Giáo trình Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang - Vũ Thị Thương

pdf 7 trang huongle 2060
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang - Vũ Thị Thương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_danh_gia_hieu_qua_va_dinh_huong_su_dung_dat_nong.pdf

Nội dung text: Giáo trình Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang - Vũ Thị Thương

  1. J. Sci. & Devel., Vol. 11, No. 4: 542- 548 Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, tập 11, số 4: 542-548 www.hua.edu.vn ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG Vũ Thị Thương1,3, Cao Việt Hà2 1Công ty Tư vấn và Dịch vụ khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội 2Khoa Tài nguyên và Môi Trường, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội; 3Nghiên cứu sinh Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Email*:cvha@hua.edu.vn Ngày gửi bài: 29.11.2012 Ngày chấp nhận: 25.06.2013 TÓM TẮT Lục Ngạn là huyện trọng điểm nông nghiệp của tỉnh Bắc Giang. Trên địa bàn huyện có 7 loại hình sử dụng đất chính với các cây hàng hóa trọng điểm là vải thiều, hồng và keo. Trong các loại hình sử dụng đất, cây vải và cây keo cho hiệu quả kinh tế cao nhất với giá trị sản xuất đạt từ 142,5-76,8 triệu/ha/năm, 51,3-52,65 triệu đồng thu nhập hỗn hợp, giá trị ngày công từ 128.000-180.000 đồng và hiệu quả đồng vốn từ 1,71- 2,01 lần. Các kiểu sử dụng đất hai lúa và lúa màu cho hiệu quả kinh tế không cao nhưng có vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực. Đến năm 2020 diện tích đất chuyên lúa, lúa - màu dự kiến là 4.000 - 4.200ha, diện tích trồng cây ăn quả khoảng 18.500ha trong đó diện tích trồng vải thiều chất lượng cao từ 12.000 - 15.000ha, diện tích rừng sản xuất sẽ mở rộng lên 33.000ha chủ yếu trồng cây keo lấy gỗ và cây nguyên liệu giấy. Từ khoá: Hiệu quả sử dụng đất, huyện Lục ngạn, sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Effectiveness Evaluation of Agricultural Land and Proposing Land Use Type for Commodity Oriented at Lucngan District, Bac Giang Province ABSTRACT Luc Ngan is an important agricultural district of BacGiang province. The district has five main land use types, i.e. paddy rice, paddy rice – upland crops, vegetables – upland crops, fruit crops and forest. The key commodity crops are lychee, persimmon and Acacia. Of the current land-use types, lychee and acacia bring maximum economic efficiency in terms of total revenue per ha per annum, mixed income, workday value and cost-benefit ratio. The land use types of rice-rice and rice-upland crops do not bring not high economic efficiency but play a vital role in ensuring food security. By 2020, 4,000-4,200 hectares are projected for rice and rice and non-rice crops and about 18,500 ha for lychee cultivation, of which 12,000-15,000 hectares devoted to high quality lychee. Forest area will be expanded to 33,000ha, mainly with Acacia for timber and paper pulp. Key words: Agricultural commodity production, land use efficiency, Lucngan district hướng bán công nghiệp ngày càng phát triển, 1. ĐẶT VẤN ĐỀ hình thành các tổ nhóm canh tác theo hướng Lục Ngạn là huyện thuộc vùng trung du và VietGap Tuy nhiên, sử dụng đất nông nghiệp miền núi phía Bắc, với tổng diện tích tự nhiên trên địa bàn huyện còn nhiều vấn đề bất cập 101.728,20 ha, lao động nông nghiệp chiếm cần giải quyết. Là huyện trọng điểm nông khoảng 67%. Trong những năm qua, cơ cấu nghiệp của tỉnh nhưng sản xuất nông nghiệp nông nghiệp của huyện đã có những chuyển của huyện vẫn mang tính tự phát, chưa có quy dịch theo hướng tích cực: bắt đầu hình thành hoạch cụ thể, chưa xác định cây trồng chủ lực có các khu vực chuyên canh, các mô hình kinh tế tính hàng hóa, chất lượng sản phẩm chưa cao trang trại, chăn nuôi gia súc, gia cầm theo nên hiệu quả sử dụng đất còn thấp. Trong quá 542
  2. Vũ Thị Thương, Cao Việt Hà trình hội nhập với thế giới, nền nông nghiệp của (DTTN) 101.728,20 ha, với 30 đơn vị hành chính nước ta nói chung và của Lục Ngạn nói riêng sẽ gồm 29 xã và 1 thị trấn. Huyện có các tuyến giao phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị thông QL 31, TL 279, TL 285 và 290 chạy qua trường nên việc thúc đẩy quá trình chuyển đổi giúp cho việc đi lại giao thương với bên ngoài. sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất Địa hình huyện chia thành 2 vùng: Địa hàng hoá trên địa bàn huyện là tất yếu. hình vùng đồi núi cao gồm 12 xã: chiếm gần 60% DTTN toàn huyện, bị chia cắt mạnh, độ dốc 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP khá lớn, độ cao trung bình từ 300 - 400m, trong đó, núi cao có độ dốc >250. Địa hình vùng đồi thấp - Đối tượng nghiên cứu: Một số loại hình sử gồm 17 xã 1 thị trấn, chiếm trên 40% DTTN toàn dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lục huyện, độ dốc trung bình từ 8 - 150, độ cao trung Ngạn gồm: cây ăn quả; lúa - màu; chuyên lúa; bình từ 80 - 120m. chuyên màu và rừng sản xuất. Lục Ngạn nằm trong vùng có khí hậu nhiệt - Phương pháp nghiên cứu: Thu thập thông đới gió mùa vùng Đông Bắc Việt Nam, nhiệt độ tin thứ cấp ở các cơ quan Trung ương, tỉnh, trung bình cả năm là 23,50C; lượng mưa trung huyện về tình hình sản xuất nông nghiệp của bình 1.321mm; số giờ nắng bình quân 1.729 giờ; huyện trong giai đoạn 2005 - 2011; độ ẩm không khí trung bình là 81% là điều kiện Điều tra hiệu quả sử dụng đất ở các nông hộ thuận lợi cho phát triển nhiều loại cây trồng. bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp theo Nguồn nước mặt có sông Lục Nam chảy phiếu. Các hộ được lựa chọn ngẫu nhiên tại 4 xã qua huyện, ngoài ra còn có nhiều suối nhỏ nằm Phượng Sơn, Quý Sơn, Tân Mộc, Hộ Đáp với rải rác ở các xã vùng cao, hệ thống ao hồ (hồ 100hộ/xã. 4 xã được chọn làm điểm nghiên cứu Cấm Sơn, hồ Khuôn Thần) cùng với hệ thống đại diện cho 2 tiểu vùng của huyện Lục Ngạn. sông suối đã cung cấp nước khá lớn đáp ứng nhu Xã Quý Sơn và Phượng Sơn đại diện cho vùng có cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. địa hình bằng phẳng và thấp là những xã chuyên Tài nguyên đất: bao gồm 6 nhóm đất chính: canh vải thiều đồng thời sản xuất cây lương thực, đất phù sa sông suối, nhóm đất bùn lầy, nhóm rau màu, sản xuất chế biến hoa quả. Hai xã vùng đất Feralits vàng nhạt trên núi, nhóm đất cao là xã Tân Mộc và Hộ Đáp là những xã phát Feralits trên núi, nhóm đất Feralits ở vùng đồi triển kinh tế rừng, chăn nuôi đại gia súc, trồng thấp, đất lúa nước vùng đồi núi. Như vậy, có thể cây ăn quả. nói đất đai huyện Lục Ngạn có chất lượng khác nhau cùng với tài nguyên khí hậu, nước phù Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng hợp phát triển hệ sinh thái đa dạng với nhiều đất của các nông hộ được tính qua các chỉ tiêu loại cây trồng có giá trị kinh tế cao. giá trị sản xuất (GTSX), chi phí trung gian Tài nguyên rừng: là huyện miền núi có (CPTG), thu nhập hỗn hợp (TNHH), giá trị ngày diện tích đất lâm nghiệp 37.903,80ha, chiếm công (GTNC) và hiệu quả đồng vốn (HQĐV). 37,26% tổng DTTN toàn huyện. Rừng có vai trò (Vũ Thị Bình – 2010) quan trọng đối với phòng hộ, kinh tế, bảo vệ môi Các phương pháp khác: phương pháp phân trường sinh thái và tài nguyên sinh vật. tích, tổng hợp; phương pháp dự báo. Xử lý số - Về điều kiện kinh tế: Tổng giá trị sản xuất liệu trên chương trình Excel. (GTSX) cả nền kinh tế giai đoạn 2005 - 2011 đã đạt tốc độ tăng trưởng cao 26,18%/năm, riêng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN nông lâm thuỷ sản đạt 18,53%/năm; cơ cấu kinh 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - tế của huyện trong giai đoạn này có sự chuyển xã hội huyện Lục Ngạn dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng ngành công - Về điều kiện tự nhiên: Huyện Lục Ngạn, nghiệp và xây dựng giảm tỷ trọng nông nghiệp. Số tỉnh Bắc Giang có tổng diện tích tự nhiên liệu cụ thể được thể hiện trong hình 1. 543
  3. Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Lạc Ngạn, tỉnh Bắc Giang % 70,00 62,60 60,00 Năm 2005 46,79 Năm 2011 50,00 40,00 31,64 25,40 30,00 21,57 20,00 12,00 10,00 0,00 Nông - lâm - thủy sản Công nghiệp - xây dựng Thương mại - dịch vụ Hình 1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Lục ngạn trong giai đoạn 2005-2011 3.2. Biến động sử dụng đất nông nghiệp bị phá bỏ để chuyển sang trồng Vải tạo vùng huyện Lục Ngạn giai đoạn 2005 - 2011 chuyên canh vải rộng lớn. Diện tích cây hàng Theo số liệu trong bảng 1 có thể nhận thấy, năm và diện tích đất lúa tăng không đáng kể do là huyện vùng đồi núi nên Lục ngạn có diện tích hạn chế vê nguồn nước tưới. Do vậy, Lục Ngạn đất lúa nước và đất nuôi trồng thủy sản thấp phải phát huy thế mạnh từ việc sử dụng đất cây nhưng quỹ đất để phát triển rừng sản xuất và lâu năm, phát triển diện tích rừng sản xuất cây ăn quả đặc biệt là cây vải là rất lớn. Trong đồng thời hướng sử dụng đất theo mô hình nông giai đoạn này, diện tích rừng sản xuất của Lục nghiệp sinh thái gắn với du lịch để phát huy lợi ngạn đã tăng gần gấp đôi, đất trồng vải tăng thế điều kiện tự nhiên (như vùng hồ Cấm Sơn, hồ 3.195 ha. Một số cây ăn quả kém hiệu quả cũng Khuôn Thần, hồ Làng Thum ). Bảng 1. Biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lục Ngạn giai đoạn 2005 – 2011(ha) Diện tích Diện tích So sánh năm TT Mục đích sử dụng Mã năm 2005 năm 2011 2011 với 2005 Đất nông nghiệp: NNP 60.871,59 66.547,62 + 5.676,03 1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 27.637,99 28.578,45 + 940,46 1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 5.661,64 5.820,14 +158,50 1.1.1 Đất trồng lúa LUA 5.056,90 5.206,53 +149,63 1.1.2 Đất cỏ phục vụ chăn nuôi COC 40,00 40,00 0 1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 564,74 573,61 +8,87 1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 21.976,35 22.758,31 +781,96 Trong đó: Đất trồng vải 15.400,00 18.595,00 +3.195,00 2 Đất lâm nghiệp LNP 33.217,23 37.903,80 +4.686,57 Trong đó: Đất rừng sản xuất RSX 14.636,00 27.995,62 +13.359,62 3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 10,97 59,97 +49,00 4 Đất nông nghiệp khác NKH 5,40 5,40 0 Nguồn: Kiểm kê đất đai năm 2005, thống kê đất đai 2011 huyện Lục Ngạn 544
  4. Vũ Thị Thương, Cao Việt Hà 3.3 Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp, nhiều năm tài nguyên rừng tự nhiên đã cạn thuỷ sản kiệt. Trong những năm gần đây do chính sách Do diện tích đất bằng hạn chế nên đến năm khuyến khích của nhà nước diện tích rừng sản 2012 diện tích trồng lúa của huyện chỉ đạt xuất trồng cây nguyên liệu giấy ngày càng tăng 5.206,53ha với bình quân lương thực có hạt trên mang lại nguồn thu lớn cho người dân. Trong đầu người đạt 258 kg/người/năm. Với 5.206,53ha giai đoạn tới cần tăng diện tích rừng bằng cách đất lúa, sản lượng lương thực thu được chỉ đảm phủ xanh đất trống, đồi trọc, đầu tư thâm canh bảo an ninh lương thực và phục vụ chăn nuôi tại rừng sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hoá, chỗ. Cây ăn quả lâu năm, nhất là cây vải là cây đồng thời môi trường sinh thái bền vững cho cho sản phẩm hàng hoá chủ lực, tiêu thụ cả phát triển du lịch. trong và ngoài nước. Năm 2011, sản lượng vải Như vậy có thể nhận thấy cây trồng hàng thiều của Lục Ngạn đạt 54,8 nghìn tấn với tổng hóa ở huyện Lục Ngạn chủ yếu là cây ăn quả và trị giá đạt 780 tỷ đồng. Đến hết năm 2011 diện rừng sản xuất. tích trồng vải của Lục ngạn đã là 18.815ha với 5.700ha được sản xuất theo quy trình VietGap. 3.4. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của Thương hiệu vải Lục Ngạn đã được đăng ký chỉ huyện Lục Ngạn giới địa lý để mở rộng thị trường xuất khẩu. Qua nghiên cứu các xã điểm, có thể nhận Chăn nuôi tập trung đã phát triển khá thấy các loại hình sử dụng đất của huyện Lục trong những năm gần đây với các đối tượng vật Ngạn tương đối đa dạng nhưng chỉ có 7 kiểu sử nuôi như bò, lợn, gia cầm và dê. Đây là những dụng đất có diện tích lớn, có hiệu quả kinh tế vật nuôi phù hợp với vùng đồi núi như Lục cao (Bảng 2). Ngạn, tuy nhiên do tình hình dịch bệnh phức Từ số liệu bảng 2 có thể thấy kiểu sử dụng tạp nên người dân vẫn rất dè dặt trong việc mở đất có diện tích lớn nhất là vải với tổng diện tích rộng quy mô chăn nuôi. lên tới 18.595,00 ha chiếm 27,94 % tổng diện Về NTTS, tổng diện tích mặt nước của tích đất nông nghiệp của huyện. Diện tích lớn huyện khá lớn, nhưng diện tích NTTS chỉ có thứ hai là cây keo với 20.996,26 ha chiếm 59,97ha với quy mô còn nhỏ. Sản lượng năm 31.55% tổng diện tích đất nông nghiệp của 2011 đạt 1.027 tấn, tăng 831 tấn so với năm huyện. Cây Keo được trồng để lấy gỗ và làm 2005, chưa phát triển thành nguồn hàng hóa nguyên liệu giấy. Cùng với cây vải, cây hồng và đáng kể. cây na cũng được trồng với diện tích 640ha. Về lâm nghiệp, Lục Ngạn có quỹ đất lâm Trong khoảng 10 năm trở lại đây hai cây ăn quả nghiệp khá lớn (37.903,8ha, chiếm 37,26% diện này cũng được người dân đánh giá cao về hiệu tích tự nhiên), nhưng do quá trình khai thác quả kinh tế. Bảng 2. Diện tích, tỷ lệ của các kiểu sử dụng đất chủ yếu của huyện Lục Ngạn TT Các kiểu sử dụng đất Diện tích, ha Tỷ lệ, % 1 Chuyên lúa 786,53 1,18 2 Lúa màu 4.420,00 6,64 3 vải 18.595,00 27,94 4 Hồng 540,00 0,81 5 Na 100,00 0,15 6 Keo (nguyên liệu giấy) 17.497,26 26,29 7 Keo (lấy gỗ) 3.499,00 5,26 Đất nông nghiệp 66.547,62 100,00 Nguồn: Uỷ ban nhân dân huyện Lục Ngạn (2011) 545
  5. Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Lạc Ngạn, tỉnh Bắc Giang Kết quả điều tra nông hộ về tình hình sử Ở địa bàn huyện Lục Ngạn, cây keo là cây dụng đất được sử dụng để tính toán hiệu quả lâm nghiệp chủ yếu được người dân lựa chọn trồng kinh tế của các loại cây trồng và các loại hình sử trên đồi. Keo được trồng để lấy gỗ và làm nguyên dụng đất nông nghiệp (Bảng 3). Trong 7 kiểu sử liệu giấy. Số liệu trong bảng 3 cho thấy hiệu quả dụng đất chủ yếu của huyện Lục Ngạn thì hai kinh tế của kiểu sử dụng đất trồng keo lấy gỗ lớn kiểu sử dụng đất với cây trồng hàng năm là là rất lớn với giá trị sản xuất cao (142,5 chuyên lúa và lúa - màu mang lại hiệu quả kinh triệu/ha/năm), 52,65 triệu đồng thu nhập hỗn hợp, tế không cao, đặc biệt là loại hình chuyên trồng giá trị ngày công là 180.000đ và hiệu quả đồng lúa. Với kiểu sử dụng đất này mỗi năm chỉ vốn là 1,71 lần. Trồng keo nguyên liệu giấy mang mang lại cho người trồng 24,66 triệu sau khi trừ lại hiệu quả kinh tế kém hơn trồng keo lấy gỗ rất chi phí trung gian, giá trị ngày công là 107.000 nhiều nhưng người dân vẫn lựa chọn trồng keo đồng và hiệu quả đồng vốn là 1,63 lần. Kiểu sử bán làm nguyên liệu giấy chủ yếu do thời gian thu dụng đất lúa – màu tuy mang lại giá trị sản hồi vốn nhanh hơn, hợp với điều kiện kinh tế hạn xuất cao (80,5 triệu/ha/năm) với thu nhập hỗn hẹp của người dân địa phương. hợp là 45,1 triệu đồng/năm nhưng do sử dụng nhiều công lao động nên giá trị ngày công lại 3.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp thấp chỉ là 82.000 đồng. Hiệu quả đồng vốn đạt theo hướng sản xuất hàng hoá huyện Lục 1,27 lần (Bảng 3). Ngạn đến năm 2020 Trong 3 loại cây ăn quả là vải, hồng và na Qua điều kiện cụ thể của huyện Lục Ngạn, thì cây vải vẫn là cây mang lại hiệu quả kinh tế trong giai đoạn 2013-2020 để phát triển nông cao nhất với giá trị sản xuất cao (76,8 nghiệp theo hướng hàng hóa, các cây trồng hàng triệu/ha/năm), 51,3 triệu đồng thu nhập hỗn hóa chủ lực của huyện sẽ là: cây ăn quả (vải, na, hợp, giá trị ngày công là 128.000đ và hiệu quả hồng ); rừng sản xuất (keo nguyên liệu giấy, đồng vốn là 2,01 lần. Số liệu trong bảng 3 là keo lấy gỗ, bạch đàn ). Cây lúa, ngô và các cây hiệu quả kinh tế tính cho diện tích vải canh tác rau màu đóng vai trò đảm bảo an ninh lương theo phương thức truyền thống. Với 5.700 ha vải thực và cung cấp cho nhu cầu thực phẩm của canh tác theo quy trình VietGAP hiệu quả kinh người dân trong huyện. tế cao hơn so với canh tác truyền thống từ 1,3- Để phát triển nông nghiệp theo hướng hàng 1,5 lần. Trong hai cây ăn quả còn lại là hồng và hóa cần quy hoạch các vùng chuyên canh tập na thì cây hồng có hiệu quả kinh tế cao hơn na, trung để có thể đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ vì thế người dân lựa chọn trồng hồng nhiều hơn phát triển thị trường và chế biến nông sản trồng na và diện tích hồng hiện tại cao hơn na nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất. 5,4 lần. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng của huyện, Bảng 3. Hiệu quả kinh tế một số kiểu sử dụng đất chủ yếu của huyện Lục Ngạn GTSX CPTG TNHH Giá trị ngày công Hiệu quả TT Các LUT chủ yếu 1000 đồng/ha/năm đồng vốn 1 Lúa xuân – lúa mùa 39.813 15.150 24.663 107 1,63 2 Lúa - màu 80.500 35.400 45.100 82 1,27 3 Vải 76.800 25.500 51.300 128 2,01 4 Hồng 45.000 17.000 28.000 128 1,65 5 Na 40.000 15.300 24.700 70 1,61 6 Keo (nguyên liệu giấy) 56.250 35.850 20.400 74 0,57 7 Keo (lấy gỗ) 142.500 52.650 89.850 180 1,71 546
  6. Vũ Thị Thương, Cao Việt Hà dựa vào định hướng phát triển của huyện Lục 4.300ha; chuyển đất rừng phòng hộ ít xung yếu Ngạn, các vùng chuyên canh của huyện được sang rừng sản xuất tại các xã Cấm Sơn, Xa Lý, định hướng quy hoạch đến năm 2020 như sau: Sơn Hải với tổng diện tích khoảng 260ha. Rừng + Các vùng trồng lúa, màu: Dự kiến đến sản xuất có diện tích tập trung nhiều tại các xã năm 2020, nhằm đáp ứng các mục tiêu phát vùng cao và vùng đệm của huyện như xã Hộ Đáp, triển kinh tế, xã hội, đất lúa màu chuyển sang Tân Sơn, Kiên Lao, Tân Lập các mục đích khác 280,51ha và sẽ còn khoảng 3.6. Một số giải pháp chủ yếu 4.000 - 4.200ha. Loại hình sử dụng đất này được - Quy hoạch sử dụng đất: Rà soát, điều duy trì chủ yếu cho mục đích ổn định an ninh chỉnh lại quỹ đất nông nghiệp của huyện trên lương thực trên địa bàn huyện. Các vùng tập từng xã, xác định những vùng có lợi thế phát trung sản xuất lúa là các xã Quý Sơn, Thanh triển sản xuất hàng hoá để xây dựng vùng tập Hải, Tân Sơn, Trù Hựu, Biển Động, Tân Mộc, trung. Từ kết quả quy hoạch xây dựng nông Phượng Sơn. thôn mới các xã trên toàn huyện, lựa chọn + Các vùng trồng cây ăn quả: Trong giai những địa bàn trọng điểm để đầu tư liên hoàn đoạn tới,cần chuyển một số diện tích trồng cây sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. ăn quả ở trên cao không có nước tưới và cho hiệu - Phát triển thị trường: Dưới sự chỉ đạo của quả kém sang trồng rừng sản xuất. Đến năm chính quyền huyện và các xã, các cơ quan chức 2020, diện tích trồng cây ăn quả khoảng 18.500 năng có nhiệm vụ cung cấp thông tin thị trường ha (chủ yếu là cây vải). Trọng điểm là 20 xã nằm cho người dân, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trong vùng chỉ dẫn địa lý vải thiều Lục Ngạn (Hội trường trong và ngoài vùng, kể cả xuất khẩu đi khoa học đất Việt Nam, 2011). Trong đó diện tích nước ngoài những sản phẩm hàng hoá có lợi thế trồng vải thiều chất lượng cao từ 12.000- cạnh tranh; hỗ trợ tìm đối tác tham gia liên kết 15.000ha, tập trung ở các xã: Hồng Giang, Giáp vào kênh sản xuất - phân phối của những doanh Sơn, Thanh Hải, Biên Sơn, Trù Hựu, Quý Sơn, nghiệp có uy tín; xây dựng thương hiệu, quảng Phượng Sơn, Phì Điền, Tân Quang, Nghĩa Hồ. bá sản phẩm trên các kênh thông tin truyền Chuyển dần các diện tích canh tác vải truyển thông, lập website cho những sản phẩm hàng thống sang canh tác theo VietGAP để nâng cao hoá trên mạng internet. hiệu quả sản xuất vải. - Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa + Một số vùng nông nghiệp sinh thái: Phát học công nghệ: Nghiên cứu ứng dụng các giống triển du lịch sinh thái có khả năng đầu tư trở cây trồng vật nuôi chủ lực như các giống lai thành thế mạnh của huyện vì Lục Ngạn có các địa (lúa, đậu tương, lạc, rau quả thực phẩm) có chất danh Khuôn Thần, Cấm Sơn, Hồ Làng Thum và lượng, năng suất cao, thích hợp với địa bàn và hệ sinh thái rừng, vườn cây ăn quả. Dự kiến đất phù hợp thị hiếu tiêu dùng; ứng dụng các tiến cho phát triển du lịch 6,7 nghìn hecta, ở một số xã bộ kỹ thuật liên quan đến sử dụng đất, dinh như xã Cấm Sơn (có hồ Cấm Sơn), xã Kiên Lao dưỡng đất (theo hướng nâng cao năng suất (xây dựng khu du lịch Khuôn Thần). xanh); đẩy mạnh cơ giới hoá, chế biến, bảo quản + Phát triển rừng sản xuất: dự kiến đến năm gắn với giải pháp an toàn vệ sinh thực phẩm 2020, đất rừng sản xuất sẽ được mở rộng từ đất - Tăng cường hệ thống dịch vụ nông nghiệp chưa sử dụng, đất cây ăn quả hiệu quả thấp và như cung ứng vật tư nông nghiệp, kiểm soát đất rừng phòng hộ và đạt 33.000ha. Trong đó: đất chất lượng, ổn định giá cả dịch vụ. chưa sử dụng chuyển sang rừng sản xuất tập trung ở các xã Xa Lý, Tân Mộc, Kiên Thành, Hộ Đáp, Tân Lập với tổng diện tích khoảng 1.000ha; 4. KẾT LUẬN Đất cây ăn quả hiệu quả thấp chuyển sang rừng Lục Ngạn là huyện miền núi có điều kiện tự sản xuất tập trung ở các xã Hộ Đáp, Tân Mộc, nhiên tương đối thuận lợi cho việc phát triển Thanh Hải, Tân Lập với tổng diện tích khoảng sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa với 547
  7. Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Lạc Ngạn, tỉnh Bắc Giang các cây hàng hóa trọng điểm là các cây như vải VietGAP để nâng cao hiệu quả sản xuất vải. Diện thiều, hồng và keo. tích rừng sản xuất sẽ mở rộng lên 33.000ha tập Kết quả nghiên cứu hiệu quả kinh tế của trung tại các xã vùng cao và vùng đệm của huyện các loại cây trồng trên địa bàn huyện cho thấy: như xã Hộ Đáp, Tân Sơn, Kiên Lao, Tân Lập. cây vải cho hiệu quả kinh tế cao nhất với giá trị Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng đất, sản xuất đạt 76,8 triệu/ha/năm, 51,3 triệu đồng trong những năm tới, huyện tiếp tục phát triển thu nhập hỗn hợp, giá trị ngày công là 128.000 nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng đồng và hiệu quả đồng vốn là 2,01 lần. Đứng cường công tác phát triển thị trường, mở rộng các thứ hai là kiểu sử dụng đất trồng keo lấy gỗ với kênh phân phối nông sản, đầu tư nhiều hơn công giá trị sản xuất đạt 142,5 triệu/ha/năm, 52,65 nghệ chế biến nông sản và tăng cường hỗ trợ về kỹ triệu đồng thu nhập hỗn hợp, giá trị ngày công thuật sản xuất nông sản an toàn cho người dân. là 180.000đ và hiệu quả đồng vốn là 1,71 lần. Các kiểu sử dụng đất hai lúa và lúa màu cho hiệu quả kinh tế không cao nhưng có vai trò TÀI LIỆU THAM KHẢO quan trọng trong đảm bảo an ninh lượng thực. Hội khoa học đất Việt Nam (2011). Quy hoạch vùng Cây keo nguyên liệu giấy tuy có hiệu quả kinh sản xuất vải an toàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020. tế không cao nhưng đầu tư ban đầu không lớn, Vũ Thị Bình (2010). Bài giảng kinh tế đất. Trường ĐH không kén đất, tốn ít công lao động, có khả năng Nông nghiệp, Hà Nội. che phủ đất tốt, quay vòng vốn nhanh nên cần Uỷ ban nhân dân huyện Lục Ngạn (2007). Quy hoạch được duy trì và phát triển để phủ xanh đất tổng thể kinh tế xã hội đến năm 2020 huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. trồng đồi trọc. Đến năm 2020 diện tích đất chuyên lúa, lúa Uỷ ban nhân dân huyện Lục Ngạn (2011). Thống kê – màu dự kiến là 4.000 - 4.200ha, diện tích đất đai năm 2011, kiểm kê đất đai năm 2005 huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. trồng cây ăn quả khoảng 18.500ha trong đó diện tích trồng vải thiều chất lượng cao từ 12.000- Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (1998). Điều tra, đánh giá các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội 15.000ha (chủ yếu ở 20 xã nằm trong vùng chỉ dẫn làm căn cứ quy hoạch phát triển các vùng nông địa lý vải thiều Lục Ngạn). Chuyển dần các diện nghiệp hàng hoá. tích canh tác vải truyển thống sang canh tác theo 548