Giáo trình Nghiên cứu áp dụng các thuộc tính địa chấn trong xây dựng mô hình tướng địa chất 3D mỏ X khu vực lô 103-107 bể trầm tích Sông Hồng, Việt Nam - Nguyễn Hiến Pháp

pdf 13 trang huongle 2010
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Nghiên cứu áp dụng các thuộc tính địa chấn trong xây dựng mô hình tướng địa chất 3D mỏ X khu vực lô 103-107 bể trầm tích Sông Hồng, Việt Nam - Nguyễn Hiến Pháp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nghien_cuu_ap_dung_cac_thuoc_tinh_dia_chan_trong.pdf

Nội dung text: Giáo trình Nghiên cứu áp dụng các thuộc tính địa chấn trong xây dựng mô hình tướng địa chất 3D mỏ X khu vực lô 103-107 bể trầm tích Sông Hồng, Việt Nam - Nguyễn Hiến Pháp

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 19-31 Nghiên cứu áp dụng các thuộc tính địa chấn trong xây dựng mô hình tướng địa chất 3D mỏ X khu vực lô 103-107 bể trầm tích Sông Hồng, Việt Nam Nguyễn Hiến Pháp1,*, Nguyễn Thế Hùng2 1Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí, 117 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 2Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Nhận ngày 12 tháng 8 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 29 tháng 9 năm 2016; chấp nhận đăng ngày 28 tháng 10 năm 2016 Tóm tắt: Bài báo giới thiệu một cách tổng quan phương pháp xây dựng mô hình địa chất 3D đang được nghiên cứu triển khai ở Việt Nam và một số kết quả ứng dụng các thuộc tính địa chấn vào xây dựng mô hình tướng cho vỉa chứa cát kết Miocen giữa của mỏ X ở lô 103-107 bồn trũng Sông Hồng của Việt Nam. Nghiên cứu cho thấy rằng sự kết hợp các thuộc tính địa chấn vào mô hình tướng địa chất 3D đã phản ánh sự phân bố tướng thạch học và môi trường trầm tích tốt hơn, tiệm cận gần hơn với thực tế, điều đó có ý nghĩa lớn trong công tác tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí. Trong các thuộc tính được lựa chọn phân tích, thuộc tính biên độ cực tiểu (minimum amplitude) có sự phù hợp nhất đối với các thân cát chứa khí ở mỏ khí X và được sử dụng là đầu vào cho quá trình mô phỏng tướng thạch học - một phần không thể thiếu của mô hình địa chất. Từ khóa: Mô hình địa chất, tướng thạch học, tướng địa chất, thuộc tính địa chấn, mô hình tướng. 1. Phần mở đầu * khoảng 150 km theo hướng đông nam với độ sâu mực nước biển thay đổi từ 30-45 m Công nghiệp dầu khí đang là ngành kinh tế (Hình 1). mũi nhọn của nước ta cũng như một số nước Dựa vào các kết quả nghiên cứu địa chất trên thế giới. Đưa ra phương án phát triển hợp cho thấy các trầm tích Kainozoi trong khu vực lý cho một mỏ dầu khí sẽ đem lại lợi ích kinh tế mỏ khí X chủ yếu được hình thành trong môi vô cùng lớn cho đất nước. Một trong những trường tiền châu thổ và đồng bằng tam giác công việc quan trọng để có được phương án châu nơi có các dòng sông uốn khúc và các bãi phát triển mỏ là xây dựng mô hình địa chất 3D bồi trầm tích (Hình 2, 3). Chất lượng đá chứa từ cho các đối tượng chứa quan tâm. Bài báo sẽ trung bình đến tốt với độ rỗng khoảng 5-25% giới thiệu một số kết quả nghiên cứu ứng dụng và độ thấm từ 1-10 mD. Trong khu vực mỏ X mới nhất các thuộc tính địa chấn, địa chất để đã khoan một giếng khoan thăm dò với phát xây dựng mô hình 3D cho mỏ khí X - một trong hiện khí và condensate trong các tập đá chứa những mỏ khí sắp đưa vào giai đoạn phát triển. cát kết Miocen giữa năm 1990 [4]. Tuy nhiên, Mỏ khí X nằm ở đông bắc lô 103, thuộc bể để có thể đưa mỏ này vào phát triển, cần phải trầm tích Sông Hồng, cách bờ biển Hải Phòng có những nghiên cứu chuyên sâu thêm về đặc ___ điểm địa chất, quá trình lắng đọng và phân bố * Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-948814181 trầm tích phục vụ công tác thăm dò, thẩm lượng Email: phapnh@pvep.com.vn 19
  2. 20 N.H. Pháp, N.T. Hùng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 19-31 trong giai đoạn tiếp theo. Đặc biệt, để phục vụ các vỉa chứa của mỏ X trong không gian ba công tác thăm dò và phát triển mỏ khí X cần chiều, đây là một bước quan trọng trong quá phải mô phỏng sự phân bố tướng thạch học của trình xây dựng mô hình địa chất 3D. F Hình 1. Vị trí mỏ X và khu vực nghiên cứu [4]. Hình 2. Bản đồ tướng địa chất tập trầm tích Miocen giữa [4].
  3. N.H. Pháp, N.T. Hùng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 19-31 21 Hình 3. Cột địa tầng tổng hợp bể Sông Hồng [10]. 2. Mô hình địa chất 3D độ thấm, độ bão hòa nước, v.v. được đưa vào mô hình theo một mạng lưới có kích cỡ phù Mô hình địa chất là mô phỏng lại phân bố hợp được giới hạn của các đứt gãy và bản đồ tướng thạch học, địa chất trong không gian ba minh giải. Dựa vào các thông số xác định được chiều. Các thông số của vỉa chứa như độ rỗng, tại giếng khoan và các tài liệu địa chất, địa chấn
  4. 22 N.H. Pháp, N.T. Hùng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 19-31 kết hợp với các thuật toán xác suất thống kê để Phần mềm sử dụng để mô hình hóa 3D là mô phỏng lại các thông số vỉa chứa. Kết quả phần mềm Petrel, phiên bản 2015 (Petrel E&P cho phép tính được trữ lượng tại chỗ của toàn Software Platform 2015), đây là phần mềm của mỏ chi tiết theo từng ô lưới. công ty dầu khí quốc tế Schlumberger. Các Do mỗi thông số vỉa chứa đều ảnh hưởng chức năng của Petrel rất đa dạng, từ vẽ bản đồ đến quá trình khai thác, cũng như ảnh hưởng cấu trúc, vẽ bản đồ đẳng sâu và đẳng dày, minh đến phương án phát triển mỏ, vì thế mô hình địa giải tài liệu địa vật lý, liên kết giếng khoan, xây chất càng mô phỏng chính xác các thông số thì dựng mô hình địa chất, thiết kế giếng khoan, càng mang lại lợi ích về kinh tế cũng như giá trị đánh giá rủi ro địa chất cho đến mô phỏng các nghiên cứu khoa học. Quy trình xây dựng mô vỉa chứa, tính toán trữ lượng và dự báo khả hình địa chất được thể hiện trên Hình 4. năng khai thác, v.v (Hình 5) [6]. O Hình 4. Quy trình xây dựng mô hình địa chất [6]. Hình 5. Giới thiệu phần mềm Petrel [6].
  5. N.H. Pháp, N.T. Hùng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 19-31 23 Trong quá trình xây dựng mô hình 3D thì 3. Cơ sở phân tích tướng địa chấn mô hình tướng là một bước quan trọng cần kết hợp các tài liệu về địa chất, địa chấn và giếng Tướng địa chấn là một phần của tập địa khoan để mô phỏng. chấn bao gồm tập hợp các yếu tố phản xạ có Mô hình tướng là mô phỏng lại sự phân bố đặc điểm tương tự nhau và có sự khác biệt so với các phần xung quanh. Sự khác biệt về của các tướng thạch học và môi trường trầm trường sóng địa chấn của tướng địa chấn phản tích trong các ô lưới thỏa mãn điều kiện đã ánh sự thay đổi tướng trầm tích [3]. Để phân được xác định tại giếng khoan cũng như hình tích sự biến đổi tướng dựa vào các đặc trưng thái địa chất cả về định tính và định lượng như trường sóng địa chấn như đặc điểm phân lớp phản hình dạng, kích thước, phương của các yếu tố xạ, tốc độ truyền sóng, biên độ, tần số và tính liên địa chất và đứt gãy. Trong mô hình mô tục của các pha sóng, v.v. Ngoài ra còn sử dụng phỏng, các tướng thạch học và địa chất được kết hợp với các thông tin địa chất có được từ tài thể hiện bằng các số nguyên (0, 1, 2 ) hay liệu địa chất và tài liệu giếng khoan. còn gọi là các biến số rời rạc. Sau khi phân tích tướng địa chấn, việc minh Xây dựng tướng cần có các nghiên cứu địa giải tướng thạch học được tiến hành thuận lợi chất và tài liệu giếng khoan để xây dựng phân nếu có sự kết hợp tài liệu giếng khoan và tài bố của tướng thạch học, địa chất 3D trong phạm liệu địa chất chung. Điều này sẽ cho kết quả vi cả mỏ. Trước đây để xác định phân bố tướng chính xác về môi trường trầm tích và sự phân thạch học tại những vùng không có giếng khoan bố thạch học trong các hệ thống trầm tích. Mối mang tính rủi ro cao, lý do là tài liệu giếng quan hệ giữa các tham số tướng địa chấn và đặc khoan có độ tin tưởng cao nhưng số lượng điểm phân tích địa chất được nêu ở Bảng 1. giếng và dữ liệu là hạn chế. Tuy nhiên ngày nay Các đặc điểm trên của trường sóng được sử với những công nghệ hiện đại mang tính chính dụng với thuật ngữ chung là các “thuộc tính địa xác cao đã hỗ trợ cho mô hình mô phỏng tiệm chấn” (seismic attributes). Các thuộc tính địa cận với thực tế hơn, đặc biệt là có sự kết hợp chấn bao gồm cả các đặc điểm động hình học giữa tài liệu giếng khoan với các tài liệu địa (thời gian, tốc độ ) và đặc điểm động lực học chấn 2D, 3D để mô phỏng tướng và môi trường (pha, biên độ, tần số, độ suy giảm năng lượng). địa chất [1, 2]. Để mô phỏng lại các tướng thạch học có độ Có rất nhiều thuộc tính địa chấn có tương tin cậy và phù hợp với thực tế cần phải hiểu về quan với tướng thạch học, trong đó các thuộc các quá trình hình thành trầm tích trong khu tính biên độ được sử dụng nhiều nhất để nghiên vực và khả năng liên kết vỉa chứa cũng như cứu mối tương quan. Các điểm dị thường biên mức độ bất đồng nhất trong vỉa chứa. Một công độ cao có xác suất cao là thân cát chứa dầu khí. cụ không thể thiếu trong mô phỏng tướng là Do vậy, thuộc tính địa chấn biên độ được dùng công cụ phân tích dữ liệu đầu vào (data để định tính cho thân cát chứa dầu khí của vỉa analysis). Theo đó, 4 yếu tố sau cần phải được chứa [7]. Trong bài báo giới thiệu một số kết phân tích gồm: (1) Sự thay đổi tỷ lệ tướng theo quả nghiên cứu về các mối quan hệ giữa các chiều dọc (facies proportion); (2) Chiều dày của tướng địa chất đã được xác định với các thuộc các tướng (facies thickness); (3) Xác suất phân tính địa chấn như biên độ bình phương trung bố tướng thạch học trong mô hình (facies trình (root mean square amplitude), nghịch đảo probability) và (4) Phân tích tương quan của địa chấn (genetic inversion), biên độ cực tiểu các điểm đã biết (discrete variogram). Trong đó (minimum amplitude), độ lớn biên độ trung bình các phân tích (1), (2), (4) dựa vào tài liệu giếng (average magnitude) [9]. khoan và phân tích (3) dựa vào tướng địa chấn Thuộc tính biên độ bình phương trung bình: để xác định xác suất phân bố tướng thạch học thuộc tính này biểu diễn giá trị căn bậc hai của trong mô hình.
  6. 24 N.H. Pháp, N.T. Hùng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 19-31 trung bình tổng biên độ bình phương tại một Thuộc tính độ lớn biên độ trung bình: giá trị điểm mẫu được tính bằng: trung bình của cường độ biên độ tính theo công N 1 N amp RMS () a 2 i 1 i thức: N N Trong đó: N là số lượng mẫu trong cửa sổ Trong đó: N là số lượng mẫu trong cửa sổ tính. tính, ai là giá trị biên độ tại mẫu thứ i. Thuộc tính này sử dụng để phát hiện các Đặc trưng thuộc tính này được ứng dụng để tích tụ dầu khí. phân tích các tích tụ dầu khí liên quan đến các Thuộc tính biên độ cực tiểu: đây là giá trị lòng sông cổ, sự phân bố núi lửa, phân bố âm tối đa trong cửa sổ xác định. Thuộc tính này cát/sét. được sử dụng để phát hiện các tích tụ dầu khí. Bảng 1. Mối quan hệ giữa các thông số địa chất và địa chấn [3] Thông số địa chấn Thông tin địa chất Cao Thường các lớp không dày, đất đá gắn kết, ít hấp thụ Tần số Phân lớp dày, đất đá ở độ sâu lớn, độ hấp thụ lớn, có thể liên quan chất Thấp lưu trong đá Các đá rắn chắc như móng carbonat, dolomit, ám tiêu, muối, anhydrit, Cao đá phun trào hoặc đá nằm sâu có độ rỗng kém Tốc độ Các đá không rắn chắc, có độ rỗng lớn, có dị thường áp suất, có khí Thấp hoặc chất lưu trong đá Đá rắn chắc, có tốc độ và mật độ cao, chất lưu trong đá, độ rỗng thay Cao đổi đột ngột, thiếu trầm tích (hoặc bất chỉnh hợp) Biên độ Các đá không rắn chắc, phân lớp dày hoặc trồi lên một loạt thành phần Thấp thạch học, có thể liên quan chất lưu Phân lớp rõ ràng với các lớp có thành phần khác nhau, bất chỉnh hợp địa Tốt tầng liên quan đến trầm tích biển, ít thay đổi tướng Độ liên tục Thay đổi tướng nhiều, đặc trưng tướng lục địa, các đới cát sét, tướng Kém kênh lạch, ảnh hưởng nhiều của chế độ thuỷ động lực D Thuộc tính nghịch đảo địa chấn: là phương với thân cát chứa khí tại giếng khoan X, mối pháp nghịch đảo khối giá trị biên độ kết hợp với tương quan này là khá tốt, phản ảnh đúng quy thông số tại giếng khoan dùng thuật toán mạng luật phân bố thạch học của vỉa chứa. Trong đó, Nơtron nhân tạo (ANN). thuộc tính biên độ cực tiểu phản ánh phù hợp Quy trình tính toán và phân tích các thuộc nhất với thân cát chứa khí của mỏ khí X (dải tính địa chấn được thể hiện trên Hình 6 [5]. màu từ vàng đến đỏ trong Hình 8). Các dị Kết quả phân tích thuộc tính địa chấn cho thường biên độ cao chủ yếu tập trung ở đỉnh mỏ khí X (Hình 7), được kiểm chứng bằng các của cấu tạo phù hợp với quy luật di cư của dầu tài liệu giếng khoan cho thấy rằng các thuộc khí. Kết quả này được dùng làm dữ liệu đầu vào tính địa chấn dị thường biên độ cao tương ứng để xây dựng mô hình tướng 3D của mỏ khí X.
  7. N.H. Pháp, N.T. Hùng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 19-31 25 4. Mô hình địa chất 3D mỏ khí X các tài liệu phân tích địa vật lý giếng khoan như các đường cong minh giải độ rỗng, độ thấm, thể Tài liệu đầu vào để xây dựng mô hình địa tích sét, độ bão hòa, kết quả phân tích thử vỉa. chất cho mỏ khí X sử dụng toàn bộ các kết quả Các bước mô phỏng mô hình: mô hình cấu nghiên cứu địa chất, địa chấn và khoan hiện có. trúc 3D được xây dựng dựa trên bề mặt địa tầng Trong đó cụ thể, về địa chất bao gồm các tài và đứt gãy minh giải tạo thành một mạng lưới ô liệu nghiên cứu địa chất trong vùng và khu vực, mạng (Hình 9). Dựa vào các đường cong đo ghi ở bản đồ tướng địa chất; về địa chấn gồm các mặt giếng khoan tính toán được các thông số như độ cắt, các bản đồ minh giải cấu trúc tầng chứa, rỗng và hàm lượng sét (phân chia thạch học) và xác các hệ thống đứt gãy và các kết quả nghiên cứu định ranh giới khí/nước của mỏ khí X (Hình 10). thuộc tính địa chấn; về tài liệu giếng khoan gồm d Hình 6. Quy trình tính toán và phân tích các thuộc tính địa chấn. Hình 7. Kết quả phân tích thuộc tính địa chấn.
  8. 26 N.H. Pháp, N.T. Hùng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 19-31 Hình 8. Bản đồ phân bố thuộc tính địa chấn biên độ cực tiểu. Hình 9. Mô hình cấu trúc mỏ khí X.
  9. N.H. Pháp, N.T. Hùng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 19-31 27 Hình 10. Mặt cắt dọc mỏ khí X. Mô hình tướng thạch học của toàn bộ mỏ nguyên tắc là hai điểm nằm ở gần nhau hơn sẽ được mô phỏng dựa trên cơ sở phân bố thạch có giá trị tương đồng hơn các điểm ở xa. học dọc theo các giếng khoan, mối quan hệ của Tính dừng: là một giả thiết mà đặc tính các các tướng trong không gian và kết hợp với tài thông số được phân tích với các công cụ địa liệu thuộc tính địa chấn ở những vùng không có thống kê thì quy luật xác xuất là bất biến với giếng khoan (Hình 11). một khoảng cách không đổi. Các bước thực hiện trình tự như sau: Kriging: là một công nghệ ước tính các giá Bước 1: Phân tích tài liệu giếng khoan, xác trị ở những chỗ chưa biết dựa vào tương quan định và phân chia tướng thạch học. Trong của dữ liệu đã biết trong không gian. Ba nguyên nghiên cứu này, hai dạng tướng thạch học là tắc cơ bản khi Kriging là: 1. Dữ liệu gần hơn sẽ tướng cát, màu vàng có khả năng chứa và tướng chiếm tỷ trọng lớn hơn; 2. Dữ liệu gần nhau sẽ sét màu xám không có khả năng chứa đã được có tỷ trọng bằng nhau; 3. Dữ liệu theo hướng phân chia. Từ đó tính được tỷ lệ tướng theo chính sẽ có tỷ trọng lớn hơn (Hình 12). chiều dọc; chiều dày của các tướng. Mô phỏng Gauss (gaussian simulation): là Bước 2: Phân tích mối tương quan của các phương pháp chạy ngẫu nhiên dựa trên Kriging tướng trong không gian từ tài liệu giếng khoan nhưng đưa ra nhiều kết quả khác nhau với xác để áp dụng mối tương quan này sang các vùng suất tương đương. Thuật toán cho ta nhiều hình không có giếng. Nguyên tắc phân tích và áp thái khác nhau để chọn lựa trong một vỉa chứa dụng dựa trên các nguyên lý của địa thống kê. bất đồng nhất. Một số định nghĩa và nguyên lý của địa thống Bước 3: Áp dụng tương quan dữ liệu trong kê như sau [1, 2]: khu vực có giếng khoan kết hợp với thuộc tính Địa thống kê: là một phần của thống kê ứng địa chấn vào các vùng không có giếng khoan dụng mà chú trọng vào thuộc tính địa chất của bằng phương pháp mô phỏng ngẫu nhiên dữ liệu và các mối quan hệ không gian giữa các (sequential gaussian simulation - SIS) với các dữ liệu. biến rời rạc (tướng thạch học). Phương pháp Biểu đồ biến đổi (variogram): là biểu đồ mô dựa trên cở sở của thuật toán Gauss để tính xác tả sự biến đổi với thông số và là một hàm phân suất của từng tướng trong mỗi ô lưới làm cơ sở chia khoảng cách giữa các điểm. Dựa trên để định nghĩa tướng cho ô lưới (Hình 13).
  10. 28 N.H. Pháp, N.T. Hùng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 19-31 h Hình 11. Sơ đồ mô phỏng tướng thạch học mỏ khí X. Hình 12. Công thức ước tính giá trị bằng Kriging.
  11. N.H. Pháp, N.T. Hùng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 19-31 29 Hình 13. Mô phỏng tướng bằng phương pháp SIS. Phương pháp SIS kết hợp với thuộc tính địa nêu ở mục 3, kết hợp với các dữ liệu đã phân chấn, xác suất của từng tướng sẽ chịu ảnh tích tại giếng khoan cho ra mô hình tướng 3D hướng của biến thứ hai (thuộc tính địa chấn) của mỏ khí X có độ tin cậy cao. Mô hình tướng theo công thức sau: 3D được kiểm tra ở từng lớp với các độ sâu Xác suất mới = (Xác suất tại x) x (Giá trị khác nhau, bản đồ tướng trung bình theo chiều biến 2 tại x) / (Giá trị trung bình của biến 2) dọc có hình thái tương tự so với thuộc tính biên Như vậy giá trị của thuộc tính địa chấn sẽ độ (Hình 14, 15). Các kết quả đều cho thấy thân chiếm tỷ trọng trong việc định nghĩa tướng cát chứa khí nằm ở đỉnh cấu tạo phù hợp với thạch học. Điều này cho phép ta kết hợp thuộc cấu trúc địa chất và quy luật tích tụ dầu khí, do tính địa chấn để đạt kết quả tốt hơn tại các vùng đó mô hình tướng được dùng làm cơ sở để tính không có giếng khoan. toán các thông số của vỉa chứa như độ rỗng, độ Thuộc tính địa chấn biên độ cực tiểu được bão hoà và tính toán trữ lượng dầu khí của mỏ chọn làm đầu vào cho mô hình tướng như đã khí X. J Hình 14. Kết quả áp dụng thuộc tính địa chấn vào mô hình tướng.
  12. 30 N.H. Pháp, N.T. Hùng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 19-31 Hình 15. Một số lát cắt ở các độ sâu khác nhau trong mô hình tướng. 5. Kết luận Mỏ khí X đang trong giai đoạn thăm dò, Tài liệu tham khảo thẩm lượng, việc mô phỏng phân bố tướng thạch học và môi trường trầm tích của vỉa chứa [1] Stochastic Modeling and Geostatistics: X trong không gian ba chiều có ý nghĩa quan Principles, Methods, and Case Studies, AAPG trọng trong công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí. Computer Applications in Geology, No.3, 1994. [2] Michael, J. P., Clayton, V. D., Geostatiscal Để mô phỏng tướng thạch học phù hợp với nd reservoir modeling, 2 , Oxford University thực tế cần kết hợp các tài liệu về địa chất, địa Press, 2011. chấn và giếng khoan. Các thuộc tính địa chấn 3D [3] Mai Thanh Tân, Thăm đò địa chấn, NXB Giao có quan hệ chặc chẽ với các tướng thạch học thông vận tải, 2011. trong các vỉa chứa dầu khí, trong đó thuộc tính [4] PVEP-ITC, Outline development plan for biên độ cực tiểu phản ánh phù hợp nhất đối với discovered hydrocarbone resources and potential các thân cát chứa khí của mỏ khí X và là đầu vào structures within Block 103 and 107, offshore quan trọng của mô hình tướng thạch học. Viet Nam, 2015. Việc sử dụng tài liệu giếng khoan và thuộc [5] Patt Connolly, Netsand estimation from Seismic Attributes, 2010. tính địa chấn để mô phỏng tướng thạch học [6] Schlumberger, Petrel Fundametals, 2015. trong mô hình 3D cho toàn bộ khu vực mỏ [7] Robb Simm, Calibration of Seismic Attributes nghiên cứu cho kết quả tiệm cận với thực tế for Reservoir Characterization, BP technical hơn. Nếu không có tài liệu địa chấn định tính forum, 2011. cho phân bố thạch học, việc xác định phân bố [8] Satinder Chopra and Kurt, J. Marfurt, Seismic thạch học ngoài giếng khoan hết sức khó khăn, attributes for prospect identification and mang lại rủi ro cao trong việc tính toán các reservoir characterization, Society of thông số vỉa chứa, tính trữ lượng địa chất và đề Exploration Geophysicists, 2009. ra phương án phát triển cho mỏ khí X. Do đó, [9] Scott I. Salamoff, The use of complex seismic reflection attributes to delineate subsurface, việc xây dựng mô hình không gian ba chiều có Colorado State University, 2006. sự định hướng của thuộc tính địa chấn mang ý [10] Nguyễn Hiệp và nnk., Địa chất và tài nguyên nghĩa cực kỳ quan trọng trong giai đoạn thăm dầu khí Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và dò thẩm lượng và cả giai đoạn phát triển mỏ. Kỹ thuật, 2007.
  13. N.H. Pháp, N.T. Hùng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S (2016) 19-31 31 The Application Atudy of Seismic Attributes to the 3D Geological Facies Model of the Field X in the Blocks 103-107, Song Hong Sedimentary Basin, Vietnam Nguyen Hien Phap1, Nguyen The Hung2 1PetroVietnam Exploration Production Corporation, 117 Tran Duy Hung, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 2Faculty of Geology, VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam Abstract: The paper is intended to present a general introduction of 3D geological model, that has been studied to use in Vietnam and some results of applying seismic attributes to the model construction for Middle Miocene gas reservoir of the X field, located in the blocks 103-107 in the Song Hong Basin, Offshore Vietnam. The studied results show that integration of seismic attributes into the 3D geological facies model is better with lithofacies distribution and sedimentary environment, it is approaching closer to the reality, that will bring a great meaning to hydrocarbon exploration and production activities. The Minimum Amplitude attribute, one of the seismic attributes selected to analyze, is the most suitable to indicate the gas sand reservoir in the X field and it has been used as an input variable for the facies modeling process - an indispensable part in 3D geological model. Keywords: Geological model, litho facies, geological facies, seismic attributes, facies modelling.