Khóa luận Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh

pdf 89 trang huongle 1920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH:QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Cao Thị Hồng Hạnh HẢI PHÒNG - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI NGỌC MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN DOANH NGHIỆP Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Cao Thị Hồng Hạnh HẢI PHÒNG - 2014
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Hợp Mã SV: 1012402036 Lớp: QT1401N Ngành : Quản trị doanh nghiệp Tên đề tài: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). Phần I:Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Phần II: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh Phần III: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Số liệu đƣợc sử dụng tính toán là bảng cân đối kế toán và bản báo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh Địa chỉ : Số 6 - Trƣờng Chinh – Kiến An – Hải Phòng
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: CAO THỊ HỒNG HẠNH Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác:Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn:Các biện pháp pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 31 tháng 03 năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 06 tháng 7 năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦNI: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3 1.Doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 3 1.1Khái quát chung về doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ 3 1.2 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 3 1.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh 3 1.2.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh 5 1.3 Bản chất của hiệu quả kinh doanh 7 1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh 8 1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh 9 1.5.1 Nhân tố thuộc môi trƣờng bên trong doanh nghiệp 9 1.5.2 Nhân tố thuộc môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp 11 1.6 Nội dung và phƣơng pháp phân tích hiệu quả kinh doanh 15 1.6.1 Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 15 1.6.2 Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 17 1.7 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 18 1.7.1 Chỉ tiêu về doanh thu 18 1.7.2.Chỉ tiêu về chi phí 19 1.7.3.Hiệu quả sử dụng lao động 21 1.7.4 Chỉ tiêu vốn kinh doanh 22 1.7.5 Các nhóm chỉ tiêu tài chính 24 1.8 Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh 26 PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 28 2.1 Giới thiệu khái quát về công TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh 28 2.1.1 Thông tin chung về công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh 28 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh 28 2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh 29 2.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh 29 2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh 29
  8. 2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 30 2.2 Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 31 2.2.1 Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 31 2.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp 34 2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty 40 2.3.1 Chỉ tiêu doanh thu 41 2.3.2 Hiệu quả sử dụng chi phí 42 2.3.3 Hiệu quả sử dụng lao động 44 2.3.4 Hiệu quả sử dụng vốn 48 2.3.5Hiệu quả sử dụng tài sản 50 2.4 Các chỉ tiêu tài chính 52 2.5.Đánh giá chung 60 PHẦN III: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI NGỌC MINH 65 3.1 Mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh 65 3.1.1 Mục tiêu 65 3.1.2 Định hƣớng phát triển của công ty 65 3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh 65 3.2.1 Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh thu 65 3.2.2 Biện pháp tăng năng suất lao động 71 KẾT LUẬN 74
  9. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây,nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đang phải trải qua những thách thức và những khó khăn vô cùng lớn .Là một trong những nhân tố quan trọng nhất của nền kinh tế,các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang phải loay hoay tìm cách giải quyết bài toán làm thế nào để có thể duy trì và phát triển doanh nghiệp mình trong và hậu suy thoái.Một thực tế cho thấy rằng trong những năm gần đây,mỗi năm có hàng chục nghìn doanh nghiệp phá sản hoặc chờ giải thể.Nền kinh tế ảm đảm với mức nợ xấu không ngừng tăng cao cùng với sự đóng băng của tín dụng và bất động sản dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp càng khó tiếp cận nguồn vốn cũng nhƣ duy trì hoạt động kinh doanh,đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Điều này dẫn tới việc nhiều doanh nghiệp đang mất phƣơng hƣớng hoạt động và gặp khó khăn trong tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ.Khó khăn là vậy nhƣng nền kinh tế Việt Nam bƣớc đầu có sự khởi sắc sau chính sách điều tiết tài khóa và tín dụng của nhà nƣớc với những dấu hiệuphục hồi ban đầu của ngành xây dựng và bất động sản.Trƣớc bối cảnh đó,để có thể duy trì đƣợc sự phát triển bền vững với hiệu quả kinh tế cao,các doanh nghiệp cần phải có những chiến lƣợc đúng đắn mang tính quyết định,một phƣơng hƣớng hoạt động kinh doanh có hiệu quả để có thể tìm kiếm đƣợc những cơ hội tiềm ẩn trong nguy cơ chung của toàn ngành để có thể giữ vững và đƣa doanh nghiệp đi lên. Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh là 1 công ty thƣơng mại hoạt động kinh doanh đƣợc 8 năm.Sau những năm đầu khó khăn trong tìm kiếm và tiếp cận thị trƣờng thì đến nay doanh nghiệp đã bƣớc vào giai đoạn ổn định và phát triển,dần gây dựng đƣợc thƣơng hiệu và niềm tin với khách hàng và đạt đƣợc những mực tiêu lợi nhuận nhất định. Để có thể đạt đƣợc mục tiêu đã đặt ra thi doanh nghiệp cần thực hiện những biện pháp mang tính lâu dài nhằm phát huy những điểm mạnh,cải thiện dần điểm yếu,tận dụng cơ hội và né tránh những nguy cơ,lựa chọn những hƣớng đi đúng đắn trong từng thời kì để tạo lập những giá trị bền vững, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh cho doanh nghiệp. Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 1
  10. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh Trong thời gian thực tập tại công ty cùng với sự quan sát tìm hiểu của bản thân và những kiến thức đã học và tích lũy đƣợc em nhận thức vấn đề mà doanh nghiệp đang gặp phải,em xin mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh” làm đề tài nghiên cứu của mình. Hiệu quả hoạt động kinh doanh là 1 vấn đề khá rộng và chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố cả chủ quan và khách quan.Tuy nhiên trong đề tài này em xin tập trung vào thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp để thấy rõ những diểm mạnh cũng nhƣ những vấn đề còn tồn đọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đƣa ra các biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung đề tài bao gồm 3 phần: PHẦN I: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp PHẦN II: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh PHẦN III: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh trƣờng DHDL Hải Phòng đặc biệt là Th.S Cao Thị Hồng Hạnh- là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và chỉ bảo để em có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.Ngoài ra em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám đốc và các anh chị nhân viên trong công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại công ty. Vì khả năng còn non kém nên bài kháo luận tốt nghiệp của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót,em rất mong nhận đƣợc ý kiến nhận xét của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 2
  11. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh PHẦN I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp thƣơng mại- dịch vụ 1.1.1 Đặc điểm của doanh nghiệp thƣơng mại - dịch vụ Doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ là tổ chức kinh tế hƣợp pháp chuyên kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc kinh doanh mua bán hàng hóa,hiện vật và cung cấp các dịch vụ cho thị trƣờng. Sản xuất- kinh doanh là 2 chức năng không thể tách rời nhau,chúng có mối quan hệ chặt chẽ tạo ra một chu trình kinh doanh hoàn chỉnh,trong đó các doanh nghiệp thƣơng mại đảm nhận phần kinh doanh. Trong thời kì kinh tế thị trƣờng thì mục tiêu cơ bản và hàng đầu của doanh chính là lợi nhuận.Ngoài ra,các doanh nghiệp còn theo đuổi các mục tiêu khác nhƣ tạo việc làm,đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động,đảm bảo thực hiện các chính sách và định hƣớng của nhà nƣớc và làm tròn các nghĩa vụ với nhà nƣớc.Để thực hiện đƣợc điều đó,vấn đề đặt ra hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp chính là hiệu quả kinh doanh.Có hiệu quả kinh doanh thì các doanh nghiệp mới có thể đứng vững đƣợc trên thị trƣờng và có đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. 1.1.2 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ Đặc điểm chính của doanh nghiệp thƣơng mại thuần túy là mua hàng hóa của nhà cung ứng sau đó bán lại cho khách hàng nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Về thực chất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại là hoạt động dịch.Thông qua hoạt động mua-bán trên thị trƣờng,doanh nghiệp thƣơng mại vừa làm dịch vụ cho nhà sản xuất(nhà cung ứng) vừa làm dịch vụ cho ngƣời mua(khách hàng) nhằm tìm kiếm lợi nhuận.Nhìn chung lại thì có thể coi doanh Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 3
  12. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh nghiệp thƣơng mại là doanh nghiệp dịch vụ mặc dù dịch vụ của doanh nghiệp thƣơng mại luôn gắn liền với việc cung ứng hàng hóa cho khách hàng. 1.2 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh.Có quan điểm cho rằng : “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lƣợng của 1 lƣợng hàng hóa mà không cắt giảm sản lƣợng của 1 hnagf hóa khác.Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của nó”.Thực chất quan điểm này đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội.Trên góc độ này cho thấy việc phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt đƣợc việc sử dụng mọi nguồn lực trên đƣờng giới hnaj khả năng sản xuất làm cho nền kinh tế có hiệu quả và xét trên phƣơng diện lí thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt đƣợc trên giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Xét trên quan điểm của các nhà kinh tế học thì cũng có những cách hiểu khác nhau: Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng : “Hiệu quả là kết quả đạt đƣợc trong hoạt động kinh tế,là doanh thu tiêu thị hàng hóa”.Trong quan điểm này,hiệu quả đƣợc hiểu là chỉ phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh.Nếu cùng một kết quả nhƣng có 2 mức chi phí để tạo ra nó thì hiệu quả là ngang nhau. Một quan điểm khác cũng cho rằng : “ hiệu quả kinh doanh là tỉ lệ so sánh tƣơng đối giữa kết quả và chi phí để đạt đƣợc kết quả đó.Ƣu điểm của quan điểm này là phản ánh đƣợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh tuy nhiên lại cho thấy đƣợc mối tƣơng quan về lƣợng và chất giữa kết quả và chi phí. Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhƣ ( nhân lực,vật lực) để đạt dƣợc các mục tiêu nhất định.Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể đƣợc đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra và các nguồn lực đƣợc huy động Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 4
  13. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng nhƣ nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.Hiểu một cách đơn giản thì hiệu quả là lợi ích tối đa mà doanh nghiệp có thể thu đƣợc sao cho chi phí bỏ ra là thấp nhất.Nó chính là kết quả kinh doanh tối đa trên chi phí kinh doanh tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh là thƣớc đo phản ánh chất lƣợng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Nhìn chung lại,có thể hiểu hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ phân bổ và sử dụng các nguồn lực sao cho đạt đƣợc kết quả cao nhất với chi phí kinh doanh thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh = Kết quả kinh doanh ( kết quả đầu ra) có thể đƣợc đo bằng các chỉ tiêu: giá trị sản xuất công nghiệp,doanh thu ,lợi nhuận Chi phí kinh doanh hay còn gọi là chi phí và các yếu tốt đầu vào bao gồm lao động tiền lƣơng chi phí nguyên vật liệu,giá vốn, chi phí BH và QLDN,vốn kinh doanh (vốn cố định,vốn lƣu động) Nhƣ vậy khi đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn đánh giá chất lƣợng tạo ra kết quả.Trong kết quả đầu ra của doanh nghiệp thì yếu tố quan trọng hàng đầu vẫn là lợi nhuận.Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận trong hiệu quả kinh doanh chỉ đƣợc coi là có hiệu quả khi lợi nhuận thu đƣợc không ảnh hƣởng tới lợi ích của nền kinh tế của các đơn vị và của toàn xã hội.Hiểu quả trên góc độ nền kinh tế mà ngƣời ta nhận thấy đƣợc là nâng cao năng lực sản xuất,tiềm lực kinh tế của đất nƣớc, phát triển kinh tế nhanh nâng cao mức sống nhân dân,nâng cao dân trí trên cơ sở khai thác hết năng lực của nền kinh tế.Gắn chặt hiệu quả kinh doanh của đơn vị với hiệu quả kinh tế xã hội là đặc trƣng thể hiện tính ƣu việt của nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 5
  14. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh 1.2.2 Phân loại hiệu quả a.Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu đƣợc từ các hoạt động thƣơng mại của từng doanh nghiệp.Hiệu quả kinh doanh cá biệt biểu hiện ở lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đƣợc. Hiệu quả kinh tế xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc sản xuất,đổi mới cơ cấu kinh tế,tăng năng suất lao động xã hội,tích lũy ngoại tệ,tăng thu cho ngân sách,giải quyết việc làm cho ngƣời lao động,cải thiện dời sống cho nhân dân. Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ nhân quả và có sự tác động qua lại với nhau.Hiệu quả của toàn xã hội chỉ đạt đƣợc dựa trên hiệu quả kinh doanh cá biệt mà các doanh nghiệp đạt đƣợc.Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế,doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả thì nền kinh tế chung mới đạt đƣợc hiệu quả của nó.Ngƣợc lại tính hiệu quả của cả bộ máy kinh tế sẽ tạo điều kiện tiền đề và là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao.Đó chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng,giữa lợi ích bộ phận và lợi ích tổng thể.Tính hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế phải xuất phát từ chính hiệu quả của từng doanh nghiệp,và một nền kinh tế vận hành tốt sẽ tạo môi truognf tốt để doanh nghiệp phát triển đi lên.Chính vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội,đảm bảo lợi ích riêng hài hòa với lợi ích chung.Về phía cơ quan nhà nƣớc cần xây dựng các cơ chế chính sách thuận lợi để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong khả năng của mình b.Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trƣờng kinh doanh của nó nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh : kinh doanh cái gì?kinh doanh cho ai?kinh doanh nhƣ thế nào?chi Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 6
  15. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh phí bao nhiêu?Bản thân mỗi doanh nghiệp lịa hoạt động kinh daonh trong các điều kiện khác nhau về nguồn lực ( tài nguyên,trang thiết bị,trình độ quản lí,công nghệ )Với khả năng của mình,doanh nghiệp cung ứng cho xã hội những sản phẩm với những chi phí cá biệt nhất định và bất kì doanh nghiệp nào cũng mong muốn tiêu thụ đƣợc nhiều sản phẩm của họ nhất.Tuy nhiên thị trƣờng chỉ chấp nhận những sản phẩm có chi phí cá biệt thấp hơn hoặc ngang bằng với hao phí trung bình của toàn xã hội.Đó chính là quy luật giá trị.Suy cho cùng chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội nhƣng đối với mỗi doanh nghiệp ta lại đánh giá chi phí cá biệt của mỗi doanh nghiệp dƣới dạng chi phí khác nhƣ giá thành sản xuất,chi phí ngoài sản xuất.Bản thân các loại chi phí này cũng đƣợc phân thành tập hợp các chi phí nhỏ hơn.Vì vậy khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên đồng thời đánh giá hiệu quả của chi phí bộ phận. c.Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tƣơng đối Hiệu quả tuyệt đối là lƣợng hiệu quả đƣợc tính toán trên từng phƣơng án kinh doanh bằng cách xác định lợi ích thu đƣợc trên lƣợng chi phí bỏ ra Hiệu quả tƣơng đối đƣợc đƣợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phƣơng án với nhau hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối giữa các phƣơng án. Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tƣơng đối.Tuy nhiên có những chỉ tiêu hiệu quả tƣơng đốikhông phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối nhƣ việc so sánh mức chi phí của các phƣơng án khác nhau để chọn ra phƣơng án có chi phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phƣơng án chứ không phải là so sánh hiệu quả tuyệt đói của các phƣơng án d.Hiệu quả trƣớc mắt và hiệu quả lâu dài Căn cứ vào lợi ích nhận đƣợc trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà ngƣời ta phân chia thành hiệu quả trƣớc mắt và hiệu quả lâu dài.Doanh nghiệp cần phải suy xét sao cho đạt đƣợc các lợi ích trƣớc mát nhung không làm ảnh Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 7
  16. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh hƣởng tới lợi ích lâu dài,và ngƣợc lại tính đến các lợi cíh lâu dài nhƣng vẫn đảm bảo lợi ích để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. 1.3 Bản chất của hiệu quả kinh doanh Từ khái niệm hiệu quả ở trên có thể khẳng định rằng bản chất của hiệu quả kinh doanh là việc phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội đƣợc xác định trong mối quan hệ tƣơng quan giữa lƣợng kết qủa hữu ích cuối cùng thu đƣợc với lƣợng hao phí lao động xã hội bỏ ra.Hiệu quả kinh doanh phải đƣợc xem xét một cách toàn diện cả về mạt không gian thời gian,định tính và định lƣợng.Về mặt thời gian hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đƣợc trong từng thời kì không đƣợc làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kì,và chu kì kinh doanh tiếp theo.Để đạt đƣợc điều đó buộc các doanh nghiệp không đƣợc chạy theo lợi ích trƣớc mắt mà quên đi lợi ích lâu dài.Trong thực tế điều này là một vấn đề đang tồn tại khi các doanh nghiệp đang khai thác quá mức các nguồn tài nguyên khoáng sản và cả nguồn lao động sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh làm ô nhiễm môi trƣờng ảnh hƣởng tới chất lƣợng cuộc sống.Cần phải có sự đầu tƣ chi phí thích hợp cho việc cải tạo môi trƣờng đảm bảo môi trƣờng sinh thái,đầu tƣ cho giáo dục và nguồn nhân lực cho tƣơng lai.Hiệu quả kinh doanh là toàn diện khi hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không làm ảnh hƣởng đến hiệu quả chung về mặt định hƣớng tăng thu giảm chi,tức là khai thác các nguồn lực sẵn có ,tiết kiệm tối đa chi phí kinh doanh để đạt đƣợc két quả cao nhất. 1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.4.1 Sự khan hiếm các nguồn lực đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả kinh doanh Nhƣ chúng ta đã biết trong thực tế mọi nguồn lực đầu vào trong sản xuất kinh doanh đều hữu hạn,không có nguồn lực nào là vô tận.Do đó,nếu doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực này một cách lãng phí và thiếu hiệu quả sẽ dẫn tới cạn kiệt và biến mất các nguồn lực trong tƣơng lai.Trong khi đó,dân số thế giới không ngừng tăng lên kéo theo sự ra tăng về tiêu dùng ngày càng lớn dẫn đến Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 8
  17. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh việc vấn đề khan hiếm nguồn lực đầu vào càng trở nên nghiêm trọng.Do đó việc đảm bảo sản xuất và kinh doanh có hiệu quả nhằm tận dụng tuyệt đối các nguồn lực là vấn đề đặt ra với mọi doanh nghiệp.Đứng trƣớc bất kì một dựu án kinh doanh nào doanh nghiệp cần phải có sự cân nhắc lựa chọn một phƣơng án kinh doanh có hiệu quả nhất vì các yếu tố đầu vào nhƣ vốn,công nghệ,nhân lực,tài nguyên đều có hạn.Nếu không biết tiết kiệm các yếu tố này chắc chắn sẽ dẫn tới thua lỗ phá sản. 1.4.2. Môi trƣờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt buộc các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh Trong cơ chế thị trƣờng,để tồn tại và phát triển doanh nghiệp buộc phải tuân theo quy luật cạnh tranh trong bất kì ngành nghề nào.Càng những lĩnh vực có lợi nhuận cao thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt.Chính vì vậy,nâng cao hiệu quả kinh doanh đã trở thành vẫn đề sống còn của mọi doanh nghiệp nhằm ra tăng sức cạnh tranh. 1.4.3 Nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời lao động Mục tiêu hàng đầu và lâu dài đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp chính là đạt lợi nhuận cao nhất có thể.Để đạt đƣợc điều đó cần có sự kết hợp của rất nhiều yếu tố trong đó có vai trò vô cùng quan trọng đó là đóng góp của ngƣời lao động với công ty.Chính vì vậy nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời lao động sẽ giúp họ yên tâm tham gia lao động sản xuất kinh doanh,tự phát triển bản thân dốc hết mình vì công việc giúp công ty đạt đƣợc mục tiêu đề ra.Để làm đƣợc điều đó không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh 1.4.4 Nâng cao hiệu quả kinh doanh là tiền đề là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển Thông qua việc nâng cao hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn tốc độ tăng việc sử dụng nguồn lực đầu vào.Đây chính là điều kiện cần thiết giúp các doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra là tối đa hóa lợi nhuận- một mục tiêu mang tính sống còn của cạnh tranh và phát triển.Nâng cao hiệu quả Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 9
  18. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh kinh doanh chính là nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh,đạt đƣợc sự lựa chọn tối ƣu.Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong hoạt động kinh doanh. 1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan trọng và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao hiệu quả của tất cả các hoạt động trong qúa trình kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hƣởng khác nhau. Để đạt đƣợc hiệu qủa nâng cao đòi hỏi phải có các quyết định chiến lƣợc và quyết sách đúng trong qúa trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng nhƣ tổ chức, quản lý và điều khiển hoạt động kinh doanh cần phải nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống các yếu tố ảnh hƣởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.5.1 Nhóm nhân tố thuộc môi trƣờng bên trong doanh nghiệp Đây là nhóm các nhân tố mang tính chủ quan cho thấy tiềm lực hay khả năng của mỗi doanh nghiệp.Các yếu tố này quyết định rất lớn tới chiến lƣợc và hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. a.Nhân tố con ngƣời Trong bất kì một ngành sản xuất kinh doanh nào,con ngƣời luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu để tiến hành sản xuất kinh doanh đem lại những thành công cho doanh nghiệp.Máy móc có hiện địa đến đâu cũng không thể thay thế hoàn toàn đƣợc con ngƣời.Lực lƣợng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ,kỹ thuật và đƣa chúng vào sử dụng để tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.Cũng chính lực lƣợng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với nhu cầu của ngƣời tiêu dùng.Lực lƣợng lao động trực tiếp tác động đến năng suất lao động,trình độ sử dụng nguồn lực khác nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. b.Nhân tố vốn Đây là nhân tố cho thấy tiềm lực tài chính của mỗi doanh nghiệp.Nhân tố vốn cho thấy sức mạnh của doanh nghiệp thông qua nguồn vốn mà doanh nghiệp Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 10
  19. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh có thẻ huy động vào sản xuất kinh doanh,khả năng huy động phân phối quản lí và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó.Trong thòi kì kinh tế thị trƣờng,có nhiều tập đoàn lớn thâu tóm phần lớn thị trƣờng thì yếu tố vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng để có thể duy trì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tránh bị thâu tóm bởi các tập đoàn lớn.Nguồn vốn kinh doanh cũng quyết định tới quy mô doanh nghiệp và mở ra cơ hội mà doanh nghiệp có thể nắm bắt.Mặt khác quy mô kinh doanh cũng đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định trong việc cắt giảm chi phí đơn vị sản phẩm. c.Nhân tố trình độ kĩ thuật – công nghệ Trình độ kĩ thuật tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao chất lƣợng hàng hóa,nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.Các yếu tố này tác động đến hầu hết các mặt của sản phẩm,nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh,tăng vòng quay của vốn lƣu động,tăng lợi nhuận,đảm bảo quá trình tái sản xuất mở rộng cho doanh nghiệp. Ngƣợc lại với trình độ công nghệ thấp, không những giảm khả năng cạnh trnh của doanh nghiệp mà còn làm giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói tóm lại, nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lƣợng và hạ giá thành sản phẩm dẫn đến tăng hiệu quả kinh doanh. d.Nhân tố về khả năng tổ chức kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa dịch vụ Lợi nhuận chỉ có thể thu đƣợc sau quá trình tiêu thụ hàng hóa hay cung cấp dịch vụ và thu đƣợc tiền về.Lƣợng hàng hóa tiêu thụ lớn với giá cả hợp lí và tiết kiệm đƣợc chi phí tiêu thụ(bảo quản ,bao gói,quảng cáo,vận chuyển ) sẽ làm gia tăng lợi nhuận cho công tác tiêu thụ hàng hóa dịch vụ cho doanh nghiệp. e.Nhân tố về trình độ quản lí của doanh nghiệp Độ ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản tị cấp cao.Với phẩm chất và tài năng của mình họ có vai trò bậc nhất quyết định tói sự thành công của doanh nghiệp.Kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng nhƣ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng và thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng đó. Ngƣời quản trị doanh nghiệp Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 11
  20. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh phải chú ý tới hai nhiệm vụ chính - Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, lao động đạt hiệu quả cao. - Dìu dắt tập thể dƣới quyền, hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp một cách vững chắc và ổn định. Nhân tố quản trị sẽ giúp cho quá trình vận hành kinh doanh diễn ra thuận lợi và tiết kiệm đƣợc chi phí từ đó nâng cao đƣợc hiệu quả kinh doanh. f.Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin Thông tin đƣợc coi là yếu tố không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp. Để đạt đƣợc thành công trong khi kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về cung – cầu thị trƣờng hàng hóa, về công nghệ kỹ thuật, về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh Ngoài ra, doanh nghiệp còn cũng rất cần các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của doanh nghiệp khác ở trong nƣớc và quốc tế, cần cập nhập thông tin sự thay đổi chính sách kinh tế của nhà nƣớc và các cơ quan khác nhau có liên quan. Trong kinh doanh biết mình biết ta, hiểu thấu đáo đƣợc đối thủ cạnh tranh thì mới có đối sách thích hợp, có chiến lƣợc phù hợp cho doanh nghiệp. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp là nắm đƣợc thông tin cần thiết và biết sử dụng thông tin kịp thời là một điều kiện để ra quyết định chính xác, có tính thực thi cao. Những thông tin hữu ích, kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xây dựng chiến lƣợc dài hạn. 1.5.2 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 1.5.2.1 Nhân tố thuộc môi trƣờng kinh doanh Nhân tố môi trƣờng kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố nhƣ là: Đối thủ cạnh tranh, thị trƣờng, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cƣ a.Đối thủ cạnh tranh Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm có khả năng thay thế). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì doanh Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 12
  21. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lƣợng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu tăng vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối ƣu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lƣợng, chủ loại, mẫu mã Nhƣ vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hƣởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển của doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách tƣơng đối. b.Thị trƣờng Nhân tố thị trƣờng ở đây bao gồm cả thị trƣờng đầu vào và thị trƣờng đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định qúa trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trƣờng đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất nhƣ nguyên vật liệu, máy móc thiết bị Cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của qúa trình sản xuất. Còn đối với thị trƣờng đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trƣờng đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra môi trƣờng kinh doanh còn có các nhân tố khác nhƣ hàng hoá thay thế, hàng hoá phụ thuộc doanh nghiệp, môi trƣờng cạnh tranh nó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến nó để có những cách ứng xử với thị trƣờng trong từng doanh nghiệp từng thời điểm cụ thể. 1.5.2.2 Nhân tố thuộc môi trƣờng vĩ mô a.Nhân tố môi trƣờng tự nhiên Môi trƣờng tự nhiên bao gồm các nhân tố nhƣ thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý - Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 13
  22. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh Các nhân tố này ảnh hƣởng rất lớn đến qui trình công nghệ, tiến độ thực hiện kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ nhƣ nông, lâm, thủy sản, đồ may mặc, giày dép Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và nhƣ vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định và chính là nhân tố đầu tiên làm mất ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Nhân tố tài nguyên thiên nhiên Nhân tố này chủ yếu ảnh hƣởng đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một khu vực có nhiều tài nguyên thiên nhiên, với trữ lƣợng lớn và có chất lƣợng tốt sẽ ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà có nhu cầu đến loại tài nguyên, nguyên vật liệu này cũng ảnh hƣởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Nhân tố vị trí địa lý Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ: Giao dịch, vận chuyển, sản xuất các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tƣơng ứng. b. Môi trƣờng chính trị - pháp luật Các yếu tố thuộc môi trƣờng chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị đƣợc xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trƣờng chính trị có thể ảnh hƣởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhƣng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngƣợc lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 14
  23. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hƣởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trƣờng này nó tác động trực tiép đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì môi trƣờng pháp luật ảnh hƣởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phƣơng thức kinh doanh của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng nhƣ là chi phí lƣu thông, chi phí vận chuyển, mức độ về thuế đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK còn bị ảnh hƣởng bởi chính sách thƣơng mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nƣớc giao cho, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại môi trƣờng chính trị - luật pháp có ảnh hƣởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ luật pháp, cộng cụ vĩ mô c.Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng nhƣ hệ thống đƣờng giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nƣớc, đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện, nƣớc đầy đủ, dân cƣ đông đúc và có trìng độ dân trí cao sẽ có nhiều đIều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh, và do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Ngƣợc lại, ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu kém, không thuận lợi cho việc cho mọi hoạt động nhƣ vận chuyển, mua bán hàng hoá, các doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả kinh doanh không cao. Thậm chí có nhiều vùng sản phẩm làm ra mặc dù rất có giá trị nhƣng không có hệ thống giao thông thuận lợi vẫn không thể tiêu thụ đƣợc dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp. Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lƣợng của lực lƣợng lao động xã hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp. Chất lƣợng của đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hƣởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 15
  24. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh d.Môi trƣờng kinh tế và công nghệ Ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc môi trƣờng kinh tế và công nghệ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn.Các yếu tố thuộc môi trƣờng này quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế sử dụng tiềm năng của chính mình qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp bao gồm: - Tiềm năng của nền kinh tế,các thay đổi về cấu trúc,cơ cấu kinh tế,tốc độ tăng trƣởng kinh tế,lạm phát,xu hƣớng mở đóng của nền kinh tế,tỷ giá hối đoái,mức độ thất nghiệp - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế,trình độ trang bị công nghệ,khả năng nghiên cứu,ứng dụng khoa học kĩ thuật công nghệ,khả năng nghiên cứu,ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật ứng dụng trong ngành. e.Nhân tố văn hóa xã hội Mỗi nơi có một nền văn hóa đặc trƣng riêng biệt.Vì vậy đây là một yếu tố rất quan trọng mà doanh nghiệp cần quan tâm đến. Tập quán dân cƣ và mức độ thu nhập bình quân dân cƣ là một trong những nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức độ chất lƣợng, số lƣợng, chủng loại, gam hàng Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cƣ. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng nhƣ công tác marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.6 Nội dung và phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.6.1 Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh a. Phân tích các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh Kết quả sản xuất kinh doanh có thể là kết quả của từng khâu riêng biệt nhƣ kết quả sản xuất,kết quả mua hàng,kết quả bán hàng hay có thể là kết quả tổng hợp của quá trình kinh doanh:kết quả tài chính.Khi phân tích kết quả kinh doanh ngƣời ta hƣớng về kết quả thực hiện các định hƣớng,mục tiêu kế Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 16
  25. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh hoạch,phƣơng án đặt ra. Nội dung chủ yếu của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu nhƣ: doanh thu bán hàng,giá trị sản xuất,giá thành ,lợi nhuận - Chỉ tiêu về doanh thu: Là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung ứng cho khách hàng và đƣợc khách hàng thanh toán. - Chỉ tiêu về chi phí:Là biểu hiện bằng tiền các khoản chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm : khoản mua sắm nguyên vật liệu,mua máy móc nhà xƣởng,tiền lƣơng cho ngƣời lao động,chi phí quản lý doanh nghiệp Nghĩa là các khoản chi cho đến khi giao đƣợc hàng tới ngƣời tiêu dùng kể cả việc nộp thuế và mua bảo hiểm. + Chi phí đƣợc biểu hiện bằng một số chỉ tiêu nhƣ: tổng chi phí kinh doanh,chi phí sản xuất(giá thành),chi phí ngoài sản xuất(chi phí lƣu kho,vận chuyển,bảo hiểm ),chi phí quảng cáo,chi nộp thuế và các khoản chi khác. Để tính hiệu quả kinh doanh ngƣời ta thƣờng sử dụng chỉ tiêu tổng vốn kinh doanh, vốn cố định, vốn lƣu động, tổng chi sản xuất. - Chỉ tiêu lợi nhuận : là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí hoạt động trong doanh nghiệp. b.Phân tích chỉ tiêu dựa trên mối quan hệ giữa chỉ tiêu và điều kiện kinh doanh Có 2 nhân tố ảnh hƣởng và tác động trực tiếp đến doanh thu bán hàng là khối lƣợng hàng hóa tiêu thụ và giá cả hàng háo tiêu thụ.Tuy nhiên các nhân tố này lại chịu ảnh hƣởng bởi nhiều nhân tố khách quan và chủ quan nhƣ:Các nhân tố thị trƣờng bao gồm thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng nƣớc ngoài nhƣ đặc điểm tính chất của thị trƣờng,cung cấp hàng háo trên thị trƣờng,sự biến động giá cả trên thị trƣờng Những nhân tố này có tác động trực tiếp đến khối lƣợng hàng hóa tiêu thụ và giá cả. - Các nhân tố về cơ chế chính sách của nhà nƣớc Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới nhƣ:chính sách thƣơng mại ,chính sách bảo hộ mậu dịch,các quy định pháp luật,luật lệ quốc gia,chính sách ƣu đãi thuế và thuế Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 17
  26. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh quan,chính sách hỗ trợ doanh nghiệp,các cơ chế chính sách cụ thể khác theo từng thời kì. - Nhóm nhân tố về cơ sởvật chất kĩ thuật của doanh nghiệp nhƣ tình trạng máy móc thiết bị,hệ thống kho hàng,phƣơng tiện vận chuyển,mạng lƣới kinh doanh cũng tác động trực tiếp đến doanh thu bán hàng.Ngoài ra vốn kinh doanh cũng có tác động lớn tới quy mô kinh doanh,khả năng dự trữ,và thực hiện các đơn hàng lớn của doanh nghiệp. - Nhóm các nhân tố về trình độ khoa học kỹ thuật,công nghệ sản xuất,trình độ tổ chức quản lý,trình độ tay nghề của công nhân,trình độ nghệ thuật giao tiếp ứng xử trong quan hệ với khách hàng. - Nghiên cứu các nhân tố khách quan,chủ quan sẽ thấy đƣợc các yếu tố tác động bên trong bên ngoài giúp doanh nghiệp tận dụng đƣợc những cơ hội thuận lợi và tìm ra những giải pháp hạn chế những rủi ro khó khăn,khai thác một cách triệt để năng lực của doanh nghiệp nhằm chiếm lĩnh thị trƣờng đẩy mạnh bán hàng và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. 1.6.2 Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh a. Phƣơng pháp chi tiết Đây là phƣơng pháp sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh doanh. Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các hƣớng khác nhau. Thông thƣờng trong phân tích phƣơng pháp chi tiết đƣợc thực hiện theo những hƣớng sau: - Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: các chỉ tiêu biểu hiện kết quả kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Từng bộ phận biểu hiện chi tiết về một khía cạnh nhất định của kết quả kinh doanh. Phân tích chi tiết các chỉ tiêu cho biết đánh gí một cách chính xác, cụ thể kết quả kinh doanh đạt đƣợc. Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi kết quả hoạt động kinh doanh. - Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian thƣờng không đều. Việc phân tích theo Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 18
  27. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh thời gian giúp đánh giá đƣợc nhịp điệu, tốc độ phát triển của hoạt động kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp có hiệu lực cho công việc kinh doanh. Phân tích chi tiết theo thời gian cũng giúp ta nghiên cứu đồng thời nhịp điệu của các chỉ tiêu có liên quan với nhau nhƣ: lƣợng mua vào, lƣợng dự trữ với lƣợng hàng bán ra, lƣợng vốn đƣợc cung cấp với khối lƣợng công việc xây lắp hoàn thành, từ đó phát hiện ra những yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh. - Chi tiết theo địa điểm: việc phân tích giúp ta đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ. Thông qua các chỉ tiêu khoán khác nhau nhƣ: khoán doanh thu, khoán chi phí, khoán gọn chi các bộ phận mà đánh giá mức khoán đã hợp lý chƣa và thực hiện khoán nhƣ thế nào. Cũng thông qua thực hiện các mức khoán mà phát hiện bộ phận nào tiên tiến, bộ phận nào lạc hậu trong mục tiêu kinh doanh, khai thác khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tƣ, lao động, tiền vốn trong kinh doanh. b. Phƣơng pháp so sánh So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tƣợng kinh tế đã đƣợc lƣợng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tƣơng tự để xác định xu hƣớng mức độ biến động của các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng hợp đƣợc nét chung, tách ra đƣợc những nét riêng của hiện tƣợng đƣợc so sánh, trên cơ sở đó đánh giá đƣợc các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp quản lý tối ƣu trong mỗi trƣờng hợp cụ thể . Vì vậy, để tiến hành so sánh bắt buộc phải giải quyết những vấn đề cơ bản nhƣ xác định số để so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh. - Khi nghiên cứu mức tăng trƣởng của các chỉ tiêu theo thời gian, số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu ở kỳ trƣớc. - Khi nghiên cứu mức độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời gian trong một năm, gốc so sánh là chỉ tiêu cùng kỳ năm trƣớc. -Khi đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kế hoạch. - Khi nghiên cứu vị trí của doanh nghiệp, gốc để so sánh là chỉ tiêu trung bình ngành. Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 19
  28. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh Tóm lại thời kỳ chọn làm gốc là kỳ gốc, các trị số của chỉ tiêu ở kỳ trƣớc cùng kỳ năm trƣớc, kế hoạch gọi chung là trị số kỳ gốc, thời kỳ chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích, kỳ thực tế. 1.7 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 1.7.1 Chỉ tiêu về doanh thu a. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: Là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng, dịch vụ trừ các khoản thuế thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt là đã thu hay chƣa thu tiền). Doanh thu từ hoạt động kinh doanh có 3 chỉ tiêu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ tiền bán hàng hóa sản phẩm dịch vụ đã đƣợc khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt thu tiền hay chƣa) - Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh tiền thực tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kinh doanh. Doanh thu thuần = DTBH và CCDV – các khoản giảm trừ - Doanh thu từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu từ hoạt động liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài chính, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, thu từ hoạt động mua bán chứng khoán hoàn nhập dự phòng, giảm giá chứng khoán đã trích lập năm trƣớc nhƣng không sử dụng hết. - Thu nhập khác từ hoạt động khác: Các khoản thu nhập khác là các khoản thu từ hoạt động xảy ra không thƣờng xuyên ngoài các khoản thu đã đƣợc quy định ở điểm trên nhƣ: thu từ bán vật tƣ, hàng hóa, tài sản dƣ thừa, công dụng cụ đã phân bổ hết giá trị bị hƣ hỏng hoặc không cần sử dụng các khoản phải tra nhƣng không trả đƣợc vì nguyên nhân từ phía chủ nợ, thu hồi đƣợc, phải thu khó đòi trích từ năm trƣớc nhƣng không sử dụng hết và các khoản thu thất thƣờng. Hiệu quả kinh doanh = Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 20
  29. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh Ý nghĩa: Cứ một đồng chi phí đầu vào thì tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu b.Hệ thống chỉ tiêu cụ thể - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu Tỷ suất lợi nhuận theo DT = Ý nghĩa:Tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. 1.7.2.Chỉ tiêu về chi phí Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng, gắn liền với sản xuất và lƣu thông hàng hóa. Đó là hao phí lao động xã hội đƣợc biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên liệu, tạo ra sản phẩm đến khâu tiêu thụ.  Các loại chi phí Phân tích theo tính chất hoạt động kinh doanh: - Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm: Chi phí giá vốn bán hàng,chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí khác nhƣ chi phí nhƣợng bán thanh lý tài sản cố định, chi phí tổn thất thực tế, chi phí thu hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí thất thƣờng khác. Phân tích theo khoản mục chi phí: - Chi phí trực tiếp gồm: Chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ và vật liệu khác trực tiếp cho việc sản xuất ra sản phẩm dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Chi phí về tiền lƣơng chính, phụ cấp, lƣơng phụ, tiền bảo hiểm xã hội. Chi phí sản xuất chung: Chi phí này phản ánh những chi phí sản xuất chung, phát sinh ở các phân xƣởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp, chi phí này bao gồm: Chi phí nhân viên phân xƣởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp, chi phí này bao gồm: Chi phí nhân viên phân xƣởng, Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 21
  30. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. - Chi phí bán hàng: Chi phí phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hang hóa, lao vụ bao gồm các chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, lƣu kho. Chi phí bao gồm các khoản mục: chi phí dụng cụ, đô dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí này phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí kinh doanh, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm các khoản mục sau: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. - Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí đầu tƣ tài chính ra ngoài doanh nghiệp, nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính gồm: Chi phí liên doanh, liên kết, chi phí thuê tài sản, chi phí mua bán trái phiếu, tín phiếu, khoản tổn thất đầu tƣ (nếu có), dự phòng giảm giá chứng khoán, chi phí liên quan đến hoạt động đầu tƣ ra ngoài doanh nghiệp, chi phí nghiệp vụ tài chính. Phân chia theo yếu tố chi phí - Chi phí nguyên vật liệu - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí tiền lƣơng và các khoản phụ cấp - Chi phí bằng tiền khác Phân theo sự phụ thuộc vào sự thay đổi của khối lượng sản xuất kinh doanh - Chi phí bất biến: là chi phó không thay đổi hay rất ít thay đổi khi khối lƣợng sản xuất kinh doanh thay đổi. Đây là loại chi phí mà doanh nghiệp phải thanh toán, phải trả cho dù khối lƣợng sản xuất kinh doanh nhiều hay ít, hay không hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi cùng với sự thay đổi của Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 22
  31. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh khối lƣợng sản xuất kinh doanh. Khi khối lƣợng sản xuất kinh doanh tăng lên thì các khoản chi phí tăng theo, khi khối lƣợng sản xuất kinh doanh giảm thì các loại chi phí cũng giảm theo. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụngchiphí kinh doanh: - Mức doanh thu từ một đơn vị chi phí bỏ ra ( hiệu suất sử dụng chi phí) đƣợc tính theo công thức: Tỷ suất doanh thu/chi phí = - Chỉ tiêu sức sinh lời của chi phí Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí = Ýnghĩa :Cứ 1 đồng chi phí thì tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. 1.7.3. Hiệu quả sử dụng lao động Các yếu tố về lao động,thiết bị máy móc,nguyên vật liệu là những yếu tố cần thiết cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh dù công ty đó sản xuất kinh doanh theo phƣơng thức nào.Đặc biệt,với các doanh nghiệp thƣơng mại thì lao động đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc gia tăng hiệu quả kinh doanh bằng suất lao động. Năng suất lao động là hiệu quả có ích của lao động sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian để sản xuất ra một đơn vị cụ thể có ích với chi phí nhất định. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động : - Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân ( Doanh thu bình quân một lao động): NSLĐ bình quân = Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 lao động thì đem về cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu thuần. - Mức sinh lời của lao động: Mức sinh lời bình quân = của một lao động trong kỳ Ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ bình quân 1 lao động tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 23
  32. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh - Mức doanh thu trên 1 đơn vị chi phí tiền lƣơng: Doanh thu đạt đƣợc từ 1 đv tiền lƣơng = Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biets khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí tiền lƣơng sẽ thu về đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu.Chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy tính hiệu quả của việc sử dụng chi phí của công ty - Mức sinh lợi của một đồng chi phí tiền lƣơng Mức sinh lợi của một đv chi phí tiền lƣơng = Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí tiền lƣơng thì thu về đƣợc bao nhiêu đông lợi nhuận. - Thu nhập bình quân Chỉ tiêu tỷ suất tiền lƣơng tính theo doanh thu thuần Tỷ suất tiền lƣơng/DTT = Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập bình quân của một lao động trong kì 1.7.4 Chỉ tiêu vốn kinh doanh Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đƣợc biểu hiện bằng tiền tƣơng ứng với 2 loại tài sản ta có 2 loại vốn: - Vốn cố định là toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp đƣợc biểu hiện bằng tiền - Vốn lƣu động là toàn bộ tài sản lƣu động của doanh nghiệp đƣợc biểu hiện bằng tiền Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn a. Vốn lƣu động - Sức sản xuất của vốn lƣu động Số vòng quay vốn lƣu động = Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lƣu động bỏ ra trong kì tạo Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 24
  33. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu - Sức sinh lời của vốn lƣu động Doanh lợi của vốn lƣu động = Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lƣu động trong kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Số vòng quay vốn lƣu động Số ngày luận chuyển vốn lƣu động = Ý nghĩa: Bình quân trong kì vốn lƣu động quay đƣợc bao nhiêu vòng. b.Vốn cố định - Sức sản xuất của vốn cố định Số vòng quay vốn cố định = Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kì tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu - Sức sinh lời của vốn cố định Doanh lợi của vốn cố định = Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Hàm lƣợng vốn cố định Tỷ lệ vốn cố định/ Tổng vốn = Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết trong vốn cố định chiếm bao nhieu phần trong tổng vốn kinh doanh. b. Vốn kinh doanh Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung phản ánh tổng hợp hiệu quả sử dụng tài sản cố định,tài sản lƣu động ở doanh nghiệp.Đây là chỉ tiêu mà mọi nhà kinh doanh đều quan tâm và rất quan trọng với mỗi doanh nghiệp - Sức sản xuất của vốn kinh doanh Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 25
  34. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh Số vòng quay tổng vốn kinh doanh = Ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu - Sức sinh lời của vốn kinh doanh Doanh lợi của vốn kinh doanh = Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.7.5 Các nhóm chỉ tiêu tài chính a.Hệ số vay nợ - Hệ số nợ tổng quát = - Hệ số nợ tính trên tài sản lƣu động = - Hệ số nợ ngắn hạn so với tài sản lƣu động = Các nhóm chỉ tiêu này cho biết mức độ vay nợ của doanh nghiệp theo từng loại.Hệ số vay nợ càng thấp cho thấy mức độ an toàn của vốn vay và ngƣợc lại.Hệ số này cũng đóng vai trò quan trọng trong đòn bẩy tài chính doanh nghiệp. - Hệ số nợ phải thu so với nợ phải trả = Hệ số này cho biết donh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn hay bị doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn nhiều hơn.Hệ số này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với doanh nghiệp trong ngắn hạn. b.Khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán tổng quát = - Khả năng thanh toán nhanh = Các hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản để trang trải các khoản Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 26
  35. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh nợ tỏng doanh nghiệp. a. Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân phản ánh độ thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu đƣợc tiền bán hàng. Khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so vơi doanh nghiệp trong ngành thì dẫn đến tình trạng nợ khó đòi làm ảnh hƣởng tới tình hình tài chính trong toàn doanh nghiệp Kỳ thu tiền bình quân (ngày) = d. Hệ số thanh toán lãi vay Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Hệ số thanh toán lãi vay = e.Cơ cấu nguồn vốn và tài sản Hệ số cơ cầu nguồn vốn đƣợc thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ - Hệ số nợ = - Hệ số vốn chủ = 1 – Hệ số nợ Hệ số này cho biết khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.Doanh nghiệp nào có hệ số nợ càng thấp thì khả năng tài chính càng vững mạnh và an toàn. f.Chỉ tiêu sinh lời - Tỷsuấtlợinhuậnsauthuếtrênvốnkinhdoanhhaytỷsuấtsinhlờiròng của tài sản (ROA) Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lợi trên tổng vốn (ROA) = - Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tƣ rất quan tâm. Hệ số này đo lƣờng mức lợi nhuận thu đƣợc trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ. Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 27
  36. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh Hệ số doanh lợi trên tổng VCSH (ROE) = 1.7.6 Chỉ tiêu định tính a.Hiệu quả kinh tế xã hội Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân,các doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh phải đạt mục tiêu hiệu quả nhằm tồn tại và phát triển còn phải đạt đƣợc hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội.Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế -xã hội bao gồm những chỉ tiêu sau: Mọi doanh nghiệp khi tiền hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nƣớc dƣới hình thức là các loại thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt Nhà nƣớc sẽ sử dụng những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực phí sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân - Tạo thêm công ăn, việc làm cho ngƣời lao động - Nâng cao đời sống ngƣời lao động b.Hiệu quả trong nâng cao thƣơng hiệu và vị trí doanh nghiệp Bên cạnh những đóng góp trong thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn đƣợc đánh giá trong việc nâng cao uy tín thƣơng hiệu của doanh trên thị trƣờng và với khách hàng.hay nói một cách khác thì hiệu quả còn thể hiện ở sự tin cậy của khách hàng về sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng. 1.8 Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh a.Tăng doanh thu - Có chiến lƣợc xâm nhập thị trƣờng và mở rộng thị phần doanh nghiệp - Xây dựng phƣơng án kinh doanh với kết cấu hàng hóa hợp lí,giá bán phù hợp - Vận dựng chiến lƣợc marketing mix để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm - Tăng doanh thu bằng cách sử dụng nhiều phƣơng thức kinh doanh phong phú:bán buôn,bán lẻ,bán qua kho,cửa hàng,qua mạng,qua đại lý b.Giảm chi phí - Đối với doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ giảm chi phí mua hàng bằng cách mua với giá cả hợp lí,giảm các chi phí trong quá trình mua hàng. - Giảm các chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp : vận tải,bảo hiểm ,bảo Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 28
  37. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh quản hàng hóa,chi phí cho ngƣời bán hàng và quản lý,chi phí làm các thủ tục mua bán,chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác. c.Tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng chi phí Trong điều kiện hoạt động các doanh nghiệp lớn không giảm đƣợc chi phí thì doanh nghiệp phải dùng mọi cách để sao cho tốc độ tăng doanh thu phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí để thu đƣợc lợi nhuận nhiều nhất. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí, tránh lãng phí và tăng doanh thu. - Đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng có tỷ suất chi phí thấp,tỷ suất lợi nhuận cao sẽ làm tăng lợi nhuận ngay cả khi doanh thu không tăng - Lựa chọn kinh doanh các mặt hàng thích hợp,lấp lỗ trống thị trƣờng - Tận dụng tối đa đồng vốn bên ngoài để mở rộng kinh doanh,tăng doanh thu,tăng lợi nhuận,tăng hiệu quả kinh doanh - Quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả,tận dụng tốt các cơ hộ vàng trên thị trƣờng. Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 29
  38. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh PHẦNII: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2.1 Giới thiệu khái quát về công TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh 2.1.1 Thông tin chung về công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh  Tên công ty : Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh  Tên tiếng anh: Ngoc Minh Company Limited  Địa chỉ: Số 6 - Đƣờng Trƣờng Chinh phƣờng Lãm Hà -quận Kiến An – Hải Phòng  Hình thức pháp lý: Công ty TNHH 2 thành viên Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh: số 1202000181 do sở kế hoạch và đầu tƣ Hải Phòng cấp  Vốn điều lệ: 2.000.000.000 đồng  Ngày thành lập 4/11/2005  Giám đốc: ông Phạm Quang Trung  Ngành nghề,lĩnh vực kinh doanh: Bán buôn,bán lẻ sơn và bột bả các loại,vận tải hàng hóa sơn các loại  Số ĐT: 0313876219 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh đƣợc thành lập vào ngày 4/11/2005 dƣới hình thức là công ty TNHH 2 thành viên với các thành viên góp vốn nhƣ sau: STT Tên thành viên Vốn góp % vốn góp 1 Phạm Quang Trung 1.400.000.000 70% 2 Nguyễn Thị Yến 600.000.000 30% Công ty có 2 thành viên góp vốn trong đó,ông Phạm Quang Trung là ngƣời có phần vốn góp lớn hơn(70%),giữ vị trí giám đốc công ty và là ngƣời điều hành công ty Từ khi thành lập công ty trải qua 2 giai đoạn chính: Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 30
  39. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh Giai đoạn 1:Từ năm 2005-2008 Trong 3 năm đầu kể từ khi thành lập,công ty gặp không ít khó khăn khi chƣa tìm kiếm dƣợc đối tác bạn hàng với doanh,thêm vào đó cán bộ nhân viên công ty chƣa có nhiều kinh nghiệm trong tiếp cận thị trƣờng,tìm kiếm khách hàng tiềm năng và khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn khi công ty còn chƣa thực sự vững mạnh.Chính vì vậy những năm đầu này,khách hàng chủ yếu của công ty chủ yếu nằm trong nội thành Hải Phòng Giai đoạn 2 :Từ năm 2009- 2014 Trên đà phát triển công ty dần gây dựng đƣợc thƣơng hiệu và niềm tin với khách hàng và bạn hàng trong hầu khắp các khu vực phía bắc.Công ty ngày càng lớn mạnh và tạo đƣợc nhiều lợi nhuận hơn bất chấp khó khăn trong điều kiện kinh tế thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt và ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế đến công ty. 2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh Ngành nghề,lĩnh vực kinh doanh của công ty hiện nay: + Chuyên kinh doanh các sản phẩm sơn,bột bả chất lƣợng cao nhƣ Nippon,ICI Việt Nam cho khách hàng trong nƣớc 2.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh 2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 31
  40. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh Hội đồng thành viên Giám đốc Phòng kinh Phòng TCKT Phòng Nhân sự Phòng kĩ thuật doanh Phòng Phòng Kế Kế xúc NCTT toán toán tiến trƣởng viên BH (Phòng Nhân sự) Sơ đồ 1.4.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có Hội đồng thành viên, Giám đốc hay cũng chính Chủ tịch hội đồng thành viên 2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban - Chức năng của hội đồng thành viên Hội đồng thành viên bao gồm các thành viên nắm quyền chỉ đạo và quyết định mọi hoạt động của công ty,và là cơ quan quyết định cao nhất của công ty,đứng đầu là Ông : Phạm Quang Trung Hội đồng thành viên là cơ quan cao nhất quyết định chiến lƣợc phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty - Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh Trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị bán hàng tới các khách hàng và các khách hàng tiềm năng của công ty nhằm đạt đƣợc mục tiêu về doanh số và thị phần. Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ đó,phòng kinh doanh cần nắm bắt thông tin về thị trƣờng và hàng hoá thông qua việc lấy thông tin từ các phòng kinh doanh xúc Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 32
  41. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh tiến bán hàng và phòng nghiên cứu thị trƣờng để tham mƣu cho giám đốc nắm bắt đƣợc tình hình tiêu thụ, phân phối sản phẩm của công ty về số lƣợng, đơn giá, chất lƣợng, để tìm ra phƣơng hƣớng đầu tƣ cho các mặt hàng và thăm rò tìm ra các thị trƣờng mới cho sản phẩm của mình. Đối với 1 công ty thƣơng mại thì phòng kinh doanh có thể coi là phòng quyết định sự thành công lớn nhất của công ty.Chính vì vậy,công ty luôn chú trọng đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên năng động nhiệt tình,chuyên nghiệp để có thể tạo đƣợc uy tín và niềm tin cho khách hàng - Chức năng ,nhiệm vụ của phòng kế toán tài chính Phòng kế toán tài chính: Phòng kế toán tài chính có chức năng, nhiệm vụ là thực hiện công tác kế toán sổ sách chứng từ theo luật định: Quản lý các hoạt động tài chính của Công ty; quản lý các tài khoản, ngân quỹ; trực tiếp giao dịch với các tổ chức tài chính - Chức năng nhiệm vụ phòng nhân sự Tuyển dụng đào tạo nguồn nhân sự,quản lí các vấn đề hành chính,xây dựng quy chế lƣơng thƣởng và các chế độ cho ngƣời lao động - Chức năng nhiệm vụ phòng kĩ thuật  Theo dõi tƣ vấn,giải đáp các thắc mắc của khách hàng  Trực tiếp hƣớng dẫn hỗ trợ khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm 1 cách hiệu quả  Thẩm định và đảm bảo cung cấp cho khách hàng các sản phẩm chất lƣợng 2.1.5 Đặc điểm sản phẩm dịch vụ Trong nhiều năm gần đây,đất nƣớc ta ngày càng phát triển mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng.Các công trình xây dựng đƣợc mọc lên nhanh chóng kéo theo sự phát triển không ngừng của ngành xây dựng và nhu cầu rất lớn trong việc trang trí sơn sửa khiến các công trình xây dựng trở lên bền đẹp hơn.Đặc biệt, trong điều kiện khí hậu nóng ẩm nhƣ nƣớc ta,việc phát triển mạnh mẽ của các nhãn hàng sơn là xu thế tất yếu để đáp ứng tính thẩm mỹ cho những ngôi nhà.Nắm bắt đƣợc nhu cầu sơn trang trí và chống thấm tại thị trƣờng nƣớc ta là rất lớn,công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh đã quyết định kinh doanh cung ứng các sản phẩm sơn đã có thƣơng hiệu nổi tiếng hàng đầu tại Việt Nam là :Nippon,ICI tới cho khách hàng. Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 33
  42. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh Các sản phẩm mang 2 nhãn hiệu Nippon và ICI đều đã có mặt ở thị trƣờng khá lâu đã tạo đƣợc niềm tin với ngƣời tiêu dùng Việt Nam nói chung và miền bắn nói riêng.Nippon và ICI đều là các hãng sơn liên doanh nƣớc ngoài với tiêu chí hàng đầu là chất lƣợng.Nippong và ICI có những ƣu điểm vƣợt trội nhƣ: Sản phẩm sơn thân thiện với môi trƣờng,không gây hại với sức khỏe của ngƣời pha chế cũng nhƣ ngƣời sử dụng với hàm lƣợng chất hữu cơ bay hơi rất thấp,mùi nhẹ không độc hại,khả năng lau chùi tốt,dễ thi công và rất bền màu trong điều kiện khí hậu nƣớc ta.Nhờ đó các sản phẩm đều mang tính năng ƣu việt và đƣợc khách hàng rất ƣa chuộng Các sản phẩm chính mà công ty cung ứng: + Công ty chuyên phân phối sơn nƣớc ,sơn dầu,bột trét tƣờng cao cấp của Nippon,ICI và pha màu sơn theo yêu cầu khách hàng 2.2 Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.2.1 Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Đơn vị tính:đồng,% So sánh Chỉ Tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch % 1.∑Doanh thu 7.385021.382 9.740.135.941 2.355.114.559 31,89 2.∑Chi Phí 7.322.217.123 9.665.130.900 2.342.913.777 31,99 3. Lợi nhuận 62.804.259 75.005.041 12.200.782 19,42 4.Thuế TNDN 15.701.065 18.751.260 3.050.195 19,42 Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Từ bảng trên ta có thể thấy trong 2 năm 2012-2013 tình hình kinh doanh của công ty có xu hƣớng cải thiện đáng kể.Tổng doanh thu năm 2012 là 7.385021.382 đồng nhƣng năm 2013tổng doanh thu đã tăng lên 31,89% tƣơng ứng với 2.355.114.559 đồng.Theo đà tăng của doanh thu thì chi phí cũng tăng Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 34
  43. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh theo 1 tỉ lệ tƣơng ứng khi tổng chi phí năm 2012 là 7.322.217.123đồng thì năm 2013 con số ấy đã tăng lên 9.665.130.900 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 31,99%.Điều này cho thấy tỉ lệ gia tăng của chi phí gần nhƣ ngang bằng với tỉ lệ tăng của doanh thu trong năm.Sự ra tăng này đã kéo theo lợi nhuận trƣớc thuế và thuế thu nhập công ty tăng với 1 tỉ lệ thấp hơn.Lợi nhuận năm 2012 của công ty là 62.804.259 đồng đã tăng thêm 12.200.782đồng trong năm 2013 tƣơng ứng với 19,42%.Từ đó số thuế mà công ty nộp cho nhà nƣớc cũng tăng từ 15.701.065 đồng lên 18.751.260 đồng.Kết quả thu đƣợc cho thấy sự nỗ lực hết mình của đội ngũ nhân viên kinh doanh trong việc khai thác khoảng trống thị trƣờng thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa và cung ứng dịch vụ.Tuy nhiên sự ra tăng về quy mô kinh doanh không đem đến đƣợc lợi thế trong việc cắt giảm chi phí khi mà tốc độ gia tăng chi phí vẫn ngang bằng hoặc cao hơn(tuy không nhiều) tốc độ gia tăng về doanh thu.Điều này cũng chịu sự tác động của nhiều nguyên nhân.Nguyên nhân khách quan có thể kể đến đó là yếu tố lạm phát làm gia tăng chi phí vận chuyển hàng hóa,và giá vốn đầu vào của doanh nghiệp.Mặ khác do sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thƣơng mại cung ứng sơn ngày càng gia tăng buộc doanh nghiệp phải chủ động giảm giá bán so với đối thủ nhằm chiếm lĩnh thị trƣờng.Nhìn chung doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu về mở rộng thị phần nhƣng xét về dài hạn thì lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn còn rất khiêm tốn.Điều đó đặt ra thách thức không nhỏ trong việc đƣa ra các biện pháp kinh doanh nhằm tăng hiệu quả và thu đƣợc nhiều lợi nhuận nhất. Nhìn lại kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây, mỗi năm có hàng chục nghìn công ty phá sản và rất nhiều công ty chỉ hoạt động cầm cự thì nhìn chung Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh đã có những nỗ lực và thành công đáng ghi nhận.Điều đó là nhờ sự quản lí chặt chẽ và sự nhạy bén của ban lãnh đạo cùng sự làm việc nhiệt tình tâm huyết hết mình vì công việc của nhân viên trong công ty.Tuy nhiên,chúng ta cũng phải nhìn nhận một điều là Lợi nhuận trƣớc và sau thuế của công ty vẫn dừng lại ở những con số khá khiêm tốn.Đó là thách thức mà công ty cần có những định hƣớng trong tƣơng lai. Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 35
  44. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh 2.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp Bảng 1.2:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh 2012-2013 Đơn vị : đồng ,% Chênh lệch STT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Giá trị % 1 Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ 7.384.515.590 9.739.570.923 2.355.055.333 31.89% 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 0 Doanh thu thuần về bán hàng & cung cấp 3 dịch vụ 7.384.515.590 9.739.570.923 2.355.055.333 31.89% 4 Giá vốn hàng bán 6.707.193.861 8.872.382.624 2.165.188.763 32.28% Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 5 dịch dụ 677.321.729 867.188.299 189.866.570 28.03% 6 Doanh thu hoạt động tài chính 0 565.018 565.018 - 7 Trong Chi phí tài chính 0 261.890.152 261.890.152 - đó: Chi phí lãi vay 0 257.347.732 257.347.732 - 8 Chi phí quản lý công ty 519.659.701 530.858.124 11.198.423 2.15% 9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 157.662.028 75.005.041 (82.656.987) (52.42)% 10 Thu nhập khác 505.792 0 (505.792) (100%) Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 36
  45. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh 11 Chi phí khác 95.363.561 0 (95.363.561) (100%) 12 Lợi nhuận khác (94.857.769) 0 (94.857.769) (100%) 13 Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 62.804.259 75.005.041 12.200.728 19.42% 14 Thuế thu nhập công ty 15.701.065 18.751.260 3.050.195 19.42% 15 Lợi nhuận sau thuế 47.103.194 56.253.781 9.150.587 19.42% (Nguồn:Phòng kế toán) Từ bảng báo trên ta có thể thấy rằng,lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên đáng kể.Năm 2012 lợi nhuận sau thuế là 47.103.194 đồng ,năm 2013 là 56.253.781 đồng tăng 19.42%.Tuy nhiên tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế lại nhỏ hơn rất nhiều so với sự ra tăng doanh thu bán hàng trong năm.Đó là do trong năm 2013 công ty sử dụng khoản vay ngắn hạn làm phát sinh chi phí lãi vay khá lớn làm ảnh hƣởng tới lợi nhuận sau thuế nhƣ sau: - Trong năm 2012 doanh thu thuần vầ bán hàng của công ty là 7.384.515.590 đồng đến năm 2013 tăng 31.89% đạt 9.739.570.923đồng.Điều này cho thấy công ty đã có đƣợc những thành công lớn trong thƣc đẩy doanh số bán hàng nhờ đội ngũ nhân viên kinh doanh năng động,công ty ngày càng tạo đƣợc uy tín và niềm tin với khách hàng hơn,đặc biệt là thị trƣờng tại Hải Phòng - Việc doanh thu bán hàng tăng lên kéo theo giá vốn ra tăng với tỉ lệ gần nhƣ tƣơng ứng với 32.28% dẫn đến lợi nhuân gộp tăng lên 28.03% từ 677.321.729 đồng năm 2012 tăng lên 867.188.299 đồng năm 2013. - Năm 2012 lợi nhuận thuần của công ty là 157.662.028 đồng,năm 2013 lại bị suy giảm khá nhiều mặc dù doanh thu thuần tăng nhanh.Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự sụt giảm này là do trong năm công ty có sử dụng khoản vay ngắn hạn 2.000.000.000 đồng bổ sung vào vốn kinh doanh của công ty,dẫn tới việc phải chi trả khoản chi phí lãi vay khá lớn Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 37
  46. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh là:257.347.732 đồng. - Mặc dù năm 2012 có lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 157.662.028 đồng cao hơn năm 2013,nhƣng năm 2012 có sự phát sinh của các khoản chi phí khác lên đên 95.363.561 đồng làm giảm tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế còn 62.804.259 đồng.Các khoản chi phí khác phát sinh trong năm 2012 là do công ty chiết khấu % hoa hồng cho khách hàng.Chính vì vậy,tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 2 năm chênh lệch 12.200.728 đồng tƣơng ứng với 19.42% . Nhìn chung lại,do Ngọc Minh là 1 công ty thƣơng mại nhỏ,thiếu vốn kinh doanh dẫn tới việc phải hy sinh 1 phần lợi nhuận sau thuế để mở rộng thị phần tăng doanh thu.Việc vay ngắn hạn cộng thêm việc phải gánh chịu lãi vay khiến hiệu quả kinh doanh chƣa tốt.Đặc biệt khi các công ty vẫn phải loay hoay với bài toán làm thế nào để thoát ra và tìm thấy cơ hội kinh doanh trong khủng hoảng thì việc sử dụng cơ cấu vốn vay ngắn hạn quá lớn sẽ tạo sức ép rất lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty. Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 38
  47. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Mã Thuyết Tỷ số minh Giá trị Tỷ trọng Giá trị trọng Giá trị % TÀI SẢN NGẮN A HẠN 100 4.608.990.477 97.01% 8.271.232.890 98.52% 3.662.242.413 79.45% Tiền và các khoản I tƣơng đƣơng tiền 110 III.01 155.284.520 3.27% 712.294.392 8.48% 557.009.872 358% Các khoản đầu tƣ II tài chính ngắn hạn 120 III.05 0 0 0 0 0 0 Các khoản phải thu III ngắn hạn 130 2.633.128.374 55.42% 4.284.578.719 51.03% 1.651.450.345 62.71% IV Hàng tồn kho 140 1.725.479.663 36.32% 3.115.546.328 37.1% 1.390.006.665 80.55% Tài sản ngắn hạn V khác 150 94.827.920 2% 158.313.451 1.91% 63.485.531 66.91% TÀI SẢN DÀI B HẠN 200 142.087.273 2.99% 124.407.273 1.48% (17.680.000) 12.44% I Tài sản cố định 210 III.03.04 142.087.273 2.99% 124.704.273 1.48% (17.383.000) 12.44% II Bất động sản đầu tƣ 220 0 0 0 0 0 0 Các khoản đầu tƣ III tài chính dài hạn 230 III.05 0 0 0 0 0 0 Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 39
  48. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh Tài sản dài hạn IV khác 240 0 0 0 0 0 0 Tổng cộng tài sản 250 4.751.077.750 100% 8.395.640.163 100% 3.644.562.413 76.71% A NỢ PHẢI TRẢ 300 3.041.549.425 64.01% 6.629.858.057 78.97% 3.588.308.632 117.97% I Nợ ngắn hạn 310 3.041.549.425 64.01% 6.629.858.057 78.97% 3.588.308.632 117.97% II Nợ dài hạn 320 0 0 0 0 0 0 VỐN CHỦ SỞ B HỮU 400 1.709.528.325 37.39% 1.765.782.106 21.03% 56.253.781 3.29% I Vốn chủ sở hữu 410 III.07 1.709.528.325 37.39% 1.765.782.106 21.03% 56.253.781 3.29% Vốn đầu tƣ của chủ 1. sở hữu 411 1600.000.000 35.003% 1600.000.000 19.05% 0 - Lợi nhuận sau thuế 2. chƣa phân phối 417 109.528.325 2.396 165.782.106 1.98% 56.253.781 51.36% Tổng cộng nguồn vốn 440 4.571.077.750 100% 8.395.640.163 100% 3.644.562.413 76.71% Nguồn : Phòng kế toán Bảng1.3 : Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2012-2013 Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 40
  49. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh Nhận xét:  Cơ cấu tài sản:  Qua bảng trên ta có thể thấy rằng trong cơ cấu tài sản của công ty thì hầu hết là tài sản ngắn hạn(chiếm trên 97%) tổng tài sản của công ty.Điều này cũng hoàn toàn phù hợp vì Ngọc Minh là công ty thƣơng mại,nên không cần đầu tƣ nhiều vào tài sản dài hạn.Bên cạnh việc chiếm ƣu thế gần nhƣ tuyệt đối thì tài sản ngắn hạn cũng có sự biến đổi tăng lên rất nhanh trong năm 2013 từ 4.608.990.477 năm 2012 tăng lên 8.271.232.890 năm 2013,tăng 3.662.242.413 đồng tƣơng ứng với 79.45%.Tài sản ngắn hạn tăng lên là do sự ra tăng nhanh chóng của các chỉ tiêu sau:  Nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự tăng lên nhanh chóng của tài sản ngắn hạn chính là từ các khoản phải thu ngắn hạn.Các khoản phải thu ngắn hạn trong đó chủ yếu là phải thu khách hàng tăng nhanh từ 2.633.128.374 đồng năm 2012 lên đến 4.284.578.719 đồng năm 2013 tƣơng ứng với 62.71%.Điều này cho thấy công ty bị chiếm dụng nguồn vốn lớn,cũng nhƣ chƣa làm tốt công tác thu hồi công nợ dẫn đến các khoản nợ xấu mà công ty không thu hồi đƣợc.Vì vậy công ty cũng nên có sự kiểm soát chặt chẽ hơn trong việc thu hồi nợ tránh việc bị chiếm dụng vốn quá nhiều ảnh hƣởng tới tình hình tài chính,và khả năng quay vòng vốn của công ty. Tuy nhiên điều này cũng khá phổ biến với nhiều công ty thƣơng mại,khi họ coi việc bán chịu cho khách hàng là 1 trong những cách để thu hút và giữ chân khách hàng.Chính vì vậy,để có thể đảm bảo hoạt động tài chính cũng nhƣ thu hút đƣợc khách hàng công ty cần có sự suy xét đến khả năng trả nợ của khách hàng đồng thời phải trích lập dự phòng hợp lí để tránh ảnh hƣởng đến tình hình kinh doanh của công ty.  Việc ra tăng hàng tồn kho là nguyên nhân thứ 2 dẫn đến sự tăng lên của tài sản ngắn hạn.Do công ty là đại lý phân phối cấp 1 của Nippon nên công ty buộc phải đảm bảo doanh số tiêu thụ theo yêu cầu.Năm 2012 hàng tồn kho của công ty là 1.725.479.663 đồng,năm 2013 là 3.115.546.328 đồng tăng1.390.006.665 đồng tƣơng ứng với 80.55% và vẫn đang chiếm 1 tỷ trọng lớn 37% tổng tài sản( năm 2013).Quy chế đại lý cấp 1 của Nippon buộc công Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 41
  50. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh ty phải đảm bảo doanh số tiêu thụ là 8 tỷ năm 2012,9 tỷ năm 2013.Mặc dù các sản phẩm sơn có thời gian sử dụng rất dài,có thể tránh đƣợc việc hƣ hỏng sản phẩm trong thời gian tồn trữnhƣng việc hàng tồn kho lớn trên 35% sẽ dẫn tới việc công ty sẽ phải gánh chịu thêm các khoản chi phí tồn trữ,bảo quản hàng hóa gây bất lợi.Mặt khác,việc phải thanh toán 85% giá trị đơn hàng nhập về từ Nippon trong vòng 1.5 tháng cũng tạo ra sức ép rất lớn cho công ty.Nếu hàng tồn kho quá lớn đồng nghĩa với việc công ty khó có thể thanh toán nợ ngắn hạn cho công ty mẹ làm ảnh hƣởng tới tình hình tài chính và uy tín của doanh nghiệp.  Năm 2013 với công ty cũng có thể coi là 1 năm thành công trong việc thúc đẩy doanh thu bán hàng và mở rộng thị trƣờng ra nhiều tỉnh thành phía bắc.Chính vì vậy mà lƣợng tiền mặt của công ty tăng đáng kể: từ 155.284.520 đồng lên 712.294.392 đồng tăng 358%.Việc lƣu trữ 1 lƣợng tiền mặt lớn cho thấy công ty có khả năng thanh khoản tốt giúp công ty chủ động trong chi trả và thanh toán trong công tác mua bán hàng hóa.Tuy nhiên,nếu dự trũ 1 lƣợng tiền mặt nhiều quá mức cần thiết có thể khiến công ty đánh mất những cơ hội đầu tƣ khác,đồng thời làm giảm giá trị của tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền bởi ảnh hƣởng của lạm phát ,tỉ giá  Là 1 công ty thƣơng mại kinh doanh các sản phẩm sơn các loại nên công ty không có sự đầu tƣ nhiều về tài sản dài hạn.Tài sản dài hạn của công ty chỉ tập trung vào phần tài sản cố định.Đó là 2 chiếc ô tô đƣợc khấu hao dần qua các năm với giá trị không lớn.Giá trị tài sản cố định giảm dần khi thời gian khấu hao gần hết.Ngoài tài sản cố định,công ty không có sự đầu tƣ cho các hạng mục dài hạn khác nhƣ bất động sản hay các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn khác.Đó cũng là 1 hƣớng đi hợp lí trong thời kì khủng hoảng,khi các khoản đầu tƣ dài hạn thƣờng có rủi ro rất lớn  Nếu xét theo cơ cấu tài sản của công ty thì tài sản ngắn hạn là loại tài sản chủ yếu và cũng có sự biến động nhất và công ty dƣờng nhƣ không có sự đầu tƣ gì thêm về tài sản cố định trong năm qua.Cơ cấu tài sản ngắn hạn chủ yếu tập trung vào 2 khoản mục chính là các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho,trong đó: Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 42
  51. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh  Các khoản phải thu ngắn hạn phần lớn là các khoản nợ ngắn hạn phải thu từ khách hàng của công ty.Năm 2012 phải thu khách hàng lên tới 2.633.128.374 đồng chiếm 55.42% tổng tài sản,năm 2013 con số này tăng lên 4.284.578.719 đồng chiếm 51.03%.Việc các khoản phải thu khách hàng chiếm quá nửa trong cơ cấu tài sản của công ty cũng đem đến những thuận lợi và khó khăn cho hoạt động tài chính cũng nhƣ kinh doanh của công ty nhƣ đã phân tích ở trên. Nhìn chung lại thì cơ cấu tài sản của công ty Ngọc Minh chủ yếu là tài sản ngắn hạn,loại tài sản này đang có xu hƣớng tăng lên trong khi tài sản dài hạn chỉ chiếm 1 phần rất nhỏ và đang đƣợc khấu hao nên giảm dần giá trị.Xu hƣớng này khá phù hợp với sự phát triển của 1 công ty thƣơng mại. Cơ cấu nguồn vốn:  Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty thì nợ phải trả chiếm 1 tỉ trọng khá lớn và hoàn toàn là nợ ngắn hạn.Năm 2012 nợ ngắn hạn của công ty là 3.041.549.425 đồng chiếm 64.01% tổng tài sản.Trong đó có 2.191.785.623 đồng là khoản mà công ty phải thanh toán cho 2 nhà cung ứng : Nippon và ICI trong ngắn hạn.Đây là khoản vốn mà công ty đang tạm chiếm dụng trong thời gian ngắn.Nhờ vậy mà công ty có thể mở rộng thị trƣờng mặc dù tài chính công ty còn hạn hẹp.Tuy nhiên,công ty cũng có những khoản phải thu khách hàng tƣơng đƣơng,nếu không làm tốt việc thu hồi nợ công ty sẽ gặp khó khăn rất lớn trong việc thanh toán các khoản nợ này.Năm 2013,doanh thu bán hàng tăng nhanh cũng kéo theo nợ ngắn hạn ra tăng tƣơng ứng là 6.629.858.057 đồng chiếm 78,97% tổng nguồn vốn.Bên cạnh việc khoản phải trả cho ngƣời bán tăng nhanh thì công ty còn có khoản vay ngắn hạn là 2.000.000.000 đồng,kéo theo khoản chi phí lãi vay khá lớn.Xu hƣớng gia tăng nhanh của nợ ngắn hạn sẽ gây sức ép lớn cho công ty trong công tác thu và thanh toán nợ ngắn hạn.  Vốn chủ sở hữu của công ty chiếm 1 tỷ trọng tƣơng đối thấp trong cơ cấu nguồn vốn.Năm 2012 vốn chủ của công ty là 1.709.528.325 đồng chiếm 35.99%, gần nhƣ không có sự biến động nhiều trong năm 2013.Điều này phản ánh tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn khi nợ vay chiếm phần lớn.Thiếu Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 43
  52. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh vốn kinh doanh là vấn đề của nhiều công ty thƣơng mại nói riêng và các công ty nhỏ nói chung.Sử dụng vốn vay nhiều đặc biệt là vay ngắn hạn có thể dẫn đến tính trạng mất kiếm soát công ty nếu tình hình kinh doanh không tốt. Nhìn chung lại cơ cấu vốn của công ty chƣa thực sự hợp lí và an toàn khi nợ ngắn hạn chiếm 1 tỉ trọng quá lớn,trong khi công ty vẫn xảy ra tình trạng bị chiếm dụng vốn trong ngắn hạn.Nếu công ty không làm tốt và kiểm soát đƣợc việc thu hồi nợ ngắn hạn từ khách hàng có thể dẫn đến tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Tuy nhiên, khi so sánh thì nợ phải thu ngắn hạn của công ty luôn nhỏ hơn rất nhiều so với nợ phải trả ngắn hạn.Điều này cho thấy cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty đang mất cân bằng,công ty đang chiếm dụng vốn nhiều hơn là bị chiếm dụng.Công ty cần có sự kiểm soát tốt hơn về các khoản nợ để đảm bảo nguồn tín dụng cho công ty hoạt động,đồng thời tăng lƣợng vốn góp từ các thành viên nhằm tạo sự an toàn và chủ động về tài chính.Thay vì sử dụng nhiều vay nợ ngắn hạn công ty nên huy động nguồn vốn dài hạn hoặc ra tăng thêm thành viên góp vốn. 2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty Hiệu quả kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp = Đơn vị : đồng,% Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Giá trị % Hiệu quả kinh doanh 1.0085 1.0077 (0.0008) (0.08%) Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng nhìn chung hiệu quả kinh doanh của công ty là tƣơng đối thấp và đang có xu hƣớng giảm dần.Năm 2012 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra chỉ thu đƣợc 1.0085 đồng doanh thu và giảm dần còn 1.0077 đồng năm 2013.Kết quả này chịu sự tác động của các nhân tố sau: 2.3.1 Chỉ tiêu doanh thu Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 44
  53. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh Bảng1.4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2012-2013 Đơn vị tính:đồng,% Tên chỉ Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % -Doanh 100 9.739.570.92 100 2.355.055.3 31.89 thu thuần 7.384.515.590 % 3 % 33 % Trong đó -Doanh thu từ 9.349.988.08 96 2.187.007.9 30.53 các sản 7.162.980.122 97% 6 % 64 % phẩm sơn Nippon - Doanh thu từ các sản 221.535.467 3% 389.582.836 4% 168.047.368 75% phẩm sơn ICI Nguồn : Phòng Tài chính- Kế toán Từ bảng trên ta có thể thấy rằng tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2013 tăng đáng kể so với năm 2012 từ 7.384.515.590 đồng năm 2012 lên đến 9.739.570.923 đồng năm 2013 ,tăng 2.355.055.333 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ 31.89%.Điều đó cho thấy công ty đã có đƣợc những thành công rất đáng khen trong công tác bán hàng và tiếp cận và mở rộng thị trƣờng ra nhiều tỉnh thành phố miền bắc. Mặc dù công ty cung ứng cho khách hàng 2 dòng sản phẩm sơn :Nippon và ICI nhƣng trên 96% doanh thu có đƣợc lại đến từ các dòng sản phẩm sơn Nippon .Đây là thƣơng hiệu rất có tiếng và rất đƣợc ƣa chuộng không chỉ ở Hải Phòng mà còn ở hầu khắp các tỉnh thành trên cả nƣớc.Năm 2012: doanh thu từ Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 45
  54. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh các sản phẩm sơn Nippon lên đến 7.089.134.966 đồng chiếm tới 96% tổng doanh thu bán hàng trong năm.Vị thế của nó tiếp tục đƣợc khẳng định khi doanh thu từ Nippon năm 2013 là 9.349.988.086 đồng,tăng 30.53% so với năm 2012. Điều này cho thấy công ty đang đi đúng hƣớng trong việc xác định mặt hàng chủ lực đang rất đƣợc ƣa chuộng đem lại doanh thu cao cho công ty.Tuy nhiên do 1 vài năm gần đây tình hình kinh tế gặp khó khăn cũng làm ảnh hƣởng tới thói quen chi tiêu của ngƣời dân.Đó chính là lí do lớn nhất khiến khả năng tiêu thụ dòng sơn ICI có tốc độ tăng nhanh hơn Nippon.Ngƣời dân bắt đầu chú ý hơn tới dòng sơn có mức giá trung bình này khiến cơ cấu doanh thu có sự biến đổi chút ít,và tốc độ tăng doanh thu ICI (75%) cũng nhanh hơn rất nhiều so với Nippon. 2.3.2 Hiệu quả sử dụng chi phí Bảng 1.5: Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp năm 2012-2013 Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Giá trị % 1.Giá vốn hàng bán 6.707.193.861 8.872.382.624 2.165.188.763 32.3% 2.Chi phí tài chính 0 257.347.732 257.347.732 - 3.Chi phí quản lý kinh 519.659.701 530.858.124 11.198.423 2.2% doanh - 4.Chi phí khác 95.363.561 0 -95.363.561 100% 5.Tổng chi phí 7.322.217.123 9.660.588.480 2.338.371.357 31.9% Nguồn :Phòng tài chính kế toán Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng cùng với sự gia tăng 31.9% về doanh thu thì giá vốn cũng có sự tăng lên đáng kể từ 6.707.193.861 đồng năm 2012 lên đến 8.872.382.624 đồng năm 2013 tƣơng ứng với 32.3%.Mặt khác trong năm 2013 công ty có sử dụng khoản vốn vay ngắn hạn 2 tỷ đồng làm phát sinh chi phí lãi vay 257.347.732 đồng.Việc sử dụng vốn vay từ bên ngoài đã làm phát Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 46
  55. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh sinh 1 khoản chi phí lớn để chi trả lãi vay.Nhìn chung tốc độ tăng chi phí đang tƣơng xứng với tốc độ tăng doanh thu thuần.Để nâng cao hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp cần nỗ lực hơn nữa trong việc tiết kiệm chi phí đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp Bảng 1.6 : Hiệu quả sử dụng chi phí Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Giá trị % 1.Tổng doanh thu 7.385.021.382 9.740.135.941 2.355.114.559 31.89% 2.Tổng chi phí 7.322.217.123 9.660.588.480 2.338.371.357 31.94% 3. Lợi nhuận sau 47.103.194 56.253.781 9.150.587 19.43% thuế 4.Sức sản xuất của 1.008 1.007 (0.001) (0.01%) chi phí (4=1/2) 5.Sức sinh lời của 0.006 0.0058 (0.0002) (3.3%) chi phí (5=3/2) Từ bảng trên ta có thể thấy rằng : Sức sản xuất của chi phí và sức sinh lời của chi phí đều thấp và có xu hƣớng giảm dần.Năm 2012 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp thu về đƣợc 1.008 đồng doanh thu,đến năm 2013 thì giảm nhẹ còn 1.007 đồng,trong khi sức sinh lời của chi phí giảm với tốc độ nhanh hơn là 3.3%.Điều này cho thấy doanh nghiệp sử dụng đồng vốn chƣa thực sự hiệu quả ,sức sinh lời của chi phí còn quá nhỏ dẫn đến lợi nhuận thấp.Đây chính là nguyên nhân chính làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp suy giảm,vì vậy doanh nghiệp cần là rõ các nhân tố tác động làm cho chi phí tăng cao,phân tích để thấy đƣợc mức độ ảnh hƣởng và sự cần thiết của các nhân tố đó trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế hiện nay và định hƣớng của doanh nghiệp,từ đó đƣa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí. Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 47
  56. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh 2.3.3 Hiệu quả sử dụng lao động Bảng1.7: Cơ cấu nhân sự và sự biến động nhân sự năm 2012-2013 Tiêu chí phân loại theo lao Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch động Số lƣợng Tỷ trọng Số lƣợng Tỷ trọng Số lƣợng A.Phân theo giới % (ngƣời) (%) (ngƣời) (%) (ngƣời) 1.Nam 6 60 8 67 2 33 2.Nữ 4 40 4 33 _ _ Tổng 10 100 12 100 2 20 B.Phân theo trình độ 1.Đại học và trên đại học 3 30 3 25 _ _ 2.Cao đẳng và trung cấp 2 20 3 25 1 50 3.Lao động phổ thông /Học nghề 5 50 6 50 1 20 Tổng 10 12 2 20 Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 48
  57. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh C. Phân theo phân công lao động 1.Nhân viên kinh doanh 3 30 4 33 1 33.3 2.LĐ quản lý 1 10 1 8.3 0 _ 3.Kế toán 2 20 2 16.6 0 _ 3.Phòng kĩ thuật,vận chuyển 4 40 5 42.1 2 50 Tổng 10 100 12 100 2 20 Nguồn: Phòng quản trị nhân sự Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 49
  58. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh Nhìn vào bảng trên có thể thấy rằng công ty có số lƣợng lao động ít,lao động chủ yếu đƣợc phân bổ vào lĩnh vực kinh doanh và vận chuyển.Trong năm 2013 công ty có tuyển mới thêm 2 lao động cho thấy công ty đang có sự mở rộng về quy mô,doanh thu bán hàng tăng nhanh kéo theo nhu cầu phải tuyển mới để bổ sung cho những vị của nhân viên vận chuyển giao hàng Do đặc thù của công ty thƣơng mại là không sản xuất ,mà chỉ kinh doanh sản phẩm của công ty khác,vì vậy kết quả hoạt động kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ nhân viên kinh doanh.Công ty có nhân viên vận chuyển giao nhận hàng,tƣ vấn bảo trì chiếm số đông.Chính vì đặc thù ấy nên cơ cấu lao động của công ty,nam giới luôn chiếm tỉ trọng cao hơn nữ giới:lao động nam chiếm ƣu thếtrên 60%.Trong năm 2013 công ty tuyển thêm 2 nhân viên thì đó đều là nam giới phù hợp với vị trí giao nhận hàng- công việc yêu cầu cần có sức khỏe tốt,có thể lái xe và chuyển hàng. Tóm lại những đặc thù lao động tại công ty nhƣ sau: Vì là công ty thƣơng mại nhỏ nên số lƣợng lao động của công ty không nhiều Phần lớn là lao động phổ thông và là nam giới đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc bố dỡ giao và vận chuyển hàng,bảo trì công trình, tƣ vấn khách hàng Lao động quản lí,bộ phận kế toán,nhân viên kinh doanh đều rất trẻ,có trình độ năng động nhiệt tình và đƣợc đào tạo tốt Lao động có chuyên môn nhƣng công ty vẫn cần chú trong đào tạo các kĩ năng mèm cho nhân viên nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong đàm phán kí kết hợp đồng. Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 50
  59. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh Bảng 1.8 : Hiệu quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp Chênh lệch Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2012 Năm 2013 Giá trị % 1.Tổng doanh thu Đồng 7.385.021.382 9.740.135.941 2.355.114.559 31,89% 2.Lợi nhuận sau thuế Đồng 47.103.194 56.253.781 9.150.587 19.4% 3.Tổng quỹ lƣơng Đồng 400.050.216 520.120.300 120.070.084 30% 4.Số lao động bq trong kỳ Ngƣời 10 12 2 20% 5.Năng suất lao động(=1/4) Đồng/ngƣời/năm 738.502.138 811.677.995 73.175.857 9.9% 6.Mức sinh lời bq 1 lao động(=2/4) Đồng/ngƣời/năm 4.710.319 4.687.815 (22.503) (0.47%) 7.Hiệu suất sử dụng chi phí tiền lƣơng(=1/3) Đồng 18.4 18.7 0.3 1.6% 8.Mức sinh lời từ 1 đơn vị tiền lƣơng(=2/3) Đồng 0.12 0.108 (0.012) (10%) 9.Thu nhập bình quân 1 lao động(=3/4) Đồng/ngƣời/năm 40.005.021 43.343.358 3.338.337 8.3% Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 51
  60. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh Qua bảng trên ta thấy rằng cùng với sự gia tăng về số lƣợng nhân viên(20%)tại bộ phận vận chuyển và kinh doanh đã làm gia tăng 31.89% doanh thu,và năng suất lao động tăng 9.9% ,lợi nhuận sau thuế tăng 19.4% vào năm 2013.Tốc độ tăng của lao động nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu nhƣng vẫn lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế.Điều này cho thấy toàn bộ nhân viên công ty đã có sự nỗ lực rất lớn trong việc thúc đẩy doanh thu bán hàng nhƣng năng suất lao động vẫn chƣa đƣợc cải thiện nhiều. Mặt khác mức sinh lời bình quân của 1 lao động và mức sinh lời của 1 đơn vị tiền lƣơng năm 2013 đều giảm so với năm 2012 chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động chƣa thực sự đƣợc cải thiện.Việc thu nhập bình quân tăng 8.3% cũng cho thấy doanh nghiệp đã có sự quan tâm rất lớn tới đời sống nhân viên trong công ty nhƣng chế độ lƣơng thƣởng ở mức trung bình nên cũng chƣa thực sự tạo ra động lực thúc đẩy ngƣời lao động tích cực hơn trong công việc.Tuy vậy công ty cũng đã rất chú trọng chăm lo tới đời sống ngƣời lao động bằng cách thƣờng xuyên thăm hỏi động viên con em nhân viên hoặc khi nhân viên có ngƣời nhà bị ốm đau.Vì vậy hầu hết nhân viên của công ty đã làm việc nhiều năm,ít khi có tình trạng bỏ việc.Trong 1 vài năm gần đây công ty không có nhu cầu tuyển dụng nhiều lao dộng trong năm.Thay vào đó công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Ngọc Minh luôn chú trọng tới chính sách đào tạo cho ngƣời lao động nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ mà công ty cung ứng thông qua sự chuyên nghiệp và năng động của nhân viên kinh doanh,tận tụy của nhân viên giao hàng và thành thạo của nhân viên tƣ vấn. Nhìn chung lại,doanh nghiệp sử dụng lao động chƣa thực sự hiệu quả khi doanh thu tăng nhanh nhƣng mức sinh lời tạo ra vẫn giảm trong đó có 1 phần nguyên là do năng suất lao động tại doanh nghiệp vẫn chƣa đƣợc cải thiện nhiều.Vậy nên doanh nghiệp cần có những biện pháp để nâng cao năng suất, chất lƣợng ngƣời lao động trong thời gian tới. Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 52
  61. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh 2.3.4 Hiệu quả sử dụng vốn a.Đặc điểm nguồn vốn Bảng 1.9: Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp năm 2012-2013 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị Giá trị Giá trị trọng trọng trọng 1.Tổng 4.751.077.750 100% 8.395.640.163 100% 3.644.562.413 76.7% vốn 2.Vốn 1.709.528.325 35.99% 1.765.782.106 21.03% 56.253.781 3.3% chủ 3.Vốn 3.041.549.425 64.01% 6.629.858.057 78.97% 3.588.308.632 118.0% vay Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị Giá trị Giá trị trọng trọng trọng 1.Tổng 4.751.077.750 100% 8.395.640.163 100% 3.644.562.413 76.7% vốn 2.Vốn Cố ( 142.087.273 2.99% 12.407.273 1.48% (17.680.000) định 12.4%) 3.Vốn lƣu 4.608.990.477 97.01% 8.271.232.890 98.52% 3.662.242.413 79.5% động Nguồn : Phòng kế toán Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 53
  62. Luận án tốt nghiệp: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Ngọc Minh Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng tăng nhanh qua các năm với sự gia tăng nhanh của vốn lƣu động và sự giảm dần của vốn cố định.Trong cơ cấu vốn, nhìn chung vốn lƣu động là chủ yếu.Điều này hoàn toàn phù hợp với cơ cấu của 1 doanh nghiệp thƣơng mại. Bên cạnh đó,cùng với sự gia tăng của tổng vốn thì kéo theo sự ra tăng của vốn vay.Trong cơ cấu vốn doanh nghiệp thì vốn vay luôn chiếm tỷ trọng cao chiếm 78.97% năm 2013 và đang có xu hƣớng gia tăng tỷ trọng trong khi vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp 35.99% năm 2012 giảm tiếp còn 21.03% năm 2013.Đây là cơ cấu vốn thiếu an toàn khi tỷ lệ vốn vay chiếm tỷ trọng quá cao trong tổng vốn.Điều này có thể khiến doanh nghiệp gặp những rủi ro rất lớn nhƣ mất khả năng thanh toán,dẫn đến phá sản. b.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Bảng 2.0: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2012-2013 Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Giá trị % 1.Doanh thu thuần 7.384.515.590 9.739.570.923 2.355.055.333 31.9% 2.Lợi nhuận sau thuế 47.103.194 56.253.781 9.150.587 19.4% 3. Tổng vốn 4.751.077.750 8.395.640.163 3.644.562.413 76.7% ( 4.Vốn cố định (17.680.000) 142.087.273 124.407.273 12.4%) 5.Vốn lƣu động 4.608.990.477 8.271.232.890 3.662.242.413 79.5% 6.Vốn chủ sở hữu 1.709.528.325 1.765.782.106 56.253.781 3.3% 7.Vốn vay 3.041.549.425 6.629.858.057 3.588.308.632 118.0% 8.1 Sức sản xuất của ( vốn kinh doanh( = 1.55 1.16 ( 0.39) 25.4%) 1/3) Sinh viên : Nguyễn Thị Hợp – Lớp QT1401N Page 54