuối giám sát hệ thống PGS. Trạm vận hành và bảo dƣỡng PCWAM. Thiết bị đầu cuối thông minh TI. Màn hình điều khiển. Các máy in.  SMM có thể quản lý tối đa 48 đƣờng không đồng bộ (6 bảng mạch in ACTUJ).  Tốc độ từ 300 Bauds đến 19200 Bauds  Coupler đƣờng đồng bộ:  Cung cấp bởi bảng mạch in ACJ64.  Các đƣờng số 64 Kbít /s.  Giao tiếp với TMN.  Coupler cảnh báo chính: Bảng mạch in ACRAL là một bộ kết nối đƣờng đấu nối tới đầu cuối SMM -nơi điều khiển MAL. Coupler này ghi các cảnh báo và điều khiển từ xa các rơ - le cảnh báo. Coupler này:  Giao tiếp với Terminal bus.  Một hoặc hai MAL có nhiệm vụ thu thập cảnh báo từ các trạm điều khiển hay từ trung tâm.  Tạo ra tín hiệu cảnh báo khi hƣ hỏng toàn bộ hệ thống. SMM có thể điều khiển tối đa 4 mạch vòng cảnh báo CVA, mỗi CVA gồm hai MAL đó là MAL A và MAL B do 2 bảng mạch in ACRAL cung cấp. 41
  42. 1.3.8. Tổng quan về phần mềm chức năng (ML) ML là một tập hợp phần mềm, nó gồm chƣơng trình và dữ liệu, nó có thể đƣợc cài đặt trong một trạm đa xử lý để thực hiện một chức năng riêng nào đó  ML: Là một khối thực hiện điều khiển.  ML: Là một khối có khả năng nạp. Các phần mềm khác không thể biết đƣợc cấu trúc bên trong của ML.Ví dụ trong ứng dụng thoại của hệ thống OCB -283 có các phần mềm chức năng nhƣ điều khiển xử lý gọi, tính cƣớc cuộc gọi, quản lý và phân tích cơ sở dữ liệu thuê bao, Một ML đƣợc đặc trƣng bằng:  Một kiểu: để xác định chức năng của ML trong chức năng tải của tổng đài, nó còn đƣợc cấu trúc dự phòng cho mục đích phòng vệ.  Một địa chỉ hệ thống: mỗi ML có một địa chỉ hệ thống AS, địa chỉ này đƣợc dùng để xác định ML, để phục vụ cho nạp chƣơng trình và hội thoại.  Một hoặc hai ARCHIVE (còn gọi là Directory), đó ARCHIVE cho hệ thống và ARCHVIE trạm.  Một phần mềm trạm MLSM, đựơc cài đặt trong mọi trạm để thực hiện các chức năng quản trị chung cho trạm đó.  Một trạng thái, có thể là hoạt động, không hoạt động hay đang nạp 42
  43. CHƢƠNG 2 CƠ CHẾ DỊCH SỐ VÀ ĐỊNH TUYẾN CUỘC GỌI TRONG TỔNG ĐÀI ALCATEL 1000E10  2.1. Tổng quan về biên dịch 2.1.1. Chức năng biên dịch Chức năng chủ yếu và quan trọng nhất của tổng đài là chuyển mạch, theo đó các cuộc gọi phải đƣợc định tuyến từ nguồn tới đích. Với tổng đài Acatel 1000 E10 thì chức năng này đƣợc gọi là biên dich cuộc gọi, phần mềm biên dịch cài đặt trong tổng đài sẽ đảm nhiệm công việc quan trọng này. Chức năng biên dịch có nhiệm vụ giám sát và biên dịch các con số nhận đƣợc từ các thuê bao chủ gọi thuộc tổng đài (hay các cuộc gọi đến từ bên ngoài vào tổng đài) sang thông tin có thể phục vụ cho chức năng xử lý gọi. Dựa trên thông tin địa chỉ hay con số và các tham số nào đó. Nó xác định một khe thời gian mà từ đó các cuộc gọi đi và đến có thể đƣợc hệ thống kết nối đến. Cấu trúc và chiều dài của địa chỉ mà thuê bao gọi phụ thuộc vào bản chất của dịch vụ đƣợc yêu cầu, phụ thuộc vào tổng đài mẹ mà thuê bao đƣợc kết nối và phụ thuộc vào kiểu của dịch vụ đó là nội hạt, nội vùng, liên tỉnh hay quốc tế. Chức năng biên dịch cũng tạo ra những dữ liệu cần thiết cho việc tính cƣớc. Các chức năng biên dịch bao gồm:  Các dịch vụ biên dịch và kiểm tra quay số : cung cấp cho xử lý gọi các thông tin cần thiết để kiểm tra quyền hạn và đặc tính của con số nhận đƣợc đó là gọi thông thƣờng hay gọi dịch vụ để thực hiện và nạp phần mềm xử lý thích hợp với con số này.  Quản lý biên dịch: quản lý biên dịch cho phép khai thác viên tạo, thay đổi, xoá, liệt kê các thành phần khác nhau trong các chức năng biên dịch. Nó gồm các chức năng sau: Quản lý tiền phân tích Quản lý mã quay số Quản lý đích Quản lý hạn chế gọi Quản lý định tuyến Quản lý thông số cƣớc Quản lý chuyển tiếp 43
  44. 2.1.2. Dữ liệu biên dịch Dữ liệu biên dịch đƣợc phân thành các bảng, mỗi chức năng có các bảng riêng của nó. Biên dịch số bao hàm việc quét các bảng này để tìm ra những thông tin cần thiết từ con số nhận đƣợc và các thông tin khác. Việc quét này đƣợc thực hiện trong vài bƣớc sử dụng các thông tin trung gian nhận đƣợc từ các bảng này. 2.2. Các giai đoạn của quá trình biên dịch Quá trình biên dịch là phân tích các con số nhận đƣợc từ các thuê bao, hoặc từ tổng đài khác đến. Quá trình này có thể bao gồm các giai đoạn sau:  Tiền phân tích  Phân tích  Định tuyến cuộc gọi và tính cƣớc cuộc gọi. 44
  45. Preanalysis Changes of preanalysis table Forwarded calls analysis Changes of analysis table Forwarded calls Determination of ACH,DST,PTX Routing Charging parameters annoucement Multiple (type=4) PTX special Loading share (type=11) Subscriber Circuit group Geographic area (Type=3) (Type=1) (type=7) amergency (type=6) Flow routing ACH: Routing DST: Destination PTX: Charging parameter Flow Hình 2.1: Quá trình dịch số và định tuyến 2.2.1. Tiền phân tích 2.2.1.1 Mục đích của tiền phân tích Tiền phân tích là để xác định các bảng phân tích đƣợc sử dụng bằng việc phân tích một số con số cần thiết đầu tiên của dãy số nhận đƣợc, qua đó nhanh chóng xác định chính xác loại cuộc gọi hay dịch vụ này có tồn tại hay không. Nhờ vậy, giảm thiểu đƣợc thời gian xử lý của các thanh ghi trong tổng đài. 2.2.1.2. Dữ liệu tiền phân tích Dữ liệu tiền phân tích đƣợc tổ chức trong các bảng, phụ thuộc chủ yếu vào kế hoạch đánh số của từng quốc gia. Trong tổng đài Alcatel 1000E10 có đến 15 45
  46. bảng tiền phân tích, các bảng đƣợc phân chia dựa vào nguồn gọi và do ngƣời khai thác lập trình, khai báo. Hiện nay, tại tổng đài Alcatel đang sử dụng 3 bảng tiền phân tích sau:  Bảng 1 (Prea=1): dùng cho các cuộc gọi đến từ thuê bao thuộc tổng đài  Bảng 2 (Prea=2): dùng cho các cuộc gọi đến từ trung kế sử dụng báo hiệu R  Bảng 10 (Prea=10): dùng cho các cuộc gọi đến từ trung kế sử dụng báo hiệu C7 Giai đoạn tiền phân tích có thể bắt đầu trong một bảng và tiếp tục trong một bảng khác. Từ các bảng tiền phân tích sẽ chỉ ra các bảng phân tích mà trong đó hoạt động phân tích số sẽ tiếp tục. Các số đƣợc khai báo trong các bảng tiền phân tích là các tiền tố (prefixe). Các tiền tố có thể đƣợc gửi đến từ: Thuê bao quay số, đƣợc tạo lại (nhƣ số thực của các dịch vụ khan cấp), hoặc một tổng đài khác. Độ dài của tiền tố lớn nhất là 8 con số, việc quy định độ dài của tiền tố tùy thuộc vào quy định trao đổi số và cách đánh số. Vấn đề này chủ yếu phụ thuộc vào ngƣời điều hành mạng lƣới làm sao để vừa phù hợp với trình độ dân trí và khả năng xử lý của thiết bị tổng đài. Tiền phân tích và phân tích đƣợc mô tả: 46
  47. Con số Con số Con số 8364001 04 8364001 114 8364001 Mã bị gọi NPREA 7 NPREA 1 NPREA 2 SS7 Gọi nội hạt R2 Phân tích TRAD=1 TRAD=2 TRAD=3 TRAD=4 TRAD=15 1 Nội hạt Quốc Dịch vụ Quốc tế vùng gia Hình 2-2 : Thủ tục phân tích và tiền phân tích 2.2.1.3. Hoạt động tiền phân tích Điều quan tâm đầu tiên của hoạt động tiền phân tích là các con số đƣợc gởi đến tổng đài bằng cách nào? Từ thuê bao của chính tổng đài hay là từ tổng đài khác đến, nếu là tổng đài khác đến thì trên loại hình trung kế nào: R2 hay C7. Dựa trên cơ sở đó, tiền phân tích sẽ xác định bảng truy vấn dữ liệu để biên dịch. Ví dụ 1: bảng biên dịch số gọi đến từ thuê bao @PREIN: CEN=1/07-06-19/10 H 13 MN 02/INTERROGATION D'UNE PREANALYSE @PREA=1, PRE=050: TRAITEMENT TPREIN ACC PREA = 01 PRE = 050 47
  48. TRAD = 02 RCA = 03 RCE = 02 TRAITEMENT TPREIN EXC Ví dụ 2: bảng biên dịch số gọi đến từ trung kế R2 @PREIN: CEN=1/07-06-19/09 H 11 MN 51/INTERROGATION DUSNE PREANALYSE @PREA=2,PRE=050: TRAITEMENT TPREIN ACC PREA = 02 PRE = 0510 TRAD = 02 RCA = 03 RCE = 02 TRAITEMENT TPREIN EXC Ví dụ 3: bảng biên dịch số gọi đến từ trung kế C7 @PREIN: CEN=1/07-06-19/09 H 12 MN 32/INTERROGATION D'UNE PREANALYSE @PREA=10,PRE=050: TRAITEMENT TPREIN ACC PREA = 10 PRE = 0510 TRAD = 02 RCA = 04 RCE = 03 TRAITEMENT TPREIN EXC Khi truy vấn vào một bảng dữ liệu tiền phân tích, tùy thuộc vào cách khai báo các tham số của mỗi loại đầu số mà chúng sẽ có những kết quả khác nhau. Hoạt động tiền phân tích có thể mang lại những kết quả sau:  Tiếp tục truy vấn đến một bảng tiền phân tích khác thông qua tham số (PRES).  Tiếp tục truy vấn đến bảng dữ liệu phân tích thông qua tham số TRAD.  Số chƣa đầy đủ  Số không nhận dạng đƣợc 48
  49. Tiếp tục truy vấn đến một bảng tiền phân tích khác thông qua tham số (PRES): Hiện tại, hầu nhƣ chƣa cần sử dụng. Tiếp tục truy vấn đến bảng dữ liệu phân tích thông qua tham số TRAD. Số lƣợng con số cần thiết để thực hiện trong bảng tiền phân tích do tham số RCA quy định. Số lƣợng con số đƣợc gởi cho một quá trình tiền phân tích khác hoặc quá trình phân tích do tham số RCE quy định. Giá trị của tham số RCE chính là vị trí của con số trong dãy số đang đƣợc tiền phân tích sử dụng sẽ gởi đến quá trình tiếp theo. Tone nghe đƣợc tại thuê bao chủ gọi do tham số TONI quy định. Thƣờng không sử dụng, lấy theo mặc định. Chèn thêm chữ số cho một nhóm thuê bao hoặc nhóm trung kế do tham số DIS =INS quy định. Nhận dạng các tiền tố để chèn hoặc thay thế bởi các tham số DIS =RA, DIS=RB, DIS=RC. Gọi đến các dịch vụ đặc biệt khẩn cấp nhƣ: 113, 114, 115 thì do tham số DIS =APU quy định. Số chưa đầy đủ: Nếu số đƣợc phân tích trùng hợp từng phần với một tiền tố không biết trƣớc trong bảng tiền phân tích nhƣng lại không đạt đến điểm cuối của hoạt động tiền phân tích thì số này đƣợc gọi là không đầy đủ. Nhƣ vậy nếu quay không đủ số thì sau thời gian Time -out thuê bao gọi sẽ nghe tone báo bận Số không nhận dạng được: Nếu các chữ số dành cho hoạt động tiền phân tích là đầy đủ nhƣng không trùng với một tiền tố đã biết trƣớc trong bảng tiền phân tích thì số này đƣợc báo là không nhận dạng đƣợc. Cuộc gọi sẽ đƣợc chuyển tiếp. 2.2.1.4. Quá trình tiền phân tích cuộc gọi liên tỉnh từ thuê bao Nhƣ số liệu trong bảng 1, đây là quá trình tiền phân tích cuộc gọi đi đến tỉnh Đak Lăk. Giả sử thuê bao quay số bị gọi “050612345”. Lúc này tất cả các con số nhận, đƣợc tìm kiếm trong bảng dữ liệu số 1. Quá trình này tuần tự nhƣ sau: Nhận số “0” kiểm tra dữ liệu số “0” đã đƣợc khởi tạo và yêu cầu nhận thêm số. Khi nhận đƣợc số “5” tìm kiếm trong bảng thấy có khởi tạo và yêu cầu nhận thêm số để tiếp tục tiền phân tích. Tiếp đến, nhận số “0”, thực hiện tìm kiếm 49
  50. trong bảng dữ liệu thấy đã có và không yêu cầu tiếp quá trình tiền phân tích (do RCA=3). Lúc này sẽ chuyển sang hoạt động phân tích. 2.2.2. Phân tích 2.2.2.1. Mục đích quá trình phân tích Mục đích quá trình phân tích là biên dịch con số nhận đƣợc từ quá trình tiền phân tích gởi đến và các con số tiếp theo nhận đƣợc để định tuyến đến đích theo yêu cầu của cuộc gọi và các đƣa ra các thông số tính cƣớc. 2.2.2.2. Dữ liệu phân tích Dữ liệu phân tích là những thông tin cần thiết để phân tích một số, nó đƣợc chứa trong bảng phân tích. Có đến 15 bảng phân tích, mõi bảng thƣờng đảm nhiệm chức năng phân tích cho một loại cuộc gọi nào đó.  Bảng dữ liệu 1 (tham số TRAD =1): quy định cho cho việc phân tích các cuộc gọi nội hạt hay nội vùng  Bảng dữ liệu 2 (tham số TRAD =2): quy định cho việc phân tích các cuộc gọi trong nƣớc .  Bảng dữ liệu 3 (tham số TRAD =3): Bảng dữ liệu này quy định cho việc phân tích các cuộc gọi dịch vụ cộng thêm trong tổng đài.  Bảng dữ liệu 4 (tham số TRAD =4): quy định cho việc phân tích các cuộc gọi quốc tếỏ.  Bảng dữ liệu 5 (tham số TRAD =5): quy định cho việc phân tích các cuộc gọi voip  Bảng dữ liệu 6 (tham số TRAD =6): quy định cho nhà khai thác. Những số đƣợc nhận dạng trong bảng phân tích thƣờng đƣợc gọi là mã định tuyến. Hoạt động phân tích thông thƣờng chỉ đƣợc thực hiện trên tập hợp con các chữ số hình thành nên mã định tuyến. Với cách thức nhƣ vậy, các số khác nhau mà có cùng mã định tuyến thì có thể cùng đƣợc phân tích và định tuyến theo cùng một cách. 50
  51. Phân tích Tuyến chỉ số loại 1 Xác định tuyến Tuyến chỉ Thông số cƣớc số loại 2 Tuyến Tuyến đến thuê bao lọc chuyển tiếp Nhóm trung kế Máy thông báo Tuyến tràn Tuyến Hình 2-3: Dữ liệu từ quá trình phân tích Việc quy hoạch đánh số trong mỗi bảng dữ liệu là rất quan trọng đó là việc khai báo thể loại nhóm số, nó thuộc dạng “số đóng” hay “số mở”. Vấn đề khai báo số đóng và số mở tùy thuộc vào thể loại cuộc gọi là dịch vụ hay thông thƣờng. Nếu là cuộc gọi thông thƣờng thì phụ thuộc vào trình độ dân trí mà khai báo là số đóng hay số mở. Khai báo “Số đóng” là khai báo độ dài của dãy số thuê bao, nó là một số lƣợng cố định. Khai báo “số mở” là khai báo độ dài dãy số thuê bao nằm trong khoảng nào đó. Với việc khai báo dữ liệu kiểu “số đóng” thì việc xử lý của tổng đài nhanh hơn so với trƣờng hợp khai báo “số mở”. 2.2.2.3. Hoạt động phân tích Khi nhận đƣợc các thông tin về TRAD và dãy số của quá trình tiền phân tích gởi đến, quá trình phân tích sẽ thực hiện truy vấn trong bảng số liệu do giá trị TRAD trong tiền phân tích quy định, nó sẽ thực hiện phân tích lại tất cả các con số trong tiền phân tích gởi đến. Nhà lập trình tổng đài bao giờ cũng lập trình chiều dài dãy số “mã định tuyến” trong quá trình phân tích là dài hơn quá trình “tiền phân tích”. Ví dụ: mã truy vấn đến cuộc gọi đi Đalat gồm 3 chữ số 508. 51
  52. Nhƣ vậy khi nhận đƣợc đầy đủ 508, kết hợp với đặc tính thể loại của thuê bao để xác định hƣớng cuộc gọi của thuê bao và thể loại tính cƣớc. Quá trình phân tích vẫn tiếp tục yêu cầu nhận thêm số lƣợng các con số cần thiết để đảm bảo đủ số lƣợng con số thực hiện cuộc gọi đến đích yêu cầu. Với cách đánh số mở thì phụ thuộc vào hai tham số: RCMI và RCMA. Trong đó: RCMI là số con số tối thiểu mà thuê bao cần phải bấm, RCMA là số con số lớn nhất mà thuê bao bấm có hiệu lực. Với cách đánh số đóng thì tham số RDC quyết định số lƣợng con số thuê bao bấm có hiệu lực. Ví dụ khai báo số đóng: TRAD = 01 IND =894 RDC= 06 CIA = 1< 14+ 16< 64 ACH= 0002 + 15 ACH= 0018 CIX = 1< 13+ 18< 25+ 27< 64 PTX= 1 + 14< 15 + 65<128 PTX= 0 + 16 PTX= 29 + 17 PTX= 40 + 26 PTX= 37 Ví dụ khai báo số mở: TRAD = 02 IND =358 RCMI = 07 RCMA = 08 CIA = 1+ 3< 14+ 16+ 25+ 27< 64 ACH= 0360 + 2 52
  53. ACH= 0364 + 15 ACH= 0018 + 17< 24 ACH= 0024 + 26 ACH= 0546 CIX = 1< 14+ 16+ 25< 64 PTX= 37 + 15+ 17< 24 + 65<128 PTX= 0 Nhƣ vậy, sau khi so sánh với dữ liệu trong bảng phân tích sẽ cho chúng ta hai thông tin quan trọng đó là: “Hƣớng cuộc gọi” và “Bảng giá trị cƣớc”.“Hƣớng cuộc gọi”: là kiểm tra xem thuê bao có đƣợc phép gọi không, thể loại cuộc gọi là liên đài hay nội mạng,. Các hƣớng cuộc gọi theo ví dụ trên là các ACH và các giá trị trong tham số CIA dùng để nhận biết đƣợc phép hay không đƣợc phép gọi“Bảng giá cƣớc”: để tính cƣớc tƣơng ứng với “hƣớng cuộc gọi” khi cuộc gọi đƣợc kết nối thành công. Các “bảng giá cƣớc” theo ví dụ trên là các PTX, các giá trị trong CIX quy định cho phép tính cƣớc hay không. 2.2.3. Định tuyến và tính cước cuộc gọi 2.2.3.1. Vai trò của định tuyến: Định tuyến là tìm ra đƣờng đi của cuộc gọi, trong tổng đài Acatel 1000 E10 các ACH chính là các tuyến gọi, có tối đa là 4095 ACH Tùy thuộc vào từng loại định tuyến mà đƣờng đi này có thể là chùm kênh trung kế, có thể là thiết bị truyền các thông báo đƣợc ghi sẵn hoặc đến thuê bao nội hạt . 2.2.3.2. Các loại định tuyến Có nhiều kiểu định tuyến khác nhau, việc chọn lựa kiểu nào là tùy thuộc vào các yếu tố sau đây:  Loại cuộc gọi: nội hạt, liên tỉnh, các dịch vụ khẩn cấp  Vùng địa lý 53
  54. Tổng đài Acatel 1000 E10 Đà Nẵng sử dụng các kiểu định tuyến sau đây: Kiểu TYPE =1: Định tuyến lên chùm trung kế có truyền số bị gọi Kiểu này đƣợc sử dụng đối với các cuộc gọi liên tỉnh, di động, quốc tế hoặc đến thuê bao của một tổng đài khác đƣợc đấu nối với tổng đài của Bƣu điện. @ACHIN: CEN=1/07-06-19/15 H 36 MN 34/INTERROGATION SUR UN ACHEMINEMENT @ACH=341: TRAITEMENT TGPAIN ACC ACH= 0341 TYPE= 01 NFSC= LTI7M RCR= 04 ACD= 0342 AC= 03-00 RPCE= 01 DIS= C+ TR+ SR3+ SR4+SR15 TRAITEMENT TGPAIN EXC Trong đó:  NFSC tên chùm trung kế gọi đi  ACD: ACH hƣớng tràn, khi tuyến 341 bị tràn thì các cuộc gọi sẽ đƣợc định tuyến lên tuyến ACH =342  AC: Mã truy cập (Access code), mã này đƣợc truyền đi cùng với số bị gọi, thông số này gắn chùm kênh sử dụng báo hiệu C7 (là tham số NAI trong báo hiệu số 7) AC = 1 : Nội hạt AC = 3 : liên tỉnh AC = 4 : Quốc tế  RPCE: vị trí con số đầu tiên đƣợc truyền đi  RCR: số con số đƣợc truyền đi trong một lần, ở đây cứ truyền đi từng 4 con số một lần  DIS: Đặc tính của tuyến  C: cho phép cuộc gọi đến  TR: cho phép chuyển tiếp cuộc gọi  SRi: dùng để cho phép hay không cho phép cuộc gọi lên hƣớng này. Thông số này do các nhà khai thác tổng đài lập trình theo mục đích quy hoạch của họ. Kiểu TYPE =3: Kiểu định tuyến nội hạt, định tuyến cuộc gọi đến các thuê bao thuộc tổng đài 54
  55. @ACHIN: CEN=1/07-06-19/15 H 36 MN 34/INTERROGATION SUR UN ACHEMINEMENT @ACH=1: TRAITEMENT TGPAIN ACC ACH= 0001 TYPE= 03 DIS= C+SR15 TRAITEMENT TGPAIN EXC Kiểu TYPE =4: Kiểu định tuyến đến các bản tin thông báo @ACHIN: CEN=1/07-06-19/15 H 36 MN 34/INTERROGATION SUR UN ACHEMINEMENT @ACH=18: TRAITEMENT TGPAIN ACC ACH= 0018 TYPE= 04 FILM = 008 DIS= C+ IRV TRAITEMENT TGPAIN EXC Các thông báo đƣợc gọi là các FILM, mỗi FILM đƣợc đánh một con số và nội dung của nó do nhà khai thác ghi sẵn và lập trình. Ví dụ FILM = 08 có nội dung: “ Số máy này đang dịch chuyển”“ Kiểu TYPE =5: Định tuyến đến thiết bị đo kiểm Kiểu TYPE =6: Định tuyến với việc tạo lại các con số địa chỉ @ACHIN: CEN=1/07-06-19/15 H 36 MN 34/INTERROGATION SUR UN ACHEMINEMENT @ACH=142: TRAITEMENT TGPAIN ACC ACH= 0142 TYPE= 06 NAR = 893222 RCR= 01 DIS= C+ URG+SR15 CAR= PRE001 TRAITEMENT TGPAIN EXC/ Kiểu định tuyến này dùng cho các cuộc gọi là các dịch vụ số tắt, nhƣ 113, 114, 115,116 55
  56. NAR: con số đƣợc tạo lại, là đích đến của cuộc gọi URG: chỉ định cuộc gọi khẩn cấp CAR = PRE001: Quay lại tiền phân tích con số NAR Kiểu TYPE = 7: Định tuyến theo vùng địa lý @ACHIN: CEN=1/07-06-19/15 H 36 MN 34/INTERROGATION SUR UN ACHEMINEMENT @ACH=9: TRAITEMENT TGPAIN ACC ACH= 0009 TYPE= 07 ACH= 0214 CIA= 1< 33+ 37< 64 + 65<128 +129<192 +193<255 ACH= 0215 CIA= 34< 36 TRAITEMENT TGPAIN EXC Kiểu định tuyến này thƣờng sử dụng để phân chia cuộc gọi lên các tuyến mới dựa theo vùng địa lý của thuê bao chủ gọi (ZG). ứng với mỗi giá trị ZG thì có thể phân bố theo một tuyến khác nhau. Giá trị ZG từ 1 đến 255 Với ACH = 9 nhƣ trên, ZG có giá trị từ 34 đến 36 thì đi theo tuyến ACH = 215, ZG còn lại đi theo tuyến ACH = 214 Trong thực tế, kiểu định tuyến này đƣợc áp dụng cho hƣớng gọi báo cháy 114, cụ thể: thuê bao thuộc khu vực địa lý nào thì khi gọi 114 sẽ đến trung tâm cứu hỏa thuộc khu vực đó. Điều này đảm bảo công tác chữa cháy nhanh chóng, kịp thời. Kiểu TYPE = 10: Định tuyến theo thời gian Thời gian trong ngày đƣợc chia thành từng khoảng (tùy theo cách tính toán của ngƣời điều hành mạng và nhu cầu của khách hàng), ứng với từng khoảng thời gian này là các tuyến khác nhau. Kiểu TYPE = 11: Định tuyến chia tải @ACHIN: CEN=1/07-06-19/15 H 36 MN 34/INTERROGATION SUR UN ACHEMINEMENT @ACH=344: TRAITEMENT TGPAIN ACC 56
  57. ACH= 0344 TYPE= 11 ACM= 0345-045+0346-055 DIS= NT2 TRAITEMENT TGPAIN EXC Kiểu định tuyến này có thể chia tải từ 2 đến 8 tuyến, mỗi tuyến ứng với tỷ lệ phần trăm cuộc gọi đi trên tuyến đó. Tổng phần trăm này bằng 100. Với ACH = 344 trên đƣợc phân theo 2 tuyến, tuyến 346 chiếm 45% tổng số cuộc gọi, tuyến 345 chiếm 55 % tổng số cuộc gọi. Trên đây là một số kiểu định tuyến cơ bản đang sử dụng tại tổng đài A1000E10, ngoài ra để phù hợp với nhu cầu thực tế, phù hợp với ý đồ của nhà quản lý mạng và yêu cầu của khách hàng mà nhà khai thác có thể kết hợp các loại định tuyến với nhau. Sau đây chúng ta sẽ lấy một vài ví dụ cụ thể để thấy đƣợc sự kết hợp tuyệt vời của các loại định tuyến. Ví dụ: Kiểu định tuyến số 6 (TYPE =6) là kiểu định tuyến với việc tạo lại các con số địa chỉ, kiểu định tuyến này dùng cho các cuộc gọi là các dịch vụ số tắt nhƣ 113, 114, 115 Tuy nhiên nếu chỉ có mỗi loại định tuyến này thôi thì vẫn chƣa thỏa mãn đƣợc nhu cầu thực tế, chẳng hạn khi ngƣời dân cần gọi 114 để báo cháy thì mong muốn đến đƣợc trạm chữa cháy gần nơi xảy ra cháy nhất. Chính vì lẽ đó cần phải kết hợp với kiểu định tuyến số 7 ( TYPE =7) là loại định tuyến theo vùng địa lý, kiểu định tuyến này sử dụng nhằm phân chia cuộc gọi lên các tuyến mới theo vùng địa lý của thuê bao chủ gọi. Ta cũng có thể kết hợp kiểu định tuyến TYPE = 10 với TYPE = 6, TYPE = 10 với TYPE = 1, TYPE = 11 với TYPE = 1 để phù hợp với yêu cầu thực tế. 2.2.3.3. Tính cước cuộc gọi Sau khi kết thúc giai đoạn phân tích, song song với định tuyến cuộc gọi đến đích, cụ thể là xác định chùm trung kế hƣớng đi cho cuộc gọi, thì tổng đài cũng xác định các thông số tính cƣớc (PTX) cho quá trình tính cƣớc. Các thông số tính cƣớc đƣợc lƣu trữ trong một thanh ghi có tên là TX và do phần mềm MLTX quản lý. Khi cuộc gọi đã đƣợc định tuyến thành công, thì phần mềm MRTX sẽ nhận đƣợc một thông báo, lúc này nó sẽ kích hoạt thanh ghi TX bắt đầu qúa trình tính cƣớc. Phần mềm sẽ giám sát cho đến khi nhận đƣợc tín hiệu kết thúc cuộc gọi, lúc này nó kết thúc việc tính cƣớc. 57
  58. Phân tích Chỉ số mức cƣớc thứ nhất ZTX PTX ACH Chỉ số mức cƣớc thứ hai CAX PTX kép PTX đơn CTX = k CTXS=0 Đ S Tính cƣớc nhƣ CTX = k Tính 1 chu kỳ theo CTX = k, sau đó tính theo CTXS Hình 2-4 : sơ đồ tính cước Trong tổng đài Acatel 1000 E10, thông số cƣớc PTX gồm từ 0 đến 255 1/ PTX đơn: Hiện nay, các cuộc gọi liên tỉnh đƣợc tính cƣớc theo tham số cƣớc PTX =37, với nội dung nhƣ sau: @PTXIN: CEN=1/07-06-19/16 H 27 MN 53/INTERROG. DES PARAMETRES DE TAXATION @PTX=37,ED=OUI: TRAITEMENT TGDTAX ACC 58
  59. PTX=37 TYPE=1 GFD=2 CTX=137 MCT=1 CPTX=1 MDTX=P137 TXD=NON INDTX=0 TRAITEMENT TGDTAX EXC Trong tham số cƣớc này có nhiều tham số, ở đây chỉ quan tâm 1 vài thông số cần thiết sau: Tham số CPTX: số công tơ cƣớc , có 4 công tơ nhƣ sau: CPTX = 0: gọi là công tơ nội hạt, dùng để ghi các cuộc gọi nội hạt, dịch vụ 108x CPTX = 1: gọi là công tơ liên tỉnh, dùng để ghi các cuộc gọi di động, liên tỉnh CPTX = 2: gọi là công tơ quốc tế, dùng để ghi các cuộc gọi quốc tế CPTX = 3: gọi là công tơ dịch vụ, dùng để ghi cƣớc cho các dịch vụ cộng thêm của tổng đài Tham số MCT: là kiểu thay đổi tốc độ tính cƣớc (rate change mode), thông số này điều khiển vị trí giữa hai tốc độ tính cƣớc trong suốt cuộc gọi: MCT = 1: không thay đổi tốc độ tính cƣớc MCT = 2: thay đổi kiểu tính cƣớc tại thời điểm kết thúc chu kỳ hiện tại MCT = 3: thay đổi kiểu tính cƣớc ngay lập tức Tham số CTX gọi là mã cƣớc Xét mã cƣớc 137 STT = 01 CTX = 137 TEMPO = 000 CTXS = 000 N = 250 MTX01 = 000-0060-000 TYP = 2 NTP = 001 ACT MTX02 = 000-0060-000 TYP = 2 NTP = 001 Tham số NTP là số đơn vị cƣớc trong mỗi chu kỳ Tham số MTX: gọi là kiểu tính cƣớc (charging mode), MTX = Q + P +P’ Trong đó: Q là cƣớc kết nối, P và P’ là chu kỳ Với MTX trên thì khi cuộc gọi bắt đầu tính cƣớc thì công tơ không nhảy cƣớc, sau đó cứ mỗi 60 giây, công tơ cƣớc tăng lên 1 đơn vị Có hai công tơ cƣớc, hiện tại công tơ MTX01 đang đƣợc kích hoạt Tham số CTXS là mã cƣớc tiếp theo, trong trƣờng hợp CTXS khác 0, thì trong chu kỳ tiếp theo cuộc gọi sẽ đƣợc tính cƣớc theo mã cƣớc này. 2/ PTX kép: Xét PTX X = 54: 59
  60. PTX=54 TYPE=2 PTXM=0 CIX=1<38 PTXM=56 CIX=39 PTXM=0 CIX=40<64 Công tơ cƣớc này dùng trong trƣờng hợp tính cƣớc cuộc gọi theo vùng địa lý. Lúc này, có sử dụng chỉ số tính cƣớc thứ hai là CAX (tham số này đƣợc gán cho mỗi thuê bao) , cụ thể: Với CAX = 1<38 và 40<64: thì PTX = 0, tức không tính cƣớc Với CAX = 39: thì PTX = 56 2.2.3.4. Cấu trúc hệ thống tính cước sau khi biên dịch tổng đài tìm đƣợc tuyến cho cuộc gọi đồng thời nó chỉ ra thông số cƣớc có liên quan đến con số quay. 60
  61. Con số thuê bao Đặc tính của thuê chủ gọi bao chủ gọi CAT Ngày Biên dịch Kiểu Thời ngày gian Thông số cƣớc Tỷ giá cƣớc PTX TF Nhóm hoá đơn Mã cƣớc chi tiết GFD CTX Cƣớc Chu kỳ đấu nối Q Hình 2-5 : sơ đồ hệ thống tính cước Thông số cước: Có cực đại 512 thông số cƣớc trong tổng đài. Một thông số cƣớc đƣợc xác định bằng: Số liệu thông tin DTX, Mã cƣớc CTX Phƣơng thức thay đổi cƣớc trong khi đàm thoại MCT Bộ chỉ thị tính cƣớc INDTX, Phƣơng pháp tính cƣớc MDTX Chỉ thị con số công tơ cƣớc của thuê bao CPTX Nhóm hoá đơn chi tiết DBG Số liệu thông tin DTX: tổng đài lƣu các số liệu thông tin sau: Chỉ thị phía chủ gọi, Chủ gọi quay số, thời gian hội thoại, bắt đầu và kết thúc cuộc gọi Mã cước CTX: Có cực đại 256 mã cƣớc trong tổng đài, một mã tính cƣớc cho cuộc gọi xác định mọi kiểu tính cƣớc áp dụng cho một mã quay số nhất định, dựa vào tỷ giá cƣớc. Tính cƣớc có thể bằng các xung cƣớc hoặc thông tin tính cƣớc nhận đƣợc từ tổng đài đối phƣơng. Một mã cƣớc tƣơng ứng với một lịch ngày, một kiểu ngày, một biểu đồ tính cƣớc, các khoảng thời gian trong ngày, một tỷ giá cƣớc, một kiểu tính cƣớc, trong đó khoảng thời gian ngày là một phần liên tục của ngày mà trong đó có áp dụng một tỷ giá cƣớc nhất định, ví 61
  62. dụ nhƣ trong một ngày có 24 giờ, các khoảng thời gian tƣơng ứng với các tỷ giá là TF1, TF2. 00-00 00-07 07-17 17-24 TF1 TF2 TF1 Hình 2-6 : Các tỷ giá cước trong một ngày Kiểu tính cƣớc cho biết mọi thông tin cần thiết để tạo xung cƣớc, phụ thuộc vào mã cƣớc và tỷ giá cƣớc, nó bao gồm: số lƣợng cƣớc đấu nối Q, chu kỳ nhảy cƣớc P (s), số lƣợng cƣớc trong một chu kỳ NTP. Có 5 kiểu tính cƣớc trong tổng đài. Q TYPE=1 Q +NTP NTP NTP NTP TYPE=2/4 Q +NTP NTP NTP NTP TYPE=3/5 Hình 2-7 : Các kiểu tính cước Phƣơng thức thay đổi cƣớc trong quá trình đàm thoại MCT: có 3 kiểu thay đổi cƣớc trong khi đàm thoại, đó là: - Không thay đổi tỷ giá cƣớc MCT=1, thay đổi tỷ giá cƣớc khi kết thúc chu kỳ MCT=2, thay đổi tỷ giá cƣớc ngay MCT=3 Giá trị mặc định là MCT=1. 62
  63. P1 P1 P1 P1 P1 MCT= 1 MCT= P1 P1 P1 2 P2 P2 P2 P1 P1 P2 P2 P2 P2 P2 MCT= 3 Hình 2-8: Các kiểu thay đổi cước Bộ chỉ thị tính cước INDTX: Bộ chỉ thị tính cƣớc cùng với mã cƣớc CTX cho phép nhận một mã cƣớc từ một bộ chỉ thị tính cƣớc, xuất phát từ các giao thức ISUP hay TUP. INDTX còn hỗ trợ trong việc thay thế cho mã cƣớc đang đƣợc biên dịch giống nhƣ một thông số cƣớc, INDTX có thể có giá trị từ 0 đến 255. 63
  64. Tiền phân tích PTXIN PTXCR Phân tích PTXMO Thông số cƣớc Thuê bao có CAT=FD Phƣơng pháp Mã cƣớc Phƣơng pháp Nhóm hoá tính cƣớc thay đổi tỷ giá đơn chi tiết Ngày Biểu đồ thời Lịch gian TYJIN PTXIN TYJM PTXC CLXIN Khoảng thời R CLXMO gian O PTXM O FJFIL FIFAD Kiểu tính cƣớc FJFRE Kiểu tính Tốc độ xung Cƣớc đấu Chu kỳ P nối Q Số lƣợng xung: NTP Hình 2-9 : Quản lý chức năng tính cước 64
  65. CHƢƠNG 3 KHAI THÁC VÀ BẢO DƢỠNG ỨNG DỤNG THOẠI  3.1. Khai thác, quản lý thuê bao 3.1.1. Khái niệm ND, EN/NE, NR/UR Các thuê bao của tổng đài đƣợc xác định tại giá phối dây và bằng lệnh bởi các chỉ số của nó, thƣờng đó là số thiết bị (NE) và danh bạ ND. Con số thiết bị NE của tổng đài A1000 E10 đƣợc xác định : NE= UR- REG- BRO hoặc NR= UR- thứ tự chỉ số thiết bị trong UR UR: chỉ số đơn vị đấu nối 1 UR 223 REG: chỉ số bảng đấu dây 1 REG 39 BRO: chỉ số đôi chân cắm tại giá phối dây . 1 BRO 127 Thứ tự chỉ số thiết bị lấy từ 1- 5119. ND là danh bạ của thuê bao, độ dài của con số phụ thuộc vào kế hoạch đánh số của từng quốc gia. Danh bạ gồm cực đại 15 con số. - Mã nƣớc: là mã đích đến của cuộc gọi, có thể gồm từ 1-3 chữ số và nó đƣợc xác định trong khuyến nghị E.163 cho kế hoạch đánh số mạng hiện tại. - Mã quốc gia: có độ dài thay đổi tƣơng ứng với danh bạ trong mạng quốc gia, nó có thể đƣợc dùng là mã vùng để định tuyến cuộc gọi trong một mạng quốc gia để đến đƣợc đích. Mã Mã vùng quốc Con số nƣớc gia thuê bao CC AC ND Con số quay số quốc gia NDC Con số quay số quốc tế, cực đại 15 chữ số Hình 3-1. Cấu trúc con số quay số - Danh bạ thuê bao ND: có độ dài thay đổi, đó là con số mà thuê bao quay để kết nối đến một thuê bao nội hạt hay trong cùng một vùng. Khai thác viên tổng đài có thể truy nhập lệnh sử dụng tham số ND hoặc NE hoặc NR. Các lệnh trong vùng thuê bao đƣợc mô tả trong hình 3.2 65
  66. ND NE TA TY CA X T @ ABOCR @ ABOMU @ ABOMO ND-NE-TY-CAT ND-NE-TY-CAT ND-TY-CAT TAX TAX @ ABORT ND-TY=DFN NE @ ABOSU ND Hình 3-2: Các lệnh quản lý thuê bao ABOCR : Tạo thuê bao ABOMO: Tay đổi thuộc tính của thuê bao ABOSU : Xoá thuê bao ABOMU: Chuyển đổi thiết bị thuê bao ABORT : Chuyển một danh bạ đến máy thông báo TAX : Cƣớc TAX = 0000000 + 00000000 + 0000000 + 0000000 Công tơ nội hạt Liên tỉnh Quốc tế Nội tỉnh 3.1.2. Một số ví dụ trong quan lý thuê bao Ví dụ 1: Lệnh xem thuê bao @ ABOIN: ND = số máy , NE = ?; Ví dụ 2 : Lệnh sửa 1 thuê bao @ABOMO: ND = số máy, TY = ? , CAT = ? ; 66
  67. Ví dụ 3 : Lệnh sửa nhiều thuê bao @ABOMOM: ND = số máy A + số máy B (OR số máy A < số máy B ) ; TY = ? ; CAT = ? ; Ví dụ 4 : Chuyển thuê bao sang vị trí NE khác @ABOMU: ND = số máy ; NE = vị trí mới cần chuyển ; Ví dụ 5 : Tạo một thuê bao @ABOCR: ND = số máy; NE = số khe ; TY = KLA ; CAT = CAX? + ZG?; Ví dụ 6 : Tạo nhiều thuê bao @ABOCRM: ND = số máy A + số máy B ( <= 4); NE = số khe + số khe ; TY = KLA; CAT = CAX? + ZG? ; Ví dụ 7 : Xóa một thuê bao @ABOSU: ND = số máy; Ví dụ 8 : Xóa nhiều thuê bao @ABOSUM: ND = số máy A + số máy B ; Ví dụ 9 : Hỏi số thuê bao chua làm việc hoặc vị trí rỗi @NLIBR: ND = số máy < số máy; (OR) NE = số khe < số khe; Ví dụ 10 : Đo kiểm tra thuê bao @ESAB: ND = số máy; 67
  68. 3.1.3. Đo kiểm thuê bao Để duy trì sự họat động thƣờng xuyên của thiết bị, trong các kết cuối thuê bao (UT) đều có các mạch đo kiểm. Các lệnh đo kiểm đƣợc đƣa vào từ terminal do nhân viên khai thác thực hiện có thể đo kiểm nhân công hoặc đo kiểm tự động. Từ các giá trị đo kiểm sẽ cho ta biết trạng thái đƣờng dây, đƣợc mô tả trong hình 3.3 UT EQ FXA BLOS FXA FAU BLOS T Hình 3- 3: Các trạng thái của thuê bao Trong đó: UT: Bảng thuê bao EQ: Thiết bị thuê bao BLOS: Khoá do hệ thống (bị lỗi) FXA: Hƣ hỏng đƣờng gọi FAUT: Sự cố tại thiết bị thuê bao 3.2. Quản lý trung kế, nhóm trung kế số 3.2.1. Các khái niệm về đường trung kế, nhóm trung kế số  Đường trung kế (kênh trung kế): Một kênh trung kế số đƣợc xác định là một khe thời gian tín hiệu số trên luồng PCM thuộc đơn vị đấu nối trung kế SMT. Luồng PCM đƣợc đấu nối giữa tổng đài này với tổng đài khác phục vụ cho các cuộc nối liên đài. Một kết cuối trung kế (kênh trung kế) đƣợc xác định bằng một địa chỉ chức năng: 68
  69. 2 AFCT= UR-PCM-TS Trong đó: UR: đơn vị đấu nối của SMT (1 UR 223) PCM: chỉ số đƣờng PCM đấu nối với SMT (0 PCM 3) TS: Chỉ số khe thời gian trên đƣờng PCM (1 TS 31)  Đặc tính của kênh trung kế Mỗi kênh trung kế đƣợc đặc trƣng bằng kiểu (TYC), chúng đƣợc tạo nhóm theo hƣớng (GENR) và kiểu hệ thống báo hiệu đƣơc sử dụng (SG). Mỗi kênh trung kế đều có trạng thái để mô tả hoạt động của nó ví dụ nhƣ : kênh trung kế đang hoạt động tốt, rỗi (LIBR), đang bị khoá vì lỗi (BLOS), không tƣơng thích về báo hiệu BLOJ, kênh trung kế chƣa đƣợc sử dụng (NAFF) Thông số thƣờng dùng là: NFSC: tên chùm kênh trung kế: các trung kế có cùng đặc tính thƣờng đƣợc tạo nhóm và còn gọi là chùm kênh. NFSC là tên riêng của chùm kênh. GENR=S cho hƣớng đi GENR = E cho hƣớng về khi trung kế sử dụng hệ thống báo hiệu R2 GENR =M cho trung kế hai chiều thƣờng đƣợc sử dụng trên các trung kế sử dụng báo hiệu kênh chung số 7. GENR=D: cho trung kế số liệu 64 Kbps Báo hiệu: SG= L3E2 : hệ thống báo hiệu R2 của CCITT SG= L10E7: hệ thống báo hiệu số 7 của CCITT Đo kiểm trên trung kế đƣợc đặc trƣng bằng thông số GABC, nó có thể lấy các giá trị GABC=Sn: đo kiểm nhanh GABC=In: đo kiểm trung kế đƣờng dài GABC=Un: đo kiểm các trung kế đấu nối vùng ngoại thành. Đối với các trung kế sử dụng báo hiệu số 7 thì đo kiểm trung kế đƣợc thực hiện tự động trên mọi kênh. Trạng thái trên kênh trung kế báo hiệu số 7 gồm các trạng thái cho hƣớng đi ( D) và hƣớng về (A), ví nhƣ BLOA,BLOD, FAUD,FAUA Kênh trung kế trong báo hiệu số 7 đƣợc gọi là CIC, trong đó CIC lấy các giá trị trong khoảng 1 CIC 4095. Các trung kế này đƣợc đấu nối giữa hai tổng đài có điểm báo hiệu PS đƣợc xác định bằng 1 PS 16383. 69
  70. PSi Kênh báo hiệu PSj Mạng báo hiệu CDC A Các kênh thoại CDC B Mạng thoại Hình 3-4. Tổ chức mạng  Quản lý trung kế sử dụng hệ thống báo hiệu kênh chung CCS7 Hệ thống báo hiệu số 7 đƣợc thiết kế để cung cấp một hệ thống báo hiệu chung chuẩn quốc tế, tuy vậy ngƣời ta không dự định sử dụng nó nhƣ hệ thống báo hiệu tiêu chuẩn cho truy nhập từ PABX vào mạng điện thoại hoặc từ máy điện thoại. Để thoả mãn cho các ứng dụng sau này, cần phải đƣa thêm vào giao thức truy nhập mạng đa dịch vụ, ký hiệu ISDN-AP, hầu hết các tổng đài hiện đại trên mạng hiện nay đều cho ta giải pháp truy nhập này. Dƣới dây sẽ trình bày về cấu trúc hệ thống báo hiệu CCS7 trong tổng đài E10: Phần mềm báo hiệu số 7 trong tổng đài A1000 E10 đƣợc lƣu trữ trong File trạm ký hiệu XUTC. Nó gồm hai phần mềm thành phần, còn gọi là phần mềm chức năng ký hiệu ML PC và ML PUPE.  Phòng vệ phần mềm báo hiệu số 7 Các trạm và các phần mềm trong hệ thống điều khiển của tổng đài A1000 E10 đƣợc trang bị tính năng tự phát hiện lỗi, tự khắc phục các lỗi nhẹ và nếu trƣờng hợp lỗi không thể tự khắc phục đƣợc nó báo đến phần mềm phòng vệ tập trung để yêu cầu giải quyết. Ngoài ra các trạm lỗi còn có khả năng tự cách ly lỗi để tránh lây lan, và nó còn đƣợc các trạm khác giám sát để phát hiện trạng thái ngừng hoạt động kịp thời. Khi có sự cố, các trạm tự ngừng hoạt động và chuyển lƣu lƣợng cho trạm dự phòng, tuỳ thuộc vào tổ chức kiểu dự phòng của trạm. đối với phần mềm PUPE, phần mềm dự phòng đã đƣợc nạp sẵn trong trạm dự phòng , do đó khi có 70
  71. sự cố thì dƣới sự điều khiển của MLPC nó sẽ chuyển đổi trạng thái từ dự phòng thành hoạt động ngay, không ảnh hƣởng đến lƣu lƣợng xử lý gọi. Bước 1. Giả sử trong tổng đài có 3 SMA có chức năng PUPE , trong đó PUPE3 ở trạng thái dự phòng. Nếu lỗi xảy ra ví dụ trong SMA1 có PUPE đang hoạt động thì phần mềm phòng vệ tại chỗ đặt trong từng trạm sẽ nhận bản tin lỗi, phân tích và vì lỗi nặng nó gửi bản tin yêu cầu khoá trạm đến phần mềm phòng vệ tập trung trong SMM, bản tin này chuyển qua phần mềm phân phối bản tin MLMQ. Bước 2. SMM nhận bản tin, phân tích và nó gửi bản tin khoá trạm lỗi, chuyển PUPE1 đang hoạt động vào trạng thái không hoạt động, đồng thời nó gửi bản tin báo cho các trạm khác trên mạch vòng thông tin biết SMA1 đang bị khoá để các trạm khác không gửi bản tin cho SMA1. Bước 3. Khi này MLPUPE1 không xử lý lƣu lƣợng, do vậy từ SMA1 nó gửi bản tin thông báo cho phần mềm phòng vệ PUPE là MLPC trong SMC biết. Bước 4. MLPC nhận và phân tích bản tin, ngay sau đó nó gửi bản tin đến SMA3 chuyển đổi phần mềm PUPE3 từ dự phòng thành hoạt động. Bước 5. Đồng thời nó gửi bản tin yêu cầu cấu hình lại đƣờng dữ liệu báo hiệu vào SMA3, bản tin này đƣợc chuyển qua MLMQ đến MCX. Khi đó tất cả mọi lƣu lƣợng đƣợc chuyển đến PUPE3 xử lý thay PUPE1. Bƣớc tiếp theo ngƣời điều hành có thể khoá trạm SMA1 và sửa chữa, sau khi sửa xong thì MLPUPE 1 sẽ ở trạng thái dự phòng.  Thủ tục quản lý hệ thống báo hiệu số 7 Trong tổng đài A1000 E10 mạng báo hiệu số 7 gồm: Mạng nội hạt: giữa đơn vị đấu nối thuê bao CSN và ma trận chuyển mạch (TYR=RL) Mạng quốc gia: giữa các chuyển mạch thuê bao, các tổng đài chuyển tiếp và các tổng đài quốc tế (TYR=RN) Mạng quốc tế: giữa các tổng đài quốc tế (TYR=RI) Trong mỗi mạng đều có một điểm báo hiệu SP. Trong mạng nội hạt, con số SP của mọi mạng nội hạt đều mang con số PS= 255, trong đó nó bao gồm nhiều điểm SP nội hạt, tuỳ thuộc vào dung lƣợng đơn vị đấu nối thuê bao CSN. Chúng ta biết rằng mục đích của chức năng biên dịch là để cho phép định tuyến các đơn vị tín hiệu bản tin từ điểm báo hiệu này đến điểm báo hiệu khác. 71
  72. Trong đó nhƣ phần I ta đã biết có điểm báo hiệu gốc, nơi phát bản tin OPC, điểm báo hiệu thu bản tin DPC, các thông tin này nằm trong nhãn định tuyến. Trƣờng chọn lựa kênh báo hiệu SCS tƣơng ứng với các bít thấp nhất của mã nhận dạng kênh trung kế CIC. Điểm báo hiệu phải phân tích nhãn định tuyến của bản tin. Theo kiểu phân tải và luật phân tải trên SCS để xác định việc định tuyến, và cuối cùng là chùm kênh trung kế và kênh đƣợc chọn để định tuyến cho các bản tin. Luật phân tải phải đƣợc thực hiện theo hai mức: - Chọn chùm kênh trung kế trong cùng một tuyến - Chọn kênh báo hiệu trong chùm đã đƣợc lựa chọn Từ điểm báo hiệu đích sẽ cho ta biết tập liên kết báo hiệu Từ tập liên kết báo hiệu ta sẽ biết đƣợc danh sách tập các liên kết báo hiệu. Từ danh sách tập liên kết báo hiệu ta sẽ biết đƣợc danh sách các kênh báo hiệu. Tuỳ theo kiểu của mạng mà khai thác viên khi thực hiện các lệnh quản lý phải khai báo: - Mạng nội hạt: Kiểu mạng TYR= RL - Mạng quốc gia: Kiểu mạng TYR= RN - Mạng quốc tế : Kiểu mạng TYR= RI 3.3. Điểm báo hiệu Tuyến báo hiệu phù hợp với điểm báo hiệu đích. Từ điểm báo hiệu sẽ cho ta biết đƣợc tuyến báo hiệu (ASM). Phù hợp với điểm báo hiệu này là một kiểu điểm báo hiệu (TASN). Thƣờng điểm báo hiệu hiện đang đƣợc sử dụng cho các tổng đài trên mạng đều là kiểu đơn riêng biệt (INDIV). Điểm báo hiệu đích có hoạt động tốt hay không đƣợc mô tả qua tham số khả năng truy nhập (ACCE), với các trạng thái sau đây: - INA : Không làm việc, không truy nhập đƣợc - ACP : Truy nhập từng phần (ít nhất chùm kênh báo hiệu trong tuyến không có khả năng truy nhập đƣợc). - ACT: Hoạt động tốt, có khả năng truy nhập hoàn toàn - NCR: Chƣa đƣợc tạo Có khả năng truy nhập hoàn toàn tƣơng đƣơng với trƣờng hợp nối các khả năng truy nhập của các chùm kênh báo hiệu theo tuyến này (từ ACF 0 đến ACF 3). 72
  73. Các khả năng truy nhập của chùm kênh báo hiệu nhƣ sau: - A: Chùm kênh báo hiệu rỗi và có thể truy nhập đƣợc - I : Chùm kênh báo hiệu rỗi nhƣng không thể truy nhập đƣợc - H: Chùm kênh báo hiệu rỗi và có thể truy nhập đƣợc - X: Chùm kênh báo hiệu không làm việc - R: Yêu cầu chuyển giao bị hạn chế 3.4. Tuyến báo hiệu Tuyến báo hiệu là tập hợp đồng nhất các chùm kênh báo hiệu cùng loại. Đồng nhất đƣợc hiểu là tất cả các chùm kênh báo hiệu trong tuyến đều có cùng tốc độ và phƣơng thức sửa sai. Ứng với mỗi tuyến báo hiệu gồm: - Ít nhất 1 chùm kênh báo hiệu ( cực đại là 4, từ NFSM0 đến NFSM3) - Hoạt động theo luật phân tải tƣơng ứng với SCS Luật (LAW) phân bố trên chùm kênh cũng nhƣ trên kênh báo hiệu đƣợc biểu diễn bằng một ma trận 16 hàng x N cột. Theo luật này thì ứng với mỗi SCS ta có một danh sách theo thứ tự giảm dần các thành phần, mà những thành phần này tƣơng ứng với các thứ tự của các chùm kênh trong tuyến (RANF) hoặc các kênh trong chùm kênh (RANC). N là độ sâu của luật, độ sâu này tƣơng ứng với con số tối đa thành phần mà luật này tác động ứng với một SCS cho trƣớc, tức tƣơng đƣơng với số kênh hoặc số chùm kênh báo hiệu. LAW ASM SCS Thứ tự ƣu tiên 0 0 1 2 3 1 1 2 3 0 2 0 2 3 0 1 RANF 0 RANF 1 RANF 2 RANF 3 3 NFSM i NFSM j NFSM k NFSM l . . . 15 3 0 1 2 Nếu SCS=1 Hình 3-7: Luật phân bố trên chùm kênh 73
  74. KẾT LUẬN Tổng đài ALCATEL 1000E10 là loại tổng đài số thích hợp với mọi loại hình mật độ dân số , các mã báo hiệu và các môi trƣờng khí hậu, nó tạo ra những lợi nhuận cao cho tất cả các dịch vụ thông tin hiện đại nhƣ : điện thoại thông thƣờng , ISDN, điện thoại di động và các ứng dụng cho mạng thông minh . Chính bởi tính năng đa ứng dụng mà ALCATEL 1000E10 đƣợc sử dụng cho chuyển mạch với các dung lƣợng khác nhau. Đồng thời nhờ sự hỗ trợ của phần mềm R23 sẽ đƣợc sử dụng trong mạng viễn thông Việt Nam trong tƣơng lai thì tổng đài ALCATEL 1000E10 sẽ cung cấp mọi dịch vụ của mạng trí tuệ , mạng số liệu liên kết và mạng số liệu liên kết dải rộng. Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng nhƣ các yêu cầu về mặt khách quan, tổng đài ALCATEL luôn luôn đựợc củng cố và nâng cấp để phù hợp với mạng viễn thông quốc tế cũng nhƣ mạng viễn thông Việt Nam. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô trong ban giám hiệu nhà trƣờng cùng các thầy cô giảng dạy em trong suốt bốn năm học tại trƣờng. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Th.s Đoàn Hữu Chức đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt bản đề án tôt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày 10 tháng 07 năm 2010 Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Nhung 74
  75. CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHCA (Busy hour attempt) : Cuộc thử giờ bận BIT/S (Bit per second) : Tốc độ bit /giây BL ( Local bus) : Bus nội hạt hay bus cục bộ BSM( Multiprocessor Station Bus) : Bus giữa các trạm đa xử lý BT : (Time Base) : Cơ sở thời gian CAS (Channel Associated : Báo hiệu kênh liên kết Signalling) CCX ( Switching matrix system) : Hệ thống ma trận chuyển mạch CMP ( Main Multiplex Coupler) : Coupler mạch vòng chính CMS ( Secondary Multiplex : Coupler mạch vòng phụ Coupler) CNE ( Remote digital concentrator) : Bộ tập trung số vệ tinh CNL ( Local digital concentrator) : Bộ tập trung số nội hạt CPE ( Customer Premises : Thiết bị khách hàng Equipment) CRC4 ( Cyclic Redundancy Check : Kiểm tra dƣ vòng bậc 4 th of 4 order) CSE ( Electronic satellite : Bộ tập trung điện tử vệ tinh concentrator) CSMP : Multiprotocol signaling : Coupler báo hiệu đa giao thức coupler) CSN ( Subscriber digital acces unit) : Đơn vị truy nhập thuê bao số CT ( Terminal circuit) : Mạch kết cuối CTSV (Voice signal procesing : Coupler xử lý tín hiệu tiếng coupler) nói CVA( Alarm marshlling and display) : Vòng thu thập và hiển thị cảnh báo GT ( Tone Generator) : Bộ tạo tone 75
  76. GTA ( Auxiliary equipment : Nhóm xử lý thiết bị phụ trợ processing group) HDB3 ( High Density Bibolar Code) : Mã tam cực mật độ cao HDLC ( High level Data Link : Điều khiển đƣờng số liệu mức Control ) cao INR ( Matrix link interface) : Giao tiếp đƣờng ma trận IN (Intelligent network) : Mạng thông minh IND(area code analysed in the : mã vùng đƣợc phân tích trong specified TR) thanh INDA(Equivalent area code already : mã vùng tƣơng tự đƣợc dùng used) ISDN ( integrated Service Digital : Mạng số đa dịch vụ Network) LAS (Access link) : Liên kết truy nhập LAPD ( Link access Protocol for : Giao thức truy nhập liên kết Decicated channel- D channel) kênh D. LR ( Matrix Link) : Đƣờng ma trận LRE (Extenal matrix link) : Đƣờng ma trận bên ngoài (đi vào) LRI (Internal matrix link ) : Đƣờng ma trận bên trong MAL ( Alarm Multiplex) : Mạch vòng cảnh báo MAS (Main control station access : Mạch vòng thông tin truy nhập multiplex) giữa các mạng MC (Commom memory) : Bộ nhớ chung MCX ( Host switching matrix ) : Ma trận chuyển mạch chính MIS ( Inter- station multiplex ) : Mạch vòng thông tin giữa các trạm ML ( software machine) : Phần mềm chức năng MLCC ( Call control ML) : Phần mềm điều khiển thông tin MLCOM ( Matrix switch controller : Phần mềm quản trị thông tin ML) ML ETA(server circuit manager : ML quản lý thiết bị phụ trợ ML) ML MQ (Message distribution ) : ML phân phối bản tin 76
  77. ML MR(Call handler ML) : ML bộ xử lý gọi ML OC(OM messaga router ML) : ML bộ tạo tuyến bản tin OM ML PC(SS7 controler ML) :ML trạm điều khiển báo hiệu số 7 ML PUPE(SS7 protocol handler : ML bộ sử lý giao thức số 7 ML) ML TR(subscriber and analyis :quản lý cơ sở và thuê bao databáe manager ML) ML TX(call charging and traffic : Đo lƣờng lƣu thoai và tính measurement Ml) cƣớc cuộc goi. ML URM(PCM handler ML): : Bộ xử lý PCM MP(recorder announcement : Thiết bị ghi nhận thông báo machine) NE(Equipment number) : Số thiết bị NT(Network termination) : Đầu cuối mạng ND(Designation number) : Số thiết bị PCM ( Pulse Code Modulation) : Điều khiển xung mã PGS (General supervisory Station) : Trạm giám sát chung PUP ( Main processor unit) :Đơn vị xử lý thứ cấp RCX ( Switching matrix) : Ma trận chuyển mạch RGF (Frequency generator Receiver) : Bộ thu và xử lý tần số SMA(Modular power supply station) : Trạm điều khiển cung cấp nguồn SMC(Main control station) : Trạm điều khiển chính SMM(Maintenance station) : Trạm bảo dƣỡng SMT(Trunk control station) : Trạm điều khiển trung kế SMX(Matrix control station) : Trạm điều khiển ma trận SM(Control station) : trạm điều khiển ST(Swirching terrninal) : Đầu cuối chuyển mạch STS(Synchoronization and time base : Trạm cơ sở thời gian và đồng station) bộ STP(Singnalling transefe point) : Điểm chuyển báo hiệu TC(Exchange termination) : Đầu cuối tổng đài TA/s(Call attempt per second) : Cuộc gọi trên giây 77
  78. TL(Line terminal) : Đầu cuối đƣờng TS(Time slot) : khe thời gian Tài liệu tham khảo [1] Institut de Formation Alcatel CIT- Alcatel 1000 E10 (OCB-283) [2] Institut de Formation Alcatel CIT- Digital Setellite Centre (CSN) [3] Tài liệu tham khảo của hãng Alcatel: - Managing Preanalysis in the E10 (OCB-283) - Managing Analysis in the E10 (OCB-283) - Managing Routings in the E10 (OCB-283) - REDA Alcatel Document (Version R24) - Translation Management (Version R24) [4] Lý thuyết OCB -283 - Trung tâm đào tạo Bƣu chính Viễn thông 1 [5] Quy trình khai thác và bảo dƣỡng tổng đài Alcatel 1000E10 (Nhà xuất bản Bƣu điện) [6] Kỹ thuật chuyển mạch số - Nguyễn Thị Thanh Kỳ [7] Giáo trình kỹ thuật chuyển mạch số - NXB Hà Nội [8] SPC Digital Telephone Exchanges - F.J. Redmill and A.R. Valdar [9] Quy trình vận hành, bảo dƣỡng tổng đài Alcatel 1000E10 - Tổng công ty Bƣu chính - Viễn thông Việt Nam 78