Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần bao bì Hoàng Thạch - Phạm Thị Thu Thủy

pdf 93 trang huongle 70
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần bao bì Hoàng Thạch - Phạm Thị Thu Thủy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_doanh_thu_chi_phi_va_x.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần bao bì Hoàng Thạch - Phạm Thị Thu Thủy

  1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LỜI NÓI ĐẦU Những năm gần đây, nƣớc ta đang trên đà phát triển, nền kinh tế chuyển mình rõ rệt, những Công ty lớn nhỏ đƣợc thành lập với nhiều hình thức khác nhau. Bên cạnh đó các doanh nghiệp phải đối mặt với những thử thách trong cuộc cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Vì vậy vấn đề đặt ra trong sản xuất kinh doanh là làm thế nào để có đƣợc lợi nhuận cao nhất, chi phí bỏ ra thấp nhất thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại, phát triển mạnh mẽ và đứng vững trong nền kinh tế thị trƣờng. Bên cạnh sự quản trị tài giỏi của những ngƣời lãnh đạo doanh nghiệp, công tác tài chính kinh tế gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,cần thiết cho các quyết định kinh tế.Việc đào tạo bồi dƣỡng những kế toán viên đã và đang đƣợc coi trọng. Vì vậy em chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần bao bì Hoàng Thạch" cho bài khóa luận của mình. Khoá luận tốt nghiệp của em chia làm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Những lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch. Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu và nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán và dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo TS. Trần Văn Hợi ,em đã phần nào nắm đƣợc tình hình thực tế công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty,tuy nhiên do trình độ lý luận và thời gian tiếp cận thực tế còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót. Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 1 Lớp: QT1105K
  2. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Em mong nhận đƣợc sự đóng góp và ý kiến của các thầy cô giáo để bài viết của em đƣợc hoàn thiện hơn. Hải Phòng, ngày 10 tháng 6 năm 2011 Sinh viên Phạm Thị Thu Thủy Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 2 Lớp: QT1105K
  3. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Ch•¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò lý luËn c¬ b¶n vÒ tæ chøc c«ng t¸c KÕ to¸n doanh thu, chi phÝ vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh trong doanh nghiÖp 1.1 Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Trong hoạt động kinh doanh, để tạo ra đƣợc sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, các doanh nghiệp phải dùng tiền để mua sắm nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ để tiến hành sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa và các dịch vụ, tiến hành tiêu thụ và thực hiện các dịch vụ và thu tiền về, tạo nên doanh thu của doanh nghiệp. Ngoài phần doanh thu do tiêu thụ các sản phẩm do doanh nghiệp sàn xuất ra còn bao gồm các khoản doanh thu do các hoạt động khác mang lại. Do vậy, doanh thu của doanh nghiệp có vai trò rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Trƣớc hết, doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn cũng nhƣ tái sản xuất mở rộng. Là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nƣớc nhƣ nộp các khoản thuế quy định, Ngoài ra, doanh thu còn là nguồn có thể tham gia góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh, tham gia liên kết với các đơn vị khác. Trong trƣờng hợp doanh thu không đủ đảm bảo cho các khoản chi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ cạnh tranh trên thị trƣờng và tất yếu sẽ đi đến phá sản. 1.1.2 Một số khái niệm cơ bản 1.1.2.1 Doanh thu Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu đƣợc hiểu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 3 Lớp: QT1105K
  4. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP động sản xuất kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu. 1.1.2.1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu va thu nhập khác” và các chuẩn mực khác có liên quan Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyến sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngƣời mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nhƣ ngƣời sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. - Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Thời điểm ghi nhận doanh thu - Bán hàng theo phƣơng thức hàng gửi đi bán: Đây là phƣơng thức doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng hoặc các đại lý, đơn vị kí gửi + Trƣờng hợp giao hàng tại kho của bên mua hoặc tại một điểm nào đó đã quy định trƣớc trong hợp đồng: sản phẩm khi xuất kho chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đƣợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó đƣợc xác định là tiêu thụ. + Đơn vị có hàng kí gửi (Chủ hàng): khi xuất hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng kí gửi thì số hàng này vẫn thuộc quyển sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi đƣợc tiêu thụ. Khi bán đƣợc hàng kí gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên nhận kí gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ % trên giá kí gửi của số hàng kí gửi thực tế đã bán đƣợc. Khoản hoa hồng phải trả này đƣợc doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng. + Đối với đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng kí gửi: Số sản phẩm nhận bán ký Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 4 Lớp: QT1105K
  5. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP gửi không thuộc quyền sở hữu của đơn vị này. Doanh thu của các đại lý chính là khoản hoa hồng đƣợc hƣởng. Trong trƣờng hợp đại lý bán đúng giá ký gửi của chủ hàng và hƣởng hoa hồng thì không phải tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hoá bán đại lý và tiền thu về hoa hồng. - Bán hàng theo phƣơng thức bán lẻ hàng và bán các dịch vụ, lao vụ Theo phƣơng thức này, doanh nghiệp bán các sản phẩm, hàng hoá trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng và đƣợc coi là tiêu thụ. - Bán hàng theo phƣơng thức trực tiếp Theo phƣơng thức này, căn cứ vào hợp đồng mua bán đã đƣợc ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, ngƣời nhận hàng ký xác nhận vào hoá đơn bán hàng và số hàng đó đƣợc xác định là tiêu thụ, ngƣời bán có quyền ghi nhận doanh thu. - Bán hàng theo phƣơng thức giao thẳng Theo phƣơng thức này, doanh nghiệp mua hàng và ngƣời cung cấp bán thẳng cho khách hàng không qua kho của doanh nghiệp. Khi đó nghiệp vụ mua bán xảy ra đồng thời. Phƣơng thức nay chủ yếu áp dụng ở các doanh nghiệp thƣơng mại - Bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp Theo phƣơng thức này, khi bán hàng doanh ngiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán hàng trả ngay, khách hàng đƣợc chậm trả tiền hàng và phải chịu phần lãi chậm trả theo tỷ lệ quy đinh trong hợp đồng mua bán hàng. Phần lãi chậm trả đƣợc ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trả một lần ngay từ đầu không bao gồm tiền lãi về trả chậm, trả góp. Một số hình thức bán hàng khác: khuyến mãi, biếu , tặng 1.1.2.1.2 Doanh thu tiêu thụ nội bộ Doanh thu tiêu thụ nội bộ là những khoản thu do bán hàng và cung cấp dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp, đơn vị cấp trên với đơn vị cấp dƣới 1.1.2.1.3 Doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tƣ trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng do mua hàng hóa dịch vụ, lãi cho thuê tài chính, thu nhập từ cho thuê tài Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 5 Lớp: QT1105K
  6. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP sản, cho ngƣời khác sử dụng tài sản, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia, thu nhập về hoạt động đầu tƣ mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, thu nhập chuyển nhƣợng, cho thuê cơ sở hạ tầng, thu nhập về các hoạt động đầu tƣ khác, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ . 1.1.2.1.4 Thu nhập khác Thu nhập khác gồm: Thu nhập từ nhƣợng bán, thanh lý tài sản cố định, thu tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã qua xử lý xoá sổ, các khoản thuế đƣợc ngân sách nhà nƣớc hoàn lại, thu nhập từ các khoản phải trả không xác định đƣợc chủ, các khoản thu nhập khác 1.1.2.1.5 Các khoản giảm trừ doanh thu *) Chiết khấu thƣơng mại Chiết khấu thƣơng mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lƣợng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lƣợng của từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lƣợng hàng luỹ kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tuỳ thuộc vào chính sách chiết khấu thƣơng mại của bên bán *) Giảm giá hàng bán Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do toàn bộ hoặc một phần hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu *) Giá trị hàng bán bị trả lại Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân nhƣ: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại đồng thời ghi nhận giảm giá vốn hàng bán trong kỳ. *) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng tính theo phƣơng pháp trực tiếp - Thuế tiêu thụ đặc biệt đƣợc coi là một trong các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh khi doanh nghiệp cung cấp các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất (hoặc các loại dịch vụ) thuộc đối tƣợng chịu thuế TTĐB cho khách hàng. - Thuế xuất khẩu đƣợc coi là một trong các khoản giảm trừ doanh thu phát Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 6 Lớp: QT1105K
  7. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP sinh khi doanh nghiệp có hàng hoá đƣợc phép xuất khẩu qua cửa khẩu hay biên giới. Doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu. Trong doanh thu của hàng xuất khẩu đã bao gồm số thuế xuất khẩu phải nộp vào ngân sách nhà nƣớc. - Thuế giá trị gia tăng tính theo phƣơng pháp trực tiếp là tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất tới tiêu dùng. Thuế GTGT phải nộp tƣơng ứng với số doanh thu đã đƣợc xác định trong kỳ báo cáo Doanh thu thuần được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu về hoặc sẽ thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu. 1.1.2.2 Chi phí Chi phí là các khoản chi phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho các hoạt động khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Chi phí bao gồm các khoản sau: 1.1.2.2.1 Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm, hàng hoá (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thƣơng mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã đƣợc xác định là tiêu thụ và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh đƣợc tính vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh 1.1.2.2.2 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh, cho các hoạt động khác và các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động của DN trong một thời kỳ nhất định *) Chi phí bán hàng Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm - Chi phí nhân viên bán hàng: phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá Bao gồm tiền lƣơng, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 7 Lớp: QT1105K
  8. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KPCĐ - Chi phí vật liệu bao bì: phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, nhƣ chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác,vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản tài sản cố định .dùng cho bộ phận bán hàng - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá nhƣ dụng cụ đo lƣờng, phƣơng tiện tính toán, phƣơng tiện làm việc - Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng nhƣ nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phƣơng tiện vận chuyển, bốc dỡ, phƣơng tiện tính toán, đo lƣờng, kiểm nghiệm chất lƣợng - Chi phí bảo hành sản phẩm: phản ánh các khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá. Riêng chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp đƣợc phản ánh vào chi phí sản xuất chung, không phản ánh vao chi phí bán hàng - Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng nhƣ chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu - Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã nêu trên nhƣ chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng *) Chi phí quản lý doanh nghiệp Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý: phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý doanh nghiệp nhƣ tiền lƣơng, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 8 Lớp: QT1105K
  9. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của Ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp. - Chi phí vật liệu quản lý: phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp nhƣ văn phòng phẩm, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ ( giá có thuế hoặc chƣa có thuế GTGT) - Chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng cho công tác quản lý( giá có thuế hoặc chƣa có thuế GTGT) - Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong doanh nghiệp nhƣ: nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phƣơng tiện vận tải, truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng - Thuế, phí và lệ phí: phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí nhƣ: thuế môn bài, tiên thuê đất và các khoản phí, lệ phí khác. - Chi phí dự phòng: phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp - Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế ( không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định) đƣợc tính theo phƣơng pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp, tiền thuê tài sản cố định, chi phí trả cho nhà thầu phụ. - Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã nêu trên nhƣ chi phí hội nghị tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ 1.1.2.2.3 Chi phí hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tƣ tài chính, chi phí cho vay, đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhƣợng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán, các khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán, đầu tƣ khác, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá mua và bán ngoại tệ 1.1.2.2.4 Chi phí khác Chi phí khác gồm: chi phí thanh lý nhƣợng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý nhƣợng bán, tiền phạt do vi phạm hợp đồng Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 9 Lớp: QT1105K
  10. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế, các khoản chi phí do kế toán bị nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán, các khoản chi phí khác 1.1.2.2.4 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ và thu nhập khác Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN 1.1.2.3 Xác định kết quả kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi, lỗ từ các loại hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế là tổng số giữa lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh với lợi nhuận khác. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp( lợi nhuận ròng hay lãi ròng) là phần lợi nhuận sau khi lấy lợi nhuận kế toán trƣớc thuế trừ đi chi phí thuế TNDN. - Kết quả hoạt động kinh doanh thông thƣờng: là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đó là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính. - Kết quả hoạt động khác: là kết quả từ các hoạt động bất thƣờng khác, đƣợc tính bằng chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác. Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 10 Lớp: QT1105K
  11. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh - Phản ánh, ghi chép đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về mặt số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại, quy cách, mẫu mã đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ bán ra. - Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu, các chi phí phát sinh để cuối kỳ tập hợp doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh. - Theo dõi thƣờng xuyên, liên tục tình hình biến động tăng, giảm các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu hoạt động bất thƣờng. - Phải theo dõi chi tiết, riêng biệt theo từng loại doanh thu kể cả doanh thu nội bộ nhằm phản ánh kịp thời, chi tiết, đầy đủ kết quả kinh doanh làm căn cứ lập các báo cáo tài chính. - Ghi chép, phản ánh chi tiết, kịp thời, chính xác các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản phải thu, chi phí của từng hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng. - Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. - Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh doanh liên quan đến doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. - Xác lập đƣợc quá trình luân chuyển chứng từ về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. - Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chi tiết tình hình tiêu thụ ở tất cả các trạng thái nhƣ hàng đi đƣờng, hàng tồn kho, hàng gửi bán - Xác định đúng thời điểm hàng hoá đƣợc coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo tiêu thụ, phản ánh doanh thu, báo cáo thƣờng xuyên tình hình tiêu thụ và thanh toán chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng hợp đồng kinh tế. - Xác định và tập hợp đầy đủ giá vốn, chi phí bán hàng, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch về doanh thu, lợi nhuận. Từ đó đƣa ra những kiến nghị, biện Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 11 Lớp: QT1105K
  12. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP pháp nhằm hoàn thiện việc tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nhằm cung cấp cho ban lãnh đạo để có những việc làm cụ thể phù hợp với thị trƣờng. 1.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.2.1 Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 1.2.1.1 Chứng từ sử dụng - Hoá đơn bán hàng thông thƣờng, hoá đơn GTGT - Phiếu xuất kho - Phiếu thu - Giấy báo có của ngân hàng - Các chứng từ khác có liên quan 1.2.1.2 Tài khoản sử dụng *) TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh - TK 511 có 5 tiểu khoản cấp 2: + TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá + TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm + TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ + TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá + TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ + TK 5118: Doanh thu khác *) TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu đƣợc do bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá nội bộ. - TK 512 có 3 tiểu khoản cấp 2 + TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá + TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm + TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 12 Lớp: QT1105K
  13. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1.2.1.3 Phƣơng pháp hạch toán Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu bán hàng nội bộ đƣợc khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN DOANH THU BH VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TK 333 TK 511, 512 TK 111, 112, 131 Cuối kỳ kết chuyển thuế TTĐB Doanh thu BH và cung cấp dvụ PS trong kỳ (đvị áp dụng VAT theo pp khấu trừ) ( Giá chƣa VAT) thuế XK xác định DTT TK 33311 VAT đầu ra tƣơng ứng TK 521, 531, 532 TK 334 Trả lƣơng cho nhân viên bằng sản phẩm Cuối kỳ k/c CKTM doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ TK 33311 VAT đầu ra tƣơng ứng TK 911 TK 111,112,131 Doanh thu BH và cung cấp dvụ PS trong kỳ (đvị áp dụng VAT theo pp trực tiếp) ( Tổng giá thanh toán) Cuối kỳ kết chuyển DTT xác định kết quả kinh doanh Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 13 Lớp: QT1105K
  14. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1.2.2 Tổ chức công tác kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 1.2.2.1 Chứng từ sử dụng - Hoá đơn GTGT - Phiếu chi - Giấy báo có - Các chứng từ khác có liên quan 1.2.2.2 Tài khoản sử dụng *) TK 521: Chiết khấu thƣơng mại Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thƣơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng do việc ngƣời mua hàng đã mua hàng với khối lƣợng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thƣơng mại (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng hoá) *) TK 531: Hàng bán bị trả lại Tài khoản này dùng để phản ánh giả trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại (Tính theo đúng đơn giá ghi trên hoá đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc bán hàng bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi đƣợc phản ánh vào tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng”. *) TK 532: Giảm giá hàng bán Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. 1.2.2.3 Phƣơng pháp hạch toán Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu đƣợc khái quát theo sơ đồ sau: Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 14 Lớp: QT1105K
  15. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.2 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532 TK 511,512 Số tiền chiết khấu thƣơng mại, Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu hàng bán bị trả lại, thƣơng mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán giảm giá hàng bán TK 33311 Thuế GTGT tƣơng ứng (VAT theo pp trực tiếp) 1.2.3 Tổ chức công tác kế toán giá vốn hàng bán 1.2.3.1 Chứng từ sử dụng - Hoá đơn GTGT - Phiếu xuất kho - Phiếu chi - Các chứng từ khác có liên quan 1.2.3.2 Tài khoản sử dụng *) TK 632 “ Giá vốn hàng bán” Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên có kết cấu và nội dung phản ánh nhƣ sau: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tƣ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán ra trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 15 Lớp: QT1105K
  16. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh nhƣ: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhƣợng bán, thanh lỳ bất động sản đầu tƣ Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan nhƣ: TK 156, TK 611, TK 632(Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ) - Việc hạch toán hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau: ● Phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ Giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tinh hình của doanh nghiệp ● Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng dựa trên giả định hàng tồn kho đƣợc mua trƣớc hoặc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo gía của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. Giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. ● Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng dựa trên giả định hàng tồn kho đƣợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đƣợc xuất trƣớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó . Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo gía của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng. Giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho ●Phƣơng pháp tính theo giá đích danh Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đƣợc Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 16 Lớp: QT1105K
  17. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1.2.3.3 Phƣơng pháp hạch toán - Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán ( Theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên ) đƣợc khái quát theo sơ đồ sau; Sơ đồ 1.3 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO PHƢƠNG PHÁP KÊ KHAI THƢỜNG XUYÊN TK 154 TK 632 TK 155, 156 Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay Không qua nhập kho Thành phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại nhập kho TK 157 Tp sx ra gửi đi bán hàng gửi đi bán Không qua nhập kho đƣợc xđ là tiêu thụ TK 911 TK 155, 156 Tp, hh xuất kho gửi đi bán cuối kỳ k/c giá vốn hàng bán của tp, hh, dvụ đã tiêu thụ xuất kho thành phẩm, hàng hoá để bán đƣợc xđ là tiêu thụ TK 154 TK 159 cuối kỳ k/c giá thành dịch vụ hoàn nhập dự phòng hoàn thành tiêu thụ trong kỳ giảm giá HTK Trích lập dự phòng giảm giá HTK Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 17 Lớp: QT1105K
  18. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán ( Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ) đƣợc khái quát theo sơ đồ sau: 1.2.4. Tổ chức công tác kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Sơ đồ 1.4: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG THEO PHƢƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ TK 632 TK 155 TK 155 Đầu kỳ, kc trị giá vốn của thành phẩm Cuối kỳ, kc trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ TK 157 TK 157 Đầu kỳ, kc trị giá vốn của thành phẩm Cuối kỳ, kc trị giá trị vốn của thành đã gửi bán phẩm đã gủi bán nhƣng chƣa xác định chƣa xác định là tiêu thu đầu kỳ tiêu thu trong kỳ TK 611 TK 911 Cuối kỳ, xác định và kc trị giá vốn của Cuối kỳ, kc giá vốn hàng bán của hàng hoá đã xuất bán đƣợc xác định là thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ Doanh nghiệp Thƣơng Mại TK 631 xác định và kc trị giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ đã hoàn thành DN sản xuất và KD dịch vụ Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 18 Lớp: QT1105K
  19. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1.2.4.1. Chứng từ sử dụng - Hoá đơn GTGT - Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ - Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội - Các chứng từ khác có liên quan 1.2.4.2 Tài khoàn sử dụng *) TK 641: Chi phí bán hàng Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp *) TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hạch toán. - Tài khoản 642 có 8 tiểu khoản cấp 2: + TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý + TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý + TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng + TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6425: Thuế, phí và lệ phí + TK 6426: Chi phí dự phòng + TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6428: Chi phí bằng tiền khác - Tài khoản 642 không có số dƣ cuối kỳ 1.2.4.3. Phƣơng pháp hạch toán Trình tự hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đƣợc khái quát qua sơ đồ sau Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 19 Lớp: QT1105K
  20. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.5 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CPBH VÀ CHI PHÍ QLDN TKTK 641, 641, 642 642 TK 133 TK 153, 152 Mua vật tƣ không qua kho TK 334, 338 Tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 911 Kc chi phí bán hàng TK 142, 242, 335 Chi phí QLDN Chi phí phân bổ dần Chi phí trich trƣớc TK 111, 112, 141, 131 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác TK 133 Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 20 Lớp: QT1105K
  21. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1.2.4 Tổ chức kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính 1.2.4.1 Chứng từ sử dụng - Hoá đơn GTGT - Phiếu thu, phiếu chi - Giấy báo nợ, giấy báo có - Các chƣng từ khác có liên quan 1.2.4.2 Tài khoản sử dụng *) TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia, khoản lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và doanh thu các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. *) TK 635: Chi phí tài chính Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính 1.2.4.3 Phƣơng pháp hạch toán Trình tự hạch toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính đƣợc khái quát theo sơ đồ sau: Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 21 Lớp: QT1105K
  22. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.6 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ CP HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TK TK111, 111, 112, 112, 131 131 TK 111,TK 112, 635 131 TK 515 TK 111, 112 TK 111, 112, 131 TK 3331 CKTT, lỗ bán ngoại tệ Lãi tiền gửi, lãi bán phải trả Xác định thuế GTGT ngoại tệ, CKTT Chi phí HĐTC Theo phƣơng pháp trực tiếp TK 121, 128, 221 TK 121, 128, 221 TK 911 Lỗ đầu tƣ Lãi đầu tƣ Kc chi phí Kc doanh thu TK 413 HĐTC hoạt động TK 413 tài chính Kc chênh lệch Kc chênh lệch Tỉ giá hối đoái Tỉ giá hối đoái 1.2.5 Tổ chức kế toán thu nhập khác và chi phí khác 1.2.5.1 Chứng từ sử dụng - Phiếu thu, phiếu chi - Biên bản bàn giao, thanh lý tài sản cố định - Các chứng từ khác có liên quan 1.2.5.2 Tài khoản sử dụng *) TK 711: Thu nhập khác Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp *) TK 811: Chi phí khác Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 22 Lớp: QT1105K
  23. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1.2.5.3 Phƣơng pháp hạch toán Trình tự hạch toán thu nhập khác và chi phí khác đƣợc khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.7 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THU NHẬP KHÁC VÀ CP KHÁC TK 211, 213 TK 214 TK 811 TK 711 TK 111, 112 GTHM Thu nhập từ thanh lý nhƣợng bán TSCĐ NG TK 3331 GTCL TK 3331 VAT phải TK 111, 112 nộp Theo pp trực tiếp Thuế GTGT Chi phi phát sinh khi thanh lý (nếu có) nhƣợng bán TSCĐ TK 156, 211 Đƣợc tài trợ, biếu TK 911 tặng, hàng hoá, TK 133 TSCĐ Kc chi Kc thu phí nhập Thuế GTGT khác khác (nếu có) Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 23 Lớp: QT1105K
  24. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1.2.6 Tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh 1.2.7.1. Chứng từ sử dụng - Phiếu kế toán 1.2.7.2. Tài khoản sử dụng *) TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. - Tài khoản 911 không có số dƣ cuối kỳ Doanh thu thuần về Doanh thu bán Các khoản bán hàng và cung = hàng và cung cấp - giảm trừ cấp dịch vụ dịch vụ doanh thu Lợi nhuận gộp về Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán hàng và cung = về bán hàng và - bán cấp dịch vụ cung cấp dịch vụ Lợi nhuận từ Lợi nhuận gộp Chi phí quản Chi phí Chi phí hoạt động kinh = về bán hàng và - - - lý doanh tài chính bán hàng doanh cung cấp dịch vụ nghiệp Lợi nhuận khác = Doanh thu khác - Chi phí khác Tổng lợi nhuận kế Lợi nhuận thuần từ Lợi nhuận = + toán trƣớc thuế hoạt động kinh doanh khác Lợi nhuận sau thuế Tổng lợi nhuận kế toán Chi phí thuế thu nhập = - thu nhập doanh nghiệp trƣớc thuế doanh nghiệp *) TK 421: Lợi nhuận chƣa phân phối - TK 421 có 2 tiểu khoản cấp 2: + TK 4211: Lợi nhuận chƣa phân phối năm trƣớc + TK 4212: Lợi nhuận chƣa phân phối năm nay - TK 421 có thể có số dƣ Nợ hoặc số dƣ Có + Số dƣ bên Nợ là số lỗ hoạt động kinh doanh chƣa xử lý + Số dƣ bên Có là số lợi nhuận chƣa phân phối hoặc chƣa sử dụng Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 24 Lớp: QT1105K
  25. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP *) TK 811: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.7.3 Phƣơng pháp hạch toán Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh đƣợc khái quát qua sơ đồ sau Sơ đồ 1.8: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TK 632 TK 911 TK 511, 512 Kc giá vốn hàng bán Kc doanh thu thuần TK 635 TK 515 Kc chi phí tài chính Kc doanh thu HĐTC TK 641, 642 TK 711 Kc chi phí bán hàng và chi phí QLDN Kc thu nhập khác TK 811 Kc chi phí khác TK 821 TK 3334 Kc chi phí thuế TNDN Xác định thuế TNDN phải nộp TK 421 Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 25 Lớp: QT1105K
  26. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ HOÀNG THẠCH 2.1 Khái quát chung về công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công cy Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Thạch Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Tên giao dịch tiếng Anh: Hoang Thach joint stock bagging company. Tên giao dịch viết tắt: HBC Ngƣời đại diện pháp lý: Ông Nguyễn Văn Tọa- Giám đốc Địa chỉ: Thị trấn Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dƣơng Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp cổ phần Điện thoại: 03203.820020 Fax: 03203.821869 Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng (Sáu tỉ đồng chẵn). Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam đƣợc thành lập theo quyết định số 25/1999/QĐ- TTg ngày 22/02/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ trên cơ sở chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nƣớc (Phân xƣởng May bao thuộc công ty xi măng Hoàng Thạch – Tổng Công ty xi măng Việt Nam) thành Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch. Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch chính thức đi vào hoạt động năm 1999 theo cơ chế độc lập với các đơn vị thành viên khác trong Tổng Công ty, đƣợc chủ động phát huy khả năng, tìm kiếm đối tác và hoạch định con đƣờng đi riêng cho mình. Đƣợc sự ủng hộ và tạo điều kiện của Tổng Công ty, các ban ngành địa phƣơng cùng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, công việc sản xuất kinh doanh dần đi vào ổn định và ngày càng hiệu quả, quan hệ hợp tác của Công ty với các bạn hàng trong và ngoài nƣớc ngày càng đƣợc Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 26 Lớp: QT1105K
  27. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP cải thiện. Nhờ vậy, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày đƣợc nâng cao, cán bộ công nhân viên luôn tin tƣởng vào sự điều hành của Ban lãnh đạo công ty và yên tâm công hiến, đóng góp sức mình cho sự phát triển chung của Công ty. 2.2.1.1 Đặc điểm sản xuất của công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Công ty kinh doanh các ngành nghề: sản xuất kinh doanh các loại bao bì, kinh doanh các vật tƣ sản xuất bao bì. 2.2.1.2 Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động + Thuận lợi: Thành lập và đi vào hoạt động đƣợc 12 năm công ty đã nhận đƣợc sự giúp đỡ,quan tâm của ban ngành địa phƣơng cũng nhƣ sự nhiệt tình của đội ngũ lao động có tay nghề cao. Công ty đã tạo dựng đƣợc nhiều uy tín và đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng lớn của thị trƣờng trong việc cung cấp các loại bao bì và các vật tƣ sản xuất bao bì. + Khó khăn: Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch có quy mô sản xuất kinh doanh và tiềm năng hoạt động còn nhỏ, công ty bị hạn chế nhiều mặt: - Về mặt nhu cầu thị trƣờng: các loại bao bì là sản phẩm phẩm chƣa đƣợc đại bộ phận ngƣời dân hiểu biết về tác dụng của nó mặt khác, do công nghệ sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế nên khả năng cạnh tranh cũng gặp nhiều khó khăn. - Về vốn: Do vốn ít nên việc đầu tƣ mua sắm các dâu chuyền sản xuất hiện đại với năng suất và chất lƣợng cao vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng. Ngoài ra, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành ngày càng gay gắt cũng là trở ngại cho công ty. Trong thời gian gần đây còn xuất hiện các sản phẩm nhái, giả mạo gây ảnh hƣởng đến uy tín và thị phần của công ty. 2.3 Những thành tích cơ bản mà công ty đã đạt đƣợc trong những năm qua. Hiện nay công ty đã bắt đầu có uy tín và thƣơng hiệu trong việc cung cấp Các sản phẩm bao bì. Kết quả đạt đƣợc trong những năm 2008, 2009, 2010 nhƣ sau: Về lao động: Số lƣợng tham gia lao động tại công ty ngày càng tăng. Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 27 Lớp: QT1105K
  28. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Tính đến tháng 12/2010, tổng số lao động của công ty là 215 ngƣời trong đó 85% đã đƣợc trang bị những kỹ năng cần thiết cho việc đảm bảo chất lƣợng và an toàn lao động do các Bộ ngành liên quan quy định. Về sự biến động doanh thu (ĐVT: đồng): Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh thu thuần 9.872.658.211 28.000.000.000 38.429.652.734 Lợi nhuận sau thuế 98.213.978 213.846.639 46.589.839 Bảng 1.2. Tình hình biến động về lợi nhuận trong các năm 2008, 2009, 2010 Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận của công ty đạt đƣợc trong năm không ổn định, việc kinh doanh công ty vẫn chƣa có hiệu quả. 2.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch. Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch là một doanh nghiệp sản xuất, để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh bộ máy quản lý của Công ty đƣợc tổ chức thành các phòng ban, các phân xƣởng sản xuất có chức năng nhiệm vụ và mối liên hệ nhƣ sau: Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 28 Lớp: QT1105K
  29. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch ĐHCĐ HĐQT P.GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC KD KT PHÒNG PHÒNG PHÒNG XƢỞNG SẢN KTVT TCHC KẾ TOÁN XUÂT TỔ TỰ VỆ VẬN – NG XƢỞNG NG TỔ TẠO SỢI TẠO TỔ HĐ THỜI THỜI VỤ HĐ TỔ MÁY DỆT MÁY TỔ TỔ MÁY ỐNG MÁY TỔ TỔ MÁY KHÂU MÁY TỔ TỔ MÁY TRÁNG MÁY TỔ TỔ MÁY TÁI CHẾ TÁI MÁY TỔ VĂN PHÒ VĂN ĐIỆN CƠ TỔ CHUYỂN Mối quan hệ trực tiếp Mối quan hệ chéo giữa các phòng ban, bộ phận Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 29 Lớp: QT1105K
  30. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Qua sơ đồ ta thấy chức năng các phòng ban nhƣ sau: Đại hội cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất có quyền bầu ra Hội đồng quản trị để quản trị và điều hành công ty. Hội đồng quản trị: đứng ra điều hành hoạt động của công ty và có quyền bầu ra Giám đốc. Giám đốc: do Hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm. giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trƣớc Tổng công ty và pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty. Phó giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ điều hành hoạt động kinh doanh theo kế hoạch đƣợc giao. Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất. Phòng Tổ chức hành chính: có chức năng quản lý, tổ chức lao động, đào tạo, pháp chế, tiền lƣơng và các chế độ chính sách đối với ngƣời lao động. Phòng kế toán: có chức năng quản lý tài chính và giám sát mọi hoạt động kinh tế tài chính trong công ty. Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế. Phòng kế hoạch vật tƣ: căn cứ vào nhu cầu thực tế từng bộ phận, phòng vật tƣ có trách nhiệm thực hiện việc mua sắm vật tƣ, tiếp nhận hàng hóa nội địa và nhập khẩu, đặt gia công chế tạo thiết bị phụ tùng. Văn phòng xƣởng: trực tiếp quản lý các phân xƣởng sản xuất, có chức năng theo dõi, thông kê tình hình sản xuất phục vụ công tác quản lý. Tổ cơ điện, vận chuyển: có chức năng vận hành, sửa chữa các thiết bị sản xuất và vận chuyển nguyên vật liệu vào nơi sản xuất. Tổ tạo sợi: có chức năng sản xuất ra sợi PP phục vụ sản xuất vải PP. Tổ dệt: có chức năng sản xuất vải PP phục vụ sản xuất mành PP Tổ máy tráng: có chức năng sản xuất mành phục vụ sản xuất ống bao. Tổ máy ống: có chức năng sản xuất ống bao phục vụ sản xuất vỏ bao. Tổ máy khâu: là khâu cuối cùng tạo ra thành phẩm là vỏ bao. Ngoài ra còn có các bộ phận sản xuất phụ trợ nhƣ: + Gập van. Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 30 Lớp: QT1105K
  31. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP +Băng nẹp Mô hình quản lý của Công ty là mô hình quản lý trực tiếp. Nhiệm vụ quản lý đƣợc phân công cho từng đơn vị theo chức năng cụ thể của đơn vị đó. Vì thế, mỗi đơn vị đều nhận thức rõ đƣợc trách nhiệm và quyền hạn của mình để hoàn thành tốt công việc đƣợc giao theo đúng kế hoạch. Có thể nói mô hình quản lý của Công ty là hết sức gọn nhẹ và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 31 Lớp: QT1105K
  32. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Phụ gia Hạt nhựa Hạt nhựa tái chế Tạo sợi Sợi PP Nhựa trắng Dệt Giấy vỏ Vải dệt PP Mực in giấy ruột Tráng mành Nhựa dán Mành KP Tạo ống Ống bao Băng nẹp Gấp van tay Chỉ khâu Máy khâu Vận chuyển Vỏ bao Kho Ép kiện Xuất bản Quy trình sản xuất vỏ bao Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 32 Lớp: QT1105K
  33. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 2.5 Đặc điểm chung về tổ chức công tác kế toán của công ty: Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ đƣợc giao mô hình kế toán công ty áp dụng là mô hình kế toán tập trung.Theo mô hình này toàn bộ công việc kế toán, từ khâu thu thập, xử lý, luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán đều do phòng kế toán công ty thực hiện. 2.5.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức theo mô hình tập trung Kế toán trƣởng Thủ quỹ Kế toán công nợ Kế toán tổng hợp Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Trong đó: Kế toán trưởng: phụ trách chung, nhận chỉ thị trực tiếp từ giám đốc để chỉ đạo thi hành tại đơn vị. Là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc công ty về tình hình tài chính, trực tiếp quản lý và phân công công việc cho các nhân viên trong phòng. Kế toán: Có nhiệm vụ: + Theo dõi tình hình thanh toán với ngƣời mua, ngƣời bán, tính và quyết toán lƣơng cho CBCNV, theo dõi chi tiêu tiền mặt trong Công ty. + Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên nhiên liệu, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất của Công ty. + Theo dõi tình hình tăng, giảm, tính trích khấu hao TSCĐ, tập hợp cho chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm và lập các báo cáo tài chính. + Hàng tháng lập các báo cáo thuế nhƣ: thuế GTGT, thuế TNDN nộp cho cơ quan thuế. + Theo dõi số lƣợng cổ đông cũng nhƣ số vốn của từng cổ đông đòng góp Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 33 Lớp: QT1105K
  34. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP trong công ty để phục vụ cho công tác quản lý và trả cổ tức hàng năm. + Lập các kế hoạch ngân sách, kế hoạch tài chính trong năm tiếp theo. Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu, chi từ quỹ tiền mặt căn cứ vào các chứng từ kế toán. Vào cuối ngày cùng với kế toán tiền mặt tiến hành kiểm quỹ đồng thời lập biên bản kiểm quỹ và gửi sổ kiểm quỹ cho Trƣởng phòng Tài vụ. 2.5.2 Hình thức tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch  Chính sách kế toán chung tại Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch: - Niên độ kế toán: Công ty áp dụng niên độ kế toán theo năm kế toán trùng với năm dƣơng lịch, bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12. - Kỳ kế toán: Công ty áp dụng hạch toán theo tháng. - Phƣơng pháp hạch toán hang tồn kho: kê khai thƣờng xuyên. - Phƣơng pháp tính khấu hao TSCĐ: phƣơng pháp khấu hao theo đƣờng thẳng. - Phƣơng pháp hạch toán thuế GTGT: theo phƣơng pháp khấu trừ. - Phƣơng pháp xác định giá trị dở dang: theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.  Về chế độ kế toán chung: Hệ thống tài khoản kế toán: Tài khoản kế toán trong Công ty đƣợc xây dựng đúng với chế độ kế toán, áp dụng quyết định 15/2006/BTC- QĐ ban hành ngày 20/03/2006 Hệ thống sổ kế toán: Để đáp ứng nhu cầu quản lý, đồng thời căn cứ vào quy mô, đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, hình thức đƣợc công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung.Theo hình thức này Công ty sử dụng các loại sổ sau đây: - Sổ Nhật ký chung - Sổ Cái - Các sổ kế toán chi tiết Chu trình kế toán đƣợc tổ chức chặt chẽ theo bốn bƣớc sau: - Kiểm tra chứng từ: Xác minh chứng từ về tính hợp pháp, hợp lệ, trung thực, đúng chế độ kế toán. Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 34 Lớp: QT1105K
  35. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - Hoàn chỉnh chứng từ: Ghi chép nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhƣ số tiền, số thực xuất tổng hợp số liệu, lập và định khoản kế toán. - Luân chuyển chứng từ: Tùy theo tính chất nội dung cả từng loại chứng từ luân chuyển vào các bộ phận đƣợc quy định để làm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết kịp thời, chính xác - Lưu trữ chứng từ: Bộ phận kế toán có trách nhiệm tổ chức bảo quản, lƣu trữ đầy đủ có hệ thống và khoa học theo đúng quy định. Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vị kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều đƣợc ghi chép theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản vào sổ Nhật ký chung, sau đó từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái tài khoản, từ sổ cái các tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo kế toán. Chứng từ gốc NHẬT KÝ CHUNG Sổ,thẻ kề toán chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú : : Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ (cuối tháng,năm,quý) : Đối chiếu,kiểm tra Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 35 Lớp: QT1105K
  36. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trình tự ghi sổ kế toán như sau: 1. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc ghi vào sổ nhật ký chung, sổ thẻ kế toán chi tiết. 2. Từ 3 đến 5 ngày 5 ngày từ nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết vào sổ cái các tài khoản. 3. Tổng hợp các tài khoản chi tiết, lập bảng tổng hợp chi tiết. 4. Đối chiếu, kiểm tra số liệu trƣớc khi lập báo cáo. 5. Lập báo cáo quyết toán: - Bảng cân đối tài khoản - Bảng cân đối kế toán - Bảng báo cáo kết quả kinh doanh - Thuyết minh báo cáo tài chính. 2.2. Thực tế công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch: 2.2.1. Một số vấn đề về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: * Đặc điểm thành phẩm của công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch:: Do nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất và in màu các loại nhƣ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu nên hiện nay thành phẩm của công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch gồm: - Thành phẩm của công ty rất phong phú ,đa dạng về chủng loại bao gồm các loại bao bì sản phẩm. Để tiện cho việc quản lý và hạch toán thành phẩm của công ty đƣợc chia làm nhiều loại, mỗi loại có quy cách, phẩm chất,đặc tính khác nhau.Sự phong phú và đa dạng của các loại thành phẩm tạo điều kiện tốt cho khâu tiêu thụ,đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng, tuy nhiên đây cũng là một đặc điểm gây phức tạp kho khăn cho công tác quản lý thành phẩm cũng nhƣ hạch toán chi tiết,hạch toán tổng hợp các loại thành phẩm của công ty. Cơ sở để phân loại thành phẩm của công ty là dựa vào giá trị sử dụng và chỉ số kỹ thuật của từng loại thành phẩm do phòng kỹ thuật quy định. Với phƣơng châm sản xuất sản phẩm bán ra luôn giữ chữ tín với khách Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 36 Lớp: QT1105K
  37. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP hàng. Công ty tìm cách đẩy mạnh khối lƣợng hàng tiêu thụ, thu hồi vốn nhanh để quá trình sản xuất diễn ra, liên tục và có hiệu quả. Do vậy công ty phải quản lý thành phẩm cả về số lƣợng,chất lƣợng,giá thành,giá bán. - Về mặt số lƣợng: Thành phẩm đƣợc sản xuất ra với số lƣợng nhiều hay ít,thời gian hoàn thành nhƣ thế nào đƣợc phòng Kế hoạch- Kinh doanh lập kế hoạch cho từng tháng,quý. Trên cơ sở theo dõi tình hình nhập -xuất-tồn kho theo từng thành phẩm ở phòng kế toán tài chính. - Về mặt quy cách chất lƣợng thành phẩm:Trƣớc khi nhập kho thành phẩm đƣợc kiểm tra một cách nghiêm ngặt,kiên quyết không nhập kho những thành phẩm không đủ tiêu chuẩn khi giao hàng cho khách hàng thủ kho và tổ kiểm tra thành phẩm còn kiểm tra lại chất lƣợng thành phẩm đảm bảo giữ uy tín với khách hàng. * Các phương thức tiêu thụ và các hình thức thanh toán được áp dụng tại công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch: Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt , hiện nay công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch vẫn có một chỗ đứng vững chắc. Điều đó trƣớc hết là nhờ chất lƣợng sản phẩm đảm bảo, ngoài ra còn có sự đóng góp không nhỏ của việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ của công ty. Hiện nay trong các mặt hàng mà công ty sản xuất ,các loại bao bì sản phẩm đƣợc đánh giá cao trên thị trƣờng. Mặt hàng này cũng chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các loại trong và ngoài nƣớc. Trong tình hình đó, để đẩy mạnh công tác tiêu thụ, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn thì bên cạnh đó các hoạt động xúc tiến ,quảng cáo,công ty còn áp dụng những phƣơng thức bán hàng rất linh hoạt và hiệu quả cụ thể bao gồm các phƣơng thức sau: - Phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp: là phƣơng thức giao hàng cho ngƣời mua trực tiếp tại kho( hay trực tiếp tại phân xƣởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng đƣợc chính thức coi là tiêu thụ và ngƣời bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Ngƣời mua hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà ngƣời bán đã giao. -Phƣơng thức bán hàng trả chậm: Theo phƣơng thức này ,công ty cho khách Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 37 Lớp: QT1105K
  38. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP hàng thanh toán chậm trong thời gian nhất định .Cụ thể khi lấy hàng chuyến sau mới trả tiền chuyến trƣớc và chuyến cuối cùng trong năm phải thanh toán trƣớc ngày 28/2 của năm có thế chấp thì lƣợng hàng lấy phải nhỏ hơn mức thế chấp. Phƣơng thức bán hàng trả chậm này thƣờng đƣợc công ty ký hợp đồng với điều kiện là có đơn xin làm đại lý,có giấy đăng ký kinh doanh có quyết định thành lập doanh nghiệp với đầy đủ chữ ký của cơ quan cấp trên. Ngoài ra công ty còn ký hợp đồng với các doanh nghiệp tƣ nhân với điều kiện công ty phải có tín chấp hoặc thế chấp bằng tiền mặt( không nhận thế chấp bằng TSCĐ). Khách hàng của công ty chia làm hai loại: khách hàng chính là khách hàng có những ký kết hợp đồng với công ty còn lại khách hàng lẻ. Khách hàng chính khi mua hàng đƣợc hƣởng tỷ lệ chiết khấu luỹ kế tính theo giá trị hoá đơn ghi trên hoá đơn bán hàng. Khi mua hàng nếu sản phẩm hỏng mới hoặc kém chất lƣợng mà do lỗi của công ty thì khách hàng sẽ đổi sản phẩm mới hoặc trả lại hàng cho công ty và công ty sẽ chịu tiền vận chuyển hàng về. Khi mua hàng, khách hàng có thể thanh toán ngày bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc ngân phiếu. Ngoài ra, khách hàng còn tiến hành thanh toán theo phƣơng thức sau: Bên B: (bên mua hàng ) phải đáp ứng trƣớc cho bên A (bên bán hàng) tổng số tiền cùng 30% giá trị hàng in theo hợp đồng, số còn lại sẽ đƣợc thanh toán ngay sau khi bên A giao đủ hàng cho bên B. Hình thức thanh toán mà doanh nghiệp áp dụng là thanh toán bên B phải trả tiền mặt hoặc chuyển khoản. Trƣờng hợp quá hạn thanh toán bên B phải trả tiền lãi suất quá hạn là 2%/1 tháng số tiền nợ. Công ty và khách hàng sẽ bàn bạc, thoả thuận về số lƣợng,giá cả,thể thức thanh toán để tiếp tục ký hợp đồng cho những năm tiếp theo. Nếu có biến động về giá cả hai bên sẽ thoả thuận lại, mọi thay đổi nội dung hợp đồng phải đƣợc thực hiện bằng văn bản mới có giá trị thi hành. 2.2.2. Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch: * Chứng từ sử dụng: Để thực hiện tốt nhiệm vụ của kế toán và thực hiện chính xác ,kịp thời việc Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 38 Lớp: QT1105K
  39. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP hạch toán luân chuyển vốn ,bảo vệ tài sản của công ty thì quá trình nhập xuất thành phẩm đều phải có đầy đủ chứng từ ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác, những chứng từ này cung cấp số liệu cho công tác kế toán thành phẩm, là căn cứ hợp pháp để tiến hành việc hạch toán thành phẩm và đảm bảo sự chính xác về số liệu mà kế toán tiến hành xử lý, cung cấp. Để phản ánh và giám sát tình hình tiêu thụ thành phẩm một cách kịp thời và hiêu quả , kế toán tiêu thụ thành phẩm sử dụng các loại tài khoản chứng từ và sổ sách sau: - Hoá đơn bán hàng (hoá đơn thông thƣờng, hoá đơn giá trị gia tăng) - Phiếu xuất kho. - Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Uỷ nhiệm chi, Giấy báo có của ngân hàng * Tài khoản sử dụng: Việc hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty mang tính độc lập. Phần lớn tài khoản công ty sử dụng có nội dung phản ánh đúng chế độ. Một số tài khoản mà công ty sử dụng trong việc hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nhƣ sau: - TK 155 " Thành phẩm" - TK 131 "Phải thu khách hàng" - TK 511 "Doanh thu bán hàng" - TK 515 "Doanh thu tài chính" - TK 632" Giá vốn hàng bán" - TK 635 "Chi phí tài chính" - TK 641 "Chi phí bán hàng" - TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp" - TK 711 "Thu nhập khác" - TK 811 "Chi phí khác" - TK 821 "Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp" - TK 911 "xác định kết quả kinh doanh" - TK 421 " Lợi nhuận chƣa phân phối" Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 39 Lớp: QT1105K
  40. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Việc nhập xuất kho thành phẩm của công ty đều đƣợc kiểm tra kỹ lƣỡng về quy cách , chất lƣợng, chỉ khi nào đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn thì mới xuất bán cho khách nên tại công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch không có trƣờng hợp hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán nên công ty không sử dụng tài khoản 531 và 532.Tại công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch, khách hàng thƣờng đƣợc hƣởng tỷ lệ chiết khấu thƣơng mại là 3-5% khi mua hàng với khối lƣợng lớn nhƣng do nghiệp vụ này thực tế ít phát sinh nên để dễ dàng cho việc hạch toán công ty không sử dụng tài khoản 521 mà trừ luôn vào doanh thu. * Trình tự hạch toán: Tại công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch đang áp dụng quy trình ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo sơ đồ sau: Hoá đơn GTGT Phiếu xuất kho Sổ quỹ tiền mặt Sổ chi tiết TK 511, 632, 641, 642, Sổ nhật ký chung Sổ cái TK 511, 632, 641, 642, 911, 421, Bảng cân đối SPS Báo cáo kế toán Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu,kiểm tra (Công ty không sử dụng các bảng tổng hợp chi tiết) Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 40 Lớp: QT1105K
  41. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Hiện nay cách lập và luân chuyển chứng từ nhập - xuất thành phẩm ở công ty đƣợc thực hiện nhƣ sau: Các bộ phận , phân xƣởng sản xuất làm xong sản phẩm thì trƣớc khi nhập kho phải đƣa qua bộ phận KCS để kiểm tra chất lƣợng sản phẩm ,xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định mới tiến hành nhập kho thành phẩm. Khi có thành phẩm nhập kho thì nhân viên quản lý kho tiến hành lập "Phiếu nhập kho " làm 3 liên. Liên 1: Lƣu tại phòng kế hoạch kinh doanh Liên 2: Giao cho thống kê phân xƣởng lƣu. Liên 3: Thủ kho lƣu để ghi thẻ kho sau đó chuyển đến phòng kế toán - tài chính làm căn cứ ghi sổ. Thành phẩm của công ty chủ yếu dƣợc xuất dùng phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất xã hội. Mỗi khi có nhu cầu xuất kho thành phẩm thì viết " hoá đơn GTGT". "phiếu xuất kho" cho trƣờng hợp xuất bán, viết "hoá đơn xuất kho kiêm phiếu vận chuyển nội bộ" cho trƣờng hợp xuất thành phẩm đem đi triển lãm giới thiệu sản phẩm. Khi xuất thành phẩm để đi bán ngoài , khách hàng có nhu cầu thoả thuận về viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT vừa là hoá đơn bán hàng , vừa là phiếu xuất kho, là căn cứ để đơn vị hạch toán doanh thu, thuế GTGT đầu ra, đồng thời là căn cứ cho ngƣời mua làm chứng từ đi đƣờng, ghi sổ kế toán. 2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Khi có yêu cầu mua của khách ,đầu tiên phải tiến hành xác định số lƣợng thành phẩm tồn kho mỗi loại và số dƣ nợ của khách hàng còn hợp lý thì nhân viên kế toán sẽ tiến hành lập hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn GTGT. Ví dụ: Trƣờng hợp bán chịu thành phẩm cho khách hàng , kế toán lập hoá đơn GTGT theo mẫu sau: Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 41 Lớp: QT1105K
  42. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Mẫu số: 01GTKT-3LL HOÁ ĐƠN No:081991 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: (dùng để thanh toán ) Ngày 17 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng : Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Địa chỉ : TT Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dƣơng MST : 0200386865 Hình thức thanh toán : Bán chịu Tên đơn vị mua : Công ty CP Hoàng Huy TT Tên hàng hoá ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 Vỏ bao PP kg 1026,7 12.272 12.599.662 Cộng tiền hàng 12.599.662 Thuế GTGT 10% Tiền thuê GTGT 1.259.966 Tổng cộng tiền thanh toán 13.859.628 Số tiền bằng chữ: Mƣời ba triệu tám trăm năm mƣơi chín nghìn sáu trăm hai mƣơi tám đồng Ngƣời mua Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) Tƣơng tự ,đối với bán hàng thu bằng tiền mặt, kế toán tiến hành lập hoá đơn GTGT, phiếu thu. Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 42 Lớp: QT1105K
  43. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Mẫu số: 01: GTGT-3LL HOÁ ĐƠN No:081996 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: (dùng để thanh toán) Ngày 17 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng : Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Địa chỉ : TT Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dƣơng MST : 0200386865 Hình thức thanh toán : Tiền mặt Tên đơn vị mua : Công ty TNHH Hùng Hƣơng Địa chỉ: Quán Toan- Hồng Bàng- Hải Phòng MST:09 0234441 TT Tên hàng hoá ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3= 1x2 Bao bì BB01 kg 101,8 13.181 1.341.826 Cộng tiền hàng 1.341.826 Thuế GTGT 10% Tiền thuê GTGT 134.183 Tổng cộng tiền thanh toán 1.476.009 Số tiền băng chữ: Một triệu bốn trăm bảy mƣơi sáu nghìn không trăm linh chín đồng Ngƣời mua Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 43 Lớp: QT1105K
  44. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Từ hoá đơn GTGT, phiếu thu kế toán ghi vào sổ nhật ký chung nhƣ sau: Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Mẫu số S03a-DN TT Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dƣơng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 Ngày Chứng từ Số phát sinh tháng Số Ngày Diễn giải SHTK Nợ Có ghi sổ Trang trƣớc chuyển sang 1.903.795.236 1.903.795.236 17/12 081991 17/12 Bán Vỏ bao PPchƣa thu tiền: - Ghi nhận doanh thu, thuế phải nộp. 131 13.859.628 511 12.599.662 - Giá vốn thành phẩm 3331 1.259.966 632 12.320.400 155 12.320.400 17/12 081992 17/12 Bán vỏ bao PP01 chƣa thu tiền: - Ghi nhận doanh thu, thuế phải nộp. 131 35.301.558 Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 44 Lớp: QT1105K
  45. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 511 32.092.326 - Giá vốn thành phẩm 3331 3.209.232 632 30.124.800 155 30.124.800 17/12 081996 17/12 Bán bao bì BB01 thu tiền mặt: - Ghi nhận doanh thu, thuế phải nộp. 111 1.476.008 - Giá vốn thành phẩm 511 1.341.825 3331 134.183 632 1.272.500 155 1.272.500 Cộng chuyển trang sau 1.996.785.500 1.996.785.500 Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 45 Lớp: QT1105K
  46. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đồng thời với việc ghi chép số liệu trên sổ nhật ký chung, kế toán cung ghi chép trên sổ chi tiết của TK 511. TK 511 " Doanh thu bán hàng" đƣợc dùng để phản ánh doanh thu thực tế của công ty thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Sổ chi tiết doanh thu đƣợc mở cho từng loại thành phẩm bán trong tháng. Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Mẫu số S35 - DN TT Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dƣơng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG Tài khoản: Doanh thu bán hàng - Số hiệu :511 Tên sản phẩm : Bao bì BB02 Tháng 12 năm 2010 Chứng từ Doanh thu Số hiệu Số hoá đơn Tên hàng hoá Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Tháng 12 081986 12/12 Bao bì BB01 19,1 13.636 260.447 081987 13/12 Bao bì BB01 216,4 13.181 2.852.368 081988 13/12 Bao bì BB01 23,9 12.272 293.317 081989 14/12 Bao bì BB01 557,6 13.636 8.403.431 081990 15/12 Bao bì BB01 201,3 16.636 3.293.871 081991 17/12 Bao bì BB01 1026,7 12.272 12.599.662 081992 17/12 Bao bì BB01 2.353,5 13.636 32.092.326 081993 17/12 Bao bì BB01 202,6 12.272 2.486.449 Số cuối tháng 49.814,5 675.663.631 Tƣơng tự, đối với sản phẩm bao bì BB01 và bao bì BB02 , kế toán vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng đẻ theo dõi việc tiêu thụ các mặt hàng đó trong tháng. Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 46 Lớp: QT1105K
  47. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Mẫu số S35 - DN TT Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dƣơng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG Tài khoản: Doanh thu bán hàng - Số hiệu: 511 Tên sản phẩm: Vỏ bao PP Năm 2010 Chứng từ Doanh thu Số hiệu Ngày tháng Tên hàng hoá Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Tháng 12 081996 17/12 Vỏ bao PP 101,8 13.181 1.341.825 081999 18/12 Vỏ bao PP 1.700 25.800 43.860.000 082005 20/12 Vỏ bao PP 220 15.700 3.454.000 082008 22/12 Vỏ bao PP 1.250 13.600 17.000.000 Số cuối tháng 7.154,3 145.230.450 Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 47 Lớp: QT1105K
  48. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Từ sổ nhật ký chung, cuối tháng kê toán ghi sổ cái TK 511. Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch TT Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dƣơng Mẫu số S03b - DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng - Số hiệu: 511 Năm 2010 Ngày Tháng Chứng từ Số tiền Diễn giải SHTK đối ứng ghi sổ Số Ngày Nợ Có Tháng 12 17/12 081991 17/12 Bán bao bì BB02 chƣa thu tiền 131 12.599.662 17/12 081992 17/12 Bán bao bì BB02 chƣa thu tiền 131 32.092.326 17/12 081993 17/12 Bán bao bì BB02 chƣa thu tiền 131 2.486.449 17/12 081994 17/12 Bán bao bì BB02 chƣa thu tiền 111 5.655.295 17/12 081995 17/12 Bán vỏ bao PP đã đƣợc thanh toán bằng 112 6.159.868 chuyển khoản. 17/12 081996 17/12 Bán vỏ bao PP thu tiền mặt 111 1.341.825 31/12 Kêt chuyển doanh thu 911 895.421.984 Cộng phát sinh 895.421.984 895.421.984 Luỹ kế từ đầu năm 38.429.652.734 38.429.652.734 Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 48 Lớp: QT1105K
  49. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Do công ty sử dụng nhiều phƣơng thức thanh toán khác nhau trong đó có phƣơng thức bán chịu . Để theo dõi sổ chi tiết tài khoản phải thu của khách hàng kế toán sử dụng sổ ghi chi tiết công nợ, Số này đƣợc mở một lần dùng cho cả năm. Với mỗi khách hàng kế toán mở một sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua. Khi phát sinh nghiệp vụ bán chịu,căn cứ vào hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn GTGT, cùng với việc ghi chép trên sổ nhật ký chung, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết thanh toán vơi ngƣời mua. Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Mẫu số S31- DN TT Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dƣơng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA Tài khoản: Phải thu của khách hàng - Số hiệu: 131 Đối tƣợng: Công ty CP Hoàng Huy Năm 2010 Chứng Thời Tk Ngày Số phat sinh Số dƣ từ Diễn giải hạn đối ghi sổ S N ck ứng Nợ Có Nợ Có Số dƣ đầu 0 tháng12/09 Phát sinh Trong kỳ 17/12 Bán vỏ bao PP 511 12.599.662 12.599.662 3331 1.259.966 13.859.628 27/12 Khách hàng Thanh toán 111 13.859.628 0 tiền Hàng Só dƣ cuối 0 tháng 12/09 Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 49 Lớp: QT1105K
  50. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 2.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán: Để phản ánh tình hình hàng bán, công ty sử dụng tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán( đƣợc chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán). Do đặc thù sản xuất của mình nên công ty đã áp dụng phƣơng pháp đích danh để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho. Theo phƣơng pháp này, việc tính giá thành phẩm của công ty đƣợc thực hiện theo từng đơn đặt hàng. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp theo đơn hàng đó sẽ là giá thành thành phẩm của đơn hàng này. Đối với những đơn hàng có nhiều loại sản phẩm khác nhau thì mỗi loại sản phẩm cũng đƣợc tập hợp theo từng phiếu tính giá thành riêng. Ví dụ : Tháng 12 năm 2010, Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng của công ty TNHH Hoàng Sơn , các chi phí sản xuất đƣợc tập hợp nhƣ sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 750.000 - Chi phí nhân công trực tiếp : 320.500 - Chi phí sản xuất chung : 202.000 Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 50 Lớp: QT1105K
  51. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH - ĐƠN ĐẶT HÀNG SỐ 45 Tên khách hàng : Công ty TNHH Ngày đặt hàng: 8/12/2010 Hoàng Sơn - Hải Dƣơng Sản phẩm : Bao bì BB01 Ngày bắt đầu sản xuất: 10/12/2010 Mã số công việc Ngày giao hàng : 17/12/2010 Số lƣợng sản phẩm:101,8 Ngày hoàn thành : 17/12/2010 Đơn vị tính: kg Tháng Nguyên vật liệu trực Nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất tiếp chung Tổng Chứng Số tiền Chứng Số tiền Chứng Số tiền cộng từ từ từ 12 750.500 320.500 202.000 Tổng giá thành = 750.000 + 320.500 + 202.000 =1.272.500 Giá thành đơn vị = 12.500 Căn cứ vào các phiếu tính giá thành này, kế toán vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết giá vốn và sổ chi tiết xuất kho thành phẩm Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 51 Lớp: QT1105K
  52. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Căn cứ vào phiếu tính giá thành, kê toán ghi sổ chi tiết TK 632 (Ví dụ trên đã đƣợc ghi chép trên sổ nhật ký chung - Bảng 1) Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Mẫu số S03aMẫu-DN số S38- DN TT Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dƣơng Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN Tài khoản : Giá vốn hàng bán - Số hiệu: 632 Tên sản phẩm: Bao bì BB01 Năm 2010 Ngày Chứng từ Giá vốn hàng bán TK Tháng Diễn giải Thành tiền SH NT đối ứng Số lƣợng Đơn giá Ghi sổ Nợ Có Tháng 12 17/12 081996 17/12 Bán cho công ty Thành Nam 155 101,8 12.500 1.272.500 18/12 081999 18/12 Bán cho công ty Cƣờng Thịnh 155 1.700 25.300 43.010.000 20/12 082005 20/12 Bán cho công ty Phúc An 155 220 15.230 3.350.600 22/12 082008 22/12 Bán cho công ty Hoàng Nam 155 1.250 13.048 16.310.000 31/12 Kết chuyển giá vốn 911 89.447.000 Cộng số phát sinh 89.447.000 89.447.000 Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 52 Lớp: QT1105K
  53. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Tƣơng tự nhƣ trên, kế toán lập sổ chi tiết giá vốn hàng bán cho sản phẩm vỏ bao PP và bao bì BB01 Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Mẫu Mẫu số số S38 S03a- DN-DN TT Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dƣơng Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN Tài khoản : Giá vốn hàng bán - Số hiệu: 632 Tên sản phẩm: Vỏ bao PP Năm 2010 Ngày Chứng từ Giá vốn hàng bán TK Tháng Diễn giải Thành tiền SH NT đối ứng Số lƣợng Đơn giá Ghi sổ Nợ Có Tháng 12 15/12 081990 15/12 Bán cho công ty HoàngAn 155 201,3 16.000 3.220.800 17/12 081991 17/12 Bán cho công ty Bảo An 155 1026,7 12.000 12.320.400 17/12 081992 17/12 Bán cho công ty Cƣờng Thịnh 155 2.353,5 13.230 31.136.805 17/12 081993 17/12 Bán cho công ty Hoàng Sơn 155 202,6 12.000 2.431.200 31/12 Kết chuyển giá vốn 911 555.647.675 Cộng số phát sinh 555.647.675 555.647.675 Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 53 Lớp: QT1105K
  54. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Từ sổ nhật ký chung , kế toán ghi chép trên sổ cái TK 632 nhƣ sau: Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Mẫu Mẫ usố s S03bố S03a- DN-DN TT Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dƣơng Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán - Số hiệu: 632 Năm 2010 Ngày Chứng từ Số tiền Tháng Diễn giải SHTK đối ứng Số Ngày Nợ Có ghi sổ Tháng 12 17/12 081991 17/12 Bán vỏ bao PP cho công ty CP Hà Nam 155 12.320.400 17/12 081992 17/12 Bán cho công ty Cƣờng Thịnh 155 31.136.805 17/12 081993 17/12 Bán cho công ty Phúc An 155 2.431.200 17/12 081994 17/12 Bán vỏ bao PPcho công ty Phúc Sơn 155 5.250.550 17/12 081995 17/12 Bán bao bì BB02 155 5.890.500 cho công ty CP Nam Việt 17/12 081996 17/12 Bán BB02 cho công ty Đức Hiếu 155 1.272.500 31/12 Kết chuyển giá vốn 911 675.406.028 Cộng số phát sinh 675.406.028 675.406.028 Luỹ kế từ đầu năm 36.489.543.350 36.489.543.350 Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 54 Lớp: QT1105K
  55. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Bên cạnh việc ghi chép vào sổ kế toán chi tiết giá vốn hàng bán và sổ cái TK 632, kế toán cũng tiến hành phản ánh các nghiệp vụ xuất bán thành phẩm vào sổ chi tiết xuất kho thành phẩm. SỔ CHI TIẾT XUẤT KHO THÀNH PHẨM Năm 2010 Tên sản phẩm xuất kho Ngày Tổng Hoá đơn Vỏ bao PP Bao bì BB01 Bao bì BB02 xuất SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT 17/12 081991 1026,7 12.000 12.320.400 17/12 081992 2.353,5 13.230 31.136.805 17/12 081993 202,6 12.000 2.431.200 17/12 081994 395 12.650 4.996.750 17/12 081995 484 12.727 6.159.868 17/12 081996 101,8 12.500 1.272.500 18/12 081997 650 12.000 7.800.000 18/12 081998 958 12.997 12.451.126 18/12 081999 1700 25.300 43.010.000 Cộng tháng 12 555.647.675 89.447.000 30.311.353 675.406.028 Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 55 Lớp: QT1105K
  56. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 2.2.2.3.Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh: - Kế toán chi phí: + Kế toán chi phí bán hàng: Do đặc điểm là bán hàng theo đơn đặt hàng nên chi phí bán hàng của công ty chỉ là các chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình cho xe đi giao hàng. Chi phí này đƣợc phản ánh trên TK 641. + Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý của công ty Phƣơng Anh bao gồm : tiền lƣơng phải trả cho cán bộ quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài( điện, nƣớc, điện thoại ) đƣợc phản ánh trên TK 642. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc: Hoá đơn GTGT( Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ), Biên lai thu tiền(tiền cầu, phà ), Phiếu chi (của công ty ) kế toán vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Cuối tháng phản ánh vào TK 641, 642. PHIẾU CHI Ngày 2 tháng 12 năm 2010 Số :1574 Nợ 641 Nợ 133 Có111 Họ tên ngƣời nhận tiền: Nguyễn Văn Nam Địa chỉ: đội lái xe Lý do chi: thanh toán tiền xăng xe đi giao hàng Số tiền:120.000 Bằng chữ: Chín mƣơi chín nghìn đồng chẵn Kèm theo: chứng từ gốc Đã nhận đủ tiền (Viết bằng chữ) Ngày 2 tháng 12 năm 2010 Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 56 Lớp: QT1105K
  57. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Mẫu số:02 - TT TT Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dƣơng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Ngày 2 tháng 12 năm 2010 Số :1575 Nợ 642 Nợ 133 Có111 Họ tên ngƣời nhận tiền: Đào Ngọc Bình- Phó giám đốc Địa chỉ: văn phòng công ty Lý do chi: thanh toán tiền hội nghị Số tiền: 3.575.200 Bằng chữ: Ba triệu năm trăm bảy mƣơi lăm nghìn hai trăm đồng chẵn Kèm theo: chứng từ gôc Đã nhận đủ tiền (Viết bằng chữ) Ngày 2 tháng 12 năm 2010 Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 57 Lớp: QT1105K
  58. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Dựa vào các phiếu chi trên kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung.(Bảng số 2) Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Mẫu số S03a - DN TT Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dƣơng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 Ngày Chứng từ SHTK Số tiền tháng Diễn giải đối Số Ngày Nợ Có ghi sổ ứng Trang trƣớc 1.889.663.780 1.889.663.780 chuyển sang 2/12 PC 2/12 Chi tiền xăng xe 641 120.000 1574 đi giao hàng (xe 133 12.000 9033) 111 132.000 2/12 PC 2/12 Chi tiếp khách 642 2.432.000 1575 133 243.200 111 2.675.200 4/12 PC 4/12 Chi tiền cầu , 641 212.000 1577 xăng xe đi giao 133 21.200 hàng tại công ty 111 233.200 Cƣờng Thịnh 20/12 20/12 Tiền lƣơng phải 642 73.805.865 trả nhân viên 334 73.805.865 quản lý doanh nghiệp tháng 12 20/12 20/12 BHYT,BHXH 642 12.546.997 tính vào chi phí 338 12.546.997 sản xuất kinh Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 58 Lớp: QT1105K
  59. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP doanh 28/12 BPB 28/12 Khấu hao TSCĐ 641 7.344.355 T12 phục vụ công tác 214 7.344.355 bán hàng 28/12 BPB 28/12 Khấu hao TSCĐ 642 27.033.403 T12 phục vụ công tác 214 27.033.403 quản lý 28/12 PC 28/12 Thanh toán tiền 635 17.738.500 1596 lãi vay ngân hàng 111 17.738.500 Cộng chuyển 2.010.896.755 2.010.896.755 trang sau Từ sổ nhật ký chung, kế toán vào sổ cái TK 641,642 Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 59 Lớp: QT1105K
  60. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch TT Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dƣơng Mẫu số S03b - DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí bán hàng - Số hiệu: 641 Năm 2010 Ngày Chứng từ Số tiền SHTK tháng Diễn giải đối Số Ngày Nợ Có Ghi ứng sổ Tháng 12 2/12 PC 2/12 Chi tiền xăng xe đi 111 132.000 1574 giao hàng (xe 9033) 4/12 PC 4/12 Chi tiền cầu , xăng xe 111 212.000 1577 đi giao hàng tại công ty Cƣờng Thịnh 5/12 PC 5/12 Chi tiền cầu , xăng xe 111 205.000 1586 đi giao hàng tại công ty Hoàng Sơn 28/12 BPB 28/12 Khấu hao TSCĐ phục 214 7.344.355 T12 vụ công tác quản lý 31/12 Kết chuyển chi phí bán 911 23.505.015 hàng Cộng số phát sinh 23.505.015 23.505.015 Luỹ kế từ đầu năm 895.657.013 895.657.013 Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 60 Lớp: QT1105K
  61. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch TT Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dƣơng Mẫu số S03b - DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp - Số hiệu: 642 Năm 2010 Ngày Chứng từ SHTK Số tiền Tháng Diễn giải đối Số Ngày Nợ Có Ghi sổ ứng Tháng 12 2/12 PC 2/12 Chi tiếp khách 111 2.432.000 1575 20/12 20/12 Tiền lƣơng phải trả 334 73.805.865 nhân viên quản lý doanh nghiệp 20/12 20/12 BHYT. BHXH tính 338 12.546.997 vào chi phí sản xuất kinh doanh 28/12 BPB 28/12 Khấu hao TSCĐ 214 27.330.403 T12 phục vụ công tác quản lý 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí 911 168.415.304 quản lý doanh nghiệp Cộng số phát sinh 168.415.304 168.415.304 Luỹ kế từ đầu 812.342.987 812.342.987 năm Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 61 Lớp: QT1105K
  62. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP + Kế toán chi phí tài chính: Chi phí tài chính của công ty chủ yếu là trả nợ vay ngân hàng và trả lãi các khoản vay. Khi đến kỳ hạn trả lãi vay, công ty thực hiện thanh toán theo giấy báo nợ của ngân hàng đồng thời viết phiếu chi cho khoản tiền đó. Số TK của công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch tại ngân hàng Techombank Hải Dƣơng là 10910901934010. Dƣới đây là mẫu phiếu báo nợ của ngân hàng Techombank Hải Dƣơng gửi cho công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch , đề nghị thanh toán tiền lãi vay ngân hàng. Ngân hàng TMCP kỹ thƣơng VN Theo công văn số 21208/CT/AC TECHOMBANK HAI DUONG Cục thuế Hà Nội MST: 0100230800 - 004 TECHOMBANK PHIẾU BÁO NỢ Ngày 26 tháng 12 năm 2010 Kính gửi: Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Địa chỉ: TT Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dƣơng Mã số thuế: 0200386865 Loại tiền: VNĐ Số ID khách hàng: Loại TK: Tiền gửi ngân hàng 20153120 Số TK : 10910901934010 FT: 051230046 Chúng tôi xin thông báo đã ghi nợ tài khoản của quý khách số tiền theo chi tiết sau: Nội dung Số tiền Số lãi vay phải trả 17,738,500 Tổng số tiền 17,738,500 Số tiền viết bằng chữ : Mƣời bảy triệu bảy trăm ba mƣơi tám nghìn năm trăm đồng chẵn. Trích yếu: Đoàn Thị Kim Anh Lập phiếu Kiểm soát Kế toán trƣởng Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 62 Lớp: QT1105K
  63. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Mẫu số:02 - TT TT Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dƣơng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Ngày 28 tháng 12 năm 2010 Số :1596 Nợ 635 Có111 Họ tên ngƣời nhận tiền: Đoàn Thị Kim Anh Địa chỉ: Ngân hàng Techom bank Lý do chi: thanh toán tiền lãi vay tháng 12 Số tiền: 17.738.500 Bằng chữ: Mƣời bảy triệu bảy trăm ba mƣơi tám ngìn năm trăm đồng chẵn Kèm theo: chứng từ gôc Đã nhận đủ tiền (Viết bằng chữ) Ngày 28 tháng 12 năm 2010 Căn cứ vào phiếu chi, kê toán vào sổ nhật ký chung (mẫu biêu số), từ sổ nhật ký chung kế toán lập sổ cái TK 635 theo dõi chi phí tài chính của doanh nghiẹp trong tháng Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 63 Lớp: QT1105K
  64. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Mẫu số S03b - DN TT Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dƣơng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Tên TK : Chi phí tài chính - Số hiệu : 635 Năm 2010 Ngày Chứng từ SHTK Số tiền Tháng Diễn giải đối Số Ngày Nợ Có Ghi sổ ứng Tháng 12 28/12 PC 28/12 Tiền lãi vay phải trả 111 17.738.500 1596 cho ngân hàng Techcombank 31/12 Kết chuyển chi phí tài 911 17.738.500 chính Cộng số phát sinh 17.738.500 17.738.500 Luỹ kế từ đầu năm 212.859.032 212.859.032 Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 64 Lớp: QT1105K
  65. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thƣờng của toàn bộ doanh nghiệp sau một kỳ nhất định và đƣợc biểu hiện bằng số tiền lỗ hay lãi của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Kế toán sử dụng TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh" và TK 421 "Lợi nhuận chƣa phân phối" để hạch toán xác định kêt quả. Kết quả = Lợi nhuận thuần + Lợi nhuận HĐSXKD từ hoạt động khác của công ty sxkd Căn cứ vào các sổ cái đã lập : Sổ cái TK 511, Sổ cái TK 632, Sổ cái TK 641, Sổ cái TK 642, Sổ cái TK 635, kế toán thực hiện kết chuyển các chi phí để xác định kết quả kinh doanh. Từ sổ nhật ký chung, kế toán lập sổ cái TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh" theo mẫu sau: Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 65 Lớp: QT1105K
  66. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Mẫu số S03b - DN TT Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dƣơng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Tên TK: Xác định kết quả kinh doanh - Số hiệu: 911 Năm 2010 Ngày Chứng từ SHTK Số tiền Tháng Diễn giải đối Số Ngày Nợ Có Ghi sổ ứng Tháng 12 31/12 31/12 Kết chuyển giá vốn 632 675.406.028 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí 641 23.505.015 bán hàng 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí 642 168.415.304 quản lý doanh nghiệp 31/12 31/12 Kết chuyển doanh 511 895.421.984 thu thuần 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí 635 17.738.500 tài chính 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí 821 2.899.998 thuế TNDN 31/12 31/12 Kết chuyển lợi nhuận 421 7.457.139 Cộng số phát sinh 895.421.984 895.421.984 Luỹ kế từ đầu năm 38.429.652.734 38.429.652.734 Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 66 Lớp: QT1105K
  67. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Cuối kỳ kế toán (năm), kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho toàn công ty. Mẫu số B02-DNN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2010 Tên cơ sở kinh doanh :Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Mã số thuế : Điện thoại : Địa chỉ : TT Minh Tân- Kinh Môn- Hải Dƣơng CHỈ TIÊU Mã số Năm nay Năm trƣớc 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp 01 38.429.652.734 dịch vụ 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 - 3.Doanh thu thuần (10=01-02) 10 38.429.652.734 4 Giá vốn hàng bán 11 36.489.543.350 5.Lợi nhuận gộp (20=10-11) 20 1.940.109.384 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 - 7 . Chi phí tài chính 22 212.859.032 8. Chi phí bán hàng 24 895.657.013 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 812.342.987 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 30 26.766.778 doanh 11.Lợi nhuận khác 40 - 12 Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 50 26.766.778 13.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 7.494.698 14. Lợi nhuận sau thuế TNDN ( 60 19.272.080 60=50-51 ) Hải Dƣơng, ngày 30 tháng 3 năm 2010 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 67 Lớp: QT1105K
  68. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ HOÀNG THẠCH 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch 3.1.1.Những ưu điểm của công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch: Qua quá trình và hình thành phát triển của công ty ta thấy công ty Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch là một doanh nghiệp mới thành lập nhƣng lớn mạnh không ngừng cả về cơ sở vật chất kỹ thuật lẫn quy mô cũng nhƣ hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với sự lớn mạnh vƣợt trội đó của công ty, công tác quản lý nói chung cũng nhƣ công tác kế toán nói riêng đã không ngừng đƣợc củng cố và ngày càng lớn mạnh ,đáp ứng kịp thời các yêu cầu về quản lý. Công ty đã xây dựng bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng rất gọn nhẹ với những cán bộ có trình độ vững vàng và tinh thần trách nhiệm cao. Đặc biệt có sự phân công rõ ràng các phần hành kế toán phù hợp với kinh nghiệm và nămg lực làm việc của từng ngƣời góp phần đắc lực vào công tác quản lý của công ty. Vì vậy, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đều đƣợc tiến hành hạch toán một cách nhanh chóng và hiệu quả. Những ƣu điểm trong công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch nhƣ sau: - Công tác kế toán hạch toán thành phẩm đã đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phƣơng pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan cũng nhƣ đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh một cách trung thực, hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu. - Về hình thức ghi sổ: Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, sản phẩm đa dạng nhiều mẫu mã, các nghiệp vụ phát sinh nhiều nên công ty đã lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chung. Đây là hình thức rất thông dụng dễ hiểu, rõ ràng, Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 68 Lớp: QT1105K
  69. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP mang tính chất tổng hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, theo dõi và tổng hợp số liệu. Hình thức Nhật ký chung làm giảm khối lƣợng ghi chép của các kế toán viên đến mức thấp nhất. Từ đó thuận tiện cho nhân viên kế toán từng bƣớc áp dụng các phần mềm kế toán thích hợp phù hợp với xu hƣơng ngày nay. - Hệ thống chứng từ đƣợc lập đầy đủ, thông tin phù hợp với chế độ kế toán ban hành và các thông tin này phục vụ thiết thực cho công tác kiểm tra và ghi sổ kế toán . - Thành phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú, nhiều chủng loại nên việc theo dõi thành phẩm và hạch toán không đơn giản. Hệ thống sổ sách dùng để theo dõi tổng hợp và chi tiết tình hình tiêu thụ là phù hợp với trình độ của các công nhân viên kế toán và cung cáp thông tin cho quản lý. - Các nhân viên kế toán trong công ty là những ngƣời rất năng động ,có trình độ nghiệp vụ kế toán ,có tinh thần trách nhiệm cao đặc biệt rất nhiệt tình với công việc, luôn luôn hoàn thành tốt công việc của mình, kịp thời cung cấp các số liệu một cách rõ ràng, chính xác mỗi khi ban lãnh đạo công ty cần kiểm tra. - Sổ sách kế toán của công ty đƣợc lƣu giữ gọn gàng, ngăn nắp tạo điều kiện thuận tiện mỗi khi cần tìm số liệu. 3.1.2.Một số hạn chế của công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch : Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy công tác kế toán của công ty còn có một số hạn chế sau: 3.1.2.1. Về hình thức ghi sổ kế toán:  Công ty chọn hình thức nhật ký chung để ghi sổ kế toán là phù hợp với quy mô sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngày càng lớn của công ty. Qua thời gian thực tập tại công ty, em thấy các nghiệp vụ thu tiền bán hàng, chi tiền mua nguyên liệu và lƣợng khách hàng thƣờng xuyên mua hàng của công ty khá lớn, nhƣng công ty lại không mở sổ nhật ký đặc biệt để giảm bớt khối lƣợng ghi chép vào sổ nhật ký chung nhƣ: Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký bán hàng.  Công ty chƣa thực hiện việc lập các bảng tổng hợp cho một số tài khoản nhƣ: Bảng tổng hợp phải thu của khách hàng ; bảng tổng hợp chi tiết nhập - xuất - tồn kho thành phẩm. Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 69 Lớp: QT1105K
  70. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 3.1.2.2 Về việc theo dõi chi tiết thành phẩm:  Thành phẩm của công ty là các loại bao bì Nhƣng khi ghi chép vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng và sổ chi tiết giá vốn hàng bán công ty chỉ ghi chung chung mà không ghi rõ tên theo tên thành phẩm (công ty lấy căn cứ ghi sổ là hoá đơn bán hàng).  Công ty có lập sổ chi tiết xuất kho thành phẩm, nhƣng lại không lập sổ theo dõi chi tiết tình hình nhập - xuất - tồn kho của các loại thành phẩm . 3.1.2.3 Về việc thu hồi nợ: Hiện nay công ty không tiến hành trích lập dự phòng đối với những khách hàng khó có khả năng thanh toán, do vậy khi xảy ra trƣờng hợp khách hàng bị phá sản không có khả năng thanh toán thì công ty không có khoản dự phòng để bù đắp rủi ro. 3.1.2.4 Về khoản chiết khấu thƣơng mại: Tại công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch, khách hàng thƣờng đƣợc hƣởng tỉ lệ chiết khấu là 3-5% doanh thu khi mua hàng với số lƣợng lớn, nhƣng công ty trừ luôn vào doanh thu mà không hạch toán qua TK 521. Nhƣ vậy là chƣa đúng với chế độ quy định. 3.1.2.5 Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp : Để xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác thì việc quản lý và hạch toán chi phí phải hợp lý và đúng đắn. Tại công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch, kế toán không tiến hành phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng loại thành phẩm mà cuối kỳ kết chuyển toàn bộ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh, nên không thể xác định đƣợc kết quả kinh doanh một cách đúng đắn cho từng loại thành phẩm. 3.2 Những kiến nghị, biện pháp, ý kiến về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch. 3.2.1. Ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Đối với công tác quản lý, hoàn thiện quá trình nghiệp vụ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các đơn vị quản lý chặt chẽ hơn Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 70 Lớp: QT1105K
  71. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP hoạt động tiêu thụ hàng hoá, việc sử dụng các khoản chi phí. Từ đó doanh nghiệp sẽ có biện pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá, điều tiết chi phí, hoàn thiện quá trình này cho phép hạ giá thành hàng hoá, tăng doanh thu cho doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh, phân phối thu nhập một cách chính xác, kích thích ngƣời lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nƣớc. Đối với công tác kế toán, hoàn thiện quá trình nghiệp vụ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ cung cấp tài liệu có độ tin cậy chính xác cao giúp cho nhà quản lý đúng và chính xác về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu kế toán phản ánh đƣợc những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp, từ đó nhà quản lý sẽ đề ra những biện pháp giải quyết kịp thời những khó khăn hoặc phát huy những thuận lợi nhằm mục đích giúp doanh nghệp ngày càng phát triển. 3.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch. Trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, với sự khuyến khích mở cửa của Nhà nƣớc đã xuất hiện không ít những doanh nghiệp tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Để quản lý tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng nhƣ doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng, có nhiều công cụ khác nhau trong đó kế toán là một công cụ hữu hiệu trong nền kinh tế thị trƣờng đầy rủi ro và tính cạnh tranh cao, mang lại nhiều lợi nhuận nhất và tiết kiệm chi phí nhất đến mức có thể. Để làm đƣợc điều đó, đòi hỏi phải tổ chức khâu quản lý thật chặt chẽ và hiệu quả. Mặt khác, kế toán tài chính là bộ phận trọng yếu của doanh nghiệp, nó cho biết đƣợc doanh nghiệp hoạt động ra sao. Bộ máy kế toán yếu kém thì tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng không thể hiệu quả. Về lâu dài thì điều này là không tốt cho doanh nghiệp. Bởi vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Tổ chức đƣợc bộ máy kế toán hiệu quả sẽ giúp cho nhà quản lý nắm bắt đƣợc Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 71 Lớp: QT1105K
  72. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP tình hình tài chính cũng nhƣ tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kì một cách kịp thời, chính xác. Từ đó giúp nhà quản lý xây dựng kế hoạch, chiến lƣợc phát triển doanh nghiệp và quyết định đầu tƣ đúng đắn, đƣa doanh nghiệp ngày càng phát triển bền vững Để có một bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả, giúp doanh nghiệp hoàn thành đƣợc các chỉ tiêu về doanh thu cần phải biết khắc phục triệt để những hạn chế còn tồn tại. Từ đó sẽ nâng cao đƣợc năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy, đảm bảo cho số liệu đƣợc chính xác, khách quan giúp cho nhà quản lý ra những quyết định đúng trong chiến lƣợc phát triển doanh nghiệp. 3.2.3 Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc, điều kiện của việc hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần bao bì Hoàng Thạch  Mục đích của việc hoàn thiện công tác doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Tạo hƣớng đi đúng đắn đƣa công tác kế toán đi vào nề nếp, với các doanh nghiệp việc hoàn thiện này không nằm ngoài mục tiêu tăng doanh thu, giảm chi phí và đạt lợi nhuận cao. Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty phải đảm bảo Cổ phần bao bì Hoàng Thạch đƣợc các yêu cầu sau: - Cung cấp số liệu, thông tin về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh một cách trung thực, khách quan và dễ hiểu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi cũng nhƣ công tác kiểm tra. - Số liệu kế toán phải phản ánh một cách kịp thời, chính xác. Việc phản ánh số liệu một cách chính xác, kịp thời là điều hết sức cần thiết và quan trọng đối với các cơ quan chức năng: đối với cơ quan thuế- giúp cho việc tính toán thuế và các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nƣớc; đối với ngân hàng- giúp cho việc tính lãi tiền vay, tiền gửi và việc thu hồi vốn và lãi; quan trọng là đối với ban lãnh đạo của doanh nghiệp trong việc đƣa ra phƣơng hƣớng và kế hoạch cụ thể cho kì kinh doanh tiếp theo. - Số liệu phải đảm bảo rõ ràng, minh bạch và công khai, đây là điều đặc biệt quan tâm của doanh nghiệp và các đối tác tham gia góp vốn liên doanh, liên kết. Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 72 Lớp: QT1105K
  73. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - Đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả thiết thực, khả thi. Bất kì một doanh nghiệp nào dù là tƣ nhân hay Nhà nƣớc đều có chung mong muốn là tiết kiệm đƣợc chi phí, thu đƣợc lợi nhuận cao, phát trển doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh.  Nguyên tắc tiến hành hoàn thiện công tác kế toán  Nguyên tắc thống nhất + Đảm bảo sự thống nhất từ trung ƣơng đến cơ sở + Đảm bảo sự thống nhất giữa các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh + Đảm bảo sự thống nhất về hệ thống chứng từ, tài khoản sổ sách kế toán và phƣơng pháp hạch toán  Thực hiện đúng chế độ nhà nƣớc ban hành - Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa học phù hợp với đặc điểm tính chất kinh doanh của doanh nghiệp. Đơn vị phải có đội ngũ nhân viên kế toán hiểu biết nghiệp vụ kế toán. Đặc biệt chú ý đến công tác trang bị phƣơng tiện kỹ thuật, áp dụng kế toán máy trong thu thập xử lý các nghiệp vụ kinh tế - Tiếp cận với các chuẩn mực quốc tế, áp dụng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp - Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác kịp thời, đầy đủ về mọi mặt của hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, phục vụ kịp thời cho việc chỉ đạo quá trình kinh doanh.  Điều kiện để thực hiện hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.  Về phía Nhà nƣớc - Xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ, rõ ràng. Ban hành các quyết định, thông tƣ trong chế độ kế toán mang tính bắt buộc cao, tính pháp quy chặt chẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động đầy đủ và rõ ràng. - Có chính sách hỗ trợ trong quá trình doanh nghiệp đầu tƣ trang thiết bị máy móc kĩ thuật để khuyến khích doanh nghiệp.  Về phía doanh nghiệp - Thực hiện tốt các chỉ tiêu kế toán tài chính năm 2010, quản lý và sử dụng tiền vốn, thực hiện tiết kiệm chống lãng phí. Triệt để cắt giảm mọi chi phí không cần Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 73 Lớp: QT1105K
  74. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP thiết, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý tài chính, có các biện pháp tích cực thu hồi công nợ, nắm bắt khả năng thanh toán của các đơn vị khách hàng để ngăn ngừa các tình trạng thất thoát tiền vốn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Phấn đấu tìm kiếm hợp đồng kinh tế mới, để thực hiện đƣợc điều này doanh nghiệp nên vận dụng các mối quan hệ sẵn có để có thể giao thiệp tạo các mối quan hệ mới với khách hàng mới và cử nhân viên đi khảo sát thị trƣờng đồng thời tìm kiếm khách hàng. - Bên cạnh đó doanh nghiệp tạo lập mối quan hệ bền vững với khách hàng. Một đặc điểm nổi bật trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay là tính cạnh tranh rất cao, vì thế tạo mối quan hệ bền lâu với khách hàng là rất cần thiết với doanh nghiệp là có thể tồn tại và phát triển. Đây cũng là yếu tố quyết đinh việc bình ổn doanh thu trong doanh nghiệp để làm đƣợc điều này công ty nên có các chính sách ƣu đãi với khách hàng. - Cần tổ chức sắp xếp, bộ máy lại bộ máy kế toán và không ngừng cải tiến để bộ máy kế toán doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện - Về nguồn nhân lực thực hiện kế toán: Có chính sách đào tạo lại cũng nhƣ nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về kế toán để đội ngũ nhân viên kế toán nắm vững nghiệp vụ kinh tế, luật kế toán, tài chính doanh nghiệp thích ứng với yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trƣờng. Bên cạnh đó đội ngũ kế toán còn phải là ngƣời có trách nhiệm, hết lòng vì công việc, nắm vững nghiệp vụ trong vị thế đƣợc giao, biết cách thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. 3.2.4 .Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch: Qua thời gian thực tập tại công ty , cùng với những kiến thức lý luận đƣợc trang bị ở nhà trƣòng,em xin mạnh dạn đƣa ra một số biện pháp nhỏ nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch nhƣ sau: Ý kiến 1 : Về hình thức ghi sổ kế toán : Sản phẩm của Công ty Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch ngày càng có Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 74 Lớp: QT1105K
  75. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP uy tín trên thị trƣờng, các hoạt động bán hàng, thu tiền, chi tiền của công ty phát sinh khá lớn mỗi ngày. Vì vậy doanh nghiệp cần mở sổ Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền và Nhật ký bán hàng để giảm bớt khối lƣợng ghi Sổ Cái và cho phù hợp với hình thức nhật ký chung: Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Mẫu số:SO3a1-DN Địa chỉ :TT Minh Tân- Kinh Môn-Hải Dƣơng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ NHẬT KÝ THU TIỀN Năm Chứng Ghi có các TK từ Ngày Ghi Tài khoản Tháng Diễn giải Nợ khác Ghi sổ Số Ng TK Số Số hiệu tiền A B C D 1 2 3 4 5 E Số trang trƣớc chuyển sang Cộng chuyển sang trang sau - Sổ này có .trang, đánh số từ trang số 01 đến trang - Ngày mở sổ Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 75 Lớp: QT1105K
  76. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nhật ký thu tièn là sô nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền của doanh nghiệp . Mẫu sổ này đƣợc mở riêng cho thu tiền mặt, thu qua ngân hàng , cho từng loại tiền hoặc cho từng nơi thu. Kết cấu và phương pháp ghi sổ như sau: Cột A: Ghi ngày tháng ghi sổ. Cột B, C: Ghi số hiệu và ngày tháng lập của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ. Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh của chứng từ kế toán Cột 1: Ghi số tiền chi ra vào bên có của tài khoản tiền đƣợc theo dõi trên sổ này nhƣ: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Cột 2,3,4,5: Ghi số tiền phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng. Cuối trang sổ, cộng số phát sinh luỹ kế để cguyển trang sau. Đầu trang sổ, ghi số cộng trang trƣớc chuyển sang. Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 76 Lớp: QT1105K
  77. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Công ty Cổ phần bao bì Hoàng Thạch Mẫu số:SO3a4-DN Địa chỉ :TT Minh Tân- Kinh Môn-Hải Dƣơng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG Năm Ghi có tài khoản doanh Ngày Chứng từ Phải thu từ thu Tháng Diễn giải Só Ngày ngƣời mua Hàng Thành Dịch Ghi sổ hiệu tháng hoá phẩm vụ A B C D 1 2 3 4 Số trang trƣớc chuyển sang Cộng chuyển sang trang sau - Sổ này có .trang, đánh số từ trang số 01 đến trang - Ngày mở sổ Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 77 Lớp: QT1105K
  78. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nhật ký bán hàng là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiẹp vụ bán hàng của doanh nghiệp nhƣ: bán hàng hoá, bán thành phẩm, Sổ nhật ký bán hàng dùng để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng thu tiền sau(bán chịu). Trƣờng hợp ngƣời mua trả tiền trƣớc thì khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng cũng ghi vào sổ này. Kết cấu và phƣơng pháp ghi sổ: Cột A: ghi ngày tháng ghi sổ. Cột B,C : Ghi số hiệu và ngày tháng lập chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ. Côt D: ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ phát sinh của chứng từ kế toán. Cột 1: Ghi số tiền phải thu từ ngƣời mua theo doanh thu bán hàng. Cột 2,3,4: Mở theo yêu cầu của doanh nghiệp để ghi doanh thu theo từng loại nghiệp vụ: bán hàng hoá, bán thành phẩm, Cuối trang sổ, cộng số luỹ kế chuyển trang sau. Đầu trang sổ, ghi số cộng trang trƣớc chuyển sang. Ý kiến 2 : Về việc theo dõi chi tiết thành phảm: + Khi ghi vào sổ chi tiết doanh thu và sổ chi tiết giá vốn, kế toán nên ghi rõ chủng loại thành phẩm để đảm bảo tính đúng đắn, phù hợp của 1 số sổ chi tiết. + Công ty nên lập sổ chi tiết thành phẩm theo dõi chính xác tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm. Sổ chi tiết có thể lập theo mẫu sau: Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 78 Lớp: QT1105K
  79. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM Năm: Tài khoản: 155 - Kho: Công ty Tên thành phẩm: Chứng từ Nhập Xuất Tồn TK Diễn Đơn Ghi đối giải giá Số Thành Số Thành Số Thành chú Số Ngày ứng lƣợng tiền lƣợng tiền lƣợng tiền SDĐK Cộng x x tháng Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Đồng thời công ty nên lập bảng tổng hợp thành phẩm để theo dõi tình hình nhập - xuất-tồn kho thành phẩm và có căn cứ đối chiếu với sổ cái TK 155,TK 632 Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 79 Lớp: QT1105K
  80. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT THÀNH PHẨM Tài khoản: 155 Tháng năm Số tiền STT Tên thành phẩm Tồn đầu Nhập trong Xuất trong Tồn cuối kỳ kỳ kỳ kỳ Cộng Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Ý kiến 3 : Về việc thu hồi nợ: Trong quá trình bán hàng của công ty, vẫn còn nhiều khách hàng mua chịu, thậm chí còn khách hàng nợ quá hạn. Vì vậy, công ty cần mở sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua (ngƣời bán) để theo dõi việc thanh toán với ngƣời mua (ngƣời bán) theo từng đối tƣợng, từng thời hạn thanh toán : Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 80 Lớp: QT1105K
  81. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA (NGƢỜI BÁN) Chứng từ Số phát sinh Số dƣ Ngày TK Thời Ghi Diễn giải đối SH NT hạn Nợ Có Nợ Có sổ ứng ck A B C D E 1 2 3 4 5 Số dƣ đầu kỳ Cộng phát sinh 3.Số dƣ cuối kỳ Căn cứ và phƣơng pháp ghi sổ : Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua (ngƣời bán) đƣợc mở theo từng tài khoản, theo từng đối tƣợng thanh toán Cột A : Ghi ngày, tháng, năm kế toán ghi sổ Cột B, C : Ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ dùng để ghi sổ Cột D : Ghi nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh Cột E : Ghi số hiệu tài khoản đối ứng Cột 1 : Ghi thời hạn đƣợc hƣởng chiết khấu thanh toán trên hóa đơn mua (bán) hàng hoặc các chứng từ liên quan đến việc mua (bán) hàng. Cột 2,3 : Ghi số phát sinh bên Nợ ( hoặc bên Có) của tài khoản. Cột 4,5 :Ghi số dƣ bên Nợ (hoặc bên Có) của tài khoản sau từng nghiệp vụ thanh toán. Công ty phải theo dõi và thu hồi nợ đúng hạn, có những biện pháp tích cực để thu hồi nợ. Công ty nên tiến hành trích lập dự phòng các khoản phải thu kho đòi để tránh những rủi ro trong kinh doanh khi khách hàng không có khả năng thanh toán. Dự phòng phải thu khó đòi đƣợc phản ánh vào tài khoản 139. Sinh viên: Phạm Thị Thu Thủy 81 Lớp: QT1105K