Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất 190 - Vũ Thị Bích
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất 190 - Vũ Thị Bích", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_doanh_thu_chi_phi_va_x.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất 190 - Vũ Thị Bích
- Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Vũ Thị Bích Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh HẢI PHÒNG - 2011 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 1
- Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT 190 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Vũ Thị Bích Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh HẢI PHÒNG - 2011 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 2
- Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên : Vũ Thị Bích Mã SV: 110277 Lớp : QT1103K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề tài : Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất 190. Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 3
- Khóa luận tốt nghiệp NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Khái quát hoá được những lý luận cơ bản về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. - Phản ánh thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất 190. - Đánh giá được những ưu, nhược điểm của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất 190, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Sử dụng số liệu năm 2010 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty cổ phần nội thất 190. Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 4
- Khóa luận tốt nghiệp CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Thịnh Văn Vinh Học hàm, học vị: PGS.TS Cơ quan công tác: Trường Học Viện Tài Chính Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất 190. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 11 tháng 04 năm 2011 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 16 tháng 07 năm 2011 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn PGS.TS.Thịnh Văn Vinh Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 5
- Khóa luận tốt nghiệp PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Cán bộ hƣớng dẫn (họ tên và chữ ký) Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 6
- Khóa luận tốt nghiệp MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kế toán được coi là ngôn ngữ kinh doanh, là phương tiện giao tiếp giữa doanh nghiệp với các đối tượng liên quan đến doanh nghiệp. Kế toán cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính hữu ích cho các đối tượng trong việc ra quyết định kinh tế hợp lý và hiệu quả. Trong những năm gần đây, xu hướng toàn cầu hoá, hợp tác và phát triển các loại hình doanh nghiệp ở nước ta khá đa dạng và phong phú đã cho phép nhiều nhà đầu tư hoạt động. Đòi hỏi thông tin kế toán phải trung thực, lành mạnh đáng tin cậy nhằm giúp người sử dụng thông tin kế toán đưa ra những quyết định đúng đắn trong tương lai. Mặt khác, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn quan tâm đến chi phí bỏ ra, doanh thu thực hiện được và tối đa hoá lợi nhuận thu được. Đứng trước xu thế mở của hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố đòi hỏi công tác kế toán của doanh nghiệp phải có sự điều chỉnh thường xuyên, phù hợp với yêu cầu của thị trường có sự tham gia của các công ty nước ngoài công ty đa quốc gia. Một trong các biện pháp đó chính là tổ chức thực hiện tốt công tác kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần nội thất 190, kết hợp với lý thuyết đã được học ở trường, những hiểu biết về các nghiệp vụ kinh tế nên em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất 190” cho bài khoá luận tốt nghiệp của mình. 2.Mục đích nghiên cứu của đề tài - Làm rõ những lý luận cơ bản về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. - Làm rõ thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 7
- Khóa luận tốt nghiệp kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất 190. - Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần nội thất 190. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp. * Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần nội thất 190. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, từ lý luận đến thục tiễn và từ thực tiễn để kiểm tra lý luận. Các phương pháp cụ thể là: quy nạp, phân tích, so sánh, diễn giải, quan sát, 5. Nội dung kết cấu Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất 190. Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất 190. Trong quá trình thực tập, em đã được sự hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy cô bộ môn kế toán, các cô chú, anh chị phòng kế toán và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS.Thịnh Văn Vinh. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn hạn chế cùng với thời gian thực tế chưa nhiều nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 8
- Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1. Khái quát chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Để quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng có rất nhiều công cụ khác nhau, trong đó kế toán là một công cụ hữu hiệu. Tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý là một trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Để công cụ kế toán phát huy hết vai trò của mình, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung cũng như kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Chính vì vậy tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đối với doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết, giúp nhà quản lý nắm bắt tình hình quản lý chi phí, thực hiện kế toán thu, lợi nhuận và có những biện pháp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp. 1.1.1.1.Khái niệm Doanh thu: là tổng các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 1.1.1.2.Các loại doanh thu - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các hoạt động như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng và Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 9
- Khóa luận tốt nghiệp cung cấp dịch vụ là giá trị thanh toán của số hàng đã bán và dịch vụ đã được thực hiện bao gồm cả thuế GTGT. - Doanh thu tiêu thụ nội bộ: là số tiền thu được do bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc, hạch toán trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá nội bộ. - Doanh thu tài chính: là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán phát sinh có liên quan tới hoạt động tài chính. Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu bao gồm lãi vay, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia, thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán và doanh thu hoạt động tài chính khác. - Thu nhập khác: là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản không mang tính chất thường xuyên như: doanh thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, giá trị các vật tư, tài sản thừa trong sản xuất, các khoản nợ không ai đòi, nợ khó đòi đã xoá sổ nay đã đòi được, tiền phạt vi phạm hợp đồng, thu chuyển quyền sở hữu trí tuệ. 1.1.1.3.Điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu a) Điều kiện ghi nhận doanh thu Ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 10
- Khóa luận tốt nghiệp Ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: - Doanh thu cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau: + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch cung cấp dịch vụ + Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập B01. + Xác định được các chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó Ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau: + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn b) Thời điểm ghi nhận doanh thu - Đối với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển theo hình thức giao hàng trực tiếp thì thời điểm đã tiêu thụ là bên mua đã ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc nhận nợ. - Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng thì thời điểm xác nhận tiêu thụ là bên bán đã chuyển hàng đến địa điểm bên mua, bên bán thu được tiền hàng hoặc nhận nợ. - Với phương thức bán hàng đại lý, ký gửi, khi người đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc họ thông báo hàng đã bán được. 1.1.1.4.Các khoản làm giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng. Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng được người bán chấp nhận trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 11
- Khóa luận tốt nghiệp Hàng bán bị trả lại Hàng bán bị trả lại : là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế TTĐB được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng, dịch vụ mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất và hạn chế tiêu thụ như bia, rượu, thuốc lá, ô tô Thuế xuất khẩu Thuế xuất khẩu là thuế gián thu đánh trên giá trị và chủng loại hàng hóa trao đổi giữa hai quốc gia. Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp Thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng. Giảm Thuế Thuế DT bán DT CK DTHB giá TTĐB, GTGT hàng = bán - thương - bị trả - - - hàng thuế XK trực thuần hàng mại lại bán phải nộp tiếp 1.1.1.5.Các phương thức bán hàng Phương thức bán hàng trực tiếp Là phương thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng tại kho, tại quầy, hay tại phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Phương thức giao hàng cho đại lý Là phương thức doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý ký gửi để các đại lý này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán, thanh toán tiền hàng và hưởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho các đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi các đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo về số hàng đã bán được thì số hàng đó được coi là tiêu thụ. Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 12
- Khóa luận tốt nghiệp Phương thức chuyển hàng Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi nào người mua chấp nhận thanh toán một phần hay toàn bộ số hàng chuyển giao, thì lượng hàng được người mua chấp nhận đó mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp. Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Phương thức bán đổi hàng. Theo phương thức bán đổi hàng, doanh nghiệp đem sản phẩm, hàng hoá của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá của khách hàng. Khi doanh nghiệp xuất hàng thì ghi nhận doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra. Khi doanh nghiệp nhận hàng của khách hàng, kế toán phải hạch toán nhập kho và thuế GTGT đầu vào. DT sản phẩm Số lượng sản phẩm Giá bán của sản phẩm trên thị = x đem trao đổi đem trao đổi trường tại thời điểm trao đổi 1.1.2. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.1. Khái niệm Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kế toán nhất định. 1.1.2.2.Các loại chi phí. - Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, là giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ giá vốn là giá trị ghi sổ, còn với hàng hóa tiêu thụ thì giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng hóa tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 13
- Khóa luận tốt nghiệp - Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, vật liệu, đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định, thuế môn bài, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, - Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động tài chính hoặc chi phí các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, - Chi phí khác: là các khoản chi phí và các khoản lỗ hay sự kiện hay nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được hoặc là những khoản không mang tính chất thường xuyên gồm: + Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định, giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán (nếu có). + Chênh lệch lỗ do đánh giá lại tài sản đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác. + Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế + Bị phạt thuế, truy thu thuế + Các khoản chi phí khác. - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: là loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm hiện hành. 1.1.3. Xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lỗ hoặc lãi. Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 14
- Khóa luận tốt nghiệp Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = doanh thu thuần - (giá vốn hàng bán + chi phí bán hàng + chi phí quản lí doanh nghiệp) Kết quả hoạt động tài chính (lãi hay lỗ từ hoạt động tài chính) là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập thuần thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi phí thuộc hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – Chi phí hoạt động tài chính Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí khác. Kết quả hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác – Chi phí hoạt động khác. 1.2. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho người quản lý trong đơn vị để đưa ra các quyết định hữu hiệu đó là: - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí đã xác định bằng phương pháp thích hợp đã chọn, nhằm cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, phân bổ hợp lý chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định chính xác kết quả bán hàng. - Tính toán, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời tổng giá trị thanh toán của hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoạt động, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc. - Cuối kỳ kết chuyển các khoản doanh thu, chi phí hợp lý vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh và các khoản phải nộp nhà nước. Đảm bảo cung cấp thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh cho nhà quản trị đầy đủ, kịp thời và chính xác. Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 15
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 1.3.1.1.Chứng từ kế toán sử dụng. Doanh thu thể hiện doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Do đó các chứng từ đi kèm làm căn cứ ghi sổ bao gồm: - Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT-3LL), - Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02-GTGT) - Phiếu thu (Mẫu 01-TT) - Ủy nhiệm thu - Giấy báo có của ngân hàng - Hợp đồng mua bán, biên bản bàn giao hàng hoá - Các chứng từ liên quan khác. 1.3.1.2.Tài khoản sử dụng: Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán. Kết cấu : + Bên nợ : - Trị giá khoản chiết khấu thương mại kết chuyển vào cuối kỳ - Trị giá khoản hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ - Trị giá khoản giảm giá hàng bán kết chuyển vào cuối kỳ - Số thuế thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ trong kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh + Bên có : - Tổng số doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán. Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 16
- Khóa luận tốt nghiệp TK 511 không có số dư cuối kỳ. TK 511 có 5 TK cấp 2 như sau: - 5111: Doanh thu bán hàng hóa - 5112: Doanh thu bán sản phẩm - 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ - 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá - 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư TK 512- Doanh thu nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp. Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty . Kết cấu : + Bên nợ : - Trị giá khoản chiết khấu thương mại, khoản hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán kết chuyển vào cuối kỳ - Số thuế thuế TTĐB, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ đã xác định là tiêu thụ nội bộ trong kỳ. - Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh + Bên có : - Tổng số doanh thu tiêu thụ nội bộ phát sinh trong kỳ kế toán. TK521 không có số dư cuối kỳ và có 3 tài khoản cấp 2 như sau: - 5211: Doanh thu bán hàng hóa nội bộ - 5212: Doanh thu bán sản phẩm nội bộ - 5213: Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ TK3387- Doanh thu chưa thực hiện: phản ánh khoản chênh lệch giữa hàng bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay. Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 17
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3.1.3.Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng 333 511,512 111,112,131 Thuế TTĐB, thuế XK, thuế Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, GTGT(trực tiếp) phải nộp dịch vụ 531,532 3331 152,153,156 Kết chuyển giảm giá hàng bán, 131 hàng bán bị trả lại Bán theo phương khi nhận 521 đổi hàng hàng 133 Kết chuyển chiết khấu thương mại 911 3387 111,112 Kết chuyển doanh thu Phân bổ DT chưa Doanh thu chưa thuần thực hiện thực hiện 3331 1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. 1.3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng - Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng thông thường - Phiếu chi Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 18
- Khóa luận tốt nghiệp - Ủy nhiệm chi - Giấy báo có - Các chứng từ khác có liên quan. 1.3.2.2.Tài khoản sử dụng: TK521-Chiết khấu thương mại: dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua phát sinh trong kỳ. Kết cấu: +Bên nợ: - Số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng phát sinh trong kỳ +Bên có: - Cuối kỳ kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511 để tính doanh thu thuần trong kỳ kế toán TK521 không có số dư cuối kỳ TK531- Hàng bán bị trả lại: dùng để phản ánh giá trị số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại (tính theo đúng đơn giá ghi trên hóa đơn) Các chi phí khác liên quan tới hàng bán bị trả lại mà DN phải chi được phản ánh vào TK 641-chi phí bán hàng. Trường hợp hàng bán bị trả lại vào kỳ kế toán sau, tức là trước đây đã ghi nhận doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán phản ánh doanh thu, thuế GTGT của hàng bán bị trả lại ghi nhận vào chi phí của kỳ này, trị giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho ghi nhận vào doanh thu kỳ này. Kết cấu: +Bên nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền hoặc trừ vào nợ phải thu +Bên có: - Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại vào TK 511 hoặc TK512 để tính doanh thu thuần trong kỳ. TK 531 không có số dư cuối kỳ. Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 19
- Khóa luận tốt nghiệp TK532-Giảm giá hàng bán: dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và xử lý các khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Kết cấu: +Bên nợ: - Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng phát sinh trong kỳ +Bên có: - Kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán vào TK 511 hoặc TK 512 để tính doanh thu thuần trong kỳ TK 532 không có số dư cuối kỳ. Thuế : Các khoản thuế làm giảm doanh thu như : - Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. - Thuế xuất khẩu. - Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) Phản ánh thuế GTGT (PP trực tiếp) phải nộp : Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT Phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp : Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3333 - Thuế xuất khẩu Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp: Xác định số thuế tiêu thụ đặt biệt (TTĐB) phải nộp : Giá bán hàng Thuế TTĐB phải nộp = x thuế suất 1 + thuế suất Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 20
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3.2.3.Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 111,112,131 521,531,532 511, 512 Số tiền CKTM, giảm giá hàng bán, K/c CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại hàng bán bị trả lại 3331 3331,3332,3333 Số tiền các loại thuế đã nộp Cuối kỳ k/c các loại thuế TTĐB, XNK, GTGT 1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán 1.3.3.1.Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá vốn hàng bán xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân. Trị giá vốn thực tế của sản Số lượng sản phẩm,hàng Đơn giá bình = * phẩm, hàng hóa xuất kho hóa xuất kho quân Trị giá thực tế sản hẩm, Trị giá thực tế của sản Đơn giá bình hàng hóa tồn đầu kỳ + phẩm, hàng hóa nhập quân gia quyền trong kỳ = cả kỳ dự trữ Số lượng hàng hóa tồn Số lượng sản phẩm, hàng + đầu kỳ hóa nhập trong kỳ . Trị giá sản phẩm, hàng hóa tồn kho sau lần Đơn giá bình quân gia nhập i = quyền sau mỗi lần nhập i Số lượng sản phẩm, hàng hóa tồn kho sau lần nhập i Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 21
- Khóa luận tốt nghiệp Khi tính đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập của sản phẩm, hàng hóa vật tư. Kế toán phải lưu ý đến số lượng và đơn giá của sản phẩm hàng hóa vật tư tồn lại sau mỗi lần xuất. Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO) Theo phương pháp này sản phẩm, hàng hóa, vật tư nào nhập trước thì sẽ xuất trước, lấy đơn giá bằng đơn giá nhập. Trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa, vật tư tồn kho cuối cùng được xác định bằng đơn giá của sản phẩm, hàng hóa,vật tư những lần nhập đầu tiên. Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO) Theo phương pháp này sản phẩm, hàng hóa, vật tư nào nhập sau cùng thì sẽ xuất trước. Lấy đơn giá bằng đơn giá nhập. Trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa, vật tư tồn kho cuối cùng được xác định bằng đơn giá của sản phẩm, hàng hóa, vật tư những lần nhập đầu tiên. Phương pháp thực tế đích danh Theo phương pháp này, trị giá vốn hàng xuất kho được xác định dựa trên giả định khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa, vật tư thì căn cứ vào đơn giá từng lần nhập, xuất hàng hóa thuộc lô nào thì lấy đơn giá của lô đó. 1.3.3.2.Chứng từ kế toán sử dụng: Trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất hàng hóa đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định. Những chứng từ này có cơ sở pháp lý để tiến hành hạch toán nhập, xuất kho hàng hóa, là cơ sở của việc kiểm tra tính cần thiết và hợp lý của chứng từ. Các chứng từ chủ yếu được sử dụng là: - Phiếu xuất kho(Mẫu 01-VT) - Hóa đơn bán hàng thông thường - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(Mẫu 03-VT) - Các chứng từ khác có liên quan. Để theo dõi giá vốn hàng bán chứng từ ban đầu là phiếu xuất kho, khi xuất hàng hóa kế toán phải lập phiếu xuất kho là căn cứ để xuất hàng hóa, đồng thời là cơ sở để vào sổ chi tiết hàng hóa. Khi bán hàng cửa hàng lập bộ chứng từ gồm Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 22
- Khóa luận tốt nghiệp phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu và ghi nhận giá vốn hàng hóa để lập báo cáo bán hàng. 1.3.3.3.Tài khoản sử dụng Theo phương pháp kê khai thường xuyên: TK632-Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn hàng hóa xuất kho bán trong kỳ. Kết cấu +Bên nợ: - Tập hợp trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ - Các khoản khác được tính vào gái vốn trong kỳ +Bên có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ - Kết chuyển giá vốn hàng bán vào bên nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh TK 632 không có số dư cuối kỳ Các tài khoản khác có liên quan : TK 155,156, 157, 159, 911. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: TK611- Mua hàng: TK này phản ánh giá trị vốn thực tế của hàng hóa tăng giảm trong kỳ. TK 611 có 2 TK cấp 2: - 6111: Mua nguyên vật liệu - 6112: Mua hàng hóa TK 631- Giá thành sản xuất Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 23
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3.3.4.Phương pháp hạch toán: Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán được khái quát theo sơ đồ sau Sơ đồ 1.3. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên 154 632 156,157 Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay Thành phẩm, hàng hóa không qua nhập kho trả lại nhập kho 157 TP sản xuất ra gửi đi Hàng gửi đi bán được bán không qua kho xác định là tiêu thụ 155,156 911 Thành phẩm, hàng Cuối kỳ kết chuyển hóa xuất kho gửi bán giá vốn hàng bán Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán 159 159 Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 24
- Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ1.4 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ 155 632 155 Đầu kỳ k/c trị giá vốn của Cuối kỳ k/c giá vốn của thành thành phẩm tồn kho đầu kỳ phẩm hàng tồn kho cuối kỳ 157 157 Đầu kỳ k/c trị giá vốn của TP đã gửi Cuối kỳ k/c giá vốn của TP đã gửi đi bán chưa xđ là tiêu thụ đầu kỳ bán nhưng chưa xác định là ( đối với doanh nghiệp thương mại) tiêu thụ trong kỳ 611 911 Cuối kỳ xđ và k/c trị giá vốn của Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng HH đã xuất bán được xđ là tiêu thụ bán của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ 631 Cuối kỳ xđ và k/c giá thành của SP hoàn thành nhập kho,giá thành đơn vị đã hoàn thành ( DN sản xuất và kinh doanh dịch vụ) Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 25
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1.3.4.1.Chứng từ kế toán sử dụng: Các chứng từ liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: - Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ( Mẫu số 01-LĐTL) - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06-TSCĐ) - Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC ( Mẫu số 07-VT) - Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTGT-3LL) - Phiếu chi(Mẫu số 02- TT) - Chứng từ kế toán liên quan. Hàng ngày dựa vào các chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết, sổ cái TK 641, 642 phụ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng theo từng hình thức kế toán. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về tiêu thụ trong kỳ. Trường hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ lớn hơn trong khi doanh thu kỳ này nhỏ hơn hoặc chưa có thì chi phí bán hàng được tạm thời kết chuyển vào TK 142 (242) “chi phí trả trước”. Số này sẽ được kết chuyển một lần hoặc nhiều lần ở các kỳ sau khi có doanh thu. 1.3.4.2.Tài khoản sử dụng: TK641-Chi phí bán hàng: dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Kết cấu +Bên nợ: - Tập hợp các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. +Bên có: - Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ hạch toán - Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK911 để xác định kết quả kinh doanh, hoặc kết chuyển CPBH vào TK 142(242) “chi phí trả trước” để chờ phân bổ. Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 26
- Khóa luận tốt nghiệp TK 641 không có số dư cuối kỳ và có 7 TK cấp 2 như sau: - 6411: Chi phí nhân viên mua hàng - 6412: Chi phí vật liệu bao bì - 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng - 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong bán hàng - 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm - 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài - 6418: Chi phí khác bằng tiền. TK642-Chi phí quản lý doanh nghiệp: dùng để phản ánh các chi quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ hạch toán Kết cấu +Bên nợ: - Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ, số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả, dự phòng trợ cấp việc làm. +Bên có: - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh hoặc kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 142 “chi phí trả trước” để chờ phân bổ. TK 642 không có số dư cuối kỳ và có 8 TK cấp 2 như sau: - 6421: Chi phí nhân viên quản lý - 6422: Chi phí vật liệu quản lý - 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng - 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ - 6425: Thuế, phí, lệ phí - 6426: Chi phí dự phòng - 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài - 6428: Chi phí khác bằng tiền Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 27
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3.4.3.Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 152,153 641,642 111,112 Chi phí NVL, CCDC 133 Các khoản phát sinh giảm chi phí BH và QLDN 334,338 Chi lương và các 911 khoản trích theo lương K/c chi phí bán hàng 214 K/c chi phí QLDN Khấu hao TSCĐ của bộ phận BH và QLDN 142, 242, 335 335 Phân bổ dần Chi phí trích trước Hoàn trả lập dự phòng phải trả 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí điện ,nước Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 28
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3.5. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính. 1.3.5.1.Chứng từ kế toán sử dụng: Các chứng từ có liên quan đến doanh thu tài chính và chi phí tài chính: - Phiếu thu, phiếu chi - Giấy báo lãi của ngân hàng - Giấy báo nợ của ngân hàng - Các hợp đồng vay vốn - Biên bản góp vốn liên doanh liên kết - Các chứng từ khác có liên quan 1.3.5.2.Tài khoản sử dụng TK515-Doanh thu tài chính: dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia, khoản lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và doanh thu các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Kết cấu +Bên nợ: - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có) - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh +Bên có: - Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia - Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh. - Chiết khấu thanh toán được hưởng - Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ ngoại tệ của hoạt động kinh doanh - Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào hoạt động doanh thu tài chính - Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ. TK 511 không có số dư cuối kỳ Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 29
- Khóa luận tốt nghiệp TK 635-Chi phí tài chính: dùng để phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính. Kết cấu +Bên nợ: - Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản, thuê tài chính - Lỗ bán ngoại tệ - Chiết khấu thanh toán cho người mua - Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư ngắn hạn - Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh (lỗ tỷ giá đã thực hiện) - Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (lỗ tỷ giá hối đoái chưa thực hiện) - Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết) - Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư,ẫnây dựng cơ bản ( lỗ tỷ giá giai đoạn trước hoạt động đã hoàn thành đầu tư vào chi phí tài chính) - Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác +Bên có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết) - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính trong kỳ vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. TK 635 không có số dư cuối kỳ. Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 30
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3.5.3.Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.6:Hạch toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính 111,112,242,335 635 911 515 111,112,138,121,222 Trả tiền lãi vay từ K/c chi phí tài chính K/c doanh thu tài chính Các khoản thu nhập hoạt động kinh doanh 121,221,222,228 Lỗ các khoản đầu tư 111,112,138 Tiền lãi chiết khấu, gửi ngân 111,112,131 hàng, tiền cho vay Chi phí hoạt động 121,221 liên doanh, liên kết 129,229 111,112,131 Dự phòng giảm giá đầu tư Thu nhập cho thuê TSCĐ 3331 214 Chi phí khấu hao TSCĐ Cho thuê hoạt động tài chính Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 31
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3.6. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác. 1.3.6.1.Chứng từ sử dụng - Phiếu thu, phiếu chi - Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng - Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ - Các chứng từ khác có liên quan 1.3.6.2.Tài khoản sử dụng TK 711-Thu nhập khác: dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp Kết cấu +Bên nợ: - Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác (nếu có) - Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh +Bên có: - Các khoản thu nhập khác phát sinh TK711 không có số dư cuối kỳ. TK811- Chi phí khác: dùng để phản ánh các khoản chi phí của hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Kết cấu +Bên nợ: - Các khoản chi phí khác phát sinh +Bên có: - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. TK 811 không có số dư cuối kỳ. Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 32
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3.6.3.Phương pháp hạch toán Sơ đồ1.7: Hạch toán thu nhập khác và chi phí khác 211 811 911 711 111,112,131 Giá trị còn lại của TSCĐ Thu thanh lý, nhượng Thanh lý, nhượng bán K/c chi phí khác K/c thu nhập khác bán TSCĐ 214 3331 331,338,334 Các khoản nợ không xđ 111,112,331 được chủ xóa sổ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ 152,156,211 133 Được tài trợ, biếu tặng hàng hoá, vật tư, TSCĐ Các khoản bị phạt, bồi thường 111,112 Thu được nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ tiền phạt do vi phạm HĐ Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 33
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ), chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. 1.3.7.1.Chứng từ sử dụng: - Phiếu kế toán - Các chứng từ khác có liên quan 1.3.7.2.Tài khoản sử dung: TK911-Xác định kết quả kinh doanh Tài khoản này dùng để phản ánh xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác. Kết cấu +Bên nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN, chi phí khác - Kết chuyển lãi +Bên có: - Doanh thu thuần về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ. - Doanh thu thuần hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác. - Kết chuyển lỗ TK 911 không có số dư cuối kỳ. 1.3.7.3.Nguyên tắc hạch toán: Kế toán sử dụng TK911 để xác định kết quả kinh doanh, phương pháp hạch toán như sau: - Định kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển: + Doanh thu bán hàng thuần, doanh thu hoạt động tài chính sang bên có TK911 + Chi phí QLDN, trị giá vốn hàng bán, chi phí tài chính và chi phí thuế TNDN sang bên nợ TK911. - Xác định kết quả kinh doanh: Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 34
- Khóa luận tốt nghiệp + Nếu tổng phát sinh bên Nợ TK 911 lớn hơn tổng phát sinh bên CóTK911 thì kế toán doanh nghiệp thực hiện bút toán kết chuyển lỗ sang bên Nợ TK 421- LN sau thuế. Kế toán ghi : Nợ TK421 :(SPS NợTK911 - SPS CóTK911) Có TK911 + Nếu tổng phát sinh bên Nợ TK911 nhỏ hơn tổng phát sinh bên Có TK911 thì kế toán tính thuế TNDN phải nộp và thực hiện bút toán kết chuyển lãi: Nợ TK911 Có TK421(SPS CóTK911 - SPS NợTK911) 1.3.7.4.Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.8.Hạch toán xác định kết quả kinh doanh. TK632 TK911 TK511 Kết chuyển giá vốn Kết chuyển DTT TK641,642 TK515 Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển DTTC Kết chuyển chi phí QLDN TK635 TK711 Kết chuyển chi phí TC K/C thu nhập khác TK811,821 Kết chuyển chi phí khác K/C chi phí thuế TNDN TK421 TK421 Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 35
- Khóa luận tốt nghiệp 1.4. Tổ chức vận dụng sổ kế toán Theo quyết định số 15 của Bộ tài chính, các doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau: Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái Hình thức kế toán Nhật ký chung Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Hình thức kế toán trên máy vi tính 1.4.1. Hình thức Nhật ký - sổ cái. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký - sổ cái: các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký - sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký – sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký – sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết 1.4.2. Hình thức Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó.Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký chung để ghi sổ cái cho từng nghiệp vụ phát sinh Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: + Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt + Sổ cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết 1.4.3. Hình thức Nhật ký chứng từ. Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 36
- Khóa luận tốt nghiệp đối ứng nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn có quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán nhật ký – chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau: + Nhật ký chứng từ + Bảng kê + Sổ cái + Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. 1.4.4. Hình thức Chứng từ ghi sổ. Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”.Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số theo từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau: + Chứng từ ghi sổ + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Sổ cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 37
- Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế Sổ quỹ Bảng tổng hợp toán chi tiết kế toán chứng từ cùng loại Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng (Định kỳ) Đối chiếu, kiểm tra 1.4.5- Hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán trên máy vi tính được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo các tài chính theo quy định. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 38
- Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT 190. 2.1. Khái quát chung về công ty CP nội thất 190. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần nội thất 190. Công ty cổ phần nội thất 190 được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0202003164 của Sở kế hoach và đầu tư Hải Phòng vào tháng 3 năm 2005 với: Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công ty cổ phần nội thất 190 Tên công ty viết bằng tiếng anh: 190Furniture Joint Stock Company Tên công ty viết tắt: 190Furniture – JSC Địa chỉ trụ sở chính: Km 89 Mỹ Tranh, Nam Sơn, An Dương, Hải phòng Điện thoại: 0313.589.180 Fax: 0313.589.181 Mã số thuế: 0200656938 Nghành nghề kinh doanh chủ yếu mà công ty chọn là sản xuất hàng trang trí nội thất. Hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường, công ty cổ phần nội thất 190 gặp không ít những khó khăn, thử thách. Sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm. Giá nguyên liệu, vật tư đầu vào liên tục biến động trong khi đó giá đầu ra cho sản phẩm không hề biến đổi. Song với sự nỗ lực của mình, công ty vẫn phát triển không ngừng, sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín trên thị trường. Thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu ở miền Bắc, một số khu vực ở miền Trung và miền Nam. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của doanh nghiệp và phù hợp với cơ chế kinh doanh, công ty tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng gồm có: Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất ở công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty, quyết định chiến lược phát triển của công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và các bộ phận quản lý thuộc phạm vi quản lý của Hội đồng quản trị. Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 39
- Khóa luận tốt nghiệp Giám đốc: Giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, giám sát, điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước HĐQT về thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. Phó giám đốc: Thay thế điều hành công ty khi Giám đốc vắng mặt, thực hiện nhiệm vụ khi được Giám đốc uỷ quyền. Các phòng ban chức năng: Không trực tiếp quản lý nhưng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tiến độ sản xuất, các quy trình kĩ thuật, các định mức kinh tế. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP nội thất 190 Hội đồng quản trị Giám đốc Phó Giám Đốc Phòng Phòng Các Phòng Phòng Kinh Hành Phân Kế Kỹ doanh Chính xưởng toán Thuật 2.1.3.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty. Tr•ëng phßng KÕ to¸n 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán hµnh chÝnh, tr•ëng nh©n sù Để phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý, phù hợp với chức năng và trình độ của nhân viên kế toán, công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc Tr•ëng bp kü thuËt kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của ban giám đốc công ty đối với hoạt động kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng. Kü Hµnh Lµm KÕ thuËt chÝnh v•ên to¸n Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 40
- Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP nội thất 190 Kế toán trưởng Thủ Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán quỹ tổng vật Hànghoá, Tiền hợp tư Tài sản lương cố định Mối quan hệ của từng người và mối quan hệ giữa các kế toán: Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về việc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán trong Công ty. Kế toán có chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo chung mọi hoạt động bộ máy kế toán của công ty, bao gồm các mối quan hệ tài chính với cơ quan thuế, lập các bảng biểu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Thường xuyên tham mưu giúp việc cho giám đốc thấy rõ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, từ đó đề ra biện pháp xử lý. Kế toán vật tư: Có trách nhiệm quản lí thống kê, theo dõi số lượng vật tư nhập, xuất, tồn. Hàng tháng tiến hành ghi sổ các vật tư nhập vào và xuất ra. Kế toán về hàng hoá, tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi hàng tồn kho, nhập xuất tồn hàng hoá, tình hình tăng, giảm của tài sản cố định. Kế toán tiền lương: Theo dõi tiền lương phải trả người lao động, trích lập bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định. Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp và tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Kiểm tra các định khoản các nghiệp vụ phát sinh. Kiểm tra sự cân đối giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp; hạch toán thu nhập, chi phí, khấu hao, công nợ, nghiệp vụ khác, lập báo cáo tài chính định kỳ. Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý tiền mặt, thực hiện thu chi theo đúng nguyên tắc, chế độ. 2.1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán Công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 41
- Khóa luận tốt nghiệp trưởng Bộ Tài chính và các chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành. 2.1.3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành. 2.1.3.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán Do đặc điểm sản xuất kinh doanh hiện nay công ty đang áp dụng là hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”. Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ tại công ty cổ phần nội thất 190 Chứng từ gốc Sổ(thẻ) kế Bảng kê chi tiết toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng (định kỳ) 2.1.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính Công ty đang áp dụng hệ thống báo cáo tài chính theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành.bao gồm: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN) Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 42
- Khóa luận tốt nghiệp Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN) 2.2 Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí, và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần nội thất 190 2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Công ty chuyên sản xuất và bán mặt hàng nội thất: Ghế gấp, ghế xoay, bàn gỗ, tủ sắt, Công ty thực hiện phương thức tiêu thụ trực tiếp tại kho công ty. +Chứng từ kế toán sử dụng: Hoá đơn giá trị gia tăng, Hoá đơn mua bán thông thường Phiếu thu,Giấy báo có, . Các chứng từ khác có liên quan. +Tài khoản sử dụng: TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK111,112,131,3331 Và các tài khoản khác có liên quan. +Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 2.1: Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty cổ phần nội thất 190 Hoá đơn GTGT, Phiếu thu, Sổ chi tiết Bảng kê chi tiết bán hàng Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 511,131, Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Khi khách hàng mua hàng của công ty (tại kho của công ty) thì phòng kinh doanh sẽ viết phiếu xuất kho cho người mua. Căn cứ vào phiếu xuất kho để viết Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 43
- Khóa luận tốt nghiệp hoá đơn giá trị gia tăng cho khách hàng. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên, đặt giấy than viết một lần: Liên 1 màu tím để lưu, liên 2 màu đỏ giao cho khách hàng, liên 3 màu xanh giao cho kế toán dùng để hạch toán. Căn cứ vào hình thức thanh toán của khách hàng để lập chứng từ gốc có liên quan. Phiếu thu nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Phiếu thu được lập thành 3 liên: 1 liên lưu tại cuống,1 liên giao cho khách hàng,1 liên giao cho thủ quỹ. Giấy báo có của ngân hàng nếu khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, chứng từ khác nếu khách hàng trả tiền sau. Hàng ngày theo hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán lập bảng kê chi tiết tài khoản, đồng thời vào sổ chi tiết bán hàng. Cuối tháng lập chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái 511 và sổ cái các tài khoản khác có liên quan Cuối năm tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính. Ví dụ: Ngày 31/12, công ty bán 60 cái ghế gấp cho doanh nghiệp tư nhân Hồng Giang. Căn cứ vào hoá đơn GTGT 0023319 (biểu 2.1) và phiếu thu (biểu 2.2), kế toán lập bảng kê chi tiết tài khoản 111 (biểu 2.3).Cuối tháng lập chứng từ ghi sổ số 243 (biểu 2.4).Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái 511(biểu 2.5), đồng thời từ hoá đơn GTGT kế toán vào sổ chi tiết bán hàng (biểu 2.6) Cuối năm tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính. Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 44
- Khóa luận tốt nghiệp HÓA ĐƠN Mẫu số : 01 GTKT - 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG UK/2010B Liên 3: Nội bộ 0023319 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần nôi thất 190 Địa chỉ : Km 89 Mỹ Tranh, Nam Sơn, An Dương, Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: MST: 00656938 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Hồng Giang Địa chỉ : 112C Thống Nhất, Lê Thanh Nghệ, Hải Dương Số tài khoản: Hình thức thanh toán : TM MST: 200472257 STT Tên hàng hóa,dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền tính Ghế gấp cái 60 186.364 11.181.840 Cộng tiền hàng 11.181.840 Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT 1.118.184 Tổng cộng tiền thanh toán 12.300.024 Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu ba trăm nghìn không trăm hai bốn đồng. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 45
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu số 01 - TT Km89Mỹ Tranh,Nam Sơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Quyển số: Số: 1050 PHIẾU THU Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Họ tên người nộp tiền : Nguyễn Thị Hồng Địa chỉ : Doanh nghiệp tư nhân Hồng Giang. Lý do nộp : Thanh toán tiền ghế gấp Số tiền : 12.300.024 Số tiền viết bằng chữ: : Mười hai triệu ba trăm nghìn không trăm hai mươi bốn đồng. Kèm theo : 01 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời nộp tiền Ngƣời lập biểu Thủ quỹ (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười hai triệu ba trăm nghìn không trăm hai mươi bốn đồng./. Tỉ giá ngoại tệ: Số tiền quy đổi: Biểu 2.2: Phiếu thu Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 46
- Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty cổ phần nội thất 190 Địa chỉ: Km 89 Mỹ Tranh, Nam Sơn, An Dương, Hải Phòng BẢNG KÊ CHI TIẾT THÁNG 12 NĂM 2010 Ghi nợ Tài khoản 111 Chứng từ Ghi có các tài khoản Diễn giải Số tiền Ngày tháng Số hiệu 511 3331 Công ty cổ phần 5/12 HĐ0023276 Hùng Sơn mua hàng 196.500.040 178.636.400 17.863.640 Bán hàng cho chị 14/12 HĐ0023287 Dung 6.897.000 6.270.000 627.000 . Công ty TNHH ONC 18/12 HĐ0023292 mua hàng 125.972.000 114.520.000 11.452.000 Công ty cổ phần Hải 26/12 HĐ0023310 Nam mua hàng 238.595.280 216.904.800 21.690.480 . Doanh nghiệp tƣ nhân Hồng Giang 31/12 HĐ0023319 mua hàng 12.300.024 11.181.840 1.118.184 Cộng 3.094.426.200 1.037.580.000 103.758.000 Kế toán trƣởng Ngƣời lập (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Biểu 2.3: Bảng kê chi tiết tài khoản 111 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 47
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu số S35-DN Km89 Mỹ Tranh,Nam Sơn,An Dương, Hải Phòng. Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tên sản phẩm(hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư): Ghế gấp Tháng 12 năm 2010 ĐVT: đồng Ngày Chứng từ TK Doanh thu Các khoản tính trừ tháng Ngày Diễn giải đối Số Số hiệu Đơn giá Thành tiền Thuế Khác(521,532 ) ghi sổ tháng ứng lượng 20/12 HĐ0023305 20/12 Bán ghế gấp 131 40 186.364 7.454.560 25/12 HĐ0023309 25/12 Bán ghế gấp 112 70 186.364 13.045.480 31/12 HĐ0023319 31/12 Bán ghế gấp 111 60 186.364 11.181.840 Cộng 675 186.364 125.795.700 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (ký,họ tên) (ký,họ tên) Biểu 2.6. Sổ chi tiết bán hàng Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 48
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu số S02a - DN Km89Mỹ Tranh,Nam Sơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số :15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 243 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Bán hàng thu tiền mặt 111 511 1.037.580.000 Thuế giá trị gia tăng đầu ra 111 3331 103.758.000 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 111 112 850.000.000 Cộng 3.094.426.200 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng12 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.4: Chứng từ ghi sổ số 243 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 49
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu số S02c1 - DN Km89Mỹ Tranh,Nam Sơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Năm 2010 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Số hiệu: TK 511 Đơn vị tính: Đồng ChứngTK từ ghi sổ Số tiền Số Ngày Diễn giải đối Nợ Có hiệu tháng ứng Quý IV Bán hàng thu tiền 243 31/12 111 1.037.580.000 mặt . K/c doanh thu 255 31/12 911 20.413.318.094 quý IV Cộng 20.413.318.094 20.413.318.094 Số dư cuối kỳ Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.5: Sổ cái TK 511 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 50
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán +Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho Công ty tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ. Theo phương pháp này, căn cứ vào giá trị thực tế của hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị sản phẩm, hàng hoá. Căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất ra trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định trị giá thực tế xuất kho trong kỳ. Đơn giá bình Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ quân gia quyền = Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ cả kỳ dự trữ Trị giá vốn thực tế của sản Số lượng sản phẩm,hàng Đơn giá bình = * phẩm, hàng hóa xuất kho hóa xuất kho quân +Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Các chứng từ khác có liên quan +Tài khoản sử dụng: TK632: Giá vốn hàng bán TK155: Thành phẩm Ví dụ: Ngày 31/12, công ty bán 60 cái ghế gấp cho DNTN Hồng Giang. Căn cứ vào hoá đơn GTGT 0023319 (biểu 2.1), phiếu xuất kho (biểu 2.7), kế toán lập bảng kê chi tiết tài khoản 155 (biểu 2.8). Cuối tháng lập chứng từ ghi sổ (biểu 2.9), từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái 632(biểu 2.10).Đồng thời từ phiếu xuất kho, kế toán lập sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm,hàng hoá)(biểu 2.11) Vì công ty áp dụng tính giá trị xuất kho bình quân cả kỳ nên giá vốn của ghế gấp là 184.295đ. Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 51
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu số 02 - VT Km89Mỹ Tranh,Nam Sơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU XUẤT KHO Số: 2105 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hồng Tên dơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Hồng Giang Địa chỉ : 112C Thống Nhất, phường Lê Thanh Nghệ, Hải Dương Lý do xuất kho: Xuất hàng đi bán Xuất tại kho: Kho số 1 Đơn vị tính: VNĐ Số Tên, nhãn hiệu, quy Đơn Số lượng TT cách, phẩm chất vật tư, Mã số vị Yêu Thực Đơn giá Thành tiền sản phẩm, hàng hoá tính cầu xuất A B C D 1 2 3 4 1 Ghế gấp GG15D Cái 60 60 184.295 11.057.700 Cộng 11.057.700 Tổng số tiền (Viết bằng chữ) : Mười một triệu không trăm năm mươi bảy nghìn bảy trăm đồng chẵn. Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biểu 2.7: Phiếu xuất kho Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 52
- Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty cổ phần nội thất 190 Địa chỉ: Km 89 Mỹ Tranh, Nam Sơn, An Dương, Hải Phòng BẢNG KÊ CHI TIẾT THÁNG 12 NĂM 2010 Ghi có Tài khoản 155 Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi nợ tài khoản 632 6/12 HĐ0023277 Xuất 20 tủ sắt 70.072.720 70.072.720 . 20/12 HĐ0023294 Xuất 40 ghế gấp 7.371.800 7.371.800 22/12 HĐ0023296 Xuất 10 bàn gỗ 4.249.090 4.249.090 . 25/12 HĐ0023309 Xuất 70 ghế gấp 12.900.650 12.900.650 . 31/12 HĐ0023319 Xuất 60 ghế gấp 11.057.700 11.057.700 Cộng 4.024.943.126 4.024.943.126 Kế toán trưởng Người lập (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Biểu 2.8: Bảng kê chi tiết tài khoản 155 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 53
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu số S02a - DN Km89MỹTranh,NamSơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 245 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Giá vốn hàng bán trong tháng 12 632 155 4.024.943.126 Cộng 4.024.943.126 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng12 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.9: Chứng từ ghi sổ số 245 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 54
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu số S02c1-DN Km89Mỹ Tranh,Nam Sơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Năm 2010 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: TK 632 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ ghi TK Số tiền sổ Diễn giải đối Số Ngày ứng Nợ Có hiệu tháng Quý IV Giá vốn hàng bán 245 31/12 155 4.024.943.126 tháng 12 K/c giá vốn hàng 256 31/12 911 18.199.823.851 bán Cộng số phát sinh 18.199.823.851 18.199.823.851 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.10: Sổ cái Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 55
- Khóa luận tốt nghiệp SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ) Tháng 12/2010 Tài khoản : Thành phẩm (155) Tên quy cách vật liệu, dụng cụ(SP, HH): Ghế gấp Tiểu khoản: Mã số vật liệu, dụng cụ (SP, HH): GG15D Tên kho: Đơn vị tính: cái Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT Số Thành tiền Số Thành tiền Số Thành tiền lượng lượng lượng Số dư đầu kỳ 182.689 1008 184.150.512 PN1056 1/12 Nhập từ sản 154 185.236 280 51.866.080 1288 238.583.968 xuất PX2001 20/12 Xuất bán 632 40 723 PX2004 25/12 Xuất bán 632 70 683 PX2105 31/12 Xuất bán 632 184.295 60 11.057.700 613 112.972.835 Cộng phát sinh 280 51.866.080 675 124399125 Số dư cuối kỳ 184.295 613 112.972.835 Biểu 2.11. Sổ chi tiết vât liệu, dụng cụ(sản phẩm, hàng hoá) Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 56
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2.3. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính. 2.2.3.1.Kế toán doanh thu tài chính Doanh thu hoạt động tài chính là tài khoản phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty cổ phần nội thất 190 chủ yếu là lãi từ tài khoản tiền gửi ngân hàng. +Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu thu, giấy báo có, giấy báo lãi của ngân hàng Các chứng từ khác có liên quan +Tài khoản sử dụng: TK515- Doanh thu Tài chính TK112-Tiền gửi ngân hàng +Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính tại công ty cổ phần nội thất 190 Phiếu thu,Giấy báo lãi, Phiếu chi, Giấy báo nợ Bảng kê chi tiết TK 111, 112, Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 515,635 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ví dụ: Ngày 31 tháng 12 năm 2010, công ty nhận được giấy báo lãi của ngân hàng Công thương về lãi tiền gửi ngân hàng. Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 57
- Khóa luận tốt nghiệp Căn cứ vào giấy báo lãi (biểu 2.12), kế toán lập bảng kê chi tiết tài khoản 112 (biểu 2.13). Cuối tháng lập chứng từ ghi sổ (biểu 2.14), từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái 515 (biểu 2.15) Viettinbank DDI057P Branch: 002897NHCTHP GIẤY BÁO LÃI (Từ ngày 01/10/2010 đến hết ngày 31/12/2010) Kính gửi : Công ty cổ phần nội thất 190 Chúng tôi đã tính lãi đến cuối ngày 31/12/2010 Tài khoản số :10201000199674 mở tại ngân hàng chúng tôi với lãi suất và số tiền như sau: Lãi suất (%/năm).Số tiền lãi :1.282.031 VNĐ Ngân hàng : NH Công Thương Hải Phòng Kính báo Biểu 2.12: Giấy báo lãi Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 58
- Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty cổ phần nội thất 190 Địa chỉ: Km 89 Mỹ Tranh, Nam Sơn, An Dương, Hải Phòng BẢNG KÊ CHI TIẾT THÁNG 12 NĂM 2010 Ghi nợ Tài khoản 112 Chứng từ Ghi có các tài khoản Ngày Diễn giải Số tiền tháng Số hiệu 131 311 515 Công ty Nam Việt 19/12 GBC trả tiền hàng 184.747.000 184.747.000 21/12 KU Vay ngắn hạn 1.000.000.000 1.000.000.000 31/12 GBL Lãi tiền gửi 1.282.031 1.282.031 Cộng 2.147.938.031 1.146.656.000 1000.000.000 1.282.031 Kế toán trưởng Người lập (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Biểu 2.13: Bảng kê chi tiết tài khoản 112 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 59
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu số S02a - DN Km89MỹTranh,NamSơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 241 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Tập hợp tăng tiền gửi ngân hàng. Phải thu khách hàng 112 131 1.146.656.000 Vay ngắn hạn 112 311 1.000.000.000 Lãi tiền gửi 112 515 1.282.031 Cộng 2.147.938.031 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng12 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.14: Chứng từ ghi sổ số 241 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 60
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu số S02c1-DN Km89Mỹ Tranh,Nam Sơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số :15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Năm 2010 Tên tài khoản: Doanh thu tài chính Số hiệu: TK 515 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ NT TK Số tiền ghi sổ Ghi Diễn giải đối Số Ngày sổ ứng Nợ Có hiệu tháng Quý IV Tập hợp tăng tiền 30/11 194 30/11 112 5.125.750 gửi ngân hàng Tập hợp tăng tiền 31/12 241 31/12 112 1.282.031 gửi ngân hàng K/c doanh thu xác 31/12 255 31/12 911 14.375.228 định KQKD Cộng số phát sinh 14.375.228 14.375.228 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.15: Sổ cái tài khoản 515 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 61
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2.3.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính Chi phí tài chính của công ty chủ yếu là khoản trả tiền lãi vay ngân hàng, +Chứng từ kế toán sử dụng: Giấy báo nợ của Ngân hàng, phiếu chi, Các chứng từ khác có liên quan. +Tài khoản sử dụng: TK 635- Chi phí tài chính TK111,112-Tiền mặt,Tiền gửi ngân hàng +Phương pháp hạch toán: Phương pháp hạch toán được khái quát theo sơ đồ 2.2 Ví dụ: Ngày 23 tháng 12 năm 2010, Công ty trả lãi tiền vay quý 4 bằng TGNH. Số tiền là: 35.368.000 đồng . Căn cứ vào giấy báo nợ (biểu số 2.16), kế toán lập bảng kê chi tiết (biểu số 2.17). Cuối tháng lập chứng từ ghi sổ (biểu số 2.18).Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 635 ( biểu số 2.19), các tài khoản khác có liên quan, NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Á CHÂU Mã GDV: BATCH ASIA COMMERCIAL BANK Mã KH: 10366 Số GD: 0 GIẤY BÁO NỢ Ngày 23/12/2010 Kính gửi: CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT 190 Hôm nay, chúng tôi xin báo đã ghi NỢ tài khoản của quý khách hàng với nội dung như sau: Số tài khoản ghi Nợ: 3409698 Số tiền bằng số: 35.368.000 Số tiền bằng chữ: Ba mươi năm triệu ba trăm sáu mươi tám nghìn đồng. Nội dung: ## Trả lãi tiền vay ## Giao dịch viên Kiểm soát Biểu số: 2.16: Giấy báo nợ Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 62
- Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty cổ phần nội thất 190 Địa chỉ: Km 89 Mỹ Tranh, Nam Sơn, An Dương, Hải Phòng BẢNG KÊ CHI TIẾT THÁNG 12 NĂM 2010 Ghi có Tài khoản 112 Chứng từ Ghi nợ các tài khoản Diễn giải Số tiền Ngày Số hiệu 133 152 635 17/12 UNC75 Mua nguyên vật liệu 28.202.064 2.563.824 25.638.240 23/12 GBN Trả lãi vay 35.368.000 35.368.000 25/12 UNC78 Mua nguyên vật liệu 62.739.182 5.703.562 57.035.620 Cộng 1.293.978.159 39.702.815 397.028.150 35.368.000 Kế toán trưởng Người lập (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Biểu 2.17: Bảng kê chi tiết tài khoản 112 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 63
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu số S02a - DN Km89MỹTranh,NamSơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 242 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Mua nguyên vật liệu 152 112 397.028.150 Thuế GTGT đầu vào 133 112 39.702.815 Trả lãi vay 635 112 35.368.000 Cộng 1.293.978.159 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng12 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.18: Chứng từ ghi sổ số 242 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 64
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu số S02c1-DN Km89Mỹ Tranh,Nam Sơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số :15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Năm 2010 Tên tài khoản: Chi phí hoạt động tài chính Số hiệu: TK 635 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ ghi TK Số tiền sổ Diễn giải đối Số Ngày ứng Nợ Có hiệu tháng Số dư đầu kỳ Số phát sinh 242 31/12 Trả lãi vay quý 4(TGNH) 112 35.368.000 244 31/12 Trả lãi vay quý 4(TM) 111 8.271.875 256 31/12 K/c chi phí 911 79.064.315 Cộng số phát sinh 79.064.315 79.064.315 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.19: Sổ cái TK 635 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 65
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 2.2.4.1. Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những chi phí thực tế phát sinh phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của công ty bao gồm: chi phí vật liệu bảo quản, vận chuyển +Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi ,Hoá đơn GTGT Bảng phân bổ tiền lương,BHXH Bảng phân bổ khấu hao Các chứng từ khác có liên quan +Tài khoản sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng +Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán chi phí bán hàng, chi phí QLDN tại công ty CP nội thất 190 HĐGTGT Phiếu chi, Bảng kê chi tiết TK Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 641,642 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ví dụ: Ngày 27 tháng 12 năm 2010, công ty sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng hoá của công ty TNHH vận tải Hoàng Hiệp theo hoá đơn GTGT số 0023325(biểu 2.20) Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 66
- Khóa luận tốt nghiệp Căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi (biểu 2.21), kế toán lập bảng kê chi tiết (biểu 2.22), lập chứng từ ghi sổ (biểu số 2.23). Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 641 ( biểu số 2.24) HÓA ĐƠN Mẫu số : 01GTKT - 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG UK/2010B Liên 2: Giao khách hàng 0023325 Ngày 27 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH vận tải Hoàng Hiệp Địa chỉ : 326 lô 22 Lê Hồng Phong, Ngô Quyền, Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: MS:0200534045 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty cổ phần nội thất 190 Địa chỉ : Km 89 Mỹ Tranh, Nam Sơn, An Dương, Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán : TM MS: 0200656938 Số Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số Đơn Thành tiền TT tính lượng giá Cước vận chuyển hàng chuyến 1 4.339.091 4.339.091 Cộng tiền hàng 4.339.091 Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT 433.909 Tổng cộng tiền thanh toán 4.773.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu bảy trăm bảy mươi ba nghìn đồng chẵn . Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.20: Hoá đơn giá trị gia tăng Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 6 7
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu số 02-TT Km89Mỹ Tranh,Nam Sơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Quyển số: Ngày 27 tháng 12 năm 2010 Số 2483 Người nhận tiền: Nguyễn Văn An Đơn vị : Công ty TNHH vận tải Hoàng Hiệp Địa chỉ : 326 lô 22 Lê Hồng Phong, Ngô Quyền, Hải Phòng Lý do chi : Thanh toán tiền cước vận chuyển Số tiền : 4.773.000 Viết bằng chữ : Bốn triệu bảy trăm bảy mươi ba nghìn đồng chẵn . Kèm theo : 01Chứng từ gốc Ngày 27 tháng 12 năm 2010 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ) : Bốn triệu bảy trăm bảy mươi ba nghìn đồng chẵn . +Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): . +Số tiền quy đổi: Biểu số 2.21: Phiếu chi Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 68
- Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty cổ phần nội thất 190 Địa chỉ: Km 89 Mỹ Tranh, Nam Sơn, An Dương, Hải Phòng BẢNG KÊ CHI TIẾT THÁNG 12 NĂM 2010 Ghi có Tài khoản 111 Chứng từ Ghi nợ các tài khoản Diễn giải Số tiền Ngày Số hiệu 635 641 642 23/12 PC2470 Chi tiếp khách 2.000.000 2.000.000 Thanh toán tiền cƣớc 27/12 PC2483 vận chuyển 4.773.000 4.773.000 Chi tiền mua văn phòng 28/12 PC 2484 phẩm 1.034.300 1.034.300 29/12 PC2485 Trả tiền lãi vay 8.271.875 8.271.875 31/12 PC2497 Chi tiền đổ mực máy in 1.650.000 1.650.000 Cộng 987.258.345 8.271.875 34.856.510 156.214.354 Kế toán trưởng Người lập (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Biểu 2.22: Bảng kê chi tiết tài khoản 111 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 69
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu số 02-TT Km89Mỹ Tranh,Nam Sơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 244 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Trả lãi vay 635 111 8.271.875 Chi phí bán hàng 641 111 34.856.510 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 111 156.214.354 Cộng 987.258.345 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng12 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.23: Chứng từ ghi sổ số 244 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 70
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu số S02c1-DN Km89Mỹ Tranh,Nam Sơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Năm 2010 Tên tài khoản: Chi phí bán hàng Số hiệu: TK 641 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ TK Số tiền ghi sổ Diễn giải đối Số Ngày ứng Nợ Có hiệu tháng Quý IV 244 31/12 Chi phí phục vụ bán hàng 111 34.856.510 246 31/12 Chi phí tiền lương 334 29.253.520 247 31/12 Các khoản trích theo lương 338 1.056.000 256 31/12 K/c chi phí bán hàng 911 689.173.804 Cộng phát sinh quý IV 689.173.804 689.173.804 Số dư cuối kỳ Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.24: Sổ cái tài khoản 641 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 71
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là tài khoản phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp ( tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, ), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài, dự phòng phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài khác (điện, nước, fax, cháy, nổ, ), chi phí bằng tiền khác ( chi phí tiếp khách , hội nghị khách hàng, ) +Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi ,Hoá đơn GTGT Bảng phân bổ tiền lương,BHXH Bảng phân bổ khấu hao Các chứng từ khác có liên quan +Tài khoản sử dụng: TK642-Chi phí quản lí doanh nghiệp +Phương pháp hạch toán: Phương pháp hạch toán được khái quát theo sơ đồ 2.3 Ví dụ: Ngày 31 tháng 12 năm 2010, công ty thanh toán tiền đổ mực máy in cho công ty Trần Ly, tổng số tiền có cả thuế là: 1.650.000 đồng. Căn cứ vào hoá đơn GTGT 0023325 (Biểu số 2.25), phiếu chi (Biểu 2.26), kế toán lập bảng kê chi tiết(Biểu 2.22), sau đó vào chứng từ ghi sổ(Biểu số 2.23).Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 642 (Biểu số2.27) Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 72
- Khóa luận tốt nghiệp HÓA ĐƠN Mẫu số : 01 GTKT - 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG UK/2010B Liên 2: Giao khách hàng 0023328 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Trần Ly Địa chỉ : 42 Tô Hiệu, Lê Chân, Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: MST:0200656938 Họ tên người mua hàng: Đơn vị: Công ty cổ phần nôi thất 190 Địa chỉ : Km 89 Mỹ Tranh, Nam Sơn, An Dương, Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán : TM MST: 0200472257 STT Tên hàng hóa,dịch vụ Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền tính lượng Mực MC260 lọ 15 100.000 1.500.000 Cộng tiền hàng 1.500.000 Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT 150.000 Tổng cộng tiền thanh toán 1.650.000 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.25: Hoá đơn giá trị gia tăng Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 73
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu số 02-TT Km89Mỹ Tranh,Nam Sơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số :15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Quyển số Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Số 2497 Họ và tên: Phạm Thị Nhung Đơn vị: Công ty TNHH Trần LY Địa chỉ: 42Tô hiệu, Lê CHân, Hải Phòng Lý do chi: Trả tiền đổ mực Số tiền: 1.650.000 Viết bằng chữ : Một triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn Kèm theo: chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ) : Một triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn +Tỷ giá ngoại tệ( vàng bạc, đá quý): . +Số tiền quy đổi: Biểu số 2.26: Phiếu chi số 2497 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 74
- Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty cổ phần nội thất 190 Địa chỉ: Km 89 Mỹ Tranh, Nam Sơn, An Dương, Hải Phòng BẢNG KÊ CHI TIẾT THÁNG 12 NĂM 2010 Ghi có Tài khoản 111 Chứng từ Ghi nợ các tài khoản Diễn giải Số tiền Ngày Số hiệu 635 641 642 23/12 PC2470 Chi tiếp khách 2.000.000 2.000.000 Thanh toán tiền cước 27/12 PC2483 vận chuyển 4.773.000 4.773.000 Chi tiền mua văn phòng 28/12 PC 2484 phẩm 1.034.300 1.034.300 29/12 PC2485 Trả tiền lãi vay 8.271.875 8.271.875 31/12 PC2497 Chi tiền đổ mực máy in 1.650.000 1.650.000 Cộng 987.258.345 8.271.875 34.856.510 156.214.354 Kế toán trưởng Người lập (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Biểu 2.22: Bảng kê chi tiết tài khoản 111 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 75
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu số 02-TT Km89Mỹ Tranh,Nam Sơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 244 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Trả lãi vay 635 111 8.271.875 Chi phí bán hàng 641 111 34.856.510 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 111 156.214.354 Cộng 987.258.345 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng12 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.23: Chứng từ ghi sổ số 244 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 76
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu số S02c1-DN Km89Mỹ Tranh,Nam Sơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Năm 2010 Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu: TK 642 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Số tiền ghi sổ TK Diễn giải Số Ngày đối ứng Nợ Có hiệu tháng Số dư đầu kỳ 244 31/12 Chi phí QLDN bằng TM 111 156.214.354 246 31/12 Chi phí tiền lương 334 48.856.600 247 31/12 Các khoản trích theo lương 338 1.946.000 256 31/12 K/c chi phí QLDN 911 981.912.744 Cộng số phát sinh quý IV 981.912.744 981.912.744 Số dư cuối kỳ Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.27: Sổ cái tài khoản 642 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 77
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh +Chứng từ sử dụng Phiếu kế toán +Tài khoản sử dụng TK911 – Xác định kết quả kinh doanh Các tài khoản liên quan khác như: 511,632,641,642,421, . Cách xác định kết quả kinh doanh: Kết Chi Chi Chi Doanh DT Thu quả Giá phí phí phí = thu - + tài - - + nhập - kinh vốn tài BH, khác thuần chính khác doanh chính QLDN +Quy trình hạch toán: Cuối quý, kế toán lập các phiếu kế toán kết chuyển doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh, tính số thuế TNDN phải nộp. Kế toán lập chứng từ ghi sổ, vào sổ cái tài khoản 911 và các tài khoản khác có liên quan. Đơn vị: Công ty cổ phần nội thất 190 Địa chỉ: Km89 Mỹ Tranh, Nam Sơn, An Dương, Hải Phòng PHIẾU KẾ TOÁN Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Số: 216 TK TK STT Nội dung Số tiền Nợ Có Kết chuyển doanh thu 1 Doanh thu bán hàng 511 911 20.413.318.094 2 Doanh thu hoạt động tài chính 515 911 14.375.228 Cộng 20.427.693.322 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người lập phiếu Biểu số 2.28. Phiếu kế toán Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 78
- Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty cổ phần nội thất 190 Địa chỉ: Km89 Mỹ Tranh, Nam Sơn, An Dương, Hải Phòng PHIẾU KẾ TOÁN Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Số: 217 STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền Kết chuyển chi phí 1 Giá vốn hàng bán 911 632 18.199.823.851 2 Chi phí bán hàng 911 641 689.173.804 3 Chi phí quản lí doanh nghiệp 911 642 981.912.744 4 Chi phí tài chính 911 635 79.064.315 Cộng 19.949.947.714 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Biểu số 2.29. Phiếu kế toán Đơn vị: Công ty cổ phần nội thất 190 Địa chỉ: Km89 Mỹ Tranh, Nam Sơn, An Dương, Hải Phòng PHIẾU KẾ TOÁN Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Số: 218 TK STT Nội dung TK Có Số tiền Nợ Xác định thuế TNDN 821 3334 119.429.652 Cộng 119.429.652 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người lập phiếu Biểu số 2.30. Phiếu kế toán Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 79
- Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty cổ phần nội thất 190 Địa chỉ: Km89 Mỹ Tranh, Nam Sơn, An Dương, Hải Phòng PHIẾU KẾ TOÁN Ngày 31tháng 12 năm 2010 Số: 219 STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền Kết chuyển chi phí thuế TNDN 911 8211 119.429.652 Cộng 119.429.652 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người lập phiếu Biểu số 2.31. Phiếu kế toán Đơn vị: Công ty cổ phần nội thất 190 Địa chỉ: Km89 Mỹ Tranh, Nam Sơn, An Dương, Hải Phòng PHIẾU KẾ TOÁN Ngày 31tháng 12 năm 2010 Số: 220 TK STT Nội dung TK Có Số tiền Nợ Kết chuyển lợi nhuận sau thuế 911 421 358.288.956 Cộng 358.288.956 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người lập phiếu Biểu số 2.32. Phiếu kế toán Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 80
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu sốS02a-DN Km89Mỹ Tranh,Nam Sơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 255 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Kết chuyển doanh thu Doanh thu bán hàng 511 911 20.413.318.094 Doanh thu hoạt động tài chính 515 911 14.375.228 Cộng 20.427.693.322 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng12 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.33: Chứng từ ghi sổ số 255 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 81
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu sốS02a-DN Km89MỹTranh,NamSơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 256 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Kết chuyển chi phí Giá vốn hàng bán 911 632 18.199.823.851 Chi phí bán hàng 911 641 689.173.804 Chi phí quản lí doanh nghiệp 911 642 981.912.744 Chi phí tài chính 911 635 79.064.315 Cộng 19.949.974.714 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng12 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.34: Chứng từ ghi sổ số 256 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 82
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu sốS02a-DN Km89MỹTranh,NamSơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 257 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Xác định thuế TNDN Thuế TNDN 821 3334 119.429.652 Cộng 119.429.652 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng12 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.35: Chứng từ ghi sổ số 257 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 83
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu sốS02a-DN Km89Mỹ Tranh,Nam Sơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 258 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Kết chuyển chi phí thuế TNDN 911 8211 119.429.652 Cộng 119.429.652 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng12 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.36: Chứng từ ghi sổ số 258 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 84
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu sốS02a-DN Km89Mỹ Tranh,Nam Sơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 259 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Kết chuyển lãi 911 421 358.288.956 Cộng 358.288.956 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng12 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.37: Chứng từ ghi sổ số 259 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 85
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu số S02c1-DN Km89Mỹ Tranh,Nam Sơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Năm 2010 Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh Số hiệu: TK 911 Chứng từ TK Số tiền ghi sổ Diễn giải đối Số Ngày ứng Nợ Có hiệu tháng Số dư đầu kỳ 255 31/12 Kết chuyển DTBH 511 20.413.318.094 255 31/12 Kết chuyển DTTC 515 14.375.228 256 31/12 Kết chuyển GVHB 632 18.199.823.851 256 31/12 Kết chuyển CPBH 641 689.173.804 256 31/12 Kết chuyển CPQLDN 642 981.912.744 256 31/12 Kết chuyển CPTC 635 79.064.315 258 31/12 Kết chuyển chi phí 821 119.429.652 thuế TNDN 259 31/12 Kết chuyển lãi 421 358.288.956 Cộng số phát sinh 20.427.693.322 20.427.693.322 Số dư cuối kỳ Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.38: Sổ cái tài khoản 911 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 86
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần nội thất 190 Mẫu số S02c1-DN Km89Mỹ Tranh,Nam Sơn,An Dương, HP Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Năm 2010 Tên tài khoản: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Số hiệu: TK 8211 Chứng từ Số tiền ghi sổ TK Diễn giải Số Ngày đối ứng Nợ Có hiệu tháng Số dư đầu kỳ Xác định thuế TNDN 257 31/12 3334 119.429.652 phải nộp Kết chuyển chi phí 258 31/12 911 thuế TNDN 119.429.652 Cộng số phát sinh 119.429.652 119.429.652 Số dư cuối kỳ Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.39: Sổ cái tài khoản 8211 Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 87
- Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT 190 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất 190. Hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là một nội dung quan trọng trong công tác kế toán của công ty cổ phần nội thất 190. Bởi lẽ nó liên quan đến việc xác định kết quả và khoản thu nhập thực tế vào phần phải nộp cho ngân sách nhà nước đồng thời nó phản ánh sự vận động của tài sản, tiền vốn của công ty trong lưu thông trên cơ sở đặc điểm của từng phần hành kế toán doanh thu, chi phí đã vận dụng linh hoạt lý luận vào thực tiễn. Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh bên cạnh việc cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng như cơ quan thuế, ngân hàng Cung cấp đầy đủ thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp giúp ban giám đốc doanh nghiệp có những quyết định về hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và chiến lược nắm bắt kịp thời, đúng đắn và hiệu quả. Trong quá trình phát triển lãnh đạo công ty đã tự tìm cho mình hướng đi phù hợp với khả năng để đa dạng sản phẩm, mở rộng thị trường trên cả nước. Để có những kết quả như ngày nay thì không thể không kể đến những cố gắng, nỗ lực của đội ngũ nhân viên tận tụy, nhiệt tình với công việc chịu khó tìm tòi, học hỏi để đổi mới công ty, xây dựng công ty vững mạnh. Và đặc biệt là của đội ngũ nhân viên kế toán trong công ty với những nỗ lực trong việc theo kịp những yêu cầu về công tác tổ chức kế toán trong điều kiện nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến. 3.1.1. Ƣu điểm +Về bộ máy kế toán: Công ty đã lựa chọn bộ máy kế toán tập trung. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lao động, chuyên môn hoá công việc, tạo điều kiện nâng cao trình độ của kế toán viên.Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức quy củ, có kế hoạch sắp xếp chỉ đạo từ trên xuống, các báo cáo được lập nhanh chóng đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 88
- Khóa luận tốt nghiệp đầy đủ, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý. Các phần việc kế toán được phân công tương đối rõ ràng cho từng kế toán viên trong phòng, có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phần hành kế toán với nhau, đảm bảo tính thống nhất trong phạm vi ghi chép. +Về chứng từ và luân chuyển chứng từ: Hệ thống chứng từ đã được xây dựng phù hợp theo đúng mẫu biểu quy định, tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý tạo điều kiện cho việc kê khai thuế, nộp thuế thuận lợi. Các chứng từ được tổng hợp và lưu trữ, bảo quản cận thận. Quá trình luân chuyển chứng từ một cách hợp lí. +Về hệ thống tài khoản sử dụng: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản thống nhất theo quy định của Bộ Tài Chính và các chuẩn mực kế toán mới thống nhất trên cả nước. +Về sổ sách: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”. Hình thức chứng từ ghi sổ đáp ứng được nhu cầu phản ánh nghiệp vụ chính xác, ghi chép khoa học, thuận tiện cho công ty. Việc xử lý các thông tin kế toán phù hợp với trình độ năng lực và điều kiện trang thiết bị tính toán cũng như yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. + Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh được quản lý chặt chẽ, cung cấp kịp thời thông tin cho ban giám đốc đưa ra chính sách hợp lý, tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.1.2.Nhƣợc điểm Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty vẫn còn một số hạn chế sau: +Công ty không sử dụng phần mềm kế toán máy. Hiện nay công việc kế toán vừa tiến hành bằng máy vừa viết tay nên gây mất nhiều thời gian mà dễ nhầm lẫn, sai sót. +Về chính sách trong ưu đãi trong tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm: Hiện nay công ty chưa có chính sách ưu đãi trong kinh doanh, đó là việc cho khách hàng hưởng các khoản chiết khấu. Thực tế cho thấy rằng các chính sách ưu đãi trong kinh doanh cũng là một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả năng lực cạnh tranh của công ty, đẩy nhanh doanh số tiêu thụ và rút ngắn vòng quay vốn, nâng Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 89
- Khóa luận tốt nghiệp cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này trong nền kinh tế thị trường như hiện nay là rất cần thiết cho sự tồn tại của doanh nghiệp. +Về hệ thống sổ sách: Hiện nay, tại công ty đang sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, mặc dù chứng từ ghi sổ đã được lập nhưng thiếu Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, khiến cho việc quản lý các chứng từ ghi sổ không được chặt chẽ, các chứng từ ghi sổ không được sắp xếp thuận lợi cho việc vào Sổ cái, khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bảng cân đối số phát sinh. Kế toán không mở Sổ chi phí sản xuất kinh doanh để theo dõi giá vốn hàng bán cho từng sản phẩm, điều này sẽ gây khó khăn cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành của từng sản phẩm. Kế toán không mở Sổ chi phí sản xuất kinh doanh để theo dõi chi tiết cho TK 642 theo từng yếu tố, điều này sẽ gây khó khăn cho việc hạch toán chi phí và theo dõi từng yếu tố của chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty không có bảng tổng hợp chi tiết nên rất khó khăn trong việc theo dõi, kiểm tra, đối chiếu và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác khi có yêu cầu của nhà quản lý +Về việc luân chuyển chứng từ: chứng từ kế toán rất quan trọng đến công tác quản lý tài chính nói chung và công tác tập hợp chi phí nói riêng. Việc lập chứng từ ở công ty chưa kịp thời, nhanh gọn, luân chuyển chứng từ còn chậm, không đảm bảo đúng thời hạn quy định. +Về phương thức tiêu thụ thành phẩm: trên thực tế có nhiều phương thức tiêu thụ giúp cho doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu và tạo sự hài lòng cho khách hàng khi mua hàng, nhưng công ty chưa áp dụng đa dạng phương pháp tiêu thụ. 3.1.3.Nguyên nhân của thực trạng - Do thói quen: Trong công ty việc hach toán và phương pháp hạch toán rất ít được thay đổi. Đây là thói quen cố hữu và tồn tại của một số thành viên trong phòng kế toán. Họ không muốn thay đổi phương pháp làm việc. - Tuổi thọ của công ty vẫn còn non, chưa đủ để công ty có thể giữ được vị thế vững chắc trên thị trường. Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 90
- Khóa luận tốt nghiệp - Công ty vẫn chưa nắm bắt được kịp thời các chế độ chính sách kế toán để áp dụng trong công tác kế toán. - Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ nhưng vẫn chưa linh hoạt trong vấn đề cập nhật thông tin. 3.2.Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất 190 3.2.1.Nguyên tắc hoàn thiện Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc này đòi hỏi giá phí phải gánh chịu trong việc tạo ra doanh thu bất kể là giá phí phát sinh ở kỳ nào, nó phải phù hợp với kỳ mà trong đó doanh thu được ghi nhận. Nguyên tắc khả thi: Nguyên tắc này đảm bảo doanh nghiệp có thể thực hiện và tuân thủ các quy định, chế độ chính sách về kế toán và chuẩn mực do nhà nước ban hành phù hợp với yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên kế toán. Nguyên tắc hiệu quả: Chi phí bỏ ra để thực hiện biện pháp hoàn thiện phải tốt hơn, hiệu quả hơn so với chi phí chưa hoàn thiện. Theo nguyên tắc này, thông tin về doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cung cấp cho giám đốc và hội đồng quản trị của công ty phải thiết thực, hữu ích để giám đốc và hội đồng quản trị công ty có thể đưa ra những quyết định đúng đắn. 3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện Công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một khâu quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Để hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Cung cấp số liệu về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh một cách trung thực, khách quan, dễ hiểu. - Số liệu phải kịp thời, chính xác. - Số liệu kế toán phải đảm bảo rõ ràng, minh bạch, công khai. - Đảm bảo thiết thực, khả thi. Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 91
- Khóa luận tốt nghiệp 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất 190. Trong thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tại công ty cổ phần nội thất 190, em nhận thấy công tác kế toán tại công ty đã tuân thủ theo đúng chế độ của nhà nước, tương đối phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, công ty vẫn còn một số vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Với góc độ là một sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm cải thiện hơn công tác kế toán tại công ty như sau: Kiến nghị 1: Về việc áp dụng phần mềm kế toán Công ty nên ứng dụng phần mềm kế toán máy để xử lý số liệu thuận tiện hơn, giảm bớt khối lượng ghi chép và tính toán, xử lý và cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời về tình hình tài chính của công ty, tạo niềm tin vào các báo cáo tài chính mà công ty cung cấp cho các đối tượng bên ngoài. Hiện nay có rất nhiều phần mềm kế toán máy chuyên dụng, hỗ trợ hiệu quả cho công tác kế toán mà công ty có thể tham khảo lựa chọn như: phần mềm kế toán Misa, phần mềm kế toán Fast, phần mềm kế toán Sasinnova Kiến nghị 2: Về chính sách trong ưu đãi trong tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm Để đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm, thu hồi nợ nhanh chóng, doanh nghiệp cần có chính sánh khuyến khích đối với khách hàng. Doanh nghiệp nên áp dụng chính sách chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán. Công ty có thể áp dụng chiết khấu thương mại trong một số trường hợp sau: - Đối với khách hàng thường xuyên kí hợp đồng có giá trị lớn công ty có thể giảm giá trị hợp đồng theo tỉ lệ phần trăm nào đó trên tổng giá trị hợp đồng. - Đối với khách hàng lần đầu có mối quan hệ mua bán với công ty nhưng mua hàng với khối lượng lớn, công ty có thể áp dụng tỷ lệ chiết khấu cao hơn nhằm khuyến khích khách hàng có mối quan hệ thường xuyên hơn với mình, tạo lợi thế cạnh tranh với doanh nghiệp có cùng mặt hàng với công ty. Để hạch toán chiết khấu thương mại công ty sử dụng tài khoản 521 - chiết khấu thương mại. Khi hạch toán phải đảm bảo: chỉ hạch toán vào tài khoản này khi người mua được hưởng. Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 92
- Khóa luận tốt nghiệp *Chiết khấu thanh toán là số tiền giảm trừ cho người mua do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định trên hợp đồng hoặc trong bản cam kết. Số tiền chiết khấu này được hạch toán vào tài khoản 635 - Chi phí hoạt động tài chính Kiến nghị 3: Về sổ sách kế toán Công ty còn thiếu Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, điều này là chưa phù hợp so với quy định của Bộ tài chính. Vì vậy công ty cần xem xét, bổ sung cho phù hợp, thống nhất với quy định.Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ giúp cho việc quản lý các chứng từ ghi sổ được chặt chẽ, các chứng từ ghi sổ được sắp xếp thuận lợi cho việc vào Sổ cái, kiểm tra đối chiếu được dễ dàng giữa Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ với Bảng cân đối số phát sinh. Sau đây em xin trích mẫu sổ này Biểu 3.1: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Đơn vị: Mẫu số S02b1-DN Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Cộng Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang Ngày mở sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người lập sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Vũ Thị Bích - Lớp: QT1103K 93