Giáo trình Kinh tế vĩ mô - Chương 5 đến Chương 9

pdf 129 trang huongle 150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh tế vĩ mô - Chương 5 đến Chương 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kinh_te_vi_mo_chuong_5_den_chuong_9.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kinh tế vĩ mô - Chương 5 đến Chương 9

  1. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí CCChhhưưươơơnnnggg 555 LLLÝÝÝ TTTHHHUUUYYYẾẾẾTTT SSSẢẢẢNNN XXXUUUẤẤẤTTT CCCHHHIII PPPHHHÍÍÍ Trong chương 1, chúng ta đã định nghĩa doanh nghiệp là một tổ chức sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra hàng hóa và dịch vụ. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, hay đạt được các mục tiêu liên quan khác như tối đa hóa doanh thu hay tăng trưởng. Các quyết định sản xuất cơ bản của doanh nghiệp là: xác định sản lượng hàng hóa và dịch vụ sẽ được sản xuất, vốn và nguồn lực khác được sử dụng để tạo đầu ra hiệu quả nhất. Để trả lời cho câu hỏi này, các doanh nghiệp cần có các dữ liệu về kỹ thuật, công nghệ để xác định được các biến số sản xuất (hay còn gọi là hàm số sản xuất) cũng như các dữ liệu kinh tế về giá trị đầu vào và đầu ra. Chương này nhằm cung cấp kiến thức nền tảng của kinh tế học trong phạm vi sản xuất, hiểu được các quyết định đằng sau đường cung và xác định các điều kiện cho sản xuất hữu hiệu. Sau khi nghiên cứu chương này, bạn có thể: ª Phân tích mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào thông qua hàm số sản xuất. ª Phân biệt và xác định các chi phí sản xuất ngắn hạn và dài hạn. ª Tiếp cận phương pháp phân tích biên cho các quyết định sản xuất tối ưu. LÝ THUYẾT SẢN XUẤT Tổ chức sản xuất là quá trình chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành các sản phẩm và dịch vụ. Chẳng hạn, IBM thuê công nhân để vận hành máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu trong nhà máy để tạo ra máy tính. Sản phẩm của công ty có thể là sản phẩm hoàn chỉnh (chẳng hạn như máy tính) hoặc cũng có thể là sản phẩm trung gian (linh kiện bán dẫn, bo mạch, ). đầu ra cũng có thể là dịch vụ như: giáo dục, y tế, ngân hàng, bưu chính, Trong thực tế, sản xuất bao gồm toàn bộ các hoạt động để sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Các hoạt động này bao gồm: huy động nguồn vốn để đầu tư mở rộng nhà xưởng, thuê mướn lao động, mua sắm nguyên vật liệu, kiểm soát chất lượng, kế toán chi phí, hơn là đề cập đến sự chuyển đổi các yếu tố vật lý đầu vào thành sản phẩm và dịch vụ ở đầu ra. HÀM SỐ SẢN XUẤT Nếu như khái hiệm về hàm cầu là trọng tâm của lý thuyết cầu thì lý thuyết sản xuất đề cập các khái niệm xoay quanh hàm số sản xuất. Hàm số sản xuất là một phương trình, biểu số liệu, hay biểu đồ biểu thị mối quan hệ đầu ra (sản phẩm hay dịch vụ) theo sự kết hợp của các yếu tố đầu vào (lao động, vốn) trong một khoảng thời gian nhất định. Hàm số sản xuất tổng quát: Q = f (L, K, ) Cả đầu vào và đầu ra được biểu thị dưới hình thái vật chất hơn là hình thái tiền tệ. Chẳng hạn, đầu vào là các biến số độc lập như số lượng lao động sử dụng, vốn chỉ giá trị sử dụng trong sản xuất. Đầu ra là hàm số phụ thuộc như số lượng hàng hóa (xe hơi, máy tính). Hàm số sản xuất chỉ ra số lượng đầu ra tương ứng với các kết hợp đầu vào giữa lao động và vốn. Trong đó, công nghệ được giả định là không thay đổi trong quá trình phân tích. 103 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  2. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí Đầu vào là những nguồn lực sử dụng trong việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Đầu vào được phân loại thành đầu vào cố định và đầu vào biến đổi. Đầu vào cố định là đầu vào không thay đổi trong thời kỳ xem xét. Chẳng hạn, nhà máy và thiết bị chuyên dùng (IBM có thể mất vài năm để đầu tư xây dựng thêm nhà máy mới). Trong khi, đầu vào biến đổi là đầu vào biến đổi dể dàng trong khoảng thời gian xem xét. Chẳng hạn như nguyên vật liệu, lao động. Hàm số sản xuất với một biến số đầu vào Tổng sản phẩm sản xuất (TP) của một doanh nghiệp là một hàm số theo các mức sử dụng các yếu tố đầu vào. Trong ngắn hạn, chúng ta giả định chỉ có một yếu tố đầu vào biến đổi ảnh hưởng đến tổng sản phẩm sản xuất (hay sản lượng, Q) của một doanh nghiệp. Tổng sản lượng (sản phẩm) này có thể biểu thị thông qua hàm số sản xuất như sau: TP = f (L) Trong đó, các yếu tố đầu vào khác như vốn và công nghệ giả định không đổi. Bảng dưới đây minh họa hàm số sản xuất với một biến số đầu vào, đó là lao động. Số lao động Tổng sản phẩm (L) (TP) 0 0 5 50 10 120 15 165 20 200 25 200 30 180 Bảng trên cũng cho thấy, tổng sản phẩm sản xuất ban đầu tăng rất nhanh khi tăng mức sử dụng lao động, nhưng sau đó mức tăng tổng sản phẩm nhỏ dần theo các mức sử dụng lao động. Trong ví dụ minh họa ở trên, tổng sản phẩm thậm chí giảm khi vượt qua mức sử dụng lao động nào đó (chẳng hạn, tổng sản phẩm giảm từ 200 xuống 180 khi mức lao động sử dụng tăng từ 25 lên 30). Các nhà kinh tế cho rằng sự gia tăng các mức lao động như nhau sẽ làm đem lại tổng sản phẩm sản xuất nhỏ hơn đối với hầu hết các quá trình sản xuất. Đây là hệ quả của qui luật lợi ích biên giảm dần đã được giới thiệu trước đây. Tổng sản phẩm 200 TP 120 0 5 10 15 20 25 30 Lao động 104 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  3. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí Mối quan hệ giữa các mức sử dụng yếu tố đầu vào có thể được biểu thị thông qua sản phẩm trung bình (AP) (trong trường hợp này được biết đến như là năng suất bình quân trên mỗi lao động). Sản phẩm trung bình được xác định bằng cách lấy tổng sản phẩm chia cho số lượng lao động như sau: TP AP = L Các giá trị tính toán AP theo các mức lao động sử dụng được biểu thị ở bảng dưới đây. Ví dụ này minh họa cho trường hợp khái quát về qui luật năng suất biên giảm dần, đó là AP ban đầu tăng lên nhưng sau đó sẽ giảm dần. Sản phẩm bình quân cũng được biết đến như là năng suất lao động. Vì vậy, khi chúng ta nghe các nhà kinh tế đề cập đến năng suất lao động, thì chúng ta biết rằng họ đang nói về các thay đổi trong AP. Số lao động Tổng sản Sản phẩm trung (L) phẩm (TP) bình (AP) 0 0 - 5 50 10 10 120 12 15 165 11 20 200 10 25 200 8 30 180 6 Sản phẩm biên (MP) là một khái niệm quan trọng và rất hữu ích. MP được định nghĩa như là sản phẩm tăng thêm từ việc sử dụng thêm một đơn vị yếu tố đầu vào, trong khi các yếu tố đầu vào khác vẫn không đổi. Sản phẩm biên được đo lường bằng tỷ số giữa thay đổi tổng sản phẩm (TP) và thay đổi lượng lao động sử dụng (L). Theo thuật ngữ toán học thì sản phẩm biên được biểu thị như sau: ΔTP MP = ΔL Kết quả tính toán giá trị MP theo các thay đổi mức sử dụng lao động được thêm vào trong cột sau cùng của bảng dưới đây. Chẳng hạn, nếu chúng ta xem xét khoảng sử dụng lao động từ 10 đến 15 đơn vị lao động. Khi đó, TP tăng 45 (từ 120 đến 165) khi lượng lao động tăng 5. Vì vậy, MP xác định trong khoảng này là 45/5 = 9. Số lao động Tổng sản Sản phẩm trung Sản phẩm (L) phẩm (TP) bình (AP) biên (MP) 0 0 - - 5 50 10 10 10 120 12 14 15 165 11 9 20 200 10 7 25 200 8 0 30 180 6 -4 Từ số liệu ở bảng trên, khi MP dương nếu tăng lao động sẽ làm tăng tổng sản phẩm sản xuất. Khi MP âm, tăng lao động sẽ làm giảm tổng sản phẩm sản xuất. 105 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  4. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí AP, MP 12 AP 0 5 10 15 20 25 30 Lao động MP Các đường TP, AP và MP có thể minh họa trong cùng một đồ thị. Biểu đồ cho thấy TP ban đầu tăng lên rất nhanh khi số lượng lao động sử dụng (L) tăng lên. Tuy nhiên, sau đó TP tăng với các mức nhỏ dần theo mức lao động. Thậm chí, TP giảm khi lao động sử dụng vượt quá một mức nhất định. Biểu đồ dưới đây minh họa mối quan hệ giữa đường AP và MP cùng với đường TP. Ta thấy AP ban đầu tăng nhưng sau đó giảm. Trong khi đó, MP tăng trong khoảng TP tăng với tốc độ nhanh hơn và giảm khi TP tăng với tốc độ giảm dần. MP bằng không tại mức sử dụng lao động mà ở đó TP đạt được tối đa và MP âm khi TP giảm. TP 200 TP 120 0 5 10 15 20 25 30 L AP, MP 12 AP 0 5 10 15 20 25 30 L MP 106 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  5. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí Như biểu đồ trên cho thấy, đường MP và AP giao nhau tại điểm cực đại của AP. Khi đó, nếu MP lớn hơn AP thì khi gia tăng mức sử dụng lao động sẽ làm AP tăng. Điều này có nghĩa là, nếu gia tăng thêm một lao động thì năng suất lao động bình quân sẽ tăng lên. Giả sử, điểm học tập trung bình được xác định bằng cách lấy điểm trung bình của các môn học. Điểm học tập trung bình sẽ tăng lên nếu như bạn biết được điểm số của một môn học mới (điểm số biên) lớn hơn điểm số trung bình trước đây. Suy luận một cách tương tự, sản phẩm trung bình sẽ tăng (giảm) khi sản phẩm biên lớn hơn (nhỏ hơn) sản phẩm trung bình. Từ kết quả minh họa ở hai biểu đồ trên, chúng ta có thể kết luận rằng mức sử dụng lao động mà ở đó AP cắt MP sẽ làm cho AP đạt cực đại. Trong khi đó, mức sử dụng lao động mà ở đó MP bằng không sẽ làm cho TP đạt cực đại. Thông tin này có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong ra quyết định sử dụng nguồn lực để đạt mục tiêu sản xuất. Hàm số sản xuất với hai biến số đầu vào Bây giờ, chúng ta hãy xem xét hàm số sản xuất với hai biến số đầu vào: lao động (L) và vốn (K), với giả định công nghệ không thay đổi. Q = f (L, K) Mối quan hệ giữa các kết hợp đầu vào (L, K) và mức sản lượng (Q) có thể biểu diễn bằng đồ thị bởi các đường đẳng lượng. ª Đường đẳng lượng Đường đẳng lượng cho biết các kết hợp khác nhau của hai yếu tố đầu vào (lao động và vốn) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tạo ra các mức sản xuất cụ thể. Mức đẳng lượng cao hơn (xa với gốc tọa độ) chỉ sản lượng lớn hơn và mức đẳng lượng thấp hơn (gần với gốc tọa độ) chỉ sản lượng thấp hơn. Vốn (K) 6 6 12 28 36 40 39 5 9 20 36 40 42 40 4 12 28 36 40 40 36 3 10 23 33 36 36 32 2 7 18 28 30 28 26 1 3 8 12 14 12 10 1 2 3 4 5 6 Lao động (L) Chẳng hạn, biểu dữ liệu ở trên cho biết mối quan hệ giữa sản lượng sản xuất (Q) theo các kết hợp giữa lao động (L) và vốn (K) cho thấy 12 đơn vị sản lượng (12Q) có thể được tạo ra bằng cách kết hợp 1 đơn vị vốn (1K) và 3 đơn vị lao động (3L), hay với (1K) và (5L). Sản lượng 12Q cũng có thể tạo ra bằng cách kết hợp 1L và 4K, hay 2L và 6K. Đường biểu thị khả năng tạo ra 12 đơn vị sản lượng (12Q) là đường đẳng lượng ở mức thấp nhất. Tương tự như vậy, trong biểu trên cũng cho biết các kết hợp khác nhau của K và L để tạo ra 28Q, 36Q và 40Q. Lưu ý rằng, để tạo ra mức sản lượng lớn hơn thì doanh nghiệp cần nhiều lao động hơn hoặc vốn hơn, hay cần nhiều hơn cả lao động và vốn hơn. Một vấn đề đặt ra là làm thế nào xác định được kết hợp nào là hiệu quả. Từ dữ liệu ở biểu trên, chúng ta thấy rằng kết hợp (3L và 1K) hay kết hợp (5L và 1K) đều cùng tạo ra mức sản lượng 12Q. Tuy nhiên, kết hợp (5L và 1K) là kết hợp không hiệu quả vì sử dụng nhiều lao động hơn so với kết hợp (3L và 1K). Biểu đồ dưới đây minh họa các đường đẳng lượng từ dữ liệu các kết hợp đầu vào giữa vốn và lao động ở trên. 107 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  6. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí Vốn (K) Đường đẳng lượng 40Q I Z 4 36Q Vùng sản xuất hiệu quả R 28Q 2 V 12Q 0 2 3 Lao động (L) Từ biểu đồ ở trên cho thấy, các đường đẳng lượng có một phần có hệ số góc dương là vùng không hiệu quả. Các doanh nghiệp sẽ không lựa chọn các kết hợp đầu vào trong phần này bởi vì phần có hệ số góc âm sẽ tạo ra với cùng mức sản lượng nhưng có các kết hợp đầu vào ít hơn. Bằng cách vẽ các đường song song với hai trục đầu vào sẽ xác định các điểm tiếp xúc với các đường đẳng lượng. Vùng sản xuất hiệu quả là vùng có hệ số góc âm trên các đường đẳng lượng, đó chính là phần diện tích 0ZVI như minh họa trong biểu đồ trên. Như vậy với mỗi mức sản lượng nhất định chẳng hạn như 28Q, một doanh nghiệp có thể lựa chọn các kết hợp đầu vào khác nhau. Điểm Z yêu cầu 4 đơn vị vốn (4K) và 2 đơn vị lao động (2L). Trong khi điểm V, yêu cầu 2K và 3L. Trong trường hợp này, nếu di chuyển lựa chọn từ điểm Z đến điểm V thì doanh nghiệp phải từ bỏ 2 đơn vị vốn (2K) và tăng thêm 1 đơn vị lao động (1L). Giá trị tuyệt đối của đường đẳng lượng được gọi là tỷ lệ thay thế biên (MRTS). MRTS tại một điểm cụ thể trên đường đẳng lượng, khi hàm số sản xuất liên tục theo hai biến đầu vào (L, K), có thể được xác định bằng cách lấy phương trình vi phân của hàm số Q=(L, K). Từ khi sản lượng không đổi trên đường đẳng lượng, cho nên vi phân từng phần của hàm số sản xuất theo biến số L và K phải bằng không. Khi đó, hệ số góc của đường đẳng lượng là dK/dL. ∂Q ∂Q dQ = × dL + × dK = 0 ∂L ∂K dK ∂Q ∂L ⇒ = − dL ∂Q ∂K ∂Q ∂Q Do = MP và = MP ∂L L ∂K K dK MP ⇒ = (−) L = MRTS dL MPK Tỷ lệ thay thế biên (MRTS) của lao động (L) theo vốn (K) sẽ bằng MPL/MPK. Một sự dịch chuyển xuống phía dưới của đường đẳng lượng nào đó sẽ đem lại sự gia tăng mức sản lượng do sử dụng nhiều lao động hơn (ΔL). Sự gia tăng sản lượng này cũng bằng đúng với sản lượng giảm do sử dụng ít vốn hơn (ΔK). Vì vậy, ΔL × MPL = −ΔK × MPK MP ΔK L = − = MRTS MPK ΔL 108 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  7. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí Do đó, MRTS bằng trị tuyệt đối hệ số góc đường đẳng lượng và cũng bằng tỷ lệ các sản phẩm biên. Như vậy, giữa các điểm Z và V, MRTS = - ΔK/ΔL = 2/1 = 2. Chẳng hạn, MRTS tại điểm R chính là trị tuyệt đối hệ số góc của đường tiếp tuyến với đường đẳng lượng tại điểm tiếp xúc đó. Vì thế, tại điểm R ta có MRST = 1. Hình dạng của đường đẳng lượng phản ảnh mức độ mà một yếu tố đầu vào có thể thay thế cho một yếu tố đầu vào khác trong sản xuất. Độ cong của đường đẳng lượng nhỏ hơn thì mức độ thay thế sẽ lớn hơn và ngược lại. Một trường hợp đặc biệt của đường đẳng lượng, đó là đường thẳng. Trong trường hợp này thì lao động và vốn là thay thế hoàn toàn. Khi đó, tỷ lệ thay thế biên là một hằng số. Điều này có nghĩa là lao động có thể thay thế cho vốn (và ngược lại) với một tỷ lệ không đổi. Chẳng hạn như dầu và khí đốt có thể thay thế cho nhau trong các động cơ. Năng lượng và thời gian trong quá trình sấy khô, Biểu đồ dưới đây minh họa vốn và lao động thay thế hoàn toàn. K K Đầu vào thay thế hoàn toàn Đầu vào bổ sung hoàn toàn 6 6 4 4 C 2 1K 2 2L 4 8 12 L 4 8 12 L Một trường hợp đặc biệt khác khi đường đẳng lượng có hình dạng góc vuông như minh họa trong biểu đồ dưới đây. Trong trường hợp này, lao động và vốn là bổ sung hoàn toàn. Điều này có nghã là lao động và vốn sử dụng với cùng tỷ lệ cố định 2K/1L. trong trường hợp này sẽ không có sự thay thế giữa lao động và vốn trong sản xuất. Chẳng hạn, điểm C trong đường đẳng lượng ở giữa. Sản lượng sẽ không thay đổi nếu như chỉ tăng lượng lao động (khi đó, MPL = 0 dọc theo phần ngang của đường đẳng lượng này). Tương tự như vậy, sản lượng sẽ không thay đổi nếu chỉ lượng vốn tăng lên (khi đó, MPK = 0 dọc theo phần đứng của đường đẳng lượng này). Sản lượng chỉ có thể tăng lên khi cả lượng lao động và vốn tăng lên với cùng tỷ lệ 2K/1L. Một ví dụ cho các bổ sung hoàn toàn thường thấy trong các phản ứng hóa học, một sự kết hợp về lượng của các chất theo một thành phần nhất định trong các phản ứng. Một ví dụ khác như 2 chiếc bánh xe và 1 sườn xe để lắp ráp một chiếc xe đạp, ª Đường đẳng phí Đường đẳng phí biểu thị các kết hợp khác nhau mà một doanh nghiệp có thể mua sắm hoặc thuê mướn với cùng mức chi phí đã cho. Giả sử, một doanh nghiệp chỉ sử dụng lao động và vốn trong sản xuất. Tổng chi phí của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định có thể biểu diễn dưới dạng: C = w × L + r × K Trong đó, C : tổng chi phí trong thời kỳ sản xuất w : định mức lương trên mỗi đơn vị lao động r : chi phí sử dụng trên mỗi đơn vị vốn Tổng chi phí (C) chính là ràng buộc về ngân sách chi tiêu của doanh nghiệp trong thời kỳ sản xuất. Ràng buộc này giới hạn khả năng lựa chọn mức sản lượng sản xuất trong vùng sản xuất hiệu quả. Biểu đồ dưới đây minh họa đường đẳng phí. Nếu doanh nghiệp lựa chọn các 109 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  8. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí điểm sản lượng sản xuất nằm trên đường đẳng phí thì ngân sách chi tiêu của doanh nghiệp sử dụng hết vào lao động và vốn. Các điểm nằm bên trong đường đẳng phí thì tổng chi phí sử dụng lao động (w×L) và chi phí sử dụng vốn (r×K) nhỏ hơn ngân sách chi tiêu của doanh nghiệp. Điều này cho thấy rằng doanh nghiệp bị giới hạn lựa chọn mức sản lượng trong vùng sản xuất hiệu quả, đó là phần gới hạn bên trong của đường ngân sách chi phí với góc tọa độ. Hay nói cách khác, các điểm nằm phía bên ngoài đường đẳng phí là không thể đạt được trừ khi doanh nghiệp bổ sung thêm ngân sách chi phí hay có sự thay đổi về giá của yếu tố đầu vào. Vốn (K) Đường đẳng phí Vùng quá giới C/r hạn ngân sách A D Vùng giới hạn ngân sách chi phí B C 0 C/w Lao động (L) Các kết hợp đầu vào tối ưu tại các điểm mà ở đó đường đẳng phí tiếp xúc với đường đẳng lượng (hay trị tuyệt đối hệ số góc của đường đẳng lượng bằng với hệ số góc của đường đẳng phí). Vốn (K) 40Q I C/r Z 36Q Vùng sản xuất hiệu quả O 28Q 2 V 12Q 0 2 C/w Lao động (L) w Khi đó, MRTS = r MP Do MRTS = L , chúng ta có thể viết lại điều kiện cho kết hợp đầu vào tối ưu khi: MPK MP w MP MP L = , hay L = K MPK r w r 110 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  9. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí Phương trình này chỉ ra rằng để tối thiểu hóa chi phí (hay tối đa hóa sản lượng với chi phí đã cho) thì sản lượng tăng thêm hay sản phẩm biên trên một đồng chi tiêu vào lao động bằng với sản phẩm biên trên một đồng chi tiêu vào vốn. SẢN XUẤT THEO THỜI GIAN Có sự khác nhau về thời gian cần thiết để biến đổi số lượng nguồn lực khác nhau sử dụng trong quá trình sản xuất. Điều quan trọng là phải nhận diện sự khác biệt giữa sản xuất ngắn hạn và sản xuất dài hạn. Sản xuất ngắn hạn là thời kỳ quá ngắn đối với một doanh nghiệp để thay đổi năng lực sản xuất. Vì vậy, năng lực sản xuất là cố định trong ngắn hạn, nhưng sản lượng có thể biến đổi bằng cách sử dụng nhiều lao động, nguyên vật liệu và các nguồn lực tương tự khác trong giới hạn năng lực hiện có. Sản xuất dài hạn là thời kỳ đủ dài để doanh nghiệp có thể thay đổi toàn bộ yếu tố đầu vào, bao gồm cả năng lực sản xuất. Lưu ý năng lực sản xuất chỉ có thể thay đổi khi công ty đầu tư thêm vốn và thay đổi công nghệ. Theo quan điểm của ngành thì sản xuất dài hạn xem xét đến khả năng một doanh nghiệp gia nhập hay rút khỏi ngành. LÝ THUYẾT CHI PHÍ BẢN CHẤT CHI PHÍ Các nhà kinh tế cho rằng các doanh nghiệp lựa chọn giá và sản lượng sản xuất để tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận mà các nhà kinh tế đề cập trong kinh tế học, đó chính là lợi nhuận kinh tế. Lợi nhuận kinh tế = Tổng doanh thu - Chi phí kinh tế Như đã đề cập trong chương 1, chi phí kinh tế bao gồm cả chi phí cơ hội, bất kể là chi phí minh nhiên hay chi phí ẩn. Chi phí minh nhiên là chi phí được thanh toán dựa trên các chứng từ cụ thể (các chi phí kế toán là những chi phí minh nhiên). Trái lại, chi phí ẩn là chi phí không bằng tiền. Chúng ta hãy xem một ví dụ minh họa khác nhau giữa hai chi phí này. Giả sử, bạn vay tiền ngân hàng cho dự án kinh doanh, trong trường hợp này chi phí tiền lãi vay là chi phí minh nhiên. Mặt khác, nếu như bạn sử dụng khoản tiền tiết kiệm đầu tư cho dự án kinh doanh thì bạn sẽ không phải trả tiền lãi. Trong trường hợp này, chi phí cơ hội là chi phí ẩn từ tiền lãi mà lẽ ra bạn có thể nhận được bằng cách gởi số tiền đầu tư đó vào ngân hàng. Như vậy, chúng ta đã thấy sự khác nhau giữa chi phí kinh tế và chi phí kế toán. Trong hầu hết các trường hợp, chi phí kế toán là chi phí minh nhiên (chỉ có trường hợp ngoại lệ, đó là chi phí khấu hao vẫn được xem là chi phí kế toán mặc dù khấu hao là chi phí không bằng tiền). Như vậy, hệ thống kế toán được tổ chức để ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh về các khoản thu, chi của doanh nghiệp. Các ghi nhận này rất hữu ích đối với cơ quan thuế, người chủ doanh nghiệp. Vì thế, mỗi khoản thu và chi đều phải được ghi nhận thông qua các nghiệp vụ phát sinh. Trong khi đó, chi phí ẩn thì không thể quan sát trực tiếp (và vì vậy cũng không có biên nhận để làm cơ sở để kiểm tra sổ sách kế toán). Do chi phí kinh tế bao gồm cả chi phí minh nhiên và chi phí ẩn, trong khi chi phí kế toán bao gồm (hầu hết) chi phí minh nhiên. Vì vậy, chi phí kinh tế luôn lớn hơn chi phí kế toán. Sự khác biệt giữa hai chi phí này thực chất chính là chi phí cơ hội của việc sử dụng nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp. Lợi nhuận kế toán được xác định bằng: Lợi nhuận kế toán = Tổng doanh thu - Chi phí kế toán. Trong khi đó, Chi phí kinh tế = Chi phí kế toán + Chi phí cơ hội So sánh các định nghĩa về lợi nhuận kinh tế và kế toán, chúng ta thấy lợi nhuận kinh tế bao giờ cũng nhỏ hơn lợi nhuận kế toán. Chúng ta hãy xem xét một ví dụ sau: 111 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  10. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí Lợi nhuận kinh tế Lợi nhuận kế toán T Chi phí cơ hội ổ ng doanh thu ng doanh thu ế Chi phí kế toán Chi phí kế toán Chi phí kinh t Giả sử, bạn sở hữu một căn nhà có thể cho thuê và nhận được 50 triệu đồng mỗi năm. Nếu bạn không cho thuê mà mở một cửa hàng bán tạp hóa và chỉ nhận được 40 triệu đồng lợi nhuận kế toán, thì thực tế bạn chịu thua lỗ 10 triệu đồng. Lỗ 10 triệu đồng khi so sánh với việc cho thuê căn nhà của bạn. Nếu như bạn nhận lợi nhuận kinh tế bằng không điều này có nghĩa rằng tỷ suất lợi nhuận từ công việc kinh doanh của bạn bằng với tỷ suất lợi nhuận tốt nhất mà bạn có thể lựa chọn ngoài công việc kinh doanh hiện tại. Trong kinh tế học, khi nói đến lợi nhuận của doanh nghiệp thì chúng ta đang đề cập đến lợi nhuận kinh tế. Trong trường hợp một ngành có lợi nhuận kinh tế dương. Điều này có nghĩa là ngành này hấp dẫn hơn những ngành khác, lợi nhuận này sẽ hấp dẫn nhiều doanh nghiệp mới gia nhập vào ngành (trừ khi có những rào cản thâm nhập ngành). Trong trường hợp lợi nhuận kinh tế âm trong dài hạn, chúng ta thấy một số các doanh nghiệp rút lui khỏi ngành. CHI PHÍ SẢN XUẤT NGẮN HẠN Tổng chi phí Trong ngắn hạn, tổng chi phí (TC) bao gồm hai loại chi phí: chi phí cố định và chi phí biến đổi. Chi phí cố định (TFC) là những chi phí không biến đổi theo mức sản lượng. Chi phí cố định là như nhau đối với mọi mức sản lượng (thậm chí khi sản lượng bằng không). Các chi phí cố định chẳng hạn như: tiền thuê văn phòng, chi phí đăng ký, khoản trả lãi vay, chi phí khấu hao liên quan đến các tiện ích sử dụng (nhà xưởng, thiết bị, phương tiện vận tải, ). Chi phí biến đổi (TVC) là những chi phí biến đổi theo mức sản lượng. Chẳng hạn, chi phí lao động, chi phí nguyên vật liệu, chi phí điện nước là những chi phí biến đổi. Chi phí biến đổi bằng không khi sản lượng bằng không và tăng lên theo sản lượng sản xuất. Bảng dưới đây minh họa giả định về chi phí cố định và chi phí biến đổi theo các mức sản lượng sản xuất. Từ bảng này cũng chỉ ra rằng chi phí cố định là như nhau tại mọi mức sản lượng và chi phí biến đổi tăng lên theo các mức sản lượng sản xuất. Q TFC TVC 0 10 0 10 10 30 20 10 50 30 10 80 40 10 120 50 10 190 60 10 290 112 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  11. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí Từ số liệu ở bảng trên, chúng ta xác định tổng chi phí tại mỗi mức sản lượng như sau: TC = TFC + TVC Q TFC TVC TC 0 10 0 10 10 10 30 40 20 10 50 60 30 10 80 90 40 10 120 130 50 10 190 200 60 10 290 300 Biểu đồ dưới đây minh họa đồ thị của đường chi phí cố định. Chi phí cố định có giá trị bằng nhau tại các mức sản lượng và đồ thị của đường chi phí cố định là đường nằm ngang. Chi phí Sản lượng Đường chi phí biến đổi tăng lên khi mức sản lượng tăng lên. Ta thấy ban đầu chi phí biến đổi tăng với tốc độ giảm dần (do năng suất biên ban đầu tăng lên làm cho chi phí của mỗi đơn vị sản lượng tăng thêm giảm). Tuy nhiên, khi mức sản lượng tăng thêm sau đó sẽ làm cho chi phí biến đổi tăng với tốc độ tăng dần (do ảnh hưởng của qui luật năng suất biên giảm dần). Biểu đồ dưới đây minh họa đường chi phí biến đổi trong trường hợp trên. Chi phí Sản lượng 113 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  12. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí Do tổng chi phí bằng tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi. Khi đó, đường tổng chi phí bằng tổng theo trục tung của TFC và TVC. Biểu đồ dưới đây minh họa cho mối quan hệ này. Chi phí Sản lượng Chi phí trung bình Chi phí cố định trung bình (AFC) được xác định bằng: TFC AFC = Q Chi phí cố định trung bình được thêm vào bảng dưới đây. Lưu ý rằng chi phí cố định trung bình giảm khi mức sản lượng tăng lên. Q TFC TVC TC AFC 0 10 0 10 - 10 10 30 40 1.0 20 10 50 60 0.5 30 10 80 90 0.33 40 10 120 130 0.25 50 10 190 200 0.2 60 10 290 300 0.167 Chi phí biến đổi trung bình (AVC) được xác định bằng: TVC AVC = Q Q TFC TVC TC AFC AVC 0 10 0 10 - - 10 10 30 40 1.0 3.0 20 10 50 60 0.5 2.5 30 10 80 90 0.33 2.67 40 10 120 130 0.25 3.0 50 10 190 200 0.2 3.8 60 10 290 300 0.167 4.83 114 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  13. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí Cột sau cùng trong bảng trên biểu thị chi phí biến đổi trung bình. Chi phí biến đổi lúc đầu giảm nhưng sau đó tăng lên theo mức tăng của sản lượng. Sở dĩ AVC tăng lên là do ảnh hưởng của qui luật năng suất biên giảm dần. Nếu mỗi lao động sử dụng tăng thêm đem lại mức sản lượng tăng thêm nhỏ hơn, thì chi phí trung bình trên sản lượng tăng thêm phải tăng lên. Chi phí trung bình (ATC) được xác định bằng: TC ATC = Q Q TFC TVC TC AFC AVC ATC 0 10 0 10 - - - 10 10 30 40 1.0 3.0 4.0 20 10 50 60 0.5 2.5 3.0 30 10 80 90 0.33 2.67 3.0 40 10 120 130 0.25 3.0 3.25 50 10 190 200 0.2 3.8 4.0 60 10 290 300 0.167 4.83 5.0 Bảng trên minh họa kết quả của ATC từ công thức này. Lưu ý rằng ATC cũng có thể được xác định bằng: ATC = AVC + AFC (do TC=TFC+TVC, TC/Q = TFC/Q + TVC/Q). Chi phí biên Ngoài việc xác định chi phí trung bình, thì chi phí biên của đơn vị sản lượng tăng thêm cũng rất hữu ích. Chi phí này được gọi là chi phí biên (MC). Chi phí biên được đo lường bởi: ΔTC MC = ΔQ Chi phí biên được xác định trong bảng dưới đây. Lưu ý cách thức xác định chi phí biên từ công thức ở trên, đó là tỷ số của thay đổi tổng chi phí theo thay đổi mức sản lượng. Chẳng hạn, chúng ta xét trong khoảng sản lượng từ 10 đến 20. Trong trường hợp này tổng chi phí tăng 20 (từ 40 lên 60) khi sản lượng sản xuất tăng thêm 10 đơn vị. Vì vậy, chi phí biên trong khoảng này là 20/10 = 2. Q TFC TVC TC AFC AVC ATC MC 0 10 0 10 - - - - 10 10 30 40 1.0 3.0 4.0 3 20 10 50 60 0.5 2.5 3.0 2 30 10 80 90 0.33 2.67 3.0 3 40 10 120 130 0.25 3.0 3.25 4 50 10 190 200 0.2 3.8 4.0 7 60 10 290 300 0.167 4.83 5.0 10 Biểu đồ dưới đây minh họa hình dạng của đường AFC điển hình. Lưu ý rằng AFC giảm khi sản lượng tăng lên. 115 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  14. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí Chi phí Sản lượng Biểu đồ dưới đây bao gồm đồ thị của đường ATC, AVC và MC của một doanh nghiệp điển hình. Lưu ý rằng khoảng cách giữa đường ATC và AVC chính là AFC (do AFC+AVC=ATC). Chúng ta nhận thấy rằng đường MC luôn luôn cắt đường AVC và đường ATC tại các điểm cực tiểu của những đường này. Để thấy rõ hơn về điều này, chúng ta thấy khi chi phí biên nhỏ hơn chi phí trung bình thì chi phí trung bình giảm xuống. Tương tự như vậy, khi chi phí biên vượt quá chi phí trung bình thì chi phí trung bình sẽ tăng lên. Vì vậy, đường MC sẽ cắt đường chi phí trung bình (ATC) tại điểm cực tiểu của ATC. Chi phí Sản lượng Mối quan hệ giữa đường chi phí và sản phẩm Đường cong chi phí được xác định bởi công nghệ và đường sản phẩm. Biểu đồ dưới đây minh họa mối liên kết giữa đường sản phẩm và đường chi phí. Phần bên trên cho thấy đường sản phẩm biên và sản phẩm trung bình và phần bên dưới cho thấy đường chi phí biên và chi phí biến đổi trung bình. Lưu ý rằng trong khoảng sử dụng lao động làm cho AP và MP tăng lên thì MC và AVC giảm. Tại điểm cực đại của MP thì MC đạt cực tiểu. Sau đó, MP giảm xuống và AP tiếp tục tăng và MP và AP cắt nhau tại điểm cực đại của AP. Khi đó, đầu vào (lao động) sử dụng tại điểm cực đại sản phẩm trung bình (AP max) sẽ tương ứng với điểm cắt nhau của MC và AVC. Khi sản lượng vượt quá điểm này thì sản phẩm trung bình (AP) giảm xuống và chi phí biến đổi trung bình (AVC) tăng lên. 116 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  15. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí AP, Mối quan hệ giữa đường MP sản phẩm và chi phí AP MP L MC AVC, AVC MC Q CHI PHÍ SẢN XUẤT DÀI HẠN Trong dài hạn, tất cả chi phí đều biến đổi. Mỗi khi doanh nghiệp thay đổi vốn đầu tư sẽ làm cho đường chi phí trung bình ngắn hạn (SRATC) dịch chuyển từ đường này sang đường khác. Biểu đồ dưới đây minh họa cho mối quan hệ này. Điểm cực tiểu của các đường chi phí trung bình ngắn hạn biểu thị mức vốn đầu tư của doanh nghiệp, tương ứng với mức sản lượng. Vì vậy trong biểu đồ này, SRATC4 biểu thị mức vốn đầu tư cao hơn SRATC1. Chi phí Sản lượng Đường chi phí trung bình dài hạn (LRATC) là đường biểu thị các mức thấp nhất của đường chi phí trung bình trong ngắn hạn. Dĩ nhiên, trong mỗi thời kỳ ngắn hạn thì doanh 117 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  16. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí nghiệp bao giờ cũng lựa chọn qui mô sản xuất mà ở đó chi phí trung bình là thấp nhất. Cụ thể, doanh nghiệp sẽ lựa chọn sản xuất Qo đơn vị khi mức vốn đầu tư tương ứng với đường chi phí trung bình SRATC2 (lưu ý rằng chi phí sản xuất ở mức sản lượng này có thể cao hơn hay thấp hơn tùy thuộc vào qui mô của doanh nghiệp). Chi phí Kinh tế theo Lợi nhuận không Phi kinh tế qui mô đổi theo qui mô theo qui mô Sản lượng Đối với các ngành khác nhau, đường chi phí trung bình dài hạn sẽ khác nhau theo qui mô sản xuất và chi phí trung bình. Tuy nhiên, hầu hết đường chi phí dài hạn có hình dạng chữ U như biểu đồ trên. Từ biểu đồ này, chúng ta có thể chia đường chi phí dài hạn gồm có 3 vùng như biểu đồ dưới đây. Vùng kinh tế theo qui mô sẽ làm giảm LRATC khi sản lượng tăng lên (do có sự chuyên môn hóa, phân công lao động, đường cong kinh nghiệm và các yếu tố tương tự khác). Vùng phi kinh tế theo qui mô sẽ làm tăng LRATC khi sản lượng tăng lên (do tăng chi phí của việc thay đổi cấu trúc khi qui mô tăng lên). Nằm giữa hai vùng trên là vùng lợi nhuận không đổi theo qui mô, LRATC sẽ không đổi khi sản lượng tăng lên. Tuy nhiên, làm thế nào để nhận diện mối quan hệ giữa LRATC và sản lượng sản xuất. Các nhà kinh tế thường quan sát thông qua mối quan hệ giữa giá trị đầu vào và đầu ra. Hiệu quả kinh tế theo qui mô diễn ra khi tốc độ tăng đầu vào nhỏ hơn tốc độ tăng đầu ra khi gia tăng mức sản lượng. Trong khi đó, nếu tốc độ tăng đầu vào lớn hơn tốc độ tăng đầu ra thì khi đó doanh nghiệp đang hoạt động trong vùng phi kinh tế theo qui mô. Vùng lợi nhuận không đổi theo qui mô có tỷ suất lợi nhuận không đổi theo qui mô sản xuất. Biểu đồ trên cũng minh họa khái niệm qui mô hiệu quả tối thiểu (MES). Qui mô hiệu quả tối thiểu đạt được ở mức sản lượng thấp nhất mà ở đó LRATC là cực tiểu. Chỉ số MES rất quan trọng trong việc xác định cấu trúc thị trường của hàng hóa và dịch vụ cụ thể. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải sản xuất tại mức sản lượng mà ở đó LRATC là cực tiểu. Nếu như chỉ số MES là rất lớn so với tổng thể thị trường, điều này có thể kết luận chỉ tồn tại một vài doanh nghiệp có khả năng sinh lợi tồn tại trên thị trường mà thôi. Giả định, thị trường sản xuất xe hơi có tổng cầu khoảng 20 nghìn chiếc mỗi năm. Nếu chỉ số MES của ngành này là 10 nghìn chiếc, thì chúng ta có thể dự báo rằng kết quả của quá trình cạnh tranh ngành sẽ dẫn đến tồn tại nhiều nhất là 2 doanh nghiệp hoạt động trên thị trường trong tương lai. QUYẾT ĐỊNH SẢN XUẤT Kinh tế học được xem là khoa học xã hội, đồng thời là công cụ khoa học ra quyết định. Khi đó, kinh tế học đem lại sự hiểu biết và xác định các lựa chọn tối ưu. Một quyết định hợp lý yêu cầu 3 bước cơ bản: 118 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  17. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí ª Xác định mục tiêu và ràng buộc, ª Xây dựng các phương án khả thi và ª Thiết lập các tiêu chuẩn đánh giá lựa chọn. MỤC TIÊU VÀ RÀNG BUỘC Mục tiêu mà một cá nhân, doanh nghiệp đeo đuổi rất đa dạng. Chẳng hạn như: lợi nhuận, lợi ích, doanh số, thị phần, thu nhập, tăng trưởng, Nếu xét trong một công ty, các cá nhân ở những vị trí khác nhau sẽ đeo đuổi các mục tiêu khác nhau khi ra quyết định. Giám đốc điều hành muốn tối đa hóa lợi nhuận, giám đốc sản xuất muốn tối thiểu hóa chi phí, giám đốc tiếp thị muốn tối đa hóa doanh thu hay thị phần, Tuy nhiên, bất kỳ mục tiêu nào cũng bị giới hạn với một số ràng buộc nhất định, có thể là công nghệ, số lượng và chất lượng của nguồn lực, giá trị, doanh số, thị phần, lợi nhuận, hay các qui định pháp luật. Các mục tiêu và ràng buộc được thiết lập theo nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn, một công ty cố gắng tối đa hóa thị phần (mục tiêu) nhưng phải thỏa mãn tỷ suất thu nhập trên đầu tư tối thiểu là 12% (ràng buộc). Một cách khác, công ty tối đa hóa thu nhập trên đầu tư nhưng phải duy trì được 20% thị phần. Một cá nhân muốn tối đa hóa thu nhập nhưng phải thỏa mãn ít nhất có 30 ngày nghỉ trong năm, hay tối đa hóa số ngày nghỉ trong năm với điều kiện thu nhập ít nhất là 20 triệu đồng mỗi năm. CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN Một khi, các cá nhân (hoặc doanh nghiệp) đã xác định được mục tiêu và các ràng buộc sẽ hình thành vô số các phương án có thể lựa chọn. Họ phải đánh giá các lựa chọn để đáp ứng với mục tiêu. Tiêu chí mà họ sử dụng là rất quan trọng đối với sự lựa chọn. Nói chung, tiêu chí sẽ liên quan đến hai khía cạnh: hiệu quả và đạo đức. Hiệu quả Hiệu quả đo lường cách thức đạt được mục tiêu tốt nhất theo các ràng buộc. Hiệu quả là thuật ngữ thông thường và thường được sử dụng để đánh giá các lựa chọn hay hành vi. Các nhà kinh tế thường sử dụng đo lường hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế để đánh giá các phương án lựa chọn. Hiệu quả kỹ thuật được đo lường bằng tỷ lệ đầu ra với đầu vào. Säú læåüng âáöu ra Hiãûu qua íky î thuáût = Sä ú læåüng âáöu vaìo Chẳng hạn, hai nông dân (A và B) đều trồng lúa, mỗi nông dân đều có một sào đất canh tác. Giả định rằng điều kiện đầu vào như giống, phân bón, thuốc trừ sâu và nước của nông dân A và B là như nhau. Đến vụ thu hoạch, nếu sản lượng lúa thu hoạch của nông dân A cao hơn nông dân B thì hiệu quả kỹ thuật của nông dân A cao hơn nông dân B. Tối ưu hóa hiệu quả kỹ thuật có thể diễn ra bằng cách tối đa hóa đầu ra với đầu vào đã cho, hoặc tối thiểu hóa đầu vào với đầu ra đã xác định. Dĩ nhiên là không thể tối đa hóa đầu ra và tối thiểu hóa đầu vào cùng một lúc. Hiệu quả kinh tế bao gồm các giá trị và giá cả của đầu vào và đầu ra. Khi đó, hiệu quả kinh tế đạt được khi tối đa hóa giá trị đầu ra tương ứng với giá trị đầu vào. Giaï trë âáöu ra Hiãûu qua íkinh tãú = Gia ï trë âáöu vaìo Chẳng hạn, một nông dân đang xem xét trồng lúa hay ngô trên một sào đất canh tác. Bằng cách đo lường tỷ lệ giá trị đầu ra (giá trị lúa hay ngô đem bán) chia cho giá trị đầu vào (chi phí đầu vào). Người nông dân sẽ quyết định trồng gì dựa trên hiệu quả kinh tế. Điều này có nghĩa là nếu hiệu quả kinh tế của trồng lúa cao hơn ngô thì nông dân sẽ trồng lúa và ngược lại. 119 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  18. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí Giải pháp hiệu quả kinh tế phải nằm trên đường năng lực sản xuất, hay còn gọi là hiệu quả Pareto. Điều kiện để đạt được hiệu quả Pareto phải thỏa mãn hai điều kiện sau: - Mọi nguồn lực tham gia hoạt động và - Mỗi nguồn lực sử dụng hiệu quả. Hiệu quả Pareto là điều kiện mà ở đó không có lựa chọn nào mà làm tăng phúc lợi (lợi ích) của một người mà không làm giảm đi phúc lợi (lợi ích) của một ai đó. Chẳng hạn, người nông dân vừa trồng lúa và ngô trên cùng một sào đất canh tác. Các điểm nằm trên đường năng lực sản xuất ở trên biểu thị sản lượng lúa và ngô của vụ mùa thu hoạch. Nếu người nông dân muốn có nhiều lúa hơn sẽ phải giảm một lượng ngô và ngược lại. Một khi các kết hợp sản xuất hàng hóa nằm trên đường năng lực sản xuất (như đã đề cập trong chương 1), thì sự kết hợp này là tối ưu Pareto. Các điểm nằm bên trong đường cong năng lực sản xuất được gọi là Pareto tiềm năng. Trong khi đó, các điểm nằm bên ngoài là không thể đạt được trừ khi có sự thay đổi công nghệ, hay chất lượng của nguồn lực tăng lên. Lượng ngô 0 Lượng lúa Đạo đức Ngoài tiêu chuẩn hiệu quả ở trên, các cá nhân (hoặc doanh nghiệp) đôi khi dựa trên khía cạnh đạo đức làm tiêu chuẩn đánh giá cho các lựa chọn. Các nhà kinh tế cho rằng bất kỳ mục tiêu nào cũng chứa đựng yếu tố đạo đức tùy thuộc vào hệ thống và chuẩn mực đạo đức sử dụng. Kinh tế học vi mô đánh giá các lựa chọn dựa trên phân tích biên. Nếu lợi ích vượt quá chi phí thì kết quả làm tăng lợi ích. Hầu hết, các lựa chọn kinh tế đều cân nhắc giữa lợi ích biên và chi phí biên. Phân tích biên Phân tích biên được ứng dụng rộng rãi trong các phân tích kinh tế. Một trong những mục đích của kinh tế học là nhằm tối đa hóa hay tối thiểu hóa các biến số đã cho bằng cách đưa ra các lựa chọn. Các lựa chọn này được xem xét tại mức hoạt động biên. Một triết gia Trung Quốc đã nói: “hành trình dài nhất bắt đầu từ bước đầu tiên”. Điều đó chỉ ra rằng mỗi quyết định là một sự thay đổi đối với trạng thái ban đầu. Trong sản xuất, người quản lý phải hiểu rằng một sự thay đổi đầu vào (chẳng hạn, lao động) “gây ra” thay đổi trong sản lượng. Một người tiêu dùng phải hiểu được sự thay đổi mức tiêu dùng làm thay đổi mức lợi ích nhận được. Người bán hàng phải hiểu rằng sự thay đổi giá làm thay đổi lượng bán và doanh thu. Phân tích biên là phân tích tỷ lệ thay đổi trong các biến số, sự thay đổi biến số phụ thuộc theo sự thay đổi của biến số độc lập. Điều quan trọng nên nhớ rằng giá trị biên (lợi ích, chi phí, ) là giá trị liên quan đến một lựa chọn cụ thể. Giá trị biên bao gồm: ª Thu nhập biên (MB): là sự thay đổi tổng lợi ích liên quan đến một lựa chọn. Chẳng hạn, lợi ích biên (MU), hay doanh thu biên (MR). 120 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  19. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí ª Chi phí biên (MC): là thay đổi trong tổng chi phí do thay đổi mức hoạt động, thường sử dụng trong sản xuất. ª Qui tắc quyết định biên: cá nhân (hoặc doanh nghiệp) sẽ gia tăng hoạt động nếu như MB > MC, mức hoạt động tối ưu tại MB = MC và cá nhân (hoặc doanh nghiệp) sẽ giảm hoạt động nếu như MB < MC. Qui luật này còn được biết đến như là “qui luật cân bằng biên”. QUYẾT ĐỊNH SẢN XUẤT TỐI ƯU Chúng ta hãy xem xét điều gì sẽ xảy ra khi doanh nghiệp sản xuất thêm một đơn vị sản lượng. Phương trình lợi nhuận được biểu thị như sau: Lợi nhuận kinh tế = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Khi doanh nghiệp sản xuất thêm một đơn vị sản lượng thì doanh thu của nó sẽ tăng lên (trong hầu hết các trường hợp) và chi phí cũng tăng lên. Lợi nhuận sẽ tăng khi phần doanh thu tăng lớn hơn phần chi phí tăng. Trong đó, doanh thu tăng do bán thêm một đơn vị sản lượng gọi là doanh thu biên (MR) và chi phí tăng liên quan đến việc sản xuất thêm một đơn vị sản lượng gọi là chi phí biên (MC). Doanh thu biên cũng là một phần quan trọng trong các quyết định sản xuất của doanh nghiệp, doanh thu biên được xác định bằng: ΔTR MR = hay MR = TR'()Q ΔQ Nếu doanh nghiệp có đường cầu co giãn hoàn toàn, giá của hàng hóa là không thay đổi theo các mức sản lượng (do đường cầu nằm ngang). Trong trường hợp này, doanh thu biên bằng với giá thị trường (trùng với đường cầu). Chẳng hạn, giá của ngô trên thị trường là 500 đồng một quả, khi đó doanh thu biên của người nông dân khi bán thêm mỗi quả ngô sau đó là 500 đồng. Doanh thu biên và đường cầu trong trường hợp cầu co giãn hoàn toàn được minh họa trong biểu đồ sau: Doanh nghiệp có đường cầu co giãn hoàn toàn Giá Lượng Trong trường hợp doanh nghiệp có đường cầu dốc xuống, doanh nghiệp giảm giá sẽ làm tăng lượng cầu. Doanh thu biên, trong trường hợp này, sẽ thấp hơn giá. Chúng ta hãy xem xét tại sao có điều này với tình huống mô tả trong biểu đồ dưới đây. Khi giá 6 nghìn đồng, doanh nghiệp có thể bán được 4 đơn vị và doanh thu sẽ bằng 6 nghìn đồng x 4 = 24 nghìn đồng. Nếu doanh nghiệp muốn bán thêm đơn vị thứ 5, giá bán sẽ thấp hơn và bằng 5 nghìn đồng. Tổng doanh thu lúc này là 25 nghìn đồng. Doanh thu biên trong trường hợp này được xác định bằng thay đổi doanh thu / thay đổi sản lượng = 1 nghìn đồng / 1 = 1 nghìn đồng. Như ví dụ này 121 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  20. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí minh họa, doanh thu biên luôn luôn nhỏ hơn giá khi đường cầu dốc xuống. Mức giá thấp hơn không chỉ đối với đơn vị sau cùng mà đối với các cả các đơn vị sản lượng bán. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nhận 5 nghìn đồng cho đơn vị bán sau cùng, nhưng mất 4 nghìn đồng doanh thu do giá giảm 1 nghìn đồng cho 4 đơn vị sản lượng đầu tiên. Vì vậy, doanh thu chỉ tăng thêm 1 nghìn đồng khi đơn vị sản lượng thứ 5 bán ra. Doanh nghiệp có đường cầu dốc xuống Giá (nghìn đồng) 6 5 45 Lượng Biểu đồ dưới đây minh họa mối quan hệ giữa doanh thu biên và đường cầu. Giá của sản phẩm được xác định trên đường cầu tương ứng với các mức sản lượng. Vì MR nhỏ hơn giá nên đường doanh thu biên sẽ nằm dưới đường cầu. Như đã đề cập trước đây, doanh thu biên dương trong phần cầu co giãn (trong trường hợp này, giá giảm sẽ làm tăng doanh thu), doanh thu biên bằng không khi cầu co giãn đơn vị và doanh thu biên âm khi cầu kém co giãn (vì giá giảm làm giảm doanh thu). Từ khi doanh thu sẽ tăng khi sản lượng tăng lên trong phần cầu co giãn và giảm khi sản lượng tăng lên trong phần cầu kém co giãn. Do vậy, doanh thu sẽ đạt cực đại tại cầu co giãn đơn vị, hay doanh thu biên bằng không. Doanh nghiệp có đường cầu dốc xuống Giá Co giãn Co giãn đơn vị Kém co giãn Lượng Chúng ta hãy xem xét quyết định của doanh nghiệp liệu có sản xuất thêm một đơn vị sản lượng hay không. Nếu doanh thu biên vượt quá chi phí biên sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên. Ngược lại, nếu chi phí biên lớn hơn doanh thu biên của đơn vị sản xuất tăng thêm sẽ làm giảm lợi nhuận. Trong trường hợp này doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận bằng cách giảm sản lượng sản xuất. Do đó, doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận sẽ sản xuất sản phẩm nhiều hơn khi MR > MC và giảm sản lượng sản xuất khi MR < MC. Doanh nghiệp sẽ không có động lực sản xuất nhiều hơn hay ít hơn khi mà MR = MC. 122 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  21. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí Phương trình MR = MC được gọi là phương trình cân bằng biên. Thực tế, phương trình này là điều kiện cần để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. Lưu ý rằng, doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận tại mức sản lượng Qo mà ở đó MR = MC khi và chỉ khi doanh nghiệp có lợi nhuận > 0 tại mức sản lượng Qo này. Trong trường hợp lợi nhuận 0 Lượng MMMỘỘỘTTT SSSỐỐỐ TTTHHHUUUẬẬẬTTT NNNGGGỮỮỮ Tổ chức sản xuất Lợi nhuận kế toán Phi kinh tế theo qui mô Hàm số sản xuất Chi phí kế toán Lợi nhuận không đổi theo qui Đầu vào cố định Lợi nhuận kinh tế mô Đầu vào biến đổi Chi phí kinh tế Qui mô hiệu quả tối thiểu Tổng sản phẩm (TP) Tổng chi phí (TC) (MES) Sản phẩm trung bình (AP) Chi phí cố định (TFC) Hiệu quả Sản phẩm biên (MP) Chi phí biến đổi (TVC) Hiệu quả kỹ thuật Qui luật năng suất biên giảm Chi phí trung bình (ATC) Hiệu quả kinh tế dần Chi phí cố định trung bình Hiệu quả Pareto Đường đẳng lượng (AFC) Pareto tiềm năng Tỷ lệ thay thế biên (MRTS) Chi phí biến đổi trung bình Đạo đức Thay thế hoàn toàn (AVC) Phân tích biên Bổ sung hoàn toàn Chi phí biên (MC) Thu nhập biên (MB) Đường đẳng phí Chi phí trung bình ngắn hạn Doanh thu biên (MR) Vùng sản xuất hiệu quả (SRATC) Cân bằng biên Sản xuất ngắn hạn Chi phí trung bình dài hạn (LRATC) Sản xuất dài hạn Kinh tế theo qui mô 123 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  22. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí CCCÂÂÂUUU HHHỎỎỎIII ÔÔÔNNN TTTẬẬẬPPP 1. Tổ chức sản xuất là gì? Tổ chức sản xuất là quá trình chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành các sản phẩm và dịch vụ. Trong thực tế, sản xuất bao gồm toàn bộ các hoạt động để sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Các hoạt động này bao gồm: huy động nguồn vốn để đầu tư mở rộng nhà xưởng, thuê mướn lao động, mua sắm nguyên vật liệu, kiểm soát chất lượng, kế toán chi phí, hơn là đề cập đến sự chuyển đổi các yếu tố vật lý đầu vào thành sản phẩm và dịch vụ ở đầu ra. Trong phạm vi kinh tế học, các tiếp cận nhằm xem xét và đo lường mối quan hệ giữa đầu ra theo mối quan hệ với các yếu tố đầu vào (lao động, vốn) thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. Hiệu quả kỹ thuật biểu hiện sản lượng đầu ra lớn nhất trong giới hạn các nguồn lực hiện có. Trong khi đó, hiệu quả kinh tế đo lường mối quan hệ giữa giá trị đầu ra theo giá trị (chi phí) các yếu tố đầu vào. 2. Qui luật thu nhập biên giảm dần là gì? Qui luật thu nhập biên giảm dần mô tả mối quan hệ giữa một số nguồn lực sử dụng để sản xuất và tổng số sản phẩm được sản xuất khi một số nguồn lực khác không thay đổi (trong ngắn hạn). Qui luật năng suất biên giảm dần cho biết sản xuất ngắn hạn trên thế giới hoạt động theo cùng một cách thức: khi bạn tăng thêm nhiều lao động hơn (nguồn lực biến đổi) và sử dụng một nguồn lực cố định, thậm chí MP của lao động có thể ban đầu thấp. Thông thường, qui luật thu nhập biên giảm dần phát biểu rằng khi gia tăng nguồn lực đầu vào biển đổi một lượng bằng nhau, cùng với một lượng cố định của các nguồn lực khác, sản phẩm biên tương ứng với mỗi đơn vị nguồn lực tăng thêm sẽ giảm xuống. 3. Mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng trong ngắn hạn là gì? Đường chi phí biên và chi phí trung bình có dạng chữ U: chúng bắt đầu với giá trị rất cao và sau đó giảm dần khi sản lượng tăng lên và đạt đến điểm cực tiểu và sau đó sẽ tăng lên khi sản lượng tiếp tục tăng. Đường chi phí trung bình trong ngắn hạn cũng có dạng chữ U do qui luật năng suất biên giảm dần. 4. Mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng trong dài hạn là gì? Các doanh nghiệp nhỏ thường ít hữu hiệu hơn các doanh nghiệp lớn. Một số doanh nghiệp qui mô quá lớn có thể sử dụng nguồn lực không hữu hiệu và chi phí trung bình trong dài hạn thường cao hơn so với các doanh nghiệp nhỏ. 5. Tại sao các nhà kinh tế và nhà kế toán đo lường lợi nhuận theo cách thức khác nhau? Các nhà kế toán đo lường với các chi phí minh nhiên. Trong khi, các nhà kinh tế đo lường tất cả các chi phí cơ hội để xem xét quyết định một cách tốt hơn liên quan đến việc phân bổ các nguồn lực khan hiếm. 6. Làm thế nào mà doanh nghiệp xác định mức cung bao nhiêu? Mục tiêu ở đây là nhằm chọn ra mức sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, điều nói ra thì dể hơn là thực hiện. Lợi nhuận kinh tế của doanh nghiệp tại các mức sản lượng khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố ảnh hưởng đến độ co giãn của cung cầu theo giá. Một qui tắc cơ bản là sản xuất và cung ứng tại mức sản lượng mà ở đó doanh thu biên (MR) bằng với chi phí biên (MC). 7. Quyết định sản xuất tối ưu có đảm bảo cho doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận hay không? Quyết định sản xuất tối ưu là quyết định tốt nhất trong điều kiện hiện tại. Trong trường hợp doanh nghiệp có lãi thì quyết định sản xuất ở mức sản lượng thỏa mãn MR = MC, doanh nghiệp sẽ tối đa hóa lợi nhuận. Trong trường hợp doanh nghiệp lỗ, thì quyết định tối ưu là quyết định nhằm tối thiểu lỗ. 124 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  23. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí CCCÁÁÁCCC VVVẤẤẤNNN ĐĐĐỀỀỀ VVVÀÀÀ ỨỨỨNNNGGG DDDỤỤỤNNNGGG 1. Sản lượng đầu ra của doanh nghiệp Rubberb Duckies sản xuất thuyền cao su được mô tả như sau: Lao động Đầu ra (người lao động/tuần) (số thuyền/tuần) 1 1 2 3 3 6 4 10 5 15 6 21 7 26 8 30 9 33 10 35 a. Vẽ đường tổng sản phẩm? b. Tính năng suất trung bình của lao động và vẽ đồ thị? c. Tính năng suất biên của lao động, vẽ đồ thị minh họa? d. Quan hệ giữa năng suất trung bình và năng suất biên khi công ty sản xuất ít hơn 30 thuyền mỗi ngày là gì? Tại sao? e. Quan hệ giữa năng suất trung bình và năng suất biên khi công ty sản xuất nhiều hơn 30 thuyền mỗi ngày là gì? Tại sao? 2. Giả sử, giá của lao động là 400 nghìn đồng mỗi tuần, tổng chi phí cố định là 1 triệu đồng mỗi tuần và tổng sản lượng đầu ra như trên. a. Tính tổng chi phí, chi phí biến đổi cho mỗi mức sản lượng đầu ra? b. Vẽ các đường tổng chi phí, chi phí cố định và chi phí biến đổi? c. Tính chi phí trung bình, chi phí cố định trung bình, chi phí biến đổi trung bình và chi phí biên? d. Vẽ các đường chi phí trung bình, chi phí cố định trung bình, chi phí biến đổi trung bình và chi phí biên? e. Giả sử, chi phí cố định tăng lên 1.1 triệu đồng mỗi tuần. Điều gì xảy ra đối với các đường chi phí trong ngắn hạn nói trên của doanh nghiệp? f. Giả sử, chi phí cố định giữ nguyên 1 triệu đồng nhưng tiền lương mỗi người lao động tăng lên 450 nghìn đồng mỗi tuần. Tính lại các mức chi phí mới ở trường hợp 2? 3. Dựa vào dữ liệu ở một nhà máy, người ta quan sát thấy rằng hàm sản xuất có thể được biểu diễn một cách xấp xỉ bằng phương trình sau đây: (1/2) (1/3) Q(L, K) = 2*L *K a. Trên một đồ thị, anh/chị hãy vẽ các đường đẳng lượng ứng với các mức sản lượng bằng 100 đơn vị, 200 đơn vị và 300 đơn vị? b. Giả sử, đơn giá sử dụng vốn là 50 nghìn đồng và đơn giá sử dụng lao động là 30 nghìn đồng. Bằng đồ thị, anh/chị hãy xác định cặp kết hợp tối ưu giữa vốn và lao động để sản xuất ra 100 đơn vị? Hãy giải thích ngắn gọn phương pháp của mình? c. Chi phí tối thiểu để sản xuất 100 đơn vị là bao nhiêu? d. Giả sử, đơn giá của vốn giảm xuống còn 40 nghìn đồng. Hãy giải thích ngắn gọn cách xác định cặp kết hợp giữa vốn và lao động để sản xuất ra 100 đơn vị? 125 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  24. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí e. Giả sử, các đầu vào tăng gấp đôi về số lượng, tức là số lượng lao động và số lượng vốn tăng 100%. Có thể xác định rằng doanh nghiệp có đạt được hiệu suất theo qui mô tăng dần hay không? 4. Một người đánh cá thấy quan hệ giữa thời gian chi tiêu vào đánh cá và lượng cá bắt được như sau: Giờ Lượng cá (kg) 0 0 1 10 2 18 3 24 4 28 5 30 a. Sản phẩm biên của mỗi giờ đánh cá là bao nhiêu? b. Sử dụng dữ liệu này để vẽ đường sản lượng sản xuất của người đánh cá. Giải thích hình dạng của đường này? c. Người đánh cá có chi phí cố định là 100 nghìn đồng (chiếc ghe của anh ta). Chi phí cơ hội về thời gian của anh ta là 50 nghìn đồng mỗi giờ? Vẽ đồ thị đường tổng chi phí của người đánh cá? Giải thích hình dạng của nó? 5. Một doanh nghiệp giày da sản xuất giày thể thao. Dữ liệu sau cho biết quan hệ giữa số lượng lao động và số lượng đầu ra của công ty hàng ngày: Số lượng Tổng sản Năng suất Chi phí Tổng chi Chi phí lao động lượng biên trung bình phí biên 0 0 1 20 2 50 3 90 4 120 5 140 6 150 7 155 a. Tính các giá trị ở cột năng suất biên, nhận xét kết quả? Bạn có thể giải thích nó như thế nào? b. Chi phí cho một lao động là 100 nghìn đồng mỗi ngày và doanh nghiệp có chi phí cố định 200 nghìn đồng. Sử dụng thông tin này để tính cột tổng chi phí? c. Tính giá trị ở cột chi phí trung bình (lưu ý rằng ATC = TC/Q)? Nhận xét gì về kết quả? d. Tính giá trị ở cột chi phí biên. (lưu ý rằng MC = ΔTC/ΔQ)? Nhận xét gì về kết quả? e. So sánh cột sản phẩm biên và cột chi phí biên? Giải thích mối quan hệ? f. So sánh cột chi phí trung bình và cột chi phí biên? Giải thích mối quan hệ? 6. Cô của bạn đang suy nghĩ mở một cửa hàng bán dụng cụ nhà bếp trong gia đình. Cô ấy dự kiến rằng chi phí hàng năm để thuê địa điểm bán và kho chứa hàng là 50 triệu đồng. Hơn nữa cô ấy phải từ bỏ khoản lương 10 triệu đồng mỗi năm khi làm kế toán. a. Chi phí cơ hội của việc kinh doanh cửa hàng dụng cụ gia đình trong một năm là gì? b. Nếu cô của bạn nghĩ rằng doanh thu bán hàng (giá trị hàng hóa) là 5.5 triệu đồng mỗi năm, cô ấy có nên mở cửa hàng không? Giải thích? 126 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  25. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí 7. Chi phí biên của một nhà máy in là 10 ngàn đồng/quyển sách. Chi phí cố định của nhà máy là 100 triệu đồng. a. Xác định hàm chi phí biến đổi trung bình và chi phí trung bình của nhà máy in? b. Nếu doanh nghiệp muốn tối thiểu hóa chi phí sản xuất trung bình thì nhà máy sẽ lựa chọn trở thành nhà máy lớn hay nhà máy nhỏ? 8. Xem xét thông tin về chi phí sản xuất của một doanh nghiệp như sau: Sản lượng (Q) Tổng chi phí Chi phí biến đổi 0 300 0 1 350 50 2 390 90 3 420 120 4 450 150 5 490 190 6 540 240 a. Chi phí cố định của doanh nghiệp là bao nhiêu? b. Xác định chi phí biên từ thông tin tổng chi phí và tính toán chi phí biên bằng cách sử dụng thông tin chi phí biến đổi? Nhận xét? 9. Chú của bạn là chủ một xưởng vẽ với chi phí cố định là 20 triệu đồng mỗi tháng. Dữ liệu sau đây cho biết chi phí biến đổi: Số lượng bảng vẽ/tháng 1 2 3 4 5 6 7 Chi phí biến đổi (triệu đồng) 1 2 4 8 16 32 64 Tính chi phí cố định trung bình, chi phí biến đổi trung bình và chi phí trung bình cho mỗi mức sản lượng? Cho biết hiệu suất theo qui mô của xưởng vẽ? 10. Một doanh nghiệp có chi phí sản xuất (triệu đồng) cho sản phẩm A như sau: Sản lượng (Q) Chi phí biến đổi Tổng chi phí 0 0 30 1 10 40 2 25 55 3 45 75 4 70 100 5 100 130 6 135 165 a. Tính chi phí chi phí biến đổi trung bình, chi phí trung bình và chi phí biên cho mỗi mức sản lượng? b. Vẽ ba đường chi phí đó? Cho biết mối quan hệ giữa đường chi phí biên và đường chi phí trung bình? Giữa đường chi phí biên và đường chi phí biến đổi trung bình? Giải thích? 11. Dữ liệu sau cho biết tổng chi phí dài hạn (triệu đồng) của 3 doanh nghiệp khác nhau: Sản lượng 1 2 3 4 5 6 7 Doanh nghiệp A 60 70 80 90 100 110 120 Doanh nghiệp B 11 24 39 56 75 96 119 Doanh nghiệp C 21 34 49 66 85 106 129 Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong vùng kinh tế theo qui mô hay phi kinh tế theo qui mô? 12. Một doanh nghiệp có đường cầu và chi phí như sau: Giá (P) Sản lượng (Q) Tổng chi phí (TC) 127 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  26. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí 20 1 2 18 2 6 16 3 11 14 4 18 12 5 26 Giả sử rằng doanh nghiệp sản xuất với số lượng đơn vị sản phẩm nguyên mỗi tháng. Có bao nhiêu đơn vị sản phẩm được sản xuất và giá bán bao nhiêu? Tại sao? 128 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  27. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí BBBÀÀÀIII ĐĐĐỌỌỌCCC TTTHHHÊÊÊMMM Những thương nhân hàng may mặc tìm kiếm vai trò mới khi đối mặt với hạn ngạch By MEI FONG Staff Reporter of THE WALL STREET JOURNAL November 26, 2004; Page B1 HONG KONG – Diana Zissis đã tung ra thị trường với áo sơ mi hoa văn cho thấy sự khác biệt với áo sơ mi kẻ sọc, một sự khởi đầu bằng cổ áo sọc hoa văn. Người quản lý thương mại của Li & Fung Ltd. đã nói “hãy xem điều gì đã xảy ra”, điều này thật sự đang đánh vào biểu trưng sa tanh với đường xẻ váy, hay một phong cách lịch lãm của “thương hiệu Levi’s”. Vào mùa xuân, áo sơ mi xuất hiện trong các cửa hàng của Wal-Mart và Target với giá khoảng 14 USD. Đây là dấu hiệu tái đầu tư trong cuộc chiến ngành may mặc trị giá hàng tỷ USD. Áo sơ mi của Li & Fung được sản xuất dưới nhãn mác của Levi Strauss & Co. Các môi giới Hong Kong đóng vai trò cầu nối gần gũi trong hệ thống bán lẻ để tránh kết cục về những thùng hàng ế ẩm trong quá khứ. Những thập kỷ qua, các thương nhân Hong Kong và các nhà đại lý trở nên phát đạt trong việc hỗ trợ cho các nhà sản xuất quần áo phát triển các cửa hàng bán lẻ trên toàn thế giới. Một quá trình kinh doanh ngoằn ngoèo bởi tính phức tạp của hệ thống hạn ngạch toàn cầu. 1. Hạn ngạch là gì? Hãy minh hoạ bằng đồ thị ảnh hưởng của giá và lượng của hàng hóa nhập khẩu. Hạn ngạch đối với một quốc gia, chẳng hạn Việt Nam, có thể xuất khẩu một lượng cụ thể quần âu nam đến Hoa kỳ mỗi năm. Với những hạn chế xuất khẩu đánh vào hàng chục quốc gia với hàng trăm danh mục quần áo khác nhau, kết quả này thật sự là cơn ác mộng đối với các doanh nhân hàng may mặc trong việc tìm kiếm chỉ tiêu hạn ngạch xuất khẩu. Từ đó, các môi giới trở nên quan trọng trong việc hỗ trợ cho các nhà bán lẻ lớn trong việc tìm kiếm thị trường và chỉ tiêu hạn ngạch. Nhưng qui định hạn ngạch sẽ hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 theo hiệp ước của tổ chức thương mại thế giới. Kết quả là, theo các chuyên gia cho rằng việc sản xuất và gia công quần áo có thể thực hiện ở một vài quốc gia - Trung Quốc được xem là người thắng lớn trong bối cảnh này. Điều này có nghĩa là các nhà bán lẻ sẽ bắt đầu tìm nguồn hàng quần áo trực tiếp từ nhiều nhà sản xuất khác nhau, đã làm suy giảm vai trò của các môi giới Hong Kong trong vòng luân chuyển kinh doanh này. 2. Điều gì định đoạt mỗi quốc gia sẽ từ bỏ sản xuất hàng may mặc sau khi hạn ngạch bãi bỏ? Để sống còn, các công ty chuyển dịch đầu tư vào lĩnh vực mới trong phạm vi rủi ro có thể chấp nhận được. Một số phải từ bỏ và trở thành các hộ gia đình cung cấp nguồn hàng nhỏ lẻ hay các mặt hàng điện tử gia dụng. Một số khác thì đang cố gắng chuyển sang các nhà máy có qui mô và chất lượng, được chào mời từ các dịch vụ kiểm định và kiểm toán, chẳng hạn như chứng nhận nhà máy Châu Á phải đáp ứng các tiêu chuẩn về lao động. Cũng như một số khác, Li & Fung đang mua hoặc sản xuất dưới giấy phép của các nhãn hiệu thời trang nổi tiếng. Không có điều gì chắc chắn và rõ ràng liệu rằng những chiến lược này giúp cho các công tư giành lợi thế cạnh tranh bền vững hay không. Chẳng hạn, một sự dịch chuyển sang việc cung cấp các mặt hàng không phải may mặc sẽ phải đầu tư và chuyên môn hóa các thiết bị máy xén và đèn. Các môi giới nhảy vào lĩnh vực kinh doanh kiểm định sẽ phải đấu tranh một cách tương tự, các dịch vụ trọn gói bởi các nhà bán lẻ đã thay thế danh tiếng của bên thứ ba, Ann Chen cho biết, các nhà phân tích bán lẻ ở Boston dựa vào công ty tư vấn Bain & Co. 129 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  28. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí Một điều chắc chắn là sự phức tạp của ngành công nghiệp thời trang, cũng như sự gia tăng sử dụng ngoại lực trong khuynh hướng toàn cầu hóa, sẽ từ bỏ một số vai trò của các đại diện cung cấp mặt hàng quần áo. Điều gì hơn thế nữa, đó là sự dịch chuyển của các tập đoàn ngành dệt ở Hoa Kỳ nhằm kéo dài thời hạn qui định hạn ngạch cho đến năm 2008. Tuy nhiên, các nhà ủng hộ cũng nhận thức rằng trong dài hạn phần ngoại lực mặt hàng may mặt đang lắng chìm dần, mà ở đó các đại diện phân phối sẽ rất khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn hàng cam kết. “Kỷ nguyên vàng thời quá khứ” Douglas Sheridan, tổng giám đốc Lark International Apparel Ltd., Hong Kong đã nói như vậy. Một đơn vị của Lark International Holdings Ltd. mà nguồn hàng cho các nhà bán lẻ ở Hoa Kỳ, trong đó bao gồm cả Lane Bryant và Bloomingdale's, đang mở chi nhánh các cửa hàng và thiết kế hệ thống bán lẻ. “Bạn sẽ kết thúc kinh doanh trừ khi bạn có thể chuyển hướng sang việc cung cấp các nguồn hàng có giá trị”. Hệ thống hạn ngạch hiện nay xuất phát kể từ khi qui định hạn ngạch về ngành dệt may toàn cầu ở Hoa kỳ vào đầu thập kỷ 70 nhằm bảo vệ các công ty nội địa. Hạn ngạch, số lượng cho phép thâm nhập hạn chế vào thị trường hấp dẫn ở Hoa Kỳ, tạo nên nỗi thống khổ cho các quốc gia khác và hoặc bởi một số cơ quan đóng hàng xuất khẩu hay các tổ chức kiểm định của chính phủ. Tiến trình này làm gia tăng khoảng 20% chi phí các mặt hàng quần áo và 14 tỷ USD phải trả mỗi năm của người tiêu dùng Hoa Kỳ, theo báo cáo của ủy ban thương mại quốc tế Hoa Kỳ. 3. Chi phí 20% bao gồm những gì? Hãy xem xét yếu tố này một cách riêng biệt, liệu chúng ta có mong muốn giá hàng hóa giảm 20% hay không? Tại sao có hay tại sao không? Tất cả điều này tạo nên một không gian làm ăn phát đạt cho các môi giới mặt hàng quần áo ở Hong Kong. Họ cố gắng tìm kiếm đối tác trên toàn thế giới từ việc cung cấp nguyên vật liệu đến việc gia công một phần quần áo cho các nhà máy ở các quốc gia không đạt được hạn ngạch hàng năm. Có hàng ngàn doanh nghiệp đang hoạt động ở Châu Á, với 100 doanh nghiệp hàng đầu tạo ra khoảng 50 tỷ USD, theo dự đoán của Mohan Komanduri, giám đốc công ty tư vấn bán lẻ Kurt Salmon Associates. Với ảnh hưởng của hệ thống hạn ngạch, nhà dẫn đạo ngành Li & Fung's chuyển hướng kinh doanh sang quần áo mang nhãn mác tiếng tăm và đang được các đối thủ cạnh tranh đặc biệt quan tâm. Ngoài việc thoả thuận với Levi Strauss trong việc thiết kế, sản xuất và tiếp thị các sản phẩm cao cấp của Levi's - thực hiện tốt với vai trò chuỗi cung ứng về quần áo như trước đây – các công ty thương mại nhà nước cũng ký kết các sản phẩm đồ tắm dưới nhãn hiệu Royal Velvet và Cannon và thú lông dưới nhãn hiệu Disney. Chủ tịch của Li & Fung, Bruce Rockowitz cho biết các chiến lược “thuê nhãn hiệu” sẽ giúp cho công ty phát triển khả năng thiết kế cũng như thiết đặt các mối quan hệ thân thiết với các nhà bán lẻ giống như Wal-Mart Stores Inc., hiện đang tìm kiếm nguồn hàng quần áo gia công tại nhà. Vào lúc này, điều này có thể thâu tóm toàn bộ một số nhãn hiệu, anh ta nói rằng mặc dầu “sẽ không bao giờ có nhãn hiệu Li & Fung”. Chúng tôi mong muốn giống như Intel hay Pentium bên trong máy tính. Li & Fung, có doanh thu hàng năm là 5 tỷ USD, cho biết giới chuyên gia về nguồn hàng cung cấp một lợi thế trong việc sản xuất các sản phẩm có chất lượng, thường với giá thấp hơn. Rick Darling, người phụ trách Li & Fung ở Hoa Kỳ cho biết kế hoạch của công ty là định giá bán lẻ áo sơ mi nam thấp hơn dưới nhãn hiệu Levi's Red Tab khoảng 10%. Với dòng sản phẩm khăn tắm và đồ tắm, mà nó đang được sản xuất ở Hoa Kỳ bởi Pillowtex Corp., hiện đang sử dụng ngoại lực ở nước ngoài do Li & Fung phụ trách. Theo Li & Fung cho biết điều này cho phép Li & Fung nâng cao chất lượng, chẳng hạn như sản xuất các khăn tắm mềm mại hơn, các chất liệu bằng sợi tơ thay vì vải như ở Hoa Kỳ. Điều này cũng làm giảm đi doanh số bán đối với các nhãn hiệu mới trong các cửa hàng vào mùa thu này và sẽ dự kiến có sức hấp dẫn hơn vào đầu năm đến. 130 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  29. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí 4. Ai là người có lợi hơn trong việc chuyển dịch sản xuất đến các quốc gia có chi phí thấp hơn? Ai là người chịu thiệt thòi? Không có ai thuyết phục sẽ thực hiện chiến lược mới. Trước đây, vai trò của các nhà cung cấp nguồn hàng bị hạn chế để có được nguồn hàng và vận chuyển. Trong vai trò mới này, Li & Fung phải thiết kế sản phẩm, dự báo các khuynh hướng, tìm kiếm thị trường bán lẻ cho sản phẩm. Mary Kwan, phó giám đốc bộ phận quần áo thể thao nhãn hiệu Quicksilver cho biết “họ biết tìm kiếm nguồn hàng ở đâu; họ cũng không có cấu trúc theo hệ thống cấp bậc”. “Không có sự phán quyết ở đây”. Mặc dầu như vậy, những nhà môi giới khác đang cố gắng đa dạng hóa. Lark International Apparel hiện giờ đang hỗ trợ khách hàng với những chuyên gia hàng đầu về thiết kế; điều ẩn chứa đằng sau quyết định của nhãn hiệu trang phục phụ nữ Terry John, được bày bán trong các cửa hàng Saks Fifth Avenue, để cải tiến từ phong cách cổ điển áo véc nỉ lông kiểu Chanel vào mùa thu bằng cách thêm các chi tiết trang sức trên cổ áo mang hình dáng chiếc chuông. Một nhà kinh doanh trong lĩnh vực này cho biết tăng khả năng thiết kế sẽ cho phép các trung gian gia tăng gấp đôi tiền hoa hồng từ 5% lên 8%. Linmark Group Ltd., đã gặt hái thành công hơn mong đợi từ hoạt động cung cấp giá trị tăng thêm trong những năm qua. Công ty khởi đầu bằng dịch vụ thiết kế vào năm 2002, thiết kế cho quần áo phổ thông cho các nhà bản lẻ Canada Hudson's Bay Co. Steve Feniger, giám đốc điều hành Linmark, cho biết vào tháng 10 này, công ty liên kết với trung tâm thông tin dệt may Trung Quốc, một cơ quan nhà nước, để hình thành một đại diện pháp lý có tính xã hội, nhằm mục đích tạo ra “danh mục hàng nội trợ với dấu chấp thuận” cho các nhà máy tham gia các qui định an toàn và các tiêu chuẩn lao động. Các khách hàng mới cho các dịch vụ này bao gồm Sears, Roebuck & Co. Perry Ellis International Inc. và Adidas-Salomon AG. Hiện giờ, các dịch vụ gia tăng giá trị như thế đã đóng góp 30% trong số doanh thu hàng năm 44 triệu USD của Linmark, trong khi các “hàng hóa cứng” như mặt hàng điện tử gia dụng chiếm khoảng 30% khối lượng giao hàng. Điều mà chỉ 3 năm trước đây chủ yếu dựa vào mặt hàng quần áo. Ông Feniger cho biết “sự thay đổi là tốt”. “Nếu như không có sự thay đổi, thì khách hàng sẽ không cần đến chúng ta”. TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI PHÂN TÍCH Tham khảo tài liệu đề cập trong chương 1, chương 2-3 và chương 5 để hỗ trợ trong việc trả lời các câu hỏi này. 1. Hạn ngạch là các giới hạn về số lượng vào một số hàng hóa có thể nhập khẩu. Như bạn đã thấy ở trên, hạn ngạch làm tăng giá cân bằng và giảm lượng cân bằng. Giá Hàng hóa nhậpkhẩu S PQ P0 D Quota Q0 Lượng 131 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  30. Chương 5: Lý thuyết sản xuất – chi phí 2. Lý thuyết kinh tế cho biết hàng hóa sẽ được sản xuất ở các nước có chi phí cơ hội thấp hơn trong việc sản xuất hàng hóa. Trong khi đó, các cơ quan chính quyền và thuế tập trung vào việc phân bổ sản xuất. Chính quyền phải thúc đẩy thương mại và các qui định thuế nhưng không được làm gia tăng chi phí sản xuất để quốc gia có một lợi thế cạnh tranh về hàng hóa. 3. Giảm 20% chi phí sẽ làm cho đường cung dịch chuyển xuống phía dưới 20%. Hãy để ý đến lợi ích sản xuất đối với các quốc gia có lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, kết quả đem lại khoản tiết kiệm chi phí lớn hơn và giá giảm xuống. 4. Người tiêu dùng sẽ có lợi hơn khi giá thấp hơn. Người lao động ở nước ngoài cũng sẽ có lợi hơn bởi vì tiền lương cũng sẽ tăng lên. Người lao động ở trong nước sẽ bị thiệt hơn. Một số phải tìm công việc thay thế khác. Một số khác phải chấp nhận công việc với mức lương thấp hơn, hay một số sẽ phải được đào tạo để phục vụ các lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Một số sẽ bị thất nghiệp. Lý thuyết kinh tế cho rằng tổng sản phẩm sẽ tăng lên khi hàng hóa được sản xuất với chi phí cơ hội thấp hơn và thông qua trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia. Lý thuyết này cũng không nhất thiết cho biết các lợi ích được phân bổ như thế nào. 132 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  31. Chương 6: Cạnh tranh hoàn hảo CCChhhưưươơơnnnggg 666 CCCẠẠẠNNNHHH TTTRRRAAANNNHHH HHHOOOÀÀÀNNN HHHẢẢẢOOO Cấu trúc thị trường được phân chia thành hai hình thái thị trường cơ bản, đó là: thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Trong chương này, chúng ta hãy xem xét các quyết định về giá và lượng cung trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Một thị trường mà các phân tích tập trung vào việc xác định lượng cung, ở đó chi phí biên bằng với giá thị trường. Trong khi đó, quyết định sản xuất và hành vi của doanh nghiệp được cân nhắc trên cơ sở lợi nhuận kinh tế đạt được. Sau khi nghiên cứu chương này, bạn có thể: ª Phân loại thị trường và phân tích cạnh tranh trong cấu trúc thị trường. ª Giải thích mối quan hệ giữa cung cầu thị trường và đường cầu của doanh nghiệp. ª Xác định đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo. ª Phân tích hành vi của doanh nghiệp và cân bằng dài hạn trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo. CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG Các nhà kinh tế phân chia cấu trúc thị trường dựa trên hành vi của các doanh nghiệp trong vệc ra quyết định giá và lượng cung trong nền kinh tế. Trong mỗi thị trường, hành vi và mô hình ra quyết định của các doanh nghiệp là tương tự nhau. Sự khác biệt giữa các doanh nghiệp có thể nhận diện thông qua đường cầu và năng lực thị trường của mỗi doanh nghiệp. PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG Cấu trúc thị trường được phân chia dựa vào: ª Số lượng người mua và bán trên thị trường: nhiều hay ít. ª Đặc trưng của sản phẩm: sản phẩm đồng nhất (tương tự nhau), sản phẩm phân biệt, tiêu chuẩn, hay sản phẩm duy nhất (không có sản phẩm thay thế). Trên cơ sở đó, thị trường được phân chia thành: (1) cạnh tranh hoàn hảo; (2) bán cạnh tranh (cạnh tranh mang tính độc quyền); (3) bán độc quyền (độc quyền mang tính cạnh tranh); (4) độc quyền. (1) Thị trường Cạnh tranh hoàn hảo có vô số người mua và bán, sản phẩm trên thị trường là tương tự nhau và không có rào cản thị trường đối với việc gia nhập hay rút lui khỏi ngành. (2) Ở một cực khác trong cấu trúc thị trường, đó là độc quyền. Một thị trường chỉ có một doanh nghiệp, là người bán duy nhất một sản phẩm hay dịch vụ (chẳng hạn, công ty điện lực). Sản phẩm mà doanh nghiệp độc quyền bán là duy nhất và không có sản phẩm thay thế. (3) Bán cạnh tranh được đặc tính bởi vô số người bán các sản phẩm khác nhau (quần áo, đồ dùng gia đình, sách, ). Sự khác biệt sản phẩm dựa trên nỗ lực đổi mới và chi phí bán hàng. Các doanh nghiệp mới gia nhập vào thị trường khá dễ dàng. (4) Sau cùng, thị trường bán độc quyền chỉ có vài người bán. Vì vậy, các quyết định về giá và lượng cung là phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ các quyết định 133 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  32. Chương 6: Cạnh tranh hoàn hảo của đối thủ. Sản phẩm có thể là tiêu chuẩn (thép, nhôm, ), hay phân biệt (xe máy, máy tính, ). Nhìn chung, sự gia nhập ngành của các công ty mới là rất khó khăn. CẠNH TRANH TRONG CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG Như đã đề cập ở trên, các doanh nghiệp trong mỗi thị trường có hành vi tương tự nhau. Do đó, chúng ta sẽ phân tích hành vi của doanh nghiệp thông qua phân tích cạnh tranh. Các yếu tố cạnh tranh trong cấu trúc thị trường được đánh giá trong bảng dưới đây. Cạnh tranh Bán cạnh Bán độc Độc quyền Yếu tố cạnh tranh hoàn hảo tranh quyền Số lượng doanh nghiệp Rất nhiều Nhiều Ít Duy nhất Phân biệt, Đặc điểm sản phẩm Đồng nhất Phân biệt Duy nhất Tiêu chuẩn Không quan Rất quan Không quan Cạnh tranh giá Không nên trọng trọng trọng Rào cản thị trường Không Ít Nhiều Rất nhiều Rất quan Không quan Cạnh tranh phi giá Không Quan trọng trọng trọng lắm Sản phẩm điển hình Nông nghiệp Bán lẻ Công nghiệp Công cộng Cấu trúc thị trường phân chia thị trường thành hai hình thái thị trường cơ bản: thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (bao gồm: bán cạnh tranh, bán độc quyền, độc quyền). Các đặc trưng của hai hình thái thị trường này có thể tóm tắt trong biểu đồ dưới đây: ĐƯỜNG CẦU CỦA DOANH NGHIỆP Một thị trường cạnh tranh hoàn hảo được đặc tính bởi: ª Nhiều người mua và bán, ª Sản phẩm đồng nhất (tương tự nhau), ª Không có rào cản thị trường và ª Thông tin thị trường là hoàn hảo. Thực tế, thị trường cạnh tranh hoàn hảo có vô số người mua và bán một sản phẩm. Khi đó, người mua và người bán là người nhận giá và mức giá này do quan hệ cung cầu thị trường xác định. Đường cầu doanh nghiệp Đường cầu doanh nghiệp trong thị trường CT hoàn hảo trong thị trường CT không hoàn hảo Giá Giá - Doanh nghiệp là người nhận giá - Doanh nghiệp là người định giá - Thông tin thị trường là hoàn hảo - Thông tin thị trường là không hoàn hảo P D P0 Giá thị trường D 0 0 Lượng Q Lượng 134 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  33. Chương 6: Cạnh tranh hoàn hảo Biểu đồ dưới đây minh họa mối quan hệ giữa đường cầu thị trường và doanh nghiệp. Giá cân bằng được xác định thông qua quan hệ cung cầu thị trường. Từ khi, sản lượng của doanh nghiệp chỉ chiếm một phần rất nhỏ so với tổng sản lượng của thị trường cho nên mỗi doanh nghiệp không thể tác động vào giá thị trường. Vì thế, doanh nghiệp có đường cầu sản phẩm là co giãn hoàn toàn tại mức giá thị trường. Thị trường Doanh nghiệp Giá Giá Lượng Lượng QUYẾT ĐỊNH SẢN XUẤT Như đã đề cập trong các phần trước, thời kỳ ngắn hạn luôn có ít nhất một yếu tố đầu vào là cố định. Do vậy, luôn tồn tại chi phí cố định trong ngắn hạn. Trong khi đó, thời kỳ dài hạn là thời gian đủ dài để doanh nghiệp có thể thay đổi cấu trúc các yếu tố đầu vào. Cho nên mọi chi phí đều biến đổi trong dài hạn. QUYẾT ĐỊNH SẢN XUẤT NGẮN HẠN Các quyết định sản xuất trong ngắn hạn tập trung vào lượng cung của doanh nghiệp. Việc xem xét mối quan hệ giữa đường cầu và chi phí nhằm nghiên cứu hành vi ra quyết định của doanh nghiệp. Tối đa hóa lợi nhuận Như đã đề cập trước đây, một doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận sẽ sản xuất ở mức sản lượng mà ở đó doanh thu biên bằng với chi phí biên. Doanh thu biên được xác định bằng: ΔTR MR = ,hay MR = TR'()Q ΔQ Một cách tương tự, chi phí biên được xác định bằng: ΔTC MC = ,hay MC = TC'()Q ΔQ Như chúng ta đã biết, doanh thu biên bằng với giá thị trường trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Biểu đồ dưới đây minh họa về mối quan hệ này. 135 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  34. Chương 6: Cạnh tranh hoàn hảo Giá, Chi phí Lượng Biểu đồ dưới đây minh họa đường chi phí biên và chi phí trung bình. Như biểu đồ cho thấy, doanh nghiệp sẽ tối đa hóa lợi nhuận tại mức sản lượng Qo mà ở đó MR = MC. Trong đó, mức giá Po được xác định trên đường cầu. Giá, Chi phí Lượng Tại mức sản lượng Qo, chi phí trung bình bằng ATCo. Vì vậy, lợi nhuận trên mỗi đơn vị sản lượng bằng Po - ATCo (= doanh thu trên mỗi đơn vị - chi phí trung bình). Trong khi đó, lợi nhuận bằng lợi nhuận đơn vị x tổng sản lượng sản xuất. Như biểu đồ dưới đây chỉ ra rằng lợi nhuận của doanh nghiệp chính là phần chữ nhật tô đậm (lưu ý rằng chiều cao của hình chữ nhật là lợi nhuận đơn vị và chiều rộng chính là tổng sản lượng sản xuất). Giá, Chi phí Lượng 136 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  35. Chương 6: Cạnh tranh hoàn hảo Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận thì tỷ suất lợi nhuận trên đầu tư sẽ lớn hơn tỷ suất so với các lựa chọn đầu tư khác của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp quyết định sản xuất với mức sản ượng Qo. Trong khi đó, lợi nhuận kinh tế này sẽ khích thích thêm các doanh nghiệp mới gia nhập vào ngành. Chúng ta sẽ đề cập chi tiết hơn sự tác động của các doanh nghiệp mới gia nhập ngành ảnh hưởng đến giá và lượng ở phần sau. Tối thiểu lỗ và ngừng sản xuất Giả sử, P TVC. Chia cả hai vế cho Q, chúng ta có thể viết lại điều kiện này theo một cách khác như sau: P > AVC Điều này có ý nghĩa gì trong thực tiễn, thực tế một doanh nghiệp sẽ tiếp tục sản xuất nếu giá lớn hơn chi phí biến đổi trung bình. Doanh nghiệp sẽ đóng cửa (ngừng sản xuất) khi giá nhỏ hơn chi phí biến đổi trung bình. Chúng ta sẽ xem xét tình huống này trong biểu đồ dưới đây. Trong trường hợp này, mặt dù doanh nghiệp lỗ, nhưng mức lỗ sẽ tối thiểu tại mức sản lượng mà MR = MC. Điều này xảy ra tại mức sản lượng Q’. Do chi phí trung bình (ATC’) lớn hơn giá (P’), doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Tuy nhiên, giá vẫn còn lớn hơn AVC cho nên doanh nghiệp vẫn tiếp tục sản xuất. Giá, Chi phí Lợi nhuận < 0 Lượng Nếu doanh nghiệp đóng cửa trong trường hợp trên thì doanh nghiệp sẽ nất đi toàn bộ chi phí cố định (đây là phần tô đậm của hình chữ nhật có diện tích bằng AFC x Q = TFC). So sánh lỗ của doanh nghiệp trong trường hợp ngừng sản xuất (phần tô đậm trong biểu đồ dưới) với lỗ khi doanh nghiệp vẫn tiếp tục sản xuất trong ngắn hạn, thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ ít hơn nếu như doanh nghiệp tiếp tục sản xuất trong ngắn hạn. 137 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  36. Chương 6: Cạnh tranh hoàn hảo Giá, Chi phí Lỗ nhiều hơn nếu ngừng sản xuất Lượng Từ lập luận ở trên, doanh nghiệp sẽ ngừng sản xuất khi P < AVC. Dĩ nhiên, doanh nghiệp sẽ rút lui khỏi ngành khi bị lỗ trong dài hạn (lưu ý rằng không có chi phí cố định trong dài hạn). Giá hoà vốn Nếu giá thị trường bằng với điểm cực tiểu của đường ATC thì lợi nhuận của doanh nghiệp bằng không (giá hoà vốn). Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ nhận được một tỷ suất thu nhập trên đầu tư bằng với tỷ suất đầu tư của các ngành khác. Thực tế khi điều này xảy, không có động lực khích thích sự gia nhập hay rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp. Biểu đồ dưới đây minh họa cụ thể cho trường hợp này. Giá, Chi phí Lợi nhuận = 0 Lượng Nếu giá thấp hơn AVC thì doanh nghiệp sẽ đóng cửa và được minh họa thông qua biểu đồ dưới đây. Phần diện tích tô đậm (với chiều cao giới hạn bởi ATCo và AVCo) bằng với chi phí cố định của doanh nghiệp (phần lỗ khi doanh nghiệp đóng cửa). Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục sản xuất thì doanh nghiệp sẽ lỗ nhiều hơn, không chỉ mất toàn bộ chi phí cố định mà còn lỗ do giá thấp hơn AVC (tương ứng với phần tô đậm của diện tích giới hạn bởi chiều cao giữa AVCo và Po. Như minh họa dưới đây, doanh nghiệp sẽ lỗ ít hơn nếu ngừng sản xuất khi P < AVC. 138 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  37. Chương 6: Cạnh tranh hoàn hảo Giá, Chi phí Lượng Đường cung ngắn hạn Cho đến bây giờ, chúng ta quan sát thấy doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo sẽ sản xuất tại mức giá P = MC, miễn là P > AVC. Biểu đồ dưới đây chỉ ra các mức giá P0, P1, P2 và P3 tưong ứng với các mức sản lượng Q0, Q1, Q2 và Q3. Như vậy, đường MC xác định mức sản lượng sản xuất của doanh nghiệp miễn là P > AVC. Phần MC nằm phía trên AVC min chỉ ra lượng cung theo các mức giá, đó chính là đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp. Đường cung được minh họa bởi phần MC nằm phía trên AVCmin tô đậm dưới đây. Giá, Chi phí Đường cung ngắn hạn Lượng QUYẾT ĐỊNH SẢN XUẤT DÀI HẠN Trong dài hạn, doanh nghiệp sẽ gia nhập ngành khi có lợi nhuận kinh tế dương và rời khỏi ngành khi lợi nhuận kinh tế âm (lỗ). Bây giờ, chúng ta hãy xem xét hành vi gia nhập hay rút lui thị trường của các doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo tác động đến thị trường như thế nào. Giả sử, một doanh nghiệp có lợi nhuận kinh tế dương với giá cân bằng trên thị trường hiện tại. Trong trường hợp này, các doanh nghiệp mới sẽ gia nhập ngành sẽ làm tăng cung. Khi cung tăng sẽ dịch chuyển đường cung sang phải và giá cân bằng thị trường sẽ giảm xuống. Quá trình này tiếp diễn cho đến khi lợi nhuận kinh tế bằng không (lợi nhuận thông thường), sẽ không khích thích thêm doanh nghiệp mới gia nhập vào thị trường. Biểu đồ dưới đây minh họa cân bằng dài hạn khi doanh nghiệp nhận lợi nhuận kinh tế bằng không. 139 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  38. Chương 6: Cạnh tranh hoàn hảo Thị trường Doanh nghiệp Giá Giá, Chi phí Lợi nhuận = 0 Lượng Lượng Giả định trong trường hợp doanh nghiệp bị lỗ. Trong tình huống này, doanh nghiệp sẽ rời khỏi ngành trong dài hạn. Khi doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường thì đường cung sẽ dịch chuyển sang trái cho đến khi lợi nhuận kinh tế bằng không (như minh họa ở biểu đồ trên). Vì vậy, cân bằng dài hạn diễn ra khi doanh nghiệp có lợi nhuận kinh tế bằng không. Khi cân bằng dài hạn diễn ra thì sức hấp dẫn ngành không còn nữa bởi tỷ suất lợi nhuận ngành tương tương với những ngành khác. Cân bằng dài hạn và hiệu quả kinh tế Khi cân bằng dài hạn xảy ra, có hai đặc trưng hữu hiệu như sau: ª P = MC và ª P = ATC min. P = MC là rất quan trọng với xã hội bởi giá phản ảnh lợi ích biên của xã hội trong khi chi phí bên phản ảnh chi phí biên của xã hội trong việc sản xuất hàng hóa (bỏ qua tác động ngoại ứng). Tại điểm cân bằng, lợi ích biên của xã hội bằng với chi phí biên của xã hội, khi đó lợi ích biên của xã hội trong việc sản xuất hàng hóa là cực đại. Sản xuất tại ATC min có nghĩa là xã hội sản xuất hàng hóa với chi phí đơn vị thấp nhất. Rõ ràng, khi đạt được như vậy thì sản xuất hàng hóa đạt được sự hữu hiệu. Hiệu quả kinh tế có được khi thỏa mãn cả hai điều kiện ở trên. Khi đó, mức sản lượng cân bằng dài hạn của doanh nghiệp gọi là qui mô hiệu quả và phúc lợi xã hội (tổng thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất) là lớn nhất. Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất Thặng dư tiêu dùng chính là lợi ích ròng mà người tiêu dùng nhận được khi tiêu dùng hàng hóa. Thặng dư tiêu dùng có được khi lợi ích biên trên mỗi đơn vị lớn hơn chi phí biên của đơn vị tiêu dùng sau cùng. Giá (nghìn đồng) 5 D 10 140 Lượng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  39. Chương 6: Cạnh tranh hoàn hảo Giả sử, một cá nhân mua 10 đơn vị hàng hóa với giá 5 nghìn đồng. Với đơn vị đầu tiên, cá nhân mong muốn trả 9 nghìn đồng, do đó có 4 nghìn đồng thặng dư tiêu dùng. Tương tự như vậy, với các đơn vị tiêu dùng tiếp theo thì cá nhân sẽ có thặng dư tiêu dùng nhỏ hơn khi lượng tiêu dùng tăng lên. Tổng thặng dư tiêu dùng của cá nhân chính là phần diện tích tô đậm trong biểu đồ dưới đây. Đây chính là phần chênh lệch giữa tổng lợi ích và tổng chi phí. Thặng dư sản xuất cũng được định nghĩa một cách tương tự, đó là lợi ích ròng của nhà sản xuất khi bán hàng hóa. Thặng dư sản xuất có được bởi P = MC cho đơn vị sản xuất sau cùng. Các đơn vị sản xuất trước đó có chi phí biên thấp hơn giá bán của doanh nghiệp. Giá Thặng dư tiêu dùng Thặng dư sản xuất Lượng Trong biểu đồ trên, phần diện tích đô đậm trên mức giá là thặng dư tiêu dùng và phần tô đậm dưới mức giá là thặng dư sản xuất. Lợi ích ròng của xã hội chính là tổng của thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất. Đường cung dài hạn Phương trình lợi nhuận cho thấy doanh nghiệp có lợi nhuận kinh tế bằng không khi và chỉ khi giá bằng với chi phí trung bình (ATCmin). Nếu giá bán cao hơn chi phí trung bình thì doanh nghiệp có lợi nhuận kinh tế dương. Điều này sẽ hấp dẫn các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường. Mức giá thấp hơn chi phí trung bình, lợi nhuận kinh tế âm sẽ dẫn đến hiện tượng một số doanh nghiệp rút khỏi thị trường. Tiến trình gia nhập và rút khỏi thị trường kết thúc chỉ khi giá và chi phí trung bình bằng nhau. Như đã đề cập trước đây, quyết định sản xuất của doanh nghiệp tại mức sản lượng sao cho giá bằng với chi phí biên (MC). Mặt khác, quá trình gia nhập và rút khỏi thị trường một cách tự do làm cho giá bằng với chi phí trung bình (ATCmin) và vì vậy cũng bằng với chi phí biên. Một khi doanh nghiệp quyết định sản xuất tại mức sản lượng có chi phí trung bình thấp nhất thì doanh nghiệp đạt đến qui mô hiệu quả. Như vậy, cân bằng trong dài hạn của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo sẽ đạt đến qui mô hiệu quả. P Cân bằng doanh nghiệp dài hạn P Cung thị trường trong dài hạn MC Cung ngắn hạn ATC S S1 E D Cung dài hạn P=ATCmin P0 D1 D 0 0 Q0 Q Q 141 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  40. Chương 6: Cạnh tranh hoàn hảo Biểu đồ trên minh họa cân bằng dài hạn của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo, giá bằng với chi phí biên (MC), doanh nghiệp sẽ tối đa hóa lợi nhuận. Giá cũng bằng với chi phí trung bình (ATCmin), vì vậy lợi nhuận bằng không. Các doanh nghiệp mới không có động lực để gia nhập vào thị trường, cũng như các doanh nghiệp hiện tại không có động lực để rút khỏi thị trường. Qua phân tích hành vi của doanh nghiệp, chúng ta có thể xác định đường cung thị trường. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, chỉ có một mức giá xác định tại cân bằng dài hạn (ATCmin). Điều này cho thấy đường cung dài hạn co giãn hoàn toàn tại mức giá này như minh họa ở biểu đồ trên. Tuy nhiên, đường cung thị trường có thể dốc lên. Giải thích cho đường cung dốc lên liên quan đến 2 lý do sau: Lý do thứ nhất, nguồn lực sử dụng trong sản xuất là có giới hạn. Chẳng hạn đối với sản phẩm nông nghiệp. Khi có nhiều người làm nông, giá đất sẽ tăng lên và điều này làm gia tăng chi phí sản xuất. Chi phí gia tăng làm cho cung gia tăng nhỏ hơn so với cầu. Điều này làm cho đường cung dài hạn dốc lên, thậm chí có sự tự do thâm nhập ngành. Lý do thứ hai, đó là các doanh nghiệp có chi phí khác nhau. Chẳng hạn như thị trường dịch vụ sơn (nhà cửa, công trình), các thợ sơn hay chủ thầu sẽ có chi phí khác nhau tùy thuộc vào tay nghề và thời gian thực hiện dịch vụ. Những thợ sơn có chi phí thấp sẽ thuận lợi hơn trong việc gia nhập so với thợ sơn có chi phí cao. Khi có sự tăng cầu, những thợ sơn mới với chi phí cao được khuyến khích gia nhập thị trường để gia tăng mức phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu. Bởi vì những thợ mới thường có chi phí cao hơn, giá dịch vụ phải gia tăng để đem lại lợi nhuận thợ sơn mới thâm nhập thị trường. Vì vậy, đường cầu phải dốc lên. Tóm lại, các doanh nghiệp có thể dể dàng thâm nhập hay rút lui thị trường trong dài hạn hơn so với trong ngắn hạn và đường cung dài hạn thường co giãn hơn so với đường cung ngắn hạn. Minh họa mô hình cạnh tranh hoàn hảo Một thị trường cạnh tranh hoàn hảo có hàm cung và cầu thị trường như sau: Hàm cầu: QD = 250 - 10P Hàm cung: QS = -50 + 20P Một doanh nghiệp hoạt động trong thị trường này có hàm chi phí như sau: TC = 200 - 20Q + Q2 1. Xác định đường cầu và doanh thu biên của doanh nghiệp? 2. Xác định sản lượng tối đa hóa lợi nhuận (Π → Max)? 3. Xác định sản lượng hoà vốn (lợi nhuận = 0)? 4. Quyết định sản xuất, khi thuế đơn vị t = 2? 5 Quyết định sản xuất, khi thuế doanh thu t% = 20%? Bài giải 1. Đường cầu và doanh thu biên của doanh nghiệp: Điểm cân bằng thị trường E (PE, QE), khi đó: Giá cân bằng PE : QD = QS => 250 - 10PE = -50 + 20PE => 30PE = 300 Vậy, giá cân bằng thị trường: PE = 10 Thế PE = 10 vào hàm cầu hoặc cung, ta được: Lượng cân bằng thị trường: QE = 150 142 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  41. Chương 6: Cạnh tranh hoàn hảo Biểu đồ minh họa đường cầu thị trường và doanh nghiệp như sau: P P D E D 10 10 P = MR D 0 0 150 Q Q Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, doanh nghiệp là người nhận giá, khi đó: + Đường cầu doanh nghiệp co giãn hoàn toàn tại PE = 10, + Đường doanh thi biên trùng với đường cầu: MR = PE = 10. 2. Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận: P Ta có: Π → Max : MR = MC Mà, lợi nhuận: Π(Q) = TR(Q) - TC(Q) MC ATC => Π(Q) = 10Q - (200 - 20Q + Q2) => Π(Q) = -Q2 + 30Q - 200 Mặt khác, MR = 10 MC = TC’(Q) = 2Q - 20 D 10 MR = MC Ù 10 = 2Q0 - 20 P = MR 8.3 => Q0 = 15 Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận: Q0 = 15 Thế Q0 = 15 vào hàm Π(Q) ở trên: 2 0 => Π = -(15) + 30×(15) - 200 = 25 10 15 20 Q Lợi nhuận đạt được: Π = 25 TR, TC Max TR TC 200 3. Sản lượng hoà vốn (Π = 0): Π = 0 Ù TR = TC, hay Π(Q) = -Q2 + 30Q - 200 = 0 => Q1 = 10; Q2 = 20 125 Sản lượng hoà vốn tại: 100 Q1 = 10; Q2 = 20 25 0 10 15 20 Q Π 143 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  42. Chương 6: Cạnh tranh hoàn hảo 4. Thuế đơn vị t = 2: P Thuế đơn vị (t = 2) Π1 = TR - TC - t×Q 2 => Π = 10Q - (200 - 20Q + Q ) - 2Q MC1 1 MC 2 => Π1 = -Q + 28Q - 200 Π1 = -4 ATC Đặt, TC1 = TC + t×Q => MC1 = TC1’(Q) = MC + t => MC1 = 2Q - 18 Mà, Π → Max : MR = MC D 1 1 10 P = MR => 10 = 2Q1 - 18 => Q1 = 14 8.28 8 Sản lượng lợi nhuận tối đa: Q1 = 14 Thế Q1 = 14 vào Π1(Q), ta có: 2 Π1 = -(14) + 28×(14) - 200 = -4 0 10 15 20 Q Lợi nhuận đạt được: Π1 = -4 14 5. Thuế doanh thu t% = 20%: P Thuế doanh thu (t% = 20%) Π = TR - TC - t%×TR 1 MC => Π = 8Q - (200 - 20Q + Q2) 1 Π1 = -4 ATC 2 => Π1 = -Q + 28Q - 200 Đặt, TR1 = TR - t%×TR => MR1 = TR1’(Q) = (1-t%)×MR => MR = 0.8×10 = 8 D 1 10 P = MR Mà, Π1 → Max : MR1 = MC 8.28 D 8 1 => 8 = 2Q1 - 20 => Q1 = 14 P = MR1 Sản lượng lợi nhuận tối đa: Q1 = 14 Thế Q1 = 14 vào Π1(Q), ta có: 0 2 10 15 20 Q Π1 = -(14) + 28×(14) - 200 = -4 14 Lợi nhuận đạt được: Π1 = -4 MMMỘỘỘTTT SSSỐỐỐ TTTHHHUUUẬẬẬTTT NNNGGGỮỮỮ Cấu trúc thị trường Lợi nhuận kinh tế Qui mô hiệu quả Cạnh tranh hoàn hảo Tối đa hóa lợi nhuận Phúc lợi xã hội Bán cạnh tranh Tối thiểu lỗ Thặng dư tiêu dùng Bán độc quyền Ngừng sản xuất Thặng dư sản xuất Độc quyền Đường cung ngắn hạn Đường cung dài hạn Nhận giá Cân bằng dài hạn Gia nhập thị trường Định giá Sản xuất hữu hiệu Rút khỏi thị trường CCCÂÂÂUUU HHHỎỎỎIII ÔÔÔNNN TTTẬẬẬPPP 1. Cấu trúc thị trường là gì? Đối với các nhà kinh tế, cấu trúc thị trường là một mô hình về cách thức các doanh nghiệp có cùng hành vi trong những điều kiện cụ thể. 144 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  43. Chương 6: Cạnh tranh hoàn hảo Một mô hình là là một sự đơn giản hóa cho thế giới thực. Một vài doanh nghiệp trên thế giới có thể giống với mô hình trong cấu trúc thị trường, nhưng hầu hết tất cả chúng gần với một trong bốn mô hình cấu trúc thị trường. Vì vậy, việc hiểu biết các mô hình có thể giúp chúng ta hiểu hành vi của doanh nghiệp hoạt động trong thế giới thực. Cấu trúc thị trường được nhận dạng thông qua ba đặc tính: số lượng doanh nghiệp trong thị trường; mức độ dể dàng đối với các doanh nghiệp mới có thể gia nhập thị trường; mức độ khác nhau của các sản phẩm 2. Thế nào là người nhận giá, người định giá? Người nhận giá là các doanh nghiệp buộc phải theo mức giá bán thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp, mỗi một doanh nghiệp không thể thay đổi mức giá thị trường. Các doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo là những người nhận giá. Nếu như có một doanh nghiệp cố gắng để nâng giá bán dù rất ít, thì những người mua sẽ lập tức chuyển sang những người bán khác ngay lập tức. Người định giá (người thiết đặt giá, người tham khảo giá) là những doanh nghiệp xác định lượng sản xuất và giá bán cho sản phẩm của họ. Các doanh nghiệp trong thị trường độc quyền, bán cạnh tranh và bán độc quyền là những người định giá. 3. Đường doanh thu biên của doanh nghiệp trong mỗi cấu trúc thị trường trông giống như thế nào? Đối với doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo, đường doanh thu biên trùng với đường cầu, là đường nằm ngang tại mức giá thị trường. Đối với các doanh nghiệp trong mô hình cấu trúc thị trường khác, đường doanh thu biên là đường dốc xuống và nằm phía dưới đường cầu. 4. Cạnh tranh hoàn hảo là gì? Cạnh tranh hoàn hảo là một cấu trúc thị trường mà ở đó có nhiều doanh nghiệp nhỏ sản xuất các sản phẩm đồng nhất, có thể dể dàng thâm nhập hay rút lui khỏi thị trường, nguời mua và người bán có thông tin hoàn hảo. Thực tế, chỉ có vài thị trường có đặc tính chính xác như định nghĩa trên. Chẳng hạn, nông nghiệp, phế liệu, video cho thuê. Nghiên cứu cạnh tranh hoàn hảo cũng rất có giá trị khi so sánh hiệu quả của cạnh tranh hoàn hảo so với các cấu trúc thị trường khác. 5. Đường cầu của doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo trông như thế nào? Giá thị trường của lúa mỳ được thiết lập bởi quan hệ cung cầu thị trường. Nếu người nông dân cố gắng nâng giá so với giá thị trường, người mua có thể tìm kiếm những người bán khác để mua. Điều mà người nông dân có thể làm là hoặc chấp nhận giá hợc rút lui thị trường. Người trồng lúa là một doanh nghiệp điển hình cho thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Doanh nghiệp là người nhận giá, họ chỉ có thể kiểm soát được điều duy nhất là bán bao nhiêu mà thôi. 6. Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo muốn tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn bằng cách nào? Doanh nghiệp có thể chọn mức sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận. Mức sản lượng này có thể xác định tại điểm mà ở đó doanh thu biên bằng với chi phí biên. 7. Tại điểm nào thì doanh nghiệp quyết định tạm ngừng sản xuất? Một doanh nghiệp đầu tư toàn bộ chi phí biến đổi vào hoạt động sản xuất. Doanh nghiệp sẽ đóng cửa tạm thời khi giá thị trường dưới giá đóng cửa, điểm tối thiểu của chi phí biến đổi trung bình. tại điểm này, Tại điểm này, doanh nghiệp lỗ nhiều hơn nếu vẫn tiếp tục sản xuất. Khi đó, giá bán không những không bù đắp toàn bộ chi phí cố định, mà còn lỗ trên mỗi đơn vị sản xuất ra do chi phí biến đổi cao hơn giá thị trường. 8. Khi nào thì doanh nghiệp đóng cửa sản xuất? Một doanh nghiệp sẽ đóng cửa sản xuất doanh nghiệp không bù đắp nỗi chi phí trung bình trong dài hạn. Nếu giá thị trường thấp hơn điểm cực tiểu của đường chi phí trung bình, doanh 145 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  44. Chương 6: Cạnh tranh hoàn hảo nghiệp sẽ đóng cửa hay rút lui thị trường. Khi đó, doanh thu của doanh nghiệp không thể bù đắp những chi phí cơ hội do sử dụng nguồn lực của những người sở hữu, vì vậy người sở hữu sẽ tốt hơn nếu như đầu tư nguồn lực vào lĩnh vực khác trong nền kinh tế. 9. Giá hoà vốn là gì? Doanh nghiệp hòa vốn khi lợi nhuận kinh tế bằng không - điều này có nghĩa là đường cầu (giá thị trường) bằng với điểm tối thiểu của đường chi phí trung bình. Tại mức giá hòa vốn, doanh nghiệp có thể thu hồi toàn bộ chi phí, bao gồm chi phí cơ hội của các nguồn lực sử dụng. 10. Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp như thế nào? Khi doanh thu bằng hoặc vượt quá chi phí biến đổi, doanh nghiệp sẽ sản xuất tại mức mà MR=MC. Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp là một phần của đường chi phí biên nằm phía trên điểm tối thiểu của đường chi phí biến đổi trung bình. 11. Đường cung dài hạn của doanh nghiệp trong dài hạn như thế nào? Trong dài hạn, doanh nghiệp sẽ đóng cửa hay rút lui ngành nếu giá thấp hơn chi phí trung bình. Khi đó, đường cung dài hạn của doanh nghiệp là phần của đường chi phí biên nằm trên điểm cực tiểu của đường chi phí trung bình. 12. Cân bằng dài hạn trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo là gì? Cân bằng dài hạn trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo là điểm mà ở đó doanh nghiệp thu được lợi nhuận thông thường (lợi nhuận kinh tế bằng không). Điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ sản xuất ở chi phí thấp nhất có thể, không có hao phí. Một yếu tố quan trọng trong cân bằng dài hạn, đó là hiệu quả kinh tế - không có cách nào làm cho một người lợi hơn mà không làm thiệt đối với người khác. CCCÁÁÁCCC VVVẤẤẤNNN ĐĐĐỀỀỀ VVVÀÀÀ ỨỨỨNNNGGG DDDỤỤỤNNNGGG 1. Loại nước uống nào sau đây mô tả tốt nhất các đặc tính của một thị trường cạnh tranh hoàn hảo? Những loại khác tại sao không? a. Nước máy b. Nước đóng chai c. Coca Cola d. Bia 2. Ngành sản xuất cam thảo là cạnh tranh hoàn hảo. Mỗi doanh nghiệp sản xuất được 2 nghìn tấn mỗi năm. Chi phí trung bình là 3 nghìn đồng mỗi kg và bán được 4.5 nghìn đồng mỗi kg. a. Chi phí biên của mỗi kg là bao nhiêu? b. Ngành công nghiệp có đang cân bằng trong dài hạn không? Tại sao? 3. Long Hải là một doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Giá mỗi đơn vị sản phẩm là 27 nghìn đồng. Tổng chi phí doanh nghiệp phải chi ra mỗi ngày là 280 nghìn đồng, với chi phí cố định 30 nghìn đồng. Doanh nghiệp sản xuất 10 đơn vị mỗi ngày. Bạn có thể nói gì về quyết định ngừng sản xuất của doanh nghiệp trong ngắn hạn và quyết định rời ngành của doanh nghiệp trong dài hạn. 4. Tổng chi phí và tổng doanh thu (triệu đồng) của doanh nghiệp được cho ở bảng sau: Số lượng 0 1 2 3 4 5 6 7 Tổng chi phí 8 9 10 11 13 19 27 37 Tổng doanh thu 0 8 16 24 32 40 48 56 a. Tính lợi nhuận ở mỗi mức sản lượng? Doanh nghiệp nên sản xuất bao nhiêu để tối đa hóa lợi nhuận? b. Tính doanh thu biên và chi phí biên ở mỗi mức sản lượng? Vẽ đồ thị minh họa? (Gợi ý: sử dụng điểm giữa các số nguyên. Ví dụ, chi phí biên giữa 2 và 3 được vẽ tại 2.5. Ở mức sản 146 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  45. Chương 6: Cạnh tranh hoàn hảo lượng nào hai đường này cắt nhau? Điều này liên quan như thế nào đến câu trả lời của bạn ở câu a? c. Bạn có thể nói rằng doanh nghiệp này hoạt động trong một ngành cạnh tranh hoàn hảo được không? Nếu đúng vậy, bạn có thể nói rằng ngành đang ở trạng thái cân bằng dài hạn được không? 5. Giả sử, ngành công nghiệp in sách là cạnh tranh và bắt đầu ở trạng thái cân bằng dài hạn. a. Vẽ đồ thị biểu thị một doanh nghiệp điển hình trong ngành này? b. Công ty in công nghệ cao (Hi-Tech) phát minh ra một tiến trình mới làm giảm đột ngột chi phí in sách. Điều gì xảy ra đối với lợi nhuận của công ty này và giá sách trong ngắn hạn khi bằng phát minh sáng chế của Hi-Tech ngăn cản các doanh nghiệp khác sử dụng công nghệ mới? c. Điều gì xảy ra trong dài hạn khi bằng phát minh sang chế hết hiệu lực và các doanh nghiệp khác tự do sử dụng công nghệ này? 6. Nhiều tàu thuyền nhỏ làm bằng vật liệu sợi thủy tinh và nhựa mà chúng được sản xuất ra từ dầu thô. Giả sử giá dầu gia tăng. a. Sử dụng đồ thị, biểu thị điều gì sẽ xảy ra đối với đường chi phí của mỗi doanh nghiệp sản xuất tàu và đối với đường cung thị trường? b. Điều gì sẽ xảy ra đối với lợi nhuận của nhà sản xuất tàu trong ngắn hạn? Điều gì sẽ xảy ra đối với số lượng các nhà sản xuất tàu trong dài hạn? 7. Giả sử, có 800 quán bún ở Đà Nẵng. Mỗi quán có một đường chi phí trung bình hình chữ U. Đường cầu thị trường đối với bún là dốc xuống và thị trường bún là cân bằng dài hạn. a. Vẽ trạng thái cân bằng hiện tại, bằng cách sử dụng các đường cho toàn bộ thị trường và cho mỗi quán bún? b. Bây giờ thành phố quyết định thu hẹp số lượng quán bún, giảm những quán bún không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, số lượng quán bún chỉ còn 500. Quyết định này sẽ ảnh hưởng gì đến thị trường và đến cá nhân mỗi quán bún còn lại? Sử dụng đồ thị để minh họa câu trả lời của bạn? 8. Giả sử trong một ngành cạnh tranh, tất cả các doanh nghiệp có chi phí cố định là 60 nghìn đồng và có chi phí biên (nghìn đồng) như sau: Sản lượng (Q) Chi phí biên (MC) 1 20 2 40 3 60 4 80 5 100 a. Giả sử, giá sản phẩm trên thị trường là 100 nghìn đồng. Mỗi doanh nghiệp sẽ sản xuất bao nhiêu đơn vị sản phẩm? Mỗi doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận? Ngành có cân bằng dài hạn hay không? Tại sao bạn biết? b. Trong dài hạn, sẽ có sự xuất ngành và nhập ngành ở ngành này hay không? Giá sản phẩm là bao nhiêu trong dài hạn? Bao nhiêu sản phẩm sẽ được mỗi doanh nghiệp sản xuất? 9. Sản phẩm X được sản xuất trong một ngành cạnh tranh hoàn hảo trong đó các doanh nghiệp trong ngành là giống hệt nhau và mỗi doanh nghiệp có chi phi cố định là 15 nghìn đồng. Bảng sau đây biểu thị cầu của ngành và chi phí biên của một doanh nghiệp điển hình: Cầu của ngành Chi phí biên của doanh nghiệp Giá (nghìn đồng) Sản lượng Sản lượng Chi phí biên (nghìn đồng) 5 750 1 5 10 600 2 10 147 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  46. Chương 6: Cạnh tranh hoàn hảo 15 450 3 15 20 300 4 20 25 150 5 25 Giả sử rằng ngành đang ở trạng thái cân bằng dài hạn. a. Giá sản phẩm X là bao nhiêu? b. Số lượng các doanh nghiệp trong ngành là bao nhiêu? c. Đường cung ngắn hạn của ngành, sản lượng tương ứng với mức giá 10 nghìn đồng? 10. Sản phẩm y dược cung cấp bởi ngành cạnh tranh ở đó mỗi doanh nghiệp có chi phí cố định 30 nghìn đồng. Bảng sau đây biểu thị cầu của ngành và chi phí biên của một doanh nghiệp điển hình: Cầu của ngành Chi phí biên của doanh nghiệp Giá (nghìn đồng) Sản lượng Sản lượng Chi phí biên (nghìn đồng) 5 1500 1 5 10 1200 2 10 15 900 3 15 20 600 4 20 25 300 5 25 30 200 6 30 35 140 7 35 40 50 8 40 a. Giá của sản phẩm Y là bao nhiêu? b. Có bao nhiêu doanh nghiệp trong ngành? Tình hình cầu và chi phí giữ nguyên như cũ, giả sử rằng chính phủ áp đặt một mức thuế sản xuất 15 nghìn đồng mỗi đơn vị sản phẩm. c. Trong ngắn hạn, giá mới là bao nhiêu? d. Trong ngắn hạn, có bao nhiêu doanh nghiệp rời bỏ ngành? e. Trong dài hạn, giá mới là bao nhiêu? f. Trong dài hạn, bao nhiêu doanh nghiệp rời khỏi ngành? 11. Trong ngành công nghiệp A, mỗi doanh nghiệp có chi phí cố định 100 nghìn đồng và có chi phí biên (nghìn đồng) như sau: Sản lượng (Q) Chi phí biên (MC) 1 20 2 40 3 50 4 70 5 110 6 130 Đường cầu của ngành được xác định như sau: Giá (P) Sản lượng 20 60 40 48 50 36 70 24 148 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark