Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tƣ vấn đầu tư và xây dựng giao thông công chính Hải Phòng - Nguyễn Thị Ngọc Ánh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tƣ vấn đầu tư và xây dựng giao thông công chính Hải Phòng - Nguyễn Thị Ngọc Ánh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_doanh_thu_chi_phi_va_x.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tƣ vấn đầu tư và xây dựng giao thông công chính Hải Phòng - Nguyễn Thị Ngọc Ánh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Ngọc Ánh Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tỉnh HẢI PHÕNG - 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Ngọc Ánh Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tỉnh HẢI PHÕNG - 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh Mã SV: 120690 Lớp: QT1204K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Giao thông công chính Hải Phòng
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH 3 1.1 Cơ sở lý luận doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 3 1.1.1 Doanh thu: 3 1.1.1.1 Khái niệm 3 1.1.1.2 Một số quy định cần tôn trọng khi hạch toán doanh thu 3 1.1.1.3 Các loại doanh thu 4 1.1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới doanh thu. 5 1.1.2 Chi phí hoạt động kinh doanh 5 1.1.2.1 Khái niệm 5 1.1.2.2 Một số quy định hạch toán các tài khoản chi phí cần tôn trọng. 6 1.1.2.3 Các loại chi phí 6 1.1.3 Kết quả kinh doanh 7 1.1.3.1 Khái niệm 7 1.1.3.2 Cách xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 7 1.1.3.3 Ý nghĩa của kết quả kinh doanh 8 1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh. 8 1.2 Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 8 1.2.1 Kế toán doanh thu 8 1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 8 1.2.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ 14 1.2.1.3 Các khoản giảm trừ doanh thu 15 1.2.1.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 19 1.2.1.5 Kế toán thu nhập khác. 21 1.2.2 Kế toán chi phí 24 1.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán 24 1.2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 25
- 1.2.2.3 Kế toán chi phí tài chính. 28 1.2.2.4 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 30 1.2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 33 1.2.4. Mô hình tổng hợp kế toán tổng hợp doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh 35 CHƢƠNG II CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HẢI PHÕNG 37 2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Giao thông công chính Hải Phòng . 37 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 37 2.1.1.1 Quá trình hình thành 37 2.1.1.2 Quá trình phát triển 39 2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 43 2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC Hải Phòng . 48 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức kế toán. 48 2.1.3.2 Các chính sách tài chính 52 2.2 Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu Tư và Xây dựng GTCC Hải Phòng (TCIC) năm 2011. 52 2.2.1 Tổ chức kế toán doanh thu 52 2.2.1.1 Khái quát về các loại doanh thu ở TCIC 52 2.2.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 53 2.2.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 63 2.2.1.4 Kế toán các khoản thu nhập khác 67 2.2.2 Kế toán chi phí tại TCIC 68 2.2.2.1 Các loại chi phí ở công ty: 68 2.2.2.2 Kế toán giá vốn 68 2.2.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 82
- 2.2.2.4 Kế toán chi phí khác 94 2.2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 95 2.2.3.1 Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 95 2.2.3.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 96 2.2.4 Hạch toán tổng hợp doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh 103 CHƢƠNG III MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG GTCC HẢI PHÒNG 105 3.1 Những nhận xét, đánh giá về sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và công tác hạch toán kế toán ở TCIC. 105 3.1.1 Những ưu điểm 105 3.1.2.Những điểm thiếu sót còn tồn tại 107 3.1.3 Nguyên nhân của những tồn tại, thiếu sót. 110 3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng GTCC Hải Phòng. 111 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 111 3.2.2 Mục đích yêu cầu, nguyên tắc, phạm vi, thời gian hoàn thiện 111 3.2.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng GTCC Hải Phòng. 112 KẾT LUẬN 118
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn hướng tới sự phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai. Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Doanh thu thể hiện số tiền đã thu và sẽ thu được. Chi phí là số tiền doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh như: chi phí mua hàng, bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,v.v Doanh thu, kết quả kinh doanh thể hiện số tiền doanh nghiệp thu được sau khi lấy daonh thu trừ đi tất cả chi phí. Mục tiêu xuyên suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp là chênh lệch giữa doanh thu với chi phí ngày càng lớn, kết hợp tạo lòng tin từ khách hàng nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải tìm mọi cách tăng doanh thu, giảm chi phí , hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ. Vì vậy, việc quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC Hải Phòng , được sự chỉ bảo tận tình của cán bộ nhân viên phòng Kế toán tài chính, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu thực tế doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh và công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Qua đó, em đã có những nhận thức rõ ràng và cụ thể hơn về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cũng như tầm quan trọng của việc kiểm soát doanh thu, chi phí trong sự phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Giao thông công chính Hải Phòng ” cho khóa luận tốt nghiệp của bản thân. Khóa luận sẽ tập trung làm rõ tình hình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Giao thông công chính Hải Phòng trong niên độ kế toán năm 2011. Ngoài mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương: Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 1
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Giao thông công chính Hải Phòng Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Giao thông công chính Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 2
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1 Cơ sở lý luận doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 1.1.1 Doanh thu: 1.1.1.1 Khái niệm Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. 1.1.1.2 Một số quy định cần tôn trọng khi hạch toán doanh thu (1) Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các Chuẩn mực kế toán khác có liên quan. (2) Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. (3) Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau: Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua; - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. (4) Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn đồng thời bốn điều kiện sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 3
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; - Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán; - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. (5) Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu. (6) Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,. . . nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. (7) Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. (8) Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động SXKD. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ. 1.1.1.3 Các loại doanh thu - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). - Doanh thu nội bộ: phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 4
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá nội bộ. - Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. 1.1.1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng tới doanh thu. a. Các yếu tố làm tăng doanh thu. - Giá bán của sản phẩm trong kỳ kinh doanh tăng lên. - Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ kinh doanh tăng lên. b. Các yếu tố làm giảm doanh thu hay các khoản giảm trừ doanh thu. Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra, thu hồi nhanh chóng tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hóa lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng hóa của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản này sẽ làm giảm doanh thu. - Chiết khấu thương mại là số tiền doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng. - Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng trong trường hợp hóa đơn bán hàng đã viết theo giá bình thường, hàng đã được xác định là bán nhưng do chất lượng kém, khách hàng yêu cầu giảm giá và doanh nghiệp đã chấp nhận hoặc do khách hàng mua với khối lượng hàng hóa lớn, doanh nghiệp giảm giá. Trị giá hàng bị trả lại là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng trong trường hợp hàng đã được xác định là bán nhưng do chất lượng quá kém, khách hàng phải trả lại số hàng đó. - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu phải nộp của số hàng đã bán. 1.1.2 Chi phí hoạt động kinh doanh 1.1.2.1 Khái niệm Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những mục tiêu cụ thể. Hay nói cách khác chi phí là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 5
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp động kinh tế như sản xuất, giao dịch, v.v nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. 1.1.2.2 Một số quy định hạch toán các tài khoản chi phí cần tôn trọng. a) Mỗi doanh nghiệp, mỗi đơn vị kế toán chỉ có thể áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho, hoặc phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Khi doanh nghiệp đã lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho nào để áp dụng tại doanh nghiệp, thì phương pháp đó phải được áp dụng nhất quán ít nhất trong một niên độ kế toán. b) Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ: cuối kỳ kế toán phải tiến hành kiểm kê để xác định giá trị thành phẩm, hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ. Trên cơ sở kết quả kiểm kê xác định giá trị hàng tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ, và trị giá hàng hoá, vật tư mua vào trong kỳ để xác định trị giá vật tư, hàng hoá xuất sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh và trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ. c) Đối với các tài khoản dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ như Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang” (Theo phương pháp kê khai thường xuyên), Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ) thì ngoài việc hạch toán tổng hợp, còn phải hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, tổ, đội sản xuất, bộ phận sản xuất, theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ,. . . Đối với những chi phí sản xuất, kinh doanh không có khả năng hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí như: Chi phí sản xuất chung, chi phí tưới tiêu nước, chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm đầu của những cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần, thì trước hết phải tập hợp các chi phí này vào tài khoản tập hợp chi phí, sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất, kinh doanh đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phù hợp. 1.1.2.3 Các loại chi phí - Chi phí mua hàng: phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ. - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. - Chi phí nhân công trực tiếp: phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh . Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 6
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường,. . . phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ. - Chi phí giá thành: phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ ở các đơn vị sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và các đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải, bưu điện, du lịch, khách sạn,. . . trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. - Chi phí giá vốn: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. - Chi phí tài chính: phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn - Chi phí bán hàng: phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm - Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,. . .); BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp . - Chi phí khác. 1.1.3 Kết quả kinh doanh 1.1.3.1 Khái niệm Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. 1.1.3.2 Cách xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp - Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 7
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. - Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Công thức xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Kết quả kinh doanh = DTthuần – Chi phí (giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí QLDN ) 1.1.3.3 Ý nghĩa của kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng, thông qua chỉ tiêu này sẽ biết được trong kỳ sản xuất kinh doanh đã qua doanh nghiệp lãi hay lỗ tức là có hiệu quả hay chưa có hiệu quả. Điều này giúp cho nhà quản lý đưa ra những chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh. - Nhiệm vụ của kế toán doanh thu: Kế toán doanh thu ghi chép, phản ánh, hạch toán chính xác doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh. - Nhiệm vụ của kế toán chi phí: Kế toán chi phí hàng ngày ghi chép, phản ánh, hạch toán chính xác chi phí phát sinh trong kỳ cho từng đối tượng cụ thể: chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh. - Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh Kế toán xác định kết quả kinh doanh ghi chép, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; từ đó tính toán, kết chuyển chính xác doanh thu thuần, chi phí nhằm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có độ tin cậy cao. 1.2 Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 1.2.1 Kế toán doanh thu 1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a) Chứng từ, sổ sách sử dụng: - Chứng từ : + Giấy báo có ngân hàng + Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ + Phiếu xuất kho( nếu có), Phiếu thu Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 8
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + Các chứng từ khác có liên quan - Sổ sách: + Sổ nhật ký chung + Sổ cái TK 511 + Chi tiết TK511 + Bảng cân đối số phát sinh + Báo cáo tài chính b) Kết cấu tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ: - Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bất động sản đầu tư; - Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động. . . * Đối với doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm: Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng; Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác định được một cách đáng tin cậy; - Doanh thu của hợp đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ, ví dụ: + Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu cầu làm tăng hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng được chấp thuận lần đầu tiên; + Doanh thu đã được thoả thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý do giá cả tăng lên; + Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thoả thuận trong hợp đồng; + Khi hợp động với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc giảm. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 9
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu nhà thầu thực hiện hợp đồng đạt hay vượt mức yêu cầu. Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi có đủ 2 điều kiện: + Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã được ghi trong hợp đồng; + Khoản tiền thưởng được xác định một cách đáng tin cậy. - Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng. Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; Sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản thanh toán trên còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn và thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi: + Các cuộc thoả thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường; + Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và có thể xác định được một cách đáng tin cậy. Ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng theo 1 trong 2 trường hợp sau: - Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu; - Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hoá đơn đã lập. Khi kết quả của hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy thì: - Doanh thu chỉ được ghi nhận tương ứng với chi phí của hợp đồng xây dựng đã phát sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn; Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 10
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Chi phí của hợp đồng chỉ đựoc ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát sinh. * Kết cấu tài khoản 511 TK511 - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất - Doanh thu bán sản phẩm, hàng khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hoá, bất động sản đầu tư và cung hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, cấp dịch vụ của doanh nghiệp dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã thực hiện trong kỳ kế toán. được xác định là đã bán trong kỳ kế toán; - Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp; - Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ; - Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ; - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. TK 511 không có số dư cuối kỳ TK511 có 5 tài khoản cấp 2: - TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá - TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm - TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. - TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá - TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư c) Phương pháp hạch toán - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 11
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Doanh thu thuần được xác định: Doanh Doanh Thuế XK, thuế TTĐB Chiết Doanh Doanh thu bán thu phải nộp NSNN, thuế khấu thu thu = hàng và - - hàng - - GTGT phải nộp (đơn vị thương giảm thuần cung cấp bán bị áp dụng phương pháp mại giá dịch vụ trả lại trực tiếp) - Không hạch toán vào Tài khoản 511 các trường hợp sau: + Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến. + Trị giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa công ty, Tổng công ty với các đơn vị hạch toán phụ thuộc. + Trị giá sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho nhau giữa Tổng công ty với các đơn vị thành viên. + Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán. + Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (Chưa được xác định là đã bán). + Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 12
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 333 511 111, 112, 131, 136, Thuế XK, thuế TTĐB phải nộp NSNN, Doanh Đơn vị áp dụng thu bán thuế GTGT phải nộp (đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp hàng và phương pháp trực tiếp) cung (Tổng giá thanh toán) 521, 531, 532 cấp dịch Cuối kỳ, k/c chiết khấu thương mại, vụ phát Đơn vị áp dụng sinh doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá phương pháp khấu trừ hàng bán phát sinh trong kỳ (Giá chưa có thuế GTGT) 911 333 (33311) Thuế GTGT đầu ra Cuối kỳ, k/c doanh thu thuần Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 13
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ a) Chứng từ, sổ sách sử dụng: - Chứng từ : + Hóa đơn bán hàng nội bộ + Phiếu xuất kho + Phiếu thu + Các chứng từ có liên quan - Sổ sách: + Sổ nhật ký chung + Sổ cái TK 512 + Chi tiết TK512 b)Kết cấu tài khoản sử dụng: - Kế toán sử dụng tài khoản 512 - doanh thu bán hàng nội bộ để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty tính theo giá nội bộ. - Kết cấu tài khoản 512 TK512 - Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản - Tổng số doanh thu bán hàng nội giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã toán. bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán; - Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ; - Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ; - Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần sang TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”. TK 512 không có số dư cuối kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 14
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp TK 512 có 3 tài khoản cấp 2 - TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá - TK 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm - TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ c) Phương pháp hạch toán: 155, 156 632 512 111,112, 136 Giá vốn của hàng xuất kho Ghi DT bán hàng nội bộ các đơn vị trực thuộc để bán ngay khi XK giao hàng 911 333 (33311) K/c DT thuần 1.2.1.3 Các khoản giảm trừ doanh thu a) Chiết khấu thƣơng mại Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 521 – chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Kết cấu TK521 TK521 - Số chiết khấu thương mại đã - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chấp nhận thanh toán cho khách số chiết khấu thương mại sang Tài hàng. khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. TK 521 không có số dư cuối kỳ Phương pháp hạch toán 111, 112, 131 333 (33311) Thuế GTGT đầu ra theo phương pháp khấu trừ (nếu có) Số tiền chiết khấu 521 DT không thương mại cho 511 có thuế VAT người mua Cuối kỳ kết chuyển Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 15
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp b)Hàng bán bị trả lại Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 531 - hàng bán bị trả lại để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo. Kết cấu TK521 TK531 - Doanh thu của hàng bán bị trả lại, - Kết chuyển doanh thu của hàng bán đã trả lại tiền cho người mua hoặc bị trả lại vào bên Nợ Tài khoản 511 tính trừ vào khoản phải thu của “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch khách hàng về số sản phẩm, hàng vụ”, hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu hoá đã bán. nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo. TK 531 không có số dư cuối kỳ Phương pháp hạch toán Tài khoản 531 phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại (Tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn) và số lượng hàng trả lại. Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào TK641 “Chi phí bán hàng”. Sơ đồ hạch toán: Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 16
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 111, 112, 131 531 511, 512 Doanh thu hàng bán bị trả lại Cuối kỳ, k/c doanh thu (có cả thuế GTGT) đối với đơn vị áp của hàng bán bị trả lại dụng phương pháp trực tiếp. phát sinh trong kỳ Hàng bán bị trả lại DT hàng bán bị (đơn vị áp dụng trả lại không có phương pháp khấu thuế GTGT trừ 333 (33311) Thuế GTGT 111, 112 641 Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại c) Giảm giá hàng bán Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản tài khoản 532 – giảm giá hàng bán để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Kết cấu tài khoản 532 TK532 - Các khoản giảm giá hàng bán đã - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá chấp thuận cho người mua hàng do hàng bán sang Tài khoản “Doanh thu hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc sai quy cách theo quy định trong Tài khoản “Doanh thu bán hàng nội hợp đồng kinh tế. bộ”. TK 532 không có số dư cuối kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 17
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Phương pháp hạch toán 111, 112, 131 532 511, 512 Doanh thu giảm giá hàng bán Cuối kỳ, k/c tổng số giảm (có cả thuế GTGT) đối với đơn vị áp giá hàng bán phát sinh dụng phương pháp trực tiếp. trong kỳ Giảm giá hàng bán DT không có (đơn vị áp dụng thuế GTGT phương pháp khấu trừ 333 (33311) Thuế GTGT d) Kế toán thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu phải nộp (*) Kế toán thuế TTĐB Cách tính: - Số thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB - Đối với hàng hóa sản xuất trong nước: Giá tính thuế TTĐB là giá do doanh nghiệp sản xuất bán ra chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể như sau: Giá tính thuế TTĐB =Giá bán chưa có thuế GTGT / (1+thuế suất thuế TTĐB) Phương pháp hạch toán: Kế toán sử dụng tài khoản 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt để hản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. 333 (3332) 511, 512 111, 112, 131 Thuế TTĐB phải DT có cả thuế TTĐB và Tổng giá nộp trong kỳ thuế GTGT( đối với đơn thanh toán vị áp dụng phương pháp trực tiếp DT có cả thuế TTĐB và Tổng giá không có thuế GTGT( đối thanh toán với đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ 333 (33311) Thuế GTGT đầu ra Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 18
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp (*) Kế toán thuế xuất,nhập khẩu Kế toán sử dụng tài khoản 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu để phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Phương pháp hạch toán: - Kế toán thuế nhập khẩu: 331 151, 152, 153, 156, 211, 611, . Trị giá hàng nhập khẩu phải trả người bán 333 (3333) Thuế nhập khẩu phải nộp NSNN của vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhập khẩu Thuế nhập khẩu phải nộp NSNN được tính vào giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhập khẩu. - Kế toán thuế xuất khẩu: 333( 3333) 511 111, 112 Thuế xuất khẩu Doanh thu hàng phải nộp xuất khẩu 1.2.1.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính a) Chứng từ, sổ sách sử dụng - Chứng từ: + Giấy báo có ngân hàng, sổ chi tiết, sổ phụ ngân hàng + Phiếu thu và các chứng từ có liên quan - Sổ sách: + Sổ nhật ký chung + Sổ cái TK 515 + Sổ chi tiết tài khoản 515 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 19
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp b) Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.Doanh thu hoạt động tài chính gồm: - Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ;. . . - Cổ tức lợi nhuận được chia; - Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; - Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác; - Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác; - Lãi tỷ giá hối đoái; - Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; - Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn; - Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác. Kết cấu tài khoản 515 TK515 - Số thuế GTGT phải nộp tính theo - Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia; phương pháp trực tiếp (nếu có); - Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài liên kết; chính thuần sang Tài khoản 911 - “Xác - Chiết khấu thanh toán được hưởng; định kết quả kinh doanh”. - Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh; - Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ; - Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mực tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh; - Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính; - Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ. TK 515 không có số dư cuối kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 20
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp c)Phương pháp hạch toán: 911 515 111, 112, 138 Thu từ tiền lãi K/c xác định 111, 112 Lãi do bán chứng khoán kết quả kinh doanh 111, 112, 222 Lãi từ hoạt động góp vốn liên doanh 111, 112, 331 Chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái 331, 111, 112 Chiết khấu thanh toán được hưởng 1.2.1.5 Kế toán thu nhập khác. a) Chứng từ, sổ sách * Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn GTGT - Phiếu thu, phiếu chi - Các chứng từ khác có liên quan * Sổ sách sử dụng: - Nhật ký chung - Sổ cái các tài khoản 711, 811 - Bảng cân đối số phát sinh - Báo cáo tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 21
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp b)Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng Tài khoản 711 – Thu nhập khác để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung thu nhập khác của doanh nghiệp gồm: - Thu nhập từ nhựợng bán, thanh lý TSCĐ. - Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tưvào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác. - Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản. - Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng. - Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ. - Các khoản thuế được NSNN hoàn lại. - Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ. - Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có). - Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp. - Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên. c) Phương pháp hạch toán Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 22
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 23
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2 Kế toán chi phí 1.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán a) Chứng từ, sổ sách sử dụng - Chứng từ: + Bảng kê hàng hóa bán ra + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ - Sổ sách: + Sổ nhật ký chung + Sổ cái TK632, TK911 + Bảng cân đối số phát sinh + Báo cáo tài chính b)Kết cấu tài khoản sử dụng * Kế toán sử dụng tài khoản 632- Giá vốn bán hàng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư. . . * Kết cấu tài khoản 632 TK632 - Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đầu kỳ; tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ - Số trích lập dự phòng giảm giá hàng TK 155 “Thành phẩm”; tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch trước chưa sử dụng hết). giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ - Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất hơn số đã lập dự phòng năm trước chưa xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn sử dụng hết); thành. - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. TK 632 không có số dư cuối kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 24
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp c)Phương pháp hạch toán 154 632 155, 156 Thành phẩm sx tiêu thụ ngay không qua nhập kho 157 Thành phẩm, hàng hóa đã Thành phẩm Hàng gửi bán bán bị trả lại nhập kho sx gửi đi bán xđ đã tiêu thụ ngay ngay 155, ngay156 ngay 911 Xuất kho thành phẩm đi bán ngay K/c giá vốn cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh 154 Cuối kỳ, k/c giá thành dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ ngay 1.2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. a) Chứng từ, sổ sách: * Chứng từ sử dụng: - Bảng phân bổ tiền lưong và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11 – LĐTL) - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 – TSCĐ) - Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu số 07 – VT) - Hoá đơn GTGT - Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT) - Giấy báo nợ ngân hàng * Sổ sách sử dụng : - Sổ nhật ký chung - Sổ chi tiết tài khoản 641, 642 - Sổ cái tài khoản 641, 642 - Bảng cân đối số phát sinh - Báo cáo tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 25
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp b) Kết cấu tài khoản sử dụng: - Kế toán sử dụng tài khoản 641- Chi phí bán hàng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,. . . Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp. - Kế toán sử dụng tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,. . .); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ. ; chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng. . .). Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp * Kết cấu tài khoản: TK641 - Các chi phí phát sinh liên quan - Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài đến quá bán thụ sản phẩm, hàng khoản 911 “Xác định kết quả kinh hoá, cung cấp dịch vụ. doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ. TK 641 không có số dư cuối kỳ Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên - Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì - Tài khoản 6413 - Chí phí dụng cụ, đồ dùng - Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ - Tài khoản 6415 - Chi phí bào hành - Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 26
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp TK642 - Các chi phí quản lý doanh nghiệp - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó thực tế phát sinh trong kỳ; đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch - Số dự phòng phải thu khó đòi, dự giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự sử dụng hết); phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng - Kết chuyển chi phí quản lý doanh hết); nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định - Dự phòng trợ cấp mất việc làm. kết quả kinh doanh”. TK 642 không có số dư cuối kỳ Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý - Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý - Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng - Tài khoản 6424 - Chí phí khấu hao TSCĐ - Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí - Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng - Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác c) Phương pháp hạch toán Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 27
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2.3 Kế toán chi phí tài chính. a) Chứng từ, sổ sách sử dụng: - Chứng từ sử dụng: + Giấy báo nợ ngân hàng + Chứng từ khác có liên quan - Sổ sách sử dụng: + Sổ nhật ký chung + Sổ cái, sổ chi tiết TK 635 + Bảng cân đối số phát sinh + Báo cáo tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 28
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp b) Kết cấu tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 635 – Chi phí tài chính để phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán. . .; Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái. . . Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Không hạch toán vào Tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây: - Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ; - Chi phí bán hàng; - Chi phí quản lý doanh nghiệp; - Chi phí kinh doanh bất động sản; - Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản; - Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác; - Chi phí tài chính khác. * Kết cấu tài khoản: TK635 - Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính; chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để - Lỗ bán ngoại tệ; xác định kết quả hoạt động kinh doanh. - Chiết khấu thanh toán cho người mua; - Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư; - Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện); - Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (Lỗ tỷ giá - giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào chi phí tài chính; - Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác. TK 635 không có số dư cuối kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 29
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp c)Phương pháp hạch toán: 1.2.2.4 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp a) Sổ sách sử dụng - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái TK 821 - Tờ khai thuế TNDN tạm tính - Bảng cân đối số phát sinh - Báo cáo tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 30
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp b) Kết cấu tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. DT để tính Thu nhập Thu nhập CP hợp lý thu nhập chịu chịu thuế chịu thuế trong năm = - trong năm tính + thuế trong năm khác trong tính thuế thuế tính thuế năm tính thuế Chi phí thuế thu nhập Thuế suất thuế thu = Thu nhập chịu thuế x doanh nghiệp nhập doanh nghiệp b)Kết cấu tài khoản TK821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải hiện hành phát sinh trong năm; nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm; - Kết chuyển vào bên Nợ Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”. TK 821 không có số dư đầu kỳ Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành; - Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 31
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2.5 Kế toán chi phí khác a) Chứng từ, sổ sách: * Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn GTGT - Phiếu thu, phiếu chi - Các chứng từ khác có liên quan * Sổ sách sử dụng: - Nhật ký chung - Sổ cái các tài khoản 711, 811 - Bảng cân đối số phát sinh - Báo cáo tài chính b) Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 811 – Chí phí khác để phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Chi phí khác của doanh nghiệp gồm: - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (nếu có). - Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác. - Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. - Bị phạt thuế, truy nộp thuế. - Các khoản chi phí khác. c) Phương pháp hạch toán Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 32
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh a) Sổ sách sử dụng - Sổ nhật ký chung - Sổ cái TK 911, 421 - Bảng cân đối số phát sinh - Báo cáo kết quả kinh doanh Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 33
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp b)Kết cấu tài khoản sử dụng: - Tài khoản 911 – xác định kết quả kinh doanh để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. - Tài khoản 421 – Lợi nhuận chƣa phân phối để phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp. TK911 - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, - Doanh thu thuần về số sản phẩm, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán; hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí vụ đã bán trong kỳ; thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí - Doanh thu hoạt động tài chính, các khác; khoản thu nhập khác và khoản ghi - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý giảm chi phí thuế thu nhập doanh doanh nghiệp; nghiệp; - Kết chuyển lãi. - Kết chuyển lỗ. TK 911 không có số dư cuối kỳ TK421 - Số lỗ về hoạt động kinh doanh của - Số lợi nhuận thực tế của hoạt động doanh nghiệp; kinh doanh của doanh nghiệp trong - Trích lập các quỹ của doanh nghiệp; kỳ; - Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ - Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ đông, cho các nhà đầu tư, các bên của cấp dưới được cấp trên cấp bù; tham gia liên doanh; - Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh - Bổ sung nguồn vốn kinh doanh; doanh. - Nộp lợi nhuận lên cấp trên. TK 421 có số dư bên nợ hoặc bên có Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc lý. chưa sử dụng. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 34
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp c) Phương pháp hạch toán: 1.2.4. Mô hình tổng hợp kế toán tổng hợp doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 35
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 36
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG II CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HẢI PHÕNG 2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Tƣ vấn Đầu tƣ và Xây dựng Giao thông công chính Hải Phòng . 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 2.1.1.1 Quá trình hình thành Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC Hải Phòng tiền thân là Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng giao thông công chính Hải Phòng chính thức thành lập năm 1971. Là công ty Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tư vấn đầu tư và xây dựng giao thông công chính của thành phố Hải Phòng, đây là lĩnh vực hoạt động được Nhà nước ủng hộ và chú trọng trong giai đoạn đất nước đang đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế. Đến năm 2004 công ty thực hiện thành công cổ phần hóa doanh nghiệp theo Quyết định số: 2321/QĐUB ngày 25/08/2004 của Chủ tịch UBND thành phố Hải Phòng, chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Giao thông công chính Hải Phòng và được DET NORSKE VERITAS (Hà Lan) cấp chứng chỉ Quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Trải qua 42 năm xây dựng và phát triển với chức năng khảo sát thiết kế các công trình giao thông, hiện nay công ty là tổ chức tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư xây dựng các công trình giao thông công chính và hạ tầng kỹ thuật. Công ty đã trở thành thành viên của Hiệp hội Tư vấn Xây dựng Việt Nam. Tên công ty - Tên đầy đủ: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng giao thông công chính Hải Phòng. - Tên tiếng anh: Hai Phong transportation communication contruction and investment consuntantcy joint stock company. - Tên giao dịch: TCIC Giấy phép kinh doanh số 0203001003 ngày 15/09/2004 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. Trụ sở: - Số 32 Điện Biên Phủ - Ngô Quyền- Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 37
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Điện thoại: 031.3552420-3859960-3551028 - Fax: 84-31-3859.668 - Email: tcic@vnn.vn Tên chi nhánh: Địa chỉ - Xí nghiệp Đầu tư xây dựng Số 35 Điện Biên Phủ, Ngô Quyền, Hải Phòng - Xí nghiệp Tư vấn xây dựng Số 32 Điện Biên Phủ, Ngô Quyền, Hải Phòng Lĩnh vực kinh doanh: cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế, thẩm tra. Vốn điều lệ - Vốn điều lệ là do các cổ đông góp và được ghi trong điều lệ của công ty. - Tại thời điểm thành lập vốn điều lệ của công ty là 3.600.000.000 đồng ( Ba tỷ sáu trăm triệu đồng) tương ứng với 36.000 cổ phần trong đó cổ phần Nhà nước chiếm 20% tương ứng với số tiền là 720.000.000 đồng tức 7.200 cổ phần. Cổ phần thuộc các cổ đông là 80% tương ứng với 2.880.000.000 đồng tức 28.800 cổ phần . Ngành nghề kinh doanh: - Khảo sát xây dựng: Khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn phục vụ lập dự án đầu tư, thiết kế các công trình điện dân dụng, công nghiệp, giao thông , hạ tầng kỹ thuật. - Lập quy hoạch xây dựng, lập dự án tiền khả thi, dự án đầu tư thiết kế kỹ thuật bản vẽ thi công, lập dự toán, tổng dự toán các công trình xây dựng dân dụng, công trình xây dựng giao thông (đường giao thông, công trình cầu đường bộ, công trình cảng đường thủy, tín hiệu giao thông), các công trình thủy lợi và phát triển nông thôn, các công trình cấp thoát nước và vệ sinh môi trường, các công trình điện dân dụng, công nghiệp và chiếu sáng công cộng. - Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu của đất đá nền móng các công trình xây dựng phục vụ lập dự án đầu tư, thiết kế và kiểm định đánh giá chất lượng công trình. - Thẩm định dự án đầu tư, thẩm định tổng mức đầu tư, thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật - bản vẽ thi công và tổng dự toán công trình - Tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát kỹ thuật chất lượng, lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu lập hồ sơ địa chính và cắm cọc GPMB. - Xây dựng thực hiện ứng dụng công nghệ mới vào xây dựng các công trình giao thông (khoan cọc mới xây dựng các công trình giao thông, phá đá ngầm xử lý nền móng công trình ) các công trình thủy lợi, dân dụng, các công trình và hạ tầng kỹ thuật. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 38
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Thực hiện các dịch vụ tư vấn khác: Kiểm định đánh giá chất lượng công trình, đánh giá lại tài sản, thiết bị là sản phẩm xây dựng; Xác định đánh giá các sự cố công trình và lập các biện pháp gia cố, sửa chữa, cải tạo, phá dỡ. - Các sản phẩm dịch vụ tư vấn của TCIC thực hiện đảm bảo chất lượng và tiến bộ đã được Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, UBND thành phố Hải Phòng, các cơ quan quản lý chuyên ngành của Trung ương và địa phương cũng như các chủ đầu tư đánh giá cao. Nhân lực TCIC hiện có hơn 90 kỹ sư ( trong đó 14 là nữ) được đào tạo chính quy, có kỹ năng tác nghiệp cao và bề dày kinh nghiệm nghề nghiệp. Cơ cấu nhân lực của công ty như sau: KHỐI KỸ THUẬT KHỐI QUẢN LÝ DỰ ÁN Kỹ sư cầu đường 32 Cao đẳng cầu đường, trắc địa 6 Kỹ sư xây dựng dân dựng, công 20 Kỹ sư kinh tế xây dựng 6 nghiệp, san nền, cấp thoát nước Kỹ sư công trình cảng đường thủy 16 Cử nhân kinh tế 5 Kỹ sư địa chất: trắc địa CT , địa chất 17 Nhân viên văn phòng 4 CT ,địa vật lý, địa chất thủy văn Kỹ sư điện dân dụng, công nghiệp 3 Kỹ sư môi trường 3 2.1.1.2 Quá trình phát triển Trong những năm qua Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC Hải Phòng được giao thực hiện nhiều công trình lớn, trọng điểm của thành phố và các vùng lân cận. Dưới đây là một số dự án nổi bật do TCIC trực tiếp thực hiện: Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 39
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Chủ đầu Năm Quy mô, tiêu Tên công trình tƣ thực hiện chuẩn kỹ thuật Tư vấn giám sát kỹ thuật chất lượng các Các công trình hạ Sở GTCC dự án cải tạo nâng cấp mạng lưới đường 1997-2005 tầng giao thông đô Hải Phòng giao thông đô thi thành phố Hải Phòng thị Tư vấn giám sát xây dựng đường dẫn 2 Ban Đường đô thị cấp I đầu cầu Bính nút giao thông bờ nam cầu QLDA 2002 GTHĐ: 15,8 tỷ Bính cầu HP đồng Ban Đường đô thị cấp I Tư vấn giám sát đường cầu Rào II – rút QLDA 2005 GTHĐ: 80 tỷ giao đường Nguyễn Văn Linh cầu HP đồng Công ty Hạ tầng kỹ thuật Tư vấn giám sát kỹ thuật chất lượng xây thương 2002- đô thị dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới mại và 2006 GTHĐ: 100 tỷ ngã 5 – sân bay Cát Bi ĐTPT HP đồng Công ty 2007 Tư vấn giám sát san lấp mặt bằng tường CP tàu rào, cây xanh dự án đầu tư xây dựng GTHĐ: 1,7 tỷ thủy cụm công nghiệp Vinashin –Shinec Shinec BQLDA Hạ tầng kỹ thuật Nâng cấp đô thị thành phố Nam Định ĐTXD 2009 cấp I Nam Định GTHĐ: 1,7 tỷ Tư vấn giám sát công trình thuộc dự án BQLDA đầu tư xây dựng tuyến đường liên tỉnh DTXD GTHĐ: 1,8 tỷ từ huyện Thủy Nguyen- HP đi Kinh huyện 2010 đồng Môn – HD Thủy Nguyên UBND Tư vấn quản lý DA ĐTXD cảng và khu huyện GTHĐ: 6,5 tỷ neo đậu tàu phía tây bắc đảo Bạch Long 2011 Bạch đồng Vỹ (giai đoạn 1) Long Vỹ . . Bảng so sánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Giao thông công chính Hải Phòng trong năm 2010 và 2011. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 40
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp So sánh CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2010 Tăng giảm Tỷ lệ (%) ( +/-) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp 19,20% dịch vụ 19.344.301.962 16.228.456.437 3.115.845.525 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và 19.344.301.962 16.228.456.437 3.115.845.525 19,20% cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 17.262.350.927 14.632.494.722 2.629.856.205 17,97% 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung 2.081.951.036 1.595.961.715 485.989.321 30,45% cấp dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21.519.185 11.366.761 10.152.424 89,32% 7. Chi phí tài chính - - - Trong đó: chi phí lãi vay - - 8. Chi phí bán hàng - - 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.419.471.422 1.239.772.178 179.699.244 14,49% 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 683.998.798 367.556.298 316.442.500 86,09% doanh 1.000.000 11. Thu nhập khác 1.000.000 12. Chi phí khác 1.260.646 1.260.646 13. Lợi nhuận khác (260.646) - (260.646) 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 683.738.152 367.556.298 316.181.854 86,02% 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 119.654.177 91.889.074 27.765.102 30,22% 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 564.083.975 275.667.223 288.416.752 104,62% 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 0 (0) Thông qua bảng so sánh kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Giao thông công chính Hải Phòng năm 2010 và 2011, ta nhận thấy năm 2011 doanh nghiệp đã hoạt động hiệu quả hơn năm 2010. Cụ thể, doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng 3.115.845.525 đồng tương ứng tăng 19,20%. Giá vốn hàng bán tăng 2.629.856.205 đồng tương ứng tăng 17,97% . Tuy nhiên, xét: - Tỷ lệ giá vốn trên DT thuần năm 2011 = ( GV hàng bán2011 ∕ DT thuần2011 ) * 100% = 89,24% - Tỷ lệ giá vốn trên DT thuần năm 2010 = ( GV hàng bán2010 ∕ DT thuần2010 ) * 100% = 90,17% Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 41
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Chỉ tiêu tỷ lệ giá vốn trên doanh thu thuần cho biết trong tổng số doanh thu đạt được, giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu phần trăm hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn. Ta thấy tỷ lệ giá vốn trên doanh thu thuần của Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Giao thông công chính Hải Phòng năm 2011 giảm so với năm 2010 là 0,93% chứng tỏ năm 2011 doanh nghiệp đã thành công trong việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán so với năm 2010. Từ đó làm cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 485.989.321 đồng tương ứng 30,45%. Năm 2011 doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp tăng 10.152.424 đồng tương ứng 89,32% cho thấy hiệu quả từ việc đầu tư tài chính của doanh nghiệp năm 2011 cao hơn so với năm 2010. Trong khi đó, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 179.699.244 đồng tương ứng 14,49% song khi xét - Tỷ lệ CP QLDN trên DT thuần năm 2011 = (CP QLDN 2011 ∕ DT thuần2011 ) * 100% = 7,34% - Tỷ lệ CP QLDN trên DT thuần năm 2010 = (CP QLDN 2010 ∕ DT thuần2010 ) * 100% = 7,64%. Ta thấy Tỷ lệ Chi phí QLDN trên doanh thu thuần năm 2011 so với năm 2010 giảm 0,3%, chứng tỏ năm 2011 doanh nghiệp đã có những chuyển đổi tích cực trong việc kiểm soát chi phí quản lý tạo ra sản phẩm so với năm 2010. Trong kỳ doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập khác từ việc bán hồ sơ mời thầu làm thu nhập khác tăng so với năm 2010 là 1.000.000 đồng. Đồng thời phát sinh khoản chậm nộp bảo hiểm 1.260.000 đồng làm lợi nhuận khác giảm 260.000 đồng so với năm 2010. Năm 2011 Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Giao thông công chính Hải Phòng tính ra chi phí thuế TNDN phải nộp tăng 27.765.102 đồng tương ứng tăng 30,22% . Cuối kỳ lợi nhuận sau thuế TNDN tăng 288.416.752 đồng tương ứng 104,62% so với năm 2010. Tỷ suất LNST năm 2011= ( LNST TNDN năm 2011/ DT thuần năm 2011) * 100% = 2,92% cho thấy trong 100 đồng doanh thu thuần có 2,92 đồng lợi nhuận sau thuế hay nói cách khác doanh nghiệp sử dụng 100 đồng vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh thu được 2,92 đồng lợi nhuận sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Như vậy, bảng so sánh tình hình hoạt động kinh doanh năm 2011 và 2010 đã cho ta một cái nhìn tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Giao thông công chính Hải Phòng, tuy nhiên để Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 42
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp hiểu sâu hơn về công tác kế toán doanh thu, chi phí và hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp ta cần đi vào tìm hiểu chi tiết từng khía canh hoạt động của công ty. 2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Loại hình tổ chức: TCIC được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng ; vai trò của từng vị trí được bố trí theo chức năng nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ chung. Cơ cấu tổ chức này tạo ra sự chuyên môn hoá sâu sắc, cho phép thành viên các phòng ban tập trung vào chuyên môn. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 43
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TCIC ĐẢNG ỦY CÔNG TY CÔNG ĐOÀN CÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TY BAN KIỂM SOÁT BAN TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY Văn Phòng tài Xí Xí Trung Xí Xí XN phòng chính nghiệp nghiệp tâm nghiệp nghiệp TVGS công kế Đầu TVTK thí TVTK Tư CLCT ty toán tư cầu nghiệm cảng vấn và xây đường đường xây ĐKT dựng bộ thuỷ dựng (Nguồn: Hồ sơ năng lực TCIC) Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 44
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận - Đảng ủy công ty: Có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty, định hướng phát triển cũng như đảm bảo quyền lợi cho các bộ phận. Đảng ủy họp nhằm giải quyết các thắc mắc cho cán bộ công nhân viên đứng trên lập trường của doanh nghiệp cổ phần hóa làm việc theo chủ trương của Đảng và Nhà nước cũng như xác định con đường làm việc của doanh nghiệp không đi chệch xu hướng mà Nhà nước đề ra. - Hội đồng quản trị, ban kiểm soát + Chịu trách nhiệm điều hành, đưa ra những quyết định mang tính quan trọng cao đối với công ty.Quyết định chiến lược phát triển của Công ty. + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và các cán bộ quan trọng khác của Công ty. + Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp cổ phần của các doanh nghiệp khác. + Trình báo cáo quyết toán hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông. + Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh. Ban kiểm soát làm nhiệm vụ kiểm tra hoạt động, rà soát kết quả những công việc do Hội đồng quản trị tiến hành. + Kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước khi đệ trình Hội đồng quản trị. + Đề xuất lựa chọn công ty kiểm toán độc lập, mức phí kiểm toán và mọi vấn đề liên quan đến sự rút lui hay bãi nhiệm của công ty kiểm toán độc lập. +Xem xét báo cáo của công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi Hội đồng quản trị chấp thuận. + Xem xét những kết quả điều tra nội bộ và ý kiến phản hồi của ban quản lý. - Công đoàn công ty Chăm lo đời sống người lao động để họ chấp hành tốt pháp luật, kỷ luật, tác phong công nghiệp, làm việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả. Đặc biệt, công đoàn phải là tổ chức đầu tầu trong việc vận động CBCNV tham gia giao lưu văn hoá văn nghệ, các trò chơi giải trí, bóng đá giữa các đơn vị trong các dịp hoạt động chung mang tới cho CBCNV đời sống tinh thần phong phú. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 45
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Đoàn thanh niên: Giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng, củng cố phát triển tổ chức Đoàn, phát triển Đảng, các phong trào thanh niên, rèn luyện đoàn viên và hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao. Qua đó tạo tinh thần đoàn kết, chia sẻ và sáng tạo trong công việc chuyên môn. - Ban tổng giám đốc Là đại diện lãnh đạo về chất lượng. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất của doanh nghiệp, quyết định phương hướng, kế hoạch dự án sản xuất kinh doanh và chủ trương của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, UBND thành phố Hải Phòng và Sở GTVT thành phố về mọi mặt hoạt động của công ty theo luật định hiện hành, trực tiếp chỉ đạo giám đốc các đơn vị trực thuộc, phó giám đốc công ty, các phòng ban nghiệp vụ, các đơn vị thành viên thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ chủ trương của cấp trên giao, những định hướng chung của công ty đã đề ra. - Văn phòng công ty Thực hiện công tác của văn phòng công ty, quản lý và tính lương cùng các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên khối hành chính, trưởng phòng có trách nhiệm phân công giao nhiệm vụ và quản lý mọi công việc của văn phòng, chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về mọi mặt hoạt động của văn phòng. - Phòng kế toán tài chính Có chức năng tham mưu giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán; xúc tiến huy động tài chính và quản lý công tác đầu tư tài chính; thực hiện và theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong Công ty; thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh và chi phí đầu tư các dự án theo quy định. (+) Nhiệm vụ và quyền hạn: Thực hiện công tác Tài chính trong Công ty: + Lập và xúc tiến kế hoạch huy động tài chính, đầu tư tài chính, cân đối các nguồn vốn phù hợp với tình hình hoạt động của công ty trong từng thời kỳ. + Xây dựng, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quy chế tài chính và những quy định khác về chi phí áp dụng trong nội bộ Công ty. + Chủ trì và phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan xây dựng quy chế về quản lý và chi tiêu các quỹ đúng quy định. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 46
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Thực hiện công tác Kế toán thống kê: + Theo dõi, tính toán, cập nhật, báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình sử dụng quản lý các quỹ, tài sản, vật tư, các nguồn vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Quản lý mọi khoản thu chi, thanh toán tiền lương, các chế độ chính sách cho người lao động theo đúng quy định của Nhà nước và của công ty; lập sổ theo dõi thu nhập cá nhân và tính thu nộp thuế thu nhập cá nhân. + Tính toán, trích nộp đầy đủ và kịp thời các khoản nộp ngân sách, nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo luật định; tổ chức thực hiện các nghiệp vụ giải ngân, thanh toán. + Tổ chức thực hiện chi trả cổ tức theo đúng điều lệ, nghị quyết của Hội đồng Quản trị, chi trả vốn vay, lãi vay theo quy định. + Chủ trì công tác quyết toán, kiểm toán đúng kỳ hạn; tổng hợp, lập báo cáo thống kê về tài chính, kế toán. Các công tác khác: + Bảo quản, lữu trữ các tài liệu kế toán, tài chính, chứng từ có giá, giữ bí mật các tài liệu và số liệu này, cung cấp khi có yêu cầu của Tổng Giám đốc. + Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổng Giám đốc và Hội đồng Quản trị Công ty. - Trung tâm thí nghiệm Chức năng của bộ phận này là liên kết với các cơ quan tham gia có trách nhiệm pháp lý để đưa ra những thông tin cần thiết giám sát quy trình thực hiện của dự án đồng thời tạo tiền đề thuận lợi để các dự án có khả năng thực thi nhanh chóng. Đây là bộ phận trung gian của mỗi dự án trước khi đi vào hoạt động. Bộ phận này đòi hỏi có sự tham gia của các bên có liên quan đến pháp lý, tài nguyên, môi trường, đô thị. - Xí nghiệp tư vấn thiết kế cầu đường bộ Xí nghiệp có chức năng tư vấn cho khách hàng về sự tiến triển của dự án trong tương lai. Đây là bước nghiên cứu tiền khả thi cho phép doanh nghiệp đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến các dự án nằm trong khu vực cầu đường bộ. Nó chịu trách nhiệm trước khách hàng về những lĩnh vực như địa lý, địa chất, kiểu dáng mỹ quan và văn minh đô thị. - Xí nghiệp tư vấn thiết kế cảng đường thủy Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 47
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Xí nghiệp có chức năng tư vấn cho khách hàng về sự tiến triển của dự án trong tương lai. Đây là bước nghiên cứu tiền khả thi cho phép doanh nghiệp đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến các dự án nằm trong khu vực cảng đường thủy. Đồng thời dự trù kinh phí và tuổi thọ của dự án. - Xí nghiệp đầu tư xây dựng Xí nghiệp này có trách nhiệm tổng hợp số liệu có liên quan đến dự án để xem xét khả năng đầu tư, dự trù kinh phí để lựa chọn dự án thực hiện nếu là dự án loại trừ và lựa chọn thời điểm dự án nếu là dự án độc lập. - Xí nghiệp tư vấn xây dựng Công việc của xí nghiệp tư vấn xây dựng là tư vấn đầu tư, lập hồ sơ thầu, lập dự toán các công trình xây dựng. - Xí nghiệp tư vấn giám sát chất lượng công trình và địa kỹ thuật Thực hiện nhiệm vụ tư vấn thiết kế, giám sát, kiểm định chất lượng công trình và địa kỹ thuật. Đây là bộ phận thực hiện công tác giám sát mọi mặt về kỹ thuật địa lý cũng như các mặt hoạt động của dự án đã đang trong và sẽ thực hiện. Công việc này đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng các khâu, các công đoạn ghi chép kết quả và đối chiếu với tình hình thực tế của dự án đề ra quyết định. 2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Tƣ vấn Đầu tƣ và Xây dựng GTCC Hải Phòng . 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức kế toán. Tại TCIC việc hạch toán giữa các xí nghiệp và khối hành chính hay nói cách khác là giữa khu vực sản xuất trực tiếp và khu vực sản xuất gián tiếp là độc lập với nhau. Phòng kế toán tài chính quản lý, giám sát việc chi tiêu của khối gián tiếp đồng thời dựa trên hợp đồng kinh tế và số lượng tiền về của từng công trình để hạch toán giá vốn và lương khối trực tiếp theo tỷ lệ ( Chi phí-90%, lương -10% trên 80% số tiền khách hàng chi trả đối với công trình công ty giao cho xí nghiệp hoặc trên 90% số tiền khách hàng chi trả đối với công trình do xí nghiệp tự khai thác). Các nghiệp vụ kinh tế khác phát sinh tại xí nghiệp sẽ do xí nghiệp tự thực hiện và theo dõi. Sau đây là cơ cấu tổ chức phòng kế toán tài chính: Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 48
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN TỔNG HỢP DOANH THU Phòng kế toán tài chính gồm 3 thành viên: Kế toán trưởng: Là người đứng đầu, chịu trách nhiệm điều hành, giao nhiệm vụ các công việc trong phòng. Đồng thời triển khai và thực hiện các hệ thống quản lý thông tin để thúc đẩy việc thực thi các chiến lược, kế hoạch và ra quyết định của ban quản trị. Kế toán trưởng quản lý các chi phí dựa trên việc lập kế hoạch và dự báo ngân sách chi tiết, hạn chế tối đa chi phí không cần thiết. Từ đó quản lý rủi ro và thực hiện bảo hiểm cho doanh nghiệp. Kế toán tổng hợp: - Kiểm tra toàn bộ các định khoản, các nghiệp vụ phát sinh. - Kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp. - Tính giá thành, định khoản các nghiệp vụ về giá thành. - Kết chuyển doanh thu, chi phí, lãi lỗ. - In sổ kế toán. - Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo thống kê, báo cáo thuế, . - Cùng kế toán trưởng giải trình, cung cấp tài liệu, số liệu cho các cơ quan như: thuế, kiểm toán, các đoàn thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu. - Kiến nghị và đề xuất các biện pháp khắc phục cải tiến. - Lưu trữ dữ liệu kế toán theo qui định Kế toán doanh thu: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình doanh thu và công nợ khách hàng để kịp thời báo cáo cho kế toán trưởng về tình hình kinh doanh của công ty. Đề xuất lập dự phòng hoăc xử lý công nợ phải thu khó đòi, đồng thời với cấp trên các kế hoạch công trình. 2.1.3.2 Hình thức sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản và chứng từ sử dụng: - Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 49
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Chế độ kế toán đăng ký: Công ty đăng ký chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài Chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 50
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Kế toán ghi nhận nghiệp vụ theo hình thức Nhật ký chung Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 51
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.1.3.2 Các chính sách tài chính - Niên độ kế toán: kỳ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ) - Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của công ty là giá trị dở dang của các công trình được ghi nhận theo tỷ lệ 80% số tiền khách hàng chuyển trả của các công trình chưa ghi nhận doanh thu. - Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Đăng ký phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. - Hiện nay công ty có tài khoản tiền gửi tại 4 ngân hàng + Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội Số TK: 2 541 100 235 003 + Ngân hàng Thương mại CP Công thương Việt Nam, chi nhánh Ngô Quyền Số TK: 0 000 102 010 000 215 910 + Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Hải Phòng Số TK: 32 110 000 000 212 + Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Số TK: 102 010 001 272 534 2.2 Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Tƣ vấn đầu Tƣ và Xây dựng GTCC Hải Phòng (TCIC) năm 2011. 2.2.1 Tổ chức kế toán doanh thu 2.2.1.1 Khái quát về các loại doanh thu ở TCIC a) Phương thức cung cấp dịch vụ, thu tiền áp dụng tại TCIC Phương thức cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Giao thông công chính Hải Phòng là phương thức cung cấp dịch vụ trực tiếp.Công ty thu tiền theo tiến độ thực hiện công trình, số lần thu phụ thuộc vào quy mô từng công trình và điều khoản hợp đồng hai bên thỏa thuận. Đối với những công trình do công ty đứng ra làm bên B, khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt qua công ty, sau đó công ty chịu trách nhiệm chi trả tới xí nghiệp thực hiện. Đối với những công trình do xí nghiệp tự khai thác, khách hàng và xí nghiệp trực tiếp giao dịch nếu là tiền mặt. Nếu thanh toán qua ngân hàng thì phải thu thông qua công ty. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 52
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp b) Các loại hình doanh thu và nguyên tắc ghi nhận tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Giao thông công chính Hải Phòng . Doanh thu cung cấp dịch vụ của công ty được ghi nhận căn cứ vào thời điểm phát hành hóa đơn và đã thu được toàn bộ tiền của khách hàng. Tài khoản sử dụng TK511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính: doanh thu phát sinh từ lãi tiền gửi ngân hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau: - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Tài khoản sử dụng TK 515 – Doanh thu từ hoạt động tài chính 2.2.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a) Chứng từ, sổ sách ghi chép - Chứng từ: + Hóa đơn GTGT: là mẫu riêng do cục thuế hướng dẫn và được in bởi công ty cổ phần ACS Hải Phòng, hóa đơn GTGT gồm 3 liên: Liên 1: Lưu ( màu tím) Liên 2: Giao cho khách hàng (màu đỏ) Liên 3: Lưu chuyển nội bộ (màu xanh) + Phiếu thu: dùng để xác định số tiền thực tế nhập quỹ làm cơ sở ghi nhận doanh thu + Giấy báo Có + Các chứng từ khác có liên quan. - Sổ sách: + Sổ nhật ký chung + Sổ cái TK 511 + Bảng tổng hợp doanh thu + Bảng cân đối số phát sinh + Báo cáo tài chính b) Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để ghi nhận các nghiệp vụ về doanh thu cung cấp dịch vụ trong kỳ. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 53
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp c) Trình tự kế toán CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ CHI TIẾT TK511 SỔ CÁI BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT TK511 BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH d) Ví dụ: Ngày 30/6 Ngân hàng BIDV chuyển đến công ty giấy báo có số 06 số tiền 228.683.000 đồng, kế toán ghi nhận doanh thu khảo sát thiết kế, bản vẽ thi công, lập dự toán điều chỉnh bổ sung gói thầu II.11 điều chỉnh bổ sung các gói thầu xây lắp thuộc DA thành phần số 4 và 5 khu dân cư thu nhập thấp các quận và xuất hóa đơn cho BQLDA công trình đô thị HP số tiền cả thuế VAT 10% là 228.683.000 đồng. Kế toán hạch toán như sau: 1) Kế toán ghi nhận nghiệp vụ khách hàng trả tiền tại thời điểm hạch toán trên giấy báo có Nợ TK112CT: 228.683.000 đồng Có TK 131 : 228.683.000 đồng 2) Kế toán ghi nhận doanh thu Nợ TK 131 : 228.683.000 đồng Có TK 511: 207.893.636 đồng Có TK 3331 : 20.789.364 đồng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 54
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Mẫu số/ Sample No: CT001/KH CHI NHÁNH: HẢI PHÕNG Số: 06 Ngày in/ Prt.Date: 30/06/2011 Trang/ Page No : 1 Khách hàng/ Customer name Số tài khoản/ Accont No. Mã KH/CIF No : 202947 Loại tiền tệ / Currency :VND Ngày giao dịch trƣớc / Last Ngày hạch toán/ Posting date 26/06/2011 txn 24/06/2011 Diễn giải Phát sinh Nợ Phát sinh có Ng.hiệu lực GDV C.từ Số séc Txn.Description Debit amount Credit amount Eff.Date Teller Seq No Check No Dư đầu ngày/ Beginning balance 1.983.038.000 Tư vấn KSTK BVTC và dự toán điều chỉnh, bổ sung của các gói thầu xây lắp thuộc DA thành phần số 4 và 5 DA ĐTXD ctrình cải tạo nâng 228.683.000 26/06/2011 cấp CSHT cấp 3 khu dân cư thu nhập thấp các quận: Hải An, Kiến An . Cộng phát sinh/ Total amount 228.683.000 Dư cuối ngày/ Ending balance 2.211.721.000 Trong đó: -Số dƣ khả dụng/ Avaible Amount: 2.211.721.000 -Nhờ thu/ Collection: - -Số dƣ phong tỏa / Hold amount: - -Số dƣ sổ cái/ Ledger Balance: 2.211.721.000 Giao dịch viên/ Checked by Kiểm soát viên/ Verified by Trình tự ghi sổ kế toán: Giấy báo có → Hóa đơn GTGT → Sổ NKC → Sổ cái, sổ chi tiết TK511 → Bảng tổng hợp chi tiết 511 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 55
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp HÓA ĐƠN Mẫu số: GIÁ TRỊ GIA TĂNG 01GTKT3/001 Liên 2 : Giao người mua Ký hiệu :AA/11P Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Số: 0000036 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC Hải Phòng MS thuế : 0200148677 Địa chỉ: Số 32- Điện Biên Phủ - Ngô Quyền - Hải Phòng Số tài khoản : 32 110 000 000 212 Điện thoại : 0313.552.420 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: BQLDA công trình đô thị HP Mã số thuế: 0200575543 Địa chỉ : Số 2E Trần Quang Khải - Hồng Bàng - Hải Phòng Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Đơn vị Số STT Tên hàng hóa, dịch vụ tính lƣợng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 =4*5 Tư vấn KSTK BVTC và dự toán điều chỉnh, bổ sung của các gói thầu xây lắp thuộc DA 1 thành phần số 4 và 5 DA ĐTXD ctrình cải tạo 01 207.893.636 207.893.636 nâng cấp CSHT cấp 3 khu dân cư thu nhập thấp các quận: Hải An, Kiến An Cộng tiền hàng 207.893.636 Thuế suất GTGT : 10% tiền thuế GTGT 20.789.364 Tổng cộng tiền thanh toán 228.683.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm hai mươi tám triệu sáu trăm tám mươi ba nghìn đồng chẵn ./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) ( ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Phạm Thị Minh Hương Đào Trọng Hậu Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 56
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị báo cáo: Công ty Cổ phần Tƣ vấn ĐT và XD GTCC HP Mẫu số 03a- DNN Địa chỉ : Số 32 Điện Biên Phủ - Ngô Quyền - Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2011 Đơn vị tính : đồng VN Đã Chứng từ NT ghi ghi STT Số hiệu Số tiền Diễn giải sổ Ngày sổ dòng TK Số hiệu Nợ Có tháng Cái Số trang trƣớc chuyển sang: 20.623.256.251 20.623.256.251 Tháng 6 . . . . . . BQL DA Nâng cấp đô thị Hải Phòng trả tiền KSTK BVTC dự toán điều chỉnh bổ sung gói 112CT 228.683.000 24/06 BC 06 24/06 thầu II.11 xây lắp thuộc DA thành phần số 4 và 5 khu dân cư thu nhập thấp các quận Hải 131 24/06 BC 06 24/06 An, Kiến An . 228.683.000 . . . . . . Doanh thu Tư vấn KSTK BVTC và dự toán điều chỉnh, bổ sung của các gói thầu xây lắp 131 228.683.000 30/06 0000036 30/06 thuộc DA thành phần số 4 và 5 DA ĐTXD nâng cấp CSHT cấp 3 khu dân cư thu nhập 511 30/06 0000036 30/06 thấp các quận: Hải An, Kiến An . 207.893.636 Thuế GTGT đầu ra hóa đơn 0000036 3331 20.789.364 . . . . . . Cộng phát sinh tháng 6 16.887.097.717 16.887.097.717 30/06 30/06 Cộng tổng phát sinh 165.304.906.750 165.304.906.750 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 57
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị báo cáo: Công ty Cổ phần Tƣ vấn Đầu tƣ và Xây dựng GTCC HP Mẫu số S03b- DNN Địa chỉ : Số 32 Điện Biên Phủ - Ngô Quyền - Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Số hiệu: 511 Đơn vị tính: đồng VN Ngày Chứng từ Số tiền Ngƣời Số hiệu tháng Ghi Diễn giải nội dung thanh TK đối ghi Số Ngày chú toán ứng Nợ Có sổ hiệu tháng Số dư đầu kỳ: Số phát sinh trong kỳ: Tư vấn KSTK BVTC và dự toán điều Ban chỉnh, bổ sung của các gói thầu xây lắp QLDA thuộc DA thành phần số 4 và 5 DA ĐTXD Nâng 30/06 0000036 30/06 131 ctrình cải tạo nâng cấp CSHT cấp 3 khu cấp đô 207.893.636 dân cư thu nhập thấp các quận: Hải An, thị Hải Kiến An . Phòng Cộng phát sinh: 19.344.301.962 19.344.301.962 Số dư cuối kỳ: Hải Phòng, ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Bùi Thị Thanh Luyện Phạm Thị Minh Hương Đào Trọng Hậu Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 58
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty CP Tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng GTCC Hải Phòng Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam Phßng KÕ to¸n tµi chÝnh §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ Số hiệu : 511 §¬n vÞ tÝnh: ®ång VN Chứng từ TK Số phát sinh Số dƣ Ghi Diễn giải đối Ngày chú Số hiệu ứng Nợ Có Nợ Có tháng Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Tư vấn KSTK BVTC và dự toán điều chỉnh, bổ sung của các gói thầu xây 30/06 0000036 lắp thuộc DA thành phần số 4 và 5 131 207.893.636 3.389.410.013 DA nâng cấp khu dân cư thu nhập thấp các quận: Hải An, Kiến An . Cộng tổng phát sinh 19.344.301.962 19.344.301.962 Số dƣ cuối kỳ Hải Phòng, ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người lập biểu Nguyễn Đăng Quang Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 59
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp C«ng ty cæ phÇn tƣ vÊn §Çu tƣ và X©y dùng GTCC Céng hßa x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU (®Õn 31/12/2011) §¬n vÞ tÝnh: ®ång VN Trong ®ã TÊN ĐƠN VỊ STT Ngµy Sè CT BÊN A C«ng tr×nh Sè tiÒn THỰC HIỆN Doanh thu ThuÕ (10%) T• vÊn KSTK vµ BVTC , dù to¸n ®iÒu chØnh bæ sung cña c¸c gãi thÇu x©y l¾p BQLDA n©ng XN §Çu tư thuéc DA thµnh phÇn sè 4 vµ sè 5; Dù 41 30/6 0000036 cÊp §« thÞ HP x©y dùng ¸n §T XD c«ng tr×nh c¶i t¹o n©ng cÊp 228.683.000 207.893.636 20.789.364 c¬ së h¹ tÇng cÊp 3 khu d©n c thu nhËp thÊp t¹i c¸c quËn: H¶i An, KiÕn An Céng: 21.278.731.959 19.344.301.962 1.934.429.997 Tæng céng doanh thu thuÇn tÝnh ®Õn 31 th¸ng 12 n¨m 2011: 19.344.301.962 H¶i phßng, Ngµy 31 th¸ng 12 n¨m 2011 Ngƣêi lËp biÓu KÕ to¸n trƣëng (Ký, ghi râ hä tªn) (Ký, ghi râ hä tªn) Nguyễn Đăng Quang Phạm Thị Minh Hương Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 60
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tuy việc hạch toán của các xí nghiệp là độc lập với công ty nhưng công ty vẫn theo dõi doanh thu của từng xí nghiệp do cơ chế khoán sản phẩm. C«ng ty cæ phÇn tƣ vÊn §Çu tƣ X©y dùng GTCC Céng hßa x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam phßng KÕ Ho¹ch tµi chÝnh §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU ( XÝ nghiÖp §Çu tƣ & X©y dùng tÝnh ®Õn 31/12/ 2011) §¬n vÞ tÝnh: ®ång VN Trong ®ã STT Ngµy Sè CT Tªn ®¬n vÞ C«ng tr×nh Sè tiÒn GHI doanh thu thuÕ CHÚ Tƣ vÊn KSTK vµ BVTC , dù to¸n ®iÒu chØnh BQLDA bæ sung cña c¸c gãi thÇu x©y l¾p thuéc DA 5 30/6 0000036 n©ng cÊp §« thµnh phÇn sè 4 vµ sè 5 n©ng cÊp c¬ së h¹ tÇng 228.683.000 207.893.636 20.789.364 thÞ HP cÊp 3 khu d©n c thu nhËp thÊp t¹i c¸c quËn: H¶i An, KiÕn An BQLDA Tư vÊn gi¸m s¸t kü thuËt thi c«ng c«ng tr×nh: Tù 6 25/10 0000071 Thñy s¶n Khu neo ®Ëu tr¸nh tró b·o cho tµu thuyÒn nghÒ c¸ 83.327.000 75.751.818 7.575.182 khai Thanh Hãa L¹ch B¹ng, Thanh Hãa th¸c Céng: 2.031.518.000 1.846.834.543 184.683.457 Tæng céng doanh thu thuÇn 1.846.834.543 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 61
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Từ đó tổng hợp doanh thu toàn công ty theo đơn vị xí nghiệp : C«ng ty cæ phÇn tƣ vÊn §Çu tƣ X©y dùng GTCC Céng hßa x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam Phßng KÕ ho¹ch tµi chÝnh §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU (Theo đơn vị xí nghiệp tính đến ngày 31/12/2011) §¬n vÞ tÝnh: ®ång VN STT Tªn ®¬n vÞ Sè tiÒn doanh thu thuÕ ghi chó 1 XÝ nghiÖp ®Çu tƣ x©y dùng 2.031.518.000 1.846.834.543 184.683.457 2 XÝ nghiÖp TVGS CLCT vµ ĐKT 3.952.447.287 3.593.133.898 359.313.389 3 XÝ nghiÖp c¶ng ®ƣêng thuû 1.418.314.086 1.289.376.442 128.937.644 4 XÝ nghiÖp cÇu ®ƣêng bé 1.624.309.586 1.476.645.078 147.664.508 5 XÝ nghiÖp tƣ vÊn x©y dùng 6.380.603.000 5.800.548.184 580.054.816 6 Trung t©m thÝ nghiÖm vµ ĐKT 1.176.997.000 1.069.997.272 106.999.728 7 C¸c ®¬n vÞ kh¸c 4.694.543.000 4.267.766.545 426.776.455 Tæng céng 21.278.731.959 19.344.301.962 1.934.429.997 H¶i phßng, Ng µy 31 th¸ng 12 n¨m 2011 Ngƣêi lËp biÓu KÕ to¸n trƣëng NguyÔn §¨ng Quang Phạm Thị Minh Hương Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 62
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp e) Sơ đồ kế toán tổng hợp doanh thu cung cấp dịch vụ TCIC năm 2011 911 511 111, 112 19.344.301.962 đồng 19.344.301.962 đồng 3331 1.934.430.196 đồng 2.2.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính a) Chứng từ, sổ sách: - Chứng từ + Giấy báo Có tiền gửi ngân hàng (thường để lãi nhập gốc) + Bản sao kê ngân hàng - Sổ sách : + Sổ nhật ký chung + Sổ cái TK515 + Bảng cân đối số phát sinh + Báo cáo tài chính b) Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 515 – doanh thu hoạt động tài chính để hạch toán các khoản lãi tiền gửi ngân hàng. c) Trình tự kế toán Chứng từ ngân hàng Sổ Nhật ký chung Sổ cái TK 515 Báo cáo tài chính Bảng cân đối TK d) Ví dụ: 1)Ngày 24/12/2011 , ngân hàng TMCP Quân đội chuyển giấy báo có thông báo lãi tiền gửi ngân hàng tháng 12/2011 số tiền là: 860.179 đồng. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 63
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2) Ngày 15/12/2011, ngân hàng BIDV chuyển giấy báo có thông báo lãi tiền gửi ngân hàng tháng 12/2011 số tiền là 466.602 đồng. Kế toán tiến hành hạch toán và ghi sổ sách như sau: 1) Nợ TK 112 QĐ : 860.179 đồng Có TK 515 : 860.179 đồng 2) Nợ TK 112 ĐT: 466.602 đồng Có TK 515 : 466.602 đồng Giấy báo có lãi tiền gửi ngân hàng Quân đội và ngân hàng BIDV NH TMCP QUÂN ĐỘI Số : 98 SỔ HẠCH TOÁN CHI TIẾT Ngày 24/12/2011 Số tài khoản: 2 541 100 235 003 Loại tiền: VND Khách hàng: Công ty CP TV DT và XD GTCC HP Số dư đầu ngày: 190.942.308 đồng Số giao dịch Phát sinh Nợ Phát sinh Có 2593989329079470000 0 860.179 Tổng phát sinh: 860.179 Số dư cuối ngày 191.802.487 Giao dịch viên Kiểm soát NGAN HANG DAU TU VA PHAT TRIEN VIET NAM Chi nhan: 321 CN NGAN HANG DT&PT HAI PHONG DD INTEREST VOUCHER Ngay: 15/12/2011 Số: 77 Ten TK: CTY TU VAN DT VA XD GIAO THONG CONG CHINH HP Tai khoan so: 321-10-00-000021-2 Loai tien: VND Ngay giao dich: 24/12/2011 So du TK Lai suat (%) 192.665.275,00 3,000000000 466.602,00 :466.602,00 Bon tram sau muoi sau ngan sau tram le hai VND chan. Teller Kiem soat vien Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 64
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị báo cáo: Công ty Cổ phần Tƣ vấn ĐT&XD GTCC HP Mẫu số 03a- DNN Địa chỉ : Số 32 Điện Biên Phủ - Ngô Quyền - Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2011 Đơn vị tính : đồng VN Chứng từ Đã Số Số tiền STT NT ghi ghi hiệu Ngày Diễn giải dòn sổ Số hiệu sổ tài Nợ Có tháng g Cái khoản Số trang trƣớc chuyển sang: 110.170.546.185 110.170.546.185 Tháng 12 . . . . Lãi tiền gửi tháng 112D 13/12 BC 77 13/12 12/2011 - Đầu tư T 466.602 Lãi tiền gửi tháng 515 13/12 BC 77 13/12 12/2011 - Đầu tư 466.602 Lãi tiền gửi tháng 112Q 24/12 BC 98 24/12 12/2011-Quân Đội Đ 860.179 Lãi tiền gửi tháng 515 24/12 BC 98 24/12 12/2011-Quân Đội 860.179 . . . . . . 31/12 31/12 Cộng phát sinh tháng 12 55.134.360.565 55.134.360.565 Cộng tổng phát sinh 165.304.906.750 165.304.906.750 Hải Phòng, Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Kế toán vào sổ nhật ký chung theo chứng từ ngân hàng nhận được tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ : Từ đó phản ánh nghiệp vụ trên cái tài khoản 515: Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 65
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị báo cáo: Công ty Cổ phần Tƣ vấn ĐT và XD GTCC HP Mẫu số S03b- DNN Địa chỉ : Số 32 Điện Biên Phủ - Ngô Quyền - Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tên tài khoản: Doanh thu hoạt động tài chính Số hiệu: 515 Đơn vị tính: đồng VN Ngày Chứng từ Số tiền Số hiệu tháng ghi Số Ngày Diễn giải nội dung Ghi chú TK đối ứng Nợ Có sổ hiệu tháng Số dƣ đầu kỳ: Số phát sinh trong kỳ: 13/12 BC 77 13/12/2011 Lãi tiền gửi tháng 12/2011 - Đầu tư 112DT 466.602 24/12 BC 98 24/12/2012 Lãi tiền gửi tháng 12/2011-Quân Đội 112QĐ 860.179 Cộng phát sinh: 21.519.185 21.519.185 Số dƣ cuối kỳ: Hải Phòng, ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 66
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp e) Sơ đồ tổng hợp kế toán doanh thu hoạt động tài chính TCIC năm 2011 911 515 112 21.519.185 đồng 21.519.185 đồng 2.2.1.4 Kế toán các khoản thu nhập khác Trong năm 2011 công ty chỉ phát sinh 1 khoản thu nhập khác được kế toán phản ánh đúng thời điểm phát sinh trên Sổ nhật ký chung. Ngày 03/11/2011, Thu tiền từ việc bán hồ sơ thầu, số tiền là 1.000.000 đồng Hạch toán: Nợ TK111: 1.000.000 đồng Có TK711: 1.000.000 đồng Đơn vị báo cáo: Công ty Cổ phần Tƣ vấn Đầu tƣ và Xây dựng GTCC HP Mẫu số 03a- DNN Địa chỉ : Số 32 Điện Biên Phủ - Ngô Quyền - Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2011 Đơn vị tính : đồng VN Đã NT Chứng từ Số hiệu Số tiền ghi STT ghi Diễn giải tài Số Ngày sổ dòng sổ khoản Nợ Có hiệu tháng Cái Số trang trƣớc chuyển sang: 111 Thu tiền bán 1.000.000 11/3 PT98 11/3 hồ sơ thầu 711 1.000.000 . Cộng tổng phát sinh 165.304.906.750 165.304.906.750 Hải Phòng, Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Bùi Thị Thanh Luyện Phạm Thị Minh Hương Đào Trọng Hậu Do nghiệp vụ phát sinh không nhiều nên kế toán không mở sổ cái theo dõi cho TK 711 mà tổng hợp qua excel vào bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 67
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.2 Kế toán chi phí tại TCIC 2.2.2.1 Các loại chi phí ở công ty: Chi phí phát sinh trong niên độ 2011 tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC Hải Phòng gồm có chi phí giá vốn và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.2.2.2 Kế toán giá vốn Giá vốn hàng bán bao gồm: Giá trị công trình chưa hoàn thành tại thời điểm cuối niên độ kế toán + Chi phí lương khối trực tiếp + Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ sản xuất khối trực tiếp . a) Ghi nhận giá vốn hàng bán dựa trên giá trị dở dang cuối kỳ, chi phí lương khối trực tiếp (dựa trên số tiền khách hàng chi trả) Chứng từ sổ sách: - Chứng từ: + Giấy báo có ngân hàng + Séc + Phiếu thu, chi +Các chứng từ khác có liên quan. - Sổ sách: + Sổ nhật ký chung + Sổ cái TK154, TK334, TK632 + Bảng cân đối số phát sinh + Báo cáo tài chính Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 632 – giá vốn hàng bán để ghi nhận giá vốn dịch vụ cung cấp trong kỳ. Trình tự hạch toán: * Lĩnh vực kinh doanh của công ty là cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế,khảo sát, thẩm tra nên giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của công ty chính là giá trị dở dang của các công trình được ghi nhận theo tỷ lệ 80% số tiền khách hàng chuyển trả của các công trình chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu. Cuối niên độ kế toán tiến hành kết chuyển sang giá vốn hàng bán. Khi khách hàng trả tiền cho công ty theo tiến độ công trình, công ty sẽ: - Đối với các công trình do công ty giao cho xí nghiệp kế toán tiến hành giữ lại 20% trên tổng số tiền vừa nhận để đảm bảo công trình và thanh toán cho xí nghiệp 80%. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 68
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Đối với các công trình do xí nghiệp tự khai thác giữ lại 10% trên tổng số tiền vừa nhận để đảm bảo công trình và thanh toán cho xí nghiệp 90%. Kế toán tiến hành hạch toán chi phí lương công nhân trực tiếp ( TK334 ) và các khoản chi phí ( TK 154 ) theo tỷ lệ lương 10%, chi phí 90% ( Theo quy chế của công ty) dựa trên số tiền thanh toán cho xí nghiệp. * Sơ đồ hạch toán Giấy báo có TK Phiếu thu Sổ NKC Phiếu chi cho XN ngân hàng Sổ cái Báo cáo tài Ví dụ: TK154,334, 632 Bảng CĐPS chính Ngày 31/12 Ngân hàng BIDV chuyển giấy báo có thông báo BQL dự án đảo Cát Hải chuyển trả công ty 400.000.000 đồng chi trả tiền giám sát công trình xây dựng khu nghĩa trang nhân dân đảo Cát Hải - Nghĩa Lộ, Cát Hải giai đoạn 1. Đồng thời trong ngày 31/12 XN cầu đường bộ gửi đến phòng Kế toán tài chính giấy đề nghị thanh toán tiền thực hiện công trình trên giai đoạn 1: Dựa vào các chứng từ, kế toán tiến hành hạch toán như sau: (1) Khi nhận được giấy báo Có, hạch toán: Nợ TK112ĐT: 400.000.000 đồng Có TK 131: 400.000.000 đồng (2) Kế toán rút tiền ngân hàng nhập quỹ, hạch toán: Nợ TK 111: 320.000.000 đồng Có TK 112 ĐT: 320.000.000 đồng (3) Kế toán dựa trên giấy đề nghị thanh toán và hợp đồng công trình thanh toán tiền cho XN cầu đường bộ, hạch toán: Nợ TK154: 240.000.000 Nợ TK334: 80.000.000 đồng Có TK 111: 320.000.000 đồng (4) Định kỳ 6 tháng kế toán kết chuyển chi phí tiền lương khu vực trực tiếp vào tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK154: 80.000.000 đồng Có TK 334: 80.000.000 đồng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 69
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Kết chuyển chi phí lương trực tiếp 6 tháng cuối năm 2011 Nợ TK154: 2.824.991.397đồng Có TK334: 2.824.991.397đồng (5) Định kỳ 6 tháng kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang vào giá vốn Nợ TK632: 320.000.000 đồng Có TK 154: 320.000.000 đồng Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 6 tháng cuối năm 2011: Nợ TK632: 14.850.605.110 đồng Có TK154: 14.850.605.110 đồng (1) Giấy báo có Ngân hàng BIDV: NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Mẫu số/ Sample No: CT001/KH CHI NHÁNH: HẢI PHÕNG Ngày in/ Prt.Date: 31/12/2011 Trang/ Page No : 1 Khách hàng/ Customer name Số : 77 Loại tiền tệ / Số tài khoản/ Accont No. Mã KH/CIF No Currency :VND Ngày hạch toán/ Posting date 30/12/2011 Phát sinh Diễn giải Nợ Phát sinh có Ng.hiệu lực GDV C.từ Số séc Debit Telle Seq Txn.Description amount Credit amount Eff.Date r No Check No Dư đầu ngày/ Beginning balance 277.987.985 Giám sát ctr XD khu nghĩa trang nhân dân đảo Cát Hải - Nghĩa Lộ, Cát Hải gđ1- 30/12/2011 400.000.000 Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Cát Hải Cộng phát sinh/ Total amount 400.000.000 Dư cuối ngày/ Ending balance 677.987.985 -Nhờ thu/ Trong đó: -Số dƣ khả dụng/ Avaible Amount: 677.987.985 Collection: - - Số dƣ sổ cái/ -Số dƣ phong tỏa / Hold amount: - Ledger Balance: 677.987.985 Giao dịch viên/ Checked by Kiểm soát viên/ Verified by (2)Kế toán đến ngân hàng BIDV rút tiền: Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 70
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BIDV GIẤY LĨNH TIỀN MẶT Số/Seq/No: 054 MST: 0100150619004 CASH WITHDRAWAL SLIP Ngày/Date:31/12/2011 Số tiền bằng số/ Amount in figures: 320.000.000 đồng Số tiền bằng chữ: Ba trăm hai mươi triệu đồng chẵn ./. PHÍ NH: Phí trong: Nội dung: Rút tiền gửi ngân hàng Charges included SỐ TÀI KHOẢN/ACCOUNT No: 321-10-00-000021-2 Phí ngoài: TÊN TÀI KHOẢN/ACCOUNT'S NAME: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC HP Charges excluded HỌ TÊN NGƯỜI LĨNH TIỀN/CASH RECEIVER: (nếu không phải là chủ tài khoản): Bùi Thị Thanh Luyện SỐ CMT/ID/PP: 031096627 NGÀY CẤP/DATE: 21/8/2009 Nơi cấp: Công an Hải Phòng Địa chỉ/ADDRESS: 32 Điện Biên Phủ - Ngô Quyền - Hải Phòng NGƢỜI LĨNH KỲ/SIGNATURE KẾ TOÁN TRƢỞNG CHỦ TÀI KHOẢN (CHIEF ACCOUNTANT'S SIGNATURE ACCOUNT HOLDER'S SIGNATURE Bùi Thị Thanh Luyện Phạm Thị Minh Hương Đào Trọng Hậu 321 CHAMLT HINNT Giao dịch viên/Received by Kiểm soát/Verified by 321-10-00-000021-2 VND CTY CP TU VAN DT VA XD GTCC HAI PHONG 31/12/2011 15:46:59 1250 1360 CSO DR 320.000.000 VND 1.0000000 CR 320.000.000,00 VND 1.0000000 Phí: 0.00 VND VAT: 0.00 VND 1.0000000 MST : 0200148677 T.Toán phí: 0.00 VND 1.0000000 BUI THI THANH LUYEN LINH TIEN Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh – Lớp QT1204K 71