Khóa luận Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH MTV xây dựng dịch vụ Ngô Quyền - Vũ Thị Thảo

pdf 97 trang huongle 190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH MTV xây dựng dịch vụ Ngô Quyền - Vũ Thị Thảo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_cong_tac_hach_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_th.pdf

Nội dung text: Khóa luận Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH MTV xây dựng dịch vụ Ngô Quyền - Vũ Thị Thảo

  1. Khoá luận tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, hàng năm tổng kinh phí ngân sách chi cho lĩnh vực này chiếm khoảng 80% vốn đầu tƣ cả nƣớc. Sản xuất của ngành không chỉ là những công trình mang ý nghĩa quan trọng mang giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài có giá trị kinh tế cao mà nó còn thể hiện về mặt thẩm mĩ nghệ thuật cao.Đó là phong cách lối sồng bản sắc của một dân tộc đồng thời mang tính văn hoá xã hội. Trong điều kiện kinh tế nƣớc ta hiện nay đang thực hiên bƣớc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nền kinh tế thị trƣờng nhiều thành phần nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ. Vì vậy việc hoàn thiện, cải tiến hiện đại hoá cơ sở hạ tầng sao cho phù hợp trong thực tế là một đòi hỏi bức thiết ở khắp moi nơi trên toàn lãnh thổ, điều này không chỉ có ý nghĩa khối lƣợng của ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà song song với nó là số vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra là làm sao cho phù hợp trong thực tế là việc quản lí và sử dụng vốn một cách có hiệu quả khắc phục tình trạng lãng phí thất thoát trong công tác sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn (thiết kế lập dự án thi công nghiệm thu ) trong một thời gian dài. Trong xây dựng cơ bản việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một thành phần cơ bản của công tác kế toán. Đối với các doang nghiệp xây lắp nói riêng và xã hội nói chung công tác này có ý nghĩa hết sức quan trọng. Với chính doanh nghiệp việc hạch toán tốt công tác này sẽ làm cơ sở để giám sát hoạt động, để từ đó khắc phục tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trƣờng nƣơc ta hiện nay. Với nhà nƣớc công tác hạch toán kế toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp là cơ sơ để nhà nƣớc kiểm soát vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản và thu thuế. Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 1 -
  2. Khoá luận tốt nghiệp Nhận thức đúng vai trò của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty em xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH MTV xây dựng dịch vụ Ngô Quyền”. Với mục tiêu tiếp cận thực tế, đi sâu vào nghiên cứu công tác tổ chức kế toán tại công ty, từ quá trình phân tích đó để xem xét đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh, đề ra những kiến nghị về phƣơng hƣớng hoạt động, biện pháp giải quyết các tồn tại của công ty. Đề tài nghiên cứu nội dung gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Lí luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp Chƣơng 2: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH MTV xây dựng dịch vụ Ngô Quyền. Chƣơng 3: Môt số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Trong quá trình thực tập tại công ty, mặc dù đã rất cố gắng xong chƣa có kinh nghiệm cũng nhƣ thời gian thực tập không nhiều nên bản báo cáo này của em không tránh khỏi những tồn tại thiếu sót. Và ngoài ra trong quá trình học ở nhà trƣờng chƣa đƣợc nghiên cứu sâu về doanh nghiệp xây lắp nên còn nhiều vấn đề thiếu sót. Bởi vậy em rất mong muốn và xin chân thành tiếp thu những chỉ bảo quý báu của các thầy cô đặc biệt là thầy Chúc Anh Tú để em hoàn thiện bài báo cáo này. Sinh viên thực hiện Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 2 -
  3. Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1 - Đặc điểm, yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 1.1.1- Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo ra những cơ sở vật chất chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Trong đó các doanh nghiệp xây lắp đóng vai trò mang tính chất quyết định mà đặc biệt là các doanh nghiệp xây lắp nhận thầu. sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt và khác với các sản phẩm thuộc ngành sản xuất còn lại và đƣợc thể hiện ở các điểm cơ bản sau đây: - Sản phẩm xây lắp là các công trình vật kiến trúc có quy mô lớn , kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài. Vì vậy doanh nghiệp nhất thiết phải lập dự toán bao gồm cả dự toán thiết kế và dự toán thi công. Trong quá trình thực hiện phải đối chiếu với dự toán. - Sản phẩm xây lắp đƣợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ đầu tƣ. - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và các điều kiện của quá trình sản xuất nhƣ ngƣời lao động, máy móc thi công, thiết bị thi công sẽ phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này khiến cho công tác quản lý, sử dụng gặp nhiều khó khăn, việc hạch toán vật tƣ, tài sản, tiền vốn phức tạp - Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đƣa vào sử dụng thƣờng kéo dài. Vì vậy quá trình thi công sẽ đƣợc chia ra làm nhiều giai đoạn ứng với từng hạng mục công trình. Các giai đoạn công việc này thƣờng diễn ra ngoài trời và chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trƣờng nhƣ nắng, mƣa Do đó cần quản lý chặt chẽ giám sát thƣờng xuyên, đôn đốc kịp thời để công trình đảm bảo đúng tiến độ. Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 3 -
  4. Khoá luận tốt nghiệp 1.1.2- Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp xây lắp để đảm bảo mỗi công trình, khối lƣợng công việc hoàn thành phải mang lại một mức lãi tối thiểu do đó yêu cầu đặt ra với công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phải: - Phân loại chi phí theo từng tiêu thức hợp lý nhƣ phân loại theo yếu tố chi phí kết hợp với phân loại theo khoản mục trong giá thành để nắm đƣợc nguyên nhân tăng giảm của từng yếu tố trong các khoản mục để có kế hoạch điều chỉnh. - Mỗi công trình đều phải lập dự toán chi tiết theo từng khoản mục, từng yếu tố chi phí, theo từng loại vật tƣ tài sản. - Thƣờng xuyên đối chiếu chi phí thực tế với dự toán để tìm nguyên nhân vƣợt chi so với dự toán và có hƣớng khắc phục. 1.1.3- Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp nên việc quản lý về đầu tƣ và xây dựng là một quá trình khó khăn và phức tạp trong đó tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Chính vì thế mà nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp là: xác định hợp lý đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp và thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phƣơng pháp tính giá thành và phƣơng pháp kế toán theo một trình tự hợp lý, tính toán chính xác, đầy đủ, kiểm tra các khâu hạch toán nhƣ tiền lƣơng , vật liệu, TSCĐ, xác định số liệu cần thiết cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Cụ thể cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phải phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tƣ, lao động, sử dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các khoản chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hƣ hỏng trong sản xuất để có những biện pháp ngăn chặn kịp thời. Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 4 -
  5. Khoá luận tốt nghiệp - Tính toán chính xác và kịp thời giá thành cuả sản phẩm xây lắp các sản phẩm và lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và hiệu quả. - Xác định đứng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lƣợng sản phẩm xây lắp đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê đánh giá khối lƣợng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ, đội sản xuất. Trong từng thời kỳ nhất định phải kịp thời lập các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. 1.1.4- Vai trò của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng tính đủ giá thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với chức năng là ghi chép, tính toán phản ánh và giám đốc thƣờng xuyên liên tục sự biến động của vật tƣ tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thƣớc đo giá trị để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, ngƣời quản lý doanh nghiệp biết đƣợc chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tƣ, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành đƣa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lƣợng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên thị trƣờng. Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 5 -
  6. Khoá luận tốt nghiệp Việc phân tích đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại chịu ảnh hƣởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắ p để xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng nhƣ lƣợng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tránh tình trạng lỗ thật, lãi giả nhƣ một số năm trƣớc đây. Khi nền kinh tế đang trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tƣ tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá định sẵn. Vì vậy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chỉ mang tính hình thức. Chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp đƣợc chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo phƣơng hƣớng riêng và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để có thể cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng, công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp còn phải thực hiện đúng, theo những quy luật khách quan. Nhƣ vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là một phần không thể thiếu đƣợc đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán hơn nữa nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lƣợng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp. 1.2- Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.1- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.2.1.1- Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các hao phí khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất, thi công trong một thời kỳ nhất định. Trong doanh nghiệp xây lắp các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau yêu cầu đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất không thể chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 6 -
  7. Khoá luận tốt nghiệp chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng, theo từng công trình hạng mục công trình theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó, phân loại chi phí là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.1.2- Phân loại chi phí sản xuất Phân loại là việc chia chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp ra thành từng nhóm có những đặc trƣng riêng biệt và theo tiêu thức phù hợp. Doanh nghiệp xây lắp có thể sử dụng một hoặc kết hợp nhiều tiêu thức phân loại chi phí sau đây: a) Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động Theo tiêu thức này thì chi phí sản xuất đƣợc chia thành chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác. - Chi phí sản xuất kinh doanh là những chi phí phát sinh trong khâu sản xuất xây lắp, tiêu thụ sản phẩm xây lắp hoàn thành và quản lý hành chính từ khi khởi công đến khi tiêu thụ xong sản phẩm xây lắp. - Chi phí khác là những chi phí phát sinh trƣớc, cùng lúc hoặc sau khi hoạt động kinh doanh xây lắp hoàn thành. b) Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí. Theo tiêu thức này thì chi phí của doanh nghiệp xây lắp đƣợc chia ra làm 3 yếu tố cơ bản: - Chi phí của yếu tố đối tƣợng lao động - Chi phí của yếu tố tƣ liệu lao động - Chi phí của yếu tố sức lao động Ba yếu tố cơ bản nêu trên đƣợc chi itết thành 7 yếu tố cụ thể sau đây: + Yếu tố nguyên liệu, vật liệu công cụ dụng cụ bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế + Yếu tố nhiên liệu động lực + Yếu tố tiền lƣơng, tiền công và phụ cấp có tính chất lƣơng + Yếu tố theo lƣơng nhƣ BHXH, BHYT, KPCĐ Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 7 -
  8. Khoá luận tốt nghiệp + Yếu tố khấu hao TSCĐ + Yếu tố dịch vụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác c) Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động của chi phí. Theo cách phân loại này chi phí của doanh nghiệp xây lắp đƣợc chia thành 3 loại. - Chi phí của chức năng sản xuất: Là toàn bộ số chi phí liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm cũng nhƣ các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xƣởng, tổ đội sản xuất - Chi phí của chức năng tiêu thụ là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm xây lắp hoàn thành nhƣ chi phí quảng cáo, chi phí bán hàng - Chi phí của chức năng quản lý là toàn bộ chi phí phục vụ và quản lý chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp nhƣ chi phí về quản lý doanh nghiệp, chi phí quản lý hành chính d) Phân loại chi phí theo cách kết chuyển chi phí Theo cách phân loại này thì chi phí của doanh nghiệp xây lắp đƣợc chia thành 2 loại là chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. - Chi phí sản phẩm là chi phí gắn liền với quá trình sản xuất xây lắp đƣợc hình thành từ trong sản xuất - Chi phí thời kỳ là chi phí phát sinh hoàn toàn biệt lập với quá trình sản xuất. Nó đƣợc trừ ra khỏi thu nhập của kỳ mà chúng phát sinh. Trong khi đó chi phí sản phẩm đƣợc thực hiện (dƣới dạng giá vốn) khi sản phẩm đã đƣợc tiêu thụ Sản phẩm chƣa đƣợc tiêu thụ chi phí sản phẩm nằm trong giá trị hàng tồn kho hoặc tại công trình. e)Phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành Theo cách này thi chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp đƣợc chia ra làm 4 khoản mục - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí của nguyên liệu, vật liệu chính, nguyên liệu, vật liệu phụ trực tiếp tham gia vào việc cấu thành thực thể của sản phẩm xây lắp. Ngoài ra nó còn bao gồm cả chi phí vật kết cấu hoặc chi phí Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 8 -
  9. Khoá luận tốt nghiệp nguyên vật liệu đi kèm với vật kiến trúc nhƣng không bao gồm trị giá của nguyên vật liệu thiết bị trong khâu lắp đặt. Trị giá của lƣợng thiết bị này phải đƣợc hạch toán và theo dõi riêng mà không đƣợc tính vào trị giá của sản phẩm xây lắp (chủ yếu là nhận thiết bị từ chủ đầu tƣ) - Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí tiền lƣơng chính, lƣơng phụ của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp nằm trong danh sách lao động của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài nhƣng không bao gồm các khoản trích theo lƣơng tính vào chi phí. - Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí phát sinh ở đội thi công dùng cho xe hoặc máy thi công. Nó bao gồm chi phí thƣờng xuyên và chi phí tạm thời. + Chi phí thƣờng xuyên sử dụng máy thi công là các chi phí tiền lƣơng, tiền công phải trả cho nhân viên phục vụ máy, nhân viên điều khiển máy và nhân viên vận hành máy, chi phí vậ t lệu dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác đƣợc chi tiết từ tài khoản 623.1 đến tài khoản 623.8 + Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công bao gồm chi phí sửa chữa lớn các xe, máy thi công hay các chi phí tạm thời cho các công trình phục vụ máy thi công nhƣ lều, lán, bệ, đƣờng ray - Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở phạm vi toàn đội thi công về tiền lƣơng, vật liệu dụng cụ, khấu hao, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, các khoản trích theo lƣơng của công nhân trực tiêp sản xuất, nhân viên vận hành, điều khiển mày thi công, nhân viên quản lý đội thi công và đƣợc theo dõi chi tiết từ tài khoản 627.1 đến tài khoản 627.8 f) Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí Theo cách này chi phí đƣợc phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí đƣợc phân thành 3 loai: -Định phí là những khoản chi phí cố định khi khối lƣợng công việc hoàn thành thay đổi.Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 9 -
  10. Khoá luận tốt nghiệp đổi.Định phí thƣờng bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng chung,tiền lƣơng nhân viên ,cán bộ quản lý, - Biến phí là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lƣợng công việc hoàn thành,thƣờng bao gồm :chi phí nguyên vật liệu ,chi phí nhân công, Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định. -Hỗn hợp phí : là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thƣờng gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.2- Giá thành của sản phẩm xây lắp 1.2.2.1- Khái niệm về giá thành sản phẩm xây lắp - Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh. Nó là sự kết tinh của chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công công trình cho đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao và quyết toán. - Khác với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, ở doanh nghiệp xây lắp giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lƣợng xây dựng sau khi hoàn thành đều có một giá thành riêng. Hơn nữa khi nhận thầu một công trình xây dựng thì rõ ràng là giá bán( giá nhận thầu) đã có ngay trƣớc khi thi công công trình. Nhƣ vậy giá bán có trƣớc khi xác định đƣợc giá thành thực tế của công trình đó. Do vậy giá thành thực tế của công trình là cơ sở để xác định lãi lỗ của doanh nghiệp khi thi công công trình đó. Một số khoản mục chi phí gián tiếp đƣợc phân bổ vào giá thành từng loại sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp. 1.2.2.2- Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp a) Phân loại theo lĩnh vực hoạt động Theo cách phân loại này giá thành xây lắp đƣợc chia làm 2 loại là giá thành sản xuất (Zsx ) và giá thành toàn bộ( Ztbô) - Giá thành sản xuất (Zsx) đƣợc hình thành từ trong quá trình sản xuất xây lắp Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 10 -
  11. Khoá luận tốt nghiệp Giá trị của Giá trị của khối Chi phí sản xuất khống lƣợng Zsx = lƣợng xây lắp dở + xây lắp phát sinh - xây lắp dở dang đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ Trong đó: Chi phí sản Chi phí Chi phí xuất xây lắp Chi phí sử dụng Chi phí = NVL trực + + + phát sinh NC TT máy thi SXC tiếp trong kỳ công - Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ) là giá thành đƣợc hình thành sau khâu nghiệm thu quyết toán nó đƣợc xác định bằng công thức. Chi phí bán Chi phí quản lý Ztbộ = Zsx + + hàng doanh nghiệp Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có thể đƣợc tính cùng với tổng giá thành hoặc đƣợc tiến hành phân bổ 1 cách riêng biệt cho từng công trình hạng mục công trình b) Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để giá thành Theo cách phân loại này thì giá thành trong doanh nghiệp xây lắp đƣợc chia ra làm 4 loại: - Giá thành dự toán là giá thành đƣợc xác định dựa vào định mức và khung giá quy định cho từng loại công trình, hạng mục công trình trên từng vùng lãnh thổ khác nhau. Nó nhỏ hơn giá trị dự toán sản phẩm xây lắp. Giá trị dự toán sản phẩm Z dự toán = - Lãi định mức xây lắp Trong đó Lãi định mức trong XDCB đƣợc Nhà nƣớc quy định trong từng thời kỳ Giá trị dự toán xây lắp đƣợc xác định dựa vào định mức đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trƣờng. Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 11 -
  12. Khoá luận tốt nghiệp - Giá thành kế hoạch là giá thành đƣợc xác định dựa vào các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp xây lắp nhƣ định mức thi công, đơn giá, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành Nó là phần còn lại của giá thành dự toán sau khi đã bỏ đi mức hạ giá thành Z kế hoạch = Z dự toán - Mức hạ giá thành Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Cũng nhƣ giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng đƣợc xác định trƣớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch đƣợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức đƣợc xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thƣờng là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đƣợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. - Giá thành thực tế của công tác xây lắp là tổng các chi phí thực tế phát sinh từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành nó đƣợc xác định dựa vào sổ sách kế toán. - Muốn đánh giá đƣợc chất lƣợng của hoạt động xây lắp thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành với nhau. Giá thành dự toán mang tính chất xã hội nên việc so sánh giá thành dự toán vói giá thành thực tế cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém về trình độ quản lý của doanh nghiệp trong đều kiện cụ thể về vật chất kỹ thuật. Về nguyên tắc mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế - Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và đáp ứng yêu cầu công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành công tác xây lắp còn đƣợc theo dõi trên 2 chỉ tiêu sau: + Giá thành khối lƣợng hoàn chỉnh là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo chất lƣợng và kỹ thuật đúng thiết kế đúng Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 12 -
  13. Khoá luận tốt nghiệp hợp đồng bàn giao và đƣợc bên chủ đầu tƣ nghiệm thu, chấp nhận thanh toán và có thể đƣa vào sử dụng. Chỉ tiêu này cho phép chúng ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả của sản xuất + Giá thành khối lƣợng xây lắp hoàn thành theo khối lƣợng hoàn thành quy ƣớc là giá thành khối lƣợng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định. Nó phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho đối tƣợng xây dựng trong quá trình thi công xây dựng từ đó giúp doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi cho từng đối tƣợng để có biện pháp quản lý thích hợp và cụ thể 1.2.2.3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp Giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình thi công các công trình, hạng mục công trình. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí trong sản xuất còn giá thành biểu hiện kết quả. Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm biểu hiện: - Chi phí sản xuất gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí giá thành sản phẩm gắn với khối lƣợng xây lắp hoàn thành - Tất cả những khoản chi phí phát sinh bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ, chi phí kỳ trƣớc chuyển sang và các chi phí tính trƣớc có liên quan đến khối lƣợng công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành. Nói cách khác, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở thời kỳ nào nhƣng có liên quan đến khối lƣợng công việc hoàn thành trong kỳ. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua công thức sau: Tổng giá Chi phí sản Chi phí sản thành sản xuất dở Chi phí sản xuất = + xuất phát sinh - phẩm hoàn dang đầu dở dang cuối kỳ trong kỳ thành kỳ Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 13 -
  14. Khoá luận tốt nghiệp 1.2.3- Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành 1.2.3.1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất - Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là giới hạn phạm vi mà các chi phí sản xuất phát sinh đƣợc tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. - Để xác định đƣợc đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần dựa vào các yếu tố nhƣ tính chất sản xuất loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý , khả năng trình độ quản lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp. - Đối tƣợng tập hợp chi phí của doanh nghiệp xây lắp thƣờng đƣợc chọn là từng công trình, từng hạng mục công trình hoặc các giai đoạn công việc của từng hạng mục. Nơi chịu chi phí là công trƣờng, đội thi công, tổ thi công. 1.2.3.2- Đối tượng tính giá thành - Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm là công trình, hạng mục công trình hoặc là các giai đoạn công việc của từng hạng mục đã hoàn thành hoặc đã đƣợc nghiệm thu. - Khác với hạch toán chi phí sản xuất, công việc tính giá thành là nhằm xác định đƣợc giá thành thực tế của từng loại sản phẩm đã đƣợc hoàn thành. - Xác định đối tƣợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất để xác định đối tƣợng tính giá thành cho phù hợp. - Trong các doanh nghiệp xây lắp việc tính giá thành thƣờng trùng với đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất đó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lƣợng công việc hoàn thành bàn giao. - Nhƣ vậy, xác định đứng đối tƣợng tính giá thành và phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán mở sổ kế toán, các bảng tính giá thành và tính giá thành theo từng đối tƣợng cần quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp. Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 14 -
  15. Khoá luận tốt nghiệp 1.2.3.3- Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành Qua hai khái niệm trên ta thấy đối tƣợng tính giá thành và đối tƣợng tập hợp chi phí có những điểm khác nhau. - Đối tƣợng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tƣợng chịu chi phí sản xuất, từng địa điểm phát sinh giúp cho tăng cƣờng công tác quản lý chi phí sản xuất và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp. Còn việc xác định đối tƣợng tính giá thành lại là căn cứ để lập các bảng biểu chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tƣợng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoach giá thành sản phẩm. Tính toán hiệu quả xác định chính xác thu nhập phát hiện khả năng tiềm tàng để có biện pháp không ngừng hạ thấp giá thành công tác xây dựng phục vụ cho yêu cầu quản lý giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp. Tuy nhiên giữa đối tƣợng tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì bản chất chúng là những phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí. Số liệu về chi phí sản xuất đã đƣợc tập hợp đƣợc trong kỳ là cơ sở và căn cứ để tính giá thành. Mối quan hệ giữa đối tƣợng tập hợp chi phí hiện ở một trong các trƣờng hợp sau: - Tƣơng ứng với một đối tƣợng tập hợp chi phí là nhiều đối tƣợng tính giá thành có liên quan. - Tƣơng ứng với nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có một đối tƣợng tính giá thành. - Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành phù hợp với nhau. Tuỳ vào mối quan hệ giữa đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành mà lựa chọn, áp dụng các phƣơng pháp tính giá thành thích hợp. Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 15 -
  16. Khoá luận tốt nghiệp 1.2.4- Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất, xác định giá trị sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp và phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng. 1.2.4.1- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất đƣợc sử dụng trong hạch toán chi phí đƣợc tập hợp và phân bổ chi phí trong giới hạn tập hợp chi phí đã định. Trong xây dựng cơ bản, kế toán thƣờng sử dụng phƣơng pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tƣợng tính giá thành có liên quan. Phƣơng pháp tập hợp chi phí trực tiềp đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán ban đầu, các chứng từ kế toán phải ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho từng đối tƣợng tính giá thành. Căn cứ vào các chứng từ gốc đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tƣợng tính giá thành. Phƣơng pháp trực tiếp áp dụng cho những chi phí sản xuất cơ bản hoặc cho doanh nghiệp chỉ có một đối tƣợng tính giá thành là công trình hoặc hạng mục công trình. Ngoài ra còn có phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp (chi phí sản xuất chung) nhƣng trong xây dựng cơ bản phƣơng pháp này ít đƣợc áp dụng. 1.2.4.2- Xác định giá trị sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chƣa hoàn thành, khối lƣợng sản phẩm xây dựng dở dang trong kỳ chƣa đƣợc bên chủ đầu tƣ nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Để xác định đƣợc giá thành sản phẩm một cách chính xác thì điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Muốn nhƣ vậy phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lƣợng sản phẩm xây dựng dở dang trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành theo quy ƣớc của từng giai đoạn thi công. Chất lƣợng của công tác kiểm kê khối lƣợng xây dựng dở dang có ảnh hƣởng tới tính chính xác của việc đánh giá khối lƣợng làm dở và tính giá thành ở các doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có kết cấu phức tạp, công tác xác định mức độ hoàn thành của nó là rất khó khăn nên khi đánh giá Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 16 -
  17. Khoá luận tốt nghiệp sản phẩm làm dở, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật và bộ phận tổ chức lao động. Dƣới đây là một số phƣơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở mà các doanh nghiệp thƣờng áp dụng. a) Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán Theo phƣơng pháp này, giá trị thực tế của khối lƣợng xây dựng dở dang cuối kỳ đƣợc xác định theo công thức: Chi phí thực tế Chi phí thực tế Giá trị thực tế của KLXL dở + của KLXL phát Giá trị dự toán của khối lƣợng dang đầu kỳ sinh trong kỳ = x của KLXL dở xây lắp dở Giá trị dự toán Giá trị dự toán dang cuối kỳ dang cuối kỳ của KLXL + của KLXL dở hoàn thành dang cuối kỳ b) Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tương đương Phƣơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm là dở của công tác lắp đặt máy móc thiết bị. Theo phƣơng pháp này, chi phí thực tế của khối lƣợng lắp đặt dở dang cuối kỳ đƣợc xác định nhƣ sau: Chi phí thực tế Chi phí thực tế của Chi phí theo của KL lắp đặt + KL lắp đặt thực dự toán của dở dang đầu kỳ hiện trong kỳ KL lắp đặt Chi phí thực DDCK đã tế của KL lắp Chi phí theo dự = x tính chuyển đặt dở dang Chi phí theo dự toán của KL lắp theo sản cuối kỳ toán của KL lắp đặt DDCK đã tính + lƣợng hoàn đặt bàn giao chuyển theo sản thành tƣơng trong kỳ lƣợng hoàn thành đƣơng tƣơng đƣơng Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 17 -
  18. Khoá luận tốt nghiệp Ngoài ra đối với công việc nhƣ nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn, theo hợp đồng đƣợc bên chủ đấu tƣ thanh toán sau khi hoàn thành toán bộ thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chính là chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi khởi công đến khi đánh giá. 1.2.4.3- Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng Phƣơng pháp tính giá thành thành phẩm là phƣơng pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố chi phí hoặc khoản mục giá thành trong thời kỳ tính giá thành đã đƣợc xác định. Trong đó kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các dối tƣợng tính giá thành. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tƣợng tính giá thành và mối quan hệ giữa các đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phƣơng pháp thích hợp để tính giá thành cho tƣờng đối tƣợng. Trong các doanh nghiệp xây lắp thƣờng áp dụng các phƣơng pháp tính giá thành sau: a) Phương pháp tính giá thành giản đơn( phương pháp tính giá thành trực tiếp) Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay vì sản xuất kinh doanh mang tính chất đơn chiếc, đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tƣợng tính giá thành. Hơn nữa, áp dụng phƣơng pháp này cho phép cung cấp kịp thời sồ liệu giá thành mỗi thời kỳ báo cáo và cách tính đơn giản, dễ dàng thực hiện. Theo phƣơng pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình hay hạng mục công trình đó. Trƣờng hợp công trình, hạng mục công trình chƣa hoàn thành toàn bộ mà có khối lƣợng xây lắp hoàn thành bàn giao thì: Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 18 -
  19. Khoá luận tốt nghiệp Giá thành thực tế Chi phí Chi phí thực tế Chi phí thực của KL xây lắp hoàn = thực tế dở + phát sinh trong - tế dở dang thành bàn giao dang đầu kỳ kỳ cuối kỳ Trong trƣờng hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trƣờng hoặc cả công trình nhƣng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm hoặc hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công trình đó. Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, nhƣng cùng thi công trên cùng một địa điểm do một công trình sản xuất đảm nhận nhƣng không có điều kiện quản lý theo dõi việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng hạng mục công trình thì từng loại chi phí đã đƣợc tập hợp trên toàn công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng loại công trình, hạng mục công trình khi đó giá thành thực tế cho từng hạng mục sẽ là: Gdti x H Trong đó : H là tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế C H = X 100% Gdti C : là tổng chi phí thực tế của các công tình Gdti : Tổng dự toán của hạng mục công trình thứ i b) Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phƣơng pháp này áp dụng trong trƣờng hợp doanh nghiệp nhận thầu xây dựng theo đơn đặt hàng. Khi đó đối tƣợng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, đối tƣợng tính giá thành là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn dặt hàng đã hoàn thành. Theo phƣơng pháp này, hàng tháng chi phí thực tế phát sinh đƣợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp đƣợc cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó c) Phương pháp tính giá thành theo định mức Phƣơng pháp tính giá thành này áp dụng đối với doanh nghiệp xây dựng thỏa mãn các điều kiện sau: Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 19 -
  20. Khoá luận tốt nghiệp - Phải tính đƣợc giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành. - Vạch ra một cách chính xác các thay đổi về định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành. - Xác định đƣợc chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra các chênh lệch đó. Theo phƣơng pháp này, giá thành thực tế của sản phẩm xây dựng xác định theo công thức. Giá thành Giá thành thực Chênh lệch Chênh lệch định mức của tế của sản phẩm = + do thay đổi + do thoát ly sản phẩm xây xây dựng định mức định mức dựng d) Phương pháp tổng cộng chi phí Phƣơng pháp này thông thƣờng áp dụng đối với các công trình hạng mục công trình phải qua nhiều giai đoạn thi công nhƣ giai đoạn thi công kiến trúc, giai đoạn lắp đặt máy móc thiết bị. Giá thành thực tế của toàn bộ công trình hạng mục công trình đƣợc tính nhƣ sau: Z = C1 + C2 + C3 + + Cn + D dk – D ck Trong đó: Z : giá thành thực tế của toàn bộ công trình C1 , C2 , C3 Cn : chi phí xây dựng các giai đoạn D dk, Dck : chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ 1.3- Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 1.3.1- Nguyên tắc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp Tìm hiểu nguyên tắc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp để biết đƣợc nội dung và phạm vi của quá trình sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Để đảm bảo tính thống nhất các doanh nghiệp xây lắp đều thực hiện theo quy định chung của chế độ tài chính và chế độ hạch toán hiện hành. Theo chế độ quy định về hạch toán hiện nay, tính giá thành sản phẩm xây lắp chỉ hạch toán những khoản chi Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 20 -
  21. Khoá luận tốt nghiệp phí cơ bản trực tiếp nhƣ chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí về máy móc thiết bị thi công và chi phí chung về thi công công trình. Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng( nếu có) không đƣợc hạch toán vào giá thành sản phẩm xây dựng mà đƣợc hạch toán riêng vào TK 642-chi phí quản lý doanh nghiệp và TK 641- chi phí bán hàng, cuối kỳ kết chuyển sang TK911- xác định kết quả kinh doanh. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong việc tính đúng, tính đủ và hợp lý chi phí vào giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cũng nhƣ đảm bảo tính nhất quán trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp cũng nhƣ các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế quốc dân. 1.3.2- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.3.2.1 Tổ chức hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu với chi phí sản xuất. Chứng từ gốc có liên quan đến chi phí phát sinh là chứng từ thuộc về các yếu tố chi phí nhƣ: vật tƣ ( phiếu nhậo kho, phiếu xuất kho), tiền lƣơng( bảng tính lƣơng phải trả), khấu hao TSCĐ( bảng tính hao mòn TSCĐ), tiền mặt( phiếu thu, phiếu chi), tiền gửi ngân hàng(giấy báo nợ, báo có) Trong doanh nghiệp xây lắp đối tƣợng tập hợp chi phí là tƣng công trình, hạng mục công trình hay theo đơn đặt hàng, kế toán trƣởng tổ chức việc lập chứng từ kế toán cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí( nếu là chi phí trực tiếp) và còn những chi phí chung thì lập chứng từ kế toán theo khoản mục chi phí chung. 1.3.2.2 Tổ chức hệ thống sổ kế toán để ghi chép, tập hợp chi phí sản xuất. - Sổ kế toán áp dụng để ghi chép, tập hợp chi phí sản xuất gồm 2 hệ thống sổ: + Sổ kế toán phục vụ kế toán tài chính( sổ kế toán tổng hợp) tuỳ theo từng hình thức mà doanh nghiệp xây lắp áp dụng để có sổ kế toán khác nhau. Nhƣng hình thức kế toán nào cũng chung ở sổ cái TK tổng hợp, mỗi tài khoản kế toán đều đƣợc mở một sổ cái và mỗi tài khoản đó( TK621, TK622, TK623, TK627, TK631, TK154) đều phản ánh một chỉ tiêu về chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp nó sẽ cung cấp các chỉ tiêu thông tin để lập báo cáo tài chính về chi phí giá thành. Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 21 -
  22. Khoá luận tốt nghiệp + Sổ kế toán phục vụ kế toán quản trị( kế toán phân tích, kế toán chi tiết) do trong các doanh nghiệp xây dựng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất thƣờng đƣợc xác định là công trình, hạng mục công trình hay theo đơn đặt hàng mà kế toán chi phí mở các sổ chi tiết để tập hợp chi phí cho từng công trình , hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng của từng tài khoản chi phí nhƣ: sổ chi tiết TK621 công trình A, sổ chi tiết TK 621 công trình B Mẫu sổ chi tiết tuỳ theo từng doanh nghiệp thiết kế nhƣng nó phải đáp ứng đƣợc theo dõi chi tiết cho từng khoản mục chi phí, đồng thời theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí. 1.3.2.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu đƣợc tính theo giá thực tế khi xuất dùng, còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình. Trong xây dựng cơ bản cũng nhƣ các ngành khác, vật liêu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào phải đƣợc tính trực tiếp cho công trình , hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lƣợng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công trình. Trƣờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng đƣợc thì phải áp dụng phƣơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tƣợng liên quan. Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 22 -
  23. Khoá luận tốt nghiệp Tiêu thức phân bổ thƣờng đƣợc sử dụng theo định mức khấu hao theo hệ số, trọng lƣợng, số lƣợng sản phẩm công thức phân bổ nhƣ sau; Tổng chi phí vật liệu cần Chi phí vật liệu Tiêu thức phân phân bổ phân bổ cho = bổ cho từng đối X Tổng tiêu thức lựa chọn để từng đối tƣợng tƣợng phân bổ của từng đối tƣợng * Chứng từ sử dụng: - Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho - Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi - Hoá đơn mua hàng Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho công trình. * Tài khoản sử dụng: TK621: dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng trong sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 nhƣ sau; Nợ TK 621 Có - Trị giá gốc thực tế của nguyên - Trị giá nguyên vật liệu sử dụng liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất không hết nhập lại kho sản phẩm xây lắp - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào TK154( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) - TK621 không có số dƣ cuối kỳ, tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng công trình , hạng mục công trình. * Phƣơng pháp kế toán. - Căn cứ vào các chứng từ nhƣ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu chi, hoá đơn GTGT về việc xuất kho nguyên vật liệu phục thi công hoặc mua nguyên vật liệu chuyên chở ngay đến chân công trình kế toán ghi: Nợ TK621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK133: VAT đƣợc khấu trừ ( nếu có) Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 23 -
  24. Khoá luận tốt nghiệp Có TK152: nếu xuất từ kho của doanh nghiệp Có TK111,112,331 : mua chuyên chở đến chân công trình - Nguyên vật liệu sử dụng không hết +Nếu nhập lại kho của doanh nghiệp kế toán ghi: Nợ TK 152: trị giá thực tế nguyên liệu nhập kho Có TK621: chi tiết + Nếu không nhập lại kho mà nằm tại công trình kế toán ghi: Nợ TK 154.1: Có TK 621: - Cuối kỳ kế toán căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu cho từng công trình hạng mực công trình kế toán ghi: Nợ TK 154.1: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 621: chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình Ta có thể thấy quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 152 621 152 Vật liệu xuất kho dùng cho thi công vật liệu còn thừa nhập lại kho 111,112,331,141 Vật liệu mua chở ngay đến chân CT 154 Vật liệu mua chở ngay đến chân CT Vật liệu thừa không nhập lại kho mà nằm tại 133 chân công trình VAT đầu vào Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu TT cuối kỳ Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 24 -
  25. Khoá luận tốt nghiệp b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào thực hiện khối lƣợng xây lắp nó bao gồm tiền lƣơng chính, lƣơng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lƣơng. Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp khác với các doanh nghiệp sản xuất là không bao gồm các khoản trích theo lƣơng váo chi phí nhƣ : BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đƣợc dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất. Tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Kết cấu của tài khoản 622 nhƣ sau: Nợ TK622 Có - Tiền lƣơng chính, lƣơng phụ các - Kết chuyển chi phí nhân công trực khoản phụ cấp có tính chất lƣơng tiếp vào tài khoản 154 của công nhân trực tiếp sản xuất TK 622 không có số dƣ cuối kỳ * Phƣơng pháp kế toán - Trong kỳ kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH kế toán tính ra số phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp trong danh sách của doanh nghiệp kế toán ghi: Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334; số tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất - Căn cứ vào hợp đồng giao khoán, phiếu xác nhận khối lƣợng công việc sản phẩm hoàn thành, biên bản nghiệm thu hợp đồng giao khoán tính ra tiền lƣơng phải trả cho lao động thuê ngoài kế toán ghi: Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp Có TK 111, 331: số tiền phải trả cho công nhân thuê ngoài Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 25 -
  26. Khoá luận tốt nghiệp - Căn cứ vào bảng trích trƣớc tiến lƣơng nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi: Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335: chi tiết từng công trình hạng mục công trình - Căn cứ vào bảng quyết toán thanh toán tạm ứng đối với hợp đồng giao khoán của các đơn vị trực thuộc cấp dƣới: Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp Có TK 141: số tạm ứng cho các đơn vị cấp dƣới - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tƣợng tính giá thành có liên quan Nợ TK 154 : chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình Có TK 622: chi phí nhân công trực tiếp Ta có thể thấy quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 334,331 622 154 Số tiền phải trả cho công nhân TT sản xuất Kết chuyển chi phí nhân công TT cuối kỳ trong danh sách của DN và CN thuê ngoài 335 Số trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép theo kế hoạch của CN trực tiếp sản xuất 141 Thanh toán tạm ứng đối với hợp đồng giao khoán của các đơn vị trực thuộc cấp dƣới Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 26 -
  27. Khoá luận tốt nghiệp c) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí phát sinh ở các đội thi công dùng cho xe hoặc máy thi công nó bao gồm các chi phí về tiền lƣơng tiền công phải trả cho nhân viên phục vụ máy thi công, nhân viên điều khiển vận hành máy thi công, chi phí về vật liệu dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác nó đƣợc chi tiết từ tài khoản 623.1 đến tài khoản 623.8. * Tài khoản sử dụng TK 623- chi phí sử dụng máy thi công, tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí có liên quan đến máy thi công nhƣ tiền lƣơng của nhân viên phục vụ, nhân viên điều khiển và vận hành máy thi công, chi phí về nguyên liệu,khấu hao Kết cấu tài khoản 623 nhƣ sau: Nợ TK 623 Có - Tập hợp các chi phí phát sinh - Kết chuyển chi phí sử dụng máy trong việc sử dụng máy thi công thi công sang TK 154 nhƣ nhân công, nguyên vật liệu, khấu hao máy thi công, các dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác dùng cho máy thi công - Tài khoản 623 không có số dƣ cuối kỳ và đƣợc mở chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình: * Phƣơng pháp kế toán - Trƣờng hợp 1: Nếu doanh nghiệp thuê ca đối với xe hoặc máy thi công thì chi phí sử dụng máy thi công phát sinh kế toán ghi: Nợ TK 623: chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133: thuế VAT đƣợc khấu trừ ( nếu có) Có TK 111, 112, 331 Tổng số tiền phải thanh toán Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 27 -
  28. Khoá luận tốt nghiệp - Trƣờng hợp 2: Doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và đội máy có tổ chức bộ máy kế toán riêng (+) Kế toán của đội máy thi công phải tập hợp các chi phí liên quan đến đội máy thi công nhƣ: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 621: chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công Có TK 152: xuất kho nguyên vật liệu + Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 622: chi phí nhân công của đội máy thi công Có TK 334, 338: số tiền phải trả + Chi phí sản xuất chung Nợ TK 627: chi phí sản xuất chung Có TK 334, 338: tiền lƣơng phải trả cho nhân viên quản lý đội máy Có TK 152. 153: vật liệu công cụ xuất dùng cho đôi máy Có TK 214: khấu hao máy móc thiết bị thi công Có TK 331, 111, 112: CP dịch vụ mua ngoài và CP bằng tiền khác + Tổng hợp các chi phí phát sinh của đội máy thi công Nợ TK 154 : tổng chi phí tập hợp của đội máy thi công Có TK 621, 622, 627 : các chi phí phát sinh của đội máy thi công (+) Kế toán của doanh nghiệp xây lắp kết chuyển chi phí của đội máy thi công theo phƣơng thức cung cấp dịch vụ lẫn nhau giữa các đơn vị nội bộ thì kế toán ghi Nợ TK 623: chi phí sử dụng máy thi công Có TK 154: tổng chi phí phát sinh ở đội máy thi công + Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phƣơng thức bán dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6238 - Chi phí bằng tiền khác) Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331) (Nếu có) Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 28 -
  29. Khoá luận tốt nghiệp Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc (33311) (Xác định thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán nội bộ về ca xe, máy bán dịch vụ) Có TK 512 - Doanh thu nội bộ. - Trƣờng hợp 3: Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhƣng không tổ chức kế toán riêng cho đội + Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh ở đội máy thi công của doanh nghiệp kế toán ghi: Nợ TK 623: chi phí sử dụng máy thi công( chi tiết ) Nợ TK 133: VAT đầu vào nếu có Có TK 111,112,152,153,331,334,338 Có TK 214, 141: - Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 154: chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình Có TK 623: chi phí sử dụng máy thi công * Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công có thể thấy qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 152,153 623 154 Giá trị nguyên vật liệu công cụ xuất dùng Kết chuyển chi phí sử dụng máy cho đội máy thi công thi công công cuối kỳ 334 Lƣơng phải trả cho nhân viên phục vụ vận hành và điều khiển máy thi công 214,111,112,331 Khấu hao máy móc thi công,chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 29 -
  30. Khoá luận tốt nghiệp d) Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở phạm vi toàn đội thi công về tiền lƣơng, vật liệu dụng cụ, khấu hao, dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Nó cũng bao gồm các khoản trích theo lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên vận hành, điều khiển và phục vụ máy thi công và nhân viên quản lý đội thi công Ngoài ra các doanh nghiệp xây lắp nhỏ( nhà thấu nhỏ) máy móc thi công chủ yếu là thuê ngoài và khối lƣợng công việc của máy thi công không lớn cho nên các chi phí liên quan đến máy thi công thƣờng đƣợc hạch toán vào tài khoản 627- chi phí sản xuất chung. Các khoản chi phí sản xuất chung thƣờng đƣợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí . Cuối kỳ sẽ phân bổ cho các đối tƣợng chịu chi phí. Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung: Mức chi phí Tổng chi phí SXC SXC phân bổ cần phân bổ Tiêu thức cần = x cho từng đối Tổng tiêu thức phân phân bổ tƣợng bổ * Để hạch toán chi phí sản xuất chung ta sử dụng TK 627- chi phí sản xuất chung. Kết cấu của TK 627 Nợ TK 627 Có Tập hơp các chi phí sản xuất chung - kết chuyển, phân bổ vào tài khoản phát sinh 154 - Số ghi giảm chi phí sản xuất chung - TK 627 không có số dƣ cuối kỳ TK 627 đƣợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 TK 627.1: chi phí nhân viên tổ đội sản xuất TK 627.2: Chi phí vật liệu TK 627.3: Chi phí công cụ, dụng cụ TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 30 -
  31. Khoá luận tốt nghiệp TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 627.8: Chi phí khác * Phƣơng pháp kế toán - Để phản ánh việc tập hợp các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh kế toán ghi Nợ TK 627: chi tiết các TK cấp 2 liên quan Có TK 334, 338: Có TK 152, 153 Có TK 214 Có TK 111, 112, 142, 242, 331, 335 - Phản ánh số ghi giảm chi phí sản xuất chung Nợ TK 111, 112, 138 Có TK 627: chi tiết liên quan - Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154 Nợ TK 154 Có TK 627 e) Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Việc tập hợp chi phí sản xuất trong xây lắp đƣợc tiến hành theo từng đối tƣợng( công trình, hạng mục công trình )và chi tiết theo khoản mục vào bên nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tái khoản 154 đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và đƣợc chi tiết thành 3 tái khoản cấp 2 TK 154.1: Chi phí xây lắp TK 154.2: Chi phí sản phẩm ngoài xây lắp TK 154.3: Chi phí dịch vụ bảo hành xây lắp Kết cấu TK 154 bao gồm; Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 31 -
  32. Khoá luận tốt nghiệp Nợ TK 154 Có - Kết chuyển chi phí nguyên vật - Các khoản giảm chi phí sản xuất liệu trực tếp, chi phí nhân công trực - Giá thành sản phẩm xây lắp tiếp, chi phí máy thi công, chi phí hoàn thành bàn giao sản xuất chung - Dƣ: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ hoặc khối lƣợng xây lắp đã hoàn thành nhƣng chƣa đƣợc nghiệm thu thanh toán Việc tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đƣợc khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 621 151.1 632 Kết chuyển chi phí NVLTT Tổng giá thành SPXL hoàn thành 622 Kết chuyển chi phí nhân công TT 138,334,152,111 623 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Các khoản giảm trừ CPSX 627 Kết chuyển chi phí SXC Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 32 -
  33. Khoá luận tốt nghiệp 1.3.2.4- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phƣơng pháp kế toán này chỉ áp dụng vào các doanh nghiệp xây dựng chỉ tiến hành một loại sản xuất kinh doanh là xây dựng. Sự khác nhau cơ bản giữa kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên(KKTX) và kiểm kê định kỳ ( KKĐK) thể hiện ở: - Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp KKĐK là TK 631- giá thành sản xuất, còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản phẩm tồn đầu kỳ và cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm - Việc xác định chi phí nguyên vật liệu dùng trên tài khoản tổng hợp theo phƣơng pháp KKĐK không phải là căn cứ các số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá trị thực tế của vật liệu nhập trong kỳ và kế quả kiểm kê cuối kỳ để tính toán nhƣ sau: Giá trị thực Giá trị thực Giá trị thực tế Giá trị thực tế tế của NVL = tế của NVL + của NVL - NVL tồn cuối xuất dùng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ kỳ - Theo phƣơng pháp KKĐK để xác định đƣợc giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng cho các nhu cầu: sản xuất chế tạo sản phẩm, phục vụ quản lý sản xuất, phục vụ bán hàng hay quản lý doanh nghiệp hay xuất bán lại phải căn cứ vào số liệu hạch toán chi tiết có thể bóc tách riêng cho từng đối tƣợng. Đây là nhƣợc điểm lớn của phƣơng pháp này trong công tác quản lý, khi mà trong kỳ khi nhìn vào các tài khoản kế toán ta không thể biết cụ thể tình hình xuất dùng sử dụng nguyên vật liệu nhƣ thế nào. Để kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp KKĐK, kế toán sử dụng TK 631- giá thành sản xuất. Nguyên tắc hạch toán của tài khoản này cũng giống nhƣ TK 154 trong các doanh nghiệp xây dựng. Kết cấu của TK 631 nhƣ sau: Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 33 -
  34. Khoá luận tốt nghiệp Nợ TK 631 Có - Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở - Kết chuyển giá trị làm dở cuối kỳ đầu kỳ - Giá thành thực tế của sản phẩm - chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hoàn thành TK 631 cuối kỳ không có số dƣ, vì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 TK 631 cũng đƣợc hạch toán chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí (tổ, đội, công trình ) - Việc tập hợp chi phí sản xuất vào TK 631 theo khoản mục chi phí quy định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm và đƣợc tiến hành nhƣ sau: + Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ vào bên nợ TK 631 kế toán ghi Nợ TK 631: giá trị sản phẩm là dở đầu kỳ Có TK 154: + Cuối kỳ căn cứ vào số chi phí sản xuất đã tập hợp đƣợc ở trên các tài khoản chi phí vào TK 631 +) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp N ợ TK 631: Có TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp +) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 631: Có TK 622: chi phí nhân công trực tiếp +) Kế chuyển chi phí máy thi công Nợ TK 631: CóTK 623: chi phí sử dụng máy thi công +) Kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK 631: Có TK 627: chi phí sản xuất chung Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 34 -
  35. Khoá luận tốt nghiệp + Cuối kỳ kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ kế toán ghi Nợ TK 154: Có TK 631: giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ Quá trình hạch toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm (theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ) 154 631 154 Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang CK Kết chuyển giá trị sàn phẩm dở dang CK 621 Kết chuyển chi phí NVLTT 632 622 Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm Kết chuyển chi phí NCTT công trình hoàn thành 623 Kết chuyển chi phí máy thi công 627 Kết chuyển chi phí SXC Diễn giải: Tổng hợp chi phí sản xuất Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 631- giá thành sản xuất. Các chi phí đƣợc tập hợp vào TK 631 gồm: Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 35 -
  36. Khoá luận tốt nghiệp - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí máy thi công - Chi phí sản xuất chung 1.3.3- Tổ chức kế toán tình giá thành sản xuất sản phẩm 1.3.3.1- Tài liệu để tính giá thành sản phẩm Tùy vào phƣơng pháp tính giá thành, có các tài liệu cụ thể, những tài liệu cần thiết cho mọi phƣơng pháp là: + Chi phí sản xuất đã đƣợc tập hợp trong kỳ ( dựa vào sổ chi tiết của từng công trình, hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng ) + Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (nếu có) căn cứ vào kết quả kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ + Khối lƣợng sản phẩm xây dựng đã hoàn thành Ngoài ra, tuỳ theo phƣơng pháp tính giá thành để có các tài liệu bổ sung. + Sản lƣợng thực tế của từng loại sản phẩm + Giá thành định mức 1.3.3.2- Tổ chức hệ thổng sổ kế toán( bảng tính giá thành) để tính giá thành sản phẩm xây dựng. Để phục vụ cho kế toán quản trị của doanh nghiệp thì ta phải tính giá thành theo đối tƣợng cụ thể nhƣ công trình, hạng mục công trình Kế toán phải mở sổ (bảng) tính giá thành. Tuỳ thuộc vào phƣơng pháp tính giá thành để kế toán trƣởng thiết kế mẫu sổ (bảng) tính giá thành phù hợp. Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 36 -
  37. Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG DỊCH VỤ NGÔ QUYỀN 2.1- Khái quát về Công ty TNHH MTV xây dựng dịch vụ Ngô Quyền 2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển Tiền thân là Liên đội thanh niên xung phong xây dựng kinh tế quận Ngô Quyền ,xuất phát từ đòi hỏi thực tế và sự phát triển vƣơn lên của đơn vị .Căn cứ Chỉ thị số 12/CTTW của Ban Bí thƣ và Quyết định 268/HĐBT ngày 30/7/1990 cho phép các đơn vị kinh tế đoàn thể đƣợc chuyển hƣớng sang làm kinh tế nhƣ các doanh nghiệp nhà nƣớc .Ngày 4/8.1993 UBND Thành phố Hải Phòng cấp giấy phép số 123/GPUB thành lập Xí nghiệp Xây dựng Dịch vụ Ngô Quyền xây dựng ngân sách Đảng trực thuộc quận ủy Ngô Quyền .Trong 2 năm thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo mô hình mới Xí nghiệp luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất với doanh thu năm sau cao hơn năm trƣớc ,đã có lãi, tích lũy ,nộp ngân sách ngày càng tăng. Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng đƣợc cải thiện . Xí nghiệp đã thích ứng với cơ chế thị trƣờng trong sản xuất kinh doanh ,uy tín ngày càng cao với khách hàng ,sản phẩm do Xí nghiệp làm ra có chất lƣợng và đƣợc đánh giá cao . Thực hiện quyết định số 196/CT ngày 5/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng , Thông tƣ 283/CN ngày 6/1/1993 của văn phòng Chính phủ về việc quản lý các đơn vị làm kinh tế Đảng ,đoàn thể .Để việc tổ chức sản xuất kinh doanh ,xây dựng ngân sách Đảng theo đúng luật pháp và các quy định của Chính Phủ trên cơ sở quy hoạch và phát triển Thành phố ,tất cả các tổ chức ,cơ sớ sản xuất kinh doanh xây dựng ngân sách Đảng đều trực thuộc Ban Tài chính Kinh tế Thành ủy .Căn cứ vào điều kiện cụ thể của Xí nghiệp xây dựng dịch vụ Ngô Quyền trên cơ sở vật chất ,đội ngũ CBCNV khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng và kinh doanh dịch vụ tổng hợp ,căn cứ vào điều kiện đăng ký thành lập ,giải thể doanh nghiệp Nhà nƣớc ban hành kèm theo Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng bộ trƣởng và Xí nghiệp xây dựng Dịch Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 37 -
  38. Khoá luận tốt nghiệp vụ Ngô Quyền theo quyết định số 797/QĐ - UB ngày 25/04/1996 UBND Thành phố Hải Phòng. Căn cứ nghi định số 25/2010/NĐ- CP ngày 19/03/2010 của chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nƣớc thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nƣớc là chủ sở hữu. Ngày 27/11//2010 chuyển thành công ty TNHH một thành viên Xây dựng dịch vụ Ngô Quyền theo quyết định số 1813 - QĐ/TU của Thành ủy Hải Phòng. 2.1.2- Đặc điểm tổ chức bộ máy. Qua sự biến động của Công ty TNHH MTV xây dựng dịch vụ Ngô Quyền, với sự hình thành của nó thì cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo cũng đƣợc hoàn thiệm đảm bảo yêu cầu nói chung của nền kinh tế cũng nhƣ ngành xây dựng nói riêng, đảm bảo đổi mới có chế quản lý, giảm bộ máy quản lý. Cho đến nay cơ cấu tổ quản lý của Công ty TNHH MTV xây dựng dịch vụ Ngô Quyền đƣợc tổ chức nhƣ sau: - Ban lãnh đạo : Giám đốc phụ trách điều hành mọi hoạt động của toàn bộ công ty. Ngoài ra còn có các phó giám đốc phụ việc cho giám đốc. - Phòng kinh tế- kỹ thuật: Nhiệm vụ là tính toán lập dự toán và thanh quyết toán các hạng mục công trình xây dựng, kiểm tra tiến độ thi công và chất lƣợng công trình - Phòng Ban quản lý các dự án đầu tƣ :Tổ chức quản lý và thực hiện các dự án do công ty làm chủ đầu tƣ.Tham gia đấu thầu các công trình .Hƣớng dẫn và giám sát các đơn vị thuộc công ty thực hiện dự án đấu thầu theo đúng quy trình quản lý ĐTXD cơ bản.Quản lý công trình theo đúng tiêu chuẩn quản lý đầu tƣ XDCB.Chuẩn bị các thủ tục cho giám đốc công ty giao kế hoạch và xét duyệt kế hoạch đấu thầu của các đơn vị trực thuộc.Giúp giám đốc kiểm tra và tổng hợp quá trình thực hiện kế hoạch,phát hiện các vấn đề và đề xuất hƣớng giải quyết -Đội thi công cơ giới : Tham mƣu cho giám đốc về quản lý chất lƣợng ,kỹ thuật công trình .Bám sát công trƣờng kiểm tra kỹ thuật thi công ,đôn đốc công tác an toàn lao động ,phòng chống cháy nổ ,giữ gìn an ninh trật tự tại hiện trƣờng.Kiểm Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 38 -
  39. Khoá luận tốt nghiệp tra thiết kế thi công ,kiểm tra hồ sơ hoàn công và quyết toán công trình .Đối với đội thi công cơ giới có trách nhiệm quản lý toàn bộ ô tô thiết bị và máy móc phục vụ thi công .Thi công công trình hạ tầng cơ sở nhƣ san lấp ,đê ,kè Tổ chức chƣơng trình bảo dƣỡng ,sửa chữa các thiết bị theo định kỳ và báo cáo trình Giám đốc duyệt. - Phòng tài vụ: Nhiệm vụ là cấp phát và giám đốc chặt chẽ các mặt chi tiêu hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ công ty. Ban giám đốc kết hợp với phòng tài vụ phụ trách việc ký kết hợp đồng kinh tế, xây dựng. - Phòng vật tƣ: Cung cấp vật tƣ ,kiểm tra ,giám sát khối lƣợng ,chất lƣợng ,chủng loại vật tƣ đƣa vào công trƣờng .Khảo sát giá cả thi trƣờng ,tham mƣu cho lãnh đạo công ty và các đơn vị trực thuộc về giá cả nơi cung cấp đủ về số lƣợng ,đúng về chủng loại và giá thành rẻ. - Phòng tổng hợp ( tổ chức hành chính): Nhiệm vụ là chăm lo đời sồng của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. - Các Xí nghiệp trực thuộc là đơn vị hoạch toán nội bộ .Tổ chức hoạt động xây lắp các công trình theo chức năng sản xuất của công ty.Chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và lãnh đạo Công ty về hoạt động SXKD của đơn vị .Đƣợc quyền chủ động trong tổ chức sản xuất ,tự trả lƣơng theo quy định của Nhà nƣớc .Chịu phân công quản lý của lãnh đạo công ty.Tùy theo từng thời kỳ phát triển của công ty ,giám đốc công ty có thể thành lập mới ,sát nhập ,giải thể các đơn vị của công ty. Sau đây là mô hình tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH MTV xây dựng dịch vụ Ngô Quyền. Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 39 -
  40. Khoá luận tốt nghiệp Tổ chức bộ máy quản lý của công ty đƣợc mô tả bằng sơ đồ 2.1 Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc nội chính kinh doanh xây dựng Phòng KTKT Phòng QLDAĐT Phòng TV Phòng Vật Tƣ Phòng TCHC XN XN XN XN XN XN XN ĐỘI THI XÂY XÂY XÂY XÂY XÂY XÂY XÂY CÔNG CƠ LẮP LẮP LẮP LẮP LẮP LẮP LẮP GIỚI III IV V VIII I II VII Tổ chức bộ máy kế toán Cùng với sự hoàn thiện của tổ chức quản lý trong công ty thì bộ máy kế toán cũng đƣợc hoàn thiện, tổ chức toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý nhằm đảm bảo phục vụ tốt cho công tác kế hoạch đƣợc tốt Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 40 -
  41. Khoá luận tốt nghiệp Bộ máy kế toán của công ty đƣợc bố trí theo sơ đồ 2.2 KẾ TOÁN TRƢỞNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN THANH THEO DÕI THỦ KHO TỔNG HỢP TOÁN CÔNG (chi tiết) TRÌNH KẾ TOÁN TẠI CÁC XÍ NGHIỆP XÂY LẮP Mỗi xí nghiệp xây dựng có một đội trƣởng là kỹ sƣ xây dựng phụ trách điều hành chung, một kế toán phụ trách toàn bộ phần hạch toán cho chi phí sản xuất của xí nghiệp , theo dõi phần tiền đã ứng của công ty về xí nghiệp , thu thập đầy đủ chính xác các chứng từ gốc phát sinh từng công trình trong xí nghiệp. Cuối tháng tập hợp chi phí sản xuất gửi về công ty. Mỗi xí nghiệp có một thủ kho kim thủ quỹ quản lý trực tiếp toàn bộ tài sản, vật tƣ thiết bị máy móc và thiết bị vật tƣ khác hiện có trong công trình. Mỗi xí nghiệp có từ 1 đến 3 kỹ thuật phụ trách toàn bộ khối lƣợng các hạng mục công trình. Kiểm tra thiết kế thi công, thiết kế kỹ thuật, xử lý kỹ thuật, phân công công nhân làm việc, nghiệm thu khối lƣợng hàng ngày. Với cách tổ chức sản xuất nhƣ vậy phù hợp với đặc điểm ngành xây dựng cơ bản. Do đó mà hàng năm công ty đã hoàn thành khốn lƣợng xây dựng tƣơng đối lớn và chất lƣợng cao. 2.1.3- Chức năng và nhiệm vụ Nhiệm vụ Công ty là nhận thầu xây lắp các công trình, công ty còn đƣợc giao thêm nhiệm vụ là thực hiện các công trình thuỷ lợi, giao thông và các ngành khác. Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 41 -
  42. Khoá luận tốt nghiệp Đi đôi với việc thực hiện nhiệm vụ chính chuyên môn hoá phải đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tổng hợp kể cả những nhiệm vụ kinh tế kỹ thuật nhằm tận dụng khai thác và phát huy hết tiềm năng và trang thiết bị, vật tƣ, tiền vốn lao động, đội ngũ kỹ thuật nhằm tạo ra nguồn vật tƣ sản phẩm hàng hoá cho ngành xây dựng và cho xã hội. Đảm bảo sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ sở đó đóng góp nhiều ngày công cho Nhà nƣớc và không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên. 2.1.4- Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty TNHH MTV xây dựng dịch vụ Ngô Quyền Công ty TNHH MTV xây dựng dịch vụ Ngô Quyền là một công ty thuộc ngành xây dựng. Công ty xây dựng các công trình Nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng. Công ty hạch toán độc lập và có đầy đủ tƣ cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Công ty đƣợc tự chủ về kế hoạch sản xuất, có đủ tƣ cách pháp nhân đứng ra ký kết các hợp đồng mua bán vật tƣ, cung cấp sản phẩm lao vụ. 2.1.5- Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty TNHH MTV xây dựng dịch vụ Ngô Quyền Do đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây dựng cơ bản nên quy trình sản xuất của công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật) mỗi một công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Thƣờng quy trình sản xuất của các công trình nhƣ sau: Giai đoạn khảo sát thiết kế, giai đoạn san nền, giải phóng mặt bằng, đào đất, làm móng và xây thô, Mỗi giai đoạn đều tiêu hao định mức nguyên vật liệu, tiêu phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đây là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng, nó chiếm khoảng 75% tổng chi phí sản xuất. Các đội xây dựng thuộc công ty khi nhận khoán xây dựng công trình sẽ căn cứ vào dự toán, thiết kế định mức vật tƣ lập cho công trình để mua sắm vật tƣ. Công ty thi công cả công trình dân dụng, cả công trình công nghiệp nên chi phí vật liệu trong kỳ rất đa dạng về chủng loại. Do đó để tổ chức quản lý vật liệu cũng nhƣ tổ chức Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 42 -
  43. Khoá luận tốt nghiệp kiểm tra định mức tiêu hao vật liệu thì Công ty tiến hành phân loại vật liệu và sử dụng sổ luân chuyển vật liệu để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất vật liệu, kiểm tra đối chiếu theo nguyên tắc của hạch toán chi tiết vật liệu theo hình thức sổ luân chuyển vật liệu. - Về tài sản cố định: Có nguồn hình thành từ ngân sách cấp, nguồn vốn tự có, nguồn vốn tín dụng, Khi các đội tiến hành thi công các công trình này cần sử dụng máy móc thi công thì công ty sẽ điều xuống công trình, khoản chi phí này chiếm khoảng 2% trong giá thành. - Đối với tiền lƣơng: Khoản chi phí này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất, trong kỳ nó chiếm khoảng từ 12- 15% trong điều kiện hiện nay. - Các chi phí gián tiếp: Khoản chi phí này của công ty cũng rất phức tạp chứa nhiều nội dung kinh tế khác nhau liên quan nhiều chế độ thể lệ tài chính, khoản chi phí này chiếm khoảng 3,5% trong giá thành. - Chi phí sản xuất chung: Đây là toàn bộ các chi phí phục vụ cho quá trình tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý trong phạm vi phân xƣởng sản xuất bao gồm: + Chi phí tiền lƣơng, bảo hiểm, phụ cấp + Chi phí khấu hao máy móc thiết bị + Các khoản chi khác gồm: các dịch vụ mua ngoài nhƣ điện, nƣớc, điện thoại, + chi phí bằng tiề khác 2.1.6- Trình tự ghi và hạch toán của Công ty TNHH MTV xây dựng dịch vụ Ngô Quyền Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ áp dụng tại Công ty TNHH MTV xây dựng dịch vụ Ngô Quyền gồm: 1. Sổ chứng từ ghi sổ 2. Sổ cái 3. Các sổ chi tiết Căn cứ vào các chứng từ kế toán lập chứng từ ghi sổ, đến cuối quý căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái. - Sổ cái: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 43 -
  44. Khoá luận tốt nghiệp từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo tài khoản kế toán. Số liệu trên sổ cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn và tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp . Căn cứ vào chứng từ ghi sổ cuối tháng, kế toán lấy số liệu để ghi vào sổ cái của từng tài khoản. - Sổ thẻ chi tiết: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến các đối tƣợng kế toán phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý nhƣ: tài sản, vật tƣ, hàng hoá, thành phẩm các đơn vị phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết. Đây là loại sổ kế toán dùng để ghi chi tiết các sự việc đã ghi trên sổ kế toán tổng hợp nhằm phục vụ yêu cầu của công tác quản lý , kiểm tra và phân tích Sơ đồ chứng từ ghi sổ tại công ty TNHH MTV xây dựng dịch vụ Ngô Quyền Chứng từ kế toán Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ CTGS Sổ cái Bảng cân sối số phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ 2.3 Ghi chú : Nhập số liệu hàng ngày, in chứng từ hàng ngày. In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm. Đối chiếu, kiểm tra. Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 44 -
  45. Khoá luận tốt nghiệp 2.2- Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây dựng dịch vụ Ngô Quyền. 2.2.1- Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 2.2.1.1- Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Xuất phát từ đặc điểm của công ty và loại hình sản xuất của công ty là xây dựng, nên sản phẩm chủ yếu của công ty là sản phẩm xây dựng nhƣ các công trình, hạng mục công trình Để đảm bảo cho công tác quản lý đƣợc liên tục và chi tiết, khi công trình bắt đầu khởi công đến khi hoàn thành, ở bộ phận công trình sẽ lập kế hoạch vật tƣ, tiền vốn của từng tháng, từng quý để gửi về phòng tài vụ của công ty, trên cơ sở đó công ty cấp vật tƣ, tiền vốn để công trình hoạt động và cuối mỗi tháng công trình tập hợp chứng từ và bảng sản phẩm hoàn thành của từng tháng gửi về phòng tài vụ của công ty. Bộ phận kế toán công ty phân công từng kế toán viên phụ trách trực tiếp theo dõi từng công trình, mỗi công trình đều mở riêng một sổ chi tiết. Hiện nay công ty tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo các khoản mục sau: - Chi phí trực tiếp : + Chi phí vật liệu + Chi phí nhân công + Chi phí máy - Chi phí gián tiếp - Chi phí khác - Chi phí dịch vụ thuê ngoài. Đến cuối tháng căn cứ vào chứng từ gốc và sổ chi tiết cho từng công trình, kế toán tập hợp các số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng, hết mỗi quý kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quý đó, trên Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 45 -
  46. Khoá luận tốt nghiệp cơ sở đó tính giá thành sản phẩm trong quý. 2.2. 1.2- Đối tượng tính giá thành Đối tƣợng tính giá thành của công ty là các khối lƣợng sản phẩm xây lắp của công ty đƣợc coi là hoàn thành, mặt khác do tính chất và đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên đối tƣợng tính giá thành công tác xây dựng đƣợc công ty đƣợc lựa chọn là từng công trình, từng hạng mục công trình. Xuất phát từ đặc điểm của tổ chức sản xuất lâu dài nên tính giá thành của công ty được xác định theo quý. 2.2.2- Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu của công ty. Nguyên vật liệu trong công ty chủ yếu là gạch, cát đá, sỏi, sắt thép, xi măng, dùng vào việc thi công công trình, loại chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong công trình xây dựng . - Kế toán vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp đƣợc phản ánh vào các TK sau: 151, 152, 153, giá trị vật liệu xuất dùng trong xây lắp gọi là chi phí vật liệu trực tiếp đƣợc phản ánh vào TK 621 còn vật liệu sử dụng cho việc quản lý sản xuất thì đƣợc phản ánh vào TK 627. Để thuận tiện cho việc theo dõi và vào các bảng biểu một cách có hệ thống, em xin trình bày cụ thể một công trình: “ Nhà hiệu bộ xã Yên Lạc”. Khi công trình đi vào khởi công Ban chỉ huy công trình phải lập bảng kế hoạch các khoản chi phí dùng cho công trình nộp về cho công ty nhƣ: - Tiền vốn - vật tƣ - Lƣơng thợ - Lƣơng Ban chỉ huy - Chi phí sản xuất chung - Chi phí khác Phòng kế toán căn cứ vào bảng kế hoạch đã đƣợc Ban giám đốc duyệt để cung cấp vật tƣ tiền vốn cho công trình đảm bảo cho công trình hoạt động liên tục không bị gián đoạn vì lý do thiếu vật tƣ hay tiền vốn. Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán căn cứ vào giấy đề nghị đƣợc duyệt Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 46 -
  47. Khoá luận tốt nghiệp hợp lý, hợp lệ, hợp pháp viết phiếu và giao cho thủ kho, thủ kho vào thẻ kho theo từng loại vật liệu cuối tháng tập hợp vật tƣ và gửi về phòng kế toán, kế toán kiểm tra lại việc ghi chép số liệu trên sổ theo dõi nhập xuất tồn nguyên vật liệu của thủ kho. Đối với những vật liệu đƣợc phép hao hụt nhƣ gạch, vôi, cát, đá, thì khối lƣợng nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ đựoc tính theo công thức sau: Khối Khối lƣợng Khối Khối lƣợng Hao hụt lƣợng vật liệu còn = lƣợng tồn + nhập trong - + theo định xuất trong lại cuối kỳ đầu kỳ kỳ mức kỳ Còn khối lƣợng vật tƣ có thể đo đếm đƣợc chính xác nhƣ xi măng sắt thép, thì số lƣợng tồn kho cuối kỳ sẽ đƣợc tính nhƣ sau: Khối lƣợng Khối lƣợng Khối lƣợng Khối lƣọng = + - tồn cuối kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ xuất trong kỳ Sau khi hoàn thành kiểm kê kho vật tƣ các bên liên quan phải tiến hành lập biên bản kiểm kê làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán. 2.2.2.1- Trường hợp nguyên vật liệu xuất từ kho công ty. Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho dùng cho việc thi công các công trình ta có phiếu nhập kho sau : Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 47 -
  48. Khoá luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty TNHH Phiếu Nhập kho Mẫu số 01 – VT MTV xây dựng dịch vụ Số : 175 Theo QĐ số Ngô Quyền Ngày 02 tháng 11 năm 15/2006/QĐ-BTC ngày 2010 20/03/2006 của BTC Tên ngƣời nhập : Nguyễn Văn Cƣờng Nhập vào kho : Công ty Ghi có vào TK 1111 Số lƣợng Đơn Đơn giá Thành tiền Ghi TT Tên vật tƣ Xin Thực vị (đ) (đ) chú nhập nhập 1 Xi măng BS Tấn 15 15 660.000 9.900.000 2 Gạch ốp(20 x20) Hộp 25 25 49.000 1.225.000 3 Gạch ốp(20 x30) Hộp 115 115 50.000 5.750.000 4 Thép hình kg 1.220 1.220 10.500 12.810.000 5 Tôn mạ mầu kg 850 850 20.000 17.000.000 6 Gạch chỉ Viên 15.000 15.000 450 6.750.000 Cộng 53.435.000 Tổng số tiền(viết bằng chữ):Năm mươi ba triệu bốn trăm ba mươi lăm nghìn Ngƣời lập Thủ kho Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 48 -
  49. Khoá luận tốt nghiệp Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán phản ánh vào bảng kê phân loại chứng từ nhƣ sau : Nợ TK 152 : 53.435.000(đ) Có TK 111 : 53.435.000(đ) Khi xuất kho vật tƣ: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao NVL cho mỗi loại sản phẩm do Công ty quy định. Nhân viên phụ trách cung tiêu sẽ lập phiếu yêu cầu xuất vật tƣ, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về số lƣợng, chỉ huy công trình duyệt sau đó gửi lên phòng kế toán. Phòng kế toán viết phiếu xuất kho theo số lƣợng căn cứ vào yêu cầu xuất kho, mà chỉ huy gửi lên. Trong tháng, kế toán theo dõi phần xuất kho theo số lƣợng vào cuối tháng theo từng loại NVL. Kế toán thực hiện việc tính giá thành thực tế của NVL xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền. Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu Đơn giá bình + tồn đầu tháng nhập trong tháng quân đơn vị vật = Số liệu vật liệu Số lƣợng vật liệu liệu xuất kho + tồn đầu tháng nhập trong tháng Trị giá vật liệu Số lƣợng vật liệu Giá đơn vị bình quân = x xuất kho xuất kho gia quyền Khi có phiếu yêu cầu xuất vật tƣ kế toán lập phiếu xuất kho để phục vụ nhu cầu vật liệu cho các công trình Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 49 -
  50. Khoá luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty TNHH Phiếu xuất kho Mẫu số 02 – VT MTV xây dựng dịch vụ Số : 182 Theo QĐ số Ngô Quyền Ngày 12 tháng 11 năm 15/2006/QĐ-BTC ngày 2010 20/03/2006 của BTC Đối tƣợng xuất: Nhà hiệu bộ xã Yên Lạc Lý do xuất: Xuất cho nhu cầu vật tƣ của công trình Xuất cho: Nhà hiệu bộ xã Yên Lạc Xuất tại kho : Công trình Số lƣợng Đơn Đơn giá Thành tiền Ghi TT Tên vật tƣ Xin Thực vị (đ) (đ) chú nhập nhập 1 Xi măng BS Tấn 15 15 660.000 9.900.000 2 Gạch ốp(20 x20) Hộp 25 25 49.000 1.225.000 3 Gạch ốp(20 x30) Hộp 115 115 50.000 5.750.000 4 Thép hình kg 1.220 1.220 10.500 12.810.000 5 Tôn mạ mầu kg 850 850 20.000 17.000.000 6 Gạch chỉ Viên 15.000 15.000 450 6.750.000 Cộng 53.435.000 Tổng số tiền: Năm mươi ba triệu bốn trăm ba mươi lăm nghìn Ngƣới lập Ngƣời nhận Thủ kho Kế toán Giám đốc (ký, họ tên) hàng (ký, họ tên) trƣởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 50 -
  51. Khoá luận tốt nghiệp Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng nhƣ sau: Nợ TK 621: 53.435.000(đ) – C trình nhà hiệu bộ xã Yên Lạc Có TK 152: 53.435.000 (đ) Trong tháng công ty thi công đồng thời công trình “Trƣờng tiểu học khu A xã Yên Hùng” Vật liệu xuất kho dùng cho thi công công trình “Trƣờng tiểu học khu A xã Yên Hùng”. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho số 170 ngày 05 tháng 11 năm 2010 để ghi sổ nhƣ sau: Nợ TK 621: 147.156.029 đ -Công trình “ Trƣờng tiểu học khu A xã YH” Có TK 152: 147.156.029 đ 2.2.2.2- Trường hợp nguyên vật liệu xuất thẳng không qua kho. Vật tƣ mua về không qua kho công ty mà chuyển thẳng xuống công trình để thi công thì kế toán căn cứ vào hoá đơn, kèm phiếu xuất kho của bên bán đã có xác nhận của ban chỉ huy công trình đã nhận vật tƣ ghi trong hoá đơn kế toán công ty ghi: Nợ TK 621: Chi tiết cho từng công trình Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào Có TK 111. 112, 331 : Trong tháng 11 có các chứng từ liên qua đến tình hình mua vật tƣ. - Căn cứ vào phiếu chi số 165(Biểu 01) ngày 14 tháng 11 năm 2010. Anh Nguyễn Văn Thành thanh toán tiền mua sắt 12 cho công trình ( đã chuyển thẳng tới công trình “ Nhà hiệu bộ xã Yên Lạc”) số tiền là: 1.293.600 đồng thuế GTGT 5% : 64.680 đồng Kế toán tiến hành ghi sổ nhƣ sau: Nợ TK 621: 1.293.600(đ) – C trình nhà hiệu bộ Yên Lạc Nợ TK 133: 64.680 (đ) Có TK 111: 1.358.280 (đ) Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 51 -
  52. Khoá luận tốt nghiệp - Căn cứ vào phiếu chi số 172 (Biểu 02) ngày 19 tháng 11 năm 2010 . Chị Nguyễn thị Phƣợng thanh toán tiền mua Xi măng cho công trình ( đã chuyển thẳng tới công trình “ Nhà hiệu bộ xã Yên Lạc”) số tiền là: 15.180.000 đồng thuế GTGT 5% : 759.000 đồng Kế toán tiến hành ghi sổ nhƣ sau: Nợ TK 621: 15.180.000 (đ) – C trình nhà hiệu bộ xã Yên Lạc Nợ TK 133: 759.000 (đ) Có TK 111: 15.939.000(đ) Trong tháng 11/2010 trị giá vật tƣ xuất thẳng cho công trình “ Nhà hiệu bộ Yên Lạc” chƣa thanh toán cho ngƣới bán là : 67.679.400 đồng, kế toán căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng của vật tƣ mua về để ghi sổ. Ví dụ: ngày 10 tháng 11/2010 anh Nguyễn văn Thành mua 275 m2 gạch lát chƣa thanh toán cho ngƣời bán số tiền là: 13.750.000 đồng , kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0071531 để ghi sổ nhƣ sau: Nợ TK 621: 13.750.000 (đ) – C trình nhà hiệu bộ Yên Lạc Có TK 331: 13.750.000(đ) Các loại vật tƣ mua xuất thẳng cho công trình chƣa thanh toán đều ghi tƣơng tự Trong tháng 11/2010 tại công trình “Trƣờng tiểu học khu A xã Yên Hùng” tổng chi phí nguyên vật liệu xuất thẳng không qua kho ( chƣa thanh toán cho ngƣời bán) phát sinh là: 106.610.000 đồng trong đó VAT là: 4.060.000 đồng kế toán căn cứ vào các hoá đơn bán hàng để ghi sổ nhƣ sau: Nợ TK 621:102.550.000 đ -C trình “Trƣờng tiểu học khu A xã Yên Hùng” Nợ TK 133: 4.060.000 đ Có TK 331: 106.610.000 đ Chi phí nguyên vật liệu bằng tiền mặt dùng cho công trình “Trƣờng tiểu học xã Yên Hùng” Kế toán căn cứ vào phiếu chi số 152 (Biểu 03) ngày 07 /11 /2010 ghi sổ nhƣ sau: Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 52 -
  53. Khoá luận tốt nghiệp Nợ TK 621: 1.200.000 đ -C trình “Trƣờng tiểu học xã Yên Hùng” Có TK 111: 1.200.000 đ 2.2.2.3- Trường hợp vật liệu luân chuyển Vật liệu luân chuyển nhƣ cốp pha, cây chống vẫn còn sử dụng cho lần sau thì phản ánh toàn bộ vật liệu luân chuyển vào TK 142, đồng thời căn cứ vào kế hoạch phân bổ ƣớc tính cho từng công trình đã sử dụng kế toán ghi: Nợ TK 142 : Có TK 152: Khi tiến hành phân bổ cho từng công trình kế toán ghi: Nợ TK 621: chi tiết từng công trình Có TK 142: Trong tháng 11/20010 công trình “Trƣờng tiểu học khu xã Yên Hùng” sử dụng cốt pha, ván gỗ và gậy chống, chi phí ƣớc tính cho công trình là 3.400.000 đồng kế toán ghi sổ nhƣ sau: Nợ TK 621: 3.400.000 đ -C trình “Trƣờng tiểu học khu A xã Yên Hùng” Có TK 142: 3.400.000 đ 2.2.2.4- Trường hợp vật tư không dùng hết. Khi công trình đã hoàn thành mà vật tƣ vẫn còn chƣa sử dụng hết thì ban chỉ huy công trình bao gồm kế toán công trình, thủ kho, phụ trách công trình cùng tiến hành kiểm kê kho vật tƣ và lập biên bản kiểm kê vật tƣ chƣa sử dụng hết vào công trình phản ánh về công ty. Biên bản kiểm kê vật tƣ nhƣ sau: Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 53 -
  54. Khoá luận tốt nghiệp Biên bản kiểm kê vật tƣ Tháng 11 năm 2010 Công trình: Nhà hiệu bộ xã Yên Lạc Vào hồi 8h ngày 30 tháng 11 năm 2010, chúng tôi gồm có: 1- Đồng chí : Lê Thanh Long - Chỉ huy trƣởng 2- Đồng chí : Nguyễn Thanh Tùng – Thủ kho 3- Đồng chí: Nguyễn Văn Hải – Kế toán Cùng tiến hành kiểm kê vật tƣ tồn kho tại công trình đến ngày 30 tháng 11 năm 2010 nhƣ sau: đơn SL theo SL thực Đơn giá Thành tiền Ghi TT Tên vật tƣ vị sổ sách tế (đ) (đ) chú 1 Gạch chỉ Viên 4200 4.200 450 1.890.000 2 Xi măng BS Tấn 3,5 3,5 6600.000 2.310.000 3 Đá 1 x 2 M3 5 5 109.520 547.600 4 Cát vàng M3 7 7 71.428 500.000 5 Sắt 12 Kg 50 50 13.200 660.000 6 Tôn mạ màu Kg 50 50 20.000 1.000.000 7 Gạch ốp 20 x30 Hộp 20 20 50.000 1.000.000 Cộng 7.908.000 Chỉ huy trƣởng Thủ kho Kế toán công trình (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 54 -
  55. Khoá luận tốt nghiệp Căn cứ vào biên bản kiểm kê kho vật tƣ của công trình kế toán ghi: Nợ TK 152 : 7.908.000 (đ) Có TK 621: 7.908.000 (đ) – C trình nhà hiệu bộ xã Yên lạc Theo biên bản kiểm kê vật tƣ tháng 11 /2010 của công trình “Trƣờng tiểu học xã Yên Hùng” vật tƣ chƣa sử dụng hết cho công trình để tại công trình là 10.582.000 đ kế toán ghi sổ: Nợ TK 154: 10.582.000 đ - C trình “Trƣờng tiểu học xã Yên Hùng ” Có TK 621: 10.582.000 đ - Kế toán căn cứ vào các số liệu tập hợp đƣợc để mở sổ chi tiết TK 621 , bảng thực hiện nhập xuất tồn vật tƣ. Công ty TNHH MTV xây dựng dịch vụ Ngô Quyền Sổ chi tiết TK 621 Công trình: Nhà hiệu bộ xã Yên lạc Tháng 11 năm 2010 Chứng từ TK Số tiền (đ) đối Số Ngày Diễn giải Nợ Có ứng PX 12/11 Xuất kho NVL cho công 152 53.435.000 182 trình PC 14/11 Mua NVL xuất thẳng 111 1.293.600 165 cho công trình . . . BB 30/11 Kiểm kê vật tƣ không sử 152 7.908.000 dụng hết nhập lại kho 30/11 Kết chuyển chi phí 154 152.962.000 NVLTT Cộng 160.870.000 160.870.000 Ngƣời lập (ký, họ tên) Kế toán trƣởng( ký , họ tên) Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 55 -
  56. Khoá luận tốt nghiệp Cuối tháng kế toán tiến hành lập bảng thực hiện nhập xuất tồn vật tƣ của toàn bộ các công trình thi công trong tháng. Công ty TNHH MTV xây dựng dịch vụ Ngô Quyền Bảng thực hiện nhập xuất tồn vật tƣ Tháng 11 năm 2010 Đơn vị: đồng Tồn đầu Nhập trong Xuất trong Tồn cuối Ghi TT Tên công trình tháng tháng tháng tháng chú Nhà hiệu bộ xã 1 0 160.870.000 152.962.000 7.908.000 Yên Lạc Trƣờng tiểu học 2 khu A xã Yên 0 254.306.029 243.724.029 10.582.000 Hùng Cộng 0 415.176.029 396.686.029 18.490.000 Căn cứ vào bảng nhập xuất tồn vật tƣ , trên cơ sở đó công ty có biện pháp lập kế hoạch vật tƣ và tiền vốn cho các tháng sau chi tiết đến từng công trình. Kế toán tiền hành lập bảng “nhập xuất tồn vật tƣ” cho từng công trình, sau đây là bảng “nhập xuất tồn vật tƣ” của công trình “ Nhà hiệu bộ xã Yên Lạc” Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 56 -
  57. Khoá luận tốt nghiệp Bảng nhập xuất tồn vật tƣ Tháng 11 năm 2010 Công trình : Nhà hiệu bộ xã Yên Lạc Đơn vị: đồng đơn Tồn Đkỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ TT Tên vật tƣ vị SL ST SL S Tiền SL S Tiền SL S Tiền 1 Xi măng Tấn 40 26.400.000 36.5 24.090.000 3.5 2.310.000 2 Thép hình Kg 1.220 12.810.000 1.220 12.810.000 3 Tôn mạ màu Kg 850 17.000.000 800 16.000.000 50 1.000.000 4 Gạch chỉ Viên 143.000 64.350.000 138.800 62.460.000 4.200 1.890.000 5 Đá 1 x 2 M3 25 2.738.000 20 2.190.400 5 547.600 6 Cát vàng M3 35 2.499.980 28 1.999.984 7 499.996 7 Gạch lát M2 275 13.750.000 275 13.750.000 8 Gạch ốp 20x20 Hộp 25 1.225.000 25 1.225.000 9 Gạch ốp Hộp 115 4. 750.000 95 4.750.000 20 1.000.000 20 x 30 10 Sắt 12 Kg 296 3.907.200 24 3.247.200 50 660.000 11 Cát san nền M3 286 11.440.000 286 11.440.000 Cộng 160.870.000 152.962.000 7.908.000 Ngày 30 tháng 11 năm 2010 Chỉ huy công trình (ký , họ tên) Ngƣời lập( ký họ tên) Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại kế toán ghi vào các chứng từ ghi sổ: Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 57 -
  58. Khoá luận tốt nghiệp Công ty TNHH MTV Mẫu số S02-DN Xây dựng dịch vụ Ngô Quyền Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC Chứng từ ghi sổ Số : 68 Ngày 30 tháng 11 năm 2010 TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đơn vị : đồng Số hiệu TK Ghi Trích yếu Số tiền Nợ Có chú Xuất kho vật liệu cho thi công công trình “Trƣờng 621 152 147.156.029 tiểu học xã Yên Hùng” Xuất kho vật liêu cho công trình “ Nhà hiệu bộ xã Yên 621 152 53.435.000 Lạc” Chi phí vật liệu bằng tiền mặt của công trình 621 111 1.200.000 “Trƣờng tiểu học khu A xã Yên Hùng” Mua NVL xuất thẳng cho công trình “ Trƣờng tiểu 621 147.156.029 13.750.000 học khu A xã Yên Hùng” Mua NVL xuất thẳng cho công trình “Nhà hiệu bộ xã 621 111 1.293.600 Yên Lạc” . . . Cộng 415.176.029 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 58 -
  59. Khoá luận tốt nghiệp Số : 69 Ngày 30 tháng 11 năm 2010 TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đơn vị : đồng Số hiệu TK Số tiền Ghi Trích yếu Nợ Có chú Công trình “Nhà hiệu bộ xã Yên Lạc” hoàn thành VL sử dụng 152 621 7.908.000 không hết nhập lại kho NVL của công trình “ Trƣờng tiểu học khu A xã Yên Hùng” 154 621 10.582.000 chƣa sử dụng hết Kết chuyển CPNVL của công 154 621 152.962.000 trình “Nhà hiệu bộ xã Yên lạc” Kết chuyển CPNVL của công trình “ Trƣờng tiểu học khu A xã 154 621 243.724.029 Yên Hùng” Cộng 415.176.029 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Cuối tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ ghi sổ và các chứng từ gốc tập hợp đƣợc trong tháng kế toán tiến hành ghi vào sổ cái tài khoản 621. Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 59 -
  60. Khoá luận tốt nghiệp Sổ cái TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đơn vị: đồng Chứng từ TK Số tiền Diễn giải đối Số Ngày Nợ Có ứng Xuất kho vật liệu cho thi công 68 30/11 công trình “Trƣờng tiểu học 152 147.156.029 khu A xã Yên Hùng” Xuất kho vật liêu cho công trình “ Nhà hiệu bộ xã Yên 152 53.435.000 Lạc” Chi phí vật liệu bằng tiền mặt của công trình “Trƣờng tiểu 111 1.200.000 học khu A xã Yên Hùng” Mua NVL xuất thẳng cho công trình “ Trƣờng tiểu học 331 13.750.000 khu A xã Yên Hùng” Mua NVL xuất thẳng cho công trình “Nhà hiệu bộ xã 111 1.293.600 Yên Lạc” . . Công trình “Nhà hiệu bộ xã 69 30/11 Yên Lạc” hoàn thành VL sử 152 7.908.000 dụng không hết nhập lại kho NVL của công trình “ Trƣờng tiểu học khu A xã Yên Hùng” 154 10.582.000 chƣa sử dụng hết Kết chuyển CPNVL của công trình “Nhà hiệu bộ xã Yên 154 152.962.000 Lạc” Kết chuyển CPNVL của công trình “ Trƣờng tiểu học khu A 154 243.724.029 xã Yên Hùng” Cộng 415.176.029 415.176.029 Ngày 30 tháng 11 năm 2010 Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 60 -
  61. Khoá luận tốt nghiệp 2.2.3- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty * Nội dung chi phí nhân công trực tiếp Trong giá thành xây dựng, chi phí nhân công chiếm tỷ lệ tƣơng đối lớn trong điều kiện của công ty máy thi công còn hạn chế. Do vậy việc thanh toán chi phí nhân công chính xác và hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong giá thành, nhƣng còn phụ thuộc vào tình hình thi công mà công ty đã hợp đồng, số nhân công này đƣợc tổ chức thành càc tổ sản xuất phục vụ cho từng yêu cầu thi công. Mỗi tổ sản xuất do một tổ trƣởng phụ trách, tổ trƣởng chịu trách nhiệm quản lý lao động và chịu trách nhiệm trƣớc đội thi công công trình. Hình thức trả công cho lao động trực tiếp mà công ty áp dụng là giao khoán từng khối lƣợng công việc và khoán gọn công việc. Khối lƣợng công việc đƣợc giao khoán cho từng tổ, khối lƣợng giao khoán đã hoàn thành tổ trƣởng tổ sản xuất cùng với chỉ huy trƣởng công trình tiến hành kiểm tra nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành và hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lƣợng làm cơ sở để thanh toán. Sau đây là hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lƣợng công việc công trình” Nhà hiệu bộ xã Yên lạc”: Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 61 -
  62. Khoá luận tốt nghiệp Công ty TNHH MTV xây dựng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dịch vụ Ngô Quyền Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc Số : 05/ HĐKT Ngày 28 tháng 10 năm 2010 Hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lƣợng - Tên công trình: Nhà hiệu bộ xã Yên lạc - Địa điểm xây dựng: Trụ sở Xã Yên lạc, huyện Yên Định, Tỉnh Thanh Hoá A - Đại diện bên A - Ông Lê thanh Long - Chức vụ : Chỉ huy trƣởng công trình - Ông Nguyễn Văn Hải - Chức vụ : Kế toán B- Đại diện bên B - Ông : Vũ Ngọc Bé - Chức vụ : Tổ trƣởng tổ thợ nề Điều 1: Sau khi bàn bạc 2 bên nhất trí giao nhận khoán gọn khối lƣợng thi công một số hạng mục công việc sau: Khối Thành tiền STT Hạng mục công việc Đơn vị Đơn giá (đ) lƣợng (đ) 1 Xây tƣờng M2 135 60.000 8.100.000 2 Đổ bê tông M3 80 65.000 5.200.000 3 Gia công thép Kg 12.862 500 6.431.000 ốp tƣờng và nền, lợp 4 Công 65 50.000 3.250.000 mái chống nóng 5 Công phát sinh Công 20 50.000 1.000.000 Cộng 23.981.000 Điều 2: Yêu cầu đảm bảo kỹ thuật, đúng bản vẽ, thi công đúng tiến độ yêu cầu. Điều 3: Chế độ an toàn lao động bên B phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn lao động. Nếu xảy ra tai nạn lao động bên B phải chịu hoàn toàn trách nhiệm. Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 62 -
  63. Khoá luận tốt nghiệp Điều 4 : Thời gian bắt đầu từ ngày 30 tháng 10 năm 2010 hoàn thành vào ngày 28 tháng 11 năm 2010. Điều 5: Chế độ thanh toán ứng 75% khối lƣợng, phần còn lại khi nghiệm thu xong sẽ thanh toán nốt Điều 6 : Thƣởng phạt: - Đảm bảo kỹ thuật và đúng thời gian, thƣởng 2% khối lƣợng hoàn thành - Không đảm bảo đúng theo yêu cầu kỹ thuật, không đáp ứng theo tiến độ sản xuất phạt 5% khối lƣợng đã làm Đại diện bên A Đại diện bên B Chỉ huy trƣởng Kế toán Kỹ thuật Tổ trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi kết thúc hợp đồng tổ trƣởng cùng chỉ huy trƣởng công trình tiến hành kiểm tra và nghiệm thu. Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 63 -
  64. Khoá luận tốt nghiệp Công ty TNHH MTV xây dựng dịch Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vụ Ngô Quyền Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc Số : 05 Ngày 27 tháng 11 năm 2010 Bảng nghiệm thu khối lƣợng khoán gọn A- Đại diện bên giao: - Ông Lê thanh Long - Chức vụ: Chỉ huy trƣởng công trình B - Đại diện bên nhận: - Ông Vũ Ngọc Bé - Chức vụ: Tổ trƣởng tổ thợ nề Căn cứ vào hợp đồng số 05 ngày 28 tháng 10 năm 2010 đã ký giữa 2 bên A và B đế nay công việc đã hoàn thành 2 bên nhất trí nghiệm thu khối lƣợng: Khối Đơn giá Thành tiền STT Hạng mục công trình Đơn vị lƣợng (đ) (đ) 1 Xây tƣờng M2 135 60.000 8.100.000 2 Đổ bê tông M3 80 65.000 5.200.000 3 Gia công thép Kg 12.862 500 6.431.000 ốp tƣờng và nền, lợp 4 Công 65 50.000 3.250.000 mái chống nóng 5 Công phát sinh Công 20 50.000 1.000.000 Cộng 23.981.000 Về thời gian: Đạt yêu cầu Về chất lƣợng: Đạt chất lƣợng Thƣởng phạt: Không Đại diện bên A Đại diên bên B Chỉ huy trƣởng Kế toán Kỹ thuật Tổ trƣởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 64 -
  65. Khoá luận tốt nghiệp Đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ công ty do phòng quản lý kỹ thuật công trình lập dựa trên cơ sở đơn giá quy định của nhà nƣớc, sự biến động của thị trƣờng và điều kiện thi công cụ thể nên lao động trực tiếp ở các công trình thuộc diện ngắn hạn hoặc hợp đồng thời vụ. Do vậy BHXH, BHYT không tính cho công nhân theo tháng mà tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho ngƣời lao động dƣạ trên bảng nghiệm thu khối lƣợng khoán gọn hoàn thành gửi kèm lên phòng kế toán của công ty để xin thanh toán. Sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết, kế toán lập phiếu chi và bảng thanh toán tiền lƣơng cho các tổ trƣởng căn cứ vào bảng thanh toán khối lƣợng hoàn thành, phiếu đề nghị thanh toán, phiếu chi, kế toán tiến hành định khoản và ghi vào sổ kế toán liên quan. Đối với công nhân thuộc công ty căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán lƣơng kế toán ghi: Nợ TK 622: - Chi phí nhân công trực tiếp ( chi tiết cho từng công trình ) Có TK 334: tiền lƣơng phải trả lao động trong công ty Có TK 111: thanh toán trực tiếp Đối với công nhân thuê ngoài kế toán ghi: Nợ TK 622: chi tiết cho từng công trình Có TK 111: Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 kế toán ghi: Nợi TK 154: Chi tiết cho từng công trình Có TK 622: chi phí nhân công trực tiếp - Căn cứ vào bản hợp đồng số 05 và biên bản nghiệm thu số 05 ngày 27 tháng 11 năm 2010 và phiếu chi số 185 (Biểu 04) ngày 29 tháng 11 năm 2010 Nợ TK 622: 23.981.000 (đ) – C trình nhà hiệu bộ xã Yên Lạc Có TK 111: 23.981.000(đ) Căn cứ vào phiếu chi số 190 (Biểu 05) ngày 30 tháng 11 năm 2010 thanh toán lƣơng trực tiếp công trình “ Nhà hiệu bộ xã Yên Lạc” Kế toán ghi: Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 65 -
  66. Khoá luận tốt nghiệp Nợ TK 622 : 6.835.000 (đ) – C trình nhà hiệu bộ xã Yên lạc Có TK 111: 6.835.000 (đ) Nhƣ vậy công ty sử dụng TK 334 ( phải trả công nhân viên) để thanh toán các tài khoản hạch toán đối với công nhân viên trong danh sách công ty và sử dụng TK 1111 –tiền Việt Nam .Sau đó số liệu này đƣợc ghi vào sổ cái liên quan đồng thời ghi vào sổ chi tiết chi phí công trình “ Nhà hiệu bộ xã Yên Lạc” Đối với các công trình khác cũng hạch toán tƣơng tự. Căn cứ vào bảng thanh toán lƣơng cuối tháng kế toán lập các chứng từ ghi sổ. Tại công trình “Trƣờng tiểu học khu A xã Yên Hùng” có chi phí nhân công phát sinh nhƣ sau: - PC 191 (Biểu 06) ngày 30/11/2010 thanh toán lƣơng công nhân thuê ngoài số tiền 14.400.000 đồng kế toán ghi sổ: Nợ TK 622: 14.400.000 đ - C trình “ Trƣờng tiểu học khu A xã YH” Có TK 111: 14.400.000 đ - Trích bảng tính lƣơng và bảng chấm công của công nhân trực tiếp thi công (công nhân của công ty) số lƣơng phải trả là: 12.468.700 đồng. Kế toán ghi sổ: Nợ TK 622: 12.468.700 đ -C trình “Trƣờng tiểu học khu A xã Yên Hùng” Có TK 334: 12.468.700 đ Dƣới đây là các bảng biểu, sổ kế toán thể hiện quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của công trình: “ Nhà hiệu bộ xã Yên Lạc” Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 66 -
  67. Khoá luận tốt nghiệp Bảng thanh toán lƣơng Tháng 11 năm 2010 Bộ phận: Ban chỉ huy công trình “ Nhà hiệu bộ xã Yên Lạc” Đơn vị : đồng Lƣơng Hệ Lƣơng thời gian Trách Tổng Trừ Còn TT Họ và tên LCB CN+Thêm Ký số nhiệm lƣơng BHLĐ lĩnh Công Tiền Công Tiền 1 Trần Văn Khải 730.000 2,4 26 1.752.000 300.000 2.052.000 Ng. Thanh 2 730.000 2,1 24 1.533.000 250.000 1.783.000 Hƣng Cộng 6.835.000 Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 67 -
  68. Khoá luận tốt nghiệp Bảng chấm công Tháng 11 năm 2010 Bộ phận: Ban chỉ huy công trình “ Nhà hiệu bộ xã Yên Lạc” Ngày trong tháng Công T Lƣơng Hệ Tổng Họ và Tên làm Ký T cơ bản số 1 2 3 30 cộng thêm 1 Trần văn Khải 730.000 2,4 X X X X 26 2 Nguyễn thanh Hƣng 730.000 2,1 X X X X 24 Cộng Sổ chi tiết TK 622 Tháng 11 năm 2010 Công trình: Nhà hiệu bộ xã Yên Lạc Đơn vị: đồng Chứng từ TK đối Số tiền Trích yếu Số Ngày ứng Nợ Có Thanh toán lƣơng khối lƣợng PC 185 29/11 111 23.981.000 hoàn thành Thanh toán lƣơng trực tiếp PC 190 30/11 111 6.835.000 công trình 30/11 Kết chuyển chi phí NC TT 154 30.816.000 Cộng 30.816.000 30.816.000 Ngày 30 tháng 11 năm 2010 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 68 -
  69. Khoá luận tốt nghiệp - Trích chứng từ ghi sổ số 70 về chi phí nhân công trực tiếp Công ty TNHH MTV xây Mẫu số S02-DN dựng dịch vụ Ngô Quyền Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC Chứng từ ghi sổ Số: 70 Ngày 30 tháng 11 năm 2010 TK 622 –Chi phí nhân công trực tiếp Đơn vị: đồng Chứng từ TK Ghi Trích yếu đối Số tiền Số Ngày chú ứng Thanh toán lƣơng khối lƣợng hoàn PC 29/11 thành công trình “ Nhà hiệu bộ xã 111 23.981.000 185 Yên Lạc” Thanh toán lƣơng trực tiếp của PC 30/11 công trình “Nhà hiệu bộ xã Yên 111 6.835.000 190 Lạc” Thanh toán lƣơng công nhân thuê PC 30/11 ngoài công trình “Trƣờng tiểu học 111 14.400.000 192 khu A xã Yên Hùng” Lƣơng phải trả công nhân trực tiếp BTL 30/11 thi công công trình “ Trƣờng tiểu 334 12.468.700 học khu A xã Yên Hùng” Cộng 57.684.700 Sinh viên: Vũ Thị Thảo - QT1105K - 69 -