Giáo trình phân tích kinh doanh

pdf 150 trang huongle 4230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình phân tích kinh doanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phan_tich_kinh_doanh.pdf

Nội dung text: Giáo trình phân tích kinh doanh

  1. Chủ biên: PGS. TS. NGUYỄN VÀN CÔNG Giáo trình PHÂN TÍCH KINH DOANH NHÀ XUÁT BẢN ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Hà Nội, 2009
  2. Chương 1 C ơ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH KINH DOANH 1.1. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM v ụ CỦA PHÂN TÍCH KINH DOANH 1.1.1. Khái niệm và mục đích của phân tích kinh doanh “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một sổ hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiếu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”‘ - Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2005 của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã chỉ rõ bản chất của kinh doanh. Chính vì vậy, có thể khẳng định; ĩĩiọi hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành đều nhắm tới mục đích sinh lợi^. Nhà nước Cộng họa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng công hhận sự tồh tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp, bảo đảm sự bình đẳng trướé pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế, thừa nhận tính sinh lợi hợp phảp của hQạt iđồng kinh doanh. , ^ Để bảo đảm cho hoạt động kinh doanh cỏ hiệu quà, các nhà quân ‘trị phải tiến hành các L' aĩ động quản trị kinh doanh Hoạt động quản írị kinh doanh ứứ;c hiểu iồ tổrg hợp các hc'tt động kế hoạch hóa, tổ chức thực hiện và kiểm tra sự kết hợp các yếu tố sản xuất sao cho hiệu quả nhất phục vụ cho mục tiêu phát triển eủa doanh nghiệp. Trong quá trình tiến hành hoạt động quản trị kinh doanh, các nhà quản trị phải sử dụng rất nhiều công cụ khác nhau, trong đó có phân lích kinh doanh. Phân tích kinh doanh (business analysis) là thuật ngữ sử dụng để chỉ quá trình nghiên cứu toàn bộ hoạt động của một ' Điều 4, mục 2 - Luật Doanh nghiệp (Luật số 60/2005/QHII - Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chù nghĩơ Việt Nam Khóa Xỉ, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 29 tháng ỉ ỉ năm 2005. N ói như vữ>' không cỏ nghĩa ỉà-doanh nghiệp không tham gia các hoạt độnỵ kHác (hoạt động từ thiện và các hoạt động mang tính xã hội) mà muốn nhấn mạnh đến mục đích hay mục tiêu của doanh nghiệp (Tảc giá - TG).
  3. doanh nghiệp với mục đích sinh lợi. Nói cách khác, phân tích kinh doanh là việc phân chia các hoạt động, quá trình và kết quả kinh doanh ra thành các bộ phận cấu thành rồi dùng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra bản chất, tính quy luật và xu hướng vận động, phát triển của hiện tượng nghiên cứu; tính toán, truyền đạt và xác định yêu cầu cho việc thay đổi quá trình kinh doanh, chính sách kinh doanh và hệ thống thông tin. Phân tích kinh doanh hiểu được các vấn đề kinh doanh và cơ hội kinh doanh, trong đó chứa đựng các yêu cầu cụ thể, cần thiết và đề xuất các giải pháp khả thi để đạt được mục đích kinh doanh. Phân tích kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động của con người. Trong quá trình tiến hành các hoạt động, con người thường xuyên điều tra, tính toân, cân nhắc, soạn thảo và lựa chọn các phương án hoại động tối ưu, sao cho với tổng chi phí thấp nhất mà đem lại tổng kết quả cao nhất. Mặt khác, cũng trong quá trình hoạt động, con người cũng thường xuyên đánh giá kết quả công việc thực hiện, rút ra những thiếu sót, tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả, vạch rõ tiềm năng chưa được sử dụng và đề. ra biện pháp khắc phục, xử lý và sử dụng kịp thời để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động. Cùng với hạch toán kế toán và các khoa học kinh tế khác, phân tích kinh doanh là một trong những công cụ cung cấp thông tin một cách hữu ích, giúp cho các nhà quản lý có cơ sở để điều hành một cách hiệu quả toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Tiền thân của phân tích kinh doanh là phân tích kế toán. Theo đó, các nhà quản lý tiến hành phân tích các thông tin do kế toán cung cấp liên quan đên hoạt động kinh doanh dể có biện pháp chỉ dạo, điều hành kịp thời các hoạt động. Theo sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu thông tin cung cấp cho quản lý ngày càng đa dạng, phức tạp, chất lượng Ihông tin ngày càng cao, do vậy, phân tích íế toán không đáp ứng đủ. Vì thế, từ phân tích kế toán, các nhà quản lý chuyển sang phân tích hoạt động kinh doanh và từ phân tích hoại động kinh doanh chuyển sang phân tích kinh doanh - phân tích toàn bộ hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy, mục đích tối cao và tột cùng của phân tích kinh
  4. doanh cũng chính là mục đích của kinh doanh: giúp doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Phân tích kinh doanh là một công cụ hưu hiệu nhằm đánh giá chính xác thực trạng kết quả và hiệu quả kinh doanh, kết quả và hiệu quả của các hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính trong quan hệ mật thiết với hoạt động sản xuât - kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào thông tin do phân tích kinh doanh cung cấp, các nhà quản lý có căn cứ để đề ra các quyết định liên quan đến thu mua, sản xuất, tiêu thụ, đầu tư hay huy động vốn. Mặt khác, phân tích kinh doanh còn là một công cụ dự báo các điều kiện và kết quả, hiệu quả kinh doanh trong tương lai và là công cụ “chẩn đoán bệnh” - xác định tình trạng hiện tại của doanh nghiệp - khi đánh giá các hoạt động sản xuất - kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính mà doanh nghiệp tiên hành cũng như đánh giá chính xác các quyết định quản trị và các quyết định kinh doanh khác. Có thể nói, phân tích kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cône tác quản trị doanh nghiệp, là cơ sở và là căn cứ giúp cho các nhà quản Irị doanh nghiệp ichắc phạc được những khiếm khuyết trong hoạt động, phát huy những mặt tích cực và dự đoán được tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý đề ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quvết định phương án kinh doanh tối ưu sao cho hiệu quả đạt được là cao nhất. 1.1.2. Nhiệm vụ của phân tích kinh doanh Là một công cụ quan trọng và hữu ích của quản lý, phân tích kinh doanh có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ nhừng thông tin liên quan đến toàn bộ hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành - cả về kết quả và hiệu quả hoạt động - giúp cho các nhà quản lý nẳm được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, xác định chính xác và chẩn đoảtì tình trạng hiện tại của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý có căn cứ khoa học, tin cậy cho việc đề ra các quyết định kinh doanh hữu hiệu. Để đạt được mục đích của minh, phân tích kirih doanh phải thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Đảnh giá khái quát kết quả và hiệu, quả đạt được trong kỳ: Đe đánh giá khái quát kết quả và hiệu quả đạt được trong kỳ, các nhà phân tích sử dụng phưong pháp so sánh: So sánH kết
  5. quả vậ hiệu quả thực tế đạt được trong kỳ với mục tiêu kế hoạch đặt ra; so sánh kết quả và hiệu quả thực tế đạt được kỳ này với kết quả và hiệu quả thực tế đạt được kỳ trước hay so với kết quả và hiệu quả thực tế đạt được cùng kỳ năm trước. Qua đó, đánh giá được mức độ thực hiện kế hoạch và tốc độ tăng trưỏmg của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn so sánh kêt quả và hiệu quả thực tế đật được trong kỳ của doanh nghiệp với kết quả và hiệu quả thực tế đạt được của các doanh nghiệp khác cùng ngành, cung khu vực hay so với trị số kết quả và hiệu quả thực tế bình quân chung của ngành, của các doanh nghiệp khác. Từ đó, xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (trung bình, cao ha>' yếu kém). - Cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác trên các mặt hoạt động của doanh nghiệp cả về kết quả, hiệu quả cũng như các nguyên nhân, các nhãn tổ ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tổ: Ngoài việc đánh giá khái quát kết quả và hiệu quả của các họạt động, phân tích kinh doanh còn có nhiệm vụ cung cấp kịp thời, đây đủ và chính xác thông tin vê kêt quả, hiệu quả và các nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính cũng như các thông tin về tình hình tài cHính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin dố phân tích kinh doanh bao gồm cả các thông tin chung cũng như các thông tin chi tiết, cụ thể về từng đối tượng, từng hoạt động, từng lĩnh vực thông tin. -Đ ề xuất các giải pháp để không ngừng nãng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: Không dừng lại ở việc đánh giá khái quát và cung cấp thông tin về các mặt hoạt động cửa doanh nghiệp, phân tích kinh doanh còn có nhiệm vụ chỉ rõ những tồn tại, những hạn chế trong quản lý; những tiềm năng chưa khai thác, sử dụng; các điều kiện vận dụng từng giải pháp và xu hướng tác động của từng giải pháp; Từ đó, phân tích kinh doanh đề xuất các giải pháp và biện pháp cần thiết để động viên, khai thác các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp một cách có hiệu quả. 8
  6. 1.2. ĐÓI TƯỌĨ^G VÀ NỘI DUNG NGHIÊN cứ u CỦA PHÂN TÍCH KINÌi DOANH 1.2.1. Khái quát chung về đối tượng và nội dung nghiên cứu của phân tích kinh doanh Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh - hoạt động kiếm lời - các doanh nghiệp không chỉ tiến hành đơn thuần hoạt động kinh doanh mà còn phải tiến hành đồng thời hàng loạt các hoạt động khác nhau. Các hoạt động này không giống nhau cả về tính chất hoạt động, mục đích hoạt động, phương thức hoạt động, kết quả và hiệu quả hoạt động, và thường được xem xét, tiếp cận trên nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, trong quan hệ với mục đích kinh doầnh, căn cứ vào tính chất và mục đích hoạt động của từng hoạt động, toàn bộ hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành có thể chia làm 3 hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Các hoạt động này có mối.biện chứng, tác động qua lại và thúc đẩy hay kìm hãm lẫn nhau. Hoạt động kinh doanh ià hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận chù yếu cho doanh nghiệp. Thuộc hoạt động kinh doanh bao gồm các hoạt động sản xuất, hoạt động thương mại, hoạt động dịch vụ mà doanh nghiệp tiến hành (kể cả hoạt động đầu tư chứng khoán và công cụ nợ phục vụ cho mục đích thương mại - mua vào để bán). Hoạt động đầu tư là hoạt động liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượiig bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu lư tài chính khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Thuộc hoạt động đầu tư bao gồm các hoạt động như: đầu tư tài sản cố định, đầu tư bất dộng sản, đầu tư tài chính, Các hoạt động về đầu tư bất động sản và đầu tư tài chính là nhừng hoạt động góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, còn hoạt động đầu tư tài sản cố định là hoạt động phục vụ cho hoạt động kinh doanh, bảo đảm cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động kinh doanh liến hành thuận lợi. Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan đến việc thay đổi về quỵ niô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp như: hoạt động phát hành hay mua lại cổ phiểu, trái phiếu; hoạt động vay và trả nợ vay; hoạt động chi trả cổ tức và các hoạt động khác làm thav đổi cấu trúc tài chính của doanh nahiệp (chi tiêu
  7. các quĩ doanh nghiệp, nhận và trả vốn góp, chi trả nợ ihuê lài chính, ). Cũng như hoạt động đầu tư tài sản cố định, hoạt dộng tài chính là những hoạt động được tổ chức ra để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, bảo đảm vốn để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động. Để hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao, các nhà quản trị cần phải xem xét lình hình sử dụng các yếu tố cơ bản trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh, đánh giá khả năng tổ chức quản lý sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. BỞỊ vì, kết quả sử dụng của từna yếu tố và kết quả sử dụng tổng hợp các yếu tổ sản xuất, tạo ra được nhiều sản phẩm có chất lữợng cao, chi phí sản xuất thấp, giá thành hạ là nhờ các cuyêt định điều hành sản xuất - kinh doanh của lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ chuyên môn của doanh nghiệp. Thông qua việc xem xét, đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng các yếu tổ cư bản của quá trình kinh doanh, các nhà quản lý sẽ nắm được mổi quan hệ giữa các yếu tố sản xuất với kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh, nắm được các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc sử dụng các yếu tổ, nhất là những nguyên nhân hạn chế, ảnh hưởng đến khai thác năne lực sản xuất của doanh nghiệp, lư đó, có thể tìm được các giải pháp thích hợp để khai thác hiệu quả tiềm năng của doanh nghiệp, làm íợi cho hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Gắn chặt với hoạt động kinh doanh là hoạt động đầu tư và hoạt động 13! ch-nh. CÁC hoạt độne này là r.hữag bộ phận hợp thành không thế thiếu dược của hoạt động kinh doanh. Như đã biết, hoại dộng tài chính gắn Irực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phôi, sử dụng và qụản lý vôn trong quá trình kinh dpanh, bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh tiến hành được thuận lợi. Để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, đoi h(M các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức, huy động các loại vốn cần thièt cho nhu cầu hoạt động kinh doanh hiện tại cũng như đáp ứng dủ vốn chp nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể tiến hành hoạt động kinh doanh hay hoạt động đầu tJ nếu như không có vốn. Vì thế, có thể nói, hoạt động tài chính là cớ 10
  8. sở và điều kiện để tiến hành hoại độníĩ đầu tư và hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó. hoạt dộna đầu tư cũng có quan hệ chặt chẽ và tác động tích cực đổi vói hoại động kinh doanh và hoạt động tài chính. Hoạt động đầu tư có hiệu quả, đầu tư đúng mục đích, sử dụng vốn đầu tư hợp iy. bao dảm yêu cầu của hoạt động kinh doanh không nhừnẹ bảo dảm dồnsi vốn do hoạt động tài chính khai thác được sử dụna tici kiệm, hiệu quả mà còn là điều kiện để bảo đảm cho hoạt động kinh doanh tiến hành thuận lợi. Hoạt động kinh doanh không thể có hiệu quả cao nểu như hoạt động đầu tư không bảo dảm đu ccác điều kiện thiết yếu để tiến hành kinh doanh. Đen lượt minh, hoạt động kinh doanh một khi đã có hiệu quả sẽ bảo đảm điều kiện cần ihiết đê cải thiện và tăng cường hoạt động tài chính và hoạt độrm đầu lư. Hoạt động kinh doanh tốt sẽ mang lại nhiều lợi nhuận, cải thiện được tình hình tài chính, thúc đảj hoạt động tài chính ngày càng lành mạnh. Tưưng tự, hoạt động kinh doanh đúng hướng, hiệu quả sẽ là căn cứ để xây dựng kế hoạch đâu tư, thúc dây hoạt độns, đâu tư ngày càng mang !ại hiệu quả cao. Tóm lại, hoạt động kinh doanh có hiệu quả sẽ tạo điều k.iện thuận lợi cho họạt (lộng tài chính và hoạt động đầu tư và ngược lại, nhờ bảo đảm được hiệu quả hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư mới bảo đảm được hiộu quả hoạt động kinh cỉoanh, thúc đẩy đuợc hoạt động kinh doanh phát triển, nâng cao dược năng lực sản xuất. Không Ihè nóì hiộu quà hoạt độnẹ sản xuất - kinh doanh của (ioaiìh !lịÀlliộP khi hiệu quả hoạt dộng tài chính và hiệu quả đầu tư lại thấp và ngược lại, hoại động lài chính và hoại động đầu tư có hiệu quả cao sẽ góp phần thúc dẩy và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Dây là một mối quan hệ biộn chứng, tác độnạ tươim hỗ lẫn nhau, lioạt động sản xuất - kinh òoanh là tiền đề của hoạt c1'}ne tài chính và hoạt động đầu lư. oồng thời, đến lượt mình, khi doanh nghiệp nâng cao được hiệu auả hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư sẽ thúc đẩy phát irién năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh. Có thể khái quát mối quan hệ giữa các hoạt động của doanh nghiệp qua Sơ đồ sau: 11
  9. Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các hoạt động của doanh nghiệp 1.2.2. Đối tượng nghiên cứu của phân tích kinh doanh Cùng'với sự phát triển của nền kinh tế, phân tích kinh doanh ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về lý luận và thực tiễn, trở thành một môn khoa học độc ĩập có đối tượng nghiên cứu riêng. Lĩnh vực nghiên cứu của phân tích kinh doanh chính là hoạt động sinh lợi cùng những hoạt động phục vụ cho việc sinh lợi của doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích kinh doanh lấy kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp biểu liện qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế cụ thể gắn với các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh làm đối tượng nghiên cứu của mình. Trong liền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, đòĩ hỏi doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh, kinh doanh phải có hiệu quả. Đe cho kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở các nguồn nhân tài, vật lực hiện có, doanh nghiệp cần phải xác định được phương hướng, biện pháp đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có. Muốn vậy, cần thiết phải nắm được các nguyên nhân ảnh hưởng, mức độ và xu hướng ảnh hưởng của từng nguyên nhân đến kết quả và hiệu quả hoạt động của mình. Việc xem xét kết quả và hiệu quả kinh doanh trong mối quan hệ với các nguyên nhân ảnh hưởng cũns cho thấy được 12
  10. tính toàn diện, khoa học và biện chứng của phân tích kinh doanh. Không một kết quả hay hiệu quả hoạt động nào của doanh nghiệp lại tách khỏi môi trường kinh dọanh mà doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Do môi trường kinh doanh biến động không ngừng, thường xuyên Ihay đổi nên đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải nồ lực phấn đấu để không những bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại mà còn phát triển bền vững, ổn định, thắng lợi trong cạnh tranh. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả và hiệu quả của toàn bộ hoạt động cũng như kết quả và hiệu quả của từng khâu, từng giai đoạn, từng quá trình, từng hoạt động họp thành (hoại động cung cấp, hoạt động sản xuất, hoạt động tiêu thụ, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính, )• Ket quả và hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được phải được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế cụ thể. Chi tiêu kinh tế là thuật ngữ mang tính ổn định, được sử dụng để xác định nội dung và phạm vi của kết quả và hiệu quả kinh doanh. Mỗi chỉ tiêu có thể có nhiều giá trị tùy thuộc vào thời gian và địa điểm cụ ứiể. Những giá trị cụ thể đó được gọi là trị số của chỉ tiêu. Do kết quả và hiệu quả kinh doanh có nội dung và phạm vi khác nhau nên hệ thống chỉ tiêu biểu hiện cũng bao gồm nhiều loại, chẳng hạn chỉ tiêu so lượng (phản ánh qui mô của kết quả hay điều kiện kinh doanh) và chỉ tiêu chất lượng (phản ánh hiệu quả kinh doanh hay hiệu suất sử dụng các yếu tổ); chỉ tiêu thể hiện bằng số tuyệt đối, thể hiện băng số tương đối, thể hiện bằng số bình quân, v.v Kết quả và hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được lại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Mỗi biến động của từng nhân tố đều có thể xác định dược xu hướng và mức độ ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh. Nói cách khác, nhân tổ là những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh mà người la có thể tính toán được, lượng hoá được mức độ ảnh hưởng. Nhân tố cũna bao eồm nhiều loại (nhân íố số lượng, nhân tố chất lượng; nhân tố tích cực, nhân tố tiêu cực; nhân tố khách quan, nhân tố chủ quan; nhân tố bên trong, nhân lố bẽn ngoài, ), nhưng khi phân tích, cần gắn với các nhân tố 13
  11. chủ quan là nhân tố phản ánh nỗ lực của bản thân doanh nghiệp để đánh giá. Khi phân tích, cần chú ý phân biệt giữa chỉ tiêu và nhân tố trong từng nội dung phân tích. Sự khác biệt giữa chỉ tiêu và nhân tố có ý nghĩa tương đổi mà không có ranh giới rõ ràng và chúng có thể chuyển hoá cho nhau. Chẳng hạn; Lượng hàng hoá tiêu thụ là chỉ tiêu khi đánh giá kết quả tiêu thụ nhưng lại là nhân tố khi phân tích lợi nhuận về tiêu thụ, v.v Như vậy, đối tượng nghiên cứu của phân tích kinh doanh là kết quả và hiệu quả kinh doanh cụ thể biểu hiện qua hệ (hống các chỉ tiêu kinh tế gắn liền với các nhân to ảnh hưởng. 1.2.3. Nội dung nghiên cứu của phân tích kinh doanh Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu đã xác định, phân tích kinh doanh hướng trọng tâm vào các nội dung chủ yếu sau; - Phân tích hoạt động kỉnh doanh: Bản thân hoạt động kinh doanh bao gồm nhiều hóạt động, nhiều quá trình và nhiều khâu hoạt động khác nhau hợp thành. Bởi vậy, nội dung phân tích hướng tới kết quả và hiệu quả cùng với các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả cửa từng hoạt động hoạt động kinh doanh cũng như toàn bộ hoạt động kinh doanh như: Hoạt động cung cấp, hoạt động sản xuất và hoạt động tiêu thụ. - Phân tích hoạt động đầu tư: Cũng như hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư trong các doanh nghiệp cũng được hợp thành từ các hoạt động đầu tư khác nhau, bao gồm: đầu lư tài sản cố định, đầu tư bất động sản và đầu tư tài chính. Do vậy, nội dung phân tích kinh doanh đối với hoạt động đầu tư được gắn với kết quả, hiệu quả và các nhân tố ảnh hưởng đến từng hoạt động đầu tư cũng như toàn bộ hoạt động đầu tư mà doanh nghiệp tiến hành. Từ đó, đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động; chỉ rõ các nguyên nhân ảnh hưởng và vạch rõ tiềm năng cùng các giải pháp để khai thác tiềm năng. - Phân tích hoại động tài chính: Để bảo đảm vốn cho các hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu lư, doanh nghiệp phải tiến hành hàng loạt các hoạt động tài chính khác nhau (hoạt động phát hành hay mua lại cổ phiếu, 14
  12. trái phiếu; hoạt động vay và irả nợ vay; ). Do vậy, đối với hoạt động tài chính, phân tích kinh doanh cũng lấy kết quả và hiệu quả cùng với tác nhân tố ảnh hường đến kết quả và hiệu quả của từng hoạt động hoạt động tài chỉnh cũng như toàn bộ hoạt động tài chính làm nội dung nghiên cứu của mình. - Phân tích lình hình tài chính: Kểí quả và hiệu quả của toàn bộ các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành (hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chinh) có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hinh tài chính doanh nghiệp và nRược lại, tình hình tài chính thể hiện khá.rõ nét chất lượng của các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành. Vì thế, tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng là một trong những riội dung quan trọng mà phân tích kinh doanh nghiên cứu. - Phân tích hiệu quà kinh doanh tổng quát: Để khắc phục tính rời rạc, tản mạn trong phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động trên từng mặt, từng hoạt động, từng quá trình, cần thiết phải tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh tổng quát. Hiệu quả kinh doanh tổng quát được xem xét trên nhiều góc độ và nhiều cấp độ hiệu quả khác nhau như: Hiệu quả kinh doanh chung, hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIỆP v ụ - KỸ THUẬT PHÂN TÍCH KINH DOANH Để tiến hành phân tích kinh doanh, người ta thường sử dụng các phương pháp cụ IhO, mang tính nghiệp vụ - kỹ thuật sau; 1.3.1. Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biên trong phân tích nói chung và phân tích kinh doanh nói riêng nhăm đánh giá kểt quả, xác định vị trí và xu liướng biến động của đối tượng nghiên cứu. Để áp dụne phươna pháp so sánh, các nhà phân tích cần phải cliú trọng đến các nội dung cơ bản của phương pháp như:, điều kiện so sánh được của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cửu; gốc so sánh, các dạng so sánh chủ yếu. Trước hết, chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu muốn so sánh được phải bảo đảm thống nhấi về nội dung kinh tế phản 15
  13. chiếm trong tổng thể. Thông qua số tươne đối kết cấu, các nhà Ịíhân tích chỉ rõ: trong một tổng Ihể, từng bộ phận cấu thành chiếm tỷ trọng bao nhiêu %. Tý trọng rủa bộ phận i ^ Trị sÁ cúa bà phận i ^ chìếnurong tông thé “ n ũ ô cúatòng Ihể + SỐ tương đổi hiệu suất: Sổ tương đối hiệu suất (hay hiệu quả) được sử dụng để phản ánh tổng quát chất lượng kinh doanh. Khi sử dụng sổ tươne, đối hiệu suất, các nhà phân tích tiến hành so sánh tổng thế phản ánh chất lượng, với tổng thể phản ánh sổ lượng hoặc ngược lại. SỐ tương đối Tr/ 50 cìn tiêu chất luựng hiệu suãt lượng @ . So sánh bằng số bình qiiãn: Để phản ánh đặc điểm điển hình của 1 tổ, 1 bộ phận, 1 đơn vị, người ta tính ra số bình quân bằng cách san bàng mọi chênh lẹch về trị số của chỉ tiêu, bỏ qua những đặc trưng cá biệt. Do vậy, khi so sánh bằng số bỉnh quân, các nhà quản lý sẽ biết được mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân chung của tổng thể. của ngành. Ví dụ: Năng suất lao động bình quân, tiền ỉương bình quân, số ngày làm việc bình quân của một công nhân sản xuất, 1.3:2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu nghiên cứu Mọi quá trình kinh doanh và kết quả kinh dpanh đều có thê và cần thiết chi tiết Iheo nhiều hướng kliác nhau nhầm đánh giá chính xác kết quả đạt ciược. Bởi vậy, khi phàn tích, có thế chi tiêt chỉ tiêu phản ánh đoi iưirng nghiên cứu Iheo các hướng khác nhau như: theo bộ phận cấu thành, theo thời eian và ihco địa điêm phát sinh. Sau đó, mói tiên hành xern xét, so sánh mức độ đạt được của từng bộ phận (kv phân tích so vứi kv gốc) và mức độ ảnh hưởng của lừng bộ phận đến tổne; thể cũnẹ như xem xét tiến độ thực hiện và kết quả đạt được tronc từng thời gian hay mức độ đóng góp của từiiíí bộ phận (phân xưỏne, tô, đội, vào kết quả chung. Việc xem xét chỉ tiêu phản áiih đối lưcms Tiííhiên cứu theo 22
  14. bộ phận cấu thành giúp các nhà quản lý đánh giá được chính xác vai trò và vị trí của từng bộ phận trong việc hình thành kêt quả và hiệu quả kinh doanh chung. Tương tự, bằng việc xem xét chỉ tiêu phản ánh đổi tượng nghiên cứii theo thời gian, các nhà quản lý sẽ có những quyết định kịp thời, sát thực với tliih hình cụ thể để chỉ đạo sát sao tiến độ kinh doanh cũng như giải quyết cậc tình huống bất trắc phát sinh. Việc xem xét chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu theo không gian (địa điểm) sẽ là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý ra các quyết định liên quan đến việc xác định địa bàn kinh doanh trọng điểm, quyết định mở rộng hay thu hẹp địa bàn kinh doanh, đánh giá đúng kết quả thực hiệii hạch toán kinh doanh nội bộ, phát hiện các điển hình tiên tiến, Chẳng hạn, khi phân tích chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, có thể chi tiết lợi nhuận theo các bộ phận cấu thành (lợi nhuận bán hàng, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận khác) hay chi tiết lợi nhuận theo thời gian trong năm (tháng, quý) hoặc chi tiết lợi nhuận theo dịa điểm (lợi nhuận của từng đơn vị trực thuộc; lợi nhuận từng quây hàng, cửa hàng; lợi nhuận của từng địa bàn kinh doanh; lợi nhuận từng khu vực, )• 1.3.3. Phương pháp loại trừ Để xác định xu hưóng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phản ánh đổi tượng nghiên cứu, các nhà phân tích sử dụng phương pháp loại .trừ Đặc trưng cơ bản của phương pháp loại trừ là luôn đặt đối tượng nghiên cứu vào các trường họfp giả định khác nhau; từ đó, lân lượt xác định và loại trừ mửc độ ành hưởnu của-từng nhân tố đển sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của đối tượng nghiên cửu. Trong thực tế, phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích dưới hai dạng; dạng thay thế liên hoàn (gọi là phương pháp thay thế liên hoàn) và dạng số chênh lệch (gọi là phương pháp số chênh lệch). về cơ bản, điều kiện vận dụng, qui trình vận dụng (trình tự vận dụng) phương pháp thay Ihế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch giống nhau. Địểm khác biệt giữa chúng là cách thức xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và phạm vi áp dụng của từng phương pháp. Cụ thể, điều kiệii vận dụng và qui trình vận dụng của phương pháp loại trừ gôm các bước công việc sau: 23
  15. Bước 1 /Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu: Tùy theo miic đích và nội dung nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu của phân tích kinh doanh có thể được thể hiện cua các chỉ tiêu phản ánh khác nhai:. Bởi vậy, trong bước này, các nhà phân tích phải xác định được chỉ tiêu phản ánh đối tưọng nghiên cứu. Chăng hạn, khi nghiên cứu kêt quả tiêu thụ, các nhà phân tích có thê sử dụng các chỉ tiêu như: lợi nhuận thuân vê tiâu thụ, lợi nhuận gộp về tiêu thụ, doanh thu thuần về tiêu thụ, tổng doanh thu tiêu thụ, sản lượng tiêu thụ, Tùy theo mục đích nghiên cứu, các nhà phân tích sẽ lựa chọn và xác định chỉ tiêu phù hợp phản ánh kết quả tiêu thụ trong số các chỉ tiêu đă nêu. @ . Bước 2/ Xác định các nhân tố ảnh huởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu: Ket quả và hiệu quả kinh doanh 'cụ thể chịu ảnh hưởng của rât nhiều nguyên nhân và nhân tố khác nhau. Bởi vậy, chỉ tièu phản ánh đối tượng nghiên cứu cũng chịu ảnh hưởng của các nhân tố tác động tưoTig ứng. số lượng nhân tố ảnh hưởng có thể mở rộng háy thu hẹp tùy thuộc và mục đích phân tích và nguồn tài liệu phân tích. Chẳng hạn, khi phân tích kết quả sản xuẩt về mặt qui mô, chỉ tiêu “Tông giá trị sản xuât năm” của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tổ khác nhau như: - Số lượng công nhân sản xuất bình quân năm và năng, suất lao động bình quân năm một công nhân sản xuất; - Số lượng công nhân sản xuất bình quân năm, sổ ngày laO) động bình quân năm một công nhân sán xuất và năng suất lao. động bình quân ngày một công nhân sản xuất; - Sô lượng công nhẩn sản xuầt hình quẩn năm, số ngày laoi động binh quân năm một công nhân sản xuất, số giờ lao động, bình quân ngày một công nhân sản xuất và năng suất lao động; bình quân giờ một công nhàn sản xuất; - V . v . . . Căn cứ vào mục đích phân tích và nguồn tài liệu sẵn có,, các nhà phân tích sẽ xác định \’à lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng; đến chỉ tiêu “Tổng giá trị sản xuất năm” của doanh nghiệp. Trong; điều kiện cho phép, việc phân tích càng chi tiểt, càng nhiều nhấni tò ảnh hưởng càng tổt vì kết quả phân tích sẽ cho phép đánh giái 24
  16. và chỉ ra được các nguyên nhân, nhân tố tác động đến kết quả (hay hiệu quả) công việc. Từ đó, có căn cứ để đưa ra các giải pháp hữu ích nhàm cải thiện tình hình, khai thác thế mạnh và tiềm năng trong các kỳ tới. @ . Bước 3/ Xây dựng phương trình kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa các nhăn tổ ảnh hưởng với chỉ tiêu phản ánh đồi tượng nghiên cứu: Giữa các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ này thể hiện thông qua các phương trình kinh tế dưới dạng tích số, thương số hoặc kết hợp giữa tích số với thứơng số tùy thuộc vào nội dung chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Trong mỗi phương trình kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tổ ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu, các nhân tố được sắp xếp theo một trật tự nhất định: từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng hoặc từ nhân tố phản ánh đầu vào (ỵếu tố đầu vào hay chi phí đầu vào) đến đến nhân tố phản ánh đầu ra (đầu ra phản ánh kết quả sản xuất hay đầu ra phản ánh lợi nhuận). Trong trường hợp một phương trình kinh tế có từ 2 nhân tố số lượng trở lên, cần xác định và phân loại các nhân tố theo từng loại (nhân tố phản ánh điều kiện kinh doanh hay nhân tố'phản ánh yếu tố đầu vào, nhân tố phản ánh kết quả hay hiệu quả kinh doanh) rồi sắp xếp theo thứ tự từ nhân tố phản ánh điều kiện kinh^ doáilh hay phản ánh yếu tố đầu vào trước rồi mới đến nhân tố phán ánh kết quả đầu ra. Trưỏfng hợp tròng phương trình kinh tế cớ từ 2 nhân tố phản ánh chất lượng trở lên, phải xác định được mức độ chất Urợng của từng nhân tố (nhân tổ có tính chất lượng cao hơn, nhân tố có tính chất lượng thấp hơn) để sắp xếp các nhân tố sao cho tiến dần từ nhân tố có tính chất lượng thấp đến nhân tố có tính cỈỊất.lựợng cao. v ề thực chất, việc sắp xếp trật tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân ánh đối tượng nghiên cứu trong phương trình kinh tế phải bảo đảm nguyên tắc: với nhân tố số lượng, sắp xếp theo mức độ số lượng giảm dần; còn với nhân tố chất lượng, sẳp xếp theò mức độ chất lượng tăng dần. Lẩy ehỉ tiêu “Tổng giá trị sản xuất năm” của doanh nghiệp nói trên làm ví dụ, ta có các phương trình kinh tế sau đây thể hiện 25
  17. mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng với tổng giá trị sản xuấ t năm của doanh nghiệp: + G = SWy + G = sdWd + G = sdhwh + V.V Trong đó: - G: tống giá trị sản xuất năm; - s: số lượng công nhãn sản xuất bình quân năm; - d: so ngày làm việc bình quân năm một công nhân Stảìàn xuãt; - h: số giờ làm việc bình quân ngày một công nhân Siảì-ản xuất; - vvy/ năng suất lao động bình quân năm một công r.hiãnân sản xuãt; - Wd: năng suất lao động bình quân ngày một công r.híânãn sản xuất; - Wị,- năng suất ỉao động bình quân giờ một công nhcânân sản xua í. Các chỉ tiêu như: số lượng công nhân sản xuất, số ngcà>yày làm việc bình quân năm một công nhân sản .xuất và số giờ làiưàm việc bình quân ngày một công nhân sản xuất đều là chỉ tiêu ssc số lượng, phản ánh đầu vào. Tuy nhiên, xét theo mức độ phản ámlấnh của tìrng chỉ tiêu, khi càng chi tiết, tính chất số lượng của chỉ tiêêuiêu càng giảm dần mà xen vào đấy đã phản ánh phần nào chất lượng. Ig- Bước 4 /Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhcânãn tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ ti&ùêu phản ánh đối tượng nghiên cứu: Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến Sỉựsự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu phản ánihih đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích phải lần lượt thay thế tứịtrị số từ kỳ gốc sang kỳ phân tích của từng nhân tố. Mỗi lần chỉ thaiyiy thể trị số của một nhân tố và do vậy, có bao nhiêu nhân tố ảnihih hưởng sẽ phải thay thế bấy nhiêu lần. Những nhẩn tố nào đã thaiy^y thế trị sô từ kỳ gôc sang k5^ phân tích (nhân tô đã xác định mứrc c 26
  18. độ ảnh hưởng) sẽ được giữ nguyên trị số đã thay thế (trị số kỳ phân tích) cho đến bước thay thế cuối cùng. Việc xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu theo phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch có sự khác nhau. Theo phương pháp thay thế liên hoàn, để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố, các nhà phân tích tiến hành thay thế lần lượt và liên tiếp từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích của từng nhân tố. Sau mỗi lần thay thế.trị số từ kỷ gốc sang kỳ phân tích của từng nhân tô, các nhà phân tích xác định trị số mới của chỉ tiêu rồi so sánh trị số mới của chỉ tiêu vừa xác định với trị số của chỉ tiêu trước khi chưa thay thế giá trị của nhân tố cần xác định. Mức chênh lệch về trị số của chỉ tiêu sau và trước khi thay thế trị số từ kỳ gốc sang kỳ phân tích của nhân tố thav thế chính là mức độ ảnh hưởng eủa nhân tố đó. Khác với phương pháp thay thế liên hoàn, khi sử dụng phương pháp số chênh lệch để xác định ảnh hường của từng nhân tố, các nhà phân tích tiến hành sử dụng lần lượt và liên tiếp mức chênh lệch về trị số giữa kỳ phân tích so với kỳ gốG của từng nhân tố. Kết quả tính ra sau mỗi lần sử dụng mức chênh lệch về trị số giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của từng nhân tố chính là mức độ ảnh hưởng của chính nhân tố đó. Bước 5/ Tổng hợp kết quả tính toán, rút ra nhận xét, kiến nghị: Sau khi đã xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, các nhà phân tích tiến hành tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố tác động tăng, nhân tố tác động giảm và tổng cộng các nhân tố tác động tăng - giảm đến sự biển động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cửu, Trên cơ sờ đó sẽ nêu lên nhận xét, đánh giá về mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố; đồng thời chỉ rõ tiềm năng và đề xuất giải pháp khai thác, cải tiến công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong kỳ tới. Có thể khái quát phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch qua mô hìnl] sau: Giả sử Q là chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cửu và Q 27
  19. chịu ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d. Các nhân tố này có quan hệ dưới dạng tích số với Q và được sắp xếp theo thứ tự từ nhân tố số lượng tiến dần sang nhân tố chất lượng, thể hiện qua phưong trình kinh tế: Q = abcd. Nếu dùng chữ số “0” để chỉ giá trị của chỉ tiêu Q và giá trị các nhân tổ ở kỳ gốc và chữ số “1” để chỉ giá trị của chỉ tiêu Q và giá trị của các nhân tố ở kỳ phân tích, ta lần lượt xác định giá trị kỳ gốc và giá trị kỳ phân tích của Q: Qo ~ &oboCo.do • + Q, =a,b,c,d| Gọi mức chênh lệch về số tuyệt đối giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu Q là AQ, thì: AQ = Qi - Qo- Gọi Aa, Ab, Ac, Ad lần lượt là mức ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d đến sự biến động về giá trị giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu, ta có; AQ = Qi - Qo = Aa + Ab + Ac + Ad Theọ phương pháp thay the liên hoàn, mức ảnh hưỏTig của các nhân tổ a, b, c, d đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu Q lần lượt được xác định như sau: Aa = ạiboCodo - ãoboCodo Ab = a,biCodo -aiboCodo ■' âíC = ơibĩCìdo - ajbiCodo Ad — ũịÒịCịdỊ - ũ.ỊỜịCjCỈQ Theo phuT/ng pì:ẫ}> rhênh lệch, mưc ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu Q lần lượt được xác định như sau: ^a - (a, - ao)boCodo ầ b ^ ữi(bi - bo)codo A c = ữibi(cỊ - Co)do Ad^ãibiCi(di - do) Cần đặc biệt lưu ý trong trường hợp quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phản- ánh đối tượng nghiên cứu thể hiện dưới dạng thương số, ngoài việc sắp xếp thứ tự các nhân tố từ số lượng tiến dần sang chất ỉượng, khi xác định mức độ ảnh hưởng của các 28
  20. nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu, các nhà phân tích phải lần lượt xác định ảnh hưởng của nhân tố số lượng (hoặc nhân tố phản ảnh điều kiện kinh doanh hay yếu tố hoặc chi phí đầu vào trước) rồi mới xác định ảnh hường của nhân tố chất lượng (hay nhân tố phản ánh kết quả kinh doanh). Chẳng hạn, chỉ tiêu Q phản ánh đối tượng nghiên cứu chịu ảnh hưởng của nhân tố a và b dưới dạng thương số, Q = b/a; irong đó, a là nhân tố sổ lượng (hoặc nhân tố phản ánh điều kiện kinh doanh hay yếu tố hoặc chi phí đầu vào trước), b là nhân tổ chất lượng (hay nhân tố phản ánh kết quả kinh doanh). Khi xác định ảnh hưởng của các nhân lố đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu Q, cần phải xác định ảnh hưởng của nhân tố a trước, sau đó mới xác định ảnh hưởng của nhân tố b. Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trong trường hợp mối quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu dưới dạng thươiig số chỉ có thể xác định được bằng phưong pháp thay thế liên hoàn mà không thể xác định được bằng phương pháp số chênh lệch. Loại quan hệ này thường gặp khi phân tích hiệu quả kinh doanh, phân tích tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn, Cụ thể ảnh hưởng của từng nhân tố được xác định như sau: bo bo a| ao Hay: Và; ai a Hay: ầ b = Q, a Qua những điều nêu trên có thể thấy rõ: sử dụng phương pháp số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích mặc dầu đơn giản và tốn ít công sức tính toán hơn so 29
  21. với phương pháp thay thế liên hoàn nhưng phạm vi áp dụng hẹp, chỉ thích hợp với các trường họp quan hệ giữa chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu với các nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng tích số. Ngược lại, phương pháp thay thế liên hoàn mặc dầu tính toán tốn nhiều công sức hơn phương pháp số chênh lệch tihưng phạm vi áp dụng rộng, có thể xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu dưới các dạng khác nhau (quan hệ tích số, ứiương số hay kết hợp giữa tích số yới thương số). Vidụ: Doanh thu tiêu thụ của Công ty Điện tử LEACO về mặt hàng ti vi LCD Panasonic 32 inch như sau: - Số lượng tiêu thụ kể hoạch: 10.000 chiếc; thực hiện; 12.500 chiếc. - Giá bán đơn vị (không bao gồm thuế giá trị gia tăng): + Kỳ kế hoạch: 10.000.000 đồng/chiếc; + Kỳ thực hiện: 9.400.000 đồng/chiếc. - Doanh thu tiệụ thụ: ' ' , +, Kỳ kế hoạch: 100.000.000.000 đồng; + Kỳ,thực hiện: 117.500.000.000 đông. Tài liệu trên cho thấy, so với kế hoạch, doanh thu bán hàng của Công ty LEACO tăng thêm một lượng ìỉà 17.500.000.000 đồng (117.500.000.000 - 100.000.000.000) haiy đạt 117,5% (117.500.000.000^x 100 /100.000.000.000), Điều đló là do doanh thu bán hàng của Công ty chịu ảnh hưởng của cáic nhân tố; số lượng hàng tiêu thụ vạ giá bán đơn vị. Các nhân uố này có quan hệ với doanh số bán hàng như sau: Doanh thu _ sổlương Giá bản tiêu thụ hàng tiêu thụ đơn vị hàng hoá Mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến doanh thu bán hàmg được xác định như sau; * Theo phương pháp thay thế liên hoàn: + Nhân tô sô lượng íi vì tiêu thụ: Doanh thu bán hàng của Công ty trong điều kiện giả địnih 30
  22. số lượng ti vi tiêu thụ thực tế, đơn giá bán không đổi sẽ là: 12.500 X 10.000.000 = 125.000.000.000 (đồng). Như vậy, do lượng ti vi tiêu thụ tăng lên đã làm cho doanh thu bán hàng của Công ty tăng thêm một lượng là: 125.000.000.000 - 100.000.000 = + 25.000.000.000 (đồng). + Nhân tổ giá bán đơn vị: Tổng doanh thu tiêu thụ ti vi thực tế của Công ty là 117.500.000.000 đồng. Như vậy, do giá bán đơn vị ti vi giảm đã làm cho doanh thu tiêu thụ của Công ty giảm một lượng là: 117.500.000.000 - 125.000.000.000 = -7.500.000.000 (đồng). * Theo phương pháp số chênh lệch: + Nhân tố số lượng ti vi tiêu thụ: Do số lượng ti vi tiêu thụ của Công ty tăng từ 10.000 chiếc trong kỳ kế hoạch lên 12.500 chiếc trong kỳ thực hiện nên đã làm cho tổng doanh thu bán hàng của Công tv tăng thêm một lượng là: (12.500 - lO.OỌO) X 10.000.000 = + 25.000.000.000 (đ). + Nhân tố giá bán đơn vị: Do giá bán đơn vị ti vi kv thực hiện giảm xuống so với kỳ kế hoạch nên đã làm tổng doanh thu tiêu thụ ti vi của Công ty giảm đi một lượiig là: 12.500 X (9.400.000 - 10.000.000) - - 7.500.000.000 (đ). Tổng họp ảnh hưỏng của các nhân tố: + Nhân tố tác động tăng doanh thu: - Sổ lượng ti vi tiêu thụ:___ + 25.00Q.QOO.OOQ đồng Cộng nhân tố tăng: + 25.000.000.000 đồng + Nhân tố tác dộng giảm doanh thu: - Giá bán đơn vị: - 7.5Q0.00Q.000 đồng Cộng nhân tố tăng: - 7.500.000.000 đồng + Tổng cộng nhân tố tăng, giảm doanh thu: + 25.000.000.000 - 7.500.000.000 = + 17.500.000.000 (đồng). 1.3.4. Phương pháp liên hệ cân đối Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, 31
  23. hình thành rất nhiều mối quan hệ cân đối về lượng giữa hai mặt của các yểu tố và quá trình kinh doanh như: quan hệ cân đối giữa tổng sổ tài sản vả tổng sổ nguồn hình thành tài sản; ậiữa thu, chi và kêt quả; giữa mua săm và sử dụng vật tư; giữa sô dư cuôi kỳ và số phát sinh giảm với sổ dư đầu kỳ với số phát sinh tăng của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn; v.v Điều đó đã dẫn đến sự cân bàng cả về mức biến động (chênh lệch) về lượng giữa chúng. Dựa vào các mối quan hệ cân đối này, các nhà phân tich sẽ xác định đữợc ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích. Cần lưụ ý rằng, khác với phương pháp loại trừ là phương pháp đòi hỏi mổi quan hệ giữa các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích phải ià "mối quan hệ chặt" (mối quan hệ tích số hoặc thưong số hay kết họp tích số với thưong sổ), trong phương pháp liên hệ cân đối, mối quan hệ giữa các nhân tố là "mối quan hệ lỏng" (quan hệ dậng tổng số hoặc hiệu sổ hoặc kết hợp tổng số với hiệu số và tích số hay thương số) Trong mối quan hệ cân đối này, các nhân tố đứng độc lập, tách biệt với nhau và cùng tác động đồng thời đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cửu. Mỗi một sự biến đổi của từng nhân tố độc lập giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc sẽ làm cho chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu thay đổi một lượng tương ứng mà không cần phải đật rihân' tố đó trong các điều kiện giả định khác nhau như trong phương pháp loại trừ. Chính vi yậy, trong phương pháp liên hệ cân tíốĩ, việc qui định trật tụ sấp xếp của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản'ánh đối từợng nghiên'cửu là không cần thiết mà thứ tự các nhân tố phụ thuộc vào mối liên hệ cân đối vốn có giữa chúng tức là căn cứ vào công thức xác định từng đối tượng (trừ trường họp có quan hệ tích số hay thượng sổ trong mối quan hệ này). Chẳng hạn, các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu 'Xợi nhuận thuần về tiêu thụ" cỏ thể sắp xếp theo các cách sau mà lchông ảnh hưởng đến kết quả tính toán: Doanh Chỉ phí Lợi^ỤI nnhuận n u ụ n . ' , X Giá vốn Chi phí , y _ ì tnuthuân quản lý thuãn vẽ ~ i .7 hàng bán ' 7 , vê tiêu doanh íiẽu thụ , bản hàng thụ nghiệp 32
  24. Hay: Lợi Doanh Chi m i ỉ 0 í Giá nhuận thu phỉ qưánỉíỷ von thuần vé thuần về bán (tímúh hàng íiều thụ tiêu thụ hàng bản Hoặc: Doanh Giá c m ^ í Chi Lợi nhuận thu thuần vốn qũịìềmỊỷ phỉ thuần về về liêu hàng dứmếh bản tiêu thụ thụ bán hàng V .v Một cách tổng quát, nếu quan hệ ‘^accác nhân tố ảnh hưởng (a, b, c, d) với chỉ tiêu phản ánh đối ttTOHgmghiên cứu Q là quan hệ hỗn hợp (cả tổng số và hiệu số)^lĩẽhỉ:èện qua phương trình kinh tế: Q = a - b - c + d, mức ảnh hưởpgrcủa từng nhân tố a, b, c và d đến sự biến động giữa kỳ phân tíbhpeơ với kỳ gốc của chỉ tiêu Q được xác định như sau; - Nhân tổ a: ầa = ŨỊ - ao - Nhản tổ b: âib = -(b i - bo) - Nhân t ố c: Ac = - ( c ị - Co) - Nhân tố d: ầd = di - dg Chẳng hạn, tài liệu tại Công ty LEACO trong năm N: Bảng cân đối vật liệu A tại Công ty LEACO (đơn vị: 1.000.000 đồng) Nguồn K ế Thực Chênh Sửdụng Kế Thực Chênh vất tiêu hoach hiên ỉêch (±) vâtnêu hoach hiên lêch(±) A B c D E F ' G H A B c D E F G H 1. Dư đầu 1. Dùng cho kỳ 40.000 45.000 +5.000 sx 140.000no.ooo ■ 20.000 2. Mua trong 2. Xuất bán kỳ 120.000150.000+30.000 20.000 45.000 +25.000 3. Tư sản 3. Dự trữ kỳ xuất 15.000 12.000 - 3.000sau 15.000 42.000+27.000 Cộng 175.000 207.000 +32.000 Cộng 175.000 207.000 +32.000 33
  25. Bảng cân đối vật liệu A nói trên được lập trên cơ sỏ quaii hệ cân đối sau đây: Dư cuối kỳ D Tăng trong kỳ^ Giảm trong kỳ (sử (dư trữ kỳ + (thu mua, sản dune cho các muc ' ■ đâu kỳ ; 1 À' sau) xuât, ). đích) Trên cơ sở bảng cân đối vật liệu, có thể lập bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vật liệu A như sau: Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vật Hệu (1.000:000 đồng): SỐ Nhân tố tăng nguồn Sổ tiền Nhấn tố giảm nguồn tiền I: Tăng tồn đầu kỳ 5.000 :1. Tự_sản xuất giậm 3.000 r r 2. Tăng số mua vào 30:000 2.\ íTãng sô xuât bán 25.000 3. Giảm xuât cho sản xuãt 20.000 3' Tãng dự trữ cuối kỳ 27.000 Cộng 55.000 Cộng 55.000 1.3.5. Các phưong phảp phân tích khác sử dụng trong phân tích kinh doanh Ngoài các phương pháp phổ biến trên đây, phân rich kiiìh doanh còn kết hợp sử dụng một số phương pháp phân lích khác như: phương pháp liên hệ trực tuyến, phương pháp liên hệ phi tuyến, phương pháp Dupont, phương .phápvxác định giá trị theo thời gian của tiền, phương pháp hơi, qui, phương pháp chì sổ, phương pháp đồ. thị, phưang pháp toán kinh tế, v.v Các phương pháp nói trên được sử dụng cho những mục ừích phân tích nhất định, và trong những ti;ưòfng hợp nhất định. Liên hệ trực tuyến là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ tiêu phân tích, còn liên hệ phi tuyến là moi liên hệ giữa các chỉ tiêu mà mức độ liên hệ khỗng xác định; và chiều hướng liên hệ không rõ ràng và luôn luôn biến đổi. Dựa vào các mối liên hệ này, các nhà phân tícỊi xây dựng ẹạc phưong trình hoặc hàm số thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tổ ảnh hưởng với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu; từ đó, tiến hành xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động giữa kỷ phân tích so với kỳ gốe của ehỉ tiêu nghiên cứụ. Phương pháp Dupont là phương pháp phàn tích dựa trên 34
  26. mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính, từ đó biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến số. Chẳng hạn: tách hệ số khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) hay hệ số khả năng sinh lời của tài sản (ROA), thành tích số của chuỗi các hệ số có mối quan hệ mật thiết với nhau. Phương pháp xác định theo giá trị thời gian của tiền thường được sử dụng để phân tích các dự ản đầu tư. Như đã biết: một đồng tiền hôm nay chắc chắn có giá trị hơn nhiều một đồng tiền thu được trong tưong lai; bởi vì, ngoài việc bỏ qua các cơ hội đầu tư, đồng tiền thu được hôm nay là chắc chắn, còn trong tương lai, liệu có gì bảo đảm chắc chắn sẽ thu được khi mà có bao nhiêu rủi ro có thể xẩy ra (chiến tranh, thiên tai, chế độ chính trị, chính sách kinh tế, ). Hơn nữa, tình trạng lạm phát xảy ra làm cho sức mua của đồng tiền giảm sút. Vi thể, không ai mong muốn đầu tư một đồng tiền hôm nay để trong tương lai nhận lại cũng một đồng tiền đó mà đã đầu tư là phải có lãi phải thu được gấp bội. Do đó, để đánh giá chính xác hiệu quả vốn đầu tư, nhất thiết phải tính đổi tiền về một thời điểm nhất định. Phương pháp hồi qui là một phương pháp toán được sử dụng chủ yếu để ước lượng, dự báo các sự kiện xảy ra trong tương lai trên cơ sở nghiên cứu những dữ liệu phản ánh các sự kiện diễn ra tì-ong quá khứ để tìm ra qui luật về mối quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ giữa sự kiện sẽ diễn ra trong tương iai và sự kiện đã diễn ra trong quá khứ được thể hiện qua phương trình hồi qui. về thực chất, phương pháp hồi qui nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của một hay nhiều biến số (biến giải thích hay biến độc lập) đến một biến số khác (biến kết quả hay biến phụ thuộc) nhằm dự báo biến kết quả dựa vào các giá trị đã biết trước của các biến giải thích; 1.4. Tỏ CHỨC PHÂN TÍCH KINH DOANH ỉ.4.1. Khái niệm tổ chức phân tích kinh doanh Tổ chức nói chung là việc sắp xếp, bố trí các bộ phận, các cá nhân, các tập thể, trong một hệ thống theo một trật tự xác định nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ chung. Nói cách khác, tổ chức là việc xác lập, tạo dựng mối liên hệ giữa các yếu 35
  27. tố trong một hệ thống theo một trật tự xác định. Phân tích kinh doanh về bản chất là một hệ công cụ quản lý quan trọng, có chức năng xem xét, đánh giá toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp, cung cấp thông tin xác thực về kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đe thực hiện chức năng của mình, phân tích kinh doanh sử dụng một hệ thống phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích, phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp loại trừ, Các phương pháp này có quan hệ chặt chẽ với đối tượng của phân tích kinh doanh (kết quả kinh .doanh, hiệu quả kinh doanh, chỉ tiêu kinh tế biểu hiện kết quả và hiệu quả kinh doanh, nhân tố ảnh hưỏng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh) trong tìmg nội dung phân tích cụ thể (phân tích hoạt động kinh doanh, phân tích hoạt động đầu tư, phân tích hoạt động tài chính, phân tích tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh). Chính vì vậy, việc kết hợp các bộ phận trên theo một trật tự xác định, khoa học phù hợp với đối tượng nghiên cứu cửa phân tích kinh doanh là một yêu cầu tất yếu đặt ra. v ề mặt lý luận cũng như trong thực tiễn, có khá nhiề'-’ cách thức kết hợp các bộ phận với nhau. Mỗi một cách thức kết họp đều mang lại một hiệu quả cụ thể nhất định, phản ánh trình độ và nghệ thuật của tổ chức. Mục tiêu đặt ra cho phân tích kinh doanh là hướng tới việc tạo ra một mối liên hệ khoa học và nghệ thuật giữa các phương pháp kỹ thuật - nghiệp vụ sử dụng để phân tích kinh doanh từng đổi tượng phân tích kinh doanh cụ thể. Từ những phân tích trên đây có thể rút ra khái niệm về tổ chức phân tích kinh doanh như sau: Tổ chức phân tích kinh doanh là việc thiết lập một moi liên hệ theo một trật tự xác định giữa các phương pháp phân tích kinh doanh trong từng nội dung phân tích cụ thể nhằm đánh giá chỉnh xác kết quả và hiệu quả kinh doanh, chỉ rõ sai lầm, vạch ra tiềm năng và tìm biện pháp khắc phục, cải tiến công tác quản lý kinh doanh. 1.4.2. Nội dung tổ chức phân tích kinh doanh 1.4.2.1. Công tác chuẩn bị phân tích kinh doanh Chuẩn bị là một khâu công việc quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích kinh 36
  28. doanh đối với việc cải tiến và họàn thiện chế độ quản lý kinh doanh. Chuẩn bị phân tích là bước công việc đầu tiên của tổ chức phân tíeh kinh doanh nhằm tạo ra tất cả tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi tiến hành phân tích kinh doanh. Công tác chuẩn bị phân tích kinh doanh bao gồm việc xây dựng chương trình (kế hoạch) phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phục vụ cho việc phân tích kinh doanh. Kế hoạch phân tích kinh doanh bao gồm nhiều nội dung khác nhau, trohg đó ít nhất phải đề cập đến các nội dung chủ yếu sau: ^ Lựa chọn loại hình phân tích kỉnh doanh: Có khá nhiều loại hình phân tích kinh doanh khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu phân tích và nội dung phân tích cụ thể. Vì thế, kế hoạch phân tích kinh doanh phải chỉ ra được, lựa chọn được loại hình phân tích phù hợp. Xét theo thời điểm phân tích, phân tích kinh doanh bao gồm 3 loại hình phân tích: phân tích trước, phân tích hiện hành và phân tích sau. Phân tích trước là việc phân tích khi mà quá trình kinh doanh chưa diễn ra và thường được sử dụng để phân tích các dự án, các kế hoạch hay phân tích các dự toán, định mức, Mục tiêu của phân tích trước là nhằm đánh giá tính khả thi của các dự án, các chương trình hay kế hoạch kinh doanh hay các dự báo về tình hình và điều kiện kinh doanh. Từ đó, các nhà quản lý có cơ sở để điều chỉnh các mục tiêu trong chiến lược kinh doanh, thẩm định tính khậ thi hay độ phù hợp giữa mục tiêu với tình hình thực tế, dự báo được những khó khăn hay thuận lợi trong quá trình hoạt động. Phân tích hiện hành (hay phân tích tác nghiệp) là việc phân tích được tiến hành đồng thời với quá trình kinh doanh nhằm thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ kinh doanh. Qua phân tích hiện hành, các nhà quản lý có đủ thông tin cần thiết để ra các quyết định điều chỉnh, cân đổi, bảo đảm cho việc thực hiện kế hoạch đúng tiến độ vạch ra, phù hợp với điều kiện cụ thể, ứng phó kịp thời với các tình huống bất trắc xảy ra. Phân tích sau là việc phân tích diễn ra khi đã kết thúc quá 37
  29. trình kinh doanh. Thông qua phân tích sau, các nhà quản lý đánh giá được tình hình thực hiện kể hoạch hay mục tiêu đề ra, xác định được các nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả và hiệu quả kinh doanh đạt được. Thông tin do phân tích sau cung cấp không những giúp các nhà quản lý nắm được những mặt mạnh, yếu trong điều hành mà còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch hay mục íiêu cho kỹ tiếp theo, đề xuất được các giải pháp quản lý phù hợp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Xét theo kỳ phân tích, phân tích kinh doanh có thể chia ra thành 3 loại hình phân tích: phân tích thường xuyên, phân tích định kỳ và phân tích đột xuất. Phân tích thường xuyên (hay phâỉì tích vụ) là loai hừili pliâii tích được tiến hành một cách thường xuyên hàng ngày, hàng tuần nhằm đánh giá sơ bộ tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư và kế hoạch tài chính. Phân tích thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích định kỳ là loại hình phân tích được tiến hành theo thời hạn xác định trước (tháng, quí, năm), không phụ thuộc vào thời hạn và tiến độ kinh doanh. Thông tin do phân tích định kỳ cung cấp giúp cho các nhà quản lý đánh giá được chất lượng hoạt động trong từng khoảng thời gian nhất định và là cơ sở đe xây dựng kế hoạch hay mục tiêu cho kỳ hoạt động tiếp theo. Phân tích đột xuất là loại hình phân tích không xác định trước mà diễn ra đột xuất, phục vụ nhu cầu thông tin cho quản lý. Thông tin do phân tích đột xuất cung cấp sẽ cho các nhà quản lý nắm được kịp thời tình hình cụ thể về vấn đề cần quan tâm: tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp, sản xuất, tiêu thụ; tinh hình huy động vốn; tình hình đầu tư; Từ đó, các nhà quản lý đề ra kế sách phù hợp trong từng tình huống cụ thể. Xét theo chủ thể tiến hành phân tích, phân tích kinh doanh bao gồm 2 loại hình; phân tích bên trong và phân tích bên ngoài. Phân tích bên ừong do các nhà phân tích trong nội bộ doanh nghiệp tiến hành nhằm cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ. Phân tích bên ngoài do các nhà phân tích bên ngoài doanh nghiệp tiến hành (cơ quan cấp trên, ngân hàng, tài chính, nhà đầu tư, ) 38
  30. nhàm phục vụ cho yêu cầu quản lý chung cũng như các quyết định đầu tư. - Xác định phạm vi phân tích: Nói đến phạm vi phân tích là muốn nói đến giới hạn về không gian và thời gian phân tích. Trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ phạm vi phân tích là phân tích bộ phận hay phân tích tổng thể. Phân tích bộ phận là yiệc phân tích được giới hạn ở phạm vi một hay một số bộ phận trực thuộc doanh nghiệp (thường là các bộ phận tiên tiến hay lạc hậu), còn phân tích tổng thể là việc phân tích được tiến hành trên phạm vi toận doanh nghiệp mà không giới hạn ở bất kỳ một bộ phận nào. Phân tích bộ phận cung cấp thông tin cho các nhà quản lý biết được những nguyên nhân gây nên tình trạng yếu kém, lạc hậu ở một số bộ phận cũng như các nhân tố tạo nên các bộ phận tiên tiến, điển hình. Qua đó, rút ra được những bài học kinh nghiệm trong quản lý và điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Phàn tích tổng thể là loại hình phân tích tổng hợp toàn bộ kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin do phân tích tổng thể cung cấp sẽ giúp các nhà quản lý đánh giá chính xác thành tích cũng nhự khuyết điểm trong điều hành, quản lý, nắm rõ tiềm năng chưa khai thác, đề xuất giải pháp khai thác tiềm năng hiệu quả. - Xác định nội dung phân tích: Tùy thuộc vào mục đích phân tích lừng đợt, trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích. Nội dung phân tích có thể là phân tích toàn bộ hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành hay phân tích một nội dung hoạt động cụ thể (phân tích tình hình cung cẩp, phân tích tình hình sản xuất, phân tích tình hình tiêu thụ, phân tích tình hình đầu tư, phân tích tình hình tài chính, )• Khi xác định nội dung phân tích, cần chỉ ra mối quan hệ giữa mục đích phân tích với phạm vi phân tích trong từng nội dung phân tích cụ thể. Chẳng hạn, phân tích kết qUả kinh doanh tại một, một số đơn vị trực thuộc hay kết quả kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp. Nếu muốn xem xét nguyên nhân dẫn đến kết quả kinh doanh khác nhau tại các đơn vị trực thuộc, phạm vi phân tích sẽ giới hạn tại một số đơn vị điển hình (đơn vị có kêt quả cao, đơn vị có kết quả trung bình và đon vị có kết quả thâp). 39
  31. Ngược lại, nếu muốn đánh eiá, xem xét kết quả chung, phạm vi phân tích phải là toàn doanh nghiệp. - Xác định thờigian tiến hành phân tích và phân công trách nhiệm: Thời gian tiến hành phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn bị và thời gian thực hiện phân tích kinh doanh. Trong kế hoạch phân tích phải chỉ rõ thời gian của từng khâu, từng nội dung công việc cụ thể. Đồng thời, kế hoạch phân tích cũng nêu rõ việc phân công trách nhiệm cho các cá nhân, bộ phận và chuẩn bị các điều kiện vật chất cơ bản phục vụ cho từng đợt phân tích. Tùy thuộc vào nội dung, vào mục tiêu và vào phạm vi phân tích, khi phân công trách nhiệm, cần chỉ rõ trước người chủ trì, chịu trách nhiệm chính của đợt phân tích. Người chịu trách nhiệm chính của đợt phân tích phải là người am hiểu hoạt động kinh doanh, có trình độ tương xứng, phù hợp với nội dung, mục tiêu và phạm vi phân tích. Cùng với việc phân công trách nhiệm cho các thành viên và các bộ phận, việc chuẩn bị -ác d La kiện vật chất và thiết bị phục vụ cho việc phân tích cũi.g phải ái' c chú trọng đúng mức. - Xác địnhh ìn h thức tồ chức hội nghị phân tích: Ngoài các nội dung chủ yếu trên, trong kế hoạch phân tích còn phải xác định rõ hình thức hội nghị phân tích. Hội nghị phân tích có thể được tiến hành trước Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị hay toàn thể người lao động hoặc toàn thể cổ đông, các nhà đầu tư. Tùy thuộc vào mục đích phân tích để xác định hình thức tổ chức hội nghị phần tích. Thông thường, kết quả phân tích được báo cáo trước Ban Giám đốc hay Hội đồng quản trị nhàm đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh đạt được, chỉ rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, vạch rõ tiềm năng, rút ra các bài học kinh nghiệm, đề xuất phương hướng và giải pháp trong kỳ tới để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích- ừong quá trinh chuẩn bị phân tích, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra tài liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, ichông thiếu, không thừa. Nếu thiếu tài 40
  32. liệu, kết luận phân tích sẽ không xác đáng; ngược lại, nếu thu thập quá nhiều tài liệu (thừa tài liệu) sẽ lãng phí thời gian, công sức và tiền của. Tuỳ thuộc vào yêu cầu, nội dung, phạm vi và nhiệm vụ từng đợt phân tích cụ thể để tiến hành thu thập, ỉựa chọn, xử lý tài liệu. Khi thu thập tài liệu, trước hết cần tận dụng tối đa nguồn tài liệu sẵn có tại doanh nghiệp; đồng thời, cần tiến hành thu thập bổ sung các tài liệu liên quan khác sao cho các kết luận phân tích hoàn toàn xác đáng và có cơ sở tin cậy. Tài liệu chủ yếu phục vụ cho việc phân tích kinh doanh bao gồm các tài liệu kể hoạch, dự toán, định mức, tài liệu hạch toán (thống kê, kế toán, nghiệp vụ), các biên bản kiểm tra, xử lý, v.v Ngoài ra, Qần thu thập bổ sung thêm một số tàỉ liệu liên quan khác như: - Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của các cấp bộ Đảng, chính quyền và các cơ quan quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; - Các biên bản hội nghị, biên bản xử lý thiệt hại, biên bản đền bù; - Gác nghị quyết, các quyết định của Đại hội đồng cổ đông, của Hội dồng quản trị, của Ban Giám đốc, có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; - Các tài liệu khác có liên quan; Các tài liệu trên cần được kiểm tra tính chính xác, tính hợp pháp, kiểm tra các điều kiện có thể so sánh được rồi mới sử dụng để tiến hành phân tích. 1.4.2.2. Tiến hành phân tích kinh doanh Tiến hành phân lích kinh doanh là quá trình thực hiện các nội dung công việc đă ấn định trong kế hoạch phân tích. Kết quá của bước công việc này mang lính quyết định của cả quá trình phân tích. Do vậy, khi tiến hành phân tích, cần phải tuyệt đối tuân thủ kế hoạch phân tích đã được xây dựng mà không được tự ý thay đổi kế hoạch. Định kỳ phải tiển hành tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá tién độ thực hiện kế hoạch phân tích. Trong thực tế, qui trình tiến hành phân tích phụ thuộc vào nội dung, mục đích và phạm vi phân tích của từng đợt phân tích. 41
  33. Do vậy, các bước công việc cũng như phương pháp phân tích áp dụng cụ thê cũng khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung, qui trình tiến hành phân tích thưÒTig bao gồm 3 bước sau: - Đánh giá khái quát tình hình: Đánh giá khái quát tình hình hay đánh giá chung tình hình là việc nhà phân tích nêu lên những nhận định sơ bộ, ban đầu về tình hình phân tích. Việc đánh giá khái quát được thực hiện nhờ phương pháp so sánh: so sánh kết quả đạt được của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu giữa kỷ phân tích với kỳ gốc (hoặc điểm phân tích với điểm gốc) cả về số tuyệt đối và số tương đối và căn cứ vào kết quả so sánh để đánh giá. Như vậy, để có căn cứ đánh giá khái quát tình hình, chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu nhất thiết phải có trị số cả ở kỳ phân tích và kỳ gốc. Mặt khác, việc đánh giá khái quát nhất thiết phải sử dụng phương pháp so sánh. Có thể nói, không có phương pháp so sáilh sẽ không thể đánh giá khái qưát đr^o. - Phân tích nhân tố ảnh hưởng: Trên cơ sở quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu, trong bước này, các nhà phân tích sẽ lần lượt xác định mức độ ảnh hựởng của các nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cửu. Để thực hiện công việc này, các nhà phân tích có thể sử dụng một trong các phương pháp phân tích khác nhau như: phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp đại số, phương pháp đồ thị, phương pháp toán kinh tể, Do sổ lượng nhân lố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu có nhiều, có thể khác nhau tùy thuộc vào mục đích và nguồn tài liệu phân tích nên khi phân tích, các nhà phân tích phải chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng cụ'thể, mối quan hệ giữa nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Từ đó, vận dụng phương pháp thích hợp để xác định mức độ ảr h hưởng của từng nhân tố đến sự biển động của đối tượng nghiên cứu. - Tẩng họp kết quả phân tích, rút ra n h ậ n xét, kết luận 42
  34. về chất lượng hoạt động của doanh nghiệp: Trên cơ sở kết quả phân tích ở các phần trên, trong bước công việc này, các nhà phân tích tiến hành tổng hợp, liên hệ các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, sắp xếp lại theo nhóm các nhân tố tác động tăng và nhóm các nhân tố tác động giảm đến sự biến động tăng, giảm của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Mục đích của việc tổng hợp kết quả phân tích là nhăm khăc phục tính rời rạc, tản mạn trong quá trình phân tích. Từ đó, có căn cứ để rút ra các nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, sai lầm cũng như vạch ra các tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng để có biện pháp sử dụng trong kỳ kinh doanh tới. 1.4.2.3. Kết thúc phân tích Kết thúc quá trình phân tích, các nhà phân tích phải nêu được kết luận phân tích và viết báo cáo phân tích. Báo cáo phân tích là văn bản thể hiện nội dung và kết quả phân tích bằng lời văn. Nội dung cụ thể của kết luận phân tích hay báo cáo phân tích khá đa dạng, phụ thuộc vào mục tiêu, phạm vi và nội dung phân tích. Tuy nhiên, nhìn chung, báo cáo phân tích thường bao gồm 3 phần cụ thể như sau: - Đặt vấn đề: Trong phần đặt vấn đề, sau khi nêu đặc điểm, tình hình chung của doanh nghiệp về nhiệm vụ, phương hướng, vốn liếng, thị trường và môi trường kinh doanh, cần nêu bật sự cần thiết và ý nghĩa, mục tiêu của vấn đề phân tích. - Giải quyết vấn đề: Phần này bao gồm việc đánh giá chung tình hình, xác định nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu cũng như chỉ ra những tồn tại, những khiếm khuyết trong quản lý kinh doanh. Đồng thời, vạch rõ tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng. - Keỉ luận vấn đề: Kết luận vấn đề là sự khái quát kết quả thực hiện quá trình phân tích trong từng đợt phân tích cụ thể. Yêu cầu đặt ra trong kết luận vấn đề là phải ngắn gọn, chính xác, cô đọng, đầy đủ về vấn đề phân tích. 43
  35. Sau khi nêu kết luận vấn đề, báo cáo phân tích cần đề \uất các kiến nghị và biện pháp cải tiến công tác quản lý hoạt động kinh doanh nhằm động viên, khai thác khả năng tiềm tàng để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Báo cáo phân-tích được trình bày trước hội nghị phân tích (Ban Giám đốc, toàn thể người lao động, cổ đông, nhà đầu tư, ) tùy thuộc vào mục đích phân tích để đối tượng nắm được tình hình, phát hiện thêm nguyên nhân, bổ sung biện pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh. Khi trình bày báo cáo, cần có minh hoạ cụ thể, rõ ràng về thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp. 44
  36. Chương 2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ NỘI DƯNG NHIỆM VỤ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH D ỏ ANH 2.1.1. Ý nghĩa và nội dung củạ hoạt động kinh doanh Hoạt động kỉnh doanh là hoạt động tạo ra doanh thu và lợ nhuận chủ yếu cho doanh nghiệp. Với mục đích kiếm lợi, cá( doanh nghiệp thuộc các loại hình và cảc hình thức sờ hữu khác nhau hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều tiến hành cá( hoạt động kinh doanh. Nếu không tiến hành các hoạt động kiní doanh, đoanh nghiệp sẽ không bù đắp được chi phí bỏ ra, khônị có nguồn tích lũy để tái sản xuất mở rộng, không đóng gỏp đượ( cho Ngân sách, không tạo được công ăn việc làm cho người lac động và cũng không bảo đảm thú nhập cho người lao động cũnị như cho các chủ sở hữu. Trên tất cả, nếu không tiến hành hoạ độne kinh dơanh, doanh nghiệp sẽ không tó cơ sở để tồn tại vi phát triển, không có điều kiện đóng góp cho xã hội. Tùy theo lĩnh vực kinh doanh (sản xuất, thương mại, dịcl vụ hay kinh doanh tiền tệ), hoạt động kinh doanh mà các doanl nghiệp tiến hành cũng có những khác biệt nhất định. Doanỉ nghiệp có thể lựa chọn tiến hành một hay một số hoặc tất cả cá( công đoạn của quá trình đầu tư cho mục đích kinh doanh từ khâi sản xuất đến khâu tiêu thụ hay tiến hành cung ứng dịch vụ trêi thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Những công đoạn hay nhữnị hoạt động cụ thể mà các doanh nghiệp thực hiện tuy khác nhai nhưng xét về tổng thể, hoạt động kinh doanh mà doanh nghiỘỊ tiến hành có thể phân thành 3 hoạt động^ chủ yếu: hoạt độn! cung cấp, hoạt động sản xuất và hoạt động tiêu thụ. Hoạt động cung cấp (hay hoạt độn 2 thu mua, cung ứng) li hoạt động khởi đầu của một doanh nghiệp sau khi hoàn tất qu; ^ Hay còn gọi là "Quá trình " (TG).
  37. trình đầu tư. Nếu không có hoạt động cung cấp, doanh nghiệp không thế tiến hành kinh doanh được. Nhờ có hoạt động cung cấp, các doanh nghiệp mới có đủ lượng vật tư cung cấp cho hoạt động sản xuất hay thực hiện các dịch vụ (với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hay dịch vụ) hay có đủ lượng hàng hóa cần thiết cung cấp cho hoạt động tiêu thụ (với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại) hoặc huy động đủ vốn cho hoạt động cho vay (với các doanh nghiệp kinh doanh tiên tệ). Hiểu theo một nghĩa rộng hom, hoạt động cung cấp còn bao gồm cả việc đầu tự, trang bị tài sản cố định cho hoạt động kinh doanh hay cung ứng lao động cho hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do các hoạt động liên quan đến đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản cộ định thuộc hoạt động đầu tư (đầu tư cho bản thân doanh nghiệp) nên sẽ được xem xét ở chương 3 “Phân tích hoạt động đầu tư”; Để thực hiện hoạt động cung cấp, các doanh nghiệp phải mua săm những tư liệu sản xuất cần thiết để thực hi kê hoạch sản xuất hay kể hoạch tiêu thụ theo các phương án dã được lựa chọn và khả năng thực tể của thị trường. Vì thế, các doanh nghiệp phải sử dụng vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi, V.V ) để thực hiện hoạt động cung cấp. Ket quả của hoạt động cung cấp được thế hiện qua lượng vật tư, hàng hóa thu mua, dự trữ cho kinh doanh cũng như số lượng, chất lượđ| lao động hay máy móc, thiết bị và các tài sản cố định khác trang bị cho hoạt động kinh doanh. Hoạt động sản xuất là hoạt động tiếp theo sau hoạt động cung cấp mà các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuât hay cung ứng dịch vụ tiến hành. Hoạt động sản xuất được thực hiện nhờ sự kết hợp giữa các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh; yểu tổ lao động (có sức lao động), yếu tố tư liệu lao động và yếu tố đối tượng lao động. Kết quả của sự kết hợp này là khối lượng sản phẩm được tạo ra, dịch vụ được thực hiện với chấl lượng tương ứng. Với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, hoạt động sản xuất thường trùng với hoạt động tiêu thụ; nghĩa là quá trình thực hiện dịch vụ cũng chính là quá trình tiêu thụ dịch vụ. Hoạt động tiêu thụ là hoạt động cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Tại đây, sản phẩm đã sản xuất ra (với doanh nghiệp sản xuất) hay hàng hóa đã thu mua (với doanh nghiệp thương 46
  38. mại) sẽ được tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ thu được tiền hay được người mua chấp nhận' thanh loán. Ọuyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa sẽ được chuyển từ bén bán sang bên mua. Nhờ có hoạt động tiêu thụ mà giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa được thực hiện, doanh nghiệp có nguồn bù đắp chi phí, trang trải nợ nần, đóng góp cho Naân sách và tích lũy để tái đầu tư, các chủ sở hữu thu hồi được vốn và lãi đầu tư. Tương tự với các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, lượng tiền mà doanh nghiệp huy động được sẽ được sử dụng cho vay hav đầu tữ cho các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp luôn chứa đựng trong ưiình các hoạt động cúng cấp, sản xuất và tiêu thụ. Các hoạt động này được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, đan xen và kế tiếp nhau tạo nêh hóạt' động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp biến đổi cả về hình thái và giá trị. Theo nguyên tắc kinh doanh, số vốn của doanh nghiệp sẽ lớn lên sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận, bù đắp được hao phí bỏ ra, có điều kiện đóng góp, tích lủy và tái sản xuất mở rộng. 2.1.2. Nội dung và nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh doanh Hoạt động kinh doanh là hoạt động quyểt định sự sống còn của doanh nghiệp vì nó mang lại doanh thu và lợi nhuận chủ yếu cho doanh nghiệp. Do vậy, để hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao, các nhà quản lý cần phải xem xét toàn diện kết quả và hiệu quả của tât cả các công đoạn, cấc quá trình, các hoạt động cấu thành nên hoạt động kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh chính vì vậy lại càng có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện mục đích kinh dơanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu được nhiều lợi nhuận. Kinh doanh chỉ mang lại hiệu quả cao klii mà toán bộ các công đoặn, các hoạt động cấu thành hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp tiến hành mang lại kết quả và hiệu quả cao. Vì thế, nội dung chính của phân lích hoạt động kinh doanh sẽ gắn trực tiếp với kết quả và hiệu quả của các hoạt động cung cấp, hoạt động sản xuất và hoạt động maijg lại. 47
  39. Với ý nghĩa đó, phân lích hoại động kinh doanh có các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Đánh giá khái quát kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh: Đánh giá khái quát kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh được thực hiện theo từng khâu, từng công đoạn, từng hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành; bao gồm kết quả và hiệu quả hoạt động cung cấp, hoạt động sản xuất và hoạt động tiêu thụ. Thông qua các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả của từng hoạt động, các nhà phân tích sử dụne phương pháp so sánh (so sánh giữa thực hiện với kế hoạch, giữa năm nay với năm trước, giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, ) và dựa vào kết quả so sánh để đảnh giá. - Phãn tích nhân tổ ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh: Thông qua mối quan hệ giữa các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả kinh doanh, bàng các phương pháp thích hơD (phương Dháp thay thể liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp Dupont, phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp'đồ thị, ), các nhà phân tích sẽ tiến hành xác định nhản tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tổ đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Qua việc phân tích nhân tố ảnh hưởng, các nhà phân tích sẽ nắm được xu hướng và mức độ tác động của từng nhân tố đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Chỉ rõ nguyền nhăn ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quá kinh doanh: Bằng việc xem xét kết quả và hiệu quả kinh doanh của từng hoạt động và các nhân tố ẳnh hượng, các nhà phân tích sỗ chỉ rõ các nguyên nhân tác động đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhờ đó, các nhà quản lý sẽ có căn cứ,để xem xét, đáhh giá lại các giải pháp quản lý đã áp dụng trong từng thời gian, từng địa điểm, từng hoạt động cụ thể cả về điều kiện áp dụng, tác động và kết quả đem lại, . - Vạch rô tiềm năng chưa khai thác, đề xuất các giải pháp hữu hiệu đế năng cao kết quả và hiệu quá kinh doanh: 48
  40. Trên cơ sở kết quả phân tích, các nhà pỉđia tích sẽ chỉ rõ tiềm năng chưa khai thác, còn tiềm tàng hoặc chBâ Iđìai thác hết. Đồng thời, cũng qua phân tích, các nhà phân tích isẽ nghiên cứu, đê xuât các giải pháp hữu hiệu, tham mưu cho cáECmhà quản lý để đê ra các quyêt định kinh doanh hợp lý nhàm mang'lại kết quả và hiệu quả cao. 2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CUNG CÁP 2JL1. ĐAnh giá khái quát kết quả hoạt động cung cấp Kết quả hoạt động cung cấp trong các doanh nghiệp được thê hiện qua sô lượng và chất lượng các loại vật tư, hàng hóa, tài sản cổ định hay lao động mà doanh nghiệp chuẩn bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, kết quả hoạt động cung cấp còn đưọc thê hiện qua chủng loại vật tư, hàng hóa thu mua hay cơ cấu tài sản cô định trang bị hoặc cơ cấu lao động mà doanh nghiệp cung ứng. Đê đánh giá khái quát kết quả hoạt động cung cấp, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh: so sánh kết quả cung cấp thực tế với nhu cầu kế hoạch phục vụ cho kinh doanh, so sánh kết quả cung cấp thực tế năm nay với kết quả cung cấp thực tê các năm trước. Thông qua kết quả so sánh, các nhà phân tích sẽ nêu lên những nhận định, đánh giá khái quát về kết quả của hoạt động cung cấp. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động cung cấp là phải cung cấp đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, cơ cấu và chủng loại vật iư, hàng hóa, tài sản cổ định hay lao động cho hoạt ổệng kinh doanh với chi phí thấp nhất. Ncu cung cấp thừa sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn; từ đó, kéo thec hiệu quả kinh doanh giảm sút. Ngược lại, nếu cung cấp thiếu vê s3 lượng, không bảo đảm về chất lượng, tiến độ, cơ cấu, chủnu loại sẽ dẫn đến tính liên tục của quá trình kinh doanh, làm cho hoạt động kinh doanh bị aián đoạn và doanh nghiệp không thể hoàr thành được kế hoạch kinh doanh đã đặt ra. Tùy thuộc Vào đặc điểm của từna đối tượna cung cấp, chỉ tiêu sử dụns để đánh 2 Ìá khái quát két quả hoạt độna cune cấp cỏ Ihẻ Ihác nhau. Đối với hoại độne cune cấp vật tư. hàri 2 hóa, khi đánl giá khái quát kết quả hoạt độne cuna cấp, các nhà phân tích 49
  41. sử dụng chỉ tiêu “Tỷ !ệ % hoàn thành kế hoạch cung cấp vc khối lượng từng loại vật tư. hàne hóa” sau đây: Tỷ lệ % hoàn Sổ lượng vật tư, hàng họa thành kế hoạck tủng loại cung cáp thực tế cung cấp về khối số ỉượng vật tư, hàng hóa lượng từng loại vật từng loại theo nhu cầu kế tư, hàng hóa hoạch Doanh nghiệp được coi là hoàn thành kế hoạch cung cấp từng loại vật tư, hàng hóa nếu trị số eủa chỉ tiêu trên tính ra đạt mức 100%., Trong trường hợp trị số của; chỉ tiêu trên > 100%, chứng tỏ số lượng , vật tUị hàng hóa cung cấp thực tế đã thừa so với nhu cầu kế hoạch. Ngược lại, nếu trị số của chỉ tiêu kế 50
  42. hoạch: số lưọTig vật tư, hàng hóa được coi là hoàn thành kế hoạch được lẩy theo lượng kế hoạch; - Nếu số lượng vật tư, hàng hóa cung cấp thực tế < kể hoạch: sô lượng vật tư, hàng hóa được coi là hoàn thành kê hoạch được lấy theo lượng cung cấp thực tế. Số lượng vật tư, hàng hóa từng loại theo cầu kế hoạch phụ thuộc vào nhiều nguvên nhân như: tình hình biến động của thị trường cung ứng, khả năng kho tàng chứa đựng của doanh nghiệp, qui mô sản xuất và khả năng tài chính của doanh nghiệp, tình hình dự báo khả năng thay đổi giá c ả , sốcàu này được xác định theo công thức: ^oj s Qoi^ụ J=\ Trong đỏ: - Nf^j: Tổng cầu loại vật tư, hàng hóa jtrong kỳ kế hoạch (j = I.m); - qoi.' Sản lượng sản phẩm i sản xuất kế hoạch hoặc so ngày bán hàng ị trong kỳ kế hoạch (i = l,n) - mụ: Định mức tiêu hao loại vật íư j để sản xuất đơn vị sản phăm i hay mức hàng hóa j bán ra bình quăn trong một ngày bán hàng kế hoạch. Khi xem 'xét tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp vật tư theo chủng loại, cần liên hệ với tình hình vật tư thay thế. Vật tư thay thế là những loại vật tư có giả trị sử dụng tương đương ữong việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ. Khi sử dụng vật tư thay thế, các nhà quản lý cần quan tâm đến hiệu quả của việc thay thế cũng như các thông số phản ánh chất lượng sản phẩm, dịch vụ cũng như chi phí. Trừ trường hợp nguồn cung cấp vật tư truyền thống khan hiếm buộc phải sử dụng vật tư thay thế, trong các trưÒTig hợp khác khi sử dụng vật tư thay thế, cần chú ý xem xét hiệu quả thay thế. Ngoài việc bảo đảm cung cấp vật tư, hàng hóa đủ về số lượng và chủng loại, yêu cầu hết sức quan trọng đặt ra đối với việc cung cấp là phải đáp ứng tiêu chí chất lượng. Chất lượng vật tư là một trong những điều kiện cần thiết để bảo đảm chất lượng 51
  43. sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp tiến hành. Tương tự. chất lượng hàng hóa là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp thực hiện được kế hoạch tiêu thụ, tăng được lượng hàng hóa luân chuyển. Do đó, khi tiến hành hoạt động cung cấp, cần thiểt phải kiểm tra kỹ càng chất lượng vật tư, hàng hóa; đối chiếu, so sánh các thông sổ kỹ thuật phản ánh chất lượng của từng loại vật tư, hàng hóa theo hợp đồng đã ký kết. Bện cạnh đó, chất lượng vật tư, hàne^ hóa thu mua còn được phản ánh thông qua giá mua vật tư, hàng hóa. Vì thể, có thể sử dụng chỉ tiêu "Giá mua đơn vị bình quân vật tư, hàng hóa từng loại" để đánh giá chất lượng vật tư, hàng hóa thu mua. Chỉ tiêu này được tính theo công thức: ỴJ^ikPm P: = i^\ Trong đó: - Pj: giá mua đơn vị bỉnh quân loại vật tii', hóa j Ú = I.m); - Njk: khối lượng loại vật tư, hàng hóa j theo phu:n. cấp chất lượng k(k = 1,1); - Poh' đơn giá mua kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước) của loại vật tư, hàng hóa j theo phẩm cấp chất lượng k. Khi phân tích chất lượng vật tư, hàng hóa cung cấp, các nhà phân tích tính ra giá mua đơn vị bình quân thực tê kỳ này, kỳ trước (theo đơn giá mua kế hoạch hoặc thực tế kỳ trước của từng loại vật tư, hàng hóa) rồi so sánh đơn giá mua vứi nhau. Nếu giá mua đơn vị bình quân thực tế kỳ này > giá mua đơn vỊ bình quân thực tế kỳ trước, chứng tỏ chất lượng từng loại vật tư, hàng hóa đã được nâng cao và ngược lại; nếu giá mua đơn vị bình quân từng loại vật tư, hàng hóa thực tế kỳ này < giá mua đơn vị bình quân vật tư, hàng hóa thực tế kỳ trước, chứng tỏ chất lượng vật tư, hàng hóa đã giảm sút. Hoạt động cung cấp khône chỉ đòi hỏi đáp ứng cả về số lượng, chất lượng, chủns loại vật tư, hàne hóa cune cấp mà còn phải bảo đảm đáp ứng cả về tiến độ và nhịp điệu cung cấp. Nếu cung cấp idiông kịp thời sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh bị gián 52
  44. đoạn, doanh nghiệp không có đủ vật tư cần thiết để tiển hành hoạt động sản xuất hay không đủ lượng hàng hóa cần íhiết để cung ứng cho thị trường. Khi xem xét tính kịp thời (tiến độ cung cấp) vật iư, hàng hóa, cần liên hệ với lượng vật tư, hàng hóa còn lại trướ: khi cung ứng và số cung ứne thực tế tại từng thời điểm với nhu cầu sử dụng từng loại vật tư, hàng hóa tương ứng. Căn cứ vào mức tiêu hao hav sử dụng vật tư, hàng hóa bình quân 1 ngày để xác định thời gian bảo đảm đáp ứng nhu cầu của số vật tư, hàng hóa hiện có. Từ đó, lập kế hoạch cung cấp phù hợp, bảo đảm vật tư cho sản xuất, hàng hóa cho tiêu thụ, không gián đoạn và ảih hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thời gian bảo đảm vật tir, hàng hóa từng loại được xác định'như sau: Số lượng vật tư, hàng hóa từng Thời gian bảo đảm vật _ loại irước và sạu moi lần cung cấp tư hàng hóa từng loại Nhu cầu sử dụng từng loại vật tư, hàng hóa hình quân một ngày Khoảng cách giữa 2 lần cung cấp tối thiểu phải bằng thời gian bảo đảm vật tư, hàng hóa từng loại đã xác định ở trên. Nếu khoảig cách giữa 2 lần cung cấp vật tư, hàng hóa > thời gian bảo đảm từng loại vật tư, hàng hóa nói trên, hoạt động kinh doanh sẽ ngừrg trệ, gián đoạn. Ngược lại, khoảng cách giữa 2 lần cung cấp vật tr, hàng hóa < thời gian bảo đảm nói trên sỗ dẫn đến vật tư, hàng hóa dôi thừa trong một khoảng thời gian chênh lệch. Điều đó st gây ứ đọng vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu 4uả kinh doanh nói chung. Khi phân tích tình hình cung cấp, cần liên hệ với tình hình dự trí vật tư, hàng hóa. Dự trữ vật tư, hàng hóa là điều kiện cần thiết và bắt buộc nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp tiến hành được hoạt ỉộng kinh doanh một cách thường xuyên, liên tục, không bị gián loạn. Dự trữ vật tư, hàng hóa bao gồm dự trữ thường xuyên (là nức dự trữ nhằm bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của doani nghiệp tiến hành được liên tục giữa 2 kỳ cung ứng liền kề), dự tứ bảo hiểm (dự trữ trong điều kiện cung ứng vật tư, hàng hóa ihông ổn định) và dự trữ tối thiểu cần thiết (dự trữ vật tư, hànghóa tổi thiểu bảo đảm cho hoạt động của doanh nghiệp tiến hành liên tục, không bị gián đoạn). Các mức dự trữ được xác 53
  45. định như sau: = íh,m ^bh - = Mtx + Mhh Trong đó: - Mu Mức dự trữ thiỉờng xuyên; - Mbị,: Mức dự trữ bảo hiểm; - M„: Mức dự trữ tối thiểu cần thiết; - m: Định mức sử dụng hay tiêu thụ trong một ngày: -thi: Thời gian cung cấp vật tư, hàng hóa trong điều kiện bình thường; - tt,/,: Thời gian cung cấp vật tư, hàng hóa dự kiến tăng thêm so với bình thường. Cần lưu ý rằng, trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tính thời vụ, cần phải xác định mức dự trữ theo thời vụ. Mức dự trữ theo thời vụ cũng phụ thuộc vào cầu sản sản xuất hay hàng hóa tiêu thụ theo thời vụ và thời gian cung cấp vật tư, hàng hóa CỊÌ thể. Đối với hoạt động cung ứng lao động, khi phân tícli, cần xem xét tinh hình bảo đảm lao động về số lượng, chất lượng và cơ cấu. về sổ lượng, cần tính ra chỉ tiêu “Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung ứng số lượng lao động” và dựa vào kết quả tính toán để đánh gia. Tỷ lệ % hoàn Số lượng lao động cung thắnh kế hoach ứng thực tế ; ~ X 100 . cung ứng sô lượng So lượng lao động cung lao động úng theo kế hoạch • Để đánh giá chất lượng lao động, cần tính ra và so sánh chỉ tiêu “Hệ số cấp bậc bình quân” giữa thực tế kỳ này với kế họạch hoặc với thực tế, kỳ trước. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, trình độ tay nghề (chất lượng lao động) càng cao và ngược lại. h = -K — Ỷ s, /=! 54
  46. Trong đó: - ^ : hệ số cấp bậc bĩnh quân của lao động; - Sị.' số lượng lao động cấp bậci(i = l,n); - bị: cấp bậc thợ thứ i =(i l,n). Đối với cơ cấu lao động cung ứng, cần tính ra và so sánh tỷ ỷ trọng của từng bộ phận lao động chiếm trong tổng số giữa thvhiực tế với kế hoạch, kỳ này với kỳ trước. Trên cơ sở đó, liên hệ vớ ớĩi nhiệm vụ và tính chất kinh doanh của từng doanh nghiệp để đátámh giá. 2.2.2. Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoio)ạt động cung cấp Kết quả hoạt động cung cấp chịu ảnh hưởng của rất nhiều n^igỊuyên nhân khác nhau, mửc độ tác động và ảnh hưởng khác nhhiau. Để có thể đánh giá chính xác thành tích hay khuyết điểm cuủia doanh rmhiệp trong hoạt động cung cấp, khi phân tích, các nhhià phân tích cần phải chỉ ra được các nguyên nhân khách quan vvài các nguyên nhân chủ quan. Thuộc các nguyên nhân khách quan như: quan hệ cung - ccầiu trên thị trường tác động đến giá bán vật tư, hàng hóa; tình hhhnh kinh tế - chính trị - xã hội, môi trường kinh doanh tác động ổđểìn sức mua; tình hình khủng hoảng tài chính thế giới và khu wực; tình hình biến động tỷ giá hối đoái ngoại tệ; tình hình tôn Itrọng hay vi phạm hợp đồng từ phía các nhà cung cấp; Tất cả mhừng nẹuyên nhân trên đều có ảnh hưởng trực tiếp hay gián liép <đễn kết qua hoạt động cune cấp của doanh nghiệp. Bên cạnh các nguyên nhân thuộc về khách quan, các nguyên nhân chủ quan thuộc về doanh nghiệp cũng ảnh hưởng quyết định đến kết quả hoạt động cung cấp. Có thể kể ra các nguyên nhân chủ quan như; kế hoạch cung cấp, sản xuất, tiêu thụ; hợp đồng thu mua, cung cấp vật tư, hàng hóa; tìm hiểu thị trường; tìm kiếm các nhà cung cấp có uy tín; phương thức thanh toán tiền hàng; phương tiện vận chuyển, bốc dỡ; linh hình tài chính; khả năng thanh toán của doanh nghiệp; tổ chức công tác thu mua; 55
  47. Khi xem xét nguyên nhân, cần liên hệ với các giải phá|ì qiản lý 'mà doanh nghiệp đã áp dụng trong quá trình tiến hành ỉâcat động cung cấp nhằm ứng phó kịp thời với những tha> ■- . cia thị trường cũng như những tình huống bất trắc xảy ra thực tể. Niững giải pháp này cho thấy trình độ của bộ máy quản lý cũng nlư tính níianh, nhạy trong việc nắm bắt thực tiễn, chủ động tnng mọi tình huổng của bộ máy quản lý doanh nghiệp. 2.2.3. Phân tích chi phí hoạt động cung cấp Chi phí hoạt động cung cấp là một trong những bộ phận cíu thành quan trọng tạo nên giá thực tế của vật tư, hàng hóa thu iTua hay lao động cung ứng. Tiết kiệm chi phí cung cấp trên tồng só cũng như trên từng đơn vị vật tư, hàng hóa thu mua hay mỗi một lao động cung ứng là một trong những biện pháp quan trọng đè tiết kiệm chi phí kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ, gảm giá bán, tăng sản lượng tiêu thụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thuộc chi phí hoạt động cung cấp bào gồm loại Idác nbau, tính chất khác nhau, mức độ phảt sinh I;:ậc njau. Có ữể kể m một số khoản chi phí hoạt động cung cấp phát sinh pr.ổ bến sau đây: - Chi phí vận chuyển, bốc dỡ; - Chi phí bộ phận thu mua; - Chi phí đào tạo lao động; - Chi phí lưu kho, lưu hàng, lưu bãi; - Hao hụt trong định mức trong quá.trình thu mua; -v .v Do chi phí hoạt động cung cấp có ảnh hưởng đáng kể đến kH quả và hiệu quả kinh doanh nên cần thiết phải đi sâu phân tích thh hình biên động chi phí thu mua. Việc phân tích được thực hện bằng cách so sánh tổng chi phí thu mua, mức chi phí thu rrua trên một đơn vị vật tư, hàng hóa giữa thực tế kỳ này với kế hiạch kỳ này hay với thực tế kỳ trước bàng cách tính ra các chỉ tiìu sau: 5S
  48. Tỷ lệ % hoàoààn thành kế Tồng chi phí thu mua từng loại vật '^ ạ v Ị ,ạ c h chi phỉ ì^àng hóa thực tể thuhuu mua từng X ỈOl lo Idoại vật tư, Tổng chi phỉ Tỷ lệ % hoàn h / hàng hóa thu mua thành kế hoạch troroong quan hệ từng loại vật X cung cấp về khối vớiới i khối lượng tư, hàng hóa lượng từng loại thu mua kê hoạch vật tư, hàng hóa Trị số cỉỉa chỉ tiêu này tính ra nếu > 100%, chứng tỏ doaih ngh^hĩiiệp đã sử dụng không hợp lý chi phí thu mua vật tư, hànghoa từnịngg loại, dẫn đến lãng phí chi phí thu mua. Ngược lại, nếu ừị iố củaiai chỉ tiêu < 100%, chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng ch; pií thu u mua hợp lý, tiêt kiệm được chi phí hoạt động cung cấp, gop phâiầàn nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tỷ ỉệ % hoàĩ Mvíiức chi Tổng chi Tổng chi thành ìé poỉhí thu phỉ thu phỉ thu mua hoạch chriỊ muuia lãng mua thực kế hoạch X cấp về hiổ. ppỉhí (+) = tế từng loại từng loại lượng tùng hhcay íiếí vật tư, vật tư, hàng loại vật :ư, kkiíệm (-) hàng hóa hóa ^ . hànghca Kết quả tính ra sẽ cho biết mức chi phí thu mua tiết liệ-n (-)) hay lãng phí (+) do việc sử dụng hợp lý hay không h(yp h tkể hiãệm bằng sổ tuyệt đối. Mức chỉ phí thu mua bình Ty lẹ /0 hoan quãn một đơn vị vật tư, ưành kế hoạch hóa ,hực tể CÙ phỉ thu mua = — 77: 77^, X10) • Mức chi phí thu mua bình tiên một đơn vị ^ quăn môt đơn vi vát tir, vct tư, hàng hóa ^ , hàng hóa kê hoạch Tỷ trọna chi phí thu mua chiếm trong tổna giá thực té \Ật tư, Kmg hóa thu mua cũns là một chỉ tiêu quan trọng phảnáih hiệu quả của hoạt động thu mua. Tỷ trọng này càng nhỏ, doaih nghiìp càng tiết kiệm được chi phí thu mua và ngược lại. 57
  49. Tỷ trọng chi phi thu Tống chi phi thu muo vội mua trong tổng gía tư, hùng hóa trong kỳ trực tiêp vật tif, Tổng ạá thực tế vật tư. hàng hóa thu mua hàng hóa thu mua trong kỳ Ngoài việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí thu mua như trên, các nhà phân tích cần đi sâu xem xét từng nguyên nhận cụ thể ảnh hưởnẹ đến chi phí thu mua để có giải pháp họp lý nhằm íiết kiệm chi phí thu mua. Một trong những khoản chi phí thu mua ảnh hưởne đáne kể đến kết quả hoạt động cung cấp là chi phí vận chuvển. Khoản chi phí này chịu ảnh hưởng của khá nhiều nhân tố như phương tiện vận chuyển, khoảng cách vận chuyển, khối lượng vận chuyển, cước phí vận chuyển, Khi phân tích, cần thiết lập mối quan hệ giữa các nhân tố đến chi phí vận chuyển để xem xét mức độ ảnh hưởng, so sánh giữa các phương tiện vận chuyển đến hiệu quả hoạt động, để lựa chọn phương án vận chuyển thích hợp, kịp thời, phù hợp. Đối với cung ứng lao động, cần quan tâm tới chất l.i;- ig lao động tuyển dụng, cần phải xem xét, đánh giá trình độ lao độn.ơ (lao động phổ thông, lao động đã qua đào tạo, ); đặc biệt là các chi phí đào tạo lao động. Trong nhiều trưÒTig họp, mặc dầu chi phí tuyển dụng lao độns thấp nhưng chi phí đào tạo lao động lại quá cao nên dẫn đến chi phí hoạt động cung ứng lao động quá Ciio. Ngược lại, trong một sổ trường họp, mặc dầu chi phí tuyến dụng lao động có thể cao hơn mức bình thường nhưng lao động không phải qua đào tạo hay chỉ đào tạo trong thời eian ngắn đã có thế sử dụne được nên sẽ giảm đươc chi phí cunạ ứnẹ. Vì thê, tùỵ thuộc yêu cầu công việc, vào tinh hình cụ thể về lao dộng từng noi, lừng lúc đê quyêt định tuyên dụns, lao độna cho hiệu quả, 2.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XDẤT 2.3. 1. Đánh giá khái quát kết quả sản xuất về mặt qui mô Hoạt động sản xuất là hoạt độns; tiếp Iheo sau hoạt động cung cấp; trong đó con người có sức lao động sử dụng kết hợp các yếu tố đầu vào mà hoạt độne cung cấp đã chuẩn bị để thực hiện dịch vụ hay làm ra sản phẩm đủ về số lượng, chủns loại, bảo 58
  50. đảm chất lượng với chi phí thấp nhất. Như vậỹ,, tioạt động sản xuât sản xuât là một quá trình thông nhât gôm kái ■mặt: Mặt hao phí bỏ ra và mặt kết quả thu được. Mặt hao phí;Ịftiản ánh những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đê tiên hành sản miầt, tạo nên giá trị sản xuât; mặt kết quả phản ánh những chi .píhí liên quan đến khôi lượng sản phâm, công việc, dịch vụ đã hoàn thành tạo nên giá thành sản phẩm. Hoạt động sản xuất ở đây điỉhg vai trò là cầu nôi giữa hoạt động cung câp với hoạt động tiêu thụ. Hoạt động này biến đổi kết quả của hoạt động cung cấp (chuẩn bị) thành những sản phẩm, dịch vụ cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi chọ hoạt động tiêu thụ sau này. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để bảo đảm kinh doanh có hiệu quả, trước hết đòi hỏi kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp khi xây dựng phải gắĩi với thị trường. Thị trường là cơ sở, là cái quyết định doanh nghiệp sẽ sản xuất cái gi, sản xuât như thê nào và sản xuât bao nhiêu. Vì thê, sau mồi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân tích hoạt động sản xuất; xem xét, đánh giá kết quả đạt được trên cơ sở hao phí bỏ ra; chỉ rõ những nguyên nhân gây nên thất thoát, lãng phí cũng như tiềm năng chưa khai thác. Từ đỏ, tìm ra phương hướng và giải pháp khai thảc tiềm năng, giảm thiểu thất thoát, sử dụng các yếu tố sản xuất một cách hiệu quả để nâng cao hiệu quả kinh dọanh. Kết quả sản xuất của doanh nậhiệp thể hiện trước hết về mặt quy mô và được xem xét trên nhiêu góc độ khác nhau. Trước hết, về mặt hiện vật, quy-mô sản xuất phản ánh lượng sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ theo từng loại bao gồm cả số sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành và số còn dở dang, chưa hoàn thành. Và như vậy, chỉ tiêu phân tích 'khi sử dụng thước đo hiện vật là số lượng sản phẩm, dịch vụ thực hiện từng loại. Trường hợp doanh nghiệp tiến hành sản xuất hay thực hiện nhiều loại dịch vụ khác nhau, các nhà phân tích chỉ đi vào những sản phẩm hay dịch vụ chủ yếu, đóng vai trò chủ đạo trong việc tạo ra kết quả của doanh nghiệp. Để đánh siá khái quát kết quả chune về mặt qui mô của hoạt động sản xuất, các nhà phân tích phải sử dụng thước đo giá trị và tính ra các chỉ tiêu sau: 59
  51. - Tổng giá trị sản xuất: Tổng giá trị sản xuất là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện bằng tiền toàn bộ kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ (thường là một năm), bất kể sản phẩm, dịch vụ đó đã hoàn thành hay chưa hoàn thành. Chỉ tiêu "Tổng giá trị sản xuất" bao gồm 2 bộ phận: @ Giá trị các sản phẳm vật chất; @ Giá trị các dịch vụ đã tiến hành không mang tính chất sản xuất vật chất. - Tổng giá trị sản phẩm hàng hóa; Tổng giá trị sản phẩm hàng hóa là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện bằng tiền toàn bộ giá trị sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đã hoàn thành trong một kỳ (thường là một năm) với mục đích tiêu thụ ra bên ngoài. Chỉ tiêu này bao gồm 2 bộ phận; @ Giá trị các sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ (đã thực hiện với khách hàng); @ Giá trị các sản phẩm, dịch vụ đã hoàn tkành ù ong kỳ nhưng chưa tiêu thụ. Do trong thực tế, các doanh nghiệp thường tiến hành sản xuất nhiều loại sản phẩm hay thực hiện nhiều loại dịch vụ khác nhau nên để tính được chỉ tiêu tổng giá trị sản phẩm hàng hóa, trước hết phải tính ra giá trị sản phẩm hàng hóa của từng loại sản phẩm, dịch vụ; từ đó, tính ra tổng giá trị sản phẩm hàng hóa của toàn doanh nghiệp. Có thể khái quát công thức lính tổng giá trị sản phẩm hàng hóa như sau: T g = ị ^ q i P i /=4 Trong đó; - Tg: Tổng giả trị sản phẩmhàng hóa trong kỳ; - q,: Khối lượng sản phẩm hay dịch vụ i đã hoàn thành trong kỳ (ỉ = 1 ,n); - p,: Giá bán đơn vị sản phẩm hay dịch vụ i titơng ứng. Các chỉ tiêu "Tổng giá trị sản xuất" và chỉ tiêu "Tổng giá trị sản phẩm hàng hóa" khi tính theo giá so sánh có tác dụng 60
  52. nghiên cứu, so sánh và đánh giá mức độ tăng trường về kết quả sản xuất đơn thuần về mặt khối lượng giữa các thời kỳ với nhau; còn khi tính theo giá hiện hành sẽ là căn cứ để tính tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân, tích lũy xã hội, tiêu dùng và cân đối các chỉ tiêu hàng hóa, tiền tệ của nền kinh tế quốc dân. - Hệ số sản xuất hàng hóa: Hệ số sản xuất hàng hóa là chỉ tiêu phản ánh năng lực sản xuất hàng hóa của doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này, cáe nhà quản lý biết được lượng thành phẩm hoàn thành với mục đích tiêu thụ ra ngoài cùng với lượng sản phẩm dở dang nhiều hay ít. Hệ sổ sản xuất hàng hóa càng cao, chứng tỏ lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ càng lớn, sản phẩm dở dang càng nhỏ và ngược lại. Chỉ tiêu này được tính như sau: Tổng giả trị sản phẩm hàng hóa Hệ sô sản xuât hàng hóa = ^ Tông giả írị sản xuâí Các chỉ tiêu ừên có mối quan hệ như sau: Tổng giả trị Tổng giá trị sản phẩm sản phẩm = Tổng giá trị hàng hóa hàng hóa Tổng giá trị sản xuất Hay Tổng giá trị _ Tổng giá trị Hệ sổ sản xuất sản phẩm hàng hóa sản xuất hàng hóa Để đánh giá khái quát kết quả sản xuất về mặt quy mô, các nhà phân tích sừ dụng phương pháp so sánh. Nội dung, trình tự và phương pháp phân tích thể hiện qua các bước công việc sau: - Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch trên các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất về mặt quy mô: Bằng cách so sánh trực tiếp (giản đơn) trên các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất về mặt quy mô, các nhà quản lý sẽ bi€t được tình hình thực hiện kế hoạch trên từng mặt hàng chủ yếu (nếu so sánh các chỉ tiêu hiện vật) hoặc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất trên tổng thể (nếu so sánh các chỉ tiêu giá trị). Việc so sánh được tiến hành như sau: 61
  53. r ^ r , lượng mặt hàng i sản xuất thực tế thành kế h o a c h___ • ^ ^___ _ inn — X lưu sảnxuâtmặt X . ' 7 7 . Sô lượng mặt hàng ỉ sán xuãt kẽ hoạch Nếu tỷ lệ trên > 100% thì^ chửng tỏ doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất về mặt số lượng mặt hàng i; ngược lại, nếu tỷ lệ trên 100% thì chứng tỏ doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch trên chỉ tiêu "Tổng giá trị sản xuất", tức là đã hoàn thành kế hoạch sản xuất về mặt quy mô; ngược lại, nếu tỷ lệ trên 100% thì chứng tỏ doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch về sản phẩm hàng hóa sản xuất; -ngược lại, nếu tỷ lệ trên 100% thì chứng tỏ lượng sản phẩm hàng hóa thực tế daở hon kế hoạch, lượng sàn phẩm dở dang sẽ thâp hơn kế hoạch Đây là một trong những điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, góp phần nâng 62
  54. cao hiệu quả sử dụng vốn; ngược lại, nếu tỷ lệ trên mặt quy mô mà còn sơ bộ đánh giá được chất lượng sản xuất. I J' . Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch rrẰ . 7 . , ‘ Tông giá trị sản xuât thực tê ! ,í: 'íổngtgiá trị = - —— '— X 100 xuất trong quan Tống giá Iri ,:Hệ:vàiảipM ;c , sản xuất hoach hoạch chi phỉ sản xuất Kết quà tính toán này sẽ phản ánh chính xác tình hình thực hiện kế hóạcli sản xuất về mặt quy mô. Nếu tỷ lệ % hoàn thành , kế hoạch tổng giá trị sản xuất trong quan hệ với tình hình thực hiện kế hoạch chí phí mà > 100% thì chứng tỏ doanh nghiệp đã hoận thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất về mặt quy mô, đồng thời tĩết kiệm được chi phí; ngược lại, nếu tỷ lệ trên < 100%, chứng tỏ doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch sản xuất về mặt quy mô, đồng thời gây nên tình trạng lãng ' phí chi phí. - Kết hợp với tình hình thực hiện kế hoạch về chi phí sản xuất để tính ra mức độ biến động tương đối của tổng giá ttrị sản xuất: Việc so sánh bằng cách liên hệ tình hình thực hiện kế 63