Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Dầu khí Anh Thúy - Đỗ Thị Hồng Nhung
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Dầu khí Anh Thúy - Đỗ Thị Hồng Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_chi_phi_doanh_thu_va_x.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Dầu khí Anh Thúy - Đỗ Thị Hồng Nhung
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Bước vào năm 2009 trong bối cảnh suy thoái kinh tế thế giới nghiêm trọng đã tác động không nhỏ tới tình hình kinh tế trong nước. Suy thoái kinh tế kéo theo người lao động mất việc làm, thị trường và thu nhập bị thu hẹp, người tiêu dùng đã nghĩ đến viêc tiết kiệm chi tiêu. Do đó, các doanh nghiệp luôn phải cố gắng hết sức để duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh có lãi, bù đắp được chi phí bỏ ra và tối đa hóa được lợi nhuận. Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp phải tiết kiệm chi tiêu để giảm chi phí, đồng thời nâng cao doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Chính vì vậy mà chi phí và doanh thu đã trở thành hai mặt không thể tách rời của một vấn đề - vấn đề hiệu quả kinh doanh, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM – DV Dầu khí Anh Thúy, được sự quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện của Ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên phòng kế toán, cùng với sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn, em đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp . và em đã chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình là: “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM – DV Dầu khí Anh Thúy”. Khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận được kết cấu làm 3 chương: -Chương 1: Lý luận chung về chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh và kế toán chi phí, doanh thu, xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. - Chương 2: Tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM – DV Dầu khí Anh Thúy. - Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM – DV Dầu khí Anh Thúy. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 1
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Do thời gian thực tập có hạn, việc thu thập tài liệu, tìm hiểu về công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM-DV Dầu khí Anh Thúy còn chưa sâu sắc và do kiến thức thực tế còn ít nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của Ban lãnh đạo và các cán bộ, công nhân viên phòng kế toán Công ty TNHH TM – DV Dầu khí Anh Thúy cùng toàn thể các thầy cô giáo bộ môn để bài viết của em hoàn chỉnh và sát với thực tế hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 2
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ, DOANH THU, KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số nét về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh: 1.1.1. Về doanh thu: 1.1.1.1. Khái niệm: Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Hay nói cách khác, doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Vai trò, vị trí của doanh thu trong các doanh nghiệp: Doanh thu của doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp , bởi lẽ: - Trước hết, doanh thu là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí mà doanh ngiệp đã bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất đơn giản cũng như có thể tái sản xuất mở rộng. Trường hợp doanh thu không đủ đảm bảo các khoản chi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tất yếu sẽ đi tới phá sản. - Doanh thu là nguồn thu chính để các doanh nghiệp có thể thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước như nộp các khoản thuế theo quy định. - Doanh thu là nguồn thu chủ yếu giúp nâng cao khả năng tài chính của các doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, góp vốn, liên doanh, liên kết với các đơn vị khác . Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 3
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh quy mô của quá trình sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, nó chứng tỏ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp được người tiêu dùng chấp nhận và có chỗ đứng trên thị trường. 1.1.1.3. Các loại doanh thu và phương pháp xác định doanh thu: a. Các loại doanh thu: Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ: * Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau: - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó. - Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán. - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. * Doanh thu tiêu thụ nội bộ: là số tiền thu được do bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong toàn công ty, tổng công ty. Sự phân cấp quản lý giữa các đơn vị trực thuộc ( cấp trên, cấp dưới) trong cùng Công ty, Tổng công ty làm phát sinh doanh thu nội bộ. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng * Các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Các khoản này được ghi nhận để làm cơ sở tính doanh thu thuần và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. - Chiết khấu thương mại: là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán hàng hóa. - Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ trong kỳ ( đã chuyển giao quyền sở hữu cho khách hàng, khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán) nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, sai chủng loại . - Giảm giá hàng bán: là việc doanh nghiệp chấp nhận một cách đặc biệt về sự giảm giá đối với những hàng hóa đã bán cho khách hàng do doanh nghiệp vi phạm các điều kiện trong hợp đồng hoặc trong cam kết giữa hai bên. -Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp: là những loại thuế gián thu được tính trên doanh thu bán hàng của doanh nghiệp; do người tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu; doanh nghiệp không phải chịu thuế mà chỉ là đơn vị nộp thuế hộ người tiêu dùng. Doanh thu hoạt động tài chính: là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại: - Thu lãi từ các hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết (lợi nhuận được chia); Lãi góp vốn cổ phần (cổ tức); Lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh; Lãi tiền cho vay; Tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp; Lãi từ hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn (công trái, trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu) . Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 5
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Thu tiền lãi do hoạt động nhượng bán ngoại tệ, thu về chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ. - Phân bổ dần lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái của giai đoạn XDCB trước hoạt động khi doanh nghiệp đi vào hoạt động. - Tiền hỗ trợ lãi suất tiền vay của Nhà nước trong kinh doanh (nếu có). - Lãi chuyển nhượng vốn, thu hồi vốn. - Thu tiền chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng. - Thu cho thuê bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính. Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau: + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh thu hoạt động khác: là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Những khoản thu nhập khác có thể do chủ quan của doanh nghiệp hay khách quan đưa lại, bao gồm: - Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. - Thu về tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế. - Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ. - Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ. - Thu về các khoản thuế phải nộp được nhà nước giảm ( trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). - Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có). - Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 6
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Các khoản thu nhập của những năm trước bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra . - Giá trị tài sản trí tuệ được bên nhận vốn góp chấp nhận. - Các khoản thu khác: thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản dôi thừa, bán CCDC đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng . b. Phƣơng pháp xác định doanh thu: - Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. - Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. - Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanhthu. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 7
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.1.1.4. Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (Bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu). - Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công. - Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng. - Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định. - Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính được xác định trên cơ sở lấy tổng số tiền nhận được chia cho số kỳ nhận trước tiền. - Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 8
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.1.2. Về chi phí: 1.1.2.1. Khái niệm: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm). 1.1.2.2. Vai trò, vị trí của chi phí trong các doanh nghiệp: Chi phí có vai trò rất to lớn trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí, bởi vì nếu chi phí không hợp lý, không đúng với thực chất của nó, đều gây ra những khó khăn trong quản lý và đều làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề hàng đầu luôn được đặt ra cho các doanh nghiệp là phải kiểm soát và tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh. 1.1.2.3. Các loại chi phí: Chi phí sản xuất kinh doanh: *Giá vốn hàng bán: là giá gốc của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ là giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá trị ghi sổ; cồn với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng hóa tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. * Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Chi phí bán hàng bao gồm: - Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, các khoản tính cho quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng hóa tiêu thụ. - Chi phí vật liệu, bao bì: là các chi phí vật liệu liên quan đến bán hàng chẳng hạn vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho lao động của nhân viên ( giẻ lau, xà phòng ), vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng . Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 9
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là các loại chi phí cho dụng cụ cân, đong, đo, đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay phục vụ cho bán hàng. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: là chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng ( nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển ). - Chi phí bảo hành sản phẩm: là chi phí chi cho sản phẩm trong thời gian được bảo hành theo hợp đồng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa để tiêu thụ, tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu. - Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí khác phát sinh trong khi bán hàng, ngoài các chi phí kể trên, như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng . * Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều loại, như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành các khoản chi phí sau: - Chi phí nhân viên quản lý: gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của Ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp. - Chi phí vật liệu quản lý: là giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như giấy, bút mực, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ . - Chi phí đồ dùng văn phòng: là giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. - Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp, như nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng tại văn phòng. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 10
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Thuế, phí và lệ phí: là các khoản chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác. - Chi phí dự phòng: bao gồm các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài, như: tiền điện, nước, điện thoại, điện báo, thuê nhà, thuê sửa chữa TSCĐ thuộc văn phòng doanh nghiệp, chi phí kiểm toán, tư vấn. - Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp ngoài các chi phí kể trên, như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe đi phép, dân quân tự vệ, đào tạo cán bộ, khoản chi cho lao động nữ, trợ cấp thôi việc . Chi phí tài chính: Là các khoản chi phí tài chính đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Chi phí tài chính bao gồm: - Chi phí liên doanh, liên kết không tính vào giá trị vốn góp. - Chi phí mua bán chứng khoán kể cả tổn thất trong đầu tư ( nếu có). - Lỗ do nhượng bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ. - Phân bổ dần lỗ về chênh lệch tỷ giá hối đoái của giai đoạn XDCB trước hoạt động khi doanh nghiệp đi vào hoạt động. - Lỗ liên doanh, lỗ chuyển nhượng vốn, lỗ thu hồi vốn. - Chi phí về lãi tiền vay phải trả ( không bao gồm lãi tiền vay dài hạn để XDCB khi công trình chưa đưa vào sử dụng). - Chi phí về lãi trái phiếu phát hành và phân bổ dần chiết khấu trái phiếu (không bao gồm trái phiếu phát hành để XDCB khi công trình chưa đưa vào sử dụng). - Phân bổ dần lãi khi mua TSCĐ trả chậm, trả góp. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 11
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Chi phí tiền lãi khi thuê TSCĐ thuê tài chính. - Chi phí cho thuê cơ sở hạ tầng. - Chi chiết khấu thanh toán cho người mua hàng. - Lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. - Chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. Chi phí khác: Là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên, riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Những khoản chi phí khác có thể do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan đưa tới, bao gồm: - Giá trị còn lại của TSCĐ khi nhượng bán hoặc thanh lý. - Chi phí nhượng bán và thanh lý TSCĐ. - Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán. - Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. - Chi phí để thu tiền phạt. - Bị phạt thuế, truy nộp thuế. - Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán. - Các khoản chi phí khác . 1.1.3. Về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: 1.1.3.1. Khái niệm: Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu – chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh bằng sơ đồ sau: Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 12
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng LN Thuế thuần TNDN Lợi nhuận CP quản lý và trước thuế CP bán hàng Lợi nhuận gộp về bán hàng Trị giá vốn và cung cấp dịch vụ hàng bán - Chiết khấu thương mại, giảm Doanh thu thuần về bán hàng và giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. cung cấp dịch vụ -Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Sơ đồ 01: Mối quan hệ giữa doanh thu – chi phí và kết quả kinh doanh của hoạt động bán hàng. 1.1.3.2. Cách xác định kết quả kinh doanh: - Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. - Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.1.3.3. Ý nghĩa, tác dụng, vai trò của kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không, điều quyết định chính là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 13
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Kết quả kinh doanh có tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc. Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh còn tạo ra nguồn tích lũy cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã hội và thể hiện sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước. 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh: - Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán sản phẩm, hàng hóa để xác định đúng đắn giá vốn hàng tiêu thụ. - Tính toán kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản phải nộp để làm căn cứ cho việc xác định doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chi phí tài chính và chi phí khác phát sinh trong kỳ chính xác và kịp thời để làm cơ sở xác định kết quả bán hàng. - Xác định đầy đủ, chính xác kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2. Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh: 1.2.1. Kế toán doanh thu: 1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu: 1.2.1.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng: a.Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng: Chứng từ kế toán sử dụng: - Hóa đơn GTGT - Hóa đơn bán hàng thông thường - Phiếu thu - Uỷ nhiệm thu, Giấy báo có của ngân hàng - Phiếu xuất kho - Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 14
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Các chứng từ liên quan khác. Sổ sách liên quan: - Bảng kê bán lẻ sản phẩm hàng hóa - Bảng kê hóa đơn chừng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra - Nhật ký chung, hoặc Nhật ký – chứng từ, hoặc Chứng từ ghi sổ, hoặc Nhật ký – sổ cái. - Sổ cái TK 511,512 - Bảng cân đối số phát sinh - Báo cáo tài chính - Các sổ sách liên quan khác. Tài khoản sử dụng: TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm doanh thu. Bên Nợ: - Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ. - Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2: + TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa đã xác định là tiêu thụ + TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 15
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng + TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ. + TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. + TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: dùng để phản ánh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm: doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, doanh thu bán bất động sản đầu tư. TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu nội bộ trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu. Bên nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại - Chiết khấu thương mại phát sinh đã kết chuyển - Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho số hàng trên thu nội bộ - Thuế GTGT phải nộp cho số hàng hóa tiêu thụ nội bộ ( phương pháp trực tiếp) - Doanh thu nội bộ thuần kết chuyển vào tài khoản 911 – xác định kết quả kinh doanh. Bên có: tổng doanh thu tiêu thụ nội bộ phát sinh trong kỳ kế toán. Cuối kỳ, TK 512 không có số dư và được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: + TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa. + TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm + TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ. b. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: *Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất ( không qua kho ) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 16
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này. 333 511 111,112,131 Thuế XK, thuế TTĐB Doanh Đơn vị áp dụng phương phải nộp NSNN, thuế thu pháp trục tiếp GTGT phải nộp (đơn vị bán (Tổng giá thanh toán) áp dụng phương pháp hàng trực tiếp) và cung cấp 521,531,532 dịch vụ Cuối kỳ, k/c chiết khấu phát Đơn vị áp dụng phương doanh thu hàng bán bị sinh pháp khấu trừ trả lại, giảm giá hàng bán (giá chưa có thuế GTGT) phát sinh trong kỳ 911 3331 Cuối kỳ, k/c Thuế GTGT doanh thu thuần đầu ra Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ Sơ đồ 02: Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp. *Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng thông qua đại lý ( bán đúng giá hưởng hoa hồng): Theo phương thức này, hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Riêng số tiền hoa hồng trả cho đại lý được tính vào chi phí bán hàng. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Trường hợp bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 17
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 155, 156 157 632 Khi xuất kho thành phẩm, hàng hóa giao cho các đại lý Khi thành phẩm, hàng bán hộ (theo phương pháp hóa giao cho đại lý kê khai thường xuyên) đã bán được 511 111,112,131, 641 Doanh thu bán hàng đại lý Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý 333(33311) 133 (Thuế GTGT) (Thuế GTGT) Sơ đồ 03: Quy trình hạch toán DT bán hàng theo phương thức bán qua đại lý. *Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: 511 131 Doanh thu bán hàng Tổng số tiền còn (ghi theo giá bán trả tiền ngay) phải thu của khách hàng 333(33311) Thuế GTGT 111,112 đầu ra 515 338(3387) Số tiền đã thu của Định kỳ, k/c khách hàng doanh thu là tiền lãi phải thu từng kỳ Sơ đồ 04: Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 18
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng => Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm. *Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức đổi hàng không tương đương: 511 131 152,155,156 Nhận hàng về Xuất hàng đi 333(3331) trao đổi 133 (Thuế GTGT) (Thuế GTGT) Sơ đồ 05:Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức đổi hàng không tương đương. *Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: TK 333 TK 511 TK 111, 112, 131 Các loại thuế khác DT tiêu thụ Tổng giá bán Không có VAT ( có VAT) TK 521,531,532 TK 3331 TK 3331 K/c các khoản giảm trừ DT Thuế GTGT TK 911 TK 152, 153 K/c doanh thu thuần Sơ đồ 06: Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 19
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng => Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao ( một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ. *Kế toán doanh thu trợ cấp, trợ giá: 911 511(5114) 333(3339) 111,112 Khi nhận được Cuối kỳ, k/c doanh thông báo của Khi nhận được tiền thu trợ cấp, trợ giá nhà nước về trợ của NSNN thanh toán cấp, trợ giá Sơ đồ 07: Quy trình hạch toán doanh thu trợ cấp, trợ giá. *Kế toán doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư: ( Đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ) Nếu thu trƣớc tiền cho thuê hoạt động BĐSĐT nhiều kỳ: 511(5117) 338(3387) 111,112 Định kỳ, tính và kết chuyển Doanh thu Khi nhận Tổng số Tổng doanh thu của kỳ kế toán nhận trước tiền của tiền số (theo số tiền phải thu từng kỳ) chưa có bên thuê nhận tiền thuế GTGT trả trước trước trả Doanh thu trả lại chưa có VAT lại 333(33311) Thuế GTGT trả lại Thuế GTGT Khi trả lại tiền cho bên thuê vì hợp đồng cho thuê hoạt động BĐSĐT không được thực hiện tiếp hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 20
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Nếu định kỳ thu tiền cho thuê hoạt động BĐSĐT: 511(5117) 111,112,131 Doanh thu Doanh thu cho Tổng giá chưa có thuê BĐSĐT phải thanh toán thuế GTGT thu từng kỳ 333(33311) Thuế GTGT Sơ đồ 08: Quy trình hạch toán doanh thu cho thuê hoạt động BĐSĐT. Chú ý: Doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu cho thuê BĐSĐT là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế GTGT). Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng nội bộ: * Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: 155,156 632 512 111,112,136 Giá vốn của hàng Ghi doanh thu bán hàng xuất cho các đơn nội bộ ngay khi vị trực thuộc xuất giao hàng 911 333(33311) K/c doanh thu thuần Sơ đồ 09: Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 21
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng *Kế toán doanh thu xuất hàng để biếu tặng: 155,156 632 Khi xuất kho hàng hóa để thưởng hoặc biếu, tặng -Nếu sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ: 512 431(4311) Doanh thu chưa có Tổng giá thuế GTGT thanh toán 333(33311) Thuế GTGT -Nếu sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: 512 431(4311) Tổng giá thanh toán Sơ đồ 10: Quy trình hạch toán doanh thu xuất hàng để biếu tặng. *Kế toán doanh thu dùng sản phẩm, hàng hóa để trả lương hoặc thưởng cho người lao động: 155,156 632 Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa để trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 22
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng -Nếu sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ: 512 334 Doanh thu chưa có Tổng giá thuế GTGT thanh toán 333(33311) Thuế GTGT -Nếu sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: 512(5121,5122) 334 Tổng giá thanh toán Sơ đồ 11: Quy trình hạch toán doanh thu dùng sản phẩm, hàng hóa để trả lương hoặc thưởng cho người lao động. 1.2.1.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Sổ sách liên quan: - Nhật ký chung, hoặc Nhật ký – sổ cái, hoặc Chứng từ ghi sổ, hoặc Nhật ký – chứng từ. - Sổ cái TK 521, 531, 532, 333 (3331, 3332, 3333) - Bảng cân đối số phát sinh - Báo cáo tài chính - Các sổ sách liên quan khác. Tài khoản sử dụng: TK 521 – Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 23
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế. Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán. TK 521 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: + TK 5211 – Chiết khấu hàng hóa + TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm + TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ. Kế toán chiết khấu thương mại ( doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ): 111,112,131 333(33311) Thuế GTGT Số tiền chiết khấu đầu ra (nếu có) thương mại người mua 521 511 Doanh thu Cuối kỳ, k/c chiết khấu không có thương mại sang TK thuế GTGT doanh thu bán hàng Sơ đồ 12: Quy trình hạch toán chiết khấu thương mại tại doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ TK 531 – Hàng bán bị trả lại: Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bị trả lại nhân (x) với đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán. Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán ra. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 24
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ. TK 531 cuối kỳ không có số dư. TK 531 chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại ( tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn) và số lượng hàng trả lại. Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào TK 641 – Chi phí bán hàng. Kế toán hàng bán bị trả lại: 111,112,131 531 511,512 Doanh thu hàng bán bị trả lại Cuối kỳ, k/c doanh thu của (có cả thuế GTGT) của đơn vị hàng bán bị trả lại phát sinh áp dụng phương pháp trực tiếp trong kỳ Hàng bán bị Doanh thu trả lại (đơn vị hàng bán bị áp dụng phương trả lại (không pháp khấu trừ) có thuế GTGT) 333(33311) Thuế GTGT 111,112 641 Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại Sơ đồ 13: Quy trình hạch toán hàng bán bị trả lại. TK 532 – Giảm giá hàng bán: được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá mua đã thỏa thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp ( hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế). Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 25
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng TK 532 cuối kỳ không có số dư. ( Chú ý: Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn do hàng bán kém, mất phẩm chất). Kế toán giảm giá hàng bán: 111,112,131 532 511,512 Doanh thu do giảm giá hàng bán Cuối kỳ, k/c tổng số giảm (có cả thuế GTGT) của đơn vị giá hàng bán phát sinh áp dụng phương pháp trực tiếp trong kỳ Giảm giá hàng Doanh thu bán (đơn vị không có áp dụng phương thuế GTGT pháp khấu trừ) 333(33311) Thuế GTGT Sơ đồ 14: Quy trình hạch toán giảm giá hàng bán. TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: dùng để phản ánh các khoản nộp tài chính bắt buộc mà doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán với Nhà nước trong kỳ kế toán, bao gồm: - Các loại thuế trực thu, gián thu. - Khấu hao cơ bản TSCĐ thuộc vốn ngân sách. - Các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác phát sinh theo chế độ quy định. Bên Nợ: + Nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản khác cho Nhà nước. + Số thuế được Nhà nước giảm hoặc khấu trừ. + Số tiền trợ cấp, trợ giá của Nhà nước chưa nhận được. Bên Có: + Thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp Nhà nước. + Số tiền trợ cấp, trợ giá của Nhà nước đã nhận được. Số dư bên Có: số tiền doanh nghiệp còn nợ Nhà nước. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 26
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Số dư bên Nợ: số tiền doanh nghiệp nộp thừa cho Nhà nước hoặc số tiền trợ cấp, trọ giá của Nhà nước chưa nhận được. TK 333 được chi tiết thành 9 tài khoản cấp 2, nhưng để ghi giảm doanh thu bán hàng trong kỳ thì chỉ sử dụng các tài khoản sau: + Thuế GTGT phải nộp ( theo phương pháp trực tiếp) – TK 3331 + Thuế tiêu thụ đặc biệt – TK 3332 + Thuế xuất khẩu – TK 3333 1.2.1.2. Kế toán doanh thu từ hoạt động tài chính: Sổ sách liên quan: - Nhật ký chung, hoặc Nhật ký – sổ cái, hoặc Chứng từ ghi sổ, hoặc Nhật ký – chứng từ. - Sổ cái TK 515 - Bảng cân đối số phát sinh - Báo cáo tài chính. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: dùng để phản anh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Bên Nợ: - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp ( nếu có). - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911. Bên Có: - Tiền lãi cổ tức và lợi nhuận được chia. - Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết; - Chiết khấu thanh toán được hưởng; - Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh; - Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ; - Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mực tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh; - Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ. TK 515 cuối kỳ không có số dư. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 27
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.1.3. Kế toán thu nhập khác: Sổ sách liên quan: - Nhật ký chung, hoặc Nhật ký – sổ cái, hoặc Chứng từ ghi sổ, hoặc Nhật ký – chứng từ. - Sổ cái TK 711 - Bảng cân đối số phát sinh - Báo cáo tài chính. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 711 – Thu nhập khác: dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Bên Nợ: - Số thuế GTGT phải nộp ( nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. -Kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang TK 911 Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. TK 711 không có số dư cuối kỳ. Phƣơng pháp hạch toán: Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 28
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 711 333(3331) 111,112,131 Số thuế GTGT phải nộp Thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ Theo phương pháp trực tiếp 333(3331) của số thu nhập khác (Nếu có) 911 331,338 Các khoản nợ phải trả không xác định được Cuối kỳ, k/c các khoản thu chủ nợ, quyết định xóa ghi vào thu nhập khác nhập khác phát sinh trong kỳ 338,334 Tiền phạt khấu trừ vào tiền ký cược, ký quỹ của người ký cược, ký quỹ 111,112 -Khi thu được các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ -Thu tiền bảo hiểm Cty BH được bồi thường -Thu tiền phạt KH do vi phạm hợp đồng -Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến BH, CCDV không tính trong doanh thu 152,156,211 Được tài trợ, biếu, tặng vật tư hàng hóa, TSCĐ 352 Khi hết thời hạn bảo hành, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp > chi phí thực tế phát sinh phải hoàn nhập 111,112 Các khoản hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế TTĐB được tính vào thu nhập khác Sơ đồ 15: Quy trình hạch toán thu nhập khác. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 29
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.2. Kế toán chi phí: 1.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán: Chứng từ kế toán sử dụng: - Phiếu xuất kho. - Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại - Hóa đơn GTGT -Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Sổ sách liên quan: - Nhật ký chung, hoặc Nhật ký – sổ cái, hoặc Chứng từ ghi sổ, hoặc Nhật ký – chứng từ. - Sổ cái TK 632, 156, 155, 157 . - Bảng cân đối số phát sinh - Báo cáo tài chính. Tài khoản sử dụng: - TK 155 – Thành phẩm: dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm của doanh nghiệp. - TK 156 – Hàng hóa: dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm và tồn kho các loại hàng hóa của doanh nghiệp ( bao gồm hàng hóa tại kho, quầy hàng, hàng hóa bất động sản). - TK 157 – Hàng gửi bán: tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hóa nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua hàng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa, sản phẩm, lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. - TK 611 – Mua hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu,vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ. Tài khoản 611 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Tài khoản 611 - Mua hàng, có 2 tài khoản cấp 2: Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 30
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng + Tài khoản 6111 - Mua nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào và xuất sử dụng trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán. + Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá mua vào và xuất bán trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị hành hoá tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ kế toán. - TK 632 – Giá vốn hàng bán: dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ. TK 632 được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ. Bên Nợ: + Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. + Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào chi phí trong kỳ. + Phản ánh khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. + Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. + Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước. Bên Có: + Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước. + Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh. TK 632 cuối kỳ không có số dư. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 31
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Các phƣơng pháp xác định giá vốn hàng bán: Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa bán ra, các doanh nghiệp có thể áp dụng tính giá vốn hàng bán theo 1 trong 4 phương pháp sau: *Phương pháp bình quân gia quyền: - Theo phương pháp này, trị giá hàng xuất kho được tính như sau: Trị giá vốn Số lượng thực tế Đơn giá hàng xuất kho hàng xuất kho bình quân -Đơn giá bình quân được tính theo 1 trong 2 cách sau: + Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ: Trị giá hàng i Trị giá hàng i Đơn giá bình quân gia tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ quyền cả kỳ của hàng i Số lượng hàng i Số lượng hàng i tồn đầu kỳ nhập trong kỳ ( Chú ý: đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ tính toán đơn giản nhưng chỉ thực hiện được vào cuối kỳ kế toán). + Đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ( bình quân gia quyền liên hoàn): Đơn giá bình quân gia Trị giá hàng tồn kho sau lần nhập j quyền sau lần nhập j Số lượng hàng tồn kho sau lần nhập j ( Chú ý: Về nguyên tắc, cứ sau mỗi lần nhập, kế toán phải tính lại đơn giá một lần. Để giảm bớt khối lượng tính toán, ta chỉ cần tính đơn giá sau lần nhập kề trước lần xuất). *Phương pháp nhập trước – xuất trước: ( FIFO) Theo phương pháp này, kế toán giả định hàng nhập vào kho trước sẽ được xuất ra trước. Xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau. Phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp giảm phát. *Phương pháp nhập sau xuất trước: (LIFO) Theo phương pháp này, kế toán giả định hàng nhập sau cùng sẽ được xuất trước tiên, xuất hết số nhập sau mới đến số nhập trước. Phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp lạm phát. Khi lấy hàng xuất kho, kế toán lấy từ dưới trở lên theo trình tự thời gian kể từ Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 32
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng ngày xuất kho. *Phương pháp giá đích danh: Theo phương pháp này, giá của hàng nhập kho sẽ được giữ nguyên kể từ khi nhập cho đến khi xuất kho. Khi xuất kho mặt hàng nào, ta lấy theo giá của mặt hàng đó. Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, hàng hóa, giữa các mặt hàng có tính tách biệt cao, có điều kiện bảo quản riêng rẽ từng lô hàng như: doanh nghiệp kinh doanh vàng, bạc, đá quý. Nội dung hạch toán giá vốn hàng bán: *Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên: 154 632 Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho 155,156 157 Thành phẩm, hàng hóa Thành phẩm sx ra Khi hàng gửi đi bán đã bán bị trả lại gửi đi bán không qua được xác định là nhập kho nhập kho tiêu thụ 155,156 911 Thành phẩm, hàng hóa xuất kho gửi đi bán Cuối kỳ, k/c giá vốn Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán hàng bán của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ 154 159 Cuối kỳ, k/c giá thành dịch vụ hoàn Hoàn nhập dự phòng thành tiêu thụ trong kỳ giảm giá hàng tồn kho Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Sơ đồ 16: Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên. *Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên: Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 33
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 155 632 155 Đầu kỳ, k/c trị giá vốn của thành phẩm Cuối kỳ, k/c trị giá vốn tồn kho đầu kỳ của thành phẩm tồn kho cuối kỳ 157 157 Đầu kỳ, k/c trị giá vốn của thành phẩm đã gửi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của thành phẩm đã gửi 611 bán nhưng chưa xác định Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị là tiêu thụ trong kỳ giá vốn của hàng hóa đã xuất bán được 911 xác định là tiêu thụ(DN thương mại) 631 Cuối kỳ, k/c giá vốn Cuối kỳ, xác định và kết chuyển giá thành hàng bán của thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho; giá phẩm, hàng hóa, dịch vụ thành dịch vụ đã hoàn thành (DN SX và kinh doanh dịch vụ) Sơ đồ 17: Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 1.2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng: Chứng từ kế toán sử dụng: - Hóa đơn GTGT - Phiếu chi - Uỷ nhiệm chi, Giấy báo nợ của ngân hàng - Bảng tính và phân bổ khấu hao - Bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương - Phiếu xuất kho - Bảng phân bổ nguyên vật liệu - Bảng trích và phân bổ cung cụ, dụng cụ. Sổ sách liên quan: Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 34
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Nhật ký chung, hoặc Chứng từ ghi sổ, hoặc Nhật ký chứng từ, hoặc Nhật ký- sổ cái. - Sổ cái TK 641 - Bảng cân đối số phát sinh - Báo cáo tài chính. Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng: được sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, lao vụ ( chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng ). Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. + Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ. TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí sau: + TK 6411 – Chi phí nhân viên bán hàng + TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì + TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng + TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6415 – Chi phí bảo hành + TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác. Phƣơng pháp hạch toán: Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 35
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 133 641 111,112 111,112,152 Chi phí vật liệu, công cụ Các khoản thu giảm chi 334,338 Chi phí tiền lương và các khoản 911 trích trên lương K/c chi phí bán hàng 214 Chi phí khấu hao TSCĐ 142,242,335 352 -Chi phí phân bổ dần -Chi phí trích trước 512 Hoàn nhập dự phòng phải Thành phẩm, hàng hóa, trả về chi phí bảo hành dịch vụ tiêu dùng nội bộ sản phẩm, hàng hóa 333(33311) 111,112,141 Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác 133 VAT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào CPBH Sơ đồ 18: Quy trình hạch toán chi phí bán hàng. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 36
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chứng từ kế toán sử dụng: - Hóa đơn GTGT - Phiếu chi - Uỷ nhiệm chi, Giấy báo nợ của ngân hàng - Bảng tính và phân bổ khấu hao - Bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương - Phiếu xuất kho - Bảng phân bổ nguyên vật liệu - Bảng trích và phân bổ cung cụ, dụng cụ. Sổ sách liên quan: - Nhật ký chung, hoặc Chứng từ ghi sổ, hoặc Nhật ký chứng từ, hoặc Nhật ký- sổ cái. - Sổ cái TK 642 - Bảng cân đối số phát sinh - Báo cáo tài chính. Tài khoản sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: dùng để tổng hợp các khoản chi phí liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết qủa kinh doanh. TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau đây: + TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý + TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý + TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng + TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí + TK 6426 – Chi phí dự phòng + TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 37
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Phƣơng pháp hạch toán: 642 133 111,112,152 111,112,152 Chi phí vật liệu, công cụ Các khoản thu giảm chi 334,338 Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương 911 214 K/c chi phí quản lý Chi phí khấu hao TSCĐ doanh nghiệp 142,242,335 -Chi phí phân bổ dần 139 -Chi phí trích trước Hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự phòng phải thu 133 khó đòi đã trích lập năm Thuế GTGT đầu vào không được khấu trước chưa sử dụng hết lớn trừ nếu được tính vào chi phí quản lý hơn số phải trích lậpnăm nay 336 352 Chi phí quản lý cấp dưới phải nộp Hoàn nhập dự phòng cấp trên theo quy định phải trả 139 Dự phòng phải thu khó đòi 111,112,141 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác 333 Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN Sơ đồ 19: Quy trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 38
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.2.4. Kế toán chi phí tài chính: Sổ sách liên quan: - Nhật ký chung, hoặc Chứng từ ghi sổ, hoặc Nhật ký chứng từ, hoặc Nhật ký- sổ cái. - Sổ cái TK 635 - Bảng cân đối số phát sinh - Báo cáo tài chính. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 635 – Chi phí tài chính: Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán. . .; Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái. . . Bên Nợ: - Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính; - Lỗ bán ngoại tệ; - Chiết khấu thanh toán cho người mua; - Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư; - Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện); - Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái chưa thực hiện); - Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết); - Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (Lỗ tỷ giá - giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào chi phí tài chính; - Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác. Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết); Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 39
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ. Phƣơng pháp hạch toán: 635 111,112,242,335 129,229 Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi mua hàng trả chậm, Hoàn nhập số chênh lệch trả góp dự phòng giảm giá đầu tư 129,229 Dự phòng giảm giá đầu tư 121,221 222,223,228 Lỗ về các khoản đầu tư 911 111,112 Tiền thu về bán các Chi phí hoạt động K/c chi phí tài chính khoản đầu tư liên doanh, liên kết cuối kỳ 111,112 Bán ngoại tệ (giá ghi sổ) ( Lỗ về bán ngoại tệ ) 413 K/c lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kỳ Sơ đồ 20: Quy trình hạch toán chi phí tài chính. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 40
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.2.5. Kế toán chi phí khác: Sổ sách liên quan: - Nhật ký chung, hoặc Chứng từ ghi sổ, hoặc Nhật ký chứng từ, hoặc Nhật ký- sổ cái. - Sổ cái TK 811 - Bảng cân đối số phát sinh - Báo cáo tài chính. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 811 – Chi phí khác: Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh. Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ. Phƣơng pháp hạch toán: Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 41
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 214 811 211,213 giá trị 911 hao mòn Nguyên Ghi giảm TSCĐ dùng cho Giá trị Cuối kỳ, k/c chi phí khác giá hoạt động SXKD khi thanh còn lại phát sinh trong kỳ lý, nhượng bán 111,112,331 Chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ 133 Thuế GTGT (nếu có) 333 Các khoản tiền bị phạt thuế, truy nộp thuế 111,112 Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc vi phạm pháp luật 111,112,141 Các khoản CP khác phát sinh, như CP khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong kinh doanh, chi phí thu hồi nợ . Sơ đồ 21: Quy trình hạch toán chi phí khác. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 42
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Sổ sách liên quan: - Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. - Bảng cân đối số phát sinh. Tài khoản sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Kế toán sử dụng tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. TK 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động ( hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác) và từng loại hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ . Bên Nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ tiêu thụ. + Chi phí tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác. + Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. + Kết chuyển lãi. Bên Có: + Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. + Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN. + Kết chuyển lỗ. TK 911 không có số dư cuối kỳ. TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối: dùng để phản ánh kết quả ( lãi, lỗ) từ các hoạt động và tình hình phân phối kết quả các hoạt động của doanh nghiệp. Bên Nợ: + Số lỗ về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 43
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng + Trích lập các quỹ + Chia lợi nhuận cho các bên tham gia góp vốn, các cổ đông. + Bổ sung nguồn vốn kinh doanh. + Nộp lợi nhuận lên cấp trên. Bên Có: + Số lãi về các hoạt động của doanh nghiệp. + Số tiền lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên bù. + Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh. TK 421 cuối kỳ có thể có số dư Nợ hoặc dư Có: + Số dư Nợ: số lỗ chưa xử lý. + Số dư Có: số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng. TK 421 có 2 tài khoản cấp 2: + TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân phối thuộc năm trước. + TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân phối thuộc năm nay. Phƣơng pháp hạch toán: Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 44
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 632 911 511,512 Tập hợp Tập hợp (1) K/c giá vốn (4) K/c doanh thu thuần doanh GVHB hàng bán thu 641,642 515,711 Tập hợp (2)K/c CHBH, QLDN (5) K/c thu nhập Tập hợp CPBH, thu nhập QLDN 635,811 421 Tập hợp (3)K/c CPTC, CP khác (6) K/c lỗ CPTC, CP khác 821 Tập hợp (7) K/c CP thuế TNDN CP thuế TNDN (8) K/c lãi sau thuế TNDN Sơ đồ22: Sơ đồ kết chuyển chi phí, doanh thu để xác định kết quả kinh doanh. *Nếu trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh bị lỗ thì chỉ có các bút toán từ (1) đến (6) Nếu lãi mới có thêm bút toán (7), (8) và không có bút toán (6). Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 45
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM – DV DẦU KHÍ ANH THÚY. 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH TM – DV Dầu khí Anh Thúy: 2.1.1. Quá trình thành lập: Công ty TNHH Thương mại – dịch vụ Dầu khí Anh Thuý thuộc loại hình Công ty TNHH có hai thành viên trở lên, được thành lập ngày 12/10/2006, do Phòng đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0202004031. Tên giao dịch quốc tế : ANH THUY OIL AND GAS SERVICE TRADING COMPANY LIMITED. Tên viết tắt : ANH THUY CO.,LTD Địa chỉ trụ sở chính : Số 12/58 đường vòng Vạn Mỹ, phường Vạn Mỹ, quận Ngô Quyền, Hải Phòng. MST : 02 00 692 848 Tài khoản NH : +) 0031000311587 tại Ng©n hàng Ngoại thương VN, chi nh¸nh HP. +) 1020010000618595 tại Ng©n hàng C«ng thương Ngô Quyền, HP. +) 32110000452497 tại Ng©n hàng Đầu tư & phát triển VN, chi nh¸nh HP. +) 2101201002273 tại NH Nông nghiệp & phát triển nông th«n Hải Phßng. Điện thoại : 031.3753241 Fax : 031.3751606 Email : anhthuy1006@gmail.com Vốn điều lệ khi thành lập Công ty là: 4.500.000.000 đồng. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 46
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Danh sách thành viên góp vốn: Nơi đăng ký hộ khẩu thƣờng trú đối Phần Gía trị vốn Tên thành viên với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính vốn góp STT góp ( đồng ) đối với tổ chức (%) Nguyễn Diệu Thuý Số 12/58 đường vòng Vạn Mỹ, phường 3.000.000.000 66,67 1 Vạn Mỹ, quận Ngô Quyền, Hải Phòng Lê Minh Tuấn Số 12/58 đường vòng Vạn Mỹ, phường 1.500.000.000 33,33 2 Vạn Mỹ, quận Ngô Quyền, Hải Phòng 2.1.2. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: - Kinh doanh xăng dầu, sắt thép, gas, khí đốt, vật liệu xây dùng, nhựa đường, vật liệu điện, thiết bị điện, điện tử, viễn thông. - Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hoá thuỷ – bộ. - Đại lý hàng hải. - Dịch vụ xuất nhập khẩu. - Dịch vụ giám định hàng hoá xuất nhập khẩu. - Kinh doanh du lịch lữ hành, dịch vụ du lịch. - Dịch vụ nhà đất. Dịch vụ bưu chính viễn thông. - Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp và san lấp mặt bằng. ( Doanh nghiệp chỉ được hoạt động kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của nhà nước ). 2.1.3. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong vài năm gần đây: *Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty trong 2 năm gần đây: Chênh lệch STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % 1 Doanh thu bán hàng 67.390.427.759 63.398.185.864 -3.992.241.890 -5,92 2 Giá vốn hàng bán 65.579.553.322 61.667.439.700 -3.912.113.620 -5,96 3 Lợi nhuận trước thuế 100.437.946 128.809.866 28.371.920 28,25 4 Tổng tài sản 4.676.993.876 6.075.508.125 1.398.514.249 29,9 ( Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán ) Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 47
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy tình hình tài chính của Công ty trong năm 2009 có sự thay đổi đáng kể so với năm 2008, cụ thể: năm 2009, nền kinh tế thế giới vẫn trong tình trạng khủng hoảng, giá cả xăng dầu tăng giảm liên tục làm cho doanh thu bán hàng của Công ty năm 2009 giảm 3.992.241.890 đồng so với năm 2008 tương ứng tỷ lệ giảm 5,92 %. Giá vốn hàng bán cũng giảm 3.912.113.620 đồng so với năm 2008 tương ứng tỷ lệ giảm 5,96 %. Mặc dù doanh thu bán hàng của Công ty bị sụt giảm nhưng không làm ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận trước thuế của Công ty. Lợi nhuận trước thuế năm 2009 đã tăng 28.371.920 đồng so với năm 2008 tương ứng tỷ lệ tăng 28,25 %. Cũng chính vì vậy mà Tổng tài sản của Công ty đã tăng 1.398.514.249 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 29,9 %. Điều này chứng tỏ Công ty đã biết khắc phục những khó khăn chung để tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh và có lãi, nâng cao lợi nhuận. *Những thuận lợi và khó khăn của Công ty: Thuận lợi: Ngày nay, xăng đầu đã dần trở thành một sản phẩm vô cùng thiết yếu trong sản xuất và đời sống hàng ngày của con người. Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển, những chiếc xe gắn động cơ phân khối lớn ra đời ngày càng nhiều giúp cho việc đi lại của mọi người trở nên thuận tiện hơn, và xăng chính là điều kiện đủ cho sự hoạt động của những chiếc xe ấy. Thêm vào đó, công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, nền kinh tế nước ta ngày càng tăng trưởng dẫn tới hàng loạt các công ty, nhà máy, xí nghiệp sản xuất ra đời làm cho nhu cầu sử dụng dầu máy cũng tăng theo . Đó chính là những điều kiện khách quan giúp Công ty có thể duy trì hoạt động kinh doanh của mình, cùng với sự năng động, sáng tạo của đội ngũ công nhân viên đã giúp công ty khắc phục khó khăn để hoàn thành những mục tiêu đề ra, nâng cao lợi nhuận cho công ty và thu nhập cho người lao động. Khó khăn: Bước vào năm 2009, tình hình kinh tế thế giới không ổn định, luôn có những biến động bất thường đã tác động không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Công ty đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức mới. Suy thoái kinh tế kéo theo mất việc làm, thị trường và thu nhập bị thu hẹp, Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 48
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng người tiêu dùng đã nghĩ đến việc tiết kiệm chi tiêu. Trong khi đó, giá cả xăng dầu lại tăng mạnh và liên tục thay đổi, lãi suất ngân hàng biến động không ngừng dẫn tới chi phí của Công ty tăng cao, làm cho doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Công ty năm vừa qua bị giảm sút. Tuy nhiên, Công ty đã biết phát huy những thuận lợi để duy trì được hoạt động và tiếp tục nâng cao hơn nữa lợi nhuận trong năm 2010. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH TM – DV Dầu khí Anh Thuý: * Tổng số cán bộ công nhân viên Công ty: 42 người. Các bộ phận Số ngƣời Ban lãnh đạo 3 Phòng kinh doanh 5 Phòng kế toán 7 Kho 12 Đội xe 15 Tổng 42 *Sơ đồ cơ cấu tổ chức: HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN Giám đốc ( kiêm Chủ tịch Hội đồng thành viên) Phó GĐ Tài chính Phó GĐ Kinh doanh Phòng Tài Phòng Kinh Kho Đội chính Kế doanh hàng xe toán Sơ đồ 23: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM – DV Dầu khí Anh Thuý. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 49
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Hội đồng thành viên: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty theo Luật Doanh nghệp và Điều lệ Công ty. Hội đồng thành viên là cơ quan thông qua chủ trương, chính sách đầu tư ngắn hạn và dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, cơ cấu tổ chức quản lý Công ty và điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên, giám sát mọi hoạt động kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về mọi hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Các Phó giám đốc: Là những người giúp việc cho Giám đốc trong quản lý, chỉ đạo điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động đối với các lĩnh vực được phân công, phân nhiệm. Các phòng ban có trách nhiệm giúp Ban lãnh đạo Công ty điều hành quản lý các chức năng khác ngoài chức năng quản lý doanh nghiệp. 2.1.5. Tổ chức kế toán ở Công ty TNHH TM – DV Dầu khí Anh Thuý: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng Tài chính kế toán. Các nhân viên kế toán có trách nhiệm kiểm tra chứng từ, phân loại, ghi sổ, tổng hợp và lập báo cáo kế toán đồng thời phân tích hoạt động kinh tế, tham mưu và đề xuất các giải pháp quản trị. 2.1.5.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán Kế toán tiền Kế toán Kế toán Thủ tiền mặt, tiền gửi công nợ HTK và quỹ lương ngân hàng TSCĐ Sơ đồ 24: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH TM – DV Dầu khí Anh Thuý. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 50
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng *Kế toán trưởng: Thực hiện việc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống kê của Công ty, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của Công ty. Thông tin kịp thời cho Giám đốc tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của Công ty. *Kế toán tổng hợp: Phụ trách công tác lập báo cáo tài chính theo chế độ quy định, công tác thống kê giúp kế toán trưởng hoàn thành nhiệm vụ và có trách nhiệm thay thế kế toán trưởng điều hành công việc khi kế toán trưởng vắng mặt. *Kế toán tiền lương: Hàng tháng nhận bảng chấm công từ các trưởng bộ phận để làm căn cứ tính lương và trích các khoản theo quy định. *Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Theo dõi các hoạt động thu, chi, vay vốn ngân hàng, cập nhật hàng ngày tiền gửi ở các ngân hàng mà Công ty đang giao dịch. *Kế toán công nợ: Theo dõi công việc mua bán hàng hoá, các khoản nợ còn phải thu, phải trả của Công ty. *Kế toán HTK và TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động của hàng hoá, công cụ dụng cụ, tài sản cố định. Tiến hành lập bảng phân bổ công cụ dụng cụ. Theo dõi việc trích lập và phân bổ khấu hao của TSCĐ. *Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ. Hàng ngày phải lập báo cáo tồn quỹ theo quy định. 2.1.5.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH TM – DV Dầu khí Anh Thuý: Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ thể lệ kế toán, quy mô đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trình độ của đội ngũ kế toán và yêu cầu quản lý, Công ty TNHH TM – DV Dầu khí Anh Thuý áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. *Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế ( định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 51
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng + Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt + Sổ Cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. *Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung: (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn vứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ ( 3,5,10, ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt ( nếu có). (2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung ( hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 52
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Chứng từ gốc Sổ chi Sổ quỹ Nhật ký chung tiết Sổ cái tài khoản Bảng ( sổ) tổng Bảng cân đối số hợp chi phát sinh tiết Báo cáo kế toán Sơ đồ 25 : Sơ đồ quy trình hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ; Quan hệ đối chiếu. *Hệ thống Báo cáo kế toán: Báo cáo kế toán của Công ty theo niên độ kế toán năm từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến 31 tháng 12 năm báo cáo. Báo cáo gồm: + Bảng cân đối kế toán ( B01 – DN ) + Báo cáo kết quả kinh doanh ( B02 –DN) + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( B03 –DN) + Thuyết minh báo cáo tài chính ( B09 –DN) + Tờ khai quyết toán thuế GTGT + Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 53
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 2.2. Tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM – DV Dầu khí Anh Thúy: 2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH TM – DV Dầu khí Anh Thúy 2.2.1.1. Đặc điểm công tác kế toán bán hàng của Công ty: *Phương thức bán hàng của Công ty: Bán hàng là hoạt động chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, chuyển giao phần lớn lợi ích kinh tế cũng như rủi ro gắn liền với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho bên mua và được bên mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty chủ yếu là từ việc cung cấp, bán buôn xăng dầu cho các công ty khách hàng. *Các phương thức thanh toán tiền hàng áp dụng tại Công ty: Tại công ty, các phương thức thanh toán được áp dụng là thu ngay bằng tiền mặt; thu bằng chuyển khoản qua ngân hàng hoặc cho khách hàng trả chậm không tính lãi. - Thanh toán qua ngân hàng ( thanh toán bằng chuyển khoản): Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản mang tên bên bán mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên bán về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên mua. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng mua bán hàng hóa, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. - Thanh toán bằng tiền mặt: là việc bên mua xuất quỹ thanh toán tiền hàng cho bên bán bằng tiền mặt, phương thức thanh toán này thường áp dụng trong trường hợp số tiền phải thanh toán ít, không thường xuyên, hoặc khách hàng có nhu cầu thanh toán bằng phương thức này. - Thanh toán chậm ( mua, bán hàng nhưng chưa thanh toán ngay tiền hàng): là việc bên bán cho bên mua nợ tiền hàng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận của hai bên và không tính lãi. Phương thức này thường được áp dụng với những khách hàng quen thuộc và có uy tín. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 54
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng *Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, hoặc yêu cầu của khách hàng về việc mua hàng hóa của Công ty, Công ty sẽ xuất kho hàng hóa và chuyển giao cho khách hàng, khi đó số hàng này được xác định là đã tiêu thụ và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ liên quan ( phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có ) để tiến hành vào sổ Nhật ký chung. Đồng thời, vào sổ chi tiết các TK 511, 131 để cuối tháng, cuối kỳ tổng hợp vào sổ tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua, sổ tổng hợp doanh thu bán hàng. Số liệu trong sổ Nhật ký chung được đưa vào sổ cái các tài khoản tương ứng. Cuối kỳ, đối chiếu, kiểm tra giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua hoặc bảng tổng hợp doanh thu bán hàng để làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh và lập các Báo cáo tài chính cần thiết. 2.2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng: * Chứng từ kế toán sử dụng: + Hợp đồng kinh tế. + Phiếu xuất kho + Hoá đơn GTGT + Phiếu thu + Uỷ nhiệm thu + Giấy báo có + Các chứng từ liên quan khác. * Sổ sách liên quan: - Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra. - Nhật ký chung. - Sổ cái TK 511,512 - Sổ chi tiết TK 511,512 - Các sổ sách liên quan khác: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ cái TK 131, Sổ chi tiết TK 131, Sổ cái TK 3331 . Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 55
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng * Quy trình hạch toán: Hóa đơn GTGT, phi ếu thu Sổ chi tiết TK SỔ NHẬT KÝ 511, 512, CHUNG 131, Sổ cái TK 511, Bảng tổng hợp 131, chi tiết TK 511, 512, 131, Bảng cân đối SPS BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sơ đồ 26: Quy trình luân chuyển chứng từ doanh thu. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Ví dụ minh họa: Ngày 26/12/2009, doanh nghiệp xuất bán cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Duyên Hải 22.000 lít dầu Diezel với giá 8.818,18 đồng / lít (chưa bao gồm VAT 10%); phí xăng dầu đầu ra 6.600.000; khách hàng chưa thanh toán. Có hóa đơn GTGT số 0034867 (Biểu số 01) Kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung (Biểu số 02). Từ sổ Nhật ký chung, kế toán lập: + Sổ cái các tài khoản: TK 131(Biểu số 03), TK 511(Biểu số 04), TK3331(Biểu số 05). + Sổ chi tiết TK 131(Biểu số 06). + Bảng tổng hợp TK 131(Biểu số 07). Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 56
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng HOÁ ĐƠN Mẫu số:01 GTKT -3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NV/2009B Liên 3: Nội bộ 0034867 Ngày 26 tháng 12 năm 2009 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM - DV Dầu khí Anh Thuý Địa chỉ: 12/58 Đường vòng Vạn Mỹ – Ngô Quyền – Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: MST: 0200692848 Họ tên người mua hàng: Lê Văn Kinh Tên đơn vị: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Duyên Hải. Địa chỉ: Km 104 + 200 Nguyễn Bỉnh Khiêm – Đông Hải – Hải An – Hải Phòng. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán MST: 0200644957 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 X 2 1 Dầu Diezel lít 22.000 8.818,18 193.999.960 Phí XD 300 6.600.000 Cộng tiền hàng: 193.999.960 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 19.400.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 220.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm hai mươi triệu đồng chẵn. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu số 01: Hoá đơn GTGT Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 57
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CÔNG TY TNHH TM –DV DẦU KHÍ ANH THÚY Số 12/58 Đường vòng Vạn Mỹ - Ngô Quyền – Hải Phòng. NHẬT KÝ CHUNG Năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Đã ghi Số hiệu Số phát sinh Diễn giải Số hiệu Ngày tháng sổ cái TKĐƢ Nợ Có Tháng 12/ 2009 0044606 01/12/2009 Nhập hàng của Công 156 70.834.481 ty KK Gia Sàng 0044606 01/12/2009 Thuế GTGT đầu vào 133 7.083.448 0044606 01/12/2009 Phí xăng dầu đầu vào 138 2.199.000 0044606 01/12/2009 Thanh toán bằng tiền 111 80.116.929 mặt . . . . . . 0034867 26/12/2009 Xuất dầu DO bán cho 131 219.999.960 Cty Duyên Hải 0034867 26/12/2009 Doanh thu bán hàng 511 193.999.960 0034867 26/12/2009 Thuế GTGT đầu ra 3331 19.400.000 0034867 26/12/2009 Phí xăng dầu đầu ra 138 6.600.000 . . . . . . Tổng cộng 49.146.842.271 49.146.842.271 Ngày 31 tháng 12 năm 2009. Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 02: Trích Nhật ký chung tháng 12/ 2009 Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 58
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CÔNG TY TNHH TM – DV DẦU KHÍ ANH THÚY 12/58 Đường vòng Vạn Mỹ - Ngô Quyền – Hải Phòng SỔ CÁI Tên tài khoản: Phải thu khách hàng SHTK: 131 Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày: 31/12/2009 Ngày, Chứng từ Nhật ký chung Số tiền Số hiệu tháng ghi Ngày Diễn giải Trang Số hiệu STT dòng TKĐƢ Nợ Có sổ tháng sổ Dƣ đầu kỳ 838.814.664 04/12/2009 0095433 04/12/2009 Bán dầu DO cho Cty SAMIL HN Vina 511 119.809.070 04/12/2009 0095433 04/12/2009 Thuế GTGT đầu ra 3331 11.980.907 04/12/2009 0095433 04/12/2009 Phí xăng dầu đầu ra 138 3.450.000 05/12/2009 SNH133 05/12/2009 Cty Duyên Hải trả nợ tiền hàng 112 133.979.968 . . . . . 26/12/2009 0034867 26/12/2009 Bán dầu DO cho Cty Duyên Hải 511 193.999.960 26/12/2009 0034867 26/12/2009 Thuế GTGT đầu ra 3331 19.400.000 26/12/2009 0034867 26/12/2009 Phí xăng dầu đầu ra 138 6.600.000 . . . . . Cộng phát sinh 4.753.916.800 3.741.714.620 Dƣ cuối kỳ 174.387.516 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 03: Trích sổ cái TK 131 tháng 12/2009 Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 59
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CÔNG TY TNHH TM – DV DẦU KHÍ ANH THÚY 12/58 Đường vòng Vạn Mỹ - Ngô Quyền – Hải Phòng SỔ CÁI Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ SHTK: 511 Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày: 31/12/2009 Ngày, Chứng từ Nhật ký chung Số tiền Số hiệu tháng ghi Ngày Diễn giải Trang Số hiệu STT dòng TKĐƢ Nợ Có sổ tháng sổ Dƣ đầu kỳ 04/12/2009 0095433 04/12/2009 Bán dầu DO cho Cty SAMIL HN Vina 131 119.809.070 . . . . . 26/12/2009 0034867 26/12/2009 Bán dầu DO cho Cty Duyên Hải 131 193.999.960 . . . . . 31/12/2009 KQKD 31/12/2009 Kết chuyển doanh thu bán hàng tháng 911 7.278.446.748 12/2009 để xác định KQKD Cộng phát sinh 7.278.446.748 7.278.446.748 Dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 04: Trích sổ cái TK 511 tháng 12/2009. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 60
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CÔNG TY TNHH TM – DV DẦU KHÍ ANH THÚY 12/58 Đường vòng Vạn Mỹ - Ngô Quyền – Hải Phòng SỔ CÁI Tên tài khoản: Thuế GTGT phải nộp SHTK: 3331 Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày: 31/12/2009 Ngày, Chứng từ Nhật ký chung Số tiền Số hiệu tháng ghi Ngày Diễn giải Trang Số hiệu STT dòng TKĐƢ Nợ Có sổ tháng sổ Dƣ đầu kỳ - 04/12/2009 0095433 04/12/2009 Bán dầu DO cho Cty SAMIL HN 131 11.980.907 Vina . . . . . 26/12/2009 0034867 26/12/2009 Bán dầu DO cho Cty Duyên Hải 131 19.400.000 . . . . . 31/12/2009 133-3331 31/12/2009 Khấu trừ VAT tháng 12 133 727.455.716 Cộng phát sinh 727.455.716 727.455.716 Dƣ cuối kỳ - Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 05: Trích sổ cái TK 3331 tháng 12/2009. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 61
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CÔNG TY TNHH TM – DV DẦU KHÍ ANH THÚY 12/58 Đường vòng Vạn Mỹ - Ngô Quyền – Hải Phòng SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 131 Đối tượng: Công ty TNHH TM & SX Duyên Hải Tháng 12 năm 2009 Loại tiền: VNĐ Ngày Chứng từ Số phát sinh Số dƣ Số hiệu tháng ghi Diễn giải TKĐƢ sổ Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Số dƣ đầu kỳ 297.497.978 01/12/2009 SNH 129 01/12/2009 Cty Duyên Hải trả tiền hàng 112 146.739.965 13/12/2009 0095449 13/12/2009 Duyên Hải mua chịu dầu DO 511 65.947.079 13/12/2009 0095449 13/12/2009 Thuế GTGT đầu ra 3331 6.594.708 13/12/2009 0095449 13/12/2009 Phí xăng dầu đầu ra 138 1.899.000 17/12/2009 0034856 17/12/2009 Duyên Hải mua chịu dầu FO 511 307.268.325 17/12/2009 0034856 17/12/2009 Thuế GTGT đầu ra 3331 30.726.832 17/12/2009 0034856 17/12/2009 Phí xăng dầu đầu ra 138 9.450.000 . . . . Cộng phát sinh 1.892.076.879 2.041.734.881 Dƣ cuối kỳ 147.839.976 Ngày 31 tháng 12 năm 2009. Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 06: Sổ chi tiết TK 131. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 62
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CÔNG TY TNHH TM – DV DẦU KHÍ ANH THÚY 12/58 Đường vòng Vạn Mỹ - Ngô Quyền – Hải Phòng BẢNG TỔNG HỢP CÔNG NỢ VỚI NGƢỜI MUA Tháng 12 năm 2009 Tài khoản: 131 SỐ DƢ ĐẦU KỲ PHÁT SINH SỐ DƢ CUỐI KỲ MÃ KH TÊN KHÁCH HÀNG NỢ CÓ NỢ CÓ NỢ CÓ LICOGI Công ty LICOGI số 1 0 40.956.037 - - - 40.956.037 Canhp Công ty CP cân Hải Phòng 0 4.050.020 - - - 4.050.020 Sontung Công ty TNHH Sơn Tùng 0 0 - - - - vietthang Công ty CPTM Việt Thắng 0 0 - - - - muaxuan HTX vận tải CP Mùa Xuân 0 0 - - - - Q.Tien Công ty ĐTXD Quyết Tiến 80.054.638 0 - 80.054.638 - - . Tổng cộng 1.894.029.176 3.234.041.846 4.921.616.800 4.759.643.862 2.421.522.415 3.599.562.147 Hải Phòng, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 07: Bảng tổng hợp công nợ với người mua tháng 12/2009. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 63
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 2.2.1.3. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng: Từ Sổ Cái TK 511 tháng 12/2009 của Công ty TNHH TM – DV Dầu khí Anh Thúy ta có thể hạch toán doanh thu bán hàng tháng 12 năm 2009 của Công ty như sau: 911 511 111,112 7.278.446.748 2.524.529.948 131 4.753.916.800 7.278.446.748 7.278.446.748 Sơ đồ 27: Sơ đồ tổng hợp doanh thu bán hàng tháng 12/2009 của Công ty TNHH TM – DV Dầu khí Anh Thúy. 2.2.2. Kế toán chi phí tại Công ty TNHH TM – DV Dầu khí Anh Thúy: 2.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán: 2.2.2.1.1. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán: *Chứng từ kế toán sử dụng: - Phiếu xuất kho - Thẻ kho - Biên bản kiểm kê hàng hóa - Các chứng từ liên quan khác. *Sổ sách liên quan: - Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 64
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Nhật ký chung - Sổ cái TK 156, TK 632 - Sổ chi tiết TK 156 - Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn - Các sổ sách liên quan khác. *Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán: Khi xuất kho hàng hóa bán cho khách hàng, kế toán sẽ lập phiếu xuất kho, đồng thời ghi nhận số lượng hàng xuất bán vào thẻ kho. Trong quá trình bán hàng, ngoài việc lập bộ chứng từ gồm phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu; kế toán còn phải ghi nhận giá vốn hàng bán qua TK 632. Cuối kỳ, kế toán sẽ tổng hợp giá vốn của toàn bộ hàng xuất bán làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Hóa đơn GTGT Thẻ kho Sổ chi tiết SỔ NHẬT KÝ TK 156 CHUNG Sổ cái TK 156 Bảng tổng 154,156 hợp chi tiết TK 156. Bảng cân đối Bảng tổng SPS hợp Nhập –xuất –tồn BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sơ đồ 28: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 65
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Hàng ngày, từ hoá đơn GTGT, kế toán vào sổ Nhật ký chung, đồng thời vào sổ chi tiết TK 156 Số liệu trên sổ Nhật ký chung được làm căn cứ để ghi Sổ cái tài khoản 156, 632và các tài khoản liên quan khác. Từ Sổ chi tiết các tài khoản, cuối tháng, cuối kỳ, kế toán sẽ lập sổ tổng hợp chi tiết các tài khoản tương ứng để theo dõi, đối chiếu, kiểm tra với sổ cái các tài khoản tương ứng đảm bảo độ chính xác cao, giảm thiểu nhầm lẫn, sai sót. Từ Sổ cái các tài khoản, cuối kỳ sẽ có Bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính cần thiết. -Thẻ kho được mở để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn từng thứ hàng hoá ở từng kho, làm căn cứ để xác định số lượng tồn kho dự trữ hàng hoá và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. Thẻ kho được phòng kế toán lập và ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên thẻ sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Theo định kỳ, kế toán nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Ví dụ minh họa: - Ngày 16/12/2009, doanh nghiệp xuất bán cho công ty TNHH TM Thịnh Thủy 7.530 lít dầu Diezel với giá 9.681,82 đ/lít ( chưa bao gồm VAT 10%), khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt. => Có Hóa đơn GTGT số 0034853 ( Biểu số 08) - Từ hóa đơn, kế toán mở thẻ kho hàng hóa - dầu Diezel (Biểu số 09), và Sổ chi tiết TK1561(Biểu số 10). - Đồng thời, kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung (Biểu số 11) - Từ sổ Nhật ký chung, kế toán lập sổ cái tài khoản 156 (Biểu số 12), Sổ cái TK 632 (Biểu số 13). Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 66
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng HOÁ ĐƠN Mẫu số:01 GTKT -3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NV/2009B Liên 1: Lưu 0034853 Ngày 16 tháng 12 năm 2009 Đơn vị bán hàng: C.TY TNHH TMDV DẦU KHÍ ANH THUÝ Địa chỉ: 12/58 Đường vòng Vạn Mỹ – Ngô quyền – Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: MST: 0200692848 Họ tên người mua hàng: Ông Thịnh Tên đơn vị: Công ty TNHH TM Thịnh Thuỷ Địa chỉ: Khu Yên Hợp – Yên Thọ - Đông Triều – Quảng Ninh Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 5700593788 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 X 2 1 Dầu Diezel lít 7.530 9.681,82 72.904.105 Phí 300 2.259.000 Cộng tiền hàng: 72.904.105 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 7.290.410 Tổng cộng tiền thanh toán: 82.453.950 Số tiền viết bằng chữ: Tám hai triệu bốn trăm năm ba nghìn năm trăm mười lăm đồng. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Hoàng Văn Thịnh Phan Thị Anh Nguyễn Diệu Thuý Biểu số 08: Hóa đơn GTGT Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 67
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Công ty TNHH TMDV Dầu khí Anh Thúy Số 12/58 Đường vòng Vạn Mỹ -Ngô Quyền –HP THẺ KHO Ngµy 01 th¸ng 12 n¨m 2009 Tên hàng hóa: Dầu Diezel Đơn vị tính: lít Mã số: 1561 Ngày, Số hiệu chứng từ Ngày Số lƣợng Ký tháng Diễn giải nhập, xác ghi sổ Nhập Xuất xuất Nhập Xuất Tồn nhận 01/12 Tồn đầu kỳ 57.765 01/12 0044606 Nhập kho dầu 01/12 7.330 diezel 16/12 0034853 Xuất dầu Diezel 16/12 7.530 bán cho cty ThịnhThủy Tổng cộng 511.179 532.257 Tồn cuối kỳ 36.687 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 09: Thẻ kho Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 68
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CÔNG TY TNHH TM – DV DẦU KHÍ ANH THÚY 12/58 Đường vòng Vạn Mỹ - Ngô Quyền – Hải Phòng SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1561 Tháng 12 năm 2009 Tên hàng hóa: Dầu Diezel ( Dầu DO) Chứng từ Nhập Xuất Tồn Diễn giải TKĐƢ Đơn giá Ghi chú Số hiệu Ngày tháng SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền Tồn đầu kỳ 10.886,54 57.765 628.860.710 0044606 01/12/2009 Nhập dầu DO của 111 9.663,64 7.330 70.834,48 Cty KK Gia Sàng . . . KQKD 31/12/2009 Tập hợp giá vốn 632 9.638 532.257 5.024.686.218 Dầu DO bán trong T12/2009 . . . Cộng tháng 51.179 4.742.163.204 532.257 5.024.686.218 36.687 364.337.696 Ngày 31 tháng 12 năm 2009. Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biếu số 10: Sổ chi tiết tài khoản 1561 ( Dầu Diezel). Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 69
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CÔNG TY TNHH TM –DV DẦU KHÍ ANH THÚY Số 12/58 Đường vòng Vạn Mỹ - Ngô Quyền – Hải Phòng. NHẬT KÝ CHUNG Năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Số Số phát sinh Đã hiệu Diễn giải ghi sổ Ngày TKĐ Số hiệu cái Nợ Có tháng Ƣ Tháng 12/ 2009 0044606 01/12/2009 Nhập hàng của 156 70.834.481 Cty KK Gia Sàng 0044606 01/12/2009 Thuế GTGT đầu 133 7.083.448 vào 0044606 01/12/2009 Phí xăng dầu đầu 138 2.199.000 vào 0044606 01/12/2009 Thanh toán bằng 111 80.116.929 tiền mặt . . . . . . 0034853 16/12/2009 Xuất dầu DO 111 82.453.515 bán cho Cty Thịnh Thủy 0034853 16/12/2009 Doanh thu bán 511 72.904.105 hàng 0034853 16/12/2009 Thuế GTGT đầu 3331 7.290.410 ra 0034853 16/12/2009 Phí xăng dầu đầu 138 2.259.000 ra KQKD 31/12/2009 Tập hợp GVHB 632 7.432.581.850 tháng 12/2009 KQKD 31/12/2009 Tập hợp GVHB 156 7.432.581.850 tháng 12/2009 . . . . . . Tổng cộng 49.146.842.271 49.146.842.271 Ngày 31 tháng 12 năm 2009. Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 11: Trích Nhật ký chung tháng 12/ 2009 Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 70
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CÔNG TY TNHH TM – DV DẦU KHÍ ANH THÚY 12/58 Đường vòng Vạn Mỹ - Ngô Quyền – Hải Phòng SỔ CÁI Tên tài khoản: Hàng hóa SHTK: 156 Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày: 31/12/2009 Chứng từ Nhật ký chung Số tiền Ngày, tháng Số hiệu Ngày Diễn giải Trang ghi sổ Số hiệu STT dòng TKĐƢ Nợ Có tháng sổ Dƣ đầu kỳ 2.694.252.655 01/12/2009 0044606 01/12/2009 Nhập dầu DO của Cty KK Gia Sàng 111 102.986.500 . . . . . 31/12/2009 GVHB 31/12/2009 Tập hợp GVHB trong năm 2009 632 7.432.581.850 . . . . . Cộng phát sinh 7.863.501.618 7.432.581.850 Dƣ cuối kỳ 3.125.172.422 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 12: Trích sổ cái TK 156 tháng 12/2009. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 71
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CÔNG TY TNHH TM – DV DẦU KHÍ ANH THÚY 12/58 Đường vòng Vạn Mỹ - Ngô Quyền – Hải Phòng SỔ CÁI Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán SHTK: 632 Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày: 31/12/2009 Ngày, tháng Chứng từ Nhật ký chung Số hiệu Số tiền Diễn giải ghi sổ Số hiệu Ngày tháng Trang sổ STT dòng TKĐƢ Nợ Có Dƣ đầu kỳ 31/12/2009 KQKD 31/12/2009 Tập hợp GVHB tháng 12/2009 156 7.432.581.850 31/12/2009 KQKD 31/12/2009 Kết chuyển GVHB T12/2009 để xác 911 7.432.581.850 định KQKD . Cộng phát sinh 7.432.581.850 7.432.581.850 Dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 13: Trích sổ cái TK 632 tháng 12/2009. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 72
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 2.2.2.1.2. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán: 156 632 911 7.432.581.850 7.432.581.850 7.432.581.850 7.432.581.850 Sơ đồ29: Sơ đồ tổng hợp giá vốn hàng bán tháng 12/ 2009 của Công ty TNHH TM – DV Dầu khí Anh Thúy. 2.2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng: 2.2.2.2.1. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng chủ yếu của Công ty là chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho bộ phận bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng. *Chứng từ kế toán sử dụng: - Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng. - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. - Bảng thanh toán lương - Các chứng từ liên quan khác. *Sổ sách liên quan: - Nhật ký chung - Sổ cái TK 641, TK 214, TK 334 . - Các sổ sách liên quan khác. * Hạch toán chi phí bán hàng: Định kỳ, kế toán căn cứ vào những chứng từ, sổ sách liên quan để tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến bộ phận bán hàng trong kỳ để vào Sổ cái TK 641 và làm căn cứ lập Bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính. Ví dụ minh họa: -Ngày 31/12/2009: kế toán tiến hành tập hợp được chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho bộ phận bán hàng trong tháng 12/2009 là: 11.190.056 đồng. - Ngày 31/12/2009, kế toán tính ra lương phải trả cho nhân viên bán hàng tháng 12/2009 là: 16.820.000 đồng. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 73
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CÔNG TY TNHH TM – DV DẦU KHÍ ANH THÚY MST: 0200692848 BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: đồng. GIÁ TRỊ CÒN SỐ KHẤU HAO TỶ LỆ TRÍCH SỐ KH ĐÃ GIÁ TRỊ CÒN STT TÊN TÀI SẢN NGUYÊN GIÁ LẠI THÁNG TRONG KHẤU HAO TRÍCH LŨY KẾ LẠI TRƢỚC THÁNG 01 Xe 16L – 3919 0 13,00% 0 0 0 02 Xe Xietec 16L – 6442 307.733.336 229.507.269 17,00% 4.359.556 82.585.623 225.147.713 . . 06 Xe ô tô con Lasetti ( xe cũ) 335.027.000 325.718.833 16,67% 4.654.083 13.962.250 321.064.750 07 Mua máy tính xách tay 22.747.619 0 0 22.747.619 08 Xe ô tô đã qua sử dụng 213.636.364 213.636.364 16,67% 2.967.765 2.967.765 210.668.599 CỘNG 1.547.470.228 1.378.710.508 20.483.720 189.243.441 1.358.226.787 Hải Phòng, ngày 31 tháng 12 năm 2009. Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 14: Trích bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 12/2009. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 74
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CÔNG TY TNHH TM – DV DẦU KHÍ ANH THÚY 12/58 Đường vòng Vạn Mỹ - Ngô Quyền – Hải Phòng BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG Tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ. Tổng tiền lƣơng và thu nhập đƣợc nhận Các khoản phải nộp theo QĐ Tiền lƣơng và thu Chia ra Chia ra nhập thực lĩnh Số tiền B B Bồi S Số Thuế Chức Đơn giá lƣơng Tiền trách Tiền điện H H thƣờng Tổng Ký T Họ và tên Lƣơng CB cô Tiền ăn ca Tổng cộng TN Tiền vụ ngày công đƣợc nhiệm thoại X Y theo cộng nhận T ng CN hƣởng H T luật LĐ 1 Nguyễn GĐ 4.200.000 161.538 26 4.200.000 260.000 4.460.000 4.460.000 Diệu Thúy 2 Hoàng Thị Kế 2.800.000 107.692 26 2.800.000 260.000 200.000 100.000 3.360.000 3.360.000 Hải Trà toán 3 Hoàng Thị Thủ 2.500.000 96.154 26 2.500.000 260.000 300.000 100.000 3.160.000 3.160.000 Tài quỹ 4 Trần Ngọc PT 3.600.000 138.462 26 3.600.000 260.000 300.000 4.160.000 4.160.000 Hải KD 5 Đặng Văn NV 2.500.000 96.154 26 2.500.000 260.000 400.000 3.160.000 3.160.000 Trường KD . . . . . . . Tổng cộng 37.500.000 1.442.308 37.500.000 3.900.000 1.000.000 2.400.000 44.800.000 44.800.000 Hải Phòng, ngày 31 tháng 12 năm 2009. Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 15: Trích bảng thanh toán lương tháng 12/2009 Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 75
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CÔNG TY TNHH TM –DV DẦU KHÍ ANH THÚY Số 12/58 Đường vòng Vạn Mỹ - Ngô Quyền – Hải Phòng. NHẬT KÝ CHUNG Năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Đã Số phát sinh Số hiệu Số Ngày Diễn giải ghi sổ TKĐƢ Nợ Có hiệu tháng cái Tháng 12/ 2009 . . . . . . KHTS 31/12/2009 Trích khấu hao 641 11.190.056 TSCĐ tháng 12 KHTS 31/12/2009 Trích khấu hao 214 11.190.056 TSCĐ tháng 12 SL112 31/12/2009 Lương bộ phận 641 13.600.000 bán hàng SL112 31/12/2009 Lương bộ phận 334 13.600.000 bán hàng SL212 31/12/2009 Ăn ca của bộ phận 641 1.820.000 bán hàng SL212 31/12/2009 Ăn ca của bộ phận 334 1.820.000 bán hàng SL412 31/12/2009 Tiền điện thoại 641 1.400.000 SL412 31/12/2009 Tiền điện thoại 334 1.400.000 . . . . . . Tổng cộng 49.146.842.271 49.146.842.271 Ngày 31 tháng 12 năm 2009. Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 16: Trích Nhật ký chung tháng 12/2009 Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 76
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CÔNG TY TNHH TM – DV DẦU KHÍ ANH THÚY 12/58 Đường vòng Vạn Mỹ - Ngô Quyền – Hải Phòng SỔ CÁI Tên tài khoản: Hao mòn tài sản cố định SHTK: 214 Từ ngày 01/01/2009 Đến ngày: 31/12/2009 Ngày, Chứng từ Nhật ký chung Số tiền Số hiệu tháng ghi Ngày Diễn giải Trang Số hiệu STT dòng TKĐƢ Nợ Có sổ tháng sổ Dƣ đầu kỳ 72.255.713 31/01/2009 KHTS 31/01/2009 Trích khấu hao TSCĐ tháng 1/2009 641 8.913.222 28/02/2009 KHTS 28/02/2009 Trích khấu hao TSCĐ tháng 2/2009 641 11.190.056 31/03/2009 KHTS 31/03/2009 Trích khấu hao TSCĐ tháng 3/2009 641 11.190.056 . . . . . 31/12/2009 KHTS 31/12/2009 Trích khấu hao TSCĐ tháng 12/2009 641 11.190.056 . . . . . Cộng phát sinh 116.987.728 Dƣ cuối kỳ 189.243.441 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 17: Trích sổ cái TK 214 tháng 12/2009. Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 77
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CÔNG TY TNHH TM – DV DẦU KHÍ ANH THÚY 12/58 Đường vòng Vạn Mỹ - Ngô Quyền – Hải Phòng SỔ CÁI Tên tài khoản: Phải trả người lao động SHTK: 334 Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày: 31/12/2009 Ngày, Chứng từ Nhật ký chung Số tiền Số hiệu tháng ghi Ngày Diễn giải Trang Số hiệu STT dòng TKĐƢ Nợ Có sổ tháng sổ Dƣ đầu kỳ 45.480.000 05/12/2009 PCL 05/12/2009 Trả lương công nhân viên T11/2009 111 45.480.000 . . . . . 31/12/2009 SL112 31/12/2009 Lương phải trả bộ phận bán hàng 641 13.600.000 31/12/2009 SL212 31/12/2009 Ăn ca của bộ phận bán hàng 641 1.820.000 31/12/2009 SL412 31/12/2009 Tiền điện thoại 641 1.400.000 . . . . . Cộng phát sinh 45.800.000 44.800.000 Dƣ cuối kỳ 44.800.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 18: Trích sổ cái TK 334 tháng 12/2009 Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Nhung – Lớp: QT1002K 78